Nghiên cứu thiết kế máy bón phân viên nén phục vụ cho canh tác cây cói

Tài liệu Nghiên cứu thiết kế máy bón phân viên nén phục vụ cho canh tác cây cói: ... Ebook Nghiên cứu thiết kế máy bón phân viên nén phục vụ cho canh tác cây cói

pdf210 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1581 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu thiết kế máy bón phân viên nén phục vụ cho canh tác cây cói, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ------------------ Ng« b¸ bang Nghiªn cøu thiÕt kÕ m¸y bãn ph©n viªn nÐn Phôc vô cho canh t¸c c©y cãi LuËn v¨n Th¹c sÜ kü thuËt Chuyªn ngµnh : ThiÕt bÞ m¸y vµ kü thuËt c¬ giíi ho¸ n«ng – l©m nghiÖp M· sè: 60.52.14 Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: TS. §ç h÷u quyÕt HÀ NỘI - 2007 i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một công trình nghiên cứu hay một học vị nào. Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc hoàn thành luận văn này ñều ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Ngô Bá Bang ii LỜI CẢM ƠN ðể có ñược luận văn này, tôi ñã trải qua hai năm học tập tại Trường ðại học Nông nghiệp I Hà Nội, dưới sự quản lý của khoa Sau ñại học và khoa Cơ ñiện. Tôi ñã tiếp thu ñược các kiến thức khoa học qua sự truyền ñạt của các thầy, cô giáo của Trường ðại học Nông nghiệp I Hà Nội, Trường ðại học Bách khoa Hà Nội và Viện Cơ ñiện Nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo và ñội ngũ cán bộ, công nhân viên ñã giảng dạy, quản lý và quan tâm giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường: - Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ ðỗ Hữu Quyết ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. - Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo trong bộ môn Cơ học kỹ thuật khoa Cơ ñiện của Nhà trường ñã ñóng góp ý kiến, giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác và giúp ñỡ nhiệt tình của những người thân trong gia ñình cùng nhân dân ñịa phương xã Thanh Hồng, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương và các Kỹ sư, Sinh viên khoa Cơ ñiện Trường ðại học Nông nghiệp I ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực nghiệm ñể hoàn thành nhiệm vụ của luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn những người thân trong gia ñình, tập thể lãnh ñạo và ñội ngũ các thầy, cô giáo, cán bộ, công nhân viên Trường Cao ñẳng nghề Cơ ñiện - Xây dựng và Nông lâm Trung Bộ cùng bạn bè, ñồng nghiệp ñã tạo các ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành nhiệm vụ của khoá học. Tác giả luận văn Ngô Bá Bang iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ðOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU v DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH vii 1. MỞ ðẦU 1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1 1.2. MỤC TIÊU 4 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 5 1.4. TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN 6 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 7 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY CÓI 7 2.1.1. ðặc ñiểm sinh trưởng 7 2.1.2.Phân bố 8 2.1.3. Tình hình sản xuất cói ở Việt Nam 9 2.1.4. Sự sinh trưởng và phát triển của cây Cói 13 2.2. CÁC BIỆN PHÁP CANH TÁC ðÓI VỚI CÂY CÓI 16 2.2.1. Giống Cói 16 2.2.2. Làm ñất trồng Cói 17 2.2.3. Tưới tiêu 18 2.2.4. Phòng trừ sâu bệnh cho Cói. 19 2.2.5. Phân bón cho Cói 21 2.3. Nghiên cứu nguyên lý làm việc và kết cấu một số loại máy gieo và máy bón phân 28 2.3.1. Nghiên cứu nguyên lý làm việc và kết cấu một số loại máy gieo 29 2.3.2. Nghiên cứu nguyên lý làm việc và kết cấu một số loại máy bón 33 3. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 39 3.1. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 39 iv 3.2. ðỊA ðIỂM NGHIÊN CỨU 39 3.3.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 40 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40 3.4.1. Nghiên cứu thực nghiệm 40 3.4.2. Nghiên cứu lý thuyết 78 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ño ñạc ñể ñánh giá kết quả thí nghiệm 78 4. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY DÚI PHÂN VIÊN NÉN 92 4.1. MỘT SỐ THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA RUỘNG CÓI Ở THỜI KỲ BÓN PHÂN 92 4.2. MỘT SỐ THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA VIÊN PHÂN DÙNG CHO MÁY DÚI 92 4.3. YÊU CẦU KỸ THUẬT ðỐI VỚI KHÂU DÚI PHÂN VIÊN CHO CÓI 92 4.4. LỰA CHỌN NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC VÀ KẾT CẤU CỦA MÁY 93 4.4.1. Lựa chọn phương thức liên hợp với máy kéo 93 4.4.2. Lựa chọn nguyên lý làm việc và kết cấu của máy dúi 94 4.4.3. Lựa chọn nguyên lý làm việc và kết cấu từng bộ phận làm việc chính 96 4.5. XÁC ðỊNH KÍCH THƯỚC CƠ BẢN VÀ THIẾT KẾ CÁC BỘ PHẬN LÀM 106 4.5.1. Bộ phận cung cấp 106 4.5.2.Thiết kế bộ phận dúi và lấp nén viên phân 116 4.5.3. Thiết kế bánh xe máy dúi 117 4.5.4. Tính toán thiết kế bộ phận truyền ñộng 118 4.5.5. Tính toán thiết kế khung máy dúi 120 4.5.6. Lựa chọn máy kéo 121 4.5.7. Quy trình chăm sóc, bảo dưỡng và vận hành máy dúi 124 4.5.8. ðiều chỉnh máy dúi 125 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 129 5.1. KẾT LUẬN 129 5.2. KIẾN NGHỊ 131 TÀI LIỆU THAM KHẢO 132 PHỤ LỤC 134 v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1. Phân bổ diện tích trồng cói theo các ñịa phương 9 Bảng 2.2. Sản lượng cói phân theo các ñịa phương 10 Bảng 2.3. Năng suất cói phân theo các ñịa phương 11 Bảng 2.4. Thí nghiệm về mực nước ở ruộng cói mới cấy 19 Bảng 2.5. Ảnh hưởng của mức nước tưới ñến ñẻ nhánh của cây cói 19 Bảng 2.6. Các nguyên nhân làm giảm hiệu lực của phân bón 21 Bảng 2.7. Mức ñộ và số lần bón phân cho cói 24 Bảng 2.8. Ảnh hưởng của liều lượng ñạm và thời gian bón thúc ñến năng suất cói 25 Bảng 3.1. Số liệu xác ñịnh ñộ phẳng mặt ruộng 42 Bảng 3.2. Số liệu xác ñịnh mật ñộ cây cói 43 Bảng 3 .3. Số liệu xác ñịnh ñộ sâu thân ngầm và sự phân bố của rễ cói theo chiều sâu 45 Bảng 3.4. Số liệu ñộ chặt của ñất nền ruộng 46 Bảng 3.5. Số liệu lực cản khi dúi riêng ống bao ngoài có ñầu bằng và ñầu vát tại vị trí có giá trị max tại chân ruộng nền mềm 50 Bảng 3.6. Số liệu lực cản khi dúi riêng ống bao ngoài có ñầu bằng và ñầu vát tại vị trí có giá trị max tại chân ruộng nền cứng 51 Bảng 3.7. Số liệu và lực cản khi dúi riêng ống có xẻ rãnh (không vát và có vát) tại các vị trí có lực cản max trên chân ruộng mềm 53 Bảng 3.8. Số liệu và lực cản khi dúi riêng ống có xẻ rãnh (không vát và có vát) tại các vị trí có lực cản max trên chân ruộng cứng hơn 54 Bảng 3.9. Số liệu xác ñịnh lực cản khi dúi viên phân trong lòng ống bao ngoài với hai loại. ống bao ngoài (không xẻ rãnh) và ống bao ngoài (có xẻ rãnh) tại ba vị trí trên chân ruộng cứng 56 Bảng 3.10. Xác ñịnh lực cản và ñộ vỡ viên phân khi dúi tự do tại chân ruộng 2 59 Bảng 3.11. Xác ñịnh lực cản cắt lớp rễ cây theo phương thẳng ñứng (bằng dụng cụ rạch kiểu thuổng) tại chân ruộng có ñộ cứng lớn 51 Bảng 3.12. Lực cản cắt khi rạch bằng dụng cụ rạch rãnh thẳng 53 vi Bảng 3.13. Xác ñịnh lực cản cắt trên lưỡi rạch nghiêng một góc với phương thẳng ñứng trên nền ruộng mềm 55 Bảng 3.14. Xác ñịnh lực cản cắt cắt trên lưỡi rạch nghiêng một góc với phương thẳng ñứng trên nền ruộng cứng 66 Bảng 3.15. Xác ñịnh ñộ trượt và lực cản lăn của bánh xe khi lưỡi rạch không tiếp xúc với ñất (khối lượng công cụ thí nghiệm 54 kg). 68 Bảng 3.16. Kết quả thí nghiệm ño ñộ trượt của bánh xe và lực cản cắt của ñất với các mức khối lượng chất thêm (55, 75, 95 và 115) kg 72 Bảng 3.17. Kết quả thí nghiệm ño ñộ trượt của bánh xe và lực cản cắt của ñất với các mức khối lượng chất thêm (135, 155, 175, 195) kg 73 Bảng 3.18. Kết quả thí nghiệm ño góc giới hạn trượt và hệ số ma sát của viên phân với thép 77 Bảng 3.19. ðánh giá ñộ bằng phẳng của mặt ruộng cói 80 Bảng 3.20. ðánh giá mật ñộ cói 81 Bảng 3.21. ðánh giá sự phân bố của thân ngầm và của bộ rễ cói theo chiều sâu 82 Bảng 3.22. ðánh giá ñộ chặt của ñất nền ruộng cói 83 Bảng 3.23. ðánh giá tổng hợp các số liệu từ bảng 3.5 và 3.6 84 Bảng 3.24. ðánh giá tổng hợp các số liệu từ bảng 3.7 và 3 – 8 85 Bảng 3.25. ðánh giá tổng hợp các số liệu từ bảng 3. 9 86 Bảng 3.26. ðánh giá tổng hợp các số liệu từ bảng 3. 10 87 Bảng 3.27. ðánh giá tổng hợp các số liệu từ bảng 3. 11 87 Bảng 3.28. ðánh giá tổng hợp các số liệu từ bảng 3. 12 88 Bảng 3.29. ðánh giá quan hệ giữa ñộ trượt và các mức khối lượng của công cụ 89 Bảng 3.30. ðánh giá quan hệ giữ ñộ trượt và các mức khối lượng của công cụ 90 Bảng 4.1.Các thông số cơ bản của ruộng cói ở thời kỳ bón phân 92 Bảng 4.2. Vận tốc và tỷ số truyền của máy 122 Bảng 4.3. Lực kéo danh nghĩa (PkH) ở các số truyền của tầng nhanh 122 vii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Số hình Tên hình Trang Hình 2.1. Sơ ñồ nguyên lý của máy gieo hạt kiểu rung 30 Hình 2.2. Sơ ñồ nguyên lý bộ phân gieo kiểu trục cuốn 31 Hình 2.3. Bộ phân gieo kiểu ñĩa ở máy gieo CKHK-6 32 Hình 2.4. Bộ phân gieo kiểu ñĩa ở máy gieo CKΓK-6 32 Hình 2.5. Máy bón phân kiểu thìa múc 33 Hình 2.6. Máy bón phân kiểu ñĩa 35 Hình 2.7. Sơ ñồ nguyên lý bộ phận bón trực tiếp kiểu piston 36 Hình 2.8. Kết cấu máy bón phân viên dạng gần tròn (cầu) 38 Hình 3.1. Một góc bề mặt ruộng cói sau khi thu hoạch 41 Hình 3.2. Sơ ñồ xác ñịnh mức ñộ phẳng của mặt ruộng 42 Hình 3.3. Bộ rễ cói trong ñất 44 Hình 3.4. ðo ñộ ăn sâu bộ rễ cói trong ñất 44 Hình 3.5. Dụng cụ ño ñộ chặt của ñất 46 Hình 3.6. Lực kế lò xo 47 Hình 3.7. Các ñầu ño 47 Hình 3.8. ðo ñộ chặt nền ruộng 47 Hình 3.9. Ống ñầu bằng 49 Hình 3.10. Ống ñầu vát 49 Hình 3.11. Xác ñịnh lực cản khi dúi riêng ống bao ngoài có ñầu bằng và ñầu vát 49 Hình 3.12. Ống ñầu bằng và ống ñầu vát có xẻ rãnh 52 Hình 3.13. Thí nghiệm với các ống ñầu bằng và ñầu vát có xẻ rãnh 52 Hình 3.14. Các thỏi ñất bị cắt 52 Hình 3.15. Ống dúi ñầu bằng, ñầu vát có xẻ rãnh 55 Hình 3.16. Ống dúi ñầu bằng, ñầu vát không xẻ rãnh 55 Hình 3.17. Ống ñể dúi viên phân khi dúi viên phân tự do 57 Hình 3.18. Thí nghiệm xác ñịnh lực cản và ñộ vỡ của viên phân khi dúi viên phân tự do 57 viii Hình 3.19. Viên phân sau khi dúi 57 Hình 3.20. ðo ñộ sâu dúi viên phân 57 Hình 3.21. Lưỡi cắt ñể xác ñịnh lực cản cắt lớp rễ cây theo phương thẳng ñứng 60 Hình 3.22. Rạch bằng dụng cụ kiểu thuổng 60 Hình 3.23. Lưỡi cắt ño lực cản cắt của lớp rễ cói theo phương thẳng ñứng 60 Hình 3.24. Sơ ñồ xác ñịnh lực cản cắt của lớp rễ cói theo phương thẳng ñứng 60 Hình 3.25. Mặt cắt ngang của rãnh sau khi rạch bằng dụng cụ rạch rãnh thẳng 62 Hình 3.26. Sơ ñồ ño lực cản cắt của lưỡi rạch rãnh 62 Hình 3.27. Bộ phận rạch rãnh nghiêng 64 Hình 3.28. Hình dáng rãnh nghiêng mới rạch 65 Hình 3. 29. Sơ ñồ bố trí các thí nghiệm ño lực cản và ñộ trượt của bánh xe 67 Hình 3.30. Gia công các bộ phận của công cụ thí nghiệm 68 Hình 3.31. ðo ñộ trượt của bánh xe trên nền ruộng 68 Hình 3. 32. Xác ñịnh lực cản và ñộ trượt của bánh xe khi rạch rãnh trên mặt ruộng 69 Hình 3. 33. Xác ñịnh giá trị lực cản và ñộ trượt của bánh xe khi tăng thêm khối lượng 69 Hình 3.34. Mặt cắt ngang của rãnh rạch. 71 Hình 3.35. ðo lực cản cắt của ñất ruộng cói khi khối lượng nhỏ 71 Hình 3.36. ðo lực cản cắt của ñất ruộng cói khi tăng thêm khối lượng 71 Hình 3.37. Hình dạng, kích thước của viên phân nén dạng quả bàng 74 Hình 3.38. Máy ép phân viên kiểu rulô 74 Hình 3.39.Viên phân nén dạng gần tròn (cầu) 75 Hình 3. 40. Nguyên lý ép viên phân dạng gần tròn (cầu) 75 Hình 3.41. Một số viên phân dạng gần tròn(cầu) 76 Hình 3.42. Cơ cấu ño hệ số ma sát 76 Hình 3.43. ðồ thị quan hệ ñộ trượt và khối lượng công cụ 91 Hình 4.1. Liên hợp máy loại treo 94 Hình 4.2. Sơ ñồ nguyên lý làm việc của máy bón phân viên nén trên ruộng cói 95 Hình 4.3. Sơ ñồ cấu tạo và nguyên lý làm việc bộ phận cung cấp viên phân 97 Hình 4.4 . Miệng lỗ sau khi bón 99 ix Hình 4.5. Bón viên phân trong lòng ống bao ngoài không xẻ rãnh 100 Hình 4.6. Bón viên phân trong lòng ống bao ngoài xẻ rãnh 100 Hình 4.7. Thí nghiệm xác ñịnh lực cản cắt trung bình của lớp rễ cây theo phương thẳng ñứng (phương pháp rạch kiểu thuổng) 101 Hình 4.8. Hình cắt ngang rãnh có thành thẳng ñứng tạo bởi phương pháp rạch kiểu thuổng 101 Hình 4.9. Nêm cơ bản 101 Hình 4.10. Rãnh rạch thẳng ñứng 101 Hình 4.11. Nêm tam hợp 102 Hình 4.12. Hình dáng rãnh rạch 102 Hình 4.13. Sơ ñồ nguyên lý làm việc của bộ phận bón và lấp nén viên phân 103 Hình 4.14. Mặt cắt ngang rãnh nghiêng 103 Hình 4.15. Cơ cấu truyền ñộng xích 105 Hình 4.16. Bánh xe 106 Hình 4.17. Sơ ñồ thí nghiệm chọn ñường kính ñĩa 111 Hình 4.18. Khoảng mở của thùng 111 Hình 4.19. Các loại ống dẫn hạt sử dụng trong máy gieo hạt 115 x PHỤ LỤC Số hiệu Tên bản vẽ Trang Hình P.1. Bản vẽ thiết kế bộ phận cung cấp hai phía Hình P.1.5. Bản vẽ thiết kế thùng chứa viên phân trái Hình P.1.1. Bản vẽ thiết kế ñĩa cung cấp Hình P.1.2. Bản vẽ thiết kế vỏ ñĩa cung cấp phải Hình P.1.3. Bản vẽ thiết kế vỏ ñĩa cung cấp trái Hình P.1.9. Bản vẽ thiết kế của ñĩa khuấy ñảo viên phân Hình P.1.14. Bản vẽ thiết kế trục cung cấp viên phân Hình P.1.14.a. Bản vẽ thiết kế ñĩa hãm Hình P.1.11. Bản vẽ thiết kế ống dẫn phân trên lưỡi rạch phải Hình P.1.11.a. Bản vẽ thiết kế chụp ñầu ống dẫn phân Hình P.1.11.b. Bản vẽ thiết kế phễu ñón phân Hình P.1.12. Bản vẽ thiết kế ống dẫn phân trên lưỡi rạch trái Hình P.2. Bản vẽ thiết kế bộ phận dúi và lấp nén Hình P.2.1. Bản vẽ thiết kế bộ phận dúi Hình P.2.2. Bản vẽ thiết kế bộ phận lấp nén Hình P.2.2.a. Bản vẽ thiết kế thanh ñỡ vỏ hộp hàn Hình P.2.2.b. Bản vẽ thiết kế thanh nẹp thùng 1 Hình P.2.2.c. Bản vẽ thiết kế giá ñỡ ổ trục 202 HìnhP.2.3. Bản vẽ thiết kế lưỡi rạch phải HìnhP.2.4. Bản vẽ thiết kế ống trụ lưỡi rạch phải HìnhP.2.5. Bản vẽ thiết kế ống trụ lưỡi rạch trái HìnhP.2.6. Bản vẽ thiết kế tấm ốp bắt trụ lưỡi rạch và bánh xe lấp nén Hình P.2.7. Bản vẽ thiết kế trụ bánh xe lấp nén Hình P.2.8. Bản vẽ thiết kế trụ bắt bánh xe lấp nén Hình P.2.9. Bản vẽ thiết kế tấm nẹp ốp bắt trụ lưỡi rạch Hình P.2.10. Bản vẽ thiết kế chốt quay chạc bánh xe lấp nén Hình P.2.10. Bản vẽ thiết kế tấm ñỡ chốt lò xo 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 xi Hình P.2.11. Bản vẽ thiết kế cần giữ bánh xe lấp nén Hình P.2.12. Bản vẽ thiết kế chốt xoay lò xo bánh xe lấp nén Hình P.2.13. Bản vẽ thiết kế chốt ñầu quay lò xo bánh xe lấp nén Hình P.2.14. Bản vẽ thiết kế chốt lõi lò xo bánh xe lấp nén Hình P.2.15. Bản vẽ thiết kế tấm ñỡ chốt quay lò xo bánh xe lấp nén Hình P.2.16. Bản vẽ thiết kế càng ñỡ bánh xe lấp nén Hình P.2.17. Bản vẽ thiết kế giá ñỡ bánh xe lấp nén (giá ñỡ nhánh dúi) Hình P.3. Bản vẽ thiết kế cụm bánh xe máy dúi (cụm trục-bánh xe chủ ñộng) Hình P.3.1. Bản vẽ thiết kế vành bánh xe máy dúi (vành bánh xe chủ ñộng) Hình P.3.2. Bản vẽ thiết kế mấu bám Hình P.3.3. Bản vẽ thiết kế trục bánh xe máy dúi Hình P.3.4. Bản vẽ thiết kế moay ơ bánh xe máy dúi Hình P.3.5. Bản vẽ thiết kế bánh tựa ñồng (bánh xe máy dúi) Hình P.3.6. Bản vẽ thiết kế vành bánh tựa ñồng Hình P.3.7. Bản vẽ thiết kế ñĩa ghép bánh tựa ñồng Hình P.3.8. Bản vẽ thiết kế moay ơ bánh tựa ñồng Hình P.3.9. Bản vẽ thiết kế trục bánh tựa ñồng Hình P.3.10. Bản vẽ thiết kế cụm bánh tựa ñồng Hình P.3.11. Bản vẽ thiết kế gối ñỡ ổ bi 207 Hình P.3.12. Bản vẽ thiết kế bu lông vòng Hình P.4. Bản vẽ thiết kế cụm ñĩa xích Z16-18 Hình P.4.1. Bản vẽ thiết kế ñĩa xích Z16 trên trục bánh xe Hình P.4.2. Bản vẽ thiết kế ñĩa xích Z18 trên trục bánh xe Hình P.4.3. Bản vẽ thiết kế moay ơ ñĩa xích trên trục bánh xe Hình P.5. Bản vẽ thiết kế khung chính (BVL máy dúi 4 hàng - khung chính) Hình P.5.1. Bản vẽ thiết kế dầm khung chính máy Hình P.5.2. Bản vẽ thiết kế thanh dọc khung máy Hình P.5.3. Bản vẽ thiết kế thanh dọc giữa khung máy Hình P.5.4. Bản vẽ thiết kế tấm bắt ñiểm treo dưới 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 xii Hình P.6. Bản vẽ thiết kế khung và cơ cấu treo (BVL-khung và cơ cấu treo) Hình P.6.1. Bản vẽ thiết kế khung thanh treo (thanh treo ñứng) Hình P.6.2. Bản vẽ thiết kế khung thanh treo trên (thanh treo trên) Hình P.7. Bản vẽ thiết kế nhánh dúi Hình P.8. Bản vẽ thiết kế cụm dúi kép Hình P.9. Bản vẽ thiết kế máy bón phân viên dúi sâu cho cói 191 192 193 194 195 196 1 1. MỞ ðẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI Phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ mới theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá là một chủ trương lớn của ðảng và Nhà nước ta. Hiện nay, nước ta vẫn là một quốc gia nông nghiệp, kết cấu hạ tầng còn thấp kém. Quy mô công nghiệp nông thôn nhìn chung trên cả nước còn nhỏ bé. Theo con số thống kê tại một số tỉnh thì công nghiệp nông thôn chỉ chiếm khoảng 10% giá trị sản xuất. ðáng lưu ý là trong các mặt hàng xuất khẩu ở khu vực nông thôn thì nông sản ñang chiếm ưu thế. Nhưng sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam còn kém (khoảng 60% ñược bán với giá thấp hơn từ 10 ñến 15% so với cùng loại của các nước trong khu vực). Vì vậy, khả năng tiêu thụ hàng nông sản Việt Nam còn bị hạn chế. Về cơ bản các mặt hàng xuất khẩu nông sản của ta vẫn là dưới dạng thô (chiếm khoảng 90%), chưa qua chế biến bởi giá thành sản xuất nông sản thô còn rất cao, chất lượng thấp, khả năng bảo quản kém. Sau hơn 20 năm thực hiện ñường lối ñổi mới của ðảng, nông nghiệp nước ta ñã có bước tiến vượt bậc, bộ mặt kinh tế-xã hội nông thôn có những thay ñổi căn bản: sản xuất nông nghiệp mang tính hàng hoá hơn, tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu kinh tế nông thôn có xu hướng tăng dần trong những năm gần ñây. Nhìn chung năng suất lao ñộng của nông nghiệp, nông thôn nước ta vẫn còn thấp hơn so với các nước trong khu vực. Sản xuất nông nghiệp vẫn còn mang tính tự phát, manh mún, nhỏ lẻ, chưa hình thành ñược các vùng sản xuất hàng hoá lớn mang tính bền vững theo hướng chuyên môn hoá với công nghệ, kỹ thuật hiện ñại, cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm với giá thành hợp lý ñáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, nhất là ở thị trường các ñô thị lớn và xuất khẩu. Một thế mạnh hiện nay của khu vực kinh tế nông thôn ñã sản xuất ra các mặt hàng thủ công-mỹ nghệ tạo ấn tượng tốt ở thị trường trong nước và thế giới trong ñó có nhiều mặt hàng ñược chế biến từ cây cói. Ngày nay nước ta ñã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì các sản phẩm xuất khẩu cũng có sự tham gia ñáng 2 kể của các mặt hàng chế biến từ cây cói. Bón phân là một trong những biện pháp kỹ thuật ñược thực hiện phổ biến, thường mang lại hiệu quả lớn, nhưng cũng chiếm phần khá cao trong chi phí sản xuất nông nghiệp. ðể ñảm bảo năng suất, chất lượng cho cây trồng nói chung, cây cói nói riêng, hàng năm cần phải bón phân. Việc bón phân cho cây cói theo phương pháp truyền thống là bón vãi không ñem lại hiệu quả cao. Qua các kết quả nghiên cứu thì những biện pháp sử dụng phân bón và cách bón phân truyền thống hiệu suất sử dụng phân thấp là do việc mất ñạm qua các con ñường: - Do bốc hơi tự do dưới dạng NH3; - Do rửa trôi theo dòng nước; - Do rửa trôi theo chiều sâu, nhất là dạng nitrat (NO3); - Bay hơi dưới dạng N2 do hiện tượng phản nitrat hoá; - Do sự tranh chấp dinh dưỡng của cỏ dại mọc trên lớp ñất mặt; - Không ñược hấp phụ trong keo ñất. ðể hạn chế việc mất ñạm, nâng cao hiệu quả bón phân cho cây trồng, rất cần thiết phải bón phân một cách hợp lý: bón ñúng loại phân, bón ñúng lượng phân, bón ñúng lúc, ñúng ñối tượng, ñúng cách và cân ñối mới nhằm khắc phục sự lãng phí như hiện nay ñồng thời ñảm bảo tăng năng suất, chất lượng cây trồng với hiệu quả kinh tế cao, hạn chế tối ña các hậu quả tiêu cực cho nông sản và môi trường sinh thái. Bón phân sâu theo ñiểm ở dạng viên là một phương pháp bón phân mới, có thể ñáp ứng các yêu cầu trên. Phương pháp bón phân sâu trong ñất ñã ñược nghiên cứu và áp dụng từ những năm 1930 trên thế giới. Trong những năm 70 của thế kỷ XX, Việt Nam cũng ñã áp dụng phương pháp này ñể bón cho lúa nhưng chưa ñược áp dụng phổ biến vì tốn nhiều lao ñộng thủ công, hiệu quả không cao (Nguyễn Tất Cảnh. 2006, Sử dụng phân viên nén trong thâm canh cây lúa, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội). Bón phân sâu theo ñiểm ở dạng viên là một phương pháp bón phân hợp lý mang 3 lại hiệu quả sử dụng phân bón cao, là một phương pháp mới ñã ñược thử nghiệm cho cây lúa ở các tỉnh Miền Trung nước ta bao gồm Thanh Hoá, Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế, Quảng Nam và từ năm 2003 mở rộng ra các tỉnh Lào Cai, Hà Tây, Hà Giang v.v… Phương pháp này có nhiều ưu ñiểm nổi bật sau: - Tiết kiệm từ 30%-35% lượng phân ñạm so với cách bón vãi thông thường; - Chỉ bón một lần cho cả vụ, ñơn giản, dễ làm, tốn ít công lao ñộng; - Bón phân viên nén sâu không phụ thuộc vào thời tiết, ñảm bảo cho việc bón ñúng lúc; - Bón phân viên nén sâu còn cho phép cân ñối ñược những lượng nhất ñịnh với tỷ lệ nhất ñịnh giữa các chất, phù hợp với nhu cầu sinh trưởng của từng loại cây; - Giảm sâu bệnh và cỏ dại, hạn chế phun thuốc bảo vệ thực vật, tiết kiệm chi phí, an toàn cho người lao ñộng, giảm tác hại ñến môi trường sống; - Tăng năng suất từ 10%-20% so với bón phân vãi; - Nâng cao phẩm cấp của nông sản; - Hạ giá thành nông sản phẩm, thúc ñẩy công nghiệp chế biến nông sản phát triển; - Góp phần làm thay ñổi thói quen sử dụng phân bón không hợp lý của nông dân; - Tăng thu nhập, cải thiện ñời sống, ñiều kiện làm việc và góp phần từng bước ñổi mới bộ mặt nông thôn. Phương pháp này ñã ñược nhiều tổ chức quốc tế ñề nghị áp dụng trên diện rộng, ñã ñược nhiều nông dân ở các nước Nam và ðông Nam châu Á chấp nhận. Tuy nhiên mức ñộ chấp nhận còn phụ thuộc vào: ñiều kiện khí hậu và ñiều kiện kinh tế xã hội, mối quan tâm của xã hội về ñộ sạch của sản phẩm, về vấn ñề ô nhiễm môi trường và giá phân bón. Việt Nam là một nước phải nhập khẩu phân bón. Hàng năm nước ta nhập khoảng 90-93% lượng phân ñạm, 30-35% lượng phân lân, 100% lượng phân kali. Tuy 4 vậy trong sử dụng phân bón, nông dân còn dùng rất lãng phí, do thiếu kiến thức, do quan niệm sai lầm, do chưa hiểu biết tác dụng to lớn của việc bón phân hợp lý. Chính vì vậy, hiện nay hiệu suất sử dụng phân ñạm chỉ ñạt mức 35- 40%, phân lân và kali ñạt khoảng 50%. Như vậy, nếu chỉ tính riêng phân urê: hàng năm chúng ta bón khoảng 2 triệu tấn, thì ñã bị lãng phí khoảng 1,2-1,3 triệu tấn. Do vậy chỉ cần tăng ñược hiệu suất sử dụng thêm 5% thì hàng năm chúng ta ñã tiết kiệm ñược ít nhất 100.000 tấn phân urê (ðường Hồng Dật (2003), Sổ tay hướng dẫn sử dụng phân bón, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội). Trước những yêu cầu ñặt ra ở trên, lĩnh vực cơ khí hoá, ñiện khí hoá là một mắt xích quan trọng, cần phải tổ chức nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các loại công cụ, thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp nói chung, phục vụ cho canh tác của từng loại cây nói riêng là một việc rất cần thiết nhằm từng bước cơ giới hoá một cách ñồng bộ trong sản xuất nông nghiệp, góp phần thúc ñẩy tiến trình thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn của ðảng và Nhà nước ta trong giai ñoạn hiện nay. Trước những ñòi hỏi và nhu cầu của thực tiễn sản xuất nêu trên, ñồng thời ñược sự giúp ñỡ của TS. ðỗ Hữu Quyết chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu thiết kế máy bón phân viên nén phục vụ cho canh tác cây cói ”. 1.2. MỤC TIÊU + Nghiên cứu thiết kế máy bón phân viên nén xuống ruộng cói sau khi thu hoạch phục vụ cho canh tác cây cói: - Xác ñịnh ñược nguyên lý bón viên phân phù hợp với ñòi hỏi thực tiễn; - Tính toán, thiết kế máy bón viên phân cho ruộng cói sau khi thu hoạch sử dụng viên phân dạng gần tròn (cầu); - ðảm bảo năng suất của máy: 0,60 ñến 0,80 ha/ giờ. + ðảm bảo các yêu cầu kỹ thuật bón phân: - Vận tốc máy 5-7 km/ giờ; - Mật ñộ: 25 x 25 cm ñến 30 x 30 cm; 5 - Thời gian bón: vụ mùa bón sau khi thu hoạch, vụ chiêm có thể bón sau khi thu hoạch một thời gian (kể cả khi cây cói có thể ñã mọc cao khoảng 30-40 cm). + Dễ dàng ñiều chỉnh ñược khoảng cách hàng với hàng và giữa các viên phân liền kề nhau trong từng hàng ñể bảo ñảm mật ñộ bón. + ðộ sâu bón phân không nông hơn 5 cm và không sâu quá 7 cm. + Không làm biến ñổi hình dạng của viên phân nén, không ñược bón sót, không bón chập nhiều viên phân tại một vị trí. + Thích ứng với nhiều chân ruộng, ñiều chỉnh và chăm sóc dễ dàng. + Dễ chế tạo, giá thành rẻ phù hợp với khả năng kinh tế của người nông dân. 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI Cây cói ñã và ñang là cây xoá ñói, giảm nghèo của nhiều ñịa phương trên toàn quốc, ñóng vai trò quan trọng trong ñời sống dân sinh và trong nền công nghiệp nước ta. Từ bao ñời nay các loại chiếu cói, bao bì cói, bị cói, nón cói, mũ cói... , là những sản phẩm do các làng nghề truyền thống sản xuất từ cây cói ñã ñi vào cuộc sống và trở nên rất quen thuộc với người dân Việt Nam. Gần ñây và nhất là những năm tới do nước ta ñã chính thức gia nhập WTO nên nhu cầu nguyên liệu từ cây cói càng trở thành vấn ñề quan trọng cần ñược các tổ chức, cá nhân và ban ngành các cấp quan tâm thoả ñáng nhằm không ngừng nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Trong ñó việc áp dụng phương pháp bón phân hợp lý thông qua con ñường cơ giới hoá (bằng máy bón phân viên nén, sử dụng viên phân dạng gần tròn) là hết sức cần thiết nhằm ñạt các mục tiêu nói trên. Trong việc bón phân cho lúa hiện nay máy bón phân sử dụng viên phân nén gần tròn thay cho viên phân hình “quả bàng” ñã làm việc tốt, ñáp ứng các yêu cầu nông học, bộ phận cung cấp làm việc tốt không bị kẹt, tắc; không bị tạo vòm trong thùng chứa; viên phân nén di chuyển linh ñộng trong hệ ống dẫn. Do vậy, cần ñầu tư nghiên cứu bộ phận bón và lấp nén viên phân cho ruộng cói vì ñặc ñiểm của ruộng cói khác 6 nhiều so với ruộng lúa. Việc tiến hành cơ giới hóa khâu bón phân viên nén bón sâu cho ruộng cói sau khi thu hoạch là rất cần thiết vì ngoài việc tăng hiệu lực phân bón, tiết kiệm phân, nâng cao chất lượng sản phẩm cói, hạ giá thành nguyên liệu ..., còn giải quyết tốt vấn ñề căng thẳng lao ñộng ở mùa thu hoạch trong khi diện tích trồng cói trên cả nước là khá lớn. Việc dùng máy bón phân viên sử dụng viên phân dạng gần tròn ngoài những hiệu quả kinh tế trong canh tác cây cói còn góp phần làm thay ñổi nhận thức và phương pháp bón phân không phù hợp của nông dân như hiện nay, chuyển dần sang phương pháp bón phân cân ñối, tích cực ..., góp phần xây dựng nền nông nghiệp bền vững. Song việc nghiên cứu, thiết kế chế tạo công cụ và máy bón phân cho cói có nhiều khó khăn trở ngại do chưa có máy móc, công cụ, thậm chí chưa có tổ chức hay cá nhân nào ñặt vấn ñề nghiên cứu, thiết kế, chế tạo; người nông dân phải bón phân bằng lao ñộng thủ công nên hiệu suất sử dụng phân bón thấp, chất lượng bón không ñảm bảo yêu cầu, mức ñộ không ñồng ñều cao, không ñảm bảo thời vụ; làm cho chất lượng và năng suất cói thấp, giá thành sản phẩm cao và còn gây ô nhiễm môi trường sống. Vì vậy, việc nghiên cứu thiết kế máy bón phân viên nén phục vụ cho canh tác cây cói là một yêu cầu bức thiết của thực tiễn sản xuất. 1.4. TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN Nội dung ñề tài gồm 5 phần như sau: 1. Mở ñầu 2. Tổng quan nghiên cứu 3. ðối tượng, ñịa ñiểm, nội dung và phuương pháp nghiên cứu 4. Tính toán thiết kế máy bón phân viên nén 5. Kết luận và kiến nghị 7 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY CÓI 2.1.1. ðặc ñiểm sinh trưởng Nghề trồng và chế biến cói ñã từ bao ñời nay gắn bó với ñời sống người dân và nông thôn Việt Nam. Nhiều làng nghề thủ công có tính truyền thống ñã tạo ra những sản phẩm mỹ nghệ ñặc sắc từ cây cói như những lá chiếu cải, chiếu ñậu màu sắc rực rỡ hay trắng ñều, những chiếc làn cói nhiều kiểu dáng, những chiếc hộp, khay cói, thảm cói, dày dép cói... kỹ thuật tinh xảo, mẫu mã ñẹp nổi tiếng trên thị trường trong nước và thế giới. Như thế cây cói ñã và ñang là cây xoá ñói, giảm nghèo của nhiều ñịa phương trên toàn quốc, ñóng vai trò quan trọng trong ñời sống dân sinh và trong nền công nghiệp nước ta. Cói là cây thân thảo sống nhiều năm, ít khi một năm, bao gồm cả cói trồng và cói mọc dại, cói trồng có hai loài chính: (1) cói bông trắng (cyperus tagetiformis roxb), còn gọi là “búp ñòng khoang cổ” (cyperus tojet touris), thân tương ñối tròn, dáng mọc hơi nghiêng, hoa trắng, cao từ 1,5-2,0 m, sợi chắc, trắng và bền, nắng suất cao từ 54-95 tạ/ha, thời gian sinh trưởng từ 100-120 ngày, ñây là loài có phẩm chất tốt, thích hợp cho xuất khẩu; (2) cói bông nâu (cyperus corymbosus roxb), thân to, hơi vàng, hoa nâu, dáng mọc ñứng, cứng cây, ñẻ yếu, sợi chắc song không trắng, cây cao khoảng 1,4-1,8 m phẩm chất tốt nhưng không ñược người dùng ưa chuộng. Nhiệt ñộ thích hợp cho cói sinh trưởng là 22-28oC, ở nhiệt ñộ thấp cói chậm phát triển, khi nhiệt ñộ thấp hơn 12oC cói ngừng sinh trưởng, nếu cao hơn 35oC ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng của cói ñặc biệt là vào giai ñoạn cuối của cói. Ở mức nhiệt ñộ cao cói nhanh xuống bộ (héo dần từ ngọn xuống dưới), ñộ ẩm không khí thích hợp cho sinh trưởng trên dưới 85%. Cói cần nhiều ánh sáng ở thời kỳ ñẻ nhánh, sau khi ñâm tiêm và lá mác ñã xoè, cói là cây chịu mặn và cần có ñộ mặn thích hợp ñể ñảm bảo chất lượng sản phẩm, cói thường là cây trồng ñầu tiêu trên vùng ñất mặn, trong kế hoạch cải tạo ñất mặn cói có thể trồng thích nghi trên nhiều loại ñất: ñất mặn, ñất ngọt, 8 chân cao, chân trũng, bãi bồi ven sông, ven biển. Song thích hợp nhất là trồng trên loại ñất thịt phù sa màu mỡ ven biển hoặc là ven sông nước lợ ñộ sâu tầng ñất 40-50 cm trở lên, ñộ chua pH= 6,0-7,0, ñộ mặn 0,1-0,2% và thoát nước tốt. Nước cũng là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng và phát triển của cây cói. Trong cây cói nước chiếm từ 80-88%, do vậy nước là nhu cầu quan trọng ñể cói sinh trưởng, phát triển. Nếu ở thời kỳ ñẻ nhánh cói bị hạn hay úng sẽ ñẻ kém, ruộng cói bị thưa cây làm năng suất giảm. Ở thời kỳ cói vươn cao cói cần nhiều nước, ñặc biệt là sau khi mưa dông cói vươn lên mạnh. Vào mùa hanh khô (tháng 1,2,3), ñồng cói thường khô thiếu nước, nếu không ñáp ứng ñủ nhu cầu nước trong thời kỳ này cói xấu hẳn và hầu như ngừng sinh trưởng. Nếu gặp ngập úng, nước tù hãm lâu làm cho cói ñen gốc, phẩm chất kém. Nước mặn hay ngọt ñều ảnh hưởng nhất ñịnh ñến chất lượng của cói. Nước có ñộ mặn vừa phải cói mới ñanh cây, nhưng mặn quá cói cũng không phát triển ñược, cói chỉ phát triển tốt ở ñộ mặn từ 0,2% trở xuống, ở ñộ mặn 0,4% các quá trình sinh trưởng phát triển bắt ñầu giảm, từ nồng ñộ 0,8-1,0% cói phát triển rất yếu và khi ñộ mặn >1,0% cây cói bắt ñầu chết. Nhưn._.g thân ngầm có sức chịu mặn cao nên vẫn tồn tại do vậy cói bãi nước mặn thường chỉ thu hoạch ñược một vụ vào mùa nước ngọt. Nước ngọt giúp cây cói mọc nhanh, bốc mạnh, nhưng nước ngọt làm cho cói to cây, xốp ruột, cói ñồng thường to hơn cói bãi một phần do ñiều kiện chăm sóc thuận lợi hơn song chủ yếu là do nước ñã bớt mặn hơn ( khoa toan thu. gov.vn/). 2.1.2.Phân bố Trên thế giới, cói có nguồn gốc từ vùng ðông Nam Á, nhưng hiện nay vùng phân bố ñã ñược mở rộng, phía Tây tới irac, Ấn ðộ, phía Bắc tới Nam Trung Quốc; phía Nam tới châu Úc và Inñônêsia. Cói cũng ñã ñược di nhập vào Braxin ñể làm nguồn nguyên liệu cho ñan lát. 9 2.1.3. Tình hình sản xuất cói ở Việt Nam Bảng 2.1. Phân bổ diện tích trồng cói theo các ñịa phương ðơn vị tính: ha Năm T T Tỉnh/Thành phố 2001 2002 2003 2004 2005 Cả nước 9.700 12.300 13.987 12.711 12.859 Miền Bắc 5.600 7.600 8.471 7.790 7.790 I ðồng bằng Sông Hồng 1.400 2.400 2.778 2.230 2.230 1 Hải Phòng 100 100 105 117 117 2 Hải Dương 100 100 161 150 150 3 Nam ðịnh 200 200 145 113 113 4 Thái Bình 200 300 344 260 260 5 Ninh Bình 800 1.700 2.023 1.590 1.590 II Bắc Trung Bộ 4.200 5.200 5.693 5.560 5.560 6 Thanh Hoá 3.800 4.900 5.369 5.248 5.248 7 Nghệ An 200 200 212 198 198 8 Hà Tĩnh 100 100 100 100 100 9 Quảng Bình 0 0 5 7 7 10 Thừa Thiên-Huế 100 7 7 7 Miền Nam 4.100 4.700 5.516 4.921 5.069 III Duyên Hải Nam Trung Bộ. 700 600 708 714 715 11 Quảng Nam 200 200 242 244 244 12 Quảng Ngãi 100 23 35 35 13 Bình ðịnh 200 200 293 302 302 14 Phú Yên 100 100 35 53 53 15 Khánh Hoà 100 100 115 80 81 IV ðông Nam Bộ 200 200 70 35 50 16 TP Hồ Chí Minh 200 200 70 35 50 V ð. bằng sông Cửu long 3.200 3.900 4.738 4.172 4.304 17 Long An 600 600 633 485 485 18 ðồng Tháp 300 300 310 73 316 19 Tiền Giang 8 20 Vĩnh Long 1.200 1.400 1.550 1.380 1.380 21 Bến Tre 200 300 600 697 585 22 Kiên Giang 300 300 50 52 52 23 Cần Thơ 100 100 10 15 15 24 Trà Vinh 200 600 1.423 1.335 1.335 25 Bạc Liêu 100 100 40 38 38 26 Cà Mau 200 200 114 97 98 (Nguồn TCTK (2006). cay congnghiephangnam 2001-2005/ nangsuatcoi 2001-2 005/ phantheodi phuong.xls) 10 Bảng 2.2. Sản lượng cói phân theo các ñịa phương ðơn vị tính: tấn Năm Số TT Tỉnh/Thành phố 2001 2002 2003 2004 2005 Cả nước 64.500 88.000 95.809 88.693 80.847 Miền Bắc 41.000 59.500 62.612 58.537 47.436 I ðồng bằng Sông Hồng 11.600 20.000 22.579 18.563 13.650 1 Hải Phòng 400 400 510 546 557 2 Hải Dương 500 1.000 1.171 1.106 871 3 Nam ðịnh 2.400 2.600 1.822 1.701 1501 4 Thái Bình 2.500 4.600 5.905 4.253 3940 5 Ninh Bình 5.800 11.400 13.171 10.957 6781 II Bắc Trung Bộ 29.400 39.500 40.033 39.974 33.786 6 Thanh Hoá 27.500 38.200 38.590 38.438 32560 7 Nghệ An 800 800 756 624 760 8 Hà Tĩnh 1.000 500 600 800 330 9 Quảng Bình 35 56 80 10 Thừa Thiên-Huế 100 52 56 56 Miền Nam-South 23.500 28.500 33.197 30.156 33.411 III Duyên Hải Nam Trung Bộ 3.400 3.300 3.801 4.090 4.280 11 Quảng Nam 1.400 1.400 1.499 1.472 1.530 12 Quảng Ngãi 100 120 190 200 13 Bình ðịnh 1.300 1.300 1.623 1.734 1.768 14 Phú Yên 200 200 176 400 438 15 Khánh Hoà 400 400 383 294 344 IV ðông Nam Bộ 1.000 1.000 408 207 240 16 TP Hồ Chí Minh 1.000 1.000 408 207 240 V ðồng bằng sông Cửu long 19.100 24.200 28.988 25.859 28.891 17 Long An 3.500 3.600 3.691 2.986 2.308 18 ðồng Tháp 2 1.800 1.779 157 1838 19 Tiền Giang 102 96 20 Vĩnh Long 7.500 8.700 9.642 8.727 7.296 21 Bến Tre 1.700 2.200 4.269 4.656 4.074 22 Kiên Giang 1.700 1.800 300 312 3.000 23 Cần Thơ 100 100 55 80 80 24 Trà Vinh 1.800 4.800 8.657 8.506 9.752 25 Bạc Liêu 300 400 112 103 103 26 Cà Mau 800 800 381 332 344 (Nguồn TCTK (2006). dat trong trot /2001-2005/ cay cong nghiep hang nam 2001-2005/ nang suat coi 2001-2005 phan theo dia phuong.xls) 11 Bảng 2.3. Năng suất cói phân theo các ñịa phương ðơn vị tính: tạ/ha Năm Số TT Tỉnh/Thành phố 2001 2002 2003 2004 2005 Cả nước 66.5 71.5 68.5 69.8 66.5 Miền Bắc 73.2 78.3 73.9 75.1 65.9 I ðồng bằng Sông Hồng 82.9 83.3 81.3 83.2 83.3 1 Hải Phòng 40.0 40.0 48.6 46.7 47.6 2 Hải Dương 50.0 100.0 72.7 73.7 72.6 3 Nam ðịnh 120.0 130.0 125.7 150.5 145,7 4 Thái Bình 125.0 153.3 171.7 163.6 133.1 5 Ninh Bình 72.5 67.1 65.1 68.9 67,6 II Bắc Trung Bộ 70.0 76.0 70.3 71.9 60.8 6 Thanh Hoá 72.4 78.0 71.9 73.2 61.7 7 Nghệ An 40.0 40.0 35.7 31.5 47.5 8 Hà Tĩnh 100.0 50.0 60.0 80.0 33.0 9 Quảng Bình 70.0 80.0 80.0 10 Thừa Thiên-Huế 10.0 74.3 80.0 80.0 Miền Nam 57.3 60.6 60.2 61.3 67.3 III Duyên Hải Nam Trung Bộ 48.6 55.0 53.7 57.3 58.0 11 Quảng Nam 70.0 70.0 61.9 60.3 61.9 12 Quảng Ngãi 10.0 52.2 54.3 62.5 13 Bình ðịnh 65.0 65.0 55.4 57.4 58.2 14 Phú Yên 20.0 20.0 50.3 75.5 76.8 15 Khánh Hoà 40.0 40.0 33.3 36.8 35.1 V ðông Nam Bộ 50.0 50.0 58.3 59.1 60.0 16 TP Hồ Chí Minh 50.0 50.0 58.3 59.1 60.0 VI ðồng bằng sông Cửu long 59.7 62.1 61.2 62.0 69.0 17 Long An 58.3 60.0 58.3 61.6 60.4 18 ðồng Tháp 56.7 60.0 57.4 21.5 70.2 19 Tiền Giang 127.5 120.0 20 Vĩnh Long 62.5 62.1 62.2 63.2 63.9 21 Bến Tre 85.0 73.3 71.2 66.8 75.4 22 Kiên Giang 56.7 60.0 60.0 60.0 60.0 23 Cần Thơ 10.0 10.0 55.0 53.3 53.3 24 Trà Vinh 90.0 80.0 60.8 63.7 81.1 25 Bạc Liêu 30.0 40.0 28.0 27.1 27.1 26 Cà Mau 40.0 40.0 33.4 34.2 34.1 (Nguồn: TCTK ( 2006). dat trong trot /2001-2005/ cay cong nghiep hang nam 2001-2005/ nang suat coi 2001-2005/ phan theo dia phuong.xls) 12 Cây cói ñã và ñang ñóng vai trò quan trọng trong ñời sống dân sinh và trong công nghiệp nước ta. Cói có thể trồng ñược ở tất cả các vùng ñất hoang hoá, ñất bị ngập úng, nhiễm mặn, nhiễm phèn nên tiềm năng mở rộng diện tích rất lớn. Tuy nhiên việc phát triển diện tích trồng cói có liên quan chặt chẽ ñến giá cả thị trường. Việt Nam có 26 tỉnh, thành phố ven biển trồng cói. Vùng cói tập trung nhất của Việt Nam là các tỉnh ñồng bằng duyên hải Bắc Bộ: Nam ðịnh, Hà Nam, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng và Thanh Hoá, chiếm 50% diện tích cói cả nước với khoảng hai vạn nông dân sản xuất trên hơn 7 nghìn ha, hàng năm thu 5 vạn tấn cói và trên 7 vạn lao ñộng làm nghề chế biến cói (làm sợi, dệt chiếu, làm các ñồ mĩ nghệ). Chu kì kinh tế của cói ở Miền Bắc Việt Nam: ruộng cói trồng một lần, cho thu hoạch 10 năm trở lên mới trồng lại. Nhân giống vô tính. Ở Miền Bắc Việt Nam có 2 vụ cói ñồng: vụ chiêm (tháng 2-3), vụ mùa (tháng 7-8); cói bãi trồng tháng 5 ñến tháng 6 khi bắt ñầu có nước lũ, ñộ mặn giảm (http:// www.thanhhoa.gov.vn/c/portal/login). Phần diện tích còn lại phân bố ở một số tỉnh duyên hải Miền Trung và ñồng bằng Nam Bộ. Từ khi có cơ chế cho phép người nông dân chuyển ñổi cơ cấu cây trồng thì diện tích sản xuất cói ở một số tỉnh bị thu hẹp nhường chỗ cho một số loại cây ăn quả và có nơi còn sử dụng vào việc nuôi trồng thuỷ sản. Nhưng những năm gần ñây và hiện nay các làng nghề truyền thống ñã ñược khôi phục và ñẩy mạnh sản xuất thì các mặt hàng thủ công mỹ nghệ không những chỉ ñáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước mà còn mở rộng thị trường ra hầu khắp các châu lục trên thế giới. ðiều ñó làm tăng giá trị nông sản, tăng thu nhập, cải thiện ñời sống cho người nông dân. Chính vì vậy ñã làm diện tích cây trồng nói chung, trong ñó có cây cói nói riêng ñược khôi phục và gia tăng trong những năm vừa qua. Nghề chế biến các mặt hàng mỹ nghệ từ cây cói phục vụ tiêu dùng trong nước, nhất là ñể xuất khẩu ngày càng phát triển mạnh, ñời sống của người chế biến cói ngày càng ñược nâng lên, trong khi ñó người trồng cói lại thu nhập thấp, ñời sống của một số bộ phận bấp bênh. Có rất nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu vẫn là do giá 13 cói không ổn ñịnh "ðược mùa mất giá, ñược giá mất mùa", khi thì bị tư thương ép giá…Trong khi ñó cơ sở vật chất, quy mô vốn ñầu tư nhỏ, năng lực và trình ñộ quản lý còn yếu, thiếu ñầu tư vào các giải pháp khoa học kỹ thuật: thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, ñiện khí hoá và sinh học hoá phục vụ canh tác cói hầu như rất ít hoặc chưa có. Người dân chủ yếu dùng lao ñộng thủ công, trông chờ vào tự nhiên là chính, ñầu tư phân bón ít, bón phân không hợp lý, không ñúng cách…, dẫn ñến giá thành sản phẩm cao. Chính vì vậy diện tích trồng cói giảm, tuy nhiên trong vài năm trở lại ñây có tăng trở lại song sản lượng và năng suất cói bình quân trên cả nước lại giảm sút. Tuy nhiên theo ông Hồ Công Nguyên, Trưởng phòng nông nghiệp huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long cho biết, bằng phương pháp thâm canh như hiện nay, bình quân chi phí ñầu tư cả năm cho cây cói là 32,4 triệu ñồng/ha, năng suất thu hoạch 24 tấn/ha/ năm, thu nhập từ 80 ñến 105 triệu ñồng/ha, trừ chi phí, nông dân còn lời trên 70 triệu ñồng, nếu sơ chế thành lõi cói cho giá trị lên ñến 113 triệu ñồng/ha. Hiệu quả từ cây cói cho lợi nhuận cao gấp 6-7 lần so với trồng lúa trên cùng một ñơn vị diện tích (Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam 15/09/2006). Nhiều cuộc ñiều tra tổng kết về vai trò của phân bón với cây trồng ở khắp nơi trên thế giới ñều cho thấy trong số các biện pháp kỹ thuật trồng trọt liên hoàn, bón phân luôn là biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng lớn nhất, quyết ñịnh nhất ñối với năng suất và sản lượng cây trồng. Bón phân cân ñối cho cây trồng không chỉ tăng năng suất và phẩm chất nông sản, ổn ñịnh và tăng ñộ phì nhiêu của ñất, tăng thu nhập cho người sản xuất mà còn là biện pháp hạn chế sâu bệnh hại cây trồng. Bón phân sâu theo ñiểm ở dạng viên là một phương pháp bón phân hợp lý mang lại hiệu quả sử dụng phân bón cao góp phần hạ giá thành sản phẩm, thúc ñẩy sản xuất phát triển. 2.1.4. Sự sinh trưởng và phát triển của cây cói Thời gian sinh trưởng của cây cói (từ thân khí sinh phát triển ñến khi ra hoa, xuống bộ, bị chết) vòng ñời chỉ trong phạm vi 3-4 tháng, sang tuổi thọ phần thân ngầm lại kéo dài ñến vài chục năm. Sự sinh trưởng, phát triển và chất lượng cói thay ñổi tuỳ 14 theo ñiều kiện canh tác, tính chất ñất, ñộ phì của ñất. ðất màu mỡ thì thân ngầm to, dài, thân khí sinh trưởng to và thấp. Nếu ñất có ñộ phì cao và trồng dày thì thân ngầm phát triển, ñốt ngắn, cho thân khí sinh nhỏ và dài. Kỹ thuật canh tác tốt có thể ñiều khiển cho thân khí sinh ñanh, tròn, tăng phẩm chất của cây cói. Trồng cói vùng nước lợ cói dài và ñanh, nước ngọt làm cho cói cọng to và dài. Nếu bãi trồng cói thiếu nước thì cói khó ñâm tiêm nhưng mực nước cao lại ñâm tiêm kém. Các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển của cây cói bao gồm: giai ñoạn vươn dài của thân ngầm, giai ñoạn ñâm tiêm và quy luật ñẻ nhánh và giai ñoạn vươn cao. 2.1.4.1. Giai ñoạn vươn dài của thân ngầm Mỗi thân ngầm thường có 4 mầm trong ñó mầm 1 và 2 luôn luôn ở trạng thái hoạt ñộng, mầm 3 và 4 ở trạng thái ngủ ñược lá bẹ và lá vảy bảo vệ. Khi gặp hoàn cảnh bất lợi như ngập nước, nồng ñộ muối cao thì mầm 1 và 2 bị ngập và chết còn mầm 3 và 4 thì an toàn, khi gặp ñiều kiện thuận lợi sẽ tiếp tục phát triển. Sự vươn dài hay ngắn của thân ngầm là do miền sinh trưởng nằm phía dưới mỗi lóng ñược bảo vệ bởi lá bẹ hay lá vảy quyết ñịnh. Lóng càng vươn dài thân ngầm càng dài. Các yếu tố mật ñộ, ñất ñai, mực nước ñều ảnh hưởng trực tiếp ñến sự phát triển của thân ngầm. Nếu ñất màu mỡ, mật ñộ thưa, mực nước nông thì thân ngầm dài có khi tới 20 cm. Ngược lại nếu mật ñộ dày, mực nước cao thì thân ngầm chỉ khoảng 1-2 cm. Thân ngầm sinh trưởng thích hợp nhất ở ñộ sâu 3-5 cm, ở ñộ sâu 15 cm thân ngầm sinh trưởng rất kém, chậm và gầy, có xu hướng vươn dài lên trên mặt ñất. Trong thời gian 4 tháng ở mực nước nông thân ngầm phát triển dài tới 80-100 cm. Ở ñiều kiện mực nước sâu cũng trong thời gian như vậy, thân ngầm chỉ dài khoảng 10-15 cm. Ở vùng có mực nước sâu, sau khi cắt, ruộng cói bị ngập nước lâu ngày làm cho các mầm 1 và 2 bị chết, nếu rút cạn nước cói mọc lên toàn cọng bé, ñó là do các mầm 3 và 4 phát triển thành. Nồng ñộ muối khác nhau cũng ảnh hưởng ñến sự phát triển của mầm cói. Nồng ñộ muối 0,50-0,80 % các mầm 1 và 2 bị ức chế dẫn ñến huỷ diệt. Ở 15 nồng ñộ 1,5-2,0 % mầm 1 và mầm 2 bị chết sau 1 tuần còn mầm 3 và mầm 4 sau ba tháng cũng bị chết. Trong sản xuất yêu cầu thân ngầm to ñể tích luỹ chất dinh dưỡng ñược nhiều về sau sẽ cho cói dài và dẻo, chất lượng tốt. Còn ñộ vươn dài của lóng cần ngắn, càng ngắn sẽ cho nhiều tia mọc lên, thân khí sinh sẽ bé và dài. Muốn vậy khi cấy mống cần phải ñảm bảo ñộ sâu hợp lý từ 3-4 cm, mức nước 2-3 cm, ñất có ñộ phì cao và khi nhổ mống cói cần bảo vệ mầm 1 và 2. 2.1.4.2. Giai ñoạn ñâm tiêm và quy luật ñẻ nhánh Thời kỳ ñâm tiêm của cói chiếm một thời gian dài trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Số lượng và chất lượng tiêm cói quyết ñịnh năng suất và phẩm chất cói. Các biện pháp canh tác có ảnh hưởng quan trọng ñến sự ñâm tiêm của cói. Từ mầm 1 ở thân ngầm sẽ mọc ra 2 nhánh, hai nhánh mọc ra từ một thân mầm sẽ tạo thành hai ngọn, khi các nhánh ñó nhô lên khỏi mặt ñất các lá mác vẫn chưa xoè ra ñược gọi là sự ñâm tiêm, cói ñâm tiêm liên tục, nhưng cũng có ñợt cói ra rộ, thường từ 23-25 ngày có một ñợt ñâm tiêm. Trong ñiều kiện thời tiết thuận lợi (cói mùa) cứ 8- 12 ngày lại có một ñợt ñâm tiêm. Như vậy cói ñâm tiêm suốt 12 tháng trong năm. Nhưng số lượng tiêm ra nhiều ít, tỷ lệ tiêm hữu hiệu cao hay thấp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nhiệt ñộ thích hợp cho sự ñâm tiêm là 22-28oC, khi nhiệt ñộ nhỏ hơn 12oC tiêm hầu như không phát triển. Những lứa tiêm ra vào tháng giêng, tháng hai chiều cao cũng chỉ phát triển tới 60-70 cm thì lụi (loại này chỉ dùng làm bổi) và dễ bị nấm vàng (phytoptora). Lứa tiêm hữu hiệu thường tập trung vào các ñợt cuối tháng ba ñầu tháng tư (cói chiêm) và vào tháng 7, tháng 8 (cói mùa). Lứa tiêm tháng 11 và tháng 12 nếu ñất ñai màu mỡ chăm sóc tốt sang tháng hai có thể thu ñược. ðộ pH thích hợp ñể cho cói ñâm tiêm khoẻ là 6,0-7,0 ñộ mặn 0,15% (Cl-) mực nước càng sâu thì sự ñâm tiêm càng bị hạn chế, càng chậm. Nếu ruộng luôn ñủ ẩm thì sự ñâm tiêm càng cao, cói phát triển tốt nhất là cói ráo chân hoặc là 4 ngày ráo chân 1 ngày mực nước 5 cm cói sẽ hoàn thành ñâm tiêm sớm, số tiêm nhiều hơn. Cấy mống càng sâu ngày ñâm 16 tiêm xong càng lâu, bón phân NPK theo tỷ lệ thích hợp thì cói ñâm tiêm nhanh và khoẻ. Vụ cói chiêm tiêm hữu hiệu cao và ra rộ vào cuối tháng ba ñầu tháng tư là lúc nhiệt ñộ tăng dần và bắt ñầu có mưa tiết xuân phân nên cần bón phân trước thời kỳ ñâm tiêm mới có thể ñạt tỷ lệ tiêm hữu hiệu cao. ðối với vụ mùa, tiêm hữu hiệu cao và ra rộ vào cuối tháng bảy ñầu tháng tám do vậy cần bón phân trước tiết lập thu (7-8) mới có thể ñảm bảo tỷ lệ tiêm hữu hiệu cao. 2.1.4.3.Giai ñoạn vươn cao Giai ñoạn này bắt ñầu khi lá mác vượt quá 10 cm khỏi lá bẹ. ðây là thời kỳ phát huy tác dụng tổng hợp của các yếu tố: Phân bón, nước, nhiệt ñộ và ánh sáng ñối với cây cói. Trong năm, cói vươn cao mạnh nhất vào 2 thời kỳ: Thời kỳ ñầu vào khoảng trung tuần tháng tư, có mưa, nhiệt ñộ và ñộ ẩm tăng dần. Thời kỳ thứ hai vào khoảng hạ tuần tháng tám. Trong khoảng thời gian 10 ngày từ 10-20 tháng tư cây cói tăng trưởng nhanh, vươn tới 40 cm sau ñó cói vẫn tiếp tục vươn cao nhưng giảm dần. Các yếu tố nhiệt ñộ, lượng mưa, ñộ ẩm không khí, ánh sáng có ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng vươn dài của cói. Trồng quá dày, cây cói dài, nhỏ cây, dễ ñổ. Trồng với khoảng cách hợp lý ñảm bảo số tiêm/m2 vừa cho cói dài, phẩm chất tốt, chống lốp ñổ. 2.2. CÁC BIỆN PHÁP CANH TÁC ðỐI VỚI CÂY CÓI 2.2.1. Giống cói Trồng cói bằng thân ngầm là phương pháp duy nhất ñang áp dụng hiện nay, phải sử dụng “mống cói” (tức thân ngầm có mang một ñoạn thân) ở những ruộng cói cũ ñể làm giống. Chọn mống cói già có thân ngầm to khoẻ, bánh tẻ, dày mắt trên các ruộng cói ñã trồng ñược ít nhất 3 năm trở lên. Muốn có mống cói già, sau khi cắt cói vụ mùa, tiếp tục chăm sóc ñến tháng 12, tháng giêng cói phát triển mạnh lúc này tiến hành nhổ mống rất tốt. Nếu lấy cói bãi vào tháng 12 trồng trong thời gian này thì cói lên rất nhanh, phát triển tốt hơn mống cói ñồng. Mống cói già ít bị bệnh nấm vàng, nên chọn mống già và chọn ở chỗ khô ráo, khi trồng mau bén chân, mau ñâm tiêm, phát triển tốt 17 hơn là chọn mống ở nơi nước sâu, nước tù hãm. Trước ñây thời gian tiến hành ñảo cói có thể lên ñến 8-10 năm, nay bị rút ngắn xuống còn 4-6 năm do tình hình sâu bệnh hại ngày một gia tăng, mặt khác việc tuyển chọn giống cói ñể trồng do người dân tiến hành một cách tự phát chứ chưa có qui trình hướng dẫn cụ thể, năng suất và chất lượng cói không cao. 2.2.2. Làm ñất trồng cói Cói là cây phàm ăn, thích hợp ñược trên nhiều loại ñất mặn ngoài bãi hoặc trong ñồng, chân ñất ngọt, chân cao hay chân trũng, cói trồng 1 lần cho thu hoạch trong nhiều năm (mỗi năm 1-2 vụ). Do vậy, muốn cói ñạt năng suất cao, phẩm chất tốt cần chọn ñất tốt, màu mỡ ñể trồng cói. Làm ñất mới ñể trồng cói cần cày sâu 18-20 cm, tranh thủ bừa vỡ cho nước vào xăm xắp ñể cỏ mọc lên sau ñó bừa nhuyễn và cho ngập nước 7-10 ngày sau lại tiếp tục cày lật, lần này chỉ cày 13-15 cm, bừa vỡ lại cho nhừ cỏ, sau ñó cho ngập nước 10-15 cm trong khoảng 1 tuần sau ñó rút bớt nước ñể bừa cho phẳng mặt ruộng. Tạo ruộng thành hình mu rùa ñể thoát nước, ráo chân, sau này cói sẽ trắng gốc, ñanh cây. ðối với những ruộng cói cũ, từ 4-6 năm tuổi hoặc lâu hơn, khi năng suất ñã giảm thấp người ta phải tiến hành ñảo cói. Tuỳ theo ñiều kiện mà người dân có thể tiến hành các biện pháp làm ñất cho phù hợp như sau: - ðảo cói: sử dụng một dụng cụ bằng tay gọi là “móng” ñể ñào ñất thành từng tảng có kích thước 20 x 20 cm và sâu 25-30 cm. Sau ñó lật ngửa tảng ñất lên và cói ñược lật úp xuống phía dưới. Biện pháp này tốn rất nhiều công lao ñộng, mặt ruộng sau khi tiến hành ñảo cói xong không ñược bằng phẳng gây ñọng nước ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển của cói sau này. - Lật nghiêng nền ñất trên ruộng cói: người dân tiến hành làm sạch mặt ruộng cói cũ, ñể nguyên gốc cói và tiến hành ñào ñất như trường hợp “ñảo cói”, sau ñó lật nghiêng tảng ñất 90o theo cùng một chiều và ñảm bảo các mặt nghiêng có phần gốc cói 18 tạo thành hàng tưng tự như trồng cói. So với phương pháp “ñảo cói” thì phương pháp này khó ñảm bảo mật ñộ cói theo yêu cầu, thời gian khai thác ruộng cói bị rút ngắn lại ñáng kể nhưng không tốn công chọn giống và trồng cói nên ñược những hộ nghèo và có ít lao ñộng áp dụng. - Một biện pháp thường áp dụng ñối với những vùng ñất cói có chân ruộng cao hơn so với mực nước biển, không thuận lợi cho việc tưới nước là ñào ñất chuyển ñi nơi khác ñể hạ thấp mặt bằng sau ñó mới tiến hành làm sạch ruộng ñể trồng cói. ðây là cách làm tốn nhiều chi phí nhất nhưng người dân vẫn phải tiến hành làm vì chưa có giải pháp nào thay thế. - Ngoài ra một số ñịa phương còn phá cói cũ ñể trồng mới bằng biện pháp cày phá 2 lần, lần ñầu với ñộ sâu 4-5 cm ñể phơi hoặc ngâm ngập nước sau 2-3 tuần, cày lần hai sâu 10-15 cm rồi bừa nhuyễn, thu gom sạch gốc cói cũ sau ñó làm phẳng, tạo rãnh thoát nước xung quanh ruộng trước khi trồng cói mới. Tóm lại việc ñảo cói hiện nay hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm của người dân mà chưa có một cơ sở khoa học nào ñể thực hiện. Do vậy, các vấn ñề như yêu cầu kỹ thuật khâu làm ñất, thời vụ ñảo cói..., trong thời gian tới cần ñược ñiều tra, ñánh giá, tổng kết và nghiên cứu. 2.2.3. Tưới tiêu Tục ngữ có câu: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” do ñó tưới tiêu hợp lý là biện pháp quan trọng góp phần tăng hiệu quả sử dụng của phân bón, ñồng thời quyết ñịnh năng suất, chất lượng nông sản. Theo Klaus Rohland-giám ñốc quốc gia của ngân hàng thế giới: 16 % diện tích cây trồng không có hệ thống tưới tiêu. Trong sản xuất nông nghiệp nói chung, các loại cây trồng ñều cần có nước ñể sinh trưởng và phát triển, cây cói cũng không nằm ngoài ñặc ñiểm ñó. Thậm chí cói rất cần nước, thiếu nước cói mọc kém, năng suất thấp. Ngược lại, úng nước ảnh hưởng tới năng suất, phẩm chất cói. Hoạt ñộng quản lý nước-tưới nước khi trời hạn, tháo rút nước khi trời mưa tuy không mất nhiều công sức nhưng phải tiến hành thường 19 xuyên trong suốt quá trình cói sinh trưởng phát triển. Trong thời kỳ cói vươn cao cần giữ mực nước nông 2-3 cm. Trong thời kỳ này cói rất cần nước ñể tăng trưởng về chiều cao và ñường kính thân. Song nếu mực nước cao và thường xuyên ngập làm cho gốc cói nở to, mọng nước và ñen gốc, phẩm chất xấu do cói xuống bộ nhanh. Tuy nhiên nếu chủ ñộng tưới nước kịp thời, ñộ mặn từ 0,08-0,25% thì cói sinh trưởng tốt. nếu tưới nước có ñộ mặn nhỏ hơn 0,03% cói sinh trưởng rất tốt, cây cói to, dài, xanh song phẩm chất kém, giữ ñộ ẩm ở ruộng cói, chăm bón sớm và tận dụng nước mưa ñể tưới cũng tạo ñiều kiện ñể tăng năng suất cho cói. Thời kỳ thu hoạch cần rút nước ra khỏi ruộng trước 10-15 ngày, nếu chưa thu hoạch nên ñể mực nước 3-5 cm ñể cho cói chậm xuống bộ. Bảng 2.4. Thí nghiệm về mực nước ở ruộng cói mới cấy TT Công thức thí nghiệm Thời gian 100% số bụi ñâm tiêm (ngày) Bình quân số tiêm / bụi 1 ðể ráo chân suốt thời gian thí nghiệm 18 7,6 2 ðể ráo chân 4 ngày, 1 ngày cho 5 cm 20 8,6 3 ðể mực nước 5-8 cm 25 6,3 4 ðể mực nước 15 cm 5 2,0 (Nguồn: Uỷ ban nhân dân huyện Nga Sơn, Trường ðại học Nông nghiệp I, Tổ chức CODESPA, Hội thảo ñánh giá kết quả thử nghiệm phân viên nén bón sâu cho cói, ngày 09 tháng 08 năm 2007, huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hoá) Bảng 2.5. Ảnh hưởng của mức nước tưới ñến ñẻ nhánh của cây cói Trước khi ñẻ nhánh Sau 105 ngày STT Mực nước Số dảnh Chiều cao Số dảnh Chiều cao 1 ðể ẩm thường xuyên 1,4 16,2 8,4 35,3 2 Tưới nước 0-6 cm 1,5 19,2 9,5 39,8 3 Tưới nước 8 –10 cm 1,6 21,5 6,2 36,7 4 Tưới nước 10-2 cm 1,5 16,5 3,2 35,1 (Nguồn: Anh Hương(1986), Cây cói, Nhà xuất bản Hải Phòng) 2.2.4. Phòng trừ sâu bệnh cho cói. Sâu, bệnh hại cói không chỉ làm giảm năng suất và chất lượng cói, tăng chi phí 20 ñầu tư sản xuất của người dân mà nó còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về môi trường khi các loại thuốc trừ sâu ñược sử dụng. Cói là cây trồng ñặc trưng chủ yếu của vùng ñồng bằng ven biển, nơi mà các loài cây trồng như lúa, ngô, ñậu..., ít có ñiều kiện sinh trưởng và phát triển. Do vậy tính ña dạng sinh học trên ñồng ruộng ở ñây là rất thấp. Hơn nữa trong chu kỳ sản xuất cói luôn luôn tồn tại trên ñồng ruộng, vì vậy mà nguy cơ bùng phát sâu bệnh và dịch hại là rất lớn và khó kiểm soát. kết quả ñiều tra ban ñầu về tình hình sâu bệnh cho thấy: Sâu ñục thân cói gây hại trong cả vụ cói chiêm và cói mùa, mức ñộ gây hại nặng nhưng trên diện hẹp. Sâu tấn công vào phần non của cây, làm cho phần thân phía trên mặt ñất của cây cói bị chết. Sâu ñục thân làm cho chất lượng cói giảm, năng suất cói giảm trung bình 5-7 % với mức ñộ gây hại trung bình. Vòi voi (thuộc bộ cánh cứng): sâu ăn thân ngầm của cói, làm cho cói bị chết thành chòm, khả năng ñâm tiêm, ñẻ nhánh giảm mạnh, năng suất cói giảm khoảng 5- 7% và trên diện rộng. Mặt khác loài gây hại này lại sống trong ñất nên rất khó tiêu diệt. Hiện tại người dân thường dùng thuốc bột ñể rắc lên ñất cói ñể diệt trừ, hiệu quả có thể ñạt 70-80%. Sâu róm hại cói: ñối tượng này ăn lá và cắn phá thân cói làm giảm năng suất cói khoảng 5%, cói bị giòn và dễ gãy khi chẻ. Ngoài ra nó còn gây ảnh hưởng ñến người thu hoạch cói do bị ngứa. Do sản xuất ñơn lẻ nên “mạnh ai nấy làm” ñã làm hạn chế hiệu quả của việc phòng trừ sâu bệnh, ñặc biệt là những bệnh dịch có khả năng lây lan trên diện rộng. Theo kết quả ñiều tra của trường ðại học Nông nghiệp I, chi phí ñầu tư riêng cho tiền thuốc bảo vệ thực vật mỗi sào cói trung bình một vụ hết trung bình khoảng 57.600 ñồng. ðây là một chi phí không nhỏ ñối với người dân ñặc biệt là những người dân nghèo trồng cói. Bởi vậy vấn ñề sâu bệnh hại trong nông nghiệp nói chung và sâu, bệnh hại cói nói riêng cần ñược quan tâm một cách ñúng mức nhằm làm tăng năng suất, chất lượng và sản lượng cói, giảm thiểu ô nhiễm môi trường sống. 21 2.2.5. Phân bón cho cói 2.2.5.1. Khái niệm về phân bón Phân bón là các chất có chứa một hay nhiều chất dinh dưỡng khoáng cần thiết cho cây trồng, ñược bón vào ñất hay hoà vào nước phun trên lá, xử lý hạt giống, rễ và cây con, có tác dụng thúc ñẩy sự sinh trưởng, phát triển và cho năng suất của cây trồng. Các loại phân bón phổ biến ñược chia thành 2 nhóm lớn: phân hữu cơ và phân hoá học; ngoài ra trong thực tế còn có một số phân khác như phân vi sinh vật và phân sinh hoá với số lượng không lớn. 2.2.5.2. Vai trò của phân bón Ngày nay khó có thể hình dung một nền nông nghiệp không có phân bón. Sau hàng ngàn năm sử dụng phân bón, có thể tổng kết những lợi ích của việc bón phân hợp lý trong trồng trọt như sau: Tăng năng suất và phẩm chất nông sản, ổn ñịnh và tăng ñộ phì nhiêu của ñất, tăng thu nhập cho người sản xuất. Bảng 2.6. Các nguyên nhân làm giảm hiệu lực của phân bón TT Nguyên nhân làm giảm hiệu lực phân bón Tỷ lệ giảm (%) 1 Kỹ thuật làm ñất kém 10-25 2 Giống cây không thích hợp 20-40 3 Kỹ thuật gieo cấy kém 5-20 4 Thời kỳ gieo cấy không thích hợp 20-40 5 Mật ñộ gieo cấy không thích hợp 10-25 6 Vị trí và cách bón phân không thích hợp 10-20 7 Chế ñộ nước không thích hợp 10-20 8 Trừ cỏ dại không kịp thời 5-10 9 Phòng trừ sâu bệnh không tốt 5-50 10 Bón phân không cân ñối 20-50 (Phạm Xuân Vượng cùng nhóm tác giả (2007), Giáo trình An toàn Lao ñộng, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội). 22 Trong mối quan hệ với các biện pháp kỹ thuật trồng trọt liên hoàn, sử dụng phân bón hợp lý là biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng lớn tới hiệu lực của các biện pháp kỹ thuật khác. Bón phân cân ñối cho cây trồng không chỉ ñạt năng suất và hiệu quả sản xuất cao mà còn là biện pháp hạn chế sâu bệnh hại cây trồng. Thực tế cho thấy không ít trường hợp sử dụng phân bón còn có thêm tác dụng trực tiếp là hoá chất bảo vệ thực vật... Ngược lại các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến cũng tạo ñiều kiện ñể phân bón phát huy hết hiệu quả, việc thực hiện không tốt các biện pháp kỹ thuật canh tác cũng có ảnh hưởng xấu ñến hiệu lực của phân bón. Theo tổng kết của FAO có 10 nguyên nhân làm giảm hiệu lực phân bón, ñồng thời cũng là nguyên nhân ñể phân bón có thể gây ảnh hưởng xấu tới môi trường. Bón phân cân ñối và hợp lý không chỉ làm tăng năng suất cây trồng mà còn làm tăng chất lượng sản phẩm, cụ thể làm tăng hàm lượng chất khoáng, protein, ñường và vitamin ..., cho sản phẩm. ðiều này ñược thể hiện rõ trong nhiều công trình nghiên cứu và thực tiễn sản xuất ở khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên việc cung cấp thiếu chất dinh dưỡng cho cây, bón phân không cân ñối hoặc bón quá nhu cầu của cây ñều làm giảm chất lượng nông sản (Phạm Xuân Vượng cùng nhóm tác giả (2007), Giáo trình An toàn Lao ñộng, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội). Trong mấy thập kỷ qua năng suất cây trồng ñã không ngừng tăng lên, ở ñây ngoài vai trò của giống mới còn có tác dụng quyết ñịnh của phân bón. Tiềm năng năng suất của giống chỉ có thể ñược phát huy và cho năng suất cao khi ñược bón phân ñầy ñủ và hợp lý. ðối với nền nông nghiệp thế giới, việc ra ñời của phân hoá học ñã làm năng suất cây trồng ở các nước Tây Âu tăng 50% so với năng suất ñồng ruộng luân canh cây họ ñậu, ñến thời kỳ 1970-1985 năng suất lại tăng gấp ñôi so với năng suất ñồng ruộng trước chiến tranh thế giới thứ nhất. Ấn ñộ là nước trong những năm 50 hầu như không dùng phân bón, sau ñó lượng phân bón ñược tiêu thụ tăng lên ñều ñặn qua các năm và ñạt 7,8 triêu tấn vào năm 1983-1984, nhờ ñó mà sản lượng ngũ cốc tăng từ 50 triệu tấn lên ñến 140 triệu tấn chỉ trong vòng 30 năm, chấm dứt nạn ñói triền miên cho Ấn ðộ 23 (Vũ Hữu Yêm). Trồng trọt mà không bón phân sẽ làm cho ñất suy thoái ñi nhanh chóng vì vậy bản thân việc bón phân cho cây trồng ñã là một biện pháp làm ổn ñịnh môi trường ñất. Bón phân còn có thể làm môi trường ñất tốt hơn, cân ñối hơn, ñặc biệt bón phân hữu cơ và vôi là biện pháp cải tạo môi trường ñất rất hiệu quả. Nhưng trong ñiều kiện bón phân thích hợp thì ñất có ñộ phì tự nhiên ban ñầu cao có thể tăng thêm một phần so với trước còn ñất có ñộ phì tự nhiên ban ñầu thấp lại tăng rất mạnh và có khả năng ñưa năng suất xấp xỉ ñất có ñộ phì tự nhiên ban ñầu cao. Tuy nhiên bón phân không hợp lý, không ñúng kỹ thuật (kể cả phân hoá học và phân hữu cơ) sẽ làm cho môi trường xấu ñi do các loại phân bón có thể tạo ra các chất gây ô nhiễm môi trường, ví dụ như: Việc bón thừa ñạm làm giảm tỷ lệ Cu trong chất khô của cỏ có thể gây vô sinh cho bò sinh sản. Bón quá thiếu hoặc quá thừa ñạm làm cho tỷ lệ Riamflavin (vitaminB2) trong rau giảm, ñây là chất có khả năng chống lại các tác ñộng gây ung thư cho người của 4ñimethylamino-azobenzen. Bón thừa Kali làm giảm lượng Mg có trong cỏ làm thức ăn gia súc, làm ñộng vật nhai lại dễ mắc bệnh co cơ ñồng cỏ, mặt khác phân bón còn là nguồn gây nhiễm bẩn nitrat, phú dưỡng nguồn nước, hiệu ứng nhà kính, tích luỹ kim loại nặng trong ñất và nông sản…. và như vậy từ 1 yếu tố từng là cứu tinh cho nhân loại, phân bón ñã và ñang bị coi như kẻ thù của môi trường. Theo Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lượng phân bón chúng ta ñang dùng hiện nay còn ở mức thấp (dưới 200 kg NPK/ha) so với các nước như Hà Lan 758 kg/ha, Nhật Bản 430 kg/ha, Hàn Quốc 467 kg/ha và Trung Quốc 390 kg/ha. Trong các loại phân ñược sử dụng thì phân ñạm dễ gây tác ñộng xấu tới môi trường hơn cả. Các nghiên cứu nước ngoài ở vùng ôn ñới (sử dụng ñồng vị ñánh dấu) cho thấy hệ số sử dụng chất dinh dưỡng của phân bón ñối với ñạm là 50-55 %, lân 40-50 %, kali 50-60 % (Xmirnop,1984). Còn ở Việt Nam các hệ số này còn thấp hơn, ví dụ ñối với lúa thì ñạm là 40 %, lân là 22 % và kali là 45 % (Trần Thúc Sơn,1998). Như vậy có hơn 50 % lượng ñạm, 50 % lượng kali và hơn 80 % lượng lân tồn dư trong ñất tiếp tục biến ñổi và trực tiếp hoặc gián tiếp gây ô nhiễm môi trường nói chung và môi trường 24 ñất nói riêng. Sự biến ñổi của phân ñạm khi bón ._. phân viên. Do các ñĩa cung cấp và ñĩa khuấy ñảo phân viên ñược liên kết cứng với trục phụ ñộng nên quay cùng tốc ñộ với trục phụ ñộng. Tỷ số truyền i của bộ truyền sẽ ñược tính theo công thức sau: i = Z2/Z1 (4.13) Trong ñó: Z1- là số răng của ñĩa xích chủ ñộng (răng). Z2- là số răng của ñĩa xích phụ ñộng (răng). 119 Trong trường hợp máy làm việc không có trượt xảy ra, tức là bộ phận cung cấp và bánh xe máy bón sẽ quay cùng tốc ñộ góc, lúc này tỷ số truyền i = 1. Khi ñó ñĩa xích chủ ñộng và ñĩa xích phụ ñộng có số răng bằng nhau. Trong trường hợp máy bón làm việc trên nền ruộng có ñộ trượt lớn hoặc ñộ trượt thay ñổi, hoặc muốn ñiều chỉnh ñể thay ñổi khoảng cách giữa các viên phân trong hàng bón chỉ cần nới bánh căng xích, tháo xích khỏi tư thế làm việc, tháo chốt hãm cụm ñĩa phụ ñộng, dịch chuyển cụm ñĩa phụ ñộng trên trục ñể thay ñổi ñĩa phụ ñộng ta có tỷ số truyền mới ñáp ứng yêu cầu khoảng cách bón. Sau ñó chốt hãm cụm ñĩa phụ ñộng, lắp xích và bánh căng ñể làm việc. 4.5.4.3. Thiết kế các ñĩa xích Khi không xảy ra trượt, δ = 0 , i = 1, mặt khác vì mỗi ñiểm bón chỉ ñược bón một viên phân do ñó Zh = nvp. Số viên phân sẽ bón ñược sau 1 vòng quay của bánh xe ñược tính theo công thức (4.1) là nvp = 6 viên; với khoảng cách a = 300 mm. Khi máy làm việc luôn xảy ra xảy ra trượt, khi ñó i < 1, với ñộ trượt trung bình của bánh xe δ = 13% như ñã xác ñịnh ở trên, do ñó khoảng cách giữa các viên phân liền kề trong hàng bón thay ñổi và ñược tính theo công thức: avp = π . Dbx.(1- δ)/i.nvp (4.14) Thay số vào ta ñược: avp = 2,73 ( mm) < 300 mm, ta thấy avp trong trường hợp này còn trong khoảng cho phép: 250 ≤ avp ≤ 300 ( mm). Trong những trường hợp avp nằm ngoài khoảng cho phép khi ñó cần tăng hoặc giảm i, bằng cách ñơn giản nhất là giữ nguyên ñĩa xích chủ ñộng chọn ñĩa xích phụ ñộng có số răng Z2 sao cho Z2> Z1. + Căn cứ tiêu chuẩn ГOCT 10947-64 - Chọn loại xích: vì khoảng Căn cứ các thông số vận tốc làm việc (v), tải trọng Q.... của xích: v < 10 m/giây, Q < 9000 N, nên chọn loại xích ống con lăn có các thông số bước xích t = 12,7 mm, C = 3,30 mm, D = 7,750 mm, l1 = 11,7 mm, b = 9,91, d = 3,66 mm, l = 5,80 mm. 120 - Chọn ñĩa xích chủ ñộng: Căn cứ tỷ số truyền (i) của cơ cấu trong khoảng 0 > i < 1-2 và nếu số răng của ñĩa xích càng ít xích càng nhanh mòn do ñó chọn ñĩa xích chủ ñộng có số răng Z1 = 16 ñến 27 răng. -Chọn ñĩa xích phụ ñộng: các ñĩa xích phụ ñộng ñược chọn như với ñĩa chủ ñộng nhưng có số răng khác nhau lần lượt là Z2 = Z1 + 2, Z1 + 3, Z1 + 4, Z1 + 5, Z1 + 6, Z1 + 7, ......., Z1 + 12 (răng). -Chọn bánh căng xích: căn cứ các thông số của các ñĩa chủ và phụ ñộng của bộ truyền, chọn bánh căng xích có số răng Zc = 18 răng. Khi khoảng cách giữa các viên phân liền kề nhau trong hàng bón ngoài giới hạn cho phép do δ thay ñổi lớn, làm mật ñộ bón không ñảm bảo, tức: 250 > avp hoặc avp > 300 ( mm), thì phải thay ñĩa xích của cơ cấu truyền ñộng có số răng thích hợp với từng trường hợp: Trường hợp avp 300 mm, mật ñộ bón cao hay thấp quá mức quy ñịnh, cần thay ñĩa xích Z2 với số răng nhỏ hơn hoặc lớn hơn số răng ban ñầu ñể ñảm bảo mật ñộ bón. Bản vẽ thiết kết các ñĩa xích thể hiện trên hình P.4, P.4.1 và P.4.2 phụ lục. Bản vẽ thiết kết moay ơ ñĩa xích thể hiện trên hình P.4.3 phụ lục. 4.5.5. Tính toán thiết kế khung máy Nhiệm vụ và kết cấu khung máy Khung máy bón có nhiệm vụ làm giá ñỡ ñể gá lắp tất cả các chi tiết của máy. Chính vì vậy khung máy bón phải ñảm bảo yêu cầu cứng vững và chắc chắn ñồng thời phải gọn nhẹ, dễ vận chuyển Khung máy bón ñược chế tạo bằng thép hình, ñảm bảo cứng vững và nhẹ. Phần khung chính của máy lắp 4 nhánh bón, sử dụng phương pháp gia công hàn ñiện hồ quang. Phía cuối của mỗi nhánh bón có bố trí phần ñể ñặt giá ñỡ trục, như thể hiện trên hình vẽ. Trên khung có kết cấu ñể liên kết với khung treo của máy. Các bản vẽ thiết kế khung máy bón: 121 - Bản vẽ thiết kế khung chính trên hình P.5 phụ lục. - Bản vẽ thiết kế dầm khung chính trên hình P.5.1 phụ lục. - Bản vẽ thiết kế thanh dọc khung máy trên hình P.5.2 phụ lục. - Bản vẽ thiết kế thanh dọc giữa khung máy trên hình P.5.3 phụ lục. - Bản vẽ thiết kế tấm bắt ñiểm treo dưới trên hình P.5.4 phụ lục. - Bản vẽ thiết kế khung và cơ cấu treo trên hình P.6 phụ lục. - Bản vẽ thiết kế khung thanh treo trên hình P.6.1 phụ lục. - Bản vẽ thiết kế khung thanh treo trên hình P.6.2 phụ lục. - Bản vẽ thiết kế nhánh bón trên hình P.7 phụ lục. - Bản vẽ thiết kế cụm bón kép trên hình P.8 phụ lục. - Bản vẽ thiết kế máy bón phân viên nén cho cói trên hình P.9 phụ lục. 4.5.6. Lựa chọn máy kéo 4.5.6.1. Một số thông số kỹ thuật của máy kéo KUBOTA L.245−II - Mã hiệu ñộng cơ: KUBOTA L 1102-AE-1, diezel 4 kỳ, số xi lanh 3; - Công suất ñộng cơ: NeH = 25 HP (18,7 kw); - Số vòng quay ñịnh mức: neH = 2800 v/ph; - Mô men danh nghĩa: MeH = 64 Nm = 0,064 kNm; - Trọng lượng (khô) kG: G0 = 865 kG = 8,65 kN; - Trọng lượng sử dụng kG: G = 865 kG = 9,65 kN; - Khảng cách hai bánh trước: 960-1260 mm; - Khảng cách hai bánh sau: 1025-1290 mm; - Chiều dài cơ sở: L = 1.555 m; - Toạ ñộ trọng tâm So với cầu sau b = 0,59 m ; Chiều cao trọng tâm h = 0,52 m. - Kích thước lốp trước: 5,00-15 incher (rn = 0,32 m); lốp sau: 11.2-24 incher; (rk = 0,589 m); 122 - Chiều cao lắp máy nông nghiệp: hm = 0,40 m, - Vận tốc lý thuyết V (km/h) và tỷ số truyền như bảng 4.2: Bảng 4.2. Vận tốc và tỷ số truyền của máy Số truyền 1 2 3 4 5 6 7 8 V(km/h) 1,3 1,7 2,4 4,1 5,2 6,8 8,7 18,0 Tầng nhanh i 478 366 259 152 120 91 71 35 V(km/h) 0,16 0,21 0,30 0,52 0,66 0,86 1,22 2,10 Tầng chậm i 3886 2961 2072 1196 942 723 510 296 - Bán kính quay vòng tối thiểu: Rmin = 2,5 m; - Hệ thống treo thuỷ lực 3 ñiểm loại I; lực nâng tối ña tại vị trí thấp nhất: 800 kG; 4.5.6.2. Tính toán kiểm tra một số thông số của liên hợp máy a) Tính lực kéo tiếp tuyến danh nghĩa k meH kH r iM P η = (kN) Trong ñó: MeH - Mô men quay danh nghĩa của ñộng cơ, kNm; rk - bán kính bánh chủ ñộng, m; i - tỷ số truyền; ηm - hiệu suất ma sát trong hệ thống truyền lực: ηm = 0,9 Lực kéo tiếp tuyến danh nghĩa PkH ở các số truyền của tầng nhanh như bảng 4.3 Bảng 4.3. Lực kéo danh nghĩa (PkH) ở các số truyền của tầng nhanh Số truyền 1 2 3 4 5 6 7 8 V(km/h) 1,3 1,7 2,4 4,1 5,2 6,8 8,7 18,0 i 478 366 259 152 120 91 71 35 Tầng nhanh PkH(kN) 51 39 27 16 13 10 8 4 123 b) Tính lực cản lăn của máy kéo: Pf = fG = 0,07 x9,65 = 0,7 kN c) Xác ñịnh lực cản của máy công tác bằng thực nghiệm: (có 4 nhánh bón phân) - Khi không có phân trong thùng: PCT0 = 3,18 ± 0,15 kN; - Khi chứa ñầy phân trong thùng: PCT = 3,34 ± 0,15 kN; Chọn theo giá trị cực ñại với hệ số an toàn là 1,2: PCTmax = 1,2 x 3,5 = 4,2 kN. d) Lực cản của liên hợp má: Pc = Pf + PCTmax = 0,7 + 4,2 ≈ 5 kN e) Tính lực bám của máy kéo Pφ = φZk (kN) L MhPbLG Z fmCTmk ++− = )( = L rPhPbLG kfmCTm ++− )( Trong ñó: Pφ - lực bám, kN; φ - hệ số bám của máy kéo. Chọn φ = 0,8; Zk - phản lực pháp tuyến trên bánh chủ ñộng; PCT - Lực cản của máy công tác, kN; Pf - lực cản lăn của máy kéo, kN; hm - chiều cao ñiểm móc máy nông nghiệp, m; L - chiều dài cơ sở của máy kéo, m; Thay số vào ta ñược: Zk = 6,7 kN; Pφ = 5,36 kN. g) Kiểm tra khả năng kéo của máy kéo - Theo khả năng của ñộng cơ (theo mô men MeH); Chỉ ở số truyền 8 ñộng cơ bị quá tải: MkH8 = 4 < PCTmax = 5. Các số truyền còn lại (1 ñến 7) ñều có thể làm việc ñược. Tuy nhiên, ñể nâng cao năng suất nên chọn số truyền 5, 6 và 7 ñể làm việc. - Theo khả năng kéo của máy kéo: Pφ = 5,36 > PCmax = 5, nghĩa là ñủ bám. h) Kiểm tra ñiều kiện lái ðiều kiện lái ñược của liên hợp máy ñược kiểm tra theo công thức: 124 m cpk mcp h LZfrbG P −− = )( Trong ñó Zcp- giá trị nhỏ nhất cho phép của phản lực pháp tuyến trên cầu trước; Chọn theo kinh nghiệm: Zcp = (0.15 ÷0.2)G Thay số vào ta tính ñược: 73.5 4.0 65.92.0)589.007.059.0(65.9 = −− = xxPmcp kN Như vậy khi làm việc với PcTmax ở thế bơi vẫn ñảm bảo ñiều kiện lái ñược: Pmcp = 5.73>PcTmax= 5 Kết luận Sử dụng máy kéo KUBOTA L.245−II liên hợp với máy bón phân 4 nhánh, bề rộng làm việc 1,2 m sẽ thoả mãn ñược các yêu cầu sau : - Công suất ñộng cơ ; - Khả năng kéo ; - Khả năng lái ñược ; - Năng suất thiết kế của máy bón. 4.5.7. Quy trình chăm sóc, bảo dưỡng và vận hành máy bón 4.5.7.1. Chăm sóc, bảo dưỡng máy + Sau khi kết thúc mùa vụ máy phải ñược làm sạch, kiểm tra, xiết chặt các vị trí lắp ghép; bôi trơn bằng mỡ tại các gối ñỡ trục, quét dầu nhờn phế thải của ñộng cơ lên các bộ phận làm việc; bảo quản máy trong kho thoáng, khô ráo và ñược kê kích tránh không ñể lưỡi rạch tiếp xúc nền ñất. + Trong qúa trình làm việc phải bôi trơn hàng ngày cho các ổ trục, thường xuyên quan sát, kiểm tra, xiết chặt các vị trí lắp ghép bị nới lỏng. 4.5.7.2. Vận hành máy + Sau khi ñã liên kết với máy kéo và ñiều chỉnh các thông số cần thiết mới cho máy di chuyển ñến nơi làm việc ñể ñảm bảo an toàn. 125 + Tuỳ theo kích thước lô ruộng mà áp dụng các phương pháp chuyển ñộng khác nhau nhưng nên chọn phương pháp chuyển ñộng phối hợp như khi cày úp sống trâu và xẻ lòng máng một hay nhiều vạt. + Trước khi làm việc ñường ñầu tiên hãy nới lỏng một bánh xe lấp nén không cho tiếp xúc với ñất, cho máy làm việc từ 3-5 m thì dừng lại kiểm tra khoảng cách giữa các viên phân trong rãnh chưa lấp nén và khoảng cách giữa các hàng bón nếu chưa ñạt yêu cầu thì phải ñiều chỉnh sau ñó ñiều chỉnh lại bánh xe lấp nén vừa nới ra sau ñó mới làm tiếp. + ðể ñảm bảo an toàn cho máy nhất thiết phải nâng máy cao khỏi mặt ñất trước khi quay vòng và khi di chuyển. 4.5.8. ðiều chỉnh máy bón 4.5.8.1. Sự cần thiết phải ñiều chỉnh máy - Do tính ña dạng về ñộ chặt nền ruộng nói chung, ruộng cói sau khi thu hoạch nói riêng nên dẫn ñến ñộ trượt của bánh xe trong hoạt ñộng của máy móc nông nghiệp luôn thay ñổi, khi ñó tốc ñộ quay của bánh xe thay ñổi làm cho khoảng cách giữa các viên phân trong một hàng thay ñổi ; - Do ñộ lún của máy thay ñổi nên ñộ sâu bón thay ñổi theo từng lô thửa hoặc từng cánh ñồng ; - Do yêu cầu về khoảng cách giữa các hàng phân bón khác nhau giữa các chân ruộng có tuổi cói khác nhau ; - Do tính ña dạng về ñộ chặt nền ruộng cói sau khi thu hoạch nên áp suất lấp nén phải phù hợp ñể lấp kín ñồng thời nén chặt viên phân trong ñất ; - Do tính ña dạng về ñộ chặt nền ruộng, tình trạng mặt ruộng cói sau khi thu hoạch nên phải ñiều chỉnh thăng bằng cho máy theo phương ngang (ngang), theo hướng tiến (dọc), và ñộ lắc sang phải, sang trái của máy trong khi làm việc và di chuyển. 126 4.5.8.2. Nội dung và phương pháp ñiều chỉnh a)Nội dung ñiều chỉnh - ðiều chỉnh thăng bằng ngang, thăng bằng dọc và ñộ lắc của máy ; - ðiều chỉnh ñộ sâu rạch của lưỡi rạch rãnh ; - ðiều chỉnh khoảng cách giữa các hàng bón ; - ðiều chỉnh khoảng cách giữa các viên phân trong một hàng bón ; - ðiều chỉnh mức ñộ lấp nén chặt các viên phân trong rãnh bón. b) Các phương pháp ñiều chỉnh 1. ðiều chỉnh thăng bằng ngang, thăng bằng dọc và ñộ lắc của máy - ðiều chỉnh thăng bằng ngang của máy bằng cách thu ngắn hay nới dài các thanh treo ñứng trên cơ cấu treo của máy kéo ; - ðiều chỉnh thăng bằng dọc của máy bằng cách thu ngắn hay nới dài các thanh kéo trung tâm trên cơ cấu treo của máy kéo ; - ðiều chỉnh ñộ lắc sang phải, sang trái của máy bằng cách thu ngắn hay nới dài các thanh giằng trên hai thanh kéo dọc của cơ cấu treo của máy kéo. Yêu cầu khung máy phải ñảm bảo thăng bằng theo các hướng, không bị dao ñộng lắc quá 10 cm tại trục ngang liên kết với cơ cấu treo của máy kéo khi máy nâng khỏi mặt ñất. Khi di chuyển hoặc quay vòng ñầu bờ ruộng máy phải ñược nâng cao khỏi mặt ñất tối thiểu 50 cm. 2. ðiều chỉnh ñộ sâu rạch của lưỡi rạch rãnh ðộ sâu rạch của lưỡi rạch rãnh ñược ñiều chỉnh ñảm bảo cho rãnh sau khi rạch có ñộ sâu từ 5 ñến 7 cm bằng cách: Tháo các bu lông liên kết trụ lưỡi rạch rãnh với khung máy, nâng cao hay hạ thấp lưỡi rạch so mới mặt phẳng của khung rồi bắt chặt lại. Yêu cầu ñộ sâu rạch của các rãnh sau khi rạch phải bằng nhau. 3. ðiều chỉnh khoảng cách giữa các hàng bón 127 Khoảng cách giữa các rãnh ñược rạch phải cách ñều nhau một khoảng từ 25 ñến 30 cm, ñiều chỉnh bằng cách: tháo các bu lông liên kết trụ lưỡi rạch rãnh với khung máy, dịch chuyển lưỡi rạch sang phải hay sang trái trên khung máy rồi bắt chặt lại. Yêu cầu khoảng cách giữa các rãnh sau khi rạch phải bằng nhau. 4. ðiều chỉnh khoảng cách giữa các viên phân trong một hàng bón ðể ñảm bảo cho ñĩa cung cấp ñược ñồng ñều, ñúng khoảng cách giữa các viên phân trong rãnh ñã rạch, yêu cầu ñĩa hoặc phải thay ñổi ñược số lỗ z, hoặc phải thay ñổi ñược tốc ñộ quay ñể thích ứng với các chân ruộng có ñộ trượt của bánh xe khác nhau. Có ba phương án ñiều chỉnh: +Phương án 1: thay ñổi tốc ñộ quay của bánh xe máy bón (trục chủ ñộng) bằng cách dùng một cơ cấu phanh hãm ñặt trên trục bánh xe của máy. Trong trường hợp ñộ trượt của bánh xe thay ñổi quá giới hạn, khoảng cách bón ngoài giới hạn cho phép thì hãm hoặc nhả phanh ñể thay ñổi tốc ñộ quay của bánh xe, duy trì khoảng cách bón trong gới hạn cho phép. Phương án này dễ thực hiện, ñơn giản hơn, nhanh hơn, tốn ít thời gian phục vụ.Nhưng trong trường hợp tại những chân ruộng có ñộ trượt của bánh xe quá lớn thì không ñiều chỉnh ñược khoảng cách bón theo yêu cầu, mặt khác tốn công suất do tiêu hao công ma sát trên bộ phận hãm. +Phương án 2: Thay ñổi số lỗ z, phải chế tạo bộ có nhiều ñĩa với số lỗ khác nhau ñi kèm theo máy, khi cần ñiều chỉnh khoảng cách giữa các viên phân thích ứng với từng chân ruộng thì lựa chọn ñúng ñĩa có số lỗ phù hợp ñể thay ñổi. Do vậy việc tháo, lắp thay thế sẽ phức tạp và tốn nhiều thời gian phục vụ. +Phương án 3: Thay ñổi tốc ñộ quay của ñĩa bằng cách thay ñổi tỷ số truyền i từ bánh xe máy bón tới trục ñĩa cung cấp. Muốn vậy chỉ cần thay thế ñĩa xích có số răng khác nhau lắp sẵn trên trục chủ ñộng hoặc phụ ñộng (trên trục bánh xe hay trục ñĩa cung cấp) bằng cách nới bánh căng, tháo xích ra khỏi một ñĩa, dịch chuyển 1 ñĩa xích của bộ xích lắp sẵn trên trục vào vị trí truyền ñộng rồi chốt hãm cố ñịnh. 128 Yêu cầu khoảng cách giữa các viên phân sau khi ñã bón xuống rãnh rạch phải bằng nhau. + Phương pháp 3: là phương án ñáp ứng ñược các yêu cầu kỹ thuật ñồng thời ñơn giản, dễ làm hơn và tốn ít thời gian, nên ñược lựa chọn. 5. ðiều chỉnh mức ñộ lấp nén chặt các viên phân trong rãnh ðộ chặt lấp nén phải ñược ñiều chỉnh theo yêu cầu nông học bằng cách nới lỏng ñai ốc hãm lò xo trên trục hãm, nới ra hay xiết lại lò xo ấn của bánh xe lấp nén ñến khi ñạt yêu cầu ñộ kín, chặt. 129 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN 1. ðã tiến hành ñiều tra, khảo sát thực tế một số ñịa phương có truyền thống trồng cói từ lâu ñời ñể xác ñịnh ñịa ñiểm ñại diện cho ñối tượng nghiên cứu. 2. ðã nghiên cứu, thiết kế các dụng cụ và thiết bị dùng trong các thí nghiệm của ñề tài bao gồm: + Lực kế lò xo dùng ñể ño ñộ chặt nền ruộng và các lực cản của ñất ruộng cói ở thời kỳ bón phân lên các bộ phận công tác khi thí nghiệm ; + Các loại ống bón ñầu bằng và ñầu vát kín không xẻ rãnh; các ống bón ñầu bằng và ñầu vát kín có xẻ 3 rãnh trên ñường sinh của ống ñối xứng qua ñường tâm ống ; + Các lưỡi xẻ rãnh kiểu thuổng ; + Các lưỡi xẻ rãnh kiểu thẳng ñứng và nghiêng một góc với phương thẳng ñứng ; + Công cụ ñể xác ñịnh ñộ trượt của bánh xe và lực cản của ñất lên các bộ phận làm việc chính của máy. 3. ðã xây dựng các phương án và tiến hành các thí nghiệm xác ñịnh một số thông số cơ bản của ruộng cói ở thời kỳ bón phân: - Xác ñịnh ñược kích thước trung bình của thửa ruộng dài x rộng phổ biến > 25 x 50 m ; - ðộ bằng phẳng của mặt ruộng < ± 2,35 cm ; - Mật ñộ cói trong khoảng 115 ñến 120 cây/m2 ; - ðộ sâu của thân ngầm từ 1 ñến 3 cm ; - ðộ sâu bộ rễ cói từ 1 ñến 9 cm ; - ðộ chặt nền ruộng từ 3,97 ñến 4 N/cm2 ; 130 4. ðã xây dựng các phương án và tiến hành các thí nghiệm xác ñịnh ñộ trượt của bánh xe và lực cản của ñất ruộng cói ở thời kỳ bón phân lên các bộ phận làm việc chính: - Xác ñịnh lực cản trên các chân ruộng khi dúi riêng ống bao ngoài có ñầu bằng và ñầu vát kín không xẻ rãnh tương ứng là: 23.2 ± 1,64 N và 11,85± 2,15 N (với chân ruộng mềm), 23,76 ± 1,4 N và 21,57 ± 2,0 N (với chân ruộng nền cứng). - Xác ñịnh lực cản trên các chân ruộng khi dúi riêng ống bao ngoài ñầu bằng và ñầu vát có xẻ rãnh tương ứng là 14,4 ± 2,37 N và 11,9 ± 1,43 N (với chân ruộng mềm), 26,7 ± 2,2 N và 22,0 ± 1,7 N (với chân ruộng cứng) ; - Xác ñịnh lực cản khi bón viên phân trong lòng ống bao ngoài kín và ống bao ngoài có xẻ rãnh tương ứng là 10,70 ± 0,88 N và 12,3 ±1,68 N ; - Xác ñịnh lực cản và ñộ vỡ của viên phân khi bón viên phân tự do tại chân ruộng cứmg là 24,7 ± 2,70 N, viên phân không vỡ ở bất kỳ một vị trí nào ; - Xác ñịnh lực cản cắt lớp rễ cây theo phương thẳng ñứng (bằng dụng cụ rạch kiểu thuổng) tại chân ruộng cứng là 48,7 ± 6,5 N ; - Xác ñịnh lực cản cắt khi xẻ rãnh thẳng trên các nền ruộng mềm và nền ruộng cứng tương ứng là 122,38 ± 6,75 N và 160,04 ± 8,83 N, ñồng thời xác ñịnh ñược hình dáng, kích thước của rãnh rạch ñể bón viên phân sau này ; - Xác ñịnh lực cản cắt của lưỡi rạch nghiêng một góc với phương thẳng ñứng trên nền ruộng mềm và nền ruộng cứng tương ứng là 89,69 ± 9,5 N và 94,4 ± 5,20 N ; - Xác ñịnh ñộ trượt và lực cản lăn của bánh xe trên mặt ruộng trong trường hợp không cắt ñất với khối lượng công cụ 54 kg là 7,84 ± 1,39 % và 0,3 kN ; - Xác ñịnh ñộ trượt và lực cản kéo của bánh xe trên mặt ruộng trong trường hợp lưỡi rạch cắt ñất ở ñộ sâu 8 cm, với các mức khối lượng chất thêm lên khung của công cụ 55, 75, 95, 105, 135, 155, 175 và 195 kg tương ứng là 9,63 ± 2,37 % và 1,58 ± 0,13 kN; 9,81 ± 1,97 % và 1,86 ± 0,16 kN; 10,05 ± 2,0 % và 1,61 ± 0,13 kN; 10,26 ± 2,06 % và 1,66 ± 0,14 kN; 10,57 ± 2,12 % và 1,70 ± 0,14 kN; 11,62 ± 2,33 % và 1,74 131 ± 0,15 kN; 12,81 ± 2,57 % và 1,77± 0,15 kN ; 13,45 ± 2,70 % và 1,80 ± 0,15 kN. - Xác ñịnh một số thông số của viên phân dùng ñể bón sâu cho ruộng cói sau khi thu hoạch: viên phân viên nén loại hình dạng quả bàng d = 20 mm, l = 11 mm ; viên phân viên nén dạng gần tròn (cầu) d = 15 mm, l = 15 mm. - Xác ñịnh góc giới hạn trượt và hệ số ma sát của viên phân với thành thùng chứa là 24,67o ± 1,44o (lấy tròn 26o), tgϕ = 0,45 ± 0,03 ; - Tìm ñược mối quan hệ giữa ñộ trượt của bánh xe với khối lượng của máy công tác khi làm việc trên ruộng cói ở thời kỳ bón phân ; - Xử lý số liệu ño ñạc ñể ñánh giá kết quả ño ñạc trong các thí nghiệm. 5. ðã xây dựng ñược nhiệm vụ, nguyên lý làm việc và kết cấu của từng chi tiết, từng bộ phận làm việc chính, từng cụm máy và của máy bón ñảm bảo các yêu cầu kỹ thuật nông học ñã ñặt ra. 6. ðã xác ñịnh ñược các kích thước cơ bản, và thiết kế từng chi tiết, bộ phận làm việc chính và thiết kế tổng thể máy với các mục tiêu gọn, nhẹ, ñảm bảo ñộ bền và làm việc ổn ñịnh, giá thành rẻ, dễ vận hành và chăm sóc kỹ thuật ñơn giản, tiện lợi. 7- ðã sử dụng các phần mềm hỗ trợ thiết kế, xây dựng các bản vẽ thiết kế kỹ thuật chi tiết, bộ phận làm việc chính và thiết kế tổng thể máy. 8- ðã tính toán lựa chọn máy kéo liên hợp với máy bón 9. ðã xây dựng ñược quy trình vận hành, chăm sóc, bảo dưỡng cho máy. 10. ðã xây dựng ñược quy trình kiểm tra, ñiều chỉnh các cơ cấu, bộ phận làm việc chính ñể ñáp ứng các chỉ tiêu yêu cầu nông học khâu bón phân viên nén cho cói, nâng cao tuổi thọ của máy. 5.2. KIẾN NGHỊ 1. Kiến nghị các cơ quan chức năng có thẩm quyền sớm cho tiến hành chế tạo mẫu máy bón ñể thử nghiệm, khắc phục, hoàn thiện kết cấu và các yêu cầu kỹ thuật nảy sinh ñối với máy ñể nhanh chóng phục vụ cho canh tác cây cói. 132 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TT Tên tài liệu 1 Nguyễn Bảng (1995), Bài giảng lý thuyết máy canh tác dành cho học viên cao học, Trường ðại học Nông nghiệp I Hà Nội. 2 Hà Thị Thanh Bình chủ biên (2002), Trồng trọt ñại cương, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 3 Nguyễn Văn Bộ chủ biên (2003), Bón phân cân ñối cho cây trồng ở Việt Nam từ lý luận ñến thực tiễn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 4 Nguyễn Tất Cảnh (2006), Sử dụng phân viên nén trong thâm canh lúa, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 5 ðường Hồng Dật (2003), Sổ tay hướng dẫn sử dụng phân bón, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 6 Nguyễn Trọng Hiệp-Nguyễn Văn lẫm (2001), Thiết kế chi tiết máy, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 7 Nguyễn Trọng Hiệp, Nguyễn văn Lẫm (2006), Thiết kế chi tiết máy, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 8 Nguyễn Hữu Nghĩa, Anh Hương (1986), Trồng cói, Nhà xuất bản Hải Phòng, Hải Phòng. 9 Võ Minh Kha (1998), Phân bón và cây trồng dùng cho sau ñại học khối nông học, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 10 Lại Khắc Liễm (2005), Bài tập cơ học máy, Nhà xuất bản ðại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 11 Nguyễn Quang Lộc (2000), Hệ thống máy công nghiệp phục vụ sản xuất cây trồng, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 12 Nguyễn Hữu lộc (2006), Thiết kế và phân tích hệ thống cơ khí theo ñộ tin cậy, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 13 Nguyễn Văn Muốn chủ biên (1999), Máy canh tác nông nghiệp, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 14 Nguyễn Hữu Nghĩa, Anh Hương (1986), Trồng cói, Nhà xuất bản Hải Phòng, Hải Phòng. 133 15 ðố Sanh (2004), ðộng lực học máy, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 16 Lê Thiện (1963), Kinh nghiệm trồng cói, Nhà xuất bản Nông thôn, Hà Nội. 17 Nguyễn Viết Tự (1983), Giáo trình sử dụng máy trong nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp I Hà Nội. 18 Nông Văn Vìn (2003), Lý thuyết máy kéo - ôtô dành cho sinh viên ngành Cơ khí nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp I Hà Nội. 19 Nông Văn Vìn (2006), Hệ thống ñất máy dành cho học viên cao học, Trường ðại học Nông nghiệp I Hà Nội. 20 Phạm Xuân Vượng cùng nhóm tác giả (2007), Giáo trình An toàn lao ñộng, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 21 Tủ sách kiến thức nhà nông (2005), Hướng dẫn bón phân cân ñối và hợp lý cho cây trồng, Nhà xuất bản Văn hoá dân tộc, Hà Nội. 22 Uỷ ban Nông nghiệp Thanh Hoá (1972), Quy trình kỹ thuật thâm canh cói, Uỷ ban Nông nghiệp, Hà Nội. 23 Ủy ban nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá, Trường ðại học Nông nghiệp I Hà Nội, tổ chức CODESPA, Hội thảo ñánh giá kết quả thử nghiệm phân viên nén bón sâu cho cói, Nga Sơn – Thanh Hoá ngày 09 tháng 8 năm 2007. 24 Antoli Gavolovits, Maclepok, Laza Bôricôvits éclits (1964), Hợp lý hoá tính toán khi thiết kế máy, Phạm ðắp dịch, Nhà xuất bản ðại học Bách khoa, Hà Nội. 25 A.B. Lurie, Ph.G. Guxintep, Ie.I Davrtxơn (1981), Máy nông nghiệp, Phạm Tiến Thắng dịch, Nhà xuất bản Matxcơva, Công nhân kỹ thuật Mir. 134 PHỤ LỤC CÁC BẢN VẼ THẾT KẾ MÁY BÓN PHÂN VIÊN NÉN 4- 1,2 135 Hình P.1. Bản vẽ thiết kế bộ phận cung cấp hai phía 136 Hình P.1.5. Bản vẽ thiết kế thùng chứa viên phân trái 137 Hình P.1.1. Bản vẽ thiết kế ñĩa cung cấp 138 Hình P.1.2. Bản vẽ thiết kế vỏ bao ñĩa cung cấp phải 139 Hình P.1.3. Bản vẽ thiết kế vỏ bao ñĩa cung cấp trái 140 Hình P.1.9. Bản vẽ ñĩa khuấy ñảo viên phân Formatted: Centered 141 Hình P.1.14. Bản vẽ thiết kế trục ñĩa cung cấp viên phân 142 Hình P.1.14.a. Bản vẽ thiết kế ñĩa hãm Deleted: Hình P.1.3. Bản vẽ thiết kế vỏ bao ñĩa cung cấp trái¶ ¶ 143 Hình P.1.11. Bản vẽ thiết kế ống dẫn viên phân trên lưỡi rạch phải Formatted: Font: 4 pt, Font color:Indigo Deleted: Hình P.1.9. Bản vẽ ñĩa khuấy ñảo viên phân¶ ¶ 144 Hình P.1.11.a. Bản vẽ thiết kế chụp ñầu ống dẫn viên phân Deleted: Hình P.1.14. Bản vẽ thiết kế trục ñĩa cung cấp viên phân¶ 145 Hình P.1.11.b. Bản vẽ thiết kế phễu ñón viên phân Deleted: ¶ ¶ Hình P.1.14.a. Bản vẽ thiết kế ñĩa hãm¶ 146 Hình P.1.12. Bản vẽ thiết kế ống dẫn viên phân trên lưỡi rạch trái Deleted: ¶ Hình P.1.11. Bản vẽ thiết kế ống dẫn viên phân trên lưỡi rạch phải¶ Deleted: ¶ 147 Hình P.2. Bản vẽ thiết kế bộ phận rạch rãnh và lấp nén Deleted: Hình P.1.11.a. Bản vẽ thiết kế chụp ñầu ống dẫn viên phân¶ Deleted: ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ Deleted: ¶ ¶ ¶ 148 Hình P.2.1 Bản vẽ thiết kế bộ phận rạch rãnh kép Deleted: ¶ Hình P.1.11.b. Bản vẽ thiết kế phễu ñón viên phân¶ Deleted: ¶ ¶ 149 Hình P.2.2. Bản vẽ thiết kế bộ phận lấp nén Deleted: Hình P.1.12. Bản vẽ thiết kế ống dẫn viên phân trên lưỡi rạch trái¶ ¶ Deleted: ¶ ¶ ¶ ¶ Deleted: Hình P.2. Bản vẽ thiết kế bộ phận rạch rãnh và lấp nén¶ ¶ 150 Hình P.2.2.a. Bản vẽ thiết kế thanh ñỡ vỏ hộp hàn Deleted: ¶ 151 Hình P.2.2.b. Bản vẽ thiết kế thanh nẹp thùng Deleted: ¶ Hình P.2.1 Bản vẽ thiết kế bộ phận rạch rãnh kép¶ Deleted: ¶ ¶ ¶ Deleted: Hình P.2.2. Bản vẽ thiết kế bộ phận lấp nén¶ 152 Hình P.2.2.c. Bản vẽ thiết kế giá ñỡ ổ trục 202 153 Hình P.2.3. Bản vẽ thiết kế lưỡi rạch phải Deleted: Hình P.2.2.a. Bản vẽ thiết kế thanh ñỡ vỏ hộp hàn¶ 154 Hình P.2.4. Bản vẽ thiết kế ống trụ lưỡi rạch phải Formatted: Font: 19 pt, Font color: Indigo Formatted: Font: 16 pt, Font color: Indigo Deleted: Hình P.2.2.b. Bản vẽ thiết kế thanh nẹp thùng¶ ¶ Deleted: ¶ 155 Hình P.2.5. Bản vẽ thiết kế ống trụ lưỡi rạch trái Formatted: Font: 18 pt, Font color: Indigo Deleted: Hình P.2.2.c. Bản vẽ thiết kế giá ñỡ ổ trục 202¶ ¶ Deleted: ¶ 156 Hình P.2.6. Bản vẽ thiết kế tấm ốp bắt trụ lưỡi rạch và bánh xe lấp nén Deleted: ¶ 157 Hình P.2.7 Bản vẽ thiết kế trụ bắt bánh xe lấp nén Formatted: Font: 18 pt, Font color: Indigo Deleted: Hình P.2.3. Bản vẽ thiết kế lưỡi rạch phải¶ ¶ Deleted: ¶ 158 Hình P.2.8. Bản vẽ thiết kế trụ bắt bánh xe lấp nén 159 Hình P.2.9. Bản vẽ thiết kế tấm nẹp ốp bắt trụ lưỡi rạch Deleted: ¶ Hình P.2.4. Bản vẽ thiết kế ống trụ lưỡi rạch phải¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ Deleted: ¶ 160 Hình P.2.10. Bản vẽ thiết kế chốt quay chạc bánh xe lấp nén Deleted: ¶ ¶ Hình P.2.5. Bản vẽ thiết kế ống trụ lưỡi rạch trái¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ 161 Hình P.2.10.a. Bản vẽ thiết kế tấm ñỡ chốt lò xo Formatted: Font: 17 pt, Font color: Indigo Deleted: Hình P.2.6. Bản vẽ thiết kế tấm ốp bắt trụ lưỡi rạch và bánh xe lấp nén¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ Deleted: ¶ 162 Hình P.2.11. Bản vẽ thiết kế cần giữ bánh xe lấp nén Formatted: Font: 18 pt, Font color: Indigo Deleted: ¶ Hình P.2.7. Bản vẽ thiết kế trụ bánh xe lấp nén¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ Deleted: ¶ 163 Hình P.2.12. Bản vẽ thiết kế chốt xoay lò xo bánh xe lấp nén Deleted: ¶ Hình P.2.8. Bản vẽ thiết kế trụ bắt bánh xe lấp nén¶ ¶ ¶ ¶ ¶ 164 Hình P.2.13. Bản vẽ thiết kế chốt ñầu quay lò xo bánh xe lấp nén Formatted: Font: 18 pt, Font color: Indigo Deleted: Hình P.2.9. Bản vẽ thiết kế tấm nẹp ốp bắt trụ lưỡi rạch¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ 165 Hình P.2.14. Bản vẽ thiết kế chốt lõi lò xo bánh xe lấp nén Formatted: Font: 20 pt, Font color: Indigo Deleted: ¶ Hình P.2.10. Bản vẽ thiết kế chốt quay chạc bánh xe lấp nén¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ Deleted: ¶ 166 Hình P.2.15. Bản vẽ thiết kế tấm ñỡ chốt quay lò xo bánh xe lấp nén Formatted: Font: 16 pt, Font color: Indigo Deleted: ¶ ¶ ¶ Hình P.2.10.a. Bản vẽ thiết kế tấm ñỡ chốt lò xo¶ ¶ ¶ ¶ ¶ 167 Hình P.2.16. Bản vẽ thiết kế càng ñỡ bánh xe lấp nén Formatted: Font: 16 pt, Font color: Indigo Deleted: ¶ Hình P.2.11. Bản vẽ thiết kế cần giữ bánh xe lấp nén¶ ¶ ¶ ¶ 168 Hình P.2.17. Bản vẽ thiết kế giá ñỡ nhánh bón phân Deleted: Hình P.2.12. Bản vẽ thiết kế chốt xoay lò xo bánh xe lấp nén¶ ¶ 169 Hình P.3. Bản vẽ thiết kế cụm trục - bánh xe chủ ñộng Deleted: Hình P.2.13. Bản vẽ thiết kế chốt ñầu quay lò xo bánh xe lấp nén¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ 170 Hình P.3.1. Bản vẽ thiết kế vành bánh xe chủ ñộng 171 Hình P.3.2. Bản vẽ thiết kế mấu bám Deleted: ¶ Hình P.2.14. Bản vẽ thiết kế chốt lõi lò xo bánh xe lấp nén¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ 172 Hình P.3.3. Bản vẽ thiết kế trục bánh xe Deleted: Hình P.2.15. Bản vẽ thiết kế tấm ñỡ chốt quay lò xo bánh xe lấp nén¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ 173 Hình P.3.4. Bản vẽ thiết kế moay ơ bánh xe Deleted: Hình P.2.16. Bản vẽ thiết kế càng ñỡ bánh xe lấp nén¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ 174 Hình P.3.5. Bản vẽ thiết kế bánh xe tựa ñồng Deleted: Hình P.2.17. Bản vẽ thiết kế giá ñỡ nhánh bón phân¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ 175 Hình P.3.6. Bản vẽ thiết kế vành bánh xe tựa ñồng Deleted: Hình P.3. Bản vẽ thiết kế cụm trục - bánh xe chủ ñộng¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ 176 Hình P.3.7. Bản vẽ thiết kế ñĩa ghép bánh xe tựa ñồng Deleted: ¶ Hình P.3.1. Bản vẽ thiết kế vành bánh xe chủ ñộng¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ 177 - Hình P.3.8. Bản vẽ thiết kế moay ơ bánh xe tựa ñồng 178 Hình P.3.9. Bản vẽ thiết kế trục bánh xe tựa ñồng 179 Hình P.3.10. Bản vẽ thiết kế cụm bánh xe tựa ñồng 180 Hình P.3.11. Bản vẽ thiết kế gối ñỡ ổ bi 207 181 Hình P.3.12. Bản vẽ thiết kế bulong vòng 182 Hình P.4. Bản vẽ thiết kế cụm ñĩa xích Z16-18 răng 183 Hình P.4.1. Bản vẽ thiết kế cụm ñĩa xích Z16 răng trên trục bánh xe 184 Hình P.4.2. Bản vẽ thiết kế cụm ñĩa xích Z18 răng trên trục bánh xe 185 Hình P.4.3. Bản vẽ thiết kế moay ơ ñĩa xích trên trục bánh xe 186 Hình P.5. Bản vẽ thiết kế khung chính 187 Hình P.5.1. Bản vẽ thiết kế dầm khung chính 188 Hình P.5.2. Bản vẽ thiết kế thanh dọc khung máy 189 Hình P.5.3. Bản vẽ thiết kế thanh dọc giữa khung máy 190 Hình P.5.4. Bản vẽ thiết kế tấm bắt ñiểm treo dưới 191 Hình P.6. Bản vẽ thiết kế khung và cơ cấu treo 192 Hình P.6.1. Bản vẽ thiết kế thanh treo ñứng 193 Hình P.6.2. Bản vẽ thiết kế thanh treo trên 194 Hình P.7. Bản vẽ thiết kế nhánh bón phân 195 Hình P.8. Bản vẽ thiết kế cụm bón kép 196 Hình P.9. Bản vẽ thiết kế máy bón phân viên nén cho ruộng cói 197 MÁY BÓN PHÂN VIÊN NÉN 4-1,2 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH3013.pdf