Tài liệu Nghiên cứu tảo tồn và phát triển làng nghề tương bần Mỹ Hào - Hưng Yên: ... Ebook Nghiên cứu tảo tồn và phát triển làng nghề tương bần Mỹ Hào - Hưng Yên
141 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2571 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu tảo tồn và phát triển làng nghề tương bần Mỹ Hào - Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ðỖ HẢI TIẾN
NGHIÊN CỨU BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TƯƠNG BẦN MỸ HÀO - HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI THANH CÚC
HÀ NỘI - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và hoàn toàn chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
ðỗ Hải Tiến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản thân.
Tôi còn nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ của các cá nhân, tập thể trong và
ngoài trường.
Tôi xin cảm ơn Quý Thày cô Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
Viện Sau ðại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ, truyền
ñạt cho tôi những kiến thức quí báu trong quá trình học tập tại trường. ðặc
biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thày PGS.TS.Mai Thanh Cúc ñã tận
tình hướng dẫn giúp ñỡ, chỉ bảo tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn tới các hộ gia ñình,cán bộ của phòng nông nghiệp,
phòng thống kê và các phòng ban khác của huyện Mỹ Hào ñã giúp tôi trong
suốt thời gian thực tập và viết luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã tạo ñiều kiện ñộng viên
và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian viết luận văn này.
Do thời gian có hạn, luận văn này không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận ñược những ý kiến ñóng góp của Quý
Thày cô cùng tất cả bạn ñọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày 20 tháng 12 năm 2009
Tác giả
ðỗ Hải Tiến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn i
Mục lục ii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục bảng v
Danh mục biểu ñồ vii
Danh mục hình vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 5
2.1.2 ðặc ñiểm, quá trình hình thành của làng nghề 8
2.1.3 Vai trò của bảo tồn và phát triển làng nghề 17
2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng ñến bảo tồn và phát triển làng nghề 24
2.2 Cơ sở thực tiễn 28
2.2.1 Tình hình bảo tồn và phát triển làng nghề trên thế giới 28
2.2.2 Tình hình bảo tồn và phát triển các làng nghề tương ở Việt Nam 33
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm về bảo tồn và phát triển làng nghề 35
2.2.4 Một số các công trình nghiên cứu có liên quan 37
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 38
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 38
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… iii
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế xã hội 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 40
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 40
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 41
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin số liệu 42
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Thực trạng bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần 47
4.1.1 Tình hình cơ bản về làng nghề tương Bần 47
4.1.2 Thực trạng bảo tồn và phát triển làng nghề. 51
4.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần 96
4.2 ðịnh hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm bảo tồn và phát
triển làng nghề tương Bần 110
4.2.1 ðịnh hướng bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần 110
4.2.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm bảo tồn và phát triển làng nghề
tương Bần 114
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 123
5.1 Kết luận 123
5.2 Kiến nghị 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO 126
PHỤ LỤC 128
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ðBSH ðồng bằng sông Hồng
ðVT ðơn vị tính
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CNH Công nghiệp hoá
DN Doanh nghiệp
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DTbq Doanh thu bình quân
GDP Tổng thu nhập quốc nội
HðH Hiện ñại hoá
KD Kinh doanh
Lð Lao ñộng
NH Ngân hàng
RRA Phương pháp ñánh giá nhanh nông thôn
SL Sản lượng
SX Sản xuất
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TN Tốt nghiệp
TNbq Thu nhập bình quân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTTT Thị trường tiêu thụ
TT Thứ tự
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… v
DANH MỤC BẢNG-
TT Tên bảng Trang
3.1 Cơ cấu kinh tế thị trấn Bần, Mỹ Hào - Hưng Yên 40
3.2 Phân bổ mẫu ñiều tra cơ sở sản xuất tương năm 2008 41
3.3 Dự kiến thu thập thông tin thứ cấp 42
3.4 Mô hình ma trận SWOT 44
3.5 Chỉ tiêu ñánh giá tiêu chí xây dựng thương hiệu tương Bần 46
3.6 Chỉ tiêu ñánh giá lao ñộng làng nghề sản xuất tương Bần 45
3.7 Chỉ tiêu số hộ, vốn, diện tích sản xuất, thu nhập của lao ñộng 46
4.1 Nhận ñịnh của các hộ sản xuất tương về xây dựng thương hiệu 50
4.2 Thông tin chung về chủ hộ sản xuất tương trong làng nghề năm 2008 51
4.3 Phân loại chủ hộ theo giới tính năm 2008 52
4.4 Trình ñộ văn hoá, học vấn của các loại hình sản xuất tương năm 2008 53
4.5 Số hộ sản xuất và kinh doanh tương qua 3 năm (2006 - 2008) 55
4.6 Tiêu chí phân loại quy mô sản xuất tương 56
4.7 Quy mô hộ sản xuất tương qua 3 năm (2006 - 2008) 57
4.8 Cơ cấu loại hình sản xuất tương qua 3 năm (2006 - 2008) 57
4.9 Lao ñộng của các loại hình sản xuất – kinh doanh tương năm 2008 59
4.10 Cơ cấu lao ñộng làm tương của các loại hình sản xuất tương qua
3 năm (2006 – 2008) 60
4.11 Thực trạng về lao ñộng trong làng nghề trong 3 năm (2006 - 2008) 61
4.12 Thu nhập của người lao ñộng sản xuất và kinh doanh tương 62
4.13 Cơ sở vật chất của các hộ sản xuất tương trong làng nghề 64
4.14 Quy mô vốn bình quân của các loại hình sản xuất tương năm
2008 67
4.15 Nguyên liệu ñầu vào năm 2008 của các loại hình sản xuất tương 69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… vi
4.16 Sản lượng tương sản xuất bình quân của các loại hình sản xuất
qua 3 năm (2006 – 2008) 69
4.17 Số lượng tỉnh thành tiêu thụ tương qua 3 năm (2006 -2008) 73
4.18 Thị trường xuất khẩu tương của làng nghề qua 3 năm (2006 – 2008) 74
4.19 Số lượng ñại lý, siêu thị, cửa hàng bán tương qua 3 năm (2006 - 2008) 76
4.20 Sản lượng tương tiêu thụ bình quân của các loại hình sản xuất
qua 3 năm (2006 – 2008) 78
4.21 Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của các loại hình sản xuất tương theo
vùng miền qua 3 năm (2006 – 2008) 80
4.22 Giá bán tương bình quân qua 3 năm (2006 – 2008) 82
4.23 Doanh thu bình quân của các loại hình sản xuất tương qua 3 năm
(2006 – 2008) 84
4.24 ðiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức trong bảo tồn và phát
triển làng nghề tương Bần 93
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
TT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Số hộ sản xuất tương qua 3 năm 58
4.2 Sản lượng tương ñược sản xuất qua 3 năm của các loại hình 71
4.3 Sản lượng tương sản xuất bình quân qua 3 năm (2006 – 2008) 71
4.4 Sản lượng tương tiêu thụ bình quân qua 3 năm 79
4.5 Sản lượng tương ñược tiêu thụ qua 3 năm 81
4.6 Doanh thu của các loại hình sản xuất tương qua các năm. 85
4.7 Doanh thu bình quân của các loại hình sản xuất tương qua các năm. 85
DANH MỤC HÌNH
3.1 Bản ñồ khoanh vùng sản xuất tương Bần Thị trấn Bần Yên Nhân-
Mỹ Hào - Hưng Yên 38
4.1 Các hộ sản xuất kinh doanh tương Bần 55
4.2 Chum sành ñựng làm tương 56
4.3 Máy nghiền ñậu tương 65
4.4 Máy rang ñậu tương 65
4.5 Hàng xuất bán 72
4.6 Cơ sở sản xuất tương Bần xuất khẩu 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam, ñất nước phương ðông với rất nhiều nét văn hoá truyền
thống nổi tiếng ñược bạn bè trên thế giới biết ñến và ngợi ca. Bên cạnh
những nét văn hoá trong giao tiếp ứng xử, nét văn hoá trong ẩm thực cũng
tạo nên những nốt nhạc góp chung vào bản nhạc về nét ñẹp văn hoá á ðông
bay cao bay xa. Xuất phát ñiểm là một nước nông nghiệp, với người dân.
Tương là món ăn không thể thiếu vắng bóng trong mỗi gia ñình, tương có
mặt trong các ngôi chùa có mặt trong bữa ăn ñãi khách.
Hưng Yên, là tỉnh nằm trong khu vực ñồng bằng sông Hồng, người
dân ñịa phương với bề dày kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp và có
nhiều sản phẩm lúa gạo ñạt chất lượng tốt. Cùng với ñó là lịch sử về ngoại
thương buôn bán gắn liền với ñịa danh phố Hiến ñã ñược bạn bè trong và
ngoài nước biết ñến với thương hiệu nổi tiếng “Tương Bần”. Những năm qua
hoạt ñộng sản xuất và tiêu thụ tương Bần của huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
ñã thu ñược kết quả ñáng khích lệ, ñóng góp tích cực vào sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn. Ngoài việc tăng thu nhập
cho các hộ gia ñình, làng nghề tương Bần ñã và ñang tạo việc làm cho một
phần ñáng kể lao ñộng tại ñịa phương. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
ñược thực hiện theo hướng ly nông bất ly hương.
Làng nghề giữ một vai trò quan trọng trong nông thôn, trước hết nhằm
giải quyết mục tiêu kinh tế sử dụng ñầu vào có sẵn, tạo công ăn việc làm
tăng thu nhập cho người lao ñộng, thu hút lao ñộng ở ñịa phương và lân cận,
thu hút vốn cho sản xuất ở làng nghề, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 2
nông thôn nâng cao thu nhập dân cư, thu hẹp khoảng cách ñời sống giữa
thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và công nghiệp, hạn chế di dân thúc
ñẩy phát triển hạ tầng nông thôn giữ gìn văn hoá bản sắc dân tộc. Sản xuất ra
các sản phẩm không những ñáp ứng thị trường trong nước mà còn xuất khẩu
thu ngoại tệ góp phần thúc ñẩy các ngành kinh tế khác và tạo ñiều kiện thực
hiện cơ giới hoá trong nông thôn tuy nhiên vẫn còn khiêm tốn phát triển làng
nghề là nguồn tài sản quí giá của ñất nước cần bảo tồn và phát triển. Bảo tồn
và phát triển làng nghề không chỉ có ý nghĩa kinh tế, mà còn có ý nghĩa
chính trị to lớn trong công cuộc CNH, HðH nông nghiệp nông thôn. Bảo tồn
và phát triển làng nghề không chỉ tăng thêm sức mạnh cội nguồn gieo vào
lòng mỗi người dân Việt Nam tình cảm dân tộc, yêu quý, trân trọng giữ gìn
di sản và bản sắc văn hoá Việt Nam ñặc biệt trong chiến lược phát triển xã
hội là nhân tố quan trọng thúc ñẩy quá trình CNH, HðH. Tài sản ñó không
chỉ mang ý nghĩa kinh tế xã hội mà còn có ý nghĩa về mặt văn hoá mỹ thuật
làm ñẹp và nâng cao giá trị cuộc sống giá trị kinh tế gắn liền với giá trị văn
hoá mĩ thuật các làng nghề tô ñậm thêm truyền thống và bản sắc văn hoá dân
tộc việt nam ñó là tài sản quí cần ñược bảo tồn và phát triển.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự tất bật trong mỗi gia ñình
cũng vì thế mà tăng lên, thời gian ñã dần làm thay ñổi sinh hoạt của người
dân, do ñó hũ tương ngày càng vắng bóng trong mỗi gia ñình Việt Nam cho
dù những gì mà nó mang lại là không thể phủ nhận. Song chính sự phát triển
kinh tế ñã làm thay ñổi, tạo ra bước ngoặt cho mô hình sản xuất và tiêu thụ
tương của Việt Nam nói chung và tỉnh Hưng Yên nói riêng. Từ mô hình sản
xuất nhỏ lẻ trong gia ñình, tự cấp tự túc, ñến nay, sản xuất tương ñã chuyển
sang sản xuất hàng hoá, thậm chí theo hướng xuất khẩu.
Kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, các ñối thủ cạnh tranh của sản
phẩm tương Bần ngày càng nhiều, thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 3
ñang là những thách thức to lớn cho làng nghề này của Mỹ Hào. Vấn ñề ñặt
ra là làm sao ñể duy trì, bảo tồn phát triển sản xuất và tiêu thụ tương Bần?
Giải pháp nào thúc ñẩy mục tiêu ñó? Từ việc nhìn nhận, ñánh giá nghiêm túc
thực trạng bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần trong tình hình hiện
nay, tác giả ñã lựa chọn ñề tài: “Nghiên cứu bảo tồn và phát triển làng
nghề tương Bần Mỹ Hào - Hưng Yên” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh
tế của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần, các
yếu tố ảnh hưởng ñến bảo tồn và phát triển làng nghề, từ ñó ñề xuất ñịnh
hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm bảo tồn và phát triển làng nghề
tương Bần.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hoá cơ sở lí luận và thực tiễn về bảo tồn và phát triển
làng nghề truyền thống.
(2) ðánh giá thực trạng bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần và
các yếu tố ảnh hưởng ñến bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần Mỹ
Hào-Hưng Yên.
(3) ðề xuất ñịnh hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm bảo tồn và
phát triển làng nghề tương Bần trong thời gian tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Các hộ sản xuất trong làng nghề tương Bần, các bên liên quan (tỉnh Hưng
Yên, huyện Mỹ Hào...) ñến việc bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu về bảo tồn và phát triển làng nghề tương
Bần theo góc nhìn của nhà quản lý.
- Về không gian: Thực hiện trên ñịa bàn làng nghề tương Bần huyện
Mỹ Hào - Hưng Yên.
- Về thời gian: Nghiên cứu ñược thực hiện từ tháng 06/2008 ñến tháng
09/2009.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về bảo tồn
Hiện nay, có nhiều quan niệm về bảo tồn, là cụm từ dùng ñể chỉ sự
duy trì những sản phẩm hữu hình hoặc vô hình có giá trị lịch sử, mang trong
mình yếu tố văn hóa sâu sắc. Theo từ ñiển tiếng Việt (1999), Nhà xuất bản
Thanh Hóa, Bảo tồn là giữ lại không ñể cho mất ñi.
2.1.1.3 Khái niệm về phát triển
Trong thời ñại ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát
triển. Raaman Weitz cho rằng: “Phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục
làm tăng trưởng mức sống con người và phân phối công bằng những thành
quả tăng trưởng trong xã hội” [5, tr.5].
Ngân hàng thế giới ñưa ra khái niệm có ý nghĩa rộng hơn bao gồm
những thuộc tính quan trọng liên quan ñến hệ thống giá trị của con người, ñó
là: “Sự bình ñẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do
công dân ñể củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người trong các mối
quan hệ với Nhà nước, với cộng ñồng...” [5, tr.5], Lưu ðức Hải [4].
Cho rằng: Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu
tố cấu thành khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hoá vv...
Bùi Ngọc Quyết [7].
Phát triển (development) hay nói một cách ñầy ñủ hơn là phát triển
kinh tế xã hội (socio- economic development) của con người là một quá trình
nâng cao về ñời sống vật chất và tinh thần bằng phát triển sản xuất, tăng
cường chất lượng các hoạt ñộng văn hoá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 6
Tuy có nhiều quan niệm về sự phát triển, nhưng tựu trung lại các ý
kiến ñều cho rằng: Phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất, phạm trù
tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị của con người. Mục tiêu chung của
phát triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội và
quyền tự do công dân của mọi người dân [9], [15, tr.41].
Khái niệm về phát triển bền vững ñã ñược Uỷ ban môi trường và phát
triển thế giới ñưa ra năm 1987 như sau: “Những thế hệ hiện tại cần ñáp ứng
nhu cầu của mình, sao cho không phương hại ñến khả năng của các thế hệ
tương lai ñáp ứng nhu cầu của họ” [4, tr.23].
Phát triển bền vững lồng ghép các quá trình hoạt ñộng kinh tế, hoạt
ñộng xã hội với việc bảo tồn tài nguyên và làm giầu môi trường sinh thái. Nó
ñáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng bất lợi cho
các thế hệ mai sau [8], [9], [13], [14].
Theo chúng tôi khái niệm về phát triển bền vững của Uỷ ban Môi trường
Thế giới là ñầy ñủ. Với bất cứ một quá trình phát triển nào cũng phải ñặc biệt
chú ý ñến tính bền vững, có như vậy thì phát triển mới lâu dài và ổn ñịnh.
2.1.1.4 Khái niệm về làng nghề
Cho ñến nay có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm làng nghề, theo
giáo sư Trần Quốc Vượng thì: Làng nghề (như làng gốm Bát Tràng, Thổ Hà,
Phù Lãng, Hương Canh... làng giấy vùng Bưởi, Dương Ổ... làng rèn sắt
Canh Diễn, Phù Dực, ða Hội... ) là làng tuy vẫn có trồng trọt theo lối tiểu
nông và chăn nuôi nhỏ song ñã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một
tầng lớp thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp có phường, có ông
trùm, ông phó cả... cùng một số thợ và phó nhỏ, ñã chuyên tâm, có quy trình
công nghệ nhất ñịnh sống chủ yếu bằng nghề ñó và sản xuất ra những mặt
hàng thủ công, những mặt hàng ñã có tính mỹ nghệ, trở thành sản phẩm hàng
hoá và có quan hệ tiếp thị với một thị trường là vùng xung quanh và tiến tới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 7
mở rộng ra cả nước rồi có thể xuất khẩu ra nước ngoài. Những làng nghề ấy
ít nhiều ñã nổi danh từ lâu “dân biết mặt, nước biết tên, tên làng ñã ñi vào
lịch sử, vào ca dao tục ngữ” trở thành văn hoá dân gian [2].
Theo tác giả Bùi Văn Vượng thì “Làng nghề truyền thống là làng cổ
truyền thủ công, ở ñấy không nhất thiết tất cả dân làng ñều sản xuất hàng thủ
công. Người thợ thủ công nhiều trường hợp cũng ñồng thời là người làm
nghề nông nhưng yêu cầu chuyên môn hoá cao ñã tạo ra những người thợ
chuyên sản xuất hàng truyền thống ngay tại làng quê của mình...” [16].
Làng nghề là những làng sống bằng hoặc chủ yếu bằng nghề thủ công
ở nông thôn Việt Nam [11].
Vậy khái niệm làng nghề có thể bao gồm những nội dung sau: “Làng
nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn ñược cấu thành bởi hai yếu
tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian ñịa lý nhất ñịnh, trong ñó bao
gồm nhiều hộ gia ñình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có
mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hoá” [12].
Theo quy ñịnh tạm thời của Cục chế biến nông lâm sản và ngành nghề
nông thôn (cơ quan trực thuộc Bộ nông nghiệp giao nhiệm vụ quản lý nhà
nước về lĩnh vực này) thì:
Làng nghề là làng (thôn ấp) ở nông thôn có ngành nghề phi nông
nghiệp phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc nguồn thu nhập
quan trọng của người dân trong làng. Về mặt ñịnh lượng, làng nghề là làng có
từ 35 - 40% số hộ trở lên có tham gia hoạt ñộng ngành nghề và có thể sống
bằng chính nguồn thu nhập từ ngành nghề (nghĩa là thu nhập từ ngành nghề
chiếm trên 50% thu nhập của các hộ) và giá trị sản lượng của ngành nghề
chiếm trên 50% tổng giá trị sản lượng của ñịa phương. Vì vậy, khái niệm làng
nghề cần ñược hiểu là những làng ở nông thôn có các ngành nghề phi nông
nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao ñộng và số thu nhập so với nghề nông.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 8
2.1.1.5 Khái niệm làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống trước hết là làng nghề ñược tồn tại và phát
triển lâu ñời trong lịch sử, trong ñó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công
truyền thống, là nơi quy tụ các nghệ nhân và ñội ngũ thợ lành nghề, là nơi có
nhiều hộ gia ñình chuyên làm nghề truyền thống lâu ñời, giữa họ có sự liên
kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và
ñặc biệt các thành viên luôn ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia
tộc.[17].
2.1.1.6 Khái niệm về tương, tương Bần
Tương là thứ nước chấm thức ăn bằng ñậu nành ủ mốc (theo Từ ñiển
tiếng Việt 1999, Nhà xuất bản Thanh Hóa).
Cụ Hải Thượng Lãn Ông, nhà y học nổi tiếng thế kỷ thứ XVIII, trong
cuốn sách: “Lữ công thắng lãm” cho tương là thứ nước chấm ñộc ñáo của
người Việt, khác với các loại nước chấm khác tương Bần là thứ nước chấm
ñược làm bằng gạo nếp, ñậu tương, muối tinh và nước.
2.1.2 ðặc ñiểm, con ñường hình thành của làng nghề
2.1.2.1 ðặc ñiểm của làng nghề
Khi nói ñến làng nghề, thường có sự so sánh ñặc ñiểm của nó với làng
thuần nông hoặc phố nghề (tiểu thủ công nghiệp ở ñô thị). Trong lịch sử phát
triển, do xuất phát ñiểm từ nền nông nghiệp tự túc và nông thôn phát triển ở
trình ñộ thấp, có thể thấy những ñặc ñiểm nổi bật của làng nghề hiện nay là:
ra ñời, phát triển ở nông thôn và có mối quan hệ chặt chẽ với nông nghiệp;
lao ñộng mang nặng tính chất thủ công; hộ gia ñình là hình thức tổ chức sản
xuất chủ yếu; ña số sản phẩm ñược sản xuất có tính chất ñơn chiếc và nhiều
sản phẩm mang bản sắc văn hoá của vùng, từng dân tộc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 9
Cùng với quá trình CNH, HðH nông nghiệp nông thôn và quá trình
phát triển ñô thị, làng nghề cũng không ngừng biến ñổi. Có thể thấy những
ñặc ñiểm sau ñây của làng nghề:
a. ðặc ñiểm nổi bật nhất của làng nghề là tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt
chẽ với nông nghiệp
Các ngành nghề thủ công nghiệp tách dần khỏi nông nghiệp nhưng
không rời khỏi nông thôn. Sản xuất nông nghiệp và sản xuất - kinh doanh
thủ công nghiệp trong làng nghề ñan xen lẫn nhau. Người thợ thủ công trước
hết và ñồng thời là người nông dân. Các gia ñình nông dân vừa làm ruộng
vừa làm nghề sản xuất thủ công nghiệp. Sự ra ñời của làng nghề ñầu tiên là
do nhu cầu giải quyết lao ñộng phụ, lao ñộng dư thừa nhàn rỗi giữa các mùa
vụ và ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của từng gia ñình và từng làng xã. Trong
làng nghề, người nông dân thường tự sản xuất ñáp ứng phần lớn nhu cầu ít ỏi
về hàng tiêu dùng của mình. Về sau, khi xuất hiện những hộ chuyên sản xuất
làm cơ cấu ngành nghề thủ công nghiệp thì sản phẩm của họ chủ yếu cũng
phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của những người nông dân trước hết ở trong
làng - xã mình và ở các làng - xã lân cận trong vùng. Mặt khác trong làng
nghề, ñại bộ phận các hộ chuyên làm nghề sản xuất thủ công nghiệp vẫn còn
tham gia sản xuất nông nghiệp ở mức ñộ nhất ñịnh và ñặc biệt là hầu hết là
các hộ ñều giữ ñất nông nghiệp ñể tự mình trồng trọt hoặc thuê mướn người
làm nông nghiệp cho mình.
b. Công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong làng nghề, ñặc biệt là làng
nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, cộng với thói quen của
người sản xuất tiểu nông nên công nghệ chậm ñược cái tiến và thay thế
Một ñặc tính quan trọng của công nghệ truyền thống là không thể thay
thế hoàn toàn bằng công nghệ hiện ñại và phải có sự kết hợp giữa công nghệ
truyền thống và công nghệ hiện ñại trong quá trình sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 10
ðể tồn tại, sản xuất trong làng nghề phải có sự kết hợp công nghệ hiện
ñại ở những công ñoạn nhất ñịnh với kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất thủ
công theo hướng tiểu công nghiệp hiện ñại, thủ công nghiệp tinh xảo. ðối
với những làng nghề truyền thống, công nghệ có sự cải tiến, song vẫn mang
yếu tố truyền thống. ðặc ñiểm này tồn tại trong suốt quá trình CNH, HðH
nông nghiệp nông thôn kể cả khi quá trình này hình thành.
c. ðại bộ phận nguyên liệu của làng nghề thường là tại chỗ hoặc vùng lân cận
Làng nghề truyền thống ñược hình thành xuất phát từ có sẵn nguồn
nguyên liệu tại chỗ, trên ñịa bàn ñịa phương. ðặc biệt, nghề truyền thống sản
xuất những sản phẩm tiêu dùng (làm tương ... ), nguyên liệu thường có tại
chỗ, trên ñịa bàn ñịa phương.
d. Phần ñông lao ñộng trong làng nghề là lao ñộng thủ công, nhờ vào kỹ
thuật khéo léo, tinh xảo của ñôi bàn tay và ñầy tính sáng tạo của người
thợ, của các nghệ nhân. Phương pháp dạy nghề chủ yếu ñược thực hiện
theo phương thức truyền nghề
Lao ñộng trong làng nghề ñặc biệt là làng nghề truyền thống, chủ yếu
là lao ñộng thủ công nhờ vào kỹ thuật khéo léo. Trước kia, do trình ñộ khoa
học và công nghệ chưa phát triển thì hầu hết các công ñoạn trong quy trình
sản xuất ñều là lao ñộng thủ công, giản ñơn. Ngày nay cùng với sự phát triển
của khoa học - công nghệ, việc ứng dụng khoa học - công nghệ mới vào
nhiều công ñoạn trong sản xuất làng nghề, ñã giảm bớt lực lượng lao ñộng
thủ công giản ñơn. Tuy nhiên, một số công ñoạn trong quá trình sản xuất vẫn
phải duy trì kỹ thuật lao ñộng thủ công tinh xảo. Hầu hết các làng nghề dù
hình thành bằng con ñường nào ñi chăng nữa thì chúng ñều có các nghệ nhân
làm nòng cốt và là người thầy hướng dẫn ñến phát triển làng nghề.
Việc dạy nghề trước ñây chủ yếu theo phương thức truyền nghề trong
các gia ñình từ ñời này sang ñời khác và chỉ khuôn lại từng làng. Các kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 11
nghiệm sản xuất thường ñược bảo tồn trong từng gia ñình, ít ñược phổ biến
ra bên ngoài. Trong những năm ñổi mới với việc phát triển mạnh kinh tế tư
nhân và hộ gia ñình cá thể trong làng nghề ñã phục hồi phương thức dạy
nghề theo lối truyền nghề ñã có nhiều thay ñổi mang tính ña dạng và phong
phú hơn và các bí quyết nghề nghiệp không còn giữ ñược bí mật như trước.
Phương thức dạy nghề, kèm nghề theo lối truyền nghề kèm cặp của người
thợ cả ñối với thợ phụ và thợ học việc.
e. Sản phẩm làng nghề, ñặc biệt là làng nghề truyền thống sản phẩm mang
tính riêng có của làng nghề, mang ñậm bản sắc dân tộc
Sản phẩm thủ công của làng nghề ñược hình thành là do sự kết hợp
giữa lao ñộng khéo léo của thợ thủ công với kinh nghiệm ñược tích luỹ qua
nhiều thế hệ và trải qua thời gian, tích luỹ thành bí quyết nghề nghiệp - ñiều
kiện tạo nên sắc thái riêng của sản phẩm. Công nghệ sản xuất sản phẩm thủ
công trong làng nghề khó có thể thay thế bằng công nghệ hiện ñại ở một số
khâu, nên người thợ vẫn dùng kỹ thuật thủ công ñể tạo nên tính truyền thống
cho sản phẩm. Nếu không có hoạt ñộng sản xuất thủ công của các nghệ nhân
thì sản phẩm của làng nghề không còn mang tính ñặc trưng.
g. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề hầu hết mang tính ñịa
phương, tại chỗ, nhỏ hẹp
Sự ra ñời của làng nghề, ñặc biệt ñối với làng nghề sản xuất tương, là
xuất phát từ việc ñáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng tại chỗ của ñịa phương.
Thị trường làng nghề về cơ bản vẫn là thị trường ñịa phương, là tỉnh hay liên
tỉnh. Vì vậy, khi nền kinh tế chuyển sang hoạt ñộng theo cơ chế thị trường
thì làng nghề sản xuất tương Bần ñã ñứng trước những khó khăn không nhỏ
và nhiều hộ sản xuất trong làng nghề ñã lâm vào tình trạng ñiêu ñứng.
h. Hình thức tổ chức sản xuất trong làng nghề chủ yếu ở quy mô hộ gia ñình,
một số ñã có sự phát triển thành tổ chức khác nhau- doanh nghiệp tư nhân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 12
Với hình thức này, hầu như tất cả các thành viên trong hộ ñều ñược
huy ñộng vào làm những công việc khác nhau của quá trình sản xuất kinh
doanh. Người chủ gia ñình thường ñồng thời là người thợ cả, người quản lý
mà trong số họ có không ít nghệ nhân. Tổ chức sản xuất - kinh doanh theo
hộ gia ñình ñảm bảo ñược sự gắn bó giữa quyền lợi và trách nhiệm, huy
ñộng ñược mọi lực lượng có khả năng lao ñộng tham gia sản xuất - kinh
doanh, tận dụng ñược thời gian và nhu cầu ñầu tư thấp (sử dụng ngay nhà ở
làm nơi sản xuất). ðây là hình thức tổ chức thích hợp với quy mô sản xuất
nhỏ. Từ khi thực hiện phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, nhiều hộ gia
ñình ñã mạnh dạn ñầu tư về mọi mặt ñể thành lập doanh nghiệp nhằm ñáp
ứng yếu tố sản xuất, thị trường cho các sản phẩm của làng nghề.
i. Khả năng tiếp cận nguồn vốn thuận lợi hơn
Hiện nay, nguồn vốn ñể các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề
phát triển sản xuất chủ yếu là vốn tự có và ñi vay trong làng, nhất là của
những người họ hàng. Trong những năm vừa qua, lượng vốn mà làng nghề
vay của các tổ chức tín dụng ñã tăng lên, song vẫn chưa ñáp ứng ñược yêu
cầu. Trong quá trình phát triển làng nghề sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi hơn khi
tiếp cận các nguồn vốn, nguồn vốn ñầu tư từ ñó mở rộng phát triển sản xuất.
2.1.2.2 Quá trình hình thành của làng nghề
Khảo sát, nghiên cứu về các làng nghề cho thấy, dù ñó là làng nghề gì,
sản xuất - kinh doanh mặt hàng bao nhiêu, thành lập từ bao giờ, tuy thời
ñiểm xuất hiện của chúng có khác nhau nhưng tựu chung lại chúng thường
xuất hiện theo một số con ñường tương ñối phổ biến là:
Một là, phần lớn làng nghề ñược hình thành trên cơ sở có những nghệ
nhân, với nhiều lý do khác nhau, ñã từ nơi khác ñến truyền nghề cho dân
làng. Những nghệ nhân này thường ñược tôn là ông tổ nghề và ñược thê
phụng hàng năm. Chẳng hạn như, tổ nghề Nguyễn Kim Lâu của làng nghề
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 13
chạm bạc ðồng Xâm (Thái Bình), tổ nghề ðào Văn Kinh của làng gốm sành
ðông Quan (Thái Bình), tổ nghề Nguyễn Quý Trị của làng vàng quỳ Kiêu
Kỵ (Hà Nội)… Việc truyền nghề của các tổ nghề thường ñược các làng nghề
ghi nhận dưới hình thức văn tự hoặc truyền miệng. Quá trình hình thành và
phát triển của làng nghề dần dần dẫn tới việc hình thành các tập quán, tục lệ
của làng.
Hai là, làng nghề ñược hình thành từ một số cá nhân hay gia ñình có
những kỹ năng và sự sáng tạo nhất ñịnh. Từ sự sáng tạo của họ, quy trình sản
xuất và sản phẩm không ngừng ñược bổ sung hoàn thiện. Do những kết quả
thành công của những người này trong sản xuất - kinh doanh ngành nghề thủ
công nghiệp cùng với sự mở rộng thị trường, nhu cầu phân công và hợp tác,
thúc ñẩy quá trình học nghề và truyền nghề cho dân cư trong làng, làm cho
nghề ñó ngày càng lan truyền ra khắp làng và tạo thành làng nghề.
Ba là, một số làng nghề hình thành do có những người ñi nơi khác học
nghề rồi về dạy lại cho gia ñình, dòng họ và dần mở rộng phạm vi ra khắp
làng. Con ñường này có hai hình thức phổ biến là:
Những người ñỗ ñạt, làm quan có cơ hội ñi lại nhiều nơi, tiếp xúc với
nhiều ñịa phương có những làng nghề có những nghề thủ công khác nhau (cả
trong và ngoài nước). Họ nhận thấy những lợi thế của nghề, những ñiểm
tương ñồng giữa ñịa phương nơi có nghề ñó với quê hương của họ, ñã cố
gắng tận dụng những cơ hội khác nhau ñể học nghề và truyền lại cho dân cư
quê hương. Những người này cũng ñược tôn làm tổ nghề, như tổ nghề Lưu
Xuân Tín của làng vàng bạc Châu Khê (Hải Dương), tổ nghề Lưu Công
Hành của làng thêu Quất ðộng (Hà Tây), tổ nghề Phạm ðôn Lễ của làng
chiếu ðông Lễ (Thái Bình)…
Một số người có cơ hội ñi lại sinh sống ở nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều
tập quán sản xuất ._.ở nhiều ñịa phương, trong ñó có những nghề thủ công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 14
thích hợp với họ và quê hương họ. Quá trình tiếp xúc và sinh sống ở những
ñịa phương này ñồng thời cũng là quá trình mày mò, học hỏi, lắm vững nghề
kỹ thuật thủ công, tạo cho họ khả năng sản xuất ñộc lập. Sau khi học ñược
nghề họ quay về quê mình sản xuất và từ ñó lan truyền dần hình thành làng
nghề khi có ñược những ñiều kiện thuận lợi về kinh tế – xã hội.
Bốn là, một số làng nghề mới ñược hình thành trong những năm gần
ñây (thời kỳ từ 1954 lại nay) ñược hình thành một cách có chủ ý, do các ñịa
phương thực hiện chủ trương phát triển nghề phụ trong các HTX nông
nghiệp, phát triển TTCN trong nông thôn, nên ñã cho thợ ñi học nghề tại các
trường dạy nghề hoặc tới các làng nghề khác học nghề rồi về làm và dạy cho
những người khác. Phần lớn các làng nghề mới ở miền Bắc, ñược hình thành
trong thời kỳ thực hiện cơ chế tập trung - bao cấp, hợp tác hoá nông nghiệp,
ñều ñược hình thành trên cơ sở tổ, ñội, HTX ngành nghề như vậy.
Năm là, trong thời kỳ ñổi mới nền kinh tế ñang chuyển dịch theo cơ
chế thị trường nhiều làng nghề ñược hình thành trên cơ sở sự lan toả dần từ
một số làng nghề truyền thống, tạo thành một cụm làng nghề trên một vùng
lãnh thổ lân cận làng nghề truyền thống. Con ñường hình thành này dựa trên
cơ sở sự phục hồi và phát triển mạnh của một số làng nghề truyền thống.Các
cơ sở, hộ gia ñình trong các làng nghề ñó thuê thêm người làm ở các làng lân
cận. Những người này sau một thời gian làm thuê và làm ñược việc, trở về
làng mở nghề sản xuất ñộc lập, dần lan truyền khắp làng và trở thành làng
nghề. Chẳng hạn từ một làng gốm sứ truyền thống Bát Tràng, nay ñã lan toả
phát triển thêm các làng nghề mới xung quanh là Kim Lan, Văn ðức, ðông
Du, ða Tốn (Hà Nội) và Xuân Quan (Hưng Yên)…
Nói chung, dù nghề thủ công ñược du nhập vào làng bằng con ñường
nào, thì sự phát triển cũng diễn ra dưới hình thức có tồn tại những hạt nhân
là nghệ nhân, gia ñình, dòng họ… làm nòng cốt, từ ñó mở rộng ra cả làng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 15
Nhìn chung, các làng nghề thường hình thành trên cơ sở truyền nghề, nhưng
sự truyền nghề này không có tính sao chép nguyên si. Mỗi một làng nghề,
thậm chí ñối với những người thợ thủ công ñộc lập riêng rẽ cũng vậy, khi
tiếp thu nghề luôn luôn có những cải tiến, sáng tạo làm cho bản thân mình,
làng mình có những nét ñộc ñáo riêng so với người khác, làng khác, ñịa
phương khác.
2.1.2.3 ðiều kiện hình thành của làng nghề
Sự tồn tại và phát triển của làng nghề cần có những ñiều kiện cơ bản
nhất ñịnh sau:
Một là, gần ñường giao thông
Hầu hết làng nghề cổ truyền ñều nằm trên những ñầu mối giao thông
quan trọng, ñặc biệt là những ñầu mối giao thông thuỷ, bộ. Nằm ở vị trí này
cho phép làng nghề có thể kết hợp sử dụng các loại phương tiện vận chuyển
khác nhau ñể chở nguyên vật liệu về và chở sản phẩm ñi tiêu thụ hoặc có
ñiều kiện thuận lợi ñể thu hút các thương nhân ñến buôn bán sản phẩm của
làng nghề.
Hai là, gần nguồn nguyên liệu
Hầu như không có làng nghề nào lại không gắn bó chặt chẽ với một
trong những nguồn nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho sản xuất của làng nghề.
Phần lớn làng nghề hình thành nghề chính của mình xuất phát từ nguồn
nguyên liệu sẵn có tại ñịa phương hoặc lân cận.
Ba là, gần nơi tiêu thụ sản phẩm hoặc thị trường chính
Làng nghề nói chung ñều ñược ñặt gần nơi tiêu thụ mà thường là các
nơi tập trung dân cư với mật ñộ khá cao, gần chợ búa, bến sông bãi chợ và
ñặc biệt là rất gần hoặc không quá xa các trung tâm thương mại. .. Và sở dĩ
vùng ðBSH phát triển tập trung nhiều làng nghề truyền thống hơn so với các
vùng khác cũng do một nguyên nhân quan trọng là vùng này gần Hà Nội,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 16
một trung tâm ñô thị thương mại lớn xuất hiện sớm nhất so với cả nước, một
kinh ñô cổ và hiện ñại, tiêu thụ phần lớn các sản phẩm thủ công truyền thống
của vùng. Ngoài ra vùng còn có phố Hiến cũng là một trung tâm thương mại
lớn xuất hiện sớm nhất của cả nước và nhiều ñô thị lớn nhỏ khác.
Bốn là, sức ép về kinh tế
Nhiều khi, ñây lại là nguyên nhân trực tiếp thúc ñẩy sự hình thành và
phát triển của các làng nghề. Biểu hiện rõ nhất là sự hình thành và phát triển
của các làng nghề ở những nơi ít ruộng ñất, mật ñộ dân số cao, ñất chật
người ñông, thêm vào ñó có khi còn là do chất ñất hoặc khí hậu không phù
hợp, làm cho nghề nông khó có ñiều kiện phát triển ñể ñảm bảo thu nhập và
ñời sống cho cư dân trong làng. Sức ép kinh tế ñó, buộc cư dân của làng phải
tìm các ngành nghề phi nông nghiệp ñể ñảm bảo cuộc sống ngày càng thịnh
vượng hơn. Hầu hết các làng nghề truyền thống tồn tại và phát triển mạnh
mẽ ñến ngày nay ñều có mật ñộ dân số rất cao, diện tích canh tác nông
nghiệp trên ñầu người rất thấp. Chẳng hạn như, hiện ở Bát Tràng (Hà Nội)
chỉ có 57m2/người, Sặt- Tráng Liệt (Hải Dương) chỉ có 58m2/người, Trai
Trang (Hưng Yên) là 238m2/người… Ngay từ ñầu thế kỷ, P.Gourou ñã cho
rằng, mật ñộ dân số cao, diện tích ñất canh tác nông nghiệp bình quân ñầu
người thấp, lại phân bố không ñều giữa các ñịa phương, làng – xã là một
trong những nguyên nhân (gây sức ép) chủ yếu tạo cho vùng ðBSH trở
thành nơi xuất hiện sớm nhất và tập trung nhiều nhất các làng nghề và các
nghề thủ công truyền thống.
Năm là, lao ñộng và tập quán sản xuất ở từng vùng
ðiều kiện này cũng có thể ảnh hưởng nhất ñịnh tới sự hình thành và
phát triển của các làng nghề. Nếu không có những người tâm huyết với nghề,
có nhiều quan hệ gắn bó với nghề và có những khả năng ứng phó với các
tình huống xấu, bất lợi thì làng nghề cũng khó có thể tồn tại một cách bền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 17
vững. Những kỹ năng, kỹ xảo của người thợ, những phong tục tập quán,
những luật lệ, quy chế của làng, của các dòng họ, phường hội… là những
nhân tố không kém phần quan trọng làm cho làng nghề ñó tồn tại, phát triển
và giữ ñược những nét ñộc ñáo riêng có của mình. Ở những làng nghề có sự
tồn tại bền vững và phát triển nhất ở vùng ðBSH thường có những nghệ
nhân có tài, có ñức và có cả uy tín, ñồng thời có những luật nghề, lệ làng…
Chúng tạo thành những chất keo gắn kết làm cho làng nghề tồn tại và phát
triển bền vững.
2.1.3 Vai trò của bảo tồn và phát triển làng nghề
2.1.3.1 Giải quyết việc làm cho người lao ñộng ở ñịa phương và lân cận
Diện tích ñất ngày càng bị thu hẹp nên tình trạng thất nghiệp, thiếu
việc làm có nguy cơ gia tăng, ñời sống của người dân còn nhiều khó khăn
việc bảo tồn và phát triển làng nghề phù hợp với yêu cầu giải quyết việc làm
cho người lao ñộng ñang ngày càng dư thừa một cách nhanh chóng ở ñịa
phương nơi ñây và lân cận. Sự phát triển làng nghề không chỉ thu hút lao
ñộng dư thừa ở gia ñình mình, làng - xã mình, mà còn có thể thu hút ñược
nhiều người lao ñộng từ các ñịa phương khác ñến làm thuê. Không chỉ vậy,
sự phát triển của làng nghề còn kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề
dịch vụ khác, tạo ñược nhiều việc làm cho người lao ñộng.
Thực tế ở một số làng nghề cho thấy phát triển làng nghề góp phần
ñáng kể trong giải quyết việc làm ổn ñịnh, nâng cao ñời sống cho người dân
nơi ñây. Thực tế cho thấy năm 1997, các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh ñã giải
quyết cho 34.120 lao ñộng; trong ñó lao ñộng ở trong các làng nghề là 31.050
lao ñộng và lao ñộng thuê ngoài là 3.070 lao ñộng. Năm 1998, các làng nghề ở
Hưng Yên ñã giải quyết cho 12.391 lao ñộng. Năm 1997, các làng nghề ở Hà
Tây ñã giải quyết việc làm cho 113.956 lao ñộng. Năm 1998, lao ñộng trong
các ngành nghề TTCN ở Vĩnh Phúc khoảng 22.000 lao ñộng…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 18
Làng gốm Bát Tràng (Hà Nội) ngoài việc giải quyết việc làm cho gần
2.430 lao ñộng của xã còn giải quyết thêm việc làm cho khoảng 5.500 –
6.000 lao ñộng của các khu vực lân cận ñến làm thuê hàng năm... Nghề sản
xuất da và giả da ở làng Kiêu Kỵ ( Hà Nội) thu hút tới 1.400 lao ñộng của
làng vào làm việc.
2.1.3.2 Tăng giá trị sản phẩm hàng hoá
Sự phục hồi và phát triển các làng nghề có ý nghĩa rất quan trọng ñối
với phát triển kinh tế ñịa phương. Với quy mô nhỏ bé, hàng năm làng nghề
cũng ñã sản xuất ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá khá lớn, ñóng góp
ñáng kể cho nền kinh tế quốc dân nói chung và cho ñịa phương nói riêng.
Sản phẩm của làng nghề là nhân tố quan trọng thúc ñẩy phát triển sản xuất
hàng hoá ở nông thôn.
Chẳng hạn, tổng giá trị sản phẩm hàng hoá của các làng nghề tỉnh Nam
ðịnh ñạt khoảng 224 tỷ ñồng/năm, riêng 3 làng Vân Chàng, ðồng Côi, Thôn
Tư của xã Nam Giang ñạt giá trị hàng hoá 50 tỷ ñồng/năm, làng nghề Xuân
Tiến ñạt 22,2 tỷ ñồng/năm, làng nghề Yêu Xá ñạt 16 tỷ ñồng/năm… Năm
1997, giá trị sản phẩm hàng hoá của các làng nghề tỉnh Bắc Ninh ñạt 193,3 tỷ
ñồng, riêng làng mộc mỹ nghệ ðồng Kỵ ñạt giá trị hàng hoá 30 tỷ
ñồng/năm… Làng nghề gốm sứ Bát Tràng, năm 1997 giá trị sản phẩm hàng
hoá tiểu thủ công nghiệp ñạt 83,9 tỷ ñồng, doanh thu dịch vụ ñạt 14,4 tỷ ñồng.
Tỷ trọng hàng hoá ở làng nghề cao hơn rất nhiều so với các làng thuần
nông khác. Nếu ñem so sánh những ñịa phương có nhiều làng nghề thì kinh tế
hàng hoá ở nông thôn phát triển hơn so với các ñịa phương có ít làng nghề [6].
2.1.3.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá
Sự phát triển làng nghề ñã góp phần làm cho tỉ trọng của ngành nông
nghiệp ngày càng thu hẹp, tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 19
ngày càng tăng lên. ðồng thời, nó còn ñóng vai trò tích cực trong việc thay
ñổi tập quán từ sản xuất nhỏ, ñộc canh mang tính tự túc, tự cấp sang sản xuất
hàng hoá, hoặc tiếp nhận công nghệ mới có liên quan ñến nghề sẽ không
mấy khó khăn so với nông dân ở các ngành thuần nông.
Sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
trong làng nghề cũng thuận lợi hơn và gia tăng nhanh chóng hơn. Doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong làng nghề dễ dàng tiếp cận với kinh doanh lớn,
công nghiệp lớn - hiện ñại làng nghề sẽ là cầu nối giữa công nghiệp lớn hiện
ñại với nông nghiệp phi tập trung, làm tiền ñề xây dựng công nghiệp lớn
hiện ñại, là bước trung gian chuyển từ nông thôn thuần nông, nhỏ lẻ, phân
tán lên công nghiệp lớn - hiện ñại và ñô thị hoá. Sự chuyển dịch của làng
nghề là một trong những hướng rất quan trọng ñể thực hiện việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở nông thôn mới theo hướng CNH, HðH.
Ở những ñịa phương có nhiều làng nghề và ở các làng nghề phát triển,
thường tỷ trọng GDP và lao ñộng trong công nghiệp, T- TCN, dịch vụ tăng
lên nhanh trong tổng GDP và lao ñộng ở nông thôn. Thu nhập từ các hoạt
ñộng phi nông nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập từ
các hoạt ñộng kinh tế của nông dân. Bình quân, giá trị sản lượng công
nghiệp nông thôn chiếm khoảng 60% - 80% tổng giá trị sản lượng công
nghiệp của các tỉnh.
Chẳng hạn, giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn Thái Bình chiếm
khoảng xấp xỉ 75% tổng giá trị công nghiệp ñịa phương toàn tỉnh. Tỷ lệ
tương ứng ñó ở Bắc Ninh là 73,7%, ở Hà Nam và Nam ðịnh là 69,9%. Làng
Trai Trang (Hưng Yên) thu nhập từ ngành nghề phi nông nghiệp chiếm tới
gần 80% thu nhập của xã. Làng Bát Tràng (Hà Nội) thu nhập từ ngành nghề
phi nông nghiệp chiếm 99% tổng thu nhập toàn xã (riêng nghề gốm sứ chiếm
tới 86%). Tỷ trọng doanh thu của làng ða Hội (Bắc Ninh) chiếm tới 90%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 20
tổng giá trị sản xuất – kinh doanh cả xã. Thu nhập của khảm trai Chuyên Mỹ
(Hà Tây) chiếm 85% tổng thu nhập của cả xã.
2.1.3.4 Thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao ñộng, nâng
cao thu nhập, thu hẹp khoảng cách ñời sống giữa nông thôn và thành
thị, hạn chế di dân tự do
Khác với sản xuất công nghiệp và một số ngành khác, làng nghề
truyền thống không ñòi hỏi số vốn ñầu tư quá lớn, bởi rất nhiều nghề chỉ cần
công cụ thủ công, thô sơ mà những người thợ trong làng nghề ñều có thể tự
sản xuất hoặc chế tạo ñược. Hơn nữa, ñặc ñiểm của sản xuất ë làng nghề
truyền thống là quy mô nhỏ, cơ cấu vốn và cơ cấu lao ñộng ít nên rất phù
hợp với khả năng huy ñộng vốn và các nguồn lực vật chất của các hộ gia
ñình. Với mức vốn ñầu tư không lớn, trong ñiều kiện hiện nay thì ñó là một
lợi thế ñể các làng nghề có thể huy ñộng các loại vốn nhàn rỗi trong dân vào
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
Chẳng hạn, theo kết quả ñiều tra của Cục Chế biến nông lâm sản và
ngành nghề nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), thì bình
quân vốn của một doanh nghiệp ở nông thôn ðBSH khoảng trên 1 tỷ ñồng;
trong khi ñó vốn bình quân của một hộ chuyên ngành nghề phi nông nghiệp
khoảng 20,5 triệu ñồng và của một hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề chỉ có
khoảng 9,2 triệu ñồng. Trong ñó các hộ chuyên ngành nghề phi nông nghiệp
thì ñại bộ phận có quy mô vốn từ 10 - 30 triệu ñồng (chiếm 49,5%), tiếp ñến
là loại có quy mô từ 5 - 10 triệu ñồng (20,6%), dưới 5 triệu ñồng cũng chiếm
tới 16,4%, số trên 30 triệu ñồng chỉ chiếm có 13,5%. Ngoài vấn ñề giải quyết
việc làm cho người lao ñộng chính hàng năm, kinh tế làng nghề còn tận dụng
thu hút lực lượng lao ñộng mùa vụ nông nhàn và lực lượng lao ñộng phụ
(người già, trẻ em và học sinh). Chẳng hạn, số lao ñộng dưới ñộ tuổi lao
ñộng tham gia làm nghề chạm khắc gỗ ở làng ðồng Kỵ (Bắc Ninh) chiếm tới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 21
25% tổng số lao ñộng làm nghề; tỷ lệ ñó ở làng chạm bạc ðồng Xâm (Thái
Bình) là 20%.
Do ñặc ñiểm sản xuất của làng nghề là sử dụng lao ñộng thủ công là
chủ yếu, nơi sản xuất cũng là nơi ở của người lao ñộng nên bản thân nó có
khả năng tận dụng và thu hút nhiều loại lao ñộng, từ lao ñộng thời vụ nông
nhàn ñến lao ñộng trên ñộ tuổi hay dưới ñộ tuổi. Trẻ em tham gia sản xuất
dưới hình thức học nghề hay giúp việc. Lực lượng này chiếm một tỷ lệ rất
ñáng kể trong số lao ñộng làm nghề.
Việc làm ñầy ñủ, thu nhập ñảm bảo, ñời sống vật chất và tinh thần
ngày càng nâng cao làm cho người lao ñộng nói riêng, người dân nói chung
ở làng nghề sẽ yên tâm bám chặt lấy nghề, lấy quê hương. Họ sẽ tích cực,
hăng hái lao ñộng, sản xuất, kinh doanh ñể làm giàu cho bản thân, gia ñình
mình và xây dựng quê hương, làng xã họ ngày một khang trang, giàu ñẹp,
văn minh. Họ sẽ không phải ñi “tha hương cầu thực”, ñi tìm việc làm ở
những nơi thị thành hoặc ở ñịa phương khác. ðiều ñó sẽ hạn chế và ñi ñến
chấm dứt tình trạng di dân tự do, một trong những vấn ñề nan giải hiện nay ở
nước ta. ðồng thời nó cho phép thực hiện ñược phương châm “rời ruộng mà
không rời làng” và thực hiện ñược quá trình ñô thị hoá phi tập trung.
2.1.3.5 Phát triển làng nghề thúc ñẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn
làm thay ñổi bộ mặt nông thôn
Hệ thống giao thông và kết cấu hạ tầng vừa là tiền ñề vừa là kết quả
của phát triển làng nghề. Trước hết làng nghề ñược hình thành ở những vùng
có giao thông thuận lợi, ñồng thời làng nghề phát triển sẽ nảy sinh nhu cầu
xây dựng, mở rộng ñường giao thông, trạm ñiện,... phục vụ cho việc phát
triển làng nghề. Bên cạnh ñó làm thay ñổi bộ mặt nông thôn.
Theo kết quả ñiều tra khảo sát thì hầu hết ở các làng nghề, ñặc biệt là
các làng nghề truyền thống ñã ñược khôi phục và phát triển ñều giàu có hơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 22
các làng thuần nông khác trong vùng. Ở các làng nghề, tỷ lệ hộ khá giàu
thường rất cao, không có hộ ñói, tỷ lệ hộ nghèo rất thấp, thu nhập từ ngành
nghề chiếm ñại bộ phận tổng thu nhập của dân cư trong làng, hệ thống công
trình công cộng, kết cấu hạ tầng phát triển, nhà cửa cao tầng của các hộ dân
mọc lên san sát và ngày một gia tăng, tỷ lệ các hộ có các loại ñồ dùng tiện
nghi ñắt tiền chiếm tỷ trọng khá. Chẳng hạn, làng Trai Trang (Hưng Yên), số
hộ khá giàu (thu nhập trên 30 triệu ñồng/năm) chiếm tới 25%, số hộ có nhà
nhiều tầng chiếm tới 30%, số hộ có ô tô - xe máy chiếm tới 50%. Làng Ninh
Hiệp (Hà Nội) có thu nhập bình quân ñầu người hằng năm ñạt tới 5 triệu
ñồng, tỷ lệ hộ giàu chiếm tới 30%, tỷ lệ hộ nghèo chỉ chiếm có 1% và có tới
30% số hộ có nhà cao tầng. Còn ở làng Vạn Phúc (Hà Tây) thì tỷ lệ hộ khà
giàu chiếm 70%...
2.1.3.6 Bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc
Một số sản phẩm của làng nghề, nhất là làng nghề truyền thống, mang
tính nghệ thuật cao, mang ñặc tính riêng có của làng nghề và những sản
phẩm ñó trở thành sản phẩm văn hoá, ñược coi là biểu tượng của cái ñẹp
mang truyền thống dân tộc. Sản phẩm truyền thống của làng nghề là nét ñặc
sắc, biểu trưng cho nền văn hoá cộng ñồng làng xã Việt Nam. Nhiều người
nước ngoài biết ñến Việt Nam qua những mặt hàng thủ công truyền thống.
Nghề truyền thống chính là di sản quý giá mà cha ông ta ñã tạo lập và ñể lại
cho ñời sau nên phát triển làng nghề, ñặc biệt là làng nghề truyền thống,
chính là giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân
tộc là rất cần thiết vì suy cho ñến cùng nền văn hoá của mỗi dân tộc sẽ có
tính chất quyết ñịnh sự tồn tại của dân tộc ñó. Nhưng việc phát triển làng
nghề giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc cần gắn với việc hiện ñại hoá ñể tăng
cạnh tranh của sản phẩm. Việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc ñòi hỏi quá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 23
trình hiện ñại hoá sản xuất làng nghề ñi liền với bảo tồn văn hoá dân tộc,
phong tục tập quán tốt ñẹp của làng nghề.
Việc phát triển làng nghề còn góp phần nâng cao ñời sống văn hoá và
tinh thần cho cư dân nông thôn. Ở làng nghề truyền thống, nghề có ảnh
hưởng trực tiếp ñến văn hoá tinh thần, tác ñộng ñến tâm lý, tình cảm, phong
tục tập quán, lề lối làm việc của làng làm cho ñặc trưng văn hoá nghề nghiệp
cũng mang ñậm nét ở những nơi ñó. Các sản phẩm làng nghề do các nghệ
nhân làm ra thường mang tính nghệ thuật nhất ñịnh. Họ làm ra nhiều loại sản
phẩm khác nhau mang ñậm nét văn hoá ñã làm phong phú thêm ñời sống văn
hoá cho xã hội và người sử dụng. Trong tất cả các làng nghề truyền thống
ñều có tục lệ thờ tổ nghề và ngày giỗ tổ ñược xem như là ngày hội làng. ðây
là nét ñẹp văn hoá truyền thống của người Việt Nam.
Qua làng nghề có thể hiểu thêm văn hoá của nghề, hiểu thêm một
phương diện của con người, một sắc thái văn hoá của con người và quê
hương ñất nước. Tuy quy mô nhỏ công nghệ còn lạc hậu nhưng so với hoạt
ñộng nông nghiệp, hoạt ñộng tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn là
bước tiến trong trình ñộ sản xuất của nông thôn như trình ñộ trang bị, yêu
cầu gắn kết với thị trường. Do ñó, bảo tồn và phát triển làng nghề góp phần
không nhỏ trong việc cải biến những hạn chế tiểu nông của nông dân.
Tóm lại, bảo tồn và phát triển làng nghề góp phần vào việc giữ gìn các
giá trị văn hoá của dân tộc và nâng cao ñời sống tinh thần cho cư dân ở nông
thôn. ðó là niềm tự hào của dân tộc ta qua các thế hệ nối tiếp ñến nay vẫn
còn nguyên giá trị. Sản phẩm của làng nghề phản ánh những nét chung của
dân tộc có nét riêng của làng nghề. Người Việt Nam sống ở nước ngoài khi
nhớ về quê hương là nhớ ñến dấu ấn ñậm nét của làng nghề với sản phẩm
ñộc ñáo của nông thôn Việt Nam mà các dân tộc khác không có ñược.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 24
2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng ñến bảo tồn và phát triển làng nghề
Quá trình phát triển của làng nghề truyền thống chịu tác ñộng của
nhiều nhân tố. Những nhân tố này có sự biến ñổi trong từng thời kỳ và tác
ñộng theo chiều hướng khác nhau. Chúng có thể là những nhân tố thúc ñẩy
nhưng ngược lại cũng có thể là những nhân tố kìm hãm sự phát triển. Ở mỗi
vùng, mỗi ñịa phương, mỗi làng nghề do có những ñặc ñiểm khác nhau về
các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và văn hoá nên sự tác ñộng của các
nhân tố này là không giống nhau. Tuy nhiên hiểu một cách khái quát chúng
bao gồm những nhân tố cơ bản sau:
Một là, sự biến ñộng của nhu cầu thị trường
Sự tồn tại và phát triển của làng nghề truyền thống phụ thuộc rất lớn
vào thị trường và sự biến ñộng của nó. Sản xuất càng phát triển càng thể hiện
rõ sự chi phối của quan hệ cung – cầu và quy luật cạnh tranh. Những làng
nghề có khả năng thích ứng với sự thay ñổi của nhu cầu thị trường thường có
tốc ñộ phát triển nhanh. ðó là những làng nghề mà sản phẩm của nó có ñủ
sức cạnh tranh trên thị trường và luôn ñổi mới cho phù hợp với nhu cầu và
thị hiếu tiêu dùng của xã hội. ðiều này ñược chứng minh ở sự phát triển
mạnh của một số làng nghề truyền thống gốm sứ mỹ nghệ, chạm khắc gỗ,
chế biến lương thực - thực phẩm. Ngược lại một số làng nghề không phát
triển ñược, ngày càng mai một, thậm chí có nguy cơ mất ñi vì những lý do:
Không ñáp ứng ñược những ñòi hỏi khắt khe của thị trường, hoặc nhu cầu
của thị trường, hoặc nhu cầu của thị trường không cần ñến loại sản phẩm ñó
nữa (như nghề sản xuất giấy dó, vẽ tranh dân gian…) Ví dụ nghề gốm sứ của
Bát Tràng (Hà Nội) phát triển mạnh vì có thị trường tiêu thụ rộng và tương
ñối ổn ñịnh, trong khi gốm sứ ðông Triều (Quảng Ninh), gốm (Hải Dương)
lại bị sa sút….
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 25
Hai là, chính sách của nhà nước
Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có ảnh hưởng lớn tới
sự phát triển hay suy vong của các ñơn vị sản xuất kinh doanh trong làng
nghề và sự hình thành, phát triển làng nghề nói chung. Thời kỳ trước ñổi
mới, trong chính sách ñối với các thành phần kinh tế, chúng ta chỉ tập chung
phát triển kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, không chấp nhận kinh tế tư
nhân, cá thể là chủ thể sản xuất kinh doanh. Từ khi thực hiện công cuộc ñổi
mới ñến nay, khi hộ gia ñình ñược công nhận là chủ thể kinh tế ñộc lập tự
chủ trong nông thôn, các doanh nghiệp tư nhân ñược phép phát triển chính
thức, thì các làng nghề ñã có ñiều kiện phục hồi và phát triển mạnh. Chính
sách mở cửa hội nhập nền kinh tế nước ta với khu vực và thế giới cũng làm
cho một số sản phẩm của làng nghề có ñiều kiện phát triển vì mở rộng ñược
thị trường.
Các chính sách của Nhà nước ta có tác ñộng rõ rệt nhất là từ khi ñổi
mới cơ chế kinh tế, khi kinh tế tư nhân (ñặc biệt là kinh tế hộ) ñược thừa
nhận và khuyến khích thì làng nghề ñược phục hồi và phát triển. Việc Nhà
nước ban hành các chính sách cho vay vốn,... ñã tạo ñiều kiện cho làng nghề
phát triển mạnh. Làng nghề tồn tại và phát triển trong môi trường cơ chế thị
trường. Chính vì vậy, sản phẩm của làng nghề ñược sản xuất ra phải ñáp ứng
nhu cầu của thị trường.
Ba là, kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng trước hết là giao thông, ñiện, cấp thoát nước, bưu
chính viễn thông,... có ảnh sự ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp rất lớn tới sự
hình thành tồn tại và phát triển của làng nghề, trong ñó giao thông vận tải là
yếu tố quan trọng nhất. Nhờ có giao thông phát triển mà nguyên liệu và sản
phẩm ñược giao lưu dễ dàng hơn phục vụ tốt hơn việc ñáp ứng các nhu cầu
của thị trường. Làng nghề phát triển tốt là ñều có ñường giao thông thuận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 26
tiện, ñây là ñiều kiện quan trọng vì nếu không tiện ñường giao thông thì làng
nghề khó mà tồn tại lâu dài.
ðiện có nhiều tác dụng trong ñó ñặc biệt là ñáp ứng nhu cầu cơ khí
hoá trước hết là cơ giới hoá ở một số khâu, công ñoạn trong quá trình sản
xuất áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường.
Thông tin là cầu nối ñể người sản xuất nắm bắt ñược nhu cầu sở thích
của khách hàng từ ñó ra quyết ñịnh về mẫu mã sản phẩm, giá bán ñồng thời
thông tin còn giúp cho chủ doanh nghiệp quảng bá sản phẩm tiêu thụ sản phẩm.
Bốn là, trình ñộ kỹ thuật và công nghệ
Trình ñộ kỹ thuật và công nghệ có ảnh hưởng lớn với làng nghề, nó
ảnh hưởng trực tiếp ñến năng xuất lao ñộng, chất lượng và giá thành sản
phẩm, ñến năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hoá trên thị trường
và cuối cùng là quyết ñịnh ñến sự tồn tại hay suy vong của một làng nghề.
Hiện nay phần lớn các cơ sở sản xuất ở làng nghề vẫn sử dụng thiết bị
thủ công, công nghệ cổ truyền chủ yếu dựa vào kinh nghiệm trong từng gia
ñình. Bởi vậy sản phẩm sản xuất ra số lượng sản phẩm thấp, giá thành cao
hạn chế ñến khả năng cạnh tranh của các sản phẩm. ðiều này ñược thể hiện
thông qua khía cạnh sau:
(1) Làm tăng ñộ ñồng ñều, tính ổn ñịnh về chất lượng của sản phẩm.
(2) Nâng cao năng xuất lao ñộng, giảm chi phí sản xuất làm hạ giá thành
sản phẩm.
(3) Hiện ñại hoá một số khâu phục vụ sản xuất như: Thiết kế mẫu mã…
(4) Giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề.
ðể ña dạng hoá sản phẩm, nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm
các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề không thể không ñổi mới
trang thiết bị, cải tiến áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 27
Năm là, vốn cho phát triển sản xuất
Vốn là yếu tố, là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của làng
nghề. Trước ñây vốn của các hộ sản xuất kinh doanh trong làng nghề thường
là vốn tự có hoặc vay mượn của họ hàng, anh em nên quy mô sản xuất không
ñược mở rộng. Ngày nay trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh
khốc liệt nhu cầu vốn ñã khác trước ñòi hỏi các hộ sản xuất kinh doanh trong
làng nghề phải có lượng vốn khá lớn ñể ñầu tư, cải tiến công nghệ, ñưa máy
móc vào một số khâu, công ñoạn ñể thay thế lao ñộng thủ công. Vốn ít dẫn
ñến ñầu tư thấp và tình trạng nghèo ñói gia tăng.
Sáu là, nguyên vật liệu
Nguyên liệu có ảnh hưởng không nhỏ ñến sản xuất của làng nghề. Với
làng nghề này thì giá trị nguyên liệu chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản
phẩm (nguyên liệu là cấu thành chủ yếu của chi phí).
Chất lượng nguyên liệu có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản
phẩm, qua ñó ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, của ñơn vị sản xuất cho nên
làng nghề rất chú trọng ñến yếu tố nguyên liệu.
Sản xuất sẽ ổn ñịnh, chủ ñộng, tăng trưởng nếu làng nghề ổn ñịnh
ñược nguyên liệu và ngược lại.
Hiện nay, nguồn nguyên liệu tại chỗ của nhiều làng nghề truyền thống
ñã cạn kiệt, phải vận chuyển từ nơi khác về, ñiều kiện khai thác, vận chuyển
có ảnh hưởng tới việc ñảm bảo nguồn nguyên liệu cho các làng nghề. Bởi
vậy cần phải biết sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu ñồng thời tìm kiếm thêm
nhiều nguyên liệu thay thế hợp lý, theo hướng ña dạng hoá, giá rẻ, bảo ñảm
cho quy trình sản xuất nhanh, ñảm bảo sản phẩm của làng nghề có ñược chất
lượng cao, giá thành hạ là ñiều cần lưu ý.
Bẩy là, yếu tố truyền thống
Yếu tố truyền thống trong ñiều kiện hiện nay có tác dụng hai mặt vừa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 28
tích cực vừa tiêu cực, ñối với sự phát triển của làng nghề.
Tích cực là bởi yếu tố truyền thống có tác dụng bảo tồn những nét ñặc
trưng văn hoá của từng làng nghề, của dân tộc, làm cho sản phẩm làng nghề
có tính ñộc ñáo và có giá trị cao. Những người thợ cả, những nghệ nhân, các
truyền thống tốt ñẹp là tài sản của quốc gia. Những qui ước và ràng buộc
trong các luật nghề, lệ làng ñề ra những tiêu chuẩn ñạo ñức nghề nghiệp, ñòi
hỏi người thợ phải sản xuất - kinh doanh một cách trung thực, bảo ñảm chất
lượng sản phẩm.
Tiêu cực là do sự thay ñổi của nền kinh tế, sự phát triển của công nghệ
khoa học trong nền kinh tế thị trường dòi hỏi phải có những con người có
ñầu óc kinh doanh năng ñộng, sáng tạo. ðiều ñó nhiều khi yếu tố truyền
thống, những kinh nghiệm chủ nghĩa lại cản trở sự phát triển của nền kinh tế
nói chung, của làng nghề nói riêng. ðồng thời những quy ñịnh ngặt nghèo,
hạn chế trong luật nghề, lệ làng ñã làm cản trở không nhỏ tới việc mở rộng
sản xuất - kinh doanh của làng nghề. Trong ñiều kiện kinh tế thị trường
không thể chỉ có kinh nghiệm mà phải có khoa học công nghệ kết hợp. Tóm
lại, nếu có thể ñưa ñược những tiến bộ của khoa học - công nghệ hiện ñại
vào, nhưng vẫn giữ ñược những yếu tố truyền thống mang ñậm ñà bản sắc
dân tộc và những sản phẩm ñó của các làng nghề phải ñược tiếp nhận trong
thị trường của xã hội hiện ñại.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình bảo tồn và phát triển làng nghề trên thế giới
2.2.1.1 Ở Nhật Bản
Nhật Bản ñã tiến hành CNH từ nền nông nghiệp cổ truyền. Trong quá
trình CNH, Nhật Bản ñã mở mạng lưới công nghiệp gia ñình phân tán ở
nông thôn làm vệ tinh cho các xí nghiệp lớn ở ñô thị. Vừa duy trì và phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 29
triển các ngành nghề cổ truyền, Nhật Bản vừa mở ra các ngành nghề mới,
trước hết là các hoạt ñộng dịch vụ kinh tế - kỹ thuật ở nông thôn, huy ñộng
thêm lao ñộng nông thôn vào các hoạt ñộng kinh tế ngoài nông nghiệp ñể
nâng cao thu nhập của cư dân nông thôn, thúc ñẩy nông nghiệp, nông thôn
phát triển. Các ngành nghề thủ công ở nông thôn, các làng có nghề truyền
thống vẫn ñược duy trì và phát triển trong quá trình CNH.
ðến cuối thế kỷ XX, Nhật Bản có 867 nghề TTCN ở nông thôn. Sản
phẩm của nghề sơn mài cổ truyền không chỉ phục vụ trong nước mà còn xuất
khẩu ra nhiều nước khác, kể cả Mỹ. Tỉnh FIGU có nghề rèn cổ truyền từ 700
- 800 năm nay hiện ñang thực hiện quy trình sản xuất nông cụ theo phương
pháp cổ truyền ñược cải tiến gồm nhiều công ñoạn ñược chuyên môn hoá, từ
luyện thép tại tập ñoàn sắt thép toàn Nhật Bản qua làm phôi theo tiêu chuẩn
của từng loại sau ñó mới ñưa về gia ñình ñể gia công. Nông cụ do các hộ gia
ñình làm ra ñược bao tiêu. Công nghệ chế tạo nông cụ cũng ñược cơ khí hoá
với các máy móc gia công tiến bộ và có hệ thống máy móc tinh vi kiể._.ng sản phẩm truyền thống mang ñậm
bản sắc văn hoá dân tộc mà hiện nhu cầu thị trường có xu hướng sử dụng
nhiều những sản phẩm ñó, ñồng thời chuyển ñổi những sản phẩm trong làng
nghề hiện nay nhu cầu không ñáp ứng yêu cầu người tiêu dùng.
Làng nghề truyền thống nhất thiết phải căn cứ vào nhu cầu của thị
trường, vào khả năng thâm nhập, chiếm lĩnh, mở rộng thị trường của ngành
nghề ñó.
Với làng nghề tương Bần ñã duy trì và phát triển ñược, thì cần có biện
pháp mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất, nâng cao năng xuất lao ñộng và
chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh sản phẩm của từng loại sản phẩm
trên thị trường, nhất là thị trường quốc tế.
Hai là, ñẩy mạnh phát triển làng nghề mà sản phẩm của nó ñang có
nhu cầu lớn trên thị trường, tập trung phát triển mạnh những sản phẩm xuất
khẩu mũi nhọn, những mặt hàng có giá trị kinh tế cao.
Ba là, chú ý bảo tồn một số công nghệ cổ truyền tinh xảo, ñộc ñáo,
tập trung ñổi mới, phát triển công nghệ tiên tiến hiện ñại phù hợp vào sản
xuất trong làng nghề.
Bốn là, cần sớm xây dựng thương hiệu cho làng nghề tương Bần, như
vậy mới ñem lại giá trị kinh tế cao và bảo tồn ñược làng nghề trong cơ chế
thị trường hiện nay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 114
4.2.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm bảo tồn và phát triển làng nghề
tương Bần
4.2.2.1 Giải pháp thị trường
+ Thị trường bao giờ cũng là căn cứ ban ñầu của phát triển sản xuất và
là tiêu ñiểm hướng tới của các nhu cầu tiêu dùng xã hội. Vì vậy, trong cơ chế
mới, thị trường càng có ý nghĩa là vai trò ñộng lực thúc ñẩy sự vận ñộng và
phát triển sản xuất hàng hoá của làng nghề.
+ Với nhà nước cần sớm xây dựng thương hiệu cho làng nghề, tiến
hành hỗ trợ các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất ở làng nghề trong việc tìm
kiếm và mở rộng thị trường, thông qua việc giao trách nhiệm cho các cơ
quan ngoại thương, nắm vững thị hiếu tiêu dùng của từng khu vực, từng
nước ñối với mặt hàng TTCN của nước ta. Cung cấp thông tin thị trường, tổ
chức các dịch vụ tư vấn về chiến lược mặt hàng, thị trường. Trợ giúp giới
thiệu sản phẩm của làng nghề thông qua các hội chợ triển lãm quốc tế và
trong nước.
ðồng thời, có chính sách khuyến khích và tạo ñiều kiện cho mọi tổ
chức và cá nhân quan tâm chú trọng ñến công tác tiếp thị (tạo mẫu mã hàng
hoá, chào hàng và ký kết các hợp ñồng xuất khẩu). Hạn chế tình trạng cạnh
tranh hỗn loạn làm tổn hại ñến lợi ích chung. Giảm những khâu trung gian
không cần thiết, làm tổn hại và gây thua thiệt cho người sản xuất.
Khuyến khích và tạo mọi ñiều kiện ñể các cơ sở sản xuất - kinh doanh
trong làng nghề mở các ñại lý, các cửa hàng, quầy hàng giới thiệu sản phẩm
tại các ñô thị và các tụ ñiểm thương mại, các chợ nông thôn ở các ñịa
phương khác nhau. Bên cạnh ñó, nên khuyến khích hình thành các Hiệp hội
ngành nghề ngay từ trong từng làng - xã ñến huyện, tỉnh và Trung ương.
Thông qua các tổ chức này, các cơ sở sản xuất, các cá nhân người thợ ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 115
trao ñổi và cung cấp thông tin về kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, thị trường, giá
cả, thị hiếu, mẫu mã, chất lượng sản phẩm....tạo ra sự hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh giữa các cơ sở trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của làng nghề.
+ Với ñịa phương ñể bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần cần có
thị trường nguyên liệu ñầu vào ổn ñịnh, ñầy ñủ. Và cần phải xây dựng vùng
nguyên liệu cho làng nghề ñể ổn ñịnh nâng cao chất lượng sản phẩm ñầu vào.
+ Với doanh nghiệp, hộ chuyên, hộ kiêm sản xuất mở trang web
quảng bá sản phẩm trên internet ñến khách hàng. ðể mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm tương cho làng nghề thông qua các hệ thống các siêu thị, cửa
hàng trong cả nước.
4.2.2.2 Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ
+ Với nhà nước thực hiện các chính sách, biện pháp giúp ñỡ, hỗ trợ
ñổi mới công nghệ cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh trong làng nghề một
cách tích cực và có hiệu quả.
+ Với doanh nghiệp, hộ chuyên, hộ kiêm sản xuất tăng cường việc ñổi
mới, cải tiến áp dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ (kỹ thuật công nghệ ñơn
giản, giá thành thấp, dễ thay thế) trong sản xuất tương ở làng nghề sản xuất
tương Bần là thông qua việc cải tiến hiện ñại hoá các công nghệ cổ truyền
hiện có.
ðổi mới công nghệ trước hết là việc làm của bản thân các cơ sở sản
xuất - kinh doanh tương trong làng nghề.
4.2.2.3 Giải pháp về vốn
Chính sách tài chính, tín dụng là một bộ phận hữu cơ không thể tách
rời của chính sách kinh tế - xã hội. Nó là cơ sở ñể hình thành thị trường vốn,
thực hiện các biện pháp nhằm ñảm bảo công bằng hoặc hỗ trợ vốn, tín dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 116
của Chính quyền Nhà nước các cấp ñối với các loại hình doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh.
+ Với nhà nước mở rộng hệ thống dịch vụ tín dụng cho khu vực nông
thôn, tổ chức các quỹ tín dụng chuyên dành cho phục vụ phát triển công
nghiệp nông thôn. Tăng vốn cho vay từ các nguồn vốn tín dụng ñầu tư, quỹ
hỗ trợ ñầu tư quốc gia, quỹ Quốc gia xúc tiến việc làm, ngân hàng người
nghèo và các Ngân hàng Thương mại quốc doanh. Hệ thống Ngân hàng cần
mở rộng các ñại lý, ñại diện của mình trên khắp các ñịa bàn nông thôn, ñặc
biệt là làng nghề, nơi thường có nhu cầu về sử dụng vốn lớn.
- ðổi mới các chính sách tài chính, tín dụng nhằm hỗ trợ tạo lập và tăng
cường vốn cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh trong làng nghề ở nông thôn.
+ Với ñịa phương hàng năm, các tỉnh nên có kế hoạch dành một lượng
vốn ñáng kể nhất ñịnh từ nguồn vốn ñầu tư phát triển ñể cho vay với lãi suất
ưu ñãi cho các cơ sở sản xuất công nghiệp TTCN trong làng nghề truyền
thống ñang ñược khôi phục và phát triển làng nghề.
+ Với ngân hàng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho
vay ñể kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc liên quan ñến quá trình
triển khai dự án và sử dụng vốn vay ñể phối hợp với các khách hàng ñể cùng
tháo gỡ, chấn chỉnh các sai phạm trong quá trình sử dụng vốn vay, giảm
thiểu sự rủi ro, thất thoát vốn cho vay.
+ Với doanh nghiệp, hộ chuyên, hộ kiêm và ñể nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn vay, các chủ doanh nghiệp, hộ gia ñình trong các làng nghề
cần ñược nâng cao tri thức về quản lý, các kiến thức về kinh doanh, tiếp thị,
tiếp cận thị trường, quản lý tài chính… nhằm ñạt hiệu quả cao trong sản xuất
- kinh doanh.
- Cần phải phát huy nội lực, tận dụng vốn tự có tại ñịa phương.
- Tổ chức hình thức hợp tác, hợp tác xã ñể huy ñộng nguồn vốn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 117
Trong sản xuất của làng nghề truyền thống nhu cầu về vốn không thật lớn
như một số ngành nghề sản xuất khác, song nó vẫn có một vai trò hết sức quan
trọng vì ñó là yếu tố vật chất có ý nghĩa quyết ñịnh của quá trình sản xuất. Thực
tế hiện nay các nguồn vốn ñể cung cấp cho các làng nghề còn rất hạn chế. Sự
thiếu vốn thường diễn ra do khả năng tích luỹ ñể ñầu tư phát triển sản xuất của
các cơ sở còn thấp, ñồng thời khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thức hay
bán chính thức còn hạn hẹp.
- Phát huy nguồn vốn hỗ trợ từ Nhà nước, ñịa phương.
- Huy ñộng vốn từ các tổ chức tín dụng.
Mặc dù yêu cầu về vốn cho sản xuất trong làng nghề không phải lớn,
nhưng với quy mô sản xuất nhỏ, nguồn vốn hạn hẹp, nhiều doanh nghiệp tư
nhân và các hộ cá thể gặp khó khăn về vốn trong việc ñầu tư trang thiết bị và
công nghệ mới.
ðể góp phần từng bước khắc phục tình trạng khó khăn về vốn cho các
cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề nông thôn nói chung, ở làng nghề
tương Bần nói riêng, cần thúc ñẩy sự hình thành và phát triển thị trường tài
chính, tín dụng hoạt ñộng ña dạng, phong phú và có hiệu quả.
ðơn giản hoá các thủ tục cho vay vốn, tăng thời hạn vay vốn và tăng
lượng vốn cho vay.
4.2.2.4 Giải pháp về nhân lực và truyền thống làm nghề
+ Với nhà nước cần có các chính sách khen thưởng và ưu ñãi thích
ñáng ñối với các nghệ nhân, khuyến khích họ truyền nghề và dạy nghề cho
lớp trẻ. Hàng năm hoặc vài năm một lần cần tổ chức xét, công nhận và trao
tặng danh hiệu cao quý, cũng như thưởng vật chất xứng ñáng cho những
người thợ giỏi có phát minh sáng chế, cải tiến máy móc, thiết bị và công
nghệ sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 118
+ Với ñịa phương cần có chính sách ưu ñãi ñối với các nghệ nhân thì
ñiều ñó không chỉ ñem lại hiệu quả kinh tế cao, thúc ñẩy sản xuất phát triển
mà còn có ý nghĩa lớn trong việc bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá của
dân tộc.
Tích cực hỗ trợ ñào tạo kiến thức quản lý, bồi dưỡng nâng cao năng
lực kinh doanh cho các chủ doanh nghiệp, chủ hộ sản xuất - kinh doanh và
ñào tạo.
Tích cực ñào tạo bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho các chủ cơ sở sản
xuất tương (Doanh nghiệp, hộ chuyên, hộ kiêm sản xuất), kỹ năng trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
+ Với hội tương Bần thành lập “câu lạc bộ truyền thống” ñể thu hút
các nghệ nhân tham gia. Từ ñây các nghệ nhân có ñiều kiện tiếp xúc và trao
ñổi kinh nghiệm lẫn nhau, ñồng thời cũng là nơi nghệ nhân truyền nghề cho
thế hệ sau.
+ Với doanh nghiệp, hộ chuyên, hộ kiêm dạy nghề theo lối truyền
nghề: ðây là phương pháp rất cần ñược coi trọng trong làng nghề tương Bần.
Khai thác nguồn lao ñộng trẻ có tri thức, trình ñộ quản lý kinh tế, quản
lý xây dựng thị trường, cải tiến mẫu mã trong quá trình sản xuất kinh doanh
của các hộ ñặc biệt là các doanh nghiệp trong làng nghề tương Bần.
Khai thác có hiệu quả nguồn lao ñộng của ñịa phương, thông qua việc
nâng cao thu nhập, ñảm bảo các ñiều kiện phương tiện và dạy nghề ñể thu
hút càng nhiều lao ñộng nông thôn ñặc biệt là lúc nông nhàn tham gia quá
trình sản xuất của làng nghề.
4.2.2.5 Giải pháp về kết cấu hạ tầng
Với Nhà nước tăng cường ñầu tư và ñổi mới chính sách phát triển kết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 119
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, tiến hành quy hoạch và giải quyết mặt
bằng sản xuất cho làng nghề.
- Giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn cần phải
xây dựng theo mô hình Nhà nước và nhân dân cùng làm. Nhà nước ñầu tư
xây dựng nhiều công trình giao thông và do Nhà nước quản lý.
- Giải pháp về cải tạo nâng cấp ñường ñiện phục vụ cho sản xuất:
Cải tạo, nâng cấp mạng lưới ñiện ở nông thôn giúp cho ñiện áp ổn
ñịnh, ngăn chặn ñược những rủi ro cho người sản xuất khi sử dụng ñiện.
Ưu tiên cung cấp ñiện cho khu vực sản xuất tại làng nghề
- Giải pháp xây dựng hệ thống cấp, thoát nước:
Nhà nước ñầu tư thích ñáng cho xây dựng công trình cấp nước sạch,
hệ thống thoát nước phục vụ cho quá trình sản xuất.
Các hộ sản xuất phối hợp với chính quyền ñịa phương tạo ñiều kiện
tốt nhất cho việc cung cấp nước sạch trên ñịa bàn.
Hỗ trợ việc quy hoạch, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nói
trên cho làng nghề.
Nhà nước và chính quyền ñịa phương các cấp cần xúc tiến quy hoạch
và xây dựng các hệ thống công trình kết cấu hạ tầng về cấp, thoát nước, xử
lý chất thải, làm sạch vệ sinh và bảo vệ môi trường ở khu vực nông thôn nói
chung, làng nghề nói riêng với tinh thần khẩn trương, tích cực.
Kết cấu ở nông thôn nói chung và trong các làng nghề nói riêng cũng
ñã ñược quan tâm ñầu tư, nhưng nhìn chung vẫn còn trong tình trạng thấp
kém, chưa phát triển. Tình trạng thiếu hụt trong công tác cung cấp ñiện, cấp
thoát nước, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường… ở làng nghề ñang tạo ra
không ít trở ngại, khó khăn cho sự khôi phục và phát triển làng nghề. Tình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 120
trạng cung cấp ñiện năng không ổn ñịnh và làm tăng giá ñiện, tình trạng ách
tắc trong lưu thông và làm tăng cước phí lưu thông, tình trạng chất thải công
nghiệp và sinh hoạt không ñược xử lý, không có hệ thống cung cấp nước
sạch và hệ thống thoát nước, khu vực sản xuất lại nằm ngay trong khu vực
dân cư… ñã tác ñộng không nhỏ ñến tình trạng môi trường bị ô nhiễm và cản
trở việc mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, cần thiết phải có các chính sách và giải pháp
tổng thể, ñồng bộ về phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông thôn nói chung,
ở làng nghề nói riêng.
Tình trạng không có hệ thống cấp, thoát nước chung, các loại khí,
nước, phế thải, rác thải của sản xuất và sinh hoạt không ñược thu gom, xử lý
trước khi thải ra môi trường xung quanh ở nông thôn nhất là trong làng nghề
ñã tác ñộng xấu ñến môi trường tới mức báo ñộng cần có biện pháp khắc
phục kịp thời. Một mặt, cần tăng cường nhận thức của dân cư các chủ cơ sở
sản xuất kinh doanh về sự cần thiết của những hệ thống các công trình kết
cấu hạ tầng ñó, vận ñộng ñóng góp ñầu tư, quy ñịnh chặt chẽ trách nhiệm,
nghĩa vụ của các tầng lớp dân cư, của các doanh nghiệp trên ñịa bàn trong
việc ñóng góp kinh phí ñể xây dựng công trình.
4.2.2.6 Giải pháp về môi trường
+ Với nhà nước cần có chính sách ưu ñãi, hỗ trợ cho việc quy hoạch,
xây dựng quản lý hệ thống xử lý chất thải tại làng nghề sản xuất tương Bần.
- Nâng cao nhận thức về môi trường cho các hộ sản xuất kinh doanh
về những tác ñộng của môi trường tới ñời sống sinh hoạt, quá trình sản xuất
ra sản phẩm (ảnh hưởng ñến chất lượng sản phẩm, vấn ñề vệ sinh môi
trường).
+ Với các hộ sản xuất kinh doanh phải cam kết về bảo vệ môi trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 121
tập trung ñầu tư xử lý bước ñầu các chất thải tại hộ gia ñình trong quá trình
sản xuất.
4.2.2.7 Giải pháp về yếu tố ñầu vào
Thị trường nguyên liệu của làng nghề tương Bần chủ yếu là thị trường
ñịa phương tại chỗ gắn bó với sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên, trong
những năm gần ñây nguồn nguyên liệu của làng nghề phụ thuộc rất lớn vào
nguồn cung cấp nguyên liệu ở ñịa phương khác và thị trường quốc tế (ñậu
tương nhập khẩu từ Trung Quốc, Mỹ).
ðể bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần cần có thị trường
nguyên liệu ñầu vào ổn ñịnh, ñầy ñủ. Nhà nước, ñịa phương cần hỗ trợ làng
nghề tăng cường tiếp cận thông tin cho các cơ sở sản xuất biết ñược giá cả,
chất lượng chủng loại của nguyên liệu ñầu vào (gạo nếp, ñậu tương). Và cần
phải xây dựng vùng nguyên liệu cho làng nghề ñể ổn ñịnh nâng cao chất
lượng sản phẩm ñầu vào.
Tóm lại: ðể bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần. Nhà nước cần có
những chủ trương, chính sách tạo ñiều kiện hỗ trợ cho làng nghề phát triển theo
thông lệ, nguyên tắc thị trường. Hoàn thiện môi trường thể chế, ñổi mới và tăng
cường các biện pháp quản lý của Nhà nước trên tinh thần hỗ trợ các cơ sở sản
xuất - kinh doanh ở làng nghề phát triển ñúng hướng.
Chủ thể trong làng nghề tương Bần cũng cần phải chủ ñộng, năng
ñộng, phát triển trong sự hỗ trợ chung ñó. Việc xác ñịnh giải pháp bảo tồn
và phát triển làng nghề tương Bần cần phải ñặt trong mối quan hệ với ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh và của vùng, quan ñiểm ñịnh hướng
phát triển làng nghề trong thời gian tới, những lợi thế và những khó khăn
trong việc bảo tồn và phát triển làng nghề trong những năm qua. Bên cạnh
ñó bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần cần phải căn cứ vào chiến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 122
lược phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước, vào quá trình CNH, HðH
nông nghiệp nông thôn, chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
ñịa phương và nhiều căn cứ khác. Các giải pháp phát triển làng nghề tương
Bần cần ñược thực hiện một cách có hệ thống và thống nhất.
Cần tổ chức bộ phận chuyên trách về việc kiểm tra, giám sát việc thực thi
công tác bảo vệ môi trường ở làng nghề. ðồng thời, thực hiện việc thu phí
bảo vệ môi trường và xử phạt hành chính ñối với các cơ sở sản xuất và
những cá nhân ñổ chất thải bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 123
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
(1) Làng nghề tương Bần giữ một vai trò quan trọng trong nông thôn,
trước hết nhằm giải quyết mục tiêu kinh tế sử dụng ñầu vào có sẵn, tạo công
ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao ñộng, thu hút lao ñộng ở ñịa phương
và lân cận, thu hút vốn cho sản xuất ở làng nghề, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn nâng cao thu nhập dân cư, thu hẹp khoảng cách ñời
sống giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và công nghiệp, hạn chế
di dân thúc ñẩy phát triển hạ tầng nông thôn giữ gìn văn hoá bản sắc dân tộc.
(2) Qua khảo sát và nghiên cứu thực trạng bảo tồn và phát triển làng
nghề tương Bần trong thời gian qua chúng tôi nhận thấy số cơ sở sản xuất
tương, số lao ñộng và thu nhập của lao ñộng làm tương cũng tăng lên ñáng kể.
(3) Trong bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần còn một số tồn tại
khó khăn, thách thức cần giải quyết:
- Mặt bằng của các hộ sản xuất tương vừa là nơi ở vừa là nơi sản xuất.
- Nguyên liệu ñầu vào vẫn phải nhập của nước ngoài (ñậu tương, muối
tinh).
- Thị trường tiêu thụ vẫn chưa thực sự ổn ñịnh.
- Năng lực quản lý của doanh nghiệp.
- Nghệ nhân ngày càng chuyển nghề.
- Ô nhiễm môi trường của làng nghề.
(4) Phương hướng bảo tồn và phát triển làng nghề trong thời gian tới là
khôi phục và duy trì ở mức ñộ nhất ñịnh làng nghề sản phẩm truyền thống
mang ñậm bản sắc văn hoá dân tộc, ñẩy mạnh phát triển làng nghề mà sản
phẩm của nó ñang có nhu cầu lớn trên thị trường. ðồng thời chú ý bảo tồn một
số công nghệ, phương pháp cổ truyền tinh xảo, ñộc ñáo và tập trung ñổi mới,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 124
phát triển công nghệ tiên tiến hiện ñại phù hợp vào sản xuất trong làng nghề.
Bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần theo xu hướng:
- Sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường, ña dạng hoá sản
phẩm, mở rộng thị trường, ñổi mới sản phẩm, chất lượng, mẫu mã theo nhu
cầu thị trường.
- Bảo tồn một số công nghệ tinh xảo ñộc ñáo, tập trung ñổi mới phát
triển công nghệ tiên tiến, hiện ñại phù hợp vào sản xuất trong làng nghề trên
nguyên tắc: “Hiện ñại hoá công nghệ truyền thống và truyền thống hoá công
nghệ hiện ñại”.
(5) Bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần phải trên quan ñiểm
ñường lối chủ trương, chính sách của ðảng, pháp luật của Nhà nước, chương
trình, mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương.
(6) ðể bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần có nhiều yếu tố ảnh
hưởng ñến bảo tồn và phát triển làng nghề như: Cơ chế chính sách và kết
cấu hạ tầng, yếu tố thị trường, sự phát triển của ngành nông nghiệp và
nguyên liệu ñầu vào, yếu tố nguồn nhân lực và truyền thống làm nghề, yếu
tố về vốn và kỹ thuật công nghệ, và một số yếu tố khác... các yếu tố trên tác
ñộng không ñơn lẻ mà ảnh hưởng liên kết chặt chẽ với nhau, cùng ảnh
hưởng ñến sự bảo tồn và phát triển của làng nghề tương Bần.
(7) Bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần cần có sự tham gia của
các bên có liên quan ñến bảo tồn và phát triển làng nghề như: Nhà nước,
Chính quyền ñịa phương, các doanh nghiệp, hộ chuyên, hộ kiêm... ðể thúc
ñẩy việc bảo tồn và phát triển làng nghề tương Bần, trên phương diện vĩ mô
cần phải thực thi ñồng bộ nhiều chính sách và giải pháp nhằm khuyến khích,
hỗ trợ, giúp ñỡ, tạo môi trường thuận lợi cho sự khôi phục và sự phát triển
của làng nghề tương Bần trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Trong ñó, ñặc biệt nhấn mạnh ñến các giải pháp như giải pháp về thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 125
trường, giải pháp về kỹ thuật và công nghệ, giải pháp về vốn, giải pháp về
nhân lực và truyền thống làm nghề, giải pháp về kết cấu hạ tầng, giải pháp về
môi trường...Nghiên cứu về bảo tồn và phát triển làng nghề nói chung và làng
nghề tương Bần nói riêng diễn ra như thế nào trong thời gian tới cần có một
công trình nghiên cứu công phu hơn nữa.
5.2 Kiến nghị
+ Với Nhà nước:
Huy ñộng nguồn vốn nội lực cùng với sự hỗ trợ của nhà nước và ñịa
phương cho vay vốn ưu ñãi, cải cách thủ tục hành chính khi cho các hộ sản
xuất vay (thời gian, lãi suất, ñủ vốn).
Miễn, giảm tiền thuê ñất ñối với các hộ sản xuất trong làng nghề (thời
hạn trên 10 năm).
+ Với tỉnh Hưng Yên:
Cần phải có quy hoạch tổng thể và phát triển các cụm, khu sản xuất
tập trung của làng nghề.
Xây dựng tốt và ñồng bộ kết cấu hạ tầng các cụm, khu sản xuất tập
trung ñể làng nghề phát triển có hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
+ Với ñịa phương:
Thị trấn Bần có chính sách phát triển ñồng bộ như quan tâm ñến ñời
sống của các nghệ nhân, hướng nghiệp cho lớp trẻ ñể bảo tồn nguồn gen tinh
hoa của làng nghề tương Bần.
+ Với những doanh nghiệp, cơ sở, hộ sản xuất tích cực ñổi mới kỹ
thuật sản xuất phù hợp với sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tư tưởng- Văn hoá Trung ương, Bộ Nông nghiệp &PTNT (2002),
Con ñường Công nghiệp hóa- hiện ñại hóa nông nghiệp nông thôn ở
Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Công nghiệp (1996), Kỷ Yếu Hội thảo Quốc tế về bảo tồn và phát
triển làng nghề truyền thống Việt Nam, Hà Nội.
3. Nguyễn ðiền (1997), CNH nông nghiệp, nông thôn các nước Châu Á
và Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Lưu ðức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2001), Quản lý môi trường cho
phát triển bền vững, NXB ðại học Quốc gia, Hà Nội.
5. Phạm Xuân Phương (2003), Thực trạng và những giải pháp chủ yếu
phát triển vùng nguyên liệu gỗ trụ mỏ ðông bắc Bắc bộ, Luận án tiến
sĩ kinh tế, Trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
6. Dương Bá Phượng (2001), Bảo tồn và phát triển làng nghề trong quá
trình CNH, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
7. Bùi Ngọc Quyết (2000), Giáo trình kinh tế môi trường, NXB Tài
chính, Hà Nội.
8. Lê Hữu Tầng (1997), Về ñộng lực của sự phát triển kinh tế- xã hội,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
9. Tổng cục thống kê (1996), ðộng thái và thực trạng kinh tế- xã hội
Việt Nam 10 năm ñổi mới (1986- 1995), NXB Thống kê, Hà Nội.
10. Trung tâm KHXH&NV (2000), Tư duy mới về phát triển cho thế kỷ
XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Từ ñiển Bách khoa Việt Nam (2002), NXB Từ ñiển Bách khoa, Hà
Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 127
12. UBND thành phố Hà Nội- Sở kế hoạch ñầu tư (2005), Báo cáo tổng
hợp quy hoạch phát triển nghề và làng nghề thành phố Hà Nội ñến
năm 2010, Hà nội.
13. Viện chiến lược phát triển (2001), Cơ sở khoa học của một số vấn ñề
trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam ñến năm
2010 và tầm nhìn 2020, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Viện chiến lược phát triển (2001), Việt Nam hướng tới 2010, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tập 1.
15. Ngô Doãn Vịnh, (2003), Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, học hỏi và sáng tạo, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
16. Bùi Văn Vượng (1998), Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam,
NXB Văn hoá dân tộc, Hà Nội.
17. Trần Minh Yến (2004), Làng nghề truyền thống trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 128
PHỤ LỤC
Phiếu ñiều tra hộ sản xuất tương trong làng nghề năm 2008
Phần I: Thông tin chung về hộ gia ñình
1. Họ tên chủ hộ:…………………………...Giới tính……………….tuổi
2. Trình ñộ văn hoá của chủ hộ……..
3. Số nhân khẩu của hộ?
STT Loại nhân khẩu Số lượng (người)
1 Tổng số người trong hộ
2 Số lao ñộng chính (18- 65 tuổi)
3
Người già hoặc trẻ em (> 65 tuổi hoặc <18
tuổi), hoặc người mất sức, không có khả năng
lao ñộng
4. Số thành viên của hộ thường xuyên tham gia vào hoạt ñộng sản xuất của
hộ là…… người.
5. Ngoài hoạt ñộng sản xuất kinh doanh này, các lao ñộng chính trong hộ gia
ñình có làm các công việc khác hay không?..........
Có Không
- Sản xuất nông nghiệp
- Kinh tế vườn, trang trại
- ði làm cho các công ty, xí nghiệp ở ñịa phương
- Làm việc cho các cơ quan nhà nước
- Kinh doanh buôn bán, dịch vụ nhỏ
6. Vốn ñầu tư vào sản xuất làm tương lấy từ các nguồn nào? Bao nhiêu? Có
phải trả lãi vay không, nếu có thì là bao nhiêu?
Nguồn vốn Số lượng (triệu ñồng)
Thời gian
vay (tháng)
Lãi suất
(%/tháng)
Vốn tự có
Vốn từ vay ngân hàng
Vốn từ vay ngoài
Vốn từ việc nhận biếu tặng
Vốn từ việc nhận góp vốn SXKD
Tổng vốn
7. Ước tính thu nhập trung bình hàng tháng của hộ gia ñình từ hoạt ñộng sản
xuất làng nghề của gia ñình là……… VNð.
Phần II: Ngành nghề sản xuất - lao ñộng - thu nhập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 129
8. Gia ñình anh chị ñã sản xuất ngành nghề hiện tại ñược bao lâu?
• Dưới 5 năm
• Từ trên 5 năm ñến 10 năm
• Trên 10 năm
9. Ngành nghề sản xuất hiện tại có phải là thu nhập chính của hộ gia ñình
anh/ chị hay không?
• Là nguồn thu nhập chính, hộ không có hoạt ñộng sản xuất nào khác
• Là nguồn thu nhập chính, nhưng hộ vẫn có những việc khác ñể tăng thu
nhập
• Chỉ là nguồn thu nhập phụ
10. Số lao ñộng hộ sử dụng cho hoạt ñộng sản xuất? Mức lương cho một lao
ñộng?
Có/Không Loại lao ñộng Số lượng (người)
Trả công cho lao
ñộng (triệu
ñồng/tháng)
Lao ñộng là thành viên
của hộ, gia ñình (trên 18
tuổi)
Lao ñộng là trẻ em (dưới
18 tuổi) và người già
(trên 65 tuổi)
Lao ñộng thuê ngoài làm
việc thường xuyên cho
gia ñình
Lao ñộng thuê ngoài làm
việc theo công nhật hoặc
không thường xuyên
Tổng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 130
Phần III: Sản phẩm - Thị trường
11. Các mẫu mã sản phẩm do hộ gia ñình sản xuất:
• Chủ yếu vẫn duy trì các mẫu mã sản phẩm truyền thống, có thay ñổi
thêm các mẫu mã mới nhưng không nhiều
• Liên tục thay ñổi mẫu mã hằng năm theo yêu cầu của thị trường
• Chỉ sản xuất các mẫu mã truyền thống
12. Cách thức hộ gia ñình anh/ chị sản xuất là?
• Chỉ nhận gia công thuê sản phẩm cho các hộ gia ñình hoặc cơ sở sản
xuất khác.
• Mua lại nguyên liệu hoặc bán thành phẩm từ hộ gia ñình hoặc cơ sở sản
xuất khác ñể chế biến.
• Thực hiện toàn bộ quy trình từ thu mua, sơ chế nguyên liệu ñến sản xuất
ra thành phẩm.
13. Hiện nay hộ gia ñình anh/ chị sản xuất liên tục hay sản xuất theo mùa
vụ?
• Sản xuất liên tục trong năm.
• Sản xuất theo mùa vụ hoặc một số thời gian trong năm.
14. Hiện nay anh/chị ñang sản xuất bao nhiêu chủng loại sản phẩm
• 1 loại sản phẩm duy nhất
• Từ 1 - 2 loại sản phẩm
• Nhiêu hơn 2 loại sản phẩm
15. Sản lượng tương sản xuất bình quân/tháng của hộ gia ñình anh/chị?
Tương nếp cái………..lít
Tương nếp tẻ…………lít
16. Sản lượng tương tiêu thụ bình quân hàng tháng của 02 loại sản phẩm
chính do gia ñình anh/chị sản xuất?
Tên sản phẩm Tương nếp cái Tương nếp tẻ
Sản lượng trung bình hàng tháng
ðơn vị tính
Giá bán trung bình cho mỗi sản phẩm
17. Doanh thu bình quân của hộ……../tháng.
18. Tình hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của hộ gia ñình anh/chị hiện
nay so với 2 - 3 năm trước là:
• Bình thường
• Tốt hơn
• Khó khăn
• Rất khó khăn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 131
19. Thị trường tiêu thụ:
Thị trường Số lượng ðVT Số lượng tương tiêu thụ (lít)
Trong nước
- Miền Bắc
+ ðại lý
+ Siêu thị
+ Cửa hàng
- Miền Trung
+ ðại lý
+ Siêu thị
+ Cửa hàng
- Miền Nam
+ ðại lý
+ Siêu thị
+ Cửa hàng
Tỉnh
ðại lý
Siêu thị
Cửa hàng
Tỉnh
ðại lý
Siêu thị
Cửa hàng
Tỉnh
ðại lý
Siêu thị
Cửa hàng
Nước ngoài Nước
20. Hình thức tiêu thụ? Bán buôn/Bán lẻ
Phần IV: Công cụ - phương tiện sản xuất
21. Hộ gia ñình anh/chị có sử dụng ñiện cho sản xuất không
• Không sử dụng
• Sử dụng ñể thắp sáng, quạt - thông gió cho sản xuất
• Sử dụng ñể tạo nhiệt phục vụ sấy khô, lên men hoặc ñun nấu trong sản
xuất
• Sử dụng ñiện ñể chạy máy hoặc chạy ñộng cơ ñiện trong sản xuất
22. Trung bình một tháng gia ñình anh/chị tiêu thụ bao nhiêu số ñiện (KWh
ñiện)?
Tiêu thụ…….số ñiện (KWh ñiện)/tháng, trong ñó khoảng……số ñiện (KWh
ñiện) cho sản xuất.
23. Lượng than tiêu thụ bình quân/năm là……..tấn (tạ). Giá mỗi tấn (tạ)
than bình quân/năm là………ñồng.
24. Diện tích mặt bằng nhà xưởng hộ gia ñình ñang sử dụng là ……m2. ðó là:
• ðất nhà xưởng ñi thuê
• Của hộ gia ñình dành riêng cho sản xuất
• Của hộ gia ñình, vừa là nơi ở vừa là nơi sản xuất
25. Nếu có sử dụng máy móc trong sản xuất, thì các máy móc thiết bị này
ñược sử dụng trong những khâu nào của quy trình sản xuất?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………… 132
T
T Các khâu sản xuất
Loại ñộng cơ hoặc nhiên liệu
chủ yếu ñược sử dụng
1 Xử lý, sơ chế nguyên liệu, vật liệu ðiện
Than, củi
2 Chế tạo, sản xuất sản phẩm ðiện
Than, củi
3 Hoàn thiện, ñóng gói sản phẩm ðiện
Than, củi
26. Cơ sở vật chất, công cụ sản xuất ñược sử dụng vào sản xuất tương (ðiền
vào mục thích hợp)
STT Cơ sở vật chất, công cụ SL ðVT Giá/ñơn
vị (ñồng)
Thành tiền
(ñồng)
1
Nhà xưởng sản xuất
- Kiên cố
- Bán kiên cố
Nhà xưởng
Nhà xưởng
2
Máy sản xuất
- Máy rang ñậu tương
- Máy say ñậu tương
- Máy nghiền mốc
- Máy ñóng chai
Máy
3 Chum Vỏ
4 Lia làm mốc Cái
5 Xoong Cái
6 Bếp lò Cái
7 Giàn mốc Giàn
8 Thúng, rổ rá, phông bạt Cái
27. Nguyên liệu ñầu vào cho hoạt ñộng sản xuất tương
Nguyên liệu ñầu
vào Số lượng ðVT (tấn, tạ)
ðậu tương
Gạo nếp
Muối tinh
28. Các ý kiến khác............................................................................................
Xin chân thành cảm ơn ông/bà!
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2652.pdf