Nghiên cứu thực trạng rừng trồng sản xuất của huyện Định Hóa Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp phát triển

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THỊ HOÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT CỦA HUYỆN ĐỊNH HOÁ THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên, 2008 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THỊ HOÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT CỦA HUYỆN ĐỊNH HOÁ THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN Chuyên Ngành: Lâm nghiệp Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆ

pdf126 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu thực trạng rừng trồng sản xuất của huyện Định Hóa Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
P Người hướng hẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Sơn Thái Nguyên, 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một công trình nào khác. Tác giả Phạm Thị Hoài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học chuyên ngành lâm học tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, nhằm vận dụng kiến thức đã được học vào thực tiễn sản xuất, được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm, khoa Sau đại học, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng rừng trồng sản xuất của huyện Định Hoá – Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp phát triển” Sau thời gian thực tập hết sức khẩn trương và nghiêm túc, với sự cố gắng của bản thân và sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Huy Sơn, các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, đến nay luận văn đã hoàn thành. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình học tập. Tác giả xin đặc biệt cảm ơn: TS. Nguyễn Huy Sơn đã giành nhiều thời gian quý báu tận tình hướng dẫn chỉ bảo những kiến thức về chuyên môn thiết thực và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ Phòng Nông Nghiệp, Phòng Thống Kê, Trạm Khuyến Nông, Hạt Kiểm Lâm, Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên cùng các bạn bè đồng nghiệp và các cán bộ địa phương nơi tác giả thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ có hiệu quả đó. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, gia đình khuyến khích động viên, song do thời gian có hạn, năng lực bản thân cũng như các thông tin về đối tượng nghiên cứu còn nhiều hạn chế, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả kính mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008 Tác giả Phạm Thị Hoài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chƣơng I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 1.1 Trên thế giới 3 1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa 3 1.1.2. Những nghiên cứu về giống 4 1.1.3. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ 4 1.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng và năng suất rừng trồng 5 1.1.5. Nghiên cứu về chính sách, thị trường 5 1.2. Ở Việt Nam 7 1.2.1. Nghiên cứu về lập địa 8 1.2.2. Nghiên cứu về giống 9 1.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp làm đất 10 1.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng 11 1.2.5. Nghiên ảnh hưởng của mật độ đến năng suất rừng trồng 13 1.2.6. Nghiên cứu về chính sách, kinh tế và thị trường 15 1.3. Đánh giá chung 16 Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN ĐỊNH HOÁ 18 2.1. Điều kiện tự nhiên 18 2.1.1. Vị trí địa lý 18 2.1.2. Khí hậu, thuỷ văn 18 2.1.3. Đặc điểm địa hình 19 2.1.4. Tài nguyên đất đai 19 2.1.5. Hiện trạng đất đai và tài nguyên Rừng 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iv 2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội 22 2.2.1. Dân số và lao động 22 2.2.2. Cơ cấu tổ chức ngành Lâm nghiệp của huyện Định Hóa 23 2.2.3. Giao thông và cơ sở hạ tầng 23 2.2.4. Văn hóa – giáo dục 24 2.2.5. Thu nhập và đời sống 24 Chƣơng 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 26 3.1.1. Mục tiêu chung 26 3.1.2. Mục tiêu cụ thể 26 3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26 3.3. Nội dung nghiên cứu 27 3.3.1. Tìm hiểu quá trình phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện Định Hóa 27 3.3.2. Tổng kết đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất ở huyện Định Hoá 27 3.3.3. Thị trường, chế biến và sử dụng lâm sản của huyện 27 3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách và thị trường tới phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện Định Hoá 27 3.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Định Hoá 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu 28 3.4.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận của đề tài 28 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu tổng quát. 28 3.4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 29 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35 4.1. Tìm hiểu quá trình phát triển rừng trồng sản xuất 35 4.1.1. Các giai đoạn phát triển rừng trồng sản xuất 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên v 4.1.2. Nguồn vốn, mục tiêu và cơ cấu cây trồng rừng sản xuất ở Huyện Định Hóa 36 4.1.3. Diện tích rừng trồng và rừng sản xuất ở huyện Đinh Hóa 39 4.2. Tổng kết đánh giá các mô hình trồng rừng sản xuất trong huyện 43 4.2.1. Loài cây 43 4.2.2. Các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng trong các mô hình 45 4.2.3. Tình hình sinh trưởng và năng suất của các mô hình điển hình 48 4.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội và môi trường của các mô hình điển hình. 49 4.2.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế 49 4.2.4.2. Đánh giá về hiệu quả xã hội 54 4.2.4.3. Đánh gía hiệu quả môi trường 55 4.2.4.4. Đánh giá hiệu quả tổng hợp 56 4.3. Tình hình chế biến sử dụng gỗ và thị trường tiêu thụ sản phẩm. 57 4.3.1. Tình hình chế biến sử dụng gỗ 56 4.3.2. Thị trường lâm sản rừng trồng huyện Định Hoá-Thái Nguyên 59 4.4. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách và thị trường tới phát triển rừng trồng sản xuất tại huyện Định Hoá 60 4.4.1. Ảnh hưởng của các chính sách tới phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện Định Hóa 60 4.4.2. Đánh giá ảnh hưởng của thị trường lâm sản đến phát triển rừng trồng sản xuất huyện Định Hoá-Thái Nguyên 81 4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng RSX ở huyện Định Hoá. 84 4.5.1. Những quan điểm và định hướng chung 84 4.5.2. Các giải pháp về kỹ thuật 85 4.5.3. Các giải pháp về chính sách và thể chế 87 4.5.4. Các giải pháp về kinh tế- xã hội 90 4.5.5. Các giải pháp về thông tin, tuyên truyền và phổ cập 91 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vi Chƣơng 5. KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 94 5.1. Kết luận 94 5.1.1. Quá trình phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Định Hoá 94 5.1.2. Tổng kết đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất điển hình 94 5.1.3. Ảnh hưởng của chính sách tới phát triển rừng trồng sản xuất 95 5.1.4. Ảnh hưởng của thị trường tới phát triển rừng trồng sản xuất. 95 5.1.5. Một số giải pháp phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện 96 5.2. Tồn tại 96 5.3. Kiến nghị 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 PHỤ LỤC 105 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Hvn Chiều cao vút ngọn D1.3 Đường kính thân cây tịa vị trí 1,3m Dt Đường kính tán H Chiều cao trung bình D Đường kính trung bình OTC Ô tiêu chuẩn ∆D Tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính ∆H Tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều cao FAO Tổ chức Nông lương quốc tế NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NPV Giá trị lợi nhuận ròng BCR Tỷ suất thu nhập và chi phí IRR Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ Ect Hiệu quả tổng hợp của các mô hình RSX Rừng sản xuất TBKT Tiến bộ kỹ thuật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội dung Trang 2.1 Nhân khẩu và lao động của huyện Định Hóa năm 2006 23 3.1 Thang điểm độ dốc và thành phần cơ giới đất 30 3.2 Thang điểm, độ tàn che và độ che phủ của rừng trồng 30 3.3 Tổng hợp điểm cấp phòng hộ rừng trồng 31 4.1 Nguồn vốn đầu tư trồng rừng sản xuất ở huyện Định Hóa 37 4.2 Cơ cấu cây trồng và sản phẩm trồng rừng sản xuất 38 4.3 Tổng hợp diện tích và độ che phủ rừng theo huyện ở Tỉnh Thái Nguyên 39 4.4 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp Huyện Định Hóa 40 4.5 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện phân theo chức năng 41 4.6 Diện tích đất rừng huyện Định Hóa chia theo xã 42 4.7 Danh mục các loài cây được đưa vào trồng rừng ở Định Hóa 44 4.8 Biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng trong các mô hình 46 4.9 Sinh trưởng và đánh giá trữ lượng cây trồng 48 4.10 Tổng chi phí 1 ha rừng trồng trong các mô hình đến hết chu kỳ kinh doanh 50 4.11 Bảng dự toán thu nhập 01 ha rừng trồng trong các mô hình 51 4.12 Bảng cân đối thu nhập và chi phí cho 1 ha rừng trồng trong các mô hình. 52 4.13 Biểu dự đoán kết quả kinh tế cho 1 ha rừng trồng trong các mô hình 53 4.14 Mức độ tham gia của người dân vào hoạt động lâm nghiệp 54 4.15 Điểm đo khả năng phòng hộ của các mô hình 56 4.16 Chỉ số hiệu quả tổng hợp của các mô hình 57 4.17 Kết quả điều tra, khảo sát một số cơ sở chế biến và sử dụng gỗ rừng trồng của huyện Định Hoá-Thái Nguyên 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ix 4.18 Diện tích đất lâm nghiệp đã giao ở tỉnh Thái Nguyên, Huyện Định Hoá 73 4.19 Ảnh hưởng của giao đất giao rừng tới phát triển trồng RSX 74 4.20 Những đặc trưng cơ bản của mô hình chủ rừng tự tổ chức trồng RSX trên đất được giao hoặc thuê 76 4.21 Đặc điểm của mô hình chủ rừng liên kết với các hộ gia đình trồng RSX 79 4.22 Tiêu chí và nội dung cơ bản trong phương án tổ chức trồng RSX theo mô hình chủ rừng liên kết với các hộ gia đình trồng RSX 80 4.23 Phân loại nguyên liệu, sản phẩm gắn với thị trường 82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên x DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Nội dung Trang 3.1 Trình tự các bước nghiên cứu đề tài 29 4.1 Các kênh tiêu thụ sản phẩm rừng trồng sản xuất huyện Định Hoá- Thái Nguyên 83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, năm 1945 diện tích rừng có tới 14,4 triệu ha, độ che phủ của rừng chiếm 43%, năm 1995 chỉ còn 9,3ha chiếm 28,2%. Trung bình từ năm 1945-1995 mỗi năm nước ta mất đi hơn 100.000ha. Theo thống kê của bộ NN&PTNT tính đến ngày 31/12/2007 diện tích rừng nước ta đã tăng lên gần 12,84 triệu ha, độ che phủ của rừng chiếm khoảng 38,2% [1]. Tuy diện tích và độ che phủ của rừng đã tăng lên đáng kể nhưng chất lượng rừng rất thấp. Tính đến ngày 31/12/2007 diện tích rừng trồng của cả nước cũng chỉ có hơn 2,5 triệu ha, dù có được thâm canh tăng năng suất nhưng cũng không đáp ứng được nhu cầu của sản xuất hiện nay. Theo dự báo của ngành giấy đến năm 2010 nhu cầu sử dụng giấy trong nước là 1.286.000tấn/năm và đến năm 2020 là 3.420.000 tấn/năm, mục tiêu xuất khẩu bột giấy đến năm 2010 là 760.000tấn/năm. Vì vậy, hàng loạt dự án xây dựng mới cũng như nâng cấp các nhà máy sản xuất bột giấy đã và đang được xem xét để phê duyệt như nhà máy bột giấy Thanh Hóa 60.000tấn bột/năm. Nhà máy giấy Bãi Bằng đã được nâng cấp giai đoạn 1 từ 55.000 tấn giấy/năm lên 100.000 tấn giấy/năm, nhưng dự kiến giai đoạn 2 sẽ là 200.000tấn giấy/năm. Để thay thế gỗ rừng tự nhiên bằng gỗ rừng trồng, đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu, từ năm 2003 đến nay Tổng Công ty Lâm nghiệp đã được đầu tư xây dựng 3 nhà máy chế biến ván nhân tạo, trong đó nhà máy ván MDF Gia Lai có công suất là 54.000m3/năm, nhà máy ván dăm Thái Nguyên có công suất là 16.500m3/năm và nhà máy MDF Quảng Trị có công suất là 60.000m3/năm. Đặc biệt, từ năm 1998 trở lại đây kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của nước ta tăng trưởng khá nhanh, chỉ riêng năm 2003 đã đạt trên 560 triệu USD, nhưng năm 2004 đã tăng lên gần 1,2 tỷ USD và năm 2005 sẽ đạt trên 1,5 tỷ USD (Đặng Đình Bôi, 2005) [2]. Đó là những thành tựu hết sức to lớn của ngành công nghiệp chế biến gỗ nước ta trong những năm qua và có nhiều triển vọng trong những năm tới. Tuy nhiên, phần lớn gỗ nguyên liệu cho chế biến đồ mộc xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 khẩu đều phải nhập khẩu từ nước ngoài (Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2005) [42]. Như vậy, nhu cầu về gỗ nguyên liệu sử dụng trong nước cũng như cho sản xuất các mặt hàng xuất khẩu từ nay đến năm 2010 và 2020 là rất lớn, để góp phần vào phát triển chung của nền kinh tế quốc dân thì công tác trồng rừng sản xuất là một vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Chính vì vậy, mỗi địa phương cần phải rà soát, đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất tại địa phương của mình làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển nhằm nâng cao năng suất và chất lượng gỗ rừng trồng. Định Hoá là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, nơi có nhiều diện tích rừng trồng sản xuất được xây dựng trong thời gian qua. Theo số liệu thống kê của tỉnh từ đầu năm 2007 toàn huyện Định Hoá có 24.791,9ha đất có rừng. Trong đó, rừng tự nhiên là 17.150,1ha, rừng trồng là 7.641,8ha. Ngoài ra, huyện còn có 6.496,1ha đất chưa có rừng. Tại đây các mô hình trồng rừng sản xuất cũng đã hình thành và khá đa dạng, trong đó đặc biệt chú trọng đến các mô hình dự án 661, xây dựng với nhiều quan điểm mới, thu hút được nhiều đối tượng tham gia vào công tác phát triển rừng góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội của huyện. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống về rừng trồng sản xuất tại huyện Định Hoá. Việc đánh giá kết quả trồng rừng sản xuất nhằm rút ra được các bài học kinh nghiệm và mô hình có triển vọng là rất cần thiết. Đây chính là lý do thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng rừng trồng sản xuất tại huyện Định Hoá Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp phát triển”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Trên thế giới Trồng rừng là 1 môn khoa học quan trọng trong công tác xây dựng rừng, nên các nhà khoa học ở các nước trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu từ rất sớm, có thể điểm qua 1 số công trình nghiên cứu điển hình thuộc các chuyên đề sau đây: 1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa Tập hợp kết quả nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO, 1984) đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của rừng trồng, đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào bốn nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: 1) khí hậu, 2) địa hình, 3) loại đất, 4) hiện trạng thực bì. Điển hình là các công trình nghiên cứu của Laurie (1974), Julian Evans (1974 và 1992), Pandey (1983), Golcalves J.L.M và cộng sự (2004). Khi nghiên cứu đặc điểm đất ở Châu Phi, Laurie, Lulian Evans (1974) [48] cho rằng đất đai ở vùng nhiệt đới rất khác nhau về độ dầy tầng đất, cấu trúc vật lý đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của đất (độ pH) và nồng độ muối. Vì thế, khả năng sinh trưởng của rừng trồng trên các loại đất ấy cũng khác nhau. Khi đánh giá khả năng sinh trưởng của loài Thông P. patula ở Swaziland, Evans, J (1974) [48] đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều cao của loài cây này có quan hệ khá chặt (R=0.81) với các yếu tố địa hình và đất đai. Khảo sát rừng trồng ở các điều kiện lập địa khác nhau, Pandey (1983) [58] đã chỉ cho thấy Bạch đàn E. camaldulensis trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm thường chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng ở vùng nhiệt đới ẩm thì có thể đạt tới 30m3/ha/năm. Rõ ràng điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất rừng trồng cũng khác nhau rõ rệt. Khi nghiên cứu về sản lượng rừng trồng Bạch đàn ở Brazil, Golcalves J.L.M và cộng sự (2004) [51] cho rằng năng suất rừng trồng là sự “kết hôn” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 thích hợp giữa kiểu gen với điều kiện lập địa và kỹ thuật canh tác. Ngoài ra, tác giả còn chỉ cho thấy giới hạn của sản lượng rừng có liên quan đến các yếu tố môi trường theo thứ tự mức độ quan trọng sau đây: nước > dinh dưỡng > độ sâu tầng đất. Thông qua một số công trình nghiên cứu trên cho thấy việc xác định điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết, đó là một trong những yếu tố quan trọng quyết định năng suất và chất lượng rừng trồng. 1.1.2. Những nghiên cứu về giống Giống là một vấn đề quan trọng bậc nhất để nâng cao năng suất rừng trồng nên nhiều nước trên thế giới đã đi trước chúng ta nhiều năm về vấn đề cải thiện giống cây rừng và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Điển hình như ở Công Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai (Eucalyptus hybrids) có năng suất đạt 35m3/ha/năm ở giai đoạn tuổi 7. Bằng con đường chọn lọc nhân tạo, Brazil đã chọn được giống Eucalyptus grandis đạt tới 55m 3/ha/năm sau 7 năm trồng, ở Swaziland cũng đã chọn đựơc giống Pinus patala sau 15 năm tuổi đạt 19m3/ha/năm (Pandey, 1983) [58]. Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống E. grandis đạt từ 35-40m3/ha/năm, giống E. urophylla đạt trung bình tới 55m3/ha/năm, có nơi lên đến 70m3/ha/năm (Campinhos và Ikenmori, 1988) [46]. 1.1.3. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp kỹ thuật lâm sinh quan trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn đề này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng lập địa khác nhau, điển hình như: Công trình nghiên cứu của Evans, J.(1992)[49], tác giả đã bố trí 4 công thức mật độ trồng khác nhau ( 2985 ;1680 ;1075 và 750 cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New Guinea, số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của rừng vẫn nhỏ hơn những công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 thức trồng mật độ cao. Tại Malaysia năm (1995) người ta tiến hành xây dựng rừng hỗn loài nhiều tầng trên 3 đối tượng: rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng và rừng Tếch với 23 loài bản địa có giá trị, trồng theo băng có chiều rộng khác nhau (10m, 20m, 30m, 40m) và phương thức hỗn giao khác nhau. Kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng chiều cao tốt ở băng 10m và 40m. Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì thế cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp. 1.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng và năng suất rừng trồng. Bón phân cho cây trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm, điển hình như công trình nghiên cứu của Mello (1976) [56] ở Brazil cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá tốt ở công thức không bón phân, nếu bón NPK thì năng suất rừng trồng có thể tăng lên trên 50%. Trong một công trình nghiên cứu khác ở South Africa của Schonau (1985)[59] về vấn đề phân bón cho bạch đàn Eucalyptus grandis đã cho thấy công thức bón 150gNPK/gốc với tỷ lệ N :P :K= 3 :2 :1 có thể nâng chiều cao trung bình của rừng trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất. Đối với Thông P. caribeae ở Colombia, Bolstad và cộng sự (1988)[45] cũng đã tìm thấy một vài loại phân có phản ứng tích cực mang lại hiệu quả rõ rệt cho rừng trồng như Potassium, Phosphate, Boron và Magnesium. Khi nghiên cứu phân bón cho rừng Thông P.caribeae ở CuBa, Herrero và cộng sự (1988) [52] cũng cho thấy bón Phosphate đã nâng sản lượng từ 56m3 lên 69m3/ha sau 13 năm trồng. 1.1.5. Nghiên cứu về chính sách và thị trường Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất trong đó hiệu quả về kinh tế là chủ yếu. Sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời phương thức canh tác phải phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp dụng với người dân. Theo nghiên cứu của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) [60], để phát triển trồng rừng sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự tập trung đầu tư về kinh tế và kỹ thuật còn phải nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị trường. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất nên tại các nước phát triển như Mỹ, Canada, Nhật... nghiên cứu kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm “Thị trường là chìa khoá của quá trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích rằng, chính thị trường sẽ trả lời câu hỏi sẽ phải sản xuất cái gì và sản xuất cho ai? Khi thị trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ thúc đẩy được sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hoá. Dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế trong những năm qua Liu Jinlong (2004) [54] đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyết khích tư nhân phát triển trồng rừng như: - Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá. - Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của nhà nước. - Giảm thuế đánh vào các lâm sản. - Đầu tư tái chính cho tư nhân trồng rừng. - Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát triển trồng rừng. Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý chung về vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người dân. Có thể nói đây không chỉ là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia trồng rừng mà còn gợi ý những định hướng quan trọng cho phát triển rừng trồng sản xuất tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahanop (2004) [57] ở Thailand, Ashadi và Nina Mindawati (2004)[44] ở Indonesia... Qua những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được xem là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia Đông Nam Á chính là: - Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất. - Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng. - Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân. Đây cũng là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam đã và đang quan tâm giải quyết để thu hút nhiều thành phần tham gia trồng rừng sản xuất, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài cho trồng rừng. Vì vậy, quan điểm chung để phát triển trồng rừng sản xuất có hiệu quả kinh tế cao là trồng rừng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức kinh doanh sản xuất rừng trồng. Tóm lại : Điểm qua những vấn đề nghiên cứu trên thế giới có liên quan cho thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu khá sâu và công phu. Tuy các công trình nghiên cứu ở các nước trên thế giới đã giải quyết khá đầy đủ các vấn đề có liên quan, nhưng hầu hết các công trình được nghiên cứu trong những hoàn cảnh sinh thái và các điều kiện kinh tế kỹ thuật hết sức khác nhau nên không thể ứng dụng một cách máy móc vào điều kiện cụ thể của nước ta nói chung cũng như ở Định Hoá nói riêng. 1.2. Ở Việt Nam Ngành lâm nghiệp nước ta đã có những đổi mới đáng kể trong những năm qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, các hoạt động nghiên cứu khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng được quan tâm. Các chương trình dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả nước với nhiều mô hình rừng trồng sản xuất được thử nghiệm và phát triển, nhiều biện pháp kỹ thuật đã được đúc rút và xây dựng quy trình, quy phạm phục vụ đắc lực cho công tác trồng rừng, trong đó có trồng rừng sản xuất. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu, đánh giá liên quan tới trồng rừng ở nước ta thuộc các lĩnh vực sau đây: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 1.2.1. Nghiên cứu về lập địa Vấn đề xác định điều kiện lập địa thích hợp cho các loài cây trồng ở nước ta trong những năm gần đây đã được chú ý và đã được đề cập đến ở các mức độ khác nhau, nổi bật nhất là công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và cộng sự (1994) [32], khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ, các tác giả căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau là đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ thích hợp của cây trồng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Đông Nam Bộ có tiềm năng sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất thích hợp để phát triển các loài cây lâm nghiệp chiếm từ 70-80%. Đặc biệt, thích hợp để phát triển các loài cây cung cấp gỗ công nghiệp như một số loài Bạch đàn (Eucalyptus) và Keo (Acacia). Ngoài ra, vùng Đông Nam Bộ còn thích hợp để trồng rừng gỗ lớn như Tếch (Tectona grandis), Sao (Hopea odorata) và Dầu nước (D.alatus). Khi nghiên cứu tiêu chuẩn phân chia lập địa cho rừng trồng công nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam, Ngô Đình Quế và cộng sự (2001) [26] cũng đã nhận định có 4 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của rừng trồng công nghiệp, bao gồm: 1) đá mẹ và các loại đất; 2)độ dày tầng đất và tỷ lệ đá lẫn; 3) độ dốc; 4)thảm thực vật chỉ thị. Khi nghiên cứu đánh giá đất lâm nghiệp cấp xã để phục vụ trồng rừng, Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2003) [34] cũng đã xây dựng được bộ tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá gồm 6 tiêu chí và 24 chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên và 5 tiêu chí về điều kiện kinh tế xã hội. Nghiên cứu trồng rừng Keo lai trên các loại đất khác nhau ở vùng Đông Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004)[5]cũng đã chỉ ra rằng mặc dù cũng đã được áp dụng các biện pháp thâm canh như nhau, nhưng trên đất nâu đỏ Keo lai sinh trưởng tốt hơn trên đất xám phù sa cổ. Khi đánh giá năng suất rừng trồng Bạch đàn (E. urophylla) trên 3 loại đất khác nhau ở khu vực Tây Nguyên, Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2004) [36] cũng có nhận xét tương tự, trên đất xám granis ở An Khê và K’Bang rừng trồng E urophylla sau 4-5 năm tuổi có thể đạt từ 20-24m3/ha/năm, nhưng trên đất nâu đỏ phát triển trên đá macma acid Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 ở Mang Yang sau 6 năm tuổi chỉ đạt 12m3/ha/năm, trên đất đỏ bazal thoái hoá ở Pleiku sau 4 năm tuổi cũng chỉ đạt 11m3/ha/năm. Như vậy, xác định điều kiện lập địa thích hợp cho trồng rừng nói chung là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng. 1.2.2. Nghiên cứu về giống Công tác giống cây rừng trong những năm gần đây phục vụ cho sản xuất trên phạm vi cả nước đã đạt được những kết quả rõ rệt, điển hình là những công trình trong nghiên cứu của Trung Tâm Nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Đặc biệt là những công trình nghiên cứu của các tác giả Lê Đình Khả (1999) [14], Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001) [19] đã nghiên cứu tuyển chọn các dòng Keo lai tự nhiên, Bạch đàn có năng suất cao và khả năng kháng bệnh. Hơn nữa, đã lai giống nhân tạo thành công cho các loài Keo và Bạch đàn, kết quả đã chọn tạo ra các dòng lai có khả năng sinh trưởng gấp từ 1.5-2.5 lần các giống bố mẹ, năng xuất rừng trồng thử nghiệm ở một số vùng đạt từ 20-30m3/ha/năm, có nơi đạt tới 40m3/ha/năm. Từ năm 1986 đến nay tập đoàn cây trồng rừng đã phong phú và đa dạng hơn, phục vụ cho nhiều mục đích kinh doanh khác nhau, đặc biệt là việc nâng cao chất lượng giống cây bản địa được ưu tiên hàng đầu phục vụ chương trình 327 và 661. Qua nhiều năm nghiên cứu, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã tổng hợp và đề xuất được 100 loài cây bản địa phục vụ các chương trình trồng rừng, trong đó có nhiều loài đã được đưa và sản xuất đại trà và có quy mô lớn như: Quế, Mỡ, trẩu, Sở, Thông đuôi ngựa, Samu... nhiều loài khác với quy mô nhỏ hơn như Lim xẹt, Lát hoa, Giổi xanh, Dó giấy... (Viện KHLN Việt Nam, 2002) [41]. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống hom cành cây Luồng Thanh Hóa thành công của Lê Quang Liên (1991) [15] đã nâng cao hệ số nhân giống phục vụ sản xuất. Đặc biệt, tác giả đã di thực thành công cây Luồng từ Thanh Hóa ra 1 số tỉnh phía Bắc như: Phú Thọ, Hòa Bình,... đã bổ sung thêm loài cây trồng trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 cơ cấu các loài cây nguyên liệu giấy phục vụ nhà máy giấy Bãi Bằng, đồng thời là loài cây xóa đói giảm nghèo cho đồng bào ở một số tỉnh miền núi phía Bắc. Trong khoảng 10 năm trở lại đây công tác nghiên cứu giống cây rừng ở nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhiều giống TBKT và giống quốc gia đã được công nhận, khả năng sinh trưởng của các giống này vượt trội từ 50- 100% về thể tích so với các giống bố mẹ. Đặc biệt, gần đây nhiều tác giả đã đi sâu chọn giống theo hướng chất lượng. Trên cơ sở các giống có khả năng sinh trưởng nhanh, các tác giả tiếp tục chọn giống theo hướng kháng bệnh, điển hình là công trình nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Nghĩa (2000) [18] đã chọn được 2 dòng Bạch đàn là MS16 và MS23 và đã được công nhận là giống TBKT. Song song với việc chọn giống, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính nhằm duy trì đặc điểm phẩm chất của cây mẹ đã lựa chọn phục vụ sản xuất có hiệu quả hơn. Hiện nay hầu hết các vùng kinh tế trọng điểm đều có vườn ươm công nghiệp với quy mô sản xuất hàng triệu cây một năm. Những thành công trong công tác nghiên cứu giống cây rừng đã tạo những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển rừng trồng sản xuất ở nước ta trong những năm qua. Tuy nhiên, những giống cây mới có năng suất cao chủ yếu được thử nghiệm và phát triển chủ yếu ở một số tỉnh của các vùng như Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Đối với vùng núi phía Bắc, trong đó có Định Hoá (Thái Nguyên) mới chỉ được phát triển trong phạm vi hẹp. Vì vậy, đưa nhanh những giống mới và kỹ thuật nhân giống vô tính vào sản xuất là rất cần thiết nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả công tác trồng rừng, thu hút nhiều thành phần kinh tế vào xây dựng rừng. Đây cũng là mong muốn và là chủ trương của chính quyền địa phương cá._.c cấp ở Thái Nguyên nói chung và huyện Định Hóa nói riêng. 1.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp làm đất Trong những năm gần đây, việc áp dụng cơ giới trong trồng rừng, nhất là trồng rừng công nghiệp đã được các nhà lâm học quan tâm, điển hình là công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2001) [33], thông qua thí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 nghiệm cày ngầm để trồng Bạch đàn uro trên đất thoái hoá ở Phù Ninh (Phú Thọ), tác giả cho thấy năng suất của rừng Bạch đàn được trồng trên đất cày ngầm cao hơn nhiều so với nơi làm đất bằng thủ công, sau 8 tuổi ở nơi làm đất bằng cày ngầm trữ lượng cây đứng của Bạch đàn uro có thể đạt 16m3/ha/năm, nhưng nơi làm đất bằng thủ công chỉ đạt 5m3/ha/năm. Ngược lại, trên đất dốc chưa bị thoái hoá ở Đông Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và cộng sự (2005) [6] đã thử nghiệm 2 phương pháp làm đất thủ công và cơ giới để trồng rừng Keo lai, kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng của Keo lai ở phương pháp làm đất thủ công lại tốt hơn phương pháp làm đất cơ giới, sau 3 năm tuổi ở công thức làm đất cơ giới chỉ đạt từ 8,74-8,87cm về đường kính và 9,82-9,92m về chiều cao, nhưng ở công thức làm đất thủ công lại đạt với các trị số tương ứng là 9,40- 10,38cm và 11,33-11,71m. Tác giả có nhận xét rằng trên đất dốc còn tơi xốp, sử dụng cơ giới để xử lý thực bì, san ủi gốc cây và cày toàn diện sẽ làm cho đất bị xói mòn, rửa trôi và thúc đẩy quá trình thoái hoá nhanh hơn. Vì vậy, phải tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai và địa hình để xác định phương pháp làm đất thích hợp. 1.2.4. Nghiên cứu ảnh của phân bón đến năng suất rừng trồng Bón phân cho cây rừng cũng là một trong những biện pháp thâm canh ở nước ta đã được áp dụng trong khoảng 10-15 năm trở lại đây, bón phân nhằm bổ sung dinh dưỡng cho đất và hỗ trợ cho cây trồng sinh trưởng nhanh trong giai đoạn đầu. Đặc biệt, bón phân chuồng không những cải thiện được hoá tính mà còn cải thiện được lý tính của đất, nổi bật là công trình bón phân cho Keo lai ở Cẩm Quỳ (Ba vì-Hà Tây cũ) của Lê Đình Khả và cộng sự (1999) [14]. Ngày nay do nguồn phân hữu cơ có hạn, để bón cho rừng trồng thông thường là các loại phân khoáng tổng hợp như NPK, supe lân hoặc phân vi sinh hữu cơ... và thường được dùng để bón lót và bón thúc cho rừng trồng trong từ 1-2năm đầu, có thể điểm qua một số công trình nổi bật nhất trong thời gian gần đây như công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm (2001) [33], tác giả đã bố trí 14 công thức phân khác nhau cho Keo lai trồng trên đất phù sa cổ ở Đông Nam Bộ, sau 2 năm tuổi kết quả cho thấy Keo lai sinh trưởng tốt nhất ở những công thức bón từ 150- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 200gNPK kết hợp với 100g phân vi sinh, trữ lượng cây đứng có thể đạt tới 26m 3 /ha/năm. Tiếp theo là công trình nghiên cứu của Nguyễn Đình Hải (2003) [8] đã bố trí 8 công thức thí nghiệm bón lót khác nhau cho 3 giống Thông Caribeae (P. caribaea var bahamensis -1167; P.caribaea var hondurensis-1160 Và P. caribaea var hondurensis - giống Đại Lải) trên đất nghèo xấu ở Cẩm Quỳ (Ba Vì-Hà Tây cũ), kết quả thí nghiệm cho thấy sau từ 14-36 tháng tuổi cả 3 giống Thông trên đều sinh trưởng tốt ở công thức bón phân 200gP2O5/gốc. Trên đất phèn chua ở Thạnh Hoá (Long An) Phạm Thế Dũng (2003) [3], cũng đã thử nghiệm các công thức bón lót khác nhau cho các loài Bạch đàn E. camaldulensis và E. tereticornis, kết quả cho thấy phân bón có ảnh hưởng khá rõ rệt đến sinh trưởng của cả 2 loài Bạch đàn nói trên, đặc biệt ở công thức bón phân từ 50- 100gNPK kết hợp với 50-100gP/gốc đã làm tăng lượng sinh trưởng về chiều cao từ 31-36% so với đối chứng ở giai đoạn 3,5 tuổi. Trong một thí nghiệm khác với Keo lai trồng trên đất feralit vàng xám ở Tân Lập (Bình Phước), Phạm Thế Dũng (2004) [4] cũng đã cho thấy Keo lai sinh trưởng tốt ở công thức bón lót gồm 100g NPK kết hợp với 500g vi sinh Sông Gianh/Gốc. Khảo sát 14 ô tiêu chuẩn của rừng trồng Bạch đàn uro từ 1,5-5 tuổi trên 6 địa điểm khác nhau, Nguyễn Đức Minh và cộng sự (2004) [16] đã chỉ ra rằng hiệu lực của phân NPK bao giờ cũng cao hơn phân vi sinh hữu cơ hoặc supe lân bón riêng rẽ, bón 300gNPK/gốc có hiệu lực cao hơn bón 200gNPK/gốc và 100gNPK/gốc. Tương tự như vậy, khảo sát 14 ô tiêu chuẩn của rừng trồng Keo lai từ 1,5-5,5 năm tuổi ở 5 tỉnh khác nhau, tác giả cho thấy rừng trồng Keo lai đựơc bón lót 100gNPK/gốc và bón thúc 100gNPK/gốc vào năm thứ 2 cho lượng tăng trưởng cao hơn rừng chỉ bón lót. Ngô Đình Quế và cộng sự (2004) [27] đã tập hợp các công trình nghiên cứu trước đây và nghiên cứu bổ xung đã xây dựng được quy phạm kỹ thuật bón phân cho 4 loài cây chủ yếu là Keo lai, Bạch đàn uro, Thông nhựa và Dầu nước. Ngoài ra, Lê Quốc Huy (2002) [13] cũng đã nghiên cứu hoàn thiện công nghệ chế biến chế phẩm Rhizobium cho Keo lai, Keo tai tượng trong vườn ươm và rừng non nhằm nâng cao chất lượng cây con và năng suất rừng trồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 Gần đây nhất là công trình “Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu” của Nguyễn Huy Sơn (2006) [37] đã xây dựng thí nghiệm trồng rừng thâm canh Keo lai ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên trong đó có thí nghiệm bón lót và bón thúc năm thứ 2 gồm: 100g NPK(5:10:3) + 400g VS+50g vôi bột/gốc, dự đoán sau 7-8 năm có thể đạt từ 25-30m3/ha/năm. Cũng ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên với một số loài Bạch đàn bón: 200g NPK(5:10:3) + 100VS + 50g vôi bột/hố, dự đoán sau 7-8 năm tuổi có thể đạt 25- 30m 3 /ha/năm. Như vậy, bón phân cho rừng trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh đã được tập trung nghiên cứu nhiều, hầu hết các tác giả đều thống nhất rằng phân bón có ảnh hưởng khá rõ rệt đến khả năng sinh trưởng của các loài cây trồng, nhất là các loài cây trồng rừng nguyên liệu công nghiệp. Tuy nhiên, mỗi loài cây trên mỗi dạng lập địa có nhu cầu phân bón khác nhau. 1.2.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến năng suất rừng trồng Mật độ là một trong những yếu tố quyết định năng suất của rừng trồng, Mật độ quá cao sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng, nhưng mật độ thấp sẽ lãng phí đất, phải tốn công chăm sóc và diệt cỏ dại. Hơn nữa, mật độ thấp cành nhánh phát triển mạnh sẽ ảnh hưởng đến chất lượng gỗ nguyên liệu. Mật độ trồng ban đầu như thế nào thì có hiệu quả nhất? Vấn đề này phải căn cứ vào mục đích trồng rừng, đồng thời tuỳ thuộc vào lập địa nơi gây trồng. Tuy nhiên, vấn đề này ở trong nước vẫn còn ít các công trình nghiên cứu, theo kinh nghiệm ở một số công ty trồng rừng nguyên liệu hiện nay thường trồng từ 1660-2500 cây/ha đối với các loài cây mọc nhanh và trung bình, mật độ này đã phải là tối ưu chưa? Câu hỏi này vẫn chưa có câu trả lời một cách có khoa học. Khi đánh giá rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004) [5] đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ trồng ban đầu khác nhau là: 952; 1111; 1142 và 1666 cây/ha, kết quả phân tích cho thấy sau 3 năm trồng năng suất cao nhất ở rừng có mật độ 1666cây/ha (21m3/ha/năm), năng suất thấp nhất ở rừng có mật độ 952cây/ha (9,7m3/ha/năm). Tác giả cho rằng đối với Keo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 lai ở vùng Đông Nam Bộ nên trồng mật độ từ 1111-1666cây/ha là thích hợp nhất. Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu giấy ở các tỉnh miền núi phía Bắc đã quy định cho một số loài Thông, Keo lá to và Bồ Đề mật độ trồng từ 1200-1500cây/ha, Bạch đàn là 1000cây/ha, quy trình trồng rừng thâm canh Bạch đàn E. urophylla cũng quy định mật độ trồng từ 1110- 1660cây/ha. Quy phạm kỹ thuật trồng rừng Tếch quy định trồng thuần loài từ 200-2500cây/ha, trồng xen có thể trồng từ 1000-1250cây/ha (Vụ KHCN&CLSP) (2001) [43]. Tuy các quy trình quy phạm trên đây đã quy định các loại mật độ cụ thể cho một số loại rừng trồng thâm canh, nhưng cũng chỉ mang tính chất tạm thời, nó còn phụ thuộc rất nhiều vào từng loại đất và từng loại giống mới đã được cải thiện và bổ sung,... Để xác định mật độ trồng thích hợp trên loại đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét ở khu vực Bắc Trung Bộ là công trình “Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu” của Nguyễn Huy Sơn (2006) [37] đã bố trí thí nghiệm 3 loại mật độ: 1330cây/ha (3x2,5m); 1660cây/ha (3x2m) và 2500cây/ha (2x2m), giống hỗn hợp của các dòng Keo lai BV5; BV10 và BV33, nhân giống bằng phương pháp giâm hom. Qua thống kê sau 1 năm trồng tỷ lệ sống khá cao, đạt từ 98% - 100%, sau 2 năm tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm đều giảm những vẫn đạt từ 91,67%- 93,52%. Số liệu sinh truởng và kết quả phân tích phương sai cho thấy sau 1 năm mật độ trồng đã bắt đầu có ảnh hưởng rõ đến khả năng sinh trưởng cả về đường kính, chiều cao và đường kính tán của Keo lai (Ftt>F05), sau 2 năm tuổi sự ảnh hưởng này càng thể hiện rõ hơn (Ftt>F05), tốt nhất thuộc về mật độ 1330cây/ha, tiếp theo ở mật độ 1660cây/ha và kém nhất ở mật độ 2500cây/ha. Cũng nghiên cứu vê mật độ trồng rừng với mục tiêu nguyên liệu dăm giấy, Nguyễn Huy Sơn (2006) [37] đã bố trí thí nghiệm mật độ trên đất phù sa cổ tại Đồng Nơ (Bình Phước) gồm 3 công thức: 1100cây/ha (3x3m), 1660cây/ha (3x2m), 2220cây/ha (3x1,5m), cây con được nhân giống bằng phương pháp giâm hom hỗn hợp của các dòng TB03 và TB12 với tỷ lệ 1:1:1:1. Xử lý thực bì và làm đất băng phương pháp cơ giới, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 cày toàn diện sâu 25cm, cày rạch hàng sâu 40cm, bón lót đồng nhất 200g NPK+100g vi sinh. Sau 24 tháng tuổi tỷ lệ sống giữa các công thức mật độ biến động từ 86,46-97,90%. Cao nhất ở mật độ 1100cây/ha và giảm dần theo chiều tăng của mật độ, thấp nhất ở mật độ 2220cây/ha. Khả năng sinh trưởng đường kính và chiều cao giữa các công thức mật độ sau 24 tháng tuổi đã khác nhau rõ rệt (Ft>F05), cao nhất ở mật độ 1100cây/ha với đường kính đạt 7,72cm, chiều cao 8,79m, tiếp theo là mật độ 1660cây/ha có các trị số tương ứng là 6,46cm và 7,40m, thấp nhất là mật độ 2220cây/ha có các trị số tương ứng là 5,58cm và 7,12m. Như vậy, mật độ có ảnh hưởng khá rõ đến khả năng sinh trưởng và năng suất rừng trồng. 1.2.6. Nghiên cứu về chính sách, kinh tế và thị trường Cùng với đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp, chính phủ đã ban hành hàng loạt cách chính sách về quản lý rừng như Luật đất đai, Luật bảo vệ và Phát triển rừng, các nghị định 01/CP [20], 163CP [22] về giao đất và cho thuê đất lâm nghiệp; các chính sách về đầu tư tín dụng như luật khuyến khích đầu tư trong nước, nghị định 43/1999/NĐ-CP, nghị định 50/1999/NĐ-CP, tín dụng ưu đãi, tín dụng thương mại, chính sách thuế, chính sách hưởng lợi.... các chính sách trên đã có tác động mạnh tới phát triển sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng sản xuất. Nhìn chung những nghiên cứu về chính sách phát triển rừng trồng sản xuất ở Việt Nam trong thời gian gần đây đã được quan tâm nhiều hơn, song cũng mới chỉ quan tâm tập trung vào một số vấn đề như: phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của cây trồng, sử dụng đất lâm nghiệp và một số nghiên cứu nhỏ về thị trường. Có thể kể đến một số nghiên cứu điển hình của các tác giả sau đây: Đánh giá hiệu quả giao đất giao rừng ở Thanh Hoá, Võ Nguyên Huân (1997) [12] đã xác định được các loại hình sản xuất và đưa ra các giải pháp nhằm phát huy nội lực của chủ rừng trong sử dụng và quản lý rừng bền vững. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra những khó khăn và hạn chế của chính sách Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 giao đất khoán rừng đồng thời đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giao đất và khoán bảo vệ rừng. Nghiên cứu rà soát các chính sách liên quan đến rừng như chính sách về đất đai, đầu tư tín dụng. Phạm Xuân Phương (2003) [23] cũng đã chỉ rõ các chủ trương và chính sách là rất kịp thời và có ý nghĩa, nhưng trong quá trình triển khai còn nhiều bất cập. Tác giả cũng định hướng hoàn thiện các chính sách để có quy hoạch tổng thể cho vùng trồng rừng nguyên liệu, chủ rừng có thể vay vốn trồng rừng đảm bảo có lợi nhuận, đảm bảo rừng được trồng với tập đoàn giống tốt. Đánh giá thực trạng trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản trong thời gian qua Nguyễn xuân Quát và cộng sự (2003) [24] đã nêu ra được những khó khăn, thuận lợi của công tác trồng rừng phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản. Thị trường lâm sản cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vì đây là vấn đề có quan hệ mật thiết với sản phẩm trồng rừng, có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu như sau: Trong nghiên cứu về thị trường lâm sản rừng trồng miền núi phía Bắc, Võ Đại Hải (2004; 2005a, 2005b) [9; 10; 11] đã chỉ ra rằng, để phát triển thị trường lâm sản rừng trồng cần phát triển công nghệ chế biến lâm sản cũng như hình thành được những phương thức kinh doanh liên kết giữa người dân và các xí nghiệp lâm nghiệp. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng thâm canh Keo lai của Đoàn Hoài Nam (2006) [17] ở một số vùng sản xuất kinh tế lâm nghiệp như Bình Dương, Quảng Trị, Gia Lai, Thái Nguyên, kết quả cho thấy tỷ xuất thu hồi vốn nội bộ IRR nằm trong khoảng từ 2,56- 3,23%, như vậy IRR tính toán được ở các tỉnh lớn hơn 3 lần lãi suất vay đầu tư ưu đãi (5,4%), như vậy, việc kinh doanh rừng trồng Keo lai ở địa bàn nghiên cứu là có lãi. 1.3. Đánh giá chung. Điểm qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu có thể rút ra được một số nhận xét sau đây: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Các công trình nghiên cứu trên thế giới được triển khai tương đối toàn diện và có quy mô lớn trên tất cả các lĩnh vực từ khâu kỹ thuật cho tới kinh tế- chính sách, nhiều nghiên cứu về chọn tạo giống, kỹ thuật trồng, sinh trưởng và sản lượng rừng đã được tiến hành đồng bộ tạo cơ sở khoa học cho phát triển trồng rừng sản xuất ở các nước, đặc biệt với quy mô công nghiệp, góp phần ổn định sản xuất, nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế xã hội từ nhiều năm nay. Ở nước ta nghiên cứu phát triển trồng rừng sản xuất mới được thực sự quan tâm trong khoảng 10 năm gần đây, nhất là từ khi chúng ta thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên, phát triển các nhà máy giấy và các khu công nghiệp lớn. Các công trình nghiên cứu trong các năm qua cũng đã khá toàn diện về các lĩnh vực, từ nghiên cứu chọn, tạo giống cho tới các biện pháp kỹ thuật gây trồng, chính sách và thị trường nhằm thúc đẩy sự phát triển rừng trồng sản xuất. Đặc biệt, chương trình 327 triển khai từ đầu thập niên 90 của thế kỷ trước cho đến chương trình 5 triệu ha rừng. Hơn nữa, do nhu cầu sản xuất phát triển rừng kinh tế, thời gian vừa qua Chính phủ đã chỉ đạo Bộ NN và PTNT tiến hành rà soát 3 loại rừng, chuyển đổi một số diện tích rừng phòng hộ và đặc dụng sang rừng sản xuất. Tuy nhiên, để có cơ sở phát triển rừng sản xuất trong thời gian tới, các địa phương cần phải đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất của địa phương làm cơ sở định hướng phát triển có hiệu quả hơn. Vì vậy, việc “Nghiên cứu thực trạng rừng trồng sản xuất tại Huyện Định Hóa-Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp phát triển" nhằm góp phần làm cơ sở định hướng và thúc đẩy trồng rừng sản xuất phát triển trên địa bàn huyện Định Hóa nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung có hiệu quả hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN ĐỊNH HOÁ 2.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1. Vị trí địa lý Định Hoá là một huyện Miền núi của tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 50 km về phía Tây - Bắc.Toạ độ địa lý từ 24005' đến 24040' độ vĩ Bắc và từ 185005' đến 185080' độ kinh Đông. Phía Bắc giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn); phía Đông giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn); phía Nam giáp huyện Phú Lương và huyện Đại Từ; phía Tây giáp huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương (tỉnh Tuyên Quang). 2.1.2. Khí hậu, thuỷ văn Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Số ngày mưa trung bình hàng năm là 137 ngày, lượng mưa trung bình 1.700mm/năm, chủ yếu tập trung trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm. Tất cả sông suối ở huyện đều có chế độ lũ vào mùa hè, trong đó lũ tập trung vào tháng 7 và tháng 8. Lưu lượng dòng chảy cao nhất đạt được vào khoảng tháng 7 và tháng 8, nhỏ nhất vào tháng 3. Tại các vùng núi thấp, modul dòng chảy là 20 - 30 lít/s. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22,50C, nhiệt độ cao tuyệt đối 39,5 0C (tháng 6), và thấp tuyệt đối 30C (tháng 01). Mùa khô thường có sương muối và rét đậm kéo dài, đặc biệt là từ tháng 11 năm trước đến tháng 01 năm sau, gây ảnh hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi. Nhìn chung, chế độ nhiệt thích hợp với các loại cây lâm nghiệp như: Keo lai, Mỡ, Trám,… Độ ẩm tương đối cao trung bình 80,7%, số giờ nắng trong năm trung bình 1.360 giờ, lượng nước bốc hơi hàng năm khoảng 980mm. Huyện Định Hóa nằm trong vùng có chế độ gió mùa, mùa hè có gió đông và mùa đông có gió bắc, tốc độ gió trung bình khoảng 1,8m/s, trong các tháng mùa mưa thường có gió mạnh, gió giật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 2.1.3. Đặc điểm địa hình Địa hình của huyện Định Hoá khá phức tạp, phân làm hai vùng: phía Bắc thuộc vùng núi cao, các dãy núi chạy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, có độ dốc khá lớn, trong đó dãy núi đá vôi có độ cao từ 200 - 400m so với mặt nước biển, ruộng đất ít; phía Nam là vùng núi thấp, có độ cao từ 50- 200m, độ dốc nhỏ hơn, còn nhiều rừng tự nhiên và những cánh đồng rộng, đất đai phì nhiêu. Vùng núi cao gồm các xã: Linh Thông, Quy Kỳ, Lam Vỹ, Tân Thịnh và Bảo Linh. Vùng núi thấp gồm các xã: Tân Dương, Đồng Thịnh, Định Biên, Trung Hội, Phượng Tiến, Bảo Cường, Phú Tiến, Bộc Nhiêu, Trung Lương, Bình Yên, Sơn Phú, Bình Thành, Điềm Mặc, Phú Đình, Thanh Định, Kim Sơn, Kim Phượng, Phúc Chu và thị trấn Chợ Chu. Sông, suối ở huyện Định Hoá có nhiều nhưng nhỏ, không có giá trị giao thông đường thuỷ, song được phân bổ đều trên địa bàn nên đã đóng vai trò quan trọng trong việc tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. 2.1.4. Tài nguyên đất đai Tổng diện tích tự nhiên: 52.272ha. Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp có 10.404,54ha; đất lâm nghiệp có 30.230,93ha, đất phi nông nghiệp có 2.758,1ha, đất chưa sử dụng là 8.878,66ha. Dựa trên cơ sở tài nguyên đất và bản đồ thổ nhưỡng, huyện Định Hoá có 6 nhóm đất với 11 loại đất chính như sau: - Nhóm đất: nhóm đất phù sa (Fluvisols), nhóm đất dốc tụ (Gleysois), nhóm đất đen và nâu thẫm (Luvisois), nhóm đất vàng xám (Acrisols), nhóm đất đỏ và nâu vàng (Ferralsols) và nhóm đất mới biến đổi (Cambisols). - Loại đất: có 11 loại đất: + Đất phù sa không được bồi: phân bố dọc theo các triền sông, tập trung ở các xã: Lam vỹ, Kim Phượng, Tân Dương, thị trấn Chợ Chu, Đồng Thịnh, Bảo Cường. Đây là loại đất tốt, thích hợp cho trồng cây lâm nghiệp và cây màu ngắn ngày. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 + Đất phù sa ngòi suối: phân bố dọc theo triền suối, là loại đất tốt, có thành phần cơ giới nhẹ, có phản ứng chua đến ít chua, hàm lượng mùn từ trung bình đến nghèo, rất thích hợp với việc trồng các giống lúa mới và rau màu, phân bố tập trung ở các xã: Lam Vỹ, Phúc Chu, Kim Sơn, Điềm Mặc, Phú Tiến, Sơn Phú, Phú Đình, Bình Thành. + Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: chủ yếu dọc theo các khe suối và các thung lũng đá vôi, có độ phì tương đối khá, có phản ứng chua. Hiện nay phần lớn diện tích này đã được sử dụng trồng cây công nghiệp, phân bố ở hầu hết các xã. + Đất nâu đỏ trên đá macma trung tính và bazơ: là loại đất khá tốt, giàu dinh dưỡng, kết cấu xốp, thành phần cơ giới nặng, ít chua. Đất rất thích hợp cho trồng cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả, ở những nơi độ dốc lớn thích hợp với việc trồng cây đặc sản (Trám, Quế). Loại đất này phân bố tập trung chủ yếu ở các xã: Linh Thông, Lam Vỹ, Bảo Linh, Trung Hội, Sơn Phú, Bình Thành. + Đất đỏ vàng trên đá biến chất: có cấu trúc tơi, xốp, thành phần cơ giới thịt nặng đến sét, có tính chua. Hiện nay đất này chủ yếu được trồng rừng, phân bố ở các xã: Quy Kỳ, Tân Thịnh, Tân Dương, Phượng Tiến, Bộc Nhiêu. + Đất đỏ vàng trên đá phiến thạch: kém tơi xốp, tính chua, có thành phần cơ giới từ trung bình đến thịt nặng. Hiện nay đất này chủ yếu là trồng rừng, phân bố ở hầu hết các xã. + Đất vàng đỏ trên đá macma axit: có cấu trúc tơi xốp, tính chua, thành phần cơ giới thịt nặng đến sét, thích hợp với nhiều loại cây khác nhau như: Keo, Tre Luồng, Trám... Hiện trạng chủ yếu là rừng, phân bố ở hầu hết các xã. + Đất vàng nhạt trên đá cát: có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, đất cứng chặt, không có kết cấu, giữ ẩm kém, nghèo dinh dưỡng. Hiện trạng chủ yếu là rừng cây bụi và rừng tái sinh, phân bố tập trung ở các xã: Bảo Linh, Thanh Định, Định Biên, Bình Thành. + Đất nâu vàng trên phù sa cổ: thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình,có phản ứng chua, nghèo dinh dưỡng, thích hợp trồng các loại cây lâm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 nghiệp và công nghiệp ngắn ngày, cây đậu, đỗ, loại đất này phân bố rải rác ở các xã. + Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit: có cấu trúc tơi xốp, tính chua, hàm lượng dinh dưỡng khá, phân bố tập trung ở xã Phú Đình. + Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: có hàm lượng dinh dưỡng khá, hiện đang sử dụng trồng lúa, phân bố ở các xã: Bình Yên, Thanh Định, Sơn Phú, Phú Đình, Bình Thành. Tóm lại, tài nguyên đất đai của huyện Định Hoá tương đối phong phú và đa dạng về loại hình thổ nhưỡng, do đó cho phép phát triển đa dạng về chủng loại cây trồng. Hạn chế chủ yếu của đất đai là độ dốc cao trên 25% chiếm khoảng 40%, diện tích đất bị rửa trôi, xói mòn, tầng đất mỏng, đất chua, nghèo lân, kali... khá lớn, chiếm khoảng 65% tổng diện tích đất. Với đặc điểm trên, trong quá trình khai thác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cần phải tận dụng triệt để các diện tích đất thích hợp, tăng cường các biện pháp nâng cao độ phì nhiêu của đất bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp, tăng cường các biện pháp kỹ thuật để xây dựng rừng có hiệu quả kinh tế hơn. 2.1.5. Hiện trạng đất đai và tài nguyên Rừng 2.1.5.1. Hiện trạng đất đai Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 52.272,23ha, trong đó điện tích đất Lâm Nghiệp 31.288,00 ha, chiếm 59,9 % diện tích đất tự nhiên .Trong tổng số 24.791,9ha đất có rừng thì diện tích rừng tự nhiên là 17.150,1ha (chiếm 69,1 % diện tích đất có rừng) và diện tích rừng trồng là 7.641,8 ha (chiếm 30,8 diện tích đất có rừng). Diện tích đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp là 6.491,6ha. Qua đây chúng ta có thể thấy mảng rừng sản xuất ở Định Hóa cũng khá phát triển, Diện tích đất trống còn nhiều và đây cũng là cơ hội và tiềm năng cho phát triển rừng, trong đó có rừng trồng sản xuất. 2.1.5.2. Thực vật rừng - Rừng tự nhiên: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 Tổ thành loài khá phong phú với trên 50 loài cây gỗ . Tuy nhiên, do khai thác quá mức và không hợp lý trong nhiều thập kỷ qua nên hiện nay chỉ còn tập trung chủ yếu trong các khu rừng phòng hộ ở xã Quy Kỳ, Rừng đặc dụng ở xã Bảo Linh và xã Phú Đình. - Rừng trồng Các loài cây trồng rừng chủ yếu là những loài cây nhập nội, sinh trưởng nhanh, cung cấp gỗ nguyên liệu giấy, trụ mỏ hoặc làm ván ghép thanh như: Các loài Keo, Bạc đàn… và một số loài cây bản địa như Kháo, Muồng đen, Lát hoa, Mỡ… 2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội 2.2.1. Dân số và lao động Huyện Định Hoá có 23 đơn vị hành chính cấp xã và 01 thị trấn, trong đó có 3 xã vùng cao, 2 xã miền núi khu vực III. Cộng đồng dân tộc sinh sống tại huyện Định Hoá gồm có 8 dân tộc, trong đó chủ yếu là các dân tộc Kinh, Tày, Nùng. Hệ thống giáo dục từ Mầm non đến Trung học phổ thông được quan tâm, toàn huyện đã hoàn thành phổ cập giáo dục Tiểu học và xoá mù chữ năm 1995. Tuy nhiên, lực lượng lao động được đào tạo chuyên nghiệp có tỷ lệ còn hạn chế, điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. Tại thời điểm năm 2006, dân số huyện Định Hoá là 89.644 người, mật độ dân số trung bình 171 người/km2. Tổng số hộ toàn huyện là 22.077 hộ. Bình quân mỗi hộ có 4,06 nhân khẩu. Khu vực nông thôn có 20.371 hộ với 83.574 nhân khẩu, chiếm 92,3% tổng số hộ và 93,2% nhân khẩu toàn huyện. Tổng số lao động trong nông thôn toàn huyện là 46.555 lao động, chiếm 55,7% dân số nông thôn và 93,1% tổng số lao động toàn huyện, đây là một tỷ lệ rất cao. Số lao động nông nghiệp là 45.255 lao động, chiếm 90,5% tổng số lao động toàn huyện. Số lao động trong ngành công nghiệp chỉ chiếm 3% và ngành dịch vụ là 6,5%. Điều đó cho thấy số lao động trong nông thôn có sự chênh lệch lớn giữa ngành nông nghiệp với các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 ngành khác, thể hiện tính thiếu hiệu quả trong cơ cấu lao động toàn huyện nói chung và trong nông thôn nói riêng. Bảng 2.1. Nhân khẩu và lao động của huyện Định Hóa năm 2006 Chỉ tiêu Số hộ Nhân khẩu Lao động Số lượng (Hộ) Cơ cấu (%) Số Lượng (Khẩu) Cơ cấu (%) Số Lượng (L.Đ) Cơ cấu (%) Toàn huyện 22.077 100,0 89.644 100,0 50.005 100,0 1. Chia theo khu vực: - Khu vực Thị trấn 1.706 7,7 6.070 6,8 3.450 6,9 - Nông thôn 20.371 92,3 83.574 93,2 46.555 93,1 2. Chia theo ngành: - Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 19.648 89,0 79.783 89,0 45.255 90,5 - Công nghiệp, xây dựng 662 3,0 2.689 3,0 1.500 3,0 -Thương nghiệp, dịch vụ 1.767 8,0 7.172 8,0 3.250 6,5 2.2.2. Cơ cấu tổ chức ngành Lâm nghiệp của huyện Định Hóa Gồm 01 Ban quản lý rừng phòng hộ Định Hóa, Lâm trường Định Hóa và các cơ quan quản lý Nhà nước và hành chính sự nghiệp khác có liên quan đến phát triển lâm nghiệp của huyện gồm Hạt kiểm lâm huyện, Phòng Nông nghiệp huyện, Trạm khuyến nông huyện. 2.2.3. Giao thông và cơ sở hạ tầng Trong những năm gần đây, hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện đang được từng bước phát triển mạnh mẽ. Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện gồm có tỉnh lộ 254, 264, các đường giao thông liên xã với 80% được giải nhựa , đường ôtô đã vươn được tới trung tâm của toàn bộ 24/24 xã, thị trấn. Các tuyến đường liên thôn, đường nội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 thị đang dần được hoàn chỉnh. Đây cũng là một yếu tố thuận lợi để đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, học tập và trao đổi kinh nghiệm sản xuất trong nhân dân cũng như mở rộng thị trường nông lâm sản trong và ngoài huyện. Hệ thống điện lưới quốc gia có mặt ở toàn bộ 24/24 xã, thị trấn, hiện toàn huyện có 89% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia, một thế mạnh có thể khai thác phục vụ tưới tiêu và sản xuất nông, lâm nghiệp. 2.2.4. Văn hóa – giáo dục Hiện nay, 100% số xã ở Định Hóa đã có trường học kiên cố, mạng lưới y tế trong huyện có trung tâm y tế và các trạm y tế ở 24/24 xã, thị trấn . 2.2.5. Thu nhập và đời sống Tổng sản lượng lương thực năm 2006 quy ra thóc toàn huyện đạt 24.854 tấn, sản lượng lương thực bình quân đầu người năm 2000 là 155,5kg nhưng năm 2004 tăng lên 228kg/người. Toàn huyện vẫn còn trên 1000 hộ nghèo, chiếm khoảng 8%. * Nhận xét và đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - Xã hội khu vực nghiên cứu: - Những yếu tố thuận lợi: + Trong cách mạng và kháng chiến, Định Hoá là một trong những trung tâm của khu giải phóng Việt bắc và là ATK- Thủ đô kháng chiến của cả nước. Những năm trở lại đây, huyện được sự quan tâm của Trung ương và tỉnh Thái Nguyên bằng các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các dự án trồng rừng. + Định Hoá có nhiều di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến, có môi trường trong lành, hệ sinh thái đa dạng, có nhiều cảnh đẹp như thác Khuôn Lát, Hồ Bảo Linh, Chùa Hang... Nhân dân Định Hoá còn giữ được nhiều nét tinh hoa của văn hoá truyền thống các dân tộc. Nếu có sự đầu tư tập trung, có trọng tâm, trọng điểm và bảo vệ rừng đặc dụng tốt thì sẽ phát huy được tiềm năng du lịch tham quan di tích và du lịch sinh thái. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 + Định Hóa là một huyện có tiềm năng về sản xuất lâm nghiệp. Điều kiện khí hậu, đất đai và địa hình rất thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng, nhất là cây ăn quả và cây lâm nghiệp. + Có lực lượng lao động dồi dào và chưa được sử dụng hết, có truyền thống sản xuất nông lâm nghiệp lâu đời. + Hệ thống tổ chức ngành lâm nghiệp đã và đang được củng cố, kiện toàn. Ban quản lý rừng phòng hộ đã có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tổ chức sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn. + Tiếp cận với khoa học kỹ thuật: được hỗ trợ kinh nghiệm từ các dự án đầu tư phát triển lâm nghiệp như : PAM, dự án 327; dự án 661. Dự án trồng rừng theo vốn vay ưu đãi. + Diện tích đất chưa có rừng còn nhiều, có tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp nhất là trồng rừng sản xuất. - Những yếu tố hạn chế: + Mặc dù diện tích rừng trồng sản xuất của huyện Định Hóa khá lớn nhưng chủ yếu mới được phát triển trong những năm gần đây nên loài cây, mô hình rừng trồng,… đang trong quá trình thử nghiệm và xây dựng. Diện tích rừng đến tuổi khai thác rất ít nên vấn đề chế biến gỗ chưa phát triển. + Trong những năm gần đây, kinh tế của huyện Định Hóa khá phát triển phần lớn là nhờ cây lương thực và cây ăn quả, hiện tượng khai thác chế biến lâm sản đã giảm đáng kể nhưng sự chú ý vào hoạt động trồng rừng sản xuất chưa cao. + Đời sống một bộ phận người dân còn nghèo (Toàn huyện còn trên 1000 hộ nghèo), nhiều hộ đầu tư vốn vào chăn nuôi nhưng do dịch bệnh kéo dài, thị trường bấp bênh, ảnh hưởng tới đời sống hàng ngày,… Số hóa bởi Trung._.ười dân địa phương tham quan, học tập các mô hình điển hình trồng rừng, các mô hình trồng rừng sản xuất có hiệu quả kinh tế và bền vững, qua đó phát động phong trào trồng rừng trong nhân dân, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia góp vốn trồng rừng, bảo vệ và phát triển rừng. Để công tác tuyên truyền và phổ cập đạt được kết quả cao cần phải áp dụng nhiều hình thức giới thiệu và phổ cập như loa đài, truyền thanh, tài liệu, tờ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 rơi, áp phích, biển hiệu,... ở mọi nơi, mọi chỗ như trụ sở làm việc của xã, trường học, nhà văn hóa,... Nội dung các chương trình tuyên truyền phải phong phú, đa dạng; cần lồng ghép và phối hợp nhiều chương trình với nhau, gắn kết các thông tin sản xuất nông, lâm nghiệp, đặc biệt là về các giống cây trồng và kỹ thuật mới, các hoạt động của các dự án bảo tồn, dự án lâm nghiệp xã hội,... cũng như các hoạt động văn hóa, xã hội của xã, thôn với việc tuyên truyền, khích lệ người dân tham gia trồng RSX. Bên cạnh đó, cần chú ý đào tạo đội ngũ cán bộ tuyên truyền, phổ cập viên cấp xã, thôn và tạo điều kiện cho họ làm việc cho họ làm việc; tăng cường sự phối hợp, chỉ đạo giữa các cấp chính quyền với các bộ phận làm công tác tuyên truyền, phổ cập. Trong giải pháp này cần đặc biệt ưu tiên cho các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa trong huyện- nơi có hệ thống cơ sở hạ tầng kém phát triển, nhận thức và mức sống của người dân còn nhiều hạn chế. - Phát triển công tác khuyến nông khuyến lâm đến tận từng thôn, xã, mỗi xã cần phải có 1 cán bộ khuyến nông cơ sở, mỗi cán bộ này phải được đào tạo chuyên môn tốt, có kỹ năng tiếp cận với người dân, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật như: giống mới cho năng xuất cao, kỹ thuật mới, tư vấn vay vốn,...đến với người trồng rừng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 Chƣơng 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận 5.1.1. Quá trình phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Định Hóa. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 52.272.2ha. Trong đó, rừng trồng tính đến nay là 7.641,8ha. Quá trình trồng rừng được chia thành 3 giai đoạn như sau: - Giai đoạn trước năm 1993: chủ yếu trồng rừng sản xuất theo kế hoạch của Bộ Lâm Nghiệp giao cho Lâm trường Định Hoá, loài cây chủ yếu là Lim xanh, Lát hoa, Bồ đề, Muồng đen và Mỡ. - Giai đoạn từ 1993-1998: chủ yếu thực hiện dự án 327 và dự án PAM với các loài Keo lá tràm, Bạch đàn trắng, Keo tai tượng, Mỡ, Trám trắng... Hầu hết là giống chưa được cải thiện. Diện tích trồng được trong giai đoạn này là 2.025ha. - Giai đoạn từ năm 1998 đến nay: Chủ yếu là thực hiện dự án 661 bao gồm cả rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Ngoài ra, còn một số diện tích rừng của tư nhân. Giống được trồng một phần đã được cải thiện như Keo lai, Bạch đàn. Ngoài ra, còn một số loài cây lâm sản ngoài gỗ như Trám, Tre măng, Luồng. Hiện nay đã thống kê được diện tích rừng trồng sản xuất tập trung của huyện là 7.641,8ha. Mục tiêu chủ yếu là cung cấp gỗ trụ mỏ, ván bao bì, vật liệu xây dựng, nguyên liệu giấy và ván dăm. Các loài lâm sản ngoài gỗ chủ yếu cung cấp cho nhu cầu sử dụng tại chỗ. 5.1.2. Tổng kết đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất điển hình. Hiện nay hầu hết các mô hình rừng trồng sản xuất chưa có trữ lượng, chỉ có 3 mô hình đã có trữ lượng và có thể đánh giá được hiệu quả là: - Mỡ trồng thuần loài 10 năm tuổi - Keo lai trồng thuần loài 7 năm tuổi - Keo tai tượng trồng thuần loài 8 năm tuổi Khả năng sinh trưởng và năng suất của mô hình Keo lai cao nhất, sau 7 năm tuổi đã đạt nâng suất tương đương với Keo tai tượng 8 năm tuổi và đều đạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 hơn 23m3/ha/năm. Kém nhất là mô hình Mỡ trồng thuần loài sau 10 năm mới đạt 12,09m3/ha/năm. Xét về hiệu quả kinh tế, các mô hình đều có lãi. Mô hình rừng trồng Keo tai tượng thuần loài cho lợi nhuận cuối chu kì cao nhất: 49,320,921 đ/ha. Xét hiệu quả xã hội (giới hạn trong việc tạo công ăn việc làm ), các mô hình cần số công lao động từ 239,8 đến 281,7, công; trong đó mô hình Mỡ trồng thuần loài sử dụng nhiều công lao động nhất là 281,7 công. Rừng trồng sản xuất phát triển tạo tiền đề cho phát triển ngành chế biến lâm sản, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Xét về hiệu quả phòng hộ, các mô hình chưa có sự sai khác rõ rệt, tuy nhiên nếu xét cụ thể thì mô hình Keo tai tượng cho hiệu quả cao nhất. Chỉ số hiệu quả tổng hợp cao nhất là mô hình rừng trồng Keo tai tượng thuần loài với Ect = 0,89; tiếp theo là Keo lai có Ect= 0,83; Mỡ thuần loài có Ect= 0,79. 5.1.3. Ảnh hưởng của chính sách tới phát triển rừng trồng sản xuất. Các chính sách có liên quan đến phát triển rừng trồng sản xuất tại huyện Định Hoá-Thái Nguyên có thể chia làm 5 nhóm: 1)Các chính sách về quản lý; 2) các chính sách về đất đai; 3) các chính sách về đầu tư, tín dụng; 4) thuế sử dụng đất; 5) các chính sách có liên quan như đổi mới cơ chế quản lý Lâm trường quốc doanh, quyền lợi và nghĩa vụ của đối tượng được giao, cho thuê đất lâm nghiệp,... Tuy vậy, vẫn còn rất nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết như chính sách về đất đai vẫn còn nhiều khe hở, việc triển khai quy hoạch, kế hoạch còn chậm và chồng chéo; các chính sách về đầu tư, tín dụng đã có hướng mở song mới chỉ là đối với những doanh nghiệp quốc doanh nên việc thu hút đầu tư cho rừng trồng sản xuất còn hạn hẹp. 5.1.4. Ảnh hưởng của thị trường tới phát triển rừng trồng sản xuất. Thị trường lâm sản rừng trồng sản xuất ở Định Hoá nói chung chưa phát triển, số lượng và chủng loại sản phẩm còn ít, đơn điệu và mới chỉ tập trung vào những thị trường đã được hình thành từ lâu như gỗ trụ mỏ, ván bao bì,... còn thị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 trường lâm sản ngoài gỗ và thị trường cung cấp nguyên liệu giấy, ván ghép thanh, dăm,... mới đang dần được hình thành. 5.1.5. Một số giải pháp phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện Để phát triển rừng trồng sản xuất trên địa bàn, trong thời gian tới cần áp dụng các nhóm giải pháp: * Về khoa học kĩ thuật: - Chọn lập địa theo hướng "đất nào cây đấy". - Chọn loài cây phù hợp với mục đính kinh doanh. - Chọn các giống đã được cải thiện để trồng rừng. - Áp dụng các TBKT đã có hoặc các quy trình, quy phạm đã ban hành. * Về cơ cấu chính sách: - Tập trung hơn nữa vào các chính sách đất đai, chính sách đầu tư, tín dụng và thị trường tiêu thụ lâm sản. * Về tuyên truyền, phổ cập: - Tăng cường công tác khuyến nông-khuyến lâm để tuyên truyền và phổ cập TBKT mới trong sản xuất. - Phối hợp với các ban ngành cùng thực hiện tuyên truyền, khích lệ, nâng cao nhận thức của người dân địa phương về trồng rừng nói chung và rừng sản xuất nói riêng; cần đa dạng hơn nữa các nội dung tuyên truyền về thông tin nông – lâm nghiệp đặc biệt là thị trường và giá cả các mặt hàng. 5.2. Tồn tại - Chưa đánh giá được nhiều mô hình rừng trồng sản xuất, mới chỉ dừng lại ở 3 mô hình. - Các mô hình rừng trồng sản xuất được đánh giá có tuổi không đồng nhất và còn nhỏ chưa có trữ lượng - Đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình rừng trồng sản xuất mới dựa trên năng xuất cây đứng và định mức tạo rừng bình quân theo quy định của Bộ NN&PTNT. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 5.3. Kiến nghị - Tiếp tục theo dõi đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất ở giai đoạn cuối chu kỳ kinh doanh để có những nhân xét cụ thể và chính xác hơn. - Hiệu quả về môi trường cần phải có nhưng nghiên cứu cơ bản, thời gian dài, cho từng loại rừng trồng sản xuất thì mới có thể đánh giá chính xác hiệu quả môi trường của chúng. - Về hiệu quả xã hội cũng cần theo dõi tỷ mỉ số công lao động đóng góp vào khâu tạo rừng, tính đúng, tính đủ theo thực tế để có được kết luận chính xác về mặt hiệu quả xã hội. - Cần quy hoạch và xây dựng nguồn giống có chất lượng cao, phục vụ tốt cho công tác trồng rừng, giống phải được chọn lọc phù hợp cho từng vùng sản xuất. - Vốn là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để hộ nông dân phát triển sản xuất và trồng rừng. Hiện nay nhiều hộ nông dân rất thiếu vốn, do vậy nhà nước cần phải có chính sách hợp lý như cho vay với lãi suất thấp, thời hạn vay phù hợp với chu kỳ kinh doanh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 Tài liệu tham khảo I.Tài liệu tiếng Việt. 1. Bộ NN&PTNT (2008): Quyết định số 2159/QĐ-BNN-KL ngày 17/7/2008 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2007. 2. Đặng Đình Bôi (2005): Một số ý kiến về tình hình chế biến lâm sản ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Hội nghị khoa học công nghệ lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ. Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.TP. Hồ Chí Minh, tháng 3/2005, trang 167-173. 3. Phạm Thế Dũng và các CTV (2003): Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng Bạch đàn trên đất phèn ở Thạch hoá-Long An. Thông tin Khoa học kỹ thuật Lâm Nghiệp, Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam, số 1/2003. 4. Phạm Thế Dũng và các CTV (2004): Ảnh hưởng của bón lót phân đến sinh trưởng các dòng Keo lai tại Tân lập-Bình Phước. Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm Nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, số 4/2004. 5. Phạm Thế Dũng và các CTV (2004): Năng suất rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ và những vấn đề kỹ thuật-lập địa cần quan tâm. Thông tin Khoa học kỹ thuật Lâm Nghiệp. Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam, số 2/2004. 6. Phạm Thế Dũng (2005): Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng cho các dòng Keo lai được tuyển chọn trên đất phù sa cổ tại tỉnh Bình Phước làm nguyên liệu giấy. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học năm 2000-2004, Viện KHLN Việt Nam, Trang 106-108. 7. Võ Đại Hải (2003), “Một số kết quả đạt được trong nghiên cứu xây dựng mô hình rừng trồng sản xuất ở các tỉnh miền núi phía Bắc”, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, (12/2003), Tr 1580-1582. 8. Nguyễn Đình Hải và các cộng sự (2003): Xây dựng mô hình trồng Thông caribê có năng suất cao bằng nguồn giống được chọn lọc, Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam, Hà Nội-2003. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 9. Võ Đại Hải (2004), “Thị trường lâm sản rừng trồng sản xuất ở các tỉnh miền núi phía Bắc và chính sách để phát triển”. Báo cáo trình bày tại hội thảo “Thị trường và nghiên cứu Nông Lâm kết hợp ở Miền núi Việt Nam”. 10. Võ Đại Hải (2005a), “Kết quả nghiên cứu lưu thông sản phẩm rừng trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc”, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, (5/2005), Tr 70-72. 11. Võ Đại Hải, Nguyễn Xuân Quát (2005b), “Quyết định 178/2001/QĐ-TTg và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, (5/2005), Tr 62-64. 12. Võ Nguyên Huân (1997), Đánh giá hiệu quả của việc giao đất lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân. Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn 1996 – 2000, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 13. Lê Quốc Huy, Nguyễn Minh Châu (2002): Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất chế phẩm rhizobium cho Keo lai và Keo tai tượng tại vườn ươm và rừng non nhằm nâng cao năng suất rừng trồng. Báo cáo tổng kết đề tài. Viện KH Lâm Nghiệp Việt Nam, tháng 7/2002, 24 trang. 14. Lê Đình Khả (1999), Nghiên cứu sử dụng giống Keo lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Lê Quang Liên (1991), Nghiên cứu di thực và kỹ thuật nhân giống cây Luồng Thanh Hóa trồng tại Cầu Hai, Phú Thọ. 16. Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Thị Thu Hương (2004): Nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng khoáng (NPK) và chế độ nước của một số dòng Keo lai (acacia hybrid) và Bạch đàn ( eucalyptus urophylla) ở giai đoạn vườn ươm và rừng non. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học giai đoạn 2000-2003. Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam, Hà Nội 2004. 17. Đoàn Hoài Nam (2006), Hiệu quả kinh tế của rừng trồng thâm canh Keo lai tại một số vùng sản xuất kinh tế lâm nghiệp”, tạp chí Nông nghiệp và PTNT (2), tr 91-92. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 18. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2000), Chọn giống Bạch đàn eucalyptus theo sinh trưởng và kháng bệnh ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội 19. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), Kết quả nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây rừng giai đoạn 1996 – 2000. Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ 3 20. Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ ban hành quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích Lâm Nghiệp. 21. Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 của Chính phủ ban hành quy định về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong các doanh nghiệp Nhà nước. 22. Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất cho thuê đất Lâm Nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích Lâm Nghiệp. 23. Phạm Xuân Phương (2003), Khái quát chính sách lâm nghiệp liên quan đến rừng nguyên liệu công nghiệp ở Việt Nam. Báo cáo trình bày tại hội thảo “Nâng cao năng lực và hiệu quả trồng rừng công nghiệp”, Hòa Bình. 24. Nguyễn Xuân Quát (2002), Lựa chọn cơ cấu cây trồng trong các chương trình trồng rừng ở Việt Nam. Báo cáo tại hội thảo: “Xác định loài cây trồng và chọn loài ưu tiên”, Hà Nội. 25. Nguyễn Xuân Quát, Nguyễn Hồng Quân và Phạm Quang Minh (2003), Thực trạng về trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản trong 5 năm qua (1998 - 2003). Báo cáo trình bày tại hội thảo “Nâng cao năng lực và hiệu quả trồng rừng công nghiệp”, Hòa Bình. 26. Ngô Đình Quế, Đỗ Đình Sâm, Đinh Văn Quang, Vũ Tấn Phương (2001): Tóm tắt kết quả nghiên cứu xác định tiêu chuẩn phân chia lập địa cho rừng trồng công nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam (1999-2000). Kết quả nghiên cứu về trồng rừng và phục hồi rừng tự nhiên, Viện khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam, NXB nông nghiệp Hà Nội-2001. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 27. Ngô Đình Quế và các CTV (2004): Xây dựng quy phạm kỹ thuật bón phân cho trồng rừng sản xuất 4 loài cây chủ yếu là Keo lai, Bạch đàn urophylla, Thông nhựa và Dầu nước. Báo cáo tổng kết đề tài (2002-2003). Viện KH Lâm Nghiệp Việt Nam, tháng 4/2004, 85 trang. 28. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 556/QĐ -TTg ngày 12/9/1995, điều chỉnh bổ xung chương trình trồng rừng 327. 29. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 245/QĐ - TTg, ngày 21/12/1998, về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp. 30. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 661/QĐ -TTg, ngày 29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng Lâm Nghiệp giai đoạn 1996 – 2000, tr40-54. 31. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ngày 11/01/2001 số 08/2001/QĐ - TTg, về việc ban hành quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên. 32. Đỗ Đình Sâm và Ngô Đình Quế (1994): Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ. Báo cáo khoa học đề mục thuộc đề tài KN03-01 Chương trình KN03. Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam. 33. Đỗ Đình Sâm, Phạm Văn Tuấn (2001), Nghiên cứu xây dựng mô hình trồng rừng công nghiệp năng suất cao. 34. Đỗ Đình Sâm, Lê Quang Trung (2003), Đánh giá hiệu quả trồng rừng công nghiệp ở Việt Nam. 35. Nguyễn Huy Sơn (1999): Nghiên cứu khả năng cải tạo đất của một số loài cây họ đậu trên đất Bazal thoái hoá ở Tây Nguyên nhằm phục hồi rừng và phát triển cây công nghiệp. Luận văn tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội 1999. 36. Nguyễn Huy Sơn và Đặng Thịnh Triều (2004): Đánh giá thực trạng rừng trồng Keo và Bạch đàn ở nước ta trong những năm vừa qua. Thông tin hoa học kỹ thuật Lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam, số 2/2004. 37. Nguyễn Huy Sơn (2006): Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu. Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 Đề tài cấp nhà nước, mã số: KC.06.05.NN. Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam. 38. Thông tư liên tịch Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính số 28/1999/TTg – LT ngày 3/2/1999, Hướng dẫn việc thực hiện Quyết định 661/QĐ - TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng 39. Nguyễn Hải Tuất (1982), Thống kê toán học trong nông nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp Việt Nam. 40. Nguyễn Văn Tuấn (2004), Hiện trạng và xu hướng phát triển thị trường gỗ nguyên liệu giấy vùng trung tâm Bắc Bộ. Báo cáo trình bày tại hội thảo “Ảnh hưởng của chính sách thị trường và chế biến lâm sản đến phát triển rừng trồng sản xuất ở các tỉnh miền núi phía Bắc”, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 41. Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam- Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (2002), sử dụng cây bản địa vào trồng rừng Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 42. Viện điều tra quy hoạch rừng (2005): Đề án trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Hà Nội, tháng 3-2005. 43. Vụ KHCN&CLSP (2001): Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh. NXB Nông nghiệp, Hà Nội-2001. II. Tiếng Anh 44. Ashadi and Nina Mindawati (2004), The incentives development on forest plantation in indonesia, paper presented at the workshop on the impact of incentives on plantation development in east and south asia organized by APFC, FAO and FSIV in hanoi. 45. Bolstad,P.V. et al (1988): heigh-growth gains 40 months after fertilization of young Pinus caribeae var. hondurenis in Eastern Colombia. Turrialba 38, page 233-241. 46. Campinhos E. and Ikemori Y.K (1988): Selection and management of the basic population Eucalyptus grandis and E. urophylla established at Aracruz for Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 the long term breeding program. In breeding tropical trees: population structure and genetic improvement strategies in clonal and seeding forestry. Proceeding of the IUFRO conference, Pattaya, Thailand December 1998. Oxford Forestry Institute, Winrok International. 47. Cesar Nuevo (2000), reproduction technologies & tree improvement at provident tree farm, including agusan del sur, procedding of international conference on timber plantation development, manila – philippines, pp 123 – 140. 48. Evan J. (1974): Some aspects of the growth of Pinus patula in Swaziland. Commonwealth Forestry Review 53. 49. Evans J. (1992): Plantation Forestry in the Tropics. Clarendon Press-Oxford. 50. Eldridge K, J. davidson, C harwood and G.van wyk (1993), eucalyptus domestification and breeding, oxford. 51. Goncalves J.L.M et al (2004): Sustainability of Wood production in Eucalyptus Plantation of Brazil. Site Management and Productivity in Tropical Plantation Forests (Proceedings of Workshops in Congo July 2001 and China February 2003). CIFOR 52. Herrero, G et al (1988): Effect of dose and type of phosphate on the development of Pinus caribeae var. caribeae. I quartizite fertillitic soil Agrotecnia de Cuba 20, pp.7-16. 53. JB. ball, TJ wormal and L. russo (1995), experience with mixel and singer species plantations. 54. Liu Jinlong (2004), briefing on instruments for private sector plantation in china, paper presented at the workshop on the impact of incenttives on plantation development in east anh south Asia organized by APFC, FAO and FSIV in hanoi. 55. Matti leikola, mixed stands and their establishment, iufro, 1995. 56. Mello,H do A (1976): Management problems in manmade forest of short rotation in South America. Proceedings of the 16 th IUFRO Congress, Oslo.Div.2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 57. Narong Mahannop (2004), The development of forest plantation in thailand, paper presented at the workshop on the impact of incentives on plantation development in east anh south Asia organized by APFC, FAO and FSIV in HANOI. 58. Pandey, D (1983): Growth and yield of plantation species in the tropics. Forest Research Division, FAO, Rome-1983 59. Schonau, A.P.G. (1985): Basic silviculture for the establishment of Eucalyptus grandis. South African Forestry Journal No.143. 60. Thomas entere và Patrick B.durst (2004) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Phụ biểu 01: Phân tích phương sai chiều cao vút ngọn Mô hình ÔTC Keo lai Keo tai tượng Mỡ 1 17,03 18,19 17,24 2 17,31 17,82 16,41 3 17,12 17,17 16,59 Anova: Two-factor without replication Summary Count Sum Average Variance Row 1 3 52,46 17,486666667 0,382033333 Row 2 3 51,54 17,18 0,5097 Row 3 3 51,42 17,14 0,3139 Column 1 3 51,46 17,15333333 0,020433333 Column 2 3 53,72 17,90666667 0,063233333 Column 3 3 50,24 16,74666667 0,190633333 Anova: Source of variation SS df MS F P-value F-crit Rows 0,215822222 2 0,107911111 1,297095159 0,367957 6,944276 Columns 2,078488889 2 1,039244444 12,49175292 0,019047 6,944276 Error 0,332777778 4 0,083194444 Total 2,627088889 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Phụ biểu 02: Phân tích phương sai đường kính D1.3 Mô hình ÔTC Keo lai Keo tai tượng Mỡ 1 12,13 13,46 12,93 2 12,27 12,68 11,21 3 11,56 12,63 12,14 Anova: Two-factor without replication Summary Count Sum Average Variance Row 1 3 38,52 12,84 0,4483 Row 2 3 36,16 12,05333333 0,575433333 Row 3 3 36,33 12,11 0,2869 Column 1 3 35,96 11,98666667 0,141433333 Column 2 3 38,77 12,92333333 0,216633333 Column 3 3 36,28 12,09333333 0,741233333 Anova: Source of variation SS df MS F P-value F-crit Rows 1,154956 2 0,577477778 2,213312324 0,225327 6,944276 Columns 1,577622 2 0,788811111 3,023294438 0,15852 6,944276 Error 1,043644 4 0,260911111 Total 3,776222 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Phụ biểu 03: Phân tích phương sai trữ lượng Mô hình ÔTC Keo lai Keo tai tượng Mỡ 1 168,19 209,5 141,44 2 176,93 172,01 104,44 3 155,34 172,47 139,19 Anova: Two-factor without replication Summary Count Sum Average Variance Row 1 3 519,13 173,0433333 1175,707 Row 2 3 453,38 151,1266667 1640,785 Row 3 3 467 155,6666667 276,9696 Column 1 3 500,46 166,82 117,9397 Column 2 3 553,98 184,66 462,8221 Column 3 3 385,07 128,3566667 430,2708 Anova: Source of variation SS df MS F P-value F-crit Rows 802,900422 2 401,4502111 1,317132 0,363525 6,944276 Columns 4967,75896 2 2483,879478 8,149446 0,038831 6,944276 Error 1219,16484 4 304,7912111 Total 6989,82422 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Phụ biểu 04: Chất lượng rừng trồng 3 mô hình nghiên cứu Chất lượng Mô hình Xấu Trung bình Tốt Tổng số Keo lai 173 171 173 517 Keo tai tượng 156 153 162 417 Mỡ 129 145 125 399 Tổng số 458 469 460 1387 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Phụ biểu 05: Dự toán chi phí cho 1ha rừng trồng Keo lai tại huyện Định Hoá Hạng mục Đơn vị Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) I. Năm thứ nhất (trồng rừng) 7,511,082 1. Chi phí trực tiếp 5,051,682 * Phân bón (NPK) Kg 400 1,360 544,000 * Cây con +(10% trồng dặm) Cây 2,220 400 880,000 * Nhân công Công 169,3 20,096 3,397,682 * Chi phí máy 230,000 2. Chi phí chung (55% của nhân công 1,868,725 3. Thiết kế cơ bản 590,675 * Thiết kế Ha 523,571 * BQL công trình (1% của 1+2) 67,104 II. Năm thứ hai (Chăm sóc+Bảo vệ) 1,599,948 1. Chi phí trực tiếp (Nhân công) Công 48,7 20,690 1,006,800 2. Chi phí chung (55% của nhân công) 553,740 3. Kiến thiết cơ bản khác Ha 1 39,408 III. Năm thứ ba (chăm sóc+bảo vệ) 596,780 1. Chi phí trực tiếp (Nhân công) Công 17,8 20,690 369,160 2. Chi phí chung (55% của nhân công) 203,038 3. Kiến thiết cơ bản khác Ha 1 24,582 IV. Bảo vệ rừng năm thứ tư Ha 1 100,000 100,000 V. Bảo vệ rừng năm thứ năm Ha 1 100,000 100,000 VI. Bảo vệ rừng năm thứ sáu Ha 1 100,000 100,000 VII. Bảo vệ rừng năm thứ bảy Ha 1 100,000 100,000 VIII. Dự phòng (10% chi phí từ I-VII) 1,010,780 Tổng chi phí (I-VIII) 11,118,590 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Phụ biểu 06: Dự toán chi cho 1ha rừng trồng Mỡ thuần Loài tại huyện Định Hoá Hạng mục Đơn vị Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) I. Năm thứ nhất (trồng rừng) 7,500,266 1. Chi phí trực tiếp 5,167,692 * Phân bón (NPK) Kg 300 1,214 364,200 * Cây con +(10% trồng dặm) Cây 2,220 650 1.443.000 * Nhân công Công 169,3 18,668 3,160,492 * Chi phí máy 200,000 2. Chi phí chung (55% của nhân công 1,738,270 3. Thiết kế cơ bản 594,304 * Thiết kế Ha 123,200 * BQL công trình (1% của 1+2) 66,829 II. Năm thứ hai(Chăm sóc+Bảo vệ) 2,147,408 1.Chi phí trực tiếp (Nhân công) Công 80,7 16,690 1,346,883 2.Chi phí chung (55% của nhân công) 740,785 3. Kiến thiết cơ bản khác Ha 1 59,740 III. Năm thứ ba(chăm sóc+bảo vệ) 753,042 1.Chi phí trực tiếp (Nhân công) Công 26,8 16,690 447,292 2.Chi phí chung (55% của nhân công) 246,010 3. Kiến thiết cơ bản khác Ha 1 59,740 IV. Bảo vệ rừng năm thứ tư Ha 1 100,000 100,000 V. Bảo vệ rừng năm thứ năm Ha 1 100,000 100,000 VI. Bảo vệ rừng năm thứ sáu Ha 1 100,000 100,000 VII. Bảo vệ rừng năm thứ bảy Ha 1 100,000 100,000 VIII. Bảo vệ năm thứ tám Ha 1 100,000 100,000 IX. Bảo vệ năm thứ chín Ha 1 100,000 100,000 X. Bảo vệ năm thứ mười Ha 1 100,000 100,000 IV. Dự phòng (10% chi phí từ I-X) 1,110,716 Tổng chi phí (I- IV) 12,211,432 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Phụ biểu 07: Dự toán chi phí cho 1ha rừng trồng Keo tai tượng tai huyện Định Hoá Hạng mục Đơn vị Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) I. Năm thứ nhất (trồng rừng) 7,810,616 1. Chi phí trực tiếp 5,324,042 * Phân bón (NPK) Kg 450 1,119 503,550 * Cây con +(10% trồng dặm) Cây 2,220 550 1,221,000 * Nhân công Công 169,3 18,668 3,160,492 * Chi phí máy 230,000 2. Chi phí chung (55% của nhân công 1,738,270 3. Thiết kế cơ bản 748,304 * Thiết kế Ha 255,000 * BQL công trình (1% của 1+2) 70,623 II. Năm thứ hai(Chăm sóc+Bảo vệ) 2,332,668 1.Chi phí trực tiếp (Nhân công) Công 80,7 16,690 1,346,883 2.Chi phí chung (55% của nhân công) 740,785 3. Kiến thiết cơ bản khác Ha 1 245,000 III. Năm thứ ba (chăm sóc+bảo vệ) 818,302 1.Chi phí trực tiếp (Nhân công) Công 26,8 16,690 447,292 2.Chi phí chung (55% của nhân công) 246,010 3. Kiến thiết cơ bản khác Ha 1 125,000 IV. Bảo vệ rừng năm thứ tư Ha 1 100,000 100,000 V. Bảo vệ rừng năm thứ năm Ha 1 100,000 100,000 VI. Bảo vệ rừng năm thứ sáu Ha 1 100,000 100,000 VII. Bảo vệ rừng năm thứ bảy Ha 1 100,000 100,000 VIII. Bảo vệ năm thứ tám Ha 1 100,000 100,000 IV. Dự phòng (10% chi phí từ I-VII) 1,166,158 Tổng chi phí (I- IV) 12,627,744 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Phụ biểu 08: Biểu phỏng vấn người dân TT Số người được phỏng vấn Địa chỉ (xã) Số người chấp nhận Tỷ lệ (%) Số người không chấp nhận Tỷ lệ (%) 1 11 Quy Kỳ 9 81 2 19 2 8 Bảo Linh 8 100 0 0 3 6 Linh Thông 6 100 0 0 Tổng 25 23 93,6 2 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Phụ biểu 09 : Dự toán hiệu quả kinh tế 1 ha rừng trồng Keo lai tại huyện Định Hoá Năm Ci (tr.đồng) (chi phí) Bi (tr.đồng) (thu nhập) (1+r) i BPV CPV Bi-Ci NPV 1 7,511,082 0 1.054 0 7,126,264 -7,511,082 -7,126,264 2 1,599,948 0 1.111 0 1,440,097 -1,599,948 -1,440,097 3 596,780 0 1.171 0 509,632 -596,780 -509,632 4 100,000 0 1.234 0 81,037 -100,000 -81,037 5 100,000 0 1.301 0 76,863 -100,000 -76,863 6 100,000 0 1.371 0 72,939 -100,000 -72,939 7 10,609,100 62,302,250 1.445 43,115,740 7,341,938 51,693,150 35,773,810 Cộng 20,616,910 62,302,250 43,115,740 16,648,770 41,685,340 26,466,978 I (Lãi vay %/năm) 5,40% NPV 26,466,978 BPV 43,115,740 BCR (lần) 2,60 Tỷ suất lãi/vốn (%) 160 IRR 38,71 Thời gian thu hồi vốn T (năm) 6,42 Ktra NPV (Exell) 26,466,978 NPV (Khi i=IRR) 0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Phụ biểu 10: Dự toán hiệu quả kinh tế 1 ha rừng trồng Mỡ thuần loài tại Định Hoá Năm Ci (tr.đồng) Bi (tr.đồng) (1+r)i BPV CPV Bi-Ci NPV 1 7,500,266 0 1.054 0 7,116,002 -7,500 -7,116,002 2 2,147,408 0 1.111 0 1,932,860 -2,147,408 -1,932,860 3 753,042 0 1.171 0 643,076 -753,042 -643,076 4 100,000 0 1.234 0 81,037 -100,000 -81,037 5 100,000 0 1.301 0 76,686 -100,000 -76,686 6 100,000 0 1.371 0 72,939 -100,000 -72,939 7 100,000 0 1.445 0 69,204 -100,000 -69,204 8 100,000 0 1.523 0 65,659 -100,000 -65,659 9 100,000 0 1.605 0 62,305 -100,000 -62,305 10 7,731,400 56,850,250 1.691 33,619,310 4,572,088 49,118,850 29,047,220 Cộng 18,732,116 56,850,250 33,619,310 14,691,856 38,118,134 18,927,452 I (Lãi vay %/năm) 5,40% NPV 18,927,452 BPV 33,619,310 BCR (lần) 2,29 Tỷ suất lãi/vốn (%) 128,8 IRR 39,42 Thời gian thu hồi vốn T (năm) 9,36 Ktra NPV (Exell) 18,927,452 NPV (Khi i=IRR) 0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Phụ biểu 11 : Dự toán hiệu quả kinh tế 1 ha rừng Keo Tai Tượng Năm Ci (tr.đồng) Bi (tr.đồng) (1+r)i BPV CPV Bi-Ci NPV 1 7,810,616 0 1.054 0 7,410,452 -7,810,616 -7,410,452 2 2,332,668 0 1.111 0 2,099,611 -2,33,668 -2,099,611 3 818,302 0 1.171 0 698,806 -818,302 -698,806 4 100,000 0 1.234 0 81,037 -100,000 -81,037 5 100,000 0 1.301 0 76,863 -100,000 -76,863 6 100,000 0 1.371 0 72,939 -100,000 -72,939 7 100,000 0 1.445 0 69,204 -100,000 -69,204 8 11,733,000 78,247,000 1.523 51,376,890 7,704,071 66,513,700 43,672,820 Cộng 23,094,586 78,247,000 51,376,890 18,212,983 55,152,114 33,163,908 I (Lãi vay %/năm) 5,40% NPV 33,163,908 BPV 51,376,890 BCR (lần) 2,82 Tỷ suất lãi/vốn (%) 182,0 IRR 38,97 Thời gian thu hồi vốn T (năm) 7,62 Ktra NPV (Exell) 33,163,908 NPV (Khi i=IRR) 0 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9327.pdf
Tài liệu liên quan