I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để giám sát chất lượngmũ an toàn côngnghiệp, Việt Nam đã
có các tiêu chuẩn như TCVN
2603-1987 và TCVN 6407-
1998 từ khá lâu. Năm 2012, để
tăng cường quản lý chất lượng
mũ an toàn công nghiệp, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành qui chuẩn QCVN
06:2012/BLĐTBXH, bắt buộc
áp dụng cho các nhà sản xuất,
xuất nhập khẩu mũ an toàn
công nghiệp.
Năm 1985, ở Việt Nam đã
nghiên cứu thiết kế, chế tạo mũ
đạt tiêu chuẩn (dựa theo tiêu
chuẩn nước ngoài). Đến năm
2005, Vi
8 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 19/01/2022 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu thiết kế mũ an toàn công nghiệp chống nóng phù hợp với điều kiện lao động ngoài trời ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện Nghiên cứu Khoa
học kỹ thuật Bảo hộ lao động
đã xây dựng được một hệ
thống đánh giá chất lượng mũ
an tồn cơng nghiệp. Đây là
một cơng trình cĩ ý nghĩa lớn
trong việc giám sát chất lượng
mũ, đảm bảo an tồn cho
người lao động.
Do đặc thù về khí hậu Việt
Nam là nhiệt đới giĩ mùa, việc
sử dụng mũ an tồn cơng
nghiệp (ATCN) cĩ một số bất
tiện như: nĩng bức, ẩm do đổ
mồ hơi... Do độ ẩm khơng khí
cao, những hơi ẩm này khơng
thốt ra được, gây cảm giác
khĩ chịu dẫn đến làm giảm
năng suất làm việc. Mặt khác,
do cấu tạo mũ hiện nay của
Việt Nam (chỉ xem xét những
mũ sản xuất đạt tiêu chuẩn
chất lượng) thì khơng cĩ lớp
cách nhiệt, khơng cĩ khe thơng
giĩ Vì vậy, nhiệt độ trên đầu
phía dưới mũ bao giờ cũng cao
hơn so với nhiệt độ mơi trường,
gây tăng nhiệt cục bộ. Nếu làm
việc thời gian dài ngồi trời sẽ
dẫn đến stress nhiệt, ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe và
hiệu quả cơng việc. Khơng
thoải mái về nhiệt là một trong
những nguyên nhân chủ yếu
mà cơng nhân khơng thích đội
mũ, dẫn đến nhiều tai nạn đáng
tiếc xẩy ra khi làm việc. Tuy
nhiên, hiện nay ở Việt Nam
chưa cĩ một nghiên cứu thiết
kế nào cải thiện tính chất nhiệt
của mũ cũng như nâng cao khả
năng chống nĩng của mũ
ATCN.
Năm 2013, Viện nghiên cứu
KHKT Bảo hộ lao động đã giao
cho Trung tâm An tồn lao động
thực hiện đề tài “Nghiên cứu
thiết kế mũ an tồn cơng nghiệp
chống nĩng phù hợp với điều
kiện lao động ngồi trời ở Việt
Nam”, với mục tiêu: “Đưa ra
được bản thiết kế mẫu mũ
ATCN chống nĩng phù hợp với
lao động ngồi trời ở Việt Nam”.
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
Tổng quan tài liệu nghiên
cứu trong và ngồi nước liên
quan đến khả năng chống nĩng
của mũ ATCN.
Tổng quan về kết cấu mũ,
vật liệu sử dụng và hiệu quả
chống nĩng của mũ ATCN hiện
nay:
- Tổng quan về kết cấu và
vật liệu sử dụng của mũ ATCN.
- Khảo sát nhiệt độ xung
quanh ở phía dưới thân mũ và
phía trên thân mũ khi cơng
nhân đang sử dụng mũ ATCN
(một vài cơng trình đang thi
cơng xây dựng tại Hà Nội).
Nghiên cứu thiết kế mũ
an tồn cơng nghiệp chống nĩng
phù hợp với điều kiện lao động ngồi trời
ở Việt Nam
ThS. Nguyan Thd Thu Thpy và CS
Trung tâm An tồn lao đjng
K^t quU nghiên cqu KHCN
17Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2014
Đề xuất thiết kế mẫu mũ
ATCN chống nĩng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu tiêu chuẩn, tài liệu
về mũ an tồn cơng nghiệp
chống nĩng trong và ngồi
nước.
Thực nghiệm.
Phương pháp tính tốn
bài tốn truyền nhiệt, thiết kế
và phân tích số liệu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khảo sát tình hình sử
dụng mũ ATCN cho lao động
ngồi trời (Xem bảng 1,2,3).
NhZn xét k^t quU khUo sát:
Đối với tất cả 5 loại mũ dùng
khảo sát thì nhiệt độ đo trong
mũ trên đầu cơng nhân cao
hơn hẳn nhiệt độ bên ngồi.
Tuy nhiên đối với 2 loại mũ A và
C, là loại mũ khơng cĩ xốp
chống nĩng và cũng khơng cĩ
thơng giĩ thì nhiệt độ chênh
lệch giữa phía trong mũ và
nhiệt độ ngồi trời cao hơn hẳn
2 loại mũ B và D, là loại mũ đã
cĩ chống nĩng và khe thơng
giĩ và cao hơn nhiệt độ ngồi
trời là >2 ÷ 30C. Mũ B cĩ xốp
chống nĩng, nhiệt độ phía
trong giảm hơn hẳn, gần bằng
với mũ cĩ khe thơng giĩ là mũ
D và cao hơn ngồi trời là >1 ÷
20C. Mũ C và mũ E cĩ 18 lỗ
thơng giĩ và cĩ tổng diện tích lỗ
thơng giĩ là 127,17mm2 nhỏ
hơn tổng diện tích 10 khe thơng
giĩ của mũ D (180mm2). Do
cấu tạo của lỗ thơng giĩ (mũ
C,E) quá nhỏ nên hiệu quả
thơng giĩ hầu như khơng tác
dụng. Mặt khác mũ E là mũ mà
- Đánh giá kết cấu mũ phổ
biến hiện nay.
Đề xuất yêu cầu về khả
năng chống nĩng của mũ.
Tính tốn thiết kế lại kết
cấu cũng như cấu trúc các lớp
vật liệu nhằm đáp ứng yêu cầu
chống nĩng cho người sử dụng
(sử dụng phần mềm solid-
works, catia, cad/cam/cnc).
BUng 1. Các loSi mũ đã sr dong trong đ_ tài
Kết cấu của mũ TT Loại mũ Vật liệu sản
xuất thân mũ Lớp xốp Thông gió
1 Mũ a (vn) HDPE Không có Không có
2 Mũ b (hq) ABS Có lớp xốp Không có
3 Mũ c (hq) ABS Không có Có lỗ thông gió
4 Mũ d (m) HDPE Không có Có khe thông gió
5 Mũ e (hq)
(đt)
ABS Có lớp xốp Có lỗ thông gió
BUng 2. K^t quU đo đj b_n va đZp giUm chVn m nhibt đj chuXn
TT Loại mũ Độ bền va đập giảm
chấn ở điều kiện
nhiệt độ chuẩn
Tiêu chuẩn TCVN
6407-98
(Fd 5000N)
1 Mũ A (VN) 2716N Đạt tiêu chuẩn
2 Mũ B (HQ) 1620N Đạt tiêu chuẩn
3 Mũ C (HQ) 1675N Đạt tiêu chuẩn
4 Mũ D (M) 1890N Đạt tiêu chuẩn
5 Mũ E (HQ)
(E,ĐT)
1655N Đạt tiêu chuẩn
BUng 3. K^t quU khUo sát nhibt đj chênh lbch gisa bên trong và bên ngồi mũ ATCN
Nhiệt độ bên trong mũ (0C) Thời gian
đo
Nhiệt độ ngoài
trời (T0C) Mũ A Mũ C Mũ B Mũ E Mũ D
Mức ý
nghĩa
Sáng
10h30-
12h30
37,3±0,5 39,36r0,8 39,55r0,8 38,92r0,6 39,04r0,6 38,60r0,6 P<0,05
Chiều
13h30-
15h30
39,4±0,5 41,35r0,7 41,25r0,1 40,82r0,6 40,78r0,6 40,52r0,3 P<0,05
Nhiệt độ chênh lệch so với
nhiệt độ ngoài trời
2 y 3 0C 2 y 3 0C 1 y 2 0C 1 y 2 0C 1 y 2 0C
K^t quU nghiên cqu KHCN
Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-201418
tự lắp ghép (xốp của mũ B),
xốp này khơng cĩ gì đặc biệt,
khơng cĩ khe, lỗ thơng giĩ,
chính vì vậy mà hiệu quả của lỗ
thơng giĩ ở mũ E hầu như
khơng đáng kể, chỉ cĩ tác dụng
của xốp cách nhiệt. Do đĩ,
nhiệt độ phía trong của mũ B và
mũ E là gần như nhau. Cấu tạo
thơng giĩ của mũ C, D, E cĩ thể
nước mưa rơi vào đầu người
đội.
Mũ D là mũ cĩ kiểu dáng và
kích thước khác hẳn (mũ của
Mỹ) so với mũ của Hàn Quốc
và mũ của Việt Nam. Khi đội
mũ D lên cảm thấy rộng và
khơng chắc chắn với khuơn
đầu người Việt. Do vậy đề tài
lựa chọn mũ của Hàn Quốc (cĩ
kích thước vừa với đầu người
Việt Nam hơn) và cĩ kiểu dáng
đẹp để cải tiến thiết kế mũ phù
hợp với người lao động ngồi
trời ở Việt Nam.
Tuy nhiên ở đây là nhiệt độ
ngồi trời khơng quá cao (37-
390C) nhưng cĩ ngày nhiệt độ
ngồi trời lên đến 450C thì nhiệt
độ ở trên đầu phía trong mũ lên
tới gần 500C, điều này thật sự
khơng thể chịu đựng được.
Chẳng hạn như ngày 16/5,
nhiệt độ ngồi trời là 450C,
cơng nhân khơng thể làm việc
được, đi ra ngồi trời khoảng 5
phút phải vào bĩng mát ngay.
3.2. Một số cải tiến đối với
thiết kế của mũ ATCN nhằm
nâng cao hiệu quả chống
nĩng và tính năng bảo vệ
khác cho lao động ngồi trời
3.2.1. Thi^t k^ các khe thơng
giĩ m thân mũ
a) Cơ sở lý thuyết:
Vì mũ đảm bảo độ bền đạt
tiêu chuẩn chất lượng đã cĩ
nhiều nghiên cứu đề cập trước
đĩ, ở đây, chúng tơi khơng thiết
kế tồn bộ mũ mà chúng tơi
chọn phương án cải tiến thiết
kế mũ. Với mũ đã thiết kế đạt
tiêu chuẩn, chúng tơi cải thiện
tính chất nhiệt của mũ. Theo
khảo sát và phân tích nhận
thấy rằng mũ hiện tại của Việt
Nam vừa khơng thơng thống,
vừa cách nhiệt kém.
Phân tích các đặc tính truyền
nhiệt giữa cơ thể con người và
mơi trường xung quanh cho
thấy, sự bay hơi của mồ hơi từ
cơ thể là một yếu tố rất quan
trọng để làm mát cơ thể con
người và là cơ chế truyền nhiệt
quan trọng nhất khi nhiệt độ
ngồi trời trên 38°C. Nhiều
nghiên cứu cho thấy sự trao đổi
nhiệt trên bề mặt của đầu bị
cản trở nhiều khi người lao
động đội mũ và khả năng bay
hơi giảm đáng kể do thân mũ
khơng thấm mồ hơi. Vì vậy, để
giảm thiểu nguy cơ stress nhiệt
khi đội mũ làm việc ngồi trời
nắng nĩng, nhĩm nghiên cứu
đề xuất cải tiến như sau: bổ
sung các khe thơng giĩ ở hai
bên cạnh mũ, thêm lớp cách
nhiệt bằng vật liệu xốp poly-
styren và thêm lớp lĩt thấm mồ
hơi từ đầu.
Mục đích đề cập tới các hốc,
khe hoặc lỗ thơng giĩ trong việc
thiết kế mũ là để cải thiện dịng
của khơng khí phía trong của
mũ, tạo điều kiện tiện nghi khi
sử dụng mũ (tốc độ giĩ, nhiệt
độ và độ ẩm....). Với mũ, lượng
khơng khí cĩ thể được trao đổi
giữa bề mặt đầu và mơi trường
bên ngồi, lượng khơng khí
này bị hạn chế do độ dẫn nhiệt
thấp của vật liệu sản xuất mũ.
Hơn nữa, thân mũ làm từ nhựa
nhiệt dẻo do đĩ khơng thể cho
chất lỏng (mồ hơi) hoặc chất
rắn truyền qua ra bên ngồi
được. Nhiều nghiên cứu trên
thế giới kết luận rằng các lỗ
thơng giĩ cĩ tác dụng tốt trong
nhiều trường hợp thốt mồ hơi
tránh ẩm cho người sử dụng và
khẳng định trên thân mũ nên
thiết kế nhiều lỗ thơng giĩ vì
chúng cho phép thốt dịng hơi
tối đa ra bên ngồi và do đĩ
gradient áp lực nước lớn nhất
tại bề mặt da giảm. Do vậy việc
sử dụng các lỗ thơng giĩ mũ sẽ
làm giảm nguy cơ stress nhiệt.
Nhưng một hạn chế của các lỗ
thơng giĩ là diện tích lỗ giĩ nhỏ
nhưng nếu tăng diện tích thì
chính những vị trí này cho phép
ánh nắng xuyên qua và cĩ thể
xuyên thẳng vào đầu người sử
dụng. Bên cạnh đĩ nước mưa
cĩ thể rơi vào đầu qua các lỗ
thơng giĩ khi trời mưa. Một thiết
kế phải đáp ứng cả sự tiện nghi
và an tồn, đĩ là mục tiêu tiến
tới một sản phẩm hồn thiện,
kích thích người sử dụng, tránh
những hậu quả đáng tiếc xẩy ra
trong lao động: các lỗ thơng giĩ
của mũ phải giảm stress nhiệt
bằng cách cải thiện các đặc tính
truyền nhiệt từ đầu đến mơi
trường xung quanh và khơng
làm tăng nguy cơ tổn thương
tới đầu hoặc độ bền va đập của
mũ.
Một nghiên cứu khác của
Hsu và cộng sự (1998) đã
nghiên cứu thử nghiệm rất
nhiều kích cỡ, hình dạng và vị
trí của các lỗ thơng giĩ trong
mũ an tồn cơng nghiệp, và
K^t quU nghiên cqu KHCN
19Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2014
phát hiện ra rằng các lỗ thơng
giĩ chỉ cĩ tác dụng rất nhỏ
trong việc tăng cường đối lưu
trên bề mặt đầu. Ngồi ra, việc
thiết kế các lỗ thơng giĩ mũ
cũng phải xem xét đến nhiệt
năng từ mặt trời. Vì vậy lỗ
thơng giĩ nhiều khi khơng thích
hợp, tốt nhất nên thiết kế hốc
thơng giĩ hoặc khe thơng giĩ,
đảm bảo đối lưu trên đầu được
tốt hơn.
Bởi mũ phải đảm bảo độ bền
va đập, vì vậy khơng thể thiết
kế khe, hốc thơng giĩ tùy tiện
được mà phải tuân theo tiêu
chuẩn cho phép, ví dụ như tiêu
chuẩn EN 397:1995, cho phép
diện tích là: 150mm2 ≤ Diện tích
lỗ, khe thơng giĩ ≤ 450mm2, để
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của
mũ.
b) Cơ sở thực tiễn:
Sau khi nghiên cứu các tài
liệu và qua khảo sát thực tế,
nhĩm tác giả muốn thiết kế
thân mũ cĩ cấu tạo ngồi yêu
cầu trong tiêu chuẩn cịn cĩ hệ
thống kênh thơng giĩ, cấu tạo
của kênh thơng giĩ sao cho vẫn
đảm bảo độ bền về kết cấu của
mũ và khe thơng giĩ khơng cho
hoặc hạn chế tối đa nước mưa
rơi vào đầu người đội. Kênh
thơng giĩ cĩ ưu điểm như dẫn
hướng giĩ, tạo một luồng giĩ từ
mơi trường bên ngồi vào trong
mũ, kênh thơng giĩ cĩ cả hai
bên, tăng khả năng đối lưu
khơng khí. Nhĩm nghiên cứu
đã giải bài tốn nhiệt trong kết
cấu mũ, tuy nhiên, bài tốn
nhiệt là phức tạp, giải bài tốn
này với giả thiết ban đầu là bỏ
qua sự bức xạ nhiệt của mơi
trường xung quanh. Đây chỉ là
một cơ sở ban đầu để nhĩm
nghiên cứu cĩ những tính tốn
cho cải tiến thiết kế mũ. Để cải
thiện độ thơng thống cho mũ,
nhĩm nghiên cứu cĩ các đề
xuất như trong bảng 4.
Khảo sát loại mũ trên thị
trường cho thấy, mũ Hàn Quốc
vừa cĩ khuơn đầu phù hợp với
người Việt Nam vừa cĩ kiểu
dáng đẹp, nên nhĩm nghiên
cứu lựa chọn kiểu dáng của mũ
Hàn Quốc để cải thiện tính chất
nhiệt cho mũ.
BUng 4. Đ_ xuVt thi^t k^ mũ an tồn cơng nghibp chgng nĩng
Đề xuất
thiết kế
Nguyên tắc Tiêu chuẩn
Thân mũ có
khe thông
gió
- Thân mũ có các kênh thông gió, trong mỗi kênh có
một khe thông gió. Khe thông gió trên thân mũ không
làm ảnh hưởng tới độ bền của mũ
- Giảm stress nhiệt bằng cách cải thiện sự truyền nhiệt
từ đầu người đến môi trường xung quanh
- Vật liệu làm phải có hệ số cách nhiệt cao.
- Không làm giảm khả năng bảo vệ của mũ ATCN
- Khe thông gió không hoặc hạn chế nước mưa rơi vào
đầu khi trời mưa.
- Màu của mũ nên thiết kế màu sáng như màu trắng
(phản xạ ánh sáng mặt trời tốt hơn các màu khác)
- Các khe thông gió của mũ
không được giảm độ bền va
đập của thân mũ, tuân theo
tiêu chuẩn EN 397:1995
Lớp xốp
- Ngăn cản sự truyền nhiệt tối đa từ thân mũ vào đầu
người
- Hấp thụ va đập, giảm một phần xung lực truyền
xuống đầu
- Đảm bảo cho kết cấu của
mũ.
- Làm từ vật liệu xốp styren,
không làm tăng nhiều khối
lượng của mũ
Lớp lót
Giảm stress nhiệt bằng cách:
- Tăng sự truyền mồ hôi qua các lớp
- Có tính dẫn nhiệt cao hơn vật liệu làm các lớp khác
- Vật liệu phải bền
- Thấm mồ hôi tốt
- Có tính kinh tế
- Không bắt cháy
K^t quU nghiên cqu KHCN
Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-201420
c) Kết quả thiết kế thân mũ
Trên thân mũ cĩ các kênh
thơng giĩ, việc bố trí các kênh
thơng giĩ này khá phức tạp vì
khơng phải ở vị trí nào cũng
phát huy tối đa tác dụng của
nĩ. Theo khảo sát thực tế thì
kênh giĩ được lựa chọn ở vị trí
cách đỉnh mũ 15-30 mm là tốt
nhất. Vì vậy, nhĩm tác giả thiết
kế trên thân mũ cĩ hệ thống
kênh thơng giĩ. Hệ thống này
cách đỉnh mũ là 22 mm và bố trí
cĩ 10 kênh thơng giĩ, mỗi bên
5 kênh, mỗi kênh lại cĩ một khe
thơng giĩ. Kích thước của mỗi
khe là 3mm x 7mm (tổng diện
tích khe thơng giĩ là 210mm2,
thể tích tổng 10 lỗ là 0,63 cm3,
bằng 0,29% tổng thể tích của
mũ). Các khe này cĩ cấu tạo
đặc biệt để hạn chế nước mưa
rơi vào đầu, như khe cách bề
mặt kênh là 3mm, nước mưa
rơi xuống kênh khơng thể hoặc
hạn chế tối đa bắn vào khe.
Thiết kế kênh thơng giĩ
khơng làm ảnh hưởng tới độ
bền của thân mũ vì chính kênh
thơng giĩ này lại tạo ra các gân
chịu lực ở phía trong mũ, càng
làm tăng độ cứng vững cho
mũ. Thân mũ cĩ cấu tạo họa
tiết nhẹ nhưng khơng giữ các
vật thể bắn vào thân mũ vì họa
tiết này được vê trịn, vừa tạo
cảm giác thời trang mà khơng
ảnh hưởng tới kết cấu độ bền
của mũ.
Ở phía dưới vành mũ cĩ cấu
tạo các khe, hốc để lắp cầu mũ,
ở đây cũng cĩ thể thiết kế các
mấu lắp cầu mũ, tạo sự đa
dạng khi lắp cầu mũ. Bên cạnh
đĩ, hệ thống này cịn cĩ các
khe để lắp các phụ kiện khác
như bịt tai chống ồn, kính chắn
giĩ bụi, tấm che gáy phía sau...
3.2.2. Thi^t k^ cWu mũ
Một bộ phận khơng thể thiếu
được của mũ ATCN đĩ là cầu
mũ (bộ giảm chấn). Bộ giảm
chấn ngồi tác dụng định vị mũ
trên đầu cịn cĩ tác dụng quan
trọng trong việc phân bố đều
năng lượng va đập truyền qua
thân mũ ra khắp bề mặt đầu.
Điều đĩ cĩ nghĩa là chia nhỏ
năng lượng va đập và bảo vệ
đầu khỏi bị va đập cục bộ quá
mạnh. Ngồi ra cùng với tác
dụng đàn hồi của thân mũ, tính
chất đàn hồi của vật liệu làm
cầu mũ cũng cĩ tác dụng làm
giảm năng lượng va đập. Theo
tiêu chuẩn, độ giảm chấn của
mũ phải khơng nhỏ hơn 75%.
Để tạo được mũ cĩ độ giảm
chấn như yêu cầu ngồi việc
chọn vật liệu, cần phải chú ý tới
kết cấu cầu mũ sao cho bền
chắc, cĩ tính giảm chấn cao và
phân tán đều khắp đầu năng
lượng va đập. Thơng thường
cầu mũ làm bằng vải xe sợi
bơng, sợi tổng hợp polyethyl-
ene và cĩ dạng 4 cánh hoặc
5 cánh.
Với mục đích của hệ thống
cầu mũ là đảm bảo hấp thụ
phần lớn lực va chạm mà
khơng bị tung ra khỏi đầu người
đội cũng như để duy trì sự ổn
định khi đội mũ trong điều kiện
làm việc bình thường, các chi
tiết chủ yếu của cầu mũ bao
gồm: chi tiết liên kết dải băng
cầu, dây giảm chấn, tấm liên
kết... Để nối các giải băng cầu
này cần các chi tiết như hình
hoặc các mấu cài vào các khe
trên vành thân mũ (hình 2,3).
Băng cầu:
Bộ phận này cĩ thể điều
chỉnh bộ phận bên trong, tiếp
xúc với đầu, điều chỉnh cỡ đầu
như hình 4.
Trên băng cầu, phần tiếp xúc
với trán cĩ thêm một lớp lĩt để
thấm mồ hơi và tránh khơng
cho băng cầu tỳ trực tiếp vào
trán làm đau trán, chính tấm lĩt
này cĩ tác dụng tạo cảm giác
thoải mái cho đầu. Vật liệu làm
lớp này là vải coolmax.
3.2.3. Thi^t k^ lkp xgp và lkp
lĩt
a) Lớp xốp cách nhiệt
Trong phần khảo sát khẳng
định khi mũ cĩ thêm lớp xốp,
nhiệt độ phía trong mũ thấp
hơn hẳn nhiệt độ của mũ khơng
cĩ lớp xốp. Nhưng chiều dày
lớp xốp này bao nhiêu thì trong
phạm vi của đề tài khơng cho
phép kiểm tra được. Nếu chiều
dày mỏng quá thì khơng tác
dụng nhiều cịn nếu dày quá thì
khơng thể lắp vào mũ.
Do vậy, để thiết kế lớp xốp
Hình 1: Thi^t k^ hình dSng bên ngồi và bên trong cpa
thân mũ mki
K^t quU nghiên cqu KHCN
21Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2014
nhĩm tác giả căn cứ vào khuơn của thân mũ và khoảng cách khe
hở thẳng đứng trong tiêu chuẩn cho phép, đĩ là 25mm ≤ H1≤
50mm, khe hở xung quanh là: 5mm ≤ H2≤ 20mm, chiều sâu bên
trong là: H3=85mm. Từ đĩ nghiên cứu thiết kế được chiều dày của
xốp lớn nhất là 15mm. Do kết cấu của mũ mà chiều dày của xốp
cũng sẽ khơng đồng đều và chiều dày nhỏ nhất là 6mm (tham
khảo thiết kế của Hàn Quốc)(hình 5).
Trên xốp cũng thiết kế các
kênh và các khe dẫn giĩ, tăng
sự đối lưu cho phía trong mũ.
b) Lớp lĩt tiện nghi
Một lớp lĩt vải thường được
đặt giữa các vật liệu hấp thụ
tác động và đầu người. Lớp lĩt
này thường bao gồm bơng
hoặc vật liệu khác. Như đã đề
cập trước đĩ, các đặc tính
cách nhiệt của vật liệu chủ yếu
là dựa trên lượng khơng khí bị
mắc kẹt bên trong sợi và bề
mặt của nĩ. Như vậy, từ gĩc độ
nhiệt động lực học, việc sử
dụng lớp lĩt bơng chỉ làm tăng
nguy cơ stress nhiệt. Do vậy
nếu khơng sử dụng lớp này thì
lại cịn tốt hơn. Nhưng vấn đề
đặt ra là muốn giảm stress
nhiệt cĩ thể đạt được bằng
việc lựa chọn một loại vật liệu
lĩt khác kết hợp với việc gia
tăng đối lưu khơng khí phía
trong mũ. Do vậy cần tối đa
hĩa tính thấm của các lớp lĩt
để khơng khí ẩm và mồ hơi cĩ
thể thốt ra ngồi được dễ
dàng. Các tiêu chí như độ bền,
khả năng thấm nước (trên bề
mặt ngồi), kinh tế và chống
cháy cũng được lựa chọn để
đảm bảo rằng lớp lĩt phát huy
Hình 2. Hình dSng mVu gài và dây giUm chVn
Hình 3. Dây giUm chVn và chi ti^t ngi dây giUm chVn vào thân mũ
Hình 4. Mơ tU băng cWu
Hình 5. Thi^t k^ lkp xgp cách
nhibt
K^t quU nghiên cqu KHCN
Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-201422
tác dụng của mình. Do vậy đề
tài đặt ra cĩ thêm lớp này, chọn
vật liệu cĩ khả năng thấm mồ
hơi và thơng thống nhưng
quan trọng là mềm mại, tạo
cảm giác dễ chịu cho người
đội. Dưới đây là một số mẫu
vải cĩ thể lựa chọn, đề tài đã
lựa chọn mẫu thứ 4 để làm lớp
lĩt tiện nghi (ảnh 6).
Đĩ là vải Coolmax, là loại
vải được nghiên cứu, chế tạo
nhằm mục đích giữ cho cơ thể
con người tránh khỏi sự ẩm
ướt trong khi làm việc, hoạt
động mạnh tốt mồ hơi. Đây là
loại vải sử dụng đặc biệt cho
các vận động viên điền kinh
nhằm giữ cho cơ thể của họ
khơ ráo trong quá trình hoạt
động thể thao. Coolmax cĩ
khả năng thấm mồ hơi từ cơ
thể con người, làm cho hệ
thống tuần hồn được hoạt
động tốt hơn, đồng thời cũng
là loại vải cĩ khả năng làm cho
hơi nước bay hơi nhanh hơn
so với các loại vải thơng
thường khác. Ngồi ra
Coolmax cĩ bề mặt rất mịn,
mượt làm cho cơ thể con
người khi tiếp xúc với loại vải
này cĩ cảm giác mềm mại, mát
hơn gấp nhiều lần so với các
loại vải khác. Coolmax là loại
vải cĩ thể giặt bằng máy giặt
và sấy bằng máy sấy (ảnh 7).
3.2.4. Thi^t k^ tVm che gáy
chgng nĩng
Khi cơng nhân làm việc
ngồi trời, nhất là cơng nhân
xây dựng, cấp thốt nước, vệ
sinh đơ thị thì khi cúi xuống ánh
nắng sẽ xuyên vào gáy, điều
này cũng gây cảm giác khĩ
chịu, mệt mỏi và nếu làm việc
trong nắng lâu sẽ dẫn đến say
nắng, say nĩng, stress nhiệt
Chính vì vậy đề tài cũng đề
xuất một bộ phận phụ đĩ là
tấm che gáy.
Vật liệu được chọn là loại
vải, giả da, loại này cĩ tính
mềm mại và giá rẻ, dễ kiếm và
tương đối bền. Như trên đã
nĩi, trên thân mũ cĩ cấu tạo
các mấu gài, cĩ thể dễ dàng
lắp bộ phận che gáy vào.
3.2.5. Thi^t k^ kính ch[n giĩ,
boi
Để thiết kế một thân mũ
hồn chỉnh, đề tài đặt ra thiết
kế cả bộ phận lắp ráp kính
chắn giĩ, bụi, trên thân mũ đã
cĩ các bộ phận để lắp thêm bộ
phận giữ kính. Kính chắn giĩ
bụi, khi cần thiết thì kéo từ từ
xuống, cịn bình thường kính
được giữ ở phía bên trong của
mũ.
IV. KẾT LUẬN
Qua 1 năm làm việc và
nghiên cứu, đề tài đưa ra một
số kết luận sau:
Đã tìm hiểu và nghiên cứu
cơ chế truyền nhiệt trong cơ
thể con người và ảnh hưởng
của nhiệt độ lên người đội mũ.
Khi đội mũ trong mơi trường
khí hậu nhiệt đới giĩ mùa,
nĩng ẩm quanh năm, những
hơi ẩm này khơng dễ thốt qua
mũ ra ngồi được (vì kết cấu
mũ hiện nay) do vậy mà tích tụ
trong đầu phía dưới thân mũ
làm tăng nhiệt cục bộ, chính vì
vậy mà người cơng nhân cảm
thấy nĩng bức, nếu đội mũ
trong thời gian dài cĩ thể bị say
Tnh 6. Tnh các loSi mYu vUi lta chen làm lkp lĩt
Tnh 7. Tnh cpa vUi Coolmax
1 2 3 4 5 6 7
K^t quU nghiên cqu KHCN
23Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2014
nĩng, say nắng và ảnh hưởng
đến sức khỏe người lao động
dẫn đến giảm năng suất lao
động. Do đĩ đội mũ làm cản
trở quá trình truyền nhiệt tự
nhiên của đầu ra mơi trường
xung quanh.
Khảo sát nhiệt độ chênh
lệch giữa phía dưới mũ trên
đầu và nhiệt độ ngồi trời của
5 loại mũ, trong đĩ cĩ 4 loại
mũ là kết cấu nguyên từ nhà
sản xuất, một mũ là đề tài thử
nghiệm với ý tưởng của mình.
Từ những khảo sát ban đầu,
đề tài lựa chọn kiểu dáng mũ
của Hàn Quốc và cải tiến các
khe thơng giĩ ở trên thân mũ.
Do vậy, đề tài đã khảo sát vị trí
thiết kế khe thơng giĩ (tuy mới
chỉ dừng lại ở những sửa
chữa thủ cơng thơ sơ). Kết
quả cho thấy rằng, khe thơng
giĩ ở vị trí cách đỉnh mũ trong
khoảng 20-25mm cho khả
năng lưu thơng khơng khí là tốt
nhất.
Đề tài đã đề xuất cải tiến
thiết kế cho mũ ATCN, đưa ra
được bản thiết kế chi tiết về
cải tiến thân mũ: Trên thân mũ
cĩ các kênh thơng giĩ. Trên
thân mũ cĩ hệ thống kênh
thơng giĩ và hệ thống này
cách đỉnh mũ là 22 mm và bố
trí cĩ 10 kênh thơng giĩ, mỗi
bên 5 kênh và mỗi kênh lại cĩ
một khe thơng giĩ. Kích thước
của mỗi khe là 3mm x7mm
(tổng diện tích khe thơng giĩ là
210mm2). Các khe này cĩ cấu
tạo đặc biệt để hạn chế nước
mưa rơi vào đầu, như khe
cách bề mặt kênh là 3mm,
nước mưa rơi xuống kênh
khơng thể hoặc hạn chế tối đa
bắn vào khe.
Ngồi ra, đề tài cũng thiết kế
xốp cách nhiệt, trong lớp này
cĩ cấu tạo sao cho khơng cản
trở dịng đối lưu khơng khí qua
các khe thơng giĩ vào trong
mũ và qua lớp xốp vào đầu
người đội. Thêm một lớp lĩt
thấm mồ hơi bằng vật liệu đặc
biệt (coolmax) khơng gây cản
trở cho dịng khơng khí lưu
thơng trên đầu phía dưới mũ.
Đề tài cũng thiết kế trên
thân mũ cĩ các khe để cĩ thể
lắp ráp các phụ kiện khác
trong các trường hợp đặc biệt
yêu cầu như: kính chắn bụi, bộ
phận che gáy chống nắng, khe
lắp bịt tai chống ồn
Đề tài kiến nghị tiếp tục
hướng nghiên cứu:
+ Chế tạo thử sản phẩm để
đưa vào sử dụng.
+ Nghiên cứu tính chất nhiệt
của mũ bằng phương pháp mơ
phỏng số.
+ Nhĩm nghiên xây dựng hệ
thống thiết bị thử nghiệm xác
định tính chất nhiệt của mũ
ATCN.
Đề tài kiến nghị nhà sản
xuất xem xét, áp dụng thiết kế
này, chế tạo thử nghiệm để cĩ
một sản phẩm mũ hồn chỉnh,
cải thiện được tính chất nhiệt
của mũ, đưa vào sử dụng
nhằm tránh stress nhiệt, tăng
tính tiện nghi cho người lao
động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. KS. Lưu Văn Chúc, KS.
Kiều Ngọc Hanh, BS. Phạm
Ngọc Lưu, Báo cáo tổng kết
đề tài: "Bước đầu nghiên cứu
mũ chống chấn thương sọ não
cho cơng nhân mỏ và cơng
nhân xây dựng", Viện nghiên
cứu KHKT BHLĐ năm 1976.
[2]. KS. Lưu Văn Chúc, Mũ
bảo hộ lao động, Viện nghiên
cứu KHKT BHLĐ năm 1978.
[3]. KS. Dương Cơng Bắc, KS.
Nguyễn Quốc Chính, Báo cáo
tổng kết đề tài: “Nghiên cứu
đưa vào sản xuất mũ chống
chấn thương sọ não”, Viện
nghiên cứu KHKT BHLĐ năm
1981-1985
[4]. Abeysekera, J.D.A.,
Shahnavaz, H. Ergonomics
evaluation of modified industri-
al helmets for use in tropical
environments. Ergonomics,
31, 1317- 1329 (1988)
[5]. P. A. Bruhwiler, Heated
perspiring manikin headform
for the measurement of head-
gear ventilation characteris-
tics, Measurement Science
and Technology 14 (2003),
217-227.
[6]. Christopher Despins,
Alyssa Lindsay, Katie
McQuoid, Leslie Mumford,
Design of appropriate demi-
ning personal protection
equipment for head and face,
Thursday March 31, 2005.
K^t quU nghiên cqu KHCN
Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-201424
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_thiet_ke_mu_an_toan_cong_nghiep_chong_nong_phu_ho.pdf