Nghiên cứu thành phần, đặc điểm sinh học, sinh thái học và biện pháp phòng trừ sâu hại chính trên đậu đỗ tại Thừa thiên Huế

Tài liệu Nghiên cứu thành phần, đặc điểm sinh học, sinh thái học và biện pháp phòng trừ sâu hại chính trên đậu đỗ tại Thừa thiên Huế: ... Ebook Nghiên cứu thành phần, đặc điểm sinh học, sinh thái học và biện pháp phòng trừ sâu hại chính trên đậu đỗ tại Thừa thiên Huế

pdf138 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1953 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu thành phần, đặc điểm sinh học, sinh thái học và biện pháp phòng trừ sâu hại chính trên đậu đỗ tại Thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI --------------- NGUYỄN HƯƠNG GIANG NHỮNG THAY ðỔI VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH ðÔ THỊ HOÁ Ở QUẬN LONG BIÊN- THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH HÀ NỘI – 2008 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………i LỜI CAM ðOAN 1. Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. 2. Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Hương Giang Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ sự cám ơn trân trọng tới giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Quốc Chỉnh – Giảng viên Khoa Kế toán và quản trị kinh doanh -Người thầy ñã dành nhiều thời gian tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài này. Tôi xin ñược bày tỏ tấm lòng biết ơn ñến Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô giáo ñặc biệt là các thầy các cô trong Bộ môn Quản trị kinh doanh – Khoa Kế toán và quản trị kinh doanh và khoa sau ñại học, những người ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Tôi xin chân thành cám ơn UBND quận Long Biên, các tổ dân phố, và những người dân ở quận ñã tham gia các cuộc phỏng vấn, ñã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp ñỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại ñịa bàn. Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tôi ñã ñược rất nhiều sự giúp ñỡ, ñông viên của các ñồng nghiệp, bạn bè, gia ñình. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ và ghi nhận những tình cảm quí báu ñó. Tôi xin chân thành cám ơn! Hà nôi, ngày 14 tháng 9 năm 2008 Tác giả luận văn Nguyễn Hương Giang Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iii Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iv MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các ảnh viii 1. Mở ñầu i 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của ñề tài 5 2.1 Cơ sở lý luận 5 2.2. Cơ sở thực tiễn 32 3. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 42 3.1. ðặc ñiểm quận Long Biên 42 3.2. Phương pháp nghiên cứu 59 3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 63 4. Kết quả nghiên cứu 67 4.1. Quá trình ñô thị hoá trên ñịa bàn quận Long Biên 67 4.1.1. Diễn biến của quá trình ñô thị hoá trên ñịa bàn quận Long Biên 67 4.1.2. Sự chuyển dịch ñất ñai nông nghiệp ở quận Long Biên 69 4.1.3. Sự chuyển dịch lao ñộng nông nghiệp ở quận Long Biên 72 4.1.4. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng quận Long Biên 76 4.2. Những thay ñổi của hộ nông dân trong quá trình ñô thị hoá 79 4.2.1. Tình hình cơ bản của nhóm hộ ñiều tra 79 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………v 4.2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ ñiều tra 83 4..3. Những thay ñổi về việc làm và thu nhập của các hộ ñiều tra ñưới tác ñộng của quá trình ñô thị hóa 88 4.4. Những vấn ñề nảy sinh trong quá trình ñô thị hóa ở quận Long Biên 103 4.4.1. Sự chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm hộ 104 4.4.2. Vấn ñề thiếu việc làm. 106 4.4.3. Vấn ñề thiếu ô nhiễm môi trường 106 4.5. ðánh giá của hộ về tác ñộng của quá trình ñô thị hoá 107 4.5.1. ðánh giá về tác ñộng của ñô thị hoá ñến thu nhập của hộ nông dân 107 4.5.2. ðánh giá về tác ñộng của ñô thị hoá ñến việc làm của hộ nông dân 109 4.6. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho các nông hộ quận mới Long Biên 113 4.6.1. Giải pháp chung 113 4.6.2. Giải pháp cụ thể 115 5. Kết luận 122 5.1. Kết luận 122 5.2. Kiến nghị 123 Tài liệu tham khảo 126 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTy TN Công ty tư nhân GDP Thu nhập quốc dân HCM Hồ Chí Minh HTX Hợp tác xã HH Hỗn hợp ILO Tổ chức lao ñộng quốc tế KDDV Kinh doanh dịch vụ Lð Lao ñộng N-L- TS Nông – lâm – thuỷ sản NN Nông nghiệp TNBQ Thu nhập bình quân TP Thực phẩm TTCN Tiểu thủ công nghiệp WHO Tổ chức y tế thế giới XHCN Xã hội chủ nghĩa Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vii DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1. Tèc ®é ph¸t triÓn kinh tÕ cña quËn Long Biªn (2005 - 2008) 45 3.2. C¬ cÊu kinh tÕ tÝnh theo gi¸ trÞ gia t¨ng cña quËn Long Biªn 46 3.3. Gi¸ trÞ s¶n xuÊt vµ c¬ cÊu kinh tÕ n«ng nghiÖp 50 3.4. T×nh h×nh d©n sè vµ lao ®éng quËn Long Biªn 56 3.5. T×nh h×nh sö dông ®Êt cña quËn Long Biªn 57 4.1. T×nh h×nh biÕn ®éng ®Êt n«ng nghiÖp ë quËn Long Biªn 71 4.2. T×nh h×nh biÕn ®éng d©n sè vµ lao ®éng n«ng nghiÖp quËn Long Biªn 75 4.3. T×nh h×nh c¬ së h¹ tÇng quËn Long Biªn 78 4.4. T×nh h×nh c¬ b¶n vÒ nhãm hé ®iÒu tra 81 4.5. KÕt qu¶ s¶n xuÊt b×nh qu©n cña c¸c hé 87 4.6. T×nh h×nh sö dông ®Êt ®ai n«ng nghiÖp cña hé 90 4.7. B¶ng kÕt qu¶ trång trät b×nh qu©n cña hé 94 4.8. B¶ng kÕt qu¶ ch¨n nu«i cña hé 95 4.9. T×nh h×nh chuyÓn dÞch lao ®éng gi÷a c¸c ngµnh nghÒ cña nhãm hé 97 4.10. Thêi gian lµm viÖc cña c¸c lao ®éng trong n¨m 102 4.11. Chªnh lÖch thu nhËp gi÷a c¸c nhãm hé 105 4.12. Tù ®¸nh gi¸ cña ng−êi d©n vÒ t¸c ®éng cña ®« thÞ ho¸ ®Õn viÖc lµm 110 4.13. Kh¶o s¸t ý kiÕn vÒ m«i tr−êng 112 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………viii DANH MỤC ðỒ THỊ ðồ thị 1: Cơ cấu thu nhập của các hộ nhóm 2 85 ðồ thị 2: Cơ cấu thu nhập của các hộ nhóm 2 85 ðồ thị 3: Cơ cấu sử dụng vốn ñền bù của nhóm 2 100 ðồ thị 4: Cơ cấu sử dụng vốn ñền bù của nhóm 3 100 ðồ thị 5: ðánh giá của hộ về thay ñổi thu nhập 108 ðồ thị 6: ðánh giá của hộ về thay ñổi thu nhập 108 ðồ thị 7: ðánh giá của hộ về thay ñổi thu nhập 109 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………1 1. MỞ ðẦU 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu ðô thị hoá nông thôn là một quá trình tất yếu ñối với mỗi quốc gia, ñặc biệt ñối với nước ta là nước ñang trong giai ñoạn ñầu của công cuộc công nghiệp hoá- hiện ñại hoá ñất nước. Thời gian qua, tốc ñộ ñô thị hoá của nước ta lên ñến 25 %. Trong chiến lược phát triển 2001-2020, ñến 2020 nước ta phấn ñấu cơ bản là một nước công nghiệp hiện ñại. Như vậy, tốc ñộ ñô thị hoá trong thời gian tới còn nhanh hơn nữa, ñô thị hoá ñã, ñang và sẽ mang lại những mặt tích cực, thúc ñẩy kinh tế xã hội rõ rệt, ñồng thời cũng nảy sinh những mặt tiêu cực như thu hẹp ñất canh tác, gây ô nhiễm môi trường... Tại Việt Nam quá trình ñô thị hoá cũng tuân theo quy luật của thế giới. Năm 1990, cả nước mới có khoảng 500 ñô thị lớn nhỏ, ñến năm 2000 ñã tăng lên 649 và năm 2004 là 656 ñô thị. Theo quy hoạch phát triển ñến năm 2010, tỷ lệ dân số ñô thị là 56-60% và năm 2020 là 80%. [13] Hà Nội là thành phố lớn thứ hai của cả nước, ñang trong quá trình công nghiệp hoá, ñô thị hoá và hiện ñại hoá với tốc ñộ nhanh chóng. Quá trình ñô thị hoá nông thôn ngoại thành Hà Nội diễn ra trên bình diện rộng, ñã làm biến ñổi bộ mặt kinh tế, văn hoá, xã hội và kiến trúc của cả thành phố. Trong giai ñoạn 2001-2007, Hà Nội ñạt mức tăng trưởng kinh tế cao với mức tăng bình quân 11,5%/năm. Các ngành kinh tế ñều tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Tỷ trọng ngành công nghiệp tăng từ 38,5% năm 2001 lên 41,5% năm 2007, trong khi tỷ lệ này ở nhóm ngành nông nghiệp giảm từ 3,8% năm 2001 xuống còn 2,7%. Song song với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế là dân số tăng nhanh, tỷ lệ dân số thành thị năm 2007 tăng gấp 1,7 lần so với năm 2001, mật ñộ dân số tăng và mất cân ñối là hàng loạt các vấn ñề khác nảy sinh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………2 như ô nhiễm môi trường không khí, ñất, nước, dư thừa lao ñộng do thiếu việc làm vì bị thu hồi ñất cho các khu công nghiệp. Theo thống kê của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, cứ mỗi hécta ñất nông nghiệp bị thu hồi thì ảnh hưởng tới việc làm của trên dưới 10 lao ñộng. Từ năm 2000 ñến nay, Hà Nội ñã triển khai gần 3000 dự án liên quan ñến thu hồi ñất, mỗi năm thu hồi khoảng 1000ha, trong ñó 80% là ñất nông nghiệp, liên quan ñến 178.205 hộ dân. Dự báo ñến năm 2020 thành phố tiếp tục triển khai nhiều dự án hạ tầng, khu ñô thị sẽ thu hồi hàng nghìn hecta ñất nông nghiệp, liên quan ñến hàng trăm hộ dân sống ở các huyện ngoại thành. Do vậy, vấn ñề việc làm và thu nhập của người có ñất bị thu hồi ñang là vấn ñề nóng bỏng, tác ñộng sâu sắc tới sự phát triển của ñất nước. [13] Long Biên cũng không nằm ngoài quy luật phát triển chung của ñất nước và của thành phố. Là một trong những quận mới ñược thành lập của thành phố Hà nội, là kết quả của quá trình ñô thị hoá, hiện ñại hoá nông thôn của thủ ñô. ðồng nghĩa với ñó là diện tích ñất nông nghiệp bị thu hẹp ñể chuyển sang phục vụ nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng, các khu ñô thị, khu công nghiệp. Tính ñến năm 2007 toàn quận ñã chuyển gần 300 ha ñất nông nghiệp sang các loại ñất khác, ảnh hưởng ñến việc làm và thu nhập của hàng nghìn lao ñộng. ðô thị hoá ñã tác ñộng không nhỏ ñến ñời sống vật chất và tinh thần cho người dân Long Biên nói chung và các hộ nông nghiệp nói riêng. Các khu công nghiệp ñược xây dựng, các ngành nghề công nghiệp, dịch vụ phát triển. Nhưng bên cạnh ñó cũng không ít khó khăn cho những người nông dân mất ñất, những người trước nay chỉ quen với ruộng ñồng. Họ ñược những cơ hội gì từ ñô thị hóa? Họ phải làm gì ñể ổn ñịnh và nâng cao cuộc sống gia ñình? Quá trình ñô thị hoá ñã làm thay ñổi việc làm và thu nhập của họ như thế nào? ðó không chỉ là vấn ñề quan tâm của người nông dân nội thành Hà Nội mà Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………3 còn là vấn ñề quan tâm của cả cộng ñồng ñể ñưa Long Biên thực sự phát triển về mọi mặt, theo kịp tiến trình công nghiệp hoá hiện ñại hoá ñất nước. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Những thay ñổi về việc làm và thu nhập của các hộ nông dân trong quá trình ñô thị hoá ở quận Long Biên- thành phố Hà Nội ”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu những thay ñổi về việc làm và thu nhập trong các hộ gia ñình dưới tác ñộng của quá trình ñô thị hoá tại các phường mới thành lập của quận Long Biên, từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của các nông hộ trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá những vấn ñề lý luận và thực tiễn về ñô thị hoá, tác ñộng của ñô thị hoá, việc làm và thu nhập của nông hộ. - ðánh giá sự thay ñổi về việc làm và thu nhập của các hộ nông dân tại quận Long Biên trong thời gian qua. - ðánh giá tác ñộng tích cực và tiêu cực của ñô thị hoá tới việc làm, thu nhập và trình ñộ văn hoá của nông hộ. - ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần cải thiện ñời sống hộ nông dân quận Long Biên trong thời gian tới. 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu Những vấn ñề lý luận và thực tiễn về ñô thị hoá và tác ñộng của ñô thị hoá ñến việc làm và thu nhập của các hộ nông dân quận Long Biên. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài * Về nội dung: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………4 Tìm hiểu những vấn ñề lý luận về ñô thị hoá và thu nhập của các hộ nông dân, ñánh giá thực trạng thu nhập việc làm của các hộ, các tác ñộng tích cực và tiêu cực từ ñô thị hoá tới thu nhập của nông hộ tại các phường của quận Long Biên trong thời gian qua, ñịnh hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, góp cải thiện ñời sống kinh tế và tinh thần của các nông hộ. * Về thời gian: - ðánh giá những thay ñổi về việc làm, thu nhập của các nông hộ dưới tác ñộng của ñô thị hoá ở các phường thuộc quận Long Biên - Hà Nội trong thời kỳ 2004-2007 (số liệu ñiều tra năm 2008). - Một số giải pháp ñề ra nhằm tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho nông hộ trong những năm 2008-2010. * Về không gian: ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn các phường: Gia Thụy, Giang Biên, Thạch Bàn tại quận Long Biên- thành phố Hà Nội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………5 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Những vấn ñề lý luận cơ bản liên quan ñến ñô thị hoá 2.1.1.1 Một số khái niệm về ñô thị, ñặc ñiểm và phân loại ñô thị Khái niệm ñô thị Có nhiều quan ñiểm khác nhau về ñô thị tuỳ theo từng góc nhìn khác nhau, tuy nhiên có thể hiểu chung nhất ñô thị là “khu vực kinh tế phi nông nghiệp”, một vài khái niệm cơ bản như sau: * ðô thị là một không gian cư trú của cộng ñồng người sinh sống tập trung và hoạt ñộng trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp. * ðô thị là nơi tập trung dân cư, chủ yếu lao ñộng phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị.[10] * ðô thị là nơi tập trung dân cư với mật ñộ cao, chủ yếu là lao ñộng phi nông nghiệp, cơ sở hạ tầng thích hợp, là tập trung tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện hay một vùng trong tỉnh huyện.[10] Khái niệm ñô thị có tính tương ñối do sự khác nhau về trình ñộ phát triển kinh tế xã hội, hệ thống dân cư. Mỗi nước có quy ñịnh riêng tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý của mình, song phần lớn thống nhất lấy hai tiêu chuẩn cơ bản sau: - Quy mô và mật ñộ dân số: quy mô trên 2000 người sống tập trung, mật ñộ trên 3000 người/km2. ðây là những chỉ tiêu phản ánh mức ñộ tập trung dân cư của một ñô thị ñược xác ñịnh trên cơ sở số dân nội thị và diện tích xây dựng trong giới hạn nội thị của ñô thị. - Cơ cấu lao ñộng: trên 60% lao ñộng phi nông nghiệp. Trong ñó lao ñộng phi nông nghiệp bao gồm: lao ñộng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………6 xây dựng cơ bản. lao ñộng giao thông vận tải, bưu ñiện, dịch vụ, ngân hàng, lao ñộng thương nghiệp, dịch vụ, du lịch và các cơ quan hành chính, văn hoá, thể dục thể thao... Ở Việt Nam quy ñịnh ñô thị là những thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ theo tiêu chuẩn về quy mô dân số cao hơn nhưng cơ cấu lao ñộng phi nông nghiệp thấp hơn. ðiều ñó xuất phát từ ñặc ñiểm Việt Nam là nước nông nghiệp ñi lên XHCN giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong ñiều kiện cụ thể. Hiện nay ngoài hai tiêu chuẩn trên còn ñưa ra tiêu chuẩn thứ ba là cơ sở hạ tầng kỹ thuật ñô thị. Cơ sở hạ tầng của ñô thị có thể hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn chỉnh, ñồng bộ hoặc chưa ñồng bộ nhưng phải có quy hoạch chung cho tương lai. Yếu tố này phản ánh trình ñộ phát triển, mức tiện nghi sinh hoạt của người dân ñô thị và ñược xác ñịnh theo những tiêu chuẩn cơ bản như: chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt, mật ñộ ñường phố, ñặc ñiểm giao thông, tầng cao trung bình. ðặc ñiểm kinh tế xã hội ñô thị * Ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng Tốc ñộ gia tăng quá nhanh về công nghiệp hoá và ñô thị hoá dẫn ñến phá huỷ một phần hệ môi trường sinh thái gây ô nhiễm moi trường mặt nước, mặt ñất và không khí. * Dân số gia tăng với tốc ñộ nhanh Tốc ñộ gia tăng quá nhanh về dân số và dân số ñô thị theo hai hướng dân cư chuyển dịch diễn ra song hành: Theo chiều rộng: Từ nông thôn ra thành thị, từ ñô thị nhỏ ra ñô thị lớn, từ nước kém phát triển ñến nước phát triển. Theo chiều sâu: Chuyển dịch cơ cấu lao ñộng từ hoạt ñộng nông nghiệp sang phi nông nghiệp ngay trong lòng nông thôn. * Tổ chức không gian và môi trường ñô thị trở nên khó nhăn hơn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………7 Quy mô dân số ñô thị tập trung quá lớn so với trình ñộ quản lý dẫn ñến không ñiều hoà nổi gây bế tắc trong tổ chức môi trường ñô thị. * Quan hệ thành thị và nông thôn luôn tồn tại, ngày càng trở nên quan trọng. * Hệ thống thị trường ñô thị với những ñặc trưng riêng biệt. Do thành thị là nơi tập trung ñông dân với các hoạt ñộng sản xuất chuyên môn hóa cao, nhu cầu cung cấp trao ñổi hàng hoá tiêu dùng cũng cao. Cung và cầu khu vực ñô thị gặp nhau trên thị trường ñô thị. Thị trường ñô thị là hệ thống hoặc ñịa ñiểm ở ñó diễn ra việc mua bán trao ñổi hàng hoá và dịch vụ. Hệ thống thị trường của ñô thị gồm thị trường lao ñộng, thị trường ñất và bất ñộng sản, thị trường giao thông, thị trường hạ tầng ñô thị, thị trường dịch vụ, thị trường tài chính. * ðô thị mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất, kinh tế và văn hoá. [10] Phân loại ñô thị ðô thị ñược phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục ñích nghiên cứu. Các tiêu thức thường ñược sử dụng ñể phân loại là: quy mô dân số, cơ cấu lao ñộng, chức năng hoạt ñộng, tính chất hành chính, mức ñộ hoàn thiện cơ sở hạ tầng. Có thể phân loại ñô thị theo từng tiêu thức khác nhau hoặc kết hợp một số tiêu thức: * Theo chức năng kinh tế xã hội: ðô thị ñược chia thành ñô thị công nghiệp, ñô thị thương mại, ñô thị hành chính, ñô thị du lịch, ñô thị cảnh quan * Theo tính chất hành chính, chính trị: ðô thị ñược chia thành Thủ ñô, thành phố, thị xã, trị trấn * Theo không gian: ðô thị ñược phân thành nội thành, ngoại thành, nội thị, ngoại ô. * Theo quy mô dân số, có thể chia ñô thị thành 5 loại như sau: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………8 - ðô thị loại 1: ðô thị lớn nhất như thành phố HCM, Hà Nội, ðà nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng. ðây là những trung tâm kinh tế xã hội, văn hoá, chính trị, khoa học kỹ thuật, dịch vụ du lịch, giao thông, công nghiệp, giao dịch quốc tế... có vai trò quan trọng trong sự phát triển của cả nước, khu vực này có dân số 1 triệu dân trở lên 90% lao ñộng phi nông nghịêp, mật ñộ dân cư trung bình từ 15.000người/km2 trở lên, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình xây dựng ñồng bộ. - ðô thị loại 2: ðô thị lớn như Nha Trang, Vinh vv... là trung tâm kinh tế xã hội, văn hoá, chính trị, khoa học kỹ thuật, dịch vụ du lịch, giao thông, công nghiệp, giao dịch quốc tế... có vai trò quan trọng trong sự phát triển của cả nước, khu vực này có dân số 1 triệu dân trở lên 90% lao ñộng phi nông nghịêp, mật ñộ dân cư trung bình từ 12.000người/km2 trở lên, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình xây dựng ñồng bộ. - ðô thị loại 3: ðô thị trung bình như Cà Mau, ðà Lạt vv... dân số 350.000 người với 80% lao ñộng phi nông nghịêp, mật ñộ dân cư trung bình từ 10.000người/km2 trở lên, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình xây dựng từng bước. - ðô thị loại 4: ðô thị trung bình nhỏ (thị xã) có vai trò quan trọng trong sự phát triển của một tỉnh. Dân số 30.000 - 100.000 người, mật ñộ dân cư trung bình 8.000 người/km2. Có 70% lao ñộng là phi nông nghiệp, có sản xuất hàng hoá, ñã và ñang từng bước xây dựng hạ tầng và mạng lưới công trình công cộng. - ðô thị loại 5: ðô thị nhỏ 9 (thị trấn) là trung tâm kinh tế xã hội, trung tâm chuyên ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp, có vai trò thúc ñẩy phát triển kinh tế của một tỉnh hay một huyện. Dân số 4.000 - 30.000 người, 60% lao ñộng là phi nông nghiệp, mật ñộ dân cư trung bình từ 6.000người/km2trở lên. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………9 Bước ñầu xây dựng cơ sở hạ tầng và mạng lưới công trình công cộng. ðô thị loại 1 và 2 do trung ương quản lý, loại 3 và 4 và một số ít loại 5 do tỉnh quản lý, loại 5 chủ yếu do huyện quản lý. 2.1.1.2 Khái niệm và ñặc ñiểm ñô thị hoá * Khái niệm ñô thị hoá Trên quan ñiểm một vùng, ñô thị hoá là một quá trình hình thành, phát triển các hình thức và ñiều kiện sống kiểu ñô thị. Trên quan ñiểm kinh tế quốc dân, ñô thị hoá là một quá trình biến ñổi về sự phân bố các yếu tố lực lượng sản xuất, bố trí dân cư những vùng không phải ñô thị thành ñô thị, ñồng thời phát triển các ñô thị hiện có theo chiều sâu. ðô thị hoá là sự quá ñộ từ hình thức sống nông thôn lên hình thức sống ñô thị. Khi kết thúc thời kỳ quá ñộ thì các ñiều kiện tác ñộng ñến ñô thị hoá cũng thay ñổi và xã hội sẽ phát triển trong ñiều kiện mới - ñặc biệt là thay ñổi cơ cấu dân cư. ðô thị hoá nông thôn là xu hướng bền vững có tính quy luật; là quá trình phát triển nông thôn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn (cách sống, hình thức nhà cửa, phong cách sinh hoạt...). Thực chất ñó là tăng trưởng ñô thị theo xu hướng bền vững. ðô thị hoá ngoại vi là quá trình phát triển mạng vùng ngoại vi của thành phố do kết quả phát triển công nghiệp, kết cấu hạ tầng tạo ra các cụm ñô thị, liên ñô thị.. góp phần ñẩy nhanh ñô thị hoá nông thôn. ðô thị hoá giả tạo là sự phát triển thành phố do tăng quá mức dân cư ñô thị và do dân cư từ các vùng khác ñến, ñặc biệt là từ nông thôn.. dẫn ñến tình trạng thất nghiệp, thiếu nhà ở, ô nhiễm môi trường, giảm chất lượng cuộc sống... ðô thị hoá gắn liền với sự biến ñổi sâu sắc về kinh tế xã hội của ñô thị và nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………10 dịch vụ.. do vậy ñô thị hoá gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy từ những quan ñiểm trên khái niệm ñô thị hoá có thể ñược hiểu như sau: ðô thị hoá là quá trình biến ñổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành phát triển các hình thức và ñiều kiện sống theo kiểu ñô thị ñồng thời phát triển ñô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện ñại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số. [10] * ðặc ñiểm ñô thị hoá Quá trình ñô thị hoá gắn liền với nó là sự biến ñổi sâu sắc cả về kinh tế, văn hoá, xã hội. Tuy nhiên, ñô thị hoá mang những ñặc ñiểm cơ bản như: - Dân cư thành thị có xu hướng tăng nhanh tập trung vào các thành phố lớn và cực lớn: Sự dịch chuyển luồng dân cư từ nông thôn ra thành thị, từ ñô thị nhỏ ra ñô thị lớn ñể tìm kiếm cơ hội việc làm tốt hơn cộng với sự mở rộng các ñô thị hiện có ñã làm gia tăng số dân thành thị. Càng ở các ñô thị lớn thì cơ hội việc làm nhiều hơn, dân số tăng nhanh hơn, mật ñộ dân số ngày một cao và phân bố không ñều, dân cư thành thị ñông hơn với mật ñộ dân số ngày càng tăng. Việc tăng nhanh dân cư thành thị ñã dẫn ñến việc hình thành nên các chùm ñô thị. - ðô thị hoá gắn liền với sự biến ñổi sâu sắc về kinh tế - xã hội của ñô thị và nông thôn: Quá trình ñô thị hoá trên cơ sở và phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ, do vậy ñô thị hoá không thể tách rời một chế ñộ kinh tế - xã hội. ðô thị hoá phổ biến rộng rãi lối sống thành thị, làm kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công gnhiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Phương hướng và ñiều kiện phát triển của quá trình ñô thị hoá phụ thuộc vào trình ñộ phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Ở các Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………11 nước phát triển, ñô thị hoá ñặc trưng cho sự phát triển các nhân tố chiều sâu (ñiều tiết và khai thác tối ña các lợi ích, hạn chế bất lợi của quá trình ñô thị hoá). Ở các nước ñang phát triển như Việt Nam, ñô thị hoá ñặc trưng cho sự bùng nổ về dân số, còn sự phát triển công nghiệp tỏ ra yếu kém. Sự gia tăng dân số không dựa trên cơ sở phát triển công nghiệp và phát triển kinh tế. Mâu thuẫn giữa thành thị và nông thôn trở nên sâu sắc do sự mất cân ñối, do ñộc quyền trong kinh tế.Tiền ñề cơ bản của ñô thị hoá là sự phát triển công nghiệp hay công nghiệp hoá là cơ sở phát triển ñô thị. ñô thị hoá trên thế bắt ñầu từ cách mạng thủ công, sau ñó cách mạng công nghiệp ñã thay thế lao ñộng thủ công bằng lao ñộng máy móc với năng suất lao ñộng cao hơn và ñã làm thay ñổi về cơ cấu lao ñộng xã hội trên cơ sở phân công lao ñộng xã hội. ðồng thời cách mạng công nghiệp ñã tập trung hoá lực lượng sản xuất ở mức ñộ cao dẫn ñến hình thành ñô thị mới, mở rộng quy mô ñô thị cũ. Ngày nay, với cách mạng khoa học kỹ thuật mà tượng trưng cho nó là những cỗ máy vi tính những siêu sa lộ thông tin và ñiện thoại di ñộng thì sự phát triển ñô thị hoá ñã và sẽ mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Như vậy, mỗi nền văn minh ñều tạo ra một phong cách sống, làm việc thích hợp, một hình thái phân bố dân cư, một cấu trúc ñô thị thích hợp. [7] 2.1.1.3 Tính tất yếu khách quan của ñô thị hoá Từ nhiều thế kỷ trước, các nước trên thế giới nhất là nước phát triển ñã diễn ra quá trình ñô thị hoá nhanh chóng, xu hướng phát triển của ñô thị hoá gắn liền với sự biến ñộ sâu sắc về phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở phát triển công nghiệp hoá,hiện ñại hoá nền kinh tế ñất nước. Trong sự phát triển kinh tế - văn hóa xã hội của quốc gia ñô thị ñóng vai trò như những trung tâm hạt nhân quan trọng, là ñầu mối của giao lưu phát triển kinh tế, là trung tâm văn hoá chính trị trong khu vực. Theo dự báo của các nhà xã hội học ñô thị thế kỷ 21 là thế kỷ của ñô thị. ðô thị sẽ phát triển cực nhanh cả Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………12 về chiều rộng lẫn chiều sâu, ñặc biệt sẽ bùng phát ở khu vực châu Á và, châu Phi. Hiện nay tỷ lệ gia tăng dân số ñô thị nhiều hơn gấp 4 lần tỷ lệ gia tăng dân số nông thôn [7]. Qua thực tế phát triển của các nước người ta ñã kết luận; ñô thị hoá và công nghiệp hoá là con ñường duy nhất ñể trở thành một quốc gia hùng mạnh. Ở nước ta, qua hai mươi năm tỷ lệ dân cư ở ñô thị cũng không ngừng tăng lên, năm 1980 tỷ lệ dân cư ñô thị là 19,1% năm 1985 là 19,3%, năm 1990 là 20,3% năm 1999 là 21 % và dự báo năm 2010 sẽ là 35% Như vậy quá trình ñô thị hoá không chỉ diễn ra ở một số nước mà nó diễn ra hầu hết các nước trên thế giới và ñang diễn ra rất mạnh mẽ ở Việt Nam ñó là yếu tố khách quan gắn liền với phát triển kinh tế khu vực nói riêng và phát triển kinh tế ñất nước nói chung trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hoá ñất nước. 2.1.1.4 Xu hướng ñô thị hóa Quá trình ñô thị hoá ñã và ñang diễn ra với tốc ñộ cao hình thành các khu công nghiệp, các trung tâm thương mại, mở rộng ñô thị... Cụ thể là: * Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong các ñô thị lớn Sự hình thành các trung tâm có tính chất chuyên ngành trong những ñô thị lớn là xu thế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của ñô thị, là biểu hiện của tính chuyên môn hoá cao trong sản xuất. Tất cả các hoạt ñộng sản xuất có cùng ñặc ñiểm, tính chất ñược tập trung bào một khu vực tạo ñiều kiện ñáp ứng các yêu cầu tốt hơn, sản xuất với năng suất và hiệu quả cao hơn và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm của ñô thị, thị trường lao ñộng phong phú hơn... * Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại dịch vụ ở các vùng ngoại ô Sự hình thành các trung tâm công nghiệp của mỗi vùng có tính khách Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………13 quan nhằm ñáp ứng các nhu cầu của sản xuất và ñời sống ngày càng tăng lên của chính vùng ñó. ðó là biểu hiện của tính tập trung hoá trong sản xuất. Tuy nhiên, quy mô sản xuất và hoạt ñộng thương mại dịch vụ sẽ phụ thuộc vào trình ñộ phát triển kinh tế xã hội và quy mô dân số của vùng ñể ñảm bảo tính hoạt ñộng có hiệu quả. ðồng thời các trung tâm này còn là ñiểm nối, hay sự chuyển tiếp giữa các ñô thị lớn làm cho tính hiệu quả của hệ thống ñô thị ñược nâng cao. Trong quá trình ñô thị hoá, các trung tâm này sẽ trờ thành những ñô thị vệ tinh của các ñô thị lớn. * Mở rộng các ñô thị hiện có Việc mở rộng các ñô thị hiện có theo mô hình làn sóng xu thế tất yếu khi nhu cầu về ñất xây dựng ñô thị tăng và khả năng mở có thể thực hiện tương ñối dễ. Xu hướng này tạo sự ổn ñịnh tương ñối và giải quyết ñược các vấn ñề quá tải cho ñô thị hiện có. * Chuyển ñổi một số vùng nông thôn thành ñô thị ðây là xu hướng hiện ñại ñược thực hiện trong ñiều kiện có ñầu tư lớn của Nhà nước. Vấn ñề cơ bản là tạo nguồn tài chính ñể cải tạo ñất, xây dựng kết cấu hạ tầng hiện ñại. [2] 2.1.1.5. Những vấn ñề có tính quy luật thường phát sinh trong quá trình ñô thị hoá theo chiều rộng. * Mở rộng diện tích ñất ñô thị và thu hẹp diện tích ñất nông nghiệp Cả hai hình thức ñô thị hoá ñều dẫn ñến sự chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất. Hình thức phát triển theo chiều rộng ñưa ñến tình trạng thu hẹp ñất canh tác nông nghiệp nhanh chóng vì một phần ñất do Nhà nước thu hồi ñể xây dựng các công trình, một phần ñất dân cư bán cho những người nơi khác ñến ở, hoặc kinh doanh. Trong quá trình ñô thị hoá Nhà nước nắm thế chủ ñộng chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất tạo ñà mạnh mẽ cho sự phát triển ñô thị. Trong ñiều kiện kinh tế nước ta, ñô thị hoá dẫn ñến tình trạng thu hẹp Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………14 ñất canh tác nông nghiệp. Thực chất quá trình ñó là thay ñổi mục ñích sử dụng ñất: từ ñất nông nghiệp chuyển sang sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ... Quá trình này góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng ñất nói chung nhưng cũng gây ra không ít các vấn ñề xã hội. * Vấn ñề dân số, lao ñộng và việc làm ñối với nông dân trong quá trình ñô thị hoá Một trong những vấn ñề nảy sinh trong quá trình ñô thị hoá ở mỗi quốc gia ñó là vấn ñề về dân số, lao ñộng và việc làm của người lao ñộng ñặc biệt là người nông dân. Quá trình ñô thị hoá với ñặc trưng là thu hẹp diện tích ñất nông nghiệp làm cho một số lượng lao ñộng nông nghiệp không còn ñất ñể sản xuất dẫn ñến tình trạng dôi dư lao ñộng nông nghiệp, chênh lệch về thu nhập giữa người bị thu hồi ñất và người còn ñất. Không những vậy ñô thị hoá làm gia tăng dân số do sự gia tăng tự nhiên và gia tăng do dòng người nhập cư vào các ñô thị ñể tìm việc làm. * Vấn ñề môi trường Ở những khu vực ñô thị mới, lao ñộng nông nghiệp với những thói quen sinh hoạt ._.của người nông dân sản xuất nhỏ làm tăng thêm sự phức tạp về xã hội và môi trường sinh thái, hiện tượng lấn chiếm vỉa hè, lòng ñường ngày càng gia tăng. Từ ñó dẫn ñến tình trạng ô nhiễm môi trường về mặt nước, mặt ñất và không khí. [1], [14] * Vấn ñề văn hoá xã hội ðô thị hoá góp phần nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, hình thành lối sống công nghiệp, xây dựng xã hội mới, tuy nhiên khi tăng quy mô thành phố bằng cách mở rộng không gian, hình thành các quận mới, phường mới sẽ dẫn ñến tình trạng gia tăng thất nghiệp. Số tiền nhà nước ñền bù ñể tạo công việc làm mới không ñược người dân sử dụng ñúng mục ñích làm cho tỷ lệ thất nghiệp và các vấn ñề xã hội khác gia tăng nhanh chóng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………15 Sự thay ñổi tập quán lối sống và sự phân hoá giàu nghèo diễn ra nhanh chóng, nhu cầu giáo dục, y tế tăng, tệ nạn xã hội trở thành vấn ñề lớn, vấn ñề nghèo ñói, thất nghiệp ñược ñặt ra. Thay ñổi tập quán sinh hoạt, lối sống, phương thức kiếm sống là kết quả tất yếu của quá trình ñô thị hoá. Người dân ñô thị sẽ nhanh chóng biến ñổi theo lối sống mới với những nhu cầu và mục tiêu khác cao hơn như tục lệ cưới xin, học hành. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………16 2.1.1.6 Những tác ñộng chủ yếu của ñô thị hoá * Tác ñộng tích cực của ñô thị hoá - ðô thị hoá thúc ñẩy mạnh nền kinh tế phát triển làm chuyển ñổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế. Quá trình phát triển của ñô thị hóa ñược gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao ñộng trong vùng. Trong góc ñộ dân số và lao ñộng ñô thị hóa quá trình chuyển ñổi cơ cấu dân số từ khu vực nông thôn sang thành thị. ñối với người nông dân trước ñây gắn bó với ruộng vườn sau ñó trở thành dân cư ñô thị, do mất một phần lớn diện tích canh tác cùng với số tiền ñược nhà nước ñền bù, họ dùng ñể tạo nghề mới, tìm việc làm mới ngoài nông nghiệp, xây dựng nơi cư trú mới và nhiều vấn ñề khác cũng thay ñổi theo. Trong quá trình ñô thị hoá cơ cấu ngành kinh tế trong vùng cũng thay ñổi theo. Hướng giảm tỷ trọng kinh tế ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng kinh tế ngành công nghiệp và dịch vụ. Khi ñô thị hoá phát triển mạnh mẽ, hình thành các khu dân cư ñô thị ở các vùng ñược ñô thị hoá nên các hoạt ñộng thương mại, dịch vụ sẽ phát triển nâng cao thu nhập cho người dân. Khi ñô thị hoá diễn ra, kinh tế ở các ñô thị mới tăng trưởng nhanh chóng, nhờ có sự tập trung lực lượng sản xuất tạo ra năng suất lao ñộng cao, cách tổ chức lao ñộng hiện ñại. Thực chất quá trình tăng trưởng kinh tế ñó vừa làm tăng tổng việc làm vừa làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong kinh tế ñô thị. Việc chuyển ñổi cơ cấu kinh tế theo chiều sâu, tăng năng suất lao ñộng xã hội, tăng GDP bình quân ñầu người ở ñô thị. Trong khu vực nông thôn giáp ranh ñô thị chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của ñô thị hoá nên mật ñộ dân cư ở khu vực này sẽ tằng dần, ñất ñai thay ñổi nhanh về mục ñích sử dụng. Một phần diện tích ñất khu vực này thường ñược chuyển xây dựng các khu nhà nghỉ, nhà trọ, dịch vụ giá trị phục vụ người dân nên cơ cấu kinh tế ngành dịch Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………17 vụ tăng lên nhanh chóng. Bên cạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình ñô thị hoá thì vấn ñề cơ sở hạ tầng luôn ñược gắn với phát triển ñô thị. - Xây dựng củng cố cơ sở hạ tầng vững chắc, tạo thuận lợi về giao thông, giao lưu, buôn bán, ñi lại. ðô thị hoá tức gắn liền với quá trình hình thành nhanh chóng kết cấu hạ tầng kỹ thuật tiên tiến như hệ thống giao thông, ñiện, cấp thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc, trường học, bệnh viện, hệ thống chợ, khu ở dân cư...Các hệ thống cơ sở hạ tầng trên thường ñược phát triển nhanh trong quá trình ñô thị hoá, hệ thống giao thông phát triển là ñiều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất và lưu thông các sản phẩm công nghiệp và các loại nông sản. Quá trình ñô thị hoá ñã thức ñẩy ñầu tư xây dựng các tuyến ñường liên thông, xã, huyện và liên tỉnh và hệ thống giao thông luôn ñóng một vai trò quan trọng tạo ñầu mối giao lưu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thức ñẩy nhanh quá trình cơ giới hoá, hiện ñại hoá khu vực nông thôn. Bên cạnh ñó ñô thị hoá tạo ñiều kiện phát triển nhanh các mạng lưới ñiện cho sản xuất cũng như sinh hoạt ở các vùng ngoại vi. Từ chỗ chất lượng ñiện thắp sáng phục vụ sinh hoạt thấp ñã dần ñược ñầu tư sửa chữa nâng cấp ñường dây ñủ ñể phục vụ ñời sống nhân dân khu vực ñô thị hoá. Cùng với hệ thống giao thông, ñiện ñược nâng cấp thì các cơ sở hạ tầng khác cũng ñược hoàn thiện hơn như tỷ lệ hộ ñược dùng nước sạch tăng, các trường học, trạm y tế cũng ñược quan tâm phát triển ñồng bộ với sự phát triển của ñô thị. - ðô thị hoá làm nâng cao trình ñộ dân trí, làm thay ñổi bộ mặt nông thôn. ðô thị hoá còn góp phần nâng cao trình ñộ nhận thức, nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần của người dân. Hình thành các lối sống công nghiệp, xây dựng xã hội mới, hạn chế các tập tục lạc hậu và vùng nông thôn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………18 như; sử dụng thửa chất hoá trong sản xuất nông nghiệp, những hủ tục nặng nề rườm rà trong lễ hiếu hỷ, tạo không khí làm mạnh trong ñời sống dân cư. ðô thị hoá còn làm một ñộng lực thức ñẩy các hoạt ñộng văn hoá, thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ và chất lượng cuộc sống, phát huy nét ñẹp về thuần phong mỹ tục của từng vùng nông thôn. Các hoạt ñộng văn hoá văn nghệ phát triển rất phong phú, ña dạng, ñặc biệt là văn hoá và nghệ quần chúng. Trong các ñịa phương ñang diễn ra ñô thị hoá thì hầu hết ñiều có nhà văn hoá khang trang trong phục vụ cho hoạt ñộng giao lưu văn nghệ và các hoạt ñộng mang tính chất lành mạnh khác trong các ngày lễ, liên hoan.. Mặt khác ñô thị hoá góp phần cải tạo và xây dựng các khu du lịch, vui chơi giải trí cho người dân, xây dựng tư sửa các di tích văn hoá lịch sử làm nổi bật nét ñẹp của văn hoá dân tộc vốn có từ lâu ñời. Như vậy, ñô thị hoá ñã từng bước nâng cao ñời sống vật chất, tinh thần cho người dân, làm cho người dân có ñiều kiện tiếp tục xúc với tiến bộ khoa học kỹ thuật mới ñể học hỏi nâng cao trình ñộ nhận thức của mình góp phần phát triển xã hội theo xu hướng nền văn minh lịch sự. * Những tác ñộng tiêu cực của ñô thị hoá Bên cạnh những tác ñộng tích cực mà ñô thị hoá ñã mang lại thì ñô thị hoá cũng còn tồn tại nhiều hạn chế - ðô thị hoá làm thu hẹp diện tích ñất nông nghiệp Quá trình ñô thị hoá ñã làm ảnh hưởng ñến quá trình sản xuất và thu thập cho các hộ nông dân do diện tích ñất nông nghiệp bị thu hẹp dẫn tới thu hẹp sản xuất nông nghiệp. Thay vào ñó là tăng diện tích ñất ở, ñất ñô thị và ñất chuyên dùng. - ðô thị hoá làm tăng lao ñộng thất nghiệp ở các vùng nông thôn, chủ yếu là lao ñộng có trình ñộ văn hoá và chuyên môn thấp. Theo tổ chức lao ñộng quốc tế (ILO).[27] ngày 11/8 công bố báo cáo “ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………19 Xu hướng việc làm cho thanh niên năm 2004”, cho biết tỷ lệ thất nghiệp trong thanh nên thế giới ñã tăng lên mức báo ñộng. Lớp người ở ñô tuổi từ 14 - 24 chiếm một nửa số người thất nghiệp trên toàn thế giới. Tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên cao hơn 3,8 lần so với lứa tuổi khác tại các nước ñang phát triển. Các chuyên gia ILO cho rằng nguyên nhân dẫn ñến tình trạng thất nghiệp trong thanh niên tăng cao, một phần do nền kinh tế chưa phát triển, chưa tạo ñược nhiều việc làm; mặt khác do số người ở ñộ tuổi thanh niên tăng nhanh 10,5% trong 10 năm qua so với tốc ñộ tăng việc làm dành cho thanh niên chỉ chiếm 0,2%. Hiện nay có 1300000 triệu người trong số 550 triệu người nghèo nhất thế giới là thanh niên. [5] Bên cạnh ñó, ñô thị hoá cũng góp phần không nhỏ trong việc làm tăng tỷ lệ thất nghiệp lao ñông nông thôn. Hiện nay trung bình mỗi năm nước ta có khoản 80.000 - 100.000 ha ñất nông nghiệp bị chuyển ñổi mực ñích sử dụng và kéo theo khoảng 1,5 - 2,0 triệu chỗ làm bị mất [11]. ðất nông nghiệp bị thu hẹp ñã tác ñộng trực tiếp ñến tình hình thu nhập của các hộ nông dân, mặt dù diện tích ñất nông nghiệp ñã ñược ñền bù, tiền hỗ trợ thì mua sắm vật dụng phương tiện chứ không trú tâm ñến việc học nghề giải quyết việc làm, vì thế sau một vài năm lại rơi vào tình trạng khó khăn do thất nghiệp. ðó là một trong những tồn tại chủ yếu của quá trình ñô thị hoá ở các quốc gia. Hiện ñại hoá và công nghiệp hoá là nguyên nhân tác ñộng ñến nguy cơ mất việc làm của số lao ñộng. Khi quá trình ñô thị hoá phát triển mạnh thì các ngành công nghiệp sẽ phát triển ñồng bộ với ñô thị hoá. Các doanh nghiệp sẽ áp dụng công nghệ máy móc hiện ñại tự ñộng hoá ñược ñưa vào sản xuất, một số lao ñộng chủ chốt ñược giữ lại và số lao ñộng chân tay khác sẽ bị thay thế bởi máy móc. Do ñó công nghiệp hoá và hiện ñại hoá góp phần vào việc làm tăng tỷ lệ lao ñộng thất nghiệp. - ðô thị hoá làm tăng ô nhiễm môi trường và các vấn ñề tệ nạn xã hội Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………20 khác nảy sinh. Quá trình ñô thị hoá diễn ra trong ñiều kiện kinh tế thị trường hay ñiều kiện kinh tế hoạch hoá tập trung, cũng ñều thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Bên cạnh những mặt mạnh của ñô thị hoá như tăng trưởng kinh tế, năng cao dân trí và chất lượng cuộc sống, nâng cao kỹ năng lao ñộng và giải quyết công ăn việc làm, thị công nghiệp hoá cũng kéo theo hàng loạt vấn ñề tiêu cực như thấp nghiệp và tệ nạn xã hội, vấn ñề chất thải công nghiệp và phát huy môi trường ngày một gia tăng. ðặc biệt ở các nước ñang phát triển có tốc ñộ phát triển kinh tế nhanh, các vấn ñề môi trường lại càng bức xúc hơn. Các vấn ñề tồi tệ mà con người phải chịu ñựng lại thường xảy ra ở các thành phố nghèo, nhất là các nước ñang phát triển. ðặc biệt ở các thành phố có số dân tăng nhanh, chính quyền không có khả năng cung cấp nhu cầu tốt thiểu cho dân số ñô thị. Trong thế giới ñang phát triển người nghèo ñô thị luôn sống trong ñiều kiện không an toàn, ít nhất có tới 220 triệu thị dân không có ñủ nước sạch. Khoảng 1/3 ñến 2/3 lượng chất thải rắn không ñược thu gom chất ñống trên ñường phố, ñổ bừa bãi xuống cống rãnh, gây ngập ứng và phát sinh bệnh tất. Hiện nay có trên 1,1 tỷ người sống trong khu vực ñô thị, các mức ô nhiễm không khí vượt qua mức cho phép. Nhiều thành phố trên thế giới, nước thải sinh hoạt và công nghiệp thải vào các thuỷ vực, chỉ xử lý qua loa hoặc không xử lý, ñe doạ ñến sức khoẻ ñời sống con người lẫn ñời sống thuỷ sỉnh. Jakata (Indonesia) là biểu tượng của nhiều lược lượng tương phản ở các siêu thành phố công nghiệp hoá nhanh trên thế giới. Thế nhưng các vấn ñề môi trường cũng ñồng thời ñang ñe doạ tới sự thịnh vượng về kinh tế và sức khoẻ con người, mức bụi hạt trong không khí vượt quá tiêu chuẩn, ít nhất 173 ngày/ năm. Khí thải xe cộ là nguồn gây ô nhiễm quan trọng nhất (44% bụi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………21 hạt, 89% hydrocacbón, 73% nitrogenoxitde và 100% chì). Năm 1989, mỗi ngày thành phố thải ra khoảng 200.000 m3 nước thải không qua xử lý, ñỏ thẳng vào các ñường nước của thành phố. Nước thải sinh hoạt gây ô nhiễm nguồn nước 80%, bên cạnh ñó, nước thải công nghiệp ñang ngày càng gây nhiều lo lắng. Ô nhiễm không khí trong nhà do ñốt nhiên liệu như, củi hoặc phân ñộng vật, ñược coi là vấn ñề nan giải ở nông thôn. Phụ nữ và trẻ em là ñối tượng bị ảnh hưởng lớn nhất. Năm 1992, Ngân hàng thế giới ñã xác ñịnh ô nhiễm không khí trong nhà là một trong bốn vấn ñề toàn cầu nghiêm trọng nhất, những bệnh hô hấp cấp, viêm phổi ñã gây tử vong cho trể em các nước ñang phát triển chiếm khoảng 10% tổng số bệnh. Khói cũng làm chết gần 4 triệu trẻ em và sơ sinh mỗi năm. Ô nhiễm không khí ñặc biệt nghiêm trong tại các thành phố lớn như Bắc Kinh, Seoul, Mexico City ñã vượt mức hướng ñẫn của WHO. Cơ sở hạ tầng hư hỏng do tập trung quá ñông người. Các ñường phố ñông nghẹt, ñi lại mất nhiều thời gian, dịch vụ và giá cả kinh doanh nhìn chung tăng lên ở các thành phố. Giao thông tắc nghẽn làm mất nhiều thời gian và tạo ra sự mệt mỏi cho con người, ảnh hưởng ñến sự ổn ñịnh xã hội. [22] Việt Nam ñang trong quá trình công nghiệp hoá, vấn ñề ô nhiễm môi trường tại các thành phố lớn, các khu công nghiệp ñang ở mức báo ñộng. Thành phố Hồ Chí Minh là một ñô thị lớn, có mức ô nhiễm cao hơn các thành phố Hà Nội, Cần thơ và các thành phố khác trong cả nước. Tại nạn giao thông ngày một tăng theo thống kê, mỗi năm số tai nạn giao thông tăng bình quân 2.000 vụ. Mặt khác, trong các khu ñô thị số gia ñình tan vỡ tăng nhanh, chỉ riêng Hà Nội trung bình hàng năm (1987 – 1995) có 7.000 cặp vợ chồng kết hôn và 3.600 cặp vợ chồng xin Ly hôn. Trẻ em lang thang gia tăng. Theo thống kê của Bộ Lao ñộng - Thương binh - Xã hội (1994) số trẻ lang thang trên toàn quốc khoảng 50.000 trẻ. Trong số trẻ lang thang thì 40 - 50% các Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………22 em là nạn nhân của gia ñình tan vỡ. Tình trạng nghiện, hút trộm cắp, cướp giật trong học sinh, sinh viên là ñiều ñáng lo ngại. 2.1.2 Những vấn ñề lý luận cơ bản về thu nhập, việc làm của hộ nông dân 2.1.2.1 Khái niệm thu nhập của hộ nông dân Có nhiều quan ñiểm khác nhau khi nhìn nhận về vấn ñề thu nhập của hộ nông dân Thu nhập là một trong những phương tiện giúp con người ñịnh hướng giải quyết nhiều vấn ñề trong cuộc sống. Từ ñó dẫn ñến nhiều khái niệm khác nhau về thu nhập của hộ nông dân: Quan ñiểm của Chayanov về thu nhập của hộ nông dân trong ñiều kiện không tồn tại thị trường sức lao ñộng [23]: Theo ông thu nhập của hộ nông dân không giống thu nhập của các xí nghiệp tư bản. Thu nhập trong nông hộ không chỉ có tiền lãi kinh doanh mà còn bao gồm toàn bộ giá trị lao ñộng. Như vây, thu nhập của hộ nông dân là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị sản xuất trừ ñi tổng chi phí vật chất. Quan ñiểm của Barnum và Squire về thu nhập của hộ nông dân trong ñiều kiện có tồn tại thị trường sức lao ñộng [23]: Theo các ông trong ñiều kiện tồn tại thị trường sức lao ñộng thì thời gian lao ñộng ñược phân chia thành thời gian lao ñộng nghỉ ngơi, thời gian lao ñộng làm việc nhà, thời gian làm việc sản xuất nông nghiệp và thời gian làm việc có tiền công (bao gồm lao ñông thuê ngoài và lao ñộng ñi làm thuê). Từ ñó các ông khái niệm thu nhập hộ nông dân như sau: Thu nhập của hộ nông dân ñược tính bằng giá trị sản phẩm sau khi trừ ñi các phần: Phần sản phẩm hộ ñã tiêu dùng, giá trị công lao ñộng thuê ngoài, chi phí ñầu vào cho sản xuất và công giá trị lao ñông ñi làm thuê. Song ở ñây các ông lại tính giá tiền công giống nhau, ñiều này không ñúng. Sau ñó khai niệm này ñược Allanlow nghiên cứu và bổ sung Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………23 thêm với ñiều kiên tiền công là khác nhau cho các lao ñộng, giá cả các sản phẩm cũng khác nhau. Quan ñiểm của một số nhà nghiên cứu của Việt Nam: Khái niệm này còn ña dạng và phong phú nhiều. Có người lấy giá trị sản phẩm hàng hoá ñể ñánh giá thu nhập của hộ nông dân. ðứng trên góc ñộ khác có người lấy giá chỉ tiêu tổng giá trị trên một ha diện tích ñể phân tích ñánh giá thu nhập của nông hộ [23]. Một số khác lại cho rằng thu nhập của hộ là tổng giá trị sản phẩm từ nông nghiệp, ngành nghề, chăn nuôi, thuỷ sản… Song ñể ñi sâu nghiên cứu ở nhiều góc ñộ khác nhau về nông hộ nhiều nhà khoa học và nghiên cứu kinh tế ở Việt Nam ñã sử dụng chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp ñể ñánh giá thu nhập của hộ nông dân. Thu nhập hỗn hợp của hộ nông dân là phần thu ñược sau khi lấy tổng thu (Tức là toàn bộ giá trị sản phẩm từ các hoạt ñộng sản xuất trong nông hộ) trừ ñi chi phí vật chất, trừ tiền công thuê ngoài và trừ chi phí khác (bao gồm thuế, kháu hao tài sản cố ñịnh…) [8]. Như vây trong phần thu nhập của nông hộ sẽ bao hàm tiền công lao ñộng của chủ hộ, tiền công lao ñộng của các thành viên và lãi kinh doanh. Xuất phát từ những quan ñiểm trên và ñặc trưng về hộ nông dân ở Việt Nam. Chúng tôi tổng quát về khái niệm thu nhập của hộ nông dân như sau: + Thu nhập của hộ nông dân là thu nhập hỗn hợp + Thu nhập của hộ nông dân bao gồm các khoản thu từ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trong nông hộ, Tiền công lao ñộng gia ñình (chủ hộ và các thành viên), bao gồm các khoản trao ñổi hay không ñược trao ñổi trên thị trường. + Ngoài nguồn thu nhập từ các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, nông hộ có thể có thu nhập từ các công việc khác như ñi làm thuê, thù từ tài sản bất ñộng sản, tiền lương hưu, tư việc chuyển nhượng tài sản khác như quà biếu, tiền gửi… Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………24 Nhìn chung, có thể nói hộ nông dân có thu nhập là từ các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh khác nhau như thu nhập theo sản xuất mùa vụ, từ sản xuất nông nghiệp khác, từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp và nguồn ngoài hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Riêng thu nhập màu vụ vẫn quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu nhập của hầu hết các hộ nông dân. Thu nhập mùa vụ là tổng thu nhập từ các sản phẩm ñược sản xuất theo mùa vụ như thóc, ngô, lạc, rau… Như vậy, thu nhập của hộ nông dân dùng ñể chi tiêu và tích luỹ mà không phân chia cho các thành viên trong nông hộ. 2.1.2.2 Khái niệm việc làm Việc làm có nhiều khái niệm khác nhau, tuy nhiên vẫn có một quan ñiểm chung nhất là các hoạt ñộng của con người ñể tạo ra của cải vật chất. Người ta có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau ñể xác ñịnh hoạt ñộng nào là việc làm, hoạt ñộng nào là không phải việc làm và thế nào là thời gian làm việc, mức thu nhập, hiệu quả kinh tế - xã hội. Theo từ ñiển “kinh tế khoa học xã hội”, xuất bản tại Paris năm 1996, khái niệm việc làm ñược ñịnh nghĩa là: “công việc mà người lao ñộng tiến hành nhằm có thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật. Khái niệm việc làm có thể ñược hiểu ở hai trạng thái “tĩnh” và “ñộng”. ở các trạng thái “ tĩnh” việc làm chỉ nhu cầu sử dụng sức lao ñộng và các yếu tố vật chất - kỹ thuật khác nhằm mục ñích tạo ra thu nhập hoạc kết quả có ích cho cá nhân, cộng ñồng. Theo cách hiểu này, việc làm là khả năng làm tăng của cải của xã hội, tăng lợi ích cho dân cư và cộng ñồng, là khả năng sử dụng nguồn nhân lực và là các hoạt ñộng có ích. Theo nghĩa “ñộng” việc làm là hoạt ñộng của dân cư nhằm tạo ra thu nhập có lợi cho cá nhân hoặc cộng ñồng, trong khuôn khổ pháp luật cho phép: việc làm là hình thức vận dụng sức lao ñộng, là hoạt ñộng có chủ ñích của con người, ñược tiến hành trong Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………25 một không gian và thời gian nhất ñịnh với sự kết hợp các yếu tố giữa vật chất va kỹ thuật. Từ khái niệm trên có thể hiểu việc làm là tác ñộng qua lại giữa hành ñộng của con người với những ñiều kiện vật chất - kỹ thuật và môi trường tự nhiên, tạo ra giá trị vật chất và tinh thần mới cho bản thân và xã hội, ñồng thời những hoạt ñộng phải trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Theo tác giả ðặng Xuân Thao trong cuốn sách “ mối quan hệ giữa dân số và việc làm” ñã ñịnh nghĩa “ Việc làm là hoạt ñộng có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo ñiều kiện tăng thêm thu nhập cho người thân, cho gia ñình hoặc cộng ñồng” Tác giả Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung trong cuốn “ về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” ñã ñưa ra khái niệm: “ người có việc làm là người ñang làm việc trong những lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt ñộng có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, ñem lại thu nhập ñể nuôi sống bản thân và gia ñình ñồng thời góp một phần cho xã hội”. Khái niệm này phù hợp với quan niệm của tổ chức lao ñộng quốc tế (ILO) về người có việc làm: người có việc làm là những người ñang làm việc gì ñó ñược trả tiền công hoặc những người tham gia vào các hoạt ñộng mang tính chất tự thoả mãn lợi ích hay thay thế thu nhập của gia ñình (dẫn theo 16). Khái niệm về người có việc làm của ILO ñược áp dụng ở nhiều nước khi tiến hành các cuộc ñiều tra thống kê về lao ñộng việc làm, nhưng ñược cụ thể hóa thêm bằng một số tiêu thức khác tuỳ thuộc vào mỗi nước. Các nước thường phân thành hai nhóm người trong ñộ tuổi lao ñộng xét trong mối quan hệ việc làm. nhóm thứ nhất là nhóm lao ñộng có việc làm và ñang làm việc, ñó là những người làm bất kể công việc gì ñược trả công hoặc mang lại lợi ích vật chất và tinh thần cho bản thân và gia ñình. Nhóm thứ hai là nhóm người có việc làm nhưng tạm thời nhất ñịnh nào ñó lại không làm việc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………26 hoặc tạm nghỉ việc. Ở Việt Nam, ñiều 13 Luật lao ñộng của Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 có ghi: “Mọi hoạt ñộng tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm, ñều ñược thừa nhận là việc làm” (dẫn theo 5) bao gồm: các công việc ñược trả công dưới hình thức bằng tiền hoặc hiện vật; những công việc tự làm ñể tạo thu nhập và thu lợi nhuân cho bản thân hoặc chi cho gia ñình mình, nhưng không ñược trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc ñó. Trong ñiều kiện hiện nay có thể hiểu việc làm như sau: việc làm là hoạt ñộng có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân gia ñình người lao ñộng hoặc cho một cộng ñồng nào ñó (dẫn theo 5) Từ những cơ sở và phân tích trên chúng ta có thể kết luận người có việc là những người trong ñộ tuổi lao ñộng và ñang làm việc trong các cơ sở kinh tế văn hoá xã hội. Việc làm là một hoạt ñộng có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo ñiều kiện tăng thu nhập cho những người trong cùng hộ gia ñình. Việc làm bao gồm ba dạng: Một là những việc làm nhằm nhận ñược tiền công, tiền lương dưới dạng tiền hoặc hiện vật. Hai là việc làm nhằm thu ñược lợi nhuận, ba là những công việc cho hộ gia ñình nhưng không ñược trả thù lao. Phân loại việc làm và thất nghiệp Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc tổ chức lao ñộng quốc tế phân chia việc làm thành các loại: - Việc làm ổn ñịnh và việc làm tạm thời: căn cứ vào số thời gian có việc làm thường xuyên trong một năm. Trong ñó người có việc làm ổn ñịnh là người có việc từ 6 tháng trở lên trong một năm, hoặc làm việc dưới 6 tháng trong một năm nhưng vẫn tiếp tục làm công việc ñó trong những Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………27 năm tiếp theo. - Việc làm ñủ thời gian và việc làm không ñủ thời gian, căn cứ vào số thời gian thực hiện trong một tuần. - Việc làm chính và việc làm phụ: căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức ñộ thu nhập trong thực hiện một công việc nào ñó. Người không có việc làm hay nói cách khác là thất nghiệp ñược hiểu theo cách phân loại như sau: - Người không có việc làm (thất nghiệp): là người ñang tiếp tục tìm việc làm hoặc ñang chờ trở lại làm việc. Tổ chức ILO ñưa ra nhận xét sau: xét trong một khoảng thời gian nhất ñịnh những người thất nghiệp là những người: có khả năng làm việc nhưng không có việc làm. Phần lớn các nước ñều sử dụng khái niệm trên ñể xác ñịnh người thất nghiệp, song cũng có sai lệch khi xác ñịnh khoảng thời gian không có việc làm. - Thất nghiệp tự nhiên: trong nền kinh tế quốc dân luôn tồn tại một lượng thất nghiệp nhất ñịnh gọi là thất nghiệp tự nhiên. Thất nghiệp tự nhiên là lực lượng thất nghiệp trong ñiều kiện thị trường lao ñộng chung của nền kinh tế ñã ñược cân bằng. Quy mô thất nghiệp tự nhiên lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào tốc ñộ tăng trưởng kinh tế và tốc ñộ tăng của lao ñộng - Những người không thuộc lực lượng lao ñộng: Bao gồm các ñối tượng là học sinh, những người mất khả năng lao ñộng, nội trợ và những người ñã nghỉ làm việc vì lý do sức khỏe, tuổi tác cao v.v Vai trò của việc làm và ổn ñịnh thu nhập Vai trò 2 mặt của con người trong quá trình phát triển kinh tế - vừa là người ñược hưởng lợi ích của sự phát triển vừa là tiềm lực sản xuất chính. Lao ñộng ñược sử dụng trong hoạt ñộng kinh tế có thể ñược hiểu theo cả hai Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………28 mặt chi phí và lợi ích. Lao ñộng là một chi phí nếu nó ñược sử dụng một cách có lựa chọn. Lao ñộng cũng chứa một lợi ích tiềm tàng theo hai nghĩa. Thứ nhất, trong một số trường hợp, do sự chưa hoàn hảo của thị trường cho nên nó có thể làm sản xuất tăng lên thông qua những chính sách có tác dụng tổ chức tốt hơn nguồn lao ñộng sẵn có và thông qua việc áp dụng công nghệ phù hợp với khả năng của các nước chậm phát triển. Thứ hai, chưa kể ñến ảnh hưởng ñến tổng sản lượng, việc tăng thêm việc làm cho người nghèo khổ có thể coi là một biện pháp rất hiệu quả và ít tốn kém ñể tăng phần ñóng góp của họ vào tổng thu nhập. Trong mọi hình thức kinh tế - xã hội, nguồn lao ñộng luôn là nhân tố trung tâm, giữ vai trò quyết ñịnh ñối với sự phát triển của sản xuất và ñồng thời là mục ñích của nền sản xuất xã hội, vai trò ấy thể hiện trên các mặt cụ thể sau: - Người lao ñộng là yếu tố hàng ñầu quyết ñịnh sự phát triển của lực lượng sản xuất. Trong các yếu tố quan trọng nhất, lao ñộng của con người tác ñộng vào tự nhiên, vào ñối tượng sản xuất hay tư liệu sản xuất ñể tạo ra của cải vật chất nuôi sống bản thân mình và gia ñình, ñể xã hội tồn tại và phát triển. Trong quá trình lao ñộng, người lao ñộng không những tim tòi suy nghĩ, năng ñộng, sáng tạo ra những tư liệu lao ñộng cho năng suất lao ñộng cao và kết hợp tư liệu lao ñộng ñể tạo ra những sản phẩm theo mục ñích và nhu cầu xã hội hoàn thiện từng bước tư liệu sản xuất thông qua hoạt ñộng của con người, từ ñó thúc ñẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ con người ñược ñặt vào một quá trình lao ñộng rất phức tạp, ñòi hỏi phải có sự sáng tạo có trình ñộ kỹ thuật cao và ý thức trách nhiệm lớn, có như vậy mới sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả nguồn lao ñộng góp phần thúc ñẩy sản Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………29 xuất phát triển. - Lao ñộng là chủ thể sáng tạo, ñổi mới và hoàn thiện phát triển kinh tế xã hội. Trong quá trình lao ñộng con người luôn luôn cố gắng tìm tòi sáng tạo ñể vươn tới cái tốt ñẹp nhất, hoàn thiện nhất bằng với chính khả năng lao ñộng của mình, với nhu cầu về vật chất ngày càng cao, ña dạng về mẫu mã, số lượng chủng loại ñòi hỏi con người phải có tư duy sáng tạo, nâng cao tay nghề kỹ xảo ñể tạo ra những sản phẩm phù hợp, thoả mãn nhu cầu con người và xã hội, quá trình lao ñộng con người chính là những quá trình hoàn thiện hơn nữa bản thân mỗi con người và cũng là sự hoàn thiện của xã hội. - Lao ñộng là lực lượng to lớn ñể phát triển kinh tế - xã hội Trong qúa trình sản xuất con người luôn luôn hoạt ñộng theo nhu cầu của mình, của xã hội, suy cho cùng ñều xuất phát từ vấn ñề ñảm bảo và duy trì lợi ích của mình. Con người cho dù làm việc ở ñâu, dưới hình thức nào cũng ñều nhằm ñạt ñược lợi ích. Lợi ích càng cao càng tạo lên sự hấp dẫn ñể con người hoạt ñộng có hiệu quả hơn. Như vậy, lợi ích trở thành ñộng cơ của hành ñộng, thoả mãn lợi ích chính ñáng của con người là ñộng lực kinh tế trực tiếp thúc ñẩy phát triển kinh tế. - Lao ñộng là mục ñích của sự phát triển Nhu cầu của con người luôn thay ñổi và con người không bao giờ thoả mãn nhu cầu của mình, ñể ñáp ứng ñược nhu cầu của con người là mục tiêu mà mọi chế ñộ xã hội hướng tới. ðảng ta ñã khẳng ñịnh “phát huy yếu tố con người là lấy con người làm mục ñích cao nhất của mọi hoạt ñộng” Như vậy, nguồn lao ñộng nói riêng và con người nói chung có vai trò quan trọng và quyết ñịnh sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở mọi thời ñại nhận thức ñúng ñắn không chỉ giúp chúng ta thấy rõ ý nghĩa tầm quan trọng của nó mà còn là cơ sở khoa học ñể nghiên cứu sử dụng lao ñộng ñầy ñủ hợp lý. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………30 2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến việc làm và thu nhập * Những yếu tố ảnh hưởng tới việc làm - ðiều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng ðất ñai cùng tài nguyên sinh vật trên ñất vừa là ñối tượng vừa là tư liệu sản xuất ñặc biệt của con người tác ñộng vào nó tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội. Diện tích ñất canh tác, mặt nước càng lớn tài nguyên nông lâm sản càng phong phú thì khả năng tạo việc làm càng nhiều. Hiện nay tài nguyên nông lâm sản ñang bị suy giảm nghiêm trọng do sự khai thác quá mức của con người. Vì vậy vấn ñề tạo việc làm ñang trở nên khó khăn và phức tạp khi lao ñộng xã hội ngày một tăng lên. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống ñường giao thông, thuỷ lợi, ñiện, thông tin liên lạc cũng là yếu tố gián tiếp góp phần tạo việc làm và nâng cao hiệu quả việc làm. việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng ñồng dân cư sẽ tạo khả năng thu hút nhiều lao ñộng trực tiếp và gián tiếp tạo môi trường phát triển việc làm trong từng cộng ñồng. - Dân số - nguồn lao ñộng Dân số và việc làm vừa có quan hệ tương hỗ, vừa hạn chế lẫn nhau. Quy mô dân số lớn, dân số tăng nhanh tất yếu sẽ làm tăng nguồn lao ñộng và ñồng nghĩa với tăng sức ép về giải quyết việc làm với mỗi thành viên và cộng ñồng gây ra tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Mặt khác, lao ñộng là nguồn lực rất cơ bản ñể phát triển kinh tế. Khi kinh tế phát triển thì khả năng tạo việc làm trong xã hội càng nhiều. Giải quyết mối quan hệ dân số và việc làm là vấn ñề nan giải của mỗi quốc gia. Chính phủ phải luôn ñối phó với xu hướng gia tăng số lượng lao ñộng với quy mô lớn hơn tốc ñộ gia tăng số chỗ việc làm không kém phần quan trọng là phải nâng cao chất lượng nguồn lao ñộng -._. từ NN - - - 100 - * ðối với nhóm hộ 1: Cơ hội tìm kiếm việc làm, thời gian làm việc của lao ñộng nhóm 1 tăng lên ñáng kể. Một phần là do nhóm hộ này không bị thu hồi ñất nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………111 hơn nữa lại ñược ñầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng khu ngoài bãi ñể phát triển sản xuất rau an toàn nên thời gian làm việc và thu nhập của lao ñộng nhóm này tăng lên. Bên cạnh ñó thu nhập từ ngành phi nông nghiệp cũng ñược ñánh giá là tăng lên với ý kiến tăng lên ít là 63,4% do nhu cầu sử dụng lao ñộng của các khu công nghiệp tăng, nhu cầu xây dựng nhiều nên thu nhập của lao ñộng tăng lên. * ðối với nhóm hộ 2: Theo sự ñánh giá của bản thân người lao ñộng, cơ hội tìm kiếm việc làm và thu nhập từ nông nghiệp của họ không tăng nhiều như nhóm 1. Nguyên nhân: Một là, diện tích ñất nông nghiệp bị thu hẹp, hộ chủ ñộng chuyển sang trồng các loại rau an toàn trên phần diện tích còn lại, lao ñộng dôi dư; Hai là, nhiều công ty trong các khu công nghiệp tuyển dụng lao ñộng, song khả năng ñáp ứng yêu cầu công việc của lao ñộng không cao vì ña số trình ñộ thấp mà các công ty thì yêu cầu ít nhất phải tốt nghiệp phổ thông trung học; Ba là, nhiều lao ñộng dôi dư nên mặc dù nhiều việc làm cũng không ñủ ñáp ứng số lượng lao ñộng dư ra ñó. Ngoài ra, các công việc tự do như thợ xây, xe ôm, bán hàng rong ñều phụ thuộc vào thời tiết và mùa vụ nên thời gian lao ñộng làm việc trong năm giảm. * ðối với nhóm hộ 2: ðây là nhóm hộ chịu tác ñộng tiêu cực từ ñô thị hóa. Toàn bộ diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi dẫn ñến lực lượng lao ñộng nông nghiệp rơi vào tình trạng thất nghiệp. Sự nhạy bén của người lao ñộng khi cơ hội việc làm mở ra nhiều song không phải tất cả số lao ñộng dư ra ñó có việc làm tự do hay một công việc trong khu công nghiệp, phần vì những lao ñộng ở nhóm này có ñộ tuổi trung bình tương ñối cao, những lao ñộng từ 26 ñến 35 tuổi – những người là trụ cột chính trong gia ñình, trở lên rất khó tìm việc làm, trong tương lai ñây là ñối tượng thất nghiệp kéo dài nhất. Các công ty chỉ tuyển dụng lao Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………112 ñộng vừa tốt nghiệp phổ thông hoặc tốt nghiệp trước ñó 1-3 năm. Vì vậy, ñể ñảm bảo cuộc sống, các lao ñộng chỉ có thể làm thuê hoặc bán hàng rong, nên thời gian làm việc và thu nhập từ nông nghiệp của nhóm này giảm nhiều nhất trong 3 nhóm. 4.5.3 Tác ñộng tới môi trường ðể khảo sát ý kiến ñánh giá về môi trường khu vực quận Long Biên, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của cả 3 nhóm hộ về vấn ñề môi trường trong thời gian gần ñây. Bảng 4.13. Khảo sát ý kiến về môi trường ðVT: % Diễn giải Tăng nhiều Tăng ít Không ñổi Giảm nhiều Giảm ít 1.Phương tiện tham gia giao thông 94,4 5,6 - - - 2. Hiện tượng tắc nghẽn giao thông 95 5 - - - 3. Tiếng ồn, khói bụi 100 - - - 4. Công trình xây dựng 97,7 2,3 - - - 5. Rác thải, nước thải công nghiệp 72,5 5,5 22 - - Quá trình ñô thị hoá với xu hướng là phát triển các khu công nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng sẽ mang lại cho quận bộ mặt hiện ñại của ñô thị mới. Song, trong thời gian vừa qua, quận ñang trong giai ñoạn xây dựng cơ sở hạ tầng nên tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng tăng. Càng ngày số lượng phương tiện tham gia giao thông càng tăng, hiện tượng tắc ñường ở khu vực cầu Chương Dương và cầu Thanh Trì diễn ra hàng ngày. Khói bụi, rác thải của các công ty chưa có biện pháp xử lý, cộng với bụi từ các công trình như Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………113 cầu Thanh Trì ñã làm cho môi trường không khí ô nhiễm nghiêm trọng. Chính vì vậy khi khảo sát ý kiến của các hộ dân thì 100% số hộ cho rằng các khu công nghiệp và ñô thị làm tăng ô nhiễm môi trường. Nói tóm lại, theo ñánh giá của người dân, ñô thị hoá làm tăng thu nhập cho ña số dân, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm, làm tăng thời gian làm việc. Song cũng làm giảm thu nhập cho số ít lao ñộng mất ñất hoàn toàn và không ñủ ñiều kiện ñáp ứng yêu cầu công việc. Mặt khác ñô thị hoá là tăng ô nhiễm môi trường 4.6. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho các nông hộ quận mới Long Biên Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Thủ ñô 2001-2010 “Phát triển nông nghiệp Thủ ñô theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cao cấp hóa các sản phẩm nông nghiệp theo hướng nông nghiệp - ñô thị - sinh thái, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa ñặc sản như rau sạch, hoa, cây cảnh, cây ăn quả, tạo môi trường bền vững cho Thủ ñô Hà Nội”. Bên cạnh ñó tốc ñộ ñô thị hóa nhanh, diện tích sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp, phần diện tích còn lại nằm rải rác trong các khu dân cư và khu công nghiệp ảnh hưởng ñến việc tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Theo ñó, chủ trương của quận là phát triển nền nông nghiệp ñô thị sinh thái, phù hợp với tiến trình ñô thị hóa và phát triển kinh tế của quận, tạo cảnh quan môi trường, làm vành ñai xanh cho Thủ ñô. Thực hiện chủ trương ñó cần có một nhóm các giải pháp ñồng bộ cho nông nghiệp nói chung và lao ñộng nông nghiệp mất ñất nói riêng. 4.6.1 Giải pháp chung Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, ñể ổn ñịnh và nâng cao thu nhập cho hộ cần xây dựng chiến lược lâu dài về tạo việc làm cho lao ñộng mất ñất nông nghiệp. Cụ thể hóa chiến lược ñã xây dựng cho từng thời kỳ, từng lĩnh vực khoa học công nghệ, vốn, ñào tạo, quản lý lao ñộng, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………114 phân bố và sử dụng hợp lý lao ñộng ñúng trình ñộ, ñúng tay nghề… Trong quá trình phát triển cần tập trung chú ý vấn ñề ñào tạo con người phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới là nông nghiệp ñô thị sinh thái kết hợp với du lịch, phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quận theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. ðể làm ñược như vậy thì vấn ñề ñào tạo nghề cho lao ñộng nông nghiệp mất ñất nói riêng và lao ñộng ở quận nói chung cần ñược xem. xét và xây dựng chương trình kế hoạch với sự tham gia ñầu tư của Nhà nước, của các tổ chức xã hội và cần có sự tham gia nhiệt tình của chính bản thân người lao ñộng. Cụ thể là: Thứ nhất, ña dạng hóa các nguồn vốn và hình thức ñầu tư như nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp, vốn tín dụng, vốn huy ñộng ñặc biệt là vốn ñầu tư nước ngoài…Thu hút các dự án tạo thêm việc làm, thu hút lao ñộng. Ưu tiên các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, hiện ñại hóa công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh ñó cần có chính sách hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp như hỗ trợ về giá giống cho những khu vực có dự án chuyển dịch, chuyển giao công nghệ, thăm quan mô hình cho các dự án, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thứ hai, có kế hoạch ñào tạo ñội ngũ cán bộ quản lý, công nhân lành nghề, củng cố hệ thống ñào tạo nghề trên ñịa bàn. Ngoài các trung tâm ñào tạo nghề của nhà nước, quận sẽ ñẩy mạnh việc xã hội hóa ñào tạo nghề trên ñịa bàn ñể hình thành trung tâm dạy nghề ñược trang bị ñầy ñủ thiết bị dạy nghề với một số nghề mũi nhọn: ñiện tử, cơ khí vận tải, cơ khí chính xác, tự ñộng hóa, sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ ñời sống. Thứ ba, khuyến khích người nông dân còn ñất dồn ñiền ñổi thửa hoặc chuyển nhượng ñất ñai từ hộ có ít ñất nông nghiệp sang một số hộ có chuyên Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………115 canh sản xuất nông nghiệp, chuyển dần theo hướng nông nghiệp sinh thái. 4.6.2 Giải pháp cụ thể Trong những năm gần ñây và thời gian tiếp theo, quá trình ñô thị hóa ở quận Long Biên sẽ tiếp tục diễn ra hết sức mạnh mẽ, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, làm cho ñất nông nghiệp bị thu hẹp nhanh ñã và ñang ảnh hưởng mạnh mẽ ñến việc làm và thu nhập của các hộ nông dân của quận Long Biên. Quá trình ñô thị hóa ñã ñẩy nông dân ñến mất ñất hoặc giảm phần lớn diện tích ñất sản xuất nông nghiệp, trong khi ñó lực lượng lao ñộng không những giảm mà có xu hướng ngày một tăng lên khiến cho nhiều người dân rơi vào tình trạng thiếu việc làm. ðể thu hút lao ñộng chưa có việc làm do mất ñất, trước mắt cần phải chú ý thực hiện một số giải pháp sau: 1. Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp ñô thị sinh thái kết hợp với du lịch ðối với các hộ nông dân còn ñất nông nghiệp ở nhóm 1 và nhóm 2 cần giải quyết việc làm cho thời gian nhàn dỗi trong năm, phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp ñô thị sinh thái kết hợp với du lịch, tạo cảnh quan môi trường ñô thị, vành ñai xanh cho Thủ ñô, hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho khu vực rau sạch vùng ngoài bãi,xây dựng hệ thống ñường giao thông nội ñồng, xây dựng hệ thống kênh tưới và nhà lưới, nhân rộng mô hình rau sạch ñảm bảo chất lượng, rau chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng ñặc biệt là người tiêu dùng khu vực Thủ ñô Hà Nội. Khuyến khích phát triển trồng hoa cây cảnh, tổ chức thăm quan mô hình, chuyển giao công nghệ, thực hiện chính sách hỗ trợ về giá giống cho những khu có dự án chuyển dịch, ñầu tư hỗ trợ cho ñào tạo, hình thành các khu sản xuất lớn, gắn sản xuất với sơ chế và chế biến nông sản ñể tạo thương hiệu cho sản phẩm. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………116 2. Phát triển kinh tế trang trại vừa và nhỏ ðể giải quyết lao ñộng dôi dư trong các nhóm hộ 2 và 3 không có khả năng xin việc trong các công ty, các khu công nghiệp, dịch vụ cần phát triển các trang trại vừa và nhỏ. ðể làm ñược như vậy cần có chính sách khuyến khích nông dân chuyển nhượng, cho thuê ñất nông nghiệp cùng với việc giới hạn về quy mô tránh hiện tượng tích trữ ruộng ñất, hợp tác giữa các nhóm hộ ñể cùng phát triển sản xuất tạo ra các sản phẩm chất lượng cao hơn. Khuyến khích việc nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với du lịch sinh thái (câu cá giải trí) nhằm khai thác có hiệu quả mặt nước nuôi trồng thuỷ sản. Khuyến khích các hộ, ñơn vị cải tạo hồ, ao, ñầu tư kè ao hồ nhằm khai thác có hiệu quả mặt nước ñồng thời chống lấn chiếm của các hộ dân xung quanh. 3. ðào tạo nghề cho lao ñộng Trong thực tế, lao ñộng trong các nhóm hộ hầu hết không qua ñào tạo, không có nghề cụ thể, chủ yếu là lao ñộng tự do và làm các nghề có thu nhập bấp bênh, nặng nhọc, không ổn ñịnh, ví dụ như phụ hồ, thợ xây hết sức vất vả lại phụ thuộc vào thời tiết, hay như các lao ñộng chuyên ñi bán bánh mì dọc ñường 5 hoặc bán hoa quả men theo ñường cầu Thanh Trì không những vất vả lại rất nguy hiểm, thu nhập tính theo ngày và theo mùa. Thời gian tới, do sự gia tăng dân số tự nhiên và sự giảm ñi ñất canh tác thì việc cạnh tranh về việc làm ngày càng tăng, sự ổn ñịnh về thu nhập lại càng giảm sút. Mặt khác, các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp chỉ tuyển những lao ñộng ở ñộ tuổi từ 18 ñến 22, còn lại các lao ñộng khác nếu ngoài ñộ tuổi trên rất khó tìm ñược việc làm nếu không có trình ñộ tay nghề. Vì vậy, vấn ñề ñào tạo nghề cho lao ñộng là hết sức cần thiết và cấp bách. ðể làm ñược ñiều ñó thì việc trước hết là quận phải xây dựng thêm các trung tâm ñào tạo nghề, hiện nay trên ñịa bàn quận mới chỉ có 01 trường trung cấp Quan Trung, khuyến khích và tạo ñiều kiện cho các trung tâm ñào tạo nghề tư thục, dân lập, mở rộng các Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………117 loại hình ñào tạo nghề, lớp nghề. Trong cơ cấu ñào tạo nghề, cần chú ý ñào tạo lao ñộng theo hai hướng, thứ nhất là lao ñộng ñáp ứng nhu cầu trước mắt và thứ hai là lao ñộng phục vụ nhu cầu lâu dài gắn liền với quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện ñại hóa. Nhu cầu trước mắt không chỉ ñào tạo lao ñộng liên quan ñến công nghiệp dịch vụ mà còn phải gắn liền với nông nghiệp ñô thị, nông nghiệp sạch như kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật gieo trồng hiện ñại, kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa cây cảnh,... phù hợp với ñiều kiện ñất ñai, thời tiết, khí hậu của khu vực. 4. Chính sách ñền bù của Nhà nước khi thu hồi ñất ðối với những hộ nông dân bị mất ñất nông nghiệp ñể phục vụ nhu cầu sử dụng ñất cho các khu công nghiệp và ñô thị cần có sự cân nhắc tính toán kỹ lưỡng và thực hiện chính sách ñền bù thỏa ñáng cho người dân. Ở ñây chính sách phải ñứng trên hai góc ñộ: bù ñắp thiệt hại về mất ñất và hỗ trợ người dân trong quá trình chuyển sang ngành nghề khác. Bên cạnh các giải pháp tạo việc làm cho các lao ñộng trong phát triển nông nghiệp ñô thị, thu hút lao ñộng vào các khu công nghiệp cần ưu tiên tuyển chọn các lao ñộng bị thu hồi ñất có ñiều kiện ñi lao ñộng tại nước ngoài. Hiện nay ña số các hộ khi nhận tiền ñền bù ñều sử dụng vào việc mua sắm tài sản, tiêu dùng hàng ngày, số ít sử dụng ñể ñầu tư kinh doanh dịch vụ nên số tiền ñền bù dần dần cạn, nếu các lao ñộng ñược ñi lao ñộng nước ngoài thì số tiền ñặt cọc có thể ñược lấy ngay từ tiền chuẩn bị ñền bù ñối với những hộ ñã có phương án lấy ñất. Hoặc cũng có thể tạo ñiều kiện cho vay ñối với những hộ này. ðây là vấn ñề rất khó khăn ñòi hỏi sự phối hợp của nhiều ban ngành ñoàn thể: dự án, lao ñộng thương binh xã hội, các cấp chính quyền...Bên cạnh ñó nên dành một phần ñất của dự án ñể mở các cửa hàng kinh doanh dịch vụ tại tầng trệt của chung cư ưu tiên cho các lao ñộng không có khả năng tìm việc tại các công ty. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………118 5. Phát triển làng nghề truyền thống Các ngành nghề truyền thống từ lâu ñã trở thành thế mạnh của ñất nước như sơn mài, mây tre ñan... ñã và ñang giải quyết việc làm cho hàng triệu lao ñộng trên các ñịa phương của cả nước. ðối với quận Long Biên, làng nghề rắn lệ Mật từ lâu ñã nổi tiếng cả nước. Nếu tập trung phát triển làng nghề này kết hợp ẩm thực và du lịch sẽ thu hút ñược rất nhiều lao ñộng trong vùng, ñồng thời tăng thu nhập cho người dân, thay ñổi bộ mặt ñô thị mới. 6. Chính sách của Nhà nước về thuế, ñất ñai tín dụng, khoa học công nghệ và thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Về tín dụng: Hiện nay,chính sách về tín dụng của nhà nước quá chặt chẽ, nhiều doanh nghiệp ñã không thể tiệp tục hoạt ñộng sản xuất kinh doanh do không ñủ vốn, dẫn ñến hàng trăm lao ñộng thất nghiệp. Bên cạnh ñó nhà nước cần có chính sách thông thoáng hơn trong việc hoàn tất các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng cho các khu công nghiệp ñể thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp thuê ñịa ñiểm trên ñịa bàn quận tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho lao ñộng. - Về ñất ñai: Khuyến khích, tạo mọi ñiều kiện cho các doanh nghiệp ñầu tư vào nông nghiệp. ðặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp ñầu tư ra vùng bãi. Những doanh nghiệp ñầu tư sản xuất nông nghiệp ở vùng bãi, ngoài việc ñược hưởng cơ sở hạ tầng do Nhà nước ñầu tư, còn ñược tạo ñiều kiện cho thuê mặt bằng ñể gắn sản xuất với sơ chế và chế biến nông sản. - Chính sách hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp: + ðầu tư hỗ trợ 50% giá giống (giống rau mới, giống rau tiến bộ kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao) cho những vùng, khu vực có dự án chuyển dịch trong vòng 2 năm kể từ vụ ñầu tiên chuyển dịch. -+ ðầu tư hỗ trợ 100% kinh phí tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, thăm quan mô hình cho các dự án, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………119 + Hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức ñiều tra nông hoá thổ nhưỡng cho vùng bãi phường Giang Biên, phường Phúc Lợi và phường Cự Khối. + Hỗ trợ cho công tác diệt chuột theo kế hoạch từng ñợt. +Hỗ trợ công tiêm phòng bệnh lở mồm long móng cho ñàn gia súc + Hỗ trợ ñầu tư xây dựng mô hình ñiểm từ 3- 5 ha chuyển từ sản xuất ngô sang sản xuất rau an toàn tại phường Phúc Lợi. 7. Tập huấn ñể nông dân tiếp cận kỹ thuật mới + Tổ chức tập huấn kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt cho những hộ dân, doanh nghiệp tiếp cận với những quy trình sản xuất mới, giống mới. + Tổ chức ñiều tra nông hoá thổ nhưỡng những vùng, những khu vực sản xuất nông nghiệp có tính ổn ñịnh, lâu dài, từ ñó có những ñịnh hướng cải tạo ñất, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý. Ngoài ra, Nhà nước cần tạo những nguồn vốn ưu ñãi như quỹ Khuyến nông, quỹ Giải quyết việc làm... cho các doanh nghiệp, các hộ vay vốn khi có nhu cầu. Củng cố quan hệ sản xuất ñổi mới, củng cố hoạt ñộng kinh doanh của các HTX nông nghiệp, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia liên kết, liên doanh nhằm tạo mọi nguồn lực ñể phát triển sản xuất nông nghiệp. 8. Cải tạo môi trường sinh thái: - Bảo vệ môi trường nước: Một trong những giải pháp quan trọng nhất ñối với vấn ñề bảo vệ môi trường hiện nay và cả trong tương lai ñó là giải pháp tuyên truyền, vận ñộng ý thức bảo vệ môi trường của người dân, bao gồm: bảo vệ môi trường nước, môi trường không khí và rác thải. Cần có các quy ñịnh xử phạt nghiêm minh ñối với các hành vi gây tổn hại ñến môi trường. Giải pháp này ñã ñược nhiều nước Châu á và trên thế giới thực hiện rất có hiệu quả. Ngoài ra, việc bảo vệ môi trường nước cần có các giải pháp sau: + ðối với các hồ ñiều hòa: ñể có thể bảo vệ ñược các hồ ñiều hòa khỏi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………120 tình trạng xâm lấn trái phép một cách có hiệu quả và lâu dài, cần có sự quan tâm thỏa ñáng của quận. ðối với các hồ ñiều hòa lớn cần ñầu tư xây kè và làm các tuyến ñường bao quanh ñể tránh xâm lấn và tạo cảnh quan chung. ðối với các hồ nhỏ, cần kè xung quanh và có biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt. + Xây dựng hệ thống nước thải trong các khu ñô thị, khu công nghiệp của quận tách riêng khỏi hệ thống thoát nước mưa. Nước thải sau khi tập trung xử lý tại các trạm xử lý theo tiêu chuẩn nước thải mới ñược xả ra sông, hồ. Hệ thống xử lý nước thải trong khu vực ñược thiết kế tách riêng thành hệ thống nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. + ðối với các phường là khu vực làng cũ trước ñây, trước mắt không thiết kế hệ thống thoát nước riêng biệt. Nước thải ñược xử lý tại các bể tự hoại sau ñó thoát vào hệ thống thoát nước mưa. Có thể thiết kế hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các công trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các công trình công cộng, dịch vụ. + ðối với nguồn nước ngầm: giải pháp lâu dài ñể ñảm bảo chất lượng nguồn nước ngầm là giảm tối ña lượng nước thải gây ô nhiễm ngấm xuống lòng ñất. Muốn vậy phải xây dựng hệ thống cống rãnh thoát nước tốt, xử lý nghiêm những trường hợp ñổ chất thải, rác thải ô nhiễm xuống lòng ñất, từng bước kiểm soát việc khai thác nguồn nước ngầm. - Giải pháp xử lý rác thải: cần xã hội hóa việc thu gom vận chuyển và xử lý rác thải. Các ñường ngõ phố tại 14 phường cần tổ chức thu gom và vận chuyển rác ñến nơi tập kết, các ñiểm chân rác của quận tổ chức vận chuyển ñi. Cần xử lý riêng rác thải của bệnh viện và các trung tâm y tế ñể triệt tiêu các mầm bệnh nguy hiểm. - Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí và tiếng ồn: ñể góp phần hạn chế tình trạng ô nhiễm không khí và tiếng ồn hiện nay, quận cần tập trung vào cac giải pháp sau: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………121 + Trong ñịnh hướng phát triển kinh tế, không xây dựng và phát triển tiếp các khu công nghiệp trên ñịa bàn; không phát triển mới các ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường mà lựa chọn ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp sạch như: truyền thông, phần mềm, công nghệ sinh học... kiến nghị với UBND thành phố di dời các nhà máy gây ô nhiễm môi trường lớn ra khỏi ñịa bàn như: gạch Thạch Bàn, kho xăng dầu ðức Giang... ðối với các cơ sở ô nhiễm khác cần có ñịnh hướng di dời hoặc thay ñổi công nghệ không làm ảnh hưởng ñến môi trường. + Tăng cường kiểm tra, xử lý các phương tiện vận chuyển cát, ñất quá tải, không che phủ ñúng quy ñịnh làm rơi ñất, cát và rác ra ñường. Trang bị thùng rác tại các tuyến phố văn minh - ñô thị, lắp ñặt nhà vệ sinh công cộng tại các công viên, vườn hoa và các vị trí công cộng khác. Tốc ñộ ñô thị hóa nhanh, mạng lưới giao thông ñô thị phát triển, sẽ ñi kèm với nó là sự gia tăng về các phương tiện giao thông, sự ô nhiễm và khí thải gây ra. Song song với các biện pháp trồng nhiều cây xanh hai bên trục ñường ñể ñiều hòa không khí và giảm bụi, phải mở rộng và nâng cao chất lượng giao thông công cộng ñể góp phần làm giảm bớt lượng phương tiện tham gia giao thông trên ñường. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………122 5. KẾT LUẬN 5.1. Kết luận ðô thị hoá là quá trình tất yếu của nước ta cũng như các quốc gia khác trên thế giới. ðô thị hoá góp phần thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng hướng tăng công nghiệp dịch vụ. ðô thị hóa góp phần cải tạo bộ mặt nông thôn, cải tạo hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng nông thôn. Do ñó việc thu hồi ñất ñể phục vụ các mục tiêu trên là việc làm cần thiết, là ñòi hỏi khách quan của quá trình phát triển, song gắn với nó là hàng triệu người dân mất ñất, mất nhà, mất việc làm. Giải quyết các vấn ñề này thế nào cho hợp lý vừa ñảm bảo ñược lợi ích quốc gia, vừa ñảm bảo ñược quyền lợi chính ñáng của người dân, từ ñó giữ vững sự ổn ñịnh ñể phát triển là bài toán vô cùng kho khăn và phức tạp. Quá trình ñô thị hóa trên ñịa bàn quận Long Biên diễn ra với tốc ñộ nhanh chóng. Thể hiện ở việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ và giảm nông nghiệp. Diện tích ñất nông nghiệp bị thu hẹp từ năm 2004 ñến năm 2007 là 290,7ha chuyển sang ñất ñô thị và ñất ở làm nhiều hộ dân không còn diện tích ñất nông nghiệp ñể canh tác. ðô thị hoá làm thay ñổi cơ sở hạ tầng của quận Long Biên theo chiều hướng tích cực. Quá trình ñô thị hoá tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân, thu nhập của các hộ tăng lên, tuy lao ñộng trong các hộ không thất nghiệp hoàn toàn nhưng thời gian nhàn dỗi rất cao là nguyên nhân làm giảm thu nhập của các hộ. Cụ thể là: - Về thu nhập: Thu nhập bình quân trong tất cả các nhóm hộ ñều tăng qua các năm. Ở nhóm hộ 1 tăng lên 14.656 nghìn ñồng, nhóm 2 tăng lên 14.050 nghìn ñồng và nhóm 3 tăng lên 13.465 nghìn ñồng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………123 - Về trồng trọt: Trồng trọt có xu hướng giảm ở nhóm hộ bị thu hồi ñất. Nhóm hộ 2 từ chỗ có 5.58 ha giảm xuống chỉ còn 1.44ha, nhóm 3 từ chỗ 1.97 ha ñến năm 2007 ñã không còn diện tích canh tác. Nhóm hộ 1 vẫn giữ nguyên diện tích ñất nông nghiệp. - Về lao ñộng: cơ cấu sản xuất thay ñổi kéo theo sự thay ñổi trong cơ cấu lao ñộng. Số lao ñộng tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp giảm từ 130 lao ñộng năm 2004 xuống chỉ còn 94 lao ñộng năm. Thay vào ñó là sự tăng lên mạnh mẽ của lao ñộng ngành nghề và lao ñông dịch vụ. Bên cạnh những mặt tích cực thì ñô thị hoá cũng làm xuất hiện các vấn ñề tiêu cực tuy hạn chế về mức ñộ song cũng có nguy cơ bùng phát cao. Diện tích ñất nông nghiệp dần dần sẽ chuyển sang các mục ñích phi nông nghiệp, làm cho người nông dân bị thiệt thòi, các lao ñộng có tuổi trung bình cao, trình ñộ thấp không có cơ hội tìm việc làm ổn ñịnh. Việc tham gia vào các nghề phi nông nghiệp như xây dựng, bán hàng không ñem lại thu nhập ổn ñịnh cho người dân. Ô nhiễm môi trường và tệ nạn xã hội song hành cùng quá trình ñô thị hoá cũng là vấn ñề ñáng lo ngại trong quá trình ñô thị hoá. 5.2 Kiến nghị 1. ðối với nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền: ðể việc thu hồi ñất, giải quyết việc làm, ổn ñịnh ñời sống cho người dân có ñất bị thu hồi ñược thực hiện tốt, thực sự có hiệu quả chung tôi xin kiến nghị một số việc sau ñây: - Giao cho các cơ quan có chức năng cùng với các viên nghiên cứu xây dưng sớm chiến lược, qui hoạch kế hoạch sử dụng nguồn lực ñất ñai và chiến lược ñào tạo lao ñông cho các vùng qui hoạch trước khi thu hồi ñất từ nay cho ñến năm 2010, 2020 tương ñối rõ ràng và có cơ sở khoa học. Chấm dứt tình trang việc sử dụng tuỳ tiện và thiếu kế hoạch cung như một số ñịa phương rơi vào tình trang qui hoạch treo. - Nhà nước có thể xây dựng quỹ ñào tạo nghề cho những người có ñất bị Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………124 thu hồi. Có thể trích một phần từ phần cho thuê ñất ñể hình thành quỹ này và nó chỉ dùng vào việc hỗ trợ cho người dân bị thu hồi ñất trong việc ñào tạo nghề. - Nhà nước cần ra soát lại toàn bộ các chính sách có liên quan ñến việc thu hồi ñất, ñền bù, tái ñịnh cư, ñào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người có ñất bị thu hồi, chính sách nào phù hợp thì thì giữ, còn không phù hợp thì kiên quyết loại bỏ, ñưa ra các chính sách mới phù hợp với thực tế hơn. Cụ thể như sau: Một là Sửa lại giá ñền bù cho sát với giá thực tế hơn. Hai là Về cơ bản chuyển số lao ñộng bị thu hồi ñát sang hoạt ñộng trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Ba là nghiên cứu cách trả tiền ñền bù cho dân sao cho hợp lý, ñể số tiền ấy không bị sử dụng một cách lãng phí, không tao ra cuộc sống ổn ñịnh lâu dài cho người dân. - Nhà nước cần có cơ chế ñể huy ñộng tất cả các cơ quan, các ñoàn thể và các tổ chức xã hội cùng tích cực tham gia vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập và ổn ñịnh ñời sống của người dân có ñất bị thu hồi. Làm sao ñể các cơ quan ñoàn thể có liên quan phải coi ñây là nhiệm vụ chính trị quan trong của họ. 2. ðối với Quận Long Biên: cần quan tâm hơn ñối với lao ñộng của những hội bị thu hồi ñất nói riêng và lao ñộng của ñịa phương nói chungCó trách nhiệm hướng dẫn người dân hiểu rõ và luật ñất ñai và ñền bù ñất nông nghiệp. Tạo ñiều kiện thuận lợi nhất cho người dân có ñược việc làm. 3. ðối với chính quyền ñịa phương: Trước hết phải can cứ vào chiến lược, quy hoạch và kế hoạch sử dung ñất của nhà nước ñể xây dưng cho mình một quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất hợp lý với tình hình cụ thể của ñịa phương, bảo ñảm cho việc sử dụng ñất ở ñịa phương thực sự có hiệu qủa. Mặt khác cần tích cực tuyên truyền cho người dân hiểu ñược ý nghĩa thiết thực ñối với công ñồng và quốc gia khi Nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng khu công Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………125 nghiệp. Ngoài ra cũng cần phải giả thích kỹ hơn cho người dân hiểu cách tính giá ñất theo hạng ñất. Ngoài ra chính quyền ñịa phương cũng cần phải thoả thuận chặt chẽ hơn ñối với các công ty ñặt cơ sở trên ñịa bàn xã, ñặc biệt là vấn ñề lao ñộng và việc làm cho người dân trong xã. 4. ðối với người dân: trước hết cần phải tự mình tìm ra hướng ñi mới, năng ñộng, sáng tạo học hỏi kinh nghiệm của những người ñã thành công nhằm phát huy hết khả năng vốn có ñể vươn lên làm giàu chính ñáng. Mạnh dạn ñầu tư cho phát triển sản xuất, sử dụng ñồng vốn có hiệu quả. Ngoài ra cũng cần phải thay ñổi nếp nghĩ, cách làm tuỳ tiện ñồng thời luôn bổ trợ kiến thức học hỏi cái mới phong cách làm việc công nghiệp nhằm ñáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực của các nhà máy khi họ có nhu cầu cần tuyển dụng. 126 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ảnh hưởng của quá trình ñô thị hoá ñến môi trường không khí ở Hà Nội. Tạp chí hoạt ñộng khoa học số 3 -2008. 2. Nguyễn Văn Áng, Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa (2002), ảnh hưởng của ñô thị hóa ñến nông thôn ngoại thành Hà Nội, NXB chính trị Quốc gia Hà Nội. 3. Báo cáo quá trình công nghiệp hoá - hiện ñại hoá quận Long Biên 2006 – 2008. 4. Nguyễn Thanh Bình (8/2005), Dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, 5. Bộ luật lao ñộng và những văn bản hướng dẫn thi hành (1998), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 6. Nguyễn Quyết Chiến (2008), "Một số biện pháp ñào tạo lực lượng công nhân cho các khu công nghiệp ”, Tạp chí phát triển kinh tế số 23. 7. Trần Văn Chử, Trần Ngọc Hiên (1998), ðô thị hóa và chính sách phát triển ñô thị trong công nghiệp hóa - hiện ñại hóa ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 8. Minh Hoài (2003) “Phương pháp tính chỉ tiêu 50triệu ñồng/ha/năm và 50 triệu ñồng/hộ/năm” Tạp chí tài chính số 10 năm 2003. 9. TH. Dương (19/06/2006), "Giải quyết việc làm - chuyện không dễ”, Báo kinh tế ñô thi. 10. Nguyễn ðạt, Quy hoạch và kiến trúc Sài Gòn 10 năm ñổi mới, 11. Nguyễn Hữu ðoàn, Nguyễn ðình Hương (2002), Giáo trình kinh tế ñô thị, NXB Giáo dục, Hà Nội. 12. Giải quyết việc làm và ổn ñịnh ñời sống dân cư vùng chuyển ñổi sử dụng ñất nông nghiệp, tạp chí lao ñộng và xã hội số 322/2007. 13. Lê ðăng Giảng (1998), Vấn ñề di truyền lao ñộng từ các vùng nông thôn 127 và thành phố, TT nghiên cứu lao ñộng - Bộ luật lao ñộng TB - XH, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 14. Hà Nội: Quy hoạch ngoại thành ñáp ứng quá trình ñô thị hoá (19/06/2007) 15. Vũ Kim Ngọc, Bảo vệ môi trường trong quá trinhd ñô thị hóa ở ðồng Tháp, 16. Những thử thách, thiên nhiên ña dạng nhưng ñầy thách thức, article&artid=41. 17. Nghị quyết 15/NQ-TW ngày 15/12/2000 của bộ Chính trị (khoá V) về phương hướng nhiệm vụ phát triển ñô thị Hà Nội thời kỳ 2001-2010 18. Niên giám thống kê quận Long Biên 2004 - 2007 19. ðàm Huy Phường (1995), ðô thị Việt Nam, NXB Xây dựng, Hà Nội. 20. Chu Tiến Quang (2001), việc làm ở nông thôn - thực trạng và giải pháp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 21. Quận Long Biên, ðề án phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp - ñô thị – sinh thái 2004 -2005, ñịnh hướng tới năm 2010 22. Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế – xã hội quận Long Biên ñến năm 2010. 23. Nguyễn Duy Quý (1998), ðô thị hóa trong quá trình công nghiệp hóa kinh nghiệm của Nhật Bản và một số nước khác, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 24. ðỗ Văn Viễn - ðăng Văn Tiến (2000) Bài giảng kinh tế hộ nông dân, ðHNN I Hà Nội. 25. Thực trạng lao ñộng - việc làm ở Việt Nam (2000), NXB Thống kê, Hà Nội. 26. Việc làm cho người lao ñộng trong quá trình chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất. (17/4/2008) Nguyễn Tiệp, PGS.TS – Hiệu trưởng trường ðại 128 học lao ñộng xã hội, tạp chí cộng sản số 17/2008. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2133.pdf
Tài liệu liên quan