Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
1
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo,
GS.TS Đinh Thị Ngọ đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án tốt
nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Công nghệ Hữu cơ
- Hóa dầu cũng như các thầy cô, các cán bộ phòng thí nghiệm trực thuộc các khoa, bộ
môn của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội; các thầy cô, cán bộ trong Viện hoá học
công nghiệp,
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1603 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu thành phần và cấu trúc của sản phẩm Sunfat hóa dầu thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trung tâm sắc ký khí, Viện dệt may đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong
suốt thời gian làm đồ án.
Cuối cùng em muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành bản đồ án này.
Em chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2010
Sinh viên
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
2
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT TẨY RỬA……………………………………
1.1.1. Giới thiệu chung về chất tẩy rửa…………………………………………….
1.1.2. Thành phần chất tẩy rửa……………………………………………………
1.1.2.1 Chất hoạt động bề mặt …………………………………………………….
1.1.2.2. Chất xây dựng………………………………………………………….
1.2.2.1 Chức năng của các chất xây dựng…………………………
1.2.2.2. Một số chất xây dựng đƣợc sử dụng trong chất tẩy rửa..................
1.1.2.3. Các phụ gia.............................................................................................
1.1.3. Cơ chế tẩy rửa…………………………………………………………………25
a. Thuyết nhiệt động - Phƣơng thức Lanza……………………………………
b. Cơ chế “Rolling Up”………………………………………………..
c . Cơ chế Hòa tan hóa………………………………………………………..
1.1.4. Lựa chọn và yêu cầu với chất hoạt động bề mặt..................................................30
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI VẢI SỢI...................................................................31
1.2.1 Giới thiệu chung về vải sợi …………………………………………………..31
1.2.1.1. Sợi thiên nhiên……………………………………………………31
1.2.1.2. Sợi hoá học………………………………….….………………..33
1.2.2 Tiền xử lý vải sợi và các nguồn nhiễm bẩn…………………………………
1.2.2.1. Cấu trúc vải………………………………………………………..
1.2.2.2. Các nguồn nhiễm bẩn………………………………………………
1.2.2.3. Nhiễm bẩn dầu mỡ trên vải sợi…………………………………….
1.3. TỔNG QUAN VỀ DẦU THÔNG VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP BIẾN TÍNH DẦU THÔNG……..37
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
3
1.3.1 Dầu thông nguyên liệu – thành phần và tính chất………….……………….37
a. Thành phần dầu thông……………………………………………….
b. Tính chất dầu thông……………………………………………………
1.3.2 Các phƣơng pháp biến tính dầu thông ...........................................................39
1.4. Lựa chọn nguyên liệu……………………………………………………….
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. BIẾN TÍNH DẦU THÔNG BẰNG PHƢƠNG PHÁP SUNFAT HÓA TỔNG HỢP
CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT........................................................................................45
2.1.1. Nguyên liệu……………………………………..………………….………45
2.1.2. Dụng cụ…………………………………………………………………….45
2.1.3. Thực nghiệm……………………………………………………………….45
2.2. PHA CHẾ CHẤT TẨY RỬA TRÊN CƠ SỞ DẦU THÔNG BIẾN TÍNH SUNFAT
HÓA……………………………..……………………………………………………….46
2.2.1. Nguyên liệu………………………………………………………………..
2.2.2. Thiết bị và dụng cụ pha chế:………………………………………
2.2.3. Pha chế…………………………………………………………………..
2.3. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CHẤT TẨY RỬA DẦU THÔNG BIẾN TÍNH VÀ
CHẤT TẨY RỬA ĐÃ PHA CHẾ………………..………………………………………47
2.3.1. Chuẩn bị mẫu……………………………………………………………….48
2.3.2. Ngâm mẫu để xác định khả năng tẩy trắng………………………………...48
2.3.3. Độ trắng của vải…………………………………………………………….48
2.4 XÁC ĐỊNH CHẤT LƢỢNG CỦA VẢI SAU KHI TẨY……………………………48
2.4.1 Xác định độ co của vải……………………………………………………...48
2.4.2 Xác định độ mao dẫn……………………………………………………… 49
2.5 XÁC ĐỊNH MỘT SỐ TÍNH CHẤT HÓA LÝ CỦA CHẤT TẨY RỬA…………... 49
2.5.1. Xác định độ bay hơi………………………………………………………...49
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
4
2.5.2 Xác định tỷ trọng……………………………………………………………50
2.5.3 Xác định độ nhớt động học………………………………………………….51
CHƢƠNG 3 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN……………………………………
3.1. TỔNG HỢP CHẤT HĐBM BẰNG PHƢƠNG PHÁP SUNFAT HOÁ DẦU THÔNG
3.1.1. Xác định thành phần dầu thông nguyên liệu…………………………………
3.1.2. Tổng hợp chất HĐBM bằng phƣơng pháp sunfat hóa……………………….
a. Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ H2SO4 đến HTTS…………………………
b. Khảo sát ảnh hƣởng của hàm lƣợng H2SO4 đến HTTS………………………
c. Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt đọ phản ứng đến HTTS……………………...
d. Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian phản ứng đến HTTS……………………...
e. So sánh khả năng tẩy rửa của dầu thông sunfat hóa và dầu thông chƣa biến
tính……………………………………………………………………..…………………
3.2. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VÀ THÀNH PHẦN SẢN PHẨM…………………
3.3. CHẾ TẠO CTR TỪ DẦU THÔNG SUNFAT HOÁ……………………..
3.3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến HTTS của CTR…………………………………..
a. Hàm lƣợng LAS………………………………………………………………
b. Hàm lƣợng axit Oleic…………………………………………………………
c. Hàm lƣợng Glyxerin………………………………………………………….
d. Hàm lƣợng TEA……………………………………………………………...
3.3.2. Thành phần CTR từ dầu thông sunfat hóa…………………………………..78
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………80
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………………..82
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
5
MỞ ĐẦU
Ở nƣớc ta, nghề Dệt đã có từ rất lâu đời. Trải qua nhiều khó khăn, cùng với sự phát
triển của các ngành công nghiệp khác, công nghiệp dệt đang từng bƣớc khẳng định tầm
quan trọng của mình trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. Các sản phẩm làm ra ngày càng
đa dạng, phong phú, đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngƣời tiêu dùng.
Các loại sợi thiên nhiên và sợi hóa học đều chứa một lƣợng tạp chất nhất định, và sau
khi dệt nó lại chứa thêm hồ, dầu mỡ từ máy dệt, do đó ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình
nhuộm, in hoa và sử dụng vải. Vì vậy, trƣớc khi nhuộm và in hoa các loai vải đều đƣợc
làm sạch hóa học để loại bỏ các thành phần trên. Vải sợi sau khi xử lý không những dễ
thấm nƣớc, có độ trắng cao, mềm mại mà còn tăng khả năng hấp phụ thuốc nhuộm, làm
cho nhuộm màu đều và bền đẹp hơn.
Hiện nay, bên cạnh việc sử dụng các chất tẩy rửa đang phổ biến trên thị trƣờng, việc
nghiên cứu chế tạo các chất tẩy rửa đi từ dầu thực vật là vấn đề đang đƣợc quan tâm. Biến
tính chúng thành các sản phẩm có hoạt tính bề mặt cao, từ đó tổng hợp các chất tẩy rửa có
thành phần tối ƣu, phù hợp với mục đích tẩy rửa nhất định
Đồ án này nghiên cứu quá trình tổng hợp chất tẩy rửa từ dầu thông sunfat hóa để xử lý
dầu mỡ trên vải sợi.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
6
PHẦN 1 : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT TẨY RỬA
1.1.1. Giới thiệu chung về chất tẩy rửa
Chất tẩy rửa là chất đƣợc dùng để làm tăng tác dụng tẩy sạch của nƣớc với các chất
bẩn có tính dầu (không tan trong nƣớc). Khi hòa tan trong nƣớc, chất tẩy rửa làm giảm
mạnh sức căng bề mặt giữa nƣớc và các chất bẩn có tính dầu, nhờ đó làm cho chất bẩn dễ
thấm ƣớt và dễ bị lôi kéo ra khỏi bề mặt dính bẩn, đi vào môi trƣờng nƣớc. Kết quả là bề
mặt dính bẩn đƣợc tẩy rửa sạch.
Chất tẩy rửa là những chất hoạt động bề mặt – có thể là vô cơ hoặc hữu cơ. Các chất
tẩy rửa thuộc loại vô cơ có thể là các chất có kiềm tính, các muối trung tính và các chất
không tan trong nƣớc nhƣ cao lanh, bentonit. Các chất tẩy rửa thuộc loại hữu cơ có thể
chia ra loại anion, cation, lƣỡng tính, có khả năng ion hóa, không có khả năng ion hóa,
loại ít bọt, loại nhiều bọt… Xét về phạm vi, khả năng sử dụng, các chất tẩy rửa thuộc loại
hữu cơ có nhiều ƣu việt hơn loại vô cơ.
Chất tẩy rửa thông dụng là muối natri của axit béo (xà phòng) hoặc các chất hoạt động
bề mặt tổng hợp có hoạt tính ion và phi ion nhƣ natri lauryl sulfat, natri đođexyl
benzensunfonat, ankylamit… Để tăng hiệu quả tẩy rửa của các chất hoạt động bề mặt,
trong các chất tẩy rửa thƣơng phẩm (kem giặt, bột giặt) ngƣời ta còn đƣa thêm vào các
chất phụ gia vô cơ nhƣ natri tripoliphotphat, natri sulfat, natri cacbonat. Xu thế hiện nay
là, để bảo vệ môi sinh, ngƣời ta thiên về sản xuất và sử dụng các chất tẩy rửa với các phụ
gia dễ bị phân hủy sinh học, ít độc.
1.1.2. Thành phần chất tẩy rửa
Một sản phẩm chất tẩy rửa có thành phần rất phức tạp nhƣng thƣờng bao gồm các
thành phần chính sau:
- Chất hoạt động bề mặt
- Các chất xây dựng
- Các phụ gia
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
7
Mỗi thành phần trong chất tẩy rửa tuy có chức năng riêng nhƣng chúng vẫn có tác
động qua lại với nhau. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà ta có thể thay đổi các phụ gia
cần thiết.
1.1.2.1 Chất hoạt động bề mặt
Chất hoạt động bề mặt là thành phần quan trọng nhất của chất tẩy rửa. Nó có mặt ở tất
cả các chất tẩy rửa khác nhau với nhiệm vụ là tẩy đi các vết bẩn và những chất lơ lửng
trong nƣớc giặt để cho chúng không bám trở lại trên bề mặt.
Chất hoạt động bề mặt là hợp chất hóa học có sức căng bề mặt nhỏ hơn sức căng bề
mặt của dung môi, và trong dung dịch, nồng độ của nó ở bề mặt cao hơn bên trong dung
dịch, làm giảm sức căng bề mặt của dung dịch. Nếu có nhiều hơn hai chất lỏng không hòa
tan thì chất hoạt động bề mặt làm tăng diện tích tiếp xúc giữa hai chất lỏng đó. Khi hòa
chất hoạt động bề mặt vào trong một chất lỏng thì các phân tử của chất hoạt động bề mặt
có xu hƣớng tạo đám (gọi là mixen), nồng độ mà tại đó các phân tử bắt đầu tạo đám đƣợc
gọi là nồng độ tạo đám tới hạn.
Những chất hoạt động bề mặt quan trọng thƣờng là những hợp chất hữu cơ gồm hai
phần: phần phân cực (phần ƣa nƣớc) và phần không phân cực (phần kị nƣớc). Axit béo là
chất hoạt động bề mặt gồm gốc hyđrocacbon là phần không phân cực và nhóm cacboxyl
là phần phân cực. Tính ƣa, kị nƣớc của một chất hoạt động bề mặt đƣợc đặc trƣng bởi một
thông số là độ cân bằng ƣa kị nƣớc (Hydrophilic Lipophilic Balance-HLB), giá trị này có
thể từ 0 đến 40. HLB càng cao thì hóa chất càng dễ hòa tan trong nƣớc, HLB càng thấp
thì hóa chất càng dễ hòa tan trong các dung môi không phân cực nhƣ dầu.Chất hoạt động
bề mặt đƣợc sử dụng phổ biến trong công nghiệp, ví dụ trong việc tuyển quặng, điều chế
các chất tẩy rửa…
Tùy theo tính chất mà chất hoạt động bề mặt đƣợc phân theo các loại khác nhau. Nếu
xem theo tính chất điện của đầu phân cực của phân tử chất hoạt động bề mặt thì có thể
phân chúng thành bốn loại sau:
- Chất hoạt động bề mặt anion
- Chất hoạt động bề mặt cation
- Chất hoạt động bề mặt không ion
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
8
- Chất hoạt động bề mặt lƣỡng tính
a. Chất hoạt động bề mặt anion
Là những chất hoạt động bề mặt trong đó phần ƣa nƣớc mang điện tích âm (-COO-, -
SO3
-
, -SO4
-
, PO3
-) liên kết với nhóm kị nƣớc bằng liên kết cộng hóa trị.Chất hoạt động bề
mặt anion có nhƣợc điểm là rất nhạy với nƣớc cứng do tạo thành kết tủa với các ion Ca2+,
Mg
2+. Tuy vậy, có thể hạn chế nhƣợc điểm đó bằng cách giảm chiều dài mạch cacbon.
Các chất hoạt động anion thƣờng gặp là:
- Các muối sulfat của các axit béo. Đây là những chất hoạt động bề mặt đã đƣợc sử
dụng từ lâu và đƣợc dùng rộng rãi để làm gốc chế tạo các loại nƣớc gội đầu, các chất tạo
nhũ hóa, các chất tẩy rửa.
+ Sulfat rƣợu bậc một (PAS: Primary Alcohol Sulfate)
Công thức hóa học: R-CH2-O-SO3-Na với R= C11 - C12
Sulfat rƣợu bậc một đƣợc chế tạo bằng cách sulfat hóa các rƣợu béo (thiên nhiên hoặc
nhân tạo) với hỗn hợp không khí/SO3 theo phản ứng:
R – OH + SO3 R – O – SO3
-
Sự trung hòa của axit cho sulfat rƣợu béo (PAS)
+ Avirol: là muối amoni estesulfo của butyloleat có công thức sau:
CH3 (CH2)7 CH
O SO3NH4
(CH2)7 COOC4H9
Avirol đƣợc sản xuất ở dạng lỏng sánh, dễ tan trong nƣớc lạnh nhƣng khi để lâu thì
dung dịch đục. Do có khả năng tẩy rửa và nhũ hóa tốt nên đƣợc dùng làm chất nhũ hoá
dầu mỡ.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
9
+ Alkyl Ete Sulfat (LES: Lauryl Ether Sulfate ): loại chất hoạt động này thƣờng đƣợc
sử dụng trong các công thức lỏng (nƣớc rửa chén, dầu gội đầu).
Công thức hóa học: R-O-(CH2-CH2-O)n-SO3
-
- Parafin sulfonat (SAS: Secondary Alkyl Sulfonate
Công thức hóa học: CH3-(CH2)n-CH-(CH2)m-CH3
Loại này có khả năng phân giải sinh học cao, chúng có thể là nguồn sản xuất các
anion. Tuy nhiên các sản phẩm này chƣa đƣợc sử dụng trong thành phần bột giặt vì giá
bán tƣơng đối cao.
- Alkylsunfonat (ABS,LAS):
Alkylbenzen sulfonat (ABS) là chất hoạt động đƣợc sử dụng phổ biến nhất. Có những
ABS nhánh và ABS thẳng. ABS nhánh chỉ còn dùng ở một số quốc gia vì tốc độ phân giải
chậm bởi các vi sinh vật.
+ ABS thẳng (LAS: Linear Alkylbenzen Sulfonate)
Công thức hóa học:
+ ABS nhánh
Công thức hóa học:
b. Chất hoạt động bề mặt cation
Chất hoạt động bề mặt cation là những chất hoạt động bề mặt mà khi hòa tan trong
nƣớc sẽ phân ly tạo ra các gốc hoạt động mang điện tích dƣơng. Cấu tạo tiêu biểu của các
SO3
-
H3C (CH2)n SO3H
SO3
-
C
CH3
CH2 CH2 C C CH3 H3C
CH3
CH3 CH3
CH3
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
10
chất hoạt động cation là các amin mạch thẳng, các dẫn xuất amit, các bazơ mạch vòng, dị
vòng và dẫn xuất của chúng. Các chất hoạt động bề mặt cation thƣờng ít đƣợc sử dụng
cho mục đích tẩy rửa vì hiệu quả tẩy rửa ở môi trƣờng trung tính không cao. Chức năng
chủ yếu của chất hoạt động bề mặt cation là phân tán, làm đều màu, hồ chống nhàu,
chống tĩnh điện, chống nổi hạt xoắn, tăng độ co giãn, hồ mềm và cầm màu thuốc nhuộm.
Các chất hoạt động cation thƣờng gặp là:
- Cetyl trimetylammonium bromua (CTAB)
- Cetyl pyridinium clorua (CPC)
- Polyethoxylated tallow amin (POEA)
- Benzethonium clorua (BZT)
- Benzalkonium clorua (BZT)
c. Chất hoạt động bề mặt không ion
Chất hoạt động bề mặt không ion là những chất hoạt động bề mặt hòa tan trong nƣớc
nhƣng không bị phân ly thành ion. Đa số chúng là dẫn xuất của polietylenglycol có công
thức tổng quát:
R-O-(CH2-CH2-O)n-CH2-CH2-OH hoặc
R-O-(CH2-CH2-O)n-OH
R-CÔ-(CH2-CH2-O)n-CH2-CH2-OH
Trong đó gốc R-ankyl là phần kị nƣớc, còn gốc polietylenglycol là phần ƣa nƣớc tạo
nên khả năng hòa tan của chất hoạt động bề mặt. Khi số nhóm -OH hoặc nhóm etylen oxit
tăng lên thì khả năng hòa tan tăng lên, điều này cho phép tăng chiều dài mạch cacbon mà
vẫn đảm bảo khả năng hòa tan trong nƣớc của chất hoạt động bề mặt. Dung dịch chất hoạt
động bề mặt này thƣờng tạo môi trƣờng trung tính pH=7, bền với nƣớc cứng, axit, kiềm
và kim loại. Đây là loại chất hoạt động bề mặt có chức năng đa dạng nhất nên đƣợc sử
dụng rất rộng rãi trong các quá trình nấu, tẩy, giặt, nhuộm - in hoa và hoàn tất cho nhiều
loại vải sợi khác nhau.
Một số chất hoạt động bề mặt không ion:
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
11
- Các rƣợu béo Etoxy hóa: R-O-(CH2-CH2O)n
- Các oxit amin:
- Các alkyl amin: R-CH2-NH2
- Các alkylpolyglycosit (APG):
Ƣu điểm của chất hoạt động bề mặt này là: dễ phân giải sinh học trong điều kiện tự
nhiên và môi trƣờng, phối hợp với dầu thông tạo ra một hợp chất có hoạt tính cao đối với
sự tẩy rửa các vết bẩn xăng dầu.
Trong đó n = 1,3 2
R = C8 C14
-Các amin etoxy hóa:
- Các copolyme oxit etylen và oxit propylen:
-Alkyl phenol etoxy hóa:
N CH3 R
CH3
CH3
O
OH
H2C – OH
O
OH
O
H
R
n
N
(CH2CH2O)xCH2CH2OH
(CH2CH2O)yCH2CH2OH
CH3
HO(CH2CH2O)y(CHCH2O)x(CH2CH2O)zH
O(CH2CH2O)8CH2CH2OH
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
12
d. Chất hoạt động bề mặt lưỡng tính
Chất hoạt động bề mặt lƣỡng tính là chất hoạt động bề mặt mà trong phân tử của
chúng có chứa cả nhóm axit và nhóm bazơ: nhóm axit hoặc là cacboxylic hoặc sunfonat,
còn nhóm bazơ thƣờng là nhóm amin. Những chất này trong môi trƣờng axit chúng phân
ly nhƣ chất hoạt động bề mặt cation, còn trong môi trƣờng kiềm chúng thể hiện chức năng
của loại anion. Chúng có ái lực với protein và cellulose đồng thời có ƣu thế khi phối trộn
với các chế phẩm có đặc tính anion.
Các chất lƣỡng tính tan trong nƣớc nhƣng tại điểm đẳng điện thì khả năng tan là kém
nhất. Chất hoạt động bề mặt loại này có tính tƣơng hợp tốt với các loại chất hoạt động bề
mặt khác. Khả năng hoạt động bề mặt của các chất lƣỡng tính thay đổi trong khoảng rộng
và phụ thuộc vào khoảng cách giữa các nhóm mang điện, khả năng hoạt động bề mặt cao
nhất là tại điểm đẳng điện.[19]
Chất hoạt động bề mặt lƣỡng tính rất thích hợp cho da nhờ đặc tính dầu nhẹ, ổn định,
thƣờng đƣợc dùng trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân và một số sản phẩm làm sạch gia
dụng.
Một số chất hoạt động bề mặt lƣỡng tính điển hình:
- Alkyl amido propyl betain
- Alkyl amido propyl sulfobetain
- Sulfonat betain
- Betain etoxy hóa
- Dodecyl betain
- Dodecyl dimethylamine oxide
- Cocamidopropyl betain
- Coco ampho glycinate
1.1.2.2. Chất xây dựng
1.1.2.2.1 Chức năng của các chất xây dựng:
Các chất xây dựng là thành phần đƣợc thêm vào chất tẩy rửa để gia tăng hoạt tính tẩy
rửa của các chất hoạt động bề mặt.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
13
Các chất xây dựng đóng vai trò trung tâm trong suốt quá trình tẩy rửa. Chức năng của
chúng khá lớn là làm tăng hoạt tính tẩy rửa và loại bỏ ảnh hƣởng của các ion Ca2+ và
Mg
2+
có trong nƣớc và đôi khi cũng có trong thành phần chất bẩn và bề mặt nhiễm bẩn.
Các chất xây dựng bao gồm một vài loại sau: các hợp chất kiềm nhƣ natri cacbonat và
natri silicat, các phức hợp và các chất trao đổi ion.
Các chất xây dựng hiện đại phải bao gồm những tính năng sau :
- Loại bỏ ảnh hƣởng của các kim loại kiềm thổ từ nƣớc, bề mặt, chất bẩn.
- Có khả năng chống tái bám chất bẩn trở lại cao, ngăn cản sự ăn mòn bề mặt nhiễm
bẩn.
- Phân tán các hạt bẩn hoặc giữ các hạt ở trạng thái lơ lửng trong dung dịch.
- Tính năng tẩy rửa tốt các chất màu, các chất béo, thích hợp với các bề mặt khác
nhau, cải thiện tính chất của chất hoạt động bề mặt, có đặc tính tạo bọt mong muốn.
- Tính thƣơng mại: ổn định hóa học, không hút ẩm, màu và mùi dễ chịu, thích hợp với
thành phần khác trong chất tẩy rửa, nguyên liệu dễ kiếm.
- Không độc hại cho ngƣời sử dụng.
- Về mặt môi trƣờng: phân hủy sinh học tốt, không làm ô nhiễm nƣớc, không gây hại
đến các vi sinh vật.
- Có tính kinh tế cao.
1.1.2.2.2. Một số chất xây dựng được sử dụng trong chất tẩy rửa
- Các chất kiềm:
Các chất kiềm nhƣ kali cacbonat và natri cacbonat đã đƣợc sử dụng từ lâu để tăng
cƣờng khả năng tẩy rửa. Tác dụng của chúng dựa trên cơ sở là các chất bẩn và vải dễ
nhiễm điện âm hơn khi pH tăng lên, kết quả là làm tăng sự đẩy tƣơng hỗ. Các chất kiềm
cũng kết tủa các ion nƣớc cứng.
Vào đầu thế kỷ 20, trong thành phần của tất cả các chất tẩy rửa (trừ xà bông) đều chứa
sođa và silicat, chúng chiếm gần 50% tác dụng tẩy rửa. Những chất này vào những năm
1930 đã đƣợc thay thế bởi Natri monophosphat. Hiện nay các chất tẩy rửa hiện đại sử
dụng các hợp chất càng cua (chelat) hay các hợp chất trao đổi ion.
- Các tác nhân phức hóa:
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
14
Một tác nhân phức hoá là một thuốc thử hoá học tạo với ion kim loại thành những hợp
chất tan trong nƣớc. Thuật ngữ phức hoá, chelat hoá đƣợc dùng để mô tả phản ứng ấy.
Trong dung dịch chất tẩy rửa có nhiều anion có thể kết hợp với canxi hay magie trong
nƣớc để tạo thành những muối không hoà tan (kết tủa) không mong muốn. Việc sử dụng
các phức hợp có đặc tính riêng do chúng có khả năng hoà tan các chất kết tủa ấy và sau đó
tạo thành các phức hợp tan. Trong một dung dịch chất tẩy rửa, các anion kết tủa từ
cacbonat, ankylbenzen sulfonat và xà phòng, trong lúc đó các anion phức hợp thì kết tủa
từ TTP, pyrophosphate, EDTA…
+ Các phosphate:
Các polyphosphate là những tác nhân phức hóa. Các polyphosphat nhƣ
tripolyphosphate (P3O10), pyrophosphate (diphosphate, P2O7) không chỉ là các tác nhân
phức hóa rất tốt mà còn có khả năng giữ chất bẩn lơ lửng trong dung dịch tốt. Khi vết bẩn
đã bị tách khỏi vải sẽ bị lơ lửng trong dung dịch bởi lực đẩy tĩnh điện, và do đó ngăn vết
bẩn bám trở lại bề mặt vải. Dƣới đây là công thức của một số phosphate chính có mặt
trong thành phần chất tẩy rửa.
Orthophosphat Diphosphate
Triphosphate
+ Phức hợp của các phosphat:
O
-
P O
-
O
-
O
O
-
P O
O
-
O
O
-
P O
-
O
O
-
P O
-
O
O
-
P O
O
-
O
O
-
P O
O
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
15
Phức hợp là các phản ứng hóa học trong đó tác nhân phức hợp tạo cùng với ion kim
loại trong dung dịch những hợp chất tan trong nƣớc. Tiêu biểu cho loại này gồm có:
pyrophosphat, tripolyphosphat. Cấu trúc hóa học của các phức với Ca nhƣ sau:
Với pyrophosphat có công thức nhƣ sau:
Với tripolyphosphat có hai khả năng về cấu tạo:
O
P O
O
-
O
O
P O
-
O
Ca
O
P O
O
-
O
O
P O
O
Ca
O
-
P O
-
O
O
P O
-
O
O
P O
O
-
O
O
-
P O
O
Ca
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
16
Các phosphat là các chất xây dựng rất tốt tuy nhiên chúng có nhƣợc điểm là độc hại,
khả năng phân hủy sinh học kém. Ngày nay, các phosphat dần đƣợc thay thế bằng các hợp
chất hữu cơ có tác dụng tƣơng đƣơng và thân thiện với môi trƣờng (khả năng phân hủy
sinh học tốt).
Các aminocacboxylat nhƣ NTA (Nitrilo Tri-Axetic), EDTA (Etylen Diamin Tetra-
Axetic) là những chất tạo phức tốt với hầu nhƣ tất cả các ion kim loại. Hơn nữa chúng rất
ổn định về mặt hóa học đối với oxy hóa và khử, và chúng không nhạy cảm với các axit và
bazơ. EDTA có khả năng tạo phức tốt nhƣng rất khó phân hủy sinh học trong khi đó NTA
thì rất nhanh phân hủy sinh học.
+ Các tác nhân chính khác về phức hợp:
NTA có công thức:
EDTA có công thức:
Các hydrocacboxylat (axit citric, axit tartric, axit gluconic…) rất thân thiện với môi
trƣờng nhƣng khả năng tạo phức của chúng kém hơn các aminocacboxylat.
Axit Citric và axit Tartric:
EDTMP (Axit Etylen Diamin Tetra Metylen Phosphonic):
N
CH2COOH
CH2COOH
CH2COOH
HOOC- CH2
HOOC- CH2
N - CH2- CH2- N
CH2COOH
CH2COOH
C
CH2COOH
HO COOH
CH2COOH
HCOO COOH CH CH
OH OH
CH2 PO3H2
N-CH2-CH2-N
CH2 PO3H2 H2O3P CH2
H2O3P CH2
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
17
Ngày nay, các chất xây dựng phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu ngày càng cao về khả
năng phân hủy sinh học cũng nhƣ các chỉ tiêu khác về an toàn đối với ngƣời và sinh vật,
phải có hiệu lực tƣơng đƣơng với EDTA và giá thành hợp lý. Hiện nay một trong những
sản phẩm chứa phần lớn các điều kiện ấy là MGDA (Methyl Glycine Diaxetic Acid).
Phân tử MGDA có thể phân huỷ sinh học.
MGDA
- Các chất trao đổi ion
Từ nhiều năm nay, việc sử dụng những chất trao đổi ion trong nhiều sản phẩm tẩy rửa
đã gia tăng đáng kể vì những lý do môi trƣờng. Những nguyên liệu mới không tan (các
zeolit) là những silico- aluminat natri, nguyên liệu xƣa nhất là zeolit 4A. Zeolit định hình
tạo đƣợc do phản ứng của silicat natri với aluminat natri, sau đó đƣợc xử lý nhiệt để đạt
đƣợc công dụng mong muốn. Khả năng trao đổi các ion Na+ có trong công thức tùy thuộc
vào kích cỡ của các ion và tình trạng hydrat hóa cũng nhƣ nồng độ, nhiệt độ, độ pH theo
thời gian. Các ion Ca đƣợc trao đổi nhanh hơn các ion Mg, tƣơng tự với các ion khác nhƣ:
Pb, Cu, Ag, Zn, Hg.
Công thức zeolit A là: Na12 (AlO2)12 (SiO2)12.27H2O
1.1.2.3. Các phụ gia
Các chất phụ gia đƣợc đƣa vào thành phần chất tẩy rửa với mục đích cải thiện, tạo ra
một số tính chất chất tẩy rửa. Trong thành phần chất tẩy rửa thƣờng đƣợc đƣa vào một số
loại phụ gia nhƣ sau:
1.2.3.1. Tác nhân chống tái bám
Đối với chất tẩy rửa thì ngoài yêu cầu có khả năng tẩy rửa tốt thì khả năng chống tái
bám trở lại là một vấn đề đáng quan tâm.
N CH
CH3
CH3
HOOC H2C
HOOC H2C
OAl
OAl
O Si O Al
-
O Si O
OAl SiO
SiO OAl
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
18
Chống lại sự tái bám trở lại có thể thực hiện bằng các lựa chọn cẩn thận rất nhiều các
cấu tử trong chất tẩy rửa (chất hoạt động bề mặt và chất xây dựng). Tuy nhiên cũng có thể
sử dụng tác nhân chống kết tủa đặc biệt. Hoạt động của những tác nhân này là nó tạo ra sự
chống lại hiện tƣợng hấp phụ thuận nghịch, trên các chất kết tủa của chúng kiểm soát sự
kết tinh và ngăn không cho chúng lớn tới một cỡ tối ƣu để tránh sự tái bám trở lại của
chúng vào vải vóc. Trên các vết dạng hạt chúng gia tăng điện tích âm trong nƣớc giặt tạo
một lực đẩy lớn hơn giữa các hạt, qua đó tránh đƣợc sự ngƣng kết dẫn đến sự tái bám trở
lại trên vải vóc.
Các tác nhân chống tái bám thƣờng sử dụng nhƣ : các ete xenluloza, các copo
terephtalat polyetylen (dùng cho vải polyeste)…
Etylhydroxyetylxenluloza
Metylhydroxylpropylxenluloza
Copolyme Polyetylenterephtalat Polyoxyetylenterephtalat
O
O CH2 CH2OH
O
OH
CH2OCH2CH3
O
O CH
O
OH
CH2OCH2CH3
O
CH2OH
CH3
O
x
O
C
O
C O O CH2CH2 O O
O
C
O
C O (CH2CH2) n
y
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
19
1.2.3.2. Phụ gia tẩy trắng:
Một số chất bẩn khi dính quá chặt và khi không thể hòa tan hết đƣợc nên phải làm mất
màu. Màu của chúng thƣờng có quan hệ đến các cấu trúc electron liên kết yếu của phân tử
chất màu. Chất tẩy trắng tấn công vào các cấu trúc đó. Ngƣời ta sử dụng các chất oxy hóa
mạnh nhƣ oxy và clo để làm việc đó. Khi các chất màu bị phân hủy, ngƣời ta sẽ không thể
phát hiện ra chúng
- Các peroxit vô cơ :tiêu biểu là hydroperoxit, natri perborat, natri percabonat.
+ Hydroperoxit là một chất lỏng trong suốt, nhớt hơn một chút so với nƣớc, có các
thuộc tính oxy hóa mạnh và vì thế là chất tẩy trắng mạnh đƣợc sử dụng nhƣ là chất tẩy uế,
cũng nhƣ làm chất oxy hóa. Hydroperoxit có thể phân hủy tự nhiên thành nƣớc và oxy.
Thông thƣờng nó phản ứng nhƣ là một chất oxi hoá, nhƣng có nhiều phản ứng trong đó
nó phản ứng nhƣ là chất khử, giải phóng ra oxy nhƣ là phụ phẩm. Nó cũng rất nhanh
chóng tạo ra các peroxit vô cơ và hữu cơ.
Trong quá trình tẩy, H2O2 phân ly thành H
+
vaf HOO
-
, chính HOO
- phân hủy cho ra
một nguyên tử oxy. Nguyên tử oxy này ghép vào liên kết đôi của chất màu, phá hủy cấu
trúc màu và do đó tẩy trắng vải. Phản ứng này diễn ra trong môi trƣờng kiềm. Vải cotton
bị phá hủy khá mạnh trong điều kiện này. Các chất kích hoạt và chất ổn định đƣợc đƣa
vào để kiểm soát quá trình tẩy trắng.
+ Natri perborat : là các tinh thể trắng dạng bột, tan trong nƣớc ở nhiệt độ thƣờng. Khi
hòa tan trong nƣớc sẽ tạo ra hydroperoxit. Trong thực tế thƣờng sử dụng dung dịch 1% ở
pH 10.
4NaBO2.H2O2 + 3H2O → NaB4O7 + H2O2 + 2NaOH
+ Natri percabonat Na2CO3.3H2O2 : Nhờ những cải tiến mới đây về độ bền cũng nhƣ
về giá cả và tính năng môi trƣờng, percacbonat đã thay thế cho perborat trong nhiều sản
phẩm giặt rửa. Dung dịch 1% của natri percabonat có pH 10,5. Nó bị phân hủy ở nhiệt độ
trên 20°C tạo ra natri cacbonat và hydroperoxit.
- Các peroxit hữu cơ : Các peraxit chứa các nhóm –OOH có khả năng tẩy trắng cao
hơn hydro peroxit thƣờng đƣợc đƣa vào sản phẩm tẩy rửa.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
20
+ Peraxetic axit : Là dẫn xuất axetyl của hydro peroxit, thƣờng ở dạng dung dịch 36-
40% trong axit axetic. Sự ổn định của peraxetic kém hydro peroxit, khi phân hủy sẽ tạo ra
gốc OH*, khi có mặt các ion nhƣ sắt quá trình phân hủy sẽ tăng nhanh.
Công thức hóa học :
+ Diperoxy Dodecandioic axit : Đây là peraxit không tan trong nƣớc, hiệu quả tẩy
trắng cao ở nhiệt độ thấp, khả năng tẩy trắng tức thì khi mới cho vào. Tuy nhiên không ổn
định trong môi trƣờng kiềm, và có thể tự bốc cháy gây nguy hiểm cho ngƣời sử dụng.
Công thức hóa học :
+ Tetra-axetyletylendiamin (TAED) : TAED đƣợc sử dụng nhƣ là chất kích hoạt cho
H2O2 để đạt hiệu quả tẩy trắng ở nhiệt độ thấp.
Công thức hóa học :
- Chất tẩy trắng chứa clo : Tiêu biểu là Natri hypoclorit NaClO, Natri clorit NaClO2.
+ NaClO là tác nhân oxy hóa mạnh, ổn định ở pH lớn hơn 10. Tốc độ tẩy trắng tăng
khi thêm một lƣợng vừa phải axit (để pH trong khoảng 5,0 8,5) để tạo ra axit hypocloro.
+ NaClO2 là nguồn dạng rắn khá ổn định của ClO2. ClO2 không ổn định và là chất tẩy
trắng oxy hóa. Quá trình tẩy trắng đƣợc thực hiện ở pH 3,5 4 với chất đệm là natri
dihydrophosphat.
- Phụ gia tẩy trắng quang học:
Trong công nghiệp dệt, các mặt hàng vải sợi màu trắng đòi hỏi độ trắng thành phẩm
rất cao, đôi khi còn cần cả ánh xanh, ánh tím, ánh hồng khác nhau. Sau các quá trình tẩy
trắng hóa học, thông thƣờng độ trắng chỉ đạt không quá 85% so với độ trắng tiêu chuẩn.
OOH CH3 C
O
OOH (CH2)8 HOO C
O
C
O
O
O N
N
O
O
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
21
Vì thế trên bề mặt vải sợi còn có các sắc vàng nhạt hoặc phớt vàng nâu làm cho vải có
cảm giác trắng đục. Để khử những ánh sáng trên và nâng độ trắng đạt yêu cầu, chất tẩy
màu quang học đƣợc thêm vào nhiều chất giặt rửa. Các thuốc nhuộm huỳnh quang này
hấp thụ tia tử ngoại không nhìn thấy đƣợc của ánh sáng mặt trời và chuyển năng lƣợng
của chúng ra ánh sáng màu lam. Màu lam che đi vẻ ngoài vàng ố của vải. Khi tiếp xúc với
ánh sáng mặt trời, vải đƣợc làm trắng kiểu này có sắc màu lam và tạo ra cảm giác màu
trắng lóe. Chúng ta đã quen sử dụng chất tẩy màu quang học và hầu nhƣ tất cả các loại
vải trắng đều đƣợc xử lý trƣớc với chúng để tạo cho vải có độ trắng đều đƣợc xử lý trƣớc
với chúng để tạo cho vải có độ trắng theo yêu cầu.
Các hợp chất thích hợp nhất trong tẩy trắng quang học là các chất có cấu trúc thơm
hoặc thơm không đều, liên kết trực tiếp với nhau hoặc qua trung gian là các cầu etylen.
Các chất tẩy trắng quang học thƣờng gặp:
4,4’-bis(4-alinino-6-morpholino-5triazin-2-ylamino)-2,2-stilben disunfonat natri
Ngoài các dimorphilin, ngƣời ta cũng sử dụng những chất siêu tẩy quang học có đặc
tính: hòa tan tốt ở nhiệt độ thấp, ổn định tốt với các tác nhân oxy hóa (kể cả nƣớc javel),
ổn định tốt với ánh sáng.
1.1.2.3.3. Tác nhân tăng và chống bọt:
Bọt là một nhũ tƣơng của 2 pha không hòa trộn (chẳng hạn nhƣ pha nƣớc và không
khí), tồn tại nhƣ một nhũ tƣơng dầu/nƣớc.
NH
N
N
N
NH
O
N
CH HC NH NH
N
N
N
O
N SO3H HO3S
SO3H
HC CH HC CH
HO3S
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
22
Bọt có thể là một chỉ thị của hiệu quả của một sản phẩm và có thể cho một cảm giác
thoải mái, tuy nhiên bọt quá nhiều cũng có những ảnh hƣởng không tốt nhƣ: làm quá trình
tẩy rửa không đều do bọt hạn chế chất tẩy rửa tiếp xúc với bề mặt nhiễm bẩn, làm cho quá
trình nhuộm không đồng đều… đồng thời ảnh hƣởng đến tính thẩm mỹ khi xuất hiện
trong._. dòng nƣớc thải.
Bọt đƣợc tạo nên do đƣa không khí hoặc những hơi khác vào trong pha lỏng có độ
thun dãn nào đó, hơi hoặc không khí đƣợc đƣa vào có thể do thổi trực tiếp hoặc một tác
động cơ giới (lắc, cọ sát trong lúc giặt).
- Phụ gia làm tăng bọt : Có nhiều chất phụ gia có thể làm thay đổi đặc tính mixen hóa
của chất hoạt động bề mặt và do đó làm biến đổi sự ổn định và khả năng tạo bọt của sản
phẩm. Một số chất làm tăng bọt nhƣ : Amit N thay thế, Amit, Ete sulfonyl, Eté glyxerol…
- Tác nhân chống tạo bọt: Các tác nhân chống tạo bọt làm giảm hoặc loại trừ bọt của
sản phẩm. Chúng tác động bằng cách ngăn cản sự tạo bọt, hoặc bằng cách làm tăng tốc độ
huỷ chúng. Trong trƣờng hợp thứ nhất đó là những ion vô cơ nhƣ canxi có ảnh hƣởng đến
sự ổn định tĩnh điện hoặc giảm nồng độ các anion (bằng kết tủa). Trong trƣờng hợp thứ
hai đó là những chất vô cơ hoặc hữu cơ sẽ đến thay thế các phần tử của chất hoạt động bề
mặt của màng bọt, nhƣ vậy làm cho bọt khí ít ổn định. Các chất hữu cơ thƣờng đƣợc sử
dụng làm tác nhân chống tạo bọt là : steryl phosphat, dầu và sáp, các silicon.
1.1.3. Cơ chế tẩy rửa
Quá trình tẩy rửa là quá trình phức tạp và liên quan đến nhiều yếu tố vật lý và
hóa học. Khả năng tách các chất bẩn trong suốt quá trình tẩy rửa sẽ đƣợc nâng cao bằng
cách tăng các tác động cơ học, thời gian tẩy rửa, nhiệt độ. Tuy nhiên đối với bất kỳ một
công nghệ tẩy rửa nào đƣợc đƣa ra đều phụ thuộc vào sự tác động qua lại giữa bề mặt
nhiễm bẩn, chất bẩn, thành phần chất tẩy rửa.
Để giải thích cơ chế tẩy rửa thì cho đến ngày nay vẫn còn nhiều thuyết khác nhau,
sau đây là một số thuyết điển hình:
a. Thuyết nhiệt động - Phương thức Lanza
Xét đến một chất béo H (dầu) và một bề mặt rắn F (sợi). Việc nhiễm bẩn F do H có
thể đƣợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
23
I II
Khi giọt dầu H (thể I) tiếp xúc với sợi F (thể II), thì giọt dầu trải ra cho đến khi đạt
một thế cân bằng với một góc tiếp giáp, đƣợc xác định bởi bề mặt của sợi và đƣờng tiếp
tuyến của giao diện dầu / khí. Năng lƣợng tự do của thể II có thể đƣợc viết theo phƣơng
trình sau đây:
EFA = EFH + EHA. cosθ (1)
Trong đó: EFA: năng lƣợng tự do sợi / khí.
EFH: năng lƣợng tự do sợi / dầu.
EFH: năng lƣợng tự do dầu / khí.
Năng lƣợng tự do tính trên một đơn vị diện tích thì bằng sức căng giao diện hay bề
mặt. Phƣơng trình (1) trở thành:
γFA = γFH + γHA. Cosθ (2)
Công gắn chặt chất lỏng H vào chất nền F đƣợc biểu diễn bằng phƣơng trình Dupré
WFH = γFA + γHA - γFH (3)
Theo phƣơng trình này, thấy rằng gây bẩn càng dễ dàng bao nhiêu thì công gắn chặt
chất lỏng WFH càng yếu đi bấy nhiêu.
Để đƣợc nhƣ thế, chỉ cần sức căng bề mặt F(γFA) hay sức căng bề mặt của H (γHA)
yếu đi. Các bề mặt không cực (dầu , vải polyester…) có một sức căng bề mặt yếu, cho
nên các chất béo bám chặt vào sợi polyester rất dễ dàng. Trái lại, bông sợi có cực, có sức
căng bề mặt lớn hơn và vì vậy nó bị dây bẩn dầu khó khăn hơn.
Gột tẩy vết bẩn có chất béo H khỏi một bề mặt F, đƣợc biểu diễn bởi sơ đồ sau:
II III
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
24
Gột tẩy vết bẩn bao hàm đi từ thể II sang thể III. Chúng ta hãy tính công cần thiết để
thay đổi thể này.
Ở ban đầu thể II, năng lƣợng tự do đƣợc biểu diễn bằng:
EII = γHF + γHE
Khi vết bẩn tách khỏi bề mặt F, trong thể III, năng lƣợng tự do đƣợc biểu diễn bằng
: EIII = γFE +2γHE
(ta có 2γHE bởi vì trong thể III, ngƣời ta đã tạo nên một phân giới H / E phụ thêm).
Công cần thiết để đi từ thể II sang III bằng:
WA = EIII – EII = γFE +2γHE – (γHF + γHE) hay
WA = γFE + γHE – γHF (4)
Theo phƣơng trình này, thấy rằng công càng yếu hơn (do đó gột tẩy dễ hơn), thì hai
biến số đầu γFE và γHE cũng yếu hơn và biến số thứ ba γHF lại lớn hơn. Sự thêm tác nhân
bề mặt là làm giảm sức căng bề mặt (vậy là giảm γFE và γHE) và gia tăng sức căng giao
diện γHF nhờ sự hấp phụ của tác nhân bề mặt đó ở giao diện F, E và H/E.
Mặt khác, cũng có thể ghi nhận rằng trong trƣờng hợp sợi polyester (không cực) bị
vấy bẩn bởi một chất béo (không cực), thì sức căng giao diện γHF yếu. Việc vấy bẩn này
do đó khó khăn hơn trong trƣờng hợp bông sợi trong đó γHF lớn hơn bởi vì bông sợi gồm
phân tử có cực.
Dựa vào những dữ kiện nhiệt động học, ngƣời ta có thể xác định những điều kiện
cần thiết để “gột tẩy tự phát” vết bẩn có chất béo. Để vết bẩn tự tẩy, năng lƣợng tự do ở
giai đoạn cuối (đã tẩy sạch ) cần phải kém hơn giai đoạn đầu (bị vấy bẩn), nghĩa là:
EIII < EII hay
γFE +2γHE < γHF + γHE hay γFE + γHE < γHF
Vậy nếu tác nhân bề mặt, do sự hấp phụ của nó trên sợi và vết bẩn, làm giảm đƣợc
sức căng giao diện của chúng (so với nƣớc) đến độ mà tổng của chúng trở thành kém hơn
sức căng giao diện sợi / vết bẩn, lúc đó vết bẩn sẽ tự tẩy đi.
b. Cơ chế “Rolling Up”
Việc tẩy đi các vết bẩn béo cũng có thể đƣợc giải thích bởi thuyết “Rolling up”,
đƣợc Stevenson nhắc đến vào năm 1953.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
25
Việc tẩy đi các vết bẩn từ thể II sang thể IV, qua thể trung gian III. Khi cân bằng,
hợp lực của ba vectơ γFE , γHE , γHF đƣợc biểu diễn bằng phƣơng trình sau đây:
γFE = γFH + γHE. Cosθ (5)
suy ra
os FE FH
HE
C
(6)
Để tẩy đi các vết bẩn, θ phải bằng 180o hay Cosθ = -1. Trong điều kiện này,
phƣơng trình (6) thành
1 FE FH
HE
hay γHF = γFE + γHE (7)
Chất hoạt động bề mặt, do chúng đƣợc hút trên sợi và vết bẩn, làm giảm các sức
căng giao diện γFE và γHE theo phƣơng trình (6) đƣợc xác minh trên đây. Và lúc đó, màng
dầu (vết bẩn béo ) sẽ cuốn lại và tách khỏi sợi trong quá trình giặt (giặt bằng tay hay bằng
máy).
c . Cơ chế Hòa tan hóa
Cơ chế “Rolling Up” chỉ liên quan đến các vết bẩn ở thể lỏng có chất và chủ yếu nhờ
chất HĐBM làm giảm sức căng giao diện. Sau khi có đƣợc nồng độ mixen tới hạn, thì
không còn giảm sức căng giao diện nữa, cho nên hiệu ứng “Rolling Up” không tăng khi
có nồng độ này. Tuy nhiên, vì ngƣời ta thấy sự giặt tẩy gia tăng nhanh khi vƣợt quá CMC
(nồng độ mixen tới hạn), ta cần phải nhờ đến một cơ chế khác; sự hòa tan hóa. Lý thuyết
này đã đƣợc đƣa ra trƣớc hết bởi Mc Bam vào năm 1942, rồi lại đƣợc Ginn, Brown và
Harris kiểm chứng lại vào năm1961. Hiện tƣợng hòa tan hóa đã đƣợc nói đến trong phần
đặc tính hóa lý của các tác nhân bề mặt, việc hình thành các mixen, ảnh hƣởng của những
nhân tố khác nhau trên nồng độ mixen tới hạn. Các phân tử của các tác nhân bề mặt kết
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
26
hợp với nhau trong các dung dịch loãng để hình thành các mixen ở một nồng độ nào đó
đƣợc gọi là nồng độ mixen tới hạn. Trong các mixen, phần kỵ nƣớc của phân tử hoạt động
bề mặt quay về phía trong, trong khi phần ƣa nƣớc (nhóm ion-hóa hay polyoxyetylen) lại
hƣớng về nƣớc. Rất nhiều trƣờng hợp chất không hòa tan trong nƣớc nhƣ các axit béo,
rƣợu béo, triglyxerit, hydrocacbon lại đƣợc hòa tan bên trong các mixen. Nếu các phân tử
đƣợc hòa tan có cực (chẳng hạn các hydroxyl hay cacboxyl) thì các phân tử đó, nói chung,
đƣợc tìm thấy ở phần ƣa nƣớc của mixen.
Sự hòa tan hóa chỉ diễn ra khi nồng độ chất hoạt động bề mặt cao hơn so với nồng
độ mixen tới hạn(CMC).
Tóm lại để tẩy rửa tốt không những cần giảm sức căng bề mặt (phƣơng thức Lanza,
cơ chế “Rolling Up”) mà còn phải tăng nồng độ các hoạt chất để hình thành các mixen
(hòa tan hóa) và có đƣợc một số mixen đủ, tùy theo lƣợng vết bẩn béo hiện diện trong
dung dịch giặt rửa.
Trong phân tử dầu thông sunfat hóa có nhóm -SO4H là nhóm phân cực mạnh và
trong cấu trúc vải cotton có các nhóm phân cực mạnh -OH, do đó khi cho vải cotton vào
dung dịch tẩy rửa, các phân tử dầu thông biến tính nhanh chóng hấp phụ lên trên bề mặt
vải cotton tạo thuận lợi cho quá trình tẩy rửa. Còn đối với vải polyester, bề mặt hầu nhƣ
không phân cực nên quá trình hấp phụ của dầu thông biến tính lên bề mặt vải polyester là
kém hơn do đó hiệu quả tẩy rửa kém hơn. Cũng do phân tử phân cực mạnh nên việc chui
sâu vào mao quản sợi polyester để kéo chất bẩn ra khó khăn hơn. Hơn nữa, bề mặt vải
polyester phân cực rất yếu nên các phân tử dầu bám rất chắc trên bề mặt vải (do tƣơng
đồng về cấu trúc, góc thấm ƣớt lớn hơn 90o) khiến cho việc tẩy rửa khó khăn hơn. Có 2 cơ
chế tẩy rửa chính đƣợc sử dụng để giải thích cho sự gột tẩy các vết bẩn dạng dầu: Cơ chế
“Rolling Up” và cơ chế hòa tan hóa. Các vết bẩn dầu đƣợc loại bỏ khỏi bề mặt vải chủ
yếu theo cơ chế Rolling Up nhƣ đƣợc mô tả trên hình 1. Đầu tiên các giọt dầu thấm trên
vải dƣới tác động của dung dịch tẩy rửa sẽ bị thắt lại và bị kéo ra và sau đó bị tách ra bởi
các dòng thủy lực.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
27
Hình 1.1: Tẩy vết bẩn dầu theo cơ chế Rolling Up trên vải polyester
Khi góc thấm ƣớt ố trong dung dịch tẩy rửa vẫn còn trên 90o, một giọt nhỏ còn lại
vẫn bám trên bề mặt vải và tiếp tục trải qua một quá trình loại bỏ tƣơng tự nhƣng quá
trình lặp lại này sẽ diễn ra chậm hơn nhiều. Khi góc thấm ƣớt càng lớn thì giọt dầu còn lại
càng lớn. Khi góc thấm ƣớt trong dung dịch tẩy rửa nhỏ hơn 90o thì quá trình có thể tách
bỏ hoàn toàn giọt dầu. Để loại bỏ hoàn toàn dầu mỡ bám trên bề mặt và trong các mao
quản của vải polyester thì cơ chế hòa tan hóa lại đóng vai trò quan trọng, đặc biệt khi trên
bề mặt vải còn một lƣợng rất nhỏ dầu mà không thể loại bỏ đƣợc theo cơ chế Rolling Up
hay cơ chế nhũ hóa.
Nhƣ vậy, cơ chế tẩy rửa dầu mỡ trên vải polyester sẽ diễn ra theo hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Quá trình tẩy rửa diễn ra theo cơ chế Rolling Up. Trong giai đoạn
này, phần lớn vết bẩn dầu sẽ đƣợc loại bỏ, chỉ còn lại các giọt dầu rất nhỏ trên bề mặt vải
và các phân tử dầu chui sâu vào các mao quản của sợi vải.
- Giai đoạn 2: Làm sạch phần dầu còn lại trên bề mặt vải và trong các mao quản theo
cơ chế hòa tan hóa. Đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến kết quả tẩy rửa của dung
dịch tẩy rửa cho vải polyester.
1.1.4. Lựa chọn và yêu cầu với chất hoạt động bề mặt
Ngày nay các chất hoạt động bề mặt không chỉ cần đáp ứng những tiêu chuẩn
ngày càng chặt chẽ của sự phân giải sinh học mà còn phải đòi hỏi nó có nguồn gốc từ
những nguồn nguyên liệu có thể đổi mới đƣợc. Sự lựa chọn chất hoạt động bề mặt thƣờng
tùy thuộc vào những mục tiêu nghiên cứu:
- Nhiệt độ của sự tẩy rửa
- Loại chất xây dựng, loại sợi dệt
- Trạng thái môi trƣờng
- Phƣơng thức bào chế
Lựa chọn những chất hoạt động bề mặt dùng trong sản phẩm tẩy rửa có thể khác
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
28
nhau, song một chất hoạt động bề mặt phù hợp cho việc tẩy rửa đƣợc mong muốn có các
đặc tính sau:
- Hấp phụ chọn lọc.
- Tính hoà tan cao.
- Tách đƣợc các chất bẩn.
- Có đặc tính tạo bọt mong muốn.
- Có khả năng chống chất bẩn tái bám.
- Có mùi thích hợp.
- Độ nhạy cảm với nƣớc cứng thấp.
- Bảo quản đƣợc lâu.
- Tính thấm ƣớt tốt.
- Có tính chất phân bố.
- Không độc hại đối với ngƣời, môi trƣờng.- Nguồn nguyên liệu dễ kiếm.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI VẢI SỢI
1.2.1 Giới thiệu chung về vải sợi
Có rất nhiều loại vải sợi khác nhau do đó các sản phẩm dệt may trên thị trƣờng cũng
rất đa dạng và phong phú về chủng loại. Vải sợi sử dụng trong nhiều lĩnh vực nhƣ may
mặc gồm một số sợi dệt khác nhau mà mỗi loại đòi hỏi sự giặt ủi thích hợp, tác động một
cách khác nhau dƣới tác dụng của nƣớc, nhiệt độ, tác động cơ giới của máy và chất tẩy
rửa.
Ngƣời ta phân loại các sản phẩm dệt may theo thành phần xơ, sợi, công dụng và
theo phƣơng pháp sản xuất. Một trong những phƣơng pháp phân loại các sản phẩm dệt là
dựa vào theo nguồn gốc của các loại sợi dệt.
1.2.1.1. Sợi thiên nhiên
Sợi thiên nhiên có thể thuộc các loại thảo mộc nhƣ: bông, sợi gai hoặc thuộc động
vật nhƣ len, tơ...
Sợi thiên nhiên thực vật:
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
29
Sợi thiên nhiên thực vật gồm chủ yếu hai loại sợi chính là: sợi bông và sợi libe. Sợi
thiên nhiên thực vật có đặc tính dai, bền, chịu nhiệt cao, chà sát mạnh và xử lý bằng clo.
Sợi bông:
Thu hoạch từ quả bông, thành phần chính của sợi bông là xenlulo, ngoài ra còn một
số tạp chất khác nhƣ: hợp chất chứa nitơ, sáp bông, chất pectin, tro và một vài chất nữa.
Khối lƣợng riêng của sợi bông là 1,53 g/m3. Hàm ẩm của sợi bông lần lƣợt là 5,5-6,5%,
và 11-12% tƣơng ứng trong điều kiện không khí khô và trong không khí ẩm. Trong xơ
các phân tử không nằm riêng biệt mà liên kết chặt chẽ với nhau bằng lực tƣơng tác giữa
các phân tử Vandervan, lực này thể hiện tác dụng khi khoảng cách giữa hai phân tử trong
giới hạn 0,25-0,60 nm. Ngoài ra nếu các phân tử cách nhau không quá 0,275 nm thì chúng
còn liên kết với nhau bằng liên kết Hyđro sinh ra do sự tƣơng tác của các nhóm -OH giữa
các phân tử.
Bảng 1. 1: Thành phần của xơ bông chín [9]
Chất khô tuyệt đối Thành phần %
Xenlulo 94
Sáp bông 0,6
Axit hữu cơ 0,8
Chất pectin 0,9
Hợp chất chứa nitơ 1,3
Tro 1,2
Đƣờng 0,3
Những chất chƣa biết 0,9
Tổng 100
Năng lƣợng của mối liên kết hoá trị giữa các gốc Gluco trong mạch Xenlulo có trị
số bằng 50kcal/ mol. Năng lƣợng mối liên kết Vandervan 2-3 kcal/ mol, còn đại lƣợng
này của liên kêt Hydro là 5-8 kcal/mol. Tuy mỗi mối liên kết hiđro chỉ có năng lƣơng nhỏ
nhƣ vậy, nhƣng vì dọc theo các mạch xenlulô có rất nhiều liên kết hiđro, nên tổng năng
lƣợng của chúng trong toàn mạch sẽ rất lớn. Do vậy khi các phân tử xenlulô càng nằm
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
30
gần nhau, cấu trúc lý học của xơ càng chặt chẽ thì độ bền cơ học của nó càng cao, nhƣng
mặt khác khả năng thấm nƣớc, khả năng hấp thụ thuốc nhuộm, tốc độ hòa tan trong dung
môi.v.v..của xenlulô càng giảm đi do trong xơ còn lại rất ít nhóm hydroxyl ở dạng tự do.
Sợi libe: đƣợc lấy từ vỏ một số cây nhƣ: lanh, đay, gai và một số cây khác
tƣơng tự. Cấu tạo sợi libe là những xơ libe liên kết với nhau bởi màng pectin.
Sợi thiên nhiên động vật:
Phân loại sợi thiên nhiên theo cấu tạo và đặc tính chung len đƣợc chia làm 4 loại: len
tơ, len nửa tơ, len nửa thô, len thô. Sợi len rất dễ hút ẩm. Tuỳ theo độ ẩm và nhiệt độ của
môi trƣờng mà hàm ẩm của len sẽ thay đổi theo. Trong các nguồn nguyên liệu dùng làm
len thì lông cừu chiếm một trữ lƣợng lớn hơn cả.
Khác với các loại sợi thiên nhiên trên, tơ tằm không có cấu tạo tế bào. Mỗi sợi tơ
gồm hai sợi nhỏ nằm song song, thành phần chủ yếu là fibroin và đƣợc phủ ngoài bằng
một lớp keo dính Xerixin. Khi nấu tơ tằm trong dung dịch xà phòng, do các tạp chất tan ra
trong rƣợu và ete nên khối lƣợng tơ giảm đi từ 20 – 30%.
Nói chung, sợi thiên nhiên động vật rất mỏng manh, nếu bị ƣớt sẽ mất 40% sức
bền dai. Sợi thiên nhiên động vật phải xử lý hết sức thận trọng, ở 20-300C là tối đa.
1.2.1.2. Sợi hoá học
Sợi hoá học bao gồm sợi nhân tạo và sợi tổng hợp.
Sợi tổng hợp:
Sợi tổng hợp đƣợc sử dụng rộng rãi trong công nghiệp dệt hiện nay gồm các loại
nhƣ: polyeste (bao gồm terilen, dacron, lapxan...), polyacrylonitril, polyvinylic,
polyvinylclorua, polyamit (bao gồm nylon 6, nylon 7, nylon 8, nylon 9, nylon 4 và các
kiểu nylon 4-6, nylon 5-6, nylon 6-10, v.v... Quan trọng và đƣợc sản xuất nhiều hơn cả là
nylon 6, nylon 6-6, nylon 7 và nylon 6-10.
Sợi polyamit và polyeste thuộc về nhóm sợi mạch dị thể, còn polyacrylonitril,
polyvinilic, và polyvinylclorua thuộc nhóm mạch cacbon. Sợi thuộc nhóm mạch dị thể có
độ bền cao.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
31
Sợi thuộc nhóm mạch cacbon thì không những có độ bền cơ học cao mà độ bền
này còn không bị giảm trong trạng thái ƣớt. Tuy nhiên nhƣợc điểm của nó là kém bền với
ma sát. Chúng dễ giặt, mau khô và giữ nhiệt. Độ bền nhiệt của loại sợi này khá cao. Tác
dụng nhiệt ở 130oC trong một thời gian dài hầu nhƣ độ bền cơ lý của nó vẫn không thay
đổi. Song ở 220-230oC chúng mềm ra và bắt đầu bị phân huỷ.
Tóm lại, sợi tổng hợp có tính bền, chắc. Chúng không thể cho nƣớc hoặc chất bẩn
thấm sâu vào, ngoại trừ một số chất mỡ. Tuy nhiên sợi tổng hợp ít chịu đƣợc nhiệt độ cao
nên việc tẩy rửa cũng phải hết sức thận trọng.
Sợi nhân tạo:
Sợi nhân tạo đƣợc chế tạo chủ yếu từ xenlulo gỗ và bông xơ ngắn. Sợi nhân tạo có
cấu trúc xốp, hầu nhƣ không có các phần kết tinh. Sợi nhân tạo chính là dẫn xuất của sợi
thiên nhiên thực vật. Chúng mỏng manh hơn sợi thiên nhiên cùng loại. Dƣới tác dụng của
các axit khoáng đậm đặc ở nhiệt độ thƣờng và axit khoáng loãng ở nhiệt độ cao hay trong
thời gian dài sợi nhân tạo sẽ bị phá huỷ nhanh hơn sợi tự nhiên.
Sợi nhân tạo không có tính nhiệt dẻo, vì vậy ở 100-120o C độ bền của nó không
những bị giảm mà còn tăng lên do một phần ẩm bị khử ra khỏi sợi, làm liên kết giữa các
đại phân tử thêm chặt chẽ hơn. Khi chịu tác dụng của nhiệt độ đến 150oC trong thời gian
dài chúng sẽ bị giảm độ bền nghiêm trọng.
c. Sợi hỗn hợp
Bảng 1.2: Các loại sợi dệt
Loại sợi Đặc tính sợi Khuyến cáo xử lý
Sợi thiên nhiên
Sợi thiên nhiên thực
vật: Bông, sợi gai…
Dai, bền Chịu nhiệt cao, chà
xát mạnh
Sợi thiên nhiên động
vật: Len, tơ
Mỏng manh, mất
40% sức bền dai
của chúng nếu
Giặt và xả ở nhiệt độ
tối đa là 20-300C
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
32
chúng bị ƣớt.
Sợi hóa học
Sợi tổng hợp: nylon -
rilsan
Có tính bền chắc.
Chúng không để
cho nƣớc hoặc
chất bẩn thấm sâu
vào, ngoại trừ một
số chất mỡ.
Không chiu đƣợc
nhiệt độ cao nên phải
chú ý điều kiện tẩy
rửa.
Sợi nhân tạo:
Viscose, axetate
Dẫn xuất của sợi
thiên nhiên thực
vật
Không dùng clo để
xử lý
Sợi hỗn hợp hỗn hợp của sợi tổng hợp
và thiên nhiên
Loại sợi này dung
hòa sự thoải mái
của sợi thiên nhiên
với lợi ích của sợi
tổng hợp
Nhiệt độ giặt giũ cần
chọn tùy theo loại sợi
mỏng manh nhất
Sợi hỗn hợp là sợi gồm sợi thiên nhiên và sợi tổng hợp nhƣ polyeste-bông sợi. Sợi
hỗn hợp phối hợp ƣu điểm của từng loại sợi thành phần. Ngày nay chúng càng đƣợc sử
dụng nhiều vì chúng dung hoà sự thoải mái của sợi thiên nhiên với lợi ích của sợi tổng
hợp. Nhiệt độ xử lý sợi hỗn hợp chịu chi phối bởi loại sợi mỏng manh nhất.
1.2.2 Tiền xử lý vải sợi và các nguồn nhiễm bẩn
1.2.2.1. Cấu trúc vải
Vải đƣợc cấu tạo từ rất nhiều bó sợi, bó sợi gồm nhiều sợi. Mỗi sợi vải lại đƣợc tạo
nên từ rất nhiều xơ, các xơ này sắp xếp một cách ngẫu nhiên và tạo ra một hệ thống mao
quản. Giữa các bó sợi có khoảng cách và các bó sợi này lại đƣợc xếp chồng lên nhau để
tạo ra độ dầy của vải. Chính sự sắp xếp nhƣ vậy đã tạo ra một hệ thống các lỗ trống, giúp
cho chất bẩn dễ dàng đi sâu vào cấu trúc vải.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
33
1.2.2.2. Các nguồn nhiễm bẩn
Các chất bẩn ở vải sợi rất phong phú và đa dạng. Tuỳ vào từng mục đích và từng giai
đoạn trong quá trình sản xuất mà ngƣời ta chia thành các dạng chất bẩn trên vải sợi khác
nhau. Theo nguồn gốc ta có thể phân loại các vết bẩn trên vải sợi nhƣ sau:
- Vết bẩn do bụi từ khí quyển.
- Vết bẩn do sự bài tiết của chính than thể của con ngƣời.
- Vết bẩn nhận đƣợc từ sinh hoạt: Đây là nhóm vết bẩn thƣờng gặp nhƣ:
thức ăn, rƣợu, café….
- Vết bẩn sinh ra từ công nghiệp nhƣ: vết bẩn trên áo quần của công nhân
trong các nhà máy, xí nghiệp.
Ngoài ra, ngƣời ta cũng có thể phân loại các vết bẩn trên vải sợi theo quan niệm chất
tẩy rửa. Dựa vào các yếu tố: tan trong nƣớc (muối, đƣờng…) hoặc không tan trong nƣớc
(dầu, mỡ…) vết bẩn đƣợc chia làm ba loại:
- Vết bẩn béo
- Vết bẩn sơ dài
- Vết bẩn đặc biệt
Việc loại trừ cặn bẩn trên bề mặt có thể đƣợc kết hợp với các phản ứng hoá học hoặc
có thể xẩy ra mà không có sự thay đổi hoá học. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp cặn
bẩn đƣợc loại bỏ bao gồm các chất không tuân theo quá trình bề mặt. Sự đòi hỏi này đƣợc
phản ánh trong trong thành phần chất tẩy rửa hiện đại.
1.2.2.3. Nhiễm bẩn dầu mỡ trên vải sợi
Dầu mỡ bám vào vải sợi bằng nhiều nguồn khác nhau. Cụ thể là:
- Do các nhà máy lọc hoá dầu, cửa hàng sửa chữa xe máy, ô tô... làm dầu mỡ bám
trên quần áo công nhân.
- Do quá trình khai thác và chế biến trong ngành công nghiệp dầu khí làm dầu mỡ
bám trên quần áo công nhân.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
34
- Do trong công nghiệp dệt, dầu mỡ trên máy móc bám vào vải sợi gây khó khăn
trong việc nhuộm, in... vải sợi.
Tuỳ vào tính chất các vết bẩn khác nhau bám trên bề mặt vải sợi mà có các loại
chất tẩy rửa khác nhau. Hiện nay công nghiệp dệt ngày càng phát triển nên việc sử dụng
chất tẩy rửa để xử lý vải sợi trƣớc khi đƣa vải sợi vào in, nhuộm rất quan trọng và nó
cũng liên quan đến tính kinh tế của mỗi nhà máy. Vải đƣợc dệt từ sợi, trƣớc khi sợi qua
máy dệt để tạo thành tấm vải thì các sợi này đã đƣợc đƣa qua nhƣng dung dịch hóa chất
(có chứa dầu hoặc sáp). Mục đích của công đoạn này là để tránh cho sợi bị xù lông và để
các sợi không bị dính vào nhau trong quá trình dệt (do dầu hoặc sáp bao quanh mỗi sợi
làm giảm khả năng tĩnh điện của sợi). Vì vậy mà vải mộc chƣa có các tính chất sử dụng ,
chƣa có thể đem nhuộm, in hoa vì thuốc nhuộm và hóa chất khó khuếch tán vào vải làm
cho mẫu khó đều, kém bền màu. Do vậy, trƣớc khi nhuộm và in hoa tất cả các loại vải đều
phải đƣợc làm sạch hóa học hay thƣờng gọi là chuẩn bị, tiền xử lý. Vải qua xử lý có tính
chất dễ thấm nƣớc, thấm mồ hôi, có độ trắng cần thiết, nhẵn mịn, đẹp và có khả năng hấp
thu thuốc nhuộm cao, làm cho màu đều và đẹp, bền hơn.
1.3. TỔNG QUAN VỀ DẦU THÔNG VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP BIẾN TÍNH DẦU THÔNG
1.3.1 Dầu thông nguyên liệu – thành phần và tính chất.
Dầu thông là sản phẩm thu đƣợc từ việc chế biến nhựa thông. Khi chế biến nhựa thông
sẽ thu đƣợc khoảng 70% colophan và 20% tinh dầu thông, còn lại là nƣớc và một số tạp
chất khác.[11]. Do đó khi chế biến 1 tấn dầu thông sẽ cho khoảng 200kg dầu thông và
700kg tùng hƣơng. Dầu thông đứng đầu danh sách các tinh dầu trên thế giới về mặt số
lƣợng (khoảng 260. 000 tấn/năm, bằng 80% tổng sản lƣợng trên thế giới). Dầu thông là
chất lỏng không màu, đặc trƣng không có cặn và nƣớc, trong suốt, có mùi đặc trƣng, vị
cay, không tan trong nƣớc, tan theo bất kỳ tỉ lệ nào trong benzen, ete, dầu béo.[6]
Những chỉ số hóa lý đặc trƣng của dầu thông thƣơng phẩm là: khối lƣợng riêng ở 250C
là 0,8570-0,8650 g/cm
3; chiết xuất với tia D ở 200C là 1,4620-1,4720.[6]. Dầu thông đƣợc
sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, y tế và đời sống. Nó đƣợc sử dụng để làm dung môi
trong công nghiệp sơn, làm nguyên liệu để điều chế Camphor tổng hợp, Tecpenhydrat,
các Tecpinneol, mỹ phẩm, dƣợc phẩm, thuốc trừ sâu, các chất thơm…[11]
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
35
a. Thành phần dầu thông
Dầu thông là một hỗn hợp phức tạp nhiều cấu tử, thành phần chủ yếu là các terpen
hydrocacbonat, có công thức chung là (C5H8)n (với n=2, 3…) và các sesquiterpen. Về hình
thức có thể xem terpen là sản phẩm của sự polime hóa isopren. Thƣờng ngƣời ta phân biệt
các loại terpen nhƣ: monoterpen (C10H16), sesquiterpen (C15H24), diterpen (C20H24),
triterpen(C30H48)… Thành phần cơ bản của tinh dầu thông gồm -pinen (60-70%) và -
pinen (6-7%), ∆3-caren (10-18%), camfen (2-3%), limonen từ (4-6%)… Trong đó thành
phần quan trọng có giá trị quan trọng nhất là : -pinen và -pinen. Chất lƣợng của tinh
dầu phụ thuộc vào hàm lƣợng pinen trong tinh dầu thông [6].
Bảng 1.1: Thành phần hoá học của dầu thông ở nước ta và các nước khác.[8]
Mỹ
%
Pháp
%
Ấn
Độ
%
Liên
Xô
(cũ) %
Bồ Đào
Nha %
Nhật
%
Uông Bí
(Việt
nam) %
-pinen 65-75 60 20-30 75 80 85 60-80
-pinen 20-30 25-30 5-10 15-17 10 2-7,5
3
-caren 55-65 15 5 1-5
Các terpen
khác
5 5-10 5-10 10 3-5
b. Tính chất dầu thông
Bảng 1.2: Tính chất của các cấu tử trong dầu thông:
STT Cấu tử Công Phân tử T
0C sôi ở áp suất
20
Các nƣớc
Cấu tử
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
36
thức
phân tử
lƣợng
20
mmHg
40
mmHg
70
mmHg
(cp
)
(kg/m
3
)
1 -pinen C10H16 136,23 51,4 66,8 155 1,7 857,8
2 -pinen C10H16 136,23 58,1 71,5 162 4,4 871,2
3 3-Caren C10H16 136,23 170 861,5
4 Dipenten C10H16 136,23 68,2 84,3 175 842,0
5 Limonen C10H16 136,23 175 842,2
6 Silrestren C10H16 136,23 176 848,0
7 -felandren C10H16 136,23 72,1 87,8 173 848,0
8 -terpinen C10H16 136,23 173 835,0
9 Terpinolen C10H16 136,23 184 862,3
10 Sesquitecen C15H24 204
Dầu thông là hợp chất hữu cơ thuộc hệ không bền nhiệt, nhiều cấu tử thành phần dễ
bị phân hủy, chuyển hóa hay trùng hợp ở nhiệt độ sôi dƣới áp suất thƣờng (p=760mmHg),
nhất là khi thời gian kéo dài.
Dƣới tác động của nhiệt, -pinen bị chuyển hóa dần thành allocimen, dipenten, do các
phản ứng vòng hóa và trùng hợp của allocimen mà chuyển hóa thành , và - pinonen
với một lƣợng nhỏ dime của allocimen, còn -pinen chuyển hóa dần thành myrcen. Khả
năng phân hủy của -pinen và -pinen phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian gia nhiệt (thời
gian lƣu của vùng nhiệt độ cao). Nhiệt độ càng tăng hằng số tốc độ càng lớn và thời gian
phản ứng càng giảm.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
37
Độ bền nhiệt của ∆3- caren, camphen tricyclen và các cấu tử khác trong dầu thông đều
cao hơn đáng kể so với , - pinen. Nhiệt độ chƣng cất tối đa ở đáy tháp đƣợc chọn theo
độ bền nhiệt của , - pinen. Sự phân hủy nhiệt còn xảy ra trong tháp do sự quá nhiệt cục
bộ. Để tránh sự phân hủy nhiệt, quá trình chƣng cất chân không đƣợc chọn để tách -
pinen từ dầu thông.
1.3.2 Các phƣơng pháp biến tính dầu thông
Hiện nay xu hƣớng sử dụng những chất hoạt động bề mặt thân thiện với môi trƣờng
ngày càng tăng. Nghĩa là ngƣời ta sử dụng những chất hoạt động bề mặt có tính phân hủy
sinh học nhiều hơn hoặc có thể đổi mới đƣợc. Trong quá trình tổng hợp chất tẩy rửa dầu
thông đƣợc biến tính thành những cấu tử khác có khối lƣợng phân tử lớn hơn, có tính chất
khác hơn so với dầu thông ban đầu nhằm mục đích nâng cao tính năng sử dụng. Chẳng
hạn tạo ra các cấu tử mới có tính chất tẩy rửa tốt hơn, giảm độ bay hơi, tăng khả năng
phân tán trong nƣớc…
Các phƣơng pháp thƣờng dùng để biến tính dầu thông:
- Sulfat hóa dầu thông
- Oxy hóa dầu thông
- Hydrat hóa dầu thông
a. Oxy hóa dầu thông
-pinen và -pinen là hai cấu tử chính của dầu thông. Chúng dễ bị oxy hoá bởi không
khí khi có mặt xúc tác H2O2 với 1 tỷ lệ nhất định. Quá trình này thƣờng đƣợc tiến hành ở
nhiệt độ 70-100oC. Đây là một quá trình tỏa nhiệt nên cần có sinh hàn làm mát bằng nƣớc
để tránh hơi sản phẩm bay ra ngoài. -pinen bị oxy hoá thành pinol, sau đó thành rƣợu
solrenol, mirtenol. -pinen bị oxy hoá thành rƣợu pinenearveol.
b. Hydrat hóa dầu thông
Khi biến tính dầu thông bằng hỗn hợp axit H2SO4 và toluensunfonic ra quá trình
hydrat hóa pinen tạo thành tecpinhydrat. Sản phẩm là cacbuahydrôtecpen đơn vòng và
một lƣợng nhỏ tecpineol.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
38
Trong đó toluensunfonic axit đƣợc điều chế bằng cách sulfo hóa toluen bằng H2SO4
C6H5CH3 + H2SO4 CH3C6H4SO3H + H2O
Khi gia nhiệt, terpinhydrat trong môi trƣờng axit yếu bị đứt mạch thành các đồng phân
của terpinol (rƣợu đơn vòng terpen bậc 3, là chất lỏng màu vàng, có mùi hoa tử đinh
hƣơng). Do nó bền với kiềm nên đƣợc sử dụng phổ biến trong công nghiệp sản xuất xà
phòng, công nghiệp in, công nghiệp luyện kim…
c. Sulfat hóa dầu thông
Sulfat hóa là phản ứng tạo este của axit sulfuric, trong đó nguyên tử lƣu huỳnh liên kết
trực tiếp với nguyên tử cacbon. Trên thực tế thì quá trình này rất có giá trị vì sản phẩm
của nó đang đƣợc sử dụng rộng rãi.
Thuật ngữ dầu sulfat hoá để chỉ các sản phẩm của quá trình tƣơng tác giữa một loại
dầu, chất béo hay axit béo của chúng mà có thể xà phòng hoá với axit sulfuric hoặc những
tác nhân sulfat khác. Phản ứng diễn ra dƣới những điều kiện nhất định, một phần hoặc
toàn bộ các chất tham gia đƣợc chuyển hoá thành các hợp chất sulfat khi không có mặt
của nƣớc và các chất kiềm.
Phản ứng của một số loại dầu với axit sulfuric có thể diễn ra theo một số cách khác
nhau, phụ thuộc vào nhiệt độ, sự tƣơng hợp của các chất đƣợc đƣa vào quá trình phản ứng
và phụ thuộc vào thời gian phản ứng. Các phản ứng chủ yếu tạo thành sản phẩm dạng
sulfat nhiều hơn so với dạng sulfonat đối với các loại dầu thông thƣờng.
Tác nhân sulfat hóa là axit sulfuric đặc. Dƣới tác dụng của axit sulfuric, các cấu tử
trong dầu thông sẽ đƣợc chuyển hóa tạo ra các hợp chất mono- và dialkylsulfat có tính
hoạt động bề mặt tốt. Bên cạnh đó còn có các sản phẩm phụ là polyme và nhựa (do xảy ra
H2SO4+CH3C6H4SO3H
- H2O
HC
H2C
CH
CH2
CH2
C
CH
CH3H3C
CH3
H2C
H2C
CH
CH2
CH2
C
C
CH3H3C
CH3
OH
OH
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
39
phản ứng trùng ngƣng), những chất này làm giảm đáng kể chất lƣợng của chất hoạt động
bề mặt. Sản phẩm chính mong muốn của quá trình là monoalkylsulfat, vì vậy để khống
chế các phản ứng trùng hợp, nhựa hoá và tạo thành dialkylsulfat hoặc ete thì nồng độ
H2SO4 phải khống chế từ 50-75% và tiến hành ở điều kiện nhiệt độ thấp. Dầu thông
không tan trong axit vì vậy sự khuếch tán của nó từ hữu cơ sang vô cơ đóng vai trò rất
quan trọng. Cùng với sự giải nhiệt, tốc độ khuếch tán sẽ quyết định vận tốc quá trình. Quá
trình có thể tiến hành với sự khuấy trộn mạnh và tỏa nhiệt nhanh. Khi thực hiện quá trình
ngƣời ta sử dụng thiết bị có cánh khuấy và cho axit vào thật chậm để tránh sự tăng nhiệt
độ phản ứng, nhƣ vậy sẽ tránh đƣợc những phản ứng không mong muốn.
Các phản ứng chính xảy ra trong quá trình sulfat hóa nhƣ sau:
-pinen
-pinen
30
o
C
C
CH
C
CH3
H3C
HC
H2C
CH
CH3
CH2
+H2SO4
C
CH
C
CH3
H3C
HC
H2C
CH
CH3
O SO3H
CH2
C
CH2
C
CH3
H3C
HC
H2C
CH
CH2
CH2
+ H2SO4
C
CH2
C
CH3
H3C
HC
H2C
CH
CH3
O SO3H
CH2
30
o
C
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Luyến_HD1001
40
Phản ứng phụ:
1.4. L._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10.PhamThiLuyen_HD1001.pdf