Tài liệu Nghiên cứu thiết kế máy khoan hố trồng cây lâm nghiệp liên hợp với máy ủi KOMATSU D31: ... Ebook Nghiên cứu thiết kế máy khoan hố trồng cây lâm nghiệp liên hợp với máy ủi KOMATSU D31
117 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2754 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu thiết kế máy khoan hố trồng cây lâm nghiệp liên hợp với máy ủi KOMATSU D31, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------
ðẬU ðỨC DŨNG
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ MÁY KHOAN HỐ
TRỒNG CÂY LÂM NGHIỆP LIÊN HỢP
VỚI MÁY ỦI KOMATSU D31
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành : Kỹ thuật máy và thiết bị cơ giới hoá
nông, lâm nghiệp
Mã số : 60.52.14
Người hướng dẫn khoa học: TS. ðỖ HỮU QUYẾT
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và hoàn toàn chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị
nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
ðậu ðức Dũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn rất nhiệt
tình của thầy giáo PGS.TS. ðỗ Hữu Quyết cùng với những ý kiến ñóng góp
quý báu của các thầy giáo, cô giáo Bộ môn ðộng lực và Cơ kỹ thuật cũng
như các thày giáo, cô giáo Khoa cơ ñiện, Viện ðào tạo Sau ñại học của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành
và sâu sắc nhất tới những sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Cao ñẳng nghề cơ ñiện xây dựng
Tam ðiệp, Công ty cổ phần TPXK ðồng Giao, Công ty cổ phần cao su ðiện
Biên, các chuyên gia của dự án JACA Nhật Bản ñã tạo ñiều kiện cho tôi trong
việc thu thập số liệu và những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu luận
văn.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia ñình, ñồng nghiệp và bạn
bè những người ñã luôn bên tôi giúp ñỡ về vật chất cũng như tinh thần trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2010
Tác giả
ðậu ðức Dũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục hình vi
Danh mục bản vẽ ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
1.4 Nội dung nghiên cứu ñề tài 4
2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 5
2.1 ðịa hình, ñặc trưng của các vùng ñồi trồng cây lâm nghiệp 5
2.1.1 Diện tích ñất lâm nghiệp 5
2.1.2 ðặc ñiểm ñất lâm nghiệp 9
2.1.3 Một số tính chất cơ lý của ñất có ảnh hưởng tới quá trình khoan hố. 12
2.1.4 Các loại cây trồng rừng chủ yếu tại các vùng phía Bắc nước ta 15
2.1.5 Thời vụ trồng cây lâm nghiệp 16
2.1.6 Yêu cầu kỹ thuật của hố ñào và liên hợp máy ñào hố trồng cây
trên ñồi dốc 16
2.2 Tìm hiểu công dụng, ñặc tính, cấu tạo về các loại máy ủi 17
2.2.1 Công dụng máy ủi 17
2.2.2 Phân loại máy ủi 17
2.2.3 So sánh ñặc tính, công dụng các loại máy ủi sử dụng phổ biến ở
Việt Nam 19
2.2.4 Cấu tạo chung của máy ủi KOMATSU D31 20
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. iv
2.3 Tìm hiểu về máy khoan hố ñã có, phân tích các ưu nhược ñiểm
của máy 24
2.3.1 Một số loại máy khoan hố trên thế giới và ở Việt Nam. 24
2.3.3 Các thông số ñộng học và ñộng lực học chính của lưỡi khoan 32
3 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CƠ CẤU NÂNG HẠ VÀ HỆ THỐNG
THỦY LỰC DÙNG CHO MÁY KHOAN HỐ TRỒNG CÂY
LÂM NGHIỆP 33
3.1 Xác ñịnh một số thông số của máy khoan hố 33
3.1.1 Kết cấu máy khoan hố 33
3.1.2 Xác ñịnh công suất cần thiết của máy khoan 34
3.1.3 Xác ñịnh kích thước trục khoan và các chi tiết chính của máy
khoan hố 36
3.2 Thiết kế bộ phận nâng hạ máy khoan 38
3.2.1 Nguyên lý cấu tạo của cơ cấu treo trên máy kéo 38
3.2.2 Các dạng sơ ñồ lắp ñặt máy nông nghiệp lên máy kéo [1] 39
3.2.3 Liên kết máy khoan hố trồng cây với máy kéo 40
3.2.4 Lựa chọn loại cơ cấu treo 42
3.2.2 Tính toán các thông số cơ bản của cơ cấu treo 54
3.3 Tính toán thiết kế hệ thống thủy lực 65
3.3.1 Tính toán xylanh thủy lực dẫn ñộng cơ cấu treo 65
3.3.2 Tính toán ñộng cơ thủy lực 72
3.4 Thiết kế lắp ráp tổng thể liên hợp máy 83
3.4.1 Thiết kế lắp ráp cơ cấu treo 83
3.4.2 Thiết kế lắp hệ thống thuỷ lực 87
4 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 91
4.1 Kết luận 91
4.2. ðề nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. v
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 ðặc ñiểm của một số loại ñất trên một số vùng ñất lâm nghiệp 10
2.2 Bảng tổng hợp các ñiều kiện tự nhiên 11
2.3 Trị số ñộ chặt của ñất theo tình trạng của ñất 14
2.4 Thông số kỹ thuật của máy ủi Komatsu D31 23
3.1 Sự thay ñổi một số thông số của hố khoan theo chiều dài thanh
treo trên L,mm. 48
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. vi
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
2.1 Hệ thống di ñộng của máy ủi DT75 (Liên Xô cũ) 19
2.2 Máy ủi KOMATSU D275A- 5 19
2.3 Hệ thống di ñộng của máy ủi D31 (Nhật Bản) 20
2.4 Sơ ñồ bố trí các cơ cấu của máy 21
2.5 Máy ủi Komatsu D31P 22
2.6 Máy Ямокопатель ДЭМ-112 (ЯК-130) 24
2.7 Sơ ñồ máy khoan hố Ямокопатель ДЭМ-112 (ЯК-130) 25
2.8 Sơ ñồ ñộng học của máy khoan hố trồng cây ES – 35B 26
2.9 Máy khoan hố trồng cây 27
2.10 Các chế ñộ cắt của cạnh sắc: 29
2.11 Sự phụ thuộc của công cắt riêng phần theo chế ñộ cắt 30
2.12 Hình chiếu của lưỡi cắt trên mặt phẳng vuông góc với trục quay 30
2.13 Trục khoan hố có lưỡi cắt ñáy hố và mũi tâm 32
3.1 Máy khoan hố với các trục khoan tháo lắp nhanh. 33
3.3 Kiểm tra ñộ bền trục khoan 36
3.4 Máy khoan hố 37
3.5 Cơ cấu treo của máy kéo 38
3.6 Sơ ñồ treo ba ñiểm 39
3.7 Sơ ñồ treo 3 ñiểm 39
3.8 Nâng hạ trục máy khoan ñộc lập với vỏ hộp giảm tốc 42
3.9 Hệ thống nâng hạ của máy nâng hàng 43
3.10 Sơ ñồ hệ thống truyền ñộng và ñiều khiển máy ñào hố có cơ cấu
treo không hình bình hành. 44
3.11 Cơ cấu treo hình bình hành. 45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. vii
3.12 Một số kích thước của cơ cấu treo 4 khâu không bình hành. 46
3.13 Xác ñịnh góc nghiêng của trục khoan so với mặt ñồng tại vị trí
bắt ñầu khoan (vị trí tiếp ñất). 47
3.14 Xác ñịnh góc nghiêng của trục khoan so với mặt ñồng tại vị trí
kết thúc khoan (vị trí ñáy hố). 47
3.15 Xác ñịnh ñộ lệch tâm của hố ñào giữa ñáy và miệng hố. 48
3.16 Sự thay ñổi của một số thông số theo chiều dài thanh treo trên 49
3.17 Sự thay ñổi góc nghiêng trục khoan tại vị trí miệng hố theo chiều
dài thanh treo trên. 50
3.18 Sự thay ñổi góc nghiêng trục khoan tại vị trí ñáy hố theo chiều
dài thanh treo trên. 50
3.19 Sơ ñồ cơ cấu treo 4 khâu hình bình hành. 51
3.20 Quỹ ñạo chuyển ñộng của trục khoan và hình dạng hố khoan. 52
3.21 Xác ñịnh góc nghiêng thanh treo dưới tại vị trí thấp nhất của trục
khoan. 53
3.22 Góc nghiêng thanh treo dưới tại vị trí cao nhất của trục khoan. 53
3.23 Xác ñịnh ñộ lệch tâm hố khoan. 54
3.24 Các kích thước cơ bản của cơ cấu treo 55
3.25 Cơ cấu treo và máy khoan hố. 56
3.26 Xác ñịnh khối lượng máy khoan hố bằng phần mềm Inventor. 57
3.27 ðo diện tích lưỡi cắt. 58
3.28 Xác ñịnh khối lượng cơ cấu treo. 59
3.29 Sơ ñồ lực tác dụng lên cơ cấu treo 4 khau hình bình hành. 60
3.30 Kiểm tra bền thanh treo dưới 62
3.31 Kiểm tra bền thanh kéo. 62
3.32 Kiểm tra bền khuỷu nâng 63
3.33 KIểm tra bền khuỷu nâng. 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. viii
3.34 Kiểm tra bền trục pít tông. 64
3.35 Chu trình thủy lực của máy ủi Komatsu D31 65
3.36 Sơ ñồ hệ thống thủy lực của máy ủi Komatsu D31 66
3.37 Cấu tạo xilanh 67
3.38 Kết cấu xy lanh 68
3.39 Các thông số tính toán xylanh 69
3.40 Tạo lực kéo nâng máy khoan 70
3.41 Khi nâng máy khoan 70
3.42 Tạo lực ñẩy hạ máy khoan 70
3.43 Khi hạ máy khoan 71
3.44 Nguyên tắc ñiều chỉnh lưu lượng bơm cánh gạt ñơn 73
3.45 ðộng cơ cánh gạt kép 74
3.46 ðộng cơ piston hướng tâm 75
3.47 Cấu tạo ñộng cơ piston rôto hướng trục 76
3.48 ðộng cơ piston rôto hướng trục 77
3.49 Sơ ñồ bơm piston rôto hướng trục 78
3.50 Cấu tạo pison của ñộng cơ 78
3.51 Không gian phía sau máy ủi MOMATSU D31. 83
3.52 Tấm bích mang cơ cấu treo. 84
3.53 Máy ủi sau khi lắp cơ cấu treo. 85
3.54 Tải trọng tác dụng (a) và kết quả kiểm tra bền tấm ghép (b). 86
3.55 Kết cấu ñường ống dẫn dầu vốn có trên máy. 88
3.56 Kết cấu phân nhánh ñường ống dẫn dầu thuỷ lực. 88
3.57 Thay chữ T và hai van bằng một Van 3 ngả 89
3.58 Sơ ñồ tổng thể liên hợp máy ủi và máy khoan hố trồng cây 90
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. ix
DANH MỤC BẢN VẼ
STT Tên bản vẽ Trang
Bản vẽ 1 Tấm bích lắp các ñiểm treo
Bản vẽ 2 Cụm thanh kéo chiều dài thay ñổi ñược
Bản vẽ 3 ðầu dưới thanh giằng
Bản vẽ 4 ðai ốc kép M30
Bản vẽ 5 Giá ñỡ xylanh lực
Bản vẽ 6 Giá quả táo có chuôi ren
Bản vẽ 7 Khủy trên quặp phải
Bản vẽ 8 Khủy trên quặp trái
Bản vẽ 9 Quả táo D25
Bản vẽ 10 Tay quay ñầu pit tông
Bản vẽ 11 Thanh treo ñầu dưới song song
Bản vẽ 12 Khúc giữa thanh treo trên
Bản vẽ 13 Cum cóc ñầu trục khoan D60
Bản vẽ 14 Lưỡi cắt
Bản vẽ 15 Lưỡi cắt
Bản vẽ 16 Trục khoan
Bản vẽ 17 Trục khoan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam có diện tích ñất tự nhiên trên 33 ngàn km2, trong ñó 3/4 là
ñồi, núi. ðất rừng phân bố chủ yếu trên khu vực ñồi núi này. ðây cũng là nơi
sinh sống của khoảng 25 triệu người với nhiều dân tộc ít người, có trình ñộ
dân trí thấp, phương thức canh tác lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và ñời
sống còn nhiều khó khăn
Theo thống kê của Cục Kiểm lâm, ñến cuối tháng 6/2008 toàn quốc có
trên 12,9 triệu ha ñất có rừng và hơn 5 triệu ha là ñất trống ñồi núi trọc, chia
làm 3 loại: rừng ñặc dụng (2,4 triệu ha, 13%), rừng phòng hộ (7,3 triệu ha,
41%), và rừng sản xuất (8,2 triệu ha, 46%) (Hà Công Tuấn, 2009). Trong tổng
số gần 18 triệu ha này, khoảng 12,5 triệu ha rừng và ñất rừng ñã ñược giao,
khoán và cho thuê chủ yếu cho các tổ chức, hộ gia ñình và cá nhân trong nước
quản lý, bảo vệ và phát triển.
ðất rừng sản xuất cần có một khung chính sách phù hợp, tạo cơ sở cho
sự phát triển bền vững
Như vậy, diện tích ñất trống ñồi núi trọc hiện vẫn còn rất lớn và chưa
ñược quản lý và phát triển hiệu quả. Loại ñất này nằm phần lớn ñược khoanh
vào loại rừng sản xuất với hơn 2,4 triệu ha, chiếm 29% diện tích rừng sản
xuất và 48% tổng diện tích ñất trống ñồi núi trọc cả nước (Hà Công Tuấn,
2009). Có nhiều nguyên nhân ñược cho tác ñộng tiêu cực ñến mục tiêu phủ
xanh ñất trống ñồi núi trọc ở Việt Nam, trong số ñó là:
Phát triển rừng sản xuất góp phần bảo vệ ñất ñai, phát triển nông thôn
bền vững
- Xây dựng một hành lang pháp lý ñể thiết lập lâm phận quốc gia ổn
ñịnh và cắm mốc ranh giới trên thực ñịa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 2
- Sửa ñổi và hoàn thiện chính sách - Tạo ñiều kiện cho chủ rừng thực
hiện quyền sử dụng ñất,
- Tăng cường phân cấp quản lý nhà nước về rừng cho chính quyền các
cấp huyện và xã.
- Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật nước, thể chế và pháp luật.
Theo nhiệm vụ Chính phủ giao nêu Quyết ñịnh 18/2007/Qð-TTg thì
ñến 2020 phải “thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững
ñược 3 loại rừng gồm: 8,4 triệu ha rừng sản xuất, trong ñó 4,15 triệu ha rừng
trồng bao gồm rừng nguyên liệu công nghiệp tập trung, lâm sản ngoài gỗ,...
3,63 triệu ha rừng sản xuất là rừng tự nhiên và 0,62 triệu ha rừng tự nhiên
phục hồi sản xuất nông lâm kết hợp (phấn ñấu ít nhất có ñược 30% diện tích
có chứng chỉ rừng); 5,68 triệu ha rừng phòng hộ và 2,16 triệu ha rừng ñặc
dụng… Trồng rừng mới 1,0 triệu ha ñến năm 2010 và 1,5 triệu ha cho giai
ñoạn sau…”. Trong quy trình trồng rừng công việc ñào hố trồng cây là vất vả
và quan trọng nhất. ðể ñảm bảo mục tiêu và chương trình trồng rừng của
chính phủ chúng ta phải ứng dụng cơ giới hóa, các kỹ thuật ứng dụng mới
trên thế giới và khu vực và các thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học
trong nước. Lựa chọn những trang thiết bị phù hợp với ñịa hình và ñặc ñiểm
khí hậu Việt Nam nhằm nâng cao năng suất, tăng hiệu quả kinh tế, giảm sức
lao ñộng thủ công, nhanh chóng phủ xanh ñất trống, ñồi trọc.
Xuất phát từ những lý do trên nên tôi lựa chọn ñề tài: “Nghiên cứu
thiết kê máy khoan hố trồng cây lâm nghiệp liên hợp với máy ủi
KOMATSU D31”.
Luận văn ñược thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS-TS ðỗ Hữu
Quyết và các thầy giáo trong bộ môn Cơ học kỹ thuật và các bạn bè ñồng
nghiệp. Mặc dù ñã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi mong nhận ñược những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy, các ñộc giả
quan tâm ñể luận văn ñược hoàn chỉnh hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ những lý do thực hiện ñề tài ñã nêu ở trên chúng tôi ñặt
mục tiêu nghiên cứu là:
“Nghiên cứu thiết kê máy khoan hố trồng cây lâm nghiệp liên hợp
với máy ủi KOMATSU D31”.
Máy tạo hố trồng cây trên ñất dốc sau khi ñược nghiên cứu phải ñạt
ñược yêu cầu: Năng suất tạo hố trồng cây cao, chất lượng hố sau khi ñào tốt,
hiệu quả kinh tế lớn, rung ñộng của thiết bị nằm trong giới hạn cho phép, ñáp
ứng ñược quy phạm kỹ thuật trong khâu làm ñất trồng rừng.
1.3 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
Nghiên cứu máy khoan hố trồng cây lâm nghiệp liên kết với máy ủi cỡ
nhỏ, trong ñề tài này chỉ giới hạn các nội dung sau:
1.3.1 Thiết bị nghiên cứu
Máy khoan hố trồng cây và máy ủi KOMATSU D31-18 ñã có. Từ ñó
chọn phương án hợp lý ñể liên hợp máy khoan hố trồng cây và máy ủi.
1.3.2 ðối tượng nghiên cứu
- Các loại máy ủi có công suất 30 ÷ 50 mã lực hiện ñang có ở Việt Nam
có kết cấu ñơn giản, gọn nhẹ dễ di chuyển và tháo lắp, chi phí nhiên liệu thấp,
có thể di chuyển trên ñồi dốc với ñộ dốc 200.
- Kết cấu liên hợp máy khoan hố sử dụng hệ thống nâng, hạ, khoan hố bằng
hệ thống thuỷ lực; hệ thống thuỷ lực hoạt ñộng nhờ truyền ñộng từ các ñường ống
dầu thủy lựu ñược lắp ñặt trên máy ủi dẫn ñến máy khoan hố phía sau.
- Máy khoan hố trồng cây ñã có.
1.3.3 Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp xây dựng mô hình tính toán
ðể nghiên cứu các liên hợp máy không thể xét ñến tất cả mọi yếu tố
ảnh hưởng ñến quá trình làm việc của chúng. Vì vậy trong nghiên cứu người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 4
ta thường xây dựng các mô hình tính toán, trong ñó chỉ xét ñến các yếu tố
chính, có ảnh hưởng lớn ñến các quá trình nghiên cứu bỏ qua các yếu tố phụ.
Khi nghiên cứu chuyển ñộng của máy kéo trên dốc, có thể giả thiết máy
luôn di chuyển trên mặt ñộ dốc có ñộ dốc không ñổi, bỏ qua các lực cản
không khí, lực cản quán tính.
Khi nghiên cứu mô men cản làm việc của trục khoan bỏ qua mô men
ma sát giữa khối ñất trong lòng hố và bề mặt trục khoan, vì mô men này
không ñáng kể.
+ Phương pháp kết hợp lý thuyết với thực nghiệm.
Lý thuyết: Tính toán và xác ñịnh các thông số chính.
Thực nghiệm; Xác ñịnh một số thông số phục cho tính toán thiết kế.
+ Các phương pháp khác: trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ của
ñề tài, sử dụng các phương pháp của cơ học giải tích và cơ học máy, cũng như
sử dụng các phần mềm ứng dụng như Matlab, Inventor…
1.3.4 ðịa ñiểm nghiên cứu
Tại Công ty cổ phần cao su ðiện Biên, Công ty cổ phần thực phẩm xuất
khẩu ðồng Giao.
1.4 Nội dung nghiên cứu ñề tài
1.4.1 Nghiên cứu tổng quan
- ðịa hình, ñặc trưng của các vùng ñồi trồng cây lâm nghiệp
- Tìm hiểu cấu tạo ñặc tính công dụng về các loại máy ủi
- Tìm hiểu về máy khoan hố ñã có, phân tích các ưu, nhược ñiểm của máy.
1.4.2 Tính toán thiết kế
- Thiết kế cơ cơ cấu treo liên kết với máy ủi Komatsu D31 ñể nâng hạ
máy khoan hố ñã có sẵn.
- Thiết kế hệ thống thủy lực ñể dẫn ñộng cơ cấu treo và quay mô tơ
thủy lực của trục mũi khoan.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 5
2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1 ðịa hình, ñặc trưng của các vùng ñồi trồng cây lâm nghiệp
2.1.1 Diện tích ñất lâm nghiệp
Thực hiện chỉ ñạo của Chính Phủ và Bộ Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn, hiện nay các ñơn vị trồng rừng của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt
Nam ñã và ñang triển khai thực hiện công tác rà soát và quy hoạch sử dụng
ñất theo Thông tư số 04/2005/TT-BTNMT ngày 18/07/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn các biện pháp quản lý, sử dụng ñất
ñai khi sắp xếp, ñổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh.
Kết quả cụ thể là trong số 11.784.589ha ñất lâm nghiệp hiện có của cả
nước tính ñến tháng 12-2003, ñã có 7.956.592ha ñược Nhà nước giao và công
nhận quyền sử dụng ñất hợp pháp cho các "chủ rừng" phân theo các ñối tượng
như sau:
Doanh nghiệp Nhà nước quản lí: 3.394.052ha;
Các ban quản lí rừng phòng hộ quản lí: 3.068.571 ha
Các ban quản lí rừng ñặc dụng quản lí: 1.337.963 ha
Hộ gia ñình và tập thể quản lí: 2.738.917 ha
Xí nghiệp liên doanh quản lí: 25.647 ha
Lực lưỡng vũ trang quản lí: 95.605 ha
Ủy ban nhân dân quản lí: 229.201 ha
ðối tượng khác quản lí: 2.447.772 ha
Ngoài các hình thức giao ñất, khoán rừng, trong 10 năm qua, một hình
thức bảo vệ rừng khác cũng ñã ñược thực hiện ở một số nơi, ñó là việc "nhận
khoán bảo vệ rừng". ðây là hình thức hợp ñồng dài hay ngắn hạn giữa "chủ
rừng" với cá nhân, hộ gia ñình, tập thể hay các cơ quan, ñơn vị của Nhà nước
ñể tăng cường công tác bảo vệ rừng. Tới nay ñã có 918.326ha rừng ñược nhận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 6
khoán quản lý bảo vệ và 214.000 ha rừng ñược các cộng ñồng ñịa phương
quản lý theo hình thức truyền thống.
Trong mấy năm qua, diện tích rừng có chiều hướng tăng lên, 28,2%
năm 1995 và cuối năm 1999 theo số liệu thống kê mới nhất thì ñộ che phủ
rừng toàn quốc lên ñến là 33,2%, trong ñó:
1- Kon Tum 63,7%
2- Lâm ðồng 63,3%
3- ðắk Lắk 52,0%
4- Tuyên Quang 50,6%
5- Bắc Cạn 48,4%
6- Gia Lai 48,0%
7- Thái Nguyên 39,4%
8- Yên Bái 37,6%
9- Quảng Ninh 37,6%
10- Hà Giang 36,0%
11- Hòa Bình 35,8%
12- Phú Thọ 32,7%
13- Cao Bằng 31,2%
14- Lào Cai 29,8%
15- Lạng Sơn 29,3%
16- Lai Châu 28,7%
17- Bắc Giang 25,6%
18- Bình Phước 24,0%
19- Sơn La 22,0%
ðối với cây cao su ñược xem là loại cây có triển vọng, mở ra hướng
chuyển dịch mới trong cơ cấu cây trồng trên ñịa bàn một số tỉnh Tây Bắc.
Hiện nay, các ñịa phương ñã quy hoạch 100 nghìn ha và trồng hơn 25 nghìn
ha cây cao-su. Trong ñó, Sơn La gần bốn nghìn ha, Lai Châu hơn ba nghìn ha,
Ðiện Biên gần hai nghìn ha và Hà Giang là 300 ha.
Phó Viện trưởng Viện Khoa học kỹ thuật Nông, lâm nghiệp miền núi phía
bắc, Nguyễn Văn Toàn cho biết, vùng miền núi phía bắc có ñiều kiện khí hậu
khắc nghiệt với mùa ñông lạnh và kéo dài. Tuy nhiên, ñây lại là vùng có thể
trồng ñược cây cao-su góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông
dân. Cây cao-su trên vùng Tây Bắc phải là những giống chịu lạnh và hạn khá.
Từ năm 2005, cây cao-su bắt ñầu ñược trồng tại Lai Châu, sau ñó các tỉnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 7
Sơn La, Ðiện Biên và Hòa Bình bắt ñầu quy hoạch và trồng thử nghiệm. Năm
2007, Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía bắc ñã xây
dựng một số mô hình trồng cây cao-su tại các vùng khác nhau trên ñịa bàn
tỉnh Lai Châu và Sơn La. Những dòng cao-su vô tính như GT 1, IAN 873,
RRIM 600, RRIM 712, RRIV 1, PB 260... ñược chọn ñể trồng thử nghiệm.
Kết quả cho thấy, các dòng vô tính ñều sinh trưởng khá ñồng ñều và mức ñộ
chịu ảnh hưởng do nhiệt ñộ xuống thấp, khả năng phục hồi, thời gian cho khai
thác mủ khác nhau. Hiện nay, Viện ñang phối hợp Viện Nghiên cứu cao-su
Việt Nam theo dõi và khảo nghiệm sản lượng mủ của 30 giống tại ñịa bàn
tỉnh Phú Thọ. Qua theo dõi ñã lựa chọn ñược 10 giống cho sản lượng mủ
tương ñối ñồng ñều trong các năm. Viện ñang có hai ha cao-su khai thác,
trong ñó một ha tại vườn so tuyển trồng năm 1994 gồm 30 dòng vô tính và
một ha vườn quan trắc trồng năm 1997 với năm dòng vô tính. Hai vườn ñang
khai thác lấy mủ thí nghiệm hai lần/tháng bằng phương pháp ñánh ñông tại lô.
Qua khai thác cho thấy, một số dòng vô tính cho năng suất mủ khá. Ðiển hình
giống RRIV 1 sau sáu năm cạo mủ ñạt năng suất khá cao (1,35 tấn/ha/năm).
Còn giống SCAT 88/1, IAN 873 và HAKEN 1 sau khi giảm sản lượng mủ
năm 2005 nhưng ñang có chiều hướng tăng năng suất mủ tương ñối ñều trong
các năm còn lại.
Theo TS Lê Quốc Doanh, Viện trưởng Viện Khoa học kỹ thuật Nông
lâm nghiệp miền núi phía bắc, khó khăn nhất trong trồng cao-su tại vùng Tây
Bắc là ñất ñai hiện nay phần lớn là ñất canh tác của nông dân. Nếu ñưa cây
cao-su vào trồng phải mất 6-7 năm mới cho thu hoạch, thời gian này, nông
dân không có thu nhập. Ðể giải quyết tình trạng này, Viện ñã nghiên cứu
thành công mô hình trồng xen cây ngắn ngày trong các vườn trồng cao-su thời
kỳ kiến thiết cơ bản, góp phần bảo ñảm an ninh lương thực vừa bảo ñảm
phương châm lấy ngắn nuôi dài cho nông dân. Hai loại cây trồng chính ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 8
thử nghiệm là lạc và ñậu tương. Trong ñó, hai giống ñậu tương ñược xác ñịnh
là ÐT 12 và ÐT 84 với tỷ lệ sinh trưởng cao, thời gian trồng từ 80 ñến 90
ngày cho thu hoạch, năng suất ñạt 0,7-0,8 tấn/ha, trừ chi phí nông dân lãi
thuần gần bảy triệu ñồng/ha/năm. Ðồng thời, cũng xác ñịnh ñược hai giống
lạc là HL5 và MÐ9 với số củ trên khóm, tỷ lệ nhân cao và năng suất ñạt hơn
một tấn/ha, trừ chi phí, bà con có lãi gần bốn triệu ñồng/ha/năm.
Ðể tiếp tục nhân rộng mô hình trồng cao-su trên diện rộng nhằm khai
thác hết lợi thế hiện có trên vùng Tây Bắc, Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm
nghiệp miền núi phía bắc ñang triển khai dự án phát triển giống cao-su vùng
Tây Bắc. Mục tiêu của dự án nhằm hình thành, xây dựng hệ thống sản xuất và
cung ứng giống cao-su mới, thích nghi với ñiều kiện ñịa lý một số tỉnh vùng
miền núi phía bắc. Viện ñã ñược các cơ quan chức năng ñồng ý cho nhập nội
một số giống cao-su Vân Nghiên 77-2, Vân Nghiên 77-4... từ Trung Quốc. Qua
khảo sát cho thấy các giống này sinh trưởng khỏe, chịu rét tốt và cho năng suất
mủ bình quân ñạt 1,8 ñến 2 tấn/ha. Ðể nhân giống kịp thời phục vụ phát triển
trồng cao-su trên vùng Tây Bắc, Viện ñã nuôi mầm ghép và ghép thành công
tại xã Phú Hộ (Phú Thọ) gần 400 mắt giống Vân Nghiên 77-2 và gần 300 mắt
giống Vân Nghiên 77-4. Ðồng thời, hoàn thành xây dựng 0,5 ha vườn ươm
stump trần tại Phú Hộ. Các gốc ghép sinh trưởng tốt, chiều cao trung bình 120-
150 cm, lượng gốc ghép ñã ñưa ra trồng thử nghiệm là gần 11 nghìn cây.
Kết quả khảo nghiệm trong 4-5 năm qua cho thấy cây cao-su có thể
trồng ñược ở một số nơi thuộc các tỉnh miền núi phía bắc. Tuy nhiên ñể cây
cao-su phát triển ổn ñịnh, các ñịa phương cần có quy hoạch ñúng và cụ thể
cho từng vùng trồng, chỉ nên trồng ở những nơi có ñộ cao dưới 600 m, ít gió,
không có sương muối, ñất có tầng dày trên 70 cm. Khi thiết kế trồng cần làm
ñường bình ñộ ñể chống xói mòn, ñồng thời tạo thuận lợi cho chăm sóc và
khai thác về sau. Bên cạnh ñó cần chọn lọc những bộ giống có khả năng chịu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 9
rét, thích nghi với từng vùng miền núi. Thời gian trồng cao-su nên thực hiện
vào ñầu mùa mưa, cây giống phải ñược trồng ñúng tuổi và nên trồng bằng bầu
stump có tầng lá ñể tỷ lệ sống cao, chống chịu tốt với thời tiết vùng miền núi
phía bắc. Ngoài ra, cần hạn chế sử dụng những giống mẫn cảm với nhiệt ñộ
thấp, nhất là vùng có cao trình hơn 600 m.
Theo Nghị quyết số 254/NQ-HðND ra ngày 12/12/2008 của HðND
tỉnh Sơn La, cây cao su sẽ phát triển tại Sơn La trải qua 2 giai ñoạn. Giai ñoan
1: (2007- 2011) quy hoạch 3 vùng nguyên liệu với 3 nhà máy chế biến, tổng
diện tích 20.000 ha; giai ñoạn 2: (2012 - 2020) quy hoạch phát triển toàn tỉnh
5 vùng nguyên liệu gắn với 5 nhà máy chế biến, tổng diện tích 50.000 ha.
Như vậy, chỉ riêng tỉnh Sơn La, diện tích trồng sao su tầm nhìn ñến
năm 2020 ñã bằng quy hoạch của toàn vùng Tây Bắc theo ñịnh hướng của
Chính phủ.
Bên cạnh ñó, tỉnh ðiện Biên dự kiến sẽ phát triển 35.000ha vào năm
2020, tỉnh Lai Châu 20.000ha ñến năm 2015, Yên Bái 10.000ha (2020). ðó là
chưa kể một số tỉnh ngoài khu vực Tây Bắc, như Hà Giang cũng sẽ bổ sung
vào diện tích cao su 10.000ha (2015), Lào Cai cũng rục rịch xin "ñược vào
quy hoạch".
2.1.2 ðặc ñiểm ñất lâm nghiệp
Thường ñất lâm nghiệp là ñất ñồi dốc (có ñộ dốc > 100). Tuy nhiên khái
niệm này chỉ là tương ñối vì trên ñồi có những nơi khá bằng phẳng (<100). Vì
vậy bằng phương pháp xây dựng ñường ñồng mức hoặc lợi dụng mặt bằng
hoặc bằng loại máy kéo có khả năng vượt (kéo, bám) cao có thể di chuyển ñể
làm việc theo quy trình công nghệ ñược thiết lập trước cho từng ñiều kiện ñịa
hình cụ thể.
Phạm vi sử dụng ñối với liên hợp máy ñào hố trồng cây chỉ giới hạn ở
ñộ dốc không quá 200, còn ñối với ñộ dốc > 200 chỉ có máy kéo chuyên dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 10
mới có khả năng di chuyển.
ðặc ñiểm về ñất ñai là vùng ñồi trống trọc ở miền Bắc phần lớn ñất ñai
bị thoái hoá, xói mòn do mưa bão, bề mặt chai cứng, kết vón do quá trình
phong hoá mạnh, ñộ sâu trung bình tầng ñất mặt từ 40 ÷ 50 cm, phần lớn ñối
với các vùng sườn dốc ñồi trọc này phần lớn là ñất thịt nặng, ñộ ñá lẫn từ 15 ÷
25 %, khô và chặt [6].
Bảng 2.1. ðặc ñiểm của một số loại ñất trên một số vùng ñất lâm nghiệp
ðịa ñiểm
Chỉ tiêu
Lập
Thạch
Vĩnh Phúc
Hữu Lũng
Lạng Sơn
Cẩm Phả
Quảng
Ninh
ðại Lải
Vĩnh
Phúc
Sóc Sơn
Hà Nội
Vĩnh Linh
Quảng Trị
ðộ ñá lẫn (%) 15÷20 10÷15 15÷20 15÷20 15÷20 15÷20
ðộ chặt Hơi xốp Hơi xốp Hơi xốp Chặt ñều Chặt ñều Hơi chặt
hơi chặt hơi chặt
(<50%) (50÷55%) (50÷55%) (25÷50%) (25÷50%) (<50%)
ðộ ẩm Hơi ẩm Hơi ẩm Khô Hơi ẩm Hơi ẩm Hơi ẩm
(<20÷25
%)
(<20÷25
%)
(<15%) (<20÷25
%)
(<20÷25
%)
(<20÷25
%)
PH(kcl) 3,4÷3,5 3,2÷3,6 3,7÷4,0 3,5÷3,8 3,5÷4,0 4,5÷5,0
Thành phần Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB
cơ giới ñến nặng ñến nặng ñến nặng ñến nặng
Hàm lượng
sét (%)
50 60÷70 40÷50 Hơn 60 Hơn 60 < 30
ðộ sâu tầng 50 60÷80 40÷50 30÷60 40÷50 50
ñất (cm)
ðộ sâu phong 100 >100 100 100 100 100
hoá(cm)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 11
ðiều kiện tự nhiên ảnh hưởng lớn ñên sự phát triển của thực vật rừng.
ðối với nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa, ñộ ẩm tương ñối
lớn, sau ñây ñược thể hiện dưới bảng tổng hợp các ñiều kiện tự nhiên ở một
số vùng trên trong nước.
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các ñiều kiện tự nhiên
ðịa ñiểm
Yếu tố
Lập
Thạch
Hữu Lũng Cẩm Phả ðại Lải Sóc Sơn Vĩnh
Linh
Nhiệt ñộ
trung bình
(năm)
230 220 230 2302 230 24 ÷250
Thực bì Cây bụi Cây bụi Cây bụi Cây bụi Cây bụi Sa van
trảng cỏ trảng cỏ trảng cỏ trảng cỏ Tê guột Cây bụi
cấp
I,II,III
cấp I,II,III cấp I,II cấp I,II cấp
I,II,III
trảng cỏ
Gốc lim cấp I,II
90-100ha
ðất ñai Phát triển
trên sa
thạch
tầng mặt
50 cm
Hình thành
trên núi ñá
trầm tích chủ
yếu phát
triển thạch
sét tầng 50-
80 cm
Núi ñá
trầm tích
tầng mặt
dưới
50 cm
Phiến
thạch sét
sa thạch
tầng mặt
dưới
50 cm
Phiến
thạch sét
tầng mặt
dưới
50 cm
Sa thạch
thịt trung
bình ñến
thịt nặng,
tầng ñất
mặt dưới
50 cm
Các tỉnh có diện tích có rừng lớn ñó là: Nghệ An có 1649968 ha, Sơn
La có 1405500 ha, Thanh Hoá có 1111634 ha, Quảng Nam có 1040514 ha,
Kon Tum có 961450 ha, ðiện Biên có 955411 ha, Lai Châu có 906512 ha,
Lạng Sơn có 830524 ha, Hà Giang có 788437 ha, Cao Bằng có 669072 ha,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 12
Yên Bái có 688292 ha ...
2.1.3 Một số tính chất cơ lý của ñất có ảnh hưởng tới quá trình khoan hố.
ðất tự nhiên ñược tạo nên do kết quả phong hoá vật lý và hóa học của
ñá gốc.
Tuỳ theo nguồn gốc và ñiều kiện hình thành ñất mà nó ñược chia thành
nhiều loại khác nhau như: ñất trầm tích lục ñịa gồm các loại là: ñất eluvi, ñất
ñêluvi, ñất bồi tích, ñất sét, ñất á sét, ñất phong thành, cát ñụn, cát cồn; ñất
trầm tích biển ñó là các loại ñất sét phân tán, ñất vỏ sò, ñất than bùn, ñất cát
và cát cuội….
Phần hợp thành ñất gồm 3 phần chính là hạt khoáng rắn, nước liên kết
và khí, các hợp chất hữu cơ và khoáng hữu cơ.
Tính chất chung của ñất là một kết cấu như là một môi trường rời rạc
và không ñồng nhất, vì các hạt cứng liên kết với nhau rất yếu so với sức bền
của bản thân các hạt cứng, giữa các hạt có các khoảng trống.
Tính không ñồng nhất của ñất thể hiện ở các mặt như: kích thước và sự
phân bố các hạt cứng rất không ñồng ñều nhau; các hạt cứng cũng rất khác
nhau, trong ñất còn có chứa các xác ñộng thực vật với sự phân bố khác nhau
tuỳ theo ñiều kiện tự nhiên và phong hoá của từng vùng. ðất ñược liên kết
chủ yếu là do ma sát nội hạt, lực hấp dẫn các phân tử giữa các hạt cứng, sức
căng màng nước và sự dính kết giữa các hạt vi nhỏ trong ñất.
Khi chúng ta tác dụng lực cơ học vào ñất chẳng hạn ta tác ñộng hệ
thống di ñộng hoặc làm việc của máy khoan hố trồng cây... thì quá trình tác
dụng tương hỗ giữa chúng với ñất rất phức tạp và phụ thuộc rất nhiều yếu tố
khác nhau. Sự tác dụng cơ học ñó sẽ có thể gây ra các hiện tượng sau:
- Phá vỡ kết cấu ñất tại nơi tiếp xúc giữa máy và ñất.
- Xuất hiện lực ma sát nơi tiếp xúc giữa máy và ñất hoặc giữa các hạt ñất.
- Xuất hiện các suất trong ñất chống lại sự dịch chuyển ñất khi có tác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 13
ñộng của máy vào ñất.
Khả năng di chuyển hay hiệu quả làm việc của các máy ñào hố trồng
cây sẽ phụ thuộc rất nhiều vào các tính chất cơ lý của ñất. Các tính chất ñó
ñược thể hiện ở các mặt sau:
* ðộ ẩm của ñất:
ðộ ẩm của ñất có ảnh hưởng rất nhiều ñến quá trình tác ñộng giữa máy
và ñất nói chung hay quá trình khoan ñất nói riêng. ðộ ẩm của ñất ñược tính
theo ba cách:
+ ðộ ẩm tuyệt ñối (W0):
1
1
0 g
ggW −= (3 .1)
+ ðộ ẩm tương ñối (Wtñ):
B
td g
ggW 1−= (3.2)
+ ðộ ẩm toàn phần (Wtp):
1
1
g
ggW Btp
−
._.= (3.3)
Trong ñó:
+ g - Trọng lượng khối ñất tự nhiên.
+ g1 - Trọng lượng hạt cứng.
+ g2 - Trọng lượng nước(g2= g- g1).
+ gB - Trọng lượng ñất khi bão hoà nước.
* ðộ chặt của ñất:
ðộ chặt của ñất chỉ trạng thái sắp xếp các hạt ở mức ñộ xa hay xít nhau
(mật ñộ giữa các hạt ñất).
ðộ chặt phụ thuộc vào thành phần cơ giới và ñộ ẩm của ñất. ðối với
ñất có thành phần cơ giới nặng thì có ñộ chặt cao và ngược lại (Bảng 2.3).
ðộ chặt của ñất ñặc trưng cho khả năng chống nén của ñất và ñược
g2
g1
V2
V1
3
Các thành phần cơ bản trong ñất
6
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 14
ñánh giá bằng ứng suất pháp tuyến trong ñất σ.
Bảng 2.3. Trị số ñộ chặt của ñất theo tình trạng của ñất
Loại ñộ chặt của
ñất
Trị số ñộ chặt
(KG/cm2)
Tình trạng ñất Trị số ñộ ẩm của
ñất (W%)
Cao 25 – 30 Khô cứng 10 – 15
Trung bình 15 – 20 Ẩm 20 – 30
Thấp 6 – 9 Ướt 40 - 50
* Khả năng chống nén của ñất:
Khả năng chống nén của ñất là khả năng chống biến dạng theo phương
pháp tuyến.
Tính chất chống nén của ñất phụ thuộc vào ma sát trong và ma sát giữa
các hạt ñất.
* Khả năng chống cắt của ñất:
Khả năng chống cắt của ñất ñược tạo ra bởi lực dính và nội lực giữa các
hạt cứng.
Lực cản cắt của ñất ñược xác ñịnh theo các ñiều kiện cụ thể. Khi tính
lực cản cắt cực ñại người ta tính theo ñịnh luật Culông:
T= T0+ N.tgϕ (3.4)
Trong ñó:
- T- lực cản của ñất.
- T0- lực dính.
- N- lực pháp tuyến.
- ϕ - hệ số ma sát trong.
Khi dùng máy tham gia vào việc cơ giới hoá người ta thấy có các dạng
tác ñộng của máy ñối với ñất là:cắt, kéo, nén, tách, uốn, dập và di chuyển.
Tuỳ theo tính chất của ñất, dạng cấu tạo và chuyển ñộng của bộ phận làm việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 15
mà các nguyên tắc ñó xẩy ra ở mức ñộ nào và hiệu quả sẽ khác nhau. Khi ta
thay các tác ñộng khác nhau bằng cách thay ñổi cấu tạo dụng cụ khác nhau thì
sẽ dẫn ñến chi phí năng lượng khác nhau do lực cản giữa chúng khác nhau sẽ
dẫn tới tính chất cơ học của ñất khác nhau, dẫn ñến tính chất, ñộ tơi xốp của
ñất sẽ thay ñổi theo.
Khi lưỡi khoan tác ñộng vào ñất khi khoan cũng như một số dạng cơ
bản của quá trình liên hợp máy tác ñộng vào ñất, thành phần cơ bản tác dụng
vào ñất có dạng như một cái nêm. Khi tính toán thiết kế các bộ phận tác ñộng
vào ñất ta chú ý về kết cấu và hình thức tác ñộng vào ñất sao cho tận dụng tối
ña sự phá huỷ ñất, vì ñối với ñất bình thường ta thấy:
{σ}< {τ}<{σN} (3.5)
Trong ñó:
- {σ} là ứng suất kéo cho phép của ñất.
- {τ} là ứng suất cắt cho phép của ñất.
- {σN} là ứng suất nén cho phép của ñất.
Trong công thức (3.5) ta thấy sự phá huỷ của ñất do quá trình nén là lớn
nhất, ñiều ñó dẫn ñến tiêu tốn nhiều năng lượng, mặt khác còn gây phá huỷ
cấu trúc của ñất và tăng dung trọng của ñất, vì vậy khi tác ñộng máy ñể khoan
ñất nên tránh nguyên tắc này.
Trong quá trình khoan còn một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới lực cản
của lưỡi khoan là lực ma sát, lực dính giữa ñất với lưỡi khoan, giữa ñất với
ñất, do chúng có tốc ñộ chuyển ñộng khác nhau. Chi phí năng lượng ñể khắc
phục lực ma sát và lực dính lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nguyên tắc phá vỡ ñất,
các thông số hình học của lưỡi cắt, ñộng học của bộ phận làm việc và tính
chất ñất. Việc giảm áp lực tiếp xúc, thời gian tiếp xúc, diện tích tiếp xúc giữa
lưỡi khoan với ñất sẽ làm giảm ma sát. Cấu tạo và hướng cắt của bộ phận lưỡi
khoan vào ñất có ảnh hưởng nhiều tới lực tác ñộng lên khỏi mặt ñất.
2.1.4 Các loại cây trồng rừng chủ yếu tại các vùng phía Bắc nước ta
Các cây trồng chính mang lại hiệu quả kinh tế cao trong việc trồng rừng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 16
bao gồm các loại cây thông ba lá, bạch ñàn, keo lá chàm, keo lá chàm, thông,
lim, hồi, trẩu...
Thông ba lá, chịu ñược ñất nghèo, ưa ñất chua và ñất ít chua, không chịu
ñược ñất sét nặng, úng nước. Loại cây này phát triển nhanh có ñường kính từ 60-
100 cm, thân thẳng, cao 30- 36m, không rụng lá theo mùa dùng làm gỗ.
Bạch ñàn mọc thành rừng, phát triển nhanh, dễ thích nghi với ñiều kiện
tự nhiên, chúng ñược trồng ở ñộ dốc < 200 trên các loại ñất vùng trung du và
ñồng bằng Bắc Bộ, nhưng không ñược trồng trên nền ñá vôi có kiềm cao.
Bạch ñàn dùng làm nguyên liệu gỗ, củi than, nguyên liệu giấy...
2.1.5 Thời vụ trồng cây lâm nghiệp
Theo thời tiết và ñiều kiện tự nhiên của từng nơi mà người ta bố trí thời
gian trồng phù hợp.
- ðối với các tỉnh phía Bắc thời vụ trồng chính là ñầu mùa xuân và có
thể trồng phụ vào cuối mùa hè ñầu mùa thu.
- Các tỉnh phía nam và miền trung thời vụ trồng chính vào mùa thu,
mùa trồng phụ là mùa xuân và mùa hè.
2.1.6 Yêu cầu kỹ thuật của hố ñào và liên hợp máy ñào hố trồng cây trên ñồi
dốc
2.1.6.1. Yêu cầu kỹ thuật của hố ñào
ðối với một hố thông dụng dùng ñể trồng cây lâm nghiệp chúng phải
ñảm bảo các yêu cầu sau:
- ðường kính hố: D= 40 ÷ 60 cm.
- ðộ sâu của hố: H= 40 ÷ 60 cm.
- Khoảng cách giữa các hố: S= 3 ÷ 4 m.
- ðường tâm hố: không nhất thiết phải theo phương thẳng ñứng (máy di
chuyển theo ñường ñồng mức và góc nghiêng máy di chuyển trên ñồi dốc <
200) mà máy có thể ñào vuông góc với mặt nghiêng của các mé ñồi.
- Thành hố sau khi ñào xong không bị miết chặt gây ảnh hưởng ñến sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 17
sinh trưởng và sự phát triển của cây trồng.
- Không phải ñưa ñất lên khỏi lòng hố ñể tránh mất ñất do gió, mưa bão
rửa trôi ñất (vì thường không trồng cây ngay sau khi ñào hố xong).
- Các hố ñào cần ñúng vị trí, khoảng cách giữa các hố không sai lệch
quá giới hạn cho phép. ðộ sai lệch này do kỹ thuật lâm sinh quy ñịnh.(± 5%).
2.1.6.2. Yêu cầu kỹ thuật của liên hợp máy
Liên hợp máy sử dụng thuận tiện, dễ dàng, cho năng suất cao, gọn nhẹ,
dễ di chuyển, dễ tháo lắp, chi phí nhiên liệu thấp, làm việc ổn ñịnh khi ñào hố
và khi di chuyển trên các vùng ñồi núi với ñộ dốc <200.
2.2 Tìm hiểu công dụng, ñặc tính, cấu tạo về các loại máy ủi
2.2.1 Công dụng máy ủi
Máy ủi là một trong những loại ñiển hình của máy công trình, ñang ñược
sử dụng hết sức rộng rải.
Máy ủi dùng, ñể ñào vận chuyển ñất ở cự ly thích hợp nhỏ hơn 100 (m).
ðồng thời máy ủi còn thường ñược dùng ñể san sơ bộ mặt bằng.
Trong thực tế, máy ủi thường sử dụng làm các công việc sau:
- ðào ñắp ñường có ñộ cao không vượt quá 2 m.
- San sơ bộ, tạo mặt bằng lớn ñể xây dựng sân quảng trường, sân vận
ñộng, khu công nghiệp và các khu ñô thị mới.
- San lấp rãnh ñặt ñường ống hoặc mống nhà sau khi ñã thi công xong.
- Thu dọn vật liệu phế thải trên hiện trường sau khi công trình ñã hoàn thành.
Dồn vật liệu thành ñống cao ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho máy xúc một
gầu xúc vật liệu ñổ lên phương tiện vận chuyển khác…
2.2.2 Phân loại máy ủi
Bộ phận làm việc chính của máy ủi là bàn ủi.
* Theo phương pháp truyền ñộng máy ủi ñược chia làm 2 loại:
-Loại truyền ñộng cơ khí: sự truyền ñộng ñược truyền trực tiếp từ ñộng
cơ chính ñến tất cả các cơ cấu nhờ các trục, bánh răng, cặp bánh trục vít, xích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 18
và các cơ cấu truyền ñộng cơ khí khác.
- Loại truyền ñộng thuỷ lực: sự truyền ñộng ñươc thực hiện bằng bơm
thuỷ lực (một hoặc nhiều bơm), ống dẫn dầu và ñộng cơ thuỷ lực (môtơ thuỷ
lực hoặc xylanh thuỷ lực). Chất lỏng công tác lưu thông tuần hoàn trong ống
dẫn, truyền năng lượng từ bơm ñến các ñộng cơ thuỷ lực làm chuyển ñộng
các cơ cấu công tác. Loại truyền ñộng thuỷ lực ñang ñược sử dụng rộng rãi vì
ñiều khiển nhẹ nhàng, êm và chắc chắn, kết cấu gọn, chăm sóc và bảo quản
ñơn giản, dễ dàng.
* Phân loại dựa vào cơ cấu di chuyển, máy ủi chia làm hai loại:
- Máy ủi bánh xích: Có áp suất xuống ñất nhỏ, bán kính quay vòng nhỏ,
khả năng bám váo ñất tốt nên có thể hoạt ñộng ở những nơi có nền ñất yếu,
những nơi có ñộ dốc lớn, ñịa hình chật hẹp.
- Máy ủi bánh hơi: Có tốc ñộ di chuyển nhanh hơn, nhưng áp suất
xuống ñất lớn hơn so với máy ủi bánh xích có cùng trọng lượng.
* Phân loại dựa vào góc ñặt của bàn ủi so với trục dọc của máy:
- Máy ủi vạn năng: Bàn ủi ñược liên kết với khung ủi qua khớp cầu nên
bàn ủi có thể quay trong mặt phẳng ngang và ñặt nghiêng so với trục dọc của
máy một góc 450 ÷ 600.
- Máy ủi thường (máy ủi cố ñịnh): Bàn ủi luôn luôn ñược ñặt vuông
góc với trục dọc của máy.
* Phân loại dựa vào công suất của máy, có thể phân loại theo bảng sau:
(Trang 193 - Máy làm ñất , Phạm Hữu ðỗng – Nhà xuất bản Xây dựng).
Loại máy ủi Công suất ñộng cơ (KW)
Rất nhỏ ðến 15
Nhỏ 15 ÷ 60
Trung bình 60 ÷ 110
Lớn 110 ÷ 220
Rất lớn > 220
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 19
2.2.3 So sánh ñặc tính, công dụng các loại máy ủi sử dụng phổ biến ở Việt Nam
- Máy ủi (Liên Xô chế tạo) DT54, DT75, DZ171, C100, ...
Máy ủi do Liên Xô chế tạo DT54, DT75, DZ171, C100, ... máy khỏe,
dễ sử dụng, phụ tùng thay thế sẵn có, giá cả rẻ, thời gian làm việc bền, dễ
chăm sóc. Nhưng có hạn chế là nhiên liệu tiêu hao nhiều, hay hỏng hóc nhỏ,
hệ thống di ñộng chỉ phù hợp làm ở ñồng bằng, ñộ dốc thấp, hay tuột xích ở
ñộ dốc cao vì không có hệ thống chắn xích.
Hình 2.1: Hệ thống di ñộng của máy ủi DT75 (Liên Xô cũ)
- Máy ủi (Nhật Bản chế tạo - hãng KOMATSU) D21, D31, D37, D41,
D61, D65
Hình 2.2. Máy ủi KOMATSU D275A- 5
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 20
- Máy ủi (Mỹ chế tạo - hãng Caterpillar) D3G, D4G, D5G, D6G
ðặc ñiểm chung: Phù hợp với ñiều kiện làm việc tại Việt Nam
ðặc ñiểm riêng:
+ Máy ủi (Nhật Bản chế tạo - hãng KOMATSU) D21, D31, D37, D41,
D61, D65 và máy ủi (Mỹ chế tạo - hãng Caterpillar) D3G, D4G, D5G, D6G
Máy khỏe, tiết kiệm nhiên liệu, dễ sử dụng, làm việc ñược ở các ñịa bàn
dốc vì có hệ thống chắn xích. Nhưng giá thành cao, phụ tùng thay thế khó
Hình 2.3: Hệ thống di ñộng của máy ủi D31 (Nhật Bản)
Như vậy, dựa trên những ñặc ñiểm phân tích ở trên ta nhận thấy máy ủi
KOMATSU D31 có nhiều ñặc ñiểm nổi trội hơn, phù hợp với ñiều kiện ñịa
hình Việt Nam mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.2.4 Cấu tạo chung của máy ủi KOMATSU D31
Máy ủi của hãng Komatsu (Nhật Bản) sử dụng ñộng cơ diesel Komatsu
SAA4D102E-2 nạp tuabin và làm mát sau cho công suất 56kW 75HP (ñối với
D31EX/PX) và 63kW 85HP (ñối với D37EX/PX), 71kW 95HP (ñối với
D39EX/PX), năng suất cao, ñáp ứng tiêu chuẩn Tier II EPA, EU, và các quy
ñịnh khí thải của Nhật Bản. Diện tích tiếp xúc nền ñất lớn nhờ xích dài và lá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 21
xích rộng, kết hợp với trọng tâm máy thấp tạo một máy ủi cân bằng và chắc
chắn, thực hiện công tác san gạt chính xác, ngay cả trên nền ñất xấu và dốc.
Khoang chứa ñộng cơ rộng và bố trí ghế của người vận hành hợp lý mang lại
tầm quan sát ben ủi tuyệt vời. ðiều này giúp nâng cao năng suất san gạt, giảm
thiểu thao tác thừa. Công tác hoàn thiện san nền bằng hay nền gồ ghề có thể
thực hiện một cách dễ dàng và vô cùng nhanh chóng.
Hinh 2.4. Sơ ñồ bố trí các cơ cấu của máy
1-Máy kéo cơ sở;2- Xilanh nâng hạ bàn ủi; 3-Xilanh nghiêng lưỡi ủi; 4-
Bàn ủi; 5- Lưỡi ủi (Dao ủi); 6- Khớp trụ liên kết bàn ủi với khung ủi; 7-
Khung ủi; 8- Khớp liên kết khung ủi với máy kéo cơ sở 9 - Thanh chống xiên;
10- ðế xích.
Truyền ñộng thủy tĩnh KOMSTAT: Hệ di chuyển thuỷ tĩnh hai ñường
9 10
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 22
dẫn thay ñổi tốc ñộ tới 8,5 km/h. Hai bơm piston dịch chuyển khả biến và hai
ñộng cơ di chuyển công suất khả biến 3 tốc ñộ cho phép người vận hành chọn
tốc ñộ tối ña phù hợp với từng công việc. Cần khoá an toàn và công tắc an
toàn khởi ñộng tránh cho máy không bị khởi ñộng bất ngờ.
Như vậy với nhiều tính năng như trên máy ủi Komatsu ñã và ñang
ñược sử dụng rất rộng rãi ở nước ta trong việc thi công mặt bằng các công các
công trình xây dựng ñường bộ, các khu công nghiệp khu ñô thị và cả san gạt
trên các vùng ñồi dốc.
ðặc biệt, máy ủi Komatsu D31 (hình 2.5) là loại máy ñược sử dụng phổ
biến ở nước ta do phù hợp với công việc san ủi và khi liên kết với máy ñào hố
trồng cây sẽ ñáp ứng ñược yêu cầu của sản xuất.
Máy ủi Komatsu D31P là loại máy chuyên dụng ñể san ủi, không có cơ
cấu treo, không có trục trích công suất hay ñường dầu dự phòng. ðể lắp ñược
máy khoan hố trên máy ủi cần thiết kế cơ cấu treo, cơ cấu nâng hạ và hệ
thống truyền ñộng cho máy khoan hố.
Dưới ñây là những thông số cơ bản của máy ủi Komatsu D31. Dựa trên
những thông số kỹ thuật ñể làm cơ sở cho việc lựa chọn thiết kế cơ cấu nâng
hạ cho máy khoan hố, ñặc biệt là hệ thống thủy lực của cơ cấu.
Hình 2.5: Máy ủi Komatsu D31P
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 23
Bảng 2.4: Thông số kỹ thuật của máy ủi Komatsu D31
Trọng lượng hoạt ñộng 5240 kg
Sức kéo lớn nhất 123 kN
Khả năng leo dốc 40 ðộ
Chiều dài máy cơ sở 2785 mm
Chiều rộng máy cơ sở 1850 mm
Chiều cao máy cơ sở 1955 mm
Công suất bánh ñà 56 kW
Tốc ñộ ñộng cơ khi không tải 2000 vòng/phút
Mô men xoắn lớn nhất 384 N.m
Số xi lanh 5
ðường kính xi lanh 102 mm
Hành trình pit tông 120 mm
Dung tích buồng ñốt 3900 cm3
Tốc ñộ di chuyển tiến 3.4/5.6/8.5 km/h
Tốc ñộ di chuyển lùi 4.1/6.5/8.5 km/h
Chiều rộng dải xích 1850 mm
Chiều dài dải xích 2010 mm
Chiều rộng guốc xích 600 mm
Kiểu Lưỡi thẳng
Chiều rộng 2435 mm
Chiều cao 845 mm
Thể tích khối ñất trước lưỡi ủi 1.49 m3
Dung tích thùng nhiên liệu 115 lít
Bơm thủy lực 76 l/phút, 245 bar
Công suất bơm 31 KW
Cơ cấu treo lắp sau Không có – chế tạo thêm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 24
2.3 Tìm hiểu về máy khoan hố ñã có, phân tích các ưu nhược ñiểm của
máy
2.3.1 Một số loại máy khoan hố trên thế giới và ở Việt Nam.
Hiện nay trên thế giới máy khoan hố ñược sử dụng rộng dãi trong các
công việc trồng rừng, xây dựng ñường bộ, giao thông, xây dựng các hàng rào,
với việc sử dụng máy khoan hố thay thế lao ñộng thủ công luôn ñem lại năng
suất cao và hiệu quả kinh tế, tiết kiệm súc lao ñộng.
2.3.1.1 Máy Ямокопатель ДЭМ-112 (ЯК-130) (Máy khoan hố DEM – 112
(YAK – 130).
Hình 2.6. Máy Ямокопатель ДЭМ-112 (ЯК-130)
Máy Ямокопатель ДЭМ-112 (ЯК-130) do Liên Xô sản xuất hiện ñược
sử dụng phổ biến ở các nước châu âu, dùng ñể khoan hố ñược sử dụng nhiều
trong xây dựng ñường bộ, phục vụ cho ngành lâm nghiệp, các công việc lắp
ñặt các cột, hàng rào, cũng như các công việc cơ giới hóa cây trồng trên quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 25
mô lớn như các các loại cây rừng và cây ăn quả, cây xanh và cây bụi.
Hình 2.7. Sơ ñồ máy khoan hố Ямокопатель ДЭМ-112 (ЯК-130)
Máy ñược nâng hạ nhờ cơ cấu treo lắp sau máy kéo, lấy nguồn ñộng lực
từ trục công suất của máy kéo ñể quay mũi khoan biến ñổi vận tốc quay bằng
hộp giảm tốc bánh răng nón. ðộ sâu của hố khoan là 1,3 m. Với mũi khoan dạng
xoắn ñất ñược ñưa toàn bộ ra khỏi hố và thành hố bị miết chặt khi ñào.
Máy Máy Ямокопатель ДЭМ-112 (ЯК-130) làm việc năng suất, hiệu
quả cao. Tuy nhiên nếu sử dụng ở nước ta thì không phù hợp, máy hay quá
tải. Nếu gặp ñá, rể cây sẽ gây nguy hiểm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 26
2.3.1.2 Máy khoan hố cầm tay ES – 35B.
Hình 2.8: Sơ ñồ ñộng học của máy khoan hố trồng cây ES – 35B
1. ðộng cơ ; 2. Ly hợp; 3. Bộ truyền bánh răng nón;
4. Khớp nối trục; 5. Hộp giảm tốc; 6. Lưỡi khoan; 7. Tay cầm
Một số thông số kỹ thuật chính của máy khoan hố ES – 35B:
Mã hiệu máy : ES- 35B Công suất máy : 2,5 mã lực
Mã hiệu ñộng cơ : EL 100/1 Số vòng quay : 4800 v/p
Trọng lượng chung : 34 kg Trọng lượng ñộng cơ: 11,3 kg
Kết quả sử dụng máy ñào hố cầm tay hai người khiêng ES- 35B cho
thấy một số nhược ñiểm: năng suất không cao, không an toàn khi làm việc,
không phù hợp với tầm vóc và sức khoẻ người Việt Nam. Ngoài lưỡi khoan
dạng khung của máy ES-35B còn gây ra hiện tượng miết chặt thành hố, làm
ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng phát triển của cây trồng.
1 2 3
4
5
1
0
7
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 27
2.3.1.3 Máy khoan hố trồng cây do ðH Lâm Nghiệp và ðH Nông Nghiệp chế
tạo
Hình 2.9. Máy khoan hố trồng cây
* Nguyên lý cấu tạo
Lưỡi khoan là loại lưỡi làm tơi, không ñưa ñất ra khỏi hố, lưỡi cắt ñáy
hố có mũi ở tâm và lắp thêm lưỡi phá ñá và cắt cỏ; máy khoan ñược lắp sau
máy kéo và truyền ñộng bằng hệ thống truyền ñộng thủy – cơ kết hợp.
Chuyển ñộng quay của trục máy khoan ñược thực hiện nhờ ñộng cơ thủy lực
và hộp giảm tốc 1 cấp, nâng hạ bằng cơ cấu treo của máy kéo. Công suất cần
thiết kế trên trục máy khoan N = 13,3 kW, sau khi thiết kế và chế tạo, máy
khoan hố ñã ñược khảo nghiệm trong ñiều kiện sản xuất.
Kết quả:
Năng suất thực tế: 1100 hố/ca
Số vòng quay n = 1000-1200 vòng/phút.
Do truyền ñộng thuỷ lực nên khi khoan toàn khi máy quá tải. ðể thoát
tình trạng này của máy khoan hố thì chúng ta có thể ñóng mở ñường dầu bắng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 28
tay gạt ñể môtơ thuỷ lực quay cùng chiều hoặc ngược chiều khi làm việc.
a) Kích thước chính của máy khoan hố
+ ðường kính của lưỡi khoan: D= 0,38m
+ Chiều cao lưỡi khoan: H= 0,6m
+ Góc cắt trước:δ0 = 40- 450 , góc cắt sau ε0=10-150
+ Góc trượt của cạnh sắc: ξ= 300- 400.
Các số liệu dùng ñể tính toán là kích thước hố, loại ñất và tình trạng
mặt ñồi trước khi khoan hố.
b) ðường kính của lưỡi khoan.
Do có hiện tượng nén ép ñất nên ñường kính thực của hố thường
rộng hơn ñường kính của lưỡi ñào. Theo các kết quả kinh nghiệm [16], với
các máy ñào hố dạng lưỡi cắt ñáy hố:
D= (0,93-0,95)D0;
Với D0 - ñường kính hố, D- ñường kính của lưỡi khoan.
Theo các yêu cầu lâm sinh, ñường kính của hố ñào D0= 0,4 m, ta có D=
0,372-0,38 m; Chọn D= 0,38 m. ðây cũng chính là kích thước sải cánh của
lưỡi khoan.
Chiều cao lưỡi khoan (H). Chiều cao lưỡi khoan ñược xác ñịnh theo
chiều sâu hố ñào. ðể các chi tiết của cụm trục máy khoan không chạm vào
ñất, phần trục máy khoan tối thiểu phải lớn hơn chiều sâu hố.
Chọn H = 0,6 m.
Góc cắt trước δ0 và góc cắt sau ε0 của lưỡi cắt. Với lưỡi cắt không ñưa
ñất ra khỏi hố, nên chọn trị số góc cắt trước δ0 nhỏ. Tuy nhiên ñể tạo khả năng
lưỡi cắt tự ăn sâu vào ñất thì nên chọn góc δ0 lớn. Theo [16], ñể mô men cản
và lực dọc xuất hiện khi lưỡi cắt làm việc là nhỏ nhất, nên cγhọn góc cắt trước
δ0 = 40-450, góc sau ε0=10-150. Ta chọn góc cắt trước danh nghĩa δ0= 400,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 29
góc cắt sau danh nghĩa ε0= 150.
Trị số của các góc cắt trước thực tế và góc cắt sau thực tế phụ thuộc
vào chuyển ñộng của các ñiểm thuộc cạnh sắc khi trục khoan quay và ñược
xác ñịnh theo công thức:
δ= δ0 - arctg (s/2pir)
ε= ε0 - arctg (s/2pir)
Trong ñó: s- lượng cung cấp của lưỡi cắt; r- bán kính từ tâm quay ñến
ñiểm ñang xét.
Góc cắt trượt của cạnh sắc (ξ). ðể lực cản cắt không quá lớn, cần tạo
ra khả năng cắt trượt cho cạnh sắc. Theo lý thuyết cắt thái [9], tùy thuộc vào
góc giữa phương vận tốc và phương pháp tuyến của cạnh sắc, cũng như vào
tính chất ma sát của vật liệu ñược cắt, ñặc trưng bởi góc ma sát ϕ, quá trình
cắt sẽ thuộc chế ñộ cắt chặt bổ, cắt có chuyển ñộng dọc và cắt có trượt (hình
3.6). Chế ñộ cắt có trượt yêu cầu chi phí năng lượng nhỏ nhất do lực cản cắt
là nhỏ nhất. Chế ñộ cắt chặt bổ ñòi hỏi chi phí năng lượng lớn nhất do lực cản
cắt lớn nhất. Chế ñộ cắt có chuyển ñộng dọc không trượt yêu cấu chi phí năng
lượng ở mức trung gian, do lực cản cắt nhỏ hơn khi cắt chặt bổ nhưng lớn hơn
khi cắt có trượt.
Hình 2.10. Các chế ñộ cắt của cạnh sắc:
a- Cắt chặt bổ; b- Cắt có chuyển ñộng dọc; c- Cắt có trượt.
a)
v
N b)
v
N
NT
Nv
F m
ξ
c)
v
N
NT
Nv
Fmax m
ξ
ϕ
ϕ
R
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 30
Các nghiên cứu về chi phí năng lượng riêng tiến hành ñối với lưỡi xới
có góc tách trong khoảng 25 -350 cho thấy công cắt riêng phần có giá trị cực
tiểu khi góc nghiêng giữa phương vận tốc và phương pháp tuyến khoảng 60-
650 (hình 3.5).
Với lưỡi cắt ñáy hố ñang thiết kế, nếu chọn góc ξ quá lớn sẽ làm tăng
kích thước lưỡi cắt. ðể lực cản cắt không quá lớn, chúng tôi chọn góc
nghiêng giữa phương vận tốc và phương pháp tuyến của cạnh sắc ξ= 300- 400.
Hình 2.11. Sự phụ thuộc của công cắt riêng phần theo chế ñộ cắt
Hình 2.12. Hình chiếu của lưỡi cắt trên mặt phẳng vuông góc với trục
quay
O ξ, 0
E
O
60 - 650
ξ
A
B
C
D
E
ξ
ω
ξ ξ
v n
n
v
A A
B
C
D
E
ξ
ξ ξ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 31
Hình chiếu của ñường cạnh sắc lưỡi cắt trên mặt phẳng vuông góc với
trục quay ñược thể hiện trên hình 3.8. Cạnh sắc không là một ñoạn thẳng mà
có dạng ñường gãy khúc ABCDE, với góc nghiêng so với phương hướng kính
một góc bằng góc ξ ñã chọn. Trên hình vẽ, v là phương vận tốc tại ñiểm ñang
xét, n là phương pháp tuyến với cạnh sắc tại ñiểm ñó. Góc ξ = (v,n).
Việc thiết kế cạnh sắc theo ñường gãy khúc cho phép giảm kích thước
lưỡi cắt, ñồng thời còn tạo ra khả năng cắt ñất tốt của lưỡi nhờ hiệu ứng "mũi
ñục". Chính các ñiểm nhọn của lưới cắt có tác dụng như những mũi ñục, tạo
khả năng phá vỡ liên kết ñất mạnh hơn so với lưỡi cắt không có các ñiểm
nhọn
Mũi tâm có dạng một “ngòi bút”, với hai nhánh xẻ sang hai bên. ðường
kính mũi tâm ñược chọn theo công thức Dmũi= D0/5. Với hố có ñường kính
400 mm, ñường kính mũi tâm Dmũi= 80 mm.
Góc cắt sau của mũi tâm ñược chọn trong khoảng 5-100 ñể tạo khả năng
cắt ñất tốt.
Khoảng cách H2 giữa ñầu mũi tâm ñến cạnh sắc theo chiều trục khoan
ñược chọn trong giới hạn:
0,9 Dmũi < H2 <1,2 Dmũi.
Với ñường kính mũi tâm 80 mm, ta chọn khoảng cách H2= 80 mm.
Chọn ñường kính trục khoan d = 50 mm
Các kích thước tấm bắt lưỡi cắt ñược chọn theo kết cấu
Việc ghép trục mũi tâm trên trục khoan ñược thực hiện nhờ mối ghép
then và chốt hãm. Mối ghép then ñể truyền mô men xoắn, còn chốt ñể ñịnh vị
mũi tâm trên trục theo chiều cao.
Với các kích thước chính như trên, trục khoan có hình dạng như trên
hình 2.13.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 32
Hình 2.13. Trục khoan hố có lưỡi cắt ñáy hố và mũi tâm
2.3.3 Các thông số ñộng học và ñộng lực học chính của lưỡi khoan
Các thông số ñộng học chính của máy khoan là vận tốc quay của trục
khoan, lượng cung cấp. Các thông số này có quan hệ chặt chẽ với nhau và phụ
thuộc vào công suất truyền ñến trục khoan cũng như mô men cản trên trục khoan.
2.3.3.1 Vận tốc quay của trục khoan
Theo các tài liệu về máy khoan hố, vận tốc quay của trục khoan nằm
trong khoảng 100 ñến 300 vòng/phút. ðể có cơ sở tính toàn thiết kế máy,
chọn sơ bộ vận tốc quay của trục khoan là 200 v/phút.
2.3.3.2 Mô men cản và lực dọc trục trên trục khoan
Theo nghiên cứu của Lỗ Văn Trung [7], công suất chi phí cho trục
khoan (400x400) là 11 kW, bao gồm công suất chi phí cho mũi tâm, công suất
chi phí cho lưỡi cắt ñể cắt ñất, công suất chi cho ma sát trên lưỡi cắt.
Mô men cản trên trục khoan có thể xác ñịnh theo công thức sau:
M= Mmũi +Mlưỡi cắt+Mma sát lưỡi+Mma sát trục.. (3.6)
Trong ñó Mmũi- mô men cản trên mũi tâm;
Mlưỡi cắt - mô men cản trên lưỡi cắt ñáy;
Mma sát trục - mô men cản do ma sát giữa ñất và bề mặt trục khoan.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 33
3. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CƠ CẤU NÂNG HẠ VÀ HỆ
THỐNG THỦY LỰC DÙNG CHO MÁY KHOAN HỐ TRỒNG
CÂY LÂM NGHIỆP
3.1 Xác ñịnh một số thông số của máy khoan hố
Máy khoan hố trồng cây lâm nghiệp do trường ðH Nông nghiệp và ðH
Lâm nghiệp thiết kế, chế tạo ñã ñáp ứng ñược yêu cầu lâm sinh và có khả
năng ứng dụng rộng rãi trong sản xuất. Tuy nhiên hiện tại các máy ñang ñược
ứng dụng trong sản xuất ñều ñược nhân bản trên cơ sở mẫu máy sản phẩm của
ñề tài nhánh cấp nhà nước KC07-29-01. ðể mở rộng khả năng ứng dụng của
máy, ñáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất, cần thiết kế ñể máy có khả năng
khoan ñược hố có các kích thước 400x400 mm, 500x500 mm, 600x600 mm
ñể trồng các loại cây khác nhau.
3.1.1 Kết cấu máy khoan hố
Máy khoan hố cơ sở ñã làm việc tốt nên các kết cấu chung của máy về cơ
bản ñược giữ nguyên, ta chỉ thay ñổi các thông số của ñộng cơ thuỷ lực và cấu tạo
trục chính của máy khoan ñể có thể thay thế nhanh bộ phận trục khoan khi cần
khoan hố có kích thước khác nhau. Cấu tạo trục khoan thể hiện trên hình 3.1
Hình 3.1. Máy khoan hố với các trục khoan tháo lắp nhanh.
a- cho hố DxH= 400x400 mm, b- 500x500 mm, c- 600x600 mm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 34
3.1.2 Xác ñịnh công suất cần thiết của máy khoan
Với máy khoan hố kích thước 400 x 400 mm, theo kết quả tình toán lý
thuyết của Lỗ Văn Trung [Nghiên cứu thiết kế máy ñào hố trồng cây trên ñất
dốc liên hợp với máy kéo 4 bánh cỡ 30-50 mã lực” - Cao học 12], công suất
cần thiết ñể khoan làm việc là 11 kW. Tuy nhiên, khi khảo nghiệm tại Lâm
trường Tam Thanh, Phú Thọ trên loại ñất ñồi trồng bạch ñàn lâu năm, ñộ chặt
ở ñộ sâu 5 ÷ 10 cm là 28,51 kG/cm2, ñộ ẩm 24%, ñã xác ñịnh ñược công suất
chi phí cho máy hoạt ñồng là 13,3 kW [Báo cáo tổng kết ñề tài nhánh cấp Nhà
nước “Nghiên cứu cải tiến máy kéo nông nghiệp ñể làm việc trên ñất dốc lâm
nghiệp”, KC07- 26-01].
Do kết cấu và nguyên lý làm việc của máy ñược giữ nguyên, chỉ thay
ñổi kích thước của các bộ phận làm việc, nên công suất cần thiết cho máy khi
khoan hố kích thước 500x500mm, 600x600mm có thể xác ñịnh theo nguyên
lý ñồng dạng.
Theo lý thuyết tính toán máy khoan hố [10], mô men cản trên trục
khoan ñược xác ñịnh theo công thức:
M= Mmũi + Mlưỡi cắt+ Mma sát lưỡi+ Mvan chuyen;
Trong ñó Mmũi- mô men cản trên mũi tâm;
Mlưỡi cắt - mô men cản trên lưỡi cắt ñể thắng lực cản cắt ñất;
Mma sát lưỡi.- mô men cản do ma sát giữa ñất và bề mặt lưỡi cắt.
Mvan chuyen- mô men cản ñể vận chuyển ñất ra khỏi hố.
Mô men cản trên mũi tâm phụ thuộc kích thước mũi tâm và tính chất
ñất. Mô men này phụ thuộc ñường kính mũi tâm và tính chất cơ lý của ñất.
Theo các kết quả thực nghiệm [10], với mũi tâm có ñường kính 100 - 140
mm, trên các loại ñất có ñộ chặt trung bình trở lên, mô men cản Mmũi có trị số
trong khoảng 8-15 kGm.
Trên ñất trồng cây lâm nghiệp, ñộ chặt lớn, ta chọn Mmũi= 15 kGm .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 35
Mômen cản cắt ñất trên lưỡi cắt phụ thuộc bậc tính chất ñất, các thông
số góc ñặt lưỡi cắt, lượng cung cấp theo quan hệ bậc nhất và phụ thuộc ñường
kính hố ñào theo quan hệ bậc hai.
Mô men ma sát trên lưỡi cắt phụ thuộc bậc hai theo bán kính hố ñào và
tính chất ñất.
Từ nhận xét trên, có thể thiết lập quan hệ giữa công suất toàn phần và
công suất ñể thắng nổi mô men cản trên các bộ phận làm việc của trục khoan
như sau:
M= Mmũi + Mlưỡi cắt+ Mma sát lưỡi+ Mvân chuyen;
M= Mmũi + Mlưỡi cắt+ Mma sát lưỡi ;
M= 1500+ k.r2= 4118 kG.cm;
ở ñây k là hệ số tỷ lệ, còn r là bán kính hố khoan.
Như vậy mô men ñể thắng nối mô men cản trên mũi khoan chiếm 36%
và công suất ñể tắng nổi các mô men cản trên lưỡi cắt chiếm 64% trong tổng
công suất cho trục khoan làm việc.
Các kết quả thực nghiệm ño xác ñịnh công suất chi phí trên trục khoan
tại lâm trường cho kết quả: Công suất cần thiết cho trục khoan làm việc là
13,3 kW. Bỏ qua sai khác giữa kết quả tính toán theo lý thuyết và kết quả ño
thực nghiệm với trục khoan kích thước ñường kính 400mm, ta xác ñịnh ñược:
Nmũi = 4,8 kW= Const;
Nlưỡi 400 = 8,5 kW= k.r2;
Từ quan hệ
Nlưỡi 400= k.2002= 8,5 kW;
Nlưỡi 500 = k.2502;
Nlưỡi 600= k.3002;
Ta xác ñịnh ñược công suất chi cho lưỡi khoan bán kính 250 mm và
300 mm sẽ theo quy tắc tam xuất ñơn thuận:
Nlưỡi 500= 8,5.2502/2002= 13,3 kW;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 36
Nlưỡi 600= 8,5.3002/2002= 19,1 kW;
Tổng công suất cần thiết cho trục khoan ñường kính 500mm sẽ là:
N500= 13,3 + 4,8= 18,1 kW,
và với khoan ñường kính 600mm sẽ là:
N600= 19,1 + 4,8 = 23,9 kW.
3.1.3 Xác ñịnh kích thước trục khoan và các chi tiết chính của máy khoan hố
Các kích thước lưỡi cắt ñể khoan hố ñường kính 500mm và 600 mm
ñược sao chép từ lưỡi cắt 400 mm.
ðường kính trục khoan ñược tính sơ bộ theo sức bền xoắn và kiểm tra
sau khi thiết kế chính xác trục.
Trường hợp nguy hiểm nhất của trục khoan là khi khoan hố ñường kính
hố 600mm. Khi này ứng với công suất trên trục 23,9 kW, số vòng quay trục
khoan 300 vòng/phút, ñường kính trục chỗ nhỏ nhất 45 mm, kết quả kiểm tra
sức bền trên Inventor thể hiện trên hình 3.3.
Hình 3.3. Kiểm tra ñộ bền trục khoan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 37
Như vậy trục khoan hoàn toàn ñủ bền.
Trên cơ sở kích thước trục ñã chọn, ta thiết kế các chi tiết của trục
khoan và toàn máy khoan hố. Bản vẽ chế tạo các chi tiết của máy khoan hố
trình bày trong phần phụ lục. Máy khoan hố sau khi thiết kế và lắp ráp ñược
cho trên hình 3.4.
Hình 3.4. Máy khoan hố
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ................. 38
3.2 Thiết kế bộ phận nâng hạ máy khoan
3.2.1 Nguyên lý cấu tạo của cơ cấu treo trên máy kéo
Cơ cấu treo của tất cả các máy kéo mà ta khảo sát ñược thực hiện theo
nguyên lý ñòn bẩy – khớp bản lề ñược trình bày trên hình 3.5. Cơ cấu gồm có
trục 1 quay nhờ tay ñòn 10 ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2620.pdf