52
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018
Người phản biện: 1. PGS.TS. Phan Anh Tuấn
 2. TS. Ngô Văn Hệ
Nghiên cứu, thí nghiệm mô hình thiết bị triệt tiêu dao động 
gây ra bởi dẫn xuất của dòng xoáy đối với đường ống biển
Experiment research model test on vortex induced vibration VIV 
suppression device of marine risers
Lưu Quang Hưng, Nguyễn Đức Hải, Nguyễn Ngọc Đàm
Email: luuquanghunghh@gmail.com
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 926 | Lượt tải: 0 
              
            Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu, thí nghiệm mô hình thiết bị triệt tiêu dao động gây ra bởi dẫn xuất của dòng xoáy đối với đường ống biển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 bài: 28/5/2018 
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 13/7/2018 
Ngày chấp nhận đăng: 27/12/2018
Tóm tắt
Bài báo đưa ra ba loại mô hình thiết bị nhằm triệt tiêu dao động gây ra bởi dẫn xuất của dòng xoáy 
(vortex-induced vibration: VIV) đó là: Mô hình các sợi gây nhiễu loạn dòng chảy, một đường xoắn ốc 
và hai đường xoắn ốc đảo ngược. Phương án thiết kế, lắp đặt các mô hình thiết bị là riêng biệt. Sau đó 
được thí nghiệm, phân tích và so sánh dao động của từng mô hình. Kết quả cho thấy, cả ba dạng mô 
hình thiết bị đều có ảnh hưởng làm giảm biên độ cũng như tần số VIV gây ra. 
Từ khóa: Đường ống biển; dao động; thiết bị triệt tiêu; tấm xoắn ốc.
Abstract
The paper present three kinds of design model for vortex – induced vibration VIV suppression device 
which are the turbulence fiber suppression device, the single reverse coupling helical strakes suppression 
device and the double reverse coupling helical strakes suppression device. To investigate the vibration 
characteristics and the suppression effects of each modle, an experiment study is carried out. The result 
show that each model contributes to reduce the VIV response in some certain extent.
Keywords: Marine risers; vortex – induced vibration VIV; suppression device; helical strakes. 
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Hiện nay, cùng với nguồn tài nguyên dầu mỏ ở 
thềm lục địa đã giảm dần, việc khai thác dầu mỏ 
đã dần dần chuyển dịch ra vùng biển, đặc biệt là 
vùng nước sâu. Ở đó trữ lượng dầu mỏ là không 
hề nhỏ. Hệ thống đường ống là thiết bị quan trọng 
để truyền tải lượng dầu khí từ đáy biển tới giàn 
giáo phía trên mặt biển. Khi dòng hải lưu chảy qua 
đường ống dẫn sẽ tạo thành các dòng xoáy nước 
phía sau, gây nên dao động cho đường ống. Khi 
tần số dòng xoáy nước sấp xỉ với tần số tự nhiên 
của đường ống thì sự dao động càng tăng, gây 
kích thích dòng xoáy. Mặc dù những dao động 
đó không trực tiếp làm hỏng đường ống nhưng 
do chu kỳ dòng xoáy ngắn, dao động tương đối 
lớn, làm ảnh hưởng tới độ bền mỏi và kết cấu của 
đường ống dễ bị phá hủy. Do đó, vấn đề triệt tiêu 
nguồn gây ra dao động đó đã được rất nhiều các 
học giả tham gia nghiên cứu [1-4].
Để triệt tiêu, phòng ngừa VIV gây lên, thông 
thường áp dụng hai phương pháp: thay đổi đặc 
tính kết cấu của đường ống, thay đổi dòng xoáy 
nước phía sau của ống. Hình 1 đưa ra một số thiết 
bị nhằm triệt tiêu dao động của đường ống. Alen 
[5] đưa ra mô hình thiết bị: Bọc thêm ống lót tại 
một số vị trí cục bộ trên đường ống, kết quả cho 
thấy, hiệu quả triệt tiêu dao động là tương đối tốt, 
lắp đặt đơn giản. Sau đó trên ống lót, tiếp tục cải 
tiến đó là lắp đặt thêm các bản xoắn quanh trụ. 
Wong [6], thông qua thí nghiệm, tiến hành so sánh 
giữa mô hình ống lót với mô hình bản xoắn quanh 
trụ cho thấy, mô hình bản xoắn quanh trụ có tác 
dụng tốt đối với việc giảm biên độ dao động, giảm 
lực kéo. Tương tự đối với bản xoắn quanh trụ, 
Korkischko [7] đã tiến hành nghiên cứu, dùng các 
ống trụ nhỏ quấn xung quanh trụ ban đầu, nhằm 
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 53
khống chế sự chuyển động lớp biên của chất lỏng 
hai bên để triệt tiêu VIV gây nên. Kết quả cho thấy 
phương pháp có hiệu quả làm giảm phạm vi lưu 
trường phía sau dòng chảy qua ống trụ, triệt tiêu 
được dòng xoáy phát sinh phía sau khi dòng chảy 
qua trụ.
Các bản xoắn ốc hiện nay đang được áp dụng 
rộng rãi, nhằm giảm bớt dao động do dẫn xuất 
của dòng xoáy. Trim [8] đã tiến hành phân tích, 
thí nghiệm đối với mô hình độ cao của bước xoắn 
và lớp bọc bên ngoài khác nhau. Guo Haiyan [9] 
cũng có những thí nghiệm tương tự, đối với các 
hình thức lớp bọc bên ngoài và phạm vi lớp bọc. 
Các kết quả thí nghiệm đều cho thấy tính năng 
ảnh hưởng đến việc triệt tiêu dao động của đường 
xoắn ốc chủ yếu là: độ cao tấm xoắn, bước xoắn, 
tần số lớp bọc và kết cấu của đường ống.
Hình 1. Thiết bị triệt tiêu dao động của đường 
ống biển
Mỗi loại mô hình thí nghiệm đều có ưu, khuyết 
điểm khác nhau. Do đó, để đạt được tính hiệu quả 
của mỗi thiết bị, bài báo đưa ra một số phương 
án thiết kế của thiết bị triệt tiêu dao động. Qua thí 
nghiệm, phân tích và so sánh hiệu quả của từng 
mô hình, chủ yếu đối với biên độ, tần số dao động 
và áp lực của đường ống. Từ đó xác định phương 
án thiết kế hiệu quả cao nhất.
2. LẮP ĐẶT MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM
Sử dụng bốn loại mô hình thí nghiệm, từ trái qua 
phải lần lượt là: ống trụ trơn, một đường xoắn ốc, 
2 đường xoắn ốc đảo ngược và các sợi gây nhiễu 
loạn. Vật liệu của trụ là thép ống có đường kính 
10 cm, dài 1,5 m, dày 5 mm, các phiến lá xoắn ốc 
một đường và 2 đường đều được lắp trên ống trụ 
giống nhau. Mô hình được thực hiện trong bể thử 
có chiều dài 108 m, sâu 7 m, rộng 3,5 m, dung 
lượng nước 2450 t, tốc độ xe kéo là 0 m/s đến 
6 m/s. Hình 3 thể hiện quy cách của phiến là 
xoắn ốc, trong đó D là đường kính trụ, L là chiều 
cao tấm xoắn, P là bước xoắn, P = 5,5D÷6D. Sợi 
gây nhiễu loạn, tùy theo độ dài của sợi có hai loại: 
Loại sợi dài là 7D÷9D, sợi ngắn là 1,5D, các sợi 
nhiễu loạn được làm bằng nhựa mềm để đảm bảo 
tính linh hoạt của nó.
Phía trên của mô hình thiết bị được gắn với một 
thước đo và đồng hồ đo lực, dùng để đo lực kéo 
là lực nâng, được gắn cố định với khung xe kéo 
trong bể thử. Trong đó chiều rộng của thước đo 
được đặt song song với xe kéo, tức là cùng hướng 
với dòng chảy tới “In–line”, chiều dày song song 
với dòng chảy ngang “ Cross-flow”, hình 4 thể hiện 
mô hình lắp đặt hoàn chỉnh.
Hình 2. Mô hình thí nghiệm
Hình 3. Quy cách tấm xoắn ốc
a) b)
Hình 4. Thiết bị đo và mô hình ống sau khi lắp đặt
a. Thiết bị đo; b. Mô hình ống sau khi lắp đặt
54
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018
3. ĐIỀU KIỆN THÍ NGHIỆM
Do các mô hình thí nghiệm là khác nhau nên khi 
tiến hành thí nghiệm được chia thành sáu loại, mỗi 
loại thí nghiệm có vận tốc dòng chảy từ 0,2 m/s 
đến 0,6 m/s, bước vận tốc là 0,1 m/s. Với mô hình 
hai đường xoắn ốc đảo ngược, tại vận tốc 0,6 m/s, 
do lực cản lớn, dẫn đến thiết bị đo bị biến dạng, do 
đó thí nghiệm không được tiếp tục, các số liệu của 
thí nghiệm này không được ghi lại. Dòng chảy đối 
xứng và không đối xứng được thể hiện trên hình 5.
Hướng dòng chảy
 a) b)
Hình 5. Sơ đồ dòng chảy đối xứng và dòng chảy 
không đối xứng.
a. Dòng đối xứng (symmetric flow); 
b. Dòng không đối xứng (asymmetric flow)
4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Trong quá trình xử lý số liệu, áp dụng phương 
pháp nhận dạng hệ thống để phân tích [10]. Đầu 
tiên lấy tín hiệu gia tốc a của chu kỳ dao động, 
sau đó khai triển đến hình thức bậc 5 của chuỗi 
Fourier transform, tức là:
 (1)
trong đó: a0, a11, a12, a21, a22, a31, a32, a41, a42, a51, 
a52 và ω là các hệ số tương quan; t là thời gian. 
Trong quá trình phân tích, tính toán, phương 
pháp nhị phương sai nhỏ nhất được áp dụng 
trong phương pháp nhận dạng hệ thống, nó được 
định nghĩa như sau: Gọi M là giá trị được cho bởi 
công thức:
 (2)
trong đó: a(t), ac(t) lần lượt là số liệu gia tốc đo 
được bằng thực nghiệm và gia tốc ở chuỗi Fourier 
transform. Trong khoảng thời gian Δt, làm cho giá 
trị M là nhỏ nhất thì các giá trị a0, a11, a12, a21, a22, 
a31, a32, a41, a42, a51, a52 là các kết quả cần tìm.
Qua tính toán tích phân của gia tốc, đạt được trị 
số chuyển vị dao động theo phương ngang Ay, 
thông qua giá trị trên đồng hồ đo có thể thấy được 
chu kỳ biến đổi của lực nâng dao động F và trị 
số biên độ lớn nhất, và hệ số lực nâng dao động 
được xác định qua công thức:
 (3)
trong đó: CL' là hệ số lực nâng dao động; L' là lực 
nâng dao động; ρ là mật độ dòng chảy; V là vận 
tốc dòng chảy; S là diện tích mặt ướt.
5. PHÂN TÍCH VIV CỦA CÁC MÔ HÌNH
5.1. Xác định tần số ban đầu
Trong thí nghiệm này, trước tiên cần căn cứ vào 
đường cong suy giảm gia tốc dao động tự do tiến 
hành đo đạc tần số ban đầu của từng mô hình 
(bảng 1). Số liệu của mỗi loại mô hình đều được 
tiến hành thí nghiệm nhiều lần và các trị số trung 
bình hoặc trị số ổn định được lấy làm kết quả 
cuối cùng.
Bảng 1. Tần số dao động ban đầu của từng mô hình
TT Tên gọi Tần số ban đầu (fn/Hz)
Tần số góc 
ban đầu 
(ωn/rad.s
-1)
1 Ống trụ trơn 0,2467 1,5502
2
Dòng chảy 
đối xứng một 
đường xoắn ốc
0,2472 1,5532
3
Dòng chảy đối 
xứng hai đường 
xoắn ốc đảo 
ngược
0,2319 1,4572
4
Dòng chảy 
không đối xứng 
hai đường xoắn 
ốc đảo ngược
0,2377 1,4688
5
Sợi dài nhiễu 
loạn dòng chảy
0,2534 1,5921
6
Sợi ngắn nhiễu 
loạn dòng chảy
0,2559 1,607
5.2. Phân tích đặc trưng dao động
Đối với tốc độ dòng chảy là vô hướng, có vận tốc 
vô hướng Ur được xác định như sau:
 (4)
trong đó: U là vận tốc dòng chảy; D là đường kính 
ống mô hình; fn là tần số dao động ban đầu trong 
nước tĩnh.
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 55
Đặc tính của VIV chủ yếu bao gồm biên độ và 
tần số, để so sánh hiệu quả của từng mô hình, 
tiến hành phân biệt biên độ và tần số dao động 
trong phạm vi vận tốc dòng chảy. Hình 6 và hình 
7 cho thấy đồ thị thay đổi biên độ (D là bội số) và 
tần số dao động theo vận tốc vô hướng của từng 
mô hình. Kết quả phân tích đối với cùng vận tốc 
dòng chảy cho thấy sau khi lắp thêm một đường 
xoắn ốc thì tần số dao động của trụ có ảnh hưởng 
ít, nhưng biên độ dao động lại có ảnh hưởng lớn. 
Nguyên nhân có thể là do thiết kế các tham số của 
tấm xoắn ốc như bước xoắn, chiều dài và tiết diện 
xoắn. Khi vận tốc dòng chảy là 0,2 m/s thì biên độ 
của mô hình trụ trơn là 2,22D, nhưng biên độ của 
mô hình một đường xoắn ốc là 0,415D.
T
ra
n
sv
e
rs
e
 a
m
p
lit
u
d
e
 A
y
Reduced volecity Ur
c. Hai đường xoắn ốc (asymmetric flow)
T
ra
n
sv
e
rs
e
 a
m
p
lit
u
d
e
 A
y
Reduced volecity Ur
a. Trụ trơn b. Một đường xoắn ốc
Reduced volecity Ur
T
ra
n
sv
e
rs
e
 a
m
p
lit
u
d
e
 A
y
T
ra
ns
ve
rs
e 
am
pl
itu
de
 A
y
Reduced volecity Ur
d. Hai đường xoắn ốc (symmetric flow)
T
ra
n
sv
e
rs
e
 a
m
p
lit
u
d
e
 A
y
Reduced volecity Ur
e. Sợi dài
T
ra
n
sv
e
rs
e
 a
m
p
lit
u
d
e
 A
y
Reduced volecity Ur
g. Sợi ngắn
Hình 6. Đồ thị biên độ dao động ngang và vận tốc vô hướng
56
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018
V
ib
ra
tio
n 
fre
qu
en
cy
 f/
H
z
Reduced volecity Ur
a. Trụ trơn b. Một đường xoắn ốc
Reduced volecity Ur
V
ib
ra
tio
n 
fre
qu
en
cy
 f/
H
z
d. Hai đường xoắn ốc (symmetric flow)
Reduced volecity Ur
V
ib
ra
tio
n 
fre
qu
en
cy
 f/
H
z
V
ib
ra
tio
n 
fre
qu
en
cy
 f/
H
z
Reduced volecity Ur
c. Hai đường xoắn ốc (asymmetric flow)
Reduced volecity Ur
e. Sợi dài
V
ib
ra
tio
n 
fre
qu
en
cy
 f/
H
z
Reduced volecity Ur
g. Sợi ngắn
V
ib
ra
tio
n 
fre
qu
en
cy
 f/
H
z
Hình 7. Quy luật biến đổi tần số dao động theo vận tốc vô hướng
Đối với mô hình hai đường xoắn ốc đảo ngược, 
bất luận là dòng chảy đối xứng hay không đối 
xứng thì tần số dao động ban đầu bị thay đổi 
không còn quy tắc, nguyên nhân là do dòng chảy 
bao quanh trụ đã bị phá vỡ bởi hai đường xoắn 
ốc bao quanh, làm thay đổi dòng xoáy nước chảy 
phía sau ống. Khi phân tích biên độ cho thấy, đối 
với dòng chảy không đối xứng, tại vận tốc dòng 
chảy 0,2 m/s thì xuất hiện biên độ max là 2,036D, 
đối với dòng chảy đối xứng, biên độ max chỉ có 
0,124D, nó xuất hiện cả khi tốc độ dòng chảy là 
0,5 m/s. Từ đó cho thấy hướng của dòng chảy có 
ảnh hưởng lớn đối với hiệu quả của mô hình hai 
đường xoắn ốc đảo ngược.
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 57
Đối với mô hình sợi nhiễu loạn dòng chảy, chúng 
đều có ảnh hưởng nhất định tới tần số và biên độ 
dao động, tại một số giá trị của vận tốc vô hướng, 
tần số dao động xuất hiện là các thành phần tần số 
thấp. Nhưng độ dài, ngắn của sợi nhiễu loạn dòng 
chảy có ảnh hưởng rất ít tới tần số, biên độ dao 
động lớn nhất của hai loại mô hình này đều xuất 
hiện tại tốc độ dòng chảy là 0,2 m/s, trong đó biên 
độ max của sợi dài là 0,82D, sợi ngắn là 1,784D. 
Từ đó cho thấy sợi dài có hiệu quả tốt hơn.
6. PHÂN TÍCH, SO SÁNH KẾT QUẢ
Tại vận tốc dòng chảy 0,2 m/s, hình 8 cho thấy đồ 
thị chuyển vị VIV của mỗi loại mô hình. Biên độ 
dao động lần lượt là: trụ trơn > hai đường xoắn 
ốc đảo ngược (dòng chảy không đối xứng) > một 
đường xoắn ốc > hai đường xoắn ốc đảo ngược 
(dòng chảy đối xứng). Hình 9 cho thấy trị số biên 
độ dao động max của từng mô hình theo các trị số 
khác nhau của vận tốc.
Trụ trơn
Hai đường xoắn ốc (asymmetric flow)
Sợi ngắn nhiễu loạn
Sợi dài nhiễu loạn
Một đường xoắn ốc
Hai đường xoắn ốc (symmetric flow)
D
is
pl
ac
em
en
t/m
time/s
Hình 8. Đồ thị chuyển vị dao động của mỗi loại 
mô hình tại vận tốc dòng chảy 0,2 m/s
Trụ trơn
Một đường xoắn ốc
Hai đường xoắn ốc (asymmetric flow)
Hai đường xoắn ốc (symmetric flow)
Sợi ngắn nhiễu loạn
Sợi dài nhiễu loạn
M
ax
im
um
 a
m
pl
itu
de
of
 v
ib
ra
tio
n/
m
speed/m.s-1
Hình 9. Đồ thị biên độ dao động lớn nhất theo 
vận tốc dòng chảy
So sánh biên độ của mỗi loại mô hình tại các giá 
trị của vận tốc cho thấy: Khi lắp đặt thêm các thiết 
bị triệt tiêu dao động đã triệt tiêu biên độ dao động 
của đường ống. Nhưng với mô hình hai đường 
xoắn ốc đảo ngược (dòng chảy đối xứng) thì hiệu 
quả cao nhất, biên độ dao động max đã giảm 
xuống nhỏ nhất, tiếp theo là một đường xoắn ốc. 
Kết cấu của hai đường xoắn ốc đảo ngược trong 
dòng chảy đối xứng và không đối xứng là như 
nhau, chỉ khác nhau ở chỗ hướng của dòng chảy 
đến là khác nhau, do đó hiệu quả triệt tiêu dao 
động là khác nhau.
Hình 10 cho thấy hệ số lực nâng của từng 
mô hình tại các giá trị khác nhau của vận tốc 
dòng chảy. 
Li
ft 
co
effi
ci
en
t
Trụ trơn
Một đường xoắn ốc
Hai đường xoắn ốc (asymmetric flow)
Hai đường xoắn ốc (symmetric flow)
Sợi ngắn nhiễu loạn
Sợi dài nhiễu loạn
Hình 10. Đồ thị hệ số lực nâng tại các giá trị khác 
nhau của vận tốc dòng chảy
Khi hệ số lực nâng dao động giảm thì độ bền mỏi 
của đường ống sẽ ít bị ảnh hưởng, tuổi thọ của 
kết cấu tăng. Mỗi loại mô hình có hệ số lực nâng 
là khác nhau, trong đó mô hình hai đường xoắn 
ốc đảo ngược (dòng chảy đối xứng) có hệ số lực 
nâng dao động là min, tức hiệu quả triệt tiêu dao 
động là tốt nhất, sau đó đến mô hình một đường 
xoắn ốc, các sợi dài, sợi ngắn gây nhiễu loạn, cuối 
cùng là hai đường xoắn ốc đảo ngược (đối với 
dòng chảy không đối xứng).
7. KẾT LUẬN
VIV là một trong những nguyên nhân quan trọng 
dẫn đến độ bền mỏi, làm giảm tuổi thọ và kết cấu 
của đường ống. Việc lắp đặt thêm các thiết bị triệt 
tiêu dao động đã cho thấy được tính hiệu quả triệt 
tiêu dao động khác nhau. Khi kết cấu của thiết bị 
là đồng nhất, nhưng khi dòng hải dương thay đổi 
thì hiệu quả triệt tiêu dao động cũng thay đổi. Từ 
đó khi thiết kế phương án lắp đặt các mô hình thiết 
bị, để phát huy hiệu quả cao của từng mô hình thì 
việc nghiên cứu dòng hải dương cũng rất quan 
trọng, qua kết quả nghiên cứu, thí nghiệm, có kết 
luận như sau:
58
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018
1. Khi lắp đặt thêm các thiết bị triệt tiêu dao động, 
do dẫn xuất của dòng xoáy đã giúp làm giảm biên 
độ dao động của đường ống, so sánh giữa các 
mô hình cho thấy biên độ dao động lớn nhất giảm 
được trên 95%.
2. Sau khi lắp đặt thêm hai đường xoắn ốc đảo 
ngược (đối với dòng chảy đối xứng), hiệu quả triệt 
tiêu dao động là tốt nhất. Khi vận tốc dòng chảy 
thấp, hiệu quả triệt tiêu dao động càng rõ, biên 
độ dao động giảm khoảng 95,4%, sau đó là một 
đường xoắn ốc, biên độ dao động giảm 89,4%. 
Còn các sợi ngắn nhiễu loạn và hai đường xoắn 
ốc đảo ngược (đối với dòng chảy không đối xứng) 
thì hiệu quả không cao, biên độ dao động giảm lần 
lượt là 63,04% và 8,21%.
3. Kết cấu của hai đường xoắn ốc đảo ngược đối 
với dòng chảy đối xứng và không đối xứng là giống 
nhau, khác nhau là do hướng của dòng chảy. Từ 
đó, khi áp dụng, để phát huy được hiệu quả tốt 
nhất của thiết bị cần nghiên cứu tỉ mỉ hướng của 
dòng hải dương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Zdravkovich MM (1981). Review and classification 
of Various Aerodynamic and Hydrodynamic Means 
for Suppressing Vortex Shedding [J]. Journal of 
Wind Engineering and Industrial Aerodynamics, 
7:145-189.
[2]. Lee L, Allen D W, Henning D L, et al. (2004). 
Damping Characteristic of Fairings for Suppressing 
Vortex-induced Vibrations [C]. OMAE Conference 
Proceedings, Vancouver. 
[3]. Lee L, Allen D W. (2005). The Dynamic Stability 
of Short Fairings [C]. Offshore Technology 
Conference, Houston, Texas, USA.
[4]. Shao Chuanping, Wei Qingding (2006). Control 
of [J] cylinder with higher Re numbers. Journal of 
mechanics, 38(2): 164-172.
[5]. Allen D W, Henning D L (2004). Partial Shroud 
with Perforating for VIV Suppression, and Method 
of Using: United States Patent: US 6 685 394 
B1[P]. 2004-02-03.
[6]. Wong H. Y., Kokkalis A. (1982). A Comparative 
Study of Three Aerodynamic Devices for 
Suppressing Vortex-induced Oscillation [J]. J 
Wind Eng Indust Aerodyn, 1982(10): 21-29.
[7]. Korkischko I, Meneghini J.R. (2012). Suppression 
of Vortex Induced Vibration using Moving Surface 
Boundary-layer Control [J]. Journal of Fluids and 
Structures, 2012, 34: 259-270.
[8]. Trim A D, Braaten H, Lie H, et al. (2005). 
Experimental Investigation of Vortex-induced 
Vibration of Long Marine Risers [J]. Journal of Fluids 
and Structures, 2005, 21: 335-361.
[9]. Guo Haiyan, Li Xianghuan, Zhang Yongbo, et al. 
(2012). Experimental study on optimal placement 
of marine risers for vibration suppression [J]. 
Journal of Ocean University of China: Natural 
Science Edition, 2012, 42(6): 126-132.
[10]. Kang Z., William C. Webster. (2009). An 
Application of System Identification in the Two-
degree-freedom VIV Experiments [J]. Journal of 
Marine Science and Application, 2009(8): 99-104.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nghien_cuu_thi_nghiem_mo_hinh_thiet_bi_triet_tieu_dao_dong_g.pdf nghien_cuu_thi_nghiem_mo_hinh_thiet_bi_triet_tieu_dao_dong_g.pdf