Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường giữa các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh quyết liệt, để tồn tại và phát triển được các doanh nghiệp phải có sức mạnh về tài chính. Đó là Vốn.
Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt đông sản xuất kinh doanh, vốn sản xuất kinh doanh là điều kiện cần để các doanh nghiệp mở rộng quy mô cả về chiều rộng và chiều sâu. Để làm ăn có lãi các doanh nghiệp phải luôn đảm bảo đủ vốn sản xuất kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mìn
95 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu thống kê vốn Sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần xây dựng số 3 thời kỳ 1997 - 2002, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h; đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Đây là yêu cầu khách quan cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, trên cơ sở phương pháp luận và bằng kiến thức được học trong nhà trường cùng với thực tế trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 3, em đã lựa chọn đề tài :” Nghiên cứu thống kê vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng số 3 thời kỳ 1997-2002”.
Nội dung luân văn gồm:
Chương I: Những vấn đề chung về vốn sản xuất kinh doanh và nghiên cứu thống kê vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II : Vận dung một số phương pháp thống kê phân tích vốn sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 3 thời kỳ 1997-2002.
Chương III; Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 3.
Mục lục:
các ký hiệu viết tắt :
1-SXKD: Sản xuất kinh doanh.
2-VLD: Vốn lưu động .
3-VCD : Vốn cố định.
4-KTTT : Kinh tế thị trường.
5- NVL: nguyên vật liệu
6. LLLĐ: Lực lượng lao động.
7. TLLĐ: Tư liệu lao động.
chương I
Những vấn đề chung về vốn sản xuất kinh doanh và nghiên cứu thống kê vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
I. Những vấn đề chung về vốn sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Đứng trên các góc độ khác nhau có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn.
Theo C. Mác, ông cho rằng: “ Vốn chính là tư bản, giá trị đem lại giá trị thặng dư.” ( Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế ).
Theo Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại thì: “ Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá là yếu tố kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất đó.” ( Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế ).
Đặc điểm cơ bản nhất của vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
David Begg lại cho rằng: “ Vốn được phân chia theo hai hình thức là vốn hiện vật và vốn tài chính.” ( Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế ).
-Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất và sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác.
-Vốn tài chính là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Xét mô hình khái quát quá trình sản xuất
Như vậy, để tiến hành các hoạt động sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cho thị trường nhằm thu được lợi nhuận, bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng cần phải có các yếu tố đầu vào cơ bản là TLLĐ và TLSX. Song để có được các yếu tố trên phục vụ cho sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước và lượng tiền ấy gọi là vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn có một số đặc trưng sau:
Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và là thứ hàng hoá đặc biệt, vốn có giá trị sử dụng và giá trị
Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc vốn được sử dụng để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, như mua máy móc, nguyên vật liệu, …
Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí bỏ ra để có được nó.
Ngoài ra, vốn còn có đặc trưng khác là: vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Vì vậy giá trị của nó phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô, mà không phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kì doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với mọi doanh nghiệp là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, tức là phải làm như thế nào để vốn phải vận động sinh lời, đạt mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có kết cấu phức tạp do tính chất hoạt động không đồng nhất, nguồn cấp phát và bổ sung lại luôn thay đổi. Để nghiên cứu tình hình sử dụng vốn trước hết phải tiến hành phân loại vốn sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu nhằm phản ánh nhiều mặt của việc sử dụng vốn, đáp ứng mọi nhiệm vụ nghiên cứu kinh tế.
2.1 Căn cứ theo những quy định của pháp luật
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai loại: Vốn pháp định và vốn điều lệ.
-Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề, và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
-Vốn điều lệ: là mức vốn do các thành viên đóng góp và được ghi trong điều lệ doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại doanh nghiệp, theo từng ngành nghề mà vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định.
2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành
Theo tiêu thức này, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp bao gồm: vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận để lại và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn do Nhà nước tài trợ (nếu có). Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm được xác định là phần vốn còn lại trong tổng tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: nợ vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ phải trả cho Nhà nước, …
Cách phân loại theo tiêu thức này tạo khả năng cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động tối ưu các nguồn vốn đảm bảo nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đồng thời hai tiêu thức: phạm vi và nguồn hình thành thì vốn sản xuất kinh doanh chia làm:
aNguồn vốn bên trong , gồm:
Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi hình thành doanh nghiệp, tức là số vốn cần thiết để đăng kí kinh doanh hoặc vốn đóng góp của doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn Nhà nước giao.
Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung mà chủ yếu lấy từ lợi nhuận để lại không chia (lợi nhuận sau thuế) để phát triển sản xuất kinh doanh, …
Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp không phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn, tự chủ trong việc sử dụng vốn. Song mặt khác nhờ lợi thế này mà việc sử dụng vốn dễ lâm vào tình trạng lãng phí tuỳ tiện, kém hiệu quả.
aNguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn hình thành từ bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm các nguồn vốn sau:
Nguồn vốn tín dụng: là các khoản vay nợ có kì hạn mà doanh nghiệp vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, có nghĩa vụ phải trả theo thời hạn quy định.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết do liên doanh, liên kết hợp tác với các doanh nghiệp khác mà có.
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn: thông qua việc phát hành chứng khoán trên thị trường vốn, doanh nghiệp thu hút được một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ cho mục đích huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp.
Huy động vốn từ bên ngoài rất phong phú với số lượng không có hạn song đỏi hỏi doanh nghiệp phải hết sức thận trọng khi lựa chọn một trong các hình thức trên sao cho hiệu quả kinh tế mang lại là lớn nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất và khả năng rủi ro nhỏ nhất.
Với cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể thấy rõ được lợi thế của mình, từ đó chủ động trong công tác huy động vốn vào sản xuất kinh doanh.
2.4 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chia thành:
Nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên): bao gồm vốn chủ sở hữu và nguồn vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài. Nguồn này được sử dụng cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời): là nguồn vốn tạm thời mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có thời hạn ngắn (dưới 1 năm) và có tính chất bất thường, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ phải trả cho người bán, …
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó.
2.5 Căn cứ vào mức đô chu chuyển vốn vốn SXKD
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chia thành:
-Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền giá trị các tài sản lưu động, vốn lưu động được biểu hiện dưới nhiều hình thức vật chất và tiền tệ khác nhau nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Vốn lưu động được dùng trong kinh doanh, tham gia một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh, trong quá trình đó vốn lưu động đựoc chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau. Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, … Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi bán hàng.
-Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền giá trị các tài sản cố định. Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng về mặt giá trị chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kì sản xuất kinh doanh. Vốn cố định có hai hình thái biểu hiện:
+Vốn cố định biểu hiện dưới hình thái hiện vật: đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh nghiệp như: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, công cụ, … TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, khi tham gia vào quá trình SXKD TSCĐ vẫn giữ nguyên về hình thái vật chất. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị sản phẩm tuỳ theo mức độ hao mòn. Bộ phận chuyển dịch vào giá trị sản phẩm tạo nên chi phí sản xuất sản phẩm và được thu hồi sau khi bán sản phẩm. Theo qui định của pháp luật TSCĐ phải đạt hai tiêu chuẩn sau:
Thời gian sử dụng phải từ một năm trở lên.
Giá trị phải đạt từ 5 Trđ trở lên.
+Vốn cố định biểu hiện dưới hình thái tiền tệ: đó là giá trị tài sản cố định chưa khấu hao và quĩ khấu hao khi chưa được sử dụng để sản xuất , là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái ban đầu.
Trong các doanh nghiệp nói chung vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh; đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn cố định chiếm một tỉ trọng lớn, quy mô, trình độ tổ chức, quản lý và sử dụng vốn cố định chịu ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các nhà quản lý cần chú trọng quan tâm đúng mức đến bộ phận vốn này.
Tuy nhiên trên thực tế, tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà các nhà quản lý xác định trọng tâm quản lý vốn sản xuất kinh doanh của mình vào bộ phận nào. Và để đạt được hiệu quả cao nhất thì doanh nghiệp cần chú ý quản lý và sử dụng tất cả hai bộ phận vốn cố định và vốn lưu động.
3. Đặc điểm của vốn sản xuất kinh doanh
3.1 Đặc điểm của vốn lưu động
-Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau: Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư dự trữ, khi vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất, chúng được chế tạo thành các thành phẩm. Khi tiêu thụ thành phẩm thì vốn lưu động quay về hình thái tiền tệ ban đầu và vòng tuần hoàn cũng kết thúc.
- Khi tham gia vào quá trình SXKD, toàn bộ vốn lưu động đều thực hiện sự tuần hoàn chu chuyển ( tức là qui mô của nó được chuyển dịch một lần vào chi phí kinh doanh ).
- Tốc độ tuần hoàn chu chuyển của vốn lưu động nhanh hơn so với vốn cố định, chu kỳ tuần hoàn của nó khớp với chu kỳ của quá trình TSX của doanh nghiệp.
3.2 Đặc điểm của vốn cố định
-Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, do tài sản cố định có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kì sản xuất. Vì vậy, vốn cố định hình thành nên tài sản cố định cũng tham gia vào các chu kì sản xuất tương ứng.
-Khi tham gia vào quá trình sản xuất, vốn cố định luân chuyển giá trị dần từng phần và tài sản cố định hầu như không thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng, công suất bị giảm dần (do bị hao mòn ). Vì vậy, vốn cố định được chia làm hai phần:
+Phần thứ nhất của vốn cố định là giá trị hao mòn đã được chuyển vào giá trị sản phẩm sản xuất ra dưới dạng chi phí khấu hao và được tích luỹ lại sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Phần này được dùng vào tái sản xuất toàn bộ tài sản cố định khi chúng bị hư hỏng phải loại bỏ ra khỏi quá trình sản xuất.
+Phần thứ hai chính là giá trị còn lại của tài sản cố định, tiếp tục phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
4. Vai trò của vốn sxkd đối với doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trường, vốn SXKD là điều kiện cơ bản, quan trọng để một doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, đối với các nhà quản lý cần thiết phải có sự nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp mình. Vốn sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, biểu hiện:
Vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Tuỳ theo nguồn hình thành cũng như phương thức huy động vốn SXKD mà doanh nghiệp xác định loại hình sở hữu và thành lập tên phù hợp. Ví dụ như: nếu vốn SXKD của doanh nghiệp hoàn toàn do Nhà nước cấp thì thành lập doanh nghiệp Nhà nước, nếu vốn do các cổ đông góp thành lập công ty cổ phần,…
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan trọng để xác định quy mô của doanh nghiệp và cũng là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, phát triển kinh doanh.
Vốn sản xuất kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội được tích luỹ và tập trung lại, là điều kiện và nguồn khả năng để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi doanh nghiệp biết quản lý tiết kiệm và có hiệu quả.
Trong cơ chế mới các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, việc có vốn và tích luỹ, tập trung được vốn nhiều hay ít có tác dụng cực kì quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Nó là một điều kiện để thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh như: việc huy động vốn kịp thời giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
5. Bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh:
5.1 Khái niệm và sự cần thiết của bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp quốc doanh là nội dung cốt lõi của quy chế giao vốn. Giao vốn tạo ra sự chủ động cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng gắn trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao.
Vì vậy trong quy chế giao vốn, sự thành công và hiệu quả của cơ chế quản lý vốn chính là việc quy định nội dung và những nguyên tắc bảo toàn vốn. Giao vốn nếu không đi liền với sự ràng buộc trách nhiệm bảo toàn vốn thì sẽ là vô nghĩa và không có tác dụng quản lý.
Vậy bảo toàn và phát triển vốn được hiểu như thế nào? Theo Thông tư số 31 - TC/CN ngày 27.5.1991 của Bộ Tài chính thì: Bảo toàn vốn ở các đơn vị kinh tế quốc doanh được thực hiện trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho các loại tài sản không bị hư hỏng trước thời hạn, không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn, không được tạo ra lãi giả để làm giảm vốn, kể cả vốn cố định và vốn lưu động. Đồng thời, người sử dụng vốn phải thường xuyên duy trì được giá trị đồng vốn của mình thể hiện bằng năng lực sản xuất của TSCĐ, khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và TSLĐ định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó trong điều kiện có trượt giá tăng lên thì số vốn được cấp ban đầu (hoặc tự bổ sung) cũng phải được tăng theo để duy trì năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, còn có trách nhiệm chăm lo phát triển vốn, thường xuyên bổ sung và tăng vốn để tự mở rộng, đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự cần thiết của chế độ bảo toàn và phát triển vốn; Trước hết xuất phát từ việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính đối với các doanh nghiệp quốc doanh. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh, Nhà nước không tiếp tục bao cấp về vốn cho các doanh nghiệp như trước đây. Để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải bảo toàn, giữ gìn số vốn được Nhà nước đầu tư, tức là kinh doanh ít nhất phải đảm bảo hoà vốn, bù đắp được số vốn đã bỏ ra để tái sản xuất giản đơn. Đồng thời, doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi để tự tích luỹ bổ sung vốn, tạo vốn cho tái sản xuất mở rộng. Việc chăm lo giữ gìn quản lý vốn, phát triển tăng vốn là một đòi hỏi mới đối với các doanh nghiệp. Ngoài trách nhiệm bảo toàn và phát triển các loại vốn Nhà nước giao, doanh nghiệp còn phải bảo toàn, giữ gìn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động khác như vốn tín dụng (vay ngân hàng, vay các đối tượng khác), vốn liên doanh, liên kết, vốn của khách hàng bằng việc thực hiện đúng các cam kết trong các hợp đồng tín dụng, hợp đồng liên doanh và các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Thứ hai, chế độ bảo toàn và phát triển vốn xuất phát từ điều kiện thực tiễn của nền kinh tế có lạm phát, giá cả biến động lớn, sức mua đồng tiền Việt Nam biến động nhiều và nhìn chung là suy giảm. Nếu tiếp tục duy trì cơ chế giá thấp như nhiều năm trước đây thì số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện bằng đồng tiền Việt Nam sẽ bị giảm dần giá trị trên thực tế, sức mua của vốn bị thu hẹp. Hậu quả không tránh khỏi sẽ lại là lãi giả, lỗ thật, kinh tế quốc doanh ăn vào vốn. Điều này đòi hỏi Nhà nước phải quy định chế độ điều chỉnh giá trị TSCĐ theo mức độ tăng giá của thị trường một cách hợp lý, tạo cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp và buộc các doanh nghiệp quốc doanh phải xác định đúng nguyên giá TSCĐ, tính đúng, tính đủ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất nhằm thu hồi đủ vốn, tái tạo lại TSCĐ, vốn cố định. Đồng thời, thực hiện cơ chế một giá kinh doanh vật tư (giá thị trường) để các doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí trung gian vào giá thành sản phẩm, điều chỉnh kịp thời giá vật tư, hàng hoá, tài sản lưu động tồn kho khi có trượt giá, bổ sung vốn lưu động từ các khoản chênh lệch giá nhằm duy trì khả năng mua sắm vật tư dự trữ, tài sản định mức nói chung của vốn lưu động.
5.2 Chế độ - phương thức bảo toàn và phát triển vốn
Bảo toàn vốn là giữ được giá trị thực tế hoặc sức mua của vốn, giữ được khả năng chuyển đổi của vốn sang các loại tiền khác (vàng hoặc ngoại tệ) tại một thời điểm nhất định. Toàn bộ khối lượng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh (bao gồm vốn cố định và vốn lưu động) doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển bằng cách sử dụng vốn hiệu quả, thường xuyên duy trì và phát triển được năng lực sản xuất của vốn. Mỗi loại vốn có phương thức bảo toàn khác nhau.
5.2.1. Phương thức bảo toàn vốn cố định:
Phương thức bảo toàn vốn cố định là bảo toàn giá trị còn lại và số dư khấu hao tài sản cố định theo hệ số trượt giá (hay chỉ số biến động giá) của từng loại tài sản cố định cuối kí so với đầu kì kinh doanh, hoặc có thể dùng chỉ số lạm phát trong năm. Đối với tài sản cố định nhập khẩu thì có thể dùng tỉ giá hối đoái chính thức ở thời điểm cuối kì kinh doanh.
Vốn cố định thuộc diện phải bảo toàn ở thời điểm cuối kì kinh doanh bao gồm cả phần mới đầu tư bổ sung thêm trong kì.
Số vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kì kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức chung như sau:
Số vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kì
=
[số vốn được giao đầu kì (hoặc số phải bảo toàn đến đầu kì)
-
khấu hao cơ bản trích trong kì ]
*
hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ
tăng (giảm) vốn trong kì
Trong đó:
Số vốn được giao đầu kì ( hoặc số phải bảo toàn đến đầu kì) là số vốn cố định được giao lần đầu (không bao gồm số dư khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp) hoặc số vốn cố định đã được điều chỉnh theo các hệ số phải bảo toàn đến đầu kì sau.
Khấu hao cơ bản trích trong kì chỉ bao gồm khấu hao cơ bản của những TSCĐ hiện có đến đầu kì (không bao gồm khấu hao cơ bản của những TSCĐ tăng trong kì)
Hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ do các cơ quan có thẩm quyền công bố áp dụng cho ngành kinh tế kĩ thuật và cho từng nguồn hình thành TSCĐ (nhập khẩu, đầu tư, mua sắm trong nước). Đối với TSCĐ nhập khẩu có thể sẽ công bố hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ nhập khẩu có giá gốc tính bằng đôla hoặc bằng rúp chuyển nhượng; đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm trong nước hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ có thể công bố riêng cho TSCĐ là máy móc thiết bị, nhà xưởng, vật kiến trúc. Do đó khi xác định số vốn cố định phải bảo toàn, doanh nghiệp phải tính toán chi tiết từng loại TSCĐ the từng nguồn hình thành, sau đó tổng hợp số liệu về tổng số vốn phải bảo toàn.
Đối với vốn cố định tăng, giảm trong kì, hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ được xác định cho từng trường hợp cụ thể trên cơ sở giá cả thực tế của TSCĐ khi tăng, giảm và thời điểm tăng, giảm vốn trong kì.
Căn cứ vào kết quả xác định số vốn phải bảo toàn theo công thức nêu trên, các doanh nghiệp phải tiến hành điều chỉnh tăng giá trị TSCĐ và vốn cố định theo các hệ số điều chỉnh tương ứng với từng loại TSCĐ. Doanh nghiệp có thể chủ động nâng giá TSCĐ cho phù hợp với biến động giá cả trên thị trường mà không cần chờ vào dịp cuối năm khi xét duyệt chính thức số vốn bắt buộc phải bảo toàn.
5.2.2 Phương thức bảo toàn vốn lưu động
Do đặc điểm chu chuyển toàn bộ, một lần của vốn lưu động vào giá thành sản phẩm và hình thái vật chất vốn lưu động thường xuyên biến đổi cho nên doanh nghiệp Nhà nước chịu trách nhiệm bảo toàn vốn lưu động về mặt giá trị.
Bảo toàn vốn lưu động về mặt giá trị thực chất là giữ nguyên được giá trị thực tế của TSLĐ hay sức mua của vốn sau một thời kì kinh doanh để luôn có được khối lượng TSLĐ như cũ tiếp tục đi vào kinh doanh. Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới sự bảo toàn vốn lưu động như: giá cả vật tư, hàng hóa luôn thay đổi gây nên lạm phát và sự biến động của tỉ giá hối đoái đều làm cho sức mua của đồng tiền Việt Nam biến động theo. Việc quản lý hàng tồn kho kém để mất mát hao hụt, giảm chất lượng vật tư, hàng hoá,… trực tiếp làm giảm giá trị TSLĐ.
Để định giá mức độ bảo toàn vốn lưu động trước hết cần tính các chỉ tiêu: Vốn lưu động phải bảo toàn và vốn lưu động thực tế đã bảo toàn. Các chỉ tiêu này chỉ tính mỗi năm một lần, trong khi sự thay đổi giá cả và tỉ giá hối đoái phải xét vào thời điểm xảy ra.
Số phải bảo toàn hàng năm về vốn lưu động của doanh nghiệp được tính theo công thức:
Số vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối năm
=
(số vốn được giao (hoặc phải bảo toàn đầu năm)
*
hệ số trượt giá bình quân TSLĐ
tăng (giảm) vốn lưu động trong năm
Trong công thức trên:
Số vốn đã được giao là số vốn lưu động lần đầu cho doanh nghiệp đã được xác định trong biên bản giao nhận vốn, số vốn phải bảo toàn đến đầu năm là số vốn được giao đã điều chỉnh theo các hệ số bảo toàn vốn đến đầu năm sau.
Hệ số trượt giá bình quân TSlĐ được xác định phù hợp với đặc điểm và cơ cấu của từng ngành, từng doanh nghiệp và do các cơ quan quản lý Nhà nước quy định căn cứ vào mức giá của những mặt hàng vật tư, hàng hoá chủ yếu ở các thời điểm đầu năm và cuối năm.
6. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
6.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời và lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện các nguồn lực hạn chế doanh nghiệp phải thường xuyên tự đánh giá mình về mọi mặt để thấy được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết mình đang ở giai đoạn nào của quá trình phát triển, và đang ở vị trí nào trong quá trình thi đua cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Vậy : “Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp.”
6.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là một phần của công tác đánh giá hiệu qủa sản xuất kinh doanh. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải cố gắng tối đa trên nhiều lĩnh vực trong đó phải tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp là một điều hết sức cần thiết, thể hiện:
-Trong cơ chế thị trường mở cửa và ngày càng hội nhập, mọi doanh nghiệp phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh về chất lượng, giá cả, sự khác biệt hoá sản phẩm, chi phí thấp và tốc độ cung ứng. Để đạt được các lợi thế này doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn lực ( vốn, kỹ thuật, lao động ) khan hiếm của mình cũng như của xã hội, tạo ưu thế với các doanh nghiệp khác cùng ngành, mà nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một điểm tất yếu nhằm đạt được các lợi thế cạnh tranh.
-Mục tiêu bao trùm và lâu dài của doanh nghiệp là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm dịch vụ cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng và sử dụng tiết kiệm các nguồn lực để đạt hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội. Hiệu quả kinh doanh cao phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Do vậy muốn có hiệu quả kinh doanh cao không thể thiếu việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
6.3 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải sử dụng các giải pháp, biện pháp, công cụ quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, các tiềm năng về kĩ thuật, công nghệ, lao động và các lợi thế khác của doanh nghiệp. Dưới đây là một số giải pháp chủ yếu:
6.3.1 Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm
Hiệu quả sử dụng vốn, trước hết được quyết định bởi việc doanh nghiệp có công ăn việc làm, tức là có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy bất kì doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc sản xuất sản phẩm gì, bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu với giá nào nhằm huy động được mọi nguồn lực (vốn, kĩ thuật, lao động) vào hoạt động để có được nhiều thu nhập, nhiều lãi. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất, kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà do thị trường quyết định. Vì vậy, giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm. Các phương án này phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường, nói cách khác, doanh nghiệp phải xuất phát từ nhu cầu thị trường để quyết định quy mô, chủng loại, mẫu mã sản phẩm,… Có như vậy sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mới có khả năng tiêu thụ được và quá trình sản xuất mới tiến hành bình thường, TSCĐ mới có khả năng phát huy hết công suất, công nhân viên chức có việc làm, vốn lưu động chu chuyển đều đặn, hiệu quả sử dụng vốn cao, doanh nghiệp có điều kiện bảo toàn và phát triển vốn.
Ngược lại, nếu không lựa chọn đúng phương án kinh doanh , phương án sản phẩm thì dễ dẫn đến tình trạng sản xuất sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, không bán được hoặc bán chậm, vốn bị ứ đọng và hiệu quả sử dụng vốn thấp.
6.3.2 Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn
Ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư, các doanh nghiệp quốc doanh cần phải huy động những nguồn vốn bổ sung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường và mở rộng quy mô hoặc đầu tư chiều sâu. Việc lựa chọn nguồn vốn nào rất quan trọng và cần phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng thì trước hết cần huy động nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ khuyến khích phát triển, phần còn lại vay tín dụng Nhà nước, Nhà nước,… Nhu cầu bổ sung vốn lưu động thì trước hết doanh nghiệp cần sử dụng linh hoạt các nguồn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập theo mục đích nhưng chưa sử dụng, lợi nhuận chưa phân phối, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả,…
Đối với những doanh nghiệp thừa vốn thì tuỳ từng điều kiện cụ thể để lựa chọn khả năng sử dụng. Nếu đưa góp vốn liên doanh, liên kết hoặc cho các doanh nghiệp khác vay thì cần phải thận trọng thẩm tra các dự án liên doanh, kiểm tra tư cách của khách hàng nhằm đảm bảo liên doanh có hiệu quả về kinh tế.
6.3.3 Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh
Điều hành và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được coi là một giải pháp rất quan trọng nhằm đạt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình đó được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và đảm bảo sự phối hợp ăn khớp chặt chẽ giữa các bộ phận đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm, chất lượng tốt, tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh phải nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc thiết bị, ứ đọng thành phẩm._. hàng hoá, gây lãng phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
Để đạt mục tiêu trên các doanh nghiệp phải tăng cường quản lý từng yếu tố của quá trình sản xuất
Quản lý TSCĐ, VCĐ:
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, VCĐ các doanh nghiệp phải tổ chức tốt việc sử dụng TSCĐ, bao gồm:
- Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao hiệu suất công tác của máy móc thiết bị, giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm
- Phân cấp quản lý TSCĐ cho các phân xưởng, bộ phận trong doanh nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong quản lý; chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo dướng, sửa chữa TSCĐ.
- Xử lý những TSCĐ không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi VCĐ chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh doanh, …
Quản lý TSLĐ, VLĐ
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ. Do vậy doanh nghiệp phải tăng cường các biện pháp quản lý TSLĐ, VLĐ dưới đây:
- Xác định đúng nhu cầu VLĐ cần thiết cho từng kì sản xuất kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung.
- Tổ chức tốt qúa trình thu mua, dự trữ nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư,… gây ứ đọng vốn lưu động.
- Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên nhiên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Tổ chức hợp lý quá trình lao động nhằm kích thích tinh thần động viên công nhân viên chức nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí tiền lương.
- Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
- Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường nhằm đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn.
6.3.4 Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh
Kĩ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, nhờ đó doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng giá bán, tăng lợi nhuận. Đồng thời qua đó có thể rút ngắn chu kì sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các loại vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
Nhìn chung tài sản cố định, công nghệ sản xuất ở đa số các doanh nghiệp của nước ta hiện nay còn lạc hậu. Do vậy sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước sản xuất gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với sản phẩm nhập ngoại. Để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và mở rộng thị trường ra nước ngoài, các doanh nghiệp phải mạnh dạn đầu tư đổi mới, thay thế TSCĐ cũ, lạc hậu bằng TSCĐ mới, hiện đại, thay đổi công nghệ sản xuất. Sự đầu tư đổi mới kĩ thuật này có thể làm cho tỉ trọng vốn cố định trên tổng số vốn sản xuất kinh doanh tăng lên, tổng chi phí khấu hao cũng như chi phí về khấu hao TSCĐ trong giá thành đơn vị sản phẩm tăng lên. Nhưng nhờ tăng năng suất của máy móc dẫn đến tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong kì, giảm tiêu hao các chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương công nhân sản xuất,… Kết quả cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm chất lượng cao, tăng giá bán, tăng khối lượng lợi nhuận thu được và tăng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
6.3.5 Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và phân tích hoạt động kinh tế.
Qua số liệu, tài liệu kế toán - thống kê doanh nghiệp thường xuyên nắm được số vốn hiện có, cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành, các biến động tăng (giảm) vốn trong kì. Nhờ đó doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề về tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo các chương trình kế hoạch đề ra như huy động vốn bổ sung, xử lý số vốn thừa.
Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin tài liệu, số liệu thì tự nó chưa thể chỉ ra những biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý vốn sản xuất kinh doanh. Do vậy, định kì doanh nghiệp phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn . Thông qua việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kì, tìm ra nguyên nhân dẫn đến thành tích tiến bộ so với kì trước để có biện pháp phát huy và nguyên nhân gây ra tồn tại, sút kém để có biện pháp khắc phục kịp thời.
II> Nghiên cứu thống kê vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Vai trò, nhiệm vụ của công tác thống kê vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1 Sự cần thiết của công tác thống kê nói chung trong doanh nghiệp.
Theo lý thuyết truyền thống hạch toán bao gồm: hạch toán kế toán và hạch toán thống kê, bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý trong cơ chế thị trường. Để quản lý doanh nghiệp, các nhà quản lý không thể không biết đến công tác thống kê doanh nghiệp, bởi vì Thống kê cung cấp những thông tin quan trọng về doanh nghiệp, về thị trường, những kiến thức cơ bản về nội dung và phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Thật vậy:
Trong doanh nghiệp công tác thống kê có mặt ở các lĩnh vực khác nhau như thống kê sản phẩm, nguyên vật liệu, thống kê vốn, thống kê giá thành, thống kê thị trường (tình hình tiêu thụ),… nhưng tất cả các công tác này đều có nhiệm vụ chung là tổ chức hệ thống thông tin kinh tế trong doanh nghiệp. Thông tin do công tác thống kê cung cấp phục vụ chủ yếu trong nội bộ doanh nghiệp và phải thoả mãn yêu cầu thông tin của các chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý điều hành. Thông tin do thống kê cung cấp không chỉ dừng lại cung cấp thông tin quá khứ về quá trình đã xảy ra mà quan trọng hơn là tạo độ tin cậy cao nhất cho những dự đoán, những hoạch định trong tương lai.
Thông tin thống kê không chỉ biểu hiện bằng thước đo tiền tệ mà còn sử dụng rộng rãi thước đo hiện vật và thời gian. Điều đó cho phép các nhà kinh doanh thông qua các thông tin của thống kê có được cái nhìn trực diện, rõ nét hơn về thực trạng kinh doanh và những vấn đề cần xử lý.
Song thống kê không phải đơn thuần chỉ là việc thu thập, cung cấp thông tin mà quan trọng hơn thống kê sử dụng các phương pháp, công cụ để phân tích các thông tin đó làm cơ sở cho việc lựa chọn giải pháp nhằm củng cố và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Đồng thời căn cứ vào các thông tin đã được xử lý, thống kê còn tiến hành dự báo nhu cầu và khả năng phát triển của doanh nghiệp để lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
1.2 Sự cần thiết của công tác thống kê vốn sản xuất kinh doanh
Thống kê vốn sản xuất kinh doanh là một trong các bộ phận của công tác thống kê trong doanh nghiệp. Song do tính đặc thù của vốn SXKD và vai trò quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên ngoài các vai trò và chức năng chung của công tác thống kê, thì thống kê vốn SXKD những vai trò khác:
-Thống kê vốn SXKD cung cấp những thông tin về qui mô, cơ cấu, nguồn hình thành nên vốn sản xuất kinh doanh thông qua phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn. Đây là một trong những công cụ của các nhà quản lý, là cơ sở quan trọng để hoạch định tài chính cho kì tới. Bởi lẽ mục đích chính của nó là trả lời câu hỏi: “Vốn xuất phát từ đâu và được sử dụng cho việc gì ?”. Thông tin biến động nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn.
-Qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cho phép doanh nghiệp thấy được những điểm mạnh, những điểm yếu của mình trong quá trình sử dụng vốn, để đề ra các biện pháp cụ thể như tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn, khắc phục và hạn chế các điểm yếu
-Giúp các cơ quan quản lý Nhà nước, quản lý doanh nghiệp có được những đánh giá thường xuyên về hiệu quả sử dụng vốn, kết quả sản xuất kinh doanh, từ đó có những biện pháp tác động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát huy cao nhất những lợi thế, tiềm năng trong sản xuất kinh doanh hoặc có biện pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp trong những hoàn cảnh khó khăn.
1.3 Nhiệm vụ của thống kê vốn SXKD trong doanh nghiệp
Nghiên cứu kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp, thống kê sử dụng tài liệu của hạch toán kế toán để thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Nghiên cứu qui mô, cấu thành vốn SXKD trong doanh nghiệp.
-Nghiên cứu tình hình chu chuyển vốn SXKD.
-Đánh giá kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận và doanh lợi.
-Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình biến động của tài chính trong các doanh nghiệp.
2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu, phân tích vốn sản xuất kinh doanh.
2.1 Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng các chỉ tiêu thống kê nghiên cứu, phân tích vốn sản xuất kinh doanh.
- Yêu cầu xây dung hệ thống chỉ tiêu Thống kê.
+ Hệ thống chỉ tiêu Thống kê phải phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
+ Hiện tượng càng phức tạp ( nhất là đối với các hiện tượng trừu tượng ) số lượng chỉ tiêu cần nhiều hơn so với các hiện đơn giản.
+ Để thực hiện thu thập thông tin, chỉ cần điều tra các thông tin sẵn có ở cơ sở, nhưng cần hình dung trước số chỉ tiêu sẽ phải tính toán nhằm phục vụ cho việc áp dụng các phương pháp phân tích, dự toán ở các bước sau.
+ Để tiết kiệm chi phí không nên xây dung thừa chỉ tiêu.
- Nguyên tắc xây dung hệ thống chỉ tiêu Thống kê
+Đảm bảo tính khả thi:
Số liệu đảm bảo khả năng thu thập được và phân tích được theo đúng yêu cầu.
Đảm bảo phù hợp với tình hình tài chính và trình độ cán bộ làm công tác này trong công ty.
+ Đảm bảo tính hệ thống:
Các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, được phân bổ, sắp xếp một cách khoa học.
Trong hệ thống chỉ tiêu phải bao gồm cả chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu, chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết phản ánh tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
+ Đảm bảo tính thống nhất:
Nội dung tính toán phải thống nhất.
Phạm vi tính toán ( bao gồm cả về không gian và thời gian) phải thống nhất
Đơn vị tính toán.
+ Đảm bảo tính hướng đích: Hệ thống chỉ tiêu phải đáp ứng đúng yêu cầu, đúng đối tượng cần thu thập, cung cấp thông tin.
2.2 Hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu, phân tích vốn sản xuất kinh doanh
2.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô
Vốn SXKD ( tổng vốn ) của doanh nghiệp là giá trị của các nguồn vốn đã hình thành nên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
Qui mô vốn là chỉ tiêu tuyệt đối thời điểm phản ánh hiện trạng của vốn SXKD tại các thời điểm thống kê trong kỳ nghiên cứu. Nhưng do tình hình hoạt động kinh tế cụ thể trong doanh nghiệp, qui mô vốn SXKD luôn biến động, do đó để phản ánh khối lượng vốn SXKD của doanh nghiệp trong một thời kỳ Thống kê tính chỉ tiêu vốn bình quân trong kỳ với các phương pháp tính phù hợp.
Tổng vốn SXKD bình quân trong kì được xác định theo các công thức sau:
Trường hợp có tài liệu về tổng vốn ở hai thời điểm đầu kì và cuối kì, ta có:
Tổng vốn bình quân trong kì
Tổng vốn có ở đầu kì
+
Tổng vốn có ở cuối kì
=
2
Trường hợp có tài liệu về tổng vốn ở ngày đầu các tháng trong năm thì tổng vốn bình quân được tính theo công thức tổng quát sau:
Trong đó TV1, TV2, …, TVn: lần lượt là tổng vốn có ở ngày đầu tháng thứ nhất, ngày đầu tháng thứ hai,…, ngày đầu tháng thứ n trong kì tính toán.
n: số tháng tham gia tính toán.
2.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh
Cơ cấu vốn SXKD là số tương đối kết cấu, biểu hiện tỷ trọng của mỗi bộ phận cấu thành nên tổng vốn SXKD của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
dvsxi= vốn sxi/ Tổng vốn sx
Trong đó: dvsxi: tỷ trọng bộ phận vốn SXKD thứ i
vốn sxi: bộ phận vốn SXKD thứ i
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có cơ cấu vốn SXKD theo các tiêu thức (như trong phân loại vốn SXKD ) khác nhau như:
- Cơ cấu vốn SXKD theo nguồn hình thành:
Tỷ trọng vốn CSH:
dcsh = Vốn CSH / Tổng vốn SXKD
Tỷ trọng nợ phải trả:
dnợ phải trả = Nợ phải trả / Tổng vốn SXKD
- Cơ cấu vốn SXKD theo mức độ chu chuyển:
Tỷ trọng vốn lưu động:
dVLĐ = Vốn lưu động / Tổng vốn SXKD
Tỷ trọng vốn cố định:
dVCĐ = Vốn cố định / Tổng vốn SXKD
Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh cho biết các bộ phận cấu thành vốn và vai trò của từng bộ phận ddos trong tổng vốn. Từ đó các nhà quản lý có phương án sử dụng, huy động các nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn phản ánh kết quả chung nhất của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng các loại vốn sản xuất, thể hiện bởi quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất trong kì và số vốn sản xuất kinh doanh bình quân. Đây là chỉ tiêu thuận phản ánh hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn có thể tính theo các chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết dưới đây:
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tính như sau:
Trong đó: : Hệ số hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Q: Kết quả SXKD ( hay kết quả tiêu thụ ) trong kỳ, bao gồm: GO, VA, NVA, Doanh thu
: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kì.
Chỉ tiêu phản ánh cứ một đơn vị vốn SXKD bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị kết quả SXKD.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, được tính như sau:
HVCĐ = Q /
Trong đó: HVCĐ : Hệ số hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Q: Kết quả SXKD.
: Vốn cố định bình quân trong kì.
Chỉ tiêu phản ánh cứ một đơn vị vốn cố định bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị kết quả SXKD.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
HVLĐ = Q /
Trong đó: HVLĐ - Hệ số hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Q: Kết quả SXKD.
- Vốn lưu động bình quân trong kì.
Chỉ tiêu phản ánh cứ một đơn vị vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị kết quả SXKD.
Các chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao. Đồng thời để đạt hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vốn nhằm tối thiểu hoá số vốn sử dụng hoặc tối đao hoá kết quả sản xuất trong giới hạn về các nguồn vốn hiện có.
Chỉ tiêu suất tiêu hao vốn.
Chỉ tiêu suất tiêu hao vốn là chỉ tiêu nghịch phản ánh hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp.
Suất tiêu hao vốn SXKD:
H’VSX = 1 / Hvsx = Vsx / Q
Trong đó: H’VSX: Suất tiêu hao vốn SXKD.
Chỉ tiêu phản ánh để tạo ra một đơn vị tiền tệ kết quả SXKD trong kỳ cần phải tiêu hao mấy đơn vị tiền tệ vốn SXKD.
Suất tiêu hao vốn cố định:
H’VCĐ = 1 / HVCĐ = VVCĐ / Q
Trong đó: H’VCĐ: Suất tiêu hao vốn cố định.
Chỉ tiêu phản ánh để tạo ra một đơn vị tiền tệ kết quả SXKD trong kỳ cần phải tiêu hao mấy đơn vị tiền tệ vốn cố định.
Suất tiêu hao vốn lưu động:
H’VLĐ = 1 / HVLĐ = VVLĐ / Q
Trong đó: H’VLĐ: Suất tiêu hao vốn lưu động.
Chỉ tiêu phản ánh để tạo ra một đơn vị tiền tệ kết quả SXKD trong kỳ cần phải tiêu hao mấy đơn vị tiền tệ vốn lưu động.
Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận tính bằng số tuyệt đối chưa thể đánh giá đúng chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn, bên cạnhviệc xem xét mức biến động của tổng số lợi nhuận, còn phải đánh giá bằng số tương đối (tỷ suất lợi nhuận) thông qua việc so sánh giữa tổng số lợi nhuận trong kì với số vốn sản xuất sử dụng để sinh ra số lợi nhuận đó.
Tỷ suất lợi nhuận được tính theo các chỉ tiêu chi tiết sau đây:
Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất, được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất
=
x 100
Tổng số lợi nhuận
Tổng số vốn sản xuất bình quân
Tổng số lợi nhuận bằng (=) Tổng doanh thu (thu nhập) trừ (-) tổng chi phí thực tế (kể cả thuế) mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu trong kì.
Tổng số vốn sản xuất bình quân trong kì bao gồm vốn cố định bình quân (kể cả TSCĐ đầu tư bằng các nguồn vốn khác, nhưng không tính TSCĐ không cần dùng, chưa dùng) và vốn lưu động bình quân thực tế sử dụng (không kể số vốn bị chiếm dụng).
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời chung của vốn sản xuất kinh doanh trong kì, nó phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ vốn SXKD sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đơn vị tiền tệ lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định, được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
=
x 100
Tổng số lợi nhuận
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của vốn cố định trong kì. Tức là cứ một đơn vị tiền tệ vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đơn vị tiền tệ lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động, được tính như sau
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
=
x 100
Tổng số lợi nhuận
vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động cho biết cứ một đơn vị tiền tệ vốn lưu động sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đơn vị tiền tệ lợi nhuận.
Trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm nay so với kế hoạch, so với thực hiện năm trước và với các xí nghiệp có điều kiện tương đương có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm tìm biện pháp nâng cao chỉ tiêu này.
d) Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện bởi hai chỉ tiêu: số vòng quay vốn lưu động và số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn.
Số vòng quay vốn: là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kì, được tính như sau:
LVLĐ = DT /
Trong đó: LVLĐ - Số vòng quay vốn lưu động.
DT - Doanh thu hoặc doanh thu thuần.
- Vốn lưu động bình quân trong kì.
Số vòng quay vốn lưu động thể hiện vốn lưu động của doanh nghiệp đã chu chuyển được bao nhiêu lần trong kì. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp càng cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao.
Số ngày luân chuyển ( độ dài bình quân 1 vòng quay vốn lưu động): thể hiện số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động, được tính như sau:
Trong đó: D - số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn
N - Số ngày trong kì (tháng: 30 ngày; quý: 90 ngày; năm: 360 ngày)
2.2.4 Mức độ bảo toàn và phát triển vốn
Chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn sử dụng trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, giá cả biến động lớn nhằm quy định trách nhiệm của các doanh nghiệp quốc doanh, buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc phản ánh đúng giá trị các loại vốn sản xuất kinh doanh, tính đúng, tính đủ các chi phí (C1, C2) vào giá thành sản phẩm để bảo toàn được vốn Nhà nước giao.
Hệ số bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh
=
Số vốn thực tế đã bảo toàn được trong năm
Tổng số vốn phải bảo toàn đến cuối năm
Hệ số bảo toàn vốn lưu động
=
Số VLĐ thực tế đã bảo toàn được trong năm
Số VLĐ phải bảo toàn đến cuối năm
Hệ số bảo toàn vốn cố định
=
Số VCĐ thực tế đã bảo toàn được trong năm
Số VCĐ phải bảo toàn đến cuối năm
Nếu hệ số bảo toàn HBT thì doanh nghiệp đã bảo toàn và phát triển vốn, điều đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất kinh doanh, vừa được Nhà nước khuyến khích không phải nộp tiền sử dụng vốn.
Nếu HBT < 1 phản ánh khuyết điểm của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng vốn sản xuất kinh doanh như: đã để xảy ra tình trạng tổn thất, mất mát TSCĐ.
2.2.5 Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán phản ánh tình trạng tài chính (tốt hay xấu) của doanh nghiệp và nó ảnh hưởng đến tình hình thanh toán.
Do vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cũng cần phải phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán được tính theo công thức sau:
K
=
Số tiền có thể dùng thanh toán
Các khoản nợ phải trả
Trong đó
K - Hệ số khả năng thanh toán
Số tiền có thể dùng thanh toán bao gồm toàn bộ vốn bằng tiền và những tài sản có thể chuyển hoá thành tiền một cách nhanh chóng.
- Vốn bằng tiền: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Tổng số các khoản phải thu
Các khoản nợ phải trả, bao gồm:
- Các khoản phải trả người bán, người mua
- Các khoản phải nộp ngân sách
- Các khoản phải trả cho cán bộ, công nhân viên
- Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng
- Các khoản phải trả khác
Sau khi tính hệ số thanh toán:
- Nếu , chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình trạng tài chính của doanh nghiệp bình thường hoặc tốt
- Nếu K < 1, chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán công nợ và tình trạng tài chính ở mức không bình thường hoặc xấu.
2.2.6 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức trang bị vốn cho lao động
Mức trang bị tổng vốn cho lao động.
Trong đó: - Mức trang bị vốn cho lao động.
- Tổng vốn bình quân trong kì.
- Số lượng lao động có bình quân trong kì.
Chỉ tiêu phản ánh cứ một lao động bình quân được trang bị bao nhiêu đơn vị tiền tệ vốn SXKD.
Mức trang bị vốn cố định cho lao động.
Trong đó: - Mức trang bị vốn cố định cho lao động.
- Vốn cố định bình quân trong kì.
- Số lượng lao động có bình quân trong kì.
Chỉ tiêu phản ánh cứ một lao động bình quân được trang bị bao nhiêu đơn vị tiền tệ vốn SXKD.
Mức trang bị vốn lưu động cho lao động
Trong đó: - Mức trang bị vốn lưu động cho lao động.
- Vốn lưu động bình quân trong kì.
- Số lượng lao động có bình quân trong kì.
Chỉ tiêu mức trang bị vốn lưu động cho lao động cho biết bình quân một lao động trong kì được trang bị bao nhiêu đồng vốn lưu động.
3. Các phương pháp phân tích vốn sản xuất kinh doanh
3.1 Phương pháp phân tổ Thống kê:
Phương pháp phân tổ Thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành cacá tổ và các tiểu tổ có tính chất khác nhau.
Phân tổ Thống kê thực hiện việc nghiên cứu cái chung và cái riêng một cách kết hợp. Do đó, thông qua tài liệu được phân tổ có thể nhận xét khái quát những đặc trưng cơ bản của hiện tượng. Có thể nói, phân tổ là phương pháp cơ bản để tổng hợp Thống kê , đồng thời cũng là một trong các phương pháp quan trọng của phân tích thống kê, là cơ sở để thực hiện các phương pháp phân tích thống kê khác.
Vai trò của phưôưng pháp phân tổ Thống kê trong phân tích vốn SXKD
Khi tiến hành phân tổ vốn SXKD theo một tiêu thức nào đó có thể biểu hiện được kết cấu của vốn SXKD và phán ánh được mối liên hệ giữa các bộ phận cấu thành nên vốn SXKD. Với mỗi một tiêu thức phân tổ cho phép doanh nghiệp nhìn nhận vón kinh doanh của mình ở các góc ddộ khác nhau, từ đó sẽ có những nhận xét khái quát về những đặc trưng cơ bản nhất về vốncủa mình. Như vậy, các doanh nghiệp mới có các biện pháp huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD từ đó lầm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp .
3.2 Phương pháp dãy số thời gian
Khái niệm
Mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động theo thời gian. Trong Thống kê để nghiên cứu sự biến động này, người ta thường dựa vào dãy số thời gian.
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được xắp xếp theo thứ tự thời gian.
Phương pháp dãy số thời gian trong phân tích vốn SXKD
Cũng như bất kỳ một sự vật hiện tượng hay chỉ tiêu nào, vốn SXKD của một doanh nghiệp luôn biến động theo thời gian nhằm đáp ứng nguồn lực để tiến hành các hoạt động SXKD thu lợi nhuận. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh này, thì vốn SXKD của các doanh nghiệp lại càng dễ biến động.
Để có thể nghiên cứu sự biến động của vốn, vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời để dự đoán mức vốn trong tương lai ta sử dụng phương pháp dãy số thời gian trong phân tích vốn SXKD.
Nếu ta xét chỉ tiêu quy mô vốn SXKD tại một thời điểm là chỉ tiêu tuyệt đối thời điểm ta có một dãy số thời điểm về quy mô vốn SXKD.
- Nếu xét chỉ tiêu quy mô vốn SXKD trong một thời kỳ (một năm) là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ ta có dãy số thời kỳ về quy mô vốn SXKD. Thường trong phân tích thống kê vốn SXKD ta sử dụng dãy số thời kỳ để tiến hành tính và phân tích các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng vốn .
Các chỉ tiêu chủ yếu trong dãy số thời gian phân tích tình hình biến động của vốn SXKD:
mức vốn trung bình theo thời gian
lượng vốn tăng (giảm) tuyệt đối: liên hoàn, định gốc, trung bình
tốc độ phat triển: liên hoàn, định gốc, trung bình của vốn SXKD
tốc độ tăng hoặc giảm: liên hoàn, định gốc, trung bình của vốn SXKD
giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm)
3.3 Phương pháp chỉ số
Như ta đã biết vốn SXKD có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, do vậy hiệu quả sử dụng vốn có ảnh hưởng, tác động trực tiếp tới kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp đó. Ngược lại, kết quả SXKD của doanh nghiệp tác động trở lại tới hiệu quả sử dụng vốn và công tác bảo toản vốn.
Để nghiên cứu mối quan hệ tác động qua lại này ta sử dụng phương pháp chỉ số trong thống kê, từ đó tìm ra những yếu tố tác động tích cực, tác động tiêu cực, tác động chủ yếu và thứ yếu... và tìm ra các biện pháp khắc phục kịp thời trong công tác sử dụng vốn, nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Một số phương trình kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn SXKD và kết quả SXKD với các nhân tố về sử dụng vốn.
-Phương trình biểu thị mối quan hệ giữa doanh lợi vốn với các nhân tố
+ Doanh lợi vốn cố định
RVC =RDT * HVC
Phương trình cho phép phân tích hai nhân tố ảnh hưởng tới mức doanh lợi vốn cố định:
v Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu
v Hiệu suất sử dụng vốn cố định
+ Doanh lợi vốn lưu động
RVL = RDT * HVL
Phương trình cho phép phân tích hai nhân tố ảnh hưởng tới mức doanh lợi vốn lưu động:
v Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu
v Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
+ Doanh lợi tổng vốn SXKD:
Phương trình (1):
RTV = RDT * HTV
Phương trình cho phép phân tích hai nhân tố ảnh hưởng tới mức doanh lợi tổng vốn :
v Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu
v Hiệu suất sử dụng vốn SXKD
Phương trình (2):
RTV = RDT * HVC * dVC
Phương trình cho phép phân tích ba nhân tố ảnh hưởng tới mức doanh lợi tổng vốn:
v Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu
v Hiệu suất sử dụng vốn cố định
v Tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn SXKD
- Phương trình biểu thị mối quan hệ giữa kết quả SXKD với các nhân tố về sử dụng vốn.
( Kết quả SXKD của một doanh nghiệp được phản ánh qua các chỉ tiêu: Tổng doanh thu, sản lượng, lợi nhuận... nhưng trong bài viết này ta chỉ sử dụng hai chỉ tiêu chủ yếu để phân tích là Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế )
+Phương trình phân tích ảnh hưởng của vốn cố định đến kết quả SXKD:
v. Phương trình phân tích ảnh hưởng của ba nhân tố: Hiệu suất sử dụng vốn cố định, Tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn và vốn SXKD bình quân đến doanh thu thuần:
DT = HVC *dVC * TV
v. Phương trình phân tích 3 nhân tố: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn cố định bình quân ảnh hưởng đến lợi nhuận:
M = RDT * HVC * VC
+ Phương trình biểu thị mối quan hệ giữa kết quả SXKD với các nhân tố về sử dụng vốn lưu động
v. Phương trình phân tích hai nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn lưu động bình quân:
DT = HVL * VL
v. Phương trình phân tích hai nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận: Mức doanh lợi vốn lưu động và vốn lưu động bình quân:
M = RVL * VL
v. Phương trình phân tích ba nhân tố : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, số vòng quay vốn lưu động và vốn lưu động bình quân:
M = RDT * LVL * VL
+ Phương trình biểu thị mối quan hệ giữa kết quả SXKD với các yếu tố về sử dụng tổng vốn SXKD:
a. Các phương trình phản ánh các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu:
DT = HTV * TV
DT = HVC * dVC * TV
a Các phương trình phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận:
M = RDT * TV
M = RDT * LTV * TV
3.4 Phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn
Dự đoán thống kê ngắn hạn là việc dự đoán quá trình tiếp theo của hiện tượng trong những khoảng thời gian tương đối ngắn, nối tiếp với hiện tại bằng việc sử dụng những thông tin thống kê và áp dụng những phương pháp thích hợp.
Với một dãy số về quy mô vốn va bằng phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn ta sẽ có được thông tin về vốn SXKD trong tương lai, kết quả dự đoán này là kết quả để doanh nghiệp tiến hành điều chỉnh kịp thời các hoạt động SXKD và đồng thơì là cơ sở để đưa ra các quyết định thích hợp nhằm sử dụng vốn có hiệu quả hơn, tiến hành lập kế hoạch sản xuất trong tương lai.
Các phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn về vốn SXKD
+ Dựa vào phương trình hồi quy:
Với một dãy số thời gian về vốn SXKD phản ánh xu hướng biến động của vốn theo thời gian ta xác định được phương trình hồi quy của vốn SXKD theo thời gian:
Yt = F(t)
Trong đó Yt : Vốn SXKD bình quân năm thứ t
Dựa vào phương trình hồi quy ta sẽ dự đoán đựơc quy mô vốn SXKD của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó trong tương lai.
+ Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân
Phương pháp dự đoán này được sử dụng khi các lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ bằng nhau.
Mô hình dự đoán :
Yn + h = Yn + d * h (h = 1,2,3..)
Trong đó: d :lượng tăng (giảm ) tuyệt đối bình quân.
Yn + h :Quy mô vốn dự đoán trong năm n + h
Yn : Quy mô vốn năm cuối cùng của dãy số về vốn.
+ Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình:
Phương pháp dự đoán này được áp dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng nhau.
Mô hình dự đoán:
Yn + h = Yn *( t )h
Trong đó: t : tốc độ phát triển trung bình
Yn + h : Quy mô vốn dự đoán cho năm n+h
Yn : Quy mô vốn năm cuối cùng của dãy số.
Chương II. Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích vốn SXKD Của công ty cổ phần xây dựng số 3 ( Vinaconex 3 ) thời kỳ 1997 – 2002.
I>Khái quát chung về Công ty cổ phần xây dựng số 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần xây dựng số 3 ( Vinaconex 3 ) thuộc Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam _ Vinaconex, là đơn vị chuyên ngành xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp , hạ tầng kỹ thuật cùng các công trình thuỷ lợi,...
Tiền thân là Xí nghiệp xây dựng số 5, được thành lập theo quyết định số 918 / BXD – TCLD ngày 29.12.1990 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trên cơ sở tập hợp, chuyển lực lượng cán bộ, công nhân đi hợp tác lao động tại các đơn vị xây dựng của._.841* 1.0267
(74.54%) (116.7%) (-21.59%) (2.67%)
Số tuyệt đối:
DM = DM(RVC) + DM(MVC) + DM(T)
+890 = 1122.21 +(-264.74) + 32.53
Kết quả tính toán cho thấy : lợi nhuận của công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng từ 1194 lên 2084 Trđ tức là tăng 74.54% hay 890Trđ do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
- Mức doanh lợi vốn cố định tăng từ 0.1455 lên 0.3153 Trđ/Trđ làm cho lợi nhuận tăng 116.7 % hay 1122.21 Trđ. Đây là nhân tố có ảnh hưởng tốtvà là nhân tố chủ yếu làm tăng lợi nhuận cho công ty.
- Mức trang bị vốn cố định cho lao động giảm làm cho lợi nhuận giảm 21.59% hay 264.74 Trđ. Đây là nhân tố không tốt tới lợi nhuận của công ty.
Số lao động có bình quân tăng 25 người làm cho lợi nhuận công ty tăng 2.67% hay 32.53 Trđ. Đây là nhân tố có tác động tốt làm tăng lợi nhuận cho công ty.
chương III
Một số kiến nghị và giảI pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD của công ty cổ phần xây dựng số 3
I. Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn SXKD của công ty cổ phần Xây dựng số 3 thời kỳ 1997-2002.
Kết quả phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty trong chương II, cho phép đánh giá những mặt được và chưa được trong công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty trong thời kỳ 1997-2002 như sau:
1. Những kết quả đạt được của công ty trong công tác quản lý và sử dụng vốn SXKD.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về vốn SXKD, nhưng với một sự nỗ lực lớn của toàn bộ cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được những kết quả đáng kể trong công tác quản lý và sử dung vốn SXKD nói riêng và hoạt động SXKD nói chung như:
- Công ty đảm đủ nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD, qui mô vốn tăng trưởng qua các năm. Trong điều kiện vốn ngân sách cấp cho các doanh nghiệp còn thấp , mà nhu cầu vốn lại rất lớn thì việc công ty chủ động tự chủ trong việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nhằm cung cấp đầy đủ vốn cho hoạt động SXKD, tạo điều kiện cho quá trình SXKD được liên tục, tránh tình trạng ngừng trệ trong sản xuất , biểu hiện sự cố gắng rất lớn của công ty.
- Công ty thực hiện tốt các khâu từ kế hoạch huy động và sử dụng vốn đến việc kiểm tra vật chất trong quá trình quản lý vốn, do đó đã:
+Hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao cho: không làm hư hỏng, mất mát tài sản hoặc thất thoát lãng phí vốn, tự bổ sung và tăng vốn để mở rộng qui mô SXKD. Đặc biệt năm 2002 công ty đã tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhằm huy động các nguồn vốn từ bên ngoài, nâng cao trách nhiệm của cán bộ công nhân viên đối với mọi hoạt động của công ty mình.
+Đảm bảo khả năng lưu chuyển vốn.
Về quản lý vốn cố định:
+ Công ty đã thực hiện tốt việc đổi mới TSCĐ, tiến hành thanh lý kịp thời TSCĐ đã hao mòn hết ( đặc biệt công tác này được thực hiện rất mạnh trong những năm 2000,2001,2002 ), sử dụng hợp lý nguồn vốn tự có để đổi mới TSCĐ đảm bảo cho công ty có cơ cấu TSCĐ hợp lý, với máy móc phương tiện hiện đại phục vụ tốt cho hoạt động SXKD của mình.
+ Đối với hoạt động khấu hao TSCĐ, Công ty tiến hành lập kế hoạch cụ thể cho từng năm, áp dụng phương pháp khấu hao kết hợp ( trong thời gian đầu sử dụng TSCĐ Công ty áp dụng phương pháp khấu hao luỹ thoái ( nhanh ), thời gian sau dùng phương pháp khấu hao bình quân), đây là phương pháp khấu hao thích hợp. Việc lập kế hoạch từng năm giúp công ty kế hoạch hoá nguồn vốn khấu hao, sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn vốn này, Công ty cũng qui định rõ trách nhiệm vật chất với từng phòng ban, từngđội tổ xây dựng trong việc sử dụng tài sản được giao, đảm bảo tài sản sử dụng đúng mục đích có hiệu quả.
- Nhờ sử dụng vốn có hiệu quả (mức doanh lợi vốn SXKD ngày càng tăng ) công ty ngày càng tự chủ về tài chính ( biểu hiện thông qua chỉ tiêu số vốn chủ sở hữu ngày càng tăng ), hoạt động SXKD của công ty ngày càng khả quan, quan hệ với khách hàng càng phát triển, thị trường mở rộng khắp cả nước, các công trình do công ty xây dựng trải dài từ Bắc vào Nam. Việc tăng lợi nhuận góp phần giải quyết các khó khăn, đầu tư mua sắm thêm thiết bị mới, có điều kiện quan tâm tới người lao dộng nhiều hơn. Đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng được nâng cao, thu nhập bình quân của công nhân viên tăng dần qua các năm ( năm 1999 thu nhập bình quann là 835000 đồng/ 1 người/ 1 thàng; năm 2001 tăng lên 1024000 đồng /1 người 1 tháng ; năm 2002 là 1150000 đòng /1 ngqười 1 tháng ). Đặc biệt, năm 2002 công ty tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp khi đó công ty có điều kiện tăng cường huy động các nguồn vốn từ bên ngoài, gắn lợi ích của công nhân viiên với sự tồn tại và phát triển của công ty, đã nâng cao trách nhiệm của mọi người đối với nhiệm vụ góp phần thúc đẩy hoạt động SXKD của công ty làm ăn hiệu quả hơn.
2. Những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn SXKD của Công ty.
2.1. Về sử dụng vốn cố định:
- Vốn cố định của công ty có tỉ trọng tương đối thấp, hàng năm qui mô vốn cố định có tăng nhưng không ổn định và còn thiếu trong điều kiện của một công ty kinh doanh ngành xây dung.
-Hiệu quả sử dụng vốn cố định chưa thật cao và cũng không ổn định trang thời kỳ này (hai năm 2001, 2002 mặc dù qui mô vốn cố định có tăng nhưng hiệu quả lại không cao)
Nguyên nhân:
+ Nhu cầu đổi mới tài sản cố định của công ty chỉ xuất hiện khi chúng không còn phù hợp hoặc đã quá cũ so với yêu câù của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Khi nhu cầu này xuất hiện, Công ty đầu tư một lượng vốn khá lớn nên quy mô vốn cố định sẽ tăng trong kỳ này và qui mô vốn cố định tăng (giảm)không ổn định (vì tuỳ thuộc vào mức độ đổi mới của Công ty).
+ Nguồn vốn để đổi mới tài sản cố định còn thiếu do không hoặc rất ít có sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, Công ty phải tự dùng nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ do vậy có phần hạn hẹp .
+ Do các công trình xây dựng phân bố quá rộng nên việc tận dụng công suất máy móc thiết bị còn hạn chế dẫn đến tình trạng có công trình không sử dụng hết công suất máy móc thậm chí máy móc không được sử dụng trong khi đó công trình khác lại thiếu máy móc để tiến hành thi công, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
+ Một nguyên nhân khách quan khác là công suất máy móc còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu, địa hình nơi sản xuất, máy móc hoạt động ngoài trời… nên hiệu quả sử dụng vốn cố định thấp và không ổn định
2.2. Về sử dụng vốn lưu động
Đối với khoản phải thu
Như đã phân tích trong chương II, khoản phải thu của công ty có tỉ trọng lớn trong tổng lượng vốn lưu động (thậm chí năm 1999 tỉ trọng Khoản này lên tới 104,58%) và qui mô ngày càng tăng. Điều này phản ánh vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng quá lớn.
Tình trạng này gây nhiều khó khăn cho công ty trong công tác thanh toán, để tiếp tục hoạt động kinh doanh công ty phải đi vay vốn và phải trả lãi vay.
Nguyên nhân
+Nguyên nhân chủ quan:
Do sự kém hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh của các đơn vị nội bộ dẫn tới tình trạng ứ đọng vốn của công ty trong các dơn vị này làm khoản phải thu nội bộ trong các năm liên tục tăng dẫn tới tổng các khoản phải thu tăng
+Nguyên nhân khách quan
- Do đặc điểm sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng : Mặc dù công trình đã thi công xong không thu được hết tiền ngay mà khách hàng thường giữ lại một số phần trăm giá trị công trình, sau một thời gian mới thanh toán hết… cho nên tại một thời điểm nhất đinh thường tồn tại một khoản phải thu lớn
- Do phương thức thanh toán của hệ thống ngân hàng: hình thức thanh toán truyền thống bằng tiền vẫn là phổ biến dẫn đến một hạn chế là việc nắm bắt đầy đủ các thông tin về khách hàng là rất khó khăn.
- Một loạt các văn bản thuế, luật doanh nghiệp do Nhà nước ban hành có nhiều tiến bộ song vẫn có nhiều bất lợi đối với các doanh nghiệp: Việc sửa đổi bổ xung liên tục các thông tư nghị định, thiếu sự đồng bộ trong các văn bản đã trở thành rào cản đối với các công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Qua các năm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ngày càng tăng cả về qui mô và tỉ trọng trong vốn lưu động, gây ra tình trạng ứ đọng vốn và làm giảm hiêu quả sử dụng vốn lưu động
Nguyên nhân:
+ Nguyên nhân chủ quan:
Các nguồn lực chưa được sử dụng thực sự hợp lý, công tác vận chuyển máy móc, nguyên vật liệu còn chưa đảm bảo kịp thời dẫn tới hiện tượng gián đoạn tiến độ thi công.
+ Nguyên nhân khách quan:
- Ngành xây dựng là một ngành phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, trong điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt công nhân không thể tiếp tục lao động, phải ngừng hoạt động xây lắp, công trình đang thi công bị đình lại làm chi phí dở dang tăng lên.
- Một đặc điểm khác nữa của ngành xây dựng: Các công trình thường tiến hành trong thời gian dài (có công trình phải kéo dài mấy năm) Nên đến cuối kỳ các công trình vẫn chưa được hoàn thành, phát sinh chi phí dở dang. Đây là nguyên nhân chính dẫn tới tìnhtrạng chi phí dở dang của công ty cao
Tất cả những tồn tại trên của công ty đều làm giảm hiệu quả dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty tức là làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. đứng trước tình trạng này đòi hỏi công ty có các biện pháp hữu hiệu giải quyết kịp thời các vấn đề trên.
II. Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng số 3.
1.Kiến nghị đối với Nhà nước.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng chịu sự tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan. Ngoài sự lỗ lực của chính bản thân doanh nghiệp thì để thành công không thể thiếu được các nhân tố lhách quan, môi trường kinh doanh thuận lợi sẽ tạo điều kiện rất lớn cho sự thành công của các doanh nghiệp. Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của công ty giải quyết các tồn tại thì một yếu toó không thể thiếu đó là sự giúp đỡ của các cơ quan nhà nước
Kiến nghị 1:Sử dụng vốn ngân sách nhà nước thu 6% năm đối với công ty nào cao trong khi vay ngắn hạn ngân hàng công ty cũng phải chịu lãi suất cao như vậy dẫn tới tình trạng thiếu vốn. Do vậy, đối với khoản phải thu sử dụng vốn nhà nước nên giảm tỉ lệ phần trăm để công ty có thể giảm chi phí
Kiến nghị 2: Hoàn thiện cơ chế chính sách và pháp luật về đầu tư xây dựng. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách để đIũu chỉnh các hành vi trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, quá trình đổi mới diễn ra nhanh chóng vầ sâu rộng làm cho các hệ thống luật pháp và các hệ thống luật pháp và chính sách không theo kịp khi áp dụng thực tế chúng bộc lộ những nhược điểm, vừa chồng chéo vừa so hở dễ bị lợi dụng
Kiến nghị 3: Đẩy mạnh việc cải cách các thủ tục hành chính: điều này giúp cho công ty dễ dàng hơn trong việc vay vốn, thu và trả các khoản cho nhà nước tránh tình trạng dây dưa qua nhiều cửa mất thời gian của công ty, đối khi còn làm mất cơ hội kinh doanh
2. Kiến nghị đối với chính quyền sở tại.
Do địa bàn hoạt động của công ty trải dài từ Bắc vào Nam, các công trình thi công trên rất nhiều tỉnh của cả nước. Do vậy mỗi công trình thi công trên địa bàn địa phương lại chịu sự giám sát và quản lý về hành chính của chính quyền đại phương. Vì vậy để công ty hoàn thành tốt công trình thì sự phối hợp giúp đỡ của chính quyền sở tại là rất quan trọng. Cụ thể:
Kiến nghị 4: Trong công tác đóng thuế tại địa phương, công ty mong muốn có sự giảm bớt các thủ tục hành chính giúp cho công ty quyết toán công trình nhanh, nhằm hoàn thành được tiến độ thi công đề ra.
Kiến nghị 5: Với sự trợ giúp, tạo điều kiện về mọi mặt của địa phương sẽ giúp công ty hoàn thành công trình đúng thời hạn như: cho các phương tiện vân tải cỡ lớn của công ty hoạt động trên địa bàn, phối hợp với dân quân, các cơ quan chức năng bảo vệ an toàn cho người và tài sản của công ty, tránh tình trạng gây rối và mất mát trong quá trình thi công.
Kiến nghị 6: Chính quyền địa phương, chủ công trình và công ty xây dựng công trình cần phối hợp nhằm tạo mặt bằng xây dựng tránh việc dân lấn chiếm mặt bằng hoặc không ra nộp mặt bằng dẫn tới việc chậm khởi công, kéo dài thời gian thi công làm giảm hiệu quả thi công của công ty.
3.Kiến nghị đối với Công ty.
Kiến nghị 7: Công ty cần xác định vốn SXKD ( bao gồm vốn cố định và vốn lưu động) hợp lý cho năm kế hoạch.
Việc xác định nhu cầu vốn SXKD cho Công ty là hết sức quan trọng, xác định nhu cầu vốn không chính xác làm giảm hiệu quả sử dụng vốn SXKD. Trường hợp mức vốn xác định quá cao gây hiện tượng lãng phí vốn, trường hợp xác định mức vốn quá thấp so với nhu cầu thực xảy ra hiện tượng thiếu vốn, làm gián đoạn tiến độ thi công, ảnh hưởng xấu tới quá trình quản lý và sử dụng vốn SXKD.
Để xác định lượng vốn cho năm kế hoạch Công ty cần dựa trên các cơ sở sau:
+ Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ: Với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì kế hoạch sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, nó là bắt nguồn để doanh nghiệp huy động nguồn lực của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy công ty cần căn cứ vào kế hoạch kinh doanh đã đề ra để xác định nhu cầu vốn của mình, đây cũng là cơ sở để công ty xác định các hạn mức tín dụng vay ngân hàng trong kỳ,….
+ Căn cứ các định mức hao phí, thực trạng sử dụng vốn trong thời gian qua, công ty sẽ định tính được mức hao phí năm nay, số vốn lưu động cần cho năm nay và từ đó có kế hoạch huy động phù hợp.
+ Căn cứ vào năng lực trình độ quản lý của công ty. Trên thực tế, nếu kế hoạch sản xuất kinh doanh, khả năng huy động vốn tốt nhưng năng lực quản lý yếu kém, không hiệu quả thì công tác này cũng không có ý nghĩa.
aBiện pháp:
Xây dựng mục tiêu, chiến lược kinh doanh cho từng thời kỳ trên cơ sở đố lập kế hoạch SXKD, mở rộng thị trường tìm kiếm khách hàng.
Xác định cụ thể nhu cầu vốn ( mức thường xuyên, tối thiểu) cả vốn lưu động và vốn cố định, trên cơ sở đó lập kế hoạchhuy động phù hợp như: Xác định thời điểm huy động, lượng huy động tại mỗi thời điểm đó và nguồn huy độnh.
Kiến nghị 8: Làm tốt hơn nữa công tác quản lý vốn.
Biện pháp:
Nghiên cứu xây dung cơ cấu vốn hợp lý, tức là:
Đảm bảo cân đối giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng vốn SXKD của Công ty; cân đối giữa vốn cố định tích cực (là vốn đầu tư vào TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình SXKD như: máy móc, phương tiện vận tải…) và vốn cố định không tích cực ( là vốn đàu tư vào văn phòng, kho tàng…).
Đảm bảo phân phối vốn đồng bộ, cân đối giữa các đơn vị, các công trình, công đoạn của quá trình sản xuất; đảm bảo quá trình thi công được thường xuyên, liên tục.
Việc xây dựng cơ cấu vốn hợp lý sẽ thúc đẩy đồng vốn luân chuyển nhanh, giữa các công đoạn của quá trình sản xuất vốn không bị ứ đọng hoặc sử dụng sai mục đích…
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD.
2.1. Về vốn cố định
Trong thời gian qua, công ty đã mạnh dạn đổi mới và thay thế những tài sản hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tuy nhiên cần phải nâng cao hơn hiệu quả công tác sử dụng vốn cố định bằng các giải pháp sau:
Sử dụng tiết kiệm, hợp lý, tận dụng công suất máy móc
Trong thời đại hiện nay, với sự pháp triển như vũ bão của khoa học công nghệ, tài sản cố định của công ty cũng chịu ảnh hưởng không ít đó là việc hao mòn vô hình nhanh của tài sản cố định, giá cả thường xuyên biến động. Điều này làm cho nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định không còn chính xác, phản ánh sai lệch với giá trị hiện tại của chúng. Do vậy, hàng năm công ty cần đánh giá, xác đinh giá trị thực của toàn bộ và của từng tài sản cố định nhằm quản ký chặt chẽ, đảm bảo tài sản cố định hoạt động đạt công suất cao nhất, đồng thời kết hợp với việc bố chí máy móc thiết bị hợp lí để khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao hiệu suất công tác của máy móc thiết bị. Khi đó công ty sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản cố định của mình.
- Thực hiện đầu tư, nâng cấp và đổi mới tài sản cố định nhưng phải chọn lọc cho phù hợp với công ty, không nên tràn nan theo chiều rộng mà phải chú trọng đầu tư theo chiều sâu nhằm tận dụng được công suất thiết bị tiết kiệm chi phí vận hành máy móc. Trong thực tế, với vốn cố định của công ty thuần tuý là tài sản cố định việc tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh là việc làm vừa đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá, vừa mang tính chiến lược trong kinh doanh. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ mang lại khả năng cạnh tranh lớn cho công ty. Song đi liền với việc đầu tư là việc đào tạo bồi dưỡng lại công nhân lành nghề để làm chủ các công nghệ hiện đại và sử dụng chúng đạt hiệu quả cao nhất
- Để có được cơ cấu tài sản cố định cho hợp lý, công ty cần xử lý dứt điểm những tài sản cố định không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh doanh của mình đây cũng là một cách tiết kiệm trong sử dụng tài sản cố định
- Thực hiện phân cấp quản lý tài sản cố định cho các đội, các phân đội xây dựng nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý, chấp hành nội quy, qui chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, giảm tối đa thời gain ngừng việc để sửa chữa hơn so với kế hoạch
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm quỹ khấu hao cơ bản
- Để có nguồn vốn đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị, công ty có một quĩ khấu hao đầy đủ và hoàn chỉnh. Quĩ khấu hao cơ bản là nguồn để bù đắp vào phần thiếu hụt trong tài sản cố định của công ty, nó giúp công ty chủ động trong công tác đổi mới thiết bị, máy móc mà không phải tăng nợ của công ty, giảm được chi phí tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Và như vậy việc xây dựng hoàn chỉnh quĩ khấu hao cơ bản là một điều rất quan trọng tức là:
+ Hàng năm, công ty phải lập kế hoạch khấu hao theo tỷ lệ Nhà nước qui định và điều chỉnh kịp thời giá trị tài sản cố định khi có trượt giá để tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành công trình, bảo toàn vốn cố định
+ Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định từ đó xácđịnh phương pháp khấu hao hợp lý, phù hợp với từng loại tài sản, nên lựa chọn phương pháp khấu hao đảm bảo hợp lý thu hồi vốn nhanh nhưng không ảnh hưởng tới giá thành công trình, tránh làm thất thoát vốn
2.2 .Về vốn lưu động
Vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty, việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này có vai trò rất quan trọng việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có các giải pháp sau:
Nâng cao năng lực thu hồi nợ phải thu
Như đã phân tích ở trên, khoản phải thu của công ty tăng lên không chỉ qui mô mà còn tăng cả về tỷ trọng trong tổng số vốn lưu động, đặc biệt khoản phải thu chủ yếu tập trung vào khoản phải thu của khách hàng. Công ty cần sớm xây dựng qui định về công tác quản lý công nợ để đảm bảo công tác thu hồi nợ ngaỳ càng tốt hơn, giảm khoản vốn của công ty bị chiếm dụng, ứ đọng
Để khắc phục tình trạng này của công ty em có một số giải pháp như sau
- Khi tiến hành kí kết hợp đồng, công ty nên xác định đầy đủ các điều kiện, điều khoản, qui định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên, mức phạt nếu khách hàng thanh toán chậm, cách thức giảI quyết khi có tranh chấp xẩy ra. Như vậy, sẽ đảm bảo cho việc thu hồi nợ của công ty được thực hiện dễ dàng hơn
- Có kế hoạch thu hồi nợ cụ thể đối với từng loại khách hàng như vậy công ty nên tiến hành sắp xếp, phân loại theo mức độ rủi ro của từng khoản phải thu dựa trên cơ sở kết quả đánh giá về từng đối tượng khách hàng thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của họ từ đó công ty biết được tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, mối quan hệ uy tín đối với công ty, qui mô hoạt động…
- Song mặt khác, công ty cũng cần đẩy nhanh tiến độ thi công hơn nữa, đồng thời phải đảm bảo chất lượng, yêu cầu kỹ thuật cho công trình góp phần nâng cao khả năng thu hồi vốn cho công ty do khách hàng thanh toán công trình. Tuy nhiên, do môi trường lao động chủ yếu là ngoài trời chịu tácđộng của các yếu tố khí hậu, thời tiết nên việc thi công côngtrình thường xuyên gặp phải các yếu tố bất ngờ làm chậm tiến độ thi công, do vậy các đội trưởng đội xây dựng phải có tính toán nhằm tận dụng tốt các cơ hội để đẩy nhanh tiến độ thi công bù đắp thời giản bị chậm,đồng thời có hình thức khuyến khích, khen thưởng với các cá nhân tập thể hoàn thành tốt công việc trước thời hạn vẫn đẩm bảo các yêu cầu kỹ thuật thiết kế
Giảm thiểu giá trị sản xuất kinh doanh dở dang
Cũng như khoản phải thu, giá trị dở dang của công ty tương đối lớn và cần phải giảm thiểu hơn nữa giá trị dở dang này. Đối với một công ty xây dựng thì chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chủ yếu tập trung vào vật tư nhập về chưa sử dụng đến, do đặc thù của công trình xây dựng nên vật tư mua về với số lượng lớn, sử dụng cho cả công trình trong thời gian dài nên để giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang quan trọng nhất là quản lý vật tư một cách có hiệu quả cụ thể như
- Công ty nên lựa chọn hình thức cung cấp vật tư cả về số lượng và hình thức thanh toán hợp lý, tránh tình trạng nhập tràn lan dẫn tới việc lãng phí. Ngày nay đa số các nhà cung cấp vật tư đều có các hình thức ưu đãi đối với các khách hàng mua mơí số lượng lớn, công ty nên tận dụng điều này để có được hình thức mua tốt nhất
- Vật tư mua về phải đảm bảo đúng chất lượng giá cả hợp lý. Điều này giúp công trình đảm bảo chất lượng an toàn và giá cả, làm tăng uy tín của công ty đối với khách hàng
- Công ty nên chú trọng công tác bảo quản vật tư, do có nhiều chủng loại vật tư khác nhau nên cần bố trí hợp lý khoa học tránh nhầm lẫn, hư hỏng, mất mát. Thường xuyên kiểm tra các định mức tiêu thụ vật tư cho hợp lý, tránh lãng phí. Đồng thời đặt ra trách nhiệm, thưởng phạt công minh đối với cán bộ công nhân viên trong công tác quản lý vật tư
Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính
Không chỉ chi phí của các yếu tố đầu vào tập hợp nên giá thành sản phẩm mà bên cạnh đó các chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty nói chung, hiệu quả công tác sử dụng vốn nói riêng. Chính vì vậy, để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đòi hỏi không những phải giảm giá thành công trình mà còn phải giảm chi phí quản lý công ty. Để giảm chi phí quản lý thì cơ cấu tổ chức cũng như việc bố trí các trang thiết bị phục vụ việc quản lý sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn
+ Một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt sẽ giúp công ty năng động hơn trong cơ chế thị trường luôn luôn biến động, hơn thế nữa nó còn giúp công ty giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Các máy móc thiết bị hiên đại nhưng phải phù hợp với trình độ của nhân viên và tính cần thiết của công việc.
Về bảo toàn và phát triển vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, quá trình SXKD của các doanh nghiệp có thể gặp nhiều rủi ro, tài sản bị thiệt hại hay mất mát do nhiều nguyên nhânchủ quan hay khách quan (lạm phát, các chính sách của Nhà nước…) làm cho năng lực phục vụ SXKD của vốn bị giảm sút. Để thực hiện tái sản xuất giản đơn đòi hỏi các doanh nghiệp phải bảo toàn nguồn vốn kinh doanh. Đối với bất kì một doanh nghiệp nào thì việc bảo toàn và phát triển vốn là một yêu cầu rất cần thiết. Vậy để bảo toàn vốn kinh doanh thì Công ty nên:
- Sử dụng vốn hiện có đúng mục đích, tránh lãng phí:
Cần xây dựng chiến lược hoạt động SXKD, đôn đốc kiểm tra quá trình sử dụng vốn để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích. Qui rõ trách nhiệm đối với từng cá nhân trong quá trình sử dụng vốn, đảm bảo nguồn vốn không bị thâm hụt trong quá trình sử dụng vốn.
- Thực hiện tốt công tác phòng ngừa rủi ro:
Đối với công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng thì công tác này càng cần thiết hơn. Để thực hiện tốt công tác này, Công ty có thể thực hiện bảo hiểm tài sản cuả mình để khi có rủi ro vốn sẽ được bù đắp bởi công ty bảo hiểm. Do máy móc làm việc ngoài trời nên công ty cần có chế độ bảo vệ, bảo dưỡng một cách thường xuyên liên tục… Đối với các trường hợp bị mất mát tài sản do các nguyên nhân, công ty phải xác định rõ nguyên nhân, qui trách nhiệm cá nhân, tập thể và xử lý theo qui định.
- Công ty nên trích lập quĩ dự phòng tài chính để bù đắp rủi ro gây ra. Vì trên thực tế, việc rủi ro xảy ra là điều không thể tránh khỏi. Quĩ này không những giúp công ty giảm bớt thiệt hại mà còn giúp Công ty ổn định đảm bảo qui trình thi công không bị giàn đoạn khi có rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, việc lập quĩ với qui mô thế nào phù hợp với tình hình của công ty dựa trên cơ sở các rủi ro xảy ra từ các năm trước
- Phân tích môi trường kinh doanh từ đó đề ra các chiến lược kinh doanh hợp lý, đề ra các biện pháp xử lý khi có rủi ro xảy ra làm hạn chế rủi ro và giảm bớt mức thiệt hại do chúng gây ra. Vì trên cơ sở phân tích khả năng của mình Công ty sẽ thấy điểm mạnh đIểm yếu, từ đó phát huy các thế mạnh và hạn chế mức tối đa điểm yếu. Trong xây dựng, việc phân tích môi trường kinh doanh và hoạt động SXKD của Công ty có vai trò rất quan trọng, bên cạnh việcc giúp công ty nhìn nhận chính xác về mình để lượng sức nhận những công trình phù họp thì việc phân tích này còn cho ta thấy được thực lực của các Công ty khác từ đó có giá bỏ thầu hợp lý.
Song để đứng vững trên thị trường không chỉ đòi hỏi công ty phải bảo toàn vốn mà cần phải phát triển nguồn vốn, tăng cường tìm kiếm nguồn tài trợ. Cho đến nay, Công ty đã chuyển sang công ty cổ phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy đông vốn từ đó phát triển nguồn vốn của mình.
Kiến nghị 9: Nâng cao năng lực, trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên.
Qua quá trình phát triển của ngành xây dựng cho thấy, để đáp ứng yêu cầu của thị trường trình độ của cán bộ quản lý và công nhân xây dựng phảI không ngừng tăng lên.
- Với công nhân lao động:
Việc áp dụng các công nghệ mới, hiện đại vào sản xuất đòi hỏi người công nhân cũng phải không ngừng nâng cao tay nghề, nâng cao khả năng nhận thức để có thể làm chủ được máy móc của mình, sử dụng tối đa công suất máy móc… góp phần nâng cao hiệu quả. Để đạt được điều này, Công ty nên mở các lớp đào tạo, hướng dẫn công nhân tại công trường, các kỹ sư xây dựng trực tiếp giảng lý thuyết kết hợp với thực hành cho các công nhân trong đội xây dựng của mình.
- Với cán bộ quản lý:
Để đạt kết quả cao trong thời đại công nghiệp, công ty cần có đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý không chỉ có nhiệt tình, quyết tâm cao mà còn phảI có tri thức cao về khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế. Họ không những nắm được những vấn đề khoa học hiện đại mà cồn thấy được xu hướng phát triển của chúng, xử lý nhạy bén các thông tin về thị trường.
Kiến nghị 10. Hoàn thiện nâng cao hơn nữa công tác Thống kê.
Đối với Công ty công tác Thống kê vẫn được tiến hành hằng năm, nhưng trong thời gian tới công ty cần phải thúc đẩy hơn nữa và từng bước hoàn thiện công tác này. Để công tác này đạt kết quả tốt thì cần đảm bảo các bước thực hiện sau:
- Công tác chuẩn bị: Đây là bước đầu tiên nhưng lại có vai trò quan trọng bao gồm các việc sau:
+ Tiến hành thu thập, Sắp xếp, phân loại các nguồn thông tin phù hợp với từng mục đích cụ thể.
+ Xác định và tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình về công ty, tập hợp thành các bảng biểu có tính hệ thống.
- Đánh giá các chỉ tiêu đã tính toán trên để có được thực trạng công ty từ đó xác định các điểm mạnh, những tồn tại của Công ty và có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Tổng hợp lại toàn bộ kết quả đã đánh giá ở trên để xác định tình trạng chung nhất của công ty trong thời gian qua, dự đoán nhu cầu trong thời gian tới của công ty.
Có thể nói công tác Thống kê, giúp công ty có được cái nhìn vừa bao quát vừa chi tiết về thực trạng công ty mình và ngày càng trở nên quan trọng trong các doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đa dạng trên nhiều lĩnh vực, vì thế việc thực hiện công tác thống kê của doanh nghiệp đòi hỏi cũng có nhiều đổi mới.
Biện pháp:
+ Tổ chức tốt hơn nữa công tác thu thập thông tin.
Thông tin thống kê luôn gắn với quá trình quản lý và ra quyết định của Công ty nên thông tin thu thập được phải đảm bảo đúng chính xác, kịp thời, đầy đủ như vậy Công ty mới đưa ra những quyết định xử lý kịp thời và tối ưu nhất. Muốn vậy Công ty phải nâng cao chất lượng thống kê hơn nữa, đồng thời tăng cường đội ngũ cán bộ thu thập thông tin xuống từng đội tổ xây dựng.
+ Vi tính hoá công tác Thống kê.
Do sự phát triển của công nghệ tin học, hoạt động quản lý nói chung và công tác thống kê nói riêng ngày càng dựa trên sự hỗ trợ của máy tính vậy công tác tính và và phân tích các chỉ tiêu thống kê cần được vi tính hoá, sử dụng các phần mềm thống kê nhằm nâng cao chất lượng. Từ đó góp phần làm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả trong công tác sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói riêng của Công ty.
Kết luận :
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp là một trong những yêu cầu quan trọng để tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh cũng như có các giải pháp thích hợp để thực hiện các giải pháp kinh doanh và khắc phục những hạn chế, nâng cao hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng Công ty cổ phần xây dựng số 3 vừa phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và hoàn thành nhiệm vụ Tổng công ty giao cho . Tìm ra những giải pháp để sử dụng tốt nhất những nguồn lực và phát huy những lợi thế là việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với Công ty với các kiến thức thống kê phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn SXKD của Công ty từ đó đề ra một số kiến nghị trong luận văn này em hy vọng góp phần nhỏ bé thúc đẩy công tác quản lý và sử dụng vốn trong Công ty đạt hiệu quả cao hơn.
Mặc dù được sự giúp dỡ tận tình của thầy hướng dẫn cùng các cô chú trong Công ty, song do còn hạn chế về thời gian thực tế cung như khả năng của bản thân, luận văn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Các tài liệu tham khảo :
Giáo trình Lý thuyết Thống kê
Giáo trình Thống kê kinh tế.
Giáo trình Thống kê công nghiệp.
Giáo trình Thống kê đầu tư và xây dựng.
Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế.
Hệ thống Hạch toán và Thống kê doanh nghiệp.
Đọc và phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Những giải pháp huy động và sử dụng các nguồn vốn.
Bảo toàn và phát triển các nguồn vốn sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp các nước.
10-Các bảng Báo cáo tài chính và cân đối kế toán của Công ty cổ phân xây dựng số 3 .
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- S0025.doc