Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
THÂN NGỌC HỒNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG SẢN XUẤT RAU AN TỒN TRÊN ðỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC GIANG VÀ VÙNG PHỤ CẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM TIẾN DŨNG
HÀ NỘI - 2008
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nộ
130 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1887 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố bắc Giang và vùng phụ cận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………1
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn
và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Thân Ngọc Hồng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………2
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS - TS. Phạm Tiến
Dũng - Phĩ trưởng khoa Nơng học - Trưởng bộ mơn hệ thống nơng
nghiệp, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài, cũng như trong quá trình hồn chỉnh luận văn tốt
nghiệp.
Tơi xin chân thành cám ơn các thầy cơ giáo Khoa Sau ðại học;
Khoa Nơng học, đặc biệt là các thầy cơ trong Bộ mơn Hệ thống nơng
nghiệp (Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội).
Chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Khoa học và Cơng
nghệ tỉnh Bắc Giang; Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
Phịng Kinh tế, Phịng Thống kê, Phịng Tài nguyên và Mơi trường,
Trạm Khuyến nơng Thành phố Bắc Giang; UBND các xã trong vùng
trồng rau; bà con nơng dân thành phố Bắc Giang tỉnh Bắc Giang; các
bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân đã nhiệt tình ủng hộ, giúp
đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hồn chỉnh luận văn tốt
nghiệp.
Tác giả
Thân Ngọc Hồng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………3
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
1. Mở đầu 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 10
1.2. Mục đích nghiên cứu 11
1.3. Yêu cầu của đề tài 12
1.4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 12
1.5. ðối tượng nghiên cứu và giới hạn của đề tài 12
2. Tổng quan tài liệu 14
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất rau an tồn 14
2.2. Tình hình nghiên cứu về hệ thống sản xuất rau 36
3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 51
3.1. ðối tượng nghiên cứu, thời gian nghiên cứu 51
3.2. Nội dung nghiên cứu 51
3.3. Phương pháp nghiên cứu 51
3.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 53
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 53
4.1. ðặc điểm chung về Thành phố bắc giang 53
4.2. Kết quả nghiên cứu về thực trạng sản xuất rau ở thành phố Bắc
Giang 71
4.3. Kết quả nghiên cứu và triển khai mơ hình thử nghiệm sản xuất một
số loại rau an tồn trên địa bàn thành phố Bắc Giang 89
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………4
4.4 . ðánh giá chung về thực trạng sản xuất rau và rau an tồn trên địa
bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang 104
4.5. ðề xuất giải pháp phát triển hệ thống sản xuất rau an tồn trên địa
bàn thành phố Bắc Giang 106
5. Kết luận và đề nghị 110
5.1. Kết luận 110
5.2. ðề nghị 111
Tài liệu tham khảo 113
Phụ lục 119
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các nước ðơng nam á
ASEANGAP : Hướng dẫn thực hành nơng nghiệp tốt của ASEAN
BVTV : Bảo vệ thực vật
CCCT : Cơ cấu cây trồng
CTV : Cộng tác viên
EC : Cộng động kinh tế châu Âu
ðVT : ðơn vị tính
đ : ðồng
FAO : Tổ chức nơng lương thế giới
GAP : Hướng dẫn thực hành nơng nghiệp tốt
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
Ha : Hécta
HTX : Hợp tác xã
IPM : Phương pháp phịng trừ dịch hại tổng hợp
KHKT : Khoa học kỹ thuật
MBCR : Tỷ suất lợi nhuận
NN&PTNT : Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
RAT : Rau an tồn
TCN : Tiêu chuẩn ngành
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TTCN : Tiểu thủ cơng nghiệp
UBND : Uỷ ban nhân dân
USD : ðồng đơ la
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………6
WHO : Tổ chức y tế thế giới
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………7
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1. Mức giới hạn tối đa cho phép loại hố chất BVTV trong sản phẩm
rau tươi 16
2.2. Mức giới hạn tối đa cho phép Hàm lượng nitrat (NO3) trong sản
phẩm rau tươi 16
2.3. Mức giới hạn tối đa cho phép một số kim loại nặng trong rau 17
2.4. Mức giới hạn tối đa cho phép một số vi sinh vật trong rau 17
2.5. Lượng thuốc sử dụng trên diện tích canh tác ở Việt Nam (1990-1999) 20
2.6. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên các loại cây trồng chính ở Việt
Nam năm 1999-2000 21
2.7. Thời gian cách ly thuốc BVTV đã sử dụng trên rau ăn lá và rau ăn quả
ở một số địa phương 24
2.8. Diện tích, năng suất, sản lượng rau trên thế giới (1997 - 2001) 36
2.9. Diện tích, năng suất, sản lượng các loại rau phân theo vùng 41
2.10. Kim ngạch xuất khẩu rau quả từ năm 1990 - 2004 (triệu USD) 43
2.11. Diện tích sản xuất rau ở một số tỉnh miền bắc 44
4.1. ðặc điểm khí hậu ở thành phố Bắc Giang (Số liệu trung bình từ 1997
– 2007) 58
4.2. Tình hình sử dụng đất của thành phố Bắc Giang 62
4.3. Một số chỉ tiêu lý hố tính của đất nơng nghiệp ở Bắc Giang (tầng 0-
30cm) 63
4.4. Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp ở thành phố Bắc Giang 63
4.5. Diện tích năng suất một số cây trồng chính của thành phố Bắc Giang
qua các năm 66
4.6. Dân số ở thành phố Bắc Giang 67
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………8
4.7. Diện tích trồng rau, đậu của thành phố Bắc Giang 71
4.8 . Chủng loại rau được trồng phổ biến ở Thành phố Bắc Giang 73
4.9. Hiệu quả của cây cải bắp vụ đơng cho 1 ha 75
4.10. Hiệu quả kinh tế của cây su hào vụ đơng cho 1 ha 76
4.11. Hiệu quả kinh tế của cây suplơ vụ đơng cho 1 ha. 78
4.12. Hiệu quả kinh tế của cây cà chua bi vụ đơng cho 1 ha 79
4.13. Hiệu quả của sản xuất rau cải củ cho 1 ha 80
4.14. Hiệu quả kinh tế của cây khoai tây vụ đơng cho 1 ha 82
4.15. Hiệu quả kinh tế của một số loại rau trồng trên địa bàn thành phố Bắc
Giang 82
4.16. Tình hình sử dụng 1 số loại phân bĩn cho rau 83
4.17. Mức đầu tư phân bĩn cho rau ở thành phố Bắc Giang cho 1 ha 84
4.18. Một số loại sâu bệnh hại chủ yếu và thuốc dùng phổ biến trên cây rau
vụ đơng tại thành phố Bắc Giang 85
4.19. Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV của người dân thành phố Bắc Giang
trên cây rau 86
4.20. Diện tích đất của xã Song Mai 94
4.21. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Song
mai năm 2007 95
4.22. ðiều kiện kinh tế - xã hội của xã Song Mai thành phố Bắc Giang 95
4.23. Chất lượng đất trồng và nguồn nước tưới ở cánh đồng sản xuất rau an
tồn 96
4.24. Một số nội dung của quy trình kỹ thuật trồng RAT 97
4.25. Thời gian sinh trưởng và năng suất của các giống rau trong mơ hình
thử nghiệm trồng RAT vụ đơng năm 2007 99
4.26. Kết quả phân tích hàm lượng nitrorat trong rau an tồn của mơ hình
thử nghiệm vụ đơng năm 2007 100
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………9
4.27. Kết quả phân tích hàm lượng một số loại thuốc BVTV trong rau an
tồn của mơ hình thử nghiệm vụ đơng năm 2007 100
4.28. Hiệu quả kinh tế của mơ hình trồng thử nghiệm rau an tồn vụ đơng
cho 1 ha ( Tính theo giá tháng 12 năm 2007) 101
4.29. So sánh hiệu quả kinh tế giữa rau an tồn trồng ngồi đồng ruộng và
rau trồng theo tập quán của người dân 101
4.30. Kết quả trồng rau cải ngọt trắng năm 2008 102
4.31. So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất rau cải ngọt trắng trong nhà lưới với
cải ngọt trắng trồng ngồi đồng ruộng. 104
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………10
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Bắc Giang, tỉnh lỵ của Tỉnh Bắc Giang, là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hố, xã hội của Tỉnh Bắc Giang.
Thành phố Bắc Giang cĩ vị trí chiến lược quan trọng, cách thủ đơ Hà
Nội khoảng 50 kilơmét về phía đơng bắc, cách thành phố Lạng Sơn khoảng
90 kilơmét về phía đơng nam. Diện tích tự nhiên là 3.209,14 ha trong đĩ diện
tích đất nơng nghiệp là 1.492,28 ha.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển đi lên của tỉnh Bắc Giang,
thành phố Bắc Giang đã cĩ bước chuyển mình đáng kể trong việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và phát triển các lĩnh vực văn hố, xã hội.
Trong lĩnh vực nơng nghiệp, thành phố Bắc Giang đã chú trọng đến việc
ứng dụng các tiến bộ khoa học và cơng nghệ, đưa các giống cây con mới vào
sản xuất làm tăng năng suất cây trồng và vật nuơi. ðối với cây rau, màu, hoa,
cây cảnh đã cĩ nhiều mơ hình cho thu nhập từ 80 đến 120 triệu đồng/ha/năm.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả đáng kể song sản xuất nơng nghiệp
của thành phố Bắc Giang cịn cĩ khĩ khăn, tồn tại: Diện tích đất nơng nghiệp
đang bị thu hẹp dần, giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất chưa cao,
việc tổ chức sản xuất, áp dụng quy trình kỹ thuật sản xuất các sản phẩm an
tồn trong đĩ cĩ rau an tồn chưa được quan tâm đúng mức.
ðể khai thác và phát huy tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí
địa lý, điều kiện kinh tế xã hội của thành phố; Nghị quyết ðại hội đảng bộ
thành phố Bắc Giang lần thứ XIX nhiệm kỳ 2005-2010 đã chỉ rõ: “ Tiếp tục
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố, nâng
cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích. Tốc độ tăng trưởng trong sản
xuất nơng nghiệp tăng 2,4 – 2,8%”.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………11
Uỷ ban nhân dân thành phố Bắc Giang đã xây dựng Phương án số
198/PA-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2006 về phát triển sản xuất nơng nghiệp
hàng hố giai đoạn 2006 – 2010 với các mục tiêu như sau:
- Giá trị thu nhập bình quân từ 38 đến 40 triệu đồng/ha/năm.
- Quy hoạch hình thành vùng trồng hoa, cây cảnh, rau an tồn tập trung
và chăn nuơi thuỷ sản cĩ giá trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích ở các xã
vùng ven thành phố như: Song Mai, ða Mai, thay thế cho trồng lúa, màu cĩ
giá trị kinh tế thấp trước đây đáp ứng nhu cầu thị trường.
ðối với rau an tồn, thành phố Bắc Giang sẽ mở rộng diện tích lên 70 ha,
đồng thời ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và cơng nghệ vào sản xuất
rau an tồn.
Dựa trên cơ sở nguồn lợi tự nhiên đất đai, khí hậu và điều kiện kinh tế xã
hội và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nơng nghiệp của thành phố Bắc Giang,
chúng tơi thực hiện đề tài "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát
triển hệ thống sản xuất rau an tồn trên địa bàn thành phố Bắc Giang và
vùng phụ cận”, gĩp phần chủ động khai thác các nguồn lợi tài nguyên, vốn,
lao động, thị trường để phát triển nơng nghiệp bền vững, quy hoạch và hình
thành vùng chuyên canh sản xuất rau an tồn cung cấp sản phẩm rau an tồn
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, tăng thu nhập cho người dân.
ðây là một yêu cầu thiết thực, cấp bách đối với phát triển nơng nghiệp
bền vững của thành phố và là việc làm cần thiết cho trước mắt và lâu dài.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Gĩp phần làm rõ cơ sở khoa học cho việc phát triển hệ thống sản xuất
rau an tồn. Từ cơ sở khoa học đưa ra định hướng xây dựng hệ thống sản xuất
rau an tồn hàng hố phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và sinh
thái của thành phố Bắc Giang.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………12
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Phân tích, đánh giá đúng các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội chi phối
đến sản xuất rau an tồn.
- ðánh giá thực trạng sản xuất rau và rau an tồn, phát hiện những ưu
điểm và tồn tại cần khắc phục.
- Xây dựng một số mơ hình sản xuất rau an tồn, đánh giá hiệu quả của
mơ hình và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống sản xuất rau an tồn trên địa
bàn thành phố Bắc Giang và một số vùng phụ cận.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Tìm hiểu cơ sở khoa học của việc áp dụng quy trình kỹ thuật trồng rau
an tồn trên địa bàn thành phố Bắc Giang, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học
và cơng nghệ trong sản xuất rau an tồn. Từ cơ sở khoa học trên, đề xuất các
giải pháp phát triển sản xuất rau an tồn phù hợp với điều kiện tự nhiên và
điều kiện xã hội của thành phố Bắc Giang.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả của đề tài sẽ gĩp phần cho việc nhân rộng các mơ hình sản xuất
rau an tồn cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao, cung cấp sản phẩm rau an
tồn, đẩy mạnh sản xuất, tăng thu nhập của hộ nơng dân thành phố Bắc Giang và
những địa phương cĩ điều kiện tương tự.
1.5. ðối tượng nghiên cứu và giới hạn của đề tài
1.5.1. ðối tượng nghiên cứu
- Các yếu tố tự nhiên gồm: Khí hậu, đất đai, các yếu tố sinh vật trong đĩ
cĩ cây trồng và vật nuơi, các yếu tố kinh tế - xã hội, bao gồm: ðiều kiện kinh
tế, cơ sở hạ tầng và nơng hộ cĩ ảnh hưởng đến đề tài.
- Thực trạng sản xuất rau, cơ cấu giống rau trên địa bàn thành phố
1.5.2. Giới hạn của đề tài
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………13
ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất rau trên địa bàn thành
phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………14
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất rau an tồn
2.1.1. Một số yêu cầu và chỉ tiêu chất lượng rau sạch, rau an tồn
Sản phẩm rau xanh được xem là sạch hay an tồn khi chúng phải đáp
ứng được các yêu cầu sau đây:
+ Sạch, hấp dẫn về hình thức: Tươi, sạch bụi bẩn, tạp chất, thu đúng độ
chính, khi đạt chất lượng cao nhất, khơng cĩ triệu chứng bệnh, cĩ bao bì đẹp
hấp dẫn.
+ Sạch, an tồn về chất lượng: Khi sản phẩm rau cĩ các dư lượng thuốc
BVTV, hàm lượng nitơrat, hàm lượng kim loại nặng, số lượng vi sinh vật gây
hại khơng vượt ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn vệ sinh y tế:
Mơi trường canh tác và kỹ thuật trồng trọt chính là ở những yếu tố quyết
định đến sản xuất rau sạch, rau an tồn hay rau bị ơ nhiễm…
Người ta phân biệt 3 loại rau: Rau sản xuất đại trà, rau sạch và RAT [2].
Rau sản xuất đại trà: Là các loại rau được trồng và sử dụng theo lối
truyền thống, tổ chức sản xuất theo phong tục, tập quán của từng địa phương,
khơng cĩ quy trình thống nhất nên chất lượng cũng rất khác nhau.
ðể đảm bảo năng suất, người trồng rau thường áp dụng các biện pháp kỹ
thuật như:
Phun các loại thuốc BVTV, kể cả các loại bị cấm hoặc hạn chế sử dụng
trên rau.
Phun thuốc liều cao quá quy định để tiêu diệt nhanh sâu bệnh.
Phun thuốc trước khi thu hoạch mặc dù bao bì, nhãn thuốc cĩ ghi thời
gian cách ly.
Bĩn phân đạm quá liều lượng tạo ra hàm lượng nitơrat trong rau cao.
Dùng các loại phân tươi chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh đường ruột.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………15
Rau sạch: Là rau khơng chứa các độc tố và các tác nhân gây bệnh, an
tồn cho người và gia súc. Sản phẩm rau được xem là sạch khi đáp ứng các
yêu cầu như hấp dẫn về hình thức, tươi sạch, khơng bụi bẩn, lẫn tạp chất, thu
đúng độ chín khi cĩ chất lượng cao nhất và cĩ bao bì hấp dẫn.
Khái niệm rau “sạch” bao hàm rau cĩ chất lượng tốt, với dư lượng hĩa
chất bảo vệ thực vật, kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, As), Nitrat cũng như các vi
sinh vật cĩ hại cho sức khỏe con người ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép theo
tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn của FAO, WHO. ðây là các chỉ tiêu
quan trọng nhất nhằm xác định mức độ an tồn vệ sinh thực phẩm cho mặt
hàng rau, quả “sạch”.
Rau sạch (sạch hồn tồn): Là loại rau được sản xuất bằng cơng nghệ
sinh học, hồn tồn khơng sử dụng phân hĩa học, hĩa chất BVTV. Rau sạch
được sản xuất theo quy trình vệ sinh đồng ruộng, bĩn phân sinh học và phịng
trừ sâu bệnh bằng biện pháp sinh học. Tuy nhiên sản lượng rau loại này khơng
đáng kể, giá thành rất cao nên chủ yếu phục vụ khách nước ngồi, các khách
sạn, siêu thị lớn .
Rau an tồn (RAT): Theo quy định của Bộ NN & PTNT, rau an tồn là
sản phẩm rau tươi (rau ăn thân, lá, củ, hoa và quả) cĩ chất lượng đúng như
đặc tính giống vốn cĩ của nĩ, hàm lượng các chất độc và mức độ ơ nhiễm các
vi sinh vật gây hại dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an tồn cho người
tiêu dùng và mơi trường thì được coi là rau đảm bảo an tồn vệ sinh thực
phẩm, gọi tắt là rau an tồn (RAT) [45].
Các yêu cầu chất lượng của rau an tồn (RAT):
Tiêu chuẩn về hình thái: Sản phẩm được thu hoạch đúng thời điểm, đúng
yêu cầu của từng loại rau (đúng độ già kỹ thuật hay thương phẩm), khơng dập
nát, hư thối, khơng lẫn tạp chất, sâu bệnh và cĩ bao gĩi thích hợp.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………16
Về mơt số chỉ tiêu phải đảm bảo quy định cho phép như sau:
- Dư lượng các loại hĩa chất BVTV trong sản phẩm rau.
Bảng 2.1. Mức giới hạn tối đa cho phép loại hố chất BVTV
trong sản phẩm rau tươi
STT Chỉ tiêu
Mức giới hạn
tối đa cho phép
Phương pháp thử
1 Những hĩa chất cĩ trong CODEX Theo CODEX Theo CODEX
2
Những hĩa chất khơng cĩ trong
CODEX
Theo ASEAN
hoặc ðài Loan
Theo ASEAN
hoặc ðài Loan
(Nguồn: Quyết định số 106/2007/Qð-BNN ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Nơng nghiệp & PTNT về quy định quản lý sản xuất và kinh doanh rau an tồn)
- Hàm lượng Nitrat (NO3¯) tích lũy trong sản phẩm rau.
Bảng 2.2. Mức giới hạn tối đa cho phép Hàm lượng nitrat (NO3)
trong sản phẩm rau tươi
STT Loại rau
Mức giới hạn tối đa
cho phép (mg/ kg)
Phương
pháp thử
1
Xà lách 1.500
TCVN
5247:1990
2 Rau gia vị 600 -
3 Bắp cải, Su hào, Suplơ, Củ cải , tỏi 500 -
4 Hành lá, Bầu bí, Ớt cây, Cà tím 400 -
5 Ngơ rau 300 -
6 Khoai tây, Cà rốt 250 -
7 ðậu ăn quả, Măng tây, Ớt ngọt 200 -
8 Cà chua, Dưa chuột 150 -
9 Dưa bở 90 -
10 Hành tây 80 -
11 Dưa hấu 60 -
(Nguồn: Quyết định số 106/2007/Qð-BNN ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Nơng nghiệp & PTNT về quy định quản lý sản xuất và kinh doanh rau an tồn)
- Hàm lượng tích lũy một số kim loại nặng như: Chì (Pb), thủy ngân
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………17
(Hg), asen (As), cadimi (Cd), đồng (Cu)…
Bảng 2.3. Mức giới hạn tối đa cho phép một số kim loại nặng trong rau
TT Chỉ tiêu Mức giới hạn tối đa cho phép
(mg/ kg)
Phương pháp thử
1 Asen (As) 1,0 TCVN 7601:2007;
TCVN 5367:1991
2 Chì (Pb) 1,0 TCVN 7602:2007
3 Thủy Ngân (Hg) 0,3 TCVN 7604:2007
4 ðồng (Cu) 30 TCVN 5368:1991;
TCVN 6541:1999
5 Cadimi (Cd) TCVN 7603:2007
- Rau ăn củ 0,05
- Xà lách 0,1
- Rau ăn lá 0,2
- Rau khác 0,02
6 Kẽm (Zn) 40 TCVN 5487:1991
7 Thiếc (Sn) 200 TCVN 5496:2007
(Nguồn: Quyết định số 106/2007/Qð-BNN ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Nơng nghiệp & PTNT về quy định quản lý sản xuất và kinh doanh rau an tồn)
- Mức độ ơ nhiễm các loại vi sinh vật gây bệnh (E.coli, Salmonella sp…)
và kí sinh trùng đường ruột (trứng giun đũa Ascaris sp…).
Bảng 2.4. Mức giới hạn tối đa cho phép một số vi sinh vật trong rau
TT Chỉ tiêu Mức giới hạn
tối đa cho phép
(CFU/g)
Phương pháp thử
1 Samonella 0 TCVN 4829:2005
2 Coliforms 100 TCVN 4883:1993;
TCVN 6848:2007
3 Escherichia coli 10 TCVN 6846:2007
(Nguồn: Quyết định số 106/2007/Qð-BNN ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Nơng nghiệp & PTNT về quy định quản lý sản xuất và kinh doanh rau an tồn)
Sản xuất RAT là một bộ phận của ngành sản xuất nơng nghiệp, bên cạnh
những đặc điểm chung, sản xuất RAT cịn cĩ những yêu cầu riêng :
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………18
- Phải xử lý kỹ vườn ươm để phịng chống sâu, bệnh cho cây giống.
- Là loại cây trồng yêu cầu kỹ thuật cao, đầu tư vật chất cũng như lao
động lớn hơn cây trồng khác.
- Là sản phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng nên cĩ nhiều loại sâu bệnh
hại, cần phải sử dụng thuốc BVTV, phân bĩn đúng quy định (về liều lượng,
chủng loại, thời gian…) và tổ chức sử dụng lao động hợp lý, khoa học để vừa
cho năng suất, sản lượng cao vừa đảm bảo chất lượng.
- ðịi hỏi của thị trường tiêu thụ rất nghiêm ngặt, người sản xuất phải tơn
trọng các tiêu chuẩn chất lượng thì sản phẩm mới tồn tại được trên thị trường.
- Rau an tồn là sản phẩm tươi sống cĩ hàm lượng nước cao, cồng kềnh,
dễ hư hỏng, khĩ vận chuyển và bảo quản nên thường được tiêu thụ tại chỗ.
Tiêu thụ rau mang tính thời vụ nên lượng cung cấp và giá là hai yếu tố
biến động tỷ lệ nghịch với nhau. Sự khan hiếm vào đầu, cuối vụ làm cho giá
bán tăng và giá bán giảm vào giữa vụ do lượng cung tăng.
Sản xuất các loại RAT phải vận dụng các yêu cầu cụ thể cho từng loại
rau, với điều kiện thực tế của từng địa phương.
Sở Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn thành phố Hà Nội đã ra quy
định 562/Qð-KHCN về RAT, sản xuất rau an tồn phải tuân thủ nghiêm ngặt
các tiêu chuẩn :
- Mơi trường sản xuất như: ðất, nước, khơng khí cần phải sạch.
- Rau phải được sản xuất ở những nơi đã quy hoạch và quản lý chặt chẽ
về phân bĩn, thuốc BVTV.
- Hạt giống được kiểm định chất lượng, cĩ khả năng kháng sâu bệnh cao,
khơng chứa mầm bệnh hại.
- ðất trồng rau khơng được nhiễm bẩn. Cấu trúc đất trung bình, pH từ
5,5 - 6,8. Hàm lượng mùn > 1,5%. Khơng chứa tàn dư sâu bệnh.
- Nguồn nước sử dụng phải được lấy trực tiếp từ sơng Hồng, sơng ðuống
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………19
hoặc từ giếng khoan.
- Chỉ sử dụng phân chuồng đã được ủ hoai mục.
- Áp dụng nghiêm ngặt phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM. Chỉ
sử dụng thuốc cĩ độ độc thấp, thời gian phân hủy nhanh trong trường hợp cần
thiết và phải đảm bảo thời gian cách ly.
- Thu hoạch tại thời điểm rau đạt chất lượng tốt nhất. Rau cần được phân
loại theo tiêu chí chất lượng và phải được bán ngay.
2.1.2. Một số nguyên nhân gây mất an tồn trong trồng rau:
Trong quá trình sản xuất và thâm canh cây rau, bên cạnh mức gia tăng về
khối lượng và chủng loại thì ngành trồng rau nước ta hiện nay đang bộc lộ
nhiều mặt yếu kém như: việc sử dụng ồ ạt thuốc BVTVvà phân hố học, chưa
chú trọng ứng dụng các tiến bộ khoa học và cơng nghệ, đặc biệt là cơng nghệ
sinh học… ðiều đĩ đã làm tăng mức độ ơ nhiễm các sản phẩm rau xanh.
ðể xác định nguyên nhân gây ơ nhiễm nhằm giảm đến mức thấp nhất dư
lượng hố chất cĩ trong rau xanh đã gây ra những tác hại cho sức khoẻ con
người, chúng ta cần đánh giá đúng thực trạng mơi trường canh tác cĩ tác động
lớn đến sự ơ nhiễm.
Qua kết quả nghiên cứu của các chuyên gia ở nhiều lĩnh vực khác nhau
từ năm 1990 trở lại đây cho thấy cĩ các nguyên nhân gây mất an tồn trên rau
như sau:
Mất an tồn do hố chất bảo vệ thực vật (BVTV):
Theo Nguyễn Ngọc Sinh và CTV năm 1999 thì lượng thuốc BVTV được
sử dụng ở nước ta đã khơng ngừng gia tăng, nếu năm 1957 nước ta mới biết
sử dụng hố chất BVTV, cả nước chỉ dùng cĩ 100 tấn thành phẩm thì đến
năm 1990 lượng thuốc BVTV đã tăng lên đến 3500- 4000 tấn hoạt chất tương
đương với 13-15 nghìn tấn thành phẩm. So với năm 1990 thì năm 1999 lượng
thuốc dùng cho 1 ha cây trồng tăng 2,17 lần, lượng thuốc BVTV tiêu thụ tăng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………20
11,8 lần và giá thuốc tăng 21,9 lần. Lượng hoạt chất trên 1 ha canh tác cũng
khơng ngừng gia tăng.
Lượng thuốc BVTV sử dụng trên diện tích canh tác ở Việt Nam từ 1990
đến 1999 thể hiện ở bảng 2.5.
Bảng 2.5. Lượng thuốc sử dụng trên diện tích canh tác
ở Việt Nam (1990-1999)
Tổng giá trị
(triệu USD)
Bình quân cho 1ha Năm Diện tích
canh tác
(triệu ha)
Lượng
thuốc nhập
(tấn thành phẩm) Tiền Tỷ lệ % Lượng thuốc
(kg)
Giá trị
(USD)
1990 9,0 15.000 9,0 100,0 0,50 1,00
1991 9,4 20.300 22,5 250,0 0,67 1,00
1992 9,7 23.100 24,5 272,2 0,77 2,40
1993 9,9 24.800 33,4 371,1 0,82 3,30
1994 10,4 20.380 58,9 654,4 0,68 5,60
1995 10,5 25.666 100,4 1111,1 0,85 9,50
1996 10,5 32.751 124,3 1381,1 1,08 11,80
1997 10,5 30.406 126,0 1400,0 1,01 12,00
1998 10,5 42.738 196,7 2185,6 1,35 18,73
1999 10,5 33.715 158,7 1763,3 1,05 15,11
(Theo nguồn của Cục BVTV)
Như vậy lượng thuốc BVTV đã sử dụng trên diện tích canh tác ở Việt
Nam ngày càng gia tăng. Nếu năm 1990 thuốc trừ sâu bệnh chỉ sử dụng cho
gần 9 triệu ha cây trồng thì năm 1999 đã cĩ 10,5 triệu ha cây trồng phải dùng
thuốc BVTV và để cĩ lượng thuốc trên tất nhiên chi phí về tổng giá trị USD
là rất lớn. Tính đến năm 1999 nước ta đã phải chi mất 158,7 triệu USD cho
thuốc BVTV tăng 17,63 lần so với năm 1990, lượng thuốc dùng cho 1 ha cây
trồng cũng tăng gấp 2 lần. Lượng thuốc BVTV được sử dụng tập trung chủ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………21
yếu vào cây lúa, cây rau, cây màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày khác.
Bảng 2.6. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên các loại cây trồng chính
ở Việt Nam năm 1999-2000
Lượng thuốc dùng trên các loại cây trồng (kg/ha)
Vùng sử dụng thuốc BVTV Cây
lúa
Cây
rau
Cây
màu
Cây CN
ngắn ngày
Cây CN
dài ngày
Trung
bình
ðồng bằng sơng Hồng 3,34 5,52 0,88 3,34 3,08 3,23
ðơng Bắc Bộ 3,01 5,17 0,56 3,19 3,32 3,05
Tây Bắc Bộ 0,24 0,42 0,08 0,38 0,39 0,30
Bắc Trung bộ 0,84 3,84 0,48 2,56 2,14 2,17
Duyên Hải miền Trung 3,66 2,95 0,54 2,79 2,61 2,51
Tây Nguyên 2,64 2,66 0,47 1,92 2,82 1,98
ðơng Nam Bộ 3,95 5,51 1,24 3,20 3,96 3,57
ðồng bằng Sơng Cửu
Long
3,18 5,74 0,74 3,62 3,24 3,32
Tổng hợp số liệu cho thấy các vùng miền ở nước ta sử dụng thuốc
BVTV khơng giống nhau, vùng ðơng Nam Bộ sử dụng nhiều nhất, thứ hai là
đồng bằng sơng Cửu Long, thứ 3 là đồng bằng sơng Hồng, thứ 4 là vùng
ðơng bắc, sau đĩ đến vùng duyên Hải miền Trung, riêng Tây Nguyên và
vùng Tây Bắc sử dụng ít nhất.
Trong số các loại cây trồng thì cây rau và cây lúa sử dụng lượng thuốc
BVTV nhiều hơn, tập trung ở tất cả các vùng trong cả nước; tiếp đến là cây
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………22
cơng nghiệp ngắn ngày và dài ngày, cây màu cĩ sử dụng nhưng số lượng ít
hơn.
Theo Viện Bảo vệ Thực vật, từ năm 1998 đến nay nước ta đã và đang
sử dụng khoảng 270 loại thuốc trừ sâu, 216 loại thuốc trừ bệnh, 160 loại thuốc
trừ cỏ, 12 loại thuốc diệt chuột và 26 loại thuốc kích thước sinh trưởng với
khối lượng ngày càng gia tăng. Tuy chủng loại thuộc BVTV nhiều, song do
thĩi quen hoặc sợ rủi ro cũng như do thiếu hiểu biết về mức độ độc hại của
hố chất bảo vệ thực vật nên người nơng dân chỉ dùng một loại thuốc BVTV
cĩ độ độc cao đã bị cấm hoặc hạn chế sử dụng như: Monitor, Wofatoc thậm
chí cả DDT… Nguyên nhân là do các loại thuốc trên giá rẻ, mặt khác cĩ phổ
diệt sâu rộng và hiệu quả diệt sâu tương đối cao.
Cũng theo điều tra của Viện BVTV năm 1998, tại các vùng trồng rau
ven Hà Nội, Hải Phịng, Bắc Ninh, Hải Dương… Mặc dù thuốc trừ sâu
Wofatox, Monitor đã bị cấm sử dụng trên rau nhưng nơng dân vẫn phun với
khối lượng lớn: 6,45 lần/vụ trên rau họ thập tự và 5,73 lần trên đậu đỗ. Về
chủng loại thuốc thì người nơng dân sử dụng phổ biến khoảng 30 loại, trong
đĩ miền Bắc dùng 13 loại, miền Nam dùng 17 loại chỉ phịng trừ riêng cho
sâu hại trên rau họ thập tự.
Thực hiện thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật (BVTV): ðây là vấn
đề tồn tại lớn nhất trong giai đoạn hiện nay ở nước ta về vệ sinh an tồn thực
phẩm trên rau, chè, cũng như một số cây thực phẩm khác, đĩ là khơng đảm
bảo thời gian cách ly sau sử dụng thuốc BVTV.
Cục Bảo vệ Thực vật điều tra ở 290 hộ nơng dân trồng rau: Suplơ, su
hào, rau muống, đậu cơ ve, đậu đũa, cà chua trong năm 1999 ở một số địa
phương cho biết các nơi đều khơng tuân thủ thời gian cách ly theo quy định.
Hầu hết các hộ nơng dân đều vi phạm thời gian cách ly sau phun thuốc, sự vi
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………23
phạm nhiều nhất trên nhĩm rau ăn quả như cà chua, đậu đỗ, tiếp đĩ là đến
nhĩm rau ăn lá và cây chè.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………24
Bảng 2.7. Thời gian cách ly thuốc BVTV đã sử dụng trên rau ăn lá và rau
ăn quả ở một số địa phương
Tỷ lệ (%) số hộ nơng dân thực hiện ở các
khoảng thời gian cách ly (ngày)
ðịa điểm Số hộ
điều tra 1-3 4-6 11-15 1-3 >15
Trên rau ăn lá
Minh Khai , Từ Liêm 58,0 6,9 37,9 25,9 13,8 15,5
Tiền Phong, Mê Linh 73,0 9,6 35,6 30,1 13,7 11,0
Song Phượng, Hồi ðức 60,0 10,0 46,7 18,3 15,0 10,0
Trên rau ăn quả
Minh khai, Từ liêm 58,0 39,7 34,5 25,8
Tiền Phong, Mê Linh 73,0 45,2 37,0 17,8
Song Phượng, Hồi ðức 60,0 35,0 43,3 11,7 10,0
Số liệu ở bảng trên cho thấy nhiều địa phương phần lớn các hộ nơng dân
khơng tuân thủ quy định cách ly thuốc BVTV. Mặt khác nếu như trước chế
biến mà chỉ cách ly ngắn như vậy sẽ dẫn đến nguy cơ tồn đọng dư lượng hố
chất trong nơng sản thực phẩm. Mặc dù biết là nguy hiểm nhưng chỉ vì ham
lợi nhuận trước mắt mà người nơng dân đã khơng thực hiện quá trình cách ly
sau 10-15 ngày phun. Thực trạng vi phạm về thời gian cách ly thuốc BVTV là
điều đáng báo động.
ðây là nguyên nhân chính cũng là nguyên nhân cơ bản để giải thích vì
sao dư lượng thuốc BVTV cịn tồn tại, chúng đã để lại dư lượng hố chất
trong nơng sản, thực phẩm trước khi chế biến là tương đối phổ biến và hầu hết
vượt quá mức cho phép. Kết quả phân tích về dư lượng thuốc BVTV trong
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………25
728 mẫu rau ở Khánh Hồ thì cĩ 24,7% số mẫu chứa dư lượng hố chất
BVTV vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2-6 lần. Kiểm tra 180 mẫu rau ở miền
Trung thì đều cĩ DDT. Tại các vùng rau thuốc ngoại thành Hà Nội, ðà Lạt do
hệ thống sử dụng ruộng đất cao, thời vụ trải đều nên trên đồng ruộng hầu như
cây trồng cĩ quanh năm, điều đĩ đã tạo nguồn thức ăn liên tục cho các loại
sâu hại và làm cho sự di chuyển của bướm sâu hại ngày càng gia tăng từ
ruộng sắp thu hoạch đến ruộng mới trồng. Như vậy khơng sao tránh khỏi việc
sử dụng thuốc trừ sâu, người nơng dân phải phun từ 7 tới 15 lần, với số lượng
thuốc từ 4 - 5 kg/a.i/ha. Theo số liệu của Trung tâm Kiểm định thuốc BVTV
phía Bắc thì dư lượng hố chất tồn dư trong một số loại nơng sản như rau,
quả, chè… thường vượt quá mức cho phép.
Dư lượng thuốc trừ ._.sâu khơng chỉ tồn dư trong nơng sản thực phẩm mà
chúng cịn tồn dư trong đất và nước.
Về thời gian cách ly: Theo kết quả điều tra khoảng 80% nơng dân được
phỏng vấn thì họ khẳng định rằng sản phẩm rau bán trên thị trường được thu
hoạch với thời gian cách ly phổ biến là 3 ngày, khơng phân biệt được loại
thuốc trừ sâu gì. ða số nơng dân được phỏng vấn đều cho biết rau trồng trong
vườn nhà nếu để ăn thì họ khơng phun thuốc hoặc phun thuốc rất ít, cịn nếu
để bán cần phải cĩ năng suất thì họ đã sử dụng nhiều hố chất BVTV. Một số
nơng dân cịn sử dụng DDT trong bảo quản các loại rau giống như hạt mùi,
hạt tía tơ, hạt rau, hạt quế, hạt muống…
Hậu qủa của việc sử dụng thuốc trừ sâu hàng năm đã xảy ra nhiều trường
hợp bị ngộ độc do rau cịn tồn dư hố chất BVTV. Ngồi ra dư lượng hố
chất khơng gây độc cấp tính cũng cịn khá phổ biến. Kết quả xét nghiệm sữa
của 47 bà mẹ đang cho con bú tại một xã ngoại thành Hà Nội cĩ 4 trường hợp
cĩ dư lượng hố chất BVTV nhĩm lân hữu cơ rất cao.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………26
Mất an tồn do bĩn quá nhiều phân đạm làm tăng hàm lượng Nitrat
(NO˘3) trong rau.
Theo một số nhà khoa học thì lượng phân hố học được sử dụng vào
trồng trọt ở Việt Nam khơng vào loại cao so với các nước trong khu vực và so
với bình quân trên tồn thế giới. Tuy nhiên ảnh hưởng của phân hố học, nhất
là đạm với sự tích luỹ nitrat trong rau cũng là một nguyên nhân làm cho rau
được xem là khơng an tồn.
NO˘3 vào cơ thể ở mức trung bình, thường khơng gây ngộ độc, chỉ khi
hàm lượng vượt mức cho phép thì mới nguy hiểm. Trong hệ thống tiêu hố
NO˘3 bị khử thành nitrit (NO2), Nitrit là một chất chuyển biến oxyheamo -
globin (chất vận chuyển oxy trong máu) thành chất khơng hoạt động được gọi
là Methaemoglobin. Ở mức cao nitrit sẽ làm giảm hơ hấp của tế bào, ảnh
hưởng tới hoạt động của tuyến giáp, gây ra đột biến và phát triển các khối u.
Trong cơ thể con người nếu lượng nitrit ở mức độ cao cĩ thể gây phản ứng
với axit amin thành chất gây ung thư gọi là Nitrosamin. Cĩ thể nĩi hàm lượng
NO˘3 vượt ngưỡng cho phép là triệu chứng gây nguy hiểm cho sức khoẻ con
người, vì vậy các nước nhập khẩu rau tươi đều phải kiểm tra hàm lượng NO˘3
trước khi nhập sản phẩm.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và cộng đồng kinh tế châu Âu (EC) đã
quy định giới hạn hàm lượng nitrat trong nước uống là dưới 50mg/lít. Trẻ em
nếu thường xuyên uống nước cĩ hàm lượng nitrat cao hơn 45mg/lít sẽ bị rối
loạn trao đổi chất, giảm khả năng kháng bệnh của cơ thể. Trẻ em ăn súp rau
mà cĩ hàm lượng NO˘3 từ 80-1300mg/kg sẽ bị ngộ độc, vì thế WHO khuyến
cáo hàm lượng NO˘3 trong rau tươi khơng được quá 300mg/kg. Theo một số
tài liệu của Mỹ thì hàm lượng NO˘3 cịn phụ thuộc vào từng loại rau, ví dụ
măng tây khơng quá 50mg/kg nhưng củ cải mức cho phép 360mg/kg.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………27
Hiện nay, tài liệu của Nga đã quy định cụ thể về hàm lượng NO˘3 khơng
được vượt quá các số liệu sau đây đối với từng loại rau (mg/kg): Cải bắp -
500; cà rốt - 250; dưa chuột - 150, cà chua -150, rau cải -1400, hành củ -60,
hành lá -400, khoai tây -250, rau thơm (húng, mùi tầu, tía tơ) - 600, xà lách -
1500 và suplơ -500mg/kg.
Mất an tồn do tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm rau:
Việc lạm dụng hố chất BVTV và các loại phân bĩn hố học đã làm cho
một lượng N,P,K và hố chất BVTV bị rửa trơi xuống các ao hồ, sơng, suối,
chúng xâm nhập vào mạch nước ngầm gây ra ơ nhiễm. Các kim loại nặng tiềm
ẩn trong đất trồng cịn được thẩm thấu từ nguồn nước thải thành phố và khu
cơng nghiệp chuyển trực tiếp qua nước tưới được rau xanh hấp thụ.
Ngồi ra việc bĩn lân 1 tấn supe lân cĩ thể chứa 50-170 g Cadimi (Cd)
cũng làm tăng lượng Cadimi trong đất và trong sản phẩm rau.
Mất an tồn do sử dụng phân tươi làm cho tồn dư các vi sinh vật gây
hại trong rau xanh:
Việc sử dụng nước phân để tưới cho rau đã trở thành một tập quán canh
tác ở một số vùng, nhất là vùng trồng rau chuyên canh. ðây là một trong
những nguyên nhân làm rau khơng an tồn. Sử dụng rau gia vị, nhất là rau
thơm và ăn rau sống chính là hình thức truyền tải trứng giun và các nguyên
nhân gây bệnh đường ruột vào cơ thể người. Hậu qủa sử dụng rau tươi cĩ vi
sinh vật gây hại như E. coli, Samonella, trứng giun… tuy chưa được thống kê
song tác hại trực tiếp với con người chắc cịn cao hơn.
2.1.3. Những yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tác động đến cơ
cấu cây trồng nĩi chung và cây rau nĩi riêng
Theo Mai Văn Quyền (1996) [43] thì, các yếu tố cơ bản tác động đến cơ cấu
cây trồng bao gồm yếu tố tự nhiên (đất đai, khí hậu, chế độ thủy văn, … ) và các yếu
tố kinh tế xã hội, trong đĩ các yếu tố tự nhiên vừa là điều kiện, vừa là mơi trường của
sản xuất. Mỗi yếu tố đều cĩ vai trị quan trọng quyết định chi phối đến chuyển đổi cơ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………28
cấu cây trồng, do vậy phải nghiên cứu nắm vững quy luật chuyển biến của các yếu tố
tự nhiên mà bố trí cây trồng hợp lý, lợi dụng tối đa các mặt ưu thế, hạn chế và né
tránh những bất lợi (Phạm Chí Thành – 2000) [21].
Trần ðức Hạnh và CTV, (1997) [15] cho rằng, khí hậu là yếu tố rất quan
trọng của hệ sinh thái, việc bố trí cơng thức luân canh và thời vụ thích hợp
cho từng loại cây trồng để tận dụng tối đa mặt thuận lợi của thời tiết, tránh
những điều kiện bất lợi sẽ cho sản phẩm cao nhất và cũng là kinh tế nhất. Các
yếu tố khí hậu cĩ tác động trực tiếp đến sinh trưởng và năng suất cây trồng là
nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, tổng tích ơn, lượng mưa và các hiện tượng thiên tai
như: bão, lụt, hạn, úng.
* Nhiệt độ và cơ cấu cây trồng
Sự sống của cây là một loạt các phản ứng sinh hĩa học xảy ra trong cơ
thể cây trồng. Các phản ứng này chỉ tiến hành tốt trong phạm vi nhiệt độ thích
hợp. Ở nhiệt độ thấp hoặc cao nào đĩ các phản ứng sinh hĩa học ngừng lại, sự
sống của cây cũng ngừng theo. Nếu nhiệt độ trên và dưới nhiệt độ tối thích đĩ
cây đều bị hại.
Từng loại cây trồng, bộ phận của cây (rễ, thân, hoa, lá…), các quá trình sinh lý
của cây (quang hợp, hút nước, hút khống…) sẽ phát triển tốt ở nhiệt độ thích hợp và
chỉ an tồn ở một nhiệt độ nhất định. Nhiệt độ lại cĩ sự thay đổi theo tháng trong
năm. Vì vậy, để bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với nhiệt độ của cây, Viện sĩ nơng
học ðào Thế Tuấn đã chia cây trồng ra làm ba loại: Cây ưa nĩng là thường sinh
trưởng, phát triển, ra hoa kết quả tốt ở nhiệt độ 200C như lạc, lúa, đay, mía... Cây ưa
lạnh là những cây sinh trưởng tốt và ra hoa kết quả tốt ở nhiệt độ dưới 200C như lúa
mì, khoai tây, su hào, bắp cải; Cây trung gian là những cây yêu cầu nhiệt độ xung
quanh 200C để sinh trưởng và ra hoa kết quả. (Phùng ðăng Chinh và CTV, 1987) [8].
Trong bố trí hệ thống cây trồng để xác định cây trồng trong một năm cĩ
thể đưa ra nhiệt độ của vùng và tổng nhiệt độ một vụ của cây trồng. Nếu tính
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………29
cả thời gian làm đất, một vụ cây ưa lạnh cần tổng tích ơn khoảng 1800 -
20000C và cây ưa nĩng cần 30000C. Ở đồng bằng Bắc bộ một năm sản xuất
hai vụ lúa và một vụ màu thì cần tổng tích ơn 78000C [15].
* Lượng mưa và cơ cấu cây trồng
Nước là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với cây trồng và cần cho sự sinh
trưởng, phát triển của cây. Trong sản xuất nơng nghiệp, lượng mưa cung cấp
phần lớn cho cây trồng một phần đáng kể lượng nước, đặc biệt là ở những
vùng khơng cĩ hệ thống thuỷ lợi chủ động. ðể sản xuất cây trồng cĩ hiệu quả
địi hỏi cần nắm quy luật của mưa để tận dụng, khai thác và lựa chọn cơ cấu
cây trồng hợp lý (Trần ðức Hạnh và CTV, 1997) [15].
*ðộ ẩm khơng khí và cơ cấu cây trồng
ðộ ẩm cĩ liên quan đến sinh trưởng và năng suất cây trồng, độ ẩm quá
cao sự thốt hơi nước của cây trồng khĩ khăn, độ mở của khí khổng thu hẹp
lại, lượng CO2 xâm nhập vào cây giảm xuống dẫn đến làm giảm cường độ,
giảm chất khơ tích lũy, do đĩ giảm năng suất cây trồng. ðộ ẩm khơng khí cao
cịn tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều nấm bệnh và sâu hại phát triển [15].
Tác hại của độ ẩm quá thấp kèm theo nhiệt độ cao làm cho cây trồng
phải thốt hơi nước nhiều, hơ hấp tăng gây tiêu hao chất khơ, giảm năng suất
sinh học của cây. ðộ ẩm khơng khí thấp cịn làm giảm sức sống của hạt phấn,
cản trở quá trình thụ phấn của cây, do đĩ làm giảm tỷ lệ hoa cĩ ích, tăng tỷ lệ
lép dẫn đến giảm sản lượng thu hoạch. ðĩ là trường hợp những ngày cĩ giĩ
tây nam (giĩ Lào) ở các tỉnh miền Bắc Trung bộ và một phần đồng bằng sơng
Hồng [15].
* Ánh sáng và cơ cấu cây trồng
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chất hữu cơ của
cây, ánh sáng là yếu tố biến động ảnh hưởng đến năng suất. Cần phân biệt cây
trồng theo yêu cầu về cường độ chiếu sáng và khả năng cung cấp ánh sáng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………30
của từng thời gian trong năm để bố trí cơ cấu cây trồng cho phù hợp.
Cây trồng phản ứng với cường độ bức xạ mà biểu hiện là số giờ nắng và
phản ứng quang chu kỳ là phản ứng của cây trồng đối với thời gian chiếu sáng
trong ngày.
Căn cứ vào bức xạ người ta chia cây thành hai nhĩm: Nhĩm cây ưa sáng
và cây bĩng dâm. Cịn đối với quang chu kỳ, người ta chia cây trồng thành
nhĩm cây ngày ngắn (ra hoa, kết quả trong điều kiện ngày ngắn - dưới 12
giờ/ngày và nhĩm cây ngày dài (ra hoa trong điều kiện ngày dài trên 12
giờ/ngày). Nhĩm cây trồng trung gian cĩ phản ứng yếu với quang chu kỳ.
Căn cứ vào diễn biến của các yếu tố khí hậu trong năm hoặc trong một
thời kỳ, đồng thời căn cứ vào yêu cầu về nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa, ánh
sáng của từng loại cây trồng để bố trí cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng thích
hợp nhằm né tránh được các điều kiện bất thuận, phát huy được tiềm năng
năng suất của cây [20].
*ðất đai và cơ cấu cây trồng
Tác giả Bùi Quang Toản (1993) [28] cho rằng: ðất đĩng vai trị như một tác
nhân tiếp nhận và tích lũy các tài nguyên từ thành phần khác của hệ sinh thái. ðất là
mơi trường sống của cây, là nơi cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây, nhiều yếu
tố tự nhiên tác động đến cây trồng thơng qua mơi trường đất.
ðất và khí hậu hợp thành phức hệ tác động vào cây trồng. Do vậy, cần
phải nắm được đặc điểm mối quan hệ giữa cây trồng với đất thì mới xác định
được cơ cấu cây trồng hợp lý.
Khi nghiên cứu về vai trị của đất đối với cây trồng, phải đặc biệt quan
tâm tới các yếu tố: ðịa hình đất đai, thành phần vật lý, thành phần hĩa học và
chế độ nước của đất để bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý.
*Giống cây trồng và cơ cấu cây trồng
Giống cây trồng là một nhĩm cây trồng cĩ đặc điểm kinh tế, sinh học và
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………31
các tính trạng hình thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lượng tốt ở các
vùng sinh thái giống nhau và điều kiện kỹ thuật phù hợp. Vì vậy, giống cây
trồng phải mang tính khu vực hố, tính di truyền đồng nhất và khơng ngừng
thoả mãn nhu cầu của con người (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [16].
* Hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng
Sau khi xác định cơ cấu cây trồng cần tính tốn giá trị kinh tế. Cơ cấu
cây trồng mới phải đạt giá trị kinh tế cao hơn cơ cấu cây trồng cũ. Tất nhiên
yêu cầu kinh tế cao thì các loại cây trồng đều phải đạt năng suất cao, nhưng
do tăng vụ nên cĩ thể một số vụ, một số cây trồng năng suất khơng cao vì
hạch tốn cịn chú ý đến vấn đề phân cơng xã hội. Sản phẩm nơng nghiệp phải
đảm bảo lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho cơng nghiệp, thức ăn cho
gia súc và sản phẩm làm hàng hĩa.
ðặc điểm của sản xuất nơng nghiệp là phải sản xuất đa dạng, ngồi cây
trồng chủ yếu, cần bố trí cây trồng bổ sung để tận dụng điều kiện tự nhiên, xã
hội của vùng và của cơ sở sản xuất. Về mặt kinh tế cơ cấu cây trồng cần phải
đạt được các yêu cầu sau:
- Bảo đảm yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hố cao.
- ðảm bảo việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuơi,
tận dụng các nguồn lợi tự nhiên.
- ðảm bảo việc đầu tư lao động và vật tư kỹ thuật cĩ hiệu quả kinh tế cao.
- ðảm bảo giá trị sử dụng và giá trị cao hơn cơ cấu cây trồng cũ.
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng cĩ thể dựa vào một
số chỉ tiêu năng suất, giá thành, thu nhập (giá trị bán sản phẩm sau khi đã trừ
đi chi phí đầu tư) và mức lãi (% của thu nhập so với đầu tư). Khi đánh giá giá
trị kinh tế của cơ cấu cây trồng cần dựa vào năng suất bình quân của cây trồng
và giá cả thu mua của thị trường [35].
* Nơng hộ và cơ cấu cây trồng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………32
Theo ðào Thế Tuấn (1997) [35], nơng hộ là đơn vị kinh tế tự chủ và đã
gĩp phần to lớn vào sự phát triển sản xuất nơng nghiệp của nước ta trong
những năm qua. Tất cả những hoạt động nơng nghiệp và phi nơng nghiệp ở
nơng thơn chủ yếu được thực hiện thơng qua nơng hộ. Do vậy, quá trình
chuyển đổi cơ cấu cây trồng thực chất là sự cải tiến sản xuất nơng nghiệp ở
các hộ nơng dân. Do đĩ nơng dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa
học nơng nghiệp và phát triển nơng thơn.
Kinh tế nơng hộ là kinh tế của hộ nơng nghiệp sống ở nơng thơn, bao
gồm cả thu nhập từ hoạt động sản xuất nơng nghiệp và phi nơng nghiệp. Hộ
nơng dân là các hộ gia đình cĩ tư liệu sản xuất chủ yếu là ruộng đất, sử dụng
chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nơng nghiệp, nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia
hoạt động trong thị trường với một trình độ ít hồn chỉnh. Hộ nơng dân cĩ
những đặc điểm cơ bản sau:
- Hộ nơng dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất,
vừa là một đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của
hộ từ tự cấp hồn tồn đến sản xuất hàng hố hồn tồn. Trình độ này quyết
định đến quan hệ giữa nơng hộ với thị trường.
- Các hộ nơng dân ngồi hoạt động nơng nghiệp cịn tham gia vào các
hoạt động phi nơng nghiệp với mức độ khác nhau, nên khĩ giới hạn được thế
nào là một hộ nơng dân thuần tuý. Vì vậy, hộ nơng dân tái sản xuất giản đơn
nhờ vào ruộng đất thơng qua cải tiến cơ cấu cây trồng, nhờ đĩ mà tái sản xuất
mở rộng trong nơng nghiệp, phục vụ lợi ích chung của xã hội nên cần thiết
phải cĩ chính sách xã hội đầu tư thích hợp. Hộ nơng dân khơng phải là một
hình thái sản xuất đồng nhất mà là tập hợp các kiểu nơng hộ khác nhau, cĩ
mục đích và cơ chế hoạt động khác nhau. Căn cứ vào mục đích và cơ chế hoạt
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………33
động của nơng hộ để phân biệt các kiểu hộ nơng dân khác nhau:
- Kiểu nơng hộ hồn tồn tự cấp: Ở kiểu hộ này, người nơng dân ít cĩ
phản ứng với thị trường, nhất là thị trường lao động và vật tư.
- Kiểu nơng hộ chủ yếu tự cấp, cĩ trao đổi một phần nơng sản lấy hàng
tiêu dùng, cĩ phản ứng ít nhiều với giá cả (chủ yếu giá vật tư).
- Kiểu nơng hộ bán phần lớn sản phẩm nơng sản, cĩ phản ứng nhiều với
thị trường.
- Kiểu nơng hộ hồn tồn sản xuất hàng hố, cĩ mục đích thu lợi nhuận.
Mục tiêu sản xuất của các hộ quyết định sự lựa chọn sản phẩm kinh
doanh, cơ cấu cây trồng, quyết định mức đầu tư, phản ứng với giá cả vật tư,
lao động và sản phẩm của thị trường.
Cũng theo ðào Thế Tuấn (1997) [35], quá trình phát triển của các hộ
nơng dân trải qua các giai đoạn từ thu nhập thấp đến thu nhập cao.
- Giai đoạn nơng nghiệp tự cấp: Nơng dân trồng một cây hay một vài cây
lương thực chủ yếu, ít đầu tư thâm canh, năng suất thấp, gặp nhiều rủi ro.
- Giai đoạn kinh doanh tổng hợp và đa dạng: Khi mới chuyển sang sản
xuất hàng hố, nơng dân bắt đầu sản xuất những loại cây trồng phục vụ cho
nhu cầu của thị trường, thị trường cần loại nơng sản gì thì sản xuất cây trồng
đĩ và nên sản xuất đa canh để giảm bớt rủi ro.
* Chính sách và cơ cấu cây trồng
ðể thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng một cách cĩ căn cứ
khoa học, phù hợp với nhu cầu của thực tiễn và xu thế phát triển của xã hội
cần cĩ chính sách về khoa học - cơng nghệ để thơng qua nghiên cứu, nhằm
thiết lập ngay trên đồng ruộng của người nơng dân những mơ hình chuyển đổi
cơ cấu cây trồng cĩ hiệu quả, đồng thời chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật cho
nơng dân nhằm nhân rộng mơ hình. Bên cạnh đĩ cũng cần cĩ những cơ chế
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………34
chính sách về tài chính để hỗ trợ cho người nơng dân khi mới bắt đầu thực
hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cũng như chính sách khen thưởng để
khuyến khích những hộ, địa phương chuyển đổi cơ cấu cây trồng thành cơng,
cĩ hiệu quả (ðào Thế Tuấn, 1997) [35].
* Thị trường và cơ cấu cây trồng
Theo Robert S. Pindyck, Daniel L. Rubingeld (Kinh tế học vĩ mơ, NXB
Thống kê, Hà Nội, 1999) (dẫn Hồ Gấm, 2003) [13] thì thị trường là tập hợp
những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến khả năng
trao đổi. Thị trường là trung tâm của các hoạt động kinh tế.
Thị trường cạnh tranh hồn hảo là thị trường cĩ nhiều người mua và
người bán, khơng cĩ một cá nhân nào cĩ ảnh hưởng đáng kể đến người mua
và người bán. Trong thị trường cạnh tranh hồn hảo thường phổ biến một giá
duy nhất là giá thị trường. Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo là những
người bán khác nhau cĩ thể đặt giá khác nhau cho cùng một loại sản phẩm,
khi đĩ giá thị trường được hiểu là giá bình quân phổ biến.
Thị trường là động lực thúc đẩy cải tiến cơ cấu cây trồng hợp lý. Theo cơ
chế thị trường thì cơ cấu cây trồng phải làm rõ được các vấn đề: Trồng cây gì,
đối tượng phục vụ là ai. Thơng qua sự vận động của giá cả thị trường cĩ tác
động định hướng cho người sản xuất nên trồng cây gì, với số lượng chi phí như
thế nào để đáp ứng được nhu cầu của xã hội và thu được kết quả cao. Thơng qua
thị trường, người sản xuất điều chỉnh quy mơ sản xuất, cải tiến cơ cấu cây trồng,
thay đổi giống cây trồng, cơ cấu mùa vụ cho phù hợp để cĩ nhiều hàng hố phù
hợp với thị trường.
Kinh tế hàng hố là một hình thức tổ chức kinh tế trong đĩ sản phẩm sản
xuất ra dùng để mua bán, trao đổi trên thị trường, giá trị của sản phẩm hàng
hố phải thơng qua thị trường và được thị trường chấp nhận (dẫn theo Hồ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………35
Gấm, 2003) [13].
Cĩ thể sử dụng tỷ suất lợi nhuận MBCR (Marginal Benefit Cost Ratio)
để đánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng.
Tổng thu nhập CCCT mới - Tổng thu nhập CCCT
cũ MBCR =
Tổng chi phí CCCT mới - Tổng chi phí CCCT cũ
Khi MBCR > 2 thì cơ cấu cây trồng cĩ hiệu quả kinh tế (dẫn Phạm Chí
Thành, 1996) ) [22].
* Nhĩm các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng
Theo Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên (1992) [20] các nhân tố kinh tế -
xã hội chủ yếu ảnh hưởng đến xây dựng hệ thống cây trồng hợp lý là cơ sở
vật chất kỹ thuật, nguồn lao động, thị trường tiêu thụ, các chính sách kinh tế,
tập quán và kinh nghiệm sản xuất truyền thống.
Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng, trong đĩ thuỷ lợi là yếu tố hàng đầu
phục vụ cho thâm canh, tăng vụ, đa dạng hố mùa vụ và cây trồng. Một đặc
trưng khác biệt nữa là các nơng sản hàng hố thường cĩ số lượng lớn và tươi
sống, vì vậy nĩi đến nơng nghiệp hàng hố là nĩi đến bảo quản chế biến,
ngồi ra các yếu tố cần quan tâm như: Giao thơng, lưu thơng phân phối…
Tĩm lại: Cơ cấu cây trồng chịu tác động của nhiều yếu tố (tự nhiên, kinh
tế, xã hội,…), các yếu tố đĩ khơng tác động riêng lẻ, biệt lập mà luơn cĩ sự
đan xen phức tạp tới cây trồng.
Nhận thức được tầm quan trọng về mối liên quan hữu cơ của cơng tác
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thành phố Bắc Giang đã cĩ những chính sách
như dành kinh phí thích hợp cho việc xây dựng cánh đồng 50 triệu đồng trên
ha/năm và hỗ trợ kinh phí để đưa các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, cũng như
chú ý nghiên cứu về thị trường, đảm bảo đầu vào, đầu ra cho sản phẩm của
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………36
cây trồng mới cĩ điều kiện tiêu thụ và đạt hiệu quả thu nhập cao cho người
sản xuất. Bố trí kinh phí và tổ chức các lớp huấn luyện, đào tạo nơng dân
trồng rau theo phương pháp IPM.
Như vậy, về phương diện khoa học kỹ thuật, việc nghiên cứu chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, đặc biệt là chú trọng đến hệ thống sản xuất các loại rau
chính trên địa bàn thành phố, nhất thiết phải xác định các nhược điểm của hệ
thống sản xuất cũ; lựa chọn các giống cây rau và biện pháp kỹ thuật phù hợp
để sản xuất rau an tồn; trên cơ sở đĩ xây dựng hệ thống sản xuất rau an tồn
đảm bảo chắc chắn, cĩ nhiều ưu thế về năng suất và hiệu quả gĩp phần ổn
định và bền vững mơi trường sinh thái của vùng và của đề tài.
2.2. Tình hình nghiên cứu về hệ thống sản xuất rau
2.2.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới
Hiện nay, 120 chủng loại rau được sản xuất ở khắp các lục địa nhưng chỉ
cĩ 12 chủng loại chủ lực được trồng trên 80% diện tích rau trên tồn thế giới.
Loại rau được trồng nhiều nhất là cà chua - 3,17 triệu ha, thứ hai là hành
- 2,29 triệu ha, thứ ba là bắp cải - 2,07 triệu ha (năm 1997). Ở châu Á, loại rau
được trồng nhiều nhất là cà chua, hành, bắp cải, dưa chuột, cà tím, ít nhất là
đậu Hà Lan .
ðể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, ngồi việc mở rộng
diện tích, năng suất và sản lượng các loại rau cũng khơng ngừng tăng. Theo
số liệu thống kê năm 2001 của FAO được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.8. Diện tích, năng suất, sản lượng rau trên thế giới (1997 - 2001)
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001
Diện tích
(triệu ha)
Thế giới
Châu Á
Tỷ lệ (%)
37,759
25,003
66,21
39,740
26,745
67,30
41,558
28,087
67,59
42,442
28,883
68,05
43,023
29,539
68,66
Năng suất Thế giới 161,06 158,79 160,65 163,02 162,27
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………37
(tạ/ha) Châu Á
Tỷ lệ (%)
163,47
101,50
159,85
100,67
160,82
100,11
165,22
101,35
164,95
101,65
Sản lượng
(triệu tấn)
Thế giới
Châu Á
Tỷ lệ (%)
608.124
408.716
67,21
631.037
427.518
67,75
667.633
451.687
67,66
691.894
477.210
68,97
698.127
487.251
69,79
Ghi chú: Tỷ lệ %: tỷ lệ châu Á/Thế giới
(Nguồn: FAO - Databases, 2002)
Qua số liệu bảng 2.1 ta thấy, từ năm 1997 - 2001 năng suất rau của châu
Á luơn luơn đạt mức cao hơn so với năng suất chung của tồn thế giới, năm
1997 năng suất rau châu Á là 163,47 tạ/ha (bằng 101,5% của tồn thế giới),
năng suất rau của thế giới chỉ đạt mức 161,06 tạ/ha. Năm 1999 năng suất rau
của châu Á là 160,82 tạ/ha, cao hơn năng suất chung tồn thế giới (160,65 tạ/
ha) bằng 100,11%. Năm 2001, tỷ lệ năng suất rau của châu Á so với thế giới
cao nhất qua 5 năm, đạt 101,65%, trong đĩ năng suất rau châu Á là 164,95
tạ/ha và thế giới chỉ đạt 162,27 tạ/ha.
Diện tích trồng rau qua các năm trên thế giới và của châu Á cũng tăng
nhanh, năm 1997 là 37,759 triệu ha và 25,003 triệu ha; năm 1999 tăng lên
41,558 triệu ha và 28,087 triệu ha; năm 2001 là 43,023 ha và 29,539 triệu ha.
Sản lượng rau của tồn thế giới và châu Á qua các năm tương ứng đạt
608.124 và 408.716 triệu tấn vào năm 1997; đạt 667.633 và 451.687 triệu tấn
vào năm 1999; đạt 698.127 và 487.251 triệu tấn vào năm 2001.
Như vậy, châu Á luơn là châu lục chiếm tỷ lệ cao cả về diện tích, năng
suất và sản lượng rau của tồn thế giới.
Cũng theo FAO (2001), sản lượng rau tiêu thụ bình quân đầu người tồn
thế giới là 78 kg/năm. Riêng châu Á sản lượng rau 2001 đạt khoảng 487.215
triệu tấn. Trong đĩ Trung Quốc là nước cĩ sản lượng rau cao nhất, đạt 70
triệu tấn/năm; thứ 2 là Ấn ðộ với sản lượng rau đạt 65 triệu tấn/năm. Nhìn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………38
chung, mức tăng trưởng sản lượng rau châu Á các năm qua đạt khoảng 3%
năm, tương đương khoảng 5 triệu tấn/ năm .
Cùng với số lượng, vấn đề chất lượng rau quả cũng đang được người tiêu
dùng trên thế giới rất quan tâm. Tháng 09/2003, Tổ chức bán lẻ châu Âu
(EUREP) đã đề xuất tiêu chuẩn Thực hành Nơng nghiệp tốt (GAP) nhằm giải
quyết mối quan hệ bình đẳng và trách nhiệm giữa người sản xuất sản phẩm nơng
nghiệp và khách hàng của họ. Sản xuất rau an tồn (RAT) theo hướng GAP cĩ thể
được hiểu là sản phẩm khi đưa ra thị trường phải đảm bảo 3 yêu cầu: “An tồn
cho mơi trường, an tồn cho người sản xuất và an tồn cho người tiêu dùng”.
Dựa trên những quy định của EUREPGAP phiên bản 2 (1/2004), tại
Hiệp hội các nước ðơng Nam Á (ASEAN), các tiêu chuẩn về sản xuất rau đã
được chuẩn hĩa ở mức độ chung nhất cho khu vực, yêu cầu người nơng dân
phải tuân thủ và được gọi là ASEANGAP. Các tiêu chuẩn này được đưa ra
phù hợp với các nước thành viên ASEAN đến năm 2020. Sản phẩm cuối cùng
mà khu vực nhằm đến là mơi trường, kỹ thuật canh tác và an tồn cho xã hội.
2.2.2. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam
Rau xanh cĩ rất nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể như các loại
vitamin A, C, D , khống chất, chất xơ… Vì vậy rau là nhu cầu khơng thể
thiếu được trong mỗi bữa ăn hàng ngày của con người trên khắp hành tinh.
ðặc biệt khi nguồn lương thực và các loại thức ăn giàu đạm đã được đảm bảo
yêu cầu địi hỏi về số lượng và chất lượng rau xanh lại càng gia tăng.
Nghề trồng rau ở nước ta ra đời từ xa xưa, trước cả nghề trồng lúa nước,
Việt Nam chính là trung tâm khởi nguyên của nhiều loại rau trồng, nhất là các
cây thuộc họ bầu bí. Song do chịu ảnh hưởng của một nền nơng nghiệp lạc
hậu và sự tự túc trong nhiều thế kỷ qua, cho nên sự phát triển rau xanh ở nước
ta kém xa so với trình độ canh tác của thế giới. Những năm gần đây mặc dù
ngành trồng rau cĩ khởi sắc, nhưng trên thực tế vẫn chưa theo kịp nhiều
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………39
ngành khác trong sản xuất nơng nghiệp.
Trong đề án phát triển rau quả và hoa, cây cảnh giai đoạn 1999-2010 do
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn đề ra mục tiêu cho ngành sản xuất
rau đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 3/9/1999 là: "ðáp ứng nhu
cầu rau cĩ chất lượng cao phục vụ cho tiêu dùng trong nước, nhất là vùng dân
cư tập trung (đơ thị, khu cơng nghiệp…) và xuất khẩu. Phấn đấu đến năm
2010 đạt mức tiêu thụ bình quân đầu người là 85kg rau trên 1 năm, giá trị kim
ngạch xuất khẩu đạt 690 triệu USD". (Phạm Thị Thuỳ -2006) [41]
Theo số liệu thống kê năm 2000 thì diện tích trồng rau cả nước là 445
nghìn ha, tăng 70% so với năm 1990 (261.090ha). Bình quân mỗi năm tăng
14,8 nghìn ha (mức tăng 7%/năm) trong đĩ các tỉnh phía Bắc cĩ 249.200ha,
chiếm 56% diện tích canh tác, các tỉnh phía Nam 196.000ha chiếm 44%.
Năng suất rau xanh nĩi chung cịn thấp và bấp bênh .
Năm 1998 cĩ năng suất cao nhất là 144,8 tạ/ha bằng 80% so với mức
trung bình tồn thế giới (xấp xỉ 180 tạ/ha). Nếu so với năm 1990 là 123,5 tạ thì
năng suất bình quân cả nước trong 10 năm chỉ tăng 11,5 tạ/ha. Hà Nội, Vĩnh
Phúc, Hải Phịng, TP Hồ Chí Minh, ðà Lạt- Lâm ðồng… là các tỉnh cĩ năng
suất rau cao hơn cả nhưng cũng chỉ đạt mức 160 tạ/ha. Năng suất thấp nhất là
các tỉnh ở miền Trung, chỉ bằng một nửa năng suất trung bình của cả nước.
Cĩ nhiều nguyên nhân làm cho năng suất rau ở nước ta cịn thấp, song
nguyên nhân chủ yếu vẫn là do thiếu đầu tư cho thuỷ lợi, phân bĩn... Ngồi
ra nước ta vẫn chưa cĩ bộ giống rau chuẩn và tốt. Hệ thống nhân giống và sản
xuất hạt giống rau cũng chưa được hình thành. Phần lớn hạt giống rau do dân
tự để giống hoặc nhập nội khơng qua khảo nghiệm kỹ, điều này cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng của rau xanh.
Sản lượng rau cao nhất là vào năm 2000 đạt 6,007 triệu tấn so với năm
1990 (2,3 triệu tấn), tăng 81%. Mức tăng sản lượng trung bình hàng năm 10
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………40
năm qua là xấp xỉ 260 nghìn tấn, vùng trồng rau ở nước ta tập trung chủ yếu
được hình thành từ hai vùng chính:
- Vùng rau chuyên canh ven thành phố và các khu cơng nghiệp, chiếm
38-40% diện tích và 45-50% sản lượng. Tại đây, rau được tập trung phục vụ
cho dân cư là chủ yếu với chủng loại rau rất phong phú và đạt chất lượng cao.
- Vùng rau luân canh với cây lương thực được trồng chủ yếu trong vụ
đơng xuân tại các tỉnh phía Bắc, đồng bằng sơng Cửu Long và miền ðơng
Nam Bộ. ðây là vùng rau hàng hố lớn cung cấp nguyên liệu cho cơng nghiệp
chế biến phát huy được lợi thế này thì ngành sản xuất rau sẽ cĩ tốc độ phát
triển nhảy vọt.
Với gần 12 triệu hộ dân ở nơng thơn cĩ diện tích trồng rau gia đình bình
quân khoảng 30 m2/hộ (cả rau cạn và rau mặt ao hồ) thì tổng sản lượng rau
của cả nước hiện nay khoảng 6,6 triệu tấn, bình quân số lượng rau xanh tính
trên đầu người ở nước ta vào khoảng 84kg/người/năm. So với nhu cầu dinh
dưỡng thì khối lượng trên cịn rất thấp, chỉ với mức sản xuất
100kg/người/năm (tiêu thụ 80kg) như kế hoạch đề ra năm 2000 thì nước ta
mới chỉ đạt chỉ tiêu về khối lượng rau cho tiêu dùng trong nước và một phần
cho xuất khẩu, chứ chưa đảm bảo nhu cầu xuất khẩu. Thực tế cho thấy những
năm gần đây rau xanh ở nước ta phát triển nhanh cả về diện tích, năng suất và
sản lượng, tuy nhiên trên rau vẫn cịn dư lượng hố chất, điều này đã để lại
những hiệu quả xấu cho người tiêu dùng.
Theo số liệu thống kê, tính đến năm 2004, diện tích trồng rau của cả
nước là 614,5 nghìn ha, gấp đơi năm 1994 (297,3 nghìn ha), chiếm khoảng
7% đất nơng nghiệp và 10% đất cây hàng năm. Với năng suất 144,1 tạ/ha
(bằng 90% năng suất trung bình tồn thế giới), sản lượng rau cả nước đạt
8,855 triệu tấn/ha, gấp 2,5 lần so với năm 1994 (3,52 triệu tấn). Như vậy,
trong 10 năm, mức tăng bình quân đạt 13,57%/năm. Tính đến năm 2004, khối
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………41
lượng rau bình quân đầu người ở nước ta._.n tích cho thấy do áp dụng quy trình sản xuất rau an tồn,
phun thuốc đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đảm bảo thời gian cách ly
do vậy khơng cịn tồn dư hàm lượng thưốc BVTV trong rau.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………101
4.3.2.5. Tính tốn hiệu quả kinh tế của mơ hình sản xuất rau an tồn
Bảng 4.28. Hiệu quả kinh tế của mơ hình trồng thử nghiệm rau an tồn
vụ đơng cho 1 ha ( Tính theo giá tháng 12 năm 2007)
TT Loại rau Tổng thu
(đồng)
Tổng chi phí
(đồng)
Thu nhập
(đồng)
Thu nhập
thuần
(đồng)
1 Bắp cải 59.355.000 26.010.300 41.654.700 33.344.700
2 Su hào 51.870.600 27.118.300 30.292.300 24.752.300
3 Cà chua 100.400.000 50.746.400 66.966.100 49.653.600
Sau khi thu hoạch rau an tồn, chúng tơi đã mở 3 điểm bán rau. Giá bán
lẻ tại thời điểm tháng 12 năm 2007 là: Cà chua bi 2500 đồng/kg; bắp cải 1500
đồng/kg; su hào 1800 đồng/kg.
Qua kết quả ở bảng 4.28 cho thấy thu nhập thuần trong trồng 3 loại rau
an tồn đạt từ 24,752 triệu đồng đến 49,653 triệu đồng/ha.
Bảng 4.29. So sánh hiệu quả kinh tế giữa rau an tồn trồng ngồi đồng
ruộng và rau trồng theo tập quán của người dân
TT Loại rau Tổng thu
(đồng)
Tổng chi phí
(đồng)
Thu nhập
(đồng)
Thu nhập thuần
(đồng)
Rau an tồn
1 Bắp cải 59.355.000 26.010.300 41.654.700 33.344.700
2 Su hào 51.870.600 27.118.300 30.292.300 24.752.300
3 Cà chua 100.400.000 50.746.400 66.966.100 49.653.600
Rau thường
1 Bắp cải 46.200.000 33.350.800 26.006.700 12.849.200
2 Su hào 41.250.000 24.625.300 25.627.200 16.624.700
4 Cà chua 76.000.000 60.469.100 52.408.400 28.170.900
Qua bảng trên cho thấy: Trồng rau an tồn cho thu nhập cao hơn rau
thường là do giảm được chi phí phân hố học, thuốc BVTV, cơng chăm sĩc. Giá
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………102
bán rau an tồn cao hơn giá rau thường. Giá rau bắp cải thường chỉ bán được
1200 đồng/kg trong khi đĩ rau bắp cải an tồn bán 1500 đồng/kg (gấp 1,25 lần).
4.3.3. Kết quả mơ hình thử nghiệm trồng rau an tồn trong nhà lưới
Hiện nay diện tích nhà lưới trên địa bàn thành phố Bắc Giang mới cĩ
1250 m2 được xây dựng xong tháng 8 năm 2008.
ðể triển khai đề tài, do thời gian cĩ hạn, chúng tơi tiến hành xây dựng
mơ hình thử nghiệm trồng rau an tồn trong nhà lưới thuộc địa bàn 2 xã phụ
cận thành phố đĩ là: Xã Tân Mỹ, xã ðồng Sơn huyện Yên Dũng (là vùng phụ
cận với thành phố Bắc Giang) với diện tích là 500 m2. Nhà lưới ở đây được
xây dựng xong năm 2007. Mái che bằng lưới nilon, xung quanh che bằng lưới
chắn cơn trùng.
ðề tài tiến hành thực nghiệm trồng giống cải ngọt trắng trong nhà lưới
chỉ trong 1 vụ hè năm 2008.
Bảng 4.30. Kết quả trồng rau cải ngọt trắng năm 2008
Tên giống Ngày
trồng
Ngày thu
hoạch
Cao cây
(cm)
Năng suất
(tấn/ha)
Cải ngọt trắng trồng trong nhà lưới
theo quy trình RAT
22/5 17/6 35 - 40 17,5
Cải ngọt trắng trồng ngồi đồng
ruộng theo tập quán của người dân
22/5 27/6 30 - 35 15,5
Qua bảng trên cho thấy thời gian sinh trưởng của giống cải ngọt trắng
trong nhà lưới chỉ khoảng 25 – 30 ngày trong vụ xuân hè, trong khi đĩ trồng
ngồi đồng ruộng phải từ 35 – 40 ngày mới cho thu hoạch. Chiều cao cây
trồng trong nhà lưới cao hơn trồng ngồi đồng ruộng từ 5 – 10 cm. Năng suất
cao hơn 20 tạ/ha.
ðể tính tốn và so sánh hiệu quả kinh tế cây cải ngọt trắng của mơ hình
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………103
thử nghiệm chúng tơi trình bày ở bảng sau.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………104
Bảng 4.31. So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất rau cải ngọt trắng trong
nhà lưới với cải ngọt trắng trồng ngồi đồng ruộng.
Loại rau Năng suất
(tấn/ha)
Giá bán
(đồng/kg)
Tổng thu
(đồng/ha)
Tổng chi
(đồng/ha)
Thu nhập
thuần
(đồng/ha)
Cải ngọt trắng trồng
trong nhà lưới
17,5 4000 70.000.000 11.500.000 59.500.000
Cải ngọt trắng trồng
ngồi đồng ruộng
15,5 3000 46.500.000 14.850.000 31.650.000
Qua bảng trên cho thấy: ðối với rau ăn lá như cải ngọt trắng trồng trong
nhà lưới cho thu nhập từ 55 đến 60 triệu đồng/ha/vụ. Như vậy 1 năm trồng 6
vụ ( từ tháng 3 đến tháng 9) sẽ cho thu nhập từ 330 đến 360 triệu đồng/ha.
Rau cải ngọt trắng trồng ngồi đồng ruộng chi phí về cơng lao động, thuốc
BVTV cao hơn, trồng trái vụ gặp thời tiết bất thuận, rủi ro cao.
4.4 . ðánh giá chung về thực trạng sản xuất rau và rau an tồn trên địa
bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
- Diện tích rau và năng suất các loại rau của thành phố trong mấy năm
gần đây cho xu hướng tăng lên, năm 2005 năng suất là 150,8 tạ/ha năm 2007
là 153,4 tạ/ha
- Cơng tác chuyển giao khoa học kỹ thuật đã được quan tâm. Hàng năm,
thành phố đã tổ chức hàng chục lớp tập huấn kỹ thuật ngắn hạn cho bà con
nơng dân trồng các loại rau và từ 2 –3 lớp tập huấn đào tạo kỹ thuật áp dụng
IPM cho cây rau.
- Tất cả các xã, phường trên địa bàn thành phố đều đã được sử dụng nước
sạch. Qua kết quả phân tích mẫu đất, nước ở khu vực trồng rau cho thấy các chỉ
tiêu phân tích đều đạt tiêu chuẩn để quy hoạch thành vùng sản xuất rau an tồn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………105
- Thơng qua việc triển khai các mơ hình thử nghiệm sản xuất rau an tồn
cho thấy, người dân ở địa bàn thực hiện đề tài hồn tồn cĩ thể tiếp thu và áp
dụng quy trình kỹ thuật trồng rau an tồn. Năng suất của mơ hình trồng rau an
tồn đều cao hơn so với trồng theo tập quán thơng thường của người dân.
Việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm rau của mơ hình thử nghiệm thơng qua
việc mở các cửa hàng bán lẻ, giá sản phẩm rau an tồn đã bán được giá cao hơn
so với rau thường, do vậy hiệu quả kinh tế cao hơn so với sản phẩm rau
thường. Bước đầu giới thiệu sản phẩm rau an tồn cho người tiêu dùng của
thành phố.
Tuy nhiên, sản xuất rau ở thành phố Bắc Giang cịn những tồn tại và bất
cập như sau:
1- Diện tích trồng rau của thành phố cịn manh mún, chưa quy hoạch
được vùng trồng rau.
2- Qua kết quả điều tra và so sánh với kết quả của mơ hình thử nghiệm
trồng rau an tồn cho thấy chất lượng rau của thành phố đều vượt quá tiêu
chuẩn cho phép về hàm lượng nitrơrát, dư lượng thuốc BVTV (do tập quán
của người dân bĩn quá nhiều phân đạm urê, phun thuốc BVTV quá liều
lượng, chưa đảm bảo thời gian cách ly).
3- Cơng tác chuyển giao KHKT về trồng rau cho người dân chưa được
quan tâm đúng mức và chưa đáp ứng nhu cầu của sản xuất rau trên địa bàn
thành phố. Tỷ lệ hộ nơng dân được tham gia huấn luyện IPM cho cây rau và
kỹ thuật trồng rau an tồn cịn quá ít.
4- Chưa cĩ quy hoạch, kế hoạch và chính sách cụ thể cho cơng tác kiểm
tra, giám sát chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ rau và rau an tồn.
5- Thành phố chưa cĩ mơ hình sản xuất và tiêu thụ rau an tồn.
6- Cơng tác quản lý kinh doanh thuốc BVTV, đặc biệt là thuốc cấm,
thuốc ngồi danh mục ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng rau chưa được quan
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………106
tâm đúng mức.
7- Cơng tác thơng tin tuyên truyền về sản xuất và tiêu thụ rau an tồn
cịn yếu. Nhận thức của người tiêu dùng về rau an tồn cịn chưa cao.
ðể khắc phục những tồn tại nêu trên, qua nghiên cứu và thực nghiệm
chúng tơi xin đề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất rau an tồn trên địa
bàn thành phố Bắc Giang như sau:
4.5. ðề xuất giải pháp phát triển hệ thống sản xuất rau an tồn trên địa
bàn thành phố Bắc Giang
Căn cứ vào kết quả điều tra thực trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội, kết quả điều tra về tình hình sản xuất rau, kết quả các mơ hình thử
nghiệm; Chúng tơi đề xuất một số giải pháp phát triển hệ thống sản xuất rau
an tồn trên địa bàn thành phố Bắc Giang như sau:
4.5.1. Xác định và quy hoạch vùng đủ điều kiện sản xuất rau an tồn
Việc quy hoạch vùng sản xuất rau an tồn tập trung là hết sức quan trọng.
Cĩ quy hoạch được vùng đủ điều kiện sản xuất mới bố trí được cơ cấu giống và
mùa vụ rau cho hợp lý, thuận tiện cho cơng tác chỉ đạo, giám sát kỹ thuật, hình
thành vùng nguyên liệu, thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm. Qua nghiên cứu
chúng tơi thấy nên quy hoạch vùng sản xuất rau an tồn tại xã Song Mai, xã
Dĩnh Kế là phù hợp vì: Diện tích canh tác, đất trồng và nước tưới đủ tiêu chuẩn
cho sản xuất rau an tồn, trình độ canh tác của người dân nơi đây là khá cao (nên
ưu tiên quy hoạch vùng sản xuất rau an tồn tập trung nhiều ở xã Song Mai).
Diện tích quy hoạch cho mỗi vùng sản xuất từ nay đến năm 2010 từ 5 –
10 ha.
4.5.2. Hình thành các mơ hình liên doanh, liên kết để sản xuất và tiêu thụ
rau an tồn như: Nhĩm hộ gia đình, Hợp tác xã, Cơng ty cổ phần
Trong thời điểm hiện nay, việc sản xuất theo phương thức kinh tế hộ rất
khĩ kiểm sốt được việc tuân thủ quy trình canh tác.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………107
Do vậy việc hình thành các mơ hình liên doanh, liên kết sản xuất và tiêu
thụ sẽ đảm bảo các điều kiện:
- Các thành viên tham gia vừa sản xuất, vừa tổ chức tiêu thụ sẽ cĩ trách
nhiệm tự giám sát lẫn nhau trong các khâu của quy trình sản xuất vì sản phẩm
an tồn và vì quyền lợi chung và của mỗi cá nhân.
- Tổ chức theo mơ hình này mới đủ khả năng về vốn để tổ chức sản xuất,
sơ chế, bao gĩi, bảo quản và bảo hiểm khi cĩ rủi ro.
- Tổ chức này cĩ thể tham gia điều tiết giá cả trong quan hệ cung cầu mà
khơng chịu sức ép từ trung gian.
4.5.3. Giải pháp về kỹ thuật
* ðầu tư hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng trồng rau:
- Hỗ trợ xây dựng đường bê tơng nội đồng.
- Xây dựng hệ thống nhà lưới.
- Hệ thống tưới tiêu, kênh mương.
- Hệ thống vườn ươm cây giống.
- Hệ thống nhà thu gom, sơ chế, giới thiệu sản phẩm.
- Hệ thống các bể chứa vỏ bao bì thuốc BVTV trên đồng ruộng.
* Tăng cường tập huấn kỹ thuật cho nơng dân sản xuất rau an tồn.
- ðào tạo đội ngũ giáo viên IPM như cán bộ kỹ thuật cĩ trình độ, cĩ tâm
huyết để truyền đạt phương pháp IPM vào sản xuất rau an tồn nhằm đạt hiệu
quả cao. Mở các lớp huấn luyện về sản xuất rau an tồn cho nơng dân trong
vùng sản xuất để tạo khối liên kết ban đầu.
* Tăng cường kiểm tra giám sát trong quá trình sản xuất rau an tồn
- Mỗi xã cĩ vùng đủ điều kiện sản xuất rau an tồn cần bố trí 1 cán bộ kỹ
thuật, 1 kỹ thuật viên của xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………108
nơng dân sản xuất rau an tồn.
- Cần phải giám sát một cách cĩ hiệu quả về việc kinh doanh, sử dụng
thuốc BVTV trong phịng trừ dịch hại. ðặc biệt là thuốc cấm dùng các thuốc
ngồi luồng sử dụng với mục đích tăng lợi nhuận.
* Thử nghiệm và chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản
xuất rau an tồn
- Phương thức chuyển giao là: Kết hợp tập huấn kỹ thuật với xây dựng mơ
hình thử nghiệm và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật cĩ sự tham gia của người dân.
- Lựa chọn các tiến bộ kỹ thuật mới để đưa vào ứng dụng thử nghiệm như:
+ Kỹ thuật che phủ nilon trên mặt luống rau nhằm hạn chế cỏ dại, hạn chế
nguồn sâu bệnh phát sinh từ đất, hạn chế thốt hơi nước, giảm chi phí tưới.
+ Kỹ thuật làm vịm che phủ nilon nhằm hạn chế tác hại của thời tiết bất
lợi, chủ động trong sản xuất, phù hợp với sản xuất rau ăn lá trái vụ ở những
vùng chưa cĩ nhà lưới, giúp tăng năng suất, chất lượng rau.
+ Kỹ thuật tưới phun tự động
+ Ứng dụng phân bĩn vi sinh, chế phẩm sinh học, thuốc trừ sâu sinh học
cĩ hiệu quả cao, an tồn để phun và bĩn cho rau.
+ Ứng dụng các giống rau mới cho năng suất, chất lượng cao.
+ Ứng dụng các thiên địch, bẫy pheromone phịng trừ sâu hại rau.
+ Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất rau giống theo phương pháp gieo trên khay.
+ Ứng dụng biện pháp phịng trừ tổng hợp sâu bệnh trên cây rau.
4.5.4. Giải pháp về tiêu thụ và xúc tiến thương mại
- Xây dựng 2 chợ đầu mối tại 2 xã cĩ vùng sản xuất rau an tồn. Hiện tại
thành phố cĩ 11 chợ chính vậy đề nghị thành phố quy hoạch cho mỗi chợ bố
trí 1 cửa hàng bán rau an tồn.
- Thành phố và Sở Nơng nghiệp &PTNT cần kết hợp chặt chẽ trong việc
chỉ đạo kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất và cấp giấy chứng nhận sản
phẩm rau an tồn.
- Xây dựng thương hiệu rau an tồn của thành phố.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………109
- Tổ chức các hội chợ, triển lãm, quảng cáo giới thiệu sản phẩm rau an tồn
- Liên kết với các cơ sở chế biến để tiêu thụ sản phẩm rau an tồn.
- Tăng cường thơng tin tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho người
tiêu dùng về sản phẩm rau an tồn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………110
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
1- Thành phố Bắc Giang là tỉnh lỵ của tỉnh Bắc Giang cĩ điều kiện tự
nhiên, thời tiết khí hậu và điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi cho việc phát
triển sản xuất rau an tồn.
2- Trong mấy năm gần đây, diện tích và năng suất, sản lượng cây rau cĩ
những chuyển biến đáng kể. Tuy nhiên diện tích cịn manh mún, nhỏ lẻ. Hệ
thống tổ chức sản xuất rau và rau an tồn ở thành phố Bắc Giang cịn nhiều
bất cập trong cơng tác chỉ đạo giám sát quy trình kỹ thuật, quy hoạch, trong
việc áp dụng tiến bộ khoa học và cơng nghệ… Thành phố chưa quy hoạch
được vùng rau an tồn cũng như chưa cĩ mơ hình sản xuất và tiêu thụ rau an
tồn.
3- Thực trạng sản xuất các loại rau ở thành phố cho thấy:
- Cây rau là cây chủ lực của thành phố chỉ đứng thứ 2 sau cây lúa. Diện
tích gieo trồng lúa năm 2007 là 1.561 ha; diện tích cây rau là 469 ha trên tổng
số 2.291 ha gieo trồng cây hàng năm.
- Trên thành phố cĩ 7 loại rau được trồng phổ biến: Bắp cải, su hào, cà
chua, súplơ, rau muống, khoai tây, hành, tỏi.
- Cĩ 2 vùng sản xuất rau chính đĩ là xã Song Mai và xã Dĩnh Kế. 2 vùng
này cĩ chất lượng đất trồng rau và nước tưới cho rau đều ở ngưỡng cho phép
và đủ điều kiện để quy hoạch thành vùng sản xuất rau an tồn cho thành phố.
4- Quy trình kỹ thuật sản xuất rau và chất lượng rau của thành phố:
- Quy trình kỹ thuật trồng rau chưa đảm bảo, cụ thể như: Lượng phân
chuồng bĩn ít từ 10 – 16 tấn trong khi đĩ theo quy trình trồng rau an tồn là
bĩn từ 20 – 25 tấn. Lượng phân đạm, lân, kali bĩn quá cao gấp từ 1,08 đến
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………111
1,58 lần so với quy định. Sử dụng thuốc BVTV chưa đúng quy trình, thời gian
cách ly chưa đảm bảo.
- Chất lượng rau của thành phố: Việc áp dụng quy trình kỹ thuật chưa đúng
quy định sản xuất rau an tồn do vậy sản phẩm rau của thành phố cĩ hàm lượng
nitrơrát, dư lượng thuốc BVTV cao, khơng đảm bảo tiêu chuẩn an tồn.
5- Kết quả triển khai mơ hình thực nghiệm trồng 3 loại rau an tồn
ngồi đồng ruộng: Bắp cải, su hào, cà chua cho thấy quy trình trồng rau an
tồn cĩ thể áp dụng và hồn tồn phù hợp với trình độ thâm canh của người
nơng dân thành phố Bắc Giang. Năng suất của mơ hình cao hơn so với trồng
rau theo tập quán cũ từ 10,7 tạ/ha đến 21,6 tạ/ha. Mơ hình thử nghiệm trồng
rau trong nhà lưới cho năng suất cao hơn 20 tạ/ha.
Kết quả kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực vật của các loại rau trồng
trong mơ hình thử nghiệm đều khơng cĩ, hàm lượng NO3- đều thấp hơn so với
giới hạn cho phép của Bộ Y tế.
6- Sản xuất rau an tồn cĩ tổng chi phí thấp hơn, (thấp về phân bĩn, thấp
về thuốc bảo vệ thực vật, chi phí cơng lao động) nên sản xuất rau an tồn cĩ
thu nhập thuần cao hơn rau sản xuất của theo tập quán của người dân.
7- Cần cĩ các giải pháp phát triển sản xuất rau an tồn cho hiện tại và
tương lai: Quy hoạch vùng rau, tổ chức sản xuất liên doanh, liên kết, áp dụng
đồng bộ các giải pháp kỹ thuật, đẩy mạnh tiêu thụ và xúc tiến thương mại
5.2. ðề nghị
1- Tiếp tục đánh giá thực trạng sản xuất rau và rau an tồn ở các vùng
khác của tỉnh. Mở rộng mơ hình sản xuất rau an tồn ngồi đồng ruộng và
trong nhà lưới với quy mơ rộng hơn ở các địa phương khác để kết luận chắc
chắn về hiệu quả của mơ hình trồng rau an tồn.
2- ðề nghị cho tiếp tục chỉ đạo sản xuất rau an tồn với các loại rau cịn
lại ở thành Phố Bắc Giang.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………112
3- ðề nghị tiếp tục nghiên cứu xây dựng quy trình cụ thể cho từng loại
rau vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế cao vừa đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an tồn
thực phẩm.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. ðỗ ánh (2003), ðộ phì nhiêu của đất và dinh dưỡng cây trồng, NXB
Nơng nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị An (2007), báo cáo kết quả thực hiện đề tài khoa học
Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học cơng nghệ tiên tiến để
sản xuất rau an tồn trái vụ tại Hà Nội, mã số 01C-05/02-2007-2
3. Nguyễn Hồng Chớnh, ðỏnh giỏ thực trạng sản xuất và đề xuất một số
giải phỏp gúp phần sản xuất rau an tồn tại ðụng Anh – Hà Nội,
Luận văn Thạc sỹ Khoa học nụng nghiệp – ðH Nụng nghiệp, (Tr. 18).
4. Tạ Thị Thu Cúc (1996) , Giáo trình cây rau, Nhà xuất bản nơng
nghiệp
5. Tạ Thị Thu Cỳc, Trồng rau ăn lỏ, NXB Phụ Nữ, 2007
6. Cục BVTV (2000) , Tiêu chuẩn dư lượng thuốc BVTV trên rau quả.
Báo cáo tại hội thảo khoa học về chất lượng rau quả tại Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh
7. Tơn Thất Chiểu, ðỗ ðình Thuận (1996), ðất Việt Nam, NXB Nơng
nghiệp, Hà Nội, tr. 36 – 39.
8. Phùng ðăng Chinh, Lý Nhạc (1987), Canh tác học, NXBNN, Hà Nội
9. Lê Trọng Cúc, Trần ðức Viên (1995), Phát triển hệ thống canh tác,
NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
10. ðường Hồng Dật (2002) Sổ tay người trồng rau, NXB Hà Nội
11. Bùi Huy ðáp (1977), Cơ sở khoa học cây vụ đơng, NXB Khoa học Kỹ
thuật, Hà Nội.
12. Bùi Huy ðáp,(1985), Hoa Màu lương thực, NXB nơng thơn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………114
13. Hồ Gấm (2003), Nghiên cứu gĩp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng
theo hướng sản xuất hàng hĩa tại huyện Dak Mil, tỉnh Dak Lak, Luận
văn Thạc sỹ Nơng nghiệp, ðại học Nơng nghiệp I, Hà Nội.
14. Phạm Thị Hương, Phạm Tiến Dũng (2005), Hệ thống nơng nghiệp (Bài
giảng cao học nơng nghiệp), Trường ðHNNI, NXB Nơng nghiệp, Hà
Nội.
15. Trần ðức Hạnh, ðồn Văn ðiếm, Nguyễn Văn Viết (1997), Lý thuyết
về khai thác hợp lý nguồn tài nguyên khí hậu Nơng nghiệp, NXB
Nơng nghiệp, Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Hiển (2000), Chọn giống cây trồng, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
17. Cao Liêm, Trần ðức Viên (1990), Sinh thái học nơng nghiệp và bảo
vệ mơi trường, NXB ðại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
18. Trần ðình Long (chủ biên) (1997), Chọn giống cây trồng. NXB Nơng
nghiệp, Hà Nội.
19. Trần Văn Minh, Nguyễn Minh Hiếu, Lê Thị Hoa (Chủ biên), Sổ tay
ngành trồng trọt, Trường ðại học Nơng Lâm Huế 1996
20. Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên (1992), "Phương pháp luận trong
nghiên cứu xây dựng hệ thống canh tác ở miền Bắc Việt Nam”, Tạp
chí hoạt động khoa học, tr. 10 - 13.
21. Phạm Chí Thành (1996), Hệ thống nơng nghiệp, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội
22. Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng, ðào Châu Thu, Trần ðức Viên
(1996), Hệ thống nơng nghiệp (Bài giảng cao học nơng nghiệp),
Trường ðHNNI, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội
23. Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên (2000), Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội
24. Nguyễn Văn Thắng, Bùi Thị Mỳ (1996), Kỹ thuật trồng cà chua,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………115
khoai tây và tỏi ta, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
25. Lê Duy Thước (1991), “Về khí hậu đất đai và vấn đề bố trí cây trồng
ở miền Bắc Việt Nam”, Tạp chí Tổ quốc, (số 297), tr. 17.
26. Lê Duy Thước (1997), Nơng lâm kết hợp, Giáo trình cao học nơng
nghiệp, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội
27. ðào Châu Thu, ðỗ Nguyên Hải (1990), ðánh giá tiểu vùng sinh thái
đất bạc màu Hà Nội, Tài liệu hội nghị hệ thống canh tác Việt Nam
1990, tr. 151 - 163
28. Bùi Quang Toản (1993), Nơng nghiệp trung du miền núi, hiện trạng
và triển vọng, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, tr. 59-68.
29. Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống cây trồng Quốc gia (1996) Kỹ
thuật trồng cây trồng mới năng suất cao, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội
30. ðào Thế Tuấn (1962), Bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý ở hợp tác xã,
NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
31. ðào Thế Tuấn (1977), Cơ sở khoa học của việc xác định cơ cấu cây
trồng hợp lý, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
32. ðào Thế Tuấn (1978), Cơ sở khoa học của việc xác định cơ cấu cây
trồng hợp lý, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
33. ðào Thế Tuấn (1984), Cơ sở khoa học của việc xác định cơ cấu cây
trồng hợp lý, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
34. ðào Thế Tuấn (1984) , Hệ sinh thái nơng nghiệp, NXB Nơng nghiệp, Hà
Nội
35. ðào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nơng dân, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
36. Dương Hữu Tuyền (1990) “Các hệ thống canh tác 3 vụ, 4 vụ/năm ở
vùng trồng lúa đồng bằng sơng Hồng”, Tài liệu hội nghị Hệ thống
canh tác Việt Nam 1990, tr. 143 – 150.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………116
37. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng
bằng sơng Hồng và Bắc Trung bộ, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
38. Trần Khắc Thi, Nguyễn Cơng Hoan (1995), Kỹ thuật trồng rau xuất
khẩu, Nhà xuất bản nơng nghiệp
39. Trần Khắc Thi, Nguyễn Cụng Hoan, Kỹ thuật trồng rau sạch, rau an
tồn và chế biến rau xuất khẩu, NXB Thanh Húa, 2005 (Tr. 9, 10).
40. Phạm Thị Thuỳ (2004) Cơng nghệ sinh học trong bảo vệ thực vật ,
Nhà xuất bản ðại học Quốc Gia
41. Phạm Thị Thuỳ (2006) Sản xuất rau an tồn theo tiêu chuẩn thực hành
nơng nghiệp tốt, Nhà xuất bản nơng nghiệp
42. Nguyễn Duy Trang (1999), Nghiên cứu xây dựng quy trình phịng trừ
dịch hại trong sản xuất rau an tồn, Báo cáo tại hội thảo khoa học về
chất lượng rau quả Hà Nội, tháng 9/1999.
43. Mai Văn Quyền (1996), Nghiên cứu và phát triển hệ thống canh tác,
hệ thống nơng nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Miền
Nam, TP. Hồ Chí Minh.
44. Bùi Thị Xơ (1994), Xác định cơ cấu cây trồng hợp lý ở ngoại thành
Hà Nội, Luận án Phĩ Tiến sĩ khoa học nơng nghiệp, Viện Khoa học
kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam, tr. 18 – 19.
45. Ngơ Kiều Oanh (2005) , Xây dựng hệ thống thơng tin khoa học về an
tồn hố chất BVTV, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cơng nghệ
phục vụ quản lý nhà nước về bảo vệ mơi trường.
46. Nguyễn Văn Uyển (1998) , Vùng rau sạch, mơ hình nơng nghiệp sinh
thái, Báo cáo đề tài cấp bộ và Thành phố HCM
47. Trần Thị Thỳy Võn, Hiệu quả sản xuất rau an tồn trờn địa bàn
thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế - ðH Nụng nghiệp Hà
Nội, 2005,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………117
(Tr. 6, 13).
48. Bộ nơng nghiệp &PTNT (2007) Quyết định số 106/2007/Qð-BNN
ngày 28/12/2007của Bộ trưởng Bộ nơng nghiệp & PTNT Ban hành
quy định về quản lý sản xuất và kinh doanh rau an tồn
49. Trung tâm phân tích và kiểm định thuốc BVTV phía bắc, Cục BVTV
(1999) , Dư lượng thuốc BVTV trên một số mẫu nơng sản. Báo cáo tại
hội thảo khoa học về chất lượng rau quả Hà Nội
50. Sở Tài nguyên Mơi trường tỉnh Bắc Giang (2000), Báo cáo tổng hợp
phương án điều tra, nghiên cứu bổ sung xây dựng bản đồ thổ nhưỡng
phục vụ sản xuất và quản lí nguồn tài nguyên đất của tỉnh (Bản đồ
phân loại đất theo mục đích sử dụng) tỷ lệ 1: 100.000 theo phương
pháp FAO – UNESCO. Bộ mơn Thổ nhưỡng - Nơng hĩa, Khoa quản
lý ruộng đất năm 2000.
51. Thành uỷ thành phố Bắc Giang (2005), Văn kiện đại hội đại biểu
ðảng bộ thành phố lần thứ XX (nhiệm kỳ 2005 – 2010),
52. Uỷ ban nhân dân Thành phố Bắc Giang (2000), Quy hoạch đất đai
năm 2000 - 2010.
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
52 Annan Pattanathanes (2004), Liên kết ngành GAP các tỉnh miền tây
Thái Lan. Senior consultant ị Agricultural Deparment, Thailand
53 EUREPGAP (2003), EUREPGAP Nội dung các vấn đề quản lý và tiêu
chuẩn quy định đối với rau quả, Copyrigt: Eurepgap c/c, Food Plus
GmbH, Spichernstr 55D – 50672 Koln, Germany
54 The Global Parnership for safe and suistainable Agriculture 2003,
EURAPGAP “ Fruit and Vegetables” Food Plus GmBH
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………118
55 Champer, Robert, Paccy, Amold (1989), Farm inovation and
Agrgicultural Research Intermediate Technology, Publications LonDon.
56 FAO (1992), Land evaluation and farming systems analysis for land
use planning, Workshop Documents, FAO-ROMA.
57 Bui Huy Hien, Nguyen Trong Thi (2001), Rice based cropping system
in Red River Delta and Mekong River Delta, 2001 IFA Regional
Conference for Asia and Pacific, Hanoi, Vietnam, 10 – 13 December
2000, pp. 1 – 24.
58 International Rice Research Institute (1984), Cropping System in Asia,
on- farm research and management, Manila, Philippine.
59 Zandstra H.G., F.C. Price, E.C.Litsinger J.A and Morris (1981),
Methodology for on farm cropping system rescarch. IRRI. Philippinne,
.31-35.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………119
PHỤ LỤC
BIỂU 1: PHIẾU ðIỀU TRA NƠNG HỘ
Chủ hộ: ………………………………………………….Tuổi:……… ...........
ðịa chỉ: …………………………………………………………………..........
Loại hộ (đánh dấu vào ơ) : Giàu: Khá: Trung bình : Nghèo
Số nhân khẩu: ………………………………………………................ …….
Số lao động: ………………………………………………............................
Họ và tên người điều tra:…………………………………….....................
Ngày…….tháng……..năm 200
Chủ hộ Người điều tra
(Kí tên) (Kí tên)
I.DIỄN BIẾN CÂY TRỒNG TRONG NĂM
(Bố trí cây trồng tính từ đầu năm với các mảnh ruộng của hộ nơng dân hiện cĩ)
Cây trồng qua các vụ
trong năm
Tình hình nước tưới
(đánh dấu X)
Ruộng Khu đồng
Diện
tích (m2)
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 4
Chủ động
tưới
Phụ thuộc
nước trời
A B C D E G H I K
1
2
3
4
5
6
7
Cộng diện
tích
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………120
II- DIỄN BIẾN THU NHẬP CỦA GIA ðÌNH QUA CÁC VỤ TRONG
THỜI GIAN 1 NĂM
Diễn biến qua các vụ
Ruộng Chỉ tiêu
Diện
tích
(m2) Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 4
Ghi
chú
A B C D E G H I
1 Tên cây trồng
2 Chất lượng giống
3 Tháng gieo trồng
4 Tháng thu hoạch
5 Diện tích (m2)
6 Năng suất (kg/ha)
7 Sản phẩm chính (kg)
8 Sản phẩm phụ (kg)
I Chi phí vật chất
1 Giống (kg hoặc đồng)
2 Phân chuồng (kg)
3 Phân urê (kg)
4 Phân lân (kg)
5 Phân kali (kg)
6 Phân khác
7 Vơi bột (kg)
8 Thuốc trừ sâu bệnh
(đ)
9 Ni lon che phủ
10 Giàn (đ)
11 Nhiên liệu (đ)
12 Chi phí vật liệu khác
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………121
A B C D E G H I
Chi phí lao động
1 m Làm đất (cơng)
2
Gieo trồng
3
Chăm sĩc
4
Phịng trừ sâu bệnh
5 Thu hoạch
Cơng Chi khác
II Chi phí sản xuất (đ)
1 Thuỷ lợi phí (đ)
2 Thuỷ lợi nhỏ (đ)
3 Chi phí HTX (đ)
4 Chi phí khác (đ)
III
Tổng chi phí (đ)
Ghi chú: Gia đình cho biết giá cơng lao động 1 ngày ở địa phương là bao nhiêu tiền trên
1 ngày: …………… đ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………122
III. CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ÁP DỤNG TRONG TRỒNG RAU
1. Giống, thời vụ gieo trồng, năng suất
Thời gian
sinh trưởng
TT Loại rau Giống Trồng,
gieo
Thu
hoạch
Năng
suất
(tạ/sào)
1 Bắp cải
2 Su hào
3 Cà chua
4 Súplơ
5 Rau muống
6 Cải củ
7 Cải ngọt
8 Khoai tây
9 Hành, tỏi
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………123
2. Mức đầu tư thâm canh phân bĩn cho một số loại rau
Loại
rau
Vơi
(kg/sào)
Phân
chuồng
(kg/sào)
Phân
đạm
(kg/sào)
Phân
lân
(kg/sào)
Phân
Kali
(kg/sào)
Phân
bĩn
khác
(kg/sào)
Bắp cải
Su hào
Cà chua
Súplơ
Rau
muống
Cải củ
Cải
ngọt
Khoai
tây
Hành,
tỏi
- Chăn nuơi cĩ đủ phân chuồng để bĩn khơng: Cĩ [ ], phải mua [ ]
- Phân được ủ [ ], bĩn trực tiếp [ ]
- Cĩ sử dụng sản phẩm phụ ủ làm phân hay khơng
Khơng [ ], cĩ [ ], khối lượng ………….kg/năm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………124
3. Tình hình sâu, bệnh hại trên rau/vụ
TT Loại rau
Các loại
sâu bệnh
thường gặp
Loại thuốc
BVTV thường
dùng
Số lần
phun
thuốc
Thời
gian
phun
Thời
gian
cách ly
1 Bắp cải
2 Su hào
3 Cà chua
4 Súplơ
5 Rau muống
6 Cải củ
7 Cải ngọt
8 Khoai tây
9 Hành, tỏi
4. T×nh h×nh tiªu thơ mét sè lo¹i rau
Hình thức tiêu thụ
TT Loại rau
Bán buơn Bán cho đại lý Bán lẻ
1 Bắp cải
2 Su hào
3 Cà chua
4 Súplơ
5 Rau muống
6 Cải củ
7 Cải ngọt
8 Khoai tây
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………125
9 Hành, tỏi
BIỂU 2: BẢNG GIÁ MỘT SỐ VẬT TƯ, HÀNG HỐ, LAO ðỘNG
( Tính theo giá tháng 12 năm 2007)
Tên vật tư, hàng hố ðVT
Thành
tiền
Tên vật tư, hàng hố
ðơn
vị tính
Thành
tiền
1. ðạm Urê đ/kg 6.000 12. Giống khoai tây VT2 đ/kg 8.000
2. Kaliclorua đ/kg 5.000 13. Giống dưa chuột (F1) đ/ha 2.400.000
3. Lân supe đ/kg 2000 14. Bảo vệ, thuỷ lợi phí đ/ha 1.385.000
4. Phân chuồng đ/tạ 50.000 15. Cơng lao động đ/cơng 25.000
5. Thuốc BVTV đ/kg 100.000 16. Bắp cải đ/kg 1.200
6. Vơi bột đ/kg 800 17. Su hào đ/kg 1.500
7. Bạt plastic đ/c 360.000 18. Suplơ đ/kg 1.800
8. Thuốc trừ cỏ đ/kg 13.000 19. Cà chua bi đ/kg 2.000
9. Ni lon 0,007mm đ/kg 36.000 20. Cải củ đ/kg 2.000
10. Giống cải bắp đ/ha 3.200.000 21. Khoai tây diamant đ/kg 1.200
11. Giống khoai tây Hà Lan đ/kg 10.000
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………126
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………127
BIỂU 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HOẠ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………128
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………129
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2190.pdf