Nghiên cứu thống kê doanh thu ở khách sạn Dân Chủ giai đoạn 1992- 2001 và dự đoán vào năm 2002, 2003

Lời cám ơn Đề tài "Nghiên cứu thống kê doanh thu ở khách sạn Dân Chủ giai đoạn 1992- 2001 và dự đoán vào năm 2002, 2003" được hoàn thành qua quá trình thực tập của tôi tại khách sạn Dân Chủ. Qua đây, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới thầy cô giáo trong khoa thống kê, đặc biệt là cô giáo Trần Thị Kim Thu người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho em. Cháu cũng xin cám ơn các bác các chú các cô trong khách sạn Dân Chủ, nhất là chú Hoàng Vân đã tạo điều kiện giúp đỡ cháu trong trong quá trình th

doc105 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu thống kê doanh thu ở khách sạn Dân Chủ giai đoạn 1992- 2001 và dự đoán vào năm 2002, 2003, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực tập tại khách sạn, để hoàn thành tốt hơn luận văn tốt nghiệp này. Kính thưa các thầy cô giáo! Chỉ còn một thời gian ngắn nữa thôi chúng em bước qua một bước ngoặt lớn trong cuộc đời. Gia đình và thầy cô đã tạo điều kiện và giúp đỡ em chuẩn bị hành trang vững chắc để tự tin bước vào đời. Đó là những kiến thức mà thầy cô đã trau đồi truyền đạt cho em trong những năm qua. Tự đáy lòng mình em xin bày tỏ lòng biết ơn. Hà Nội ngày 1//02 Sinh viên thực hiện Trần Thị ánh Tuyết Lời mở đầu Với chủ đề "Việt Nam - điểm đến của thiên niên kỷ mới" thông qua tuyên truyền quảng bá hình ảnh đất nước con người,việt nam đã tạo lập được những trung tâm trọng điểm và có ấn tượng với du khách quốc tế. Một bộ phận không nhỏ du khách quốc tế đã có nhiều thông tin và biết đến việt nam là một đất nước hoà bình và ổn định hiếu khách với tiềm năng du lịch phong phú đa dạng. Năm đầu tiên của thiên niên kỷ mới đã trôi qua việt nam đã trở thành điểm đến của hai triệu ba trăm ba mươi ngàn người khắp thế giới.Việt nam được bạn bè quốc tế đánh giá là vùng yên tĩnh giữa đại dương đầy phong ba bão táp là điểm đến an toàn thân thiện. So với các nngành kinh tế khác, du lịch việt nam là một ngành trẻ với sứ mạng "phát triển nhanh du lịch..từng bước đưa nước ta trở thành trung tâm thương mại -dịch vụ có tầm cỡ trong khu vực" được ghi trong nghị quyết đại hội đảng VIII.Du lịch-" ngành công nghiệp không khỏi" được đại hội đảng lần IX khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn. Chưa bao giờ ngành du lịch việt nam nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ của chính phủ hơn lúc này, đây thực sự là cơ hội lớn đồng thời cũng là thách thức lớn đối với ngành du lịch việt nam. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mang nội dung văn hoá sâu sắc mang tính liên ngành liên vùng xã hội hoá cao.Du lịch giữ vai trò hết sức quan trọng là nhân tố tích cực góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế rút ngắn khoảng cách so với trình độ phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới, tăng cường hội nhập với các nước trên thế giới. Là ngành có khả năng xuất khẩu tại chỗ tạo việc làm cho người lao động. Đầu tư phát triển du lịch là đầu tư hiệu quả thu hồi vốn nhanh tỷ lệ lợi nhuận cao hơn ngành khác . Thành quả du lịch không chỉ được tính từ các cơ sơ du lịch mà phải tính hiệu quả theo xã hội do du lịch mang lại. Với nỗ lực quan tâm của toàn ngành cùng mới quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa các bộ ngành và nhận thức đúng đắn của tầng lớp trong xã hội về vai trò du lịch trong tình hình mới thời đại mới ngành du lịch đã có những bước tiến bộ, những bước phát triển đáng khích lệ. Tuy nhiên phải nhìn thẳng thực tế là dù đang trên đà phát triển nhưng ngành còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong hệ thống khách sạn. Ngành kinh doanh khách sạn đứng trước nan giải là sự ra đời ồ ạt khách sạn mới dẫn đến sự dư thừa cung khiến giá liên tục rớt xuống một cách tệ hại. Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ và sự kiện 11/9 ở mỹ dẫn đến sự tụt dốc của nền kinh tế hiện nay chất một gánh nặng lên các doanh nghiệp và tạo sự cạnh tranh gay gắt trong kinh doanh. Nhiều khách sạn thua lỗ kéo dài.. và nộp ngân sách toàn ngành giảm.Vấn đề đặt ra là phải làm sao để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Trước tình hình đó các chủ doanh nghiệp cần tìm ra giải pháp thích hợp nắm bắt kịp thời vận hội và cơ hội mới. Việc thường xuyên kiểm tra tính toán phân tích các kết quả hoạt động kinh doanh đưa ra nhận dịnh và phương hướng chính xác xây dựng kế hoạch phát triển trước mắt cũng như lâu dài là tất yếu.Các nhà hoạch định chính sách càng đặc biệt quan tâm hơn khi yêu cầu chính xác dự đoán tương lai nhưng thực tế phân tích chưa được chính xác và toàn diện. Trong điều kiện đó, dưới sự định hướng và hướng dẫn tận tình của cô giáo, với nhận thức được những khó khăn mà nhà quản lý gặp phải, với cố gắng tìm tòi và nghiên cứu em xin được trình bày "Nghiên cứu doanh thu ở khách sạn dân chủ giai đoạn 1997-2001 và dự báo năm 2002",vấn đề nổi cộm trong các doanh nghiệp,vấn đề được đảng và nhà nước quan tâm. Nhằm mục đích mang tính lý luận gợi mở trong nghiên cứu sâu vừa có tính thuyết phục cho việc đề ra các biện pháp quản lý ngành khách sạn. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: doanh thu khách sạn dân chủ thời kỳ 1997-2001 Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung chuyên đề gồm 3 chương : Chương I: Doanh thu khách sạn và đặc điểm kinh doanh của khách sạn dân chủ Chương II: Phương pháp thống kê nghiên cứu doanh thu khách sạn Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê nghien cứu doanh thu khách sạn dân chủ giai đoạn 1997-2001 và dự báo năm 2002. Chương I Doanh thu khách sạn và đặc điểm kinh doanh của khách sạn dân chủ I Hoạt động kinh doanh khách sạn. A Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn. Các hoạt hoạt động kinh doanh cơ bản của khách sạn. Khách sạn là một hoạt động kinh doanh cơ bản không thể thiếu được trong quá trình kinh doanh du lịch. Nó đảm bảo về ăn ngủ và nghỉ ngơi tạm thời cho khách trong hành trình du lịch. Cùng với sự phát triển của hoạt động du lịch, theo sự biến đổi của lịch sử và quan điểm cụ thể ở mỗi nước mà có nhiều khái niệm khác nhau về khách sạn. Nhưng trước hết, khách sạn là nơi cư trú đảm bảo theo chất lượng và tiên nghị ccần thiết phục vụ khách trong thời gian nhất định theo yêu cầu của khách về các mặt ăn, ngủ, vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác. Tuy nhiên không phải chỉ có khách sạn mới có dịch vụ lưu trú mà còn có các cơ sở khác như: nhà trọ, nhà khách, biệt thự, làng du lịch...cũng có các dịch vụ này. Tập hợp các cơ sở cùng cung cấp cho khách lưu trú được gọi là ngành khách sạn. Như vậy, ngành khách sạn trong kinh doanh du lịch thực hiện hoạt động kinh doanh, tổ chức "sản xuất" và bán các dịch vụ lưu trú, dịch vụ và hàng hoá phục vụ, ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác cho khách với mục đích thu lợi nhuận. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của khách sạn là nhằm đáp ứng nhu cầu của khách trong thời gian lưu trú tại khách sạn, cụ thể: Thứ nhất, kinh doanh dịch vụ lưu trú, cung cấp cho khách hàng những hòng đã được phục vụ sẵn,đầy đủ tiện nghi theo từng thứ hạng khách sạn.Đây là dịch vụ cơ bản nhất đem lại nguồn thu chủ yếu chokhách sạn, ảnh hưởng trực tiếp sự phát triển của khách sạn.Ngành khách sạn bán cho khách về dịch vụ lưu trú không mang tính vật chất, nó trực tiếp đá ứng nhu cầu tiêu thụ của khách. Trong quá trình sản xuất và bán "cho" khách, nó không tạo ra giá trị mới.Sự khác nhau giữa giá trị và giá cả của dịch vụ này là sự tái phân chia nguồn thu nhập giữa các nước và làm tăng nguồn thu nhập cho đất nước. Thứ hai, kinh doanh dịch vụ ăn uống: sản xuất và "bán" và trao cho khách những món ăn, thức uống tạo điều kiện nghỉ ngơi cho khách du lịch.Kinh doanh ăn uống cũng đem lại nguồng thu đáng kể cho khách sạn. Hoạt động này thực hiện đồng thời ba chức năng cơ bản: - Chức năng sản xuất vật chất, "sản xuất chế biến các món ăn", đồ uống phục vụ khách. Trong quá trình này đã tạo ra giá trị mới và "sản phẩm" mới. - Chức năng lưu thông-thực hiện "bán" sản phẩm do chính khách sạn sản xuất ra và "bán" sản phẩm của các ngành khác như: rượu, bia... cho khách. - Chức năng tổ chức tiêu thụ sản phẩm tạo điều kiện cần thiết và tiện nghi đầy đủ, chất lượng phục vụ cao để khách sạn tiêu thụ sản phẩm ngay tại chổ. Ba chức năng có mối quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau, nếu thiếu một trong ba chức năng đó sẽ phá vỡ sự thống nhất biện chứng của chúng và làm thay đổi bản chất của hoạt động kinh doanh. Hai dịch vụ trên tạo nên hoạt động kinh doanh chính của khách sạn. Tuy nhiên do nhu cầu của du khách ngày càng đa dạng và phang phú nên khách sạn không ngừng phát triển thêm các dịch vụ mới như: dịch vụ điện thoại đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin, dịch vụ massage... tạo điều kiện nghỉ ngơi tốt nhất cho du khách trong hành trình du lịch. Ngày nay, kinh doanh dịch vụ bổ xung đã đem lại lợi nhuận đáng kể, nâng cao trình độ hấp dẫn và sức cạnh tranh của khách sạn. Cùng với sự phát triển của ngành du lịch và cuộc cạnh tranh trong việc thu hút khách ,hoạt động kinh doanh của ngành khách sạn không ngừng được mở rộng và đa dạng hoá. Ngoài dịch vụ phục vụ nhu cầu nghĩ ngơi, dừng chân của du khách trong hành trình du lịch, các nhà kinh doanh phải chủ động đón khách đến khách sạn thông qua việc tổ chức các hoạt động kinh doanh khác như đăng cai tổ chức các hội nghị, hội thảo, các dịch vụ môi giới, dịch vụ thương nghiệp... tạo nguồn thu đáng kể cho khách sạn. 2. Đặc điểm của ngành khách sạn trong du lịch ảnh hưởng đến việc phân tích doanh thu. Nằm trong hệ thống kinh doanh du lịch, ngành khách sạn cũng có những đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh dịch vụ nói chung. Ngoài ra nó còn có các đặc điểm riêng có so với lĩnh vực khác. Thứ nhất , giá cả của cùng một loại sản phẩm biến động theo từng thời điểm. Sản phẩm của ngành khách sạn không thể lưu kho, không thể đem nơi khác tiêu thụ, mà chỉ có thể sản xuất và tiêu dùng tại chổ. Nếu một buồng trong khách sạn không được tiêu dùng ngày hôm nay thì ngày mai không thể cho thuê buồng đó hai lần cùng một lúc được chính vì vậy mục tiêu của kinh doanh khách sạn là phải có đầy khách, không để buồng trống. Khi nhu cầu tăng, khách sạn có thể tăng giá thuê buồng vì số cung buồng luôn cố định còn khi nhu cầu giảm thì phải thu hút bằng " giá đặc biệt". Khả năng vận động của khách sạn theo nhu cầu của khách sẽ là một trong những quyết định dẫn đến sự thành công hay thất bại của khách sạn. Như vậy, với cùng một sản phẩm có chất lượng như nhau , giá cả có thể rất khác nhau. Thứ hai, vị trí xây dựng và tổ chức kinh doanh khách sạn cũng quyết định quan trọng đến kinh doanh khách sạn. Vị trí này phải đảm bảo tính thuận tiện cho khách và công việc kinh doanh của khách sạn. Thứ ba, vốn đầu tư, xây dựng, bảo tồn và sữa chữa khách sạn thường rất lớn. Chi phí bảo trợ và bảo dưởng khách sạn chiếm một tỉ lệ rất lớn trong giá thành của các dịch vụ hangf hoá. Do đó trước khi xây dựng nâng cấp ,cải tạo các cơ sở khách sạn, nhà kinh doanh thường phải nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu du lịch, nguồn khách và thời gian kinh doanh để có phương án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ khách có khả năng thanh toán đa dạng, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Thứ tư, lực lượng lao động trong ngành khách sạn rất lớn do tác động lớn tới chi phí tiền lương trong giá thành các dịch vụ và quỹ tiền lương, mặt khác trong kinh doanh cần giải quyết lao động theo tính thời vụ. Điều này đòi hỏi phải tổ chức lao động trong quá trình phục vụ một cách tối ưu, nâng cao năng xuất lao động, chất lượng phục vụ. Thứ năm, tính chất hoạt động liên tục của ngành khách sạn 24/24 giờ trong ngày, trong tuần và tất cả các ngày nghỉ, lễ. Điều này đòi hỏi việc bó trí ca làm việc phải được tính toán kỹ lưỡng đảm bảo phục vụ khách. Thứ sáu, đối tượng phục vụ của ngành khách sạn là khách với dân tộc, giới tính, tuổi tác, phong tục tập quán, nhận thức khác nhau. Yêu cầu của họ đối với sự phục vụ của các tổ chức kinh doanh phải thoả mãn nhu cầu đó. Nếu coi thường vấn đề này chẳng những không đáp ứng được yêu cầu của khách mà còn lãng phí nguyên liệu, thực phẩm hàng hoá, giảm sút chất lượng phục vụ và uy tín của đơn vị. Cuối cùng, từng bộ phận của khách sạn hoạt động có tính chất độc lập tương đối trong quá trình phục vụ. Mỗi bộ phận phục vụ thực hiện những dịch vụ khác nhau, có kiến thức và quan điểm khác nhau. B. Doanh thu khách sạn. 1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của nghiên cứu thống kê doanh thu du lịch. Trước đây, du lịch được coi là một lĩnh vực mới mẻ, dường như khái niệm du lịch chưa xuất hiện trong tâm trí của nhiều người. Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội,du lịch càng ngày càng trở nên phổ biến và đang trở thành nhu cầu quan trọng, thực sự gắn liền cuộc sống của mọi người. Tại hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Ottawa Canađa 6-1991 đã thống nhất về khái niệm du lịch "du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi (ngoài môi trường thường xuyên của mình) trong một khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy dịnh sẵn, mục đích của chuyến đi không không phải là để kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm". 1.1 khái niệm : Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất. Mục tiêu hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp nào thuộc lĩnh vực kinh doanh đều là làm sao để tối đa doanh thu lợi nhuận . Vậy doanh thu là gì? doanh thu nói chung là số tiền thu được nhờ tiêu thụ hàng hoá hoặc cung cấp các dịch vụ Doanh thu của doanh nghiệp du lịch là gì ? hiện chưa có quan niệm rõ ràng nhưng do đặc điểm sản xuất kinh doanh ,đặc điểm về loại hình dịch vụ khách sạn ta có khái niệm sau: Doanh thu du lịch(hay cũng chính là doanh thu về khách du lịch) là toàn bộ số tiền thu đượctừ khách du lịch tranh kỳ nghiên cứu do hoạt động phục vụ các loại của công ty du lịch .Doanh thu du lịch bao gồm hai loại chính: + Doanh thu bán hàng hoá:gồm các khoản thu được do bán hàng ăn uống, hàng lưu niệm và các loại hàng hoá khác + Doanh thu dịch vụ: gồm các khoản thu được về buồng ngủ, vận chuyển ,hướng dẫn du lịch và các loại dịch vụ bổ sung khác Khách sạn là một bộ phận cơ bản và không thể thiếu được trong quá trình kinh doanh du lịch. để hiểu rõ bản chất của hoạt động kinh doanh khách sạn cần phải đề cập đến hai loại hình dịch vụ cơ bản nhất: dịch vụ phục vụ lưu trú và dịch vụ phục vụ ăn uống .Ngoài ra còn có các loại dịch vụ bổ sung khác như giặt là, cắt gội, massage, thông tin liên lạc.. ý nghĩa của nghiên cứu doanh thu du lịch. Cũng như chỉ tiêu số lượng khách du lịch, doanh thu du lịch cũng là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của hoạt động kinh doanh du lịch. - Ngoài việc phản ánh khối lượng,nghiên cứu doanh thu du lịch còn phản ánh chất lượng và mức độ phục vụ,phản ánh sự thay đổi trình độ hiện đại cửa cơ sở vật chất kỹ thuật. - Doanh thu khi liên kết vơi các chỉ tiêu chi phí kinh doanh sẽ tính được chỉ tiêu hiẹu quả để từ đó đánh giá hieu quả hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh tế còn gọi là"hiệu ích kinh tế" là so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hảotong hoạt động kinh tế (bao gồm lao động vật hoá và lao độnh sống)với thành quả có ích đạt được. Nói một cách đơn giản đó là sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra, giữa chi phí và kết quả. Nó là thước đo khách quan để đánh giá các chính sách kinh doanh, hoạt động kinh tế . từ định nghĩa chung về hiệu quả, ta có thể đi đến công thức chung đo lường hiệu quả như sau: Kết quả cuối cùng Hiệu quả = ---------------------------------------------- Các nguồn lực được sử dụng Kết quả cuối cùngđược xác định hoàn toàn phụ thuộc vàomục đích của các chủ thể kinh tế cụ thể. Đối với xã hội, mục đích của sản xuất không phải là lợi nhuận như đối với doanh nghiệp mà là khối lượng và mức tăng trưởng sản phẩm hàng hoá dịch vụ Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn, với mục đích thu lợi nhuận, công thức trên có thể cụ thể hoá thành Tổng Lợi nhuận Hiệu quả SXKD = -------------------------- Doanh thu Lợi nhuận Hiệu quả SXKD = --------------------------- Vốn sử dụng Trong sản xuất kinh doanh, cá chỉ tiêu doanh thu ,lợi nhuận ...đều là chỉ tiêu kết quả.Tuy nhiên sản lượng, doanh thu chỉ là những phương tiện, những bước đi cần thiết để đạt tới lợi nhuận. Chúng là những điều kiện cần thiết, là những kết quả trung gian. Hiệu suất khác với hiệu quả, là khái niệm đo lường mức độ, cường độ sử dụng các yếu tố đầu vào ví dụ như hiệu suất sử dụng vốn, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, năng suất lao động .. công thức chung tính hiệu suất như sau: Kết quả trung gian Hiệu suất = ----------------------------------- Các yếu tố đầu vào Doanh thu trong kỳ nghiên cứu Hiệu quả sử dụng TSCĐ trong KS = ------------------------------------------- Gía trị TSCĐ bình quân năm Dùng cho hoạt động KD du lịch Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho ta tháy cứ một đồng tài sản cố định mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. - Phân tích biến động cơ cấu doanh thu để thấy được xu hướng kinh doanh của từng bộ phận, từng đơn vị . Để phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ta không chỉ tính hiệu quả đạt được mà phải phân tích từng yếu tố ở từng khâu... ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả .do đó ta phải sử dụng hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng các yếu tố đầu vào, các chỉ tiêu về cơ cấu... của doanh nghiệp trước mắt cũng như lâu dài. Chẳng hạn xét trong tổng doanh thu của khách sạn ở kỳ nghiên cức so với kỳ gốc,doanh thu của nghiệp vụ lưu trú vẫn tăng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Bên cạnh đó ,doanh thu của nghiệp vụ ăn uống cũng tăng hơn so với kỳ gốc .qua đây cho ta thấy xu hướng kinh doanh đang phát triển đó là tăng cường phục vụ lưu trú và có sự thay đổi trong các loại hình khác.khách sạn có thể dụa trên xu hướng đó mà tăng cường giữ vững mức hoạt động của các nghiệp vụ tích cực khắc phục các nghiệp vụ chưa phát triển. 2. Kết cấu doanh thu du lịch Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà ta có thể phân loại doanh thu du lịch theo các tiêu thức khác nhau như sau: 2.1 Kết cấu doanh thu theo đối tượng phục vụ 2.1.1 Doanh thu phục vụ khách quốc tế : Doanh thu phục vụ khách quốc tế là toàn bộ số tiền thu được do hoạt đọng phục vụ các loại khách quốc tế bao gồm : khách công vụ , khách công vụ kết hợp du lịch... kể cả khách là người của tổ chức nước ngoài hiện đang sống và làm việc tại nước sở tại có nhu cầuđi tham quan du lịch). 2.1.2 Doanh thu phục vụ khách du lịch trong nước : Là toàn bộ số tiền thu được do phục vụ khách du lịch trong nước đi du lịch và sử dụng các dịch vụ của khách sạn 2.1.3 Doanh thu phục vụ khách đi du lịch ra nước ngoài: Là toàn bộ số tiền thu được do việc tổ chức cho khách đi du lịch nước ngoài 2.2. Tổng doanh thu chia theo loại hình hoạt động. 2.2.1 Doanh thu dịch vụ du lịch. Là toàn bộ số tiền thu được do kết quả hoàn thành các hoạt động các loại của đơn vị kinh doanh du lịch Doanh thu dịch vụ bao gồm các loại sau: - Doanh thu phục vụ nhu cầu lưu trú : là tổng số tiền thu được do cho thuê buồng bao gồm tiền thu buồng qua đêm,tiền thu buồng ban ngày và tiền thu các dịch vụ bổ sung (giặt là ,dịch vụ công cộng...) mà có nhân viên đơn vị phục vụ . - Doanh thu dịch vụ vận chuyển hành khách :là tổng số tiền do thực hiện các dịch vụ chuyên chở khách đi lại và tham quan du lịch - Doanh thu dịch vụ vui chơi giải trí: là tổng số tiền thu được do thực hiện các loại dịch vụ tổ chức cho khách vui chơi giải trí. - Doanh thu các loại dịch vụ bổ sung: là tổng doanh thu thu được từ các loại dịch vụ khác các loại trên . Thường thì doanh thu thuê buồng ngủ qua đêm chiếm tỷ trọng lớn nhất (tới 95% doanh thu từ kinh doanh thu buồng ngủ) trong tổng doanh thu buồng ngủ va tổng doanh thu buồng ngủ lại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. 2.2.2 Doanh thu từ bán hàng của khách khách sạn. Doanh thu từ bán hàng là chỉ tiêu quang trọng vì nó thể hiện mức độ đáp ứng các nhu cầu của khách về ăn uống và mua sắm lưu niệm Trong doanh thu bán hàng thì doanh thu về bán hàng ăn uống là chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao nhất bao gồm các sản phẩm tự pha chế và hàng phục vụ bữa ăn, ăn món uống của khách . 2.2.3. Doanh thu khác: là tổng số tiền thu được ngoài các khoản đã thu, ví dụ: Doanh thu thuê buồng không do nhân viên phục vụ . 3. Các nhân tố ảnh hưởng doanh thu. Có khá nhiều nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu (nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài), ta có thể xét đến một số nhân tố sau 3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng doanh thu - Doanh thu bình quân một ngày khách - Doanh thu bình quân một khách - Thời gian lưu trú bình quân một khách - Số khách 3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu doanh thu bình quân - Doanh thu bình quân một ngày khách - Doanh thu bình quân một khách - Số ngày lưu trú bình quân một khách 3.3. ảnh hưởng các nhân tố về sử dụng tài sản cố định - ảnh hưởng của việc sử dụng tài sản cố định đến doanh thu :qua đây ta đánh giá được ảnh hưởng của qui mô vốn đầu tư trang thiết bị vật chất kỹ thuật phục vụ cho kinh doanh và hiệu quả sử dụng tài sản cố định đến biến động doanh thu. - Có hai nhân tố về sử dụng tài sản cố định ảnh hưởng đến doanh thu : + Quy mô tài sản cố định + Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 3.4. ảnh hưởng của các nhân tố về sử dụng lao động: - Lao động là nhân tố quan trọng tạo nên mọi loại hình doanh thubởi con người lập ra các chiến lược các kế hoạch vá thực hiện các hoạt động của khách sạ n - Có hai nhân tố chính ảnh hưởng đến doanh thu: + Năng suất lao động bình quân của một lao động + Số lao động bình quân của khách sạn trong kỳ 3.5 ảnh hưởng của nhân tố tiền lương : Tổng quỹ tiền lương của tổ chức kinh doanh khách sạn là số tiền mà tổ chức trả cho người lao động của mình do đã hoàn thành công tác trong một thời kỳ nhất định tiền lương là khoản thù lao của người lao động , đảm bảo đời sống cho người lao động cùng gia đình của họ. Tiền lương thể hiện mức sống và khả năng tái sản xuất của người lao động Tiền lương tối thiểu không cho phép doanh nghiệp làm ăn kém không đảm bảo mức lương tối thiểu ,loại trừ những người kém cỏi sử dụng lao động , kích thích tính trách nhiệm với xã hội, tôn trọng thực sự những người có khả năng kinh doanh. Tiền lương phải đảm bẩo cho người lao động không phải sống dưới mức tối thiểu ,hạn chế bóc lột giảm đói nghèo ổn định đời sống cho người lao động. Để xác định tổng quỹ lương biến động (tăng, giảm) có hợp lý hay không ta sử dụng phương pháp liên hệ với doanh thu ,phương pháp so sánh tốc độ tăng tiền lươngbình quân tốc độ tăng năng suất lao động. - Có hai nhân tố ảnh hưởng doanh thu là; + Tổng quỹ lương + Chi phí tiền lương cho một đơn vị doanh thu 3.6 ảnh hưởnh của nhân tố quảng cáo tới doanh thu: Để đẩy mạnh cạnh tranh các doanh nghiệp tăng cường tác động tới thái độ hành vi của khách hàng qua các phương tiện thông tin đại chúng và một phần giao tiếp cá nhân . Nhằm giới thiệu ý đồ hàng hoá hay dịch vụ thu hút sự chú ý của khách hàng nhiều hơn mặt khác, sẽ tạo điều kiện phát triển du lịch đúng hướng, phát triển du lịch bền vững ,giữ được hình ảnh đẹp của quốc gia đó. Để đánh giá hiệu quả của hoạt động quảng cáo và xúc tiếndu lịch ta xem xét mối liên hệ của mức đầu tư cho hoạt độnh quảng cáo với chỉ tiêu hiệu quả là doanh thu. Những đặc điểm riêng của ngành khách sạn du lịch đã ảnh hưởng đến việc phân tích doanh thu .Doanh thu của khách sạn được phân theo đặc điểm của từng loại khách với lượng khách và nhu cầu tiêu dùng khác nhau .Qua việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu giúp ta nhận thức rõ hơn các hoạt động và tác động các nhân tố theo các mặt tích cực và tiêu cực. Trên cơ sở đó tạo kế hoạt phát huy mặt mạnh khấưc phục mặt yếu ,đuưa ra chiến lược kinh doanh cho phù hợp thực tế đẩy mạnh khả năng kinh doanh , mang lại hiệu quả trong kinh doanh. 4. Phân tích mối liên hệ giữa doanh thu du lịch và một số chỉ tiêu khác có liên quan. Ngành du lịch có tác động tích cực lên nền kinh tế đất nước thông qua việc tiêu dùng của khách du lịch. Do đó, ta phân tích mối liên hệ giữa doanh thu du lịch và một số chỉ tiêu quan trọng sau: 4.1 Doanh thu du lịch góp phần làm tăng thu nhập quốc dân: Khách quốc tế tiêu ngoại tệ tại nơi họ du lịch. Do đó doanh thu du lịch quốc tế là nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. ở các nước du lịch phát triển thu nhập ngoại tệ từ du lịch chiếm 20% thu nhập của đất nước. Ngoại tệ thu được từ du lịch quốc tế làm sống động cán cân thanh toán của đất nước còn đối với doanh thu từ du lịch nội địa việc tiêu dùng dẫn đến vùng du lịch chỉ gây biến động trong cơ cấu cán cân thu chi của nhân dân theo vùng, chứ không làm thay đổi tổng số như tác động của du lịch quốc tế. 4.2 sự ảnh hưởng của doanh thu du lịch tới xuất nhập khẩu: Cũng như ngoại thương, du lịch quốc tế tạo điều kiện cho đất nước du lịch xuất nhập khẩu một số mặt hàng. N hưng xuất khẩu theo con đường du lịch có lợi thế hơn nhiều so với xuất khẩu ngoại thương. Điều này có nghĩ là doanh thu du lịch khi bán sản phẩm đó cho khách du lịch quốc tế sẽ cao hơn khi mang sản phẩm này đem đi bán tại nước ngoài. 4.3 Mối liên hệ giữa doanh thu du lịch và đàu tư. Thông thường tài nguyên du lịch thiên nhiên thường có nhiều ở vùng núi xa xôi, vùng ven biển hay những vùng hẻo lánh khác. Việc khai thác đưa những tài nguyên này vào sử dụng đòi hỏi phải có đầu tư về mọi mặt giao thông, khách sạn, bưu điện... khi đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng du lịch thì sự hấp dẫn du khách sẽ nhiều hơn và số lượng khách đến sẽ tăng nhanh. Điều này sẽ làm tăng doanh thu du lịch và điều này cũng có nghĩ là sự đầu tư sẽ lại được mở rộng. Do vậy việc phát triển du lịch làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội ở những vùng đó và góp phần phân bổ lại mật độ dân cư. 5. Sự cần thiết của việc nghiên cứu thống kê doanh thu khách sạn Thông thường đễ đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có hai phương pháp so sánh là hiệu số và tỉ số Cách 1: Hiệu quả kinh doanh là hiệu giữa kết quả và chi phí hay là Doanh thu và chi phí. Cách 2: Hiệu quả là tỷ số của kết quả với chi phí Điều đó có nghĩa là đễ đạt được kết quả đầu ra, doanh nghiệp phải tốn một chi phí đầu vào như thế nào, sữ dụng nguồn lực tổ chức ra sao, từ vốn, nhân sự, công nghệ đễ đạt được kết quả( Doanh thu) Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan: Tình hình thị trường , các chế độ chính sách của nhà nước, việc nắm vững và sữ dụng các nguồn lực, cách thức tổ chức kinh doanh, nguồn lực con người đặc biệt là việc lựa chọn và thực ti các chiến lực của doanh nghiệp, hiểu biết về đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên ta không thể hiểu hiệu quả sản xuất về kinh tế mà cả về mặt xã hội, hiệu quả phải được gắn liền vào việc hoàn thành mục tiêu đề ra, không thể có hiệu quả nếu mục tiêu của doanh nghiệp không đạt được. Vì vậy việc giải quyết các vấn đề cơ bản nói trên được thể hiện tập trung trong việc xác định mục tiêu và chọn phuơng án sản xuất kinh doanh, xác định phương hướng phát triển doanh nghiệp. Những vấn đề trên mỡ đầu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có ảnh huởng rất lớn đến hiệu quả sản xuát kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh chịu tác động của rất nhiều nhân tố. Muốn hoạt động hiệu quả việc thu thập thông tin dự đoán ước lượng các nhân tó đưa ra biện pháp giảm bớt tác động, những tổn thất có thể xảy ra. Thậm chí nếu dự đoán trước sự thay đổi môi trường ta có thể tận dụng được sự thay đỗi biến nó thànhcơ hội cho sản xuất. Phân tích thống kê doanh thu đễ nghiên cứu xu hướng phát triển, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, khách quan và chủ quan. Sự phân tích toàn diện doanh thu là cơ sở để dự đoán doanh thu, dự đoán nhu cầu của khách để xây dựng kế hoạch đáp ứng nhu cầu, kế hoạch chiến lược kinh doanh lâu dài. Từ đó doanh nghiệp lập kế hoach hoạt động chiến lược kinh doanh, marketing $ quảng cáo và hoàn thiện các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách. Bởi các quýt định có tính chiến luợc kế hoạch mục tiêu tổng thể của Khách sạn được đưa ra trên kế hoạch dài hạn. II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn dân chủ. A. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển khách sạn dân chủ. 1. Qúa trình hình thành và phát triển: Khách sạn dân chủ là một trong những cơ sở lưu thú đầu tin của du lịch việt nam, được pháp thiết kế và xây dựng vừo đầu thế kỹ 20 với mục đích để phục vụ những quân và viên chức pháp vì vậy khách sạn dân chủ được thiết kế theo kiểu nhà khách từ diện tích qui mô cho dến kết cấu bên trong. Cùng với du lịch Việt Nam, Khách sạn dân chủ trải qua nhiều bước thăng trầm trong quá trình biến đổi theo sự phát triển của đất nước. Sau khi giải phóng thủ đô tháng 10 năm 1945 khách sạn được pháp sửa và giao cho bộ nội thương quản lý. Qúa trình phát triển của khách sạn được chia làm 2 giai đoạn Từ 1960- 1986: Đây là giai đoạn đất nước ta trong cơ chế bao cấp, khách sạn được nhà nước bao cấp về kinh phí hoạt động và giao cho công ty du lịch hà nội quản lý. Ngày 25/8/1965 được coi là ngày thành lập của khách sạn với tên gọi là khách sạn dân chủ.Cùng với khách sạn Hoàn Kiếm, khách sạn Dân Chủ trở thành một trong hai viên gạch đầu tiên tạo nên nền móng cho công ty du lịch Hà nội. Đến năm 1977 công ty du lịch Hà Nội tiếp nhận khách sạn Hoà Bình $ Thắng Lợi hoạt động khách sạn dân chủ theo cơ chế hành chính bao cấp chủ yếu phụ vụ khách Đảng- Nhà Nuớc và khách nước ngoài do Việt Nam ký kết Từ 1989 đánh dấu một bước chuyển biến mới của nước ta, Sở du lịch Hà Nội ra quyết định số 91/QĐ- TCCB ngày 27/3/1989 về việc thành lập khách sạn Dân chủ nhà nước có đủ tư cách pháp nhân hoạt động theo cơ chế kinh doanh độc lập nhầm phát huy tinh thần tự chủ sáng tạo gắn chật trách nhiệm quyền lợi nhân viên khách sạn. Từ năm 1990 đến nay, số lượng khách đến khách sạn ngày càng đông kéo theo doanh thu ngày càng tăng. Khách sạn Dân Chủ được đánh giá là khách sạn đạt kết quả kinh doanh cao trong số các khách sạn thuộc công ty du lịch Hà nội. Khách sạn dân Chủ có tư cách pháp nhân, có trụ sở đặt tại 19- tràng tiền quận Hoàn Kiếm Hà Nọi, có con dấu riêng và có tài khoản riêng. Khách sạn hoạt động độc lập, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải chi phí, tự chủ tài chính trong hoạt động phù hợp với luật pháp nhà nước qui định. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi của Đảng và Nhà Nước, sự phối hợp hỗ trợ các cấp , Khách Sạn nổ lực phấn đấu đạt những tiến bộ đáng khích lệ, đảm bảo sự tồn tại và phát triển cũng như bảo đảm đời sống cho người lao động. 2. Đặc điểm tổ chức quản lý, chức năng và nhiệm vụ của khách sạn Dân Chủ. 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của khách sạn dân chủ Hoạt động kinh doanh du lịch là hoạt động mang tính đặc thù cao. Trong đó, sự tham gia của con người là không thể thiếu được và chất lượng của đội ngũ lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng phục vụ. Vì vậy , đòi hỏi phải có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hợp lý, phân công lao động đúng nhiệm vụ đúng công tác. Tính đến nay, tổng số công nhân viên trong khách sạn là 142 người, trong đó có 80 nữ và 62 nam 100% đã được đào tạo tay nghề. Xét về trình độ ngoại ngữ của đội ngũ lao động tương đối khá : 100% có bằng ngoại ngữ, 70% bằng B, ._.30% bằng C , 40% có trình độ đại học. Bộ máy tổ chức của khách sạn được tổ chức theo sơ đồ: Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Khách S ạn Dân Chủ Bộ phận kinh doanh hàng hoá và cung ứng vật tư Ban KT & TK Phòng TC kế toán Phòng HC tổng hợp Tổ trưởng và KV công cộng Văn phòng dịch vụ Tổ ba và NH Âu á Tổ lễ tân Nhà hàng cơm VN Phó GĐ kiêm trưởng bộ phận dịch vụ Giám đốc Phó GĐ kiêm trưởng bộ phận lưu trữ Chức năng vủa từng cán bộ phụ trách và của từng tổ, phòng, ban như sau: - Giám Đốc: Chịu trách nhiệm tổ chức điều hành chung các hoạt động chung của khách sạn, trực tiếp chịu trách nhiệm về hoạt động chung của khách sạn, trực tiếp chịu trách nhiệm về nghĩa vụ thực hiện với nhà nước và công ty du lịch Hà Nội về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn. Chịu trách nhiệm và quản lý toàn bộ cán bộ công nhân viên, tài sản trong khách sạn cũng như quyền chọn và xây dựng qui chế thu nhập. Trong đó quản lý trực tiếp. - Phó GĐ kiêm trưởng bộ phận lưu trữ: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tố chức điều hành các bộ phận phụ trách và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất của các bộ phận tổ lẽ tân, tổ trrưởng và khu vực công cộng, văn phòng dịch vụ. - Tham mưu và đề xuất với giám đốc về việc bố trí lao động một cách hợp lý các phương án nâng cao hieẹu quả sản xuất kinh doanh. - Phó GĐ kiêm trưởng bộ phận dịch vụ: Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức bảo vệ nhằm bảo đảm trật tự an ninh an toàn và thực hiện dịch vụ đáp ứng khách hàng. Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của hoạt động dịch vụ Massage và ban bảo vệ. - Phòng hành chính tổng hợp: Nghiên cứu và đề xuất phương án sản suất trình ban lãnh đạo và công ty duỵêt. triển khai các phương án đã duyệt: Kế hoạch đào tạo bồi dương nâng cao trình độ nguời lao động.. - Tổ chức lao động và xây dựng kế hoạch tiền lương bảo đảm kịp thời chính xác, chăm sóc sức khoẻ người lao động, làm thủ tục cấp phép theo qui định nhà nuớc, tổ chức quản trị hành chính và lưu trữ tài liệu. - Phòng tài chính kế toán: Tổ chức hoạt động kế toán, lưu trữ và lập các bảng kiểm kê kế toán theo qui định. Nghiên cứu các kế hoạch về tài sản trình ban lãng đạo duỵêt tham mưu về kết quả kinh doanh trong kỳ. - Ban kỹ thuật và thiết kế: Nghiên cứu và sữa chữa tài sản thiết kế và đề suất phườg án thay thế nếu cần thiết nhằm bảo đảm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Bộ phận kinh doanh hàng hoá và cung ứng vật tư: giao dịch kinh doanh và cung ứng vật tư cho các bộ phận khác trên cơ sở phiếu đề nghị được sự thông qua của ban lãnh đạo. - Tổ biệt phái: Thực hiện chức năng nhiệm vụ khác, các giao dịch với bạn hàng liên ngành và khách hàng. Mỗi bộ phận có nhiệm vụ chịu trách nhiệm trước giám đốc về con người, công việc của tổ, hoàn thành kế hoạch được giao, lập kế hoạch phân công lao động, quản lý lao động, điều phối công việc giữa các khâu trong tổ hợp lý, đảm bảo phục vụ khách tốt nhất khi đông khách cũng như khi vắng khách. 2.2. Lĩnh vực và nhiệm vụ hoạt động kinh doanh Khi chuyển sang kinh doanh độc lập, khách sạn dân chủ hoạt động độc lập dân chủ với các hoạt động kinh doanh chủ yếu là cho thuê buồng và tổ chức các hoạt động bổ sung như bán hàng lưu niệm cho khách, dịch vụ nhà hàng phục vụ nhu cầu, tổ chức các tour du lịch và kinh doanh dịch vụ Massage.. Hoạt động kinh doanh của khách sạn mang đặc thù của ngành du lịch. Khinh doanh khách sạn là hoạt đông kinh doanh dịch vụ , nó không tạo ra sản phẩm vật chất cụ thể và của cải vật chất cho xã hội mà góp phần tham gia phân phối lại thu nhập quốc dân. Kinh doanh khách sạn bao gồm những hoạt động và dịch vụ nhằm thoả mãn và đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu nghỉ ngơi giải trí cho khách du lịch. Qua đó gây thiện cảm với khách du lịch và lôi cuốn họ tham gia các dịch vụ do khách sạn cung cấp. Hoạt động kinh doanh khách sạn có đặc điểm là phải có vốn lớn, lao động nhiều có sự biệt lập tương đối giữa các hoạt động kinh doanh, có sự phân tán về lãnh thổ và sự xa cách giữa cơ sở với các trung tâm lãnh đạo, luôn sẵn sàng đón tiếp khách. Hoạt dộng khinh doanh khách sạn chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố trong đó có cả nhân tố về môi trường văn hoá, các danh lam thắng cảnh của đất nước, điều kiện về kinh tế chính trị xã hội, mức sống và thu nhập của dân cư... Trong hoạt động kinh doanh trực tiếp của khách sạn thì chất luợng phục vụ khách, mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và giá cả dịch vụ có ảnh hưởng rất lớn, quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, việc nâng cao và hiện đại, chất lượng phục vụ tốt với mức giá cả phải chăng sẽ là một lợi thế rất lớn trong việc thu hút khách hàng nâng cao hiêu quả kinh doanh. Hơn nữa việc tuyển chọn và đào tạo người lao động sẽ ảnh hưởng quyết định đến chất lượng phục vụ khách sạn. Các nhân tố trên có tác động đến hiệu quả kinh doanh của khách sạn theo chiều hướng khác nhau nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy việc đánh giá và khai thác tổng hợp có lợi của từng nhân tố một cách triệt để là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doang cũng như nâng cao thu nhập cho người lao động. Do đó để phục vụ cho nhiệm vụ lâu dài trước mắt KSDC có những nhiệm vụ sau: - Căn cứ chủ trương chính án phát triển kinh tế xã hội của nhà nước các chỉ tieu pháp lệnh trên giao để xây dựng các kế hoạch kinh doanh và các biện pháp thực hiện kế hoạch được giao chịu trách nhiệm trước khách hàng việc thực hiện cá hợp đồng đã ký kết - Nghiên cứu thị trường du lịch tuyên truyền quảng cáo thu hút khách hàng du lịch. Trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp đồng với các tổ chức hãng du lịch và liên kết với các doanh nghiệp trong ngành để hỗ trợ nhau. Tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã ký. Kinh doanh dịch vụ hướng dẫn vận chuyển, các dịch vụ bổ xung đáp ứng nhu cầu của khách. - Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng phục vụ. - Căn cứ định hướng phát triển du lịch trong từng kỳ, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch. - Hoàn thiện tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty. Quản lý và sử dụng nhân viên đúng chính sách của nhà nước, của ngành. Xây dựng kế hoạch, qui hoạch công tác cán bộ nhân viên của khách sạn. - Căn cứ chính sách kinh tế và pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước, tổ chức rốt các loại hình hạch toán, thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nghiêm chỉnh thưc hiện nghĩa vụ với nhà nước và cơ quan quản lý. B. Đặc điểm hoạt động kinh doanh. 1 Đánh giá thuận lợi, khó khăn của Khách sạn. 1.1 Thuận lợi: - Vị trí địa lý: Khách sạn có một vị trí hết sức thuận lợi. Toạ lại ở 29- Tràng Tiền Quận Hoàn Kiếm Hà Nội ngay sát với trụ sở bộ thuơng mại, khách sạn nằm ở vị trí trung tânm của thủ đô trung tâm VH-KT- CT của cả nước, rất gần nhà hát lớn ,quảng trường , nhà chiếu phim, Hồ Hoàn Kiếm... một trong những thanh lam thắng cảnh nổi tiếng và lịch sử dân tộc - Khách sạn nằm trên mặt phố chính rất tiện cho đi lại và thông tin liên lạc với khách du lịch. Khách sạn có thiết kế cổng ở nguyễn khắc Cần dành riêng cho cán bộ công nhân viên để đỡ ảnh hưởng đến khách. - Về mức giá: Với chất lượng phục vụ; với châm ngôn " uy tín và chất lượng" được đặt lên hàng đầu, đội ngũ nhân viên có bề dày kinh nghiệmvà trình độ tay ngề cao luôn cung cấp dịch vụ tốt nhất thoả mãn nhu cầu chính đáng của khách. Chất lương phục vụ không ngừng được nâng lên và nâng cao qua từng năm, khách sạn được công ty du lịch công nhận là khách sạn 3 sao - Về uy tín và danh tiếg của khách sạn: Khách sạn ra đời từ trước, có uy tín chất lượng cao ở Hà Nội có tiềm năng có lợi thế nhiều. Là khách sạn có truyền thống lâu đời về vể đẹp chất lượng dịch vụ và nhất là chất lượng buồng ngũ . Tên tuổi của khách sạn quen thuộc với khách du lịch nước ngoài và cả lượng lớn khách công vụ. - Hiện nay hoạt động kinh doanh lữ hành đang phát triển, qua công ty du lịch khách sạn phát triển thị trường và thu thập thông tin cập nhật về khách để đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu của khách hàng. - Khách sạn ngày càng hiện đại hoá, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật tạo nên sự lôi cuốn hấp dẫn khách đặc biệt là khách châu âu. 1.2 Khó khăn: - Khách sạn đã hoạt động từ thời pháp thuộc với kiến trúc theo lối pháp cổ đã hạn chế trong cải tạo và với thời gian dù được nâng cấp saữa chữa vẩn không tránh sự xuống cấp và nhiều hạn chế nhất định - Trang thiết bị: dẫu được đoỏi mới và thay thếnhưng trong tình trạng chắp vá thiếu đồng bộ với nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng thì khách sạn cần có sự quan tâm và đầu tư lớn hơn. - Về dịch vụ: Về qui mô, mặt bằng và số luợng diện tích sử dụng của khách sạn vẩn còn hẹp hiện tại các dịch vụ bổ sung quan trọng phòng tập thể thao , bể bơi và dịch vụ khác.. không có - Về lao động: Dẫu có lực lượng lao động có kinh nghiệm yêu nghề nhưng cơ cấu tuổi không phù hơp với ngành đặc biệt bộ phận thường xuyên tiếp xúc với khách hàng. Cơ cấu phân bổ lao động còn chưa hợp lý tại một số bộ phận cũng là khó khăn trong phục vụ. - Về điều kiện thu hút khách: Được sự mỡ rộng quan tâm hơn trong các chính sách nhập cảnh của Việt Nam còn gây phiền hà gây tâm lý không tốt ảnh hưởng đến quýet định đi du lịch và đến làm ăn ở Việt Nam. - Về nguồn vốn kinh doanh: Với đặc điểm khách sạn, vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản, vốn lưu động chỉ đủ đáp ứng nhu cầu mua vào bán ra và công cụ lao động phục vụ kinh doanh còn vốn đầu tư cho chiều sâu thì khách sạn không chủ động giải quyết đuợc mà thuộc cấp quản lý khách sạn. 2. Diễn biến môi trường kinh doanh và tình hình cạnh tranh: Những năm gần đây do ảnh huởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực làm giảm lượng khách du lịch của công dân các nước sang Việt Nam. Về vị thế ngành du lịch VN trên thị trường thế giới chưa cao đẩn đến việc khách du lịch và các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giảm. Mặt khác do tác động của quan hệ cung cầu dẩn đến một thực trạng tất cả các khách sạn đều phải hạ giá thuê phòng và các dịch vụ thu hút khách. Đặc biệt sau sự kiện 11/9 ở Mỹ, cục diện thế giới diễn biến phức tạp hơn làm tăng sự mất ổn định kinh tế TG nhất là nền kinh tế lớn tiếp tục giảm sút và lâm vào suy thoái, khả năng phục hồi khó diễn ra nhanh chóng, đang và sẽ tác động tiêu cực đến kinh tế nói chung và du lịch nói riêng. Tuy đã có bước tiến quan trọng nhưng du lịch việt nam vẫn trong giai đoạn đầu phát triển năng lực cạnh tranh kém trong khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng khẩn trương, sức ép cạnh tranh trong du lịch KV $ TG ngày càng tăng. Môi trường du lịch ngày càng có những bất cập mới đe doạ thiên tai và hoạt động du lịch rất khó lường. Và chính sách thả nổi ngành du lịch của chính phủ chứng tỏ hạn chế đầu tư của nhà nước vào du lịch, như vậy việc thu hút khách nước ngoài không mấy tiến triển. Trước mắt, nguy cơ lớn nhất mà bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh du lịch nào cũng phải đối chọi là tình trạng cung hầng hoá dịch vvụ vượt quá cầu, thể hiện của tình trạng cung thừa là việc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực bằng cách hạ giá để dành dật khách, tình trạng ế ẩm vắng khách của khách sạn. Cầu thừa ở đây là tình trạng khách du lịch vào việt nam có xxu hiướng giảm, mà thu nhập du lịch đặc biệt là các khách sạn củ yếu từ khách nước ngoài. Dẫu sao, cần chú ý rằng đây là nguy cơ trước mắt của toàn ngành du lịch do ảnh hưởng của một số yếu tố bất định.Còn trong tương lai xa, du lịch Việt Nam sẽ có một viễn cảnh sáng hơn nhiều. Tuy nhiên trong bối cảnh này, VN được đánh giá là nước có tình hình chính trị ổn định và trật tự an toàn, môi trường ổn định cho các nhà đầu tư an tâm nhất trong khu vực. Đây là lợi thế thuận lợi đặc biệt quan trọng. Bước sang năm mới, năm đầu tiên của thiên niên kỷ mới, du lịch việt nam còn có thêm nhiều thời cơ, vận hội mới. Trước hết đó là nhận thức mới môi trường mới được tạo nên do đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn. Đảng và nhà nước đặt ra yêu cầu cao đồng thời quan tâm nhiều hơn đến việc lãnh đạo chỉ đạo hoạt động du lịch. Thành quả phát triển kinh tế xã hội đã tạo cơ sở và điều kiện cho du lịch phát triển. Thắng lợi đối ngoại, trên cơ sở thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ nâng cao không ngừng vị thế VN trên trường quốc tế cũng như sự ổn định vững mạnh về kinh tế chính trị, xã hội tạo diều kiện căn bản để du lịch mở rộng phạm vi hội nhập tăng cường hợp tác quốc tế thu hút khách du lịch nước ngoài. Cùng với sự phát triển của đời sống xã hội thì các nhu cầu sinh hoạt đi lại giải trí cũng được nâng cao rõ rệt, đây là động lực thúc đẩy du lịch nội địa phát triển. Một điều cần lưu ý nữa trong những vấn đề liên quan đến cơ hội cho kinh doanh du lịch khách sạn là thủ tuc cho khách du lịch ngày càng thuận lợi.Giờ đây chính phủ đã cho phép khách Trung Quốc vào Việt nam không cần hộ chiếu.Có lẽ trong tương lai không xa thủ tục cho khách du lịch nước ngoài sẽ được đơn giản hoá đến mọi thành viên trong khối ASEAN và còn có thể mở rộng hơn.Có được thời cơ và vận hội lớn nhưngtrên con đường phía trước còn rất nhiều khó khăn: đi cùng với sự phát triẻn chung của kinh tế khu vực và đối thủ cạnh tranh cũng mạnh lên nhiều do vậy tính chất của cạnh tranh cũng trở nên gây gắt. Vì thế muốn tồn tại khách sạn phải rất tỉnh táo trong đầu tư và lựa chọn phương án kinh doanh. Đối với từng đối thủ phải phân tích thật tỉ mĩ thông qua các nghiệp vụ và phương pháp luận phân tích chặt chẽ để tìm ra những điểm mạnh điểm yếu của mình cũng như của các đối thủ cạnh tranh, trên cơ sở đó đưa ra chiến lược đúng đắn để thành công trong hoạt động kinh doanh. Trong nước các đối thủ cạnh tranh của khách sạn là các khách sạn tương ứng: KS Hoà Bình, Khách Sạn Thuỷ Tiên...ảnh hưởng mạnh của các khách sạn cao cấp hơn cùng khu vực như khách sạn sofitel, opera ... và các khách sạn tư nhân. Các khách có cùng điều kiện cơ sở vật chất, cùng hệ thống sản phẩm và các mục tiêu kinh doanh cũng như các thị trường của khách sạn nên việc cạnh tranh diễn ra rất gay gắt phụ thuộc vào chiến lựơc kinh doanh mà khách sạn đề ra. Khách sạn Dân Chủ đã được tổng cục du lịch công nhận tiêu chuẩn quốc tế 3 sao thì việc thực hiện nâng cao chất lương phục vụ khách luôn phải quan tâm hàng đầu. Khách đến lưu trú và nghỉ tại khách sạn chủ yếu là khách quốc tế và một bộ phận nội địa có nhu cầu cao khách luôn quan tâm đến chất lượng phục vụ tận tình chu đáo với phương châm "khách hàng là thượng đế" " khách hàng luôn đúng". Mặt khác điều chỉnh mức giá một cách linh hoạt bảo đảm phù hợp với mặt hàng giá tại HN và thu hút khách ngày càng nhiều hơn. Khách sạn đã có quản cáo tuyên truyền thông qua các tạp chí du lịch trong nước và quốc tế cả trên internet và các hội chợ du lịch quốc tế.. Với lượng khách quốc tế chiếm tỉ trọng cao có thể khẳng định đây là thị trường chính do đó khách sạn đặt biệt chú trọng và quan tâm đến việc thực hiện các biện pháp, chính sách thúc đẩy sự phát triển thị trường này.Bên cạnh đó lượng khách nội địa phần lớn là khách công vụ từ các tỉnh đặc biệt khu vực TPHCM. Khách tham quan có xu hướng ra tăng trong những năm tới đây là thị trường khách cần chú trọng phát triển hơn. Lượng khách quốc tế tập trung chủ yếu là khách Pháp, Nhật. Khách Pháp tương đối ổn định gần đây được sự cở mở trong xuất nhập cảng bằng visa thuận lợi dễ dàng nên lượng khách Trung Quốc qua biên giới đang gia tăng. Tuy nhiên có sự biến động trong lượng khách khác do đó khách sạn cấn có biện pháp thu hút và giữ lại lượng khách quen thuộc. 1. Đối thủ cạnh tranh. Với sự biến động của môi trường kinh doanh, tình hình kinh doanh ngày càng khốc liệt. Đặc biệt là sự cạnh tranh giữa các khách sạn tương đương như : Hoà Bình, Thuỷ tiên, Thắng lợi ... trước tình hình đó để phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp khách sạn đã đưa ra mẩu biểu xây dựng trên cơ sở các chỉ tiêu so sánh về: Nguồn lực Mối quan hệ với khách hàng và cơ quan chủ quản. Hệ thống sản phẩm Tỷ trọng thị trường Quảng cáo Hiệu quả kinh doanh Mục tiêu khách sạn Thông qua hệ thống chỉ tiêu này khách sạn có thể nắm vững những điểm yếu, điểm mạnh của bản thân và so sánh tương quan với các đối thủ để có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lý, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Ngày nay có khách sạn cùng hạng với khách sạn Dân Chủ, có cùng điều kiện cơ sở vật chất, hệ thống sản phẩm, các mục tiêu kinh doanh cũng như thị trường khách nên đang có sự cạnh tranh gay gắt. Do đó chiến lược kinh doanh của khách sạn đặt ra nắm phần quan trọng quyết định sự thành công của khách sạn. Bên cạnh đó khách sạn sử dụng một số chỉ tiêu và phương pháp không kém phần quan trọng để đánh giá một cách toàn diện hơn đó là đánh giá theo phương pháp thang điểm và mức độ quan trọng. Bảng 1: Đánh giá theo phương pháp thang điểm và mức độ quan trọng Yếu tố đánh giá Dân chủ Hoà Bình Thắng lợi % Điểm Tổng % Điểm Tổng % Điểm Tổng 1.Nhân viên 15 4 0,6 15 4 0,6 15 4 0,6 2.Chất lượng 20 4 0,8 20 5 1 20 4 0,8 3.Gía cả 15 5 0,7 15 4 0,6 15 4 0,6 4.Tỉ phần thị trường 10 3 0,3 10 5 0,5 10 3 0,4 5. Hình cảnh khách sạn 20 3 0,6 20 5 1 20 4 0,8 6. Cường độ cạnh tranh 10 4 0,4 10 4 0,4 10 2 0,2 7. Khả năng hoạt động 10 3 0,3 10 4 0,4 10 2 0,2 Cộng 100 3,7 100 4,5 100 3,6 Trong đó: Điểm 5 : Yếu tố được đámh giá xuất sắc Điểm 4: Yếu tố được đánh giá là tốt Điểm 3: Yếu tố được chấp nhận Điểm 2: Yếu tố được đánh giá trung bình Điểm 1: Yếu tố được đánh giá là kém % là tầm quan trọng của từng yếu tố được đánh giá. C. Kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng việc phân tích kinh doanh tại KHáCH SạN Dân Chủ. 1. Kết quả hoạt động SXKD trong những năm gần đây Trong những năm qua, do sự nổ lực cố gắng và năng động sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân viên, KSDC vượt qua nhiều biến động khó khăn khẳng định uy tín và chất lượng với khách. Hơn nữa sự quan tâm và tạo diều kiện thuận lợi về nhiều mặt của công ty cũng như sự tín nhiệm đối với các khách hàng truyền thống đã mang lại. 1.1.Đặc điểm tình hình: Khách sạn dân chủ thuộc công ty du lịch Hà Nội gồm hai cơ sở: - Cơ sở chính: Khách sạn dân chủ - 29 Tràng tiền Hà nội - Cơ sở hai: Dân chủ vila - số 2 & số 4 Phạm Sư Mạnh Hà Nội. Khách sạn có 42 phòng ngủ đạt tiêu chuẩn quốc tế, một nhà ăn, một quầy ba, 16 phòng Sauna - Massage và cơ sở vật chất khác phục vụ khách lưu trú tại khách sạn. Năm 2001, khách sạn dân chủ triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh doanh có nhiều thuận lợi: Nhà nước ban hành pháp lệnh về du lịch, chính phủ có chương trình quốc gia về du lịch, thành phố Hà nội có nghị quyết về đổi mới và phát triển du lịch, các hãng du lịch lữ hành phát triển mạnh... Ban giám đốc, đảng uỷ công ty du lịch Hà nội có sự đổi mới về chỉ đạo kinh doanh đối với các cơ sở và phát triển du lịch lữ hành của công ty. Những vấn đề trên đề có tác động thuận lợi để khách sạn thu hút được nhiều nguồn khách. Bên cạnh những thuận lợi đó khách sạn dân chủ gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh như: Sự cạnh tranh về kinh doanh du lịch ở Hà nội nói riêng và trong nước nói chung, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các liên doanh mới ra đời có nhiều lợi thế hơn cả về cơ sở vật chất, con người, trình độ quản lý... Cơ sở vật chất của khách sạn dân chủ mặt dù đã được công ty du lịch Hà Nội tự sữa chữa bổ sung mới một số hạng mục công trình nhằm mục đích nâng cấp khách sạn song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh. Năm 2001 là năm khách sạn vừa tiếp tục kinh doanh vừa tiến hành sữa chữa. Các cán bộ nhân viên đa số tuổi cao, tác phong mang tính thụ động, lao động dôi dư nhiều, thiếu cán bộ và nhân viên có khả năng ở vị trí then chốt. Trước tình hình đó cấp uỷ, ban giám đốc, công đoàn, đoàn thanh niên đã doàn kết cùng nhau đề ra được nhiều biện pháp mạnh dạn năng động trong kinh doanh quyết tâm thực hiện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh 2001 1.2. Công tác trọng tâm trong năm 2001 + Đổi mới cơ cấu kinh doanh, giảm bớt các bộ phận kém hiệu quả: Tập trung đầu tư mở rộng sản xuát kinh doanh những khâu mang lại hiệu quả cao, gỉam chi phí tập trung khai thác khách có khả năng thanh toán cao, bố trí sắp xết lại lao động ,nâng cao hiệu quả kinh doanh + Tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ như tổ chức các lớp học kỹ năng giao tiếp cho nhân viên có kiểm tra định kỳ. Bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ tổ trưởng, tổ phó có đủ năng lực trình độ hoàn thành tốt nhiệm vụ. + áp dụng các biện pháp thực hành tiết kiệm chống lãng phí đặc biệt điện nước, lao động. + Tiếp tục nâng cấp, sữa chữa khách sạn để bảo đảm tiêu điểm khách sạn 3 sao, đổi mới thiết bị một số phòng. + Làm tốt công tác đoàn thể , đoàn kết nội bộ, phục vụ nhiệm vụ chính trị bằng các phong trào thi đua. + Nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, giáo dục cho toàn thể cán bộ công nhân viên nghiêm chỉnh chấp hành đườgn lối chính sách của đảng, pháp luật nhà nước trung thành với khách sạn. 1.3. Các bước triển khai và kết quả đạt được. 1.3.1. Sản xuất kinh doanh: Qua phân tích tình hình thực tế của khách sạn, ban giám đốc đã tập trung củng cố lại một số bộ phận như thành lập phòng Sales- Marketing định biên đủ lao động cho các bộ phận cán bộ công nhân viên được học tập nâng cao trình độ đặc biệt kỹ năng giao tiếp, qui trình phục vụ khách sạn, đầu tư mới trang thiết bị phong ngủ, sữa chữa nâng cấp một số hạng mục phục vụ cho khối lưu trú. Nhờ vậy công suất buồng đạt 77,92% giá bình quân 20 ,87 USD, doanh thu đạt 126,87% so với kế hoạch. Khách sạn tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ Sauna- Masage. Được sự hổ trợ của công ty, khách sạn đã tiến hành sữa lại toàn bộ khu vực đã quá xuống cấp. Do được đầu tư đúng hướng nên dịch vụ này hoàn thành136,36% kế hoạch vượt 27,44% so năm 2000. Kinh doanh ăn uống là khâu nhiều khó khăn nhất, khách sạn đã tiến hành tổ chức , thành lập nhà hàng Âu - á với qui mô gọn nhẹ hợp lý hơn. Phát huy tối đa tính chủ động sáng tạo dến từng cán bộ nhân viên. Kinh doanh giặt là đã được sắp xếp lại từ chỗ chi phí điện nước lớn, nay đã giảm chi phí đáng kể và có hiệu quả hơn. - Khách sạn đã thành lập tổ kinh doanh hàng hoá tổng hợp, đại lý phân phối hàng hoá vật liệu cho khách sạn và thị trường. - Các dịch vụ khác cũng mang lại hiệu quả khá. Năm 2001 khách sạn đã đầu tư tận dụng diện tích xây dựng nhà ăn cho nhân viên, sắp sếp lại nội vụ tiện lợi cho các cán bộ nhân viên, xây dựng phóng bảo vệ hợp lý và bố trí lại cảnh quan khang trang sạch đẹp. Những thay đổi đó góp phần nâng cao chất lượng phục vụ. Kết quả hoạt động kinh doanh của kách sạn Dân Chủ trong những năm qua được thể hiện qua bảng sau Bảng 1: Kết quả kinh doanh của khách sạn Dân Chủ Năm Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Doanh thu(trđ) 6114,710 7071,828 8667,250 Doanh thu thuần 5798,201 6875,1494 8416,168 Chi phí kd(trđ) 3788,728 4385,033 5632,725 Lợi nhuận thuần Thuế 826,564 897,867 992,171 Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận nộp công ty Lợi nhuận nộp nhà nước 0,704 789,191 950,015 Thu nhập bq(tr1đ) 0,917 1,568 Nguồn: Phòng kế toán KSDC Qua bảng số liệu trên ta thấy qua ba năm tình hình hoạt động của khách sạn có xu hướng tăng trưởng. So với năm 1999, năm 2001 kết quả kinh doanh tăng vượt bậc: Doanh thu năm 2001 đạt 8649,25 triệu tăng 41,44% lãi nộp công ty duy trì và ngày cáng tăng lên, năm 2001 tăng 51,14% điều này cho ta thấy rằng khách sạn đang hoạt động rất hiệu quả. Và mặt khác, khách sạn cũng luôn cố gắng trong việc nộp ngân sách nhà nức, mức đonngs thuế tăng 1,201%. Nâng cao được thu nhập, toạ điều kiện nâng coa mức sống cho người lao động mức thu nhập năm 2001 là 1,568 triệu đồng trong khi năm 1999 chỉ có 0,704 triệu đồng và năm 2000 là 0,917 triệu. Bảng 2: kết quả thu hút khách của khách ssạn Dân Chủ Năm Chỉ tiêu Năm2000 Năm 2001 So sánh TĐ % số khách -quốc tế - Nội địa 8969 6783 2168 9149 7305 1824 180 542 - 362 0,02 0,08 -0,06 2.Ngày khách - Quốc tế -Nội địa 12106 9130 2976 17916 5810 0,48 3.Ngày buồng -Quốc tế -Nội địa 9302 12230 4.Công suất buồng 63% 79% 16 0,25 5. Giá bình quân(USD) 21,83 20,87 - 0,94 - 0,04 6. Doanh thu(trđ) 2701,44 3392,14 690,56 0,25 Qua bảng trên ta thấy tình hình khách trong năm 2001 tăng so với 2000 số khách 2001v là 9149 (ngươì) tăng 0,02% trong đó lượng khách quốc tế tăng6783 lên 7325 tức tăng0,08% nhưng lượng khách nội địa lại giảm 362(người) tức là giẩm 0,16% Tổng ngày khách cũng đươc nâng lên từ 12166 lên 17916 ngày tăng0,48%. Công suất sử dụng buồng tăng từ 63% lên 79%. Do vậy doanh thu năm 2001đạt 3392,14 triệu tăng 0,25% ứng 650,56triệu so với năm 2000. Tuy nhiên, giá bình quân lại giảm từ 21,83 USD xuống 20,87 USD tức giảm 0,96% xuống 0,04%. Nhân tố này khchs sạn cần quan tâm trong việc tiếp tục giảm trong năm tới ảnh hưởng uy tín khách sạn trên thị trường. 1.3.2. Tăng cường chất lượng phục vụ: Khách sạn đã thực hiện chủ trương của công ty" khách sạn 3 sao tinh thần phục vụ 5 sao" thông qua việc tổ chức các lớp học về kỹ năng giao tiếp, học tập qui trình cho tất cả các bộ phận tổ chức kiểm tra định kỳ đánh giá chất lượng nhân viên. Qua đó nang cao chất lượng phục vụ, hiệu quả công việc được khách hàng đánh giá cao. Khách sạn quan tâm bồi dưỡng đào tạo chuyên môn& tay nghề cho cán bộ nhan viên cũng cố tổ chức nhưngx bộ phận không phát huy được hiệu quả công tác, tăng cường thêm ba lao động cho văn phòng du lịch, lễ tân... bố trí các tổ trưởng tổ phó... tham gia đầy đủ các buổi bồi dưỡng nghiẹp vụ do công ty tổ chức: 6 đồng chí học quản lý, 13 đồng chí học chính trị, 6 đồng chí học bồi dưỡng cán bộ đảng Trên đây là những nhận định toỏng quát nhất về tình hình hoạt động của khách sạn, việc phân tích hoạt động kinh doanh của khách sạn qua các năm được phan tích rất chi tiết theo các mặt, theo nhiề phương háp khác nhau. Trên cơ sở nội dung của đề tài chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu việc phân tích doanh thu tại khách sạn Dân chủ. 1. Thực trạng phân tích doanh thu tại khách sạn dân chủ. Khách sạn Dân Chủ trực thuộc công ty du lịch Hà nội, hàng năm vào đầu quí 1 khách sạn lập báo cáo tài chính chi tiết tình hình hoạt động của năm trước so với kế hoạch đặt ra. Đồng thời làm báo cáo tự đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn và nhận kế hoạch của công ty đưa xuống về các chỉ tiêu. Phòng kế toán có nhiệm vụ phân tích tổng hợp và thực hiện báo cáo cụ thể theo từng tuần, tháng, quí, năm.Cụ thể được thựchiện phân tích như sau: 2.1. Các hướng phân tích. Các đặc điểm riêng có của ngành khách sạn đã ảnh hưởng tới việc phân tích kinh doanh, khách sạn Dân Chủ phân tích theo các hướng như sau: - Phân tích doanh thu ngoại tệ: Trong kết quả kinh doanh của khách sạn, chỉ tiêu doanh thu ngoại tệ là một chỉ tiêu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Chỉ tiêu này được phân tích ở một số nội dung sau: + Đánh giá chung về tình hình thực hiện doanh thu ngoại tệ + Đánh giá tình hình thực hiện doanh thu theo thời gian + Đánh giá tình hình thực hiện doanh thu ngoại tệ theo từng bộ phận + Đánh giá doanh thu thực hiện theo khối nước Đánh giá chung được thực hiện trên cơ sở số liệu về ngoại tệ trong báo cáo kế toán và để xây dựng chỉ tiêu phân tích sử dụng số liệu tháng quí, năm từ đó so sanhhs được với doanh thu nói chung để tấy khái quát xu hướng tăng ngoại tệ dựa trên cơ sở báo cáo kếtoán khách sạn xây dựng các chỉ tiêu phân tích sử dụng số liệu tháng quí năm trong các kỳ liên tiếp. - Phân tích doanh thu buồng: Doanh thu buồng bao gồm : + Tiền thuê buồng qua đêm + tiền thuê buồng ban ngày + tiền thuê các dịch vụ bổ xung của khách sạn Phân tích doanh thu buồng thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu cơ bản bao gồm công suất buồng, giường dưa vào sử dụng và kết quả kinh doanh đặt được _ Phân tích doanh thu bán hàng: Kinh doanh dịch vụ ăn uống là khâu hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh khách sạn. doanh thu bán hàng thể hiện mức độ đáp ứng các nhu cầu của khách về ăăn uống và mua sắm. doanh thu bán hàng được phân tích thông qua việc đánh giá tổng quát chung, sau đó đi vào xem xét từng bộ phận: Doanh thu từ nhà hàng và doanh thu từ bán hàng hoá 2.2 Phương pháp phân tích: Sau khi tổng hợp các số liệu theo từng năm, phòng kế toán phân tích doanh thu chủ yếu dựa trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu giữa các kỳ nghiên cứu (thường là các kỳ liên tiếp). Tuỳ thuộc các hướng phân tích trên, khách sạn sử dụng các chỉ tiêu khác nhau để phân tích theo các bảng sau: Bảng 4: Phân tích doanh thu theo năm của khách sạn Dân Chủ Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực tế kỳ trước Kỳ này Thực hiện so với Kế hoạch Thực hiện Kỳ trước Kế hoạch ... ..... .... .... ..... .... ..... Tổng Và tương tự khách sạn phân tích theo các quí trong các năm.Ngoài ra khách sạn còn phân tích theo hướng so sánh doanh thu với các chỉ tiêu khác. Bảng 5: phân tích lỗ lãi theo năm của khách sạn Dân Chủ Chỉ tiêu Nghiệp vụ Kế hoạch Doanh thu Doanh thu luỹ kế Chi phí Giá vốn Thu nhập Kd buồng Kd văn phòng Kd ăn uống Kd massage Kd điện thoại Kd giặt là Kd vận chuyển Kd mỹ nghệ Kd khác Tổng Trên cơ sở thực tế phân tích kỳ này khách sạn sẽ lập kế hoạch cho kỳ tới đối với tổng doanh thu, thông qua các con số so sánh của kỳ này so vớikỳ trước và kế hoạch của kỳ này đồng thời dựa trên những đánh giá của chuyên giavà những điều kiện khách quan bên ngoài để xem xét tình hình biến động của doanh thu lập kế hoạch chi tiết cho kỳ sau. 2.3 Đánh giá: ưu điểm: Qua phân tích bảng như trên, cho phép khách sạn so sánh đánh giá tình hình thực hiện ké hoạch các chỉ tiêu theo thời gianđồng thời tìm ra nguyên nhân của việc tăng giảm doanh thu theo kế hoạch và thực hiện. Doanh thu được phân tích chi tiết theo chỉ tiêu, tập trung nhấn mạnh đến bề rộng sự ảnh hưởng nhân tố tạo điều kiện cho việc nhận định các nguyên nhân và khái quát tình hình biến động các nguyên nhân thông qua đó đóng góp phần nâng cao khả năng đánh giá tình hình knh doanh và đánh giá doanh thu theo từng mặt hoạt động. Hạn chế: Việc phân tích doanh thu tại khách sạn chỉ thích hợp với việc lập kế hoạch trong từng kỳ liên tiếp nhau. Do đó chỉ dựa trên số liệu thực tế kế hoạch kỳ trước, kỳ nàyà không dựa trên ._.ên đa dạng phức tạp hơn thì thông tin quảng cáo là yếu tố quan trọng trong việc đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng, nhất là đối với thị trường du lịch. Quá trình quảng cáo đánh mạnh vào tâm lý và nhận thức của khách giúp cho khách sạn thu hút được nhiều khách đến với mình, nâng cao khả năng cạnh tranh và doanh thu từ khách. Nhận thức được vấn đề này khách sạn Dân Chủ đã có sự đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực quảng cáo và marketing (thành lập phòng mới đảm nhận về giao dịch quảng cáo...). Để nhằm giữ hình ảnh và mở rộng giới thiệu về khách sạn trên các thị trường. Và với biện pháp này khách sạn không chỉ bán được nhiều hàng hoá hơn mà điều quan trọng là qua đó tác động thay đổi cơ cấu tiêu dùng tiếp cận phù hợp với sự thay đổi của khoa học công nghệ và gợi mở nhu cầu. Ta hãy xem mối liên hệ của việc đầu tư chi phí quảng cáo với doanh thu từ năm 1994 - 2001. Bảng 13: Doanh thu và chi phí quảng cáo giai đoạn năm 1994 - 2001. Đơn vị tính: triệu đồng. Năm Doanh thu Tổng chi phí quảng cáo 1994 3584,690 106,749 1995 4054,288 120,627 1996 4796,222 142,340 1997 5208,698 155,151 1998 5672,272 170,356 1999 6114,710 183,985 2000 7071,820 212,686 2001 8649,250 276,776 Bằng phương pháp hồi quy tương quan ta cần xem xét giữa doanh thu và chi phí có mối liên hệ tuyến tuyến hay phi tuyến. Để có thể biết được dạng tuyến tính hay phi tuyến thông thường phải khảo sát bằng phương pháp đồ thị thực nghiệm. Các dạng mô hình hồi quy sẽ được biểu diễn trên đồ thị và sử dụng phương pháp bình quân nhỏ nhất để xác định các tham số. Ta khẳng định dạng liên hệ tuyến tính hay phi tuyến bằng cách kiểm tra tính đúng đắn của nó thông qua hệ số kiểm định. Ta có thể kiểm định tính phù hợp của từng mô hình nhưng trong một số trường hợp có thể các mô hình đều được chấp nhận, đều bị bác bỏ hoặc một số mô hình được chấp nhận. Trong những trường hợp như thế không cho chúng ta biết mô hình nào là tốt nhất. Tiêu chuẩn tốt nhất để lựa chọn mô hình được nhiều người nhất chí là dựa vào sai số chuẩn của mô hình được kí hiệu là: Se. Từ đó ta lập được phương trình liên hệ và cũng tính toán được các giá trị từ mô hình. Sau khi đã xác định dạng liên hệ, ta xem xét chúng có tính chất thuận hay nghịch thông qua hệ số tương quan kết hợp dựa vào đồ thị để nhận biết nhanh tính chất đó. Trên cơ sở số liệu và phương pháp thăm dò đồ thị, phương pháp hồi quy tương quan ta có mối liên hệ giaa doanh thu và chi phí quảng cáo bằng dạng hàm tuyến tính sau: với : doanh thu hồi quy theo x. x: là chi phí quảng cáo. Hàm hồi quy tương quan cho ta thấy mối quan hệ giữa 2 đại lượng đó là cứ tăng 1triệu đồng vào chi phí quảng cáo thì doanh thu của khách sạn tăng bình quân 398,504 triệu đồng. Ta đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ qua hệ số tương quan. Với r = 0,998 cho thấy đây là mối liên hệ thuận rất chặt chẽ có nghĩa là sự tăng lên cho chi phí quảng cáo sẽ là doanh thu càng tăng theo. 4. Phân tích xu hướng biến động của doanh thu. 4.1. Nghiên cứu xu hướng biến động của doanh thu theo hàm xu thế. Theo số liệu doanh thu khách sạn Dân Chủ giai đoạn 1994 - 2001 ta thấy doanh thu khách sạn Dân Chủ biến động theo từng năm. Để nghiên cứu xu hướng biến động của doanh thu khách sạn ta dựa vào một số dạng hàm cụ thể. - Nếu sai phân bậc 1 xấp xỉ nhau ta có thể sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính: - Nếu các sai phân bậc 2 xấp xỉ bằng nhau thì có thể sử dụng mô hình hồi quy Parabol. - Dạng hàm bậc 3: Với t là thứ tự thời gian. Với tài liệu về doanh thu và các dạng mô hình hồi quy theo thời gian như đã trình bày ta biểu diễn trên đồ thị như sau. ************************************** Sử dụng phương pháp bình quân nhỏ nhất và phương trình thống kê ta lập ra các mô hình doanh thu sau: Bảng 14: Các dạng hàm hồi quy của doanh thu khách sạn Dân Chủ giai đoạn từ 1994 - 2001 Dạng hàm Tuyến tính Parabol Hyfecbol Hàm bậc 3 y = 2699,782 + 654,269t y = 3559,250 + 138,588t + 57,297t2 y = 7096,008 - 4273,997. y = 2341,234 + 1405,816t - 274,888t2 + 24,606t3 Tỷ số tương tuan 0,973 0,988 0,762 0,997 Sai số mô hình 406,172 296,075 1149,926 140,224 Trong các mô hình trên thì sử dụng mô hình nào để biểu hiện một cách tốt nhất sự biến động về doanh thu của khách sạn Dân Chủ trong khoảng thời gian 1994 - 2001. Tiêu chuẩn tốt nhất để lựa chọn tốt nhất là dựa vào sai số chuẩn của mô hình và tỷ số tương quan. Doanh thu khách sạn biến động qua các năm rất lớn, các sai phân bậc 1, sai phân bậc 2 và các tốc độ phát triển liên hoàn có sự khác biệt lớn, nên không thể lựa chọn hàm phù hợp. ở đây, mô hình bậc 3 có sai số mô hình nhỏ nhất do vậy ta thấy hàm y = 2341,234 + 1405,816 . t - 274,888 . t2 + 24,606 t3 là mô hình mang tính đại biểu tốt nhất biểu hiện doanh thu củav khách sạn Dân Chủ. 4.2. Nghiên cứu biểu hiện biến động thời vụ của doanh thu: Doanh thu của khách sạn có biểu hiện thời vụ tương đối rõ nét, do chịu ảnh hưởng mạnh của thị trường khách sạn du lịch, phong tục tập quán... việc nghiên cứu biến động của doanh thu tạo cơ sở nghiên cứu thực hiện kế hoạch hoạt động đáp ứng nhu cầu thực tế, dự kiến trước trong thời vụ kinh doanh. Qua thu thập thực tế ta có bảng số liệu sau: Bảng 15: Doanh thu quý của khách sạn Dân Chủ giai đoạn 1994-2001. Quý Năm I II III IV 1994 1039,560 889,003 734,862 921,265 1995 1216,286 973,029 810,859 1054,114 1996 1434,070 1019,676 1004,311 1338,145 1997 1536,565 1224,044 1015,698 1432,391 1998 1696,009 1242,227 1236,557 1497,479 1999 1858,871 1345,236 1082,305 1828,295 2000 1993,651 1634,096 1498,422 1945,651 2001 2404,348 2071,438 1906,050 2267,414 Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu của khách sạn cùng kỳ qua các năm tăng lên. Đây là dãy số thời gian có tính thời vụ với xu hướng rõ rệt đồng thời có xu hướng phát triển theo thời gian. Để nghiên cứu tính thời vụ ở đây nên sử dụng chỉ số thời vụ có tính đến xu hướng với công thức sau. Trong đó: yij - Mức độ thực tế thời gian i của năm j. - Mức độ tính toán (có thể là số trung bình trượt hoặc dựa vào giá trị tính toán từ phương trình hồi quy năm j). Từ số liệu ta xác định được hàm xu thế tuyến tính có dạng sau y = 756,705 + 39,654 t Trong đó : t- là thứ tự theo quý. Từ hàm xu thế tuyến tính ta xác định được giá trị lý thuyết theo bảng sau: t yt t yt 1 1039,560 793,973 17 1696,009 1429,741 2 889,003 833,708 18 1242,227 1429,476 3 734,862 873,444 19 1236,557 1509,212 4 921,265 913,179 20 1497,479 1548,947 5 1216,286 952,915 22 1858,871 1588,683 6 973,029 992,650 23 1345,236 1628,418 7 810,859 1032,386 23 1082,305 1668,154 8 1054,114 1072,121 24 1828,298 1707,889 9 1434,070 1111,857 25 1993,651 1747,625 10 1019,676 1151,593 26 1634,036 1787,361 11 1004,331 1191,328 27 1498,422 1827,090 12 1338,145 1231,063 28 1945,651 1866,832 13 1536,565 1270,799 29 2404,348 1906,567 14 1224,044 1310,535 30 2071,438 1946,303 15 1015,698 1350,270 31 1906,050 1986,038 16 1432,391 1390,005 32 2267,414 2025,774 Từ kết quả ở bảng trên ta tính được chỉ số thời vụ như sau: Bảng 17: Chỉ số thời vụ theo quý. Năm Qúy 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Ii I 1,309 1,276 1,289 1,209 1,186 1,170 1,140 1,261 9,840 1,230 II 1,066 0,980 0,885 0,934 0,869 0,826 0,914 1,064 7,538 0,942 III 0,841 0,785 0,843 0,752 0,819 0,649 0,820 0,959 6,468 0,808 IV 1,009 0,983 1,087 1,030 0,966 1,070 1,042 1,119 8,306 1,038 Trong phân tích người ta quan tâm đến hai thành phần là xu thế và biến động thời vụ. Để đơn giản trong dự toán người ta sử dụng bảng Buys Ballot để tìm ra mô hình dự đoán có dạng tuyến tính: yt = a + bt + cj Với số liệu bảng 15 ta tính được bảng Buys Ballot như sau: Bảng 18: Bảng Buys Ballot: Quý Năm I II III IV STi i.Ti 1994 1039,560 889,003 734,862 921,265 3584,690 3584,690 1995 1216,286 973,029 810,859 1054,114 4054,288 8108,576 1996 1434,070 1019,676 1004,311 1338,145 4796,222 14388,666 1997 1536,565 1224,044 1015,698 1432,391 5208,698 20834,792 1998 1696,009 1242,227 1236,557 1497,479 5672,272 28361,360 1999 1858,871 1345,236 1082,305 1828,295 6114,710 36688,260 2000 1993,651 1634,096 1498,422 1945,651 7071,820 49502,740 2001 2404,348 2071,438 1906,050 2267,414 8649,250 69190,000 STj 13197,360 10398,749 9289,084 12284,757 T=45151,950 1647,420 1299,840 1161,135 1535,590 =1410,998 S=230663,084 ITV 1,167 0,912 0,8229 1,088 Ta xác định được a = 1410,998 - 40,531 Ta có mô hình: y = 742,22 + 40,531. t + Cj Với Cj - là : C1 = 297,290 C2 = -90,892 C3 = -270,128 C4 = 63,794 Nhìn vào bảng chỉ số và Buys Ballot ta thấy: Doanh thu khách sạn biến động theo thời vụ chủ yếu tập trung vào quý I, IV có nghĩa là doanh thu trung bình quý I, IV vượt lên so với doanh thu trung bình quý hay là quy mô hoạt động được mở rộng doanh thu tăng lên trong qúy này. Bởi lượng khách chủ yếu tới khách sạn là khách công vụ và khách du lịch, thời điểm tháng 10 đến tháng 2 là lúc nghỉ đông của các nước châu Âu do đó khách thường tổ chức đi du lịch. Thời gian này ở Việt Nam thời tiết tương đối mát mẻ thuận lợi cho việc đi lại tham quan danh lam thắng cảnh. Đồng thời đây là thời gian diễn ra nhiều lễ hội phù hợp nhu cầu của khách du lịch quốc tế là tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc. Là thủ đô của quốc gia, trung tâm văn hóa kinh tế - chính trị... do đó thường chiếm tỷ lệ càng lớn. Bà công nghệ Việt kiều từ phương xa về thăm lại quê cha đất tổ và đóng góp công cuộc xây dựng đất nước... Vào mùa hè mặc dầu không có du lịch biển nhưng Hà Nội có rất nhiều điểm du lịch nhân tạo được tổ chức với nhiều trò vui chơi giải trí. Bằng các biện pháp kinh doanh của mình, khách sạn đã thu hút được lượng lớn khách du lịch đến khách sạn làm tăng doanh thu một cách rõ rệt so với các quý khác. Qua nghiên cứu thời vụ ta sẽ được biết khi nào sóng thời vụ lên cao xuống thấp để khách sạn có kế hoạch khai thác hết khả năng của mình phục vụ du khách một cách tốt nhất và xác định thời gian rảnh rỗi để củng cố bộ máy, phương tiện, nâng cao đời sống nhân viên, có chế độ nghỉ ngơi phù hợp cho nhân viên. III. Dự đoán doanh thu du lịch. Do biến động doanh thu trong các năm của dẫn số thời gian diễn ra khá mạnh tốc độ phát triển và lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân không đồng đề giữa các năm nên việc dự đoán theo hai phương pháp này không được sử dụng đồng thời do sự thu thập số liệu hạn chế cho nên gặp khó khăn trong đảm bảo tính chính thực tế. Vì vậy ta có thể vận dụng một số phương pháp sau để dự đoán doanh thu khách sạn Dân Chủ. 1. Dự đoán doanh thu bằng phương pháp ngoại suy hàm xu thế. Sự biến động doanh thu giai đoạn 1994 - 2001 được biểu diễn thông qua hàm bậc 3: y = 2341,235 + 1405,816 . t - 274,888 t2 + 24,606 t3 Ta có mô hình dự đoán như sau: * Dự đoán doanh thu khách sạn năm 2002, 2003: Năm 2002, L = 1 2002 = 2341,235 + 1405,816 . 9 - 274,888. 92 + 24,606 . 93 = 10665,688. Năm 2003, L = 2 2003 = 2341,235 + 1405,816 . 10 - 274,888. 102 + 24,606 . 103 = 13516,957. * Dự đoán khoảng theo công thức : yn+L ± ta . sp Trong đó: ta - là giá trị trong bảng T - Student với n-2 (n=8) bậc tự do và xác suất tin cậy là 1 - a . Năm 2002, L = 1, sp = 225,362 ta có doanh thu khách sạn năm 2002 được dự đoán nằm trong khoảng: 10665,688 - 1,44 . 225,362 < DT < 10665,688 + 1,44 . 225,362. Hay doanh thu nằm từ 9630,386 đến 1170,991 triệu đồng. Năm 2003, L = 2 , sp = 258,749 doanh thu khách sạn năm 2003 được dự đoán trong khoảng 13516,957 - 1,44 . 258,749 < DT < 13516,957 + 1,44 . 258,749. Hay doanh thu nằm trong khoảng (11455,960; 15577,953). 2. Dự đoán doanh thu theo quý thông qua bảng chỉ số thời vụ doanh thu của khách sạn được tính ở trên ta dự đoán doanh thu các quý năm 2002, 2003 theo công thức: yij = Trong đó: yij - doanh thu dự đoán năm dự đoán yi - doanh thu dự đoán quý j Năm 2002 có giá trị cần dưới là 9630,386 giá trị cận trên là 11700,991 (triệu đồng). Năm 2003 có giá trị cần dưới là 11455,960 giá trị cận trên là 15577,953 (triệu đồng). Ta có kết quả dự đoán 2 năm như sau: Quý Chỉ số thời vụ Doanh thu dự đoán 2002 Doanh thu dự đoán 2001 Cận dưới Cận trên Cận dưới Cận trên I 1,230 2961,343 3598,045 3522,707 4790,220 II 0,942 2267,955 2755,583 2697,878 3668,608 III 0,808 1946,541 2365,062 2315,535 3148,694 IV 1,038 2499,085 3036,407 2972,821 4042,479 Kết quả các phương pháp dự đoán trên không có sự trên lệch nhau nhiều nhất là dự đoán theo năm. Khi dự đoán theo quý khách sạn có thể sử dụng phương pháp dự đoán dựa vào chỉ số để sự đoán doanh thu cho khách sạn trong tương lai. Tóm lại các phương pháp đều cho thấy doanh thu khách sạn tăng lên trong các năm tới. Đây là khả năng tiềm tàng mà khách sạn cần có kế hoạch hoạt động để đạt được năm tới. Giải pháp và kiến nghị. Cùng với ngành du lịch Việt Nam, khách sạn Dân Chủ đã trải qua nhiều bước thăng trầm nay đi vào ổn định phát triển. Thực tiễn phát triển du lịch của các nước trên thế giới ngày càng chứng tỏ, vị trí vai trò quan trọng và hiệu quả nhiều mặt của du lịch. Trong những năm gần đây, khách sạn Dân Chủ đã có bước phát triển khá nhanh và có thể tự hào, năm 2001 khách sạn đạt kết quả cao trong hoạt động kinh doanh, doanh thu đạt 8649,25 triệu đồng tăng rất cao so với năm 2000. Muốn ngành du lịch phát triển thì còn rất nhiều vấn đề cần phải suy nghĩ phải bàn, phải làm. Việc xác định được xu hướng vận động phát triển của mọi mặt trong nền kinh tế là vấn đề hết sức quan trọng. Nắm bắt được xu hướng vận động kết hợp việc phân tích một cách khoa học mọi nhân tố, tác động sẽ giúp ta có mục tiêu xác định đúng khả năng xây dựng và lên kế hoạch phấn đấu trong năm tới. 1. Xu hướng phát triển hoạt động kinh doanh du lịch khách sạn trong thời gian tới: thế giới đã đi qua năm đầu tiên của thế kỷ2 với những biến động chưa từng có. Năm 2001 hoạt động kinh doanh của ngành du lịch Việt Nam diễn biến khá phức tạp song nhìn chung tình hình kinh doanh trong những tháng đầu năm khá thuận lợi và khả quan hơn các năm trước. Tuy nhiên từ sau sự kiện tấn công 11/9 với Mỹ và cùng với Mỹ mở cuộc cạnh tranh đã tác động ảnh hưởng mạnh tới tình hình an ninh chính trị thế giới tình hình hoạt động kinh doanh của du lịch Việt Nam trong những tháng cuối. Dù khó khăn là hiện thực nhưng không phải ai cũng bi quan, những người nhìn xa trông rộng đang tính kế hoạch vào năm 2002 và sau đó. Biết đâu đó, tình hình bên trong bối cảnh kinh tế thế giới càng suy giảm, diễn biến phức tạp nhiều bất chắc nhưng với cái nhìn lạc quan vẫn có thể tìm thấy những thời cơ và vận hội lớn cho du lịch Việt Nam trong vài năm tới. Xu thế ấy đã được Đảng và Nhà nước ta nhìn nhận đánh giá đúng đắn và có quyết sách phát triển du lịch phù hợp trào lưu phát triển du lịch trong thời đại. Chính phủ luôn khẳng định du lịch là "ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước". Là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hóa cao, vì vậy phát triển du lịch là nhiệm vụ và trách nhiệm của các ngành các cấp, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội... là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển. Dưới cách nhìn nhận này, rõ ràng quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với du lịch là vận hội lớn mà không phải ngành du lịch bất cứ một quốc gia nào cũng có được. Chính sách đổi mới, mở cửa và chủ động hội nhập của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho kinh tế đối ngoại, trong đó có du lịch phát triển. Mối quan hệ liên ngành, liên vùng tiếp tục gắn bó và tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển. Việc hiệp định thương mại Việt - Mỹ có hiệu lực đánh dấu một bước phát triển quan trọng của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và sẽ có ảnh hưởng sâu sắc đến các ngành kinh tế Việt Nam, trong đó có lĩnh vực du lịch. Hiệp định đã mở ra cho các doanh nghiệp du lịch Hoa Kỳ khả năng lớn để tiếp cận thị trường Việt Nam. Nhìn chung lĩnh vực chịu tác động trực tiếp mạnh nhất từ Hiệp định thương mại chính là nhà hàng khách sạn và lữ hành. Hiện nay Việt Nam vẫn độc quyền trong việc cung cấp các dịch vụ lữ hành cả nội địa và quốc tế . Đây sẽ là giai đoạn học hỏi lẫn nhau, các doanh nghiệp Hoa Kỳ thì đi tìm hiểu thị trường về cách thức làm ăn, các doanh nghiệp Việt Nam cũng có điều kiện học hỏi cách thức quản lý kinh doanh. Ngành du lịch Việt Nam có khả năng thu hút lượng khách quốc tế lớn tạo đà phát triển nhanh hơn cung cấp thêm nhiều công việc làm ăn thúc đẩy các ngành khác phát triển. Về lâu dài, các nhà kinh doanh du lịch của Việt Nam cũng cần phải tính đến việc thâm nhập thị trường Mỹ bởi đây chính là khả năng mà Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ mở ra cho họ. Tuy nhiên trước khi làm được điều đó, họ cần cạnh tranh có hiệu quả với các doanh nghiệp Mỹ trên chính thị trường Việt Nam. Bước sang năm 2002, năm 2003 cả nước nói chúng - Huế nói riêng đang chuẩn bị rầm rộ cho việc tổ chức Festival và đăng cai SeaGames. Đây là điều kiện thuận lợi nhất từ trước tới nay một lượng lớn khách nước ngoài sẽ đến và lưu trú tại Việt Nam. Đặc biệt đây là lượng khách có mức chi tiêu khá cao, điều này sẽ làm tăng mạnh doanh thu du lịch Việt Nam nói chung và ngành khách sạn nói riêng. Riêng với khách sạn Dân Chủ, với định hướng phát huy và thực hiện tốt mục tiêu "an toàn - chất lượng - hiệu quả". Ban giám đốc và cán bộ công nhân viên đang tích cực trong thi đua quyết tâm phấn đấu hoàn thành vượt mức toàn diện nhiệm vụ 2002. Khách sạn đã đề ra nhiều phương hướng phương pháp thực hiện, và được Công ty du lịch tạo điều kiện thụân lợi trong mọi mặt, nhất định trong năm tới khách sạn sẽ thành công rực rỡ giành danh hiệu "đơn vị dẫn đầu Ngành Du lịch thủ đô". Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đã nghiên cứu, thông qua các phân tích và đánh giá doanh thu của khách sạn Dân Chủ trong giai đoạn 1997 - 2001. Chuyên đề đưa ra một số kiến nghị với hy vọng góp phần nhỏ cho nâng cao khả năng kinh doanh và xây dựng các chiến lược kinh doanh giai đoạn tới. Để đạt được kế hoạch và nhiệm vụ khách sạn Dân Chủ cần quan tâm đến mọi mặt. Đặc biệt cần phát huy mặt mạnh và có biện pháp khắc phụ những gì còn yếu kém và chưa đạt được trong năm qua 2. Một số giải pháp khắc phục sự yếu kém nghiệp kinh doanh ăn uống. Một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất nhưng hoạt động yếu kém nhất là kinh doanh hàng ăn uống, việc đưa ra giải pháp khắc phục là điều rất cần thiết trong lúc này. Năm 2001 doanh thu của nghiệp vụ này chỉ còn 11,03%, giảm đi rất nhiều so với các năm trước. Năm 2000 khách sạn đã thu hẹp quy mô kinh doanh hàng ăn so với năm 1999 với mục tiêu duy trì để phục vụ khách lưu trú trong khách sạn mà không cần có lãi. Từ diện tích kinh doanh 390m2 thu hẹp còn 180 m2, đồng thời chuyển một số lao động của bộ phận này sang bộ phận khác. Khách sạn không thể tiếp tục thu hẹp quy mô kinh doanh của hàng ăn vì lượt khách phục vụ chủ yếu của hàng ăn hiện nay là khách lưu trú trong khách sạn ăn sáng theo tiêu chuẩn đặt phòng trung bình 1 ngày chỉ có 6 lượt khách. Nếu tiếp tục thu hẹp quy mô kinh doanh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ chung của khách sạn trong phục vụ lưu trú. Lao động của bộ phận này đã giảm nhưng vẫn thừa nhiều, không thể tiếp tục thuyên chuyển sang bộ phận khác vì các bộ phận khác cũng nằm trong tình trạng dư thừa lao động tương tự. Để giải quyết vấn đề này, năm 2001 khách sạn Dân Chủ đã quyết định chia bộ phận kinh doanh hàng ăn làm 2: Một bộ phận gồm các lao động có chuyên môn và trình độ cao hơn, có kinh nghiệm trong phục vụ khách tiếp tục kinh doanh hàng ăn, một số lao động khác chuyển sang kinh doanh cơm bình dân phục vụ nhu cầu của cán bộ trong khách sạn và các khách có nhu cầu thấp. Nhằm giải quyết lao động và tăng thu nhập. Mục tiêu của khách sạn là giữ cho hoạt động hàng ăn duy trì để phục vụ khách lưu trú, đa dạng hóa cơ cấu dịch vụ nhằm thu hút khách. Ngoài ra, khách sạn còn mở thêm văn phòng du lịch chuyên thực hiện các chương trình du lịch theo nhu cầu của khách. Đồng thời mở thêm các dịch vụ kinh doanh tạp phẩm, giải khát... đã giải quyết được phần nào tình trạng dư thừa lao động. Nhưng biện pháp này đã phần nào giảm được gánh nặng cho kinh doanh hàng ăn nhưng vẫn chưa là giải pháp hiệu quả. Vì đây là biện pháp rất lãng phí trình độ tay nghề của người lao động. Hơn nữa, hiện nay lao động thuộc bộ phận ăn đã vừa đủ phục vụ nhu cầu bữa sáng cho khách nhưng lại dư thừa rất nhiều những thời gian còn lại trong ngày. Nếu tiếp tục giảm lao động sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách lưu trú. Hoạt động kinh doanh kém hiệu quả , thu nhập thấp, lao động thừa không có việc làm, trong khi đó diện tích kinh doanh quá nhỏ không đủ phục vụ hội thảo, hội nghị, đám cưới với quy mô vừa và lớn. Vì vậy, khả năng thu hút khách trong lĩnh vực này cũng là rất thấp. Điều này làm mất tinh thần hăng say lao động, học hỏi sáng tạo và nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, đe doạ chất lượng phục vụ khách và động lực phấn đấu của bộ phận này. Đây cũng là tình trạng chung của kinh doanh khách sạn: chấp nhận để lỗ một số dịch vụ để thu lợi nhuận từ hoạt động chung. Tuy nhiên, dịch vụ kinh doanh hàng ăn. Nói chung là một dịch vụ đem lại lợi nhuận rất lớn, quay vòng vốn nhanh. Nguyên nhân khiến bộ phận này hoạt động kém hiệu quả là do cùng một lúc phải đảm bảo cho nhu cầu quá đa dạng của khách, do khách đến từ nhiều nguồn và thuộc nhiều thành phần khác nhau, có phong tục tập quán sở thích thị hiếu khác nhau. Không thể chỉ phục vụ cho một bộ phận lớn còn bỏ qua các bộ phận khác vì kinh doanh khách sạn rất có tính thời vụ, các khách lẻ cũng là một nguồn thu quý trong những mùa vắng khách. Qua phân tích trên chuyên đề xin đưa ra ý kiến: Mạnh dạn bỏ hẳn lĩnh vực kinh doanh đám cưới... vì diện tích không cho phép để tránh phân tán trong bố trí kinh doanh. Vẫn tiếp tục duy trì kinh doanh hàng ăn và phục vụ tất cả các nhui cầu phát sinh của du khách. Tuy nhiên, cần nghiên cứu nhu cầu để biết được nhu cầu của số đông để tập trung vào khai thác phục vụ. Còn các nhu cầu khác nên đáp ứng bằng cách liên kết với các cơ sở kinh doanh ăn uống ở bên ngoài để phục vụ. Đồng thời khách sạn tiếp tục quan tâm đến nâng cao tay nghề của người lao động bằng các khóa huấn luyện, nhanh chóng tìm ra một món ăn được trưng cho khách sạn để du khách nhắc đến lưu trú tại khách sạn phải nhắc đến món ăn này. Đây là vấn đề quan trọng cần giải quyết của khách sạn để tiếp tục duy trì hoạt động trên thị trường dịch vụ kinh doanh hàng ăn uống là một dịch vụ chính đứng ngay sau dịch vụ buồng ngủ. Nếu không có dịch vụ bổ trợ này khách sạn sẽ sớm biến thành 1 nhà trọ đơn thuần, giảm khả năng thu hút khách. 3. Về mặt tổ chức thống kê nghiên cứu: Nghiên cứu thị trường là bước đầu quan trọng mở đầu cho hoạt động kinh doanh và trong cả quá trình kinh doanh của khách sạn. Trong cơ chế thị trường khách sạn tự chủ trong hoạt động kinh doanh nghĩa là phải nghiên cứu thị trường để xác định lĩnh vực và mặt hàng. Để tồn tại và phát triển khách sạn phải xác định được khách hàng và đối thủ cạnh tranh của mình phải xây dựng hoạch định được chiến lược kế hoạch kinh doanh. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường mới giải thích được quy luật hiện tượng diễn ra trên thị trường từ đó đưa ra biện pháp ứng xử phù hợp trong kinh doanh muốn vậy, khách sạn phải có đội ngũ marketing tốt, xây dựng dựng chiến lược marketing. Tổ chức hoạt động thông tin thống kê các phòng ban trong bộ máy tổ chức xây dựng cơ sở lưu giữ hồ sơ về khách hàng, cơ sở thống kê dữ liệu về hoạt động của khách sạn, đây là nguồn thông tin đáng kể phục vụ việc nghiên cứu thị trường. Việc lưu giữ hồ sơ quá khứ để dễ tổng hợp dữ liệu phân tích và dự báo thường xuyên giúp khách sạn ra quyết định đúng đắn và hợp lý chiến lược phát triển. Hiện đại hóa phải nâng cao chất lượng hệ thống thông tin chuyên ngành du lịch kết hợp chặt chẽ các ngành hữu quan nhất là Tổng cục Du lịch để thông tin một cách trực tiếp và gián tiếp. Cần có sự hỗ trợ tin học để việc truyền tin trong khách sạn nhanh thuận tiện và chính xác hơn nhiều hiệu quả nhất là việc nâng cao chất lượng phục vụ tiết kiệm thời gian thanh toán... Việc sử dụng thông tin ở ta còn khó khăn, do đó xin đề nghị: coi trọng giảng dạy công nghệ thông tin, nhất là ứng dụng công nghệ trong khách sạn, phải thực hiện nhuần nhiễn ngay từ bây giờ khách sạn phải nhận thức đúng và có chất lượng thích hợp nhằm nhanh chóng ứng dụng vào kinh doanh để không mất lợi thế cạnh tranh. Để đào tạo có hiệu quả khách sạn cần chọn loại hình đào tạo, đối tượng đào tạo phương pháp và quy trình đào tạo thì việc đào tạo mới ý nghĩa khi tìm ra những gì cần thiết cho đào tạo. 4. Đối với chiến lược kinh doanh khách sạn: Hiệu quả kinh doanh chẳng những bị ảnh hưởng của nhân tố bên trong mà còn luôn bị tác động của các yếu tố bên ngoài. Khách sạn muốn đạt hiệu quả không những chỉ có những biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong mà còn phải nắm bắt các bất chắc của môi trường có thể có đưa ra biện pháp đối phó thậm chí có thể lấy đó làm cơ hội cho việc kinh doanh. 4.1. Tính thời vụ du lịch. Tính thời vụ trong du lịch ảnh hưởng bất lợi đến cả cung và cầu du lịch. Do biến động cầu đột ngột làm cung du lịch quá tải khi không được sử dụng và nếu lặp lại nhiều lần trong thời gian xác định thì dẫn đến ách tắc đến quá trình sản xuất du lịch. Du lịch mang tính liên ngành nên tính thời vụ du lịch làm ảnh hưởng không tốt đến ngành kinh tế liên quan. Để giảm bớt tác động của nó cần phải tìm nguyên nhân gây biến động gồm nguyên nhân tự nhiên và kinh tế xã hội. Từ đó tìm ra khả năng tác động điều tiết tác động bất lợi của nó. Những tác động này có thể thực hiện thông qua một số giải pháp sau: - Quảng cáo với mục đích điều chỉnh cụ thể. Có nghĩa với thông tin thuyết phục điều chỉnh thói quen du lịch, điều chỉnh hiểu biết. - Cần có chính sách giá hợp lý: là công cụ marketing hữu hiệu điều chỉnh cung cầu, mở rộng thị trường tăng lợi nhuận. Tuy nhiên cần phân biệt chính sách giá cả và việc giảm giá. Nghiên cứu ảnh hưởng giảm giá cần thận trọng trong việc sử dụng nó như một chiến lược cạnh tranh bởi sau thời gian giảm giá dài khi tăng giá gặp phản ứng của khách hoặc giảm giá đối với thị trường kém nhạy cảm thì cầu không cao và ảnh hưởng lợi nhuận. - Việc giảm giá nâng cao năng suất sử dụng không còn là chiến lược hữu hiệu ngoại trừ việc chuyển dịch cầu từ khách sạn này sang khách sạn khác mà thôi. - Khuyếch trương sản phẩm: là một trong các biện pháp nhằm nâng cao công suất phòng bằng cách thu hút những đối tượng trước đây chưa hề có ý định sử dụng hoặc chưa hề biết sản phẩm, dịch vụ của khách sạn. 4.2. Nâng cao trình độ quản lý và tái cấu trúc tổ chức khách sạn: Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc nhiều yếu tố trong đó trình độ quản trị khách sạn đóng vai trò quyết định. Ngoài bốn chức năng cơ bản: Hoạch định tổ chức, điều khiển kiểm tra là điều kiện tiên quyết để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh quản trị còn nghiên cứu các yếu tố môi trường, theo dõi dự báo biến động thay đổi có thể có nhằm hạn chế tổn thất thiệt hại cho hoạt động kinh doanh cơ cấu tổ chức cần hợp lý có khả năng dẫn dắt đơn vị đến mục tiêu đề ra. Trong môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn, cạnh tranh khốc liệt, cơ cấu tổ chức cần linh hoạt thay đổi thích nghi môi trường đó, tạo sức sống mới cho doanh nghiệp. 4.3. Xác định mục tiêu và chiến lược: Khách sạn cần có cái nhìn đúng đắn về hiện trạng, môi trường hoạt động để đề ra mục tiêu xác đáng, các chiến lược, giải pháp để thực hiện mục tiêu, đề ra chiến lược phù hợp từng thời kỳ. Chứ không phải lúc nào cũng theo đuổi chiến lược phát triển với tốc độ cao "phát triển, phát triển, liên tục phát triển.... rồi biến mất". 4.4. Yếu tố con người - sự quan tâm hàng đầu và vốn - yếu tố chứa đựng rủi ro. Một thách thức lớn đối với quản lý là làm sao có một đội ngũ lành nghề nỗ lực và nhiệt tình trong công việc đó là điều kiện đảm bảo thành công doanh nghiệp. Muốn vậy phải nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố con người, tạo điều kiện nâng cao trình độ, thu nhận yếu tố sáng tạo tích cực trong công việc bằng các thực hiện quyền làm chủ thực sự của người lao động. Người kinh doanh giỏi không phải là người kinh doanh bằng vốn tự có của mình mà là kinh doanh bằng vốn của người khác. Tuy nhiên vốn vay chứng tỏ sự mất cân đối của cơ cấu vốn và chứa đựng nhiều bấp bênh rủi ro. Vì vậy không nên lạm dụng, cần có kế hoạch sử dụng hiệu quả và biện pháp phòng chống rủi ro. 4.5. Quản trị môi trường: Để tồn tại và phát triển khách sạn luôn quan hệ với môi trường và chịu sự tác động môi trường có thể thuận lợi hay bất lợi cho khách sạn. Muốn hoạt động hiệu quả thì việc thu thập thông tin, dự đoán ước lượng những thay đổi bất trắc của môi trường trong và ngoài nước đưa ra biện pháp đối phó giảm bớt tác động có thể có. Kết luận Một bức tranh toàn cảnh về ngành Du lịch đất nước trong công cuộc đổi mới theo hướng kinh tế thị trường ngày một thấm đậm hơn với những mảng mầu và đường nét rực rỡ. Đó là kết quả đáng phấn khởi nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng du lịch nước nhà. Ngày nay không một quốc gia nào trong quá trình hoạch định chính sách và quản lý phát triển kinh tế lại không có nội dung phát triển bền vững. Hoạch định chiến lược là khâu hết sức quan trọng cần thiết đối với sự phát triển lâu dài. Khách sạn Dân Chủ cần có chiến lược dự kiến đáp ứng đúng nhu cầu xu hướng thay đổi của thị trường xác định con đường lựa chọn trong tương lai. Mục tiêu của chiến lược là nghiên cứu công nghệ đường và cách thức phát triển, là thỏa mãn khách hàng và thu lợi nhuận. Dẫu hai mục tiêu này không dễ dàng đồng thời đạt được. Đường ray đã đặt, hướng đi đã rõ, con tàu du lịch đã khởi hành, vận tốc sẽ phát sinh gia tốc. Với mục tiêu đề ra, khách sạn Dân Chủ từng bước phấn đấu và góp phần xây dựng ngành Du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn- ngành mà Đảng và Nhà nước đã đặt chọn niềm tin. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Thị Kim Thu, người trực tiếp định hướng và giúp đỡ em, Ban lãnh đạo khách sạn và các phòng ban quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33610.doc