Tài liệu Nghiên cứu thực trạng và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại ở tỉnh Hải Dương và Hưng Yên: ... Ebook Nghiên cứu thực trạng và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại ở tỉnh Hải Dương và Hưng Yên
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3291 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu thực trạng và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại ở tỉnh Hải Dương và Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
--------------
NguyÔn gia ®¹i
Nghiªn cøu thùc tr¹ng vµ thö nghiÖm ®iÒu trÞ
bÖnh viªm tö cung ë ®µn lîn n¸i ngo¹i nu«i t¹i
mét sè trang tr¹i ë tØnh h¶i d−¬ng vµ h−ng yªn
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyªn ngµnh : Thó y
M· sè : 60.62.50
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: pgs.ts. nguyÔn v¨n thanh
Hµ néi - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i
LỜI CAM ðOAN
¬
- Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Gia ðại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành báo cáo này tôi xin chân thành cảm ơn Viện ñào tạo sau
ðại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Thú y, các thầy cô trong bộ môn Ngoại - Sản,
bộ môn Nội - Chẩn - Dược - ðộc chất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành báo cáo.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất về sự
giúp ñỡ và sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh - Bộ môn
Ngoại Sản - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn trang trại chăn nuôi lợn nái ngoại Bùi Huy
Hạnh; ñịa chỉ: Tái Sơn - Tứ Kỳ - Hải Dương, trang trại chăn nuôi lợn nái
ngoại Hưng Thịnh CP 63, ñịa chỉ: Ngô Quyền – Tiên Lữ - Hưng Yên, trang
trại chăn nuôi lợn nái ngoại Nguyễn Hồng Hà,; ñịa chỉ: Thị trấn Văn Giang –
Văn Giang – Hưng Yên, công ty giống lợn Miền Bắc; ñịa chỉ: xã Phùng Chí
Kiên - Mỹ Hào – Hưng Yên ñã giúp ñỡ cung cấp thông tin và tạo ñiều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp ñã ñóng góp ý kiến giúp ñỡ
tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn gia ñình, người thân là nguồn
ñộng viên tinh thần quý báu giúp tôi hoàn thành ñề tài.
Hà nội, ngày 15 tháng 11 năm 2010
HỌC VIÊN
Nguyễn Gia ðại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các biểu ñồ vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Cấu tạo cơ quan sinh sản lợn nái 3
2.2 ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn cái 7
2.3 Bệnh viêm tử cung ở nợn nái (Mestritis) 15
2.4 Một số hiểu biết về quá trình viêm 23
2.5 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến bệnh viêm tử cung ở lợn nái 25
2.6 Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới và tại Việt Nam 27
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðối tượng nghiên cứu 30
3.2 Nội dung nghiên cứu 30
3.3 Phương pháp nghiên cứu 30
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32
4.1 Một số thông tin về các trang trại nghiên cứu bệnh viêm tử cung
ở ñàn lợn nái ngoại 32
4.2 Kết quả khảo sát thực trạng bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái
ngoại giai ñoạn từ 2007 - 2010 33
4.3 Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn nái mắc viêm tử cung theo các lứa ñẻ 34
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv
4.4 Tỷ lệ viêm tử cung theo các giai ñoạn sinh sản 36
4.5 Tình hình lợn mắc viêm tử cung theo các mùa trong năm 39
4.6 Tỷ lệ mắc các thể viêm tử cung 40
4.7 Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái khoẻ và lợn nái mắc viêm
tử cung 41
4.8 Kết quả xác ñịnh thành phần một số loại vi khuẩn có trong dịch
tiết tử cung nái sau ñẻ và nái bị viêm tử cung 43
4.9 Xác ñịnh số lượng các loại vi khuẩn có trong dịch tử cung nái sau
ñẻ và nái bị viêm tử cung 45
4.10 Tính mẫn cảm của các loại vi khuẩn phân lập ñược từ dịch viêm
ñường sinh dục lợn nái ngoại sau khi ñẻ với một số loại kháng sinh 47
4.11 Tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn với một số thuốc kháng sinh 49
4.12 Kết quả thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh viêm tử cung 51
4.13 Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung ñến năng suất sinh sản 54
4.12 Kết quả thử nghiệm quy trình phòng bệnh viêm tử cung ở ñàn
lợn nái 55
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 59
5.1 Kết luận 59
5.2 ðề nghị 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
Cs Cộng sự
E. coli Escherichia coli
FSH Folliculin Stimulin Hormone
LH Lutein Hormone
PGF2α Prostaglandin F2 alpha
TSH Thyromin Stimulin Hormone
GSH Gonado Stimulin Hormone
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Các chỉ tiêu chẩn ñoán viêm tử cung 22
4.1 Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn qua các năm 33
4.2 Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa ñẻ 35
4.3 Tỷ lệ mắc viêm tử cung theo các giai ñoạn sinh sản 37
4.4 Tỷ lệ mắc viêm tử cung ở ñàn lợn nái theo các mùa trong năm 39
4.5 Tỷ lệ nái mắc các thể viêm tử cung 40
4.6 Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái bình
thường và lợn nái mắc viêm tử cung 42
4.7 Thành phần một số loại vi khuẩn trong dịch tiết tử cung 43
4.8 Số lượng các loại vi khuẩn có trong dịch tiết viêm tử cung 46
4.9 Tính mẫn cảm của các vi khuẩn với kháng sinh 48
4.10 Tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn với một số kháng sinh 50
4.11 Kết quả thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh
sản ở lợn nái ngoại sau khi khỏi bệnh 52
4.12 Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung ñến năng suất sinh sản lợn nái 54
4.13 Kết quả thử nghiệm phòng viêm tử cung ở ñàn lợn nái 57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn qua các năm 34
4.2 Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa ñẻ 35
4.3 Tỷ lệ mắc viêm tử cung theo các giai ñoạn sinh sản 37
4.4 Tỷ lệ mắc viêm tử cung ở ñàn lợn nái theo các mùa trong năm 39
4.5 Tỷ lệ nái mắc các thể viêm tử cung 41
4.6 Kết quả thử nghiệm phòng bệnh viêm tử cung 58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hiện nay, người chăn nuôi lợn trong cả nước tập trung chủ yếu chăn
nuôi theo mô hình trang trại nhất là chăn nuôi lợn thịt hướng nạc và ñàn lợn
nái ngoại ñã và ñang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Nhằm
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng cao và xuất khẩu.
Trong những năm gần ñây, nuôi lợn ñã ñem lại nguồn thu ñáng kể cho
người chăn nuôi. Các trang trại chăn nuôi lợn nái ngoại ñã cung cấp con giống
cho chính trang trại ñó và xuất bán con giống cho các trang trại, ñịa phương
khác, ñiều ñó ñã cho thấy rõ hiệu quả trong chăn nuôi lợn nái ngoại và phát
triển ñàn lợn nái ngoại là ñúng hướng, cần thiết và ñáp ứng tốt nhu cầu tiêu
dùng hiện nay. Tuy nhiên, trong chăn nuôi lợn nói chung và nuôi lợn nái
ngoại nói riêng, dịch bệnh vẫn thường xảy ra, ngoài các bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm như: dịch tai xanh, dịch tả... gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi mà
còn phải kể ñến các bệnh sinh sản, trong ñó chú trọng bệnh viêm tử cung
cũng là nhân tố gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế do ảnh hưởng ñến việc kéo
dài thời gian chậm ñộng dục, giảm số lượng con sinh ra, nghiêm trọng hơn là
phải loại thải nái sinh sản.
Những vấn ñề quan trọng ñó chỉ ra rằng việc nghiên cứu bệnh viêm tử
cung ở ñàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại và tìm ra các biện pháp
phòng trị là rất cần thiết và phải coi ñó là một việc nghiên cứu thường xuyên
nhằm góp phần nâng cao năng xuất sinh sản ñồng thời cập nhật vào các tài
liệu ñã nghiên cứu về lĩnh vực sinh sản của ñàn lợn nái ngoại. Chính vì mục
ñích quan trọng ñó chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2
“Nghiên cứu thực trạng và thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm tử cung ở
ñàn lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại ở tỉnh Hải Dương và Hưng
Yên”.
1.2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá thực trạng bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái ngoại nuôi theo
mô hình trang trại tại tỉnh Hải Dương và Hưng Yên
- ðưa ra một số phác ñồ ñiều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản lợn nái
2.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát ñược, bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền ñình.
* Âm môn (Vulva): Hay còn gọi là âm hộ. Dưới hậu môn là âm môn.
Phía ngoài âm môn có hai môi (Labia vulva). Nối liền hai môi bằng hai mép
(Bima vulvae). Trên hai môi của âm môn có sắc tố ñen và nhiều tuyến tiết,
tuyến tiết chất nhờn và tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật (Clitoris): Âm vật giống như dương vật thu nhỏ lại. Trong cấu
tạo âm vật cũng có các thể hổng như con ñực. Trên âm vật có nếp da tạo ra
mu âm vật (Praepatium clitoridí), giữa âm vật bẻ gập xuống dưới.
* Tiền ñình (Vestibulum vaginae sinus progenitalis): Là giới hạn giữa
âm môn và âm ñạo, nghĩa là qua tiền ñình mới vào âm ñạo. Trong tiền ñình có
màng trinh, phía trước màng trinh là âm môn, phía sau màng trinh là âm ñạo,
màng trinh có các sợi cơ ñàn hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một
nếp. Sau màng trinh có lỗ niệu ñạo. Tiền ñình có một số tuyến, tuyến này xếp
theo hàng chéo, hướng quay về âm vật.
2.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong
Bộ phận sinh dục bên trong bao gồm: buồng trứng, ống dẫn trứng, tử
cung và âm ñạo,
* Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một ñôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng,
nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất ña dạng nhưng phần
lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng.
Theo Trần Thị Dân, (2004)[3] buồng trứng có hai chức năng cơ bản là
tạo giao tử cái và tiết các hocmon: Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4
và Inhibin. Các hocmon này tham gia vào việc ñiều khiển chu kỳ sinh sản của
lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn
của tuyến vú. Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do
nó kích thích sự phân tiết của tử cung ñể nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt
của tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin ñược tiết chủ
yếu bởi phần sau của tuyến yên nhưng cũng dược tiết bởi thể vàng ở buồng
trứng khi thú gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh ñẻ và cũng
làm co thắt cơ trơn tuyến vú ñể thải sữa. Ở lợn, Relaxin do thể vàng tiết ra ñể
gây dãn nở xương chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do ñó mở rộng ñường
sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn
(FSH) từ tuyến yên, do ñó ức chế sự phát triển nang noãn theo chu kỳ.
Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một lớp liên kết ñược bao bọc bởi
lớp biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn nang,
thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hóa). Phần tủy của buồng trứng nằm ở
giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết.
Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở ñó xảy ra quá trình trứng chín và rụng
trứng. Theo Khuất Văn Dũng (2005)[4] trên buồng trứng có các noãn bào ở
các giai ñoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố
tương ñối ñều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp ñang sinh trưởng, khi
noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: Noãn nang nguyên thủy nhỏ
nhất và ñược bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển
thành noãn nang bậc một, nó ñược bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình lập
phương (tế bào nang). Khi ñược sinh ra bưồng trứng ñã có sẵn hai loại noãn
nang này. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành noãn
nang bậc hai. Noãn nang bậc hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang nhưng
không có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch nang). Noãn nang có xoang
ñược xem như noãn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5
chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf). Noãn nang có xoang bao gồm 3 lớp: lớp bao
ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngoài là mô liên kết lỏng lẻo.
Lớp bao trong sản xuất Androgen dưới tác dụng của LH. Lớp tế bào hạt tách
rời lớp bao trong bởi màng ñáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất nhiều chất sinh học
và trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor) tiếp nhận kích thích tố LH. Những
chất quan trọng ñược sản xuất bởi tế bào hạt là Estrogen, Inhibin và dịch nang.
Theo Trần Thị Dân (2004)[3] khi nang Graaf xuất noãn, những mạch
máu nhỏ bị vỡ và gây xuất huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của
nang noãn cùng với vết xuất huyết ñược gọi là thể xuất huyết với kích thước
nhỏ hơn nang noãn nhiều lần. Sau ñó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa
thành tế bào thể vàng ñể tạo nên thể vàng.
* Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu
mở ra ñể tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung ñể gia tăng diện tích tiếp
xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng
chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, ñường kính tương ñối lớn và
mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp
sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng ñến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất ñể
nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi ñi vào tử cung.
Nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò ñiều khiển sự di chuyển của
tinh trùng ñến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử
cung. Ở lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo – tử cung tạo thành cái cản ñối với
tinh trùng ñể không có quá nhiều tinh trùng ñi ñến phần rộng, nhờ ñó tránh
ñược hiện tượng nhiều tinh trùng xâm nhập noãn.
* Tử cung (Uterus)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu ñạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung
ñược giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm ñạo vào cổ tử cung và ñược giữ bởi các
dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một
thân và cổ tử cung:
Sừng tử cung dài 50 – 1000cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung dài 3 – 5cm.
Cổ tử cung lợn dài 10 – 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt
xếp theo kiểu cài răng lược, thông với âm ñạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ
trơn, lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: Là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: Gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi ñàn hồi và mạch quản, ñặc biệt là
nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn ñan vào nhau theo mọi
hướng làm thành mạng vừa dày vừa chắc. Theo ðặng ðình Tín (1986)[21] cơ
trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất trong cơ thể, do vậy nó có ñặc tính co thắt.
Theo Trần Thị Dân (2004)[3] trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung mềm)
khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho
sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, ñồng thời ñẩy thai ra
ngoài khi sinh ñẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác
dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.
- Lớp nội mạc tử cung: Là lớp niêm mạc màu hồng ñược phủ bởi một
lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống ñổ của các tuyến nhày tử cung.
Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung ñộng thì gạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7
những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể giúp
phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển
ñến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của Estrogen, các tuyến tử cung phát
triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy
nhiên, các tuyến chỉ ñạt ñược khả năng phân tiết tối ña khi có tác dụng của
Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay ñổi tuỳ theo giai ñoạn của
chu kỳ lên giống.
* Âm ñạo (Vagina)
Âm ñạo nối sau tử cung, trước âm hộ, ñầu trước giáp cổ tử cung, ñầu
sau thông ra tiền ñình, giữa âm ñạo và tiền ñình có nếp gấp niêm mạc gọi là
màng trinh.
Âm ñạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục ñực khi giao phối, ñồng
thời là bộ phận cho thai ñi ra ngoài trong quá trình sinh ñẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.
Âm ñạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm
ñạo liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc
Theo ðặng ðình Tín (1986)[21], âm ñạo lợn dài 10 – 12cm.
2.2. ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn cái
ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng
ñặc trưng cho loài, có tính ổn ñịnh với từng giống vật nuôi. Nó ñược duy trì
qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra
còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, ñiều kiện nuôi dưỡng
chăm sóc, sử dụng… ðể ñánh giá ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn nái người
ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau ñây:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8
2.2.1. Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính ñược ñánh dấu khi con vật bắt ñầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như:
buồng trứng, tử cung, âm ñạo,… ñã phát triển hoàn thiện và có thể bắt ñầu
bước vào hoạt ñộng sinh sản. ðồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong
thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ
về tính hay xuất hiện hiện tượng ñộng dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các ñiều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống
có thể vóc lớn.
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, tuổi thành thục về tính của lợn cái ngoại
và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mường
Khương,...). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4 – 5 tháng
tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6-8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại × nội)
thường ñộng lần ñầu ở 6 tháng tuổi.
+ ðiều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn ñến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Cùng một giống nhưng nếu ñược nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ ðiều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm thường thành
thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn ñới và hàn ñới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9
Sự kích thích của con ñực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta ñể một con ñực ñã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc ñẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
Paul (1996) nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với ñực 2 lần/ ngày, với thời gian
15-20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) ñộng dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi ñộng dục lần ñầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao
ñổi chất, tổng hợp ñược sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn ñực, nên có tuổi
ñộng dục lần ñầu sớm hơn.
Tuy nhiên, một vấn ñề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn
tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình
thường của lợn mẹ và ñảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia
súc phối giống khi ñã ñạt một khối lượng nhất ñịnh tuỳ theo giống. Ngược lại,
cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất
sinh sản của một ñời nái ñồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng.
2.2.2. Chu kỳ tính và thời ñiểm phối giống thích hợp
2.2.2.1. Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn ñược diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn
dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang
Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có
những biểu hiện ra bên ngoài gọi là ñộng dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ
nên ñộng dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005)[4].
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai ñoạn ñầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn ñịnh mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp theo
mới ổn ñịnh. Một chu kỳ tính của lợn cái dao ñộng trong khoảng từ 18 – 22
ngày, trung bình là 21 ngày và ñược chia thành 4 giai ñoạn: giai ñoạn trước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10
ñộng dục, giai ñoạn ñộng dục, giai ñoạn sau ñộng dục, giai ñoạn nghỉ ngơi.
* Giai ñoạn trước ñộng dục
ðây là giai ñoạn ñầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 – 2 ngày, là thời
gian chuẩn bị ñầy ñủ cho ñường sinh dục của lợn cái ñón nhận tinh trùng,
cũng như ñảm bảo các ñiều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau ñể thụ thai.
Trong giai ñoạn này có sự thay ñổi cả về trạng thái cơ thể cũng như
trạng thái thần kinh. Ở giai ñoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục
và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay ñổi rất nhanh,
ñầu giai ñoạn này noãn bao có ñường kính là 4mm, cuối giai ñoạn noãn bao
có ñường kính 10 – 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh
trưởng, số lượng lông nhung tăng, ñường sinh dục bắt ñầu sung huyết nhanh,
hệ thống tuyến, âm ñạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm
cổ tử cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử
cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt ñầu
xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở có màu hồng tươi, cuối giai ñoạn
có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lượng Progesteron giảm xuống ñột ngột nên
con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho
con khác nhảy lên lưng mình.
* Giai ñoạn ñộng dục
ðây là giai ñoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 – 3 ngày, tính từ khi
tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai ñoạn này các biến ñổi của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm ñạo chảy ra nhiều, keo ñặc hơn, nhiệt ñộ âm
ñạo tăng từ 0,3 – 0,70C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao ñộ, ñứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu
rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc ñể con
khác nhảy lên lưng mình. Ở giai ñoạn này, lợn thích gần ñực, khi gần ñực thì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11
luôn ñứng ở tư thế sẵn sàng chịu ñực, ñuôi cong lên và lệch sang một bên, 2
chân sau dạng ra và hơi khụy xuống sẵn sàng chịu ñực.
Nếu ở giai ñoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai ñoạn
có thai, ñến khi ñẻ xong một thời gian nhất ñịnh tuỳ loài gia súc thì chu kỳ
sinh dục mới lại bắt ñầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ chuyển
sang giai ñoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
* Giai ñoạn sau ñộng dục
Giai ñoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, ñường kính lên tới 7 – 8 mm và bắt
ñầu tiết Progesterone. Progesterone tác ñộng lên vùng dưới ñồi theo cơ chế
ñiều hoà ngược làm giảm tiết Oestrogen, từ ñó làm giảm tính hưng phấn thần
kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm
mạc toàn bộ ñường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng
tiết dịch, cổ tử cung ñóng lại.
* Giai ñoạn nghỉ ngơi
Giai ñoạn này kéo dài từ 10 – 12 ngày, bắt ñầu từ ngày thứ tư sau khi
rụng trứng mà không ñược thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. ðây là
giai ñoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt ñộng trở lại trạng
thái sinh lý bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt ñầu teo ñi, noãn bao
bắt ñầu phát dục nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan
sinh dục dần xuất hiện những biến ñổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm ñược chu kỳ tính và các giai
ñoạn của quá trình ñộng dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế ñộ nuôi
dưỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, ñúng thời ñiểm, từ ñó
góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12
* Cơ chế ñộng dục
Chu kỳ ñộng dục của lợn cái ñược ñiều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và
thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt ñộ, mùi con ñực…
tác ñộng và kích thích vùng dưới ñồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố
tác ñộng lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo
Stimulin Hormone) và LH (Lutein Stimulin Hormone). FSH kích thích noãn
bao phát triển ñồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và
rụng trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì
bao noãn tiết ra Oestrogen chứa ñầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng
hormone này trong máu ñạt 64 – 112% sẽ kích thích con vật có những biểu
hiện ñộng dục. ðồng thời dưới tác ñộng của Oestrogen cơ quan sinh dục biến
ñổi: cổ tử cung hé mở, âm hộ, âm ñạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử
cung và ống dẫn trứng tăng sinh tạo ñiều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau
này. Cuối chu kỳ ñộng dục thì Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH
và giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH ñạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng
chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng ñược hình thành ở nơi bao
noãn vỡ ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận
hợp tử ở sừng tử cung ñồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone)
của tuyến yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn cái không phát
triển ñược và kết thúc một chu kỳ ñộng dục.
2.2.2.3. Thời ñiểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn sống trong tử cung lợn nái khoảng 45 – 48 giờ,
trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả là rất ngắn,
cho nên phải tiến hành phối giống ñúng lúc. Thời ñiểm phối giống thích hợp
nhất là vào giữa giai ñoạn chịu ñực.
ðối với lợn nái ngoại, lợn lai, thời ñiểm phối giống tốt nhất là sau khi
có hiện tượng chịu ñực 6 – 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 13
ngày thứ 4 kể từ lúc bắt ñầu ñộng dục.
ðối với lợn nái nội thời ñiểm phối giống sớm hơn lợn nái ngoại và
lai 1 ngày, tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian ñộng
dục ngắn hơn.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, thấy lợn nái chịu ñực buổi sớm thì cho
phối vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu ñực buổi chiều thì sáng hôm sau
cho phối, thường phối 2 lần (phối lặp) ở giai ñoạn chịu ñực “chặn ñầu khoá
ñuôi” của thời kỳ rụng trứng.
2.2.3. Sinh lý ñẻ
Theo Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002)[5]
gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất ñịnh tùy từng loài gia súc, khi
bào thai phát triển ñầy ñủ, dưới tác ñộng của hệ thống thần kinh, thể dịch, con
mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn ñể ñẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm
trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh ñẻ.
Khi gần ñẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trước khi ñẻ 1 – 2
tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, ñường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra
ngoài. Trước khi ñẻ 1 – 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt ñầu có những
thay ñổi: âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, ñầu núm vú to, bầu vú
căng to, sữa bắt ñầu tiết.
Ở lợn, sữa ñầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng ñể xác ñịnh gia
súc ñẻ:
+ Trước khi ñẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi ñẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt ñược sữa ñầu.
+ Trước khi ñẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt ñược sữa ñầu.
+ Trước khi ñẻ 2 – 3h, hàng vú sau vắt ñược sữa ñầu.
Cơ chế ñẻ: ðẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự ñiều hòa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 14
của cơ chế thần kinh – thể dịch, với sự tham gia tác ñộng cơ giới của thai
ñã thành thục.
- Về mặt cơ giới: Thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trưởng và phát triển
một cách tối ña. Ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn ép
xoang bụng, ñè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và ñám rối
thần kinh hông – khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung ương, ñiều
tiết hormone gây ñẻ. Mặt khác, thai chèn ép, co ñạp vào tử cung làm kích
thích tử cung co bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả cường ñộ và tần số,
dẫn ñến tử cung mở và thai thoát ra ngoài.
- Nội tiết: Trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng tiết ra
Progesterone, hàm lượng Progesterone trong máu tăng tạo nên trạng thái an
thai. ðến kỳ chửa cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên lượng Progesterone
giảm (chỉ còn 0,22%). ðồng thời tuyến yên tiết Oxytocin, nhau thai tăng tiết
Relaxin làm giãn dây chằng xương chậu và mở cổ tử cung, tăng tiết
Oestrogen làm tăng ñộ mẫn cảm của cổ tử cung với Oxytocin trước khi ñẻ.
- Biến ñổi quan hệ giữa cơ thể mẹ và bào thai: Khi thai ñã thành thục thì
._.quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc này thai ñã trở
thành như một ngoại vật trong tử cung nên ñược ñưa ra ngoài bằng ñộng tác ñẻ.
Thời gian ñẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn thường từ 2 – 6h,
nó ñược tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn ñến khi bào thai cuối cùng ra ngoài.
Cơ chế ñiều khiển quá trình ñẻ ñược mô tả ở sơ ñồ dưới ñây:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 15
Cơ chế ñiều khiển quá trình ñẻ
2.3. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (Mestritis)
2.3.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh
(2002)[5] viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái
sinh sản sau ñẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay
các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm
chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Ngoại cảnh kích
thích
Vỏ não
Ngoại cảnh ức chế
Vùng dưới ñồi
Thuỳ trước tuyến yên
Buồng trứng
Tế bào hạt Thể
vàng
Oestrogen
Progesteron
Prostaglandin
Sừng tử cung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 16
Theo các tác giả ðào Trọng ðạt và cs (2000)[6], bệnh viêm tử cung ở
lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không ñúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không ñược vô trùng khi phối giống có thể ñưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn ñực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác ñã bị viêm tử cung, viêm âm
ñạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái ñẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau ñẻ bị sát nhau xử lý không triệt ñể cũng dẫn ñến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng ñẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
ñẻ không sạch sẽ, trong thời gian ñẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có ñiều kiện ñể
xâm nhập vào gây viêm.
Ngoài các nguyên nhân kể trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng
nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian ñộng
ñực (vì lúc ñó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo ñường
máu và viêm tử cung là một trong những triệu chứng lâm sàng chung, theo Lê
Văn Năm và cộng sự (1997)[12].
Theo F.Madec và C.Neva (1995)[9], bệnh viêm tử cung và các bệnh ở
ñường tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũng phát
triển trong âm ñạo và việc gây nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra.
Nhiễm khuẩn tử cung qua ñường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một
cơ quan nào ñó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa
phối nhưng ñã bị viêm tử cung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 17
2.3.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì ñều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
ðánh giá ñược hậu quả của viêm tử cung nên ñã có rất nhiều nhà khoa
học nghiên cứu về bệnh và ñưa ra các nhận xét có ý nghĩa rất lớn cho quá
trình chẩn ñoán, phòng và ñiều trị bệnh.
Theo Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh
(2002)[5] và Trần Thị Dân (2004)[3] khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới
một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sẩy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có ñặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng ñể làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu ñi
ñến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do ñó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do ñó bào thai nhận ñược ít thậm chí không nhận ñược dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 18
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm, chất lượng sữa thay ñổi hoặc mất
hẳn sữa nên lợn con trong giai ñoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong ñường sinh dục thường có
mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội ñộc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa Prolactin từ tuyến yên, do ñó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay ñổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mạn tính sẽ không có khả năng ñộng dục trở lại
Nếu tử cung bị viêm mạn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do ñó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do ñó ức chế sự
phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể ñộng dục trở
lại ñược và không thải trứng ñược.
Theo F.Madec và C.Neva (1995)[9], ảnh hưởng rõ nhất trên lâm sàng
mà người chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh ñẻ
là: chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý xảy ra lúc
sinh ñẻ ảnh hưởng rất lớn tới năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ
phối giống không ñạt tăng lên ở ñàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh ñẻ.
Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa ñẻ trước ñến lứa ñẻ sau là
nguyên nhân làm giảm ñộ mắn ñẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn ñến hội chứng MMA, từ ñó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống
thấp. ðặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hưởng tới hoạt ñộng của buồng trứng.
Qua ñó ta thấy hậu quả của viêm tử cung là rất lớn, ñể tỷ lệ mắc bệnh
giảm, người chăn nuôi phải có những hiểu biết nhất ñịnh về bệnh từ ñó tìm ra
biện pháp ñể phòng và ñiều trị hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 19
2.3.3. Các thể viêm tử cung
Theo ðặng ðình Tín (1985)[21], bệnh viêm tử cung ñược chia làm 3
thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
2.3.3.1. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Theo Nguyễn Văn Thanh (1999)[15], viêm nội mạc tử cung là viêm lớp
niêm mạc của tử cung, ñây là một trong các nguyên nhân làm giảm khả năng
sinh sản của gia súc cái, nó cũng là thể bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong
các bệnh của viêm tử cung. Viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau khi gia
súc sinh ñẻ, nhất là trong trường hợp ñẻ khó phải can thiệp làm niêm mạc tử
cung bị tổn thương, tiếp ñó các vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus,
E.coli, Salmonella, C.pyogenes, Bruccella, roi trùng Trichomonas Foetus…
xâm nhập và tác ñộng lên lớp niêm mạc gây viêm.
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng Phong (2000)[14], bệnh viêm nội
mạc tử cung có thể chia 2 loại:
- Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ, chỉ gây tổn thương ở
niêm mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung thể màng giả, tổ chức niêm mạc ñã bị hoại tử, tổn
thương lan sâu xuống dưới tầng cơ của tử cung và chuyển thành viêm hoại tử.
* Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ (Endomestritis
Puerperalis)
Lợn bị bệnh này thân nhiệt hơi cao, ăn kém, lượng sữa giảm. Con vật
có trạng thái ñau ñớn nhẹ, có khi con vật cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh.
Từ âm hộ chảy ra hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những
mảnh tổ chức chết… Khi con vật nằm xuống, dịch viêm thải ra ngày càng
nhiều hơn. Xung quanh âm môn, gốc ñuôi, hai bên mông dính nhiều dịch
viêm, có khi nó khô lại thành từng ñám vảy màu trắng xám. Kiểm tra qua âm
ñạo, niêm dịch và dịch rỉ viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ
chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm ñạo bình thường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 20
* Viêm nội mạc tử cung thể màng giả
Ở thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thương
ñã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử. Lợn nái mắc bệnh
này thường xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt tăng cao, lượng sữa
giảm có khi hoàn toàn mất sữa, kế phát viêm vú, ăn uống giảm xuống. Con
vật ñau ñớn, luôn rặn, lưng và ñuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra
ngoài hỗn dịch: Dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử,
niêm dịch…
2.3.3.2. Viêm cơ tử cung (Myomestritis Puerperalis)
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng Phong (2000)[14], viêm cơ tử
cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử
cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức
làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba
quản, từ ñó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu
bệnh nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm
trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tương mạc của tử cung
bị phân giải mà tử cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng ñám to.
Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân
nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn.
Mép âm ñạo tím thẫm, niêm mạc âm ñạo khô, nóng màu ñỏ thẫm. Gia súc
biểu hiện trạng thái ñau ñớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra
ngoài hỗn dịch màu ñỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên
có mùi tanh, thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc.
Thể viêm này thường ảnh hưởng ñến quá trình thụ thai và sinh ñẻ lần
sau. Có trường hợp ñiều trị khỏi nhưng gia súc vô sinh.
2.3.3.3. Viêm tương mạc tử cung (Perimestritis Puerperalis)
Theo ðặng ðình Tín (1985)[21], viêm tương mạc tử cung thường kế
phát từ viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính cục bộ, toàn thân xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 21
hiện những triệu chứng ñiển hình và nặng. Lúc ñầu lớp tương mạc tử cung có
màu hồng, sau chuyển sang ñỏ sẫm, sần sùi mất tính trơn bóng. Sau ñó các tế
bào bị hoại tử và bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết. Nếu bị viêm nặng, nhất là
viêm có mủ, lớp tương mạc có thể dính với các tổ chức xung quanh gây nên
tình trạng viêm mô tử cung (thể Paramestritis), thành tử cung dày lên, có thể
kế phát viêm phúc mạc.
Lợn nái biểu hiện triệu chứng toàn thân: Nhiệt ñộ tăng cao, mạch
nhanh, con vật ủ rũ, mệt mỏi, uể oải, ñại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc
bỏ ăn. Lượng sữa rất ít hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn
biểu hiện trạng thái ñau ñớn, khó chịu, lưng và ñuôi cong, rặn liên tục. Từ âm
hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và
mùi thối khắm. Khi kích thích vào thành bụng thấy con vật có phản xạ ñau rõ
hơn, rặn nhanh hơn, từ âm hộ dịch chảy ra nhiều hơn.Trường hợp một số
vùng của tương mạc ñã dính với các bộ phận xung quanh thì tử cung thay ñổi
về vị trí và hình dáng. Nếu ñiều trị không kịp thời sẽ chuyển thành viêm mãn
tính, tương mạc ñã dính với các bộ phận xung quanh làm ảnh hưởng lớn ñến
quá trình thụ tinh và sinh ñẻ lần sau và dễ dẫn ñến hiện tượng vô sinh. Thể
viêm này thường kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ.
2.3.4. Chẩn ñoán viêm tử cung
Theo F.Madec và C.Neva (1995)[9], xuất phát từ quan ñiểm lâm sàng thì
bệnh viêm tử cung thường biểu hiện vào lúc ñẻ và thời kì tiền ñộng ñực, vì ñây
là thời gian cổ tử cung mở nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ
không ổn ñịnh, từ vài ml cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác
nhau, từ dạng dung dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, ñặc như
kem, có thể màu máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh ñẻ hay xuất hiện
viêm tử cung cấp tính, viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa.
Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải ñánh giá chính xác tính chất của mủ, ñôi khi có
những mảnh trắng giống như mủ ñọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 22
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất ñọng ở âm hộ lợn
nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ ñóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ ñộng ñực thì
có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương
ñối. Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm
tra mủ nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh
dục. Mặt khác, nên kết hợp với ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn nái ñể
chẩn ñoán cho chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức ñộ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. ðể hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn ñoán chính xác mỗi thể viên từ
ñó ñưa ra phác ñồ ñiều trị tối ưu nhằm ñạt ñược hiệu quả ñiều trị cao nhất,
thời gian ñiều trị ngắn nhất, chi phí ñiều trị thấp nhất.
ðể chẩn ñoán người ta dựa vào những triệu chứng ñiển hình ở cục bộ cơ
quan sinh dục và triệu chứng toàn thân. Có thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng sau.
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu chẩn ñoán viêm tử cung
Các chỉ tiêu
phân biệt
Viêm nội mạc Viêm cơ
Viêm tương
mạc
Sốt Sốt nhẹ Sốt cao Sốt rất cao
Màu
Trắng xám,
trắng sữa
Hồng, nâu ñỏ Nâu rỉ sắt
Dịch viêm
Mùi Tanh Tanh thối Thối khắm
Phản ứng ñau ðau nhẹ ðau rõ ðau rất rõ
Bỏ ăn
Bỏ ăn một phần
hoặc hoàn toàn
Bỏ ăn hoàn
toàn
Bỏ ăn hoàn toàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 23
* ðối với lợn nái sau khi ñẻ có thể dựa trên cách tính ñiểm sau:
+ Số ngày chảy mủ, tính từ ngày ñầu tới ngày thứ 5 sau khi sinh, 1 ngày
= 1 ñiểm.
+ Bỏ ăn từ ngày ñầu tới ngày thứ 5 sau khi sinh, 1 ngày = 1 ñiểm, nếu
bỏ ăn một phần tính 1/2 ñiểm.
+ Ngưỡng thân nhiệt ñể tính sốt và số ngày bị sốt là 39,80C, 1 ngày = 1 ñiểm.
*Tổng số ñiểm ñược dùng ñể ñánh giá mức ñộ nghiêm trọng của bệnh
như sau:
+ Tổng số ñiểm dưới 1 ñiểm: Không có vấn ñề.
+ Tổng số ñiểm từ 2 ñến 5 ñiểm: Mắc bệnh nhẹ ñến trung bình.
+ Tổng số ñiểm trên 6: Bệnh nghiêm trọng.
Tóm lại: Chẩn ñoán viêm tử cung cần rất cẩn thận, phải theo dõi
thường xuyên vì mủ chảy ra ở âm hộ chỉ mang tính chất thời ñiểm và có khi
viêm tử cung nhưng không sinh mủ.
2.4 Một số hiểu biết về quá trình viêm
2.4.1 Khái niệm
Hiện tượng sưng, nóng, ñỏ, ñau của viêm ñã ñược ñề cập tới trong y
học cổ ñại và những khái niệm về viêm cũng ñược hình thành từ rất sớm song
lại rất khác nhau. Theo Vũ Triệu An và một số tác giả thì viêm là một phản
ứng bảo vệ cơ thể mà nền tảng của nó là phản ứng tế bào. Phản ứng này hình
thành và phức tạp dần trong quá trình tiến hoá của sinh vật.
Xu hướng ngày nay thì cho viêm là một quá trình phức tạp, luôn luôn
thay ñổi, có nhiều tính chất bảo vệ, nhằm duy trì sự hằng ñịnh nội môi. Phản
ứng này hình thành trong quá trình tiến hoá của sinh giới và bao gồm ba hiện
tượng ñồng
thời tồn tại và liên quan chặt chẽ với nhau:
- Rối loạn tuần hoàn
- Rối loạn chuyển hoá - tổn thương mô bào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 24
- Tế bào tăng sinh
Như vậy theo Nguyễn Hữu Nam (2004)[11] có thể hiểu: Viêm là một
phản ứng phức tạp của toàn thân, nhưng lại thể hiện tại cục bộ nhằm chống lại
những yếu tố có hại ñối với cơ thể.
2.4.2 Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm
Khi cơ thể có hiện tượng bi viêm thì tại ổ viêm có những phản ứng xảy
ra là phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào. Các phản ứng này ñã gây ra rối
loạn chủ yêu sau:
* Rối loạn chuyển hoá
Tại ổ viêm quá trình oxy hoá tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng nhưng vì rối
loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không ñủ, gây rối loạn chuyển hoá
gluxit, lipit và protit gây ra hiện tượng tăng ñộ axit, xeton, lipit, albumoza,
polipeptit và các axit amin tại ổ viêm.
* Tổn thương mô bào
Các tế bào bị tổn thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm
trọng thêm quá trình huỷ hoại mô bào và phân huỷ các chất tại vùng viêm, chúng
tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh lý cao và hạ thấp ñộ pH của ổ viêm.
Như vậy, theo Nguyễn Hữu Nam (2004)[11] ngoài tính chất bảo vệ thì
tổn thương mô bào còn tạo ra nhiều chất có hại tham gia vào thành phần của
dịch rỉ viêm, chính các chất này ñã góp phần hình thành và phát triển vòng xoắn
bệnh lý trong viêm.
* Dịch rỉ viêm
Dịch rỉ viêm là sản phẩm ñược tiết ra tại ổ viêm bao gồm nước, thành
phần hữu hình và các chất hoà tan như nước, muối, albumin, globulin,
fibrinogen, bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu có tác dụng tạo vành ñai ngăn cản
viêm lan. ðặc biệt là các chất có hoạt tính sinh lý như histamin, serotonin,
axetincholin có tác dụng giãn mạch và tăng tính thâm thành mạch gây ñau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 25
* Tăng sinh mô bào
Theo Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp (1997)[7] là hiện tượng tăng
lên về số lượng các tế bào trong ổ viêm, các tế bào này có thể từ máu tới hoặc
các tế bào tại chỗ sinh sản phát triển ra. Trong quá trình viêm, giai ñoạn ñầu chủ
yếu tăng sinh bạch cầu ña nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại
tế bào phụ thuộc vào mức ñộ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng phản
ứng của cơ thể.
* Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm ñược gọi chung là các tế bào viêm,
bao gồm: bạch cầu ña nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu ñơn nhân lớn. Chúng có chức năng thực bào, ẩm bào hay tạo ra
những kích thích tại ổ viêm và giữ vai trò quan trọng giúp cơ thể chống lại sự
xâm nhập của các tác nhân lạ từ môi trường.
2.5 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến bệnh viêm tử cung ở lợn nái
2.5.1 Mùa vụ
Khí hậu Việt Nam bao gồm bốn mùa với các ñặc tính thời tiết khác
nhau: xuân, hạ, thu, ñông. Song thể hiện sự phân hoá rõ hơn là xuân - hạ và
thu - ñông.
Trong mùa xuân hạ thời tiết mưa nhiều, nhiệt ñộ cao, ñộ ẩm trong
không khí cao là ñiều kiện thuận lợi ñể các vi sinh vật gây bệnh phát triển.
Nhiệt ñộ cao làm cho khả năng thu nhận thức ăn giảm, sức khoẻ, sức ñề
kháng của con vật giảm nên tỷ lệ mắc bệnh của lợn nái rất cao, ñặc biệt là
bệnh ở ñường sinh dục.
Ngược lại, thời tiết trong giai ñoạn thu ñông thì nhiệt ñộ mát mẻ làm
sức ñề kháng của con vật ñược nâng cao. Mặt khác có những thời ñiểm nhiệt
ñộ hạ thấp xuống rất thấp gây sự bất lợi cho các vi khuẩn gây bệnh phát triển.
Vì thế mà các bệnh xảy ra trên ñàn lợn cũng ít và hiếm có ở mức ñộ cao. Như
vậy chúng ta cũng thấy ñược là tỷ lệ bệnh viêm tử cung ở hai thời ñiểm khác
nhau có sự khác nhau rõ rệt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 26
2.5.2 Vệ sinh thú y
Công tác vệ sinh thú y ñối với lợn nái là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn
ñến bệnh viêm tử cung. Vệ sinh thú y bao gồm vệ sinh môi trường và vệ sinh
trong quá trình sinh sản. Vệ sinh thú y tốt ñược ñánh giá bởi các yếu tố:
- Vệ sinh môi trường bao gồm: Rửa máng ăn hằng ngày, hót phân liên
tục, rửa chuồng 2 lần/ ngày, phun sát trùng ñịnh kỳ 1 tuần 1 lần…
- Vệ sinh trong quá trình sinh sản bao gồm: vệ sinh con ñực, con cái
trong quá trình thụ tinh, vệ sinh khai thác tinh, nước pha và dụng cụ pha tinh,
dụng cụ phối, vệ sinh trước và sau khi ñẻ…
2.5.3 Lứa ñẻ
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các lứa ñẻ khác
nhau. Lợn cái ở lứa ñẻ thứ nhất, thứ hai thường có tỉ lệ mắc bệnh viêm tử
cung cao hơn các lứa sau do lợn chưa thuần, xương chậu chưa thích nghi,
hoocmon sinh sản chưa hoàn thiện nên phải can thiệp nhiều gây xây xát
ñường sinh dục.
Từ lứa thứ 3 ñến lứa thứ 5 lợn nái có sức ñề kháng tốt hơn, quá trình
sinh ñẻ dễ dàng hơn, quá trình phối giống cũng dễ dàng hơn, lợn ñã thích nghi
nên tỷ lệ viêm tử cung ít hơn. Từ lứa thứ 6 trở ñi, lợn nái có sức ñề kháng
giảm, sức rặn yếu, sự co bóp tử cung cũng giảm, thời gian ñóng kín cổ tử
cung cũng chậm hơn do ñó tạo ñiều kiện cho vi khuẩn xâm nhập qua cổ tử
cung gây viêm. Mặt khác do khai thác nhiều, sức ñề kháng kém, các hoạt
ñộng sinh dục giảm vì vậy việc can thiệp vào quá trình sinh sản lại cần thiết
dẫn ñến viêm tử cung lại tăng lên.
2.5.4 Phương pháp phối giống
Phương pháp phối giống cũng ảnh hưởng ñến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử
cung. Phương pháp phối giống có hai phương pháp là nhảy trực tiếp và thụ
tinh nhân tạo. Nhảy trực tiếp là phương pháp tự nhiên tác ñộng cơ học rất ít
ñến bộ phận sinh dục con cái còn thụ tinh nhân tạo dễ gây xây sát do ñưa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 27
dụng cụ phối vào con cái, con cái dịch chuyển trong khi phối gây xây sát
niêm mạc, dụng cụ phối không ñược vô trùng… rất dễ gây viêm.
2.5.5 Quá trình ñẻ
Lợn ñẻ bình thường sẽ làm khả năng nhiễm bệnh ñường sinh dục thấp
hơn khi lợn ñẻ mà can thiệp. Tuy nhiên thời gian ñẻ kéo dài và có một số ca
ñẻ chưa ra hết thai dẫn ñến cần sự can thiệp của công nhân. Công nhân dùng
tay móc thai ra gây sây xát niêm mạc và dễ gây nhiễm vi khuẩn vào gây viêm.
Theo các tác giả ðặng ðình Tín (1986)[21], Nguyễn Hữu Ninh, Bạch
ðăng Phong (2000)[14] cho rằng phương pháp ñỡ ñẻ thô bạo, không ñúng kỹ
thuật là nguyên nhân chính gây bệnh viêm tử cung. ðặc biệt các trường hợp
ñẻ khó phải can thiệp bằng tay và dụng cụ.
2.6. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới và tại Việt Nam
2.6.1. Trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới ngành chăn nuôi ñang rất phát triển, ñặc biệt là
chăn nuôi lợn, các nước không ngừng ñầu tư cải tạo chất lượng ñàn giống và áp
dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn
nuôi. ðể cải tạo chất lượng ñàn giống thì vấn ñề hạn chế bệnh sinh sản là một
vấn ñề tất yếu cần phải giải quyết, ñặc biệt là bệnh viêm tử cung. Do ñó, ñã có
rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh viêm tử cung và ñã ñưa ra các kết
luận giúp cho người chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế ñược bệnh này. Tuy
vậy, tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao.
Theo A.I.Sobko và N.I.GaDenKo (1987)[1], nguyên nhân của bệnh
viêm tử cung là do tử cung bị tổn thương, do hiện tượng sát nhau. Bệnh phát
triển là do nuôi dưỡng không ñủ chất, do ñưa vào ñường sinh dục những chất
kích thích ñẻ, chúng phá hủy hoặc làm kết tủa chất nhày ở bộ máy sinh dục.
Theo F.Madec và C.Neva (1995)[9], hiện viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa
ñẻ trước ñến lần ñộng dục tiếp theo có thể giải thích nguyên nhân làm giảm ñộ
mắn ñẻ, từ ñó làm giảm năng suất sinh sản. Ông cũng cho biết, khi tiến hành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 28
nghiên cứu trên ñàn lợn nái ở xứ Brơ-ta-nhơ (Pháp) năm 1991 thì phát hiện thấy
15% số lợn nái bị viêm tử cung. Viêm tử cung thường bắt ñầu bằng sốt ở một vài
giờ sau khi ñẻ, chảy mủ vào ngày hôm sau và bệnh thường kéo dài 48 ñến 72 giờ.
Theo nguồn tin từ trang web www.Science direct.com, Công ty Bayer
nghiên cứu 828 lợn nái ñẻ ñược chia thành 4 nhóm gồm:
Nhóm 1: Không ñược ñiều trị.
Nhóm 2: ðiều trị bằng 25g hỗn hợp theo tỷ lệ 1,25g Furazolidone + 5g
Sulphadimidine sodiumsulfat.
Nhóm 3: ðiều trị bằng 2,5mg/kg P Enrofloxacin
Nhóm 4: ðiều trị bằng 5mg/ kg P Enrofloxacin
Kết quả cho thấy khi dùng Enrofloxacin làm giảm tỷ lệ tử vong ở lợn
con, giảm tỷ lệ sốt và hiện tượng pH sữa mẹ tăng cao.
Cũng theo trang web này, ở Anh người ta ño nhiệt ñộ lợn nái sau ñẻ và
ñưa ra biện pháp phòng trị cho bất cứ lợn nái nào có nhiệt ñộ lớn hơn 39,50C.
Ở Cuba các bác sỹ thú y sử dụng dung dịch Lugol 5% ñiều trị ñạt kết
quả cao và dùng thuốc Neometrina ñặt trong tử cung ñạt kết quả ñiều trị cao.
2.6.2. Tại Việt Nam
Những năm gần ñây, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta phát triển mạnh
mẽ, số lượng ñầu lợn tăng lên không ngừng, song song với nó tình hình dịch
bệnh cũng tăng, ñặc biệt là bệnh sinh sản. Trong khi ñó người chăn nuôi chưa
ñược trang bị ñầy ñủ các kiến thức cần thiết nên năng suất chăn nuôi chưa
cao. Mặt khác, các công trình nghiên cứu về bệnh sinh sản, ñặc biệt là bệnh
viêm tử cung còn rất ít, do ñó tỷ lệ lợn nái mắc bệnh ñang ngày càng gia tăng.
Theo Phạm Chí Thành, Lê Tuấn Hùng, ðặng Quang Nam (1997)[18],
sử dụng Rivanol 1%, dung dịch Lugol, kháng sinh ñể ñiều trị viêm tử cung
cho kết quả cao.
Theo Lê Xuân Cương (1986)[2], lợn nái chậm sinh sản do nhiều
nguyên nhân, trong ñó tổn thương bệnh lí sinh dục chiếm tỷ lệ ñáng kể. ðặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 29
biệt các lợn nái ñẻ khó cần áp dụng các thủ thuật ngoại khoa thì niêm mạc
ñường sinh dục rất dễ bị tổn thương và dẫn tới viêm tử cung.
Theo Nguyễn Văn Thanh (1999)[15], bệnh Viêm tử cung ở ñại gia súc
nói chung là một quá trình bệnh lý phức tạp ñược thể hiện dưới nhiều thể
khác nhau. ðây là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới rối loạn sinh
sản, ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh sản của gia súc cái.
Theo Lê Thị Kim Ngọc (2004)[13], lợn Yorshire, Landrace trong giai
ñoạn nuôi con mắc bệnh Viêm tử cung chiếm 15% và ñược ñiều trị kiph thời
khỏi 100% song ñã ảnh hưởng ñến sức khoẻ của lợn nái, phần lớn là do
những trường hợp khó ñẻ dẫn tới viêm tử cung.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007)[17], tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử
cung là tương ñối cao, bệnh thường tập trung ở ñàn lợn nái ñẻ lứa ñầu hoặc ñã
ñẻ nhiều lứa, khi thử nghiệm ñiều trị tác giả nhận thấy dùng PGF2α liều 25mg
tiêm dưới da kết hợp với dung dịch Lugol thụt cho kết quả ñiều trị cao.
Cũng theo Trịnh ðình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010)[19], tỷ lệ
mắc bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái ngoại chủ yếu ở giai ñoạn sau ñẻ
57,14%, giai ñoạn chờ phối 42,86%, thử nghiệm ñiều trị bằng tiêm dưới da
Amoxyl Retart với liều 1ml/10kg thể trọng trước khi sinh và ngay sau khi
sinh tiêm bắp Oxytocin 2ml/con cho hiệu quả cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 30
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là ñàn lợn nái ngoại nuôi theo hình
thức trang trại tại một số trang trại tại tỉnh Hải Dương và Hưng Yên.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Tỷ lệ mắc viêm tử cung ở ñàn lợn qua các năm.
3.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các lứa ñẻ.
3.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các giai ñoạn sinh sản.
3.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo mùa trong năm.
3.2.5. Tỷ lệ mắc các thể viêm tử cung.
3.2.6. Theo dõi biến ñổi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc bệnh viêm
tử cung (nhiệt ñộ, hô hấp, tuần hoàn, màu sắc dịch viêm ...).
3.2.7. Sự biến ñổi thành phần, số lượng vi khuẩn trong dịch viêm tử cung của lợn.
3.2.8. Xác ñịnh tính mẫn cảm của một số vi khuẩn chủ yếu phân lập ñược từ
dịch viêm tử cung của lợn nái.
3.2.9. Thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị viêm tử cung và theo dõi khả năng
sinh sản của lợn nái sau khi ñiều trị.
3.2.10. Xây dựng ñược khuyến cáo quy trình phòng và trị bệnh viêm tử cung
ở lợn nái ngoại sinh sản.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Xác ñịnh tỷ lệ lợn nái viêm tử cung bằng phương pháp ñiều tra, phỏng
vấn trực tiếp người chăn nuôi lợn nái kết hợp với việc theo dõi trực tiếp.
3.3.2. Xác ñịnh sự biến ñổi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn mắc bệnh viêm
tử cung (nhiệt ñộ, tần số hô hấp) bằng phương pháp ño ñếm nhiều lần vào một
thời ñiểm nhất ñịnh rồi lấy số bình quân cùng với phương pháp quan sát thăm
khám trực tiếp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 31
3.3.3. Xác ñịnh thành phần số loại, số lượng có trong dịch viêm tử cung của
lợn bằng phương pháp nuôi cấy phân lập, giám ñịnh trong các môi trường
chuyên dụng.
3.3.4. Xác ñịnh ñộ mẫn cảm của các chủng vi khuẩn phân lập ñược từ dịch tử
cung lợn với các thuốc hoá học trị liệu bằng phương pháp làm kháng sinh ñồ.
- Lấy mẫu dịch tử cung, âm ñạo của lợn nái bình thường sau ñẻ: 12 -24
giờ và lợn bị viêm tử cung. Phân lập giám ñịnh thành phần vi khuẩn trên các
môi trường chuyên dụng theo các phương pháp vi sinh vật thường quy.
- Làm kháng sinh ñồ theo phương pháp của Kirby - Bauer (1996).
- Giấy tẩm kháng sinh do hãng Oxoid (Anh) sản xuất.
- ðánh giá kết quả dựa theo tiêu chuẩn quốc tế 1996 (antibiotic
susceptibility testing 1996).
3.3.5. Xác ñịnh phác ñồ ñiều trị hữu hiệu bằng phương pháp theo dõi các chỉ
tiêu tỷ lệ khỏi, thời gian ñiều trị và khả năng sinh sản của lợn nái sau khi ñược
ñiều trị lành bệnh.
3.3.6. ðánh giá hiệu quả của quy trình phòng bệnh viêm tử cung thông qua
các chỉ tiêu: tỷ lệ mắc bệnh, thời gian ñộng dục lại cũng như tỷ lệ ñậu thai.
3.3.7. Phương pháp xử lý số liệu.
Toàn bộ số liệu thu thập ñược trong quá trình nghiên cứu ñược tổng
hợp và xử lý theo phương pháp thống kê sinh học sử dụng các phần mềm
Microsoft Excel, Minitab.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 32
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Một số thông tin về các trang trại nghiên cứu bệnh viêm tử cung ở
ñ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2285.pdf