Nghiên cứu tảo tồn và phát triển làng nghề tương bần Mỹ Hào - Hưng Yên

Tài liệu Nghiên cứu tảo tồn và phát triển làng nghề tương bần Mỹ Hào - Hưng Yên: ... Ebook Nghiên cứu tảo tồn và phát triển làng nghề tương bần Mỹ Hào - Hưng Yên

pdf141 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2571 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu tảo tồn và phát triển làng nghề tương bần Mỹ Hào - Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ðỖ HẢI TIẾN NGHIÊN CỨU BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TƯƠNG BẦN MỸ HÀO - HƯNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số : 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI THANH CÚC HÀ NỘI - 2009 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và hoàn toàn chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn ðỗ Hải Tiến Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… i LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản thân. Tôi còn nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ của các cá nhân, tập thể trong và ngoài trường. Tôi xin cảm ơn Quý Thày cô Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Viện Sau ðại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ, truyền ñạt cho tôi những kiến thức quí báu trong quá trình học tập tại trường. ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thày PGS.TS.Mai Thanh Cúc ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ, chỉ bảo tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin cảm ơn tới các hộ gia ñình,cán bộ của phòng nông nghiệp, phòng thống kê và các phòng ban khác của huyện Mỹ Hào ñã giúp tôi trong suốt thời gian thực tập và viết luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã tạo ñiều kiện ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian viết luận văn này. Do thời gian có hạn, luận văn này không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận ñược những ý kiến ñóng góp của Quý Thày cô cùng tất cả bạn ñọc. Xin chân thành cảm ơn! Ngày 20 tháng 12 năm 2009 Tác giả ðỗ Hải Tiến Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… ii MỤC LỤC Trang Lời cam ñoan i Lời cảm ơn i Mục lục ii Danh mục các chữ viết tắt iv Danh mục bảng v Danh mục biểu ñồ vii Danh mục hình vii 1. MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 5 2.1 Cơ sở lý luận 5 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 5 2.1.2 ðặc ñiểm, quá trình hình thành của làng nghề 8 2.1.3 Vai trò của bảo tồn và phát triển làng nghề 17 2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng ñến bảo tồn và phát triển làng nghề 24 2.2 Cơ sở thực tiễn 28 2.2.1 Tình hình bảo tồn và phát triển làng nghề trên thế giới 28 2.2.2 Tình hình bảo tồn và phát triển các làng nghề tương ở Việt Nam 33 2.2.3 Những bài học kinh nghiệm về bảo tồn và phát triển làng nghề 35 2.2.4 Một số các công trình nghiên cứu có liên quan 37 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38 3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 38 3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 38 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… iii 3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế xã hội 39 3.2 Phương pháp nghiên cứu 40 3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 40 3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 41 3.2.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin số liệu 42 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47 4.1 Thực trạng bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần 47 4.1.1 Tình hình cơ bản về làng nghề tương Bần 47 4.1.2 Thực trạng bảo tồn và phát triển làng nghề. 51 4.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần 96 4.2 ðịnh hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần 110 4.2.1 ðịnh hướng bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần 110 4.2.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần 114 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 123 5.1 Kết luận 123 5.2 Kiến nghị 125 TÀI LIỆU THAM KHẢO 126 PHỤ LỤC 128 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ðBSH ðồng bằng sông Hồng ðVT ðơn vị tính BQ Bình quân CC Cơ cấu CNH Công nghiệp hoá DN Doanh nghiệp DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ DTbq Doanh thu bình quân GDP Tổng thu nhập quốc nội HðH Hiện ñại hoá KD Kinh doanh Lð Lao ñộng NH Ngân hàng RRA Phương pháp ñánh giá nhanh nông thôn SL Sản lượng SX Sản xuất TTCN Tiểu thủ công nghiệp TN Tốt nghiệp TNbq Thu nhập bình quân TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTTT Thị trường tiêu thụ TT Thứ tự XHCN Xã hội chủ nghĩa Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… v DANH MỤC BẢNG- TT Tên bảng Trang 3.1 Cơ cấu kinh tế thị trấn Bần, Mỹ Hào - Hưng Yên 40 3.2 Phân bổ mẫu ñiều tra cơ sở sản xuất tương năm 2008 41 3.3 Dự kiến thu thập thông tin thứ cấp 42 3.4 Mô hình ma trận SWOT 44 3.5 Chỉ tiêu ñánh giá tiêu chí xây dựng thương hiệu tương Bần 46 3.6 Chỉ tiêu ñánh giá lao ñộng làng nghề sản xuất tương Bần 45 3.7 Chỉ tiêu số hộ, vốn, diện tích sản xuất, thu nhập của lao ñộng 46 4.1 Nhận ñịnh của các hộ sản xuất tương về xây dựng thương hiệu 50 4.2 Thông tin chung về chủ hộ sản xuất tương trong làng nghề năm 2008 51 4.3 Phân loại chủ hộ theo giới tính năm 2008 52 4.4 Trình ñộ văn hoá, học vấn của các loại hình sản xuất tương năm 2008 53 4.5 Số hộ sản xuất và kinh doanh tương qua 3 năm (2006 - 2008) 55 4.6 Tiêu chí phân loại quy mô sản xuất tương 56 4.7 Quy mô hộ sản xuất tương qua 3 năm (2006 - 2008) 57 4.8 Cơ cấu loại hình sản xuất tương qua 3 năm (2006 - 2008) 57 4.9 Lao ñộng của các loại hình sản xuất – kinh doanh tương năm 2008 59 4.10 Cơ cấu lao ñộng làm tương của các loại hình sản xuất tương qua 3 năm (2006 – 2008) 60 4.11 Thực trạng về lao ñộng trong làng nghề trong 3 năm (2006 - 2008) 61 4.12 Thu nhập của người lao ñộng sản xuất và kinh doanh tương 62 4.13 Cơ sở vật chất của các hộ sản xuất tương trong làng nghề 64 4.14 Quy mô vốn bình quân của các loại hình sản xuất tương năm 2008 67 4.15 Nguyên liệu ñầu vào năm 2008 của các loại hình sản xuất tương 69 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… vi 4.16 Sản lượng tương sản xuất bình quân của các loại hình sản xuất qua 3 năm (2006 – 2008) 69 4.17 Số lượng tỉnh thành tiêu thụ tương qua 3 năm (2006 -2008) 73 4.18 Thị trường xuất khẩu tương của làng nghề qua 3 năm (2006 – 2008) 74 4.19 Số lượng ñại lý, siêu thị, cửa hàng bán tương qua 3 năm (2006 - 2008) 76 4.20 Sản lượng tương tiêu thụ bình quân của các loại hình sản xuất qua 3 năm (2006 – 2008) 78 4.21 Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của các loại hình sản xuất tương theo vùng miền qua 3 năm (2006 – 2008) 80 4.22 Giá bán tương bình quân qua 3 năm (2006 – 2008) 82 4.23 Doanh thu bình quân của các loại hình sản xuất tương qua 3 năm (2006 – 2008) 84 4.24 ðiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức trong bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần 93 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… vii DANH MỤC BIỂU ðỒ TT Tên biểu ñồ Trang 4.1 Số hộ sản xuất tương qua 3 năm 58 4.2 Sản lượng tương ñược sản xuất qua 3 năm của các loại hình 71 4.3 Sản lượng tương sản xuất bình quân qua 3 năm (2006 – 2008) 71 4.4 Sản lượng tương tiêu thụ bình quân qua 3 năm 79 4.5 Sản lượng tương ñược tiêu thụ qua 3 năm 81 4.6 Doanh thu của các loại hình sản xuất tương qua các năm. 85 4.7 Doanh thu bình quân của các loại hình sản xuất tương qua các năm. 85 DANH MỤC HÌNH 3.1 Bản ñồ khoanh vùng sản xuất tương Bần Thị trấn Bần Yên Nhân- Mỹ Hào - Hưng Yên 38 4.1 Các hộ sản xuất kinh doanh tương Bần 55 4.2 Chum sành ñựng làm tương 56 4.3 Máy nghiền ñậu tương 65 4.4 Máy rang ñậu tương 65 4.5 Hàng xuất bán 72 4.6 Cơ sở sản xuất tương Bần xuất khẩu 75 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 1 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài Việt Nam, ñất nước phương ðông với rất nhiều nét văn hoá truyền thống nổi tiếng ñược bạn bè trên thế giới biết ñến và ngợi ca. Bên cạnh những nét văn hoá trong giao tiếp ứng xử, nét văn hoá trong ẩm thực cũng tạo nên những nốt nhạc góp chung vào bản nhạc về nét ñẹp văn hoá á ðông bay cao bay xa. Xuất phát ñiểm là một nước nông nghiệp, với người dân. Tương là món ăn không thể thiếu vắng bóng trong mỗi gia ñình, tương có mặt trong các ngôi chùa có mặt trong bữa ăn ñãi khách. Hưng Yên, là tỉnh nằm trong khu vực ñồng bằng sông Hồng, người dân ñịa phương với bề dày kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp và có nhiều sản phẩm lúa gạo ñạt chất lượng tốt. Cùng với ñó là lịch sử về ngoại thương buôn bán gắn liền với ñịa danh phố Hiến ñã ñược bạn bè trong và ngoài nước biết ñến với thương hiệu nổi tiếng “Tương Bần”. Những năm qua hoạt ñộng sản xuất và tiêu thụ tương Bần của huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên ñã thu ñược kết quả ñáng khích lệ, ñóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn. Ngoài việc tăng thu nhập cho các hộ gia ñình, làng nghề tương Bần ñã và ñang tạo việc làm cho một phần ñáng kể lao ñộng tại ñịa phương. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ñược thực hiện theo hướng ly nông bất ly hương. Làng nghề giữ một vai trò quan trọng trong nông thôn, trước hết nhằm giải quyết mục tiêu kinh tế sử dụng ñầu vào có sẵn, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao ñộng, thu hút lao ñộng ở ñịa phương và lân cận, thu hút vốn cho sản xuất ở làng nghề, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 2 nông thôn nâng cao thu nhập dân cư, thu hẹp khoảng cách ñời sống giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và công nghiệp, hạn chế di dân thúc ñẩy phát triển hạ tầng nông thôn giữ gìn văn hoá bản sắc dân tộc. Sản xuất ra các sản phẩm không những ñáp ứng thị trường trong nước mà còn xuất khẩu thu ngoại tệ góp phần thúc ñẩy các ngành kinh tế khác và tạo ñiều kiện thực hiện cơ giới hoá trong nông thôn tuy nhiên vẫn còn khiêm tốn phát triển làng nghề là nguồn tài sản quí giá của ñất nước cần bảo tồn và phát triển. Bảo tồn và phát triển làng nghề không chỉ có ý nghĩa kinh tế, mà còn có ý nghĩa chính trị to lớn trong công cuộc CNH, HðH nông nghiệp nông thôn. Bảo tồn và phát triển làng nghề không chỉ tăng thêm sức mạnh cội nguồn gieo vào lòng mỗi người dân Việt Nam tình cảm dân tộc, yêu quý, trân trọng giữ gìn di sản và bản sắc văn hoá Việt Nam ñặc biệt trong chiến lược phát triển xã hội là nhân tố quan trọng thúc ñẩy quá trình CNH, HðH. Tài sản ñó không chỉ mang ý nghĩa kinh tế xã hội mà còn có ý nghĩa về mặt văn hoá mỹ thuật làm ñẹp và nâng cao giá trị cuộc sống giá trị kinh tế gắn liền với giá trị văn hoá mĩ thuật các làng nghề tô ñậm thêm truyền thống và bản sắc văn hoá dân tộc việt nam ñó là tài sản quí cần ñược bảo tồn và phát triển. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự tất bật trong mỗi gia ñình cũng vì thế mà tăng lên, thời gian ñã dần làm thay ñổi sinh hoạt của người dân, do ñó hũ tương ngày càng vắng bóng trong mỗi gia ñình Việt Nam cho dù những gì mà nó mang lại là không thể phủ nhận. Song chính sự phát triển kinh tế ñã làm thay ñổi, tạo ra bước ngoặt cho mô hình sản xuất và tiêu thụ tương của Việt Nam nói chung và tỉnh Hưng Yên nói riêng. Từ mô hình sản xuất nhỏ lẻ trong gia ñình, tự cấp tự túc, ñến nay, sản xuất tương ñã chuyển sang sản xuất hàng hoá, thậm chí theo hướng xuất khẩu. Kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, các ñối thủ cạnh tranh của sản phẩm tương Bần ngày càng nhiều, thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 3 ñang là những thách thức to lớn cho làng nghề này của Mỹ Hào. Vấn ñề ñặt ra là làm sao ñể duy trì, bảo tồn phát triển sản xuất và tiêu thụ tương Bần? Giải pháp nào thúc ñẩy mục tiêu ñó? Từ việc nhìn nhận, ñánh giá nghiêm túc thực trạng bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần trong tình hình hiện nay, tác giả ñã lựa chọn ñề tài: “Nghiên cứu bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần Mỹ Hào - Hưng Yên” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung ðánh giá thực trạng bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần, các yếu tố ảnh hưởng ñến bảo tồn và phát triển làng nghề, từ ñó ñề xuất ñịnh hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (1) Hệ thống hoá cơ sở lí luận và thực tiễn về bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống. (2) ðánh giá thực trạng bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần và các yếu tố ảnh hưởng ñến bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần Mỹ Hào-Hưng Yên. (3) ðề xuất ñịnh hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần trong thời gian tới. 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu - Các hộ sản xuất trong làng nghề tương Bần, các bên liên quan (tỉnh Hưng Yên, huyện Mỹ Hào...) ñến việc bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 4 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu về bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần theo góc nhìn của nhà quản lý. - Về không gian: Thực hiện trên ñịa bàn làng nghề tương Bần huyện Mỹ Hào - Hưng Yên. - Về thời gian: Nghiên cứu ñược thực hiện từ tháng 06/2008 ñến tháng 09/2009. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 5 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1 Khái niệm về bảo tồn Hiện nay, có nhiều quan niệm về bảo tồn, là cụm từ dùng ñể chỉ sự duy trì những sản phẩm hữu hình hoặc vô hình có giá trị lịch sử, mang trong mình yếu tố văn hóa sâu sắc. Theo từ ñiển tiếng Việt (1999), Nhà xuất bản Thanh Hóa, Bảo tồn là giữ lại không ñể cho mất ñi. 2.1.1.3 Khái niệm về phát triển Trong thời ñại ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển. Raaman Weitz cho rằng: “Phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục làm tăng trưởng mức sống con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội” [5, tr.5]. Ngân hàng thế giới ñưa ra khái niệm có ý nghĩa rộng hơn bao gồm những thuộc tính quan trọng liên quan ñến hệ thống giá trị của con người, ñó là: “Sự bình ñẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân ñể củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người trong các mối quan hệ với Nhà nước, với cộng ñồng...” [5, tr.5], Lưu ðức Hải [4]. Cho rằng: Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hoá vv... Bùi Ngọc Quyết [7]. Phát triển (development) hay nói một cách ñầy ñủ hơn là phát triển kinh tế xã hội (socio- economic development) của con người là một quá trình nâng cao về ñời sống vật chất và tinh thần bằng phát triển sản xuất, tăng cường chất lượng các hoạt ñộng văn hoá. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 6 Tuy có nhiều quan niệm về sự phát triển, nhưng tựu trung lại các ý kiến ñều cho rằng: Phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị của con người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội và quyền tự do công dân của mọi người dân [9], [15, tr.41]. Khái niệm về phát triển bền vững ñã ñược Uỷ ban môi trường và phát triển thế giới ñưa ra năm 1987 như sau: “Những thế hệ hiện tại cần ñáp ứng nhu cầu của mình, sao cho không phương hại ñến khả năng của các thế hệ tương lai ñáp ứng nhu cầu của họ” [4, tr.23]. Phát triển bền vững lồng ghép các quá trình hoạt ñộng kinh tế, hoạt ñộng xã hội với việc bảo tồn tài nguyên và làm giầu môi trường sinh thái. Nó ñáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng bất lợi cho các thế hệ mai sau [8], [9], [13], [14]. Theo chúng tôi khái niệm về phát triển bền vững của Uỷ ban Môi trường Thế giới là ñầy ñủ. Với bất cứ một quá trình phát triển nào cũng phải ñặc biệt chú ý ñến tính bền vững, có như vậy thì phát triển mới lâu dài và ổn ñịnh. 2.1.1.4 Khái niệm về làng nghề Cho ñến nay có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm làng nghề, theo giáo sư Trần Quốc Vượng thì: Làng nghề (như làng gốm Bát Tràng, Thổ Hà, Phù Lãng, Hương Canh... làng giấy vùng Bưởi, Dương Ổ... làng rèn sắt Canh Diễn, Phù Dực, ða Hội... ) là làng tuy vẫn có trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ song ñã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp có phường, có ông trùm, ông phó cả... cùng một số thợ và phó nhỏ, ñã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất ñịnh sống chủ yếu bằng nghề ñó và sản xuất ra những mặt hàng thủ công, những mặt hàng ñã có tính mỹ nghệ, trở thành sản phẩm hàng hoá và có quan hệ tiếp thị với một thị trường là vùng xung quanh và tiến tới Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 7 mở rộng ra cả nước rồi có thể xuất khẩu ra nước ngoài. Những làng nghề ấy ít nhiều ñã nổi danh từ lâu “dân biết mặt, nước biết tên, tên làng ñã ñi vào lịch sử, vào ca dao tục ngữ” trở thành văn hoá dân gian [2]. Theo tác giả Bùi Văn Vượng thì “Làng nghề truyền thống là làng cổ truyền thủ công, ở ñấy không nhất thiết tất cả dân làng ñều sản xuất hàng thủ công. Người thợ thủ công nhiều trường hợp cũng ñồng thời là người làm nghề nông nhưng yêu cầu chuyên môn hoá cao ñã tạo ra những người thợ chuyên sản xuất hàng truyền thống ngay tại làng quê của mình...” [16]. Làng nghề là những làng sống bằng hoặc chủ yếu bằng nghề thủ công ở nông thôn Việt Nam [11]. Vậy khái niệm làng nghề có thể bao gồm những nội dung sau: “Làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn ñược cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian ñịa lý nhất ñịnh, trong ñó bao gồm nhiều hộ gia ñình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hoá” [12]. Theo quy ñịnh tạm thời của Cục chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn (cơ quan trực thuộc Bộ nông nghiệp giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực này) thì: Làng nghề là làng (thôn ấp) ở nông thôn có ngành nghề phi nông nghiệp phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc nguồn thu nhập quan trọng của người dân trong làng. Về mặt ñịnh lượng, làng nghề là làng có từ 35 - 40% số hộ trở lên có tham gia hoạt ñộng ngành nghề và có thể sống bằng chính nguồn thu nhập từ ngành nghề (nghĩa là thu nhập từ ngành nghề chiếm trên 50% thu nhập của các hộ) và giá trị sản lượng của ngành nghề chiếm trên 50% tổng giá trị sản lượng của ñịa phương. Vì vậy, khái niệm làng nghề cần ñược hiểu là những làng ở nông thôn có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao ñộng và số thu nhập so với nghề nông. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 8 2.1.1.5 Khái niệm làng nghề truyền thống Làng nghề truyền thống trước hết là làng nghề ñược tồn tại và phát triển lâu ñời trong lịch sử, trong ñó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi quy tụ các nghệ nhân và ñội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia ñình chuyên làm nghề truyền thống lâu ñời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và ñặc biệt các thành viên luôn ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc.[17]. 2.1.1.6 Khái niệm về tương, tương Bần Tương là thứ nước chấm thức ăn bằng ñậu nành ủ mốc (theo Từ ñiển tiếng Việt 1999, Nhà xuất bản Thanh Hóa). Cụ Hải Thượng Lãn Ông, nhà y học nổi tiếng thế kỷ thứ XVIII, trong cuốn sách: “Lữ công thắng lãm” cho tương là thứ nước chấm ñộc ñáo của người Việt, khác với các loại nước chấm khác tương Bần là thứ nước chấm ñược làm bằng gạo nếp, ñậu tương, muối tinh và nước. 2.1.2 ðặc ñiểm, con ñường hình thành của làng nghề 2.1.2.1 ðặc ñiểm của làng nghề Khi nói ñến làng nghề, thường có sự so sánh ñặc ñiểm của nó với làng thuần nông hoặc phố nghề (tiểu thủ công nghiệp ở ñô thị). Trong lịch sử phát triển, do xuất phát ñiểm từ nền nông nghiệp tự túc và nông thôn phát triển ở trình ñộ thấp, có thể thấy những ñặc ñiểm nổi bật của làng nghề hiện nay là: ra ñời, phát triển ở nông thôn và có mối quan hệ chặt chẽ với nông nghiệp; lao ñộng mang nặng tính chất thủ công; hộ gia ñình là hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu; ña số sản phẩm ñược sản xuất có tính chất ñơn chiếc và nhiều sản phẩm mang bản sắc văn hoá của vùng, từng dân tộc. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 9 Cùng với quá trình CNH, HðH nông nghiệp nông thôn và quá trình phát triển ñô thị, làng nghề cũng không ngừng biến ñổi. Có thể thấy những ñặc ñiểm sau ñây của làng nghề: a. ðặc ñiểm nổi bật nhất của làng nghề là tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp Các ngành nghề thủ công nghiệp tách dần khỏi nông nghiệp nhưng không rời khỏi nông thôn. Sản xuất nông nghiệp và sản xuất - kinh doanh thủ công nghiệp trong làng nghề ñan xen lẫn nhau. Người thợ thủ công trước hết và ñồng thời là người nông dân. Các gia ñình nông dân vừa làm ruộng vừa làm nghề sản xuất thủ công nghiệp. Sự ra ñời của làng nghề ñầu tiên là do nhu cầu giải quyết lao ñộng phụ, lao ñộng dư thừa nhàn rỗi giữa các mùa vụ và ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của từng gia ñình và từng làng xã. Trong làng nghề, người nông dân thường tự sản xuất ñáp ứng phần lớn nhu cầu ít ỏi về hàng tiêu dùng của mình. Về sau, khi xuất hiện những hộ chuyên sản xuất làm cơ cấu ngành nghề thủ công nghiệp thì sản phẩm của họ chủ yếu cũng phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của những người nông dân trước hết ở trong làng - xã mình và ở các làng - xã lân cận trong vùng. Mặt khác trong làng nghề, ñại bộ phận các hộ chuyên làm nghề sản xuất thủ công nghiệp vẫn còn tham gia sản xuất nông nghiệp ở mức ñộ nhất ñịnh và ñặc biệt là hầu hết là các hộ ñều giữ ñất nông nghiệp ñể tự mình trồng trọt hoặc thuê mướn người làm nông nghiệp cho mình. b. Công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong làng nghề, ñặc biệt là làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, cộng với thói quen của người sản xuất tiểu nông nên công nghệ chậm ñược cái tiến và thay thế Một ñặc tính quan trọng của công nghệ truyền thống là không thể thay thế hoàn toàn bằng công nghệ hiện ñại và phải có sự kết hợp giữa công nghệ truyền thống và công nghệ hiện ñại trong quá trình sản xuất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 10 ðể tồn tại, sản xuất trong làng nghề phải có sự kết hợp công nghệ hiện ñại ở những công ñoạn nhất ñịnh với kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất thủ công theo hướng tiểu công nghiệp hiện ñại, thủ công nghiệp tinh xảo. ðối với những làng nghề truyền thống, công nghệ có sự cải tiến, song vẫn mang yếu tố truyền thống. ðặc ñiểm này tồn tại trong suốt quá trình CNH, HðH nông nghiệp nông thôn kể cả khi quá trình này hình thành. c. ðại bộ phận nguyên liệu của làng nghề thường là tại chỗ hoặc vùng lân cận Làng nghề truyền thống ñược hình thành xuất phát từ có sẵn nguồn nguyên liệu tại chỗ, trên ñịa bàn ñịa phương. ðặc biệt, nghề truyền thống sản xuất những sản phẩm tiêu dùng (làm tương ... ), nguyên liệu thường có tại chỗ, trên ñịa bàn ñịa phương. d. Phần ñông lao ñộng trong làng nghề là lao ñộng thủ công, nhờ vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo của ñôi bàn tay và ñầy tính sáng tạo của người thợ, của các nghệ nhân. Phương pháp dạy nghề chủ yếu ñược thực hiện theo phương thức truyền nghề Lao ñộng trong làng nghề ñặc biệt là làng nghề truyền thống, chủ yếu là lao ñộng thủ công nhờ vào kỹ thuật khéo léo. Trước kia, do trình ñộ khoa học và công nghệ chưa phát triển thì hầu hết các công ñoạn trong quy trình sản xuất ñều là lao ñộng thủ công, giản ñơn. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học - công nghệ, việc ứng dụng khoa học - công nghệ mới vào nhiều công ñoạn trong sản xuất làng nghề, ñã giảm bớt lực lượng lao ñộng thủ công giản ñơn. Tuy nhiên, một số công ñoạn trong quá trình sản xuất vẫn phải duy trì kỹ thuật lao ñộng thủ công tinh xảo. Hầu hết các làng nghề dù hình thành bằng con ñường nào ñi chăng nữa thì chúng ñều có các nghệ nhân làm nòng cốt và là người thầy hướng dẫn ñến phát triển làng nghề. Việc dạy nghề trước ñây chủ yếu theo phương thức truyền nghề trong các gia ñình từ ñời này sang ñời khác và chỉ khuôn lại từng làng. Các kinh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 11 nghiệm sản xuất thường ñược bảo tồn trong từng gia ñình, ít ñược phổ biến ra bên ngoài. Trong những năm ñổi mới với việc phát triển mạnh kinh tế tư nhân và hộ gia ñình cá thể trong làng nghề ñã phục hồi phương thức dạy nghề theo lối truyền nghề ñã có nhiều thay ñổi mang tính ña dạng và phong phú hơn và các bí quyết nghề nghiệp không còn giữ ñược bí mật như trước. Phương thức dạy nghề, kèm nghề theo lối truyền nghề kèm cặp của người thợ cả ñối với thợ phụ và thợ học việc. e. Sản phẩm làng nghề, ñặc biệt là làng nghề truyền thống sản phẩm mang tính riêng có của làng nghề, mang ñậm bản sắc dân tộc Sản phẩm thủ công của làng nghề ñược hình thành là do sự kết hợp giữa lao ñộng khéo léo của thợ thủ công với kinh nghiệm ñược tích luỹ qua nhiều thế hệ và trải qua thời gian, tích luỹ thành bí quyết nghề nghiệp - ñiều kiện tạo nên sắc thái riêng của sản phẩm. Công nghệ sản xuất sản phẩm thủ công trong làng nghề khó có thể thay thế bằng công nghệ hiện ñại ở một số khâu, nên người thợ vẫn dùng kỹ thuật thủ công ñể tạo nên tính truyền thống cho sản phẩm. Nếu không có hoạt ñộng sản xuất thủ công của các nghệ nhân thì sản phẩm của làng nghề không còn mang tính ñặc trưng. g. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề hầu hết mang tính ñịa phương, tại chỗ, nhỏ hẹp Sự ra ñời của làng nghề, ñặc biệt ñối với làng nghề sản xuất tương, là xuất phát từ việc ñáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng tại chỗ của ñịa phương. Thị trường làng nghề về cơ bản vẫn là thị trường ñịa phương, là tỉnh hay liên tỉnh. Vì vậy, khi nền kinh tế chuyển sang hoạt ñộng theo cơ chế thị trường thì làng nghề sản xuất tương Bần ñã ñứng trước những khó khăn không nhỏ và nhiều hộ sản xuất trong làng nghề ñã lâm vào tình trạng ñiêu ñứng. h. Hình thức tổ chức sản xuất trong làng nghề chủ yếu ở quy mô hộ gia ñình, một số ñã có sự phát triển thành tổ chức khác nhau- doanh nghiệp tư nhân Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 12 Với hình thức này, hầu như tất cả các thành viên trong hộ ñều ñược huy ñộng vào làm những công việc khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh. Người chủ gia ñình thường ñồng thời là người thợ cả, người quản lý mà trong số họ có không ít nghệ nhân. Tổ chức sản xuất - kinh doanh theo hộ gia ñình ñảm bảo ñược sự gắn bó giữa quyền lợi và trách nhiệm, huy ñộng ñược mọi lực lượng có khả năng lao ñộng tham gia sản xuất - kinh doanh, tận dụng ñược thời gian và nhu cầu ñầu tư thấp (sử dụng ngay nhà ở làm nơi sản xuất). ðây là hình thức tổ chức thích hợp với quy mô sản xuất nhỏ. Từ khi thực hiện phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, nhiều hộ gia ñình ñã mạnh dạn ñầu tư về mọi mặt ñể thành lập doanh nghiệp nhằm ñáp ứng yếu tố sản xuất, thị trường cho các sản phẩm của làng nghề. i. Khả năng tiếp cận nguồn vốn thuận lợi hơn Hiện nay, nguồn vốn ñể các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề phát triển sản xuất chủ yếu là vốn tự có và ñi vay trong làng, nhất là của những người họ hàng. Trong những năm vừa qua, lượng vốn mà làng nghề vay của các tổ chức tín dụng ñã tăng lên, song vẫn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu. Trong quá trình phát triển làng nghề sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi hơn khi tiếp cận các nguồn vốn, nguồn vốn ñầu tư từ ñó mở rộng phát triển sản xuất. 2.1.2.2 Quá trình hình thành của làng nghề Khảo sát, nghiên cứu về các làng nghề cho thấy, dù ñó là làng nghề gì, sản xuất - kinh doanh mặt hàng bao nhiêu, thành lập từ bao giờ, tuy thời ñiểm xuất hiện của chúng có khác nhau nhưng tựu chung lại chúng thường xuất hiện theo một số con ñường tương ñối phổ biến là: Một là, phần lớn làng nghề ñược hình thành trên cơ sở có những nghệ nhân, với nhiều lý do khác nhau, ñã từ nơi khác ñến truyền nghề cho dân làng. Những nghệ nhân này thường ñược tôn là ông tổ nghề và ñược thê phụng hàng năm. Chẳng hạn như, tổ nghề Nguyễn Kim Lâu của làng nghề Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 13 chạm bạc ðồng Xâm (Thái Bình), tổ nghề ðào Văn Kinh của làng gốm sành ðông Quan (Thái Bình), tổ nghề Nguyễn Quý Trị của làng vàng quỳ Kiêu Kỵ (Hà Nội)… Việc truyền nghề của các tổ nghề thường ñược các làng nghề ghi nhận dưới hình thức văn tự hoặc truyền miệng. Quá trình hình thành và phát triển của làng nghề dần dần dẫn tới việc hình thành các tập quán, tục lệ của làng. Hai là, làng nghề ñược hình thành từ một số cá nhân hay gia ñình có những kỹ năng và sự sáng tạo nhất ñịnh. Từ sự sáng tạo của họ, quy trình sản xuất và sản phẩm không ngừng ñược bổ sung hoàn thiện. Do những kết quả thành công của những người này trong sản xuất - kinh doanh ngành nghề thủ công nghiệp cùng với sự mở rộng thị trường, nhu cầu phân công và hợp tác, thúc ñẩy quá trình học nghề và truyền nghề cho dân cư trong làng, làm cho nghề ñó ngày càng lan truyền ra khắp làng và tạo thành làng nghề. Ba là, một số làng nghề hình thành do có những người ñi nơi khác học nghề rồi về dạy lại cho gia ñình, dòng họ và dần mở rộng phạm vi ra khắp làng. Con ñường này có hai hình thức phổ biến là: Những người ñỗ ñạt, làm quan có cơ hội ñi lại nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều ñịa phương có những làng nghề có những nghề thủ công khác nhau (cả trong và ngoài nước). Họ nhận thấy những lợi thế của nghề, những ñiểm tương ñồng giữa ñịa phương nơi có nghề ñó với quê hương của họ, ñã cố gắng tận dụng những cơ hội khác nhau ñể học nghề và truyền lại cho dân cư quê hương. Những người này cũng ñược tôn làm tổ nghề, như tổ nghề Lưu Xuân Tín của làng vàng bạc Châu Khê (Hải Dương), tổ nghề Lưu Công Hành của làng thêu Quất ðộng (Hà Tây), tổ nghề Phạm ðôn Lễ của làng chiếu ðông Lễ (Thái Bình)… Một số người có cơ hội ñi lại sinh sống ở nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều tập quán sản xuất ._.ở nhiều ñịa phương, trong ñó có những nghề thủ công Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 14 thích hợp với họ và quê hương họ. Quá trình tiếp xúc và sinh sống ở những ñịa phương này ñồng thời cũng là quá trình mày mò, học hỏi, lắm vững nghề kỹ thuật thủ công, tạo cho họ khả năng sản xuất ñộc lập. Sau khi học ñược nghề họ quay về quê mình sản xuất và từ ñó lan truyền dần hình thành làng nghề khi có ñược những ñiều kiện thuận lợi về kinh tế – xã hội. Bốn là, một số làng nghề mới ñược hình thành trong những năm gần ñây (thời kỳ từ 1954 lại nay) ñược hình thành một cách có chủ ý, do các ñịa phương thực hiện chủ trương phát triển nghề phụ trong các HTX nông nghiệp, phát triển TTCN trong nông thôn, nên ñã cho thợ ñi học nghề tại các trường dạy nghề hoặc tới các làng nghề khác học nghề rồi về làm và dạy cho những người khác. Phần lớn các làng nghề mới ở miền Bắc, ñược hình thành trong thời kỳ thực hiện cơ chế tập trung - bao cấp, hợp tác hoá nông nghiệp, ñều ñược hình thành trên cơ sở tổ, ñội, HTX ngành nghề như vậy. Năm là, trong thời kỳ ñổi mới nền kinh tế ñang chuyển dịch theo cơ chế thị trường nhiều làng nghề ñược hình thành trên cơ sở sự lan toả dần từ một số làng nghề truyền thống, tạo thành một cụm làng nghề trên một vùng lãnh thổ lân cận làng nghề truyền thống. Con ñường hình thành này dựa trên cơ sở sự phục hồi và phát triển mạnh của một số làng nghề truyền thống.Các cơ sở, hộ gia ñình trong các làng nghề ñó thuê thêm người làm ở các làng lân cận. Những người này sau một thời gian làm thuê và làm ñược việc, trở về làng mở nghề sản xuất ñộc lập, dần lan truyền khắp làng và trở thành làng nghề. Chẳng hạn từ một làng gốm sứ truyền thống Bát Tràng, nay ñã lan toả phát triển thêm các làng nghề mới xung quanh là Kim Lan, Văn ðức, ðông Du, ða Tốn (Hà Nội) và Xuân Quan (Hưng Yên)… Nói chung, dù nghề thủ công ñược du nhập vào làng bằng con ñường nào, thì sự phát triển cũng diễn ra dưới hình thức có tồn tại những hạt nhân là nghệ nhân, gia ñình, dòng họ… làm nòng cốt, từ ñó mở rộng ra cả làng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 15 Nhìn chung, các làng nghề thường hình thành trên cơ sở truyền nghề, nhưng sự truyền nghề này không có tính sao chép nguyên si. Mỗi một làng nghề, thậm chí ñối với những người thợ thủ công ñộc lập riêng rẽ cũng vậy, khi tiếp thu nghề luôn luôn có những cải tiến, sáng tạo làm cho bản thân mình, làng mình có những nét ñộc ñáo riêng so với người khác, làng khác, ñịa phương khác. 2.1.2.3 ðiều kiện hình thành của làng nghề Sự tồn tại và phát triển của làng nghề cần có những ñiều kiện cơ bản nhất ñịnh sau: Một là, gần ñường giao thông Hầu hết làng nghề cổ truyền ñều nằm trên những ñầu mối giao thông quan trọng, ñặc biệt là những ñầu mối giao thông thuỷ, bộ. Nằm ở vị trí này cho phép làng nghề có thể kết hợp sử dụng các loại phương tiện vận chuyển khác nhau ñể chở nguyên vật liệu về và chở sản phẩm ñi tiêu thụ hoặc có ñiều kiện thuận lợi ñể thu hút các thương nhân ñến buôn bán sản phẩm của làng nghề. Hai là, gần nguồn nguyên liệu Hầu như không có làng nghề nào lại không gắn bó chặt chẽ với một trong những nguồn nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho sản xuất của làng nghề. Phần lớn làng nghề hình thành nghề chính của mình xuất phát từ nguồn nguyên liệu sẵn có tại ñịa phương hoặc lân cận. Ba là, gần nơi tiêu thụ sản phẩm hoặc thị trường chính Làng nghề nói chung ñều ñược ñặt gần nơi tiêu thụ mà thường là các nơi tập trung dân cư với mật ñộ khá cao, gần chợ búa, bến sông bãi chợ và ñặc biệt là rất gần hoặc không quá xa các trung tâm thương mại. .. Và sở dĩ vùng ðBSH phát triển tập trung nhiều làng nghề truyền thống hơn so với các vùng khác cũng do một nguyên nhân quan trọng là vùng này gần Hà Nội, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 16 một trung tâm ñô thị thương mại lớn xuất hiện sớm nhất so với cả nước, một kinh ñô cổ và hiện ñại, tiêu thụ phần lớn các sản phẩm thủ công truyền thống của vùng. Ngoài ra vùng còn có phố Hiến cũng là một trung tâm thương mại lớn xuất hiện sớm nhất của cả nước và nhiều ñô thị lớn nhỏ khác. Bốn là, sức ép về kinh tế Nhiều khi, ñây lại là nguyên nhân trực tiếp thúc ñẩy sự hình thành và phát triển của các làng nghề. Biểu hiện rõ nhất là sự hình thành và phát triển của các làng nghề ở những nơi ít ruộng ñất, mật ñộ dân số cao, ñất chật người ñông, thêm vào ñó có khi còn là do chất ñất hoặc khí hậu không phù hợp, làm cho nghề nông khó có ñiều kiện phát triển ñể ñảm bảo thu nhập và ñời sống cho cư dân trong làng. Sức ép kinh tế ñó, buộc cư dân của làng phải tìm các ngành nghề phi nông nghiệp ñể ñảm bảo cuộc sống ngày càng thịnh vượng hơn. Hầu hết các làng nghề truyền thống tồn tại và phát triển mạnh mẽ ñến ngày nay ñều có mật ñộ dân số rất cao, diện tích canh tác nông nghiệp trên ñầu người rất thấp. Chẳng hạn như, hiện ở Bát Tràng (Hà Nội) chỉ có 57m2/người, Sặt- Tráng Liệt (Hải Dương) chỉ có 58m2/người, Trai Trang (Hưng Yên) là 238m2/người… Ngay từ ñầu thế kỷ, P.Gourou ñã cho rằng, mật ñộ dân số cao, diện tích ñất canh tác nông nghiệp bình quân ñầu người thấp, lại phân bố không ñều giữa các ñịa phương, làng – xã là một trong những nguyên nhân (gây sức ép) chủ yếu tạo cho vùng ðBSH trở thành nơi xuất hiện sớm nhất và tập trung nhiều nhất các làng nghề và các nghề thủ công truyền thống. Năm là, lao ñộng và tập quán sản xuất ở từng vùng ðiều kiện này cũng có thể ảnh hưởng nhất ñịnh tới sự hình thành và phát triển của các làng nghề. Nếu không có những người tâm huyết với nghề, có nhiều quan hệ gắn bó với nghề và có những khả năng ứng phó với các tình huống xấu, bất lợi thì làng nghề cũng khó có thể tồn tại một cách bền Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 17 vững. Những kỹ năng, kỹ xảo của người thợ, những phong tục tập quán, những luật lệ, quy chế của làng, của các dòng họ, phường hội… là những nhân tố không kém phần quan trọng làm cho làng nghề ñó tồn tại, phát triển và giữ ñược những nét ñộc ñáo riêng có của mình. Ở những làng nghề có sự tồn tại bền vững và phát triển nhất ở vùng ðBSH thường có những nghệ nhân có tài, có ñức và có cả uy tín, ñồng thời có những luật nghề, lệ làng… Chúng tạo thành những chất keo gắn kết làm cho làng nghề tồn tại và phát triển bền vững. 2.1.3 Vai trò của bảo tồn và phát triển làng nghề 2.1.3.1 Giải quyết việc làm cho người lao ñộng ở ñịa phương và lân cận Diện tích ñất ngày càng bị thu hẹp nên tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm có nguy cơ gia tăng, ñời sống của người dân còn nhiều khó khăn việc bảo tồn và phát triển làng nghề phù hợp với yêu cầu giải quyết việc làm cho người lao ñộng ñang ngày càng dư thừa một cách nhanh chóng ở ñịa phương nơi ñây và lân cận. Sự phát triển làng nghề không chỉ thu hút lao ñộng dư thừa ở gia ñình mình, làng - xã mình, mà còn có thể thu hút ñược nhiều người lao ñộng từ các ñịa phương khác ñến làm thuê. Không chỉ vậy, sự phát triển của làng nghề còn kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề dịch vụ khác, tạo ñược nhiều việc làm cho người lao ñộng. Thực tế ở một số làng nghề cho thấy phát triển làng nghề góp phần ñáng kể trong giải quyết việc làm ổn ñịnh, nâng cao ñời sống cho người dân nơi ñây. Thực tế cho thấy năm 1997, các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh ñã giải quyết cho 34.120 lao ñộng; trong ñó lao ñộng ở trong các làng nghề là 31.050 lao ñộng và lao ñộng thuê ngoài là 3.070 lao ñộng. Năm 1998, các làng nghề ở Hưng Yên ñã giải quyết cho 12.391 lao ñộng. Năm 1997, các làng nghề ở Hà Tây ñã giải quyết việc làm cho 113.956 lao ñộng. Năm 1998, lao ñộng trong các ngành nghề TTCN ở Vĩnh Phúc khoảng 22.000 lao ñộng… Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 18 Làng gốm Bát Tràng (Hà Nội) ngoài việc giải quyết việc làm cho gần 2.430 lao ñộng của xã còn giải quyết thêm việc làm cho khoảng 5.500 – 6.000 lao ñộng của các khu vực lân cận ñến làm thuê hàng năm... Nghề sản xuất da và giả da ở làng Kiêu Kỵ ( Hà Nội) thu hút tới 1.400 lao ñộng của làng vào làm việc. 2.1.3.2 Tăng giá trị sản phẩm hàng hoá Sự phục hồi và phát triển các làng nghề có ý nghĩa rất quan trọng ñối với phát triển kinh tế ñịa phương. Với quy mô nhỏ bé, hàng năm làng nghề cũng ñã sản xuất ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá khá lớn, ñóng góp ñáng kể cho nền kinh tế quốc dân nói chung và cho ñịa phương nói riêng. Sản phẩm của làng nghề là nhân tố quan trọng thúc ñẩy phát triển sản xuất hàng hoá ở nông thôn. Chẳng hạn, tổng giá trị sản phẩm hàng hoá của các làng nghề tỉnh Nam ðịnh ñạt khoảng 224 tỷ ñồng/năm, riêng 3 làng Vân Chàng, ðồng Côi, Thôn Tư của xã Nam Giang ñạt giá trị hàng hoá 50 tỷ ñồng/năm, làng nghề Xuân Tiến ñạt 22,2 tỷ ñồng/năm, làng nghề Yêu Xá ñạt 16 tỷ ñồng/năm… Năm 1997, giá trị sản phẩm hàng hoá của các làng nghề tỉnh Bắc Ninh ñạt 193,3 tỷ ñồng, riêng làng mộc mỹ nghệ ðồng Kỵ ñạt giá trị hàng hoá 30 tỷ ñồng/năm… Làng nghề gốm sứ Bát Tràng, năm 1997 giá trị sản phẩm hàng hoá tiểu thủ công nghiệp ñạt 83,9 tỷ ñồng, doanh thu dịch vụ ñạt 14,4 tỷ ñồng. Tỷ trọng hàng hoá ở làng nghề cao hơn rất nhiều so với các làng thuần nông khác. Nếu ñem so sánh những ñịa phương có nhiều làng nghề thì kinh tế hàng hoá ở nông thôn phát triển hơn so với các ñịa phương có ít làng nghề [6]. 2.1.3.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá Sự phát triển làng nghề ñã góp phần làm cho tỉ trọng của ngành nông nghiệp ngày càng thu hẹp, tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 19 ngày càng tăng lên. ðồng thời, nó còn ñóng vai trò tích cực trong việc thay ñổi tập quán từ sản xuất nhỏ, ñộc canh mang tính tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hoá, hoặc tiếp nhận công nghệ mới có liên quan ñến nghề sẽ không mấy khó khăn so với nông dân ở các ngành thuần nông. Sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong làng nghề cũng thuận lợi hơn và gia tăng nhanh chóng hơn. Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong làng nghề dễ dàng tiếp cận với kinh doanh lớn, công nghiệp lớn - hiện ñại làng nghề sẽ là cầu nối giữa công nghiệp lớn hiện ñại với nông nghiệp phi tập trung, làm tiền ñề xây dựng công nghiệp lớn hiện ñại, là bước trung gian chuyển từ nông thôn thuần nông, nhỏ lẻ, phân tán lên công nghiệp lớn - hiện ñại và ñô thị hoá. Sự chuyển dịch của làng nghề là một trong những hướng rất quan trọng ñể thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn mới theo hướng CNH, HðH. Ở những ñịa phương có nhiều làng nghề và ở các làng nghề phát triển, thường tỷ trọng GDP và lao ñộng trong công nghiệp, T- TCN, dịch vụ tăng lên nhanh trong tổng GDP và lao ñộng ở nông thôn. Thu nhập từ các hoạt ñộng phi nông nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập từ các hoạt ñộng kinh tế của nông dân. Bình quân, giá trị sản lượng công nghiệp nông thôn chiếm khoảng 60% - 80% tổng giá trị sản lượng công nghiệp của các tỉnh. Chẳng hạn, giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn Thái Bình chiếm khoảng xấp xỉ 75% tổng giá trị công nghiệp ñịa phương toàn tỉnh. Tỷ lệ tương ứng ñó ở Bắc Ninh là 73,7%, ở Hà Nam và Nam ðịnh là 69,9%. Làng Trai Trang (Hưng Yên) thu nhập từ ngành nghề phi nông nghiệp chiếm tới gần 80% thu nhập của xã. Làng Bát Tràng (Hà Nội) thu nhập từ ngành nghề phi nông nghiệp chiếm 99% tổng thu nhập toàn xã (riêng nghề gốm sứ chiếm tới 86%). Tỷ trọng doanh thu của làng ða Hội (Bắc Ninh) chiếm tới 90% Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 20 tổng giá trị sản xuất – kinh doanh cả xã. Thu nhập của khảm trai Chuyên Mỹ (Hà Tây) chiếm 85% tổng thu nhập của cả xã. 2.1.3.4 Thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao ñộng, nâng cao thu nhập, thu hẹp khoảng cách ñời sống giữa nông thôn và thành thị, hạn chế di dân tự do Khác với sản xuất công nghiệp và một số ngành khác, làng nghề truyền thống không ñòi hỏi số vốn ñầu tư quá lớn, bởi rất nhiều nghề chỉ cần công cụ thủ công, thô sơ mà những người thợ trong làng nghề ñều có thể tự sản xuất hoặc chế tạo ñược. Hơn nữa, ñặc ñiểm của sản xuất ë làng nghề truyền thống là quy mô nhỏ, cơ cấu vốn và cơ cấu lao ñộng ít nên rất phù hợp với khả năng huy ñộng vốn và các nguồn lực vật chất của các hộ gia ñình. Với mức vốn ñầu tư không lớn, trong ñiều kiện hiện nay thì ñó là một lợi thế ñể các làng nghề có thể huy ñộng các loại vốn nhàn rỗi trong dân vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn, theo kết quả ñiều tra của Cục Chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), thì bình quân vốn của một doanh nghiệp ở nông thôn ðBSH khoảng trên 1 tỷ ñồng; trong khi ñó vốn bình quân của một hộ chuyên ngành nghề phi nông nghiệp khoảng 20,5 triệu ñồng và của một hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề chỉ có khoảng 9,2 triệu ñồng. Trong ñó các hộ chuyên ngành nghề phi nông nghiệp thì ñại bộ phận có quy mô vốn từ 10 - 30 triệu ñồng (chiếm 49,5%), tiếp ñến là loại có quy mô từ 5 - 10 triệu ñồng (20,6%), dưới 5 triệu ñồng cũng chiếm tới 16,4%, số trên 30 triệu ñồng chỉ chiếm có 13,5%. Ngoài vấn ñề giải quyết việc làm cho người lao ñộng chính hàng năm, kinh tế làng nghề còn tận dụng thu hút lực lượng lao ñộng mùa vụ nông nhàn và lực lượng lao ñộng phụ (người già, trẻ em và học sinh). Chẳng hạn, số lao ñộng dưới ñộ tuổi lao ñộng tham gia làm nghề chạm khắc gỗ ở làng ðồng Kỵ (Bắc Ninh) chiếm tới Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 21 25% tổng số lao ñộng làm nghề; tỷ lệ ñó ở làng chạm bạc ðồng Xâm (Thái Bình) là 20%. Do ñặc ñiểm sản xuất của làng nghề là sử dụng lao ñộng thủ công là chủ yếu, nơi sản xuất cũng là nơi ở của người lao ñộng nên bản thân nó có khả năng tận dụng và thu hút nhiều loại lao ñộng, từ lao ñộng thời vụ nông nhàn ñến lao ñộng trên ñộ tuổi hay dưới ñộ tuổi. Trẻ em tham gia sản xuất dưới hình thức học nghề hay giúp việc. Lực lượng này chiếm một tỷ lệ rất ñáng kể trong số lao ñộng làm nghề. Việc làm ñầy ñủ, thu nhập ñảm bảo, ñời sống vật chất và tinh thần ngày càng nâng cao làm cho người lao ñộng nói riêng, người dân nói chung ở làng nghề sẽ yên tâm bám chặt lấy nghề, lấy quê hương. Họ sẽ tích cực, hăng hái lao ñộng, sản xuất, kinh doanh ñể làm giàu cho bản thân, gia ñình mình và xây dựng quê hương, làng xã họ ngày một khang trang, giàu ñẹp, văn minh. Họ sẽ không phải ñi “tha hương cầu thực”, ñi tìm việc làm ở những nơi thị thành hoặc ở ñịa phương khác. ðiều ñó sẽ hạn chế và ñi ñến chấm dứt tình trạng di dân tự do, một trong những vấn ñề nan giải hiện nay ở nước ta. ðồng thời nó cho phép thực hiện ñược phương châm “rời ruộng mà không rời làng” và thực hiện ñược quá trình ñô thị hoá phi tập trung. 2.1.3.5 Phát triển làng nghề thúc ñẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn làm thay ñổi bộ mặt nông thôn Hệ thống giao thông và kết cấu hạ tầng vừa là tiền ñề vừa là kết quả của phát triển làng nghề. Trước hết làng nghề ñược hình thành ở những vùng có giao thông thuận lợi, ñồng thời làng nghề phát triển sẽ nảy sinh nhu cầu xây dựng, mở rộng ñường giao thông, trạm ñiện,... phục vụ cho việc phát triển làng nghề. Bên cạnh ñó làm thay ñổi bộ mặt nông thôn. Theo kết quả ñiều tra khảo sát thì hầu hết ở các làng nghề, ñặc biệt là các làng nghề truyền thống ñã ñược khôi phục và phát triển ñều giàu có hơn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 22 các làng thuần nông khác trong vùng. Ở các làng nghề, tỷ lệ hộ khá giàu thường rất cao, không có hộ ñói, tỷ lệ hộ nghèo rất thấp, thu nhập từ ngành nghề chiếm ñại bộ phận tổng thu nhập của dân cư trong làng, hệ thống công trình công cộng, kết cấu hạ tầng phát triển, nhà cửa cao tầng của các hộ dân mọc lên san sát và ngày một gia tăng, tỷ lệ các hộ có các loại ñồ dùng tiện nghi ñắt tiền chiếm tỷ trọng khá. Chẳng hạn, làng Trai Trang (Hưng Yên), số hộ khá giàu (thu nhập trên 30 triệu ñồng/năm) chiếm tới 25%, số hộ có nhà nhiều tầng chiếm tới 30%, số hộ có ô tô - xe máy chiếm tới 50%. Làng Ninh Hiệp (Hà Nội) có thu nhập bình quân ñầu người hằng năm ñạt tới 5 triệu ñồng, tỷ lệ hộ giàu chiếm tới 30%, tỷ lệ hộ nghèo chỉ chiếm có 1% và có tới 30% số hộ có nhà cao tầng. Còn ở làng Vạn Phúc (Hà Tây) thì tỷ lệ hộ khà giàu chiếm 70%... 2.1.3.6 Bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc Một số sản phẩm của làng nghề, nhất là làng nghề truyền thống, mang tính nghệ thuật cao, mang ñặc tính riêng có của làng nghề và những sản phẩm ñó trở thành sản phẩm văn hoá, ñược coi là biểu tượng của cái ñẹp mang truyền thống dân tộc. Sản phẩm truyền thống của làng nghề là nét ñặc sắc, biểu trưng cho nền văn hoá cộng ñồng làng xã Việt Nam. Nhiều người nước ngoài biết ñến Việt Nam qua những mặt hàng thủ công truyền thống. Nghề truyền thống chính là di sản quý giá mà cha ông ta ñã tạo lập và ñể lại cho ñời sau nên phát triển làng nghề, ñặc biệt là làng nghề truyền thống, chính là giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là rất cần thiết vì suy cho ñến cùng nền văn hoá của mỗi dân tộc sẽ có tính chất quyết ñịnh sự tồn tại của dân tộc ñó. Nhưng việc phát triển làng nghề giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc cần gắn với việc hiện ñại hoá ñể tăng cạnh tranh của sản phẩm. Việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc ñòi hỏi quá Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 23 trình hiện ñại hoá sản xuất làng nghề ñi liền với bảo tồn văn hoá dân tộc, phong tục tập quán tốt ñẹp của làng nghề. Việc phát triển làng nghề còn góp phần nâng cao ñời sống văn hoá và tinh thần cho cư dân nông thôn. Ở làng nghề truyền thống, nghề có ảnh hưởng trực tiếp ñến văn hoá tinh thần, tác ñộng ñến tâm lý, tình cảm, phong tục tập quán, lề lối làm việc của làng làm cho ñặc trưng văn hoá nghề nghiệp cũng mang ñậm nét ở những nơi ñó. Các sản phẩm làng nghề do các nghệ nhân làm ra thường mang tính nghệ thuật nhất ñịnh. Họ làm ra nhiều loại sản phẩm khác nhau mang ñậm nét văn hoá ñã làm phong phú thêm ñời sống văn hoá cho xã hội và người sử dụng. Trong tất cả các làng nghề truyền thống ñều có tục lệ thờ tổ nghề và ngày giỗ tổ ñược xem như là ngày hội làng. ðây là nét ñẹp văn hoá truyền thống của người Việt Nam. Qua làng nghề có thể hiểu thêm văn hoá của nghề, hiểu thêm một phương diện của con người, một sắc thái văn hoá của con người và quê hương ñất nước. Tuy quy mô nhỏ công nghệ còn lạc hậu nhưng so với hoạt ñộng nông nghiệp, hoạt ñộng tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn là bước tiến trong trình ñộ sản xuất của nông thôn như trình ñộ trang bị, yêu cầu gắn kết với thị trường. Do ñó, bảo tồn và phát triển làng nghề góp phần không nhỏ trong việc cải biến những hạn chế tiểu nông của nông dân. Tóm lại, bảo tồn và phát triển làng nghề góp phần vào việc giữ gìn các giá trị văn hoá của dân tộc và nâng cao ñời sống tinh thần cho cư dân ở nông thôn. ðó là niềm tự hào của dân tộc ta qua các thế hệ nối tiếp ñến nay vẫn còn nguyên giá trị. Sản phẩm của làng nghề phản ánh những nét chung của dân tộc có nét riêng của làng nghề. Người Việt Nam sống ở nước ngoài khi nhớ về quê hương là nhớ ñến dấu ấn ñậm nét của làng nghề với sản phẩm ñộc ñáo của nông thôn Việt Nam mà các dân tộc khác không có ñược. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 24 2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng ñến bảo tồn và phát triển làng nghề Quá trình phát triển của làng nghề truyền thống chịu tác ñộng của nhiều nhân tố. Những nhân tố này có sự biến ñổi trong từng thời kỳ và tác ñộng theo chiều hướng khác nhau. Chúng có thể là những nhân tố thúc ñẩy nhưng ngược lại cũng có thể là những nhân tố kìm hãm sự phát triển. Ở mỗi vùng, mỗi ñịa phương, mỗi làng nghề do có những ñặc ñiểm khác nhau về các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và văn hoá nên sự tác ñộng của các nhân tố này là không giống nhau. Tuy nhiên hiểu một cách khái quát chúng bao gồm những nhân tố cơ bản sau: Một là, sự biến ñộng của nhu cầu thị trường Sự tồn tại và phát triển của làng nghề truyền thống phụ thuộc rất lớn vào thị trường và sự biến ñộng của nó. Sản xuất càng phát triển càng thể hiện rõ sự chi phối của quan hệ cung – cầu và quy luật cạnh tranh. Những làng nghề có khả năng thích ứng với sự thay ñổi của nhu cầu thị trường thường có tốc ñộ phát triển nhanh. ðó là những làng nghề mà sản phẩm của nó có ñủ sức cạnh tranh trên thị trường và luôn ñổi mới cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của xã hội. ðiều này ñược chứng minh ở sự phát triển mạnh của một số làng nghề truyền thống gốm sứ mỹ nghệ, chạm khắc gỗ, chế biến lương thực - thực phẩm. Ngược lại một số làng nghề không phát triển ñược, ngày càng mai một, thậm chí có nguy cơ mất ñi vì những lý do: Không ñáp ứng ñược những ñòi hỏi khắt khe của thị trường, hoặc nhu cầu của thị trường, hoặc nhu cầu của thị trường không cần ñến loại sản phẩm ñó nữa (như nghề sản xuất giấy dó, vẽ tranh dân gian…) Ví dụ nghề gốm sứ của Bát Tràng (Hà Nội) phát triển mạnh vì có thị trường tiêu thụ rộng và tương ñối ổn ñịnh, trong khi gốm sứ ðông Triều (Quảng Ninh), gốm (Hải Dương) lại bị sa sút…. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 25 Hai là, chính sách của nhà nước Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển hay suy vong của các ñơn vị sản xuất kinh doanh trong làng nghề và sự hình thành, phát triển làng nghề nói chung. Thời kỳ trước ñổi mới, trong chính sách ñối với các thành phần kinh tế, chúng ta chỉ tập chung phát triển kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, không chấp nhận kinh tế tư nhân, cá thể là chủ thể sản xuất kinh doanh. Từ khi thực hiện công cuộc ñổi mới ñến nay, khi hộ gia ñình ñược công nhận là chủ thể kinh tế ñộc lập tự chủ trong nông thôn, các doanh nghiệp tư nhân ñược phép phát triển chính thức, thì các làng nghề ñã có ñiều kiện phục hồi và phát triển mạnh. Chính sách mở cửa hội nhập nền kinh tế nước ta với khu vực và thế giới cũng làm cho một số sản phẩm của làng nghề có ñiều kiện phát triển vì mở rộng ñược thị trường. Các chính sách của Nhà nước ta có tác ñộng rõ rệt nhất là từ khi ñổi mới cơ chế kinh tế, khi kinh tế tư nhân (ñặc biệt là kinh tế hộ) ñược thừa nhận và khuyến khích thì làng nghề ñược phục hồi và phát triển. Việc Nhà nước ban hành các chính sách cho vay vốn,... ñã tạo ñiều kiện cho làng nghề phát triển mạnh. Làng nghề tồn tại và phát triển trong môi trường cơ chế thị trường. Chính vì vậy, sản phẩm của làng nghề ñược sản xuất ra phải ñáp ứng nhu cầu của thị trường. Ba là, kết cấu hạ tầng Kết cấu hạ tầng trước hết là giao thông, ñiện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông,... có ảnh sự ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp rất lớn tới sự hình thành tồn tại và phát triển của làng nghề, trong ñó giao thông vận tải là yếu tố quan trọng nhất. Nhờ có giao thông phát triển mà nguyên liệu và sản phẩm ñược giao lưu dễ dàng hơn phục vụ tốt hơn việc ñáp ứng các nhu cầu của thị trường. Làng nghề phát triển tốt là ñều có ñường giao thông thuận Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 26 tiện, ñây là ñiều kiện quan trọng vì nếu không tiện ñường giao thông thì làng nghề khó mà tồn tại lâu dài. ðiện có nhiều tác dụng trong ñó ñặc biệt là ñáp ứng nhu cầu cơ khí hoá trước hết là cơ giới hoá ở một số khâu, công ñoạn trong quá trình sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Thông tin là cầu nối ñể người sản xuất nắm bắt ñược nhu cầu sở thích của khách hàng từ ñó ra quyết ñịnh về mẫu mã sản phẩm, giá bán ñồng thời thông tin còn giúp cho chủ doanh nghiệp quảng bá sản phẩm tiêu thụ sản phẩm. Bốn là, trình ñộ kỹ thuật và công nghệ Trình ñộ kỹ thuật và công nghệ có ảnh hưởng lớn với làng nghề, nó ảnh hưởng trực tiếp ñến năng xuất lao ñộng, chất lượng và giá thành sản phẩm, ñến năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hoá trên thị trường và cuối cùng là quyết ñịnh ñến sự tồn tại hay suy vong của một làng nghề. Hiện nay phần lớn các cơ sở sản xuất ở làng nghề vẫn sử dụng thiết bị thủ công, công nghệ cổ truyền chủ yếu dựa vào kinh nghiệm trong từng gia ñình. Bởi vậy sản phẩm sản xuất ra số lượng sản phẩm thấp, giá thành cao hạn chế ñến khả năng cạnh tranh của các sản phẩm. ðiều này ñược thể hiện thông qua khía cạnh sau: (1) Làm tăng ñộ ñồng ñều, tính ổn ñịnh về chất lượng của sản phẩm. (2) Nâng cao năng xuất lao ñộng, giảm chi phí sản xuất làm hạ giá thành sản phẩm. (3) Hiện ñại hoá một số khâu phục vụ sản xuất như: Thiết kế mẫu mã… (4) Giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề. ðể ña dạng hoá sản phẩm, nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề không thể không ñổi mới trang thiết bị, cải tiến áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 27 Năm là, vốn cho phát triển sản xuất Vốn là yếu tố, là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của làng nghề. Trước ñây vốn của các hộ sản xuất kinh doanh trong làng nghề thường là vốn tự có hoặc vay mượn của họ hàng, anh em nên quy mô sản xuất không ñược mở rộng. Ngày nay trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt nhu cầu vốn ñã khác trước ñòi hỏi các hộ sản xuất kinh doanh trong làng nghề phải có lượng vốn khá lớn ñể ñầu tư, cải tiến công nghệ, ñưa máy móc vào một số khâu, công ñoạn ñể thay thế lao ñộng thủ công. Vốn ít dẫn ñến ñầu tư thấp và tình trạng nghèo ñói gia tăng. Sáu là, nguyên vật liệu Nguyên liệu có ảnh hưởng không nhỏ ñến sản xuất của làng nghề. Với làng nghề này thì giá trị nguyên liệu chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản phẩm (nguyên liệu là cấu thành chủ yếu của chi phí). Chất lượng nguyên liệu có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, qua ñó ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, của ñơn vị sản xuất cho nên làng nghề rất chú trọng ñến yếu tố nguyên liệu. Sản xuất sẽ ổn ñịnh, chủ ñộng, tăng trưởng nếu làng nghề ổn ñịnh ñược nguyên liệu và ngược lại. Hiện nay, nguồn nguyên liệu tại chỗ của nhiều làng nghề truyền thống ñã cạn kiệt, phải vận chuyển từ nơi khác về, ñiều kiện khai thác, vận chuyển có ảnh hưởng tới việc ñảm bảo nguồn nguyên liệu cho các làng nghề. Bởi vậy cần phải biết sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu ñồng thời tìm kiếm thêm nhiều nguyên liệu thay thế hợp lý, theo hướng ña dạng hoá, giá rẻ, bảo ñảm cho quy trình sản xuất nhanh, ñảm bảo sản phẩm của làng nghề có ñược chất lượng cao, giá thành hạ là ñiều cần lưu ý. Bẩy là, yếu tố truyền thống Yếu tố truyền thống trong ñiều kiện hiện nay có tác dụng hai mặt vừa Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 28 tích cực vừa tiêu cực, ñối với sự phát triển của làng nghề. Tích cực là bởi yếu tố truyền thống có tác dụng bảo tồn những nét ñặc trưng văn hoá của từng làng nghề, của dân tộc, làm cho sản phẩm làng nghề có tính ñộc ñáo và có giá trị cao. Những người thợ cả, những nghệ nhân, các truyền thống tốt ñẹp là tài sản của quốc gia. Những qui ước và ràng buộc trong các luật nghề, lệ làng ñề ra những tiêu chuẩn ñạo ñức nghề nghiệp, ñòi hỏi người thợ phải sản xuất - kinh doanh một cách trung thực, bảo ñảm chất lượng sản phẩm. Tiêu cực là do sự thay ñổi của nền kinh tế, sự phát triển của công nghệ khoa học trong nền kinh tế thị trường dòi hỏi phải có những con người có ñầu óc kinh doanh năng ñộng, sáng tạo. ðiều ñó nhiều khi yếu tố truyền thống, những kinh nghiệm chủ nghĩa lại cản trở sự phát triển của nền kinh tế nói chung, của làng nghề nói riêng. ðồng thời những quy ñịnh ngặt nghèo, hạn chế trong luật nghề, lệ làng ñã làm cản trở không nhỏ tới việc mở rộng sản xuất - kinh doanh của làng nghề. Trong ñiều kiện kinh tế thị trường không thể chỉ có kinh nghiệm mà phải có khoa học công nghệ kết hợp. Tóm lại, nếu có thể ñưa ñược những tiến bộ của khoa học - công nghệ hiện ñại vào, nhưng vẫn giữ ñược những yếu tố truyền thống mang ñậm ñà bản sắc dân tộc và những sản phẩm ñó của các làng nghề phải ñược tiếp nhận trong thị trường của xã hội hiện ñại. 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Tình hình bảo tồn và phát triển làng nghề trên thế giới 2.2.1.1 Ở Nhật Bản Nhật Bản ñã tiến hành CNH từ nền nông nghiệp cổ truyền. Trong quá trình CNH, Nhật Bản ñã mở mạng lưới công nghiệp gia ñình phân tán ở nông thôn làm vệ tinh cho các xí nghiệp lớn ở ñô thị. Vừa duy trì và phát Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 29 triển các ngành nghề cổ truyền, Nhật Bản vừa mở ra các ngành nghề mới, trước hết là các hoạt ñộng dịch vụ kinh tế - kỹ thuật ở nông thôn, huy ñộng thêm lao ñộng nông thôn vào các hoạt ñộng kinh tế ngoài nông nghiệp ñể nâng cao thu nhập của cư dân nông thôn, thúc ñẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển. Các ngành nghề thủ công ở nông thôn, các làng có nghề truyền thống vẫn ñược duy trì và phát triển trong quá trình CNH. ðến cuối thế kỷ XX, Nhật Bản có 867 nghề TTCN ở nông thôn. Sản phẩm của nghề sơn mài cổ truyền không chỉ phục vụ trong nước mà còn xuất khẩu ra nhiều nước khác, kể cả Mỹ. Tỉnh FIGU có nghề rèn cổ truyền từ 700 - 800 năm nay hiện ñang thực hiện quy trình sản xuất nông cụ theo phương pháp cổ truyền ñược cải tiến gồm nhiều công ñoạn ñược chuyên môn hoá, từ luyện thép tại tập ñoàn sắt thép toàn Nhật Bản qua làm phôi theo tiêu chuẩn của từng loại sau ñó mới ñưa về gia ñình ñể gia công. Nông cụ do các hộ gia ñình làm ra ñược bao tiêu. Công nghệ chế tạo nông cụ cũng ñược cơ khí hoá với các máy móc gia công tiến bộ và có hệ thống máy móc tinh vi kiể._.ng sản phẩm truyền thống mang ñậm bản sắc văn hoá dân tộc mà hiện nhu cầu thị trường có xu hướng sử dụng nhiều những sản phẩm ñó, ñồng thời chuyển ñổi những sản phẩm trong làng nghề hiện nay nhu cầu không ñáp ứng yêu cầu người tiêu dùng. Làng nghề truyền thống nhất thiết phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường, vào khả năng thâm nhập, chiếm lĩnh, mở rộng thị trường của ngành nghề ñó. Với làng nghề tương Bần ñã duy trì và phát triển ñược, thì cần có biện pháp mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất, nâng cao năng xuất lao ñộng và chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh sản phẩm của từng loại sản phẩm trên thị trường, nhất là thị trường quốc tế. Hai là, ñẩy mạnh phát triển làng nghề mà sản phẩm của nó ñang có nhu cầu lớn trên thị trường, tập trung phát triển mạnh những sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn, những mặt hàng có giá trị kinh tế cao. Ba là, chú ý bảo tồn một số công nghệ cổ truyền tinh xảo, ñộc ñáo, tập trung ñổi mới, phát triển công nghệ tiên tiến hiện ñại phù hợp vào sản xuất trong làng nghề. Bốn là, cần sớm xây dựng thương hiệu cho làng nghề tương Bần, như vậy mới ñem lại giá trị kinh tế cao và bảo tồn ñược làng nghề trong cơ chế thị trường hiện nay. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 114 4.2.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần 4.2.2.1 Giải pháp thị trường + Thị trường bao giờ cũng là căn cứ ban ñầu của phát triển sản xuất và là tiêu ñiểm hướng tới của các nhu cầu tiêu dùng xã hội. Vì vậy, trong cơ chế mới, thị trường càng có ý nghĩa là vai trò ñộng lực thúc ñẩy sự vận ñộng và phát triển sản xuất hàng hoá của làng nghề. + Với nhà nước cần sớm xây dựng thương hiệu cho làng nghề, tiến hành hỗ trợ các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất ở làng nghề trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường, thông qua việc giao trách nhiệm cho các cơ quan ngoại thương, nắm vững thị hiếu tiêu dùng của từng khu vực, từng nước ñối với mặt hàng TTCN của nước ta. Cung cấp thông tin thị trường, tổ chức các dịch vụ tư vấn về chiến lược mặt hàng, thị trường. Trợ giúp giới thiệu sản phẩm của làng nghề thông qua các hội chợ triển lãm quốc tế và trong nước. ðồng thời, có chính sách khuyến khích và tạo ñiều kiện cho mọi tổ chức và cá nhân quan tâm chú trọng ñến công tác tiếp thị (tạo mẫu mã hàng hoá, chào hàng và ký kết các hợp ñồng xuất khẩu). Hạn chế tình trạng cạnh tranh hỗn loạn làm tổn hại ñến lợi ích chung. Giảm những khâu trung gian không cần thiết, làm tổn hại và gây thua thiệt cho người sản xuất. Khuyến khích và tạo mọi ñiều kiện ñể các cơ sở sản xuất - kinh doanh trong làng nghề mở các ñại lý, các cửa hàng, quầy hàng giới thiệu sản phẩm tại các ñô thị và các tụ ñiểm thương mại, các chợ nông thôn ở các ñịa phương khác nhau. Bên cạnh ñó, nên khuyến khích hình thành các Hiệp hội ngành nghề ngay từ trong từng làng - xã ñến huyện, tỉnh và Trung ương. Thông qua các tổ chức này, các cơ sở sản xuất, các cá nhân người thợ ñược Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 115 trao ñổi và cung cấp thông tin về kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, thị trường, giá cả, thị hiếu, mẫu mã, chất lượng sản phẩm....tạo ra sự hợp tác và cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của làng nghề. + Với ñịa phương ñể bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần cần có thị trường nguyên liệu ñầu vào ổn ñịnh, ñầy ñủ. Và cần phải xây dựng vùng nguyên liệu cho làng nghề ñể ổn ñịnh nâng cao chất lượng sản phẩm ñầu vào. + Với doanh nghiệp, hộ chuyên, hộ kiêm sản xuất mở trang web quảng bá sản phẩm trên internet ñến khách hàng. ðể mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tương cho làng nghề thông qua các hệ thống các siêu thị, cửa hàng trong cả nước. 4.2.2.2 Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ + Với nhà nước thực hiện các chính sách, biện pháp giúp ñỡ, hỗ trợ ñổi mới công nghệ cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh trong làng nghề một cách tích cực và có hiệu quả. + Với doanh nghiệp, hộ chuyên, hộ kiêm sản xuất tăng cường việc ñổi mới, cải tiến áp dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ (kỹ thuật công nghệ ñơn giản, giá thành thấp, dễ thay thế) trong sản xuất tương ở làng nghề sản xuất tương Bần là thông qua việc cải tiến hiện ñại hoá các công nghệ cổ truyền hiện có. ðổi mới công nghệ trước hết là việc làm của bản thân các cơ sở sản xuất - kinh doanh tương trong làng nghề. 4.2.2.3 Giải pháp về vốn Chính sách tài chính, tín dụng là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời của chính sách kinh tế - xã hội. Nó là cơ sở ñể hình thành thị trường vốn, thực hiện các biện pháp nhằm ñảm bảo công bằng hoặc hỗ trợ vốn, tín dụng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 116 của Chính quyền Nhà nước các cấp ñối với các loại hình doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. + Với nhà nước mở rộng hệ thống dịch vụ tín dụng cho khu vực nông thôn, tổ chức các quỹ tín dụng chuyên dành cho phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn. Tăng vốn cho vay từ các nguồn vốn tín dụng ñầu tư, quỹ hỗ trợ ñầu tư quốc gia, quỹ Quốc gia xúc tiến việc làm, ngân hàng người nghèo và các Ngân hàng Thương mại quốc doanh. Hệ thống Ngân hàng cần mở rộng các ñại lý, ñại diện của mình trên khắp các ñịa bàn nông thôn, ñặc biệt là làng nghề, nơi thường có nhu cầu về sử dụng vốn lớn. - ðổi mới các chính sách tài chính, tín dụng nhằm hỗ trợ tạo lập và tăng cường vốn cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh trong làng nghề ở nông thôn. + Với ñịa phương hàng năm, các tỉnh nên có kế hoạch dành một lượng vốn ñáng kể nhất ñịnh từ nguồn vốn ñầu tư phát triển ñể cho vay với lãi suất ưu ñãi cho các cơ sở sản xuất công nghiệp TTCN trong làng nghề truyền thống ñang ñược khôi phục và phát triển làng nghề. + Với ngân hàng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay ñể kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc liên quan ñến quá trình triển khai dự án và sử dụng vốn vay ñể phối hợp với các khách hàng ñể cùng tháo gỡ, chấn chỉnh các sai phạm trong quá trình sử dụng vốn vay, giảm thiểu sự rủi ro, thất thoát vốn cho vay. + Với doanh nghiệp, hộ chuyên, hộ kiêm và ñể nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay, các chủ doanh nghiệp, hộ gia ñình trong các làng nghề cần ñược nâng cao tri thức về quản lý, các kiến thức về kinh doanh, tiếp thị, tiếp cận thị trường, quản lý tài chính… nhằm ñạt hiệu quả cao trong sản xuất - kinh doanh. - Cần phải phát huy nội lực, tận dụng vốn tự có tại ñịa phương. - Tổ chức hình thức hợp tác, hợp tác xã ñể huy ñộng nguồn vốn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 117 Trong sản xuất của làng nghề truyền thống nhu cầu về vốn không thật lớn như một số ngành nghề sản xuất khác, song nó vẫn có một vai trò hết sức quan trọng vì ñó là yếu tố vật chất có ý nghĩa quyết ñịnh của quá trình sản xuất. Thực tế hiện nay các nguồn vốn ñể cung cấp cho các làng nghề còn rất hạn chế. Sự thiếu vốn thường diễn ra do khả năng tích luỹ ñể ñầu tư phát triển sản xuất của các cơ sở còn thấp, ñồng thời khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thức hay bán chính thức còn hạn hẹp. - Phát huy nguồn vốn hỗ trợ từ Nhà nước, ñịa phương. - Huy ñộng vốn từ các tổ chức tín dụng. Mặc dù yêu cầu về vốn cho sản xuất trong làng nghề không phải lớn, nhưng với quy mô sản xuất nhỏ, nguồn vốn hạn hẹp, nhiều doanh nghiệp tư nhân và các hộ cá thể gặp khó khăn về vốn trong việc ñầu tư trang thiết bị và công nghệ mới. ðể góp phần từng bước khắc phục tình trạng khó khăn về vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề nông thôn nói chung, ở làng nghề tương Bần nói riêng, cần thúc ñẩy sự hình thành và phát triển thị trường tài chính, tín dụng hoạt ñộng ña dạng, phong phú và có hiệu quả. ðơn giản hoá các thủ tục cho vay vốn, tăng thời hạn vay vốn và tăng lượng vốn cho vay. 4.2.2.4 Giải pháp về nhân lực và truyền thống làm nghề + Với nhà nước cần có các chính sách khen thưởng và ưu ñãi thích ñáng ñối với các nghệ nhân, khuyến khích họ truyền nghề và dạy nghề cho lớp trẻ. Hàng năm hoặc vài năm một lần cần tổ chức xét, công nhận và trao tặng danh hiệu cao quý, cũng như thưởng vật chất xứng ñáng cho những người thợ giỏi có phát minh sáng chế, cải tiến máy móc, thiết bị và công nghệ sản xuất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 118 + Với ñịa phương cần có chính sách ưu ñãi ñối với các nghệ nhân thì ñiều ñó không chỉ ñem lại hiệu quả kinh tế cao, thúc ñẩy sản xuất phát triển mà còn có ý nghĩa lớn trong việc bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá của dân tộc. Tích cực hỗ trợ ñào tạo kiến thức quản lý, bồi dưỡng nâng cao năng lực kinh doanh cho các chủ doanh nghiệp, chủ hộ sản xuất - kinh doanh và ñào tạo. Tích cực ñào tạo bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho các chủ cơ sở sản xuất tương (Doanh nghiệp, hộ chuyên, hộ kiêm sản xuất), kỹ năng trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Với hội tương Bần thành lập “câu lạc bộ truyền thống” ñể thu hút các nghệ nhân tham gia. Từ ñây các nghệ nhân có ñiều kiện tiếp xúc và trao ñổi kinh nghiệm lẫn nhau, ñồng thời cũng là nơi nghệ nhân truyền nghề cho thế hệ sau. + Với doanh nghiệp, hộ chuyên, hộ kiêm dạy nghề theo lối truyền nghề: ðây là phương pháp rất cần ñược coi trọng trong làng nghề tương Bần. Khai thác nguồn lao ñộng trẻ có tri thức, trình ñộ quản lý kinh tế, quản lý xây dựng thị trường, cải tiến mẫu mã trong quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ ñặc biệt là các doanh nghiệp trong làng nghề tương Bần. Khai thác có hiệu quả nguồn lao ñộng của ñịa phương, thông qua việc nâng cao thu nhập, ñảm bảo các ñiều kiện phương tiện và dạy nghề ñể thu hút càng nhiều lao ñộng nông thôn ñặc biệt là lúc nông nhàn tham gia quá trình sản xuất của làng nghề. 4.2.2.5 Giải pháp về kết cấu hạ tầng Với Nhà nước tăng cường ñầu tư và ñổi mới chính sách phát triển kết Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 119 cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, tiến hành quy hoạch và giải quyết mặt bằng sản xuất cho làng nghề. - Giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn cần phải xây dựng theo mô hình Nhà nước và nhân dân cùng làm. Nhà nước ñầu tư xây dựng nhiều công trình giao thông và do Nhà nước quản lý. - Giải pháp về cải tạo nâng cấp ñường ñiện phục vụ cho sản xuất: Cải tạo, nâng cấp mạng lưới ñiện ở nông thôn giúp cho ñiện áp ổn ñịnh, ngăn chặn ñược những rủi ro cho người sản xuất khi sử dụng ñiện. Ưu tiên cung cấp ñiện cho khu vực sản xuất tại làng nghề - Giải pháp xây dựng hệ thống cấp, thoát nước: Nhà nước ñầu tư thích ñáng cho xây dựng công trình cấp nước sạch, hệ thống thoát nước phục vụ cho quá trình sản xuất. Các hộ sản xuất phối hợp với chính quyền ñịa phương tạo ñiều kiện tốt nhất cho việc cung cấp nước sạch trên ñịa bàn. Hỗ trợ việc quy hoạch, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nói trên cho làng nghề. Nhà nước và chính quyền ñịa phương các cấp cần xúc tiến quy hoạch và xây dựng các hệ thống công trình kết cấu hạ tầng về cấp, thoát nước, xử lý chất thải, làm sạch vệ sinh và bảo vệ môi trường ở khu vực nông thôn nói chung, làng nghề nói riêng với tinh thần khẩn trương, tích cực. Kết cấu ở nông thôn nói chung và trong các làng nghề nói riêng cũng ñã ñược quan tâm ñầu tư, nhưng nhìn chung vẫn còn trong tình trạng thấp kém, chưa phát triển. Tình trạng thiếu hụt trong công tác cung cấp ñiện, cấp thoát nước, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường… ở làng nghề ñang tạo ra không ít trở ngại, khó khăn cho sự khôi phục và phát triển làng nghề. Tình Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 120 trạng cung cấp ñiện năng không ổn ñịnh và làm tăng giá ñiện, tình trạng ách tắc trong lưu thông và làm tăng cước phí lưu thông, tình trạng chất thải công nghiệp và sinh hoạt không ñược xử lý, không có hệ thống cung cấp nước sạch và hệ thống thoát nước, khu vực sản xuất lại nằm ngay trong khu vực dân cư… ñã tác ñộng không nhỏ ñến tình trạng môi trường bị ô nhiễm và cản trở việc mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, cần thiết phải có các chính sách và giải pháp tổng thể, ñồng bộ về phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông thôn nói chung, ở làng nghề nói riêng. Tình trạng không có hệ thống cấp, thoát nước chung, các loại khí, nước, phế thải, rác thải của sản xuất và sinh hoạt không ñược thu gom, xử lý trước khi thải ra môi trường xung quanh ở nông thôn nhất là trong làng nghề ñã tác ñộng xấu ñến môi trường tới mức báo ñộng cần có biện pháp khắc phục kịp thời. Một mặt, cần tăng cường nhận thức của dân cư các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh về sự cần thiết của những hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng ñó, vận ñộng ñóng góp ñầu tư, quy ñịnh chặt chẽ trách nhiệm, nghĩa vụ của các tầng lớp dân cư, của các doanh nghiệp trên ñịa bàn trong việc ñóng góp kinh phí ñể xây dựng công trình. 4.2.2.6 Giải pháp về môi trường + Với nhà nước cần có chính sách ưu ñãi, hỗ trợ cho việc quy hoạch, xây dựng quản lý hệ thống xử lý chất thải tại làng nghề sản xuất tương Bần. - Nâng cao nhận thức về môi trường cho các hộ sản xuất kinh doanh về những tác ñộng của môi trường tới ñời sống sinh hoạt, quá trình sản xuất ra sản phẩm (ảnh hưởng ñến chất lượng sản phẩm, vấn ñề vệ sinh môi trường). + Với các hộ sản xuất kinh doanh phải cam kết về bảo vệ môi trường Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 121 tập trung ñầu tư xử lý bước ñầu các chất thải tại hộ gia ñình trong quá trình sản xuất. 4.2.2.7 Giải pháp về yếu tố ñầu vào Thị trường nguyên liệu của làng nghề tương Bần chủ yếu là thị trường ñịa phương tại chỗ gắn bó với sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên, trong những năm gần ñây nguồn nguyên liệu của làng nghề phụ thuộc rất lớn vào nguồn cung cấp nguyên liệu ở ñịa phương khác và thị trường quốc tế (ñậu tương nhập khẩu từ Trung Quốc, Mỹ). ðể bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần cần có thị trường nguyên liệu ñầu vào ổn ñịnh, ñầy ñủ. Nhà nước, ñịa phương cần hỗ trợ làng nghề tăng cường tiếp cận thông tin cho các cơ sở sản xuất biết ñược giá cả, chất lượng chủng loại của nguyên liệu ñầu vào (gạo nếp, ñậu tương). Và cần phải xây dựng vùng nguyên liệu cho làng nghề ñể ổn ñịnh nâng cao chất lượng sản phẩm ñầu vào. Tóm lại: ðể bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần. Nhà nước cần có những chủ trương, chính sách tạo ñiều kiện hỗ trợ cho làng nghề phát triển theo thông lệ, nguyên tắc thị trường. Hoàn thiện môi trường thể chế, ñổi mới và tăng cường các biện pháp quản lý của Nhà nước trên tinh thần hỗ trợ các cơ sở sản xuất - kinh doanh ở làng nghề phát triển ñúng hướng. Chủ thể trong làng nghề tương Bần cũng cần phải chủ ñộng, năng ñộng, phát triển trong sự hỗ trợ chung ñó. Việc xác ñịnh giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần cần phải ñặt trong mối quan hệ với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh và của vùng, quan ñiểm ñịnh hướng phát triển làng nghề trong thời gian tới, những lợi thế và những khó khăn trong việc bảo tồn và phát triển làng nghề trong những năm qua. Bên cạnh ñó bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần cần phải căn cứ vào chiến Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 122 lược phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước, vào quá trình CNH, HðH nông nghiệp nông thôn, chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương và nhiều căn cứ khác. Các giải pháp phát triển làng nghề tương Bần cần ñược thực hiện một cách có hệ thống và thống nhất. Cần tổ chức bộ phận chuyên trách về việc kiểm tra, giám sát việc thực thi công tác bảo vệ môi trường ở làng nghề. ðồng thời, thực hiện việc thu phí bảo vệ môi trường và xử phạt hành chính ñối với các cơ sở sản xuất và những cá nhân ñổ chất thải bừa bãi làm ô nhiễm môi trường. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 123 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận (1) Làng nghề tương Bần giữ một vai trò quan trọng trong nông thôn, trước hết nhằm giải quyết mục tiêu kinh tế sử dụng ñầu vào có sẵn, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao ñộng, thu hút lao ñộng ở ñịa phương và lân cận, thu hút vốn cho sản xuất ở làng nghề, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nâng cao thu nhập dân cư, thu hẹp khoảng cách ñời sống giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và công nghiệp, hạn chế di dân thúc ñẩy phát triển hạ tầng nông thôn giữ gìn văn hoá bản sắc dân tộc. (2) Qua khảo sát và nghiên cứu thực trạng bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần trong thời gian qua chúng tôi nhận thấy số cơ sở sản xuất tương, số lao ñộng và thu nhập của lao ñộng làm tương cũng tăng lên ñáng kể. (3) Trong bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần còn một số tồn tại khó khăn, thách thức cần giải quyết: - Mặt bằng của các hộ sản xuất tương vừa là nơi ở vừa là nơi sản xuất. - Nguyên liệu ñầu vào vẫn phải nhập của nước ngoài (ñậu tương, muối tinh). - Thị trường tiêu thụ vẫn chưa thực sự ổn ñịnh. - Năng lực quản lý của doanh nghiệp. - Nghệ nhân ngày càng chuyển nghề. - Ô nhiễm môi trường của làng nghề. (4) Phương hướng bảo tồn và phát triển làng nghề trong thời gian tới là khôi phục và duy trì ở mức ñộ nhất ñịnh làng nghề sản phẩm truyền thống mang ñậm bản sắc văn hoá dân tộc, ñẩy mạnh phát triển làng nghề mà sản phẩm của nó ñang có nhu cầu lớn trên thị trường. ðồng thời chú ý bảo tồn một số công nghệ, phương pháp cổ truyền tinh xảo, ñộc ñáo và tập trung ñổi mới, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 124 phát triển công nghệ tiên tiến hiện ñại phù hợp vào sản xuất trong làng nghề. Bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần theo xu hướng: - Sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường, ña dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường, ñổi mới sản phẩm, chất lượng, mẫu mã theo nhu cầu thị trường. - Bảo tồn một số công nghệ tinh xảo ñộc ñáo, tập trung ñổi mới phát triển công nghệ tiên tiến, hiện ñại phù hợp vào sản xuất trong làng nghề trên nguyên tắc: “Hiện ñại hoá công nghệ truyền thống và truyền thống hoá công nghệ hiện ñại”. (5) Bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần phải trên quan ñiểm ñường lối chủ trương, chính sách của ðảng, pháp luật của Nhà nước, chương trình, mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương. (6) ðể bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến bảo tồn và phát triển làng nghề như: Cơ chế chính sách và kết cấu hạ tầng, yếu tố thị trường, sự phát triển của ngành nông nghiệp và nguyên liệu ñầu vào, yếu tố nguồn nhân lực và truyền thống làm nghề, yếu tố về vốn và kỹ thuật công nghệ, và một số yếu tố khác... các yếu tố trên tác ñộng không ñơn lẻ mà ảnh hưởng liên kết chặt chẽ với nhau, cùng ảnh hưởng ñến sự bảo tồn và phát triển của làng nghề tương Bần. (7) Bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần cần có sự tham gia của các bên có liên quan ñến bảo tồn và phát triển làng nghề như: Nhà nước, Chính quyền ñịa phương, các doanh nghiệp, hộ chuyên, hộ kiêm... ðể thúc ñẩy việc bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần, trên phương diện vĩ mô cần phải thực thi ñồng bộ nhiều chính sách và giải pháp nhằm khuyến khích, hỗ trợ, giúp ñỡ, tạo môi trường thuận lợi cho sự khôi phục và sự phát triển của làng nghề tương Bần trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Trong ñó, ñặc biệt nhấn mạnh ñến các giải pháp như giải pháp về thị Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 125 trường, giải pháp về kỹ thuật và công nghệ, giải pháp về vốn, giải pháp về nhân lực và truyền thống làm nghề, giải pháp về kết cấu hạ tầng, giải pháp về môi trường...Nghiên cứu về bảo tồn và phát triển làng nghề nói chung và làng nghề tương Bần nói riêng diễn ra như thế nào trong thời gian tới cần có một công trình nghiên cứu công phu hơn nữa. 5.2 Kiến nghị + Với Nhà nước: Huy ñộng nguồn vốn nội lực cùng với sự hỗ trợ của nhà nước và ñịa phương cho vay vốn ưu ñãi, cải cách thủ tục hành chính khi cho các hộ sản xuất vay (thời gian, lãi suất, ñủ vốn). Miễn, giảm tiền thuê ñất ñối với các hộ sản xuất trong làng nghề (thời hạn trên 10 năm). + Với tỉnh Hưng Yên: Cần phải có quy hoạch tổng thể và phát triển các cụm, khu sản xuất tập trung của làng nghề. Xây dựng tốt và ñồng bộ kết cấu hạ tầng các cụm, khu sản xuất tập trung ñể làng nghề phát triển có hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm môi trường. + Với ñịa phương: Thị trấn Bần có chính sách phát triển ñồng bộ như quan tâm ñến ñời sống của các nghệ nhân, hướng nghiệp cho lớp trẻ ñể bảo tồn nguồn gen tinh hoa của làng nghề tương Bần. + Với những doanh nghiệp, cơ sở, hộ sản xuất tích cực ñổi mới kỹ thuật sản xuất phù hợp với sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 126 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Tư tưởng- Văn hoá Trung ương, Bộ Nông nghiệp &PTNT (2002), Con ñường Công nghiệp hóa- hiện ñại hóa nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Bộ Công nghiệp (1996), Kỷ Yếu Hội thảo Quốc tế về bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống Việt Nam, Hà Nội. 3. Nguyễn ðiền (1997), CNH nông nghiệp, nông thôn các nước Châu Á và Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Lưu ðức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2001), Quản lý môi trường cho phát triển bền vững, NXB ðại học Quốc gia, Hà Nội. 5. Phạm Xuân Phương (2003), Thực trạng và những giải pháp chủ yếu phát triển vùng nguyên liệu gỗ trụ mỏ ðông bắc Bắc bộ, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 6. Dương Bá Phượng (2001), Bảo tồn và phát triển làng nghề trong quá trình CNH, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 7. Bùi Ngọc Quyết (2000), Giáo trình kinh tế môi trường, NXB Tài chính, Hà Nội. 8. Lê Hữu Tầng (1997), Về ñộng lực của sự phát triển kinh tế- xã hội, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 9. Tổng cục thống kê (1996), ðộng thái và thực trạng kinh tế- xã hội Việt Nam 10 năm ñổi mới (1986- 1995), NXB Thống kê, Hà Nội. 10. Trung tâm KHXH&NV (2000), Tư duy mới về phát triển cho thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 11. Từ ñiển Bách khoa Việt Nam (2002), NXB Từ ñiển Bách khoa, Hà Nội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 127 12. UBND thành phố Hà Nội- Sở kế hoạch ñầu tư (2005), Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển nghề và làng nghề thành phố Hà Nội ñến năm 2010, Hà nội. 13. Viện chiến lược phát triển (2001), Cơ sở khoa học của một số vấn ñề trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam ñến năm 2010 và tầm nhìn 2020, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 14. Viện chiến lược phát triển (2001), Việt Nam hướng tới 2010, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tập 1. 15. Ngô Doãn Vịnh, (2003), Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, học hỏi và sáng tạo, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 16. Bùi Văn Vượng (1998), Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam, NXB Văn hoá dân tộc, Hà Nội. 17. Trần Minh Yến (2004), Làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 128 PHỤ LỤC Phiếu ñiều tra hộ sản xuất tương trong làng nghề năm 2008 Phần I: Thông tin chung về hộ gia ñình 1. Họ tên chủ hộ:…………………………...Giới tính……………….tuổi 2. Trình ñộ văn hoá của chủ hộ…….. 3. Số nhân khẩu của hộ? STT Loại nhân khẩu Số lượng (người) 1 Tổng số người trong hộ 2 Số lao ñộng chính (18- 65 tuổi) 3 Người già hoặc trẻ em (> 65 tuổi hoặc <18 tuổi), hoặc người mất sức, không có khả năng lao ñộng 4. Số thành viên của hộ thường xuyên tham gia vào hoạt ñộng sản xuất của hộ là…… người. 5. Ngoài hoạt ñộng sản xuất kinh doanh này, các lao ñộng chính trong hộ gia ñình có làm các công việc khác hay không?.......... Có Không - Sản xuất nông nghiệp   - Kinh tế vườn, trang trại   - ði làm cho các công ty, xí nghiệp ở ñịa phương   - Làm việc cho các cơ quan nhà nước   - Kinh doanh buôn bán, dịch vụ nhỏ   6. Vốn ñầu tư vào sản xuất làm tương lấy từ các nguồn nào? Bao nhiêu? Có phải trả lãi vay không, nếu có thì là bao nhiêu? Nguồn vốn Số lượng (triệu ñồng) Thời gian vay (tháng) Lãi suất (%/tháng) Vốn tự có Vốn từ vay ngân hàng Vốn từ vay ngoài Vốn từ việc nhận biếu tặng Vốn từ việc nhận góp vốn SXKD Tổng vốn 7. Ước tính thu nhập trung bình hàng tháng của hộ gia ñình từ hoạt ñộng sản xuất làng nghề của gia ñình là……… VNð. Phần II: Ngành nghề sản xuất - lao ñộng - thu nhập Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 129 8. Gia ñình anh chị ñã sản xuất ngành nghề hiện tại ñược bao lâu? • Dưới 5 năm  • Từ trên 5 năm ñến 10 năm  • Trên 10 năm  9. Ngành nghề sản xuất hiện tại có phải là thu nhập chính của hộ gia ñình anh/ chị hay không? • Là nguồn thu nhập chính, hộ không có hoạt ñộng sản xuất nào khác  • Là nguồn thu nhập chính, nhưng hộ vẫn có những việc khác ñể tăng thu nhập  • Chỉ là nguồn thu nhập phụ  10. Số lao ñộng hộ sử dụng cho hoạt ñộng sản xuất? Mức lương cho một lao ñộng? Có/Không Loại lao ñộng Số lượng (người) Trả công cho lao ñộng (triệu ñồng/tháng)  Lao ñộng là thành viên của hộ, gia ñình (trên 18 tuổi)  Lao ñộng là trẻ em (dưới 18 tuổi) và người già (trên 65 tuổi)  Lao ñộng thuê ngoài làm việc thường xuyên cho gia ñình  Lao ñộng thuê ngoài làm việc theo công nhật hoặc không thường xuyên Tổng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 130 Phần III: Sản phẩm - Thị trường 11. Các mẫu mã sản phẩm do hộ gia ñình sản xuất: • Chủ yếu vẫn duy trì các mẫu mã sản phẩm truyền thống, có thay ñổi thêm các mẫu mã mới nhưng không nhiều  • Liên tục thay ñổi mẫu mã hằng năm theo yêu cầu của thị trường  • Chỉ sản xuất các mẫu mã truyền thống  12. Cách thức hộ gia ñình anh/ chị sản xuất là? • Chỉ nhận gia công thuê sản phẩm cho các hộ gia ñình hoặc cơ sở sản xuất khác.  • Mua lại nguyên liệu hoặc bán thành phẩm từ hộ gia ñình hoặc cơ sở sản xuất khác ñể chế biến.  • Thực hiện toàn bộ quy trình từ thu mua, sơ chế nguyên liệu ñến sản xuất ra thành phẩm.  13. Hiện nay hộ gia ñình anh/ chị sản xuất liên tục hay sản xuất theo mùa vụ? • Sản xuất liên tục trong năm.  • Sản xuất theo mùa vụ hoặc một số thời gian trong năm.  14. Hiện nay anh/chị ñang sản xuất bao nhiêu chủng loại sản phẩm • 1 loại sản phẩm duy nhất  • Từ 1 - 2 loại sản phẩm  • Nhiêu hơn 2 loại sản phẩm  15. Sản lượng tương sản xuất bình quân/tháng của hộ gia ñình anh/chị? Tương nếp cái………..lít Tương nếp tẻ…………lít 16. Sản lượng tương tiêu thụ bình quân hàng tháng của 02 loại sản phẩm chính do gia ñình anh/chị sản xuất? Tên sản phẩm Tương nếp cái Tương nếp tẻ Sản lượng trung bình hàng tháng ðơn vị tính Giá bán trung bình cho mỗi sản phẩm 17. Doanh thu bình quân của hộ……../tháng. 18. Tình hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của hộ gia ñình anh/chị hiện nay so với 2 - 3 năm trước là: • Bình thường  • Tốt hơn  • Khó khăn  • Rất khó khăn  Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 131 19. Thị trường tiêu thụ: Thị trường Số lượng ðVT Số lượng tương tiêu thụ (lít) Trong nước - Miền Bắc + ðại lý + Siêu thị + Cửa hàng - Miền Trung + ðại lý + Siêu thị + Cửa hàng - Miền Nam + ðại lý + Siêu thị + Cửa hàng Tỉnh ðại lý Siêu thị Cửa hàng Tỉnh ðại lý Siêu thị Cửa hàng Tỉnh ðại lý Siêu thị Cửa hàng Nước ngoài Nước 20. Hình thức tiêu thụ? Bán buôn/Bán lẻ Phần IV: Công cụ - phương tiện sản xuất 21. Hộ gia ñình anh/chị có sử dụng ñiện cho sản xuất không • Không sử dụng  • Sử dụng ñể thắp sáng, quạt - thông gió cho sản xuất  • Sử dụng ñể tạo nhiệt phục vụ sấy khô, lên men hoặc ñun nấu trong sản xuất  • Sử dụng ñiện ñể chạy máy hoặc chạy ñộng cơ ñiện trong sản xuất  22. Trung bình một tháng gia ñình anh/chị tiêu thụ bao nhiêu số ñiện (KWh ñiện)? Tiêu thụ…….số ñiện (KWh ñiện)/tháng, trong ñó khoảng……số ñiện (KWh ñiện) cho sản xuất. 23. Lượng than tiêu thụ bình quân/năm là……..tấn (tạ). Giá mỗi tấn (tạ) than bình quân/năm là………ñồng. 24. Diện tích mặt bằng nhà xưởng hộ gia ñình ñang sử dụng là ……m2. ðó là: • ðất nhà xưởng ñi thuê  • Của hộ gia ñình dành riêng cho sản xuất  • Của hộ gia ñình, vừa là nơi ở vừa là nơi sản xuất  25. Nếu có sử dụng máy móc trong sản xuất, thì các máy móc thiết bị này ñược sử dụng trong những khâu nào của quy trình sản xuất? Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 132 T T Các khâu sản xuất Loại ñộng cơ hoặc nhiên liệu chủ yếu ñược sử dụng 1 Xử lý, sơ chế nguyên liệu, vật liệu  ðiện  Than, củi 2 Chế tạo, sản xuất sản phẩm  ðiện  Than, củi 3 Hoàn thiện, ñóng gói sản phẩm  ðiện  Than, củi 26. Cơ sở vật chất, công cụ sản xuất ñược sử dụng vào sản xuất tương (ðiền vào mục thích hợp) STT Cơ sở vật chất, công cụ SL ðVT Giá/ñơn vị (ñồng) Thành tiền (ñồng) 1 Nhà xưởng sản xuất - Kiên cố - Bán kiên cố Nhà xưởng Nhà xưởng 2 Máy sản xuất - Máy rang ñậu tương - Máy say ñậu tương - Máy nghiền mốc - Máy ñóng chai Máy 3 Chum Vỏ 4 Lia làm mốc Cái 5 Xoong Cái 6 Bếp lò Cái 7 Giàn mốc Giàn 8 Thúng, rổ rá, phông bạt Cái 27. Nguyên liệu ñầu vào cho hoạt ñộng sản xuất tương Nguyên liệu ñầu vào Số lượng ðVT (tấn, tạ) ðậu tương Gạo nếp Muối tinh 28. Các ý kiến khác............................................................................................ Xin chân thành cảm ơn ông/bà! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2652.pdf
Tài liệu liên quan