Tài liệu Nghiên cứu tình hình bệnh thán thư (Clletotrichum spp.) hại ớt tại Quỳnh Phụ Thái Bình: ... Ebook Nghiên cứu tình hình bệnh thán thư (Clletotrichum spp.) hại ớt tại Quỳnh Phụ Thái Bình
107 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 147937 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu tình hình bệnh thán thư (Clletotrichum spp.) hại ớt tại Quỳnh Phụ Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------
NguyÔn Thanh Phong
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH BỆNH THÁN THƯ
(Colletotrichum spp.) HẠI ỚT TẠI QUỲNH PHỤ -
THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Ng« BÝch h¶o
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng công trình này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng
ñược sử dụng cho một báo cáo luận văn nào và chưa ñược sử dụng bảo vệ học
vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho tôi thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Phong
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể thực hiện và hoàn thành tốt luận văn này trước hết tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới cô PGS TS. Ngô Bích Hảo ñã hướng dẫn, giúp ñỡ, dìu dắt
tận tình trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ Viện sau ðại học và Bộ môn
Bệnh cây, Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp - Hà Nội ñã quan
tâm và tạo ñiều kiện cho tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn tới sự giúp ñỡ của gia ñình, bạn bè và người thân cùng
một số bà con xã viên ñã tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
ñề tài.
Hà Nội, ngày ... tháng năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Phong
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
Danh mục ảnh x
1. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 3
1.2.1. Mục ñích 3
1.2.2. Yêu cầu 3
2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Những nghiên cứu ngoài nước 4
2.1.1. Lược sử cây ớt và tình hình sản xuất ớt trên thế giới 4
2.1.2. Nghiên cứu về thành phần bệnh nấm hại ớt 5
2.1.3. Nghiên cứu về các loài nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán
thư ớt 7
2.1.4. Nghiên cứu về nấm Colletotrichum gloeosporioides 10
2.1.5. Nghiên cứu về nấm Colletotrichum capsici gây bệnh thán thư ớt 17
2.1.6. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh thán thư do nấm
Colletotrichum spp. 22
2.2. Những nghiên cứu trong nước 24
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ở Việt Nam 24
2.2.2. Những nghiên cứu về bệnh thán thư ớt 25
3. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1. ðối tượng nghiên cứu 29
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
iv
3.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 29
3.3. Vật liệu nghiên cứu 29
3.4. Nội dung nghiên cứu 29
3.4.1. ðiều tra thành phần bệnh nấm hại một số giống ớt cay tại Quỳnh
Phụ - Thái Bình năm 2010 - 2011 29
3.4.2. ðiều tra tình hình phát sinh và gây hại của bệnh thán thư
Colletotrichum spp. hại trên một số giống ớt tại Quỳnh Phụ -
Thái Bình 30
3.4.3. Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh học và thời kỳ tiềm dục của
nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư ớt tại Quỳnh Hải –
Quỳnh Phụ - Thái Bình. 30
3.4.4 Lây nhiễm bệnh nhân tạo, xác ñịnh thời kỳ tiềm và mức ñộ
nhiễm bệnh của quả ớt 30
3.4.5. Khảo sát ảnh hưởng của một số loại thuốc hoá học ñến nấm
Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư ớt ngoài ñồng ruộng 30
3.5. Phương pháp nghiên cứu 30
3.5.1. Phương pháp ñiều tra thành phần và mức ñộ phổ biến bệnh nấm
hại ớt trên ñồng ruộng 30
3.5.2. ðiều tra diễn biến bệnh thán thư ớt ngoài ñồng ruộng 31
3.5.3. Phương pháp thu thập và phân lập mẫu bệnh 32
3.5.4. Phương pháp chế tạo môi trường nuôi cấy 34
3.5.5. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học của nấm Collectotrichum spp. 34
3.5.6. Nghiên cứu xác ñịnh nguyên nhân gây bệnh thán thư trên ớt 35
3.5.7. Phương pháp lây bệnh nhân tạo, xác ñịnh thời kỳ tiềm dục của
bệnh thán thư hại ớt 36
3.5.8. Khảo sát hiệu lực của một số thuốc trừ nấm ñối với bệnh thán
thư hại ớt 36
3.6. Công thức tính toán và xử lý số liệu 37
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
v
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1. ðiều tra thành phần bệnh nấm hại trên một số giống ớt cay tại
Quỳnh Phụ -Thái Bình vụ ñông và xuân năm 2010 - 2011 39
4.1.1. Thành phần bệnh nấm hại ớt vụ ñông năm 2010 tại Quỳnh Phụ -
Thái Bình. 40
4.1.2. Thành phần bệnh nấm hại ớt vụ xuân năm 2011 tại huyện
Quỳnh Phụ - Thái Bình 41
4.2 ðiều tra mức ñộ phát sinh và gây hại bệnh thán thư
Colletotrichum spp. hại trên một số giống ớt tại Quỳnh Phụ -
Thái Bình 42
4.2.1. Triệu chứng bệnh thán thư hại ớt 42
4.2.2. ðiều tra diễn biến bệnh thán thư hại ớt Hot chilli F1 vụ ñông
năm 2010 tại xã Quỳnh Minh – Quỳnh Phụ - Thái Bình. 46
4.2.3. Kết quả ñiều tra bệnh thán thư hại ớt Hot chilli F1 vụ xuân năm
2011 tại xã Quỳnh Minh – Quỳnh Phụ - Thái Bình 47
4.2.4. ðiều tra diễn biến tỷ lệ 2 loài nấm Colletotrichum spp.
gloeosporioides và Colletotrichum capsici gây bệnh thán thư
trên quả ớt Red chilli vụ xuân 2011 tại xã Quỳnh hải – Quỳnh
phụ - Thái Bình 49
4.2.5. Ảnh hưởng của chế ñộ luân canh ñến bệnh thán thư 51
4.2.6. Ảnh hưởng của chế ñộ bón phân ñến bệnh thán thư hại ớt 53
4.2.7. ðiều tra diễn biến bệnh thán thư hại ớt chỉ thiên vụ xuân năm
2011 tại xã Quỳnh Hội – Quỳnh Phụ - Thái Bình 56
4.3 Kết quả nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh học của nấm
Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư ớt 57
4.3.1. ðặc ñiểm hình thái của nấm Colletrichum sp gây bệnh thán thư ớt 57
4.3.2. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học nấm Colletotrichum
gloeosporioides và Colletotrichum capsici gây bệnh thán thư ớt 61
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
vi
4.3.3. Kết quả lây bệnh nhân tạo nấm Colletotrichum spp. gây bệnh
thán thư trên ớt 68
4.4. Khảo sát ảnh hưởng của một số loại thuốc hoá học ñến sự phát
triển của nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư ớt 71
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 74
5.1. Kết luận 74
5.2. ðề nghị 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC 84
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần bệnh nấm hại cây ớt vụ ñông và xuân năm 2010
- 2011 tại Quỳnh Phụ - Thái Bình 40
Bảng 4.2. Tỷ lệ % vị trí quả ớt cay bị nhiễm bệnh thán thư
(Colletotrichum spp.) tại Quỳnh Phụ - Thái Bình 44
Bảng 4.3. Diễn biến bệnh thán thư hại ớt Hot chilli F1 vụ ñông năm
2010 tại Quỳnh Minh – Quỳnh Phụ - Thái Bình 46
Bảng 4.4. Diễn biến của bệnh thán thư hại ớt (Hot chilli F1) vụ xuân
năm 2011 tại Quỳnh Minh – Quỳnh Phụ 48
Bảng 4.5. Tỷ lệ (%) 2 loài nấm bệnh thán thư trên giống ớt Red chilli F1
vụ xuân tại Quỳnh hải – Quỳnh Phụ - Thái Bình 49
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của chế ñộ luân canh ñến bệnh thán thư trên cây
ớt Red chilli F1 vụ xuân năm 2011 tại xã Quỳnh Hải –
Quỳnh Phụ - Thái Bình 51
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của chế ñộ bón phân ñến bệnh thán thư trên cây ớt chỉ
thiên vụ xuân 2011 tại xã Quỳnh Hải – Quỳnh Phụ - Thái Bình 54
Bảng 4.8. Diễn biến bệnh thán thư hại ớt chỉ thiên vụ xuân năm 2011 tại
xã Quỳnh Hội – Quỳnh Phụ - Thái Bình 56
Bảng 4.9. ðặc ñiểm hình thái của nấm Colletotrichum spp. trên môi
trường PDA 58
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng ñến sự phát triển của
nấm Colletotrichum gloeosporioides 61
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự phát triển của nấm
Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường PDA 63
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến quá trình phát triển của nấm
Colletotrichum capsici trên môi trường PDA 64
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
viii
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của ñộ pH môi trường ñến sự phát triển của nấm
Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường PDA 66
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của pH ñến sự phát triển của nấm Colletotrichum
capsici trên môi trường PDA 67
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phương pháp lây nhiễm ñến mức ñộ nhiễm
bệnh thán thư trên quả ớt xanh (Red chilli F1) 69
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của lây bệnh nhân tạo trên quả ớt chín (Red
chilli F1) ñến mức ñộ nhiễm bệnh thán thư 70
Bảng 4.17. Kết quả khảo sát hiệu lực của một số thuốc hoá học ñối với
bệnh thán thư hại ớt (Chỉ thiên) vụ xuân năm 2011 tại xã
Quỳnh Hải - Quỳnh Phụ - Thái Bình 72
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Diễn biến bệnh thán thư hại ớt Hot chilli F1vụ ñông năm
2010 tại Quỳnh Minh – Quỳnh Phụ - Thái Bình 46
Hình 4.2. Diễn biến của bệnh thán thư hại ớt (Hot chilli F1) vụ xuân
năm 2011 tại Quỳnh Minh – Quỳnh Phụ 48
Hình 4.3. Diễn biến tỷ lệ (%) 2 loài nấm bệnh thán thư trên giống ớt Red
chilli F1 vụ ñông xuân tại Quỳnh hải – Quỳnh Phụ - Thái Bình 50
Hình 4.4. Ảnh hưởng của chế ñộ luân canh ñến bệnh thán thư trên cây ớt Red chilli
F1 vụ xuân năm 2011 tại xã Quỳnh Hải – Quỳnh Phụ - Thái Bình 52
Hình 4.5. Ảnh hưởng của chế ñộ phân bón ñến bệnh thán thư trên cây
ớt chỉ thiên vụ xuân năm 2011 tại xã Quỳnh Hải – Quỳnh Phụ -
Thái Bình 55
Hình 4.6. Diễn biến bệnh thán thư (Chỉ thiên) vụ xuân năm 2011tại xã
Quỳnh Hội – Quỳnh Phụ - Thái Bình 57
Hình 4.7. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng ñến sự phát triển của
nấm Colletotrichum gloeosporioides 62
Hình 4.8. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự phát triển của nấm
Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường PDA 63
Hình 4.9. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự phát triển của nấm
Colletotrichum capsici trên môi trường PDA 65
Hình 4.10. Ảnh hưởng của pH ñến sự phát triển của nấm Colletotrichum
gloeosporioides trên môi trường PDA 66
Hình 4.11. Ảnh hưởng của pH ñến sự phát triển của nấm Colletotrichum
capsici trên môi trường PDA 67
Hình 4.12. Hiệu lực của một số loại thuốc trừ bệnh thán thư hại ớt (Chỉ thiên)
vụ xuân năm 2011 tại xã Quỳnh Hải – Quỳnh Phụ - Thái Bình 73
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
x
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 4.1. Triệu chứng bệnh thán thư trên quả ớt (Red chilli F1) do nấm
Colletotrichum gloeosporioides 43
Ảnh 4.2. Triệu chứng bệnh thán thư trên quả ớt (Red chilli F1) do nấm
Colletotrichum capsici 43
Ảnh 4.3: Biểu hiện các vị trí vết bệnh thán thư thường xuất hiện 45
Ảnh 4.4: Mô hình ớt chỉ thiên bón cân ñối ñạm, lân, kaly và bòn thêm
phân vi sinh Azotobacterin 55
Ảnh 4.5. Tản nấm Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường PDA 59
Ảnh 4.6. ðĩa cành của loài nấm Colletotrichum gloeosporioides 59
Ảnh 4.7. Tản nấm Colletotrichum capsici trên môi trường PDA sau 9
ngày nuôi cấy 60
Ảnh 4.8. ðĩa cành của loài nấm Colletotrichum capsici 60
Ảnh 4.9. Ruộng ớt (chỉ thiên) bị bệnh thán thư gây hại vụ xuân năm
2011 tại Quỳnh hải – Quỳnh phụ - Thái Bình 84
Ảnh 4.10. Quả ớt (Red chilli F1) nhiễm bệnh thán thư tại Quỳnh Phụ 84
Ảnh 4.11. Triệu chứng bệnh thán thư trong lây nhân tạo nấm
Colletotrichum gloeosporioides trên quả ớt xanh Red chilli F1 85
Ảnh 4.12: Thí nghiệm phun thuốc trừ bệnh 85
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
1
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây ớt (Capsicum sp) thuộc chi Capsicum, họ cà (Solanaceae). Có hai
nhóm ớt phổ biến là ớt cay (Capsicum frutescens L.) và ớt ngọt (Capsicum
annuum L.). Trong số các cây trồng thuộc họ cà (Solanaceae), cây ớt có tầm
quan trọng thứ hai chỉ sau cây cà chua [23]. Ngày nay ớt ñược trồng rộng rãi
trên toàn thế giới từ 550 vĩ ñộ bắc ñến 550 vĩ ñộ nam, ñặc biệt ở các nước châu
Mỹ và một số nước châu Á như Trung Quốc, Ấn ðộ, Thái Lan, Hàn Quốc,
Indonesia, Việt Nam, Malaysia [33].
Hiện nay có khoảng 50 giống ớt khác nhau có tên gọi rất khác nhau tuỳ
hình dạng hay ñặc tính, như ớt sừng trâu, ớt cựa gà, ớt cà, ớt Chỉ thiên, ớt
hiểm, ớt ngọt … [7]. Theo Bosland và Votava (2003) [39] quả ớt có nhiều lợi
thế trong việc nấu nướng, trong quả ớt chứa nhiều chất hoá học bao gồm chất
dầu dễ bay hơi, dầu béo, capsaicinoit, carotenoit, vitamin, protein, chất sợi và
các nguyên tố khoáng chất. Nhiều thành phần trong quả ớt có giá trị dinh
dưỡng quan trọng, làm gia vị, mùi thơm và màu sắc. Quả ớt giúp làm giảm
nhiễm sạ và cholesterol, giàu vitamin A và C, nhiều khoáng kali, axit folic và
vitamin E.
Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng, có tác dụng khoan trung, tán
hàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm ñau), kháng nham (chữa ung thư...).
Do vậy ớt thường ñược dùng ñể chữa ñau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, ñau
khớp, dùng ngoài chữa rắn rết cắn...
Ở Việt Nam diện tích trồng ớt cay ở các vùng ớt tập trung vào khoảng
3000 ha, năm cao nhất (1998) lên tới 5700ha. Vùng trồng ớt chuyên canh tập
trung chủ yếu ở khu vực miền trung: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế. Sản phẩm ớt bột hiện ñứng vị trí thứ nhất trong mặt hàng rau - gia vị
xuất khẩu [14]. Ớt là cây dễ trồng, không kén ñất, thích hợp với nhiều vùng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
2
sinh thái do vậy tiềm năng phát triển cây ớt ở nước ta rất to lớn. Khác với các
loại rau khác, quả ớt có thể thu hoạch nhiều lần, sơ chế hay chế biến ñơn giản
(phơi khô, bột, tương…), với ñặc ñiểm này cây ớt khắc phục ñược tính rủi ro
của thị trường, giữ giá cả ổn ñịnh, ñảm bảo ñược lợi ích cho người sản xuất.
Do giá trị to lớn mà cây ớt mang lại, hiện nay diện tích trồng ớt không những
ở phía Nam mà ñã ñược mở rộng ra các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc [11].
Thái Bình là một tỉnh thuộc khu vực ñồng bằng Bắc Bộ, những năm
gần ñây cây ớt ñược coi là cây trồng hàng hoá, nhiều vùng trồng ớt xuất khẩu
ñã hình thành ñem lại hiệu quả kinh tế cao cho nhiều hộ nông dân. Tuy nhiên,
trên thực tế cây ớt bị rất nhiều loại sâu bệnh phá hại như: Bệnh virút, bệnh
héo xanh, bệnh nấm, v.v… làm ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất và chất
lượng quả ớt, nhiều khi không cho thu hoạch, nông dân trên nhiều vùng trồng
ớt ñã buộc phải chuyển sang trồng các cây trồng khác.
Bệnh thán thư (Colletotrichum nigrum Elet Stal hoặc Colletotrichum
capsici Bul and Bis). ðây là bệnh nguy hiểm, gây thối quả ớt hàng loạt. Tất cả
các vùng trồng ớt tập trung thuộc Thái Bình, Hà Nội, Bắc Giang, Hải Dương,
Hưng Yên, Hoà Bình, Nghệ An, Thanh Hoá, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế ñều bị bệnh này phá hoại nặng [15]. Công tác phòng trừ bệnh thán
thư ớt tại các vùng trồng chưa thực sự mang lại hiệu quả do những hiểu biết
về bệnh thán thư của người trồng ớt còn hạn chế, việc gieo trồng các giống ớt
liên tục nhiều năm ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho bệnh thán thư bùng phát
mạnh gây khó khăn cho việc phòng trừ.
Xuất phát từ thực trạng tác hại của bệnh thán thư gây ra trên cây ớt và
những khó khăn trong công tác phòng trừ bệnh, ñược sự phân công của Bộ môn
Bệnh cây - Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự
hướng dẫn của cô PGS.TS Ngô Bích Hảo chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“Nghiên cứu tình hình bệnh thán thư (Colletotrichum spp) hại ớt tại
Quỳnh Phụ - Thái Bình”.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
3
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu, xác ñịnh thành phần nấm bệnh hại ớt tại Quỳnh Phụ -
Thái Bình, vụ ñông xuân và vụ xuân 2010 - 2011. Nghiên cứu nguyên nhân
gây bệnh, tìm hiểu diễn biến, ñánh giá mức ñộ phát sinh phát triển của bệnh
và biện pháp phòng trừ bệnh thán thư ớt.
1.2.2. Yêu cầu
- ðiều tra thành phần và mức ñộ phổ biến của nấm bệnh hại tại Quỳnh
Phụ - Thái Bình vụ ñông và vụ xuân năm 2010 – 2011.
- ðiều tra diễn biến bệnh thán thư hại ớt ở một số vụ trồng khác nhau
tại Thái Bình
- Xác ñịnh nguyên nhân gây bệnh thán thư và một số ñặc ñiểm hình
thái, sinh học của nấm gây bệnh.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái kỹ thuật như giống ớt,
thời vụ trồng, giai ñoạn sinh trưởng, chân ñất, phân bón ñến bệnh thán thư ớt.
- Khảo sát khả năng phòng trừ bệnh thán thư ớt ngoài ñồng ruộng bằng
một số thuốc hoá học.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
4
2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những nghiên cứu ngoài nước
2.1.1. Lược sử cây ớt và tình hình sản xuất ớt trên thế giới
Cây ớt có nguồn gốc rất cổ xưa. Các nhà khảo cổ học ñã tìm thấy quả
ớt khô trong ngôi mộ cổ của Pêru hàng ngàn năm trước [67]. Cây ớt ñược
phân bố rộng rãi khắp châu Mỹ kể cả dạng hoang dại và dạng trồng [53].
Nhiều tác giả khảng ñịnh rằng ớt có nguồn gốc từ vùng nhiệt ñới châu Mỹ và
ñược trồng lâu ñời ở Pêru, Mêhicô [73]. Trung tâm khởi nguồn của ớt có thể
là Mêhicô và trung tâm thứ hai là Guatemala. Theo Pickersgill (1997) [61] chi
Capsicum bắt nguồn từ vùng nhiệt ñới nước Mỹ từ ñó ñược phổ biến rộng rãi
ở khắp nơi trên thế giới bao gồm vùng nhiệt ñới, cận nhiệt ñới và các vùng có
khí khậu ôn hoà. Theo Tong và Bosland [78], chi Capsicum bao gồm khoảng
20 - 27 loài, 5 trong số chúng ñược thuần hoá là C. annuum, C. baccatum, C.
chinense, C. frutescens, và C. pubescens, và ñược trồng ở nhiều nơi trên thế
giới. Trong số 5 loài Capsicum ñược trồng, C. annuum là một trong những
loài ñược trồng nhiều nhất trên thế giới kế tiếp là C. frutescens.
Ở châu Âu ñến tận thế kỷ 16 cây ớt mới ñược biết ñến nhờ Columbus.
Từ Tây Ban Nha ớt ñược phát tán rộng ra ñến vùng ðịa Trung Hải và nước
Anh, tiếp tục vào các trung tâm Châu Âu trong những năm cuối thế kỷ 16.
Trước năm 1885 người Bồ ðào Nha ñã mang ớt từ Barazil ñến Ấn ðộ [27].
Từ cuối thế kỷ 14 ñến ñầu thế kỷ 15, khu vực châu Á cây ớt ñã ñược trồng ở
Trung Quốc và lan rộng qua Nhật Bản, bán ñảo Triều Tiên. Các giống ớt
trồng ở vùng này thuộc nhóm ớt cay hay hơi cay. Ở ðông Nam Á như
Inñonêsia, cây ớt ñược trồng sớm hơn Châu Âu và hiện nay khu vực này chủ
yếu trồng dạng ớt cay [73].
Theo tổ chức Nông lương thế giới (FAOSTART) cây ớt ñược xem là
một trong số những cây trồng quan trọng ở các vùng Nhiệt ñới. Năm 2003,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
5
diện tích trồng ớt trên thế giới vào khoảng 1.700.000 ha cho mục ñích lấy quả
tươi và khoảng 1.800.000ha ñể làm ớt khô. Năm 2009 diện tích trồng ớt trên
thế giới 1,81 triệu ha cho mục ñích lấy quả tươi, với sản lượng 28,07 triệu tấn.
Diện tích sản xuất ớt khô 1,91 triệu ha, với sản lượng 31,38 triệu tấn. Các
nước nhập khẩu và xuất khẩu ớt quan trọng nhất bao gồm: Trung Quốc, Ấn
ðộ, Mêxicô, Pakistan, Thái Lan và Thổ Nhĩ Kỳ.
2.1.2. Nghiên cứu về thành phần bệnh nấm hại ớt
Theo Thomas A. Zitter (1989) [77] bệnh do nấm và lớp phụ nấm gây
nên trên cây ớt gồm: Bệnh thán thư, bệnh ñốm lá, bệnh ñen rễ, bệnh héo
Fusarium, bệnh ñốm xám lá, bệnh mốc xám, bệnh mốc trắng, bệnh sương
mai, bệnh phấn trắng.
Theo Ken Pernezny và Tim Momol (2006) [42] bệnh nấm gây hại trên
cây ớt gồm có: Bệnh chết rạp cây con do nấm Pythium spp và Rhizoctonia
solani: Cây con trồng từ hạt khi bị nhiễm nấm sẽ xuất hiện vết chết hoại ở trụ
lá mầm và cổ rễ và làm cho cây ñổ gập xuống và chết. Bệnh chết rạp do nấm
Pythium spp gây hại khá phổ biến ở Nam Florida gây chết cây con ngay từ
ñầu vụ; Bệnh ñốm trắng lá (Cercospora capsici): Vết ñốm trên lá có hình tròn
thô giáp, ở giữa vết bệnh có màu nâu vàng nhạt tới trắng và có viền màu nâu
ñen. Bệnh ñốm trắng lá gây hại nặng là nguyên nhân gây rụng lá và làm giảm
năng suất ruộng ớt; Bệnh ñốm xám lá (Stemphylium solani): Vết ñốm trên lá
có dạng gần giống hình tròn, các vết ñốm ban ñầu có màu nâu sau chuyển
sang màu nâu sáng tới sáng trắng với thương tổn bị lõm ở giữa vết bệnh và
viền vết bệnh có màu nâu tới ño ñỏ. Các vết ñốm có thể xuất hiện trên thân,
cuống lá hoặc cuống quả nhưng không xuất hiện trên quả và cánh hoa. Bệnh
ñốm xám lá rất hiếm thấy ở Florida; Bệnh sương mai do nấm Phytophthora
capsici là một bệnh phổ biến và hại nghiêm trọng ở Floria. Bệnh có thể xâm
nhiễm vào các bộ phận khác nhau trên cây ớt. Bệnh làm chết cây con cũng
như thối rễ, thối thân, héo lá và thối quả ớt. Sự lây nhiễm của bệnh lên thân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
6
qua tiếp xúc với ñất là phổ biến. Cây trồng bị nhiễm bệnh héo và chết ngay
sau ñó. Vết bệnh ban ñầu trên lá, thân và quả màu xanh tối và sũng nước
nhưng chuyển sang màu nâu khi cây chết. Giai ñoạn cây ớt ra hoa bị nhiễm
nấm, toàn bộ các cành có thể bị nhiễm bệnh. Các vết ñốm nhỏ trên lá có dạng
hình tròn tới hình không xác ñịnh có thể liên kết với nhau gây cháy lá; Bệnh
héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii): Bệnh gây hại trong ñiều kiện thời
tiết ấm và ẩm ướt. Cây trồng bị nhiễm bệnh thường bị héo do rễ và thân bị
chết. Trong ñiều kiện thời tiết có ẩm ñộ cao, sợi nấm trắng xuất hiện trên thân
ở vị trí tiếp ráp với mặt ñất. Nhiều hạch nấm nhỏ xuất hiện trên hệ sợi nấm,
ban ñầu hạch nấm có màu trắng sau chuyển sang màu nâu [42]. Bệnh thối
hạch do nấm Sclerotinia sclerotiorium gây hại nặng trên cây ớt những năm có
ñiều kiện thời tiết mát mẻ, mùa ñông ẩm ướt và ñặc biệt những cánh ñồng ớt
có trồng các cây trồng mẫn cảm với bệnh. Nấm thường xâm nhiễm lên thân từ
phần thân, cuống lá và ñôi khi cả trên quả khi các bộ phận này tiếp xúc với bề
mặt ñất. Sự lây nhiễm nấm xung quanh thân thường là nguyên nhân làm cây
héo và chết. Khi ñiều kiện thời tiết có ẩm ñộ cao sợi nấm trắng thường xuất
hiện nhiều trên bề mặt thân thậm trí lên cả mặt ñất xung quanh thân [42].
Bệnh phấn trắng hại ớt (do nấm Leveillula taurica): Bệnh xuất hiện lần
ñầu tiên ở Bắc Mỹ vào năm 1971, ở Puerto Rico năm 1992, trong nhà lưới ở
Idaho năm 1998, trung tâm phía Bắc Mexico năm 1998, trong nhà lưới ở cả
Canada và Oklahoma năm 1999. Bệnh gây hại trên cả ớt cay, ớt ngọt và ớt
chuông ở tất cả các tỉnh ở California từ những năm 1990 [50].
Bệnh sương mai xuất hiện rải rác ở New York hơn 40 năm nay và gây
thiệt hại nghiêm trọng ở New Jersey, California, New Mixico và Floria. Các
cây trồng khác ở New York bị nhiễm nấm Phytophthora capsici bao gồm các
cây họ cà như: cây cà chua, cây bí hè, bí ñông và bí ngô, cây dưa chuột, dưa
hấu và dưa bở ruột xanh; Bệnh héo Fusarium là một bệnh nấm gây hại trên cà
chua, khoai tây, cây họ cà và cây ớt, bệnh ñược tìm thấy ở khắp nơi của nước
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
7
Mỹ. Nấm bệnh (Fusarium oxysporum) xâm nhiễm qua rễ vào cây và phát
triển trong cây cản trở sự vận chuyển nước trong cây làm lá bị héo vàng.
Triệu chứng của bệnh thường xuất hiện muộn thông qua hiện tượng các lá già
bị rụng. Tiếp theo là sự lây nhiễm nấm sang các lá non và cuối cùng là cây bị
chết. Trong nhiều trường hợp, chỉ có một cành hoặc một phần của cây có triệu
chứng héo.
Bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotiorium) gây hại nhiều loại cây trồng
và rau màu mẫn cảm với bệnh như cây ớt, cà chua, cải bắp, rau diếp, cà rốt,
cần tây và nhiều cây trồng thuộc họ bầu bí. Bệnh ñã làm giảm 5% năng suất
ớt ở Western NY trong ñiều kiện gieo trồng ẩm ướt và mát ở vụ hè năm 2003.
Biện pháp luân canh cây ớt với các cây trồng khác họ ñược coi là biện pháp
phòng bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotiorium) hiệu quả [76].
2.1.3. Nghiên cứu về các loài nấm Colletotrichum sp gây bệnh thán thư ớt
Colletotrichum là một trong những tác nhân gây bệnh thực vật quan trọng
nhất trên toàn thế giới, là nguyên nhân gây bệnh thán thư – một bệnh hại kinh tế
quan trọng với phổ ký chủ rộng bao gồm ngũ cốc, ñậu, rau, trồng cây lâu năm và
hoa quả cây (Bailey và Jeger, 1992) [24]. Trong số các ký chủ của nấm
Colletotrichum spp. , cây ớt (Capsicum spp.) là cây trồng có ý nghĩa kinh tế quan
trọng trên toàn thế giới (Poulos, 1992) [63], bị nhiễm bệnh thán thư có thể gây
thiệt hại năng suất lên ñến 50% (Pakdeevaraporn et al, 2005) [58].
Tác giả Isaac năm 1992 [38] cho rằng tên bệnh thán thư có nguồn từ
tiếng Hy Lạp có nghĩa ‘coal’, cách gọi tên này căn cứ vào việc mô tả ñặc
ñiểm của bệnh là rất tối, thương tổn bị lõm xuống, chứa các khối bào. Nhìn
chung bệnh thán thư do các loài Colletotrichum spp. gây nên thuộc Giới
Nấm; Ngành Ascomycota; Lớp Deuteromycetes; bộ Melanconiales, họ
Melanconiaceae. Giai ñoạn hữu tính là Glomerella. Bệnh thán thư ớt ñược
Halsted (1890) [36] báo cáo ñầu tiên tại New Jersey, USA vào năm 1980,
Halsted ñã mô tả các tác nhân gây ra là Gloeopsorium piperatum và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
8
Colletotrichum nigrum. Arx (1957) xem sự phân loại học này lúc ñó như là
tương ñồng với Colletotrichum gloeosporioides [80].
Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum gây ra là một trong số những
bệnh có ý nghĩa kinh tế quan trọng nhất làm giảm năng suất từ 10 ñến 80% ở
một số quốc gia ñang phát triển, ñặc biệt là Thái Lan (Poonpolgul and
Kumphai, 2007) [62]. Bệnh thán thư gây hại chủ yếu trên quả ớt chín, gây
thiệt hại nghiêm trọng cho quả ớt cả trước và sau khi thu hoạch (Hadden and
Black, 1989; Bosland and Votava, 2003) [35] [26].
Bệnh thán thư trên ớt ñã ñược nghiên cứu là do các loài nấm Colletotrichum
spp. gây ra bào gồm nấm C. acutatum (Simmonds), Colletotrichum capsici (Syd.)
Butler và Bisby, Colletotrichum gloeosporioides (Penz.) Penz. và Sacc., và C.
coccodes. (Simmonds, 1965; Johnston and Jones, 1997; Kim et al., 1999; Nirenberg
et al., 2002; Voorrips et al., 2004; Sharma et al., 2005; Pakdeevaraporn et al., 2005;
Than et al., 2008) [69] [41] [44] [54] [81] [68] [58] [75].
Năm 1989 tại ðài Loan [72], Suryaningsih xác ñịnh các loài nấm
Colletotrichum capsici, Colletotrichum gloeosporioides, Glomerella
cingulata gây hại trên quả ớt chín, trong ñó 2 loài Colletotrichum capsici và
Colletotrichum gloeosporioides là quan trọng hơn cả.
Theo Park và Kim [46], [43] xác ñịnh các loài gây bệnh thán thư trên ớt
ở Hàn Quốc là Colletotrichum gloeosporioides ; C. acutatum ; C. coccodes ;
C. dematium ; Glomerella cingulata. Trong ñó loài Colletotrichum
gloeosporioides là phổ biến hơn.
Theo Than PP và CS (2008) [75] ñã xác ñịnh 5 loài trong chi
Colletotrichum gây bệnh loét trên ớt là: C. acutatum, C. coccodes,
Colletotrichum gloeosporioides, Colletotrichum capsici, C. graminicola.
Nấm Colletotrichum gloeosporioides ñược nhóm tác giả Park WM,
Park SH, Lee YS, Ko YH (1987) cho rằng là loài phổ biến trên ớt ở Hàn Quốc
ñã ñược xác ñịnh rõ [60].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
9
Tác giả Pring et al (1995) nhận ñịnh nấm Colletotrichum spp. có thể
qua ñông trên các cây ký chủ khác như các cây họ cà hoặc các cây họ ñậu, tàn
dư thực vật và các quả bị bỏ lại trên ñồng ruộng. Các loài Colletotrichum spp.
sản sinh ra các hạch nấm nhỏ ñể tồn tại ở trạng thái ngủ nghỉ trong ñất giữa
mùa ñông hoặc khi gặp ñiều kiện stress và những hạch nhỏ này có thể sống
sót nhiều năm [64]. Trong ñiều kiện nóng ẩm thông qua mưa và tưới tiêu bào
tử ñính từ trong các ñĩa cành và các hạch nhỏ bị bắn tung téo từ các quả bệnh
tới quả khoẻ và lá cây. Quả bệnh như là một nguồn lây nhiễm cho phép bệnh
phát tán từ cây này sang cây khác trên ñồng ruộng [65].
Sự xâm nhiễm ban ñầu bởi các loài nấm Colletotrichum spp. có liên
quan ñến một loạt các quy trình bao gồm sự tiếp xúc bào tử nên bề mặt cây
trồng, sự nảy mầm của bào tử, sự hình thành giác bám, sự xâm nhập vào biểu
bì của cây, sự phát triển và ñịnh vị vào mô cây và sự sản sinh ra ñĩa cành và
bào tử phân sinh [39].
Trong hệ thống phân loại bệnh học chi Colletotrichum spp., Simmonds,
Freeman et al, Cannon et al [69], [34], [29] ñều chỉ ra rằng các loài
Colletotrichum khác nhau có thể kết hợp gây ra bệnh thán thư trên cùng cây
ký chủ. Các loài Colletotrichum spp. gây nên bệnh thán thư trên ớt ở các
quốc gia, các vùng khác nhau là khác nhau. Mặc dù nghiên cứu về các loài ñã
thu ñược nhiều kết quả ñược ghi nhận trong các báo cáo song vẫn còn nhiều
ñiều cần ñược nghiên cứu thêm ñể biết về quá trình lây bệnh và về mối quan
hệ phức hợp liên quan giữa các loài. Kim et al (2004) [45] cho rằng, các loài
khác nhau gây bệnh ở những bộ phận khác nhau của cây ớt: Ví dụ, nấm C.
acutatum và Colletotrichum gloeosporioides xâm nhiễm vào quả ở tất cả các
giai ñoạn phát triển, nhưng thường không gây hại trên lá và thân, trong khi lá
và thân bị nấm C. coccodes và C. dentium gây hại mạnh. Nấm C. coccodes
gây bệnh thán thư trên lá cây ớt con ñược trồng trên ñồng ruộng lần ñầu tiên
ñược Hong và Hwang báo cáo ở tỉnh Chungnam Hàn Quốc vào năm 1998
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
10
[37]. Cũng theo Hong và Hwang năm 1998 [37]và Kim et al vào năm 1999
[44] các loài Colletotrichum spp. khác nhau cũng có thể hiện vai trò quan
trong khác nhau trong các giai ñoạn quả chín khác nhau. Ví dụ, nấm
Colletotrichum capsici phổ biến trên quả ớt ñỏ, nhưng ngược lại nấm C.
acutatum và Colletotrichum gloeosporioides ñược xem là phổ biến trên cả
quả xanh non và chín. Nấm C. coccodes gây bệnh thán thư không ñược xem
là bệnh nguy hiểm trên quả ớt.
2.1.4. Nghiên cứu về nấm Colletotrichum gloeosporioides
2.1.4.1. Phân loại nấm
Loài nấm Colletotrichum gloeosporioides có phạm vi biến ñổi rõ nhất
trong các tiêu chuẩn dùng ñể phân loại sự khác nhau giữa các loài
Colletotrichum. Loài nấm này có ñặc ñiểm là bào tử không ñồng nhất trên
môi trường nuôi cấy, chính vì vậy mà việc phân loại chúng rất khó khăn vì
không thể chỉ dựa vào các ñặc ñiểm hình thái.
Theo Sutton, 1992 [74] giống Glomerella ñược phân ra thành 6 loài
chuyên tính dựa trên các ñặc tính sinh lý của từng loài bao gồm:
- Glomerella cingulata f. sp Aschynomenes Daniel & ctv., 1973 - Gây hại
nhẹ trên A. Indica nhưng không gây hại trên lúa, cỏ dại và các cây trồng khác.
- Glomerella cingulata f. sp. Camelliae Dickens & Cook, 1989 - Gây
hại trên cây chè.
- Colletotrichum gloeosporioides f. sp. clidemiae Truilo & ctv., 1986 -
Gây hại trên cây Clidemia hirta.
- Colletotrichum gloeosporioides f. sp. cucurbitae Menten & ctv., 1980
- Gây hại trên cây bầu bí.
- Colletotrichum gloeosporioides f. sp.manihotis Chevaug., 1956 - Gây
hại trên cây sắn.
- Colletotrichum gloeosporioides var. minus Simmond., 1965, có giai
ñoạn hữu tính là Glomerella cingulata var. mi._.nor Wollenw., 1949 - Gây hại
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
11
trên cây xoài.
Tuy có chung tên ở các giai ñoạn hữu tính nhưng ở trong các ñiều kiện
sinh thái khác nhau có những mẫu bệnh của loài Colletotrichum
gloeosporioides không có giai ñoạn hữu tính. Cả hai hình thức ñồng tán và dị
tán của nấm ñều cùng tồn tại trên ñồng ruộng, giai ñoạn hữu tính thường gặp
trên những mô chết và xâm nhiễm bằng bào tử túi (Wheeler, 1954) [83].
Theo Mill P.R & ctv.,1992 [52] các mẫu nấm bệnh Colletotrichum
gloeosporioides gây hại trên các ký chủ như bơ, xoài, chuối, phong lan và cao
su ở nhiều nước ñã ñược tiến hành phân tích sinh học phân tử.
Ở Australia người ta phát hiện thấy trên cây cỏ Stylosanthes có hai
chủng nấm Colletotrichum gloeosporioides khác nhau. Qua quá trình phân lập
mẫu bệnh và phân tích sinh học phân tử, các tác giả ñã phát hiện thấy có sự
biến ñộng rất lớn về kiểu gen, tính ñộc trên cây ký chủ và sự biến ñộng xảy ra
trong nhân mặc dù chưa biết do yếu tố nào gây ra. Sự biến ñộng này cũng tìm
thấy trên cây dâu trồng vùng ôn ñới (Mill P.R & ctv., 1992) [52].
2.1.4.2. Sự phân bố và phạm vi ký chủ của nấm Colletotrichum
gloeosporioides
Theo K.D. Kim và ctv.[46],[43] nấm Colletotrichum gloeosporioides
ñược biết ñến là nguyên nhân gây bệnh thán thư trên nhiều loại cây trồng.
Isolated của nấm Colletotrichum gloesporioides từ các ký chủ khác nhau là
không có tính ñặc trưng rõ ràng theo từng cây ký chủ. Phạm vi ký chủ của
nấm có khoảng 70 loại cây trồng khác nhau bao gồm các ký chủ chính như :
ðay (Corchorus), ñậu Lupins (Luinus spp.), ñiều (Anacadium occidentale),
ñu ñủ, bông, bơ, bưởi, cà chua, cà phê, cam, chanh, cao su, phong lan và các
ký chủ phụ khác như các loại ñậu, bí ngô, dưa, vải.
Theo số liệu của CABI [30] thì nấm Colletotrichum gloeosporioides
gây hại trên hầu hết các loại cây trồng ở 47 nước trên thế giới, ñặc biệt phổ
biến ở vùng nhiệt ñới và vùng á nhiệt ñới. Ở vùng nhiệt ñới giai ñoạn tồn tại
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
12
chủ yếu của nấm Colletotrichum gloeosporioides là sống hoại sinh trên mô
chết hoặc những tàn dư của cây trồng. Do ñó trong quá trình ñiều tra thường
xuyên bắt gặp sự xuất hiện của nấm trên ñồng ruộng (Waller, 1992) [82].
Một nghiên cứu của VIjaya S. Kanapathipillai (1996) [79],
Colletotrichum gloeosporioidesfrom ñược phát hiện gây hại trên mười tám
loài ký chủ khác nhau, cụ thể là cam quýt (Citrus reticulata), ca cao
(Theobroma cacao), một phong lan (Cattleya sp.), Hạt tiêu (Piper igrum), ớt
(Capsicum năm), cỏ (Imperata cylindrica), xoài (Mangifera indica) …
2.1.4.3. ðặc ñiểm hình thái và sinh học của nấm Colletotrichum
gloeosporioides
Nấm thường xuyên xâm nhiễm trên những phần ñã chết hay những bộ
phận bị tổn thương của cây trồng và thường có mặt trong các mẫu bệnh quan
sát bên ngoài những mô khoẻ. Trong ñiều kiện có ẩm ñộ và nhiệt ñộ cao nấm
gây hại rất nghiêm trọng. Trên nhiều loại cây trồng nhiệt ñới khi phân lập
người ta thường bắt gặp nấm tồn tại dưới hai dạng : Nội ký sinh và ngoại ký
sinh trên bề mặt mô cây. Theo Lee & Chung, 1990 [48] nấm Colletotrichum
gloeosporioides ñược tìm thấy chiếm 41% trong vỏ hạt, 36% trong nội nhũ và
2% trong phôi hạt ớt cay. Qua quan sát mô tế bào ở cây non cho thấy nấm có
khả năng truyền từ nội nhũ sang trụ dưới lá mầm rồi ñến rễ mầm.
Phân loại các loài nấm Colletotrichum spp. chủ yếu dựa vào ñặc ñiểm
tản nấm, hình dạng, kích thước bào tử, lông gai và giác bám. Tuy nhiên, theo
Denis (1993) [32] cho biết việc giám ñịnh loài nấm này cũng gặp nhiều khó
khăn vì trên vết bệnh do nấm Colletotrichum gloeosporioides gây ra thường
kèm theo các loại nấm hoại sinh và tác nhân xâm nhập thứ cấp. Nấm
Colletotrichum gloeosporioides sinh trưởng phát triển và hình thành bào tử
thuận lợi trên môi trường PDA và môi trường tổng hợp.
Trên môi trường PDA, tản nấm có màu trắng xám nhạt ñến màu xám
ñậm. Ở một số mẫu phân lập sợi nấm ký sinh chỉ hình thành những chòm liên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
13
quan ñến sự hình thành quả thể và quả thể ñôi khi hình thành trên tản nấm
non phổ biến hơn so với tản nấm già.
Quả thể mở hình thành trên các bộ phận khác nhau của cây trồng, mọc
riêng rẽ hoặc từng ñám hình cầu hay hình quả lê, kích thước ñường kính 85 -
350 µm. Bên trong quả thể có các túi bào tử nằm rải rác, xen kẽ với các sợi
nấm vô tính, thường có 8 bào tử túi. Bào tử túi hình trụ hoặc hình chuỳ, kích
thước 35 - 80 x 8 - 14 µm [30].
ðĩa cành hình thành trên các bộ phận của cây, có lông cứng dài, màu
nâu, thuôn về phía ñỉnh, hơi phồng nhẹ ở phần gốc, kích thước chiều dài
khoảng 500 µm, ñường kính 4 - 8 µm, có từ 1 - 4 vách ngăn [30].
Bào tử phân sinh hình thành trên cành bào tử ngắn, hẹp, trong suốt,
hình trụ, ñầu hơi tù, ñỉnh tròn, không có vách ngăn, kích thước từ 9 - 24 x 3 -
6 µm. Trên môi trường nhân tạo PDA, kích thước và hình dạng của bào tử có
thể thay ñổi so với trên cây ký chủ. Khối bào tử màu hồng nhạt ñược hình
thành trên cành bào tử phân sinh. Bào tử nảy mầm và hình thành giác bám
màu nâu, hình ô van hoặc hình quả ñấm, kích thước 6 - 20 x 4 - 12 µm [30].
Nấm có thể sinh trưởng ở nhiệt ñộ 4oC nhưng nhiệt ñộ thích hợp nhất
cho nấm phát triển là từ 25 - 29oC và ẩm ñộ gần 100%, trong ñiều kiện này
nấm gây hại nghiêm trọng nhất (Mordue, 1971 [30]). Jeffries và ctv., 1990
[40] cho rằng bệnh vẫn có thể xuất hiện trong ñiều kiện khô khi bào tử hoặc
sợi nấm tiềm sinh xâm nhiễm vào mô bị tổn thương và mô già, ñiều này cho
thấy bệnh vẫn có thể gây thành dịch trên quả. Sự nảy mầm của bào tử và xâm
nhiễm của nấm Colletotrichum gloeosporioides có liên quan chặt chẽ ñến
ñiều kiện môi trường. ðiều kiện ẩm ñộ không khí cao tạo thuận lợi cho bào tư
nảy mầm và xâm nhiễm vào cây ký chủ.
Bào tử nấm ñược sản sinh trong khối nhầy ưa nước, chính chất nhầy
này ức chế, ngăn cản khả năng nảy mầm và tăng cường sự lan truyền của bào
tử trong nước do ñó khi mật ñộ của bào tử quá cao có thể làm giảm hiệu quả
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
14
của sự xâm nhiễm. ðây là quá trình tự ñiều chỉnh mật ñộ quần thể của nấm
Colletotrichum gloeosporioides. Theo các nghiên cứu của CABI [30] nấm
Colletotrichum gloeosporioides bảo tồn dưới nhiều dạng khác nhau: tồn tại
trong hạt, trên tàn dư của cây trồng và trên cây ký chủ. Chúng phát tán nguồn
bệnh nhờ mưa và nước tưới, có mối tương quan giữa lượng mưa, thời gian mưa
với khả năng lây nhiễm của nấm, từ ñó dẫn ñến mức ñộ gây hại khác nhau.
2.1.4.4. ðặc ñiểm phát sinh phát triển và gây hại của nấm Colletotrichum
gloeosporioides gây bệnh thán thư ớt
Theo Kim B.S và ctv (1989) và Suryaningsih [43], [72] nấm
Colletotrichum gloeosporioides, Colletotrichum capsici và Glomerella
cingulata là tác nhân gây bệnh loét trên quả ớt xanh và quả ớt chín (Capsicum
annuum L.) tại ðài Loan, trong ñó loài nấm Colletotrichum gloeosporioides
là có ý nghĩa nhất.
Trong các tác nhân gây bệnh thán thư trên ớt [46], [43], [55] thì nấm
Colletotrichum gloeosporioides là loài phổ biến nhất trong các loài
C.acutatum, C. coccodes, C. dematium, Colletotrichum gloeosporioides và
Glomerella cingulata. Một Isolate của Colletotrichum gloeosporioides thu
ñược thể hiện triệu chứng loét ñiển hình chỉ có ở trên quả ớt xanh. Khi quan
sát dưới kính hiển vi tác giả thấy rằng sự xâm lấn của nấm ở Isolate vào trong
thành tế bào thông qua lớp biểu bì chỉ xảy ra trên những quả ớt xanh mà
không xảy ra trên những quả ớt chín. Bởi vậy, dựa vào ñặc tính này ñể nghiên
cứu, kiểm soát và ñánh giá sự phát triển của bệnh loét trên quả ớt xanh và quả
ớt chín khi ñã phân lập ñược nấm Colletotrichum gloeosporioides từ quả ớt
xanh. Thí nghiệm kiểm tra sự nảy mầm của bào tử, sự hình thành giác bám và
sự hình thành vết bệnh trên quả bằng quá trình lây bệnh nhân tạo trên những
quả ớt xanh và ớt chín sạch bệnh. Sau khi thu mẫu, tác giả ñã phân lập trên
môi trường WA và cấy trên môi trường PDA, lấy 1 bào tử của mẫu ñã phân
lập và cấy trên môi trường PDA trong 5 ngày ở nhiệt ñộ 28oC, hoà môi trường
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
15
với 10 ml nước cất vô trùng, bào tử ñược lấy bằng cách lọc dịch chiết qua 4
lớp của miếng lọc vô trùng ñể loại bỏ những mảnh vỡ vụn, bào tử ñược rửa 3
lần dưới nước cất vô trùng bằng máy li tâm và ñược ñiều chỉnh ñến tỷ lệ là 1
x 106 bào tử /1ml nước cất vô trùng. Quả ớt ñem lây bệnh ñược xử lý trong
10% Clorox R trong 3 phút, rửa bằng nước cất vô trùng một vài lần và thấm
khô bằng khăn giấy vô trùng. Quả ớt cho lây nhiễm có thể tạo vết thương
hoặc không và ñược ñể trong hộp plastic có kích thước là 25 x 16 x 6cm với
tấm che có mắt lưới, ở dưới có lót 4 lớp khăn giấy với 100ml nước cất vô
trùng ñể ñảm bảo 100% ñộ ẩm. Quả ớt ñược ñánh dấu rõ ràng trên giữa quả
và châm kim khi muốn lây nhiễm trên quả có thương tổn nhân tạo. Khoảng
20µl dịch bào tử ñược nhỏ xuống gần chỗ ñánh dấu. Quả ớt ñối chứng ñược
nhỏ 20µl nước cất vô trùng. Những hộp ñó ñược ñể trong bóng tối ở 28oC.
Nắp hộp ñược bỏ ra sau khi lây nhiễm 48h (HAI). Sau ñó ñể quả ớt ủ bệnh
thêm 7 ngày dưới ñiều kiện tương tự cho ñến lúc ñánh giá. Kết quả thí nghiệm
cho thấy trên quả ớt xanh (cả ở quả không gây sát thương và quả có gây sát
thương) xuất hiện triệu chứng loét và lõm trên quả và xuất hiện trên quả ớt
chín khi ñược gây sát thương nhưng lại không xuất hiện ở quả ớt chín mà
không gây sát thương. Vết bệnh trên quả ớt xanh nhiều và dài hơn so với trên
quả ớt chín. Khi lớp biểu bì bên ngoài cùng của vỏ quả ớt xanh và quả ớt chín
bị loại ñi bằng cách ngâm quả vào dung dịch Chloroform, thì chỉ có quả ớt
chín xuất hiện vết bệnh rộng và có nhiều bào tử phân sinh hơn. Thêm vào ñó,
sự hiện diện của lớp biểu bì trên bề mặt quả ớt xanh và ớt chín ảnh hưởng tới
sự nảy mầm của bào tử và sự hình thành giác bám của nấm. Thí nghiệm cho
thấy Isolate của nấm Colletotrichum gloeosporioides có thể có những phản
ứng khác nhau giữa quả ớt xanh và quả ớt chín là do ñặc ñiểm vật lý và hoá
học khác nhau trong hình thái và cấu tạo trên lớp biểu bì của quả [56].
Tác giả Ko,Y.H. (1986) [47] cho rằng có thể phòng trừ bệnh bằng việc
sử dụng giống kháng hoặc giống chống chịu hay việc sử dụng thuốc hoá học.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
16
ðể ñánh giá sức chống chịu của giống và hiệu quả của thuốc hoá học ñều phải
thông qua quá trình lây nhiễm nhân tạo. Vì vậy, cần có khối lượng bào tử lớn
ñể tiến hành lây nhiễm. Cần xác ñịnh môi trường nuôi cấy thích hợp và những
ñiều kiện vật lý như nhiệt ñộ, ánh sáng cho sự sản hình thành bào tử.
Theo Dalla Pria và ctv., 1997 [31] môi trường PDA (khoai tây, ñường,
agar) và môi trường Oát (yến mạch: flour, agar) thường ñược sử dụng ñể nuôi
cấy, nấm bệnh sinh trưởng phát triển và hình thành bào tử thuận lợi trên hai
môi trường này. Tuy nhiên, thành phần môi trường và các nhân tố như nhiệt
ñộ và ánh sáng cũng làm tăng cường sự sản sinh bào tử.
Trong 4 môi trường khác nhau ñó là môi trường PDA, Oat, dịch ớt hấp
và dịch ớt lọc sự sinh trưởng của tản nấm là không có sự khác nhau: trên môi
trường PDA kích thước tản nấm là 6,43 cm, Oat 6,6cm, ớt hấp 6,17cm và ớt
lọc là 5,77cm (ñược ño sau 7 ngày nuôi cấy). ðiều này chứng tỏ rằng dịch
chiết từ cây ký chủ không tăng cường sự sinh trưởng hệ sợi của nấm gây
bệnh. Số lượng bào tử lớn nhất thu ñược từ tản nấm trên môi trường Oat tại
25oC. Nhiệt ñộ 20oC và 25oC là thích hợp nhất cho sự phát triển của tản nấm
và sự hình thành bào tử. Sự hình thành bào tử cao hơn thu ñược dưới ñiều
kiện chiếu sáng liên tục. Tác giả Mello, Alexandre Furtado cho rằng nuôi cấy
Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường Oat ở 25oC và chiếu sáng
liên tục là thích hợp nhất. Trong các môi trường nuôi cấy khi tản nấm ñược 7
ñến 12 ngày, sự hình thành bào tử trên môi trường Oat và PDA cao hơn trên
môi trường có dịch ớt. Số lượng bào tử trên môi trường Oat cao hơn gấp 4
ñến 5 lần trên môi trường có mô cây ký chủ [51].
Theo Kim B. S và ctv (1989) [43] cho rằng bệnh thán thư là một nhân
tố hạn chế sản lượng ớt ở hầu khắp các vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới. Năng
suất quả ớt có thể bị mất tới hơn 50%. Bệnh này gây hại chính trên quả ñã
chín, tuy nhiên bệnh cũng làm chết thui ở chồi, ngọn, gây ñốm lá và quả xanh
cũng có thể bị hại. Nấm gây bệnh tồn tại trong hạt giống. Nếu nguồn bệnh sơ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
17
cấp tồn tại ở trong hạt giống, sau ñó gặp ñiều kiện ẩm ướt thì nảy mầm và
bệnh thứ cấp ở cây con tiếp tục tiềm tàng trong cây. Triệu chứng ñiển hình
trên vỏ quả là những ñốm lõm tròn màu ñen trên cả quả xanh lẫn quả ñã chín
và sinh bào tử ngay dưới vết bệnh trong ñiều kiện ẩm ướt, thường thấy những
vòng tròn ñồng tâm chứa khối bào tử. Khi vết bệnh phát triển, nấm sản sinh ra
bào tử trong vòng 3 ñến 5 ngày ở 30oC và ñộ ẩm tương ñối 90%. 5 loài trong
chi Colletotrichum spp. bao gồm: Colletotrichum capsici, C. acutatum, C.
cococdes, Colletotrichum gloeosporioides, C. graminicola ñược báo cáo là
gây ra bệnh thán thư trên ớt. Các loài khác nhau gây thán thư trên ớt có thể
gây bệnh trên nhiều vụ và tồn tại trong hạt giống, tàn dư mô bệnh, ký chủ
luân phiên hoặc tồn tại trong ñất.
2.1.5. Nghiên cứu về nấm Colletotrichum capsici gây bệnh thán thư ớt
2.1.5.1. Phân bố và phạm vi ký chủ của nấm Colletotrichum capsici
Theo Maiti và Sen (1982) nấm Colletotrichum capsici (Syd.) E. J.
Butler & Bisby gây bệnh nghiêm trọng ở Ấn ðộ trên nhiều ký chủ khác nhau,
ñặc biệt là trên cây ớt (Capsicum annuum) và hồ tiêu (Piper betle) làm thiệt
hại 35% năng suất, gây hại trên cây khoai tây và cây nho ở Nigeria, phá hại
mùa màng thiệt hại tới 50% năng suất (Okoli & Erinle, 1989) [30].
Việc xác ñịnh phạm vi ký chủ của các loài Coletotrichum spp. thường
là rất khó. Các loài cây trồng có mối quan hệ trong họ cà như ớt (Capsicum
annuum: chilli, pepper), cà chua, khoai tây, cà tím. Tuy nhiên theo Mordue
(1971) không thể phân biệt ñược ñặc ñiểm hình thái vì phạm vi ký chủ của
nấm rất rộng, ñặc biệt là ở vùng nhiệt ñới [30].
2.1.5.2. Triệu chứng, ñặc ñiểm hình thái và sinh học của nấm Colettotrichum
capsici
Triệu chứng của bệnh do các loài nấm Colettotrichum spp. gây ra thể
hiện rất khác nhau, thường là vết bệnh ñiển hình nhỏ hoặc to ñược hình thành
trên lá và quả (chủ yếu là trên quả), ñôi khi cả ở trên thân. Nhưng trong một số
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
18
trường hợp khác bệnh có thể phát triển như một ñốm màu hơi ñỏ tía hoặc nâu
mà không có sự hình thành vết bệnh rõ ràng. Thân và cuống lá có thể bị tróc
vỏ, cụm hoa bị tàn lụi và chết ñen khi bệnh phát triển mạnh ở giai ñoạn này.
Như các loài nấm Colletotrichum spp., loài Colletotrichum capsici gây
ra rất nhiều triệu chứng bệnh mà không bị hạn chế bởi các vết loét ñiển hình
(Alabi & Emechebe, 1992; Beura & Dash, 1992; Basak, 1994; Kolte &
Sapkal, 1994; Pring & ctv., 1995) [64]. Có nghĩa là dựa vào triệu chứng thì
không thể nhận dạng thậm chí tới mức ñộ giống hoặc loài. Vì vậy, việc phân
lập và nuôi cấy trên môi trường nhân tạo ñồng thời phân tích dưới kính hiển
vi là thực sự cần thiết [30].
Chỉ có thể nhận biết chắc chắn nấm bệnh qua việc kiểm tra bằng kính
hiển vi khi ổ bào tử ñã hình thành trên vết bệnh ñiển hình hoặc là cấy mô bị
bệnh ñể phân lập và nhận dạng. Các loài nấm sẽ sinh trưởng trên môi trường
agar chuẩn như PDA (có tác dụng cho việc phát hiện sự sản sinh chất sắc tố
của tế bào nấm) và PCA (cho việc xúc tiến sự hình thành bào tử) [30].
Sự phát triển của nấm ảnh hưởng ñến các mô mới bởi sự sản sinh giác
bám màu nâu khi bào tử nảy mầm. Những giác bám này thâm nhập vào bề
mặt của cây và các chồi ngủ hoặc các bộ phận ñang sinh trưởng của cây gây
ra các triệu chứng khác nhau bao gồm các vết bệnh rất ñiển hình ñược gọi
chung là bệnh loét [30].
ðĩa cành trên quả, lá và thân, tròn hoặc thon dài, kích thước khoảng
350µm. Lông gai màu nâu, có từ 1 - 5 vách ngăn, cứng, phình to ở phía gốc,
phía ñỉnh nhọn, mảnh và màu sắc nhạt dần, kích thước khoảng 250 x 6µm.
Bào tử phân sinh hình lưỡi liềm, trong suốt, ñỉnh nhọn, ñơn bào, không có
vách ngăn, ñược hình thành từ cành bào tử hình trụ màu nâu nhạt [30].
Tản nấm trên môi trường PDA ñầu tiên có màu trắng sau chuyển dần
thành màu xám. Sợi nấm hình thành mịn, màu trắng ñến xám tối trên bề mặt
tản nấm. ðôi khi vào ban ngày có thể nhìn thấy những khoang màu trên bề
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
19
mặt tản nấm. Lông gai ñược hình thành trên những vùng mỏng hơn, hạch nấm
hiếm gặp hoặc không có. Cụm bào tử màu nâu sẫm ñến màu da cam. Giác
bám và các cấu trúc phụ của chúng hình thành với số lượng lớn áp vào bề mặt
ñĩa Petri. Trên môi trường PCA sợi nấm mọc thưa thớt, màu sắc mờ nhạt và
có rất ít cụm bào tử. Giác bám màu nâu ñỏ, kích thước 9 - 14 x 6,5 - 11,5
dạng hình chuỳ hoặc hình trứng (Mordue (1971) & Sutton (1980, 1982) [30].
2.1.5.3. Quy luật phát sinh và gây hại của nấm Colletotrichum capsici gây
bệnh thán thư ớt
Theo P.D. Roberts và K.L Pernezny [57] năm 1998 là một năm Elnino
mưa nhiều và thường xuyên tại vùng miền Nam bang Florida, bệnh thán thư
trên ớt quả (Capsicum annuum, C. frutscens) phát triển mạnh. Bệnh hại chủ
yếu trên quả. Trên một khu ñồng thì có khoảng 10 - 20% quả bị nhiễm nặng.
Năm 2001 thời tiết không có lợi cho sự phát triển của bệnh, tuy nhiên
bệnh ñược phát hiện rất ña dạng trên ớt tại miền ðông và miền Bắc bang
Florida. Có ít nhất 3 loài Colletotrichum (Colletotrichum gloeosporioides,
Colletotrichum capsici, C. coccodes) ñược báo cáo là nguyên nhân gây bệnh
trên ớt tại bang Florida. Bệnh xảy ra trong suốt thời kỳ ẩm ướt và mưa nhiều,
bệnh hại nghiêm trọng khi trồng những hạt giống nhiễm bệnh do không ñược
kiểm soát. Bệnh loét trên quả ớt ñã trở nên là một vấn ñề của vùng có thời tiết
ẩm ướt và ấm áp [57].
Các loài nấm Colletotrichum spp. có thể gây bệnh trên hầu hết các bộ
phận của cây ớt trong bất kỳ giai ñoạn sinh trưởng nào, tuy nhiên bệnh trên
quả là có ý nghĩa kinh tế quan trọng hơn cả. Cụm bào tử màu hồng da cam,
nấm mọc thành cụm. Triệu chứng trên quả lúc ñầu là những vết bệnh dạng
ngậm nước và sau ñó trở nên mềm nhũn ñồng thời xuất hiện những vết lõm
nhỏ, sạm lại (có màu nâu vàng hay màu rám nắng). Vết bệnh có thể bao trùm
hết bề mặt quả và xuất hiện những thương tổn phức tạp. Bề mặt của vết bệnh
trở nên ẩm ướt tạo thành ñĩa cành với những lông gai màu ñen trông rất cứng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
20
Những vòng tròn ñồng tâm thường xuất hiện bên trong vết lõm (chỉ ở trong
phạm vi vết lõm). Trong vài trường hợp vết bệnh màu nâu mà không phải là
màu da cam và sau ñó cũng hình thành những lông cứng [57].
Bào tử của nấm từ các mô trên quả bị bệnh hoặc từ các bộ phận khác
hay tàn dư cây bệnh phát tán ñến toàn cây, toàn ruộng do nước mưa, nước
tưới. Các bào tử mới nảy mầm và sinh sản trong mô bệnh và sau ñó phân tán
sang những quả khác. Người chăm sóc cũng có thể mang bào tử thông qua
các thiết bị hay dụng cụ nông nghiệp trong quá trình chăm sóc cây trồng.
Bệnh thường xuất hiện trong những ñiều kiện thời tiết ấm và ẩm ướt. Nhiệt ñộ
khoảng 27oC là thuận lợi cho sự phát triển của bệnh mặc dù bệnh xuất hiện
ngay cả khi nhiệt ñộ cao hơn hoặc thấp hơn 27oC. Thiệt hại nặng xảy ra khi
thời tiết có mưa nhiều bởi vì các bào tử nấm ở những quả bị bệnh ñược phát
tán nhờ nước mưa ñến những quả khác và kết quả là làm bệnh thêm trầm
trọng. Bệnh xuất hiện và gây hại nặng trên quả chín nhiều hơn khi những quả
này có mặt một thời gian dài trên cây mặc dù bệnh có thể xuất hiện trên cả
quả xanh lẫn quả chín [57].
Nấm bệnh xâm nhập vào ñồng ruộng thông qua việc trồng những cây bị
nhiễm bệnh hoặc bệnh lan truyền từ vụ này qua vụ khác qua tàn dư cây bệnh
hoặc trên những cây ký chủ phụ. Những cây ký chủ phụ bao gồm cỏ dại và
các loài cây thuộc họ cà như cà chua, khoai tây [57].
ðặc ñiểm hình thái, bệnh lý và sự biến ñổi cấu trúc phân tử của loài
Colletotrichum capsici, một loài gây ra bệnh thối quả trên ớt tại vùng cận nhiệt
ñới phía tây bắc Ấn ðộ, ñã ñược P. P. Than và ctv., [53] nghiên cứu. Tác giả
cho rằng bệnh thối quả ớt (Capsicum annuum L.) bị gây ra bởi loài
Colletotrichum capsici trong ñiều kiện nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, bệnh làm
giảm năng suất và chất lượng một cách ñáng kể. Dựa trên cơ sở thay ñổi môi
trường nuôi cấy và những ñặc ñiểm tiêu biểu về hình thái của quần thể nấm
Collettotrichum capsici, tác giả ñã phân loại 37 Isolates thành 5 nhóm rõ rệt
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
21
theo thứ tự như sau: CcI, CcII, CcIII, CcIV, CcV. Trong quá trình nuôi cấy, hầu
hết các Isolates sản sinh ra những sợi nấm bông, xốp. Tuy nhiên, vẫn có sự
khác nhau không ñáng kể về hình dạng và kích thước bào tử phân sinh
(conidia). Phản ứng của 37 Isolates trên các giống bản ñịa khác nhau cho thấy
tồn tại những tính ñộc khác nhau trong quần thể nấm gây bệnh trên ớt
Himachal Pradesh (HP). Người ta ñã chứng minh ñược rằng Pathotype CCP - 1
trong 15 pathotype là có tính ñộc lớn nhất và nó xâm nhiễm gây hại trên hầu
hết các thời vụ trồng khác nhau. Sử dụng kỹ thuật RAPD ñể phát hiện sự ña
dạng về hình thái của các mẫu ñem thử nghiệm và ñã thấy sự khác biệt thể hiện
trong tính ñộc của loài Colletotrichum capsici.
Theo Abdul Sattar và ctv., [20] nấm Colletotrichum capsici còn gây
bệnh trên cây Chlorophytum borivilianum - một loại cây dược liệu quý ở Ấn
ðộ, ñược trồng ở miền Bắc Ấn ðộ và bị nhiễm bệnh cháy lá trong năm 2003
và 2004. Bệnh xảy ra chủ yếu vào tháng 8 và tháng 9, sau mùa mưa ẩm và
thiệt hại có thể tới 30% năng suất. Phân lập vết bệnh mới hình thành trên môi
trường PDA thích hợp cho loài Colletotrichum spp. thấy sản sinh ra sợi nấm
từ màu trắng ñến xám sau ñó chuyển thành màu nâu ñỏ do quá trình hình
thành bào tử sau 5 - 7 ngày. ðĩa cành hình thành với số lượng lớn có dạng
hình cầu ñến hình ñĩa với nhiều những lông cứng màu nâu ñen dài khoảng 96
- 124µm. Cành bào tử phân sinh ngắn và trong suốt. Bào tử phân sinh không
có vách ngăn, dạng lưỡi liềm và ñơn bào.
Trên thế giới phát hiện ra 8 loài trong chi Colletotrichum spp. gây nên
bệnh thán thư trên ớt nhưng chúng tôi chỉ ñi sâu tìm hiểu về 2 loài gây hại
chính và có ý nghĩa kinh tế ñó là loài Colletotrichum capsici và
Colletotrichum gloeosporioides.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
22
2.1.6. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh thán thư do nấm
Colletotrichum spp.
Tác giả Bailey (1987) [25] và Agrios (2005) [21] ñưa ra kỹ thuật quản
lý tổng hợp, không một chương trình quản lý riêng biệt nào có thể loại trừ
ñược bệnh thán thư ớt. Hiệu quả của việc kiểm soát bệnh thán thư do nấm
Colletotrichum gây ra thường liên quan ñến việc kết hợp sử dụng giống
kháng, biện pháp canh tác, sinh học, hoá học.
+ Biện pháp sử dụng giống chống chịu bệnh
Nhiều thực nghiệm của Agrios nhận thấy sử dụng các loại giống kháng
làm giảm mức ñộ nhiễm bệnh thán thư và giảm chi phí về máy móc và thuốc
hoá học trong phòng trừ bệnh. Có một số giống ñược ghi nhận kháng bệnh
thán thư là C. chinense Accs. 1555, 1554, 906. Tính chống bệnh thán thư là
trội và do vài gen quy ñịnh [21].
Tại trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á nghiên cứu tính
chống bệnh thán thư của 8 giống ớt, kết luận rằng giống PBC 495 có khả năng
kháng bệnh thán thư. Giống có biểu bì dày thì giảm tốc ñộ phát triển của nấm
bệnh [39].
Ở Phillipin bệnh thán thư xuất hiện ở 13/19 tỉnh trồng ớt. Trong 71
dòng ớt thí nghiệm có dòng A-148 và CO1172 kháng bệnh thán thư. Kết quả
nghiên cứu giống chống bệnh thán thư ở Thái Lan cho thấy có hai giống
CASOO và CA 446 kháng bệnh cao [39].
Một số dòng C. baccatum kháng mạnh với mầm bệnh và kết quả lây
nhiễm bệnh không thể hiện hoặc vết thương bị giới hạn trên quả ớt (Yoon,
2003) [84]. Tuy nhiên, tới ngày nay chưa có tính kháng mạnh trong dòng ớt
Capsicum annuum là loài duy nhất ñược trồng rộng khắp trên thế giới (Park,
2007) [59].
+ Biện pháp canh tác
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
23
Theo Roberts (2001) [65] ruộng trồng ớt ñã nhiễm bệnh thán thư từ vụ
trước nên tránh trồng cây họ cà ít nhất là 2 năm. Thực hành vệ sinh ñồng
ruộng bao gồm kiểm soát cỏ dại và các cây ớt dại. Lựa chon các giống ớt chín
nhanh ñể tránh sự xâm nhiễm bởi các loài nấm. Hạn chế vết thương tổn trên
quả do côn trùng hoặc các loài khác ñể giảm nguy cơ lây nhiễm của các loài
nấm Colletotrichum spp. và các vi khuẩn gây thối rữa khác. ðến cuối vụ các
tàn dư cây trồng bị nhiễm bệnh trên ñồng ruộng cần mang khỏi ñồng ruộng
hoặc bị chôn vùi kết hợp với bón cân ñối ðạm – Lân – Ka ly và bổ sung các
chất hỗ trợ.
+ Biên pháp hoá học
Theo Padaganur và Naik (1991) nấm bệnh thán thư tồn tại bên ngoài
hạt giống do vậy dễ bị ảnh hưởng bởi thuốc hoá học nhưng không phải lúc
nào việc xử lý hoá chất cũng mang lại hiệu quả [30].
Một nghiên cứa của Staub (1991) [71] cho rằng, nếu sử dụng ñơn lẻ
một loại thuốc kéo dài, tính chống thuốc của nấm gây bệnh thán thư sẽ hình
hành. Một số loài nấm Colletotrichum spp. còn có phản ứng khác nhau trước
các biện pháp phòng trừ, ví dụ loài C. acutatum ít mẫn cảm với thuốc trừ nấm
benzimidazole, trong khi loài Colletotrichum gloeosporioides mẫn cảm cao
với hoạt chất này. Vì vậy, việc xác ñịnh ñúng loài nấm sẽ giúp cho việc quản
lý bệnh hiệu quả hơn.
Thuốc trừ nấm cổ truyền ñược khuyến cáo ñể quản lý bệnh thán thư
trên ớt là Manganese ethylenebisdithiocarbamate (Maneb) (Smith, 2000) [70],
mặc dù nó không thích hợp với phòng chống vào giai ñoạn bệnh thán thư gây
hại nặng trên ớt. Các thuốc trừ nấm (Quadris), trifloxystrobin (Flint), và
pyraclostrobin (Cabrio) gần ñây ñã ñược ñưa ra ñể phòng trừ bệnh thán thư
ớt, các loại thuốc này có hiệu quả phòng chống bệnh thán thư ngay cả khi
bệnh thán thư ñã gây hại nặng (Alexander and Waldenmaier, 2002; Lewis and
Miller, 2003) [22], [49].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
24
Trên thực tế, ñối với các bệnh do nấm gây ra nói chung và bệnh do các
loài nấm Colletotrichum spp. gây ra nói riêng, biện pháp hoá học vẫn ñóng
vai trò cần thiết. Theo CABI [30] thuốc có hợp chất gốc ñồng,
Benzamidazole, Dithiocarbamates, Triazole và các thuốc trừ nấm như :
Chlorothalonil, Imazalil, Prochloraz có hiệu quả trừ nấm Colletotrichum
gloeosporioides do những nhóm thuốc này có khả năng xâm nhập vào mô cây
ngăn cản và phá huỷ sự xâm nhiễm tiềm ẩn của nấm. Tuy nhiên, việc dùng
Benzamidazole liên tục có thể làm tăng khả năng kháng thuốc của nấm.
Căn bệnh này có thể ñược kiểm soát trong ñiều kiện thời tiết bình
thường với một chương trình phun hợp lý. Tuy nhiên, việc sử dụng hóa chất
không kiểm soát, ñặc biệt là ở các nước ñang phát triển ñã gây ra các tác ñộng
tiêu cực ñến chất lượng sản phẩm, sức khỏe con người, và ô nhiễm ñối với
môi trường, (Voorrips et al, 2004) [81].
Mặc dù hiện nay trên thế giới ñang mở rộng nghiên cứu về quản lý
kiểm soát dịch bệnh bao gồm cả việc chọn tạo giống cây trồng khả năng
chống chịu bệnh thán thư, tình trạng hiện tại của bệnh thán thư ớt vẫn còn ñòi
hỏi phải cải thiện. Vẫn còn nhiều câu hỏi cần ñược trả lời nhằm kiểm soát
bệnh hiệu quả như mối quan hệ giữa ñặc tính của loài Colletotrichum spp.
liên quan với bệnh thán thư, sự ña dạng di truyền của loài nấm Colletotrichum
spp. trên toàn thế giới, quá trình nhiễm bệnh và chu kỳ bệnh của loài
Colletotrichum spp.
2.2. Những nghiên cứu trong nước
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực 80 - 230 vĩ Bắc, chịu ảnh hưởng của khí
hậu nhiệt ñới gió mùa, thích hợp cho cây ớt phát triển quanh năm. Tuy nhiên,
ñể bảo ñảm có năng suất cao, tăng hệ số sử dụng ñất, cây ớt thường ñược gieo
trồng vào 2 vụ chính là: Vụ ñông xuân, gieo hạt từ tháng 10 ñến tháng 2,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
25
trồng tháng 1 - 2 và thu hoạch vào tháng 4 - 5. Vụ ñông: Gieo hạt tháng 6 - 7,
trồng tháng 8 - 9, thu tháng 1 - 2. Ngoài ra có thể trồng ớt trong vụ xuân hè
gieo hạt tháng 2 - 3, trồng tháng 3 - 4, thu tháng 7 - 8 [2], [8], [13].
Mặc dù cây ớt ở nước ta ñã ñược trồng trọt từ lâu ñời nhưng chủ yếu
tập trung ở các tỉnh miền Trung (Quảng Bình, Quảng Trị), vùng ven ñô, khu
vực ñông dân cư (Hà Nội, Thái Bình, Hải Hưng, Vĩnh Phúc, vv…). Vùng
chuyên canh ớt ñã ñược hình thành ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế. Tuy nhiên, diện tích trồng ớt có thể mở rộng ra ở ñồng bằng Bắc Bộ,
ñồng bằng sông Cửu Long và miền Tây Nam Bộ [11].
Trong giai ñoạn trước năm 1990, nhiều vùng sản xuất ớt lớn ñược hình
thành ñể phục vụ cho xuất khẩu ớt. Chỉ tính riêng mấy tỉnh miền Trung, vùng
sản xuất hàng hoá có khoảng 3.000ha, có năm lên ñến 5.700ha (1988), ñảm
bảo mỗi năm xuất sang thị trường Liên Xô (cũ) 4500 tấn ớt bột [1], [12].
Năm 1994 - 1995 Thừa Thiên Huế có diện tích trồng ớt là 600ha, năng
suất trung bình là 10,6 tấn/ha, xuất khẩu khoảng 400 - 500 tấn ớt, ngoài ra còn
ñược xuất theo con ñường tiểu ngạch hàng trăm tấn [9], [10].
Ở Thanh Hoá, cây ớt ñược trồng tập trung ở một số huyện như Thiệu
Yên, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn, Thọ Xuân. Năm 1983, toàn tỉnh mua ñược 50 tấn
ớt khô, năm 1984 là 100 tấn [6].
Hiện na._.t xanh trên 19%, ớt chín trên 40%.
5. Qua kiểm tra theo dõi cả ba loại Score 250EC, Antracol, Rhidomin
Gold ñều hạn chế bệnh thán thư hại ớt trên ñồng ruộng nhưng phòng trừ bệnh
tốt nhất là Score 250EC, Antracol.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
75
5.2. ðề nghị
Từ các kết quả theo dõi, nghiên cứu của ñề tài cho thấy ở Quỳnh phụ -
Thái Bình diện tích ớt rất lớn cả vụ ñông và vụ xuân nhưng hiện nay bệnh thán
thư hại nặng ớt xuân gây thiệt hại to lớn về mặt kinh tế cho nông dân trồng ớt do
vậy chúng tôi có một số ñề nghị sau:
- Chủ ñộng chọn thời vụ trồng thuận lợi cho cây sinh trưởng phát triển và
khi thu hoạch hạn chế thấp nhất trùng với giai ñoạn bệnh phát triển mạnh.
- Chọn giống chống chịu với bệnh thán thư. Ở vụ xuân không nên trồng
nhiều giống ớt Hot chilli, Red chilli mà nên trồng ớt chỉ thiên.
- Không nên trồng ớt sau những ruộng cây trồng trước là cây họ cà như cà
chua, cà pháo, khoai tây, thuốc lá, ớt.
- Trồng ớt nên bón cân ñối ðam, Lân, Kaly
- Khi bệnh thán thư xuất hiện nhanh chón vặt bỏ quả bệnh ñem tiêu huỷ
kết hợp sử dụng một số loại thuốc hoá học như Score 250EC, Antracol ñể
phun phòng, trừ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2001), Tiêu chuẩn Nông nghiệp Việt
Nam. Tiêu chuẩn Bảo vệ thực vật (Quyển I), NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Mai Phương Anh (1997), Kỹ thuật trồng một số loại rau cao cấp. NXB
Nông nghiệp. Trang 7 - 30.
3. Ngô Bích Hảo (1991). Kết quả bước ñầu nghiên cứu về thành phần bệnh
hại ớt và một số ñặc ñiểm sinh học của nấm thán thư hại ớt
Colletotrichum spp. Kết quả nghiên cứu khoa học - Trường ðại học nông
nghiệp Hà Nội, 86-91, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 106-109.
4. Ngô Bích Hảo (1992). Bệnh thán thư hại ớt. Tạp chí Bảo vệ thực vật T.124,
số 4, tr. 15-17.
5. Ngô Bích Hảo (1993). Nguồn bệnh thán thư trên hạt giống và biện pháp
phòng trừ. Kết quả nghiên cứu khoa học, Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, NXB Nông nghiệp, tr. 64-67.
6. Nguyễn Hữu Doanh, ðồng Khắc Xúc (1985. Trồng ớt xuất khẩu. NXB
Thanh Hoá. Trang 1-36.
7. Nguyễn Văn Luật (2008). Rau gia vị, kỹ thuật trồng, làm thuốc nam và nấu
nướng. NXB Nông nghiệp.
8. Nguyễn Văn Thắng, Trần Khắc Thi (1996). Sổ tay người trồng rau. NXB
Nông nghiệp Hà Nội. Trang 124 - 131.
9. Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế 1994. Thống kê Thừa Thiên Huế 1995.
10. Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế 1995. Thống kê Thừa Thiên Huế 1996.
11. Trần Khắc Thi (1985). Sổ tay người trồng rau. NXB nông nghiệp Hà Nội.
12. Trần Khắc Thi (1995). Kỹ thuật trồng rau sạch. Nhà xuất bản nông
nghiệp Hà Nội. Trang 71-74.
13. Trần Khắc Thi (1996). Kỹ thuật trồng rau sạch. NXB nông nghiệp Hà
Nội. trang 71 - 74.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
77
14. Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005). Kỹ thuật trồng Rau sạch,
rau an toàn và chế biến rau xuất khẩu. NXB Thanh Hoá.
15. Trần Thanh Tùng (2002). Nghiên cứu xây dựng quy trình phòng trừ tổng
hợp bệnh thán thư trên ớt cay tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 10/2002, tr. 879-880.
16. Trần Thị Miên (2008). Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp, Nghiên
cứu bệnh thán thư hại ơt (Colletotrichum spp.) hại ớt tại Gia Lâm – Hà
Nội vụ xuân hè năm 2008.
17. Trần Tú Ngà, ðoàn Văn Lư, Phạm Thị Hương, Ngô Bích Hảo (1993). Kết
quả bước ñầu nghiên cứu khoa học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 82-83.
18. Viện Bảo vệ thực vật (1997). Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật
tập 1. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Vũ Triệu Mân (2007). Giáo trình bênh cây chuyên khoa. NXB Nông
nghiệp - Hà Nội
Tài liệu tiếng Anh
20. Abdul Sattar (2005), “New disease report”, Microbiology and plant
protection division. http:// www. bspp. org.uk/ndr/july 2005/2005 – 47. asp.
21. Agrios GN. Plant Pathology. 5th Ed. San Diego: Academic Press; 2005. p. 922.
22. Alexander SA, Waldenmaier CM. Management of Anthracnose in Bell Pepper.
Fungicide and Nematicide Tests . Vol. 58. New Fungicide and Nematicide Data
Committee of the American Phytopathological Society; 2002.p.49.
23. AVRDC. Tomato and pepper production in the tropics. AVRDC,
Shanhua, Taina, Taiwan, 1989. P2-4 and 86-87.
24. Bailey JA, Jeger MJ, editors. Colletotrichum: Biology, Pathology and
Control. Wallingford: Commonwealth Mycological Institute; 1992. p. 388.
25. Bailey JA. Phytoalexins: A Genetic View of Their Significance. In: Day
PR, Jellis GJ, editors. Genetics and Plant Pathogenesis. Oxford:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
78
Blackwell; 1987. pp. 13–26.
26. Bosland PW, Votava EJ. Peppers: Vegetable and Spice Capsicums.
England: CAB International; 2003. p. 233.
27. Bosuell, V.R (1949) (1996). Garden pepper, both a vegetable and
condiment. Natl. Geogr. Mag, P.166-167
28. Brian C. Sutton (1998), The Coelomycetes Fungi Imperfecti with Pycnidia
Acervuli and Stromata, CABI Publishing, p. 526 – 529.
29. Cannon PF, Bridge PD, Monte E. Linking the Past, Present, and Future of
Colletotrichum Systematics. In: Prusky D, Freeman S, Dickman M,
editors. Colletotrichum: Host specificity, Pathology, and Host-pathogen
Interaction. St. Paul, Minnesota: APS Press; 2000. pp. 1–20.
30. Crop Protection Compendium (2003), CD disk.
31. Dalla Pria, Maristella, Amorim, Lilian and Bergamin Filho, Armando (2003),
Quantification of monocyclic components of the common bean anthracnose,
Fitopatol. bras., 2003, vol.28, no.4, p401 – 407. ISSN 0100 – 4158.
32. Denis P (1993) – Disease of fruit crops: Queensland, Australia.
33. FAO (1990). Soilless culture for horticultural crops production. FAO
Plant production and protection pepper, No 101. FAO, Rome. P188.
34. Freeman S, Katan T, Shabi E. Characterization of Colletotrichum species
responsible for anthracnose diseases of various fruits. Plant Disease.
1998;82(6):596–605. doi: 10.1094/PDIS.1998.82.6.596.
35. Hadden JF, Black LL. Anthracnose of Pepper Caused by Colletotrichum spp.
Proceeding of the International Symposium on Integrated Management
Practices: Tomato and Pepper Production in the Tropics; Taiwan: Asian
Vegetable Research and Development Centre; 1989. pp. 189–199.
36. Halsted BD. A new anthracnose of pepper. Bulletin of the Torrey
Botanical Club. 1890;18:14–15.
37. Hong JK, Hwang BK. Influence of inoculum density, wetness duration,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
79
plant age, inoculation method, and cultivar resistance on infection of
pepper plants by Colletotrichum cocodes . Plant Disease.
1998;82(10):1079–1083. 10.1094/PDIS.1998.82.10.1079.
38. Isaac S. Fungal Plant Interaction. London: Chapman and Hall Press;
1992. p. 115.
39. J Zhejiang Univ Sci B. (2008 October). Chilli anthracnose disease caused
by Colletotrichum species. Copyright © 2008, Journal of Zhejiang
University Science.
40. Jeffries P., Dodd J.C., Jeger M. J and Plumbley R.A .(1990). The biology
and control of Colletotrichum species on tropical fruit crops. Plant
pathology, 39(3), p. 343 – 366.
41. Johnston PR, Jones D. Relationships among Colletotrichum isolates from
fruit-rots assessed using rDNA sequences. Mycologia. 1997;89(3):420–430
42. Ken Pernezny and Tim Momol (2006) Florida Plant Disease Management
Guide: Pepper
43. Kim B.S; H.K. Park and W.S. Lee (1989). Resistance to anthracnose
(Colletotrichum spp.) in pepper. In Tomato and pepper Production in the
Tropics, AVRDC, Shanhua, Taiwan, China. p. 184-188
44. Kim KD, Oh BJ, Yang J. Differential interactions of a Colletotrichum
gloeosporioides isolate with green and red pepper fruits. Phytoparasitica.
1999; 27:1-10.
45. Kim KK, Yoon JB, Park HG, Park EW, Kim YH. Structural
modifications and programmed cell death of chilli pepper fruits related to
resistance responses to Colletotrichum gloeosporioides infection.
Genetics and Resistance. 2004;94:1295-1304.
46. Kim, W.G., Cho, E.K. and Lee, E.J. (1986). Two strain of Colletotrichum
gloeosporioides Penz. causing anthracnose on pepper fruit. Korean J.
Plant Pathol, 2, p. 107-113.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
80
47. Ko, Y.H. (1986). The physiological and biochemical characteristics of
Colletotrichum gloeosporioides Penz. and the host plant (Capsicum
annuum L. Ph.D. dissertation, Korea University, Seoul, Korea.
48. Lee T.H, Chung H.S, Tea Haeng and Hoosup (1990). Detection and
transmission of seed-born Colletotrichum gloeosporioides in Red pepper
(Capsicum annuum). Seed science and technology, 23 (2), p. 533 – 541.
49. Lewis IML, Miller SA. Evaluation of Fungicides and a Biocontrol Agents
for the Control of Anthracnose on Green Pepper Fruit, 2002. Nematicide
Test Report. Vol. 58. New Fungicide and Nematicide Data Committee of
the American Phytopathological Society; 2003. p. 62.
50. Margaret Tuttle McGrath (Issued May, 2001). Powdery Mildew of Pepper -
A New Disease to Keep an Eye out for in the Northeast. Department of
Plant Pathology. Long Island Horticultural Research and Extension Center.
51. Mello, Alexandre Fartado Silveira, Machado Andress Cristina Zamboni,
Bendendo Ivan Panlo Journal (2004). Development of Colletotrichum
gloeosporioides isolate from green pepper in different culture media,
temperatures and light regime.. Scientia Agricola, Vol.61.Issue 5, pp. 542 – 544.
52. Mill P.R, Hodson A and Brown A.E (1992). Molecular differentation of
Colletotrichum gloeosporioides isolates affecting tropical fruit. CAB
International, p. 269 – 288.
53. Multhukrishman C.R., T.Thangaraj and R. Chatterjee (1986). Chilli and
Capsicum. Vegetable crops in India, T.K Bose & M.G. Som. Published B.Mitra
NAYA Prokash 206 Bidhan Sarani Calcutta 700006 India, P343-378.
54. Nirenberg HI, Feiler U, Hagedorn G. Description of Colletotrichum lupini
comb. nov. in modern terms. Mycologia. 2002;94(2):307–320
55. Oh, B.J., Kim, K.D.and Kim, Y.S (1998). A microscopic charactezation
of the infection of green and red pepper fruits by an isolate of
Colletotrichum gloeosporioides. J. Phytopathol, 146, p. 301-303.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
81
56. Oh, I.S. (1995). Taxonomy and pathogenicity of Colletotrichum spp. from
red pepper (Capsicum annuum). Ph.D.dissertation, Chungnam National
University, Taejon, Korea.
57. P.D. Robert, K.L.Pernezny and T.A. Kucharek (1999). Anthracnose
caused by Colletotrichum sp. on pepper. Institute of Food and Agricutural
Sciences. p - 178.
58. Pakdeevaraporn P, Wasee S, Taylor PWJ, Mongkolporn O. Inheritance of
resistance to anthracnose caused by Colletotrichum capsici in Capsicum .
Plant Breeding. 2005;124(2):206–208.
59. Park HG. Problems of Anthracnose in Pepper and Prospects for its
Management. In: Oh DG, Kim KT, editors. Abstracts of the First
International Symposium on Chilli Anthracnose. Republic of Korea:
National Horticultural Research Institute, Rural Development of
Administration; 2007. p. 19.
60. Park WM, Park SH, Lee YS, Ko YH. Differentiation of Colletotrichum
spp. causing anthracnose on Capsicum annuum L. by electrophoretic
method. Korean Journal of Plant Pathology. 1987;3:85–92.
61. Pickersgill B. Genetic resources and breeding of Capsicum spp.
Euphytica. 1997;96(1):129–133
62. Poonpolgul S, Kumphai S. Chilli Pepper Anthracnose in Thailand.
Country Report. In: Oh DG, Kim KT, editors. Abstracts of the First
International Symposium on Chilli Anthracnose. Republic of Korea:
National Horticultural Research Institute, Rural Development of
Administration; 2007. p. 23.
63. Poulos JM. Problems and Progress of Chilli Pepper Production in the
Tropics. In: Hock CB, Hong LW, Rejab M, Syed AR, editors.
Proceedings of the Conference on Chilli Pepper Production in the
Tropics. Malaysia: Kuala Lumpur; 1992. pp. 98–129.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
82
64. Pring RJ, Nash C, Zakaria M, Bailey JA. Infection process and host range
of Colletotrichum capsici . Physiological and Molecular Plant Pathology.
1995;46(2):137–152.
65. Roberts PD, Pernezny K, Kucharek TA. Anthracnose caused by
Colletotrichum sp. on pepper. Journal of University of Florida/Institute of
Food and Agricultural Sciences. 2001.
66. S. B. Mathur Olga Kongsdal (2000). Manual on common Laboratory Seed
health Testing Methods for Dectecting Fungi. Plant Diseases Report.
67. Safford, W.E (1920). Our heritage from the American – Indians.
Smithson, Inst., Annu. Rep, P.405-410.
68. Sharma PN, Kaur M, Sharma OP, Sharma P, Pathania A. Morphological,
pathological and molecular variability in Colletotrichum capsici, the
cause of fruit rot of chillies in the subtropical region of north-western
India. Journal of Phytopathology. 2005;153(4):232–237
69. Simmonds JH. A study of the species of Colletotrichum causing ripe fruit
rots in Queensland. Queensland Journal Agriculture and Animal Science.
1965;22:437–459.
70. Smith KL. Peppers. In: Precheur RJ, editor. Ohio Vegetable Production
Guide. Columbus. Ohio: Ohio State University Extension; 2000. pp. 166–173.
71. Staub T. Fungicide resistance: practical experience and antiresistance
strategies and the role of integrated use. Annual Review of
Phytopathology. 1991;29(1):421–442
72. Suryaningsih, E., E.Y Wah; N.T, opina; R. Boujlodchoedchu; G.L.
Hartman; and T.C. Wang. 1989. Anthracnose of pepper. AVNET Report,
AVRDC Shanhua, Taiwan, China, p. 39.
73. Suteki Shinohara (1989). Vegetable seed production Technology of Japan
elucidated with respective variety development histories, particulars. Vol.
2. 4-7-7. Noshiooi, Shinagawa-Ku, Tokyo, Japan, P.87-128.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
83
74. Sutton B.C and Cannon P.E. (1996). Internationnal course on the
identification importance (Colletotrichum). AIMI – NIPP.
75. Than PP, Jeewon R, Hyde KD, Pongsupasamit S, Mongkolporn O, Taylor
PWJ. Characterization and pathogenicity of Colletotrichum species
associated with anthracnose disease on chilli (Capsicum spp.) in
Thailand. Plant Pathology. 2008;57(3):562–572
76. Thomas A. Zitter. Pepper Disease Control – It Starts with the Seed Professor.
Department of Plant Pathology; Cornell University, Ithaca, NY 14853.
77. Thomas A. Zitter. Phytophthora Blight of Cucurbits, Pepper, Tomato, and
Eggplant. Department of Plant Pathology, Cornell University Fact Sheet
Page: 736.20 Date:8-1989.
78. Tong N, Bosland PW. Capsicum tovarii, a new member of the Capsicum
complex. Euphytica. 1999;109(2):71–72.
79. Vijaya S. Kanapathipillai. Comparative Studies of Isolates of
Colletotrichurn gloeosporioides from Eighteen Malaysian Hosts.
Pertanika J. Trap. Agric. Sci. 19(1): 7-15 (1996)
80. Von Arx JA. Die Arten der Gattung Colletotrichum Cda.
Phytopathologische Zeitschrift. 1957;29:414–468.
81. Voorrips RE, Finkers R, Sanjaya L, Groenwold R. QTL mapping of
anthracnose (Colletotrichum spp.) resistance in a cross between
Capsicum annuum and C . chinense. Theoretical and Applied Genetics.
2004;109(6):1275–1282
82. Waller J.M (1992). Colletotrichum diseases of perennial and other cash
crops. CAB International, p. 167 - 185.
83. Wheeler, H.E.1954. Genetics and evolution of heterothallism in
Glomerella. Phytopathology 44: 342-353.
84. Yoon JB. Identification of Genetic Resource, Interspecific Hybridization
and Inheritance Analysis for Breeding Pepper (Capsicum annuum).
Resistant to Anthracnose. Korea: Seoul National University; 2003
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
84
PHỤ LỤC
Ảnh 4.9. Ruộng ớt (chỉ thiên) bị bệnh thán thư gây hại
vụ xuân năm 2011 tại Quỳnh hải – Quỳnh phụ - Thái Bình
Ảnh 4.10. Quả ớt (Red chilli F1) nhiễm bệnh thán thư tại Quỳnh Phụ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
85
Ảnh 4.11. Triệu chứng bệnh thán thư trong lây nhân tạo nấm
Colletotrichum gloeosporioides trên quả ớt xanh Red chilli F1
Ảnh 4.12: Thí nghiệm phun thuốc trừ bệnh
Score 250ND
0,2%
ðối chứng
Không phun
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
86
KẾT QUẢ XỬ LÝ THÔNG KÊ IRRISTAT
Hiệu lực của các thuốc tại Quỳnh Hải - Quỳnh Phụ - Thái Bình
7 Ngày sau phun
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 7NSP FILE BOOK1 27/10/11 19:36
------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 7NSP
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO
PROB ER
SQUARES SQUARES
LN
===================================================
1 CT$ 2 14.8617 7.43087 1.56 0.316 3
2 NL 2 45.0101 22.5051 4.72
0.089 3
* RESIDUAL 4 19.0541 4.76351
--------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 78.9259 9.86574
--------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BOOK1 27/10/11 19:36
------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
---------------------------------------------------------
CT$ NOS 7NSP
CT1 3 59.6733
CT2 3 60.6667
CT3 3 62.7567
SE(N= 3) 1.26009
5%LSD 4DF 4.93930
---------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
----------------------------------------------------------
NL NOS 7NSP
1 3 58.3267
2 3 60.9667
3 3 63.8033
SE(N= 3) 1.26009
5%LSD 4DF 4.93930
---------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BOOK1 27/10/11 19:36
------------------------------------------------:PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL
|
(N= 9) -------------------- SD/MEAN | |
| NO. BASED ON BASED ON % | |
|
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
|
7NSP 9 61.032 3.1410 2.1825 3.6 0.3160 0.0893
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
87
14 ngày sau phun
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 14NSP FILE BOOK1 27/10/11 19:33
----------------------------------------------- :PAGE 1
VARIATE V003 14NSP
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO
PROB ER
SQUARES SQUARES
LN
=========================================================
1 CT$ 2 43.8689 21.9344 1.38
0.351 3
2 NL 2 14.4869 7.24343 0.46
0.665 3
* RESIDUAL 4 63.5239 15.8810
-------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 121.880 15.2350
---------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BOOK1 27/10/11 19:33
------------------------------------------------:PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT$
----------------------------------------------------------
CT$ NOS 14NSP
CT1 3 80.8167
CT2 3 84.7600
CT3 3 85.9933
SE(N= 3) 2.30080
5%LSD 4DF 9.01862
----------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
----------------------------------------------------------
NL NOS 14NSP
1 3 83.8100
2 3 85.4333
3 3 82.3267
SE(N= 3) 2.30080
5%LSD 4DF 9.01862
---------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BOOK1 27/10/11 19:33
-------------------------------------------------------- :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL
|
(N= 9) -------------------- SD/MEAN | |
|
NO. BASED ON BASED ON % | |
|
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
|
14NSP 9 83.857 3.9032 3.9851 4.8 0.3505 0.6652
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
88
21 ngày sau phun
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 21NSP FILE BOOK1 27/10/11 19:39
----------------------------------------------- :PAGE 1
VARIATE V003 21NSP
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO
PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=======================================================================
1 CT$ 2 45.6533 22.8267 1.43
0.341 3
2 NL 2 20.0089 10.0045 0.63
0.582 3
* RESIDUAL 4 63.8650 15.9662
----------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 129.527 16.1909
----------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BOOK1 27/10/11 19:39
------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
CT$ NOS 21NSP
CT1 3 74.6933
CT2 3 77.4900
CT3 3 80.2100
SE(N= 3) 2.30696
5%LSD 4DF 9.04280
MEANS FOR EFFECT NL
-----------------------------------------------------
NL NOS 21NSP
1 3 75.3700
2 3 78.7233
3 3 78.3000
SE(N= 3) 2.30696
5%LSD 4DF 9.04280
--------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BOOK1 27/10/11 19:39
----------------------------------------------- :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL
|
(N= 9) -------------------- SD/MEAN | |
|
NO. BASED ON BASED ON % | |
|
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
21NSP 9 77.464 4.0238 3.9958 5.2 0.3406 0.5821
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
89
SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG
KHI TƯỢNG THANG 10 -12/2010
mm/dd/yyyy T max T min Ttb
Giê
n¾ng L.mưa Ẩm ®é TB
10/01/2010 30,0 23,5 26,7 - 22,2 90
10/02/2010 30,9 24,5 27,0 2,2 0,4 86
10/03/2010 30,2 23,5 26,3 5,3 - 77
10/04/2010 27,2 22,5 24,6 - 0,4 71
10/05/2010 26,5 21,4 23,1 - 0,4 75
10/06/2010 27,0 19,6 23,0 - 4,0 81
10/07/2010 29,0 22,6 24,5 0,2 - 86
10/08/2010 31,0 22,9 26,0 4,3 - 77
10/09/2010 31,0 23,3 26,2 7,5 - 83
10/10/2010 31,2 24,0 26,8 3,8 - 89
10/11/2010 32,4 24,8 27,8 8,4 - 87
10/12/2010 32,4 24,7 27,9 6,6 - 89
10/13/2010 32,4 24,7 27,3 6,2 0,7 89
10/14/2010 31,9 24,4 27,3 9,5 4,6 88
10/15/2010 29,5 23,5 26,0 2,7 11,9 85
10/16/2010 25,8 22,0 23,4 - 4,8 84
10/17/2010 24,5 21,0 22,7 - 8,0 96
10/18/2010 25,5 22,2 23,8 - 18,9 95
10/19/2010 30,0 22,7 25,6 1,0 - 81
10/20/2010 30,7 21,1 24,8 10,1 - 71
10/21/2010 29,3 19,8 24,0 9,2 - 69
10/22/2010 29,7 20,4 24,0 8,8 - 75
10/23/2010 29,8 20,0 24,2 7,3 - 81
10/24/2010 27,9 21,7 24,6 - - 86
10/25/2010 29,5 23,8 25,9 1,2 - 82
10/26/2010 27,9 23,2 25,0 - 0,1 78
10/27/2010 23,9 19,6 21,8 - 0,2 73
10/28/2010 23,5 16,7 19,5 8,1 - 65
10/29/2010 24,5 14,5 19,2 9,0 - 62
10/30/2010 24,7 16,6 19,4 9,5 - 57
10/31/2010 25,3 13,7 18,6 9,1 - 68
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
90
11/01/2010 26,2 14,1 19,3 8,9 - 72
11/02/2010 27,2 17,7 21,2 6,1 - 65
11/03/2010 26,8 14,9 19,9 8,1 - 65
11/04/2010 26,5 15,3 20,2 6,7 - 66
11/05/2010 26,2 19,5 22,4 - - 58
11/06/2010 28,0 19,0 22,1 1,6 - 69
11/07/2010 27,7 17,0 21,5 6,6 - 76
11/08/2010 29,2 17,2 22,0 7,8 - 73
11/09/2010 28,7 17,8 22,1 7,6 - 68
11/10/2010 28,2 18,7 22,6 3,2 - 70
11/11/2010 26,0 19,5 22,1 0,1 - 70
11/12/2010 28,5 18,8 22,3 7,5 - 71
11/13/2010 27,3 17,8 21,8 0,8 - 80
11/14/2010 27,5 19,4 22,7 3,1 - 82
11/15/2010 26,0 21,4 23,4 - 6,6 86
11/16/2010 25,6 21,8 23,0 - - 81
11/17/2010 25,8 18,5 21,8 - - 77
11/18/2010 24,8 19,6 21,7 - - 86
11/19/2010 23,2 20,2 21,2 - - 80
11/20/2010 26,5 17,5 21,0 5,0 - 81
11/21/2010 26,6 18,5 21,8 1,6 - 89
11/22/2010 26,0 21,2 22,3 - 0,1 89
11/23/2010 24,6 20,4 22,1 - - 82
11/24/2010 25,9 19,7 22,5 0,4 - 90
11/25/2010 23,0 19,3 20,7 - 0,4 85
11/26/2010 21,6 18,3 19,5 - - 78
11/27/2010 21,5 17,8 19,6 - - 82
11/28/2010 25,2 17,0 21,0 0,1 - 85
11/29/2010 24,7 19,1 21,0 3,0 - 85
11/30/2010 22,7 18,2 20,3 - - 85
12/01/2010 25,6 18,1 20,4 5,6 - 74
12/02/2010 26,7 16,0 20,1 6,2 - 80
12/03/2010 26,4 17,1 20,6 8,6 - 76
12/04/2010 25,5 15,5 19,8 8,0 - 84
12/05/2010 26,5 16,4 20,8 1,6 - 87
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
91
12/06/2010 25,8 19,8 22,5 - - 85
12/07/2010 23,4 18,4 20,7 - - 74
12/08/2010 22,2 15,9 17,8 2,5 - 56
12/09/2010 24,5 13,0 18,0 8,0 - 69
12/10/2010 25,7 15,7 20,6 6,9 - 81
12/11/2010 25,4 20,4 23,1 - - 87
12/12/2010 26,1 22,0 23,9 0,3 - 89
12/13/2010 26,5 22,6 24,3 - - 90
12/14/2010 24,7 21,6 22,7 0,2 - 89
12/15/2010 21,7 19,9 20,8 - 4,2 95
12/16/2010 20,0 10,8 12,8 - 4,4 72
12/17/2010 19,0 10,4 13,5 5,1 - 67
12/18/2010 21,2 9,9 15,0 3,1 - 81
12/19/2010 19,4 13,6 17,4 1,6 - 90
12/20/2010 20,1 17,2 19,2 - - 87
12/21/2010 19,9 18,1 18,8 - 0,2 95
12/22/2010 23,1 17,0 19,8 - - 82
12/23/2010 14,6 19,0 20,9 - 0 90
12/24/2010 25,2 19,0 21,5 1,5 - 92
12/25/2010 23,0 15,2 19,7 0,1 - 86
12/26/2010 19,2 13,4 14,7 3,5 - 60
12/27/2010 21,0 8,8 14,5 9,2 - 75
12/28/2010 21,2 12,6 16,1 0,1 - 89
12/29/2010 23,0 13,4 18,4 1,4 - 90
12/30/2010 23,7 17,2 19,5 5,6 - 79
12/31/2010 21,4 13,0 16,4 5,8 - 83
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
92
KHI TƯỢNG THANG 2 -6/2011
mm/dd/yyyy T max T min Ttb Giê n¾ng L.mưa
Ẩm
ñộ
02/01/2011 13.4 10.4 12.0 - 0.3 80
02/02/2011 18.4 10.4 13.4 4.5 - 72
02/03/2011 21.0 13.0 16.3 6.9 - 79
02/04/2011 22.4 15.4 17.5 7.0 - 82
02/05/2011 23.0 15.4 18.0 3.8 - 87
02/06/2011 21.6 15.2 17.6 7.3 - 89
02/07/2011 20.0 16.5 17.7 0.5 0.1 93
02/08/2011 20.4 16.3 18.0 - - 91
02/09/2011 23.2 17.6 19.9 1.6 0.1 92
02/10/2011 24.3 19.4 21.4 3.5 - 87
02/11/2011 21.4 18.1 20.0 - - 88
02/12/2011 18.3 13.9 14.8 - 2.7 87
02/13/2011 14.5 12.0 13.5 - 3.8 82
02/14/2011 15.0 11.8 13.4 - 0.2 63
02/15/2011 14.4 12.0 13.0 - - 83
02/16/2011 16.0 13.0 14.4 - 0.4 91
02/17/2011 18.4 14.8 15.4 0.3 0.7 92
02/18/2011 19.0 15.1 16.5 0.7 - 74
02/19/2011 16.7 15.2 15.7 - 0.2 89
02/20/2011 16.9 14.2 15.3 - 0.5 79
02/21/2011 17.5 15.0 15.8 - - 86
02/22/2011 17.8 15.5 16.7 - - 93
02/23/2011 18.5 16.6 17.5 - 0.7 98
02/24/2011 20.5 17.1 18.2 - 0.2 97
02/25/2011 20.3 17.8 19.1 0.0 0.8 95
02/26/2011 24.8 18.4 20.2 4.8 - 92
02/27/2011 24.7 18.0 19.9 2.6 0.0 92
02/28/2011 23.5 17.0 19.6 1.3 0.0 94
03/01/2011 23.4 17.7 20.0 1.8 - 91
03/02/2011 20.8 17.6 18.6 - - 84
03/03/2011 19.0 17.3 18.1 - 2.8 91
03/04/2011 17.4 14.2 15.0 - 4.2 97
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
93
03/05/2011 19.4 15.1 17.2 - 0.6 96
03/06/2011 21.4 17.8 19.1 - 0.4 97
03/07/2011 20.2 15.4 17.6 - 6.5 89
03/08/2011 17.4 15.5 16.4 - - 81
03/09/2011 18.1 14.5 16.1 - 0.0 86
03/10/2011 17.2 14.4 15.4 - 1.1 94
03/11/2011 18.4 15.1 16.6 - - 90
03/12/2011 18.5 16.0 16.9 - 0.1 95
03/13/2011 24.0 15.6 18.7 6.9 - 89
03/14/2011 21.2 17.9 19.3 - 0.0 95
03/15/2011 21.4 13.7 18.9 - 18.1 94
03/16/2011 13.9 9.0 10.3 - 7.0 93
03/17/2011 10.0 8.4 9.2 - 15.0 95
03/18/2011 12.0 9.6 10.8 - 27.1 96
03/19/2011 21.0 11.4 15.2 8.7 - 87
03/20/2011 21.3 15.6 17.7 - 0.1 93
03/21/2011 22.5 17.6 19.9 - 0.7 98
03/22/2011 22.3 17.8 20.0 - 1.0 94
03/23/2011 18.0 15.4 16.6 - 0.6 77
03/24/2011 16.6 13.0 14.8 - 1.1 87
03/25/2011 15.7 13.8 14.7 - - 75
03/26/2011 15.9 14.5 15.3 - - 75
03/27/2011 15.9 13.3 14.1 - 0.3 69
03/28/2011 17.6 13.4 15.2 - - 68
03/29/2011 19.5 14.2 16.7 - 0.9 82
03/30/2011 18.1 13.2 16.2 0.1 - 82
03/31/2011 20.4 15.8 17.4 1.9 0.5 81
04/11/2011 27.0 18.1 21.9 6.2 0.1 87
04/12/2011 26.6 19.2 22.2 8.0 - 88
04/13/2011 27.0 19.2 22.3 8.7 - 86
04/14/2011 26.6 20.5 22.9 6.8 - 85
04/15/2011 26.2 21.5 23.4 - - 91
04/16/2011 25.0 22.8 23.8 - - 94
04/17/2011 26.9 23.2 24.4 0.1 0.1 95
04/18/2011 25.9 21.4 23.4 2.1 7.3 84
04/19/2011 28.1 19.8 23.5 8.8 - 84
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
94
04/20/2011 25.0 20.4 22.4 0.2 - 91
04/21/2011 27 21.8 23.9 0.9 - 89
04/22/2011 28 22.8 24.4 1.5 1.5 92
04/23/2011 28.5 21.3 23.9 7.8 - 76
04/24/2011 26.6 21.4 23.4 1.7 - 86
04/25/2011 29 21.2 24.1 4.6 - 79
04/26/2011 30.3 21 24.3 8.6 - 80
04/27/2011 26.9 23.2 24.8 - - 92
04/28/2011 28.9 23.6 25.4 1.6 1.1 92
04/29/2011 26.8 23 24.6 7.3 94
04/30/2011 28.2 23.9 25.7 2.5 0.3 91
05/01/2011 30.7 24.3 26.4 3.1 - 92
05/02/2011 30 24.8 26.8 9.6 - 90
05/03/2011 30.5 23.8 26.8 2.3 - 86
05/04/2011 24.4 21.3 22.2 - 1.2 93
05/05/2011 25 20.2 22.6 0.5 14.9 93
05/06/2011 28.5 23.7 25.5 0.8 1.3 94
05/07/2011 31.4 24.8 27.3 10.3 0.1 87
05/08/2011 31 26 27.9 11.7 - 84
05/09/2011 31.3 26.2 28.3 11.3 - 81
05/10/2011 31.7 26.4 28.6 11.3 - 80
05/11/2011 31.5 27 28.6 9.4 - 79
05/12/2011 32.4 26 28.4 3.5 - 88
05/13/2011 27.7 23.8 24.9 - 3.9 96
05/14/2011 26 23.6 24.8 - 0.4 95
05/15/2011 28.5 23.8 25.6 3.3 8.8 93
05/16/2011 28 22.7 24.7 3.6 - 87
05/17/2011 29.5 20.5 23.8 4 - 83
05/18/2011 29.7 20.7 25.2 11 - 83
05/19/2011 29.3 21.5 25.1 6.5 - 89
05/20/2011 28.7 24.2 25.9 0.5 39.2 94
05/21/2011 31.9 24.9 27.8 9 0.2 90
05/22/2011 34.4 26.6 29.7 10.2 83
05/23/2011 29.7 21.2 23.4 0.2 69.7 91
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
95
05/24/2011 26.3 21 23.3 0.3 12.2 87
05/25/2011 25.9 22.6 23.9 - 88
05/26/2011 30 22.8 25.3 6.7 - 81
05/27/2011 31.2 22.1 25.7 8.6 - 80
05/28/2011 32 23.3 26.3 8.9 - 82
05/29/2011 31.5 22.3 26.6 7.7 - 81
05/30/2011 29.9 22.9 26.3 5.6 - 89
05/31/2011 30.7 23.4 26.8 7.5 - 87
i
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2154.pdf