Tài liệu Nghiên cứu tình hình lao động – việc làm trong khu vực nông thôn ở xã Lý Học – huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng: ... Ebook Nghiên cứu tình hình lao động – việc làm trong khu vực nông thôn ở xã Lý Học – huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng
110 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu tình hình lao động – việc làm trong khu vực nông thôn ở xã Lý Học – huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trêng ®¹I häc n«ng nghiÖp hµ néi
KHOA KINH TÕ Vµ PH¸T TRIÓN N¤NG TH¤N
------ ¶ ------
luËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM TRONG KHU VỰC NÔNG THÔN Ở XÃ LÝ HỌC -HUYỆN VĨNH BẢO - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Tên sinh viên : TÔ THỊ HƯNG
Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : KT 50A
Niên khoá : 2005 - 2009
Giảng viên hướng dẫn : TS. TRẦN VĂN ĐỨC
HÀ NỘI - 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, các thầy cô giáo đã dạy dỗ, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suất thời gian học tập và rèn luyện tại truờng.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo TS.Trần Văn Đức, giảng viên của bộ môn Kinh tế - khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, UBND xã Lý Học và bạn bè đã giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên, do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Tô Thị Hưng
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Lao động – việc làm là vấn đề nóng bỏng mang tính chất toàn cầu, là mối quan tâm lớn của toàn nhân loại. Với xu thế toàn cầu hóa hiện nay ảnh hưởng không nhỏ tới lao động – việc làm của mỗi quốc gia. Song song với nó lại là quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ, là vấn đề thị trường, là trình độ lao động hạn chế… gây sức ép tới giải quyết việc làm, đặc biệt là việc làm trong nông nghiệp. Lý Học là một xã nằm ở phía Đông Nam huyện Vĩnh Bảo cách trung tâm huyện 10 km với nghề chính của người dân là nghề nông. Cùng với sự phát triển của đô thị hóa và công nghiệp hóa nông thôn, diện tích đất nông nghiệp của xã giảm dần, tốc độ tăng của lực lượng lao động hằng năm cao. Do đó mà lao động trong xã thường xuyên thiếu việc làm. Xuất phát từ những thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình lao động – việc làm trong khu vực nông thôn ở xã Lý Học – huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng”.
* Mục tiêu nghiên cứu đề tài dặt ra là:
1 Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng lao động – việc làm và sử dụng lao động nông thôn, phát hiện các vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm, sử dụng lao động một cách đầy đủ và hợp lý.
2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động – việc làm và sử dụng lao động nông nghiệp làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu của đề tài.
- Đánh giá thực trạng lao động, việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu, làm rõ kết quả đạt được đồng thời nhận định đúng những tồn tại và khó khăn hiện nay.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn và tăng thu nhập cho người lao động trên địa bàn xã trong thời gian tới.
* Các phương pháp chính sử dụng trong luận văn:
1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
2 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu sơ cấp
+ Phương pháp điều tra hộ:
+ Phương pháp RRA
+ Phương pháp PRA
3 Phương pháp xử lý số liệu
4 Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê kết hợp với phương pháp so sánh
- Phương pháp dự báo
- Phương pháp SWOT
* Qua quá trình nghiên cứu, tôi thu được những kết quả sau:
1 Thực trạng về lao động
- Lực lượng lao động của xã phân bổ không đều giữa các ngành, tập trung chủ yếu vào nông nghiệp, trong nông nghiệp thì trồng trọt lại chiếm phần lớn, chăn nuôi với cơ cấu quá nhỏ.
- Về chất lượng lao động: nhìn chung về trình độ học vấn và chuyên môn của lao động trong xã qua 3 năm (2006 – 2008) tăng lên nhưng còn chậm. Trình độ học vấn của lao động trong xã chủ yếu ở mức THCS. Trình độ chuyên môn của lao động trong xã còn thấp kém, phần lớn đều chưa qua đào tạo. Điều đáng lưu ý là công tác giáo dục đào tạo về chuyên môn tay nghề chưa bắt kịp với những yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế hiện nay và yêu cầu của những công việc đòi hỏi. Lao động của xã dồi dào nhưng lại là lao động thủ công, cơ bắp, làm việc theo cảm tính, theo kinh nghiệm, không có trình độ chuyên môn nên trong quá trình phân công sử dụng lao động gặp nhiều khó khăn.
2 Thực trạng thất nghiệp và thiếu việc làm
- Lực lượng lao động trong xã khá dồi dào song tỷ lệ thiếu việc làm cũng ở mức cao. Lao động trong xã chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp nhưng số lượng người thiếu việc làm trong lĩnh vực này lại chiếm tỷ lệ cao nhất. Lao động trong xã là lao động trẻ thì tình trạng thiếu việc làm lại tập trung vào nhóm tuổi 25 – 34 và 35 – 44. Vì vậy cần tập trung giải quyết việc làm cho lao động bằng cách chuyển bớt một phần lao động trong lĩnh vực nông nghiệp sang các ngành khác, đặc biệt chú trọng tới độ tuổi của lao động để bố trí việc làm cho phù hợp.
3 Thực trạng lao động - việc làm của các hộ điều tra
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật của các hộ điều tra còn ở mức quá thấp, chưa thể đáp ứng được nhu cầu công việc đòi hỏi. Nhóm hộ khá – giàu có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hơn nhóm hộ trung bình và nghèo. Các hộ sản xuất kinh doanh đều do kinh nghiệm từ cha ông để lại là chính hoặc học hỏi từ anh em bạn bè chứ chưa qua trường lớp đào tạo cụ thể. Chưa có mô hình sản xuất kinh doanh nào trong xã là điển hình và đem lại thu nhập cao cho hộ nông dân. Chưa áp dụng kỹ thuật tiến bộ mới vào trong sản xuất, cây trồng vật nuôi mới và những mô hình sản xuất kinh doanh hầu như không áp dụng trong các hộ nông dân. Các hộ khá – giàu trong xã không phải xuất phát từ những hộ nông nghiệp mà lại là những người làm trong các công ty, các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hay kinh doanh buôn bán đa ngành nghề. Qua điều tra phỏng vấn cho thấy tâm lý người dân rất sợ rủi ro, họ chỉ làm theo những gì đã có sẵn, không mạnh dạn áp dụng những cái mới vào trong sản xuất. Các hộ nông dân đều cảm thấy rất khó khăn lúng túng khi bước vào cơ chế thị trường.
- Tính chất sản xuất ảnh hưởng nhiều đến sự phân bổ lao động của các hộ trong xã. Trong những năm qua, xã hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến CNH – HĐH nhưng chưa rõ nét, còn chậm chạp, phân bố lao động không đều giữa các ngành, lao động nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế và trong nông nghiệp thì trồng trọt lại chiếm tỷ trọng cao.
- Sự phân hóa thu nhập ở các nhóm hộ khá rõ rệt. Vì vậy, nếu lao động nông nghiệp chuyển một phần sang làm các ngành nghề khác, lĩnh vực khác thì có thể nâng cao thu nhập cho bản thân người lao động và mức sống của gia đình mình.
4 Những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm
- Chất lượng nguồn lao động nông nghiệp
- Tình hình phát triển kinh tế và tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Vấn đề thị trường và giá cả
- Vấn đề diện tích đất nông nghiệp
- Quá trình đô thị hóa…
5 Các biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất
- Nâng cao chất lượng lao động nông thôn
- Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
- Phát triển ngành nghề nông thôn
- Xuất khẩu lao động
- Tạo vốn và xúc tiến hoạt động tín dụng cho lao động nông nghiệp.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tình hình phát triển kinh tế qua các năm 34
Bảng 3.2: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp qua một số năm 35
Bảng 4.1: Lực lượng lao động của xã theo nhóm tuổi và giới tính 42
Bảng 4.2: Lực lượng lao động phân theo nhóm ngành 43
Bảng 4.3: Lực lượng lao động chia theo trình độ học vấn và chuyên môn 44
Bảng 4.4: Lao động nông thôn thiếu việc làm phân theo nhóm ngành 46
Bảng 4.5: Lao động nông thôn thiếu việc làm phân theo nhóm tuổi 48
Bảng 4.6: Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra 49
Bảng 4.7: Trình độ học vấn của chủ hộ 52
Bảng 4.8: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của các hộ điều tra 54
Bảng 4.9: Phân bổ lao động tại các hộ điều tra 56
Bảng 4.10: Thực trạng việc làm của các hộ điều tra năm 2008 58
Bảng 4.11: Kết quả giải quyết việc làm của LĐNT của xã và các hộ điều tra 60
Bảng 4.12: Hiệu quả sử dụng lao động của xã 61
Bảng 4.13: Thu nhập của các hộ điều tra 63
Bảng 4.14 (Trích từ bảng 4.13) 64
Bảng 4.15: Trình độ học vấn của chủ hộ 65
Bảng 4.16: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của các hộ điều tra 66
Bảng 4.17: Tình hình phát triển kinh tế qua các năm 68
Bảng 4.18: Dự kiến cơ cấu lao động của xã giai đoạn 2010 – 2015 74
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Trang
Đồ thị 2.1 Mối quan hệ cung cầu trong thị trường lao động 10
Đồ thị 4.1 So sánh TNBQ/LĐ/năm của 3 nhóm hộ 68
Đồ thị 4.2 Dự báo cơ cấu kinh tế xã Lý Học năm 2015 78
Đồ thị 4.3 Dự kiến cơ cấu lao động xã lý Học năm 2015 80
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1: Tình hình sử dụng đất xã Lý Học (2006 -2008) 32
Sơ đồ 4.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 78
Sơ đồ 4.2: Hoạt động của tổ chức TCVM 82
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐ
CN – XD
CNH – HĐH
CSHT
DV – TM
ĐH
HĐND
KHXH
LĐNT
NN
O
S
T
TC
TCVM
THCS
THPT
TNBQ
TW
UBND
VAC
XHCN
W
Cao đẳng
Công nghiệp – xây dựng
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Cơ sở hạ tầng
Dịch vụ - thương mại
Đại học
Hội đồng nhân dân
Khoa học xã hôi
Lao động nông thôn
Nông nghiệp
Opporpunities
Strengths
Threats
Trung cấp
Tài chính vi mô
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thu nhập bình quân
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Vườn – ao – chuồng
Xã hội chủ nghĩa
Weaknesses
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Lao động – việc làm luôn luôn là vấn đề bức xúc không chỉ của riêng mỗi quốc gia mà nó là vấn đề nóng bỏng mang tính chất toàn cầu, là mối quan tâm lớn của nhân loại. Có thể nói, lực lượng lao động là bộ mặt riêng của mỗi nước. Khi đánh giá một quốc gia mạnh hay yếu thì đội ngũ lao động là một trong những nhân tố quyết định điều đó: số lượng lao động như thế nào, chất lượng lao động ra sao… Với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ảnh hưởng không nhỏ tới lao động và việc làm của mỗi quốc gia, nó thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Tác động trực tiếp tới lao động và việc làm.
- Ảnh hưởng tới thị trường lao động.
- Ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực, nghĩa là đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực phải được nâng cao để đáp ứng được với những công việc cần giải quyết.
Đối với Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, dân số đông (trên 80 triệu dân), trong đó nông thôn chiếm gần 80% dân số và khoảng 70% lực lượng lao động trong cả nước. Hằng năm, thu nhập quốc dân tăng đáng kể, đời sống nhân dân dần được cải thiện, nâng lên tầng cao mới, an ninh, chính trị xã hội tương đối ổn định. Bên cạnh những mặt tích cực trên thì còn có một số vấn đề xã hội nổi lên gay gắt:
- Trong xã hội dần dần xuất hiện sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ nét.
- Nhiều tệ nạn xã hội nảy sinh.
- Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm diễn ra trong phạm vi rộng và có xu hướng ngày một gia tăng…
Trong các vấn đề nêu trên thì lao động – việc làm là vấn đề cấp bách, được toàn thể xã hội hết sức quan tâm. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định: “ Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy yếu tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng được nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”.[5] Xuất phát từ yêu cầu bức thiết đó, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách để giải quyết việc làm nói chung, việc làm nông thôn nói riêng và đã phần nào đáp ứng được, tuy nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn bởi những nguyên nhân chính như: Do đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ, do tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn, do trình độ lao động còn nhiều hạn chế…
Từ đó, gây sức ép tới giải quyết việc làm, lao động nông nghiệp ngày một dư thừa nhiều, tệ nạn xã hội trong khu vực nông thôn có xu hướng gia tăng. Thiếu việc làm, thất nghiệp không chỉ là nỗi lo của mỗi gia đình mà còn là mối đe dọa của toàn xã hội. Một quốc gia có phồn thịnh được hay không thì bước đệm làm tiền đề cho nó chính là chính trị xã hội an toàn, ổn định. Thực chất, mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước là muốn hướng người lao động tiếp cận được với việc làm, tạo ra sản phẩm nuôi sống chính bản thân, gia đình mình và góp phần cải thiện xã hội.
Lý Học là một xã nằm ở phía Đông Nam huyện Vĩnh Bảo cách trung tâm huyện 10 km với nghề chính của người dân là nghề nông. Cùng với sự phát triển của đô thị hóa và công nghiệp hóa nông thôn, diện tích đất nông nghiệp của xã giảm dần, tốc độ tăng của lực lượng lao động hằng năm cao. Do đó mà lao động trong xã thường xuyên thiếu việc làm.
Xuất phát từ những thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình lao động – việc làm trong khu vực nông thôn ở xã Lý Học – huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng lao động – việc làm và sử dụng lao động nông thôn, phát hiện các vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm, sử dụng lao động một cách đầy đủ và hợp lý.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể
Câu hỏi nghiên cứu
1. Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động – việc làm và sử dụng lao động nông nghiệp làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu của đề tài.
2. Đánh giá thực trạng lao động, việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu, làm rõ kết quả đạt được đồng thời nhận định đúng những tồn tại và khó khăn hiện nay.
- Thực trạng lao động – việc làm nông thôn của xã thời gian qua như thế nào?
- Hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã là gì?
- Kết quả thu được ra sao?
- Hiện nay, vấn đề lao động – việc làm nông thôn trong xã còn những tồn tại và khó khăn gì?
3. Đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn và tăng thu nhập cho người lao động trên địa bàn xã trong thời gian tới.
- Để quá trình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn và tăng thu nhập cho lao động trên địa bàn xã trong thời gian tới thì cần phải có những giải pháp gì?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Là lao động của các hộ trong xã.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian:
Nghiên cứu trên địa bàn xã Lý Học - huyện Vĩnh Bảo - thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi thời gian:
Thời gian nghiên cứu từ 18/01/2009 đến 22/05/2009.
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề lao động và việc làm
2.1.1 Các khái niệm cơ bản về lao động và việc làm
2.1.1.1 Lao động
* Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội.[13] Các nhân tố chủ yếu của quá trình lao động là:
Mục đích hoạt động của con người
Trong cơ chế thị trường đây chính là thể hiện “cầu” của xã hội đối với một loại sản phẩm, nó có tác dụng hướng hoạt động lao động của con người vào mục đích cụ thể, bảo đảm lao động là hữu ích và sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận.
Đối tượng lao động
Là những thứ mà lao động của con người tác động vào nhằm làm thay đổi hình thái vật chất của nó và tạo ra những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Có nhiều loại đối tượng lao động nhưng tổng hợp lại có thể phân thành hai nhóm:
- Đối tượng lao động có nguồn gốc tự nhiên như đất, nước, than, gỗ…
- Đối tượng lao động do con người chế tạo hoặc sơ chế như: sợi, sắt, thép, xi măng, phân bón…
Công cụ lao động
Là những thứ mà con người dùng để tác động vào đối tượng lao động có thể có sẵn trong tự nhiên và có thể do con người tạo ra. Trong đó chế tạo ra công cụ lao động là đặc điểm nổi bật của con người.
Phân loại lao động
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, lao động xã hội thường được phân loại như sau:
Lao động giản đơn và lao động phức tạp
- Lao động giản đơn là lao động không cần qua đào tạo, huấn luyện chuyên môn; là sự hao phí sức lao động của người không có trình độ chuyên môn, lao động không thành thạo. Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, tất cả các loại lao động đều được quy thành lao động giản đơn. Lao động giản đơn là đơn vị đo lường của các loại lao động phức tạp.[12]
- Lao động phức tạp là lao động của người đã qua huấn luyện, đào tạo chuyên môn.
Lao động cụ thể và lao động trừu tượng
- Lao động cụ thể là lao động nhằm mục đích nhất định; lao động để tạo ra giá trị sử dụng. Để tạo ra mỗi loại giá trị sử dụng cần phải có những loại lao động nhất định, sự phân biệt các loại lao động căn cứ vào phương pháp lao động, công cụ lao động và kết quả lao động.[4]
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội. Tính chất xã hội biểu hiện ra qua quá trình trao đổi. Trong điều kiện sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ tư hữu, mâu thuẫn giữa lao đông trừu tượng và lao động cụ thể phản ánh mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội.
Lao động sống và lao động quá khứ
- Lao động sống là hoạt động lao động, là sự hao phí về thể lực và trí lực có mục đích của con người, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển xã hội. Lao động sống là điều kiện phát triển toàn diện cá tính của con người, sáng tạo ra sản phẩm mới phục vụ nhu cầu của xã hội.[4]
- Lao động quá khứ là lao động thể hiện trong tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng. Trong bất kỳ hoạt động sản xuất nào cũng đều cần có tư liệu lao động và đối tượng lao động tham gia; những thứ đó là kết quả của lao động quá khứ.
Lao động tất yếu và lao động thặng dư
+ Lao động tất yếu là lao động của người sản xuất hao phí để sáng tạo ra sản phẩm tất yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người lao động và gia đình họ; còn lao động thặng dư nói chung là lao động đã vượt mức nhu cầu nhất định.
+ Lao động sản xuất là lao động trong lĩnh vực sản xuất vật chất, trực tiếp hướng vào việc sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Lao động nông nghiệp là lao động sản xuất nhằm tạo ra nông sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.[4]
* Khái niệm về lực lượng lao động
- Lực lượng lao động: Bao gồm toàn bộ những người trong độ tuổi (nam từ đủ 15 tuổi đến hết 60 tuổi, nữ từ đủ 15 tuổi đến hết 55 tuổi) đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.[8]
- Lực lượng lao động nông nghiệp: Bao gồm những người thuộc lực lượng lao động sản xuất nông nghiệp có hộ khẩu thường trú ở nông thôn (được giao đất nông nghiệp sản xuất). Lực lượng lao động gồm 2 bộ phận: lực lượng lao động trong độ tuổi (ở Việt Nam quy định nam từ 15 đến 60, nữ từ 15 đến 55 tuổi) và lực lượng lao động trên độ tuổi. Ngoài ra, do tính chất công việc và đặc điểm kinh tế xã hội nông thôn một lực lượng lao động có nhu cầu làm việc cũng cần được giải quyết việc làm. Đó là lực lượng lao động trên và dưới tuổi.
Vai trò lao động nông nghiệp
- Lao động là yếu tố quyết định của mọi quá trình sản xuất. Trong quá trình lao động, con người tiếp xúc với tự nhiên, có công cụ sản xuất và nắm được kỹ năng lao động, đã làm thay đổi ngoại giới và đối tượng lao động cho phù hợp với nhu cầu của mình.
- Ở nước ta lao động nông nghiệp chiếm gần 2/3 lực lượng lao động xã hội.
- Sử dụng đầy đủ và nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp không những thúc đẩy nông nghiệp phát triển tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đời sống nhân dân, cung cấp càng nhiều nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản và hàng hóa xuất khẩu mà còn tạo điều kiện phân bố lại lao động, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân, thúc đẩy quá trình CNH –HĐH đất nước.
* Khái niệm về thị trường lao động
Theo từ điển kinh tế MIT, thị trường lao động là nơi cung và cầu lao động tác động qua lại với nhau.[8]
Theo từ điển kinh tế học Pengiun, thị trường lao động là thị trường mà tiền công, tiền lương và các điều kiện lao động được xác định trong bối cảnh quan hệ của cung và cầu lao động [8]
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường, thuật ngữ: “Thị trường lao động” đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến với nhiều cách khác nhau. Thị trường lao động không giống các thị trường hàng hóa khác mà là hàng hóa “sức lao động”.
Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước KX–04–04 cho rằng: Thị trường lao động là toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực thuê mướn lao động (bao gồm các quan hệ lao động cơ bản nhất như: tiền lương và tiền công, bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động…), ở đó diễn ra sự trao đổi, thỏa thuận giữa một bên là người lao động tự do và một bên là người sử dụng lao động.[17]
Thị trường lao động là cách nói rút gọn của thị trường trao đổi sức lao động, giữa một bên là những người sở hữu sức lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động đó.[11]
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng các nhà nghiên cứu đều thống nhất với nhau về nội dung cơ bản để hình thành nên thị trường lao động, đó là: không gian: người cần bán sức lao động, người cần mua sức lao động và những ràng buộc giữa các bên về nội dung này. Bởi vậy, thị trường được hiểu như sau: thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do và một bên là người có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thỏa thuận trên cơ sở các mối quan hệ lao động như tiền công, tiền lương, điều kiện làm việc, bảo hiểm xã hội thông qua một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng.
Như vậy, thị trường lao động được cấu thành bởi ba yếu tố: cung, cầu và giá cả sức lao động, giữa ba yếu tố này có quan hệ mật thiết với nhau.
+ Về cầu thị trường lao động: là khả năng thuê mướn lao động trên thị trường với các mức tiền lương, tiền công tương ứng. Cầu về lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nguồn tài nguyên của đất nước, quy mô trình độ công nghệ, cơ cấu ngành nghề của nền kinh tế, mức tiền công…Theo luật cầu khi tiền công giảm thì lượng cầu đối với lao động tăng lên và ngược lại khi tiền công tăng thì lượng cầu đối với lao động giảm đi.
+ Về cung thị trường lao động: cung về lao động được biểu hiện bằng khối lượng lao động sống (số lượng, chất lượng và cơ cấu của lực lượng lao động) tham gia vào thị trường lao động trong một thời gian nhất định. Theo luật cung, giá cả lao động tỷ lệ thuận với cung lao động, cho nên khi giá thuê lao động tăng thì kéo theo một lượng cung về lao động cũng tăng và ngược lại.
+ Sự hình thành giá trên thị trường lao động: giá cả lao động được thông qua sự thỏa thuận giữa lao động và người sử dụng lao động, hay nói cách khác nó được hình thành thông qua quan hệ cung, cầu trên thị trường lao động.
Quan hệ cung cầu trên thị trường lao động
Trên thị trường lao động, tiền lương và tiền công chính là giá cả của sức lao động mà giữa cung và cầu lao động, lao động phải được thoả mãn. Theo quy luật cung cầu của thị trường lao động thì khi cung về lao động vượt qua cầu thì giá cả sẽ thấp hơn giá trị sức lao động và ngược lại thì chúng ta có thể đánh giá qua đồ thị sau:
L (Lao động)
0
W2
D1
W0
W1
W (Giá)
D
S
S1
S2
D2
E
Đồ thị 2.1 Mối quan hệ cung cầu trong thị trường lao động
Qua đồ thị trên ta thấy trục tung là biểu hiện giá cả cầu lao động (W), trục hoành là biểu diễn cung lao động trong thị trường lao động. Đường cung S biểu diễn biến thiên của cung lao động, đường cầu D biểu hiện mức cầu lao động trên thị trường lao động. Khi cung và cầu đạt mức cân bằng thì giá cả ở mức Wo hai đường cung S và cầu D sẽ gặp nhau tại E.
Nếu W1 > Wo thì mức cung sẽ tăng lên ở S1 và cầu lao động giảm ở mức D1... Khoảng cách S1D1 là khoảng chênh lệch giữa cung và cầu trên thị trường lao động, khi đó cung lớn hơn cầu .
Nếu W2 < Wo thì cầu lao động tăng lên ở mức D2 và cung lao động giảm ở mức S2. Khoảng cách S1D1 là sự chênh lệch giữa cung và cầu lao động, lúc này cầu lớn hơn cung.
Do đặc điểm của thị trường lao động nước ta là không hoàn hảo, tiền công tiền lương không phản ánh đúng giá cả của sức lao động. Mặt khác nền kinh tế của nước ta phát triển còn kém, khả năng mở mang các hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là trong nông nghiệp nông thôn còn hết sức hạn chế, do đó khả năng tạo thêm nhiều việc làm, thu hút lao động còn thấp nên cung về lao động luôn lớn hơn cầu tạo ra xu hướng ngày càng dư thừa lao động và thiếu việc làm. Vì vậy cần có những chính sách và giải pháp tích cực nhằm thu hẹp khoảng cách giữa cung và cầu lao động ở nước ta, đặc biệt trong nông nghiệp và nông thôn từ đó mới tạo dựng tiền đề đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.
* Khái niệm về năng suất lao động
Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích. Nó nói nên kết quả hoạt động sản xuất có mục đích của con người trong một đơn vị thời gian nhất định. Năng suất lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hoặc đo bằng lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động là năng lực của người sản xuất có thể sáng tạo ra một số lượng sản phẩm có ích cho xã hội, trong một thời gian nhất định.[9]
Theo quy luật năng suất lao động thời kỳ sau thường cao hơn thời kỳ trước, vấn đề này đã được lý luận và thực tiễn chứng minh. Song trong những hoàn cảnh nhất định nhất là trong điều kiện nền kinh tế nước ta mới chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN, không phải lúc nào năng suất lao động cũng tuân theo quy luật. Có khi năng suất lao động tăng, có khi năng suất lao động không tăng mà còn giảm bởi nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác.
2.1.1.2 Việc làm
* Khái niệm về việc làm
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội và nhân khẩu, nó thuộc các vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội. Tùy theo những cách tiếp cận mà người ta có những khái niệm khác nhau về việc làm:
Mọi hoạt động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm gọi là việc làm.
Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
- Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình, nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó.[14]
Điều 13 chương II Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quan niệm rằng: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm”.[1]
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu việc làm là tác động qua lại giữa hoạt động của con người với những điều kiện vật chất kỹ thuật và môi trường tự nhiên, tạo ra giá trị vật chất và tinh thần mới cho bản thân và xã hội, đồng thời những hoạt động lao động phải trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Nói cách khác, việc làm là tổng thể các hoạt động kinh tế có liên quan đến thu nhập và đời sống dân cư. Trong điều kiện hiện nay, theo quan niệm của chúng tôi: việc làm là hoạt động lao động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân, gia đình người lao động hoặc cho cộng đồng nào đó.
Ở đây, khái niệm việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn giải phóng sức lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người đồng thời quan niệm trên còn thích ứng với nền kinh tế thị trường, một mặt nó mở rộng quan niệm của người lao động về việc làm, mặt khác nó giới hạn hoạt động lao động theo những chế định của pháp luật, ngăn chặn những hoạt động có hại cho cộng đồng và xã hội.
Vai trò của giải quyết việc làm
Việc làm và giải quyết việc làm có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển của một nền kinh tế, bởi vì sự phát triển kinh tế phụ thuộc vào vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực và nguồn vốn, trong đó việc sử dụng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định sự phát triển đó.
Lịch sử phát triển xã hội loài người cho thấy, bất cứ một quốc gia nào đều có nhu cầu sử dụng hợp lý nguồn lao động của mình, để khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế của đất nước. Người lao động là một nguồn lực quan trọng, là một trong những yếu tố cơ bản để phát triển. Mọi chủ trương đường lối, chính sách và biện pháp nếu có sự sai phạm thì người lao động rất có thể trở thành gánh nặng, thậm chí gây trở ngại tổn thất cho nền kinh tế.
Nếu chúng ta sử dụng hợp lý nguồn lao động, tức là tạo công ăn việc làm đầy đủ cho người lao động thì sẽ làm cho người lao động có thu nhập tăng lên. Bên cạnh đó thì sức mua cũng tăng lên, thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong tổng thể nền kinh tế, sản lượng ngày càng tăng thúc đẩy tốc độ và quy mô tăng trưởng kinh tế.
Việc làm là vấn đề mang tính chất xã hội, mỗi con người khi trưởng thành đều có nhu cầu và mong muốn làm việc. Việc làm có ý nghĩa rất quan trọng, đem đến thu nhập cho mỗi cá nhân, hạn chế sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn và giữa các tầng lớp nhân dân. Mặt khác, có việc làm đầy đủ thì các tệ nạn xã hội có thể giảm bớt đồng thời còn xóa đói giảm nghèo. Vì vậy, việc làm là một trong những vấn đề nổi cộm, thiết thực nhất mà hiện nay cần được quan tâm giải quyết nhất là ở khu vực nông thôn.
Phân loại việc làm
Phân loại chính xác việc làm sẽ cho chúng ta một cách nhìn nhận trung thực hơn về mức độ sử dụng lao động xã hội và cho phép xác định được quy mô việc làm cần phải tạo thêm cho người lao động.
- Căn cứ vào mức độ đầu tư thời gian cho việc làm người ta phân chia ra thành:
+ Việc làm chính: là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất so với công việc khác.
+ Việc làm phụ: là những việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất so với việc làm chính.
- Căn cứ vào số thời gian có việc làm thường xuyên trong một năm:
+ Người có việc làm ổn định: là những người trong 12 tháng làm việc từ 6 tháng trở lên hoặc những người làm việc dưới 6 tháng trong 12 tháng và sẽ tiếp tục làm công việc đó trong những năm tiếp theo.
+ Người có việc làm tạm thời: là những người có việc làm dưới 6 tháng trong 2 tháng trước thời điểm điều tra đang làm một công việc tạm thời hoặc không có việc làm dưới 1 tháng.
Thiếu việc làm
Việc làm gắn liền với nguồn lao động, nhu cầu sử dụng sức lao động, mà cụ thể là nhóm dân số hoạt động kinh tế. Căn cứ vào khái niệm việc làm, dân số hoạt động kinh tế còn được xác định, phân chia thành:
- Người đang có việc làm, bao gồm:
+ Người chủ (thuê một hoặc nhiều lao động)
+ Người làm thuê theo hợp đồng dài hoặc có thời gian
+ Người tự làm việc cho lợi ích của chính mình, không thuê mướn lao độ._.ng
+ Người làm việc trong hộ gia đình (nội trợ) góp phần tạo thu nhập của hộ nhưng không hưởng lương
+ Người làm công ăn lương (chủ yếu là cán bộ, công nhân viên)
+ Xã viên HTX
+ Thành viên lực lượng vũ trang
- Người chưa có việc làm là những người hiện tại không làm việc nhưng đang có nhu cầu xin việc làm.
- Những người không làm việc bao gồm những người mất khả năng lao động; những người đang sống bằng các nguồn trợ cấp, thừa kế, không có nhu cầu đi làm để có thêm thu nhập.[6]
Thất nghiệp
Gồm những người không có việc làm nhưng đang tìm việc hoặc đang chờ được trở lại làm việc.[15] Nghĩa là một người là thất nghiệp nếu người đó không làm việc và có cố gắng nhất định để tìm một công việc cụ thể.
Một người được gọi là thất nghiệp phải có các tiêu chuẩn:
+ Hiện đang chưa có việc làm
+ Có khả năng làm việc
+ Đang mong muốn và tìm việc làm
Bởi vậy, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhưng chưa có việc làm đều được coi là thất nghiệp. Do đó, một tiêu thức quan trọng để xem xét một người được coi là thất nghiệp thì phải xem người đó có muốn làm việc hay không.
Phân loại thất nghiệp
- Nếu xét về nguồn gốc thất nghiệp có thể chia thành:
Thất nghiệp tự nhiên: là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định số lao động ở trong tình trạng không có việc làm. Loại thất nghiệp này chủ yếu là do tổng cầu về lao động thiếu hụt, do sự trì trệ của nền kinh tế.
Thất nghiệp tạm thời: là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng của người lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
Thất nghiệp cơ cấu: là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cầu – cung lao động trong một ngành hoặc trong một vùng nào đó. Loại thất nghiệp này thường xuyên xuất hiện khi có sự biến đổi cơ cấu kinh tế và gây ra sự suy thoái của một ngành nào đó hoặc là sự thay đổi công nghệ dẫn đến đòi hỏi lao động có chất lượng cao hơn.
Thất nghiệp tự nguyện: là loại thất nghiệp ở một mức tiền công nào đó người lao động không muốn làm việc hoặc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển, sinh đẻ). Thất nghiệp loại này thường gắn với thất nghiệp tạm thời.
Thất nghiệp không tự nguyện: là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó người lao động chấp nhận song vẫn không được làm việc do suy thoái cung lớn hơn cầu về lao động.
Thất nghiệp hữu hình: là những người hoàn toàn chưa có việc làm, đang tìm kiếm việc làm. Đó là học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các trường, bộ đội xuất ngũ, những người sau khi hết hạn lao động nước ngoài về nước, những người sau khi hết hạn cải tạo, họ đang tìm việc.
Thất nghiệp trá hình: là hiện tượng xã hội khi người lao động được sử dụng ở dưới mức khả năng mà bình thường người lao động sẵn sàng làm việc. Hiện tượng này xảy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó còn thấp. Thất nghiệp loại này thường gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động.
Thất nghiệp do thời vụ: xuất hiện như là kết quả của những biến động thời vụ trong các cơ hội lao động.
- Xét theo hình thức thất nghiệp có thể chia thành:
Thất nghiệp theo giới tính: là loại thất nghiệp của lao động nữ hoặc lao động nam.
Thất nghiệp chia theo lứa tuổi: là loại thất nghiệp của một lứa tuổi nào đó trong tổng số lực lượng lao động.
Thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ: là loại thất nghiệp của vùng, lãnh thổ (thành thị, nông thôn, đồng bằng).
Thất nghiệp chia theo ngành nghề: là loại hình thất nghiệp xảy ra đối với ngành nghề nào đó.
Ngoài các loại hình thất nghiệp nêu trên người ta có thể chia ra thất nghiệp: dân tộc, chủng tộc, tôn giáo... Nếu xét theo nguyên nhân thất nghiệp có thể phân ra: do mất việc, bỏ việc, mới vào...
- Tỷ lệ thất nghiệp: là tỷ lệ % giữa số người thất nghiệp (tức người thuộc lực lượng lao động chưa có việc làm nhưng có như cầu làm việc và sẵn sàng làm việc) so với tổng lực lượng lao động.[2]
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong tình hình hiện nay và những năm tiếp theo, ngoài tỷ lệ thất nghiệp công bố hàng năm từ kết quả điều tra lao động việc làm có thể công bố tỷ lệ thất nghiệp hàng quý, hàng năm...
2.1.2 Đặc điểm của lao động – việc làm nông thôn
Lao động nông thôn mang tính thời vụ: sản xuất nông nghiệp luôn chịu sự tác động và bị chi phối mạnh mẽ của các quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng, tiểu vùng. Quá trình sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rất cao, cho nên có thời kỳ cần hoặc cần rất ít lao động song cũng có thời kỳ cần rất nhiều lao động. Do đó, khả năng thu hút lao động trong nông nghiệp, nông thôn là không đều, khác nhau trong từng giai đoạn sản xuất. Đối với ngành trồng trọt việc làm chỉ tập trung chủ yếu vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian còn lại là rỗi rãi, đó là lao động nông nhàn trong nông thôn. Trong thời kỳ nông nhàn, một bộ phận lao động nông thôn thường chuyển sang làm các công việc phi nông nghiệp hoặc đi sang các địa phương khác hành nghề để tăng thu nhập. Tình trạng thời gian nông nhàn cùng với thu nhập thấp trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân đầu tiên gây nên hiện tượng di chuyển lao động nông thôn từ vùng này sang vùng khác, từ nông thôn ra thành thị.
Lao động nông thôn ít chuyên sâu, trình độ thấp hơn so với trong công nghiệp: trong sản xuất nông nghiệp có nhiều loại công việc mang tính chất khác nhau, một lao động có thể làm được nhiều việc và nhiều lao động cũng có thể làm được một việc. Chính vì vậy mà lao động nông nghiệp ít chuyên sâu hơn lao động công nghiệp. Hơn nữa, phần lớn lao động trong nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu bằng kinh nghiệm là chính, nguồn lao động chất xám không nhiều và lại phân bố không đều. Vì thế, làm cho hiệu suất lao động thấp, khó khăn cho việc đưa khoa học kỹ thuật vào trong nông thôn.
Lao động trong nông thôn có việc làm không ổn định và rất đa dạng: hoạt động sản xuất nông nghiệp diễn ra trên phạm vi không gian rộng lớn lại luôn phụ thuộc vào các yếu tố điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ sản xuất. Bởi vậy rủi ro có thể xảy ra đối với họ bất cứ lúc nào. Do đó, mà công việc của người lao động thường không ổn định và rất bấp bênh. Có lúc thì thừa việc làm song có lúc lại thiếu việc làm.
Đô thị hóa là xu hướng có tính quy luật với tốc độ ngày càng cao khi trình độ kinh tế phát triển. Đô thị hóa gắn liền với quá trình hình thành các khu đô thị, khu công nghiệp và dân cư mới. Đó cũng là quá trình nông nghiệp mất đất sản xuất phục vụ cho nhu cầu đô thị hóa. Quá trình đó sẽ thu hút những lao động trẻ, khỏe, có trình độ chuyên môn cao vào các hoạt động kinh tế xã hội trong các khu công nghiệp và đô thị, nhưng sẽ đẩy một bộ phận nông dân với độ tuổi cao và những người có trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn thấp ra khỏi quá trình lao động, trở thành những người không có việc làm.
Việc làm trong nông nghiệp, nông thôn thường là những việc làm giản đơn, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao, tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và tư liệu cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy, khả năng thu dụng lao động cao, nhưng sản phẩm làm ra chất lượng thấp và mẫu mã thường đơn điệu, năng suất lao động thấp nên thu nhập bình quân của lao động nông thôn nói chung không cao, tỷ lệ đói nghèo ở nông thôn còn khá cao so với khu vực đô thị. Ở nông thôn, có một số lượng công việc khá lớn ở nhà không định thời gian như: trông nhà, trông con cháu, nội trợ... Có tác dụng hỗ trợ tích cực tăng thêm thu nhập cho gia đình, đã có những nghiên cứu thống kê cho thấy 1/3 quỹ thời gian lao động làm các việc phụ mang tính hỗ trợ cho kinh tế gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động.
Thị trường lao động ở nông thôn thực tế đã có từ lâu nhưng kém phát triển. Hình thức trao đổi sức lao động diễn ra tự phát theo quan hệ truyền thống trong cộng đồng, thiếu một cơ chế điều tiết thống nhất và không được pháp chế hóa. Vì vậy, giá trị công lao động thường được đánh giá theo thỏa thuận dân sự, trực tiếp, việc thanh toán kết hợp với giá trị và hiện vật. Quan hệ thuê mướn dựa trên mối quan hệ thân quen là chủ yếu, vừa kết hợp làm thuê chuyên nghiệp, vừa theo thời vụ, lao động thủ công cơ bắp là chính. Một số nơi do chưa phát triển được ngành nghề, dẫn đến dư thừa lao động, nhất là vào thời vụ nông nhàn, người lao động phải đi làm thuê ở vùng khác, xã khác hoặc ra các thành phố để tìm việc làm.
Với những đặc điểm đặc trưng kể trên đã làm tăng thêm tính trầm trọng của nguồn lao động nông nghiệp với số lượng dồi dào, chất lượng thấp. Tất cả những cái đó không chỉ đặt ra vấn đề khách quan về sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động nông nghiệp.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến lao động – việc làm nông nghiệp
* Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
- Điều kiện thời tiết, khí hậu: Nông nghiệp là ngành sản xuất gắn liền với điều kiện tự nhiên, vì vậy điều kiện thời tiết khí hậu có ảnh hưởng rõ rệt tới sản xuất nông nghiệp. Điều kiện thời tiết, khí hậu thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển đa dạng các loại cây con đồng thời mở rộng quy mô của sản xuất, tạo nên những vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa lớn, từ đó thu hút được nhiều lao động tham gia, tăng năng suất và thu nhập cho người lao động. Ngược lại, điều kiện khí hậu khó khăn, khắc nghiệt sẽ làm cho quy mô sản xuất bị thu hẹp, nhiều khi trong trường hợp thiên tai, bão lụt nó còn ảnh hưởng tới kết quả cuối cùng của người lao động. Vì vậy, các điều kiện thời tiết khí hậu là một trong các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tạo việc làm cho người lao động nông nghiệp.
- Đất đai và nguồn tài nguyên động thực vật: Diện tích đất nông nghiệp, mặt nước càng lớn, tài nguyên nông lâm thủy sản càng phong phú thì khả năng tạo việc làm trong nông nghiệp càng nhiều. Đất đai của mỗi nước cũng như mỗi địa phương đều có hạn bởi ranh giới hành chính. Bởi vậy diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm do sự phát triển của đô thị hóa nông thôn, làm ảnh hưởng lớn tới việc làm, thu nhập và đời sống nông thôn. Đối với các vùng ven đô thì vấn đề đất đai, lao động, việc làm đang trở nên bức xúc cho nhiều quốc gia không chỉ trong thời gian trước mắt mà cho cả trong tương lai lâu dài.
Gắn với đất đai là các điều kiện: địa hình, vị trí, khí hậu thời tiết, khả năng tưới tiêu... Do đó mỗi vùng kinh tế chỉ cho phép nuôi trồng những cây, con nhất định. Muốn tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông nghiệp mỗi địa phương phải xây dựng được cơ cấu kinh tế, chế độ canh tác hợp lý để có thể khai thác hiệu quả nguồn lực tự nhiên mà không làm tổn hại đến môi trương sinh thái và môi trường sống của người lao động.
Ngoài ra, bản thân đất đai với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt đã tạo ra khả năng khai thác vô hạn khi tập trung đầu tư các yếu tố về vật chất và sức lao động vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trên phương diện này, đất đai ảnh hưởng rất lớn đến tạo việc làm cho lao động nông nghiệp.
* Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế xã hội
- Tình hình dân số và điều kiện dân trí: Dân trí hay trình độ học vấn của người dân cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và việc tạo việc làm. Trình độ học vấn càng cao thì khả năng tiếp thu kiến thức về chuyên môn, quản lý càng nhanh, càng dễ tìm được việc làm cũng như khả năng tự tạo việc làm càng cao. Trình độ dân trí ở mỗi vùng nông thôn cũng có những khác biệt do những điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. Vì vậy khả năng giải quyết vấn đề việc làm cũng khác nhau.
- Tình hình phát triển kinh tế và tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế: có ảnh hưởng lớn tới khả năng tạo việc làm. Tăng trưởng kinh tế sẽ tạo ra nhiều chỗ làm mới hay tăng thêm nhu cầu sử dụng lao động. Kinh tế trì trệ, kém phát triển sẽ dẫn đến sản xuất bị đình đốn và thu hẹp, nhu cầu sử dụng lao động cũng bị thu hẹp theo, thu nhập của người lao động cũng sẽ bị giảm sút. Đối với các nước đang phát triển, đang tiến hành CNH – HĐH nền kinh tế thì tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ tác động lớn đến khả năng thu hút lao động. CNH sẽ làm tăng năng suất lao động trong nông nghiệp dẫn đến dư thừa lao động nông nghiệp. Ngoài ra do xu hướng bão hòa của một số sản phẩm nông nghiệp và giới hạn của các nguồn lực tự nhiên trong nông nghiệp, cầu về lao động trong nông nghiệp có xu hướng giảm. Chính vì vậy công nghiệp và dịch vụ càng phát triển thì khả năng giải quyết việc làm càng lớn.
- Nguồn lao động: Nguồn lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động. Đặc điểm của nguồn lao động được xem xét trên các mặt về số lượng và chất lượng. Về số lượng biểu hiện ở quy mô nhiều hay ít so với yêu cầu phát triển kinh tế. Chất lượng của nguồn lao động được xem xét trên các mặt: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, độ tuổi, sức khỏe, trình độ hiểu biết và tuân thủ luật pháp, cần cù hay lười lao động... Nguồn lao động quá ít và già cỗi sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu của các doanh nghiệp, cho phát triển kinh tế. Nguồn lao động dồi dào, trẻ khỏe sẽ là một nhân tố tác động tích cực tới phát triển kinh tế, nhưng với những nước đang phát triển khi mà những ngành phi nông nghiệp như công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển để thu hút lực lượng lao động thì đây lại là sức ép lớn đối với xã hội. Chất lượng nguồn lao động tốt, lao động có trình độ học vấn và được đào tạo chuyên môn kỹ thuật cao của nền kinh tế và như vậy sẽ là một điều kiên thuận lợi trong việc giải quyết việc làm và tạo việc làm.
- Thị trường và giá cả: đối với nông nghiệp, thị trường, giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến người sản xuất vì nông sản phẩm thường khó bảo quản mà người lao động nông nghiệp lại bị hạn chế về nhiều mặt. Trình độ thấp, nguồn lực là chính yếu nên lao động nông nghiệp rất hay dao động tư tưởng dẫn đến bị động trước sự biến động của giá cả và sự biến động của quan hệ cầu cung trên thị trường gây ra sự mất ổn định trong việc làm của chính bản thân họ. Đối với họ rủi ro có thể xẩy ra mọi lúc, từ mọi phía như: thiên tai, dịch bệnh, cơ chế kinh tế không phù hợp. Muốn sản xuất nông nghiệp phát triển, lao động nông nghiệp có công việc và thu nhập ổn định thì sản phẩm nông nghiệp làm ra phải được tiêu thụ với giá hợp lý. Để đạt được điều đó một mặt phải có thị trường ổn định mặt khác phải đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm đẩy mạnh công nghiệp chế biến, mở rộng quan hệ thương mại và có cơ chế chính sách hợp lý tạo điều kiện hỗ trợ cho lao động nông nghiệp phát triển sản xuất và ổn định cuộc sống.
- Vấn đề vốn đầu tư và cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Quan hệ kinh tế đối ngoại và bối cảnh kinh tế thế giới
* Những nhân tố thuộc về cơ chế chính sách
Chính sách phát triển nông nghiệp là một nhân tố vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm cho lao động nông nghiệp. Chính sách đối với nông nghiệp nông thôn là sự thể hiện tổng thể các giải pháp kinh tế và phi kinh tế nhằm tác động vào nông nghiệp, nông thôn phù hợp với từng giai đoạn nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đó chính là sự can thiệp, tác động của Nhà nước vào sự phát triển nông nghiệp. Tùy theo điều kiện cụ thể của mình vào yêu cầu từng loại nông sản và thế mạnh của từng vùng, mỗi nước đều có định hướng phát triển kinh tế nhằm đạt được một cơ cấu kinh tế hợp lý. Đó chính là căn cứ để tổ chức phân công lại lao động xã hội một cách hợp lý và hiệu quả, đồng thời đó cũng là cơ sở để có quy hoạch việc làm và sử dụng lao động xã hội hiệu quả nhất. Ở những nước đang phát triển nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong GDP và là ngành sử dụng nhiều lao động.
Xu hướng phát triển CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn sẽ làm tăng năng suất lao động nông nghiệp dẫn tới một lực lượng lớn lao động nông nghiệp sẽ chuyển sang các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ làm cho cơ cấu lao động xã hội thay đổi. Trong điều kiện công nghiệp và các ngành xây dựng, dịch vụ chưa được mở rộng để có thể tiếp nhận số lao động nông nghiệp dư thừa thì vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp trở lên bức xúc đối với gia đình và toàn xã hội.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số nước trên thế giới
2.2.1.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản
Quá trình công nghiệp hóa của Nhật Bản cũng bắt đầu bằng thời gian dài tăng trưởng trong nông nghiệp. Nhật Bản là nước luôn bị giới hạn bởi tài nguyên đất ít và dân số đông. Diện tích bình quân của một hộ nông dân thấp (0.8 ha). Trong nông nghiệp, để tăng năng suất nông nghiệp, Nhật Bản đầu tư thâm canh tăng năng suất lao động. Trong công nghiệp, Nhật thực hiện chính sách phi tập trung hóa nông nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn. Chính điều này đã làm cơ cấu nông thôn thay đổi, các ngành phi nông nghiệp đã đóng góp ngày càng tăng vào thu nhập của người dân nông thôn (năm 1950 tỷ lệ này là 29% đã tăng lên 85% vào năm 1990). Do ruộng đất ít nên giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn đã được giải quyết bằng cách chú trọng phát triển công nghệ thu hút nhiều lao động trong giai đoạn của công nghiệp hóa và đến sau này khi công nghệ hiện đại thu hút nhiều vốn đã phát triển, các công nghệ thu hút lao động vẫn được coi trọng đặc biệt. Ngoài ra, Nhật Bản còn phân bố các ngành công nghiệp, các nhà máy về nông thôn để tạo việc phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
2.2.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Chính sách phát triển công nghiệp nông thôn đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn của Trung Quốc, góp phần rất lớn đến sự tăng trưởng toàn bộ nền kinh tế. Với chính sách “ly nông bất ly hương”, người dân nông thôn vẫn có thể làm giàu bằng các nghề công nghiệp và dịch vụ trên quê hương mình. Công nghiệp hương trấn được khuyến khích phát triển mạnh mẽ nhằm đẩy mạnh cơ cấu knh tế và phân công lại lao động ở nông thôn. Công nghiệp nông thôn ở Trung Quốc tận dụng lao động rẻ, dư thừa ở nông thôn nên khả năng tạo việc làm của các doanh nghiệp nông thôn rất lớn. Nhằm tận dụng lợi thế lao đông rẻ, các doanh nghiệp nông thôn của Trung Quốc áp dụng công nghệ sử dụng nhiều lao động. So với các nước khác, Trung Quốc có lợi thế về nguồn lao động dồi dào, rẻ, có trình độ học vấn. Đặc biệt ở khu vực nông thôn do lao động dư thừa, trong khi vốn, đất đai và tài nguyên hạn chế thì lao động là nguồn lợi duy nhất.
Các doanh nghiệp nông thôn cũng có xu hướng áp dụng công nghệ sử dụng nhiều lao động hơn so với các doanh nghiệp thành thị. Do các doanh nghiệp nông thôn tiếp cận với lực lượng lao động nông thôn dồi dào về số lượng, giá rẻ nên trong khi các doanh nghiệp nhà nước thường sử dụng các công nghệ cần nhiều vốn thì các doanh nghiệp nông thôn Trung Quốc lại chú trọng vào các công nghệ sử dụng nhiều nhân công trong sản xuất kinh doanh. Chính việc áp dụng công nghệ sử dụng nhiều nhân công trong sản xuất kinh doanh nông thôn có khả năng cạnh tranh to lớn và thu hút một lực lượng lao động dư thừa trong nông thôn. Giai đoạn 1978 – 1996, lao động làm việc trong các doanh nghiệp nông thôn tăng gần 5 lần, đạt 130 triệu lao động. Tính đến năm 1996, các doanh nghiệp nông thôn thu hút 28.4% lao động nông thôn và chiếm 68% lực lượng lao động toàn ngành công nghiệp. Nhờ phát triển công nghiệp nông thôn mà tỷ trọng nông nghiệp đã giảm từ trên 70% năm 1978 xuống dưới 50% năm 1992. Bình quân trong 10 năm từ 1980 – 1990, mỗi năm các xí nghiệp hương trấn của Trung Quốc thu hút khoảng 12 triệu lao động dư thừa từ nông nghiệp. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở nông thôn Trung Quốc trong thời gian qua có thể tóm tắt như sau:
- Đã chú trọng thực hiện chính sách đa dạng hóa và chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh sản xuất nông nghiệp; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn, với việc phát triển khuyến khích các ngành nghề nông thôn; thực hiện phi tập thể trong sản xuất nông nghiệp thông qua việc áp dụng hình thức khoán sản phẩm.
- Tăng giá thu mua nông sản một cách hợp lý để tăng sức mua của nông dân, từ đó tăng mạnh cầu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở nông thôn.
- Tạo môi trường thuận lợi để công nghiệp nông thôn phát triển.
- Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho doanh nghiệp nông thôn.
- Duy trì và mở rộng có hiệu quả mối quan hệ giữa doanh nghiệp nông thôn và doanh nghiệp nhà nước.
2.2.1.3 Kinh nghiệm của Đài Loan
Các kinh nghiệm của Đài Loan trong việc giải quyết việc làm được thể hiện như sau:
- Nông nghiệp được ưu tiên phát triển làm cơ sở để phát triển công nghiệp nông thôn mà trước hết là công nghiệp chế biến nông sản.
- Chú trọng phát triển doanh nghiệp nông thôn quy mô vừa và nhỏ, lấy công nghệ sử dụng nhiều lao động là chính.
- Công nghiệp nông thôn phát triển không tập trung nhưng vẫn có liên kết với nhau và liên kết với công ty lớn ở đô thị.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nhà máy ở nông thôn, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực ở nông thôn.
- Nhà nước có kế hoạch và chính sách phát triển nông nghiệp gắn liền với quy hoạch phát triển các cơ sở công – nông nghiệp sẽ được bố trí ở nông thôn, với vùng nguyên liệu và các nhà máy chế tạo máy nông nghiệp.
- Nhà nước tạo môi trường chính sách vĩ mô thuận lợi cho công nghiệp hóa nông thôn qua các chính sách về lãi suất, tiền lương, tỷ giá, khuyến khích nông sản, trợ giá đầu vào cho chế biến thức ăn, gia súc và chăn nuôi… từ đó khuyến khích chuyển lao động sang các hoạt động phi nông nghiệp.
- Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm nâng cao khả năng sử dụng công nghệ và vốn của doanh nghiệp và người lao động được đào tạo tốt và có khả năng đào tạo lại dễ thích nghi với những yêu cầu mới. Nhà doanh nghiệp có học vấn thì dễ dàng tiếp thu công nghệ mới và nắm bắt nhanh các tiềm năng của thị trường trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nhà nước tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn về cả công nghiệp và nông nghiệp.
- Nhà nước vẫn coi trọng sự phát triển của nông nghiệp và quan tâm đến phúc lợi của người nông dân, giảm bớt sự nặng nhọc, vất vả của lao động nông nghiệp, nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp để giải phóng lao động cho công nghiệp.
2.2.2 Đối với Việt Nam
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ để phát triển kinh tế nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tín dụng, đào tạo, khuyến khích phát triển thành phần kinh tế…
- Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn một cách toàn diện: đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất cây trồng vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH gắn với sự phát triển đa dạng các ngành nghề sử dụng, thu hút nhiều lao động.
- Phát triển nông nghiệp với một cơ cấu tiên tiến trong đó giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi.
- Đào tạo nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động, nhất là các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, thu hút nhiều lao động.
- Phát triển kinh tế xã hội tạo mở việc làm, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, nâng cao đời sống của nông dân.
- Hiện nay Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động đặc biệt là lao động nông nghiệp nông thôn.
2.3 Một số chính sách của Đảng - Nhà nước về lao động - việc làm nông thôn
Phát triển nguồn nhân lực ở nông thôn đã được Đảng và Nhà nước rất quan tâm, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giáo dục cho các trường học các cấp học, cải thiện điều kiện y tế phục vụ nhân dân, tạo điều kiện phát triển con người toàn diện… Các vấn đề này được khẳng định trong các nghị quyết NQ 05 – NQ/HNTW, ngày 10/6/1993, NQ06 – NQ/TW ngày 10/11/1998; Hội nghị TW V và VI về phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
Ngoài ra các nghị định như: Nghị định 13/CP ngày 2/3/1993 quy định nhiệm vụ công tác khuyến nông, nghị định 15/CP ngày 21/2/1997 khuyến khích phát triển HTX, nghị quyết số 03/2002 – NQCP về phát triển kinh tế trang trại. Nghị định 152/99/NĐ – CP của Bộ chính trị có nội dung: “Xuất khẩu lao động và chuyên gia góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập, nâng cao trình độ cho người lao động, tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước”.
2.4 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
2.4.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn trong quá trình CNH nền kinh tế đã được nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới. Các vấn đề này được đúc rút trong nhiều công trình tổng hợp nghiên cứu lao động đặc biệt trong các học thuyết kinh tế của các nhà kinh tế học nổi tiếng như: David Turnham, nhà kinh tế học Anh, Ragnar, Nurkse và Nobel Laureate, Athur Levis (hai nhà kinh tế Phần Lan) Malcolm Gillis, Dwight, Penrkens, Michael Roemen, Donald, Snodgrass… Các công trình này đề cập khá chi tiết các vấn đề lý thuyết về đánh giá chất lượng lao động, biện pháp sử dụng có hiệu quả lao động xã hội trong nền kinh tế thị trường ở các nước khác nhau. Chayanov đã nghiên cứu mô hình lựa chọn và tối đa hóa độ thỏa dụng giữa lao động và thu nhập trong nông hộ năm 1925. Nghiên cứu của Allanlow ở Châu Phi năm 1966 về sự phân công lao động trong hộ khi yếu tố tiền công thay đổi.
2.4.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
Trong giai đoạn đổi mới hiện nay, nhiều công trình nghiên cứu, đề tài của các nhà khoa học thuộc các cơ quan khoa học như Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương, các viện nghiên cứu thuộc các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và các trường đại học, các dự án nghiên cứu khảo sát với sự tài trợ của các tổ chức kinh tế quốc tế như: FAO, UNDP, chương trình Việt Nam – Hà Lan, các tổ chức phi Chính phủ đã đề cập nghiên cứu các vấn đề về lao động, việc làm. Các nghiên cứu đó đề cập đến vấn đề khảo sát đánh giá nguồn lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng. Chương trình Quốc gia tạo việc làm do UNDP tài trợ nhằm nghiên cứu tạo việc làm cho lao động nông thôn. Vào năm 1996 Viện nghiên cứu chiến lược có công trình về định hướng chiến lược có công trình về CNH – HĐH của Việt Nam đến năm 2020. Chương trình khoa học cấp Nhà nước KHXH 03 – 08 về CNH – HĐH và những biến đổi xã hội nông thôn, những định hướng chính sách kết thúc năm 1998.
Các đề tài nghiên cứu:
Nguyễn Chí Thuận (2003), “Thực trạng và các biện chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương”, Luận văn thạc sỹ kinh tế.
Đồng Thị Hồng Vân (2007), “Nghiên cứu tình hình sử dụng lao động nông nghiệp tại huyện Tĩnh Gia – tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp.
Trên cơ sở kế thừa và phát huy những kết quả, phương pháp nghiên cứu có khoa học của các đề tài đã được công bố. Đề tài của tôi đi sâu vào nghiên cứu tình hình lao đông – việc làm và các biện pháp để giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn đồng thời nâng cao thu nhập cho họ, phát hiện các vấn đề kinh tế nảy sinh trong quá trình phát triển, đề xuất các biện pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của xã.
PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của xã Lý Học
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Lý Học là một xã thuần nông nằm ở phía Đông Nam huyện Vĩnh Bảo, cách trung tâm huyện 10 km, có vị trí địa lý như sau:
Phía Bắc giáp sông Thái Bình.
Phía Nam giáp với xã Tam Cường và Cao Minh.
Phía Đông giáp với xã Hòa Bình.
Phía Tây giáp với xã Liên Am.
Với vị trí địa lý như trên là một thế mạnh tạo điều kiên thuận lợi cho xã phát triển sản xuất hàng hóa với khu vực lân cận. Bên cạnh những thuận lợi đó yêu cầu đặt ra đối với xã là phải phát triển kinh tế và mở rộng liên kết kinh tế.
3.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Địa hình của xã tương đối bằng phẳng, chủ yếu là địa hình vàn và vàn cao. Độ cao tuyệt đối thay đổi từ 1.0 – 2.0m. Địa hình xã chia làm hai khu vực trong đê và ngoài đê. Vùng đất ngoài đê có địa hình cao hơn trong đồng.
Địa hình rất thuận lợi cho việc gieo trồng lúa nước, các cây ngắn ngày và công tác xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng.
3.1.1.3 Khí hậu, thủy văn
- Khí hậu: Lý Học có khí hậu mang nét đặc trưng của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm phân thành bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông rõ rệt.
Nhiệt độ trung bình 230C.
Lượng mưa trung bình trong năm: 1780.2 mm/năm.
Lượng bốc hơi nước trung bình là 54 mm/năm.
Bản đồ 3.1: Bản đồ hành chính xã Lý Học
Độ ẩm trung bình 85%.
Hướng gió thịnh hành ở mùa đông là Đông Bắc, mùa hè là Đông Nam và Nam. Tốc độ gió trung bình là 2.8m/s – 7.0m/s. Lý Học là xã nằm gần ven biển nên thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão từ biển Đông. Bão và giông tập trung vào tháng 5 đến tháng 9 hàng năm. Bão là mối đe dọa tới đời sống và ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp. Hàng năm xã phải chịu ảnh hưởng trực tiếp ít nhất 1 – 2 cơn bão, gián tiếp là 3 - 4 cơn bão đổ bộ từ biển Đông vào.
- Thủy văn: Lý Học có sông Thái Bình chảy qua, cùng với hệ thống kênh mương cấp I tạo điều kiện thuận lợi cho xã trong việc cung cấp nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó sông Thái Bình còn là mạch giao thông đường thủy quan trọng, giúp vận chuyển hàng hóa đi các nơi.
3.1.1.4 Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất:
Đất của xã Lý Học hình thành trên phù sa của hệ thống sông thái Bình bồi tụ. Đất đai của xã được phân ra hai vùng: Vùng đất bãi ngoài đê được bồi hàng năm và vùng trong đê không được bồi hàng năm. Vùng đất trong đồng thường bị Glây mạnh và bị phèn hóa hoặc nhiễm mặn. Trong thời gian tới cần có những biện pháp hoàn chỉnh lại hệ thông thủy nông, cải tạo đất để đảm bảo quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp.
- Tài nguyên nước:
+ Về nước mặt: Chủ yếu lấy từ sông Thái Bình và kênh Chanh Dương qua hệ thống trạm bơm, kênh dẫn của xã được cứng hóa và cơ bản đến các xứ đồng.
+ Về nước ngầm: Chưa có tài liệu nghiên cứu cụ thể mà thông qua khảo sát các giếng đào của hộ gia đình cho thấy nguồn nước ngầm của xã tương đối dồi dào và nông, các giếng đào có độ sâu 3 – 4m, giếng khoan tầng chứa nước nằm ở độ sâu 50 – 70m, tuy nhiên chất lượng giếng khoan không đảm bảo cho sinh hoạt, người dân vẫn phải sử dụng nước mưa để nấu ăn.
Năm 2006 Năm 2008
ĐVT: ha
Nhóm ĐNN
314.81
TDTTN
507.23
Đất CSD
0
Nhóm ĐPNN
183.97
Đất CSD
12.22
Nhóm ĐPNN
180.20
TDTTN
507.23
Nhóm ĐNN
323.26
Sơ đồ 3.1: Tình hình sử dụng đất xã Lý Học (2006 -2008)
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế
Thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng và N._.i quá trình CNH – HĐH là việc làm đúng đắn. Nhưng bên cạnh mặt tích cực thì lại ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân, bởi lẽ, đất nông nghiệp bị thu hồi chuyển sang xây dựng CSHT, khu du lịch làm cho quỹ đất nông nghiệp giảm xuống. Mất đất nông nghiệp, những gia đình ở ngoài mặt đường, gần khu vực quy hoạch khu du lịch chuyển sang hoạt động dịch vụ, buôn bán nhưng đạt hiệu quả không cao. Một số đi tìm việc nơi khác, còn lại trong tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp. Điều đáng lo ngại là những lao động đó tuổi đời thường 35 trở lên, nếu đào tạo nghề thì cũng gặp nhiều khó khăn do vấn đề tuổi tác, do tâm lý cộng thêm nhiều yếu tố khác. Đây là vấn đề nan giải cho các cấp chính quyền.
* Những nhân tố khác
- Đất đai ngày càng bạc màu, thời tiết khí hậu trong những năm gần đây diễn biến phức tạp gây cản trở sản xuất nông nghiệp.
- Thu nhập lao động nông nghiệp thấp, tích lũy ít, khó khăn trong quá trình đầu tư phát triển ngành nghề, thay đổi cơ cấu sản xuất. Vì vậy, cần có chính sách hỗ trợ cho nông dân để làm ăn một cách thực sự hiệu quả, giải quyết được việc làm dư thừa cho lao động nông nghiệp.
- Sự thiếu đồng bộ trong cơ chế chính sách, quản lý không hiệu quả, nguồn tài chính hạn chế, đầu tư cho nông nghiệp thấp cũng là nguyên nhân dẫn đến tình hình sử dụng lao động nông nghiệp một cách không hiệu quả.
4.2.4 Phân tích SWOT để tìm hướng giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong xã
Điểm mạnh (S)
- Điều kiện tự nhiên, khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển kinh tế nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Nguồn lao động dồi dào, cần cù, chăm chỉ.
- Trình độ học vấn của người dân ngày càng được nâng lên.
- Người lao động có xu hướng tiếp cận khoa học kỹ thuật, học hỏi kinh nghiệm trong sản xuất.
- Lãnh đạo địa phương ngày càng quan tâm tới vấn đề giáo dục, phát triển kinh tế của xã.
Thách thức (T)
- Sau khi gia nhập WTO, sản phẩm nông nghiệp bị cạnh tranh ác liệt về giá, chất lượng sản phẩm ngay trên sân nhà, gây ảnh hưởng tới tâm lý người dân.
- Kinh tế thế giới và nước ta vẫn còn những bất ổn nên ảnh hưởng tới giá đầu vào, đầu ra, ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ trong khi đó việc áp dụng vào nông nghiệp (khoa học công nghệ, vốn, con người…) gặp nhiều khó khăn.
Điểm yếu (W)
- Một số bộ phận nông dân còn duy ý chí, chưa xác định được động cơ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kết cấu hạ tầng của xã còn một số tồn tại cần khắc phục (công trình thủy lợi, trạm y tế, đường xá…).
- Hiện tại trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao động trong xã còn ở mức độ hạn chế.
- Nhiều hộ khồng có khả năng về kinh tế, nguồn vốn ít, thủ tục vay phức tạp nên muốn chuyển đổi ngành nghề sản xuất kinh doanh để tận dụng nguồn lao động rất khó khăn.
Cơ hội (O)
- Gia nhập WTO, người lao động có thể tiếp cận nhiều với những công việc mới.
- Kinh tế nước ta ngày càng phát triển, có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vốn nên nguồn vốn ngày càng phong phú giúp hộ nông dân có thêm điều kiện vay vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh, giải quyết được việc làm cho nguồn lao động đang dôi dư hiện nay.
- Khoa học công nghệ tiến bộ nên chi phí sản xuất giảm, tăng hiệu quả sản xuất linh doanh.
- Có quốc lộ 37A đi qua, giao thông thuận lợi, tạo điều kiện phát triển dịch vụ, giảm bớt chi phí trong khâu vận chuyển...
Qua các nội dung đã phân tích, nếu chúng ta biết phát huy những điểm mạnh, thời cơ, hạn chế và loại bỏ những điểm yếu, thách thức thì chắc chắn việc giải quyết việc làm cho người lao động sẽ có hiệu quả cao hơn nhiều so với thực trạng hiện nay.
4.3 Định hướng và các biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã
4.3.1 Quan điểm giải quyết việc làm
- Kết hợp việc làm tại chỗ với việc làm từ bên ngoài:
+ Việc làm tại chỗ: Đa dạng hóa ngành nghề trong nông nghiệp, nông thôn, khắc phục tính thuần nông.
+ Việc làm từ bên ngoài: Di chuyển lao động nông nghiệp sang các ngành nghề công nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu lao động…
- Khai thác tiềm năng lao động, đánh giá đúng kinh tế nông thôn nhằm tạo điều kiện sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động, tận dụng tốt nhất quỹ thời gian dư thừa của nông dân.
- Giải quyết việc làm kết hợp với đào tạo nguồn nhân lực một cách có hiệu quả.
- Giải quyết việc làm kết hợp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH – HĐH. [18]
4.3.2 Các biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã
4.3.2.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của xã
Trong thời gian tới, mục tiêu của xã là tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp – dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, đẩy mạnh quá trình CNH – HĐH nông nghiệp - nông thôn, tạo ra những nhân tố cơ bản nhằm phát triển bền vững và tăng trưởng cao. Xây dựng, tu bổ khu di tích lịch sử Nguyễn Bỉnh Khiêm, hướng tới phát triển khu du lịch đồng quê, thu hút du khách khắp mọi miền Tổ quốc đến tham quan. Phát triển kinh tế đồng thời quản lý tốt các vấn đề kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao tay nghề cho người dân, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho khu vực nông nghiệp, nông thôn.
(Nguồn: UBND xã Lý Học)
Với định hướng phát triển đó thì đến năm 2015, cơ cấu kinh tế của xã có bước chuyển dịch tốt theo hướng CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn. Điều quan trọng trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế này sẽ chuyển một phần lao động nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn là hai quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau. Quá trình chuyển dịch không những chỉ giải quyết những vấn đề kinh tế mà còn cải thiện mối quan hệ xã hội, giúp xã hội phát triển lành mạnh hơn.
Đến năm 2015 cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp giảm mạnh từ 84.03% năm 2008 xuống 38.90%. Ngành CN – XD tăng lên từ 6.01% lên 16.60%. Ngành dịch vụ có hướng tăng trưởng cao do thời gian tới sẽ xây dựng khu thị tứ giáp thôn Lạng Am, quốc lộ 37A được mở rộng, bên cạnh đó khu di tích lịch sử Nguyễn Bỉnh Khiêm ngày càng hoàn thiện, phát triển mạnh mẽ hơn, thu hút du khách khắp mọi miền Tổ quốc đến với địa phương. Như vậy, đây sẽ là căn cứ để giải quyết nguồn lao động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn của xã.
4.3.2.2 Dự kiến lao động của xã trong thời gian tới
Để xác định lao động trong thời gian tới của xã ta phải dựa vào cơ cấu lao động hiện tại phân bổ ở các ngành và tốc độ phát triển lao động bình quân 3 năm qua (2006 – 2008).
Bảng 4.18: Dự kiến cơ cấu lao động của xã giai đoạn 2010 – 2015
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2010
Năm 2015
Người
CC (%)
Người
CC (%)
Người
CC (%)
NN
1775
55.99
1579
46.51
1180
24.83
CN - XD
634
20.00
771
22.72
1260
26.52
TM - DV
761
24.01
1045
30.78
2311
48.65
Tổng
3170
100
3396
100
4751
100
(Nguồn: UBND xã và dự báo của tác giả)
(Nguồn: UBND xã Lý Học và dự kiến của tác giả)
Với tốc độ phát triển bình quân như hiện nay thì lao động từ nay đến năm 2015 tham gia trong lĩnh vực nông nghiệp giảm mạnh tất yếu sẽ dẫn tới lực lượng lao động này sẽ chuyển sang các ngành khác. Từ nay đến năm 2015 số lao động nông nghiệp sẽ dư ra khoảng trên 700 người và tổng số lao động thất nghiệp và thiếu việc làm khoảng 1000 người. (Nguồn: UBND xã). Do vậy vấn đề đặt ra là chính quyền địa phương, các cấp, các ngành cần có giải pháp như thế nào để giải quyết việc làm cho nguồn lao động dôi dư này.
Lao động là yếu tố cần thiết và quyết định trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng điều đặc biệt là tính đặc thù trong sản xuất nông nghiệp khác xa so với các ngành khác, phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên, tính chất thời vụ cộng với lao động ít chuyên sâu, phần lớn không qua đào tạo, diễn ra trong phạm vi rộng lớn. Xuất phát từ những đặc điểm trên mà lao động trong nông nghiệp nông thôn cần được sử dụng hợp lý và có hiệu quả.
4.3.2.3 Nâng cao chất lượng lao động nông thôn
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của xã hội, có ý nghĩa quyết định trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để nâng cao chất lượng lao động nông thôn phải nâng cao cả về mặt thể lực, trí lực, học vấn, chuyên môn kỹ thuật… Thông qua các mạng lưới giáo dục và đào tạo phổ thông song hành cùng giáo dục và đào tạo chuyên nghiệp.
Phần lớn lao động nông thôn là chưa qua đào tạo, không có chuyên môn kỹ thuật. Bước vào giai đoạn mới thì yêu cầu đối với chất lượng nguồn nhân lực cũng cao hơn, do vậy chúng ta phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trước hết là phổ cập nghề cho lao động phổ thông, đặc biệt là ở nông thôn và cho thành niên để có khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, tăng cơ hội và khả năng lựa chọn việc làm, có chính sách mở rộng và đa dạng hóa hoạt động dạy nghề, tạo điều kiện cho mọi người dân được học nghề, dạy nghề và truyền nghề.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, yêu cầu quan trọng đầu tiên là phải nâng cao năng lực trí tuệ, nâng cao mặt bằng dân trí. Trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực mới phải đáp ứng linh hoạt với thị trường lao động. Ngoài quy mô và số lượng đào tạo phải chú ý đến chất lượng và lấy chất lượng làm yếu tố hàng đầu đi đôi với nhu cầu đa dạng hóa ngành nghề, nên hướng vào đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Những nghề đào tạo cho nông nghiệp, nông thôn nên tập trung vào các nghề: trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, cơ khí, điện tử, may mặc và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn nên đi theo hai hướng đó là đào tạo ngắn hạn và đào tạo dài hạn.[16] Tăng nhanh bộ phận lao động có chuyên môn kỹ thuật, lao động qua đào tạo. Phát triển nguồn nhân lực trước hết là phổ cập nghề cho lao động phổ thông, hướng tập trung vào lao động ở nông thôn, lao động trẻ để có khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, tăng cơ hội và khả năng lựa chọn việc làm.
Xã Lý Học tuy có lực lượng lao động nông thôn lớn song chất lượng nguồn lao động còn thấp kém và mất cân đối giữa các ngành. Trình độ học vấn của lao động còn thấp, đa phần là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, đây là trở ngại lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và giải quyết việc làm hiện nay ở xã. Vì vậy, trong những năm tiếp theo xã cần tập trung vào:
* Chuyển giao kỹ thuật tiến bộ cho người dân: đây không phải nhiệm vụ riêng của Trạm khuyến nông, Hội nông dân, Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn mà là sự kết hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng và người tham gia đào tạo.
Để đáp ứng được yêu cầu này trong thời gian tới xã cần có một số biện pháp sau:
- Cử cán bộ khoa học hướng dẫn kỹ thuật mới cho người dân.
- Trong quá trình chuyển giao kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất, nhiều vấn đề mới nảy sinh, nhiều kinh nghiệm hay do người dân đã tích lũy được, cán bộ khoa học cần tiếp thu và cùng nông dân giải quyết.
- Khuyến khích các hộ nông dân giúp đỡ, hỗ trợ nhau sản xuất.
* Đào tạo nghề: Đào tạo nghề dài hạn cho lực lượng lao động nông nghiệp và nông thôn nhằm mục đích thu hút ngày càng nhiều lao động trẻ, có trình độ văn hóa, tạo ra một đội ngũ công nhân kỹ thuật làm nòng cốt để tiếp thu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp. Tăng cường đầu tư công tác đào tạo nghề bằng cách:
- Huy động vốn trong cư dân
- Vốn kết hợp giữa các doanh nghiệp với các trường đào tạo nghề
- Gắn kết đào tạo nghề với sản xuất…
- Đẩy mạnh tuyên truyền và nâng cao nhận thức xã hội về học nghề, đào tạo nghề…
Lực lượng lao động nông thôn xã là lao động trẻ, dồi dào nhưng thiếu trình độ chuyên môn kỹ thuật. Vì vậy, cần hướng vào lực lượng này để giải phóng lao động, phát triển, đào tạo lao động có tay nghề để đáp ứng với nhu cầu thị trường.
4.3.2.4 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp, nông thôn hiện đang đứng trước những thử thách rất lớn về tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm và việc làm không có hiệu quả. Bên cạnh đó là số lượng lao động dư thừa rất lớn và còn tiếp tục tăng do tốc độ gia tăng dân số cao và thu hẹp diện tích đất canh tác, điều đó sẽ gây lên những hậu quả kinh tế nghiêm trọng không chỉ ở nông thôn mà ở toàn xã hội. Để giải quyết vấn đề lao động, việc làm đòi hỏi vừa là công việc cấp bách, vừa có tính thường xuyên, lâu dài. Hướng chính giải quyết việc làm là khắc phục tình trạng bán thất nghiệp bằng các hình thức đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Đầu tư thâm canh tăng vụ, nâng cao sức sản xuất của ruộng đất, phát triển mạnh ngành nghề, dịch vụ.
Qua nghiên cứu cho thấy các hộ nông dân chưa đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, chưa có mô hình cụ thể áp dụng cho trồng trọt, chăn nuôi. Vì vậy trong thời gian tới địa phương cần có những bước đi mới như sau:
- Tăng hệ số sử dụng ruộng đất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi: tăng diện tích các loại cây màu: hành, dưa, ngô, thuốc lào, đậu tương… Áp dụng thành tựu của công nghệ sinh học, mở rộng diện tích cây vụ đông, rút ngắn thời gian sinh trưởng, tăng năng suất, chất lượng. Cụ thể là trồng xen canh, gối vụ cây lúa với các loại cây rau màu: su hào, cà chua, cải bắp…
- Trong chăn nuôi cần cải tạo đàn trâu bò theo hướng sind hóa, đàn lợn theo hướng siêu nạc, đàn gà theo hướng siêu trứng… để tăng hiệu quả trong chăn nuôi.
- Phát triển mạnh mẽ mô hình VAC trong các hộ gia đình: (Thể hiện qua sơ đồ 4.1)
+ Vườn trồng các loại cây vải, nhãn, đu đủ, bưởi, bầu, bí và các loại rau màu khác…
+ Ao thả nhiều loại cá để khai thác tối đa các tầng lớp trong ao.
Nông nghiệp
Trồng trọt 73.6%
năm2008
Chăn nuôi 26.4%
năm 2008
Trồng trọt 63.4%
năm 2010
Mô hình VAC
Tăng
hệ
số
sử dụng đất
Đưa nhiều cây rau màu vào sản xuất
Tập huấn kỹ
thật trong sản xuất
Áp dụng tiến
bộ
kỹ thuật
Cải tạo đàn vật nuôi
Tập huấn kỹ thuật trong chăn nuôi
Phát triển mô hình trang trại
Áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi
Giải quyết lao
động dư thừa
Tăng thu nhập
Ao
Chăn nuôi 36.6%
năm 2010
Sơ đồ 4.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
+ Chuồng chăn nuôi bò, trâu, gà ,vịt, ngan, ngỗng…
* Hiện tại trên địa bàn xã chưa xuất hiện một mô hình trang trại nào. Thời gian tới các hộ gia đình cần đẩy mạnh hơn nữa trong trồng trọt, chăn nuôi để phát triển tốt kinh tế trang trại:
Phát triển kinh tế trang trại không những giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập làm giàu cho bản thân gia đình chủ trang trại mà còn có ý nghĩa lớn đối với cộng đồng địa phương trong việc tạo công ăn việc làm đối với cộng đồng địa phương trong việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần giải quyết vấn đề đói nghèo trong nông nghiệp, giúp cho người dân ổn định, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.
4.3.2.5 Phát triển ngành nghề nông thôn
Muốn kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển theo hướng CNH – HĐH, ngoài đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp cần khai thác và đưa các ngành nghề phụ vào hoạt động sản xuất.
Trong những năm qua, ngành nghề của xã chưa phát triển, không thu được hiệu quả khả quan, lao động tham gia nghề phụ rất ít. Do vậy, trong những năm tới, chính quyền xã cần phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển nghề may, nghề thêu ren… để tăng thu nhập, giải quyết việc làm cho người lao động. Cụ thể là:
- Xã cần tạo điều kiện thuận lợi để cho cơ sở may Nam Cường tiếp tục hoạt động và phát triển, xây thêm nhà xưởng, hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra.
- Để xưởng may hoạt động hiệu quả, công ty Nam Cường phải luôn quan tâm tới chủng loại, chất lượng, mẫu mã sao cho phong phú, chất lượng cao, giá thành hạ, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Song song với vấn đề sản phẩm, công ty cần quan tâm tới đời sống người lao động, có mức trả lương phù hợp, tương xúng với sức lao động bỏ ra.
- Ngoài nghề may, cần khôi phục nghề thêu ren đã từng manh mún xuất hiện ở xã. Đối với nghề này rất phù hợp với lao động nữ, không nhất thiết phải làm ở xưởng, có thể nhận hàng về làm tại gia. Như vậy, vừa làm được việc nhà, chăm sóc con cái, lại tăng thêm thu nhập cho bản thân, giải quyết lao động nữ đang dôi dư tại xã.
4.3.2.6 Xuất khẩu lao động
Đại hội Đảng IX đã nhấn mạnh: “Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, xây dựng và thực hiện đồng bộ, chặt chẽ cơ chế, chính sách về đào tạo nguồn lao động, đưa lao động ra nước ngoài, bảo vệ quyền lợi và tăng uy tín của người lao động Việt Nam ở nước ngoài”.
Xuất khẩu lao động là biện pháp giải quyết việc làm, góp phần tăng thu nhập cho người lao động. Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thị trường thế giới vẫn có nhu cầu lớn về sử dụng lao động, tập trung vào một số lĩnh vực: lao động giản đơn, nặng nhọc, môi trường làm việc kén… Do đó tùy thuộc vào năng lực của lao động địa phương mà có hướng xuất khẩu lao động cho phù hợp.
4.3.2.7 Tạo vốn và xúc tiến hoạt động tín dụng cho lao động nông nghiệp
Kinh nghiệm thành công của các tổ chức TCVM đã tự lập về tài chính của các nước (Bangladesh, Bolivia, Indonexia…) là: Phương pháp cho vay nhỏ, tăng dần mức vay, tiết kiệm tăng dần và tự nguyện phù hợp với người dân; đào tạo cán bộ và chính sách cán bộ phù hợp; lãi suất phù hợp; hệ thống quản lý và tổ chức rộng khắp; không trợ cấp; nhân rộng mô hình và chia sẻ kinh nghiệm trong nhân dân.
Người dân vay vốn mở rộng quy mô sản xuất đặc biệt là việc mở rộng ngành nghề, phát triển ngành nghề phụ. Điều này giải quyết công ăn việc làm cho người lao động lúc nông nhàn. Làm giảm hẳn tình trạng dư thừa lao động ở nông thôn. (Thể hiện qua sơ đồ 4.2)
VD: Hộ gia đình có 2 lao động chính, 3 người con tức là có 3 người phụ thuộc. Khi hộ có điều kiện tăng ngành nghề phụ thì những lúc rảnh rỗi con cái có thể tham gia.
Mô hình TCVM cho người nghèo vay vốn như ngân hàng Gramen ở Băng La Đét hoạt động rất hiệu quả. Ở nước ta cũng đã xuất hiện mô hình này gọi tắt là TYM. Với thủ tục vay vốn đơn giản, chỉ dựa vào tín chấp, TYM đã góp phần tạo mở việc làm cho người nghèo, chị em phụ nữ. Nếu mô hình này được áp dụng ở địa phương chắc chắn lao động trong xã đặc biệt là lao động nữ có cơ hội tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho gia đình, bởi lẽ chương trình này có rất nhiều tác động tích cực.
Bên cạnh đó nên hình thành các hệ thống tín dụng nhân dân, tín dụng có sự tài trợ của Nhà nước thông qua các quỹ xã hội, đối tượng vay là những người chưa có việc làm với mục đích tạo việc làm, thu hút thêm lao động.trên cơ sở nguồn vốn huy động, tập trung hướng vào ưu tiên: chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, thâm canh tăng vụ cho các hộ nghèo trong xã.
4.3.2.8 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Trong nền kinh tế hàng hóa, thị trường là yếu tố rất quan trọng để tiêu thụ các sản phẩm đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất nông nghiệp. Thực tế nhiều năm qua, sản xuất nông nghiệp của xã không mấy phát triển do sản phẩm làm ra không tiêu thụ được hay giá sản phẩm thấp, không phù hợp với công suất của người dân bỏ ra. Đây cũng là một nguyên nhân làm giảm tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông nghiệp. Hiện nay, những sản phẩm nông nghiệp làm ra một phần phục vụ gia đình, một phần phục vụ nhu cầu của địa phương. Mặt khác, sản phẩm nông nghiệp chưa có một tiêu chuẩn nhất định, do đó khó có thể tiêu thụ trên thị trường rộng lớn trong nước và quốc tế. Việt Nam đã gia nhập WTO, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm ngày càng chặt chẽ. Vì vậy, để phát triển sản xuất một cách ổn định và hiệu quả, địa phương phải quy hoạch lại vùng sản xuất theo hướng tập trung, có tổ chức quản lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản phẩm để đủ điều kiện hoạt động trên mọi thị trường.
Tổ chức TCVM
Nhân dân
Lãi
suất
phù
hợp
Chia sẻ kinh nghiệm trong nhân dân
Tổ
chức
quản
lý
rộng
khắp
Mở rộng phát triển ngành nghề
Giảm thất nghiệp
Tăng thu nhập
Cho vay
Tín chấp
Sơ đồ 4.2: Hoạt động của tổ chức TCVM
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
1. Lao động – việc làm là một trong những vấn đề bức xúc, là mối quan tâm lớn của cả nhân loại. Tạo công ăn việc làm không chỉ có ý nghĩa đối với cá nhân người lao động mà có ý nghĩa đối với cả xã hội.
2. Qua việc tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho thấy tính đặc thù của nông nghiệp, việc làm trong nông nghiệp cũng phụ thuộc nhiều vào những đặc điểm đó, đồng thời, chúng ta cũng thấy được vai trò của lao động trong nông nghiệp – nông thôn như thế nào?
3. Qua việc tìm hiểu đặc điểm địa bàn nghiên cứu chúng ta thấy được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã trong thời gian qua, thấy được những thuận lợi, khó khăn đối với vấn đề lao động - việc làm từ những tiềm năng sẵn có đó.
4. Lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, năm 2008 là 64.98% lực lượng lao động toàn xã.
- Việc làm chưa đầy đủ. Tỷ lệ thất nghiệp còn cao. Chủ yếu tập trung vào nhóm tuổi 25 – 34 và 35 – 44 tuổi.
- Lao động – việc làm ở các hộ điều tra:
+ Diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ thấp: 0.227ha.
+ Chất lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo: 83.33%.
+ Trên 60% lực lượng lao động tập trung vào ngành nông nghiệp, trong đó phần lớn lại là lao động tham gia trong lĩnh vực trồng trọt.
+ Nhóm hộ thuần nông, trừ thời gian mùa vụ, còn lại không có việc để làm thêm, để tăng thêm thu nhập cho bản thân và gia đình.
+ Tỷ lệ lao động thiếu việc làm chiếm trên 60%.
+ Giải quyết việc làm cho lao động của xã thời gian qua chưa thu được hiệu quả cao.
+ Bình quân diện tích gieo trồng/lao động thấp: 0.199ha.
+ Giá trị sản xuất bình quân/lao dộng nông nghiệp thấp: 4.469 triệu đồng/người/năm.
+ Thu nhập của nhóm hộ phi nông nghiệp cao hơn nhiều so với nhóm hộ thuần nông: gấp 3.67 lần.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động nông nghiệp của xã:
+ Do chất lượng nguồn lao động
+ Do tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Vấn đề thị trường - giá cả
+ Diện tích đất canh tác thấp
+ Thời tiết, khí hậu, tính thời vụ…
6. Các giải pháp:
+ Nâng cao chất lượng lao động nông thôn
+ Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
+ Phát triển ngành nghề nông thôn
+ Xuất khẩu lao động
+ Tạo vốn và xúc tiến hoạt động tín dụng cho lao động nông nghiệp
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
5.2 Khuyến nghị
Giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động không chỉ là vấn đề trước mắt mà là vấn đề mang tính chiến lược của toàn xã hội. Để vấn đề này đạt hiệu quả ngày một cao hơn, tôi xin đưa ra một số khuyến nghị sau:
1. Đối với nhà nước:
+ Triển khai thực hiện liên kết bốn nhà, hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp.
+ Có chính sách hỗ trợ đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
+ Có chính sách kịp thời và hợp lý nhằm động viên, khuyến khích lao động nông nghiệp, nông thôn tích cực tham gia sản xuất kinh doanh
2. Đối với địa phương:
+ Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
+ Củng cố xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
+ Quan tâm tới đời sống nông dân
+ Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế cây trồng, vật nuôi, vận động nông dân tham gia
3. Đối với người lao động:
+ Không ngừng học hỏi, nâng cao tay nghề trong lao động sản xuất, tích lũy kinh nghiệm từ cuộc sống và những gì học hỏi được
+ Tích cực tham gia các lớp đào tạo nghề
+ Cần cù sáng tạo trong lao động sản xuất…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Sách
Bộ Luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Bộ Lao động thương binh và xã hội (2000), chiến lược đào tạo nghề (2001 – 2010), Hà Nội.
Bộ Luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội.
Bộ Lao động thương binh và xã hội (2006), số liệu thống kê lao động - việc làm ở Việt Nam (2005), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội – Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Đặng Xuân Thao, Mối quan hệ giữa dân số và việc làm ở một xã phát triển ngoại thành Hà Nội. Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội – 1998 (trang 30 – 32).
Hồ Xuân Phương (1998), Kinh tế vĩ mô, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Kim Dung, Trần Hữu Hân (2003), Một số vấn đề về phát triển thị trường lao động ở Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
Nguyễn Thế Khải (1996), Phân tích hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp sản xuất, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội.
Niên giám Thống kê (2001), nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
Phạm Đức Thành (1995), Kinh tế lao động, Nhà xuất bản lao động, Hà Nội.
Từ điển kinh tế (1979), Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội.
Từ điển Tiếng Việt (2000), Nhà xuất bản Đà Nẵng, Thành phố Đà Nẵng.
Thực trạng lao động và việc làm Việt Nam (2000), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
Vũ Đình Bách (1996), Những vấn đề cơ bản về kinh tế vĩ mô, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
* Báo
Mai Thế Hởn (2002), Phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta, Nghiên cứu Kinh tế (292), (trang 57 – 57).
* Luận văn
Thái Ngọc Tịnh (2003), Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết vấn đề việc làm ở Hà Tĩnh, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
* Báo cáo
UBND xã Lý Học (2008), Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch và phát triển kinh tế xã.
* Trang Wed
PHỤ LỤC
TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP – HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
……….@............
PHIẾU ĐIỀU TRA
Tình hình lao động – việc làm nông thôn tại xã Lý Học – huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng
A Những thông tin chung về chủ hộ
1 Tên chủ hộ:
2 Tuổi chủ hộ:
Giới tính:
Nam Nữ
Trình độ học vấn chủ hộ:
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
Trình độ chuyên môn:
Không có Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng Đại học
3 Loại hộ:
* Phân theo ngành nghề:
Hộ thuần nông Hộ kiêm
* Phân theo thu nhập:
Hộ nghèo Hộ trung bình Hộ khá Hộ giàu
4 Số nhân khẩu: Số lao động:
Trong đó:
Lao động nông nghiệp: Lao động phi nông nghiệp:
B Tình hình cơ bản của hộ
Mô tả
Thành viên gia đình
1
2
3
4
5
6
7
1 Quan hệ với chủ hộ
2 Giới tính (Nam: 1; Nữ: 0)
3 Tuổi
4 Tình trạng hôn nhân
5 Trình độ học vấn
Mù chữ
Chưa tốt nghiệp tiểu thọc
Tiểu học
THCS
THPT
6 Trình độ chuyên môn
Không có chuyên môn kỹ thuật
ĐH, CĐ và sau ĐH
7 Nghề chính
Nông lâm nghiệp
Thủy sản
CN –XD
Tiểu thủ CN
Kinh doanh – DV
Làm thuê
Làm công ăn lương
Nội trợ
Nghề khác (Ghi rõ)
8 Nghề phụ
Nông lâm nghiệp
CN _ XD
Tiểu thủ CN
Kinh doanh, dịch vụ
Làm thuê
Làm công ăn lương
Nội trợ
Nghề khác (ghi rõ)
9 Không làm việc
Lý do không làm việc
Đi học
Nghỉ hưu
Thất nghiệp
Tàn tật
Già cả
Khác (ghi rõ)
10 Các lớp đào tạo đã qua
Trồng trọt
Năm đào tạo
Thời gian đào tạo (Ngày)
Chăn nuôi
Năm đào tạo
Thời gian đào tạo (Ngày)
Nghề thủ công
Năm đào tạo
Thời gian đào tạo (Ngày)
Dịch vụ
Năm đào tạo
Thời gian đào tạo (Ngày)
Cơ khí
Năm đào tạo
Thời gian đào tạo (Ngày)
Lớp khác (ghi rõ)
Năm đào tạo
Thời gian đào tạo (Ngày)
Lớp...
Năm đào tạo
Thời gian đào tạo (Ngày)
Lớp...
Năm đào tạo
Thời gian đào tạo (Ngày)
Lớp...
Năm đào tạo
Thời gian đào tạo (Ngày)
C Tài sản của hộ
1 Nhà: Kiên cố Cấp 4 Nhà tạm
2 Tổng giá trị hiện tại nhà của ông/bà ước tính khoảng..........triệu đồng
3 Tình hình sử dụng đất của gia đình năm 2008 (ĐVT: m2)
TT
Chỉ tiêu
Đất đang sử dụng
Đất cho
Thuê, thầu
Tổng số
Trong đó
Được giao
Thuê, thầu
Tổng diện tích đất
I
Đất nông nghiệp
1.1
Đất trồng cây hàng năm
Lúa
Lúa – màu
Chuyên màu
Cây CN ngắn ngày
1.2
Đất trồng cây ngắn ngày
Cây ăn quả
Cây CN lâu năm
1.3
Ao, hồ nuôi thủy sản
II
Đất lâm nghiệp
III
Đất thổ cư
Trong đó: vườn nhà
IV
Đất chưa sử dụng có
khả năng sản xuất
4 Đất canh tác nông nghiệp của gia đình ông/bà có bao nhiêu mảnh/thửa?.......
5 Chất lượng của đất canh tác tốt hơn hay xấu hơn trước kia?
Tốt hơn Xấu hơn Không thay đổi
D Việc làm và nguồn thu nhập
1 Kết quả sản xuất trồng trọt và sử dụng sản phẩm của hộ năm 2008
Cây trồng
Kết quả sản xuất
Sử dụng sản phẩm
Giá
bán
SP
BQ
Diện
Tích
(m2)
Sản
lượng
(kg)
Giá SP
tại nhà
Gia
Đình
Dùng
(kg)
Làm
giống (kg)
Chăn nuôi
(kg)
Bán
(kg)
1 Lúa xuân
2 Lúa mùa
3 Ngô đông xuân
4 Ngô hè thu
5 Khoai lang
6 Sắn
7 Khoai tây
8 Đậu đỗ
9 Rau các loại
...
...
Cam, chanh
Bưởi
Chuối
Vườn tạp
...
...
(Giá SP: 1000đ/kg)
2 Thu nhập từ ngành phi nông nghiệp và thu khác
Các ngành
Nơi
làm
việc
Thời
gian làm
việc
trong
năm
(ngày)
Bản chất công việc
DT
CP
Thu nhập (1000đ)
Ổn
định
Tạm
thời
Hợp
đồng
TM
Hiện
vật
Sx CN, TTCN
Buôn bán, KD
Dịch vụ
Làm thuê trong nước
XK lao động
Lương
Lãi tiết kiệm, cho vay
Trợ cấp XH
Khác
E Thu nhập của hộ
Nguồn thu nhập
2006
2007
2008
I Nông lân thủy sản
Trồng trọt
Chăn nuôi
Lâm nghiệp
Thủy sản
II Phi nông nghiệp
SX CN, TTCN
Buôn bán, KD
Dịch vụ
Làm thuê trong nước
XK lao động
III Các nguồn thu khác
Tiền lương
Lãi tiết kiệm, cho vay
Trợ cấp xã hội
Khác
Tổng (I+II+III)
ĐVT: 1000đ
F Câu hỏi mở
1 Ruộng đất và những ảnh hưởng tới kinh tế của gia đình
- Ruộng đất quá ít
- Diện tích quá nhiều
- Ruộng đất manh mún
- Giá thuê, thầu cao
- Chất lượng đất xấu
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
2 Khó khăn về vốn và ảnh hưởng của vấn đề này đến sản xuất và thu nhập của hộ
- Thiếu vốn
(có những hình thức tín dụng nào mà gia đình biết, tại sao lại không vay được vốn)
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
- Những mong muốn của chủ hộ về vốn (hình thức cho vay, lãi suất, thủ tục vay, trả…)
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
3 Công nghệ (đánh theo mức độ ưu tiên từ 1 đến hết)
- Thiếu công nghệ mới
- Thiếu thông tin về công nghệ
- Thiếu khả năng áp dụng về công nghệ mới
4 Ông/bà hãy cho biết những kiến nghị nhằm giải quyết việc làm tại địa phương
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
5 Theo ông/bà vai trò của chính quyền địa phương (xã, thôn) trong việc hỗ trợ tạo việc làm cho người dân là gì?
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………6 Vai trò của các tổ chức đoàn thể (hội nông dân, hội phụ nữ…) trong việc hỗ trợ tạo việc làm cho người dân là gì?
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bài hoàn chỉnh.doc