Tài liệu Nghiên cứu thống kê Hoạt động cho vay của Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Lào Cai. Giai đoạn 2000 - 2007 thực trạng và giải pháp: ... Ebook Nghiên cứu thống kê Hoạt động cho vay của Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Lào Cai. Giai đoạn 2000 - 2007 thực trạng và giải pháp
30 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1630 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu thống kê Hoạt động cho vay của Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Lào Cai. Giai đoạn 2000 - 2007 thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi có pháp lệnh Ngân hàng (1990) một loạt các Ngân hàng Thương mại đã thành lập, thực hiện chức năng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng. Cùng với sự đổi mới của đất nước, Các Ngân hàng thương mại đã vươn lên trong cơ chế thị trường, khẳng định vai trò vị trí của mình, góp phần rất lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại, tín dụng có vai trò hết sức quan trọng, tín dụng góp phần giảm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, là công cụ góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các đơn vị kinh tế và góp phần tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Đối với các Ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu, song phần lớn rủi ro và mất an toàn đều phát sinh từ đây, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thương mại .
Thực tiễn hơn 10 năm hoạt động trong cơ chế thị trường, các Ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lào Cai nói riêng (tên viết tắt là BIDV). với những nguyên nhân khách quan và chủ quan vẫn còn có những tồn tại trong chất lượng tín dụng, gây không ít khó khăn cho hoạt động của bản thân các Ngân hàng thương mại và của nền kinh tế. Do vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là đòi hỏi khách quan đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình phát triển tiếp theo, một yêu cầu rất quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lào Cai nói riêng, là phải phấn đấu để nâng cao chất lượng tín dụng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn cho nền kinh tế với chi phí thấp, bảo toàn vốn và phát triển vốn cho vay, góp phần giải quyết vấn đề về vốn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hơn nữa, hoạt động Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường trong điều kiện cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt. Để tồn tại và phát triển, thực hiện tốt vai trò của mình, các Ngân hàng phải có những giải pháp phù hợp để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Xuất phát từ tình hình trên, Trong thời gian thực tập ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lào Cai, nhận thức được vai trò hoạt động tín dụng này, với kiến thức về chuyên ngành thống kê ,em lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu thống kê Hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lào Cai. Giai đoạn 2000 - 2007 Thực trạng và giải pháp.” Làm nội dung nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung của đề tài bao gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý thuyết chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lào Cai
Phần II: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích thực trạng cho vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lào Cai giai đoạn 2000 – 2007.
Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp để vận dụng cho vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
PHẦN I
TÌNH HÌNH CHUNG
1.Vài nét về kinh tế xã hội của tỉnh Lào Cai:
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới được tái lập lại từ 01/10/1991. Diện tích tự nhiên 8050km2, Dân số gần 60 vạn người gồm 27 dân tộc anh em sinh sống. Lào Cai có 11 huyện thị, 180 xã phường. Trong đó có 152 xã vùng cao (138 xã đặc biệt khó khăn). Bốn huyện thị có đường biên giới với Trung Quốc dài 203 km (103 km đất liền, 100 km đường sông suối) với 3 cửa khẩu chính, trong đó có 1 cửa khẩu quốc tế.
Là một trong 6 tỉnh nghèo nhất nước, điểm xuất phát từ mức sàn kinh tế rất thấp, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội yếu kém, trình độ dân trí thấp, cân đối ngân sách mới đảm bảo 30% nhu cầu chi, khoa học công nghệ trong các ngành sản xuất kinh doanh lạc hậu, năng xuất lao động thấp, hàng hóa thiếu sức cạnh tranh.
Bù lại, Lào Cai là một tỉnh có lợi thế phát triển kinh tế hàng hóa, với đặc điểm giao thông thuận lợi, có đường sắt, đường bộ nối liền các tỉnh trong cả nước và nước Láng giềng. Tiềm năng khoáng sản phong phú, trữ lượng lớn, chất lượng tốt, dễ khai thác như APatít, sắt , đồng… khí hậu á nhiệt đới ở 70% đất đai nên có điều kiện phát triển thảm thực vật có giá trị ( chè, thảo quả, cây ăn quả ), có tiềm năng phát triển du lịch.
Trong những năm qua, việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng đã tạo cho Lào Cai giải phóng được sức sản xuất, tăng cường giao lưu quốc tế, cơ sở vật chất kỹ thuật được xây dựng trong thời gian qua đã và đang phát huy hiệu quả. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng hàng năm 5,3%, riêng năm 2000 đạt mức tăng 6,11%, Năm 2007 đạt mức tăng 9,8% GDP bình quân đầu người tăng từ 1,667 triệu đồng năm 2000 lên 3,2 triệu đồng năm 2007. Các ngành nông , lâm, công nghiệp phát triển theo cơ cấu kinh tế Nông - Lâm - công nghiệp thương mại dịch vụ .Văn hóa xã hội tiến bộ, chính trị - xã hội, quốc phòng an ninh ổn định, quan hệ đối ngoại mở rộng.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lào Cai.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lào Cai được thành lập 10/1991 cùng với sự tái lập lại tỉnh Lào Cai, là một trong 74 đơn vị thành viên trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Giống như các đơn vị thành viên khác trong toàn hệ thống, NHĐT&PT tỉnh Lào Cai là một đơn vị hạch toán phụ thuộc nhưng hoạt động như một pháp nhân độc lập. Giám đốc NHĐT&PT tỉnh Lào Cai được sự ủy quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về các mối quan hệ trong hoạt động của NHĐT&PT trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lào Cai.
3.1 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lào Cai.
Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Lào Cai có ba chức năng sau:
- Là tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế.
- Tạo phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.
- Là trung gian thanh toán, thay mặt khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán hộ giá trị hàng hóa, dịch vụ. Bên cạnh đó Ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng TW hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
- Nhiệm vụ của Chi nhánh là khai thác thị trường tỉnh Lào Cai.
- Thực hiện những chủ trương, kế hoạch và chiến lược định hướng phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
- Triển khai ,thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản chế độ do Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam ban hành trong hoạt động.
3.2 Hệ thống tổ chức, chức năng – nhiệm vụ của bộ máy quản lý và các Phòng Ban nghiệp vụ của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Lào Cai:
Tổ chức bộ máy được tổ chức theo hệ thống dọc từ Trung ương - Tỉnh - Huyện. Có 01chi nhánh tỉnh; 01 Phòng giao dịch ở huyện Sa Pa; 03 Quỹ tiết kiệm ở địa bàn thành phố Lào Cai.
Với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng theo luật các tổ chức tín dụng nhằm phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tổng số có 73 cán bộ nhân viên 68% trình độ đại học và cao đẳng, 53% có trình độ ngoại ngữ từ A trở lên, 85% cán bộ được đào tạo tin học cơ bản, sử dụng thành thạo máy vi tính theo từng phần nghiệp vụ, với cơ cấu tổ chức gồm: Ngoài Ban giám đốc , có 9 phòng nghiệp vụ.
Sơ đồ1: Bộ máy Tổ chức của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Lào Cai
Ban Gi¸m ®èc
Phßng nguån vèn
Phòng tín dụng
Phòng thẩm định
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
CHI NHÁNH
TỈNH
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng điện toán
Phòng hành chính nhân sự
Phòng GDKH
Chức năng , nhiệm vụ của bộ máy quản lý và các phòng ban nghiệp vụ của BIDV tỉnh Lào Cai:
*Ban giám đốc:
- Một giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp phụ trách Phòng Hành chính – Nhân sự .
- Hai phó giám đốc phụ trách các mảng công việc khác nhau, cụ thể:
+ 01 Phó giám đốc phụ trách : - Phòng nguồn vốn
- Phòng Tín dụng
- Phòng thẩm định
- Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
+ 01 Phó giám đốc phụ trách: - Phòng Kế toán ngân quỹ
- Phòng Thanh toán quốc tế
- Phòng điện toán
- Phòng giao dịch khách hàng
*Các phòng tại Ngân hàng ĐT&PT tỉnh :
3.2.1. Phòng nguồn vốn:
* Chức năng nhiệm vụ của phòng như sau:
- Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Xây dựng kế hoạch tiếp thị, các chương trình phối hợp với các cơ quan báo chí truyền thông...
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh .
- Tổng hợp phân tích các hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết.
- Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.
- Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng ấn phẩm, vật phẩm như phim tư liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình... của Chi nhánh.
- Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến Phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm theo quy chế khoán tài chính của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
- Tổng hợp việc bình xét khoán lương hàng tháng của Chi nhánh, trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc.
- Trình duyệt cho vay và trình duyệt hồ sơ, thủ tục giải ngân của các dự án vốn đầu tư nước ngoài theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
3.2.2. Phòng tín dụng:
*Chức năng nhiệm vụ của Phòng như sau:
- Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh (trung, dài hạn) và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng phòng tín dụng; tham gia ý kiến về quyết định cấp tín dụng đối với các dự án trung, dài hạn và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng phòng tín dụng, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng theo phân cấp.
- Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng; tiếp thị tất cả các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng (tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ khác) đối với khách là doanh nghiệp theo đối tượng khách hàng được phân công cho từng phòng; trực tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng....
- Tác nghiệp làm nhiệm vụ quản lý khoản vay, xem xét các chứng từ pháp lý về mở tài khoản của khách hàng và mở tài khoản tiền vay,....
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài nước, trực tiếp làm nhiệm vụ ủy thác của Chính Phủ, tổ chức và cá nhân.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình thí điểm, theo dõi đánh giá, tổng kết sơ kết.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và có biện pháp đề xuất, giúp lãnh đạo Chi nhánh chỉ đạo kiểm tra hoạt động tín dụng.
- Giám sát khách hàng vay, theo dõi rủi ro có thể xảy ra đối với các khoản tiền vay.
- Tổng hợp báo cáo, kiểm tra chuyên đề theo quy định và các nhiệm vụ khác.
Với số lượng, cơ cấu cán bộ và bộ máy tổ chức, mạng lưới như trên; hiện tại hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Lào Cai đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng trên địa bàn.
3.2.3. Phòng Thẩm định
*Phòng Thẩm định có nhiệm vụ sau đây:
- Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Thẩm định các khoản vay do Giám đốc Chi nhánh quy định, chỉ định theo ủy quyền của Tổng Giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của Giám đốc Chi nhánh .
- Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của Giám đốc Chi nhánh , đồng thời lập hồ sơ trình Tổng Giám đốc xem xét, phê duyệt.
- Thẩm định khoản vay do Tổng giám đốc quyết định hoặc do Giám đốc Chi nhánh quy định.
- Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của Chi nhánh.
- Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
- Giúp Giám đốc Chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các Chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
3.2.4. Phòng Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ
*Phòng kiểm tra, kiểm soát có nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của Ngân hàng đầu tư Chi nhánh Lào Cai và đặc điểm cụ thể của đơn vị
- Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và kế hoạch của đơn vị. Kiểm toán nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại Hội sở Chi nhánh .
- Thực hiện sơ kết, tổng kết theo định kỳ quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các chế độ kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của Chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo cáo nhanh về công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình gửi về ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
- Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc giải quyết đơn phụ thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc Giám đốc Chi nhánh giao.
3.2.5. Phòng kế toán ngân quỹ
*Phòng kế toán ngân quỹ có nhiệm vụ sau đây:
- Trực tiếp hạch toán kế hoạch thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
- Xây dựng chi tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các Chi nhánh trên địa bàn cấp trên phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của các Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trên địa bàn.
- Thực hiện các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ thanh toán trong và ngoài nước.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy định.
- Quản lý ,bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học, thiết bị mạng, thiết bị hệ thống ATM.
- Tổng hợp, thống kê, lưu trữ số liệu, hồ sơ, báo cáo và các thông tin hoạt động vào hệ thống máy tính theo quy định.
- Xử lý các nghiệp vụ tin học của Chi nhánh phát sinh và tổ chức thực hiện các dịch vụ tin học.
- Trực tiếp triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Thực hiện quản lý giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ.
- Giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra và cung cấp số liệu, thông tin theo chuyên đề.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
3.2.6 Phòng thanh toán quốc tế
*Phòng thanh toán quốc tế có nhiệm vụ sau đây:
- Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.
- Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và kiểm tra theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
3.2.7 Phòng Điện toán:
*Phòng điện toán có nhiệm vụ sau đây:
- Quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát theo quyết định của Giám đốc. Quản lý hệ thống máy móc thiết bị tin học phục vụ kinh doanh, đảm bảo an toàn thông suốt mọi hoạt động của ngân hàng.
- Thực hiện triển khai công nghệ tin học và ứng dụng tin học vào các nghiệp vụ ngân hàng.
- Hướng dẫn đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc ngân hàng vận hành hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành của hệ thống ngân hàng.
3.2.8 Phòng Hành chính – Nhân sự:
*Phòng Hành chính – Nhân sự có nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc phê duyệt.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của Chi nhánh.
- Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy nổ tại cơ quan.
- Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
- Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại Chi nhánh.
- Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Chi nhánh.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng, quản lý nhà ăn tập thể, nhà khách, nhà nghỉ cơ quan.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ cán bộ nhân viên.
- Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, Chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cán bộ nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
- Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng, Ngân hàng Nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên trong phạm vi phân cấp ủy quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
- Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc Chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành ngân hàng.
- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của Chi nhánh.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Chi nhánh giao.
3.2.9 Phòng giao dịch khách hàng:
*Phòng giao dịch khách hàng có nhiệm vụ sau:
- Trực tiếp giao dịch, giới thiệu các loại sản phẩm với khách hàng.
- Phục vụ tiếp thị khách hàng nhanh chóng, niềm nở, chính xác.
- Thực hiện các sản phẩm khách hàng yêu cầu.
- Thực hiện đúng các quy trình của ngành quy định.
4. Thực trạng, nguyên nhân, kết quả Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Lào Cai đã đạt được trong những năm qua:
4.1 Thực trạng của công tác cho vay:
Là một NHTM hoạt động trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Lào Cai đã không ngừng đổi mới về tổ chức và quản lý điều hành kinh doanh, từng bước nâng cao chất lượng tín dụng góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương. Thực trạng chất lượng cho vay thể hiện qua các mặt sau;
- Phương thức hoạt động kinh doanh đa năng, tác phong lề lối làm việc được đổi mới với phương châm “ nhanh chóng, bí mật, an toàn, hiệu quả”.
Cơ chế lãi suất linh hoạt, trong khuôn khổ mức lãi suất quy định, chính sách khách hàng bám sát tín hiệu thị trường.
Mở rộng cho vay kinh tế ngoài quốc doanh, phát triển mạnh cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên nhà nước…
Tập trung một khối lượng lớn nguồn vốn đầu tư cho các chương trình dự án mang tính then chốt trong các lĩnh vực giao thông, công nghiệp, xây dựng…
Nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Lào Cai và thường chiếm từ 90% - 95% trong tổng doanh thu.
Như vậy có thể khẳng định rằng chất lượng cho vay đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Lào Cai.
4.2 Những nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng cho vay:
* Chủ quan.
- Trình độ năng lực đội ngũ cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng ,tuy đã được quan tâm đào tạo song vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được đòi hỏi của cơ chế thị trường.
- Vai trò chủ động kiểm tra, kiểm soát, tự phát hiện chưa thường xuyên, các biện pháp xử lý chưa khoa học.
- Việc nắm bắt thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, thông tin kinh tế thị trường chưa nhanh nhạy.
* Khách quan.
- Cơ chế chính sách của nhà nước, của các ngành chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ.
- Một số văn bản pháp lý có liên quan đến đảm bảo tiền vay, xử lý tài sản thế chấp mức phán quyết cho vay chưa đồng bộ, chưa phù hợp nên quá trình thực hiện còn nhiều vướng mắc.
- Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh tiền tệ còn thiếu chặt chẽ.
4.3 Những thành tích Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Lào Cai đã đạt được trong những năm qua:
Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, qua các giai đoạn phát triển của tỉnh. Tập thể cán bộ nhân viên Chi nhánh lớp sau tiếp bước lớp trước đã phát huy truyền thống đoàn kết, khắc phục mọi khó khăn thách thức, năng động sáng tạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.Bên cạnh việc tập trung hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh hàng năm, trong giai đoạn 2000 – 2007 Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Lào Cai cũng đã tích cực tham gia công tác xã hội từ thiện, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tỉnh giao giúp đỡ các xã đặc biệt khó khăn theo chương trình 135. Phong trào thi đua yêu nước trong Chi nhánh được duy trì thường xuyên. Bằng việc tập trung sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, của Ban giám đốc kết hợp với phát huy cao độ của các tổ chức đoàn thể... tập thể cán bộ nhân viên.
Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Lào Cai đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng các danh hiệu:
- Huân chương Hồ Chí Minh.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
- Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh Lào Cai.
- Bằng khen của UBND tỉnh Lào Cai.
- Nhiều năm liên tục được ngành công nhận là đơn vị vững mạnh.
- Và nhiều bằng khen và giấy khen khác.
5.Tổ chức thông tin kinh tế và thống kê của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Lào Cai.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nào, công tác thống kê, phân tích ở đó rất quan trọng. Tại Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Lào Cai công việc này rất được chú trọng và do Phòng nguồn vốn, Phòng kế toán ngân quỹ thực hiện.
Hàng tháng, quí, 6 tháng, năm, các báo cáo thống kê định kỳ được lập. Trong báo cáo các chỉ tiêu thống kê, phân tích kết quả hoạt động, phương hướng hoạt động trong kỳ tới. Các phương pháp thống kê được áp dụng như: Phương pháp phân tổ, phương pháp dãy số thời gian, phương pháp chỉ số.Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Lào Cai đã thực hiện đúng chế độ báo cáo nhà nước qui định.
PHẦN II:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
1. Kết quả hoạt động cho vay của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Lào Cai giai đoạn 2000-2007.
Quán triệt định hướng phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, hoạt động tiền tệ của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Lào Cai. Trong thời gian qua đã có nhiều đổi mới, từng bước thích ứng với cơ chế thị trường, tăng cường nguồn lực kinh doanh. Hoạt động cho vay được coi là nhiệm vụ trọng tâm của Chi nhánh nhất là từ năm 2000 trở lại đây hoạt động cho vay vốn đã tích cực chuyển đổi cơ cấu đầu tư nên kết quả thu được khá toàn diện, thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng1: Tình hình cho vay vốn của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2000-2007.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Nguồn/năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng doanh số chovay
328.000
373.000
460.000
539.000
1.066.000
1.148.000
1.326.000
1.742.000
1. Ngắn hạn
175.000
189.000
200.000
217.000
436.000
483.000
582.000
842.000
2.Trung ,dài hạn
153.000
184.000
260.000
322.000
630.000
665.000
744.000
900.000
3. Kế hoạch nhà nước
0
0
0
0
0
0
0
0
4.Tổ chức tín dụng khác
0
0
0
0
0
0
0
0
5.Ủy thác ODA
0
0
0
0
0
0
0
0
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Lào Cai)
Qua bảng trên ta thấy về doanh số cho vay với mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2000 doanh số cho vay 328 tỷ đồng, năm 2001 là 373 tỷ đồng tăng 13,7% so với năm 2000, năm 2002 doanh số cho vay đạt 460 tỷ đồng tăng 23,3% so năm2001, năm 2003 là 539 tỷ đồng tăng 17,1% so năm 2002, năm 2004 là 1.066 tỷ đồng tăng 97,7% so năm 2003, năm 2005 là 1.148 tỷ đồng tăng 7,6% so năm 2004, năm 2006 là 1.326 tỷ đồng tăng 15,5% so năm 2005, năm 2007 là 1.742 tỷ đồng tăng 31,3% so năm 2006.
Tóm lại: Qua số liệu về tình hình cho vay vốn của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Lào Cai trong thời gian qua đã đánh giá chất lượng của hoạt động tín dụng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển cân đối ổn định
PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐT&PT TỈNH LÀO CAI TRONG THỜI GIAN TỚI
Mục tiêu.
Giữ vững vai trò chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng , mở rộng kinh doanh gắn với sinh lời, an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Tăng cường cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại để cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng, phù hợp với tiến trình hội nhập, hiện đại hóa ngân hàng.
Một số chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2010.
- Dư nợ tín dụng đạt 2.100 – 2.300 tỷ đồng, tăng 88 – 98% so năm 2006; tỷ lệ cho vay trung dài hạn chiếm 68 – 70%.
- Tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.
3. Giải pháp thực hiện.
3.1 Tăng trưởng dư nợ:
- Giám sát, quản lý chặt chẽ các khoản cho vay, dự án hiệu quả thấp, có yếu tố rủi ro kiên quyết không cho vay.
- Đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp dân doanh đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề sản xuất kinh doanh ổn định có lãi.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, Công ty TNHH cho vay có chọn lọc, kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay.
3.2 Nâng cao chất lượng tín dụng
Phân loại khách hàng có quan hệ tín dụng để có chính sách cho vay phù hợp. Tăng cường công tác thẩm định, kiểm soát trước, trong và sau khi vay.
Xác định điều kiện thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất đúng quy định hiện hành, lường đón đến yếu tố biến động giảm giá để xác định mức cho vay tối đa giá trị quền sử dụng đất hạn chế rủi ro xảy ra.
Sử lý tài sản đảm bảo tiền vay thu nợ đến hạn, quá hạn, nợ đã sử lý rủi do. Đối với nợ có TSĐB: báo cáo chính quyền, cơ quan tư pháp phát mại tài sản thu hồi nợ theo quy định pháp luật. Với nợ không có TSĐB: con nợ phải cam kết trả nợ trong thời gian ấn định, nếu chây ỳ, sẽ khởi kiện theo quy định.
Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đúng quy định, cán bộ tín dụng theo dõi khả năng, tiến độ trả nợ của khách hàng, tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh của dự án để làm căn cứ phân loại nợ. Tăng cường công tác kiểm tra của Ban giám đốc, phòng nghiệp vụ, đối với việc phân loại nợ của Chi nhánh. xử lý kịp thời các sai phạm che dấu nợ xấu, phản ánh không trung thực chất lượng tín dụng.
Thỏa thuận điều chỉnh lãi suất cho vay trung, dài hạn định kỳ hàng năm để hạn chế về rủi ro lãi suất, đảm bảo chênh lệch lãi suất kế hoạch tối thiểu.
Sử dụng quỹ dự trữ thanh toán an toàn, hợp lý để tăng vốn khả dụng; thu lãi tối thiểu đạt được 95% trở lên;
3.3 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao tay nghề và kĩ thuật nghiệp vụ cho CBNV.
Thực hiện đánh giá phân loại trình độ CBNV để tổ chức đào tạo lại, phù hợp yêu cầu phát triển nghiệp vụ .Xây dựng và tổ chức đội ngũ tiểu giáo viên để bồi dưỡng, kèm cặp kiến thức cho CBNV theo chuyên đề nghiệp vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ tin học, ngoại ngữ.
Duy trì học tập nghiệp vụ định kỳ hàng tháng tại Chi nhánh, thực hiện kiểm tra tay nghề định kỳ hàng năm đối với cán bộ tín dụng, kế toán, ngân quỹ.
Cử cán bộ đào tạo, thực tập nghiệp vụ thanh toán Quốc tế tại trung tâm đào tạo của ngành và ngân hàng bạn. Tiếp tục đào tạo cán bộ kiểm ngân ngoại tệ, kỹ năng nhận biết ngoại tệ đến 100% cán bộ kiểm ngân. Trên cơ sở đó mở rộng huy động tiết kiệm và chi trả kiều hối bằng ngoại tệ mặt tại Chi nhánh; phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm trong toàn tỉnh.
Triển khai đúng tiến độ kế hoạch, trang bị ứng dụng công ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6030.doc