Bộ giáo dục và đào tạo
trường đại học nông nghiệp hà nội
----------eờf----------
Vi Thị Hằng
Nghiên cứu thành phần sâu, nhện hại, Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng trừ rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr.) hại chè vụ xuân hè 2009 tại Quảng long - Hải Hà - Quảng Ninh
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: bảo vệ thực vật
Mã số: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: pgs.ts. nguyễn thị kim oanh
Hà Nội - 2009
Lời cam đoan
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả
107 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2585 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu thành phần sâu, nhện hại, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng trừ rầy xanh hại chè (Empoasca flavescens Fabr.) vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Vi Thị Hằng
Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
- pgs.ts. Nguyễn Thị Kim Oanh là người đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
- Khoa Sau đại học trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
- Tất cả các giáo viên Bộ môn Côn trùng, ban chủ nhiệm khoa Nông Học trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. đã góp ý để tôi hoàn thành đề tài này.
- Ban lãnh đạo Chi cục bảo vệ thực vật tỉnh Quảng Ninh và các đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
- Tất cả các bạn bè và gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi.
Một lần nữa tôi bảy tỏ lòng biết ơn tới mọi sự giúp đỡ đó!
Tác giả luận văn
Vi Thị Hằng
Mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục hình vii
Danh mục bảng
STT
Tên bảng
Trang
4.1 Thành phần sâu, nhện hại chè vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long – Hải Hà - Quảng Ninh 34
4.2 Thành phần thiên địch của sâu, nhện hại chè vụ xuân hè năm 2009 tại Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh 40
4.3 Kích thước các pha phát dục của rầy xanh (E. flavescens) 43
4.4 ảnh hưởng của nhiệt ẩm độ đến thời gian phát dục các pha của rầy xanh (E. flavescens) 45
4.5 Sức đẻ trứng của loài rầy xanh (E. flavescens) ở điều kiện nhiệt độ trong phòng thí nghiệm 46
4.6 Tỷ lệ nở của trứng rầy xanh (E. flavescens) trong phòng thí nghiệm 47
4.7 Diễn biến mật độ rầy xanh (E. flavescens) hại chè qua các tháng vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảnh Ninh 49
4.8 Diễn biến mật độ rầy xanh (E. flavescens) trên một số giống chè vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảnh Ninh 52
4.9 ảnh hưởng của trồng cây che bóng đến mật độ rầy xanh (E. flavescens) vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảnh Ninh 54
4.10 ảnh hưởng của kỹ thuật hái chè đến mật độ rầy xanh (E. flavescens) vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảnh Ninh 56
4.11 Diễn biến mật độ nhện đỏ (O. coffeae) hại chè qua các tháng vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảnh Ninh 59
4.12. Diễn biến mật độ nhện đỏ (O. coffeae) trên một số giống chè vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảnh Ninh 61
4.13 ảnh hưởng của trồng cây che bóng đến mật độ nhện đỏ (O. coffeae) vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh 63
4.14 Diễn biến mật độ bọ trĩ (P. setiventris) hại chè qua các tháng vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh 65
4.15 Diễn biến mật độ bọ trĩ (P. setiventris) trên một số giống chè vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh 68
4.16 ảnh hưởng của trồng cây che bóng đến mật độ bọ trĩ (P. setiventris) vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh. 70
4.17 ảnh hưởng của kỹ thuật hái chè đến mật độ bọ trĩ (P. setiventris) hại chè vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh 72
4.18 Hiệu lực của 3 loại thuốc trừ rầy xanh (E. flavescens) vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh 74
4.19 Hiệu lực của 3 loại thuốc trừ nhện đỏ (O. coffeae) vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh 75
4.20 Hiệu lực của 3 loại thuốc trừ bọ trĩ (P. setiventris) vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh 77
Danh mục hình
STT
Tên hình
Trang
3.1. Thí nghiệm nuôi cá thể rầy xanh 28
3. 2. Cây chè làm thức ăn cho rầy xanh 28
3.3. Các công thức thí nghiệm 29
4.1a. Các loài sâu hại chè vụ xuân hè 2009 tại Quảng Long – Hải Hà - Quảng Ninh 36
4.1b. Các loài sâu, nhện hại chè vụ xuân hè 2009 tại Quảng Long – Hải Hà - Quảng Ninh 38
4.2. Một số hình ảnh thiên địch 42
4.3. Các pha phát dục của rầy xanh (E.flavescens) 44
4.4. Diễn biến mật độ rầy xanh (E. flavescens) hại chè qua các tháng vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảnh Ninh 50
4.5. Diễn biến mật độ rầy xanh (E. flavescens) trên một số giống chè vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh 53
4.6. ảnh hưởng của trồng cây che bóng đến mật độ rầy xanh (E. flavescens) vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảnh Ninh 55
4.7. ảnh hưởng của kỹ thuật hái chè đến mật độ rầy xanh (E. flavescens) vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảnh Ninh 57
4.8. Diễn biến mật độ nhện đỏ (O. coffeae) hại chè qua các tháng vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảnh Ninh 60
4.9. Diễn biến mật độ nhện đỏ (O. coffeae) trên một số giống chè vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh 62
4.10. ảnh hưởng của trồng cây che bóng đến mật độ nhện đỏ (O. coffeae) vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh 64
4.11. Diễn biến mật độ bọ trĩ (P. setiventris) hại chè qua các tháng vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh 66
4.12. Diễn biến mật độ bọ trĩ (P. setiventris) trên một số giống chè vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh 69
4.13. ảnh hưởng của trồng cây che bóng đến mật độ bọ trĩ (P. setiventris) vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh. 71
4.14. ảnh hưởng của kỹ thuật hái chè đến mật độ bọ trĩ (P. setiventris) hại chè vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh 72
4.15. Hiệu lực của 3 loại thuốc trừ rầy xanh (E. flavescens) vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh 74
4.16. Hiệu lực của 3 loại thuốc trừ nhện đỏ (O. coffeae) vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh 76
4.17. Hiệu lực của 3 loại thuốc trừ bọ trĩ (P. setiventris) vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh 77
1. Mở đầu
1.1 Đặt vấn đề
Cây chè (Thea sinensis L.) có nguồn gốc ở khu vực gió mùa Đông Nam á và có lịch sử phát triển cách đây gần 5000 năm. Chè là cây dễ sống nên được trồng ở rất nhiều nước trên thế giới như: Trung Quốc, ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Indonesia, Srilanka, Nhật Bản...Với điều kiện khí hậu địa lý, đất đai của Việt Nam phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây chè nên cây chè được trồng nhiều ở đây đặc biệt là các tỉnh Trung Du và miền núi phía Bắc [2].
Chè là cây công nghiệp dài ngày, có giá trị tiềm năng kinh tế rất lớn nó góp phần không nhỏ trong việc xoá đói giảm nghèo đối với một số vùng miền núi, ngoài ra cây chè có vai trò quan trọng trong việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc và tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa lớn trong xã hội. Đặc biệt trong những năm gần đây sản lượng và giá trị cây chè không ngừng tăng lên. Tính đến 6 tháng đầu năm 2008 kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước đạt 130 triệu USD, tăng 18,43% so với cùng kỳ năm 2007. Với chủ trương phát triển kinh tế toàn diện, ngày 10/3/1999 Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt kế hoạch phát triển diện tích chè đến năm 2000 là 100.000 ha và năm 2010 là 104.000 ha nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và giữ vững ổn định thị trường xuất khẩu, nâng cao kim ngạch xuất khẩu nên 200 triệu USD/ năm. [19]
Quảng Ninh là một tỉnh miền núi có nhiều điệu kiện thuận lợi để phát triển cây chè, 12/2003 UBND tỉnh Quảng Ninh đã phê duyệt dự án phát triển cây chè gai đoạn 2004-2010 ở hai huyện Hải Hà và Đầm Hà. Hải Hà là nơi có mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, ban ngày có gió Nam từ biển thổi vào, ban đêm dãy núi Quảng Nam Châu thổi ngược ra biển chính vì vậy mà có sự chênh lệch biên độ giữa ngày và đêm lớn khoảng 100C, lượng mưa trung bình năm trên 2000mm và chủ yếu tập trung vào tháng 5, 6, nhiệt độ trung bình năm 220C, cao nhất vào tháng 7,8 và thấp nhất vào tháng 12. Chè ở đây được trồng trên những quả đồi bát úp có độ cao khoảng 50-60m so với mực nước biển. Đất ở đây chủ yếu là đất Feralits vàng xám và vàng đỏ với độ sâu 0,6-0,8m rất thuận lợi cho cây chè phát triển. Cho đến nay diện tích chè của tỉnh đã trồng được là 1475ha, giống chè được trồng chủ yếu ở đây là các giống chè lai và nhập nội như LDP1, LDP2, Thuý Ngọc, Keo Am Tích, Phúc Vân Tiên..., những giống này đều cho năng suất cao và chất lượng tốt hơn hẳn so với một số giống chè của địa phương như. Trung Du...[29]
Việc đưa cây chè về trồng ở một số huyện miền núi giáp biên của tỉnh là việc làm thiết thực nó đã tạo việc làm ổn định và nâng cao đời sống cho các đồng bào dân tộc và các hộ gia đình nông thôn nơi đây.
Bên cạnh những thuận lợi đó thì Quảng Long - Hải Hà còn có những khó khăn riêng như là vùng trồng chè mới, chưa có kinh nghiệm nhiều trong sản xuất cũng như trong phòng trừ sâu bệnh hại vì vậy năng suất cũng như chất lượng chè ở đây chưa cao so với các vùng trồng chè khác trong cả nước.
Để khắc phục những khó khăn trên của vùng trong thời gian tới chúng ta phải đánh giá được tình hình phát sinh phát triển của sâu, nhện hại chính và các yếu tố liên quan từ đó đưa ra biện pháp phòng trừ thích hợp. Vì vậy tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thành phần sâu, nhện hại, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng trừ rầy xanh hại chè (Empoasca flavescens Fabr.) vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh".
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
Trên cơ sở xác định được thành phần sâu, nhện hại, mối quan hệ giữa chúng với cây chè và một số yếu tố sinh thái góp phần xây dựng biện pháp phòng trừ sâu, nhện hại thích hợp, có hiệu quả cao, an toàn cho người sử dụng và môi trường đối với vùng chè Quảng Ninh.
1.2.2 Yêu cầu
- Điều tra xác định thành phần, mức độ phổ biến của sâu, nhện hại chè và thiên địch của chúng vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học của rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr.) hại chè vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh.
- Xác định sự ảnh hưởng của một số yếu tố (giống, kỹ thuật hái, trồng cây che bóng) đến sự diễn biến mật độ của rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr.), nhện đỏ (Oligonychus coffeae Nietner) và bọ trĩ (Physothrips setiventris Bagnall) hại chè vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh.
- Xác định hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật trừ rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr.), nhện đỏ (Oligonychus coffeae Nietner) và bọ trĩ (Physothrips setiventris Bagnall) hại chè.
2. Tổng quan tài liệu
2.1 Những nghiên cứu ngoài nước
2.1.1 Những nghiên cứu về thành phần sâu, nhện hại chè
Cho đến nay trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu và công bố về thành phần sâu hại chè ở các khắp các vùng, miền khác nhau.
ở khu vực châu á, Muraleedharan (1992) [53] cho biết có trên 300 loài động vật hại chè bao gồm côn trùng, nhện và tuyến trùng trong đó các loài quan trọng nhất thuộc các bộ:Acarina, Hemiptera, Thysanoptera, Lepidoptera, Coleoptera, Isoptera và ngành tuyến trùng Nematod.
ở Châu Phi theo Rattan (1992) [56] cho biết có tới 200 loài côn trùng và nhện hại chè nhưng các loài gây hại chính chiếm số ít, các loài gây hại quan trọng gồm Bọ xít muỗi (Helopeltis schoutedeni Rent. và H. orphila Ghesq), bọ trĩ (Thrips spp.), rệp muội (Aphis sp.) và một số loài ăn lá thuộc bộ Lepidoptera và nhện hại.
Theo kết quả nghiên Barboka (1994) [32], có 400 loài sâu hại chè ở Đông Bắc ấn Độ.
2.1.2 Nghiên cứu về rầy xanh
Rầy xanh đã gây hại nghiêm trọng cho các vùng chè trên thế giới, chúng chích hút các chất dinh dưỡng cuả búp làm giảm năng suất và chất lượng chè.
Qua kết quả điều tra và nghiên cứu về rầy xanh, Muraleedharan (1992) [53] thấy sự phân bố của rầy xanh là rất rộng, chúng có mặt ở ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Bangladesh và cả Việt Nam. Có hai loài rầy phổ biến ở Nhật Bản và Đài Loan đó là Empoasca onukii và Empoasca formosana, trong đó loài E. onukii thấy chủ yếu ở Nhật Bản còn loài E. formosana chủ yếu ở Đài Loan. ở ấn Độ phổ biến là loài Empoasca flavescens Fabr. Năm 1991 Muraleedharan [52] khi nghiên cứu về rầy xanh tác giả đã mô tả rầy trưởng thành loài Empoasca flavescens Fabr. có màu xanh hơi vàng, cơ thể dài khoảng 2,5-3 mm, con cái có ống đẻ trứng ở đốt bụng cuối cùng và đẻ trứng rải rác từng quả trong lá. Vòng đời của rầy xanh trải qua 3 pha phát dục : pha trứng - sâu non - pha trưởng thành, rầy non có 5 tuổi, thời gian phát dục dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiệt độ, ở nhiệt độ cao, trứng phát dục từ 6-7 ngày, rầy non phát dục 7-9 ngày, ở nhiệt độ mùa đông giai đoạn rầy non có thể nên tới 15 ngày.
Theo Lu-WeMing và CTV (1991) [46] bằng phương pháp thống kê đã dự báo ngày xuất hiện cao điểm đầu tiên của rầy xanh Empoasca pirisug, đồng thời các tác giả còn cho biết ở Trung Quốc, rầy xanh thường có 2 cao điểm về số lượng trong năm.
* Phòng trừ rầy xanh
Năm 1988 ở Đài Loan, sau khi tiến hành thí nghiệm phòng chống sâu hại chè, tác giả Chen và Tseng [35] cho biết thuốc Karate có hiệu quả phòng trừ cao đối với loài Empoasca formosana.
Theo Muraleedharan, N. (1991) [52] đã khuyến cáo kết hợp biện pháp hái (làm giảm số lượng trứng và rầy non) và phun các loại thuốc như: Endosulfan và Phosalone trừ loài sâu này có hiệu quả rất tốt.
Qua kết quả khảo sát một số thuốc trừ sâu đối với rầy xanh, Haas (1987) [41] cho biết một số thuốc có hiệu lực trừ rầy: Dimethoat, Acephate, Phosphalon và hỗn hợp Trichlofon + Femitronthion. Còn ở Quảng Châu, tác giả Lai (1993) [43] cho thấy thuốc Buprofezin có hiệu lực trừ rầy xanh cao và kéo dài tới 30 ngày, hiệu lực trừ rầy đạt 91,2-96,9 % sau 14 ngày.
2.1.3 Nghiên cứu về nhện đỏ
Nhện đỏ được coi là sâu hại phổ biến ở khắp các vùng trồng chè trên thế giới và chúng thường gây hại ở khắp các bộ phận của cây như lá bánh tẻ, lá non và búp chè.
Theo Jeppson và CS (1975) [42] cho biết nhện đỏ Oligonychus coffeae, được xác định ở ấn Độ từ năm 1968 sau đó được tìm thấy ở Srilanka, phía Đông và Nam Châu Phi, Châu á, Châu Đại Dương, Châu Mỹ và Trung Đông, nhện đỏ được coi là loài sâu hại quan trọng trên chè, ngoài ra còn tìm thấy chúng trên cà phê, cam, xoài, cao su... và rất nhiều cây trồng nhiệt đới. Trong điều kiện khô hạn mật độ nhện cao nhất vào cuối tháng 3 và đầu tháng 4, còn thiệt hại đến năng suất chủ yếu vào tháng 5- tháng 6 cho đến khi có mưa mật độ nhện bị giảm đáng kể do bị mưa rửa trôi. Điều kiện nhiệt độ thích hợp cho nhện phát triển là 20-300C, ẩm độ 49-94%, trong điều kiện này có thể có 22 thế hệ/năm, ở điều kiện nhiệt độ 220C, vòng đời là 14-15 ngày, mỗi con cái có thể đẻ được 10-50 trứng. Mùa đông nhện thường tập trung ở lá già và lá cây con do đó việc đốn cành tỉa tán làm giảm đáng kể mật độ nhện hại, những nương chè đốn sớm thường bị hại nhiều hơn những nương chè đốn muộn, chè trồng bằng hạt ít bị hại hơn chè trồng bằng cành.
Cranham J.E. (1966) [33] cho biết ở Ceylen, trên cây chè có 4 đại diện của họ nhện hại cây trồng.
1. Họ Tetranychidae (nhện đỏ), trong nhóm này có nhện đỏ hại chè Oligonychus coffeae Niet. được phát hiện thấy ở hầu hết các vùng chè thuộc Đông Nam á, Đông Bắc ấn Độ, Ceylen, Queenelend, Florida và Autralia.
2. Họ Tenuipalpidae (nhện đỏ giả), có nhện đỏ tươi trên chè (Brevipalpus californicus Banks.), họ này không nhiều và không quan trọng như họ Tetranychidae, loài nhện B. californicus. chúng phân bố rất rộng và có tới 43 loài cây ký chủ.
3. Họ Tarsonemidae có nhện vàng (Hemitasonenus latus Bakes). Loài này cũng có phạm vi ký chủ rộng gồm: Cà chua, cam chanh, nho, cao su và cây cảnh.
4. Họ Eriophyidae đại diện cho nhóm nhện đỏ tía (Calacarus carinatus Green), họ này gồm rất nhiều loài, tuỳ theo tập quán sinh sống mà có các tên gọi khác nhau như nhện gỉ sắt... Nhện đỏ tía này người ta tìm thấy ở ấn Độ, Ceylen và Đông Nam á. Đồng thời khi nghiên cứu đặc tính sinh học của loài nhện tác giả cho thấy 4 loài nhện trên đều có sự phân bố rộng rãi và do chè là cây độc canh trên diện tích lớn trong khi đó nhện lại có tiềm năng sinh sản chính vì vậy mà khả năng phát sinh thành dịch là rất lớn.
Tác giả Banerjee B. và Cs (1985) [31] cho biết nhện đỏ Oligonychus coffeae là loài bùng phát số lượng một cách thường xuyên ở vùng phía Bắc ấn Độ hơn là vùng Nam ấn Độ và Srilanka, chúng hại trên rất nhiều loại cây trồng ở các nước Đông Nam Châu á, Châu Phi và vùng Trung Đông. ở trên chè loài nhện đỏ Oligonychus coffeae xuất hiện ở mặt trên lá, con trưởng thành sinh trưởng và phát triển quanh năm không có giai đoạn diapause, mặc dù mùa đông cây chè ở trạng thái ngủ nghỉ (ở vùng Đông Bắc ấn Độ).
* Phòng trừ nhện đỏ
Đã có rất nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu và đưa ra những biện pháp phòng trừ đối với loài dịch hại này. Theo tác giả Banerjee (1985) [31] tiến hành thí nghiệm đối với một số loại thuốc trừ nhện: Ethion, lưu huỳnh vôi, Dicofol, Dimethoat và Thiometon, tác giả cho biết sau một thời gian dài chưa thấy loài nhện Oligonychus coffeae có tính kháng thuốc, tuy nhiên đối với nhện T.kanzawai có tính kháng thuốc đối với Dicofol, Organophophates và các hợp chất tương tự Dicofol. Ngoài ra còn một số thuốc có thể dùng để trừ nhện nữa là Endosufat kết hợp với dầu khoáng cũng cho hiệu quả cao.
Năm 1990, Mkwaila [49] làm thí nghiệm thuốc trừ nhện, kết quả cho thấy có 2 loại thuốc Tedion và Karate trừ nhện rất tốt. Còn Somhoudhury, Shaha (1995) [53] đã thí nghiệm tính độc tiếp xúc của nhiều loại thuốc sâu với nhện ăn thịt, loài Amblyseius ovalis và loài Amblyseius ovalis largoensis, tác giả cho thấy các loại thuốc Fenazaquin, Dicofol và Sunfur ít độc đôí với nhóm nhện ăn thịt, trong khi đó các loại thuốc Cypermethrin, a- Cypermethrin và Endosulfan có tính độc cao đối với chúng, còn thuốc Fenazaquin, Sunfur ít độc đôí với nhóm nhện ăn thịt nhưng lại có hiệu quả trừ nhện rất cao.
Bên cạnh các biện pháp khác như hoá học thì biện pháp sinh học cũng được các tác giả áp dụng vào để phòng trừ nhện đỏ hại chè. Theo Lo và Cs (1989) [45] tại Đài Loan, tác giả làm thí nghiệm cho thả 2 loài A. fallacis và P. permisilis để phòng chống nhện T.kanzawai với diện tích nhỏ, kết quả bước đầu có hiệu quả rất tốt và đang được áp dụng ở diện rộng. Tuy vậy biện pháp sinh học vẫn không thể thay thế cho biện pháp hoá học bởi vì biện pháp sinh học không thể khống chế được khi mật độ dịch hại tăng, các loài thiên địch lại rất rễ bị tiêu diệt bởi thuốc hóa học.
Cũng theo tác giả Somhoudhury, Shaha (1995) [58] cho rằng sự cân bằng giữa bắt mồi ăn thịt và con mồi sẽ thuận lợi cho việc tăng thêm tính kháng nhện hại của cây chè và tác giả tiến hành thí nghiệm kết quả cho thấy mật độ nhện ăn thịt có sự khác nhau trên 14 dòng chè nghiên cứu, tỷ lệ nhện hại và nhện bắt mồi cũng khác nhau giữa các dòng chè. ở vài dòng chè như TV16, TV18 mật độ nhện ăn thịt cũng thấp nhưng mật độ nhện hại lại cao, ngược lại ở dòng chè TV9, TV11 mật độ nhện hại thấp nhưng mật độ nhện ăn thịt cao.
Qua kết quả trên tác giả đã có nhận xét sau: Nên sử dụng các thuốc chọn lọc cao như Fenazaquin, Sunfur để bảo tồn nhện ăn thịt và làm tăng số lượng một số loài như A. herbicolus, A. ovalis..., đồng thời lựa chọn các dòng chè có tính chống chịu nhện góp phần làm giảm mật độ nhện hại trên nương chè. Còn Greathead [40] đưa ra biện pháp kết hợp thuốc và thiên địch dựa trên một số lựa chọn : Sử dụng thuốc trừ dịch hại có tính chọn lọc cao, có phổ tác dụng rộng và thả thêm thiên địch có tính kháng thuốc vào.
Hiện nay thì hướng đi này đang được các nhà sinh thái côn trùng và côn trùng học quan tâm, muốn có sự kết hợp giữa các phương pháp này có hiệu quả, cần phải hiểu rõ về hệ thống – hệ sinh thái, mối quan hệ giữa dịch hại và thiên địch.
2.1.4 Nghiên cứu về bọ trĩ
Bọ trĩ hay còn gọi là bộ cánh tơ là loài sâu hại phổ biến ở các vùng chè trên thế giới. Tác hại của chúng là làm cho búp chè chùn lại, lá non bị biến dạng, thô cứng và không phát triển được dẫn đến năng suất cũng như chất lượng chè bị giảm đáng kể. Sự phân bố của một số loài bọ trĩ cũng rất khác nhau.
Theo Muraleedharan (1992) [53] cho biết ở các vùng chè thuộc Châu á thì họ Thripidae có đến 9 loài, chúng phân bố ở Nhật Bản, Bangladesh, ấn Độ, Srilanka và Indonesia. Còn ở Châu Phi, tác giả Rattan (1992) [56] cho biết loài Scirthrips aurantii gây hại ít ở Nam Phi nhưng chúng lại là loài gây hại chủ yếu ở Malawi và Zimbawe. Loài Scirthrips kenyensis Mound gây hại nhiều ở Đông Phi. Loài Scirthrips sp cũng thấy xuất hiện ở Cameroon, Madagascar và Burundi. Loài bọ trĩ đen H.haemorrhoidalis gây hại nặng ở một vài nơi của Uganda, Kenya và Tanzania.
Năm 1976 ở Malawi Ellis, R.T. và Rattan, P.S. (1977) [39] đã tiến hành điều tra trên 12990 ha chè kết quả cho thấy 6785 ha chè bị bọ trĩ hại chiếm 52% và đây chính là nguyên nhân gây thất thu sản lượng lớn chè ở đây, đồng thời gây ra tình trạng chè con bị chết.
Qua kết quả nghiên cứu về bọ trĩ, tác giả Muraleedharan và Kandaswamy (1980) [50] cho biết phổ ký chủ của một số loài bọ trĩ như sau :
- Scirthrips bispinosus Bagn: Phân bố rộng, có ở hầu hết các vùng chè Nam ấn Độ, với số lượng lớn và thường được gọi là bọ trĩ cà phê.
- Scirthrips dorsalis Hood: Gây hại trên một số cây có giá trị kinh tế trong đó có cả cây chè và thường được gọi là Chillies thrips hoặc bọ trĩ Assam, nó đã gây thiệt hại lớn cho vùng chè Đông Bắc ấn Độ.
- Physothrips setiventris Bagn: Xuất hiện nhiều ở Assam và Darjeeling làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của lá non.
- Còn có hai loài khác đó là: Mycetothrips Anan và Dorcadothrip nilgiriensis Rank & Mark có nguồn gốc từ Nilgiris và hiện nay đã được thấy ở vùng chè Anamallais.
Ngoài ra các tác giả trên còn cho biết về đặc điểm sinh học của loài bọ trĩ hại chè: Vòng đời của bọ trĩ gồm các pha: Trứng- sâu non tuổi 1- sâu non tuổi 2- tiền nhộng- nhộng- trưởng thành. Con trưởng thành cái thường đẻ trứng vào búp, phần mền của lá chè. Trung bình mỗi con cái đẻ được 200 trứng. Giai đoạn tuổi 1 và tuổi 2 khoảng 7-10 ngày, giai đoạn nhộng khoảng 1 tuần. Nhộng nằm ở bề mặt lá hoặc mặt đất. Vòng đời của bọ trĩ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thức ăn, lượng mưa, nhiệt độ...
Theo Mkwaila (1981) [47] khi nghiên cứu về bọ trĩ ở Malawi, tác giả cho biết chúng ăn, sinh sản và sống ở trong và xung quanh búp chè, đặc biệt ở những búp nhô lên trên mặt tán đồng thời tác giả cho biết vào thời kỳ tháng 10 đến tháng 12 vòng đời của bọ trĩ Scirtothrips aurantii như sau: ở giai đoạn trứng là 6 ngày, tuổi 1 là 2 ngày, tuổi 2 là 2,5 ngày, giai đoạn tiền nhộng là 1 ngày, nhộng là 2 ngày, trưởng thành con cái sau vũ hoá 24 giờ thì bắt đầu đẻ trứng, đẻ trong vòng 3 ngày. Con trưởng thành có thể sống trong 6 tuần và có khả năng đẻ tới 50 trứng đồng thời tác giả còn cho biết yếu tố môi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát sinh phát triển của bọ trĩ.
Năm 1985 ở Kenya tác giả V.Sudoi [59] đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của lượng mưa và cây che bóng đối với bọ trĩ kết quả cho thấy bọ trĩ xuất hiện quanh năm trên đồng ruộng, nhưng vào mùa khô bọ trĩ nhiều hơn. Số lượng của bọ trĩ liên quan tỷ lệ nghịch với lượng mưa của 2 tháng trước đó, mưa to đã rửa trôi bọ trĩ nên mật độ bọ trĩ đã giảm xuống. Còn đối với những nương chè không được trồng cây che bóng thì thấy bị hại nhiều hơn ở những nương chè được trồng cây che bóng bằng cây Grevillea và điều này cũng phù hợp với kết luận của Mkwaila B. (1982) [48] sự phá hại nghiêm trọng của loài bọ trĩ Scirthrips aurantii ở Nam Phi nguyên nhân là do sự phá bỏ cây che bóng trên nương chè.
Cũng nghiên cứu về sự ảnh hưởng của cây che bóng Muraleedharan (1992) [54] cho rằng cường độ cây che bóng có vai trò quyết định tới mật độ của bọ trĩ, rệp muội, bọ xít muỗi và nhện, đặc biệt trên những nương chè không có cây che bóng thì luôn bị thiệt hại nhiều do bọ trĩ và nhện gây ra, còn ở những nương chè có cây che bóng nhưng mật độ dày và ẩm thì bị bọ xít muỗi gây hại nhiều.
* Phòng trừ bọ trĩ
Trên thế giới có rất nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu và tìm ra các biện pháp phòng trừ đối với loài sâu hại này. Theo Muraleedharan và Kandaswamy (1980) [50] phòng trừ bọ trĩ nên kết hợp giữa biện pháp sinh học với biện pháp hoá học và cho rằng trong tự nhiên, bọ trĩ bị điều chỉnh bởi nhiều loài ký sinh và ăn thịt. Tuy vậy để phòng trừ bọ trĩ có hiệu quả tác giả cho rằng việc phòng trừ bọ trĩ không thể không dùng thuốc hoá học.
Năm 1988, Rattan [57] đã thí nghiệm phòng trừ bọ trĩ Scirthrips aurantii bằng biện pháp đốn kết hợp với phun thuốc hoá học, kết quả cho thấy cứ 2 tuần phun thuốc một lần sẽ giảm được mật độ bọ trĩ và sản lượng chè cũng tăng. Sau khi đốn vào tháng 7 hoặc tháng 8, sự khác nhau giữa phun thuốc và không phun thuốc giảm bớt. Đốn vào thời kỳ tháng 5 và không phun thuốc thì sản lượng chè cao nhất.
Das S.C và Cs (1991) [37] thì cho rằng để phòng trừ 12 loài sâu hại chè chủ yếu dựa vào các biện pháp kỹ thuật canh tác ở điều kiện thời tiết lạnh : Phải xới xốp đất quanh gốc chè, thu gom nhộng và sâu non bộ cánh vảy, đốn bề mặt chè, phủ đất giữa hai hàng chè sau đó phun thuốc 1-2 lần cho vật liệu phủ đất để diệt trừ bọ hung và bọ trĩ, các biện pháp này đã làm giảm mật độ sâu non ở vụ thu hái sau.
Qua kết quả nghiên cứu trong phòng chống bọ trĩ, tác giả Trevor Lewis (1997) [44] đã giới thiệu 2 hợp chất Bensultap thuộc Benzenethiosufonate và Oranophosphate để diệt trừ bọ trĩ trên chè. Còn theo quan điểm của Parrella và Cs (1997) [55] để phòng trừ bọ trĩ một cách tốt nhất nên áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cơ sở :
- Hiểu biết được đặc tính sinh học của bọ trĩ trên đồng ruộng, mức độ gây hại của chúng và ngưỡng gây hại kinh tế.
- Sự phân bố của chúng trên cây và sự xâm nhiễm để có phương pháp điều tra, dự tính dự báo chính xác.
- Sử dụng giống kháng.
- Sử dụng các biện pháp canh tác vật lý.
- Sử dụng thiên địch có ích trong việc điều hoà số lượng quần thể bọ trĩ.
- Sử dụng chiến lược phòng chống bằng biện pháp hoá học hợp lý.
Cho đến nay biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) được đánh giá cao và có hiệu quả rất tốt.
2.1.5 Nghiên cứu thiên địch sâu hại chè
Thiên địch có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát sinh phát triển của các loài sâu hại. Chính vì thế mà có nhiều tác giả trong và ngoài nước đã và đang nghiên cứu, sử dụng chúng vào việc phòng trừ sâu, bệnh hại chè nhằm giảm bớt lượng thuốc hoá học dùng trên chè.
Theo Chen H.T (1988) [34] cho biết ở Đài Loan người ta đã nuôi loài nhện Ambliseus longispinosus để phòng trừ nhện hại Oligonychus coffeae và Tetranychus kanzawai trên cây đậu Hà Lan.
Khi nghiên cứu và điều tra thành phần thiên địch của nhện kanzawai trên chè ở Đài Loan tác giả Lo (1989) [45] cho biết có 2 loài quan trọng là Ambliseu womersleyi và Stethorus loi, trong đó loài S.loi có sức ăn mồi lớn tuy nhiên loài này thường xuất hiện muộn hơn so với nhện hại nên không có vai trò trong việc hạn chế được nhện hại, còn loài A.womersleyi chúng xuất hiện sớm kể cả lúc mật độ nhện hại thấp nên có khả năng điều chỉnh được mật độ nhện tuy nhiên loài này lại hay bị một số hợp chất khác tiêu diệt như: Pyrethroid, Carbofuran, Carbaryl và permethrin.
Năm 1985 khi nghiên cứu thiên địch của nhện đỏ Oligonychus coffeae, tác giả Banerjee [31] thấy rằng có rất nhiều loài nhện thuộc họ Phytoseiidae, Stigmaeidae, các loài côn trùng thuộc họ bọ rùa như Stethoous gilviron, các loài thuộc họ Chrysopidae, Staphylinidae là thiên địch của nhện đỏ và các loài nhện khác hại chè tuy vậy các loài này không thể hạn chế được sự bùng phát thành dịch của nhện đỏ ở đầu vụ xuân.
Theo Somhoudhury, Shaha (1995) [58] điều tra nghiên cứu và phòng trừ nhện đỏ Oligonychus coffeae trên nhiều đồn điền chè ở Bắc Bengal và Đông Bắc ấn Độ, tác giả đã kết luận rằng trong số các loài ăn thịt thì nhóm Phytoseiid chúng chiếm ưu thế nhất và có vai trò lớn trong việc điều hoà số lượng nhện hại, đồng thời tác giả cũng thu thập được 39 loài nhện ăn thịt thuộc nhóm Phytoseiid, thuộc các họ Phytoseiidae, Stiymaeidae, Bdellidae, Tydeidae, Anystidae, Cunaxidae, Erythriadae và Acidae.
Năm 1996 tại tỉnh Quý Châu Trung Quốc tác giả Daixuan [38] tác giả cũng đã thu thập được 72 loài nhện BMĂT thuộc, 16 họ của bộ Araneidae và tác giả cho rằng các loài đó đều là thiên địch quan trọng của rầy xanh.
Qua kết quả điều tra thành phần thiên địch của sâu hại chè ở miền Nam ấn Độ Muraleedharan và Radhakrishan (1989) [51] cũng đã chỉ ra 2 loài thiên địch của bọ trĩ đó là loài Aleothrips intermedius Bagn. và Mymarothips garuda Ramak thuộc họ Aleothripidae bộ Thysanoptera chúng ăn bọ non và trưởng thành loài bọ trĩ Scirtothips bispinosus.
Sau 10 năm (1981-1990) nghiên cứu về thành phần nhện lớn trên chè thuộc tỉnh Triết Giang Trung Quốc Chen Y.F. (1992) [36] đã thu thập được 110 loài nhện, thuộc 21 họ trong đó trên 90% là thiên địch của sâu hại chè, 6 loài chiếm ưu thế nhất là: Phintella bifurcilinea, Clubiona deletrix, Tetragnatha praedonia, Conopistha sp, Neriene oidedicata và Neriene sp. Sau đó tác giả nghiên cứu trong phòng thí nhiệm cho thấy rầy xanh (Empoasca pirisuga), bọ phấn (Aleurocanthus spiniferus), rệp muội (Toxoptera aurantii) là những con mồi chính của các loài nhện lớn này, còn bọ xít (Lygocoris lucorum) và sâu non xếp lá cũng bị chúng ăn thịt. Đồng thời tác giả còn cho biết diễn biến mật độ nhện lớn trên đồng ruộng còn phụ thuộc vào quần thể sâu hại trên đồng ruộng, điều kiện khí hậu, tác động của thuốc hoá học và các biện pháp chăm sóc kỹ thuật khác.
2.2 Những nghiên cứu trong nước
2.2.1 Những nghiên cứu về thành phần sâu, nhện hại chè
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều nên rất thuận lợi cho sự phát sinh phát triển của cây chè. Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước nhu cầu sử dụng chè của người dân ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng chè trong nước cũng như ngoài nước, các nhà nghiên cứu đã lai tạo ra nhiều giống chè mới có năng suất cao, chất lượng tốt tuy nhiên những giống này thường cũng là nguồn thức ăn ưa thích của các loài sâu, nhện hại, chính vì vậy mà những năm gần đây sự xuất hiện sâu, bệnh trên nương chè ngày một nhiều vì thế mà có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về thành phần sâu, nhện hại chè. Theo Đỗ Ngọc Quỹ [18] sau khi đi quan trắc trên chè Du Pasquier (1932) đã xác định có 24 loài sâu, nhện hại chè trong đó các loài thường xuyên gây hại là rầy xanh, nhện đỏ, nhện tím, nhện trắng, sâu chùm, bọ xít hoa và dế.
Sau cuộc điều tra côn trùng miền Bắc Việt Nam năm 1967-1968 Viện Bảo vệ thực vật [31] đã xác định được 34 loài sâu, nhện hại chè thuộc 6 bộ
1. Bộ Lepidoptera có 17 loài
2. Bộ Orthoptera có 3 loài
3. Bộ Homoptera có 3 loài
4. Bộ Hemiptera có 7 loài
5. Bộ Coleoptera có 2 loài
6. Bộ Isoptera có 2 loài
Tron._.g đó có 7 loài thường xuyên xuất hiện đó là: Sâu chùm (Andraca bipunctata Walk.), sâu cuốn lá (Cacoecia micaceana Walk.), rệp sáp (Coscus viridis Green), rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr.), bọ xít muỗi (Helopeltis sp.), bọ xít hoa (Poecilocoris latus) và mối (Odontotermes sp.) [6]
Theo Hồ Khắc Tín 1982 [27] đã nhận xét sâu, nhện hại chè vùng Bắc Bộ thường có rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ và một số sâu ăn lá. Bọ xít muỗi đã trở thành dịch hại nguy hiểm đối với vùng chè Trung Du.
Kết quả nghiên cứu về thành phần nhện hại tác giả Nguyễn Khắc Tiến và CTV (1994) [26] cho biết đã xác định có 5 loài nhện hại chè đó là: Nhện đỏ (Oligonychus coffeae), nhện đỏ tươi (Brevipalpus californicus), nhện sọc trắng (Calacarus carinatus), nhện hồng (Eryophyes theae) và nhện vàng (Hemitarsonemus latus) trong đó hai loài nhện đỏ tươi và đỏ là đối tượng gây hại quan trọng.
Khi nghiên cứu về mối hại chè ở thời kỳ kiến thiết cơ bản tác giả Lê Thị Nhung và Nguyễn Thị Vân (1994) [13] cho thấy trên chè có 3 loại mối đó là: Odontotermes formosanus, Microtermes sp. và Macrrotermes sp. hại với tỷ lệ 10,7-62.6% số cây.
Kết qủa nghiên cứu nhóm sâu chích hút ở vùng Phú Thọ tác giả Lê Thị Nhung (2001) [15] đã thu được 17 loài sâu, nhện hại búp chè và tác giả thấy 2 loài rầy xanh, bọ cánh tơ gây hại rộng tiếp đó là bọ xít muỗi.
Theo Trần Đặng Việt (2004) [28] cho biết sự cư trú và gây hại trên các giống chè nhập nội ở Phú Hộ, Phú Thọ vụ xuân 2004 có 30 loài sâu, nhện hại, trong đó các loài gây hại phổ biến: Rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr.), nhện đỏ (Oligonychus coffeae Niet) và rệp sáp (Unaspic cirti).
Qua các kết quả nghiên cứu thành phần sâu hại chè tác giả Nguyễn Văn Hùng và CTC (1998, 2000, 2001) [7] [8] [9] khẳng định có 46 loài sâu hại, 5 loài nhện. Cùng với tác giả trên thì tác giả Đỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Kim Phong (1997) [18] đã chia các nhóm bị hại theo bộ phận như sau:
Nhóm hại búp: Có rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, sâu cuốn lá non, rệp muội hại búp, nhện vàng hại búp non
- Nhóm hại lá: Có rất nhiều loài thuộc bộ cánh vẩy (Lepidoptera) như: Sâu róm, sâu kèn, bọ nẹt cùng với nhóm nhện thuộc Acarina thường tĩch luỹ số lượng và bùng phát gây hại nghiêm trọng đối với các vùng chè.
Nhóm hại cành, thân, rễ: Có rất nhiều loài gây hại nghiêm trọng nhất là mối hại chè con.
Nhóm hại hoa, quả: Quan trọng nhất là bọ xít hoa hại quả làm mất sức nảy mầm của hạt.
Từ những kết quả nghiên cứu trên về thành phần sâu, nhện hại chè cho ta thấy các loài sâu hại đó đều phát sinh ở tất cả các vùng trồng chè tuy nhiên chúng phát sinh và gây hại ở các mức độ khác nhau, những vùng chè lâu năm chúng thường phát sinh nhiều hơn so với các vùng chè mới.
Các tác giả trên còn nhận định rằng thành phần sâu, nhện hại chủ yếu ở Việt Nam cũng có những loài giống sâu hại chính ở một số nước lân cận.
2.2.2 Nghiên cứu về rầy xanh
Theo Nguyễn Khắc Tiến (1986) [25] cho rằng rầy xanh Empoasca flavescens Fabr. là loài sâu hại búp chè chủ yếu ở nước ta, chúng dùng vòi hút nhựa búp non theo đường gân của lá non gây ra những nốt chấm nhỏ như kim châm làm cho những mầm lá non cong queo lại và khô đi.
Các kết quả nghiên cứu về loài Empoasca flavescens Fabr. Đường Hồng Dật (2004) [2] và Nguyễn Văn Hùng (2006) [11] cho biết vòng đời của rầy xanh trải qua 3 pha phát dục: Pha trứng- pha sâu non và pha trưởng thành. Rầy trưởng thành có màu xanh lá mạ, cơ thể dài khoảng 2,5-3,0 mm, có 8 đốt bụng, rầy non có hình dạng giống rầy trưởng thành nhưng nhỏ hơn và chỉ có mầm cánh, chưa có cánh. Rầy non có 5 tuổi: Rầy tuổi 1 có màu trắng, sau đó chuyển thành hơi vàng, cơ thể dài khoảng 0,8-1,2 mm. Rầy tuổi 2 có màu vàng xanh, cơ thể dài khoảng 1,5-1,6 mm. Rầy tuổi 3 có màu xanh vàng, cơ thể dài khoảng 1,9-2,1 mm. Rầy tuổi 4 có màu xanh vàng, cơ thể dài khoảng 2,1-2,3 mm. Rầy tuổi 5 có màu xanh vàng, cơ thể dài khoảng 2,3-2,6 mm. Trứng rầy có hình ống, hai đầu hơi thon, cong như quả chuối tiêu dài khoảng 0,4-0,6 mm. Thời gian phát dục của rầy xanh chịu ảnh hưởng nhiều vào điều kiện nhiệt độ: ở nhiệt độ 21,20C, trứng phát dục 6-7 ngày, sâu non phát dục 10,5 ngày, còn ở nhiệt độ 27,70C, trứng phát dục 5,1 ngày, sâu non phát dục 7-9 ngày. Đồng thời tác giả còn cho biết các tháng 3, 4, 5 và tháng 10,11 rầy xanh đã làm giảm sản lượng chè trung bình 14,27%.
Cũng theo Nguyễn Khắc Tiến (1986) [25] và Nguyễn Văn Thiệp (2000) [22] cho biết rầy xanh đã gây ra những thiệt hại to lớn, làm giảm đáng kể sản lượng và chất lượng búp chè nghiêm trọng. Trong một năm rầy xanh đã làm giảm 15-20% sản lượng chè có khi làm mất tới 70% sản lượng chè vụ xuân và gây ảnh hưởng xấu đến các đợt sinh trưởng búp trong năm, cho đến nay thì rầy xanh đã gây hại hầu hết ở các vùng chè trong cả nước và tác giả còn cho biết loài rầy xanh Empoasca flavescens Fabr. phát sinh phát triển trong điều kiện nhiệt độ 18-250C, ẩm độ trên 80% và có mưa nhỏ, rầy có xu tính với ánh sáng yếu. Rầy xanh có hai cao điểm về số lượng trong một năm, trong đó cao điểm đầu thường xuất hiện vào tháng 4, tháng 5 cao điểm này gây hại rất lớn, còn cao điểm hai xuất hiện vào tháng 9 đến tháng 11, cao điểm này cũng gây thiệt hại đáng kể nhưng ít hơn so với cao điểm thứ nhất. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra rằng các biện pháp canh tác kỹ thuật rồi giống chè có ảnh hưởng lớn đến mật độ rầy xanh trên nương chè, những nương chè đốn đau, chăm sóc kém thường bị rầy xanh hại nặng hơn. Những giống chè Shan, Assam, Trung Du thường cũng bị rầy xanh hại nặng hơn những giống Kỳ môn, Trung Quốc lá nhỏ và Manipua. Rầy trưởng thành phát dục chậm qua mùa đông.
Qua kết của thí nghiệm Đỗ Văn Ngọc [12] cho thấy việc đốn chè có ảnh hưởng đến số lượng của rầy xanh, ở những nương chè đốn phớt xanh thì mật độ rầy cao hơn những nương chè đốn phớt và đốn đau.
Theo Vũ Khắc Nhượng (1973) [17] muốn phòng trừ rầy xanh cũng như các loài sâu hại chè nên phòng trừ vào giai đoạn mùa đông thì có hiệu quả hơn vì giai đoạn mùa đông là giai đoạn xung yếu của các loài sâu hại, do đó việc phòng trừ rầy xanh cần kết hợp các biện pháp kỹ thuật khác như vệ sinh nương chè sạch sẽ, đốn tỉa sớm, hái kỹ và phun thuốc trừ sâu thì mật độ rầy năm sau sẽ giảm.
Còn Du pasquier (1932) [60] cho rằng để phòng trừ rầy xanh ở Việt Nam có hiệu quả cần làm như sau: Chăm sóc cho cây chè khoẻ mạnh để tăng sức chống chịu với sâu bệnh; hái chạy, hái triệt để nhằm làm giảm bớt trứng rầy và rầy ở búp chè; đốn chè làm giảm nguồn thức ăn của sâu và điều chỉnh thời vụ đốn để tránh với thời kỳ rầy rộ.
Tác giả Nguyễn Văn Thiệp 2000 [22] cho biết để phòng trừ rầy xanh có hiệu quả cần chăm sóc chè tốt, hái kỹ, đốn sớm (tháng 12) đồng thời kết hợp với phun thuốc trừ rầy bằng một số loại thuốc sau: Sumicidin, Selecron, Sherpa và Kyazion.
Nguyễn Khắc Tiến (1986) [25] đã đề nghị trừ rầy xanh bằng cách để chè lưu hoặc đốn phớt nhằm thu hút rầy tập trung vào đó rồi phun thuốc trừ rầy sớm ở đó, sau đó cắt nhẹ lại có để trừ rầy trong vụ hè. Những thuốc có hiệu quả trừ rầy xanh rất tốt như: Bassa, Mipcin, Bi58, các thuốc này kết hợp với 2% urê và axits boric 0,05% có tác dụng làm tăng hiệu lực của thuốc.
2.2.3 Nghiên cứu về nhện đỏ
Nhện đỏ nâu là một trong những loài gây hại chủ yếu trên khắp các vùng chè ở nước ta .
Theo Nguyễn Văn Đĩnh (1994) [3] và Nguyễn Thái Thắng (2000) [20] cho biết loài nhện Oligonychus coffeae sống ở trên mặt lá già, lá bánh tẻ, chúng tập trung thành từng đám xung quanh gân chính hoặc bên cạnh mép lá dùng kìm chích vào lá, hút dịch, tạo thành vệt màu nâu xám hay nâu đồng, vết bị hại cong phồng nên. Nhện trưởng thành có màu nâu đỏ, cơ thể hình trứng lồi về phía lưng, trứng có hình cầu hơi dẹt, nhện non có 3 tuổi. Thời gian phát dục của nhện ở giai đoạn trứng là 4,29 ngày, tuổi 1 là 1,82 ngày, tuổi 2 là 1,73 ngày, tuổi 3 là 2,36 ngày, vòng đời là 11,53 ngày, đời là 20,54 ngày, nhện giữ tỷ lệ sống tự nhiên 100% cho tới 18 ngày. Các tác giả trên còn cho biết ở các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc nước ta có 2 cao điểm vào tháng 4-6 và cao điểm 2 vào tháng 10-11.
Còn Nguyễn Khắc Tiến (1965, 1994) [24][26] khi nghiên cứu về đặc tính sinh vật học của loài này cho thì cho rằng loài nhện Oligonychus coffeae trải qua các giai đoạn phát triển: trứng, nhện non, tiền trưởng thành 1, tiền trưởng thành 2 và giai đoạn trưởng thành, thời gian phát dục của pha trứng là 4,2-5,2 ngày, nhện non 1,5-2,5 ngày, tiền trưởng thành 1 là 2,5-3,0 ngày, tiền trưởng thành 2 là 2,5-3,0 ngày, trưởng thành có thể đẻ từ 3-4 ngày, vòng đời 14-17 ngày, đời 19-24 ngày. Tác giả còn cho biết nhện xuất hiện rải rác quanh năm nhưng hại mạnh nhất vào tháng 4-5, những nương chè được trồng cây che bóng thì mật độ nhện hại giảm 29-45,5%, trên chè sản xuất kinh doanh thì mật độ nhện cao hơn chè vườn.
Để phòng trừ loài nhện này có hiệu quả các tác giả đã khuyến cáo nên sử dụng một số loại thuốc sau: Ortus 5SC, Nissorun 5EC, Danitol 10EC, Rufast 3EC, phun với liều lượng 500 lít/ha [20][7][8][9].
Nguyễn Văn Đĩnh (2004) [4] cho rằng sử dụng biện pháp IPM trong đó có các thao tác như: trồng chè đúng kỹ thuật, trồng cây che bóng với mật độ hợp lý, bón phân cân đối và tưới nước đầy đủ đặc biệt là tưới phun có thể làm giảm mật độ nhện đỏ đáng kể và chỉ phun thuốc hoá học khi mật độ nhện vào khoảng 4-6 con/lá. Còn tác giả Lê Thị Nhung và Nguyễn Thái Thắng (1996) [16] cũng cho rằng chỉ áp dụng biện pháp hoá học khi mật độ nhện vào khoảng 4-6 con/lá và khi phát hiện thấy thiên địch của nhện đỏ là bọ rùa nâu đạt 1-2 con/lá thì không nên tiến hành phun thuốc.
2.2.4 Nghiên cứu về bọ trĩ
Bọ cánh tơ hay còn gọi bọ trĩ là loài sâu hại phổ biến trên khắp các vùng chè trong cả nước. Chúng thường bám ở mặt dưới lá để hút nhựa, đặc biệt là lá non, ở mặt dưới lá bọ trĩ gây hại nổi lên 2 đường sần sùi, song song với gân lá chính, tạo thành nhiều vết nứt ngang màu xám. Cây chè bị bọ trĩ hại cây còi cọc, búp cứng, kém phát triển.
Qua cuộc nghiên cứu và điều tra chè ở Miền Bắc cho thấy ở nông trường chè của Tam Bảo (Vĩnh Phúc) năm 1962 có trên 60 ha chè bị bọ cánh tơ hại nặng. Tháng 8 năm 1973 trên 15 ha chè con của nông trường Tân Trào cũng bị bọ cánh tơ hại rất nặng. Bọ cánh tơ thường phát sinh mạnh trên các nương chè trồng trên đất nhiều cát, bị cỏ dại lấn át, bón phân chuồng ít và không có cây che bóng (trích theo sổ tay kỹ thuật trồng, chăm sóc và chế biến chè miền Bắc, 2005) [30].
Theo Nguyễn Văn Thiệp (2000) [22] cho biết vòng đời của bọ trĩ trải qua các pha phát dục: Pha trứng- ấu trùng- nhộng – trưởng thành. ở giai đoạn trứng là 6 ngày, sâu non tuổi 1 là 2,2 ngày, tuổi 2 là 2,8 ngày, giai đoạn tiền nhộng là 1 ngày và nhộng là 2 ngày. Bọ trĩ phát sinh mạnh nhất từ tháng 6 đến tháng 8, đặc biệt khi thời tiết khô hạn. Để phòng trừ bọ trĩ tác giả cũng khuyến cáo trên nương chè cần phải được trồng cây che bóng và có sự kết hợp giữa phun thuốc với kỹ thuật hái mới đem lại hiệu quả cao trong việc phòng trừ.
Nguyễn Văn Hùng (2001) [9] Nguyễn Văn Thiệp (2000) [22], cho biết các thuốc trừ bọ trĩ có hiệu quả cao gồm: Sherpa, Pegasus, Ofatox có hiệu lực 94-98%, đồng thời các tác giả này còn cho biết để phòng trừ bọ trĩ có hiệu quả cần phải chăm sóc chè tốt, bố trí cơ cấu giống hợp lý, ưu tiên trồng mới những giống chống sâu bệnh và trồng cây che bóng với mật độ hợp lý, áp dụng các biện pháp kỹ thuật hái.
Vũ Khắc Nhượng (1973) [17] cho rằng việc phòng trừ bọ trĩ ở vụ đông sẽ làm giảm mật độ bọ trĩ đáng kể ở năm sau thậm chí không cần phun thuốc phòng trừ.
2.2.5 Nghiên cứu về thiên địch của sâu, nhện hại chè
Thiên địch là kẻ thù tự nhiên cuả dịch hại, nó góp phần không nhỏ trong việc làm giảm số lượng dịch hại trong tự nhiên, chúng là một khâu quan trọng trong hệ cân bằng sinh thái trên đồng ruộng, là yếu tố có lợi cho con người vì vậy việc nghiên cứu và sử dụng các thiên địch để phòng trừ dịch hại đã được nhiều tác giả trong nước quan tâm và nghiên cứu.
Theo Nguyễn Văn Đĩnh (1994) [3] nghiên cứu về thiên địch của nhện hại cây trồng trong đó có nhện hại chè tác giả đã thu được 6 loài thiên địch đó là nhện (Phytoseius sp. và Amblyseius sp.), bọ rùa nhỏ (Stethorus sp.), bọ trĩ (Scolothrip sp.) và bọ cánh cộc (Oligota sp.).
Trong giai đoạn nghiên cứu 1995-1997 tác giả Lê Thị Nhung (1998) [14] đã thu thập được 63 loài thiên địch, trong đó có 25 loài nhện, 19 loài côn trùng,12 loài nấm ký sinh và tác giả thấy rằng loài nhện ăn thịt có vai trò quan trọng nhất. Tiếp đến năm 2001 Lê Thị Nhung [15] nghiên cứu thêm về thiên địch sâu hại chè đã thu được 99 loài thiên địch trong đó có 34 loài thiên địch của rầy xanh, 21 loài thiên địch của nhện đỏ nâu, 16 loài thiên địch của bọ xít muỗi, 10 loaì thiên địch của bọ trĩ và 18 loài thiên địch của rệp muội đen.
Theo tác giả Hoàng Ngọc Đường và CS (1999) [5] khi nghiên cứu về thiên địch sâu hại chè đã thu được 46 loài thiên địch trong đó có 30 loài thuộc nhóm nhện, 13 loài thuộc nhóm côn trùng với các loài chủ yếu là Nhện linh miêu, nhện nhỏ đen, nhện trắng, nhện nhỏ nâu và nhện tím đồng thời tác giả còn cho biết thêm thành phần số lượng loài thiên địch ở vùng mà phun thuốc hoá học giảm đáng kể so với vùng không phun thuốc.
Cũng nghiên cứu về thiên địch hại chè Nguyễn Văn Thiệp (1998) và CTV [21] cho biết đã thu thập được 6 loài thiên địch sâu hại chè, trong đó có 3 loài phổ biến đó là: Nhện xám (Clubiona japonica), nhện nâu vằn trắng (Oxyopes jiavarus) và nhện nhỏ đen (Agryrodes sp.), tác giả còn cho biết giữa mật độ rầy xanh và nhện đỏ có mối quan hệ chặt chẽ với sự biến động số lượng cùng nhóm với nhện ăn thịt và đến năm 2000 tác giả thu được 22 loài thiên định đã xác định được 13 loài trong đó nhóm BMĂT có vai trò rất lớn trong việc điều hoà số lượng rầy xanh.
Trong quá trình thực hiện quản lý tổng hợp dịch hại chè Nguyễn Văn Hùng và CTV (2003) [10] đã thu thập và xác định được 31 loài thiên địch thuộc 8 bộ côn trùng và nhện BMĂT, tác giả còn cho biết thành phần ong ký sinh còn nghèo nàn chiếm (2/32) loài trong khi đó nhóm bọ rùa lại rất phong phú (10 loài).
3. Đối tượng, địa điểm, nội dung vàphương pháp nghiên cứu
3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
* Địa điểm nghiên cứu:
- Điều tra và thu thập thành phần sâu, nhện hại chè và thiên địch của chúng tại vùng trồng chè xã Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh.
- Các thí nghiệm trong phòng được thực hiện tại Trạm BVTV Hải Hà - Quảng Ninh.
* Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh.
3.2 Đối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Các loài sâu, nhện hại chè và thiên địch của chúng tại địa điểm nghiên cứu.
* Vật liệu nghiên cứu
- Các giống chè nghiên cứu là các giống chè được trồng phổ biến ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh
+ Giống Trung Du (giống địa phương).
+ Giống LDP1 (giống chè lai từ Viện nghiên cứu chè)
+ Giống Thuý Ngọc (giống nhập nội)
- Các loại thuốc BVTV thí nghiệm dùng liều lượng theo thương phẩm:
+ Thuốc Actara 25WG
+ Thuốc Song Mã 24.5EC
+ Thuốc Tre Bon 10EC
+ Thuốc Dandy 15EC
+ Thuốc Ortus 5EC
+ Thuốc Comite 73EC
+ Thuốc Acelant 4EC
* Dụng cụ nghiên cứu
- Vợt bắt côn trùng, khay điều tra.
- Sổ ghi chép, bút viết, máy tính bỏ túi.
- Chai nhựa, túi nilon; cồn 700, 900 để ngâm mẫu.
- Kéo, kính lúp cầm tay, kính lúp điện, bút lông, máy ảnh.
- Hộp nuôi sâu, bông thấm nước, giấy hút ẩm, tủ lạnh, nhiệt kế.
- Dầu hỏa, bình bơm phun tay 12 lít.
3.3 Nội dung nghiên cứu
- Điều tra xác định thành phần, mức độ phổ biến của sâu, nhện hại chè và thiên địch của chúng vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học của rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr.) hại chè vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh.
- Xác định sự ảnh hưởng của một số yếu tố (giống, kỹ thuật hái, trồng cây che bóng) đến diễn biến mật độ của rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr.), nhện đỏ (Oligonychus coffeae Nietner) và bọ trĩ (Physothrips setiventris Bagnall) hại chè vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh.
- Xác định hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật trừ rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr.), nhện đỏ (Oligonychus coffeae Nietner) và bọ trĩ (Physothrips setiventris Bagnall) hại chè.
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra thành phần, mức độ phổ biến của sâu, nhện hại chè và thiên địch của chúng vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long – Hải Hà - Quảng Ninh
áp dụng phương pháp điều tra thành phần sâu, nhện hại và thiên địch của chúng theo theo Quyết định số 82 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2003). Điều tra theo phương pháp tự do theo hàng chè. Trên hàng chè đó điều tra dọc từ đầu hàng này đến cuối hàng chè kia. Dùng vợt bắt kết hợp với quan sát tại chỗ, mỗi điểm vợt 20 vợt ứng với 10 m chiều dài hàng chè.
Thu thập tất cả các loài côn trùng xuất hiện trên cây chè và lấy cây chè làm thức ăn; các loài thiên địch bắt mồi ăn thịt của chúng.
Đối với thiên địch là các loài ký sinh, trong các đợt điều tra khi thấy các pha phát dục của sâu hại bị ký sinh, đem về nuôi tiếp để thu thập thành phần ký sinh.
Phương pháp thu mẫu được tiến hành như sau: đối với côn trùng sống trên cây: dùng vợt bắt trưởng thành hoặc bắt bằng tay đối với sâu non, nhộng, trưởng thành của bộ cánh vẩy, bộ cánh cứng, bộ cánh màng... Đối với các loài côn trùng nhỏ dùng ống hút (như rầy, bọ trĩ...), bút lông (nhện đỏ) để thu bắt.
Chỉ tiêu theo dõi: Tần suất xuất hiện (%)
3.4.2 Phương pháp điều tra diễn biến mật độ của rầy xanh, nhện đỏ và bọ trĩ hại chè ở ba yếu tố khác nhau (giống, trồng cây che bóng và kỹ thuật hái chè) vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long – Hải Hà - Quảng Ninh
*Điều tra 7 ngày/1lần, chọn các nương chè (khoảng 1000m2) đại diện cho:
- Giống chè: Chọn giống chè đại diện cho giống mới (Thúy Ngọc, LDP1), giống cũ (Trung Du) được trồng ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh.
- Cây che bóng: Cây che bóng cho cây chè là cây muồng lá nhọn (Indigofera teysmanni) được trồng ở giữa hàng chè với mật độ 230 cây/ha. Nơi so sánh là các nương chè cùng giống, cùng độ tuổi và có chế độ chăm sóc như nhau nhưng chưa được trồng cây che bóng của Nông trường chè Đường Hoa. Điểm được xác định là khoảng giữa của 4 cây che bóng đứng liền nhau.
- Kỹ thuật hái: Chọn ruộng chè được hái theo phương pháp khác nhau:
+ Hái theo lứa: Hái khi trên nương chè rộ (có khoảng 80-90% búp đủ tiêu chuẩn hái).
+ Hái san trật: Hái khi nương chè có khoảng 30% búp đủ tiêu chuẩn thì hái (hái 1 tôm + 2 lá, tháng 3 - 4 chừa lại 2 lá cá, tháng 5 trở đi chừa lại 2 lá thật) những búp còn lại tiếp tục sinh trưởng và hái đợt sau.
*Trên mỗi nương chè đại diện thì điều tra 5 điểm chéo góc, phương pháp điều tra ở trên tuỳ thuộc vào loài sâu, nhện hại.
-Điều tra diễn biến mật độ của rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr.) hại chè
Mỗi điểm điều tra 4 khay. Điều tra bằng khay nhôm 20 x 20 x 5 cm dưới đáy tráng dầu hỏa, để nghiêng 45o so với tán chè đập mạnh 3 đập, đếm số rầy trên khay.
Chỉ tiêu theo dõi: Mật độ con/khay
-Điều tra diễn biến độ mật của nhện đỏ (Oligonychus coffeae Nietner) hại chè
Mỗi điểm hái 20 lá (lá bánh tẻ vì nhện đỏ hại chủ yếu trên lá bánh tẻ, sống tập trung ở mặt trên lá tại phần gân chính và chóp lá) sau đó bỏ vào túi nilon riêng đã được đánh dấu ở từng điểm điều tra, đem về phòng cho vào tủ lạnh để 5 phút rồi đếm nhện dưới kính lúp.
Chỉ tiêu theo dõi: Mật độ con/lá
-Điều tra diễn biến mật độ của bọ trĩ (Physothrips setiventris Bagnall) hại chè
Mỗi điểm hái 20 búp (1 tôm 2 lá) cho vào túi nilon đem về phòng cho vào cồn loãng 30 o lắc đều 15 lần sau đó lấy búp chè ra gạn lấy bọ trĩ rồi đem đếm số bọ trĩ dưới kính lúp điện.
Chỉ tiêu theo dõi: Mật độ con/búp
3.4.3 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh vật học của rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr.)
Thu thập nguồn rầy xanh trưởng thành ngoài nương chè mang về phòng thí nghiệm, chuyển rầy xanh trưởng thành vào trong lồng lưới có sẵn cây chè sạch. Sau 12h để trưởng thành giao phối và đẻ trứng, chuyển trưởng thành sang lồng lưới khác, quan sát và chọn những búp chè có những vết châm màu nâu đen nhỏ li ti trên cuống lá hoặc gân chính (nơi rầy xanh đẻ trứng). Cắt lấy những đoạn chè có búp chè đó cắm vào xốp ẩm rồi đặt trong hộp nuôi sâu, hàng ngày quan sát thời gian phát dục của trứng.
Tiếp tục nuôi rầy non tuổi 1 theo phương pháp nuôi cá thể. Cắt cành chè non cắm trong xốp thấm đủ ẩm, cho vào trong hộp nuôi sâu để cành chè luôn tươi, đảm bảo chất lượng thức ăn cho rầy. Hàng ngày thay thức ăn và theo dõi thời gian phát dục các pha của rầy xanh, đồng thời tiến hành mô tả đặc điểm hình thái, đo kích thước các cá thể (đo 30 cá thể, chiều rộng của rầy xanh được đo ở phần rộng nhất cơ thể, chiều dài được đo từ đỉnh đầu đến cuối phần cơ thể).
Đối với rầy tuổi 1 - 3, trước khi chuyển rầy sang hộp có thức ăn mới, cần quan sát xem rầy đang ở vị trí nào (trên cành chè hay trên thành hộp). Nếu rầy ở trên thành hộp nhựa thì gõ nhẹ để rầy di chuyển sang cành chè. Mở hộp nhẹ nhàng tránh làm động mạnh đến rầy, nhấc nhẹ nhàng cành chè cũ lên đặt úp mặt có rầy lên cành chè mới, rầy sẽ bò ngang sang cành chè mới, hoặc dùng bút lông thấm nước chuyển rầy sang.
Đối với rầy tuổi 4, 5, trưởng thành: lúc này rầy bò nhanh hơn và nhảy xa hơn, trưởng thành có cánh nên để tránh bị thất thoát mẫu thì dùng ống hút để chuyển rầy sang hộp có thức ăn mới.
Khi rầy xanh hóa trưởng thành, phân biệt đực cái qua bộ phận sinh dục rồi tiến hành ghép cặp, mỗi hộp 1 cặp để theo dõi khả năng sinh sản và nhịp điệu đẻ trứng của trưởng thành cái.
Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian phát dục của từng pha, vòng đời, đời và các chỉ tiêu sinh sản của rầy xanh trên búp chè trong phòng thí nghiệm.
Nguồn ảnh do Vi Thị Hằng chụp
3.4.4 Phương pháp xác định hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật trong phòng trừ rầy xanh (E. flavescens), nhện đỏ (O. coffeae) và bọ trĩ (P. setiventris) vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long – Hải Hà - Quảng Ninh
Các công thức thí nghiệm được thực hiện trên nương chè của Nông trường chè Đường Hoa cùng một chân đất, cùng giống chè, cùng mức phân bón và cùng chế độ chăm sóc, chỉ sai khác yếu tố là sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật.
Các công thức được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCB với 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 30 m2.
* Đối với rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr.):
Các công thức trong thí nghiệm:
CT 1: Actara 25 WG (thuốc sử dụng phổ biến)
CT 2: Trebon 10 EC (thuốc ít độc hơn)
CT 3: Song Mã 24.5 EC (thuốc có nguồn gốc sinh học)
CT 4: Đối chứng (phun nước lã)
- Thời điểm phun thuốc khi mật độ rầy xanh 5 con/khay (Quy phạm 10 của TCN 221 – 1995, Bộ NN & PTNT).
* Đối với nhện đỏ (Oligonychus coffeae Nietner):
Các công thức trong thí nghiệm:
CT 1: Dandy 15EC (thuốc sử dụng phổ biến)
CT 2: Comite 73EC (thuốc ít độc hơn)
CT 3: Ortus 5EC (thuốc ít độc hơn)
CT 4: Đối chứng (phun nước lã)
- Thời điểm phun thuốc khi mật độ nhện 4-6 con/lá (Quy phạm 10 của TCN 221 – 1995, Bộ NN & PTNT).
* Đối với bọ trĩ (Physothrips setiventris Bagnall):
Các công thức trong thí nghiệm:
CT 1: Actara 25WG (thuốc sử dụng phổ biến)
CT 2: Acelant 4EC (thuốc ít độc hơn)
CT 3: Song Mã 24 EC (thuốc có nguồn gốc sinh học)
CT 4: Đối chứng (phun nước lã)
- Thời điểm phun thuốc khi mật độ điều tra bọ trĩ là 1-2 con/búp (Quy phạm 10 của TCN 221 – 1995, Bộ NN & PTNT).
Chỉ tiêu theo dõi: Hiệu lực thuốc bảo vệ thực vật (%) sau phun 1, 3, 5, 7 ngày theo công thức Henderson- Tilton.
3.4.5 Phương pháp bảo quản mẫu
Những mẫu sâu non, trưởng thành thu được bỏ đói để chúng bài tiết hết, chần qua nước sôi rồi bảo quản trong cồn 700. Riêng trưởng thành bộ cánh vẩy thì giữ mẫu khô, tránh làm nát cánh. Đối với ong ký sinh phải giữ mẫu ở cồn 900 để tránh làm xoăn cánh, gây khó khăn trong việc phân định loài. Giữ cho mẫu không bị mất màu hoặc gãy cánh, gãy chân ảnh hưởng đến việc phân loại, giám định tên khoa học sau này.
Tất cả các mẫu vật kèm theo nhãn ghi địa chỉ, ngày thu mẫu, người thu mẫu, giám định mẫu vật tất cả mẫu thu được đưa về Bộ môn Côn trùng trường ĐHNN Hà Nội để các thầy cô giám định theo tài liệu chuẩn quốc tế.
3.4.6 Công thức tính toán
Mức độ phổ biến được tính như sau:
- Mức độ phổ biến (%)
=
Tổng số lần bắt gặp cá thể loài
x 100
Tổng số lần điều tra
Dùng dấu (+) để biểu thị mức độ phổ biến theo quy ước
Trong đó: +: Ít phổ biến (tần suất xuất hiện <30%)
++: Tương đối phổ biến (tần suất xuất hiện 30-60%)
+++: Rất phổ biến (tần suất xuất hiện >60%)
- Mật độ rầy (con/khay)
=
Tổng số rầy điều tra
Tổng số khay điều tra
- Mật độ nhện (con/lá)
=
Tổng số nhện điều tra
Tổng số lá điều tra (100)
- Mật độ bọ trĩ (con/búp)
=
Tổng số bọ trĩ điều tra
Tổng số búp điều tra (100)
- Thời gian phát dục trung bình của một cá thể được tính theo công thức:
Trong đó:
X: Thời gian phát dục trung bình
Xi: Thời gian phát dục của cá thể thứ i
ni: Số cá thể lột xác trong ngày thứ i
N: Số cá thể theo dõi
- Công thức tính hiệu lực của thuốc theo Henderson-Tilton.
- Độ hữu hiệu (%)
= 1-
Ta.Cb
x 100
Tb.Ca
Trong đó Ta: Số sâu sống ở ô phun thuốc, sau phun ở thời điểm n.
Tb: Số sâu sống ở ô phun thuốc, trước khi phun.
Cb: Số sâu sống ở ô đối chứng, trước khi phun.
Ca: Số sâu sống ở ô đối chứng, sau phun ở thời điểm n.
Tất cả các số liệu tính toán được xử lý theo phương pháp thống kê và các chỉ tiêu khác được tính theo chương trình IRRISTAT 5.0 ở độ tin cậy 95%.
4. Kết quả và thảo luận
4.1 Thành phần sâu, nhện hại chè và thiên địch của chúng vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long – Hải Hà - Quảng Ninh
Cây chè, sâu hại và kẻ thù tự nhiên là những mắt xích trong dây truyền dinh dưỡng. Các mắt xích này có quan hệ mật thiết với nhau trong việc duy trì cân bằng sinh học trên môi trường sinh quần đồng ruộng. Để hiểu rõ về vấn đề này chúng tôi tiến hành điều tra:
4.1.1 Thành phần sâu, nhện hại chè vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long – Hải Hà - Quảng Ninh
Việt Nam có điều kiện khí hậu địa lý, rất thuận lợi cho cây chè sinh trưởng và phát triển ở nhiều vùng trong cả nước, mỗi vùng chè có những nét đặc thù riêng về vị trí địa lý và tập quán canh tác nên mức độ hại, thời gian phát sinh thành dịch của các loài sâu cũng khác nhau.
ở trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần sâu, nhện hại chè, tuy nhiên lại chủ yếu tập trung ở những vùng sản xuất chè lớn. Hải Hà là vùng chè mới, nơi đây có điều kiện thuận lợi cho cây chè phát triển quanh năm đã tạo nguồn thức ăn dồi dào cho sâu bệnh nối tiếp nhau phá hại trên đồng ruộng. Để hạn chế những tác hại mà chúng gây ra, chúng tôi tiến hành điều tra thành phần sâu hại trên chè kinh doanh, nhằm xác định thành phần sâu hại ở Quảng Long – Hải Hà - Quảng Ninh. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.1.
Qua kết quả điều tra chúng tôi đã xác định được 28 loài sâu, nhện hại chè thuộc 9 bộ côn trùng và nhện hại trong đó:
Bộ Acarina: Có 4 loài thuộc 4 họ trong đó gây hại nghiêm trọng nhất là loài Oligonychus coffeae Nietner.
Bộ Coleoptera: Có 2 loài thuộc họ 2 họ khác nhau họ Curculionidae và Scarabaeidae, đáng chú ý là bọ hung chúng hại rễ chè làm chè chết.
Bộ Diptera: Có 1 loài thuộc họ Chloropidae
Bộ Hemiptera: Có 5 loài thuộc 4 họ, trong đó đáng chú ý nhất là bọ xít muỗi Helopeltis theivora Waterhouse chúng gây hại nghiêm trọng hơn cả.
Bảng 4.1.Thành phần sâu, nhện hại chè vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long – Hải Hà - Quảng Ninh
TT
Tên loài
Họ
Bộ phận bị hại
Mức độ phổ biến
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Bộ Hemiptera
1
Bọ xít muỗi
Helopeltis theivora Waterhouse
Miridae
Búp, lá non
++
2
Bọ xít xanh
Nezara viridula Lineaus
Pentatomidae
Lá
+
3
Bọ xít hoa hại chè
Poecilocoris latus Dallas
Scutellaridae
Rầy xanh
+
4
Bọ xít dài
Leptocorisa varicornis Fabr.
Coreidae
Búp, lá
+
5
Bọ xít nâu 2 vai nhọn
Cletus punctiger Dallas
Coreidae
Búp, lá
+
Bộ Homoptera
6
Rầy xanh
Empoasca flavescens Fabr.
Cicadellidae
Búp, lá non
+++
7
Rệp sáp trắng
Ferrisia chionaspis theae Maskell
coccidae
Lá, cành, thân
++
8
Rệp muội
Toxoptera aurantii Boyer de Fonscolombe
Aphididae
Búp, lá non
++
9
Bọ phấn trắng
Bemisia tabaci Gennadius
Aleyrodidae
Búp, lá
+
Bộ Lepidoptera
10
Sâu cuốn búp
Homona coffearia Niet.
Tortricidae
Búp
+
11
Sâu cuốn lá non
Gracillaria theivora Walsingham
Gracillariidae
Lá non
+
12
Bọ nẹt xanh
Parasa lepida Gramer.
Limacodiidae
Lá
+
13
Sâu đo
Biston suppressaria Guence
Geometridae
Lá
+
14
Sâu kèn tổ lá
Acanthopsyche suberalbata Hmps.
Psychidae
Lá
+
15
Sâu kèn mái chùa
Pagodia hekmeyeri Heyl.
Psychidae
Lá
+
16
Sâu xếp lá
Agriophora rhombata Meyr.
Tineidae
Lá
+
17
Sâu đục thân đỏ
Zeuzera coffeae Nietner.
Cossidae
Thân, cành
+
Bộ Coleoptera
18
Câu cấu xanh
Hypomeces squamosus Fabr.
Curculionidae
Lá
+
19
Bọ hung
Anomala expansa Bates
Scarabaeidae
Rễ
+
Bộ Orthoptera
20
Dế dũi
Grillotalpa orientalis Burm
Gryllotalpidae
Lá
+
21
Dế mèn
Gryllus occipitallis Serv.
Grillidae
Lá non, rễ
+
Bộ Isoptera
22
Mối
Odontotermes formosanus Shirraki
Termitidae
Lá
+
Bộ Diptera
23
Ruồi đục lá
Oscinis theae Bigot.
Chloropidae
Lá
+
Bộ Thysanoptera
24
Bọ trĩ
Physothrips setiventris Bagnall
Thripidae
Búp lá non
+++
Bộ Acarina
25
Nhện đỏ
Oligonychus coffeae Nietner
Tetranychidae
Lá non
+++
26
Nhện Trắng
Polyphagotarsonemus latus Bank.
Tarsonemidae
Lá non
+
27
Nhện sọc (hồng)
Calacarus carinatus Green.
Eriophyidae
Lá non
++
28
Nhện đỏ tươi
Brevipalpus phoenicis Green.
Tenuipalpidae
Lá
+
Ghi chú: +: Ít phổ biến (tần xuất <30%)
++: Tương đối phổ biến (tần xuất 30-60%)
+++: Rất phổ biến (tần xuất >60%)
Nguồn ảnh này do tác giả Vi Thị Hằng chụp
Bộ Homoptera: Có 4 loài thuộc 4 họ, trong đó loài Empoasca flavescens Fabr. thuộc họ Cicadellidae chiếm số lượng nhiều nhất sau đó đến rệp sáp chúng gây hại khá nguy hiểm đối với các loại chè.
Bộ Isoptera: Có 1 loài mối Odontotermes formosanus Shiraki thuộc họ Termitidae chúng ăn gỗ tươi.
Bộ Lepidoptera: Có 8 loài thuộc 7 họ: Tineidae, Gracillariidae, Limacodiidae, Geometridae, Psychidae, Tortricidae và Cossidae.
Bộ Orthoptera: Có 2 loài thuộc 2 họ. Các loài thuộc bộ này gây hại không đáng kể.
Bộ Thysanoptera: Có 1 loài Physothrips setiventris Bagnall thuộc họ Thripidae
Như vậ._. ở Hà Nội và phụ cận. Luận án PTS KHNN trường ĐHNN Hà Nội.
Nguyễn Văn Đĩnh (2004), Giáo trình nhện nhỏ hại cây trồng, NXB Nông Nghiệp Hà Nội.
Hoàng Ngọc Đường và CS (1999), Thiên địch sâu hại chè, thông báo khoa học của các trường ĐH- Bộ Giáo dục và đào tạo- Sinh học NN Hà Nội tr. 54-57.
Nguyễn Văn Hùng (1988), Kết quả điều tra côn trùng 1967-1988, tạp chí BVTV số 6, NXB Nông Thôn tr.8-9.
Nguyễn Văn Hùng, Đoàn Hùng Tiến, Nguyễn Khắc Tiến (1998), Sâu bệnh, cỏ dại hại chè và biện pháp phòng trừ. NXB Nông Nghiệp Hà Nội.
Nguyễn Văn Hùng, Đoàn Hùng Tiến (2000), Sử dụng hợp lý thuốc BVTV trên chè. NXB Nông Nghiệp Hà Nội.
Nguyễn Văn Hùng (2001), Phòng trừ tổng hợp rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bọ xít muỗi hại chè. NXB Nông Nghiệp Hà Nội.
Nguyễn Văn Hùng và CTV (2003), “Nghiên cứu biện pháp quản lý tổng hợp dịch hại chè”. Báo cáo Khoa học- Viện Nghiên cứu chè (tài liệu lưu hành nội bộ) 21 tr.
Nguyễn Văn Hùng (2006), Quản lý cây chè tổng hợp. NXB Nông Nghiệp Hà Nội.
Đỗ Văn Ngọc (1991), Nghiên cứu ảnh hưởng của các dạng đốn đến sinh trưởng phát triển, năng suất, chất lượng của cây chè Trung Du tuổi lớn ở Phú Hộ. Luận án PTS KHNNVN, Viện KHNNVN.
Lê Thị Nhung, Nguyễn Thị Vân (1994), “Một số kết quả nghiên cứu bước đầu mối hại chè KTCB”, Kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ về cây chè. NXB Nông Nghiệp Hà Nội.
Lê Thị Nhung (1998), “Một số kết quả bước đầu nghiên cứu thiên địch trên chè”, Kết quả nghiên cứu khoa học quyển III- Viện KHNNVN. NXB Nông Nghiệp Hà Nội.
Lê Thị Nhung (2001), Nghiên cứu nhóm sâu chích hút hại chè và vai trò thiên địch trong việc hạn chế số lượng chúng ở vùng Phú Thọ. Luận án TS NN, Viện KHNNVN.
Lê Thị Nhung, Nguyễn Thái Thắng (1996), “Một số kết quả nghiên cứu phòng trừ tổng hợp sâu hại chè”, T/c hoạt động khoa học công nghệ số 8, tr. 33-35.
Vũ Khắc Nhượng (1973), “Tích cực ngăn ngừa sâu bệnh hại chè vụ đông”, T/c Nông Trường Quốc Doanh T9-T10, tr 12-23.
Đỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Kim Phong (1997), Cây chè Việt Nam. NXB Nông Nghiệp Hà Nội
Đỗ Ngọc Quỹ, Đỗ Thị Ngọc Oanh (2008), Kỹ thuật trồng và chế biến chè năng suất cao- chất lượng tốt. NXB Nông Nghiệp Hà Nội.
Nguyễn Thái Thắng (2001), Nghiên cứu sử dụng hợp lý thuốc hoá học để phòng trừ rầy xanh và nhện đỏ hại chè vùng Trung Du Bắc Bộ. Luận án TS NN, Viện KHKTNNVN.
Nguyễn Văn Thiệp (1998), “Nghiên cứu thành phần sâu hại chè và một số yếu tố ảnh hưởng đến biến động số lượng đến một số loài chính ở Phú Hộ”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè (1988-1997). NXB Nông Nghiệp.
Nguyễn Văn Thiệp (2000), “Nghiên cứu cơ sở khoa học phòng trừ rầy xanh và bọ trĩ hại chè vùng Phú Thọ”. Luận án TS NN, Viện KHKTNNVN.
Nguyễn Khắc Tiến (1963), “Sâu bệnh hại chè và phương pháp phòng trừ”, Báo cáo khoa học đề tài cấp bộ, Trại TN chè Phú Hộ.
Nguyễn Khắc Tiến (1965), “Thành phần sâu bệnh hại chè ở Phú Hộ”, Báo cáo khoa học đề tài cấp bộ, Trại TN chè Phú Hộ.
Nguyễn Khắc Tiến (1986), “Kết quả nghiên cứu bước đầu về rầy xanh hại chè và biện pháp phòng chống”, Kết quả nghiên cứu cây công nghiệp, cây ăn quả 1980-1984, NXB NN, tr41-50.
Nguyễn Khắc Tiến & CTV (1994), “Kết quả điều tra về thành phần nhện hại và phương pháp phòng trừ”, Kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ về cây chè 1989-1993, NXB NN, tr.122-134.
Hồ Khắc Tín (1982), Gíáo trình côn trùng Nông nghiệp, tập 2. NXB Nông Nghiệp Hà Nội.
Trần Đặng Việt (2004), “Thành phần sâu nhện hại; đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài sâu hại chính trên các giốnh chè nhập nội vụ xuân 2004 tại Phú Hộ”. Luận án ThS NN trường ĐHNN Hà Nội.
UBND tỉnh Quảng Ninh (2003), “Dự án phát triển vùng chè huyện Hải Hà và giai đoạn 2004-2010”, Quảng Ninh.
Sổ tay kỹ thuật trồng, chăm sóc và chế biến chè Miền Bắc. NXB Nông Nghiệp Hà Nội (2005).
B. Tài liệu tiếng Anh
Banerjee B, J.E Cranham (1985), “Tea” Spider mites their bigology, natural enemies and control. Volume IB; Edl by W.Hell & M.W. Sabelis. Elsevier. Amsterdam-Oxford- New York-Tokyo, p.371-379.
Barborka B.C. (1994), “Pest of tea North- East India and their control”, Bulletin Assiation Tea India.
Cranham J.E (1966), Insect and mite pests of tea in Ceylon and their control, In Monographs on tea production in Ceylon TRI of Ceylon.
Chen H.T (1988), “Tea mite biological control in field” Taiwan Tea Res, Bull, No.7, p.15-25.
Chen H.T, H.K. Tseng (1988), “Field tests of several new chamicals for contrrol of tea green leafhopper, kanzawai spider mite and tea tortrix” Taiwan Tea Research, Bullatin, No 7, p1-14.
Chen Y,F (1992), “A survey on spiders in the tea plantaions of the moutainous region of Zhejiang province”, Chinese Jour, of Bio, Control, No. 8, p.68 -71.
Das S.C, N.N. Kakoty (1991), Cold weather practices for reducing pest incidence on tea, Two and A Bud, 38, p1-12.
Dai Xuan (1996), “Investigatoin on Araneida in tea garden of East Guizhow”, Journal of Tea Science, V.16, No 1, Tea Science of China, p.47-52.
Ellis R.T; Rattan P.S (1977), “Yellow tea thrips”, Quar Newsl TRF of Central Africa (Malawi), No.45, Jan, p.7-10.
Greathead D.J. (1989), “Prospects for the use of naturan enemies in combinatoin with pesticides”, The use of naturan enemies to control Agr- Pests, Proceeding of the International Seminar, Held in Tsukuba, Japan, October 2-7.
Haas E. (1987), side effects of plan protectoin on predatoin mite and leafhopper. Obstbau Wein bau, 24(3), P.70-73.
Jeppson R.L, Hartfor H. Keifer, Edward W. Baker (1975), Mites injurious to Economi Plant, University of Canifornia Press, Berkeley Los Angeles London, p.191-195.
Lai C.B. (1993), “Tests on the control of Empoasca flavescens and E. Pirisuga by Applaud”, Entomolgical knowledge, p.286-287.
Lewis T. (1997), “Chemical control”, Thrips as crop Pests, Eds by Trevor Lewis, CAB- International, p.567-588.
Lo K.C, W.T. Lee, T.K. Wu and C.C. Ho (1989), “Use of predator to control spider mites (Acari-Tetranychidae) in the republic of China on Taiwan”, Proceeding of the International Seminar, Held in Tsukuba, Japan, October 2-7, 1989.
Lu-WenMing. Lou-Yun Fen. Lu-W.M. Lou.Y.F (1991), Forecasting the first peask of tea green leafhopper by simplifying classic statistics, China Tea, p.30-31.
Mkwaila B (1981), “The life cycles of two important tea pests”, Quar newsl TRF of Central Africa ((Malawi), No.61, Apr, p.11-14.
Mkwaila B (1982), “The occurrence of tea thrips: a review”, Quar newsl TRF of Central Africa ((Malawi), No.66, Apr, p.7 -11.
Mkwaila B (1990), Red Spider mites Quar- newsl. TRF of Central Africa ((Malawi), No.7, Jun, p.4 -5.
Muraleedharan N. Kandaswamy C (1980), “Tea thrips and their control”, Planteres Chronicle (India), p.447-448.
Muraleedharan N. Radhakrishnan B (1989), “ Recent studies on tea pest management in South India”, Bulletin UPSASI, No.43, p.16-29.
Muraleedharan N (1991), Pest management in tea, UPASI, Valpafai, p.130.
Muraleedharan N (1992), Pest control in Asia, Tea Cultivation to Consumption, Edt, by Willson & Cliford, Chapman & Hall, London, p.375-408.
Muraleedharan N (1992), “Bioecology and management of tea pests in Southern India”, J, of plantation crops (India), Vol.20, Jun, p1-21.
Parrella M.P, T. Lewis (1997), “Integrated Pest Management (IPM) in Field crops”, Thrips as crops Pest, Eds dy Trevor Lewis, CAB- International p.595-607.
Rattan P.S (1992), “Pest and disease control in Afica” Tea cultivation to consumption. Edt Willson & Cliford. Chapman & Hall. London, p.331-352.
Rattan P.S (1988), “Cultural and insecticide control of thrip”, Quar newsl TRF of Central Africa (Malawi), No.91, p.14 -19.
Somchoudhury A.K, Saha K, Choudhury A, Bhattacharyya A (1995), Approaches to integrated control of Rea spider mite, Oligonychus coffeae (Niet.), on tea, Proceeding of 95 International tea- Quality- Human health symposium 7-10/11 Shanghai, China.
Sudoi V (1985), “The effects of rainfall and shade on the incidence of yellow tea thrips”, in Kenya, Tea, V.6, Dec, p.7-12.
C. Tài liệu tiếng pháp
R. Du Pasquier (1932), “Principales maladies parasites du thé et du caféier en extrême Orient”, Bulletin économique de l’Indochine, No.2/1932.
Phụ lụC
Phụ lục
Phụ lục
Phụ lục xử lý thống kê
1)Kích thước các pha phát dục của rầy xanh (E. flavescens Fabr.) nuôi ở điều kiện trong phòng thí nghiệm
CD_Trứng
CR_Trứng
CD_RT1
Mean
0.497
Mean
0.096
Mean
0.868
Standard Error
0.0147651
Standard Error
0.0007337
Standard Error
0.0144747
Median
0.5
Median
0.0975
Median
0.83
Mode
0.5
Mode
0.1
Mode
0.8
Standard Deviation
0.0808717
Standard Deviation
0.0040185
Standard Deviation
0.0792813
Sample Variance
0.0065402
Sample Variance
1.615E-05
Sample Variance
0.0062855
Kurtosis
-1.453758
Kurtosis
-1.5065
Kurtosis
-1.042282
Skewness
0.0627111
Skewness
-0.385606
Skewness
0.7372441
Range
0.2
Range
0.01
Range
0.2
Minimum
0.4
Minimum
0.09
Minimum
0.8
Maximum
0.6
Maximum
0.1
Maximum
1
Sum
14.9
Sum
2.889
Sum
26.04
Count
30
Count
30
Count
30
Confidence Level(95.0%)
0.030
Confidence Level(95.0%)
0.002
Confidence Level(95.0%)
0.030
CR_RT1
CD_RT2
CR_RT2
Mean
0.241
Mean
1.482
Mean
0.463
Standard Error
0.0078628
Standard Error
0.0133253
Standard Error
0.007003
Median
0.22
Median
1.5
Median
0.49
Mode
0.2
Mode
1.4
Mode
0.5
Standard Deviation
0.0430664
Standard Deviation
0.0729856
Standard Deviation
0.0383571
Sample Variance
0.0018547
Sample Variance
0.0053269
Sample Variance
0.0014713
Kurtosis
-1.641816
Kurtosis
-1.179334
Kurtosis
-1.486943
Skewness
0.392428
Skewness
0.378297
Skewness
-0.410994
Range
0.1
Range
0.2
Range
0.1
Minimum
0.2
Minimum
1.4
Minimum
0.4
Maximum
0.3
Maximum
1.6
Maximum
0.5
Sum
7.22
Sum
44.46
Sum
13.9
Count
30
Count
30
Count
30
Confidence Level(95.0%)
0.016
Confidence Level(95.0%)
0.027
Confidence Level(95.0%)
0.014
CD_RT3
CR_RT3
CD_RT4
Mean
1.908
Mean
0.576
Mean
2.233
Standard Error
0.1053752
Standard Error
0.0129338
Standard Error
0.0321138
Median
1.875
Median
0.55
Median
2.175
Mode
1.9
Mode
0.5
Mode
2.1
Standard Deviation
0.5771636
Standard Deviation
0.0708414
Standard Deviation
0.1758948
Sample Variance
0.3331178
Sample Variance
0.0050185
Sample Variance
0.030939
Kurtosis
0.2145989
Kurtosis
-1.255832
Kurtosis
3.1375238
Skewness
0.3647429
Skewness
0.3931768
Skewness
1.9080864
Range
1.95
Range
0.2
Range
0.6
Minimum
1
Minimum
0.5
Minimum
2.1
Maximum
2.95
Maximum
0.7
Maximum
2.7
Sum
57.25
Sum
17.27
Sum
66.99
Count
30
Count
30
Count
30
Confidence Level(95.0%)
0.216
Confidence Level(95.0%)
0.026
Confidence Level(95.0%)
0.066
CR_RT4
CD_RT5
CR_RT5
Mean
0.845
Mean
2.380
Mean
0.291
Standard Error
0.0078599
Standard Error
0.0138962
Standard Error
0.0660421
Median
0.85
Median
2.4
Median
0.095
Mode
0.8
Mode
2.3
Mode
0.1
Standard Deviation
0.0430504
Standard Deviation
0.0761124
Standard Deviation
0.3617277
Sample Variance
0.0018533
Sample Variance
0.0057931
Sample Variance
0.1308469
Kurtosis
-1.448932
Kurtosis
-1.482283
Kurtosis
-0.198545
Skewness
0.2516728
Skewness
0.2362911
Skewness
1.3405146
Range
0.12
Range
0.2
Range
0.91
Minimum
0.8
Minimum
2.3
Minimum
0.09
Maximum
0.92
Maximum
2.5
Maximum
1
Sum
25.36
Sum
71.4
Sum
8.721
Count
30
Count
30
Count
30
Confidence Level(95.0%)
0.016
Confidence Level(95.0%)
0.028
Confidence Level(95.0%)
0.135
CD_RTT
CR_RTT
Mean
2.900
Mean
1.043
Standard Error
0.0444636
Standard Error
0.0082118
Median
3
Median
1.05
Mode
3.2
Mode
1
Standard Deviation
0.2435372
Standard Deviation
0.0449776
Sample Variance
0.0593103
Sample Variance
0.002023
Kurtosis
-1.769664
Kurtosis
-1.756729
Skewness
0.0306938
Skewness
0.2770135
Range
0.6
Range
0.1
Minimum
2.6
Minimum
1
Maximum
3.2
Maximum
1.1
Sum
87
Sum
31.3
Count
30
Count
30
Confidence Level(95.0%)
0.091
Confidence Level(95.0%)
0.017
2) ảnh hưởng của nhiệt ẩm độ đến thời gian phát dục các pha của rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr.)
* Đợt nuôi 1:
Trứng
Sâu non
Trởng thành
Mean
6.70
Mean
10.10
Mean
14.00
Standard Error
0.07805097
Standard Error
0.055709
Standard Error
0.15902
Median
6.5
Median
10
Median
14
Mode
6.5
Mode
10
Mode
13
Standard Deviation
0.42750277
Standard Deviation
0.305129
Standard Deviation
0.870988
Sample Variance
0.18275862
Sample Variance
0.093103
Sample Variance
0.758621
Kurtosis
4.52533523
Kurtosis
6.308054
Kurtosis
-1.71573
Skewness
2.2839971
Skewness
2.80912
Skewness
0
Range
1.5
Range
1
Range
2
Minimum
6.5
Minimum
10
Minimum
13
Maximum
8
Maximum
11
Maximum
15
Sum
201
Sum
303
Sum
420
Count
30
Count
30
Count
30
Confidence Level(95.0%)
0.160
Confidence Level(95.0%)
0.114
Confidence Level(95.0%)
0.325
Vòng đời
Đời
Mean
19.25
Mean
32.50
Standard Error
0.229629887
Standard Error
0.366719
Median
20
Median
32
Mode
20
Mode
35
Standard Deviation
1.257734691
Standard Deviation
2.008602
Sample Variance
1.581896552
Sample Variance
4.034483
Kurtosis
0.588946883
Kurtosis
-1.56061
Skewness
-1.46234104
Skewness
0.006839
Range
3.5
Range
5.5
Minimum
16.5
Minimum
29.5
Maximum
20
Maximum
35
Sum
577.5
Sum
975
Count
30
Count
30
Confidence Level(95.0%)
0.470
Confidence Level(95.0%)
0.750
* Đợt nuôi 2:
Trứng
Sâu non
Trởng thành
Mean
5.80
Mean
7.90
Mean
12.70
Standard Error
0.045486
Standard Error
0.146609
Standard Error
0.145033
Median
6
Median
8
Median
12.5
Mode
6
Mode
7
Mode
12
Standard Deviation
0.249136
Standard Deviation
0.803012
Standard Deviation
0.794377
Sample Variance
0.062069
Sample Variance
0.644828
Sample Variance
0.631034
Kurtosis
-1.94996
Kurtosis
-1.406
Kurtosis
-1.12038
Skewness
-0.43006
Skewness
0.188367
Skewness
0.610261
Range
0.5
Range
2
Range
2
Minimum
5.5
Minimum
7
Minimum
12
Maximum
6
Maximum
9
Maximum
14
Sum
174
Sum
237
Sum
381
Count
30
Count
30
Count
30
Confidence Level(95.0%)
0.093
Confidence Level(95.0%)
0.300
Confidence Level(95.0%)
0.297
Vòng đời
Đời
Mean
13.22
Mean
26.32
Standard Error
0.162033
Standard Error
0.254255
Median
13
Median
26
Mode
12.5
Mode
25
Standard Deviation
0.887493
Standard Deviation
1.392612
Sample Variance
0.787644
Sample Variance
1.939368
Kurtosis
-0.20662
Kurtosis
-0.7484
Skewness
1.068837
Skewness
0.673624
Range
2.5
Range
4.5
Minimum
12.5
Minimum
24.5
Maximum
15
Maximum
29
Sum
396.5
Sum
789.5
Count
30
Count
30
Confidence Level(95.0%)
0.331
Confidence Level(95.0%)
0.520
3)Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV trừ rầy xanh vụ xuân 2009 ở Hải Hà - Quảng Ninh.
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HLT_1N FILE THANH1 27/ 8/** 14:53
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Hieu luc cua mot so thuoc BVTV tru ray xanh vu xuan 2009
o Hai Ha - Quang Ninh (%)
VARIATE V003 HLT_1N
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 161.162 80.5809 4.56 0.094 3
2 CT$ 2 880.502 440.251 24.89 0.007 3
* RESIDUAL 4 70.7381 17.6845
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 1112.40 139.050
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HLT_3N FILE THANH1 27/ 8/** 14:53
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Hieu luc cua mot so thuoc BVTV tru ray xanh vu xuan 2009
o Hai Ha - Quang Ninh (%)
VARIATE V004 HLT_3N
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 4.03086 2.01543 0.24 0.797 3
2 CT$ 2 325.006 162.503 19.42 0.011 3
* RESIDUAL 4 33.4657 8.36644
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 362.503 45.3128
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HLT_5N FILE THANH1 27/ 8/** 14:53
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Hieu luc cua mot so thuoc BVTV tru ray xanh vu xuan 2009
o Hai Ha - Quang Ninh (%)
VARIATE V005 HLT_5N
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 99.8325 49.9162 1.73 0.287 3
2 CT$ 2 1936.51 968.256 33.60 0.005 3
* RESIDUAL 4 115.269 28.8174
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 2151.61 268.952
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HLT_7N FILE THANH1 27/ 8/** 14:53
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
Hieu luc cua mot so thuoc BVTV tru ray xanh vu xuan 2009
o Hai Ha - Quang Ninh (%)
VARIATE V006 HLT_7N
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 17.3769 8.68843 0.40 0.698 3
2 CT$ 2 2241.08 1120.54 51.15 0.003 3
* RESIDUAL 4 87.6210 21.9053
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 2346.08 293.260
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE THANH1 27/ 8/** 14:53
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
Hieu luc cua mot so thuoc BVTV tru ray xanh vu xuan 2009
o Hai Ha - Quang Ninh (%)
MEANS FOR EFFECT NLAI
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI NOS HLT_1N HLT_3N HLT_5N HLT_7N
1 3 66.3333 70.0000 71.1867 59.6667
2 3 56.6667 70.3333 70.0000 57.0500
3 3 58.2600 71.5567 77.5833 60.2433
SE(N= 3) 2.42793 1.66997 3.09932 2.70218
5%LSD 4DF 9.51696 6.54594 12.1487 10.5919
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS HLT_1N HLT_3N HLT_5N HLT_7N
Actara 25WG 3 73.1400 78.2000 93.2600 80.0600
Trebon 10EC 3 59.1000 70.1900 66.3000 54.8100
Song Ma 3 49.0200 63.5000 59.2100 42.0900
SE(N= 3) 2.42793 1.66997 3.09932 2.70218
5%LSD 4DF 9.51696 6.54594 12.1487 10.5919
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE THANH1 27/ 8/** 14:53
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
Hieu luc cua mot so thuoc BVTV tru ray xanh vu xuan 2009
o Hai Ha - Quang Ninh (%)
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ |
(N= 9) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
HLT_1N 9 60.420 11.792 4.2053 7.0 0.0938 0.0073
HLT_3N 9 70.630 6.7315 2.8925 4.1 0.7970 0.0106
HLT_5N 9 72.923 16.400 5.3682 7.4 0.2874 0.0047
HLT_7N 9 58.987 17.125 4.6803 7.9 0.6983 0.0026
4)Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV trừ nhện đỏ vụ xuân 2009 ở Hải Hà - Quảng Ninh.
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HLT_1N FILE THANH2 27/ 8/** 14:58
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Hieu luc cua mot so thuoc BVTV tru nhen do vu xuan 2009
o Hai Ha - Quang Ninh (%)
VARIATE V003 HLT_1N
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 58.9169 29.4584 0.97 0.455 3
2 CT$ 2 1098.32 549.159 18.11 0.012 3
* RESIDUAL 4 121.316 30.3290
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 1278.55 159.819
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HLT_3N FILE THANH2 27/ 8/** 14:58
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Hieu luc cua mot so thuoc BVTV tru nhen do vu xuan 2009
o Hai Ha - Quang Ninh (%)
VARIATE V004 HLT_3N
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 145.431 72.7154 3.28 0.144 3
2 CT$ 2 996.214 498.107 22.45 0.008 3
* RESIDUAL 4 88.7377 22.1844
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 1230.38 153.798
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HLT_5N FILE THANH2 27/ 8/** 14:58
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Hieu luc cua mot so thuoc BVTV tru nhen do vu xuan 2009
o Hai Ha - Quang Ninh (%)
VARIATE V005 HLT_5N
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 188.110 94.0549 7.33 0.047 3
2 CT$ 2 1019.11 509.553 39.74 0.004 3
* RESIDUAL 4 51.2924 12.8231
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 1258.51 157.314
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HLT_7N FILE THANH2 27/ 8/** 14:58
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
Hieu luc cua mot so thuoc BVTV tru nhen do vu xuan 2009
o Hai Ha - Quang Ninh (%)
VARIATE V006 HLT_7N
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 2.95046 1.47523 0.09 0.920 3
2 CT$ 2 3097.41 1548.71 89.36 0.001 3
* RESIDUAL 4 69.3208 17.3302
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 3169.68 396.210
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE THANH2 27/ 8/** 14:58
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
Hieu luc cua mot so thuoc BVTV tru nhen do vu xuan 2009
o Hai Ha - Quang Ninh (%)
MEANS FOR EFFECT NLAI
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI NOS HLT_1N HLT_3N HLT_5N HLT_7N
1 3 66.3667 74.7333 70.0000 67.6667
2 3 68.0000 66.6667 77.0000 66.7000
3 3 61.9433 75.5900 81.0700 66.3033
SE(N= 3) 3.17957 2.71934 2.06745 2.40348
5%LSD 4DF 12.4632 10.6592 8.10398 9.42114
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS HLT_1N HLT_3N HLT_5N HLT_7N
Dandy 15EC 3 81.0500 87.2000 91.0000 93.1200
Ortus 5EC 3 58.1000 65.3400 69.8100 54.2500
Comite 73EC 3 57.1600 64.4500 67.2600 53.3000
SE(N= 3) 3.17957 2.71934 2.06745 2.40348
5%LSD 4DF 12.4632 10.6592 8.10398 9.42114
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE THANH2 27/ 8/** 14:58
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
Hieu luc cua mot so thuoc BVTV tru nhen do vu xuan 2009
o Hai Ha - Quang Ninh (%)
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ |
(N= 9) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
HLT_1N 9 65.437 12.642 5.5072 8.4 0.4546 0.0118
HLT_3N 9 72.330 12.402 4.7100 6.5 0.1438 0.0085
HLT_5N 9 76.023 12.542 3.5809 4.7 0.0474 0.0037
HLT_7N 9 66.890 19.905 4.1630 6.2 0.9196 0.0013
5) Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV trừ bọ trĩ vụ xuân 2009 ở Hải Hà - Quảng Ninh.
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HLT_1N FILE THANH3 27/ 8/** 15: 0
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Hieu luc cua mot so thuoc BVTV tru bo tri vu xuan 2009
o Hai Ha - Quang Ninh (%)
VARIATE V003 HLT_1N
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 134.234 67.1169 4.82 0.087 3
2 CT$ 2 970.678 485.339 34.86 0.004 3
* RESIDUAL 4 55.6822 13.9206
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 1160.59 145.074
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HLT_3N FILE THANH3 27/ 8/** 15: 0
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Hieu luc cua mot so thuoc BVTV tru bo tri vu xuan 2009
o Hai Ha - Quang Ninh (%)
VARIATE V004 HLT_3N
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 11.0539 5.52693 0.35 0.725 3
2 CT$ 2 353.747 176.873 11.25 0.025 3
* RESIDUAL 4 62.9061 15.7265
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 427.706 53.4633
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HLT_5N FILE THANH3 27/ 8/** 15: 0
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Hieu luc cua mot so thuoc BVTV tru bo tri vu xuan 2009
o Hai Ha - Quang Ninh (%)
VARIATE V005 HLT_5N
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 10.8645 5.43224 0.43 0.680 3
2 CT$ 2 1619.61 809.805 63.98 0.002 3
* RESIDUAL 4 50.6325 12.6581
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 1681.11 210.138
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HLT_7N FILE THANH3 27/ 8/** 15: 0
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
Hieu luc cua mot so thuoc BVTV tru bo tri vu xuan 2009
o Hai Ha - Quang Ninh (%)
VARIATE V006 HLT_7N
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 6.37886 3.18943 0.17 0.853 3
2 CT$ 2 1466.59 733.296 38.01 0.004 3
* RESIDUAL 4 77.1779 19.2945
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 1550.15 193.769
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE THANH3 27/ 8/** 15: 0
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
Hieu luc cua mot so thuoc BVTV tru bo tri vu xuan 2009
o Hai Ha - Quang Ninh (%)
MEANS FOR EFFECT NLAI
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI NOS HLT_1N HLT_3N HLT_5N HLT_7N
1 3 73.0333 76.6667 77.6667 67.0000
2 3 67.0000 74.0000 76.0000 66.3333
3 3 63.7067 74.8933 75.0033 64.9767
SE(N= 3) 2.15411 2.28958 2.05411 2.53604
5%LSD 4DF 8.44364 8.97466 8.05167 9.94072
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS HLT_1N HLT_3N HLT_5N HLT_7N
Acelant 4EC 3 76.1000 80.1200 72.3300 65.4800
Actara 25WG 3 74.3800 79.1000 94.2500 82.0400
Song Ma 3 53.2600 66.3400 62.0900 50.7900
SE(N= 3) 2.15411 2.28958 2.05411 2.53604
5%LSD 4DF 8.44364 8.97466 8.05167 9.94072
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE THANH3 27/ 8/** 15: 0
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
Hieu luc cua mot so thuoc BVTV tru bo tri vu xuan 2009
o Hai Ha - Quang Ninh (%)
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ |
(N= 9) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
HLT_1N 9 67.913 12.045 3.7310 5.5 0.0868 0.0044
HLT_3N 9 75.187 7.3119 3.9657 5.3 0.7250 0.0247
HLT_5N 9 76.223 14.496 3.5578 4.7 0.6799 0.0019
HLT_7N 9 66.103 13.920 4.3925 6.6 0.8528 0.0039
Bảng 1: Số liệu khí tượng từ năm 2007-2009
Chỉ tiêu
Năm
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
2007
Totb
15.1
19.4
20.2
21.9
26.1
28.2
28.6
28.2
26.6
24.7
18.4
18.7
RH%
77
89
91
85
85
89
87
86
85
79
75
81
R
9.3
54.7
85.9
51.8
193.5
630.7
471.6
566.0
437.0
44.9
11.1
73.9
2008
Totb
14.2
12.2
19.6
24.7
25.9
26.7
27.8
27.5
27.3
25.7
19.9
16.2
RH%
86
73
87
89
86
92
90
89
86
84
79
77
R
69.8
98.3
17.9
49.5
232.2
799.8
528.8
678.6
402.5
118.1
32.3
26.2
2009
Totb
13.9
20.4
19.9
22.1
25.6
28.0
-
-
-
-
-
-
RH%
75
89
89
90
88
89
-
-
-
-
-
-
R
1.6
13.6
68.8
229.9
262.8
293.2
-
-
-
-
-
-
Nguồn: Trạm khí tượng Hải Hà
Bảng 2: Diễn biến số một số loài sâu hại chủ yếu ở Phú Hộ 6 tháng đầu năm 2007
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Rầy xanh
0,16
2,03
5,98
9,29
15,1
11
Bọ trĩ
0,09
1,25
2,19
9,04
9,56
14,5
Nhện đỏ
15,17
21
13,09
0,94
1,84
5,73
Nguồn số liệu: TS. Nguyễn Văn Thiệp, KS. Nguyễn Thị Vân
Viện nghiên cứu chè (Viện KHKTNLN Miền Nam, Khu vực phái Bắc)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn up.doc