Nghiên cứu thống kê kết quả Sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị Xăng dầu Petrolimex

Tài liệu Nghiên cứu thống kê kết quả Sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị Xăng dầu Petrolimex: ... Ebook Nghiên cứu thống kê kết quả Sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị Xăng dầu Petrolimex

doc102 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu thống kê kết quả Sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị Xăng dầu Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nước là một trong 4 nội dung: đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước; tổ chức lại, củng cố và hoàn thiện Tổng công ty nhà nước, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và sắp xếp, áp dụng các hình thức giao bán, khoán cho thuê những doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏ. Cổ phần hoá là một chủ trương đúng đắn, Nắm rõ được tầm quan trọng của nó nên năm 2002, công ty chính thức trở thành công ty cổ phần nhà nước, căn cứ vào quyết định số 1437/2001/QĐ- Bộ TM ngày 19 tháng 12 năm 2001 của Bộ Thương Mại về việc chuyển đổi (cổ phần hoá) Công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex thuộc tổng công ty xăng dầu Việt Nam thành Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp non trẻ được thành lập, cùng với sự xuất hiện ồ ạt các loại hình kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp này đứng trước những khó khăn, thách thức. Nếu không biết vườt qua những khó khăn đó thì không thể tồn tại được. Do đó, cần phải có các định hướng phát triển rõ rệt. Một trong những mục đích, mà mọi doanh nghiệp hướng tới đó là kết quả sản xuất kinh doanh. Đây là tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, đặc biệt là một doanh nghiệp nhà nước đang được cổ phần hoá như Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. Công ty là một loại hình doanh nghiệp được thực hiện theo chế độ hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Kết quả mà công ty tạo ra cần phải được thống kê thường xuyên phân tích đánh giá, từ đó là cơ sở để hoạch định các chính sách, chiến lược phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trong thời gian thực tập tại công ty, được sự gúp đỡ nhiệt tình của thầy PGS-TS Phan Công Nghĩa cùng các cán bộ hướng dẫn của phòng kinh doanh nên em đã lựa chọn vấn đề “Nghiên cứu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài lời nói đầu và phần lời kết nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Hệ thống chỉ tiêu thông kê kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex Chương II: Các phương pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex Chương III: Vận dụng tính toán và phân tích hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex Do thời gian và trình độ có hạn cũng như kinh nghiệp thực tế còn ít nên trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo hơn nữa của thầy giáo cũng như các cán bộ của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex để đề tài của em được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG I HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX. I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất. 1. Khái quát về ngành xăng dầu. 1.1 Đặc điểm hoạt động của công ty cổ phần Theo điều 51 của Luật Doanh nghiệp quy định, công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó: -Vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người nắm giữ cổ phần gọi là cổ đông. - Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế tối đa. - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. - Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. 1.2 Vai trò của sản xuất kinh doanh ngành xăng dầu. a) Vai trò của ngành xăng dầu nói chung. Trong giai đoạn nền kinh tế đang phát triển mạnh trên toàn cầu, công nghiệp xăng dầu đóng vai trò chủ đạo trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nhiều nước. Ngành xăng dầu đã thu hút được nhiều lao động, phát triển kinh doanh, do đó thu được nhiều lợi nhuận, nâng cao chất lượng cuộc sống và làm tiền đề để các ngành khác phát triển theo, đặc biệt là ngành sản xuất kinh doanh thiết bị xăng dầu, là ngành cung cấp vật tư thiết bị cho ngành công nghiệp xăng dầu. Từ các nước phát triển, đến các nước đang phát triển hàng năm đều phải tiêu thụ một số lượng lớn mặt hàng này. ở nước ta, ngành xăng dầu cũng tương đối phát triển. Nhiều doanh nghiệp lớn kinh doanh trong lĩnh vực xăng dấu lãi như Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, Tổng công ty dầu khí Việt Nam v.v. b) Vai trò của hoạt động tiêu thụ . Xét trên giác độ vĩ mô, nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất theo những cân bằng, những quan hệ tỷ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất xã hội được diễn ra một cách bình thường, trôi chảy tránh được mất cân đối, đảm bảo ổn định xã hội. Tiêu thụ sản phẩm có một vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ sau khi tiêu thụ được sản phẩm, các doanh nghiệp mới có thể thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, là điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội. Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Mục đích của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là nhằm thu được lợi nhuận thông qua tiêu thụ. Vì vậy, hoạt động tiêu thụ là khâu quan trọng nhất, chi phối các khâu nghiệp vụ khác. Hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp đòi hỏi phải được diễn ra một cách liên tục, đều đặn và nhịp nhàng giữa các quá trình kinh doanh này với các quá trình kinh doanh tiếp theo, giữa các phân xưởng sản xuất và giữa các ngành trong nội bộ doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm cũng là khâu quan trọng nhất đối với bản thân doanh nghiệp và đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Có tiêu thụ được hàng hoá mới thu hồi được vốn về, tăng nhanh quá trình tiêu thụ là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm được vốn và là một trong những yếu tố làm rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sau quá trình tiêu thụ, các doanh nghiệp không những thu hồi được tổng số tiền liên quan đến việc chế tạo và tiêu thụ sản phẩm, liên quan đến việc thu mua hàng hoá và chi phí quản lý sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện được giá trị lao động thặng dư thể hiện ở thu nhập thuần tuý của mình và thu nhập thuần tuý tập chung của cả nước. Thông qua hoạt động tiêu thụ, lợi nhận của doanh nghiệp được tích góp, bổ sung vốn lưu động tự có và hình thành nên các quỹ ở doanh nghiệp, kích thích lợi ích vật chất đối với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm gắn bó trách nhiệm của họ với doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Tổ chức tốt tiêu thụ sản phẩm là chủ động tạo ra nhu cầu, kích thích tiêu dùng, tác động lại quá trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua khối lượng hàng hoá bán ra trên thị trường và lợi nhuận mà các doanh nghiệp thu được. Tiêu thụ hàng hoá thực hiện được giá trị sử dụng. Qua tiêu thụ, hàng hoá chuyển từ trạng thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển của doanh nghiệp được hoàn thành. Đối với doanh nghiệp, hoạt động tiêu thụ có vị trí quan trọng, quyết định tới toàn bộ hoạt động kinh doanh. Tiêu thụ bị đình trệ thì mọi hoạt động khác cũng bị đình trệ theo. Sau khi tiêu thụ doanh nghiệp không những thu được toàn bộ chi phí bỏ ra, mà còn thu được lợi nhuận tiêu thụ để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, việc nâng cao khối lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường chứng tỏ doanh nghiệp đã nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường tiêu dùng. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm góp phần cân đối cung cầu trên thị trường, góp phần mở rộng sản xuất, mở rộng lưu thông, ổn định đời sống làm phát triển thêm nền kinh tế xã hội. Tiêu thụ sản phẩm tốt còn góp phần củng cố vị trí, uy tín của doanh nghiệp, từng bước tạo điều kiện cho sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp đang kinh doanh cạnh tranh được trên thị trường trong nước và quốc tế. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm thể hiện mục tiêu của doanh nghiệp hướng tới khách hàng. Hoạt động này tạo ra một nhu cầu hay thực chất là cầu về sản phẩm hàng hoá một cách có hệ thống và tìm cách làm tăng ý thức về nhu cầu đó. Đây cũng là nghệ thuật lớn trong kinh doanh, chứa nhiều bí ẩn và đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tầm hiểu biết và nhanh nhạy với thị trường. Tiêu thụ sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu thị trường, am hiểu kỹ lưỡng về thị hiếu khách hàng, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Lợi nhuận chính là biểu hiện mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng tiền của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh giữa thu và chi phí trong một khoảng thời gian nhất định . Lợi nhuận được xác định bằng công thức sau: Lợi nhuận = Doanh thu- chi phí- thuế Như vậy, muốn có lợi nhuận cao, ngoài các biện pháp giảm các chi phí sản xuất, doanh nghiệp còn đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, nâng cao mức chu chuyển, tăng doanh thu tiêu thụ. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ làm giảm chi phí lưu thông vì sản phẩm bán ra nhiều và nhanh sẽ làm giảm thời gian dự trữ, tồn kho giảm chi phí vận, chuyển bảo quản, hao hụt ...tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và giá bán sản phẩm mà vẫn thu được lợi nhuận cao. 1.3 Những thị trường chủ yếu thiết bị xăng dầu a) Thị trường thế giới nói chung. Thị trường của ngành công nghiệp xăng dầu rất rộng lớn, ở khắp các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, thị trường EU... b) Thị trường của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex - Thị trường miền Bắc: Trong những năm gần đây, công ty đã đẩy mạnh công tác nghiên cứu, khai thác nhu cầu tiêu dùng ở thị trường miền Bắc (tốc độ tăng của tỷ trọng cầu tiêu dùng thiết bị xăng dầu từ 0,21%-7,3% của năm sau so với năm trước). Điều này rất phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội nước ta nói chung và miền Bắc nói riêng. Thời kỳ từ năm 1998 tới nay, đất nước ta vẫn đang trong quá trình chuyển biến mạnh, nhất là ở miền Bắc: Đô thị hoá phát triển ở thành phố lớn như thành phố Hà Nội, Hai Phòng, Quảng Ninh và một số vùng lân cận, hàng loạt các dụ án đầu tư được thực hiện, nhiều khu công nghiệp, nhiều nhà máy, xí nghiệp mới mọc lên, đặc biệt là dự án xây dựng lại một số trục đường chính, cầu cảng đã bắt đầu khởi công...Sự phát triển này kéo dài theo nhu cầu về vật tư ở miền Bắc ngày càng tăng. Cụ thể, các đơn vị có nguồn hàng (xăng dầu) đầu tư vốn cho các đại lý mở thêm cửa hàng bán xăng dầu, làm cho nhu cầu sử dụng cột bơm xăng, ống cao su, vân các loại nói riêng,cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex noựi chung sẽ tăng lên. Điều này cũng chứng tỏ công ty phải nắm bắt rất nhanh và kịp thời nhu cầu của thị trường khu vực để đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó ở thị trường này. - Thị trường miền Trung: Sản lượng bán ra năm 2000 là 7,3%, năm 2001 là 9,1%. Có thể nói, thị trường miền Trung có xu hướng sử dụng vật tư xăng dầu tăng, nhưng chậm hơn so với thị trường miền Bắc. Nhưng điều này cũng chứng tỏ sự cố gắng của công ty trong việc mở rộng thị trường. Nguyên nhân khách quan về số lượng hàng bán thấp ở thị trường miền trung là do dải đất miền Trung ở xa thành phố lớn, xa các trung tâm công nghiệp, kinh doanh và du lịch, mức sống ở đây cũng thấp hơn 2 miền Bắc và Nam. Do nhu cầu tiêu thụ xăng dầu ít hơn dẫn đến nhu cầu cột bơm xăng, thiết bị xăng dầu cũng ít hơn. Vì vậy, việc mở rộng thị trường miền Trung là rất phù hợp với nhu cầu tiêu dùng ở khu vực này. - Thị trường miền Nam: Là thị trường có xu hướng sử dụng vật tư xăng dầu lớn nhất so với các khu vực miền Bắc, miền Trung. Đây cũng là nơi phát triển kinh tế nhất nước ta. Tuy nhiên đây mới là những thị trường chủ yếu. Chúng ta cần đi sâu, phân tích thêm tình hình, khai thác các thị trường mới mở rộng, thị trường trên khắp mọi miền đất nước. 2. Khái quát tình hình nhập khẩu của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex Nếu như những năm trước đây, mọi mặt hàng của công ty đều là do Tổng công ty xăng dầu quy định và giao chỉ tiêu nhập khẩu thì đến năm 1998 Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex đã được cấp giấy trực tiếp nhập khẩu hàng hoá, không còn phụ thuộc vào Tổng công ty như trước nữa. Do đó, vấn đề đặt ra cho công ty là phải nhập khẩu hàng hoá như thế nào cho phù hợp tránh tình trạng thiếu hàng hoá làm tổn hại đến sản xuất kinh doanh, hoặc nhập quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn. Điều này càng khẳng định vị thế của công ty trên thị trường, giúp công ty chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Theo bảng tóm tắt kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002 của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex, giá trị nhập khẩu =55,5 tỷ đồng, đảm bảo an toàn không xẩy ra tranh chấp trong khi thực hiện. Giá trị hợp đồng đã thực hiện xong là 3.390.000 USD (52 tỷ đồng). Các loại hàng hoá đã được ký hợp đồng là: Loại hàng hoá Giá tiền (USD) Cột bơm 2131000 Ống thép 1137000 Nhựa đường, vải thuỷ tinh 43000 Vật tư thiết bị khác 264000 Khối lượng hàng nhập khẩu tăng một cách đáng kể trong nhiều năm gần đây. 3. Hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn những nhu cầu của người tiêu dùng không tự làm được và không đủ điều kiện để làm được những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu. Những hoạt động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ để bán cho người tiêu dùng nhằm thu được tiền công và lợi nhuận kinh doanh. Theo khái niệm trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có các đặc điểm: - Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác với hoạt động sản xuất tự túc (sản xuất tự sản tự tiêu) ở động cơ hoạt động. Sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ trong kinh doanh không phải để tự tiêu dùng mà làm cho người khác tiêu dùng. Mục đích và động cơ làm ra sản phẩm để phục vụ và thu lợi nhuận. Sản xuất tự túc phi kinh doanh nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của chính người sản xuất hoặc cộng đồng. - Sản xuất tự túc phi kinh doanh, tuy có bỏ vốn và lao động vào hoạt động, nhưng không hạch toán chi phí sản xuất, giá trị kết quả sản xuất và hạch toán được lỗ lãi trong kinh doanh. - Sản phẩm của hoạt động kinh doanh (dù là sản phẩm vật chất hay là sản phẩm phi vật chất) có thể cân, đo, đong, đếm được, là sản phẩm hàng hoá để trao đổi trên thị trường. Người chủ sản xuất luôn có trách nhiệm với sản phẩm của mình. - Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm trên thị trường trong đó có thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm, thông tin về xu hướng biến đổi tiêu dùng sản phẩm của thị trường, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật của nhà nước có quan hệ đến sản phẩm của doanh nghiệp. - Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn thúc đẩy, mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội, tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất. - Hoạt động sản xuất kinh doanh phải được tính chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động, chi phí về công tác quản lý và các chi phí khác cho một đơn vị sản phẩm. Từ đó, xác định được giá thành toàn bộ của một đơn vị sản phẩm và hoạch toán được lỗ lãi trong kinh doanh. 2.2 Kết quả sản xuất kinh doanh . Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Là những kết quả do doanh nghiệp tạo ra mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội, được thể hiện là sản phẩm vật chất hoặc sản phẩm phi vật chất. Kết quả sản xuất (luồng hàng) nghĩa là ta xét theo quan điểm vật chất. Kết quả kinh doanh (luồng tiền) ta xét theo quan điểm tài chính. Sản phẩm vật chất do doanh nghiệp sản xuất tạo ra làm tăng thêm của cải vật chất cho xã hội. Sản phẩm phi vật chất (sản phẩm dịch vụ) không có hình thái cụ thể, không cân đo đong đếm được. Sản xuất và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời, không tích luỹ được. Việc tạo ra sản phẩm dịch vụ góp phần làm cuộc sống thêm phong phú. Những sản phẩm này phải phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội, nó phải được người tiêu dùng chấp nhận. Kết quả sản xuất do hoạt động sản xuất tạo ra và kết quả kinh doanh do hoạt động kinh doanh tạo ra. Đối với doanh nghiệp Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex kết quả sản xuất và kinh doanh là tạo ra các thiết bị có chất lượng cao và đảm bảo các chỉ số về kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu thị trường. Với một hệ thống lưu thông hàng hoá và cơ cấu dịch vụ đảm bảo tốt khâu tiêu thụ sản phẩm là một trong những điều kiện thiết yếu cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững. 4 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4.1 Các nhân tố ảnh hưởng của bản thân doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp đều có tiềm năng riêng, phản ánh thế lực của doanh nghiệp. Trong quá trình xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh rất là quan trọng. Để thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, ta phải nắm được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. a) Số lượng và chất lượng dự trữ hàng hoá. Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhân tố: số lượng và chất lượng dự trữ hàng hoá. Doanh nghiệp muốn đạt được khối lượng tiêu thụ cao thì trước hết phải có đủ hàng hoá để cung cấp cho khách hàng. Điều này được thể hiện qua công thức: Khối lượng sản phẩm hàng hoá bán ra Số hàng hoá tồn kho đầu kỳ Số hàng hoá mua vào trong kỳ Số xuất hhác vào tồn kho cuối kỳ == + _ _ + Qua mối liên hệ trên ta thấy rõ nến số hàng hoá tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ tăng lên thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hoá, từ đó năng cao kết quả. Bởi vậy, cần đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân, xem xét số tồn kho đầu kỳ, số tồn kho cuối kỳ với lượng dự trữ cần thiết, thường xuyên, dự trữ thời vụ và dự trữ bảo hiểm. Hệ số quay kho càng cao chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp càng mạnh và ngược lại. Chất lượng hàng tăng dẫn đến tồn cuối kỳ giảm và lượng hàng bán ra tăng. b) Cơ sở vật chất kỹ thuật: Tình hình máy móc thiết bị hiện có cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất, tới chi phí để tạo ra sản phẩm, từ đó tạo nên giá thành sản phẩm, đồng thời là một nhân tố quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm. Cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện để nâng cao năng xuất lao động. Năng xuất lao động tăng dần đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp tăng làm cho lợi nhuận của công ty cũng tăng. c) Hệ thống tổ chức và quản lý: Hệ thống tổ chức quản lý phải gọn nhẹ và phù hợp sẽ làm cho hoạt động thông suốt, giảm chi phí hành chính tăng lợi nhuận. d) Con người: Con người là một nhân tố quan trọng, quyết định tới kết quả của hoạt động tiêu thụ. Chuyển sang cơ chế mới, trách nhiệm của người lao động gắn liền với những thành quả mà họ đạt được. Không có con người thì không tồn tại hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy chúng ta cần có một cơ chế khuyến khích người lao động một cách thoả đáng, biến họ thành một động lực giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra theo ý muốn. Năng suất lao động tăng làm cho kết quả sản xuất kinh doanh tăng. Mặt khác, con người liên quan đến tiền lương, tiền lương có tác động nhất định kết quả sản xuất. Để thúc đẩy năng suất lao động tăng, doang nghiệp phải có chính sách tiền lương (thưởng) cho phù hợp. Điều đó có thể giúp doanh nghiệp đạt được mục đích chính trong sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. e) Chiến lược mặt hàng. Chiến lược mặt hàng là nhân tố quan trọng trong hệ thống các nhân tố. Mỗi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng phải tự lập ra cho mình một chiến lược các mặt hàng. Căn cứ vào chiến lược đó doanh nghiệp có kế hoạch xuất nhập hàng hoá cho phù hợp. 4.2 Nhân tố bên ngoài a) Nhân tố chính trị và pháp luật: chính trị, pháp luật ngày càng hoàn thiện là cơ sở tốt nhất cho hoạt động của doanh nghiệp. Điều quan trọng là, các doanh nghiệp phải hiểubiết một cách đầy đủ về chính trị và pháp luật, xu hướng vận động của nó để đưa ra. Chiến lược phát triển hoàn hảo nhất. Môi trường pháp luật sẽ cho phép các doanh nghiệp yên tâm đầu tư, phát triển và đưa ra các phương pháp, điều kiện kinh doanh và mở rộng mạng lưới tiêu thụ nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, nắm chắc được pháp luật sẽ giúp cho các doanh nghiệp đi đúng hành lang mà Nhà nước cho phép, phát huy các khả năng và hạn chế các sai sót của mình. Pháp luật rõ ràng cũng góp phần không nhỏ vào thành công của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động một cách suôn sẻ, ít xẩy ra tranh chấp do những quy định không rõ ràng và bắt buộc họ phải tuân thủ pháp luật, tránh được những trường hợp lợi dụng sơ hở của pháp luật để gian lận, làm ăn phi pháp, tạo được môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp. b) Khoa học kỹ thuật: Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển ngày càng mạnh mẽ và là một nhân tố quan trọng quyết định cách thức mà các doanh nghiệp sử dụng, khái thác tiềm năng của mình. Quy trình sản xuất kinh doanh ở trình độ khoa học công nghệ cao, sản xuất ra các sản phẩm có tiêu chuẩn về chất lượng, thẩm mỹ độ bền...Khoa học công nghệ hiện đại tạo điều kiện mua bán nhanh gọn, thanh toán cũng diễn ra một cách thuận lợi, làm cho vốn quay vòng nhanh để đi vào tái sản xuất. Khoa học công nghệ cao, tạo điều kiện cho việc thử nghiệm và chế tạo những loại sản phẩm mới trong thời gian ngắn. Do vậy, nhu cầu da dạng của khách hàng sẽ được dễ dàng đáp ứng. c) Môi trường văn hoá xã hội: Môi trường văn hoá ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi mua sắm của khách hàng. Công ăn việc làm cũng là một thành phần quan trọng tạo nên một môi trường văn hoá xã hội. Chỉ có việc làm và có thu nhập thì khách hàng mới có khả năng thanh toán cho sản phẩm. Dân tộc và đặc điểm tâm lý là một phạm trù riêng. Muốn thâm nhập vào bất cứ thị trường nào cũng cần tìm hiểu đặc điểm dân tộc, tâm lý thị hiếu tiêu dùng của họ. Như vậy, doanh nghiệp cần phải nắm được và hiểu rõ môi trường xã hội để có hướng đi cho phù hợp. d) Cơ chế quản lý kinh tế Trong cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, việc sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu và tiêu thụ ở đâu đều là chỉ tiêu pháp lệnh. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới hoạt động kinh doanh của mình không chỉ đơn thuần chỉ là hoạt động trao đổi và thanh toán...Chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, vai trò sản xuất kinh doanh sẽ được xem xét một cách tốt nhất nhằm đạt được lợi nhuận cao. Các chính sách thuế, chính sách bảo trợ... của nhà nước đối với sản phẩm kinh doanh và tiêu dùng là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ tới mức sản xuất , mức tiêu dùng. Thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính như thuế, nhà nước có thể khuyến khích hay hạn chế việc sản xuất kinh doanh , tiêu dùng hàng hoá của xã hội. 4.3 Các nhân tố thị trường a) Khách hàng: Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến lược kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng của mình. Nhìn chung có năm dạng thị trường khách hàng. b) Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các doanh nghiệp hiện có mặt trong ngành và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai. Số lượng các đối thủ, đặc biệt các đối thủ có quy mô lớn trong ngành ngày càng nhiều thì mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. c) Các nhà cung ứng: Trong nền kinh tế thị trường, quá trinh hoạt động kinh doanh phải có mối quan hệ mật thiết với các nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào như: Vật tư, lao động, vốn, thông tin công nghệ... Số lượng và chất lượng các nguồn cung ứng các yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng lựa chọn và xác định phương án kinh doanh tối ưu. II Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex 1 Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex * Khái niệm: Hệ thống chỉ tiêu là tập hợp những chỉ tiêu có quan hệ với nhau, có thể phản ánh các mặt, các tính chất cơ bản, các mối quan hệ cơ bản giữa các mặt của hiện tượng và giữa hiện tượng nghiên cứu với các hiện tượng có liên quan. * Yêu cầu, nguyên tắc của hệ thống chỉ tiêu: - Đầy đủ: Phải bao quát được mọi lĩnh vực quan trọng nhất của hiện tượng kinh tế xã hội. Xét đến mối quan hệ xã hội với các hiện tượng kinh tế và ngược lại. - Hệ thống chỉ tiêu phải có khả năng nêu được mối liên hệ giữa các bộ phân, các mặt giữa hiện tượng nghiên cứu với hiện tượng có liên quan. - Hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu mang tính chất chung, các chỉ tiêu mang tính chất bộ phận và các chỉ tiêu nhân tố nhằm phản ánh tổng thể vấn đề ta nghiên cứu. - Đảm bảo thống nhất về nội dung phương pháp và phạm vi tính toán của các chỉ tiêu cùng loại. Thứ nhất: Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là một hệ thống chỉ tiêu rộng lớn. Do đó, khi xây dựng một hệ thống chỉ tiêu, phải coi trọng tính đặc thù của từng doanh nghiệp đồng thời phải tham khảo hệ thống chỉ tiêu của các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Thứ hai: Ta phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ chính xác, phản ánh được sự phát triển của công ty đó để có các chính sách cho phù hợp. Thứ ba: Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh trong Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex phản ánh được các mặt bản chất của kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh rất phức tạp, nó phải được xây dựng trên các nguyên tắc say đây: a) Đảm bảo tính hướng đích: Khi ta muốn xây dựng một hệ thống chỉ tiêu trước hết ta phải làm rõ đối tượng và các biểu hiện của nó, giúp doanh nghiệp tìm ra những con đường ngắn nhất để đạt được mục đích nghiên cứu khác nhau. Nguyên tắc này có nghĩa là ta phải căn cứ vào nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra từ đó có định hướng rõ ràng, đáp ứng được nhu cầu thông tin phục vụ nhu cầu quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp ngày càng đổi mới và phát triển không ngừng kể cả số lượng và chất lượng, yêu cầu hợp tác thống kê và mở rộng hợp tác quốc tế, yêu cầu lưu trữ số liệu thống kê. Nếu không xác định đúng nội dung nghiên cứu, toàn bộ quá trình sản xuất sẽ đi chệch hướng, không đúng mục đích. Đối tượng nghiên cứu kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện qua các mặt sau đây: Hiện tượng đó biểu hiện qua các chỉ tiêu như thế nào; nghiên cứu hiện tượng đó trong thời gian và hoàn cảnh nào; mục tiêu muốn đạt được sau khi phân tích thống kê. b) Đảm bảo tính hệ thống: Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phải được quy định một cách thống nhất, có hướng dẫn cho các doanh nghiệp và phương pháp tính toán phải đảm bảo những yêu cầu sau: Nội dung tính toán phải thống nhất từ chi tiết đến tổng hợp, phạm vi tính toán phải được quy định rõ ràng, bao gồm có phạm vi thời gian và không gian, đơn vị tính toán phải thống nhất, phương pháp tính toán cũng phải thống nhất. + Các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, được phân tổ và sắp xếp một cách khoa học. Điều này liên quan đến việc chuẩn hoá thông tin. Hệ thống chỉ tiêu phải bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu, các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận phản ánh từng mặt của bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu kết quả, các chỉ tiêu chi phí, các chỉ tiêu hiệu quả. Đây là một trong những nguyên tắc rất quan trọng khi muốn xây dựng hệ thống chỉ tiêu nói chung cũng như hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. c) Đảm bảo tính khả thi Khi làm một việc gì đó ta cũng phải xem vấn đề ta thực hiện đó có khả thi không. Khi xây dựng một hệ thống chỉ tiêu, chúng ta cũng phải để ý vấn đề đó. Việc xây dựng không chỉ đơn thuần là nêu lên những chỉ tiêu nào đó trong hệ thống, mà ta phải xem xét các chỉ tiêu đó có thể thu thập được số liệu và tính toán được không. Những tổ chức thông tin, trình độ cán bộ của doanh nghiệp là điều kiện thuận lợi cho xây dựng và phân tích hệ thống chỉ tiêu. d) Đảm bảo tính hiệu quả: Thu được nhiều chỉ trên giả thiết với chi phí ít nhất. Cơ sở của nguyên tắc này là khi ta đã thực hiện đầy đủ 3 nguyên tắc trên thì nguyên tắc hiệu quả này cũng dễ dàng thực hiện được. Khi ta tuân theo các nguyên tắc trên thì chúng ta sẽ xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu đầy đủ, chính xác và có hiệu quả. 2. Hệ thống chỉ tiêu hiện hành về kết quả sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh hiện hành của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex gồm: - Tổng doanh thu: Đây là chỉ tiêu tổng hợp, biểu hiện bằng tiền phản ánh toàn bộ giá trị tiêu thụ vật tư của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. - Cơ cấu doanh thu - Doanh thu thuần: Doanh thu thuần là phần doanh thu còn lại sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ. Các khoản giảm trừ bao gồm: Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu nếu có. - Lợi nhuận: Phản ánh kết quả và hiệu quả kinh tế mà Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex đã đạt được trong khoảng thời gian nhất định thường là một năm. - Tỷ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn sản xuất kinh doanh bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Lượng hàng hoá tiêu thụ. - Sản lượng hàng hoá. * Sơ đồ hệ thống chỉ tiêu kết quả của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex: Hệ thống chỉ tiêu kết quả SXKD Nhóm chỉ tiêu kết quả sản xuất Nhóm chỉ tiêu kết quả kinh doanh Sản lượng hàng hoá Doanh thu Doanh thu thuần Cơ cấu doanh thu Lượng hàng hóa tiêu thụ Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận 3. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. Hiện nay, các doanh nghiệp hầu như không tổng hợp chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO) và giá trị tăng thêm (VA), giá trị tăng thêm thuần (NVA). Qua hệ thống hiện hành trên của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex theo em hệ thống chỉ tiêu đó là chưa hoàn thiện cần phải bổ sung thêm một số chỉ tiêu sau: - GO (tổng giá trị sản xuất): Là toàn bộ giá trị của sản phẩm do lao động sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Đây là chỉ tiêu quan trọng._. nó phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. - Chỉ tiêu kết quả VA (Giá trị tăng thêm): Đây là chỉ tiêu cũng rất quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh vì nó phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian nhất định. VA là cơ sở để tính nhiều chỉ tiêu có liên quan: Như thuế VAT ngoài ra nó còn là cơ sở để các doanh nghiệp quyết định tiến hành tái sản xuất giản đơn hay mở rộng. - Giá trị tăng thuần của doanh nghiệp (NVA): Giá trị tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ giá trị mới được sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định (không kể phần khấu hao tài sản cố định) của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ cua doanh nghiệp. Về cơ cấu giá trị: NVA=V+M Cụ thể bao gồm: Thu nhập đầu của người lao động và các khoản lãi của doanh nghiệp (kể cả thuế sản xuất và thuế thu nhập của doanh nghiệp) hay còn gọi là thặng dư sản xuất và thu nhập của chính phủ. - Các chỉ tiêu hiện hành đã trình bầy ở trên đều là các chỉ tiêu cơ bản phản ánh kết quả do đó không thể bớt một chỉ tiêu nào trong hệ thống đó. Có thêm ba chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm, giá trị tăng thêm thuần thì hệ thống chỉ tiêu tương đối đầy đủ tạo điều kiện cho việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. Hệ thống chỉ tiêu của công ty được biểu diễn thông qua sơ đồ sau: Hệ thống chỉ tiêu kết quả SXKD Nhóm chỉ tiêu kết quả sản xuất Nhóm chỉ tiêu kết quả kinh doanh Sản lượng hàng hoá Doanh thu Doanh thu thuần Cơ cấu doanh thu Lượng hàng hóa tiêu thụ Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận Giá trị sản xuất Giá trị tăng thêm Giá trị tăng thêm thuần III. Đặc điểm tính toán các chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. 1.Tổng doanh thu. a) Khái niệm: Doanh thu bán hàng của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiết bị xăng dầu là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp đã thu được qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Đây là chỉ tiêu thay cho giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ trước đây có vai trò trong việc đánh giá kết quả tài chính, xác định lỗ lãi và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng doanh thu là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ, đơn vị tính là giá trị. - Phân biệt tiêu thụ sản phẩm với lưu chuyển hàng hoá Giống nhau: Đều thông qua quan hệ mua bán, hàng tiền Khác nhau: +Tiêu thụ sản phẩm: Là quá trình đưa sản phẩm từ nơi sản xuất, thương nghiệp đến nơi người tiêu dùng thông qua quan hệ mua bán, hàng tiền. + Lưu chuyển hàng hoá: Bao gồm tiêu thụ sản phẩm ngoài ra, còn bao gồm các quan hệ giữa thương nghiệp với thương nghiệp, người sản xuất với thương nghiệp, thương nghiệp với người tiêu dùng (bao gồm nhiều khâu). b) Phương pháp xác định: Doanh thu bán hàng được tính theo giá hiện hành và được tính bằng toàn bộ giá trị sản phẩm vật chật và dịch vụ mà doanh nghiệp tiêu thụ kỳ này hoặc sản xuất kỳ trước nhưng tiêu thụ kỳ này hoặc bán hàng từ trước thu tiền kỳ này. Doanh thu = Trong đó Pij: Giá bán đơn vị sản phẩm i bán ở thời điểm j Qij: lượng bán sản phẩm i bán ở thời điểm j c) Nguồn số liệu: Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính hàng năm của công ty. Bên cạnh doanh thu bán hàng, doanh nghiệp thường tính thêm chỉ tiêu doanh thu thuần. 2. Doanh thu thuần a) Khái niệm: Là doanh thu bán hàng thu được sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ. b) Phương pháp xác định Doanh thu thuần = doanh thu bán hàng - các khoản giảm trừ Doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để tính lãi, lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ báo cáo. c) Nguồn số liệu: Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính hàng năm của công ty. ý nghĩa: Phản ánh được quá trình tiêu thụ tốt, phản ánh được trình độ tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Lợi nhuận a) Khái niệm: Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận của Công ty thiết bị xăng dầu là khoản chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ và chi phí lưu thông. Chỉ tiêu này phản ánh giá trị thặng dư được tạo ra, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong sản xuất kinh doanh. b) Nguyên tắc xác định: Đối với các doanh nghiệp, khi tính toán chỉ tiêu lợi nhuận người ta thường tính các chỉ tiêu lãi gộp, lãi thuần. Chỉ tiêu được mô tả theo công thức sau: Lãi kinh doanh = doanh thu kinh doanh- chi phí kinh doanh Lãi gộp = Doanh thu thuần- giá vốn hàng bán Lãi thuần = doanh thu thuần- giá thành sản phẩm tiêu thụ c) Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận tính theo tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết: Cứ một đồng tài sản cố định bỏ trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận tính trên 1 đồng doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết: Cứ một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lưu động trên 1 đồng vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 4. Tổng giá trị sản xuất (GO): a) Khái niệm: Giá trị sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiết bị xăng dầu là một chỉ tiêu tổng hợp tính theo đơn vị tiền tệ bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ của doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Nếu như chúng ta tính giá trị sản xuất theo giá hiện hành thì tổng giá trị sản xuất phản ánh được giá trị thực tế, còn khi tính theo giá so sánh thì nó lại phản ánh được quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, tổng giá trị sản xuất còn phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất như năng suất lao động (sống), hiêu suất sử dụng vốn. Cách xác định: - Tính theo lãnh thổ kinh tế. - Tính theo phương pháp xí nghiệp - Kết quả sản xuất của thời kỳ nào tính cho thời kỳ đó, nghĩa là phải trừ đi tồn kho đầu kỳ vì nó là kết quả của kỳ trước. - Tính theo giá hiện hành và giá so sánh - Phải tính đầy đủ giá trị sản xuất từng loại hoạt động của doanh nghiệp, sau đó mới tổng hợp lại. - Giá trị sản xuất là chỉ tiêu số lượng tuyệt đối thời kỳ. - Đơn vị tính: Đơn vị giá trị (triệu đồng). 5. Giá trị tăng thêm (VA) a) Khái niệm: Giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp sản xuất thiết bị xăng dầu là một bộ phận của giá trị sản xuất sau khi đã trừ đi chi phí trung gian trong kỳ sản xuất kinh doanh. Đó là phần giá trị mới tạo ra và khấu hao tài sản cố định trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). VA là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ, đơn vị tính: Giá trị. b) Phương pháp phân tích - Phương pháp sản xuất. Giá trị tăng thêm = tổng giá trị sản xuất- chi phí trung gian (VA) (GO) (IC) = - ( C1 + V + m) (C+V+m) (C2) Trong đó IC: Chi phí trung gian Chi phí trung gian bao gồm: + Chi phí vật chất. Nguyên vật liệu chính, phụ. Bán thành phẩm Nhiên liệu, động lực Sửa chữa nhỏ nhà xưởng máy móc. Giá trị công cụ lao động là vật rẻ tiền mau hỏng được phân bổ trong năm, quần áo, dụng cụ bảo hộ lao động dùng trong thời gian làm việc. Thiệt hại tài sản lưu động trong định mức. Chi phí vật chất khác. + Chi phí dịch vụ: Công tác phí. Chi phí tuyền quảng cáo trên các phương tiện đại chúng. Phí dịch vụ ngân hàng, tín dụng bảo hiểm. Chi phí đào tạo huấn luyện nghiệp vụ chuyên gia. Chi phí tiếp khách. Chi phí dịch vụ khác. Chi phí trung gian không bao gồm khấu hao tài sản cố định và chi phí thù lao lao động. GO, VA tính theo giá nào thì IC phải tính theo giá đó. Giá trị tăng thêm Thu nhập lần đầu của người lao động Thu nhập lần đầu của nhà nước Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp = + + - Phương pháp phân phối. Trong đó: Thu nhập lần đầu của người lao động: Tiền lương, tiền công. Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp gồm lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp và khấu hao tài sản cố định để lại doanh nghiệp. Thu nhập lần đầu của nhà nước: gồm thuế gián thu và khấu hao TSCĐ nộp ngân sách. Các doanh nghiệp còn tính thêm giá trị gia tăng thuần (NVA). 6. Giá trị tăng thêm thuần (NVA): Giá trị tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ giá trị mới được sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định (không kể phần khấu hao tài sản cố định) của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ cua doanh nghiệp. Về cơ cấu giá trị: NVA=V+M Cụ thể bao gồm: Thu nhập đầu của người lao động và các khoản lãi của doanh nghiệp (kể cả thuế sản xuất và thuế thu nhập của doanh nghiệp) hay còn gọi là thặng dư sản xuất và thu nhập của chính phủ. a) Phương pháp tính NVA: - Phương pháp sản xuất: NVA= GO-IC-Khấu hao TSCĐ = VA-Khấu hao TSCĐ - Phương pháp phân phối: NVA Thu nhập lần đầu của người lao động Thu nhập lần đầu của lao động == + =V+M Giá trị tăng thuần là nguồn gốc để cải thiện cuộc sống cho người lao động, một phần đóng góp cho xã hội (qua thuế giá trị gia tăng), phần còn lại được sử dụng cho việc mở rộng các quỹ công ích, khen thưởng...Do vậy muốn tồn tại và phát triển, giá trị tăng thuần của doanh nghiệp không ngừng tăng lên. CHƯƠNG II CÁC PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex có liên quan đến hệ phương pháp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh. - Công ty sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau do đó ta có thể dùng mô hình tổng để phân tích. Ngoài ra, công ty còn bao gồm nhiều bộ phận: xí nghiệp cơ khí và xây lắp xăng dầu, các kho bãi, các cửa hàng, các chi nhánh nên ta cũng có thể dùng mô hình tổng để phân tích. - Xăng dầu và thiết bị xăng dầu là loại hàng hoá có biến động thời vụ (nhưng không rõ nét). Do đó ta có thể phân tích biến động thời vụ. - Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex được hoạt động theo 7 hình thức chính gồm: Kinh doanh vật tư thiết bị, kinh doanh xăng dầu, sản xuất cơ khí, kinh doanh xây lắp, lắp ráp kinh doanh cột bơm, cho thuê tài sản và cuối cùng là kinh doanh dịch vụ. Trong 7 loại hình sản xuất kinh doanh có 3 loại chính là kinh doanh vật tư thiết bị, kinh doanh xăng dầu và sản xuất cơ khí lắp ráp thiết bị điện tử. Để tăng được kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex, trước hết ta phải làm như thế nào thúc đẩy được 3 loại hình cơ bản phát triển một cách mạnh mẽ. Ngoài ra các loại hình khác cũng phải quan tâm hơn. - Doanh nghiệp đặt mục đích tối đa hoá lợi nhuận, muốn đạt được mục đích đó doanh nghiệp phải có một kế hoạch kinh doanh tốt: ví dụ như kỳ này nhập bao nhiêu hàng hoá, xuất bao nhiêu, có đạt được chỉ tiêu đề ra không để có điều chỉnh hợp lý cho kỳ tiếp theo. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ trong công ty phải có năng lực. - Chế độ hạch toán: độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Quản lý tổ chức tập trung thông qua phòng kinh doanh, kế toán, phòng nhân sự. II. Xác định (lựa chọn) các phương pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. 1. Nguyên tắc chọn các phương pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải làm ăn có lãi hay đồng nghĩa với lợi nhuận > 0, hoặc ít nhất phải bù đắp được những chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để biết được doanh nghiệp đó làm ăn có lãi hay không có lãi, ta phải thống kê kết quả sản xuất kinh doanh thường xuyên. Ngoài ra, việc phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là việc không thể thiếu được, nhằm nêu lên bản chất và tính quy luật của các chỉ tiêu kết quả. Yêu cầu đặt ra khi phân tích hệ thống chỉ tiêu. Kết quả sản xuất kinh doanh là dử dụng phương pháp phân tích nào cho phù hợp và có hiệu quả. a) Đảm bảo tính hướng đích: Nguyên tắc quan trọng để chọn phương pháp phân tích là đảm bảo tính hướng đích, có nghĩa là ta phải căn cứ vào nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra, từ nhiệm vụ cụ thể đó có các phương pháp cho phù hợp. Nên dùng nhiều phương pháp để việc tổng hợp hệ thống chỉ tiêu có hiệu quả, từ đó có thể so sánh các phương pháp với nhau và chọn ra phương pháp tối ưu. b) Đảm bảo tính hệ thống: Nguyên tắc cũng rất quan trọng là đảm bảo tính hệ thống. Một hệ thống chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất kinh doanh có rất nhiều các chỉ tiêu, do đó ta phải sử dụng một hệ thống các phương pháp thì mới có thể phân tích hết được. Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm riêng, cách áp dụng cũng khác nhau. Sử dụng nhiều phương pháp nó còn bổ sung cho nhau do đó mới phản ánh đúng bản chất của một vấn đề cần nghiên cứu. c) Đảm bảo tính khả thi: Khi chọn một phương pháp phân tích nào đó, trước hết phải căn cứ vào số liệu hiện có. Đó là cơ sở để ta chọn được phương pháp tối ưu. Ví dụ như phương pháp dãy số thời gian ta phải cần số liệu của nhiều năm liên tục (chi tiết đến tháng, quý nếu có) thì mới đánh giá được bản chất và tính quy luật (xu hướng biến động). Để áp dụng được phương pháp hồi quy tương quan hồi quy tương quan phải có số liệu về biến phụ thuộc, các biến độc lập từ đó ta xác định được nhân tố nào ảnh hưởng mạnh lên biến phụ thuộc. d) Đảm bảo tính hiệu quả: Thu được nhiều chỉ trên giả thiết với chi phí ít nhất. Cơ sở của nguyên tắc này là khi ta đã thực hiện đầy đủ 3 nguyên tắc trên thì nguyên tắc hiệu quả này cũng dễ dàng thực hiện được. Ngoài ra, tính hiệu quả còn phụ thuộc vào trình độ sử dụng các phương pháp phân tích của cán bộ trong công ty. 2. Xác định các phương pháp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh 2.1 Phương pháp chỉ số: Phương pháp này cho phép ta xác định mức độ biến động của hiện tượng qua thời gian, không gian. Dùng để phân tích các ảnh hưởng biến động của từng nhân tố đối với sự biến động của toàn bộ hiện tượng. 2.2 Phương pháp dãy số thời gian: phương pháp này cho phép tìm quy luật xu thế, chu kỳ, thời vụ (chỉ số thời vụ), các định mức độ biến động bình quân theo thời gian; đo mức độ biến động ( i, i,1% tăng giảm); do ảnh hưởng các nhân tố (phân tích thành phần) dự báo thống kê, không cho phép xác định vai trò các nhân tố. 2.3 Phương pháp hồi quy tương quan: Phương pháp này cho phép tìm quy luật về sự liên hệ, phụ thuộc (dựa vào hồi quy thực nghiệm và phân tích lý luận); xác định sự ảnh hưởng của các nhân tố; ảnh hưởng tuyệt đối thông qua hệ số hồi quy a, b ảnh hưởng tương đối thông qua hệ số co giãn E; xác định vai trò của các nhân tố thông qua:Hệ số tương quan (R), tỷ số tương quan (h), hệ số xác định (R2), dự báo. Nhưng phương pháp này không cho phép ta tìm hiểu quy luật xu thế, chu kỳ thời vụ. III. Đặc điểm vận dụng các phương pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex 1. Đặc điểm vận dụng phương pháp chỉ số phân tích biến động kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex do các nhân tố. * Bản chất của phương pháp chỉ số: Muốn sử dụng phương pháp chỉ số thống kê phải biến đổi các hiện tượng hoặc các đơn vị, các phần tử có tính chất khác nhau trở về một tổng thể đồng nhất. - Khi có nhiều nhân tố tham gia vào việc tính toán một chỉ số thì ta phải giả định có một nhân tố thay đổi còn các nhân tố còn lại không thay đổi. Như vậy sẽ loại trừ được ảnh hưởng của các nhân tố khác. * Tác dụng của phương pháp chỉ số: Dùng chỉ số để nêu lên sự biến động của hiện tượng qua thời gian (chỉ số phát triển). - Dùng chỉ số để nêu lên nhiệm vụ kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch (chỉ số kế hoạch). - Dùng chỉ số để nêu lên sự biến động cử hiện tượng qua không gian các chỉ số này gọi là chỉ số không gian. - Phân tích các ảnh hưởng biến động của từng nhân tố đối với sự biến động của toàn bộ hiện tượng. - Phương pháp này dùng để đo mức độ biến động của kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. * Đặc điểm của phương pháp: Khi áp dụng phương pháp này ta phải tuân theo một số quy tắc sau: Khi phân tích ảnh hưởng của nhân tố chất lượng thì nhân tố số lượng được sử dụng làm quyền số ở kỳ báo cáo. Ngược lại, khi phân tích ảnh hưởng của nhân tố số lượng thì sử dụng nhân tố chất lượng làm quyền số và cố định ở kỳ gốc. Khi nhiều nhân tố tham gia vào việc phân tích một chỉ số phải giả định một nhân tố thay đổi còn các nhân tố khác không thay đổi. Như vậy sẽ tạo được khả năng loại trừ ảnh hưởng biến động của các nhân tố không nghiên cứu đối với kết quả so sánh. 1.1 Các mô hình tích: Có nhiều mô hình phân tích nhưng với số liệu hiện có thì ta chỉ có thể phân tích được mô hình sau - MH1: GO theo giá hiện hành tăng hoặc giảm do ảnh hưởng của 2 nhân tố là số lượng sản phẩm được sản xuất ra (q) và giá cả của sản phẩm sản xuất ra (p). - MH2: GO theo giá hiện hành hoặc so sánh tăng giảm do ảnh hưởng của 2 nhân tố là số lao động (chi phí lao động, thời gian lao động bộ phận) T, năng suất lao động sống cá biệt (W(s)). - MH3: GO theo giá hiện hành hoặc so sánh tăng giảm do ảnh hưởng của 2 nhân tố là tổng số lao động và năng suất lao động sống bình quân. - MH4: GO theo giá hiện hành hoặc so sánh tăng giảm do ảnh hưởng của 3 nhân tố: năng suất lao động sống cá biệt, kết cấu lao động, tổng số lao động. * Một số mô hình phân tích VA: - MH1: VA theo giá hiện hành tăng hoặc giảm do ảnh hưởng của 2 nhân tố là khối lượng VA sản xuất ra (q) và giá cả của VA sản xuất ra (p). - MH2: VA theo giá hiện hành hoặc so sánh tăng giảm do ảnh hưởng của 2 nhân tố là số lao động (chi phí lao động, thời gian lao động bộ phận) T, năng suất lao động xã hội cá biệt (W(XH)). - MH3: VA theo giá hiện hành hoặc so sánh tăng giảm do ảnh hưởng của 2 nhân tố là tổng số lao động và năng suất lao động xã hội bình quân. - MH4: VA theo giá hiện hành hoặc so sánh tăng giảm do ảnh hưởng của 3 nhân tố: năng suất lao động xã hội cá biệt, kết cấu lao động, tổng số lao động. Ngoài ra, còn một số mô hình tích phân tích biến động của GO, VA, DT… Phân tích GO (VA) do biến động của chỉ tiêu bình quân chung () và quy mô quyền số (). - Phân tích biến động của GO (VA) do ảnh hưởng của hiệu năng sử dụng TSCĐ và giá trị bq TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Phân tích biến động của GO (VA) do ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân và tổng số lao động trong doanh nghiệp. - Phân tích GO do ảnh hưởng của 3 nhân tố: hiệu suất sử dụng tài sản cố định, mức trang bị tài sản cố định cho lao động và giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ. - Phân tích biến động của GO do ảnh hưởng của hiệu năng sử dụng chi phí trung gian và chi phí trung gian. - Phân tích biến động của GO bởi hiệu năng sử dụng (HV) vốn và tổng vốn (V). - Phân tích biến động của GO bởi hiệu năng sử dụng khấu hao TSCĐ (HKh), tỷ lệ khấu hao (dKh) và G. Còn rất nhiều mô hình để phân tích nhưng ta chọn một số mô hình cơ bản, thường gặp để phân tích biến động của GO hay cũng như VA, doanh thu và các chỉ tiêu lỗ (lãi). 1.2 Các mô hình tổng: Được áp dụng khi các nhân tố có quan hệ cộng Thường là mối quan hệ tổng giữa các bộ phận trong một tổng thể chung hay các nhân tố. Công thức: (i là bộ phận) (i là nhân tố) 2. Đặc điểm vận dụng của phương pháp dãy số thời gian: Kết quả sản xuất kinh doanh thiết bị xăng dầu không ngừng biến đổi theo thời gian. Để nghiên cứu biến động này người ta sử dụng phương pháp dãy số thời gian. * Bản chất của phương pháp dãy số thời gian: Dãy số thời gian nghiên cứu kết quả sản xuất kinh doanh thiết bị xăng dầu là một tập hợp các trị số được sắp xếp theo thứ tự nhất định.Trị số đó có thể là số tuyệt đối, tương đối hoặc bình quân. * Tác dụng của phương pháp dãy số thời gian: Một sự vật và hiện tượng không ngừng biến đổi qua thời gian. Kết quả sản xuất kinh doanh cũng không dừng lại ở một mức độ nhất định mà nó luôn luôn tăng giảm nhờ tác của yếu tố chu quan và khách quan. Qua phương pháp dãy số thời gian ta xác định được mức độ và xu thế biến động và đồng thời còn vận dụng để dự báo kết quả cho tương lai. Dãy số GO, VA, doanh thu, lợi nhuận cho phép ta tìm được quy luật xu thế, xác định mức độ biến độngvà dự báo của từng chỉ tiêu. * Đặc điểm vận dụng của phương pháp: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex bao gồm các dãy số GO, dãy số VA, doanh thu, lợi nhuận, sản lượng hàng hoá tiêu thụ. Các dãy số biểu hiện kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. * Nhóm dãy số tuyệt đối: Các dãy số biểu hiện kết quả là dãy số thời kỳ. Do đó, cho phép ta tìm quy luật xu thế bằng phương pháp hồi quy theo thời gian, mức độ biến động và dự báo. - Dãy số biểu hiện quy mô giá trị sản xuất. - Dãy số biểu hiện quy mô tổng doanh thu, doanh thu thuần. - Dãy số biểu hiện quy mô giá trị gia tăng. - Dãy số biểu hiện quy mô lãi (lỗ). - Cho phép tìm quy luật về xu thế: Dựa vào quy mô của hiện tượng nghiên cứu ta có thể tính được: +Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn của chỉ tiêu đó: Trong đó : yi là các mức độ về dãy số. +Lượng tăng giảm tuyệt đối định gốc: Từ các ta thấy được quy luật xa thế của hiện tượng. - Cho phép tính mức độ bình quân theo thời gian: + Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: : Nói lên mức tăng (giảm) trung bình chỉ tiêu ngiên cứu trong thời gian qua. + Mức độ bình quân theo thời gian của chỉ tiêu nghiên cứu. - Dự báo thống kê: dựa vào ngoại suy hàm xu thế, lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân, tốc độ trung bình. Phương trình hồi quy theo thời gian Ta dự báo: trong đó h là thời gian dự đoán. * Nhóm chỉ tiêu tương đối: - Dãy số biểu hiện tốc độ phát triển liên hoàn giá trị sản xuất. - Dãy số biểu hiện tốc độ phát triển liên hoàn tổng doanh thu, doanh thu thuần. - Dãy số biểu hiện tốc độ phát triển liên hoàn giá trị gia tăng, chỉ tiêu lỗ (lãi). - Dãy số kết cấu: Sử dụng bình quân cộng gia quền - Dãy số tốc độ: Sử dụng bình quân nhân gia quyền Dãy số kết cấu, tốc độ không cho phép ta tính được tốc độ tăng giảm và giá trị 1% tăng (giảm). Một số dãy số cơ cấu: - Cơ cấu của GO theo yếu tố cấu thành: GO=C2+(C1+V+M) - Cơ cấu của GO theo bộ phận cấu thành: GO=GOVC+GODV - Cơ cấu của VA theo yếu tố cấu thành: VA=C1+V+M - Cơ cấu của doanh thu Cũng như nhóm tuyệt đối, nhóm tương đối cũng cho phép tìm quy luật xu thế, mức độ biến động và dự báo. 3. Đặc điểm vận dụng của phương pháp hồi quy tương quan a) Bản chất của phương pháp hồi quy tương quan: Mô hình phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. Một sự vật hiện tượng luôn luôn tồn tại trong mối quan hệ phổ biến, nhiều vẻ trong đó mối liên hệ mà ta quan tâm đặc biệt là mối quan hệ nhân quả. Phương pháp hồi quy tương quan là phương pháp thường sử dụng ngiên cứu mối quan hệ trong thống kê. Xây dựng các mô hình kinh tế và tiến hành dự đoán. Để tiến hành dự đoán chúng ta phải tìm mô hình cho phù hợp với thực tế cũng như lý thuyết. b) Tác dụng của phương pháp hồi quy tương quan: - Là phương pháp thường sử dụng nghiên cứu mối liên hệ ở trong thống kê. - Xây dựng các mô hình kinh tế - Tiến hành dự doán - Còn được sử dụng trong phương pháp nghiên cứu thống kê khác như trong phân tích dãy số thời gian. c) Đặc điểm vận dụng trong phân tích kết quả sản xuất kinh doanh thiết bị xăng dầu. - Cho phép tìm quy luật về liên hệ phụ thuộc giữa hai tiêu thức số lượng - Cho phép xác định ảnh hưởng các nhân tố - Biến phụ thuộc: Là tiêu thức kết quả, biến nguyên nhân là các tiêu thức như: năng suất lao động, tuổi đời bình quân,số lao động. + Ảnh hưởng tuyệt đối là hệ số hồi quy + Ảnh hưởng tương đối hệ số co giãn - Cho phép ta xác định vai trò của các nhân tố: đánh giá mối chặt chẽ giữa các tiêu thức bằng hệ số tương quan , tỷ số tương quan - Hệ số chuẩn hoá phản ánh chiều hướng ảnh hưởng đến bến phụ thuộc y. Hệ số lớn chứng tỏ rằng biến độc lập tương ứng (có hệ số chuẩn hoá lớn đó) ảnh hưởng lớn đến biến độc lập y và ngược lại. CHƯƠNG III VẬN DỤNG TÍNH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX I. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu petrolimex. Tổng quan chung về Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu. 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. - Tiền thân của Công ty Cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là Chi cục vật tư I thuộc Tổng cục vật tư, ra đời ngày 28/12/1968, theo quyết định số 412/VT do Tổng cục trưởng Tổng cục Vật tư ký. - Ngày 20/12/1972, Bộ trưởng Bộ vật tư ký quyết định số 719/VT đổi tên chi cục thành Công ty vật tư I. - Ngày 12/4/1977, Căn cứ quyết định số 233/VT.QD kho tích liệu của công ty xăng dầu được sáp nhập vào công ty Vật tư I và tên Công ty Vật tư chuyên dùng xây dựng ra đời. Cũng từ đó, công ty là thành viên của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. - Ngày 30/11/2000, Căn cứ quyết định số 1642/2000/QĐ-BTM của Bộ trưởng Bộ thương mại về việc đổi tên Công ty vật tư chuyên dùng xây dựng thành Công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex và bổ sung thêm nhiệm vụ đóng mới, sửa chữa cải tạo các loại xe vận chuyển xăng dầu, hoá chất, khí hoá lọc, xuất nhập khẩu các thiết bị, thiết bị xăng dầu. - Ngày 19/12/2001, tại quyết định số 1437/2001/QĐ-BTM của bộ trưởng bộ thương mại. Công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex được đổi tên thành Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. Theo quyết định này, Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là đơn vị cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế trong nội bộ Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Công ty có trách nhiệm trực tiếp tổ chức cung ứng các loại vật tư thiết bị chuyên dùng phục vụ cho việc tiếp nhận, vận chuyển bảo vệ, bảo quản và cung ứng cho các nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế quốc dân, như vậy trong thời kỳ nền kinh tế nước ta là nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex theo sự phân công của Bộ vật tư (nay là Bộ thương mại) là cơ quan duy nhất cung ứng vật tư thiết bị chuyên dùng xăng dầu cho cả nước. Các loại hàng hoá vật tư phục vụ ngành xăng dầu đều do Tổng công ty nhập về và phân phối đến các công ty trực thuộc qua Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. Chính vì hoạt động kinh doanh trong điều kiện như vậy nên đã không tạo được cho Công ty sự năng động trong việc tìm kiếm nguồn hàng, đặc biệt là trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ vật tư hàng hoá. Trong những năm gần đây, Đảng và Chính phủ đã thi hành chính sách đổi mới nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận đông theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (theo học thuyết của ông Samsaell có sự tham gia của nhà nước chính là bàn tay hữu hình). Cùng với sự mở cửa và hoà nhập nền kinh tế trong nước với nền kinh tế của các nước trong khu vực Đông Nam á nói riêng cũng như với nền kinh tế của thế giới nói chung, đã thu hút được đầu tư của nước ngoài. Do đó, nước ta trong những năm gần đây, có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh làm tăng mức sông của dân cư (Như năm 2002, tốc độ tăng trưởng của nước ta là 7,04 %). Sản xuất trong nước và tiêu dùng xã hội cũng tăng nên một cách đáng kể, trong đó có sự tăng về tiêu thụ vật tư xăng dầu do đó làm cho lượng vật tư xăng dầu tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xã hội, Công ty đã hoàn thiện phương pháp quản lý và tổ chức kinh doanh vật tư xăng dầu, hiện đại hoá các cơ sở vật chất của ngành, tăng nhanh các doanh nghiệp trực thuộc, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, có kế hoạch đầu tư theo chiều sâu để phát triển Công ty trở thành một hãng kinh doanh vật tư xăng dầu mạnh và năng động, giữ vai trò là chủ đạo và là công cụ điều tiết của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn về vật tư xăng dầu của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng Công Sản Việt Nam khoá 7 về việc “Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước “. Điều đó đã làm cho nhu cầu về trang thiết bị trong và ngoài ngành xăng dầu cũng gia tăng một cách nhanh chóng. Mặt khác hiện nay, Công ty vật tư tổng hợp tại các tỉnh phần lớn sáp nhập vào Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Mức độ trang bị, phục vụ cho công tác kinh doanh xăng dầu tại một số Công ty còn thấp nhưng ngược lại, các cửa hàng bán lẻ xăng dầu tăng nhanh, do đó yêu cầu về thiết bị trong toàn ngành xăng dầu hiện nay là cấp thiết. Chính vì vậy, vấn đề cấp thiết dặt ra cho Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là phải trở thành một doanh nghiệp của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam đủ mạnh và năng động, có đủ điều kiện cần thiết để chuyên doanh các loại vật tư thiết bị chuyên dùng phục vụ cho việc kinh doanh xăng dầu. Có như thế, Công ty mới đáp ứng được nhu cầu phát triển đồng bộ của ngành xăng dầu Việt Nam trong chương trình hiện đại hoá các năm tới và giữ vững vai trò chủ đạo không những về xăng dầu mà cả về thiết bị chuyên dùng xăng dầu trong nền kinh tế quốc dân. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. Cùng với sự phát triển của Đất nước, Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu petrolimex là một trong những doanh nghiệp có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật hoạt động trên địa bàn cả nước (hiện nay Công ty đã có các xí nghiệp, cửa hàng, chi nhánh trên khắp miền đất nước), được hình thành như một công ty độc quyền. Từ năm 1991 đến nay, đã xuất hiện nhiều công ty, đơn vị, chi nhánh kinh doanh thiết bị vật tư xăng dầu, trong đó có những đơn vị cũng đã thực hiện trong chu trình lưu thông, mặt hạn chế của các đơn vị này là chưa phát triển về cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ, mạng lưới kinh doanh, thị trường và khách hàng. Trước tình hình đó, Công ty đã xác định: Để tồn tại trong nền kinh tế thị trường, Công ty muốn phát triển vươn lên giữ vai trò là chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh vật tư xăng dầu, phải đề ra kế hoạch và mục tiêu cụ thể: - Đảm bảo đầy đủ số lượng hàng, chủng loại và chất lượng hàng hoá, đáp ứng nhu cầu về vật tư xăng dầu, gas...Làm sao để giữ vững sự cân đối cung cầu, bình ổn thị trường. - Mở rộng địa bàn tiêu thụ rộng khắp trên cả nước. - Tăng cường công tác quản lý vốn, giảm công nợ, huy động vốn kịp thời cho việc sản xuất kinh doanh. - Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, lành mạnh, chống ._.êu mức doanh lợi theo vốn của doanh nghiệp. Mức doanh lợi Theo vốn sản xuất Tổng thực lãi thuần Vốn sản xuất = Năm 2000: Năm 2001: Năm 2002: Năm 2002 cứ 1 đồng vốn sản xuất dùng vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra 0,2037 đ thực lãi thuần. Cứ 1 đồng vốn sản xuất dùng trong năm 2001 thì tạo ra 0,315 đ thực lãi thuần. Trong đó, năm 2002 tạo ra 0,3183 đ. Mức doanh lợi của vốn sản xuất tăng lên theo thời gian đây là một điều rất tốt cho công ty là điều kiện cho công ty ngày càng phát triển. * Dùng phương pháp chỉ số để phân tích biến động của lãi thuần bởi tỷ suất lợi nhuận vốn và số vốn. Ta có mô hình phân tích như sau: Số tuyệt đối: Bảng 26: Số liệu hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu 2001 2002 1 Lợi nhuận (trđ) 2 Số vốn (trđ) 3 Tỷ suất lợi nhuận (trđ) 3020 9624 0,315 4087 12841 0,3183 Thay số vào hệ thống chỉ số ta có: 1,3533 1,0104 1,3394 1067 = +42,085 +1024,915 trđ Qua kết quả tính toán cho ta thấy lợi nhuận của năm 2001 so với năm 2002 tăng 1067 trđ hay là tăng 35,33% là do ảnh hưởng của 2 nhân tố: Do tỷ suất lợi nhuận vốn năm 2002 tăng so với năm 2001 (tăng từ 0,315 lên 0,3183) làm cho lợi nhuận tăng 42,085 trđ hay là tăng 1,04%. Do tổng vốn tăng (năm 2001 là 9626 trđ năm 2002 là 12841 trđ) làm cho lợi nhuận tăng một cách đáng kể, tăng 1024,915 trđ tức là tăng 33,94 %. 5.4 Dự báo lợi nhuận cho năm 2003. Dựa vào hàm xu thế ta xác định được ở trên: Với: (t = 6). ta có lợi nhuận của năm 2003 là: triệu đồng. IV Phương hướng, giải pháp làm tăng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex . 1. đánh giá chung 1. Đối với kinh doanh VTTB: Tiếp tục mở rộng, phát triển thị trường đến các tổ chức cá nhân ngoài phạm vi Tổng công ty xăng dầu. Đi sâu ngiên cứu, tìm hiểu thị trường vật tư thiết bị trong ngành dầu khí đảm bảo viêc thưc hiện gói thầu trang thiết bị Tổng kho xăng dầu Đinh Vũ. Riêng về cột bơm, cố gắng tiêu thụ ngoài Petrolimex đạt 40%. - Tăng cường phạm vi hoạt động, mở rộng thị trường bằng việc thiết lập bộ phận Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh và phát triển thị trường khu vục miền Trung, đồng bằng sông Cửu Long. Quy mô các bộ phận phù hợp với như cầu thực tế mà trước hết là thành lập các chi nhánh Công ty tại T.p Hồ Chí Minh vào tháng 5/2003; mở rộng đại lý bán hàng và mạng lưới cộng tác viên. - Thiết lập tốt mối quan hệ thương mại với một số nhà cung cấp: cột bơm, ống thép và các vật tư thiết bị khác. - Bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ, khả năng tiếp thị cho đội ngũ cán bộ, nhân viên Công ty trực tiếp giao dịch với khách hàng. Nâng cao hiệu quả làm việc trong công tác nắm bắt thị trường để có thể hoạch định và điều chỉnh chiến lược sản xuất kinh doanh và triển khai công tác SXKD, kịp thời đưa ra các biện pháp và thực hiện việc nắm bắt nhu cầu khách hàng. Đẩy mạnh công tác quảng cáo, tiếp thị hàng hoá, dịch vụ bằng việc: Tham gia các hội chợ triển lãm chuyên ngành, in ấn ban hành các tờ rơi về các loại VTTB Công ty đang kinh doanh, quảng cáo cột bơm thứ 2000. - Lập phương án sản xuất kinh doanh cho từng thương vụ cụ thể. Chú trọng tiết kiệm các chi phí để có phương án kinh doanh phù hợp, giá cạnh tranh hơn và đảm bảo hiệu quả. - Tiếp tục hoàn thiện, điều chỉnh quy chế khuyến mại cho khách hàng trong các hoạt động, bán nhằm khuyến khích mọi bộ phận trong doanh nghiệp tham gia bán hàng và tìm kiếm khách hàng. Xác định giá bán hàng hoá phù hợp cho các đối tượng khác nhau. Khoán tiền lương theo doanh thu cho bộ phận bán hàng VTTB và có cơ chế thù lao cho đối tượng khác không chuyên. 2. Định mức tồn kho: Bình quân 10 tỷ đồng. Công ty sẽ thường xuyên rà soát, đánh giá lượng hàng hoá tồn kho (1lần/tháng), giải quyết dứt điểm hàng hoá ứ đọng, lạc hậu về kỹ thuật. Thực hiện đúng quy trình tạo nguồn có giá cả đầu vào thấp nhất, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng và tiến độ. Đối với lượng hành hoá có giá trị lớn phải xác định đầu ra mới nhập khẩu, tạo nguồn nhập kho bán lẻ phải trên cơ sở phân tích nhu cầu thị trường để có lượng hàng cho phù hợp. 3. Đối với kinh doanh xăng dầu: Trước hết thực hiện cơ chế thoáng cho từng cửa hàng sử dụng lao động hiện có, tổ chức kinh doanh, tự trang trải toàn bộ các chi phí và nộp lợi nhuận định mức cho công ty theo quy định. Thử nghiệm mô hình đấu thầu quản lý các cửa hàng xăng dầu không có hiệu quả, tích cực tìm kiếm các đối tác làm đại lý xăng dầu và xây dựng các cửa hàng xăng dầu. Do có sự giảm hoa hồng trong cơ chế đại lý xăng dầu nên sản lượng bán buôn giảm, hiện nay công ty đang tìm kiếm thêm đối tác trên địa bàn Hà Nội và các vùng lân cận để duy trì sản lượng bán buôn. 4. Đối với sản xuất: Đẩy nhanh tiến trình lắp giáp IKD cột bơm điện tử xăng dầu là những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường. Mặt khác cũng phải chú trọng hoàn thiện loại sản phẩm mang thương hiệu riêngcủa công ty: cột bơm PECO, Van thở, Bơm dầu nhờn quay tay... và một số chi tiết khác. Đặc biệt coi trọng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng hàng hoá, sản phẩm không ngừng cải tiến mẫu mã hoàn thiện sản phẩm, định mức lại các chi phí cho sản xuất như: bể, cột bơm các loại...đảm bảo giá thành cạnh tranh cho sản phẩm. Tiếp tục thực hiện chính sách khoán lương, các chi phí cho từng bộ phận. 5. Đối với sản xuất xây lắp: Thực hiện cơ chế khoán nộp lợi nhuận cho từng công trình. Lợi nhuận và chi phí quản lý phải nộp không nhỏ hơn 5% tổng doanh thu. Tăng cường tổ chức thanh quyết toán dứt điểm các công trình, thu hồi vốn. Các đội xây lắp cần phải chủ động tạo nguồn vốn, nếu cần công ty sẽ vay ngân hàng, tạo thêm việc làm cho đơn vị, mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh. 6. Đối với dịch vụ: Tăng cường rà soát và sắp xếp sử dụng hợp lý các nguồn lực cơ sở vật chất nhà xưởng để cho thuê tăng thêm doanh thu. Đẩy mạnh công tác kỹ thuật từ tất cả các mặt hoạt động, đặc biệt là dịch vụ sửa chữa hoàn cải cột bơm xăng dầu, sửa chữa linh kiện điện tử...để tăng sản lượng bán phụ tùng cột bơm, tăng doanh thu từ dịch vụ kỹ thuật. 2. Một số giải pháp Từ việc phân tích thực trạng công tác tiêu thụ hàng hoá của công ty, ta có thể thấy được các thế mạnh và nhữnh điểm còn tồn tại của công ty trong thời gian hoạt động vừa qua. Xuất phát từ những yêu cầu khách quan của việc tổ chức công tác tiêu thụ hàng hoá kết hợp với những hiểu biết và nhận thức có được từ trường đại học, cùng với việc tìm hiểu phương hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian tới và các yếu tố điều tiết vĩ mô của nhà nước, tác giả mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất sau: Giải pháp 1: Chú trọng và đẩy mạnh công tác tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu (tăng doanh thu tiêu thụ). Khi kinh doanh, việc chú trọng và đẩy mạnh công tác tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu là rất quan trọng, đó là vấn đề trước tiên mà doanh nghiệp phải làm cho phù hợp với khả năng của mình. Kinh doanh phải đúng định hướng chứ không thể theo kiểu tràn lan. Sản xuất, kinh doanh cái gì thị trường cần và thiếu chứ không sản xuất, kinh doanh cái gì ta có. Phải lấy nhu cầu thị trường làm cơ sở cho việc sản xuất của mình. Ngoài việc kinh doanh các mặt hàng chủ yếu, Công ty có thể áp dụng hình thức đa dạng hoá, tất nhiên có chọn lọc các lĩnh vực kinh doanh trên cơ sở phát huy tối đa kinh doanh vật tư xăng dầu, xây dựng và phát triển các ngành hàng có nhiều tiềm năng như: Gas, hoá chất, vật liệu điện, nhựa đường...Lấy mặt hàng cột bơm xăng dầu là mặt hàng chính theo như định hướng và nhiệm vụ mà tổng công ty xăng dầu giao cho công ty, không nên kinh doanh các loại hàng vượt quá khả năng của mình. Qua điều tra nghiên cứu thị trường, cho thấy nhu cầu về cột bơm xăng và máy bơm ngày càng tăng. Một phần là do cơ chế kinh tế thị trường mở cửa, thu nhập của người dân ngày càng cao, nhu cầu về mua sắm ngày càng tăng, giao thông, đường xá ngày càng mở rộng, lượng xe máy, ô tô ngày càng tăng. Từ đó đưa đến nhu cầu xây dựng các trạm xăng ngày càng tăng cao. Mặc dù vậy công ty vẫn chưa đáp ứng được hết các nhu cầu này, cho nên số lượng cột bơm, máy bơm bán ra chưa theo dự kiến. * Về thị phần của hai loại mặt hàng này. Theo số liệu nghiên cứu của các chuyên gia thì mặt hàng cột bơm trong năm 2001 đạt 17%, và mặt hàng máy bơm đạt 15.5% (tại thị trường miền Bắc và thị trường miền Trung). Nhưng theo thống kê của tổng công ty về sản lượng bán ra trong năm vừa qua của công ty thì thị phần chiếm cột bơm mới chiếm 15.4% và mặt hàng cột bơm chiếm 12,69%. Như vậy thị phần mặt hàng cột bơm với dự kiến giảm 1,6% và mặt hàng máy bơm giảm 2,81%. * Nguyên nhân không đạt theo dự kiến. Theo điều tra nghiên cứu, dự báo cho công ty mới chỉ chú trọng đến các địa bàn thuận lợi, các thành phố và các tỉnh phụ cận, chưa chú trọng đến những vùng sâu và vùng xa. Một phần là do thu nhập ở đây còn thấp, họ không đủ khả năng để mua các thiết bị hiện đại, mới và đắt tiền của Nhật, tiệp Khắc. Một phần là do khó khăn về mặt địa lý cho nên cước phí vận chuyển cao đưa đến lợi nhuận thấp. Ngoài ra phương thức giao hàng chưa hợp lý (ngay tại công ty) chưa đảm bảo lợi ích của khách hàng cho nên chưa thu hút được những khách hàng có tiềm năng. ở đây Ta chỉ xét tới yếu tố về mặt địa lý, quá trình vận chuyển vật tư xa xôi, khó khăn đưa đến cước phí cao, nhất là các vùng sâu vùng xa, trung du miền núi. Công ty cần chú trọng, xem xét đến các vấn đề này hơn nữa. Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ. Công ty cần phân chia cụ thể từng đối tượng, tứng phạm vi để thâm nhập chiếm lĩnh. Có thể chia ra như sau thành các đơn vị trong ngành, chia theo từng vùng. Tại mỗi đơn vị, vùng hay đối tượng mà công ty đưa ra những chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối, giao tiếp, khuyếch trương sao cho hợp lý. Như đối với vùng núi, công ty có những chính sách về sản phẩm , giá cả sao cho hợp lý và đạt được hiệu quả cao nhất trong việc tiêu thụ, chiếm lĩnh thị trường. Do thu nhập của các vùng đó còn thấp, không thể là những máy móc thiết bị hiện đại đắt tiền. Công ty có thể dùng những máy móc cũ vẫn còn tốt, tu sữa thêm như một số cột bơm và thiết bị bơm cũ. - Về phương thức giao hàng, công ty nên áp dụng phương thức chuyển giao hàng tận nơi nhằm bảo đảm quyền lợi cho khách hàng. Tận dụng tối đa các phương tiện vận chuyển của công ty hoặc ký kết với các đối tác vận chuyển bên ngoài sao cho mức chi phí là thấp nhất nhằm đạt được hiệu quả cao nhất . Giải pháp 2 : Hoàn thiện công tác Marketing . Xác định ngân sách Marketing hợp lý tạo tiền đề xây dựng chiến lược Marketing phù hợp với môi trường kinh doanh. Xây dựng công tác Marketing là một công tác có phần quan trọng đặc biệt vì nó là nền tảng hoạch định các trương trình hoạt động Marketing trong suốt cả năm tiếp theo. Công ty cần xây dựng ngân sách Marketing sao cho đảm bảo mức tiêu thụ và lợi nhuận nhất định. Căn cứ chủ yếu cho công tác xây dựng ngân sách Marketing là thị phần Marketing là công ty cần chiếm lĩnh, tổng khối lượng tiêu thụ trên thị trường và lợi nhuận mục tiêu Marketing là công ty đặt ra. Thực tế, vấn đề ngân sách cho Marketing, Công ty hầu như không có. Trong mấy năm trước đây, Công ty hầu như độc quyền tại thị trường phía Bắc cho nên vấn đề này chưa được chú trọng, tập trung nghiên cứu. Khi nền kinh tế mở cửa, nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia cạnh tranh rất là khốc liệt như công ty TNHH mở ra tập đoàn đại diện của Nam Triều tiên như LG...Mặc dù vậy đứng trước tình hình đó, trong năm 2000, 2001, 2002 vừa qua, nguồn kinh phí dành cho Marketing còn ít. Chính vì vậy mà các sản phẩm của công ty còn ít được biết đến chủ yếu là các khách hàng quen với các mặt hàng chủ yếu như cột bơm máy bơm. Còn các mặt hàng khác mặc dù công ty có rất nhiều cố gắng nhưng sản lượng bán ra không cao. Đến ngay cả mặt hàng chủ yếu như cột bơm, máy bơm cũng không hoàn thành kế hoạch. Một phần công ty còn chưa thoát khỏi quan niệm là công ty độc quyền tiêu thụ sản phẩm thiết bị chuyên dùng xăng dầu. Một phần lớn là do kinh phí dành cho ngân sách Marketing còn quá ít ỏi. Trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt như vậy để có thể đứng vững và phát triển mở rộng hơn nữa là một vấn đề hết sức khó khăn. Để đảm bảo cho kế hoạch đặt ra năm 2002, cũng như thị phần, lợi nhuận mục tiêu của công ty tác giả thiết nghĩ công ty cần phải chú trọng quan tâm đúng mức tới vấn đề này. Như vậy kế hoạch đặt ra mới có khả năng thực hiện được. 3. Một số kiến nghị . 3.1 Chiếm lĩnh và mở rộng thị trường nhằm củng cố chỗ đứng của công ty trên thương trường. Trong những năm kinh doanh theo cơ chế thị trường vừa qua, công ty đã rút ra bài học kinh nghiệm là: Để tăng sản lượng hàng hoá bán, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận, phát triển kinh doanh cũng là để giữ vững vai trò của mình trên thị trường thì vấn đề quyết định là phải tăng được thị phần tiêu thụ. Để phát triển thị trường công ty cần căn cứ vào các giải pháp sau: - Tìm cách tăng trưởng trên thị trường hiệ tại với những sản phẩm đang có bằng cách: Tăng sức mua của các đối thủ cạnh tranh thông qua hàng loạt các biện pháp Marketing về chính sách giá cả, chính sách thanh toán, chất lượng hàng hoá... - Tìm thị trường trên các khu vực mới. - Tìm thị trường mục tiêu mới bao gồm việc tìm kiếm các nhóm khách hàng đối tượng, khách hàng mục tiêu hoàn toàn mới trong cùng một thị trường hiện tại. Trên cơ sở đó, trong thời gian tới công ty cần có những phương hướng cụ thể sau: - Giữ vững thị trường cũ với khách hàng truyền thống, thâm nhập sâu để thoả mãn nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng trong những năm tới. Đặc biệt chú trọng đến quan hệ lâu dài ổn định với các bạn hàng có nhu cầu tiêu dùng vật tư xăng dầu lớn như ngành điện, than...các công ty đầu mối như công ty xăng dầu khu vực III, B12...công ty nên nghiên cứu và quan tâm đặc biệt tới thị trường miền Nam và hiện nay tỷ trọng bán ra của công ty chưa nhiều với mục tiêu cố gắng không để mất thị phần cho các đối thủ cạnh tranh. - Chiếm lại thị trường đã mất bằng các chính sách tổng hợp, đặc biệt là chính sách khuyến mại, dịch vụ tiêu thụ, văn minh thương nghiệp...để lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh. - Tìm thị trường mục tiêu với bao gồm nhóm khách hàng công nghiệp mới, các liên doanh với nước ngoài. Phải xây dựng chiến lượng để phát triển thị trường mới này, tạo uy tín làm ăn lâu dài với họ.Từ những phương hướng trên, công ty cần có những giải pháp cụ thể để có thể giữ vững và phát triển thị trường trong thời gian tới. 3.2 Mở rộng và hiện đại hoá mạng lưới bán lẻ. Tại những vị trí mà chưa có các cửa hàng của công, khách hàng mua vật tư xăng dầu từ nhiều nguồn, chất lượng không đảm bảo nhưng vẫn bán với giá bằng hoặc với giá cao hơn giá bán của công ty. Để mở rộng thị trường tiêu thụ và đồng thời đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, công ty cần xây dựng thêm các cửa hàng bán lẻ kết hợp bán xăng dầu, gas, dầu nhờn ở các địa điểm nhu cầu gia tăng như ở các nút giao thông chính, các cụm kinh tế, các bến đỗ xe đặc biệt chú ý đến việc phát triển mạng lưới bán lẻ ở nông thôn và trên các trục đường chính. Trong khâu bán lẻ xăng dầu, sự cạnh tranh giữa các đối thủ không hẳn là chỉ cạnh tranh về giá cả mà còn cạnh tranh về chất lượng phục vụ trong khâu bán lẻ được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu, trong đó quan trọng là độ chính xác trong giao nhận và thời gian đáp ứng nhu cầu. Những nhân tố đó chủ yếu phụ thuộc vào mức độ hiện đại của cột bơm xăng dầu. Việc trang bị cột bơm hiện đại, có độ chính xác cao cho các cửa hàng bám xăng dầu trước hết để bảo vệ cho lợi ích cho khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, thu hút được nhiều khách đến mua hàng của công ty, làm tăng sản lượng hàng hoá tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Đổi mới phương thức giao hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng mua hàng của công ty. Cụ thể là thay việc cấp hàng cho khách hàng tại kho của công ty bằng hình thức giao hàng tại nơi địa chỉ cụ thể của khách hàng. Việc thực hiện phương thức tiêu thụ này về phía công ty có những lợi ích sau: - Giữ được khách lớn mua hàng của công ty, tạo được sự ổn định trong kinh doanh trên thị trường. - Tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty - Tạo mối quan hệ với khách hàng, nâng cao được uy tín của công ty trên thị trường. Vận chuyển hàng hoá đến tận kho của khách hàng để bán: Thực chất của hình thức này là thay đổi điểm giao nhận đối với khách hàng. Từ trước đến nay, khi khách hàng muốn mua hàng phải thực hiện nhiều công đoạn như bố trí nhân viên đi mua hàng, áp tải hàng, thanh toán nhận hàng và vận chuyển hàng về kho của mình. Để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, công ty cần phải có hình thức mới trong giao nhận để giảm bớt các điều kiện phát sinh tiêu cực và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc mua hàng. Do lượng khách hàng của công ty rất lớn nên công ty cần lựa chọn một số khách hàng để áp dụng phương thức này. Chính sách đầu tư, hiện đại hoá cơ sở vật chất, kỹ thuật. Tập trung vốn đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật (kho tàng bến bãi, phương tiện...) để đáp ứng tốt nhất ngày càng cao về vật tư xăng dầu . Với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và ngày càng xuống cấp, có những lúc gây khó khăn cho việc tổ chức nguồn và cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy việc hoạch định cơ sở vật chất kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu tăng về số lượng và cơ cấu vật tư giai đoạn từ nay đến năm 2005 và sau năm 2002 đang là vấn đề bức xúc đặt ra cho công ty. Xu thế hiện nay của việc cung ứng vật tư hàng hoá là: Đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất, đúng chủng loại, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý và giao dịch thuận tiện nhất. Khai thác triệt để các phương tiện vận tải của công ty để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá của khách hàng. Vận chuyển là một trong những vấn đề mà khách hàng rất quan tâm trong quá trình mua hàng. Bên cạnh yếu tố chi phí vận tải thì thời gian đáp ứng nhu cầu vận chuyển là điều hết sức quan trọng. Nhiều khi việc quyết định mua hàng không phải hoàn toàn phụ thuộc vào giá cả mà khách hàng sẽ mua của đơn vị nào đó có khả năng phục vụ đáp ứng ngay được yêu cầu vận chuyển số hàng đó. Ngoài việc đầu tư thêm phương tiện vận chuyển, công ty cần điều tra, nắm bắt năng lực vận chuyển xăng dầu của xã hội khai thác triệt để khi cần thiết. Tóm lại: Các giải pháp đầu tư, hiện đại hoá cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện vận tải nhằm mục đích đáp ứng tốt nhất nhu cầu về địa điểm, số lượng chất lượng, chủng loại và thời gian khách hàng mong muốn. Việc thực hiện các biện pháp: Xây kho chứa hàng cạnh nơi sản xuất của khách hàng, vận chuyển hàng tới bán tại kho của khách, đầu tư cột bơm hiện đại cho các cửa hàng, khai thác năng lực vận tải của công ty làm cho hoạt động kinh doanh xăng dầu được diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả. Quảng cáo và xúc tiến tiêu thụ. Quảng cáo là toàn bộ những phương thức nhằm chuyển thông tin tới công chúng và thuyết phục họ mua một loại hàng hoá nào đó. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay và sắp tới khi có rất nhiều công ty, doanh nghiệp cùng kinh doanh một mặt hàng chuyên dùng xăng dầu trên thị trường thì quảng cáo đối với công ty đóng vai trò rất quan trọng. Mục đích của quảng cáo trong hoạt động kinh doanh xăng dầu là để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, qua quảng cáo công ty có thể hiểu được nhu cầu của thị trường và phản ứng lại với thị trường nhanh hơn, để từ đó có những giải pháp thoả mãn nhu cầu thị trường, giành thắng lợi trong cạnh tranh. Để nâng cao hiệu quả của quảng cáo trong kinh doanh, công ty cần xác định nội dung quảng cáo cần thiết là: + Cung cấp cho khách hàng những chỉ tieu chất lượng quan trọng và chỉ số chất lượng cần phải đảm bảo của các loại thiết bị xăng dầu theo tiêu chuẩn quốc gia và thế giới. + Giới thiệu với khách hàng những loại thiết bị vật tư xăng dầu mà công ty đang kinh doanh, các tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật của các thiết bị đó. Sự tin cậy vào thiết bị vật tư xăng dầu và ích lợi khi sử dụng. + Chính sách khuyến mại hấp dẫn: bảo đảm vận chuyển, đưa hàng kịp thời đến từng vùng, từng địa bàn, tới tận tay người tiêu dùng. + áp dụng giá cả hợp lý khi mua hàng của công ty. Đối với khách hàng, công ty cần phải tạo dựng và củng cố được mối quan hệ “quần chúng’’ để tạo lòng tin của khách hàng đối với mình. Các phương pháp có thể sử dụng là: + Hàng năm tổ chức hội nghị khách hàng chủ yếu la khách hàng lớn để nắng nghe tâm tư nguyện vọng và nhu cầu của khách hàng để đưa ra những chính sách kịp thời đáp ứng nhu cầu đó. + Tiến hành hội thảo về một chủ đề nào đó nhằm thu hút, lôi keo sự chú ý của khách hàng sử dụng vật tư của công ty. + In ấn và phát hành các tài liệu như giới thiệu những mặt hàng hiện công ty đang kinh doanh, các chỉ iêu cần thiết phải đản bảo khi sử dụng trong các ngành nghề trong các lĩnh vực... + Xây dựng các mối quan hệ thân thiết với các đơn vị là các khách hàng lớn của công ty. 2. Hoàn thiện bộ máy kinh doanh. Một doanh nghiệp thương mại có mục tiêu và chiết lượng nói chung và chiến lượng tiêu thụ nói riêng đúng đắn là điều rất quan trọng, nhưng những mục tiêu và chiến lược đó có thành hiện thực hay không còn quan trọng hơn. Doanh nghiệp đó phải có một bộ máy tổ chức đủ mạnh và phù hợp. Con người là chhủ thể của mọi hoạt động, các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều do con người quyết định. Nếu có được bộ máy quản lý tốt, bố trí lao động hợp lý, đúng người đúng việc thì sẽ tạo điều kiện cho họ phát huy tối đa khả năng và sự sáng tạo, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt là phải xây dựng cơ chế quản lý và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong hoạt động tiêu thụ, không có sự chồng chéo về các chức năng, nhiệm vụ giữa các mắt xích trong khâu tiêu thụ, làm cản trở tới việc đưa hàng hoá tới tay khách hàng, do đó giảm hiệu quả tiêu thụ và kinh doanh. Hoạt động trong môi trường kinh tế thị trường luôn luôn biến động đòi hỏi phải có sự linh hoạt và nhạy cảm trong kinh doanh đáp ứng nhanh nhạy và kịp thời nhu cầu của thị trường. Trong những năm qua, bộ máy tổ chức của công ty đã có thay đổi phù hợp song xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt, phạm vi hoạt động kinh doanh rộng lớn, nhu cầu của khách hàng đa dạng phức tạp, nhiều vấn đề cần được nghiên cứu giải quyết kịp thời. Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, cần có hướng đào tạo các cán bộ có kiến thức thực sự, dày dặn kinh nghiệm ở các phòng ban chức năng để tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo, điều hành tốt các hoạt động của các công ty và các đơn vị thành viên đặc biệt là các cán bộ trực tiếp thực hiện quá trình kinh doanh của công ty. Tổ chức tốt đội ngũ tiếp thị, chú trọng việc đào tạo các cán bộ kinh doanh và nâng cao trình độ cho nhân viên tiêu thụ. Cần có chế độ thưởng, phạt hợp lý cho cán bộ công nhân viên để động viên và nhắc nhở họ làm việc tốt hơn. Hoàn thiện công tác tiêu thụ tại thị trường miền Nam. Về vấn đề này các tác giả có ý kiến góp ý với công ty như sau: Công ty nên có chiến lượng và kế hoạch tiêu thụ, chính sách marketing, chính sách trợ giá...phù hợp để sao cho tăng tỷ trọng sản lượng bán ra của thị trường miền Nam. Muốn vậy công ty phải theo sát nhu cầu, nắm chắc khách hàng khẩn trương thiết lập hệ thống mua bán trung gian và đại lý bán lẻ. Áp dụng hệ thống máy tính vào trong hoạt động tiêu thụ. Hiện nay tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex, các phòng ban của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex đều được trang bị máy tính, hầu hết cán bộ công nhân viên không những biết sử dụng mà còn sử dụng thành thạo máy tính. Đây là một thế mạnh của công ty cần phải tận dụng triệt để trong công tác quản lý. Bởi lẽ việc ứng dụng máy tính vào quá trình tiêu thụ với mục đích thông tin được cập nhật một cách kịp thời, để từ đó các cấp lãnh đạo sẽ có những quyết định đúng đắn và chuẩn xác. Kết luận Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội ở tầm vĩ mô nói chung và đối với các doanh nghiệp ở tầm vi mô nói riêng. Do đó đây là một vấn đề mà các nhà kinh doanh cần phải nghiên cứu sâu để từ đó thấy được những quy luật phát triển của nền kinh tế cụ thể được áp dụng vào mô hình kinh tế Việt Nam như thế nào. Sau một chặng đường dài phát triển của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex đã trải qua bao nhiêu cơ chế của nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Trong quá trình chuyển đổi đó không riêng công ty Cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex mà hầu hết các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn và thách thức. Nhưng với sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của cán bộ, công nhân viên đã vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Năm 2001 Công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex đã Cổ phần hoá và đổi tên là công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex do đó doanh nghiệp càng phải kinh doanh như thế nào cho có hiệu quả nhất để thu hút được nhiều cổ đông tham gia vào công ty, công ty hoạt động với quy mô lớn hơn, này càng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex em đã học được rất nhiều kiến thức thực tế rất bổ ích. Cũng từ đây em nhận thức được vai trò không thể thiếu được của công việc thống kê và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong một doanh nghiệp là rất cần thiết, qua phân tích doanh nghiệp có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp để việc kinh doanh diễn ra một cách thuận lợi. Sau cùng em xin chân thành cảm ơn PGS- TS Phan Công Nghĩa cùng toàn thể các cán bộ phòng kinh doanh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm2003 Sinh viên: Phạm Thị Anh Danh mục tài liệu tham khảo - Giáo trình thống kê kinh tế. - Giáo trình lý thuyết thống kê. - Giáo trình thống kê doanh nghiệp. - Giáo trình thống kê thương mại. - Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyễn Năng Phúc NXB thống kê- 1998. - Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Phạm văn Được.NXB thống kê- 1997. - Tạp chí kinh tế và dự báo. - Tạp chí cộng sản số: S11, S12 năm 2000. - Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp nhà nước của công ty cổ phần. - Các tài liệu có liên quan đến kết quả và tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I: Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex 3 I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất 3 1. Khái quát về ngành xăng dầu hiện nay 3 1.1 Đặc điểm hoạt động của công ty cổ phần 3 1.2 Vai trò của sản xuất kinh doanh của ngành xăng dầu 3 1.3 Những thị trường chủ yếu thiết bị xăng dầu 6 Khái quát tình hình xuất nhập khẩu 8 3 Hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 9 3.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh 9 3.2 Kết quả sản xuất kinh doanh 10 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 11 4.1 Nhân tố ảnh hưởng tới bản thân doanh nghiệp 11 4.2 Nhân tố bên ngoài 12 4.3 Các nhân tố thị trường 14 II. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh 14 1. Nguyên tắc xây và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 14 2. Hệ thống chỉ tiêu hiện hành 17 3. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh 19 III. Đặc điểm tính toán các chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất 20 1. Tổng doanh thu 20 2. Doanh thu thuần 21 3. Lợi nhuận 22 4. Tổng giá trị sản xuất 23 5. Giá trị tăng thêm (VA) 23 6. Giá trị tăng thêm thuần 25 Chương II: Các phương pháp thống, kê phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 27 I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty có liên quan đến hệ phương pháp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh 27 II. Xác định các phương pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất kinh doanh 28 1 Nguyên tắc chọn các phương pháp thống kê 28 2 Xác định các phương pháp phân tích 29 2.1 Phương pháp chỉ số 29 2.2 Phương pháp dãy số thời gian 29 2.3 Phương pháp hồi quy tương quan 29 III. Đặc điểm vận dụng các phương pháp thống kê 30 1 Đặc điểm vận dụng phương pháp chỉ số 30 1.1 Các mô hình phân tích 31 Các mô hình tổng 32 Đặc điểm vận dụng phương pháp dãy số thời gian 33 Đặc điểm vận dụng phương pháp hồi quy tương quan 35 Chương III: Vận dụng tính toán và phân tích các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex 37 I. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ 37 1 Tổng quan về công ty 37 1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 37 1.2 Định hướng phát triển của công ty 39 2. Chức năng nhiệm vụ, mục đích kinh doanh 40 2.1 Chức năng 40 2.2 Nhiệm vụ 41 2.3 Mục đích kinh doanh 41 3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng phòng ban 42 4. Đặc điểm hoạt động của công ty 46 5. Nhân lực và các phương tiện vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty 46 II. Xác định hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 47 1.Chọn chỉ tiêu phân tích 46 2. Xác định (tính toán) các chỉ tiêu 47 2.1 Giá trị sản xuất 47 2.2 Giá trị gia tăng 48 2.3 Doanh thu 50 2.4 Chỉ tiêu lợi nhuận 51 III. Vận dụng phân tích các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh thời kỳ 1998-2002 52 1. Giá trị sản xuất (GO) 52 1.1Tìm quy luật biến động của GO 52 1.2 Phân tích biến động của GO 54 1.3 Ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu GO 55 1.4 Vai trò của GO 64 1.5 Dự báo giá trị sản xuất 64 2. Giá trị tăng thêm (VA) 64 2.1 Tìm quy luật biến động của VA 64 2.2 Xác định mức độ biến động của VA 65 2.3 Ảnh hưởng của các nhân tố tới VA 66 2.4 Vai trò của chỉ tiêu VA 68 2.5 Dự báo VA .68 3. Phân tích biến động cơ cấu VA/GO 69 4. Chỉ tiêu doanh thu 70 4.1 Tìm quy luật biến động của doanh thu 70 4.2 Ảnh hưởng các nhân tố đến doanh thu 73 4.3 Dự báo doanh thu 75 5. Chỉ tiêu lãi (lỗ) 75 5.1 Tìm quy luật biến động của lợi nhuận sau thuế 75 5.2 Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp 76 5.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 76 5.4 Dự đoán lợi nhuận 78 IV. Giải pháp, phương hướng để tăng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex 78 1. Đánh giá chung 78 Một số giải pháp 81 Một số kiến nghị 84 Kết luận 92 Tài liệu tham khảo 94 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docS0030.doc
Tài liệu liên quan