NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ, CHẾ TẠO
THIẾT BỊ THỬ KÍN NƯỚC ÁP DỤNG CHO
NHÓM TRANG THIẾT BỊ ĐI KÈM NGƯỜI NHÁI
Đặng Ngọc Tú, Nguyễn Trọng Thắng
Trung tâm Giám định Chất lượng
Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng/BTTM/Bộ Quốc phòng
Email: dangtu1707@gmail.com, nguyentrongthang1603@gmail.com
Tóm tắt: Trong bài báo này, nhóm tác giả trình bày giải pháp thiết kế,
chế tạo thiết bị thử kín nước đến áp suất 0,7 MPa (tương đương áp
suất nước ở độ sâu 71,38 mH2O tại 4 °C) để kiểm tra khả năng
17 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 20/01/2022 | Lượt xem: 327 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị thử kín nước áp dụng cho nhóm trang thiết bị đi kèm người nhái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kín
nước kết hợp kiểm tra khả năng hoạt động của các thiết bị hoạt động
trong môi trường nước dưới tác động của áp suất. Thiết bị sử dụng
các cảm biến để đo áp suất và được vận hành thông qua máy tính
điều khiển. Thiết bị giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, nguồn nhân lực
trong việc tổ chức kiểm tra, đánh giá khả năng kín nước cũng như
khả năng hoạt động của các thiết bị trong môi trường biển thực tế;
góp phần giúp giám định viên, thử nghiệm viên đánh giá chính xác
chất lượng của nhóm vũ khí trang bị hoạt động trong môi trường
nước; giúp các đơn vị trong Bộ Quốc phòng trong việc khai thác,
đảm bảo kỹ thuật cũng như đảm bảo an toàn cho cán bộ, chiến sỹ khi
sử dụng nhóm vũ khí trang bị này khi làm nhiệm vụ.
Từ khóa: Kín nước; Tự động; Cảm biến; LabVIEW.
I. GIỚI THIỆU
Trung tâm Giám định Chất lượng/Cục Tiêu chuẩn - Đo
lường - Chất lượng/Bộ Quốc phòng có chức năng nhiệm vụ
trọng tâm là giám định, thẩm định, thử nghiệm chất lượng vũ
khí trang bị kỹ thuật, sản phẩm hàng hóa quốc phòng mua
sắm, nhập khẩu trong cho các đơn vị trong Quân đội.
Hiện nay Trung tâm Giám định Chất lượng nói riêng và đa
số các cơ sơ đo lường - chất lượng khác nói chung chưa có
thiết bị kiểm tra, thử nghiệm khả năng kín nước cho các trang
bị chuyên dụng hoạt động ở các độ sâu khác nhau trong môi
trường nước. Đây lại là nhóm hàng hóa rất phổ biến mà các
đơn vị như Quân chủng Hải quân, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển,
Binh chủng Đặc công mua sắm, nhập khẩu trong các năm gần
đây.
Các thiết bị thử kín nước của một số đơn vị trong Quân đội
còn thô sơ, được điều khiển bằng tay, không có chế độ seft-
test kiểm tra tính chính xác và ổn định của các đồng hồ hoặc
cảm biến đo áp suất, cơ chế an toàn và bảo vệ cho thiết bị còn
hạn chế, có kích thước và khối lượng cồng kềnh không thể cơ
động được và đặc biệt quan trọng là tính năng thử nghiệm
không đáp ứng được các yêu cầu của các trang bị kỹ thuật mua
sắm, nhập khẩu của các đơn vị. Trong quá trình thử nghiệm
thực tế khả năng kín nước của các nhóm trang bị này ở điều
kiện thực tế ở cửa sông, ngoài biển phụ thuộc nhiều vào nhiều
yếu tố như: thời tiết, vị trí, độ sâu thực tế và đặc biệt là chi phí
phục vụ thử nghiệm rất cao do phải huy động tàu, thuyền và
số lượng nhân lực lớn.
Vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Trung tâm Giám định
Chất lượng/Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng là phải
có một hệ thống (thiết bị) tạo được áp suất môi trường nước
với độ sâu tương ứng để thử nghiệm khả năng kín nước kết
hợp kiểm tra khả năng hoạt động của nhóm các vũ khí, trang
bị kỹ thuật khi hoạt động ở môi trường này để đảm bảo đánh
giá chính xác về chất lượng của vũ khí trang bị, góp phần giúp
đơn vị trong việc khai thác, đảm bảo kỹ thuật cho vũ khí trang
bị cũng như an toàn cho cán bộ chiến sỹ khi sử dụng nhóm các
vũ khí trang bị kỹ thuật này khi làm nhiệm vụ.
Xuất phát từ tất cả những vấn đề đã phân tích ở trên, nhóm
tác giả đã thực hiện sáng kiến cải tiến kỹ thuật “Thiết kế, chế
tạo Thiết bị thử kín nước đến áp suất 0,7 MPa tương đương áp
suất ở độ sâu 71,38 mH2O tại 4 oC”.
Phần còn lại của bài báo được tổ chức như sau: Trong phần
II, chúng tôi miêu tả giải pháp kỹ thuật. Phần III đưa ra sơ đồ
khối, phần mềm điều khiển của thiết bị. Phần IV cung cấp kết
quả của các phép đo đã áp dụng chương trình đề xuất. Cuối
cùng, chúng tôi kết luận bài báo trong phần V.
II. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
Thiết bị thử kín nước TKN-GĐCL-19 tạo ra môi trường
áp suất nước đến 0,7 MPa (tương đương với áp suất ở độ sâu
71,38 mH2O tại 4 oC) để thử nghiệm khả năng kín nước kết
hợp kiểm tra khả năng làm việc của các thiết bị hoạt động
trong môi trường nước dưới tác động của áp suất.
Nguyên lý áp suất chất lỏng:
Áp suất thực tế trong môi trường chất lỏng tại điểm (t), có
độ sâu h1:
Ptương đối = ρ.g.h
Trong đó:
P tương đối : Áp suất tương đối tại điểm (t) trong chất lỏng [Pa]
ρ : Khối lượng riêng của chất lỏng [kg/m3]
g : Gia tốc trọng trường [m/s2]
h : Chiều cao cột chất lỏng tính từ điểm (t) đến mặt thoáng [m]
Ta có khối lượng riêng của nước là 1.000 kg/m3 tại 4 oC,
gia tốc trọng trường theo giá trị tiêu chuẩn bằng 9,8066 m/s2.
68
Từ đó, ta có bảng tính toán giữa áp suất tương đối và độ sâu
trong môi trường nước tại 4 oC như sau:
TT
Áp suất tương đối trong
môi trường nước
Độ sâu cột nước
tại 4 oC tương ứng
1 0,1 MPa = 100.000 Pa 10,1972 m
2 0,2 MPa = 200.000 Pa 20,3944 m
3 0,3 MPa = 300.000 Pa 30,5916 m
4 0,4 MPa = 400.000 Pa 40,7888 m
5 0,5 MPa = 500.000 Pa 50,9860 m
6 0,6 MPa = 600.000 Pa 61,1832 m
7 0,7 MPa = 700.000 Pa 71,3804 m
Thiết bị thử kín nước TKN-GĐCL-19 mô phỏng lại áp suất
tương đối trong môi trường nước để kiểm tra khả năng kín
nước của thiết bị trong bình thử nghiệm theo giải pháp như sau:
Theo định luật Pascal: Áp suất chất lỏng do ngoại lực tác
dụng lên mặt thoáng được truyền nguyên vẹn tới mọi điểm
trong lòng chất lỏng;
Vận dụng định luật Pascal, trong bình thử nghiệm của Thiết
bị thử kín nước TKN-GĐCL-19 gồm có hai môi chất là nước
và không khí, khi nén phần khí ở trong bình làm tăng áp suất
khí trong bình đến P khí BTN, khi đó áp suất tại đáy bình sẽ được
xác định theo công thức:
P tại đáy BTN = P khí BTN + ρ1.g.h1
Trong đó:
P tại đáy BTN : Áp suất tại đáy bình thử nghiệm [Pa]
Pkhí BTN : Áp suất khí nén trong bình thử nghiệm [Pa]
ρ1 : Khối lượng riêng của chất lỏng trong bình thử nghiệm [kg/m3]
g : Gia tốc trọng trường [m/s2]
h1 : Chiều cao cột nước tính từ mặt thoáng đến đáy bình thử
nghiệm [m]
Áp suất tạo ra tại đáy bình thử nghiệm (P tại đáy BTN) của
Thiết bị thử kín nước TKN-GĐCL-19 chính là áp suất tương
đối trong môi trường nước cần mô phỏng để kiểm tra khả năng
kín nước của các thiết bị.
Môi chất sử dụng trong bình thử nghiệm của thiết bị thử kín
nước TKN-GĐCL-19 là nước tinh khiết (khối lượng riêng xấp
xỉ bằng 1.000 kg/m3 ) và không khí. Cột nước tinh khiết trong
bình thử nghiệm có chiều cao là 0,5 m và lấy gia tốc trọng
trường bằng 9,8066 m/s2 nên áp suất tạo ra của cột nước được
tính như sau:
Pcột nước = ρ1.g.h1 = 0,0049033 MPa
Áp suất của cột nước trong bình thử nghiệm là rất nhỏ nên
có thể lấy xấp xỉ áp suất tại đáy bình thử nghiệm bằng áp suất
khí trong bình thử nghiệm:
Ptại đáy BTN ≈ Pkhí BTN
Để mô phỏng lại áp suất tương đối trong môi trường nước
trong bình thử nghiệm, Thiết bị thử kín nước TKN-GĐCL-19
sử dụng máy nén khí để tạo áp suất khí trong bình thử nghiệm
đến áp suất mong muốn, lắp ráp các cảm biến và đồng hồ đo
áp suất tương đối để đo áp suất trong bình thử nghiệm.
Sử dụng ngôn ngữ lập trình Labview xây dựng phần mềm
thu thập, xử lý và hiển thị dữ liệu từ các cảm biến áp suất (sử
dụng các thuật toán bù độ lệch theo các hàm fit đã khảo sát),
kết hợp kỹ thuật vi xử lý giúp thiết bị hoạt động có độ ổn định
cao, đảm bảo tính chính xác cho phép đo áp suất đồng thời
điều khiển tự động quá trình tăng, giảm áp suất trong bình thử
nghiệm.
III. SƠ ĐỒ KHỐI, CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG, PHẦN MỀM
ĐIỀU KHIỂN
1. Sơ đồ khối của thiết bị
V2
V1
V4
V5
S1
P1
P
Si
Ghi chú:
BT: Bình thử
B: Nút chặn khí
P: Máy nén khí
Si: Nút giảm thanh
S1,2: Cảm biến áp suất
S1',2': Cảm biến áp suất (tuỳ chọn thêm)
V1: Van an toàn
V2: Van thoát nước
V3: Van nạp/thoát khí
V4,7: Van điện từ 3/2
V5: Van một chiều khí nén
V6: Van điều áp
P1: Đồng hồ kim đo áp suất khí nén
BT
S1'
V3
V7
B
V6
1
2
3
1
2
3
S2 S2'
Hình 1. Sơ đồ khối bình thử nghiệm áp suất nước
Máy tính có
chương trình
điều khiển
12 VDC
24 VDC
220 VAC
12 VDC
2
2
0
V
A
C
Máy nén khí P
Khởi động từ
220 V/50 Hz
Van điện từ 3/2
V4, V7
Nguồn
một chiều
(+ 12 V, + 24 V)
Nguồn xoay
chiều
220 V/50 Hz
10 bit
Hệ thống chuyển
mạch
Relay NO-NC
Vi xử lý
Bo mạch
Arduino
ADC
Bo mạch
Arduino
Ghi chú:
Tín hiệu số
Tín hiệu tương tự
Nguồn cung cấp
Cảm biến áp suất
S1,S1',S2,S2'LabVIEW
Mức
thấp/
Mức
cao
Hình 2. Sơ đồ thiết bị - Phần điều khiển
Thiết bị bao gồm các khối cơ bản sau:
- Máy tính điều khiển;
- Vi mạch điều khiển, hệ thống van khí (được tích hợp trong
vali kỹ thuật);
- Bình thử nghiệm;
- Máy nén khí.
2. Chế độ hoạt động của thiết bị
Thiết bị có 03 chế độ làm việc được điều khiển từ phần
mềm được cài đặt trong máy tính:
- Chế độ tự kiểm tra Self-Test;
- Chế độ thử nghiệm thủ công Manual;
- Chế độ thử nghiệm tự động Auto.
Đối tượng thử nghiệm (Equipment under Test - EUT) là
các thiết bị hoạt động trong môi trường nước, cần đánh giá
kiểm tra sự kín nước cũng như khả năng hoạt động trong môi
trường nước dưới tác động của áp suất.
Các bước kiểm tra, thử nghiệm kín nước gồm 04 bước:
Bước 1: Thử nghiệm viên kiểm tra EUT trước khi thử
nghiệm gồm: Kiểm tra ngoại quan, tình trạng bên ngoài (bao
gồm sự kín khít của thiết bị); sau đó thông điện kiểm tra khả
năng hoạt động của thiết bị (ghi lại các thông số kiểm tra nếu
cần thiết);
Bước 2: Thử nghiệm viên kiểm tra thiết bị thử kín nước
TKN-GĐCL-19 trước khi thử nghiệm bao gồm đánh giá khả
năng hoạt động của toàn bộ thiết bị đồng bộ thuộc hệ thống,
69
tính chính xác của các cảm biến đo áp suất, khả năng điều
khiển của phần mềm (Chế độ Seft- Test);
Trước mỗi một lần thử, Chế độ Seft-Test có vai trò quan
trọng, đặc biệt đối với đặc thù thiết bị phải thường xuyên di
chuyển, chế độ này giúp thử nghiệm viên đánh giá nhanh khả
năng hoạt động của thiết bị, cụ thể như sau:
- Kiểm tra độ ổn định và tính chính xác của các cảm biến
đo áp suất: Các cảm biến được sử dụng đều phải đảm bảo độ
ổn định và độ chính xác. Quá trình Seft-Test đưa ra đồ thị đặc
tuyến áp suất theo thời gian của các cảm biến, nhờ đó giúp thử
nghiệm viên đánh giá được tính ổn định của các cảm biến theo
thời gian (trường hợp đối chiếu đặc tuyến của các cảm biến,
một trong các cảm biến có giá trị tăng/giảm bất thường so với
các cảm biến khác thì thử nghiệm viên có thể đánh giá cảm
biến đó đang không bình thường so với các cảm biến khác).
Về độ chính xác của các cảm biến, thiết bị được trang bị một
đồng hồ kim đo áp suất, đảm bảo độ chính xác và có hiệu lực
kiểm định/hiệu chuẩn giúp thử nghiệm viên có thể đối chiếu
trực tiếp giá trị hiển thị trên các cảm biến và trên đồng hồ kim;
- Kiểm tra khả năng hoạt động của phần mềm điều khiển,
hoạt động của máy nén khí (bằng việc điều khiển bật/tắt máy
nén khí) và các thiết bị đồng bộ khác (kiểm tra việc đóng/mở
của các van điện từ khí nén 3/2, kiểm tra ngõ thoát khí...).
Bước 3: Sau khi đã đánh giá được khả năng hoạt động của
thiết bị, thử nghiệm viên đưa EUT vào trong bình thử nghiệm,
vận hành thiết bị thử kín nước TKN-GĐCL-19 tạo áp suất
trong bình thử nghiệm thông qua phần mềm điều khiển được
cài đặt trong máy tính. Thử nghiệm viên có thể chọn hai chế
độ thử nghiệm:
Thử nghiệm tự động Auto: Thử nghiệm viên thiết lập chu
trình tăng, giảm áp (mức áp suất thử nghiệm, thời gian thử
nghiệm, các bước tăng/giảm áp suất, thời gian nghỉ giữa các
bước tăng/giảm áp suất) trong bình thử nghiệm trên phần mềm
điều khiển. Quá trình tăng, giảm áp trong bình thử nghiệm
được thực hiện hoàn toàn tự động bởi phần mềm điều khiển
theo chu trình đã định sẵn do thử nghiệm viên thiết lập.
Thử nghiệm thủ công Manual: Đối với trường hợp thử
nghiệm phức tạp như các bước tăng/giảm áp, thời gian nghỉ
giữa các bước không tuân theo một quy luật tuần hoàn vì vậy
quá trình thử nghiệm tự động không thể đáp ứng được, do đó
chế độ thử nghiệm thủ công là cần thiết. Khi đó, quá trình
tăng/giảm áp trong bình thử nghiệm được điều khiển bởi thử
nghiệm viên bằng các núm, nút mềm trên phần mềm điều
khiển;
Bước 4: Thử nghiệm viên kiểm tra EUT sau khi kết thúc
thử nghiệm, đánh giá lại khả năng hoạt động, sự kín khít của
thiết bị.
Đối với mỗi EUT khác nhau thì phương pháp đánh giá,
kiểm tra khả năng hoạt động và sự kín khít của từng thiết bị sẽ
khác nhau.
3. Phần mềm điều khiển
Trong mục này sẽ mô tả chi tiết về phần mềm điều khiển
thiết bị với 3 chế độ hoạt động: Chế độ tự kiểm tra Self-Test,
chế độ thử nghiệm thủ công Manual, chế độ thử nghiệm tự
động Auto. Giao diện chính được chia ra làm 6 phần:
- Phần 1: Thông tin chung về phần mềm, nhóm tác giả
thực hiện;
- Phần 2: Thông tin về EUT: tên gọi, ký hiệu, số hiệu, hãng
sản xuất/đơn vị sản xuất, xuất xứ, năm sản xuất;
- Phần 3: Cấu hình phép thử bao gồm: Cấu hình lựa chọn
cảm biến áp suất; chọn địa chỉ giao tiếp với Arduino; thiết lập
mức áp suất thử (Plimit); địa chỉ file báo cáo mẫu;
- Phần 4: Chế độ tự kiểm tra thiết bị Self-Test, khi bấm vào
nút thử trong mục này, phần mềm sẽ chuyển sang giao diện
Self-Test (chi tiết xem mục 4.4.1). Sau khi Self-Test được
thực hiện, chương trình sẽ về giao diện chính và tại mục Self-
Test sẽ có đồ thị áp suất như trong Hình 3;
- Phần 5: Chế độ thủ công/tự động Manual/Auto, khi bấm
vào nút thử trong mục này, phần mềm sẽ chuyển sang giao
diện Manual hoặc Auto (chi tiết xem mục 4.4.2 và mục 4.4.3).
Kết thúc quá trình thử, chương trình sẽ về giao diện chính và
tại mục này sẽ có đồ thị áp suất như trong Hình 3;
- Phần 6: Phím LƯU&DỪNG có chức năng lập báo cáo
căn cứ theo các đồ thị thử nghiệm được tạo ra ở Phần 5. Sau
đó, kết thúc chương trình
Hình 3. Giao diện chính của phần mềm điều khiển
4. Lưu đồ thuật toán
Lưu đồ thuật toán được nêu trong Hình 4.
Trong chế độ tự kiểm tra thiết bị Self-Test, các cảm biến
sẽ gửi tín hiệu liên tục về bo mạch Arduino qua các kênh A2,
A3, A4, A5 (tương ứng với mỗi kênh là 1 cảm biến áp suất,
thiết bị hỗ trợ tối đa 4 cảm biến – cấu hình tối thiểu là 1 cảm
biến áp suất nước, 1 cảm biến áp suất khí; cấu hình tối đa là
2 cảm biến áp suất nước, 2 cảm biến áp suất khí), với tần số
15 lần lấy mẫu cho một lần hiển thị giá trị, giá trị điện áp thu
thập từ cảm biến được tính trung bình, sau đó bằng thuật
toán nội suy (theo công bố của nhà sản xuất cảm biến) phần
mềm sẽ quy đổi từ giá trị điện áp sang giá trị áp suất. Bơm
khí vào bình để giá trị đo áp suất của các cảm biến nằm trong
dải 0,4 MPa ± 10 %, duy trì độ ổn định áp suất trong bình
trong khoảng 5 phút. Vẽ đồ thị đặc tuyến áp suất theo thời
70
gian của các cảm biến, đối chiếu đường đặc tuyến của các
cảm biến với nhau để đánh giá tính ổn định của các cảm biến.
Bắt đầu
- Nhập thông tin đối tượng thử nghiệm;
- Nhập giới hạn áp suất thử Plim;
- Khai báo địa chỉ bo mạch Arduino;
- Khai báo thông tin các cảm biến: Lựa chọn số
lượng cảm biến sử dung, file hệ số bù;
- Cấu hình cho chế độ tự động: Bước tăng/giảm
Pstep; thời gian nghỉ giữa các bước.
Tự kiểm tra
Self- Test
Thử nghiệm
thủ công
Thử nghiệm
tự động
Lưu trữ
Kết thúc
Đọc dữ liệu analog (1-5 V)
thu thập từ các cảm biến
qua 4 kênh A2, A3, A4,
A5 của bo mạch Arduino
Lấy giá trị trung
bình 15 lần lấy mẫu
từ các kênh A2,
A3, A4, A5
Chuyển đổi từ
điện áp (VDC)
sang áp suất
(MPa)
Bù áp suất theo
bộ tham số áp
suất được hiệu
chuẩn
Lấy giá trị
trung bình
đo áp suất
Ptb
0,36 MPa <Ptb
Mở van nạp
khí từ máy
nén khí đến
bình thử*
Kích hoạt
máy nén khí
hoạt động*
0,44 MPa >Ptb
Ngắt máy
nén khí hoạt
động*
Đóng van nạp
khí từ máy nén
khí đến bình
thử*
Mở van xả
khí từ bình
thử*
Ngắt máy
nén khí hoạt
động*
Đóng van nạp
khí từ máy nén
khí đến bình
thử*
Đóng van
xả khí từ
bình thử*
Đóng van
xả khí từ
bình thử*
Đếm
thời
gian
Delta T
Delta T < 5 min
Dừng quá
trình Self-
Test, đưa
kết quả
Self-Test
dạng đồ
thị ra
trang bìa
của phần
mềm
Đúng
Sai
Đúng
Sai
Ghi chú:
* Thử nghiệm viên đóng/mở máy nén khí, các van điện bằng nút trên phần mềm;
** Số bước tăng/giảm áp suất, được tính N = Z(Plim/Pstep)
Đọc dữ liệu analog (1-5 V)
thu thập từ các cảm biến
qua 4 kênh A2, A3, A4,
A5 của bo mạch Arduino
Đúng
Sai
Lấy giá trị trung
bình 15 lần lấy mẫu
từ các kênh A2,
A3, A4, A5
Chuyển đổi từ
điện áp (VDC)
sang áp suất
(MPa)
Bù áp suất theo
bộ tham số áp
suất được hiệu
chuẩn
Lấy giá trị
trung bình
đo áp suất
Ptb
Plim < Ptb
Mở van nạp
khí từ máy
nén khí đến
bình thử*
Kích hoạt
máy nén khí
hoạt động*
1,03Plim > Ptb
Ngắt máy
nén khí hoạt
động*
Đóng van nạp
khí từ máy nén
khí đến bình
thử*
Mở van xả
khí từ bình
thử*
Ngắt máy
nén khí hoạt
động*
Đóng van nạp
khí từ máy nén
khí đến bình
thử*
Đóng van
xả khí từ
bình thử*
Đóng van
xả khí từ
bình thử*
Đếm
thời
gian thử
Delta T’
Đúng
Đúng
Sai
Sai
Sai
Sai
Đúng
Đúng
Đúng
Nhấn “Dừng”
thủ công
Dừng và
lưu đồ thị
tạo áp suất
thử
Đúng
Sai
Sai
Đúng
Đúng
Sai
Sai
Xuất dữ liệu ra Báo
cáo thử nghiệm dạng
file word
Xác định số bước
tăng/giảm áp suất
N**
i:=1
i = N
Thực hiện chu trình
tăng áp đến các mức
iPstep và nghỉ bước
nghỉ đã thiết lập
Sai
Thực hiện chu trình
tăng áp đến mức Plim
và nghỉ bước nghỉ đã
thiết lập
i:=i+1
i':=1
i' = N
Thực hiện chu trình
giảm áp đến các mức
i'Pstep và nghỉ bước
nghỉ đã thiết lập
i':=i'+1
Xả khí cho đến khi
Ptb = 0,001 MPa
Dừng và
lưu đồ thị
tạo áp suất
thử
Đúng
Hình 4. Lưu đồ thuật toán của chương trình
Trường hợp có một trong số các cảm biến đưa ra giá trị có
biến động lớn thì cần phải xem xét kỹ lưỡng lại cảm biến đó vì
rất có thể cảm biến đó gặp vấn đề. Đối chiếu giá trị hiển thị
của các cảm biến với giá trị hiển thị trên đồng hồ chuẩn P đo
áp suất dạng kim để đánh giá độ chính xác của các cảm biến
đo áp suất. Ở chế độ tự kiểm tra thiết bị Self Test, việc điều
khiển các thao tác bật/tắt máy nén khí, đóng/mở van điện từ
được thực hiện bởi thử nghiệm viên;
- Trong chế độ thủ công, quy trình thu thập dữ liệu từ cảm
biến đưa về xử lý tương tự như trong chế độ tự kiểm tra Self-
Test. Ở chế độ thử này, việc điều khiển các thao tác bật/tắt
máy nén khí, đóng/mở van điện từ được thực hiện bởi thử
nghiệm viên;
- Trong chế độ tự động, quy trình thu thập dữ liệu từ cảm
biến đưa về xử lý tương tự như trong chế độ tự kiểm tra Self
Test và chế độ thủ công. Ở chế độ thử này, việc điều khiển các
thao tác bật/tắt máy nén khí, đóng/mở van điện từ được thực
hiện bởi phần mềm. So sánh giá trị Ptb với dải giá trị quy định
thử từ Plim đến Plim + 3 %. Nếu Ptb nằm trong dải thì dừng việc
bơm khí vào bình thử, và duy trì áp suất trong khoảng thời
gian đã được thiết lập trước khi thử, rồi tiến hành xả khí theo
chu trình đã thiết lập ban đầu. Nếu Ptb nằm ngoài dải nêu trên,
thì phần mềm sẽ tự tối ưu điều chỉnh các van điện từ và máy
nén khí như được nêu trong lưu đồ thuật toán.
Chú ý:
- Như sơ đồ đã nêu ở Hình 1, thiết bị hỗ trợ tối đa 4 cảm
biến áp suất đặt tại các vị trí khác nhau, trong đó tối đa là 2 vị
trí đo áp suất khí (được ký hiệu là S1 và S1’), 2 vị trí đo áp suất
nước (được ký hiệu là S2 và S2’) và tối thiểu là 1 vị trí đo áp
suất khí (S1), 1 vị trí đo áp suất nước (S2). Trong chế độ thử
thủ công và chế độ thử tự động, chỉ hiển thị 2 giá trị đo, 1 là
giá trị đo áp suất nước và 1 là giá trị đo áp suất khí, khi đó nếu
có nhóm cảm biến (nhóm đo áp suất nước và nhóm đo áp suất
khí) có 2 cảm biến thì giá trị hiển thị là giá trị trung bình cộng
của 2 cảm biến, nếu có nhóm nào chỉ có 1 cảm biến thì giá trị
hiển thị là giá trị của riêng cảm biến đó.
- Giá trị Ptb là giá trị được lấy theo trung bình cộng của các
cảm biến đo áp suất khí hoặc nước (việc lựa chọn lấy áp suất
khí hay áp suất nước làm căn cứ so sánh tuỳ thuộc vào thử
nghiệm viên và có thể đặt được trong phần thiết lập của phần
mềm; ở chế độ mặc định Ptb lấy căn cứ theo áp suất trung bình
khí). Trường hợp chỉ có 1 cảm biến đo áp suất thì Ptb là giá trị
hiển thị của cảm biến áp suất đó.
5. Chế độ kiểm tra Self-Test
Giao diện người dùng và giao diện lập trình chế độ tự kiểm
tra Self-Test được mô tả trong Hình 5 và Hình 6. Góc bên trái
gồm có 3 phím mềm để điều khiển quá trình tăng/giảm áp
suất; phía dưới vị trí 3 phím mềm là phím “Dừng thử” để kết
thúc quá trình tự kiểm tra Self-Test. Ở giữa là 4 đồng hồ hiển
thị giá trị áp suất, ở vị trí trên là 2 đồng hồ đo áp suất khí và ở
vị trí dưới là 2 đồng hồ đo áp suất nước. Bên trong các đồng
hồ kim có 1 đồng hồ hiển thị số với giá trị hiển thị đến 3 số
sau dấu phảy. Ngoài cùng bên phải là đồ thị thể hiện đường
đặc tuyến áp suất (MPa) theo thời gian (s). Với đồ thị này, thử
nghiệm viên có thể dễ dàng quan sát đồng thời tối đa 4 kênh
tín hiệu đo áp suất và đánh giá được độ ổn định của các kênh
đo áp suất.
Hình 5. Giao diện người dùng chế độ tự kiểm tra Self-Test
71
Hình 6. Giao diện lập trình Blog Diagram chế độ tự kiểm tra Self-Test
6. Chế độ thử nghiệm thủ công
Giao diện người dùng và giao diện lập trình chế độ thử
nghiệm thủ công được mô tả trong Hình 7 và Hình 8. Giao
diện trong phần thử nghiệm thủ công tương tự như trong phần
tự kiểm tra Self-Test. Có một số điểm khác như sau:
- Xuất hiện thêm cột độ sâu nước được quy đổi tương
đương từ đại lượng áp suất. Thang đo của cột độ sâu nước đến
80 m;
- Có 2 đồng hồ đo giá trị áp suất. Ở vị trí trên là đồng hồ
đo áp suất khí, trong trường hợp sử dụng 2 cảm biến, giá trị
hiển thị trong đồng hồ sẽ là giá trị trung bình của 2 cảm biến.
Ở vị trí dưới là đồng hồ đo áp suất nước, tương tự như đồng
hồ đo áp suất khí, trong trường hợp sử dụng 2 cảm biến, giá trị
hiển thị trong đồng hồ sẽ là giá trị trung bình của 2 cảm biến.
Dải đo của các đồng hồ được thiết lập đến 1 MPa.
Hình 7. Giao diện người dùng chế độ thử nghiệm thủ công
Hình 8. Giao diện lập trình Blog Diagram chế độ thử
nghiệm thủ công
7. Chế độ thử nghiệm tự động
Giao diện người dùng và giao diện lập trình chế độ thử
nghiệm tự động được mô tả trong Hình 9 và Hình 10. Tương
tự như giao diện bên chế độ kiểm tra thủ công. Trong giao
diện chế độ kiểm tra tự động, các phím mềm điều khiển không
xuất hiện vì các quá trình tăng/giảm áp đã được thiết lập tự
động. Chỉ còn lại phím “Dừng thử”, sử dụng khi đang trong
quá trình thử gặp một sự cố nào đó mà cần tắt chương trình
khẩn cấp.
Hình 9. Giao diện người dùng chế độ thử nghiệm tự động
Hình 10. Giao diện lập trình Blog Diagram chế độ thử
nghiệm tự động
8. Phần lưu trữ dữ liệu thử nghiệm
Kết thúc quá trình thử nghiệm, phần mềm điều khiển sẽ
xuất báo cáo thử nghiệm dưới dạng file word, thuận lợi cho
việc lưu trữ và in ấn.
IV. KẾT QUẢ
Thiết bị thử kín nước TKN-GĐCL-19 đã được kiểm định
an toàn và kiểm tra kỹ thuật đo lường, kết quả kiểm tra đáp
ứng được các yêu cầu theo quy định.
Hiệu quả đã đạt được của sáng kiến cải tiến kỹ thuật:
- Giải quyết được vấn đề về thử nghiệm khả năng kín nước
cũng như khả năng làm việc của các thiết bị hoạt động trong
môi trường nước đến 70 m, chủ yếu là nhóm trang thiết bị đi
kèm người nhái..
- Tiết kiệm kinh tế, thời gian, nguồn nhân lực, đảm bảo an
toàn trong việc tổ chức triển khai nghiệm thu, kiểm tra khả
năng kín nước cũng như khả năng hoạt động của các thiết bị
trong môi trường nước.
- Góp phần giúp giám định viên, thử nghiệm viên đánh giá
chính xác chất lượng của nhóm vũ khí trang bị hoạt động
trong môi trường nước; giúp đơn vị trong việc khai thác, đảm
bảo kỹ thuật cũng như an toàn cho cán bộ, chiến sỹ khi sử
dụng nhóm vũ khí trang bị này khi làm nhiệm vụ.
72
Hình 11 – Hình ảnh thực tế của thiết bị thử kín nước TKN-GĐCL-19
V. KẾT LUẬN
Thiết bị thử kín nước TKN-GĐCL-19 đang trong quá trình
hoàn thiện hơn và hiện đã được áp dụng trong công tác kiểm
tra, giám định, thử nghiệm chất lượng tại Trung tâm Giám
định Chất lượng/Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng/Bộ
Quốc phòng. Thiết bị đã giải quyết được vấn đề thử nghiệm
khả năng kín nước cũng như khả năng làm việc của các thiết
bị hoạt động trong môi trường nước đến 70 m, chủ yếu là
nhóm trang thiết bị đi kèm người nhái.
Sáng kiến đã được Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất
lượng/Bộ Quốc phòng đánh giá cao và được đề xuất đưa vào
sản xuất để trang bị cho các đơn vị trong Quân đội.
73
Giám Sát Định Vị, Bản Đồ Hóa và Điều Hướng Cho Robot Tự Hành Đa Hướng Sử
Dụng Hệ Điều Hành Lập Trình ROS
Ngô Mạnh Tiến1, Nguyễn Mạnh Cường2, Hà Thị Kim Duyên3, Phan Sỹ Thuần4, Nguyễn Ngọc Hải 5, Trần Văn
Hoàng6, Nguyễn Văn Dũng7
1,2Viện Vật Lý- Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam; 3,4,5,6ĐH Công nghiệp Hà Nội; 7CĐN Công nghệ cao Hà Nội
Email: 1nmtien@iop.vast.ac.vn, 2manhcuong313.ng@gmail.com 3ha.duyen@haui.edu.vn, 4phansythuan1998@gmail.com,
5ngochai23101998@gmail.com, 6Paulhoang98.tvh@gmail.com, 7dungnv@hht.edu.vn
Tóm tắt— Bài báo trình bày việc giám sát định vị, bản đồ hóa
(SLAM - Simultaneous Localization and Mapping) và điều
hướng (Navigation) cho chuyển động của robot tự hành đa
hướng trên nền tảng hệ điều hành lập trình cho robot - ROS
(Robot Operating System). Mô hình robot tự hành sử dụng
trong bài báo là mô hình Robot Omni 4 bánh, với bộ xử lý hiệu
năng cao Jetson TX2 làm nhiệm vụ xử lý trung tâm kết hợp với
Astra camera. Kết quả giám sát bản đồ, định vị và điều hướng
robot được xây dựng dựa trên dữ liệu thu được từ depth
camera và Laser Scan (Lindar) trong quá trình chuyển động
của robot được tiến hành bằng mô phỏng dựa trên phần mềm
GAZEBO, giám sát trên phần mềm RVIZ của ROS và thực
nghiệm thực tế. Các kết quả đạt được cho thấy hiệu quả trong
hướng nghiên cứu sử dụng ROS cho việc điều khiển và giám
sát robot tự hành, xe tự lái cũng như phát triển các hệ thống
robot thông minh.
Keywords - ROS, GAZEBO, RVIZ, SLAM, Omni Robot,
Navigation.
I. GIỚI THIỆU
Trong kỷ nguyên cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhu
cầu sử dụng robot cho công việc phức tạp thay thế cho con
người càng lớn, một robot tự hành là một hệ tự trị, có khả
năng lấy thông tin về môi trường của nó và làm việc trong
một thời gian dài mà không có sự can thiệp của con người
và để tránh các tình huống có hại cho môi trường hoặc chính
nó.
Nghiên cứu, chế tạo và phát triển các robot tự hành, xe tự
hành không người lái đang là một hướng nghiên cứu tập
trung của các nhà khoa học, công nghệ trên thế giới. Với
việc phát triển nhanh của công nghệ xử lý tốc độ cao cũng
như lưu trữ data dung lượng lớn, cộng với khả năng kết nối
vạn vật, các robot tự hành, xe tự hành ngày càng trở lên
thông minh hơn. Dựa trên các công cụ phần cứng mạnh,
robot giờ đây ứng dụng nhiều các hệ cảm biến mắt máy
(camera 3D), cảm biến quét laser, Lindar, IMU, và đặc biệt
là ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào việc nhận dạng, nhận biết,
và điều hướng thông qua các cảm biến đó. Với các công cụ,
phần mềm lập trình truyền thống, việc xử lý đa tác vụ, nhiều
loại dữ liệu và dung lượng cao như thế là rất khó khăn, và
ROS là hệ điều hành lập trình chuyên dụng cho robot giải
quyết được vấn đề này. ROS hiện nay được sử dụng rộng rãi
và gần như là tối ưu cho việc xây dựng hệ thống điều khiển
cho các loại robot, robot tự hành, và xe tự lái trên thế giới
như [1], [2] và [3].
Trong quá trình thiết kế lập trình điều khiển cho robot tự
hành thì việc mô phỏng là rất quan trọng để tiến hành thử
nghiệm các hoạt động của phần mềm, hoạt động, các hệ
thống truyền động, di chuyển cũng như hành vi của robot để
tối ưu thiết kế. Đó cũng là một vấn đề khó khăn mà người
chế tạo, thiết kế điều khiển robot tự hành gặp phải, nhưng
nhờ có ROS mà vấn đề này trở nên đơn giản hơn.
ROS đã tích hợp các phần mềm hỗ trợ GAZEBO và
RVIZ cho phép mô phỏng và giám sát quá trình hoạt động
của robot. Bên cạnh đó, môi trường xung quanh cũng có thể
thay đổi phục vụ cho việc thử nghiệm ở môi trường khác
nhau. Nhờ đó chúng ta có thể trực tiếp giám sát những hoạt
động và thích nghi của robot với sự thay đổi môi trường.
Đã có một số công trình công bố liên quan đến ứng dụng
ROS trong việc bản đồ hóa, điều hướng cho robot tự hành
[4], [5]. Việc ứng dụng ROS vào các bài toán điều khiển,
giám sát robot, robot tự hành, xe tự lái [6], [7] hiện đang
được một số Viện nghiên cứu, trường Đại học triển khai tập
trung. SLAM là nhiệm vụ quan trọng, quyết định đến chất
lượng của robot, xe tự hành [2], [9], [12]. Đây là phương
pháp cho phép định vị, tạo bản đồ với những vật cản xung
quanh trong môi trường không xác định thông qua dữ liệu
nhận từ cảm biến như Lidar, Camera, IMU. Việc ứng dụng
ROS cho SLAM cho robot tự hành [10], [11] các công bố
dựa trên robot có sẵn và kết quả cũng rất khả quan.
Trong bài báo này trình bày về thiết kế phần cứng và mô
hình 3D của một robot sử dụng Omni 4 bánh và tiến hành
xây dựng bản đồ, định vị và điều hướng robot trên mô hình
đó. Trong phần II, cấu trúc phần cứng mô hình thực tế của
robot được xây dựng hoàn chỉnh để tiến hành thực nghiệm.
Trong phần III, là quá trình triển khai mô phỏng và chạy thực
nghiệm robot SLAM, điều hướng và lấy bản đồ địa hình thực
tế trên ROS với hai phần mềm chính GAZEBO và RVIZ.
Cuối cùng, các kết luận về các kết quả nghiên cứu được đưa
trong phần IV, V.
II. CẤU TRÚC PHẦN CỨNG ROBOT
A. Cấu trúc cơ khí truyền động
Omni robot với 4 bánh xe đa hướng cách nhau 900 về góc.
Các trục tọa độ được gắn vào các bánh xe omni đa hướng cụ
thể như trong hình H1:
74
H. 1 Omni Robot 4 bánh và mẫu bánh Omni và cấu trúc bánh
Omni đa hướng
Bánh xe Omni còn có tên gọi là bánh xe Mecanum, nó
được chế tạo bằng cách thêm các bánh xe nhỏ dọc theo chu
vi của bánh chính (như trên H.1). Do đó bánh xe Omni có
thể trượt dọc theo trục của động cơ và trượt theo chiều
ngang (phụ thuộc vào chuyển động của các bánh còn lại).
Kết hợp hai chuyển động này (cộng vector) thì bánh Omni
có thể di chuyển theo mọi hướng trong khi vẫn giữ được
hướng của đầu robot không đổi trong quá trình di chuyển.
Bánh xe Omni đã trở lên rất thông dụng trong robot tự hành
vì nó cho phép robot di chuyển ngay đến một vị trí trên mặt
phẳng mà không phải quay trước. Hơn nữa, chuyển động
tịnh tiến dọc theo một quỹ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_thiet_ke_che_tao_thiet_bi_thu_kin_nuoc_ap_dung_ch.pdf