Tài liệu Nghiên cứu tác động của chính sách hỗ trợ để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh suy giảm kinh tế ở huyện Từ Liêm Hà Nội: ... Ebook Nghiên cứu tác động của chính sách hỗ trợ để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh suy giảm kinh tế ở huyện Từ Liêm Hà Nội
127 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1883 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu tác động của chính sách hỗ trợ để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh suy giảm kinh tế ở huyện Từ Liêm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹I häc n«ng nghiÖp hµ néi
----------------------------
ðOÀN THỊ TÂM
.
NGHIÊN CỨU TÁC ðỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ðỂ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG
BỐI CẢNH SUY GIẢM KINH TẾ Ở HUYỆN TỪ LIÊM - HÀ NỘI
luËn v¨n th¹c sÜ kinh tÕ
Chuyên ngành : kinh tÕ n«ng nghiÖp
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN ðỨC
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. i
LỜI CAM ðOAN
Tôi cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
ðoàn Thị Tâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin ñược bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn tới thầy giáo – TS. Trần Văn ðức - người ñã trực tiếp hướng dẫn và
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Kinh tế; các
thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Viện Sau ðại học ñã tạo
ñiều kiện giúp ñỡ tôi mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn cán bộ nhân viên các Phòng Ban kinh tế, tài
chính, thống kê thuộc UBND huyện Từ Liêm, các doanh nghiệp thuộc khu
vực công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm ñã tạo ñiều kiện và hỗ trợ tôi trong quá
trình thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia ñình, ñồng nghiệp
và bạn bè - những người ñã luôn bên tôi, ñộng viên, giúp ñỡ tôi về vật chất
cũng như tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2010
Tác giả
ðoàn Thị Tâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.2 Cơ sở thực tiễn 45
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 52
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 52
3.2 Phương pháp nghiên cứu 63
3.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu 67
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 69
4.1 Thực trạng phát triển DNNVV ở huyện Từ Liêm 69
4.2 Thực trạng chính sách hỗ trợ DNNVV tại huyện Từ Liêm 74
4.2.1 Thực trạng các DNNVV ñược vay vốn hỗ trợ lãi suất 74
4.2.2 Tác ñộng của chính sách hỗ trợ lãi suất 79
4.2.3 Chính sách giãn nợ 90
4.2.4 Chính sách giãn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 91
4.3 Các nguyên nhân ảnh hưởng ñến việc thực thi chính sách hỗ trợ
DNNVV ở huyện từ liêm 92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. iv
4.4 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ (chính
sách hỗ trợ lãi suất, giãn nợ, giãn và giảm thuế TNDN) ñến phát
triển DNNVV ở huyện từ liêm 95
4.4.1 Giải pháp chung 95
4.4.2 Giải pháp cụ thể 96
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
5.1 Kết luận 100
5.2 Kiến nghị 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa : DNNVV
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp : TNDN
3.Doanh nghiệp : DN
4. Sản xuất : SX
5. Ngân hàng Nhà nước : NHNN
6. Ngân hàng thương mại : NHTM
7. Sản xuất kinh doanh : SXKD
8. Giá trị sản xuất : GTSX
9. Xây dựng : XD
10. Trách nhiệm hữu hạn : TNHH
11. Cổ phần : CP
12. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp- xây dựng :CN- TTCN- XD
13. Thương mại - dịch vụ - vận tải :TM - DV –VT
14. Nông lâm thủy sản : NLTS
15. Số lượng : SL
16. Nguyên vật liệu : NVL
17. Máy móc thiết bị : MMTB
18. Uỷ ban nhân dân : UBND
19. ðầu tư : ðT
20. Phát triển : PT
21. Thương mại : TM
22. Thực phẩm : TP
23. Tài sản cố ñịnh : TSCð
24. Sản phẩm : SP
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên Bảng Trang
3.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Từ Liêm 57
3.2: Cơ cấu mẫu ñiều tra 66
4.1: Loại hình và số lượng các DNNVV 70
4.2: Phân loại quy mô DNNVV theo lao ñộng tính ñến hết năm 2009 71
4.3: Phân loại quy mô DNNVV theo vốn tính ñến hết năm 2009 71
4.4 Kết quả hoạt ñộng của các DNNVV 72
4.5: Nguồn lực của Chính phủ ñược phân bổ cho huyện 76
4.6 Số lượng DNNVV ñược vay vốn theo lãi suất hỗ trợ, và tình hình sử
dụng vốn vay 77
4.7: Cơ cấu doanh nghiệp vay vốn hỗ trợ 78
4.8: Tác ñộng của chính sách ñối với việc sử dụng vốn vay của DN 81
4.9: Tác ñộng của chính sách hỗ trợ lãi suất ñến quy mô hoạt ñộng SXKD
của các DN 82
4.10: Tác ñộng của chính sách ñến lao ñộng và thu nhập 84
4.11: Tác ñộng của chính sách ñến kết quả hoạt ñộng SXKD 87
4.12: Các chỉ số ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng của doanh nghiệp 89
4.13: Tình hình thực hiện chính sách giãn, giảm thuế TNDN năm 2009 91
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết
“ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
ñất nước”[ 14]
Có một câu chuyện kể rằng: Sau gần 30 năm, một cựu chiến binh người
Mỹ trở lại thăm Việt Nam. Vừa ñặt chân ñến thủ ñô, ông ta ñã không thể kìm
lòng mà thốt lên: “Sức sống Việt Nam quả là kỳ diệu”. ðiều kỳ diệu ấy một
lần nữa ñược chứng minh qua diện mạo của Việt Nam nói chung và Hà Nội
nói riêng ñang khởi sắc từng ngày.
Kết thúc những năm tháng bị chiến tranh tàn phá, toàn dân tộc ñứng
trước thách thức, xây dựng lại ñất nước từ ñống gạch vụn ñổ nát. Thực tế ấy
ñòi hỏi lãnh ñạo ðảng và Nhà nước phải có những quyết sách hợp lý ñể khôi
phục kinh tế, phát triển văn hoá xã hội. Cuối những năm 80, ñầu những năm
90, lịch sử Việt Nam bước sang trang mới, ñánh dấu bằng công cuộc ñổi mới
toàn diện ñất nước. Một trong những ñiểm ñáng chú ý ñó là các chính sách cải
cách kinh tế ñã giúp dỡ bỏ nhiều rào cản ñối với doanh nghiệp tư nhân và tạo
ñiều kiện cho khu vực này phát triển. Trong thời gian vừa qua Chính phủ ñã
không ngừng hoàn thiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV), ñặc biệt ñã nhìn nhận và ñánh giá tầm quan trọng của tầng lớp
doanh nhân trong khu vực dân doanh. Nhờ vậy, các DNNVV tăng mạnh cả về
lượng và chất: năm 2008 có hơn 50.000 doanh nghiệp ñăng ký (chiếm 27% về
số lượng và hơn 28% số vốn), trung bình một ngày có 180 doanh nghiệp ra
ñời… Tuy nhiên, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế
giới và sự khó khăn của nền kinh tế trong nước, các DNNVV ñã phải chịu
nhiều tác ñộng khiến cho hoạt ñộng kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn, thách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 2
thức mà chủ yếu là thiếu vốn ñầu tư kinh doanh, khó tiếp cận nguồn vốn,
trình ñộ công nghệ thấp, trang thiết bị lạc hậu...Ngoài ra, hệ thống pháp luật
và môi trường kinh doanh mới ñang ñược xây dựng hoàn thiện, các văn bản
pháp luật còn nhiều chồng chéo, công tác trợ giúp phát triển DNNVV vẫn còn
là lĩnh vực chưa có nhiều kinh nghiệm ñối với các cơ quan quản lý và các cấp
chính quyền. Vì thế, Chính phủ cần phải tạo ñiều kiện, có chính sách hỗ trợ
tốt hơn cho khối doanh nghiệp này, bởi DNNVV ở Việt Nam chiếm số luợng
không nhỏ trong toàn hệ thống doanh nghiệp, góp phần quan trọng vào việc
khôi phục và phát triển kinh tế.
Câu hỏi ñược ñặt ra ở ñây là:
- Các chính sách hỗ trợ DNNVV trong những năm qua ñược triển khai
thực hiện như thế nào?
- Tác ñộng của từng chính sách hỗ trợ ñến phát triển DNNVV như
thế nào?
- Những khó khăn, thuận lợi và nguyên nhân ảnh hưởng ñến quá trình
triển khai thực hiện và tác ñộng của các chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV?
- ðể giúp các DNNVV phát triển cần bổ sung và hoàn thiện những
chính sách nào? Cần có những giải pháp nào ñể DNNVV phát triển?
ðể trả lời các câu hỏi trên, tôi chọn vấn ñề “Nghiên cứu tác ñộng của chính
sách hỗ trợ ñể phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh suy
giảm kinh tế ở huyện Từ Liêm – Hà Nội” làm ñề tài luận văn thạc sỹ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ ñể phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, phân tích sự tác ñộng của chính sách hỗ trợ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 3
ñó, ñề xuất hướng giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của chính sách
nhằm phát triển các DNNVV ở huyện Từ Liêm.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ cở lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ phát triển
DNNVV trong bối cảnh nền kinh tế suy giảm.
- Thực trạng quá trình triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ ñể phát
triển DNNVV. Từ ñó tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng ñến quá trình triển
khai thực hiện các chính sách này ở huyện Từ Liêm.
- Phân tích tác ñộng của các chính sách hỗ trợ ñể phát triển DNNVV ở
huyện Từ Liêm.
- ðề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của một
số chính sách hỗ trợ ñể phát triển DNNVV.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Khối các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính sách hỗ trợ lãi suất, chính
sách giãn nợ, chính sách giãn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Huyện Từ Liêm
- Về thời gian: Các số liệu thu thập và phân tích trong nghiên cứu tập
trung năm 2008 (Trước khi có chính sách), số liệu năm 2009 và ước 6 tháng
ñầu năm 2010 (Sau khi có chính sách)
- Về nội dung:
ðể tạo ñiều kiện thuận lợi cũng như mở rộng cơ hội cho DNNVV
phát triển, Chính phủ ñã ban hành nhiều chính sách trợ giúp DNNVV, bao
gồm trợ giúp về tài chính (như tạo nguồn vốn, mở rộng và bảo lãnh tín
dụng, hỗ trợ lãi suất, cho vay ưu ñãi, giảm thuế, hỗ trợ tư vấn, thành lập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 4
các quỹ phát triển...); mặt bằng sản xuất; ñổi mới công nghệ; khuyến khích
ñầu tư; thị trường và khả năng cạnh tranh; xúc tiến thương mại; thông tin,
tư vấn và ñào tạo nguồn nhân lực...
Các chính sách hỗ trợ ñể phát triển DNNVV ñược ñề cập trên nhiều
phương diện nhưng do nguồn lực, thời gian có hạn nên trong luận văn tôi chỉ
ñi sâu nghiên cứu:
+ Chính sách hỗ trợ lãi suất vay.
+ Chính sách giãn nợ.
+ Chính sách giãn và giảm thuế TNDN cho khối doanh nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Những cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp và doanh nghiệp nhỏ và vừa
* Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế ñược thành lập ñể thực
hiện các hoạt ñộng kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán
hàng hoá hoặc làm dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của con người và xã hội,
và thông qua hoạt ñộng công ích ñó mà kiếm lời.
* Tại Việt Nam dựa trên các:
- ðiều 1 (Luật doanh nghiệp nhà nước, ngày 20-4-1995).
- ðiều 2 (Luật doanh nghiệp tư nhân, ngày 21-12-1990).
- ðiều 3 (Luật công ty, ngày 21-12-1990).
- ðiều 4 (Luật hợp tác xã, ngày 20-3-1996). Có thể ñịnh nghĩa doanh
nghiệp như sau:
“Doanh nghiệp là một ñơn vị kinh tế do nhà nước hoặc các ñoàn thể
hoặc tư nhân ñầu tư vốn nhằm mục ñích chủ yếu là thực hiện các hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh hoặc hoạt ñộng công ích góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế – xã hội của ñất nước”
*Theo luật doanh nghiệp ngày 12-6-1999, Nghị ñịnh số 03 hướng dẫn
thực hiện Luật doanh nghiệp ngày 3-2-2000: “Doanh nghiệp là một tổ chức
kinh tế có tên, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn ñịnh, ñược ñăng ký kinh
doanh theo quy ñịnh của pháp luật nhằm mục ñích thực hiện các hoạt ñộng
kinh doanh” [18,tr 52].
* Theo quy ñịnh tại ñiều 3, ðịnh nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) của Nghị ñịnh số 90/2001/Nð- CP ngày 23/11/2001 có nêu:
“DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh ñộc lập, ñã ñăng ký kinh doanh theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 6
pháp luật hiện hành, có vốn ñăng ký không quá 10 tỷ ñồng hoặc số lao ñộng
trung bình hàng năm không quá 300 người” [14].
2.1.1.2 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Từ khái niệm trên, chúng ta có thể thấy rằng: Việt Nam với xuất phát
ñiểm là một nền kinh tế còn kém phát triển cùng với những hậu quả chiến
tranh ñể lại thì hầu như các doanh nghiệp kinh doanh tại Việt Nam ñều tập
trung vào hai ñiều kiện của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo Nguyễn Hồng
Phúc (2005) DNNVV ở Việt Nam chiếm khoảng 97% trong tổng số khoảng
200.000 doanh nghiệp ñã thành lập trên toàn quốc. Các doanh nghiệp này
ñang ñóng góp khoảng 26% GDP, 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp,
tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và 26% lực lượng
lao ñộng cả nước.
Tại nhiều quốc gia, kể cả những nước phát triển, những nước ñang phát
triển, những nước có nền kinh tế trong thời kỳ quá ñộ, và những nước kém
phát triển, tỷ trọng DNNVV thường là một con số ñáng kể. Với một nước có
nền kinh tế phát triển, theo Small Busiesss FAQ 12-2000 nước Mỹ có ñến
99,7% tổng số hãng kinh doanh có thuê nhân công là doanh nghiệp nhỏ, tạo ra
ñược 75% số việc làm mới và chiếm 96% tổng số các nhà xuất khẩu hàng
hoá. Ở khu vực ðông Nam Á, Thái Lan là nước có nền kinh tế khá tiêu biểu,
theo ñiều tra của tập ñoàn tài chính công nghiệp Thái Lan, năm 2002,
DNNVV chiếm khoảng 95% số doanh nghiệp công nghiệp, tuyển dụng từ 85
– 90% lực lượng lao ñộng, ñóng góp trên 50% GDP, có vai trò quan trọng
trong việc tạo việc làm và xuất khẩu, phát triển kinh tế ở các vùng lạc hậu ở
Thái Lan, là một kết cấu hạ tầng quan trọng cho các công ty lớn xuyên quốc
gia trong và ngoài nước hoạt ñộng tại Thái Lan.
Ngày nay tầm quan trọng của DNNVV ñã ñược quốc tế thừa nhận, hoạt
ñộng và sự phát triển của chúng ñóng vai trò lớn trong sự phát triển nền kinh
tế quốc gia.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 7
- Tạo việc làm cho người lao ñộng: trong báo cáo của Ngân Hàng Thế
Giới, mức ñộ sử dụng lao ñộng của các DNNVV tăng gấp 4-10 lần, thu hút
nhiều lao ñộng. ðiều này có ý nghĩa lớn ñối với Việt Nam, một nước có dân
số trên 80 triệu người, nguồn lao ñộng vẫn tăng liên tục và sức ép dân số tạo
ra hiện tượng di cư vào ñô thị gây ra những khó khăn không nhỏ về xã hội,
giải quyết việc làm là một nhu cầu cấp bách.
- ðóng góp sự tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập dân cư: ở hầu hết
các quốc gia các DNNVV thường ñóng góp khoảng 20 – 50% thu nhập quốc
dân. Một khía cạnh khác là các doanh nghiệp này chủ yếu phục vụ cho thị
trường nội ñịa, hoạt ñộng dựa trên nguồn lực, phát triển các công nghệ và kỹ
năng trong nước, ñiều này có ý nghĩa ñòn bẩy giúp nâng cao chất lượng cuộc
sống, giảm thiểu gánh nặng từ những tiêu cực xã hội.
- ðảm bảo tính năng ñộng trong nền kinh tế: với quy mô kinh doanh
gọn nhẹ, vốn nhỏ, DNNVV có nhiều khả năng chuyển ñổi mặt hàng nhanh
phù hợp với nhu cầu thị trường mà ít gây biến ñộng lớn, ít chịu ảnh hưởng và
có khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng hoảng kinh tế trên góc ñộ
kinh tế quốc gia. Số lượng loại hình doanh nghiệp này gia tăng sẽ góp phần
tạo ñiều kiện ñổi mới công nghệ, thúc ñẩy phát triển ý tưởng và kỹ năng mới,
thúc ñẩy sự ñầu tư giữa các nền kinh tế trong và ngoài khu vực.
Thực tế cho thấy, các DNNVV có cơ hội sản xuất nhiều loại hàng hoá,
ña dạng phù hợp với quy mô và dung lượng thị trường phân tán, có khả năng
giải quyết công ăn việc làm tại chỗ, khai thác các nguồn nguyên liệu ñịa
phương, ñóng góp ñáng kể trong quá trình phân bổ thích hợp cho lực lượng lao
ñộng ñặc biệt là lao ñộng nông nhàn, giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa
các khu vực, góp phần thúc ñẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá. Ngoài ra, sự phát triển của loại hình doanh
nghiệp này còn tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình và ña dạng hoá các ngành
nghề, duy trì và phát triển các nghề thủ công truyền thống giữ gìn giá trị văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 8
hoá dân tộc, ñồng thời góp phần xây dựng và rèn luyện một lực lượng trẻ mới
có năng lực và khả năng thích ứng nhanh với nền kinh tế thị trường.
2.1.1.3 Một số cơ hội và thách thức của các DNNVV hiện nay
* Cơ hội
-Tiếp cận nhanh chóng công nghệ tiên tiến hiện ñại: thông qua nhiều
con ñường như liên doanh, liên kết, thu hút vốn ñầu tư nước ngoài, chuyển
giao công nghệ các DNNVV có thể kế thừa, tận dụng và phát huy những kỹ
thuật công nghệ sẵn có từ những doanh nghiệp lớn, từ ñó rút ngắn ñược thời
gian và chi phí cho các công tác nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng
tạo những bước nhảy lớn, ñột phá trong phát triển kinh tế, nỗ lực theo kịp các
nước công nghiệp.
- Có cơ hội lớn hơn về thị trường ñể mở rộng sản xuất - kinh doanh,
phát triển kinh tế: Trong bất kỳ loại hình kinh doanh nào, yếu tố thị trường
luôn là một yếu tố có ñược nhiều sự quan tâm. Vai trò của thị trường ñã ñược
khẳng ñịnh rõ nét trong việc ñiều tiết mọi ñầu mối sản xuất, kích thích tăng
cường sức mua, làm ña dạng thêm và tạo ra sự khác biệt trong nhu cầu. Toàn
cầu hoá, mở rộng tự do thương mại có khả năng tạo ra những cơ hội thị
trường cho mọi loại hình doanh nghiệp, cả doanh nghiệp lớn và DNNVV.
Trên một thị trường mở, các DN lớn chắc chắn sẽ chiếm giữ một mảng thị
phần lớn, tuy nhiên bên cạnh ñó luôn tồn tại cùng lúc những thị trường của
các nhóm khách hàng nhỏ, tạo ra những ngách thị trường ñược hình thành do
sự khác biệt về sức mua, thói quen, tập quán và văn hoá tiêu dùng cùng với
những yếu tố khác gắn với ñặc trưng nhu cầu của từng cá nhân khách hàng.
-Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia và các
doanh nghiệp có thêm nhiều ñiều kiện ñể tiếp nhận nguồn vốn quốc tế với
nhiều hình thức ña dạng.
Do mở rộng hoạt ñộng thương mại quốc tế nhằm ñáp ứng xu thế toàn
cầu, hàng rào thuế quan ngày càng ñược nới lỏng và tháo gỡ sẽ có càng nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 9
những chương trình dự án ñầu tư phát triển. Việc tận dụng các nguồn vốn vay
ưu ñãi chính thức, vay thương mại, các nguồn viện trợ nước ngoài hoặc qua
con ñường hợp tác liên doanh, liên kết, ñầu tư trực tiếp của nước ngoài, các
chương trình dự án hỗ trợ phát triển là một con ñường lựa chọn thích hợp
nhằm cải thiện nhu cầu cấp bách về nguồn vốn tài chính hiện tại, ñẩy nhanh
tốc ñộ phát triển kinh tế, tăng cường năng lực sản xuất hàng hoá cho các
DNNVV hiện nay. Bên cạnh ñó mở rộng hoạt ñộng trao ñổi kinh tế quốc tế sẽ
tạo ñiều kiện cho việc nâng cao dân trí, mở rộng giao lưu giữa các dòng văn
hoá của các dân tộc, tiếp cận văn minh nhân loại, nâng cao năng lực ñổi mới
và hiện ñại hoá công tác quản lý. ðồng thời xu thế cạnh tranh của nền kinh tế
dựa trên trí tuệ cũng là một cơ hội lớn của nền kinh tế trẻ.
* Thách thức
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam có quy mô nhỏ tiềm lực về
vật chất còn nghèo nàn.
Vấn ñề tiếp cận vốn là vấn ñề ñầu tiên có ý nghĩa quyết ñịnh, tình trạng
thiếu vốn ñể sản xuất của các DNNVV là một khó khăn không nhỏ, nhất là
các khoản vay trung và dài hạn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác, ñặc biệt là nguồn vốn chủ sở hữu thấp (Nguyễn Hoàng Lan, 2004). Và
theo kết quả ñiều tra toàn bộ doanh nghiệp của Tổng cục thống kê năm 2002,
cho thấy có khoảng 85% tổng số doanh nghiệp có số vốn dưới 10 tỷ ñồng
(trong ñó 78% dưới 5 tỷ ñồng). Với năng lực tài chính còn thấp và hạn chế,
các DNNVV ở Việt Nam khó có khả năng ñầu tư cho quy trình công nghệ
hiện ñại ñể tạo ra các sản phẩm có chất lượng, cạnh tranh với các sản phẩm
ngoại có tiêu chuẩn quốc tế. Song song ñó, với tiềm lực vật chất còn nghèo
nàn từ ñó dẫn ñến việc các DN có tâm lý “ăn xổi, ở thì”, làm hạn chế phần
nào tầm nhìn của họ trong việc ñưa ra các chiến lược phục vụ cho sự phát
triển của chính bản thân DN.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 10
- Trình ñộ công nghệ còn lạc hậu, sức cạnh tranh còn thấp, năng lực
cạnh tranh không ñồng ñều giữa các doanh nghiệp.
Việt Nam là một nước ñi lên từ một nền kinh tế yếu kém, một nền công
nghiệp còn non trẻ. So với các quốc gia khác trong khu vực, DNNVV Việt
Nam hiện ñang phải ñối mặt với tình trạng thiết bị cũ và lạc hậu. Theo Phùng
Xuân Nhạ (2006), sự lạc hậu trong ngành ñiện tử là khoảng 15-20 năm, 20 năm
ñối với ngành cơ khí, 70% công nghệ ngành dệt may ñã sử dụng ñược 20 năm.
Tỷ lệ ñổi mới trang thiết bị hàng năm của Việt Nam chỉ ở mức 5-7% so với
20% của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 lần so với
ñịnh mức tiêu chuẩn của thế giới. Kết quả là năng suất lao ñộng thấp, chất
lượng sản phẩm chưa cao, chi phí ñầu vào cao, giá thành khó cạnh tranh. Hơn
nữa nguồn nhân lực vẫn còn khá non trẻ trong lĩnh vực kinh doanh, tiềm lực
mỏng trong tổng số các chủ DNNVV chỉ có 1% có trình ñộ sau ñại học, 3%
trình ñộ ñại học. Với thực trạng nguồn nhân lực như thế sẽ gây nhiều khó khăn
trong quá trình chuyển giao và tiếp nhận quy trình kỹ thuật ñồng bộ hiện ñại.
- ðiều kiện hạ tầng cho cơ sở sản xuất, kinh doanh của các DN còn
nhiều bất cập, chi phí ñầu vào cho sản xuất lớn.
Theo ñiều tra của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các DN
phải sử dụng trên 40% nguyên liệu nhập khẩu, thậm trí ở một số ngành tỷ lệ
này là 70 – 80%, ñiều ñó làm cho nguồn cung ứng bị phụ thuộc, chi phí ñầu
vào cho sản xuất lớn, ảnh hưởng ñến sự gia tăng giá trị trong xuất khẩu. Ngoài
ra các chi phí trung gian khác như giá cước vận chuyển, chi phí ñiện nước cao,
giá xăng dầu tăng… cũng làm tăng ñáng kể chi phí của DN. Bên cạnh ñó, do
quy mô nhỏ kéo theo hiệu quả kinh doanh không cao. Năm 2004, lợi nhuận
bình quân của DNNVV là 240 triệu ñồng (khoảng 16.000USD), thấp hơn nhiều
so với mức lợi nhuận bình quân/doanh nghiệp cả nước (khoảng 1,14 tỷ ñồng).
cũng do nguồn năng lực tài chính còn yếu nên ñể thực hiện giao dịch trực tiếp
với các ñối tác nước ngoài còn nhiều khó khăn và hạn chế, ñặc biệt là ñiều kiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 11
hạ tầng không ñủ khả năng cho các DN dự trữ các nguyên liệu, nên thường
phải thu mua từ các cơ sở ñại lý, làm tăng chi phí sản xuất.
- Nguy cơ trong cạnh tranh tìm kiếm các cơ hội, hợp ñồng hợp tác
Theo Phạm Tất Thắng (2004), “Hệ thống kênh phân phối của các DN
Việt Nam vào thị trường thế giới bị phụ thuộc vào hệ thống kênh phân phối
của nước ngoài, làm cho phương thức xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm sang
các khu vực thị trường quan trọng còn ñơn giản và yếu kém, sản phẩm xuất
khẩu chưa có vị trí ổn ñịnh và phát triển ñược trên thị trường thế giới”
Thực chất, toàn cầu hoá ñược khởi phát từ các quốc gia phát triển có
trình ñộ phát triển sức sản xuất cao, vì thế mà dựa vào thế mạnh ñó họ có khả
năng ñiều chỉnh và dẫn dắt xu thế toàn cầu có hướng có lợi cho chính bản
thân quốc gia của họ. Bằng con ñường hoạt ñộng kinh tế và thương mại các
nước giầu có thể áp ñặt những chuẩn mực của họ lên toàn thế giới và các
nước nghèo sẽ dễ dàng bị làn sóng ñó lôi cuốn và rơi vào thế bị ñộng.
2.1.2 Những cơ sở lý luận về suy giảm kinh tế và tác ñộng của chúng tới
nền kinh tế nói chung và với các DNNVV nói riêng
2.1.2.1 Khái niệm
Suy giảm kinh tế: Là một giai ñoạn của chu kỳ kinh tế, còn gọi là chu
kỳ kinh doanh. ðó là sự biến ñộng của GDP thực tế theo trình tự 3 pha lần
lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh (bùng nổ). Vì pha phục hồi là thứ
yếu nên chu kỳ kinh doanh cũng có thể chỉ chia thành gồm 2 pha chính là suy
thoái và hưng thịnh (hay mở rộng).
- Suy thoái là pha trong ñó GDP thực tế giảm ñi ở Mỹ và Nhật Bản,
người ta quy ñịnh rằng khi tốc ñộ tăng trưởng GDP thực tế mang dấu âm suốt
2 quý liên tiếp thì mới gọi là suy thoái.
- Suy giảm kinh tế là suy thoái kinh tế ở mức ñộ chưa nghiêm trọng
(GDP suy giảm nhưng vẫn mang giá trị dương).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 12
- Suy thoái kinh tế kéo dài và trầm trọng ñược gọi là khủng hoảng kinh
tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mỹ và khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay
là một cuộc suy thoái trầm trọng nhất từ sau thế chiến thứ hai.
2.1.2.2 Một số ñặc ñiểm thường gặp của suy giảm kinh tế
- Tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các loại hàng hoá trong các
DN tăng lên ngoài dự kiến. Việc này dẫn ñến nhà sản xuất (SX) cắt giảm sản
lượng kéo theo ñầu tư vào trang thiết bị nhà xưởng cũng giảm và kết quả là
GDP thực tế giảm sút.
- Cầu về lao ñộng giảm, ñầu tiên là số ngày lao ñộng làm việc của
người lao ñộng giảm xuống, tiếp theo là hiện tượng cắt giảm nhân công và tỷ
lệ thất nghiệp tăng cao.
- Khi sản lượng giảm thì lạm phát sẽ chậm lại do giá ñầu vào của sản
phẩm (SP) giảm bởi nguyên nhân cầu sút kém. Giá cả dịch vụ khó giảm
nhưng cũng tăng không nhanh trong giai ñoạn kinh tế suy thoái.
- Lợi nhuận của các DN giảm mạnh và giá chứng khoán thường giảm
theo khi các nhà ñầu tư cảm nhận ñược pha ñi xuống của chu kỳ kinh doanh.
Cầu về vốn cũng giảm ñi làm cho lãi suất giảm xuống trong thời kỳ suy thoái.
Khi nền kinh tế hưng thịnh thì các dấu hiệu trên biến thiên theo chiều
ngược lại.
2.1.2.3 Suy giảm kinh tế ở Việt Nam
Tình hình kinh tế quý I/ 2009 dấu hiệu suy giảm lộ rõ:
+ GDP tăng 3,1%; Công nghiệp – xây dựng:1,5%
+ Xuất khẩu tăng 2,4% (chủ yếu xuất khẩu gạo và vàng). Nếu trừ vàng
giảm (-15%)
+ Nhập khẩu giảm (-45%)
+ Xuất siêu: 1,65 tỷ USD, nếu trừ vàng, nhập siêu 640 triệu USD
+ Khách quốc tế ñến: (-16%)
+ FDI: vốn ñăng ký (-40%)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 13
+ Việc làm giảm: thất nghiệp tăng mạnh, dự kiến 2009 sẽ có 0,5 triệu người
mất việc, 1,7 triệu người hàng năm ñến tuổi lao ñộng không có việc làm.
+ Doanh nghiệp 20% “hết hơi”, 60% “gặp khó khăn” và chỉ có 20%
“làm tốt”
+ Bất bình ñẳng, ñói nghèo và bất ổn xã hội tăng
2.1.2.4 Nguyên nhân của suy giảm kinh tế Việt Nam
Có hai nhóm nguyên nhân
a. Nguyên nhân bên ngoài
Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu: các nền kinh tế lớn nhất
thế giới Mỹ, Nhật, Tây Âu ñang bị khủng hoảng nặng nề chưa từng có sau ñại
chiến thứ hai.
- Sản xuất ñình ñốn, hàng loạt DN bị phá sản, thất nghiệp tăng, thu
nhập giảm, sức mua trên thị trường thế giới thu hẹp.
- Các nước phải ñiều chỉnh lại chính sách xuất nhập khẩu, chính sách
tỷ giá ñể bảo hộ hàng trong nước nên gặp nhiều rào cản cho hàng Việt Nam
xuất khẩu.
- Các dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam, nhất là FDI suy giảm. Nhiều
doanh nghiệp FDI ñã ñăng ký vốn nhưng ñình hoãn hoặc chậm trễ khi thực
hiện. Năm 2008 FDI ñăng ký 60 tỷ, tháng 1/2009 là 200 triệu USD
b. Nguyên nhân bên trong
- Cơ cấu nội tại của nền kinh tế có nhều bất cập
- Ta ñang phải ñối phó với cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong bối
cảnh lạm phát cuối năm 2007 ở Việt Nam vào loại cao nhất trong khu vực,
các tác ñộng trễ của các chính sách thắt chặt tài khoá và tiền tệ ñược thực hiện
năm 2008 có thể vẫn còn phát huy tác dụng.
Với mức suy giảm kinh tế và mức lạm phát như hiện nay, có thể nói
nước ta ñang ở tình trạng vừa ñình trệ, vừa lạm phát.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 14
- Mức thâm hụt thương mại của Việt Nam là khá lớn: năm 2007 là 17 tỷ
USD chiếm 20% GDP (so với Trung Quốc thặng dư thương mại là 11% GDP)
- Tỷ giá VNð/USD chưa linh hoạt, ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tỷ giá và dùng các biện pháp ñể duy trì tỷ giá ñó. Hiện nay VNð
ñược ñịnh giá quá cao so với USD và các ñồng tiền của nhiều nước ñối tác
thương mại khác làm giảm khả năng xuất khẩu, tăng nhu cầu nhập khẩu.
- Việt Nam chỉ có một lượng dự trữ ngoại hối nhỏ là 250 USD (ở Trung
Quốc là 1.500USD)
- Thâm hụt ngân sách: quy mô chi ngân sách của Việt Nam ñã lên ñến
30%, gấp ñôi so với Thái Lan, Singapo và Philipin, cao hơn mực tối ưu cho
tăng trưởng kinh tế 15-25% GDP. Do chi ngân sách quá cao dẫn ñến thâm hụt
ngân sách liên tục những năm qua. Thâm hụt ngân sách (kể cả chi trả nợ gốc
khoảng 5% GDP hàng năm, ñược tài trợ thông qua vay nợ nước ngoài và nợ
trong nước. ðến cuối năm 2007 tổng nợ của Việt Nam là 30% GDP, trong ñó
60% là nợ nước ngoài.
- Lạm phát vẫn ở mức cao: CPI tháng 12/ 2008 so với tháng 12/ 2007 là
19,98%
Vì vậy, các giải pháp chống suy thoái kinh tế của Việt Nam sẽ phải chú
ý một cách thận trọng ñến khả năng ngân sách dự trữ ngoại tệ, và thâm hụt
thương mại. Chẳng hạn, nếu cung thêm nhiều tiền cho kích cầu , lạm phát cao
sẽ quay trở lại nền kinh tế nước ta sẽ lại rơi vào vòng xoáy mới có thể còn
nguy hơn.
2.1.2.5 Tác ñộng của suy giảm kinh tế tới nền kinh tế nói chung và với
DNNVV nói riêng
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu ñang tác ñộng rõ rệt ñến nền kinh tế nước
ta, ảnh hưởng xấu tới việc làm. Nhiều dự báo cho rằng năm 2009, tình trạng
thất nghiệp sẽ diễn ra trầm trọng. Tác ñộng rõ nhất có thể thấy ở các ngành
hàng xuất khẩu. Các DN dệt may ñang phải ñối mặt với khó khăn khi nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 15
nhà nhập khẩu giảm ñơn hàng, hoặc ngừng ñặt hàng. Các chuyên gia cho rằng
nếu ñiều tồi tệ nhất xẩy ra, sẽ có khoảng 20% trong số trên hai triệu lao ñộng
ngành dệt may thất nghiệp. Ngành thép cũng bị ảnh hưởng nặng nề từ khủng
hoảng. Theo ông ðỗ Duy Thái, Tổng giám ñốc công ty cổ phần Thép Việt,
nhiều DN ngành thép ñã ngừng sản xuất từ tháng 7/2008, một lượng lớn trong
40.000 lao ñộng ngành này ñang ñứng trước nguy có mất việc...
Bà Nguyễn Lan Hương, Viện trưởng Viện Khoa học Lao ñộng – Xã hội
(Bộ Lð – TBXH) cũng cho rằng ñã xuất hiện hiện tượng lao ñộng nông thôn
ra thành thị quay ngược trở lại nông thôn. Bà dự báo, năm 2009 lượng lao
ñộng bị sa thải khỏi thị trường lao ñộng chính thức ở thành phố, nhất là lao
ñộng tự do sẽ rất lớn. Còn theo nhận xét của TS. ðặng Kim Sơn, Viện trưởng
Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông._. nghiệp nông thôn, do nông
nghiệp nước ta không có những chính sách phát triển ñột biến, ñủ sức chống
chịu trong khi lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ bắt ñầu sụt giảm... sẽ kéo theo
một lượng lao ñộng mất việc tạm thời ñổ về nông thôn. Trong bối cảnh nông
thôn vẫn ñang ñuối sức sau một năm kinh tế ñầy biến ñộng, sẽ khiến cho số
lượng người nghèo bị ảnh hưởng mạnh, số cận nghèo rơi xuống nghèo sẽ có
khả năng tăng.
Suy giảm kinh tế ñã khiến cho ñại ña số người dân cắt giảm chi tiêu cả
về sinh hoạt và ñầu tư. Suy giảm kinh tế làm giảm ñầu tư cho SX. ðối với sự
thay ñổi về ñất SX, tỷ lệ diện tích ñất bỏ hoang tăng mạnh ở lĩnh vực nuôi
trồng thuỷ sản. Khủng hoảng kinh tế làm ảnh hưởng rất lớn ñến hoạt ñộng SX
tiểu thủ công nghiệp...
Như vậy suy giảm kinh tế nó tác ñộng tới mọi ngành, mọi lĩnh vực và
mọi ñối tượng của nền kinh tế. Trong bối cảnh suy giảm kinh tế toàn cầu như
hiện nay, việc các DN thu hẹp SX, giảm lao ñộng là ñiều chắc chắn. ðể hạn
chế tình trạng thất nghiệp, cần triển khai những giải pháp mang tính cấp bách,
hỗ trợ ñầu tư vào các ngành có sử dụng nhiều lao ñộng. Cụ thể như gói kích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 16
cầu ñầu tư 1 tỷ USD của Chính phủ nên tập trung vào khu vực DNNVV, vì
ñây là khu vực dễ tạo ñược việc làm nhất cho người lao ñộng.
2.1.3 Những cơ sở lý luận của “kích cầu” ñối với nền kinh tế nước ta
Chính phủ ñã ban hành nhiều quyết sách nhằm thực hiện nhiệm vụ
ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng tưởng kinh tế, ñảm bảo an sinh xã
hội trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm. Một trong những biện pháp ñó
là sử dụng các gói kích cầu. Biện pháp trên ñã có những tác ñộng tích cực ñối
với nền kinh tế ñất nước.
“Liệu pháp kích cầu” về bản chất là việc Nhà nước chủ ñộng tác ñộng
tích cực tới tổng cung và tổng cầu xã hội một cách thống nhất, có tổ chức và
có chủ ñích, theo hướng khuyến khích ñầu tư và mở rộng quy mô tiêu dùng;
kích hoạt và tăng ñộng lực phát triển kinh tế trong bối cảnh có sự suy giảm
các ñộng lực phát triển kinh tế do các khó khăn về nguồn vốn và thị trường
tiêu thụ của DN, nhất là khu vực kinh tế tư nhân...
Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu
năm 2009, sự xuất hiện các “gói kích cầu” này là phổ biến ở các quốc gia, các
tổ chức trong khu vực và quốc tế như IMS, EU, ASEAN, với quy mô ngày
càng tăng, từ hàng nghìn tỷ USD ở Mỹ, hàng trăm tỷ USD như ở Nhật, Trung
Quốc, Nga và các nước thành viên EU...
Ở Việt Nam, gói kích cầu thứ nhất trị giá 17.000 tỷ ñồng ñã ñược
Chính phủ quyết ñịnh thông qua và sớm ñược giải ngân nhanh chóng ñể hỗ
trợ 4% lãi suất vay ngân hàng thương mại cho các khoản vay ngắn hạn
dưới 1 năm của các DNNVV, có vốn ñiều lệ dưới 10 tỷ ñồng, sử dụng
không quá 300 công nhân, không nợ ñọng thuế và nợ tín dụng quá hạn...
Tiếp ñó gói thứ hai cũng có thể ñược công bố với quy mô lớn hơn, thời
hạn cho vay dài hơn (tới 2 năm), ñiều kiện nới lỏng hơn (DN và cả HTX có
vốn dưới 20 tỷ ñồng, sử dụng dưới 500 lao ñộng, có thể nợ thuế và tín dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 17
quá hạn nhưng có dự án phù hợp vẫn ñược xét cho vay) và lĩnh vực cho vay
cũng mở rộng hơn...
Tuy còn cần thời gian cũng như các số liệu cần thiết ñể tổng kết thực tế,
phân tích khách quan hiệu quả của các gói kích cầu này, song trước mắt có
thể cảm nhận ñược một số tác ñộng của chúng.
- Gói kích cầu trước hết có hiệu ứng tâm lý tích cực, làm tăng tức thời
lòng tin của các DN, các ngân hàng, nhà ñầu tư trong nước và quốc tế vào
trách nhiệm của Nhà nước trong việc hỗ trợ các DN ñang gặp khó khăn, cũng
như tin vào triển vọng thị trường và môi trường ñầu tư trong nước.
- Gói kích cầu ñã trực tiếp hỗ trợ các DN tiếp cận ñược các nguồn vốn
ngân hàng với chi phí rẻ hơn, từ ñó giảm bớt chi phí kinh doanh, góp phần
giảm giá thành sản phẩm, tăng cạnh tranh và tăng tiêu thụ hàng hóa và dịch
vụ trên thị trường; giúp các ngân hàng cải thiện hoạt ñộng huy ñộng vốn và
cho vay tín dụng của mình.
- Gói kích cầu còn trực tiếp góp phần gia tăng các hoạt ñộng ñầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, duy trì tốc ñộ tăng trưởng kinh
tế, tạo nền tảng và ñộng lực của sự phát triển xã hội cả hiện tại cũng như
tương lai.
Nhiều DN nhận ñược sự sự hỗ trợ kịp thời của gói kích cầu ñã có thêm
cơ hội giữ vững và mở rộng sản xuất, từ ñó góp phần giảm bớt áp lực thất
nghiệp và ñảm bảo ổn ñịnh xã hội. Những hoạt ñộng xúc tiến ñầu tư và
thương mại quốc gia ñược tài trợ từ gói kích cầu nếu thực hiện có hiệu quả sẽ
có tác ñộng tích cực ñến việc tăng dòng vốn chảy vào và mở rộng thị trường
ñầu ra cho DN và nền kinh tế, từ ñó trực tiếp góp phần vào phát triển kinh tế -
xã hội ñất nước.
Bên cạnh những tác ñộng tích cực trên, sự lạm dụng và sử dụng không
hiệu quả các gói kích cầu sẽ có thể gây ra một số hậu quả, chẳng hạn, khi các
dự án vay ñầu tư có chất lượng thấp hoặc triển khai kém, giải ngân không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 18
ñúng mục ñích, sẽ làm thất thoát, lãng phí các nguồn vốn vay, gia tăng gánh
nặng nợ nần và các hiện tượng “ñầu cơ nóng” gây hậu quả xấu cho cả Chính
phủ, DN, ngân hàng và xã hội nói chung.
Sử dụng không hiệu quả các gói kích cầu sẽ làm tổn hại ñến sức cạnh
tranh của nền kinh tế, nếu việc cho vay thiên về quy mô và thành tích (tức là
góp phần níu kéo, duy trì cơ cấu kinh tế, cũng như cơ cấu sản phẩm và thị
trường kinh doanh lạc hậu, khu vực kinh tế và các ñịa phương nếu không tuân
thủ tốt các nguyên tắc minh bạch và bình ñẳng trong triển khai các gói kích
cầu. ðặc biệt, về trung hạn, nếu kéo dài quá lâu “liệu pháp kích cầu” và sử
dụng không hiệu quả gói kích cầu có thể khiến gia tăng tích tụ về mất cân ñối
hàng - tiền và vi phạm nghiêm trọng quy luật lưu thông tiền tệ.
Tóm lại, về tổng thể và cơ bản “liệu pháp kích cầu” có nhiều tác ñộng
tích cực hơn tiêu cực, ñặc biệt các gói kích cầu có ý nghĩa lịch sử nhất ñịnh
trong quá trình phát triển và quản lý kinh tế xã hội ñất nước, nhất là trong các
tình huống khẩn cấp và ñặc biệt...
Tuy nhiên, việc triển khai trên thực tế ñòi hỏi sự cẩn trọng và tỉnh táo,
tránh lạm dụng, kéo dài, cũng như cần tăng cường công tác thông tin, thanh
kiểm tra và kết hợp các giải pháp ñồng bộ khác nhằm phát huy các tác ñộng
tích cực, trung hoà và phòng ngừa các tác ñộng tiêu cực, góp phần ổn ñịnh và
phát triển kinh tế vĩ mô và vi mô theo hướng bền vững.
2.1.4 Cơ sở lý luận về lãi suất và hỗ trợ lãi suất
2.1.4.1 Khái niệm lãi suất
Khi sử dụng bất kỳ một khoản tín dụng nào, người vay cũng phải trả thêm
một phần giá trị ngoài phần vốn gốc vay ban ñầu. Tỷ lệ phần trăm của phần
tăng thêm này so với phần vốn vay ban ñầu ñược gọi là lãi suất [16,tr 63].ðó
là giá cả của quyền ñược sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất ñịnh mà
người sử dụng trả cho người sở hữu nó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 19
Lãi suất phải ñược trả bởi lẽ ñồng tiền ngày hôm nay có giá hơn ñồng tiền
nhận ñược ngày mai khi tính ñến giá trị thời gian của tiền tệ. Khi người cho vay
chuyển quyền sử dụng vốn cho người khác có nghĩa là anh ta hy sinh quyền sử
dụng tiền tệ ngày hôm nay của mình với hy vọng có ñược lượng tiền lớn hơn vào
ngày mai. Sẽ không có sự chuyển nhượng vốn nếu không có phần lớn lên thêm
ñó hoặc là nó không ñủ ñể bù ñắp cho giá trị thời gian của tiền tệ.
Với ý nghĩa như vậy, lãi suất ảnh hưởng trực tiếp ñến các quyết ñịnh
của cá nhân trong việc hình thành tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm. Lãi suất
cũng ảnh hưởng ñến các quyết ñịnh phân bổ vốn ñầu tư của các DN và hộ gia
ñình: nên ñầu tư vào nhà xưởng hay gửi tiết kiệm. Xét ở phạm vi toàn xã hội,
các quyết ñịnh này sẽ ảnh hưởng ñến tốc ñộ tăng trưởng và tỷ lệ thất nghiệp
của quốc gia.
2.1.4.2 Phân loại lãi suất
+ Lãi suất tín dụng thương mại: ñược áp dụng khi các DN cho nhau
vay dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Tuỳ theo thời hạn mua chịu, cung
cầu về mua bán chịu và mức ñộ tín nhiệm giữa các DN tham gia quan hệ mua
bán chịu mà lãi suất tín dụng thương mại có các mức khác nhau. Do vậy ñể
tính lãi suất tín dụng thương mại người ta sử dụng công thức sau:[16,tr 64]
Tổng giá cả hàng - Tổng giá cả hàng
Lãi suất tín hoá bán chịu hoá bán trả tiền ngay
dụng thương mại Tổng giá cả hàng hoá bán trả tiền ngay
+ Lãi suất tín dụng ngân hàng: áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng
với công chúng và DN trong việc thu hút tiền gửi và cho vay, trong hoạt ñộng
tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng và trong quan hệ
giữa các ngân hàng với nhau trên thị trường liên ngân hàng.
+ Lãi suất tiền gửi: ñược áp dụng ñể tính tiền lãi phải trả cho ngưòi gửi
tiền. Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác nhau tuỳ thuộc vào thời hạn gửi, vào
quy mô tiền gửi [16, tr 65].
= x 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 20
Sự biến ñộng lãi suất tiền gửi ở mức ñộ lớn không chỉ ảnh hưởng tới
quy mô vốn của các ngân hàng mà còn ảnh hưởng mạnh tới khối tiền M1 và
qua ñó tới lạm phát. Chính vì vậy, việc áp dụng chính sách tăng mạnh lãi suất
tiền gửi có hiệu quả cao trong việc kiềm chế, ñẩy lùi lạm phát.
+ Lãi suất tiền vay: ñược áp dụng ñể tính lãi tiền vay mà khách hàng
phải trả ngân hàng. Về nguyên tắc mức lãi suất tiền vay bình quân phải cao
hơn mức lãi suất tiền gửi bình quân, và có sự phân biệt giữa các khoản vay
với thời hạn khác nhau cũng như mức rủi ro khác nhau. Sự thay ñổi lãi suất
tiền vay có tác ñộng tới quy mô cho vay và khả năng cung ứng tiền của hệ
thống ngân hàng trung gian. Vì cơ chế này mà ngân hàng Trung ương có thể
thực hiện mục tiêu nới lỏng hoặc thắt chặt cung ứng tiền tệ bằng cách ảnh
hưởng tới lãi suất tiền vay của các ngân hàng áp dụng ñối với nền kinh tế
[16, tr65]
+ Lãi suất cơ bản: là lãi suất ñược các ngân hàng sử dụng làm cơ sở ñể
ấn ñịnh mức lãi suất kinh doanh của mình.
Lãi suất cơ bản ñược hình thành khác nhau tùy từng nước, nó có thể do ngân
hàng Trung ương ấn ñịnh(Nhật: là mức lãi suất cho vay thấp nhất) hoặc có thể
do bản thân các ngân hàng tự xác ñịnh căn cứ vào tình hình hoạt ñộng cụ thể
của ngân hàng mình (Mỹ, Anh, Úc) và ñó là mức lãi suất ñược áp dụng cho
các khách hàng có mức rủi ro thấp nhất; hoặc căn cứ vào mức lãi suất cơ bản
của một số ngân hàng ñứng ñầu, của các ngân hàng khác ± biên ñộ dao ñộng
theo một tỷ lệ % nhất ñịnh ñể hình hành lãi suất cơ bản của mình (Malaysia).
Một số nước lại dùng lãi suất liên ngân hàng làm lãi suất cơ bản (Singapore,
Pháp). Mặc dù khác nhau, lãi suất cơ bản của hầu hết các nước ñều hình thành
trên cơ sở thị trường và ñó là mức lãi suất tối thiểu bù ñắp ñược chi phí và có
một mức lợi nhuận bình quân cho phép.
Ở Việt Nam, Luật ngân hàng Nhà nước hiện nay quy ñịnh “Lãi suất cơ bản là
lãi suất do ngân hàng Trung ương công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 21
ấn ñịnh lãi suất kinh doanh” (khoản 12 ñiều 19). Hiện nay, lãi suất cơ bản
ñược xác ñịnh dựa trên cơ sở tham khảo lãi suất cho vay thương mại tốt nhất
của một nhóm ngân hàng (chiếm phần lớn thị phần tín dụng) do Thống ñốc
NHNN quy ñịnh. [16, tr 67].
+ Lãi suất ñơn: là lãi suất tính 1 lần trên số vốn gốc cho suốt kỳ hạn vay
Công thức tổng quát:
Id = Co x i x n
I: là số tiền lãi Co: Vốn gốc
i: Lãi suất n: Số thời kỳ gửi vốn
Lưu ý: Thời kỳ gửi vốn phải tương ñương với thời kỳ của lãi suất.
Loại lãi suất này thường ñược áp dụng cho các khoản tín dụng ngắn
hạn và việc trả nợ ñược thực hiện một lần khi ñến hạn.
Ví dụ: Khoản cho vay 100.000ñ, lãi suất ñơn 2% tháng, và nhận cả vốn
và lãi sau 6 tháng.
Khoản tiền lãi thu ñược:
I = (100.000 x 2%) x 6 tháng = 12.000ñ
Số tiền tích luỹ sau 6 tháng: 100.000 + 12.000 = 112.000ñ
+ Lãi suất kép: là mức lãi suất có tính ñến giá trị ñầu tư lại của lợi tức
thu ñược trong thời hạn sử dụng tiền vay.
Lưu ý: nó thường ñược áp dụng cho các khoản ñầu tư có nhiều kỳ
hạn thanh toán, trong ñó lãi của kỳ trước ñược nhập vào vốn gốc ñể tính lãi
cho kỳ sau.
Công thức tổng quát:
Ik = Co ( 1 + i )n
Ik: Số tiền thu ñược theo lãi gộp sau n kỳ.
Co: Vốn gốc ban ñầu.
i: Lãi suất n: Số thời kỳ gửi vốn
Ví dụ: Số liệu trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 22
Ik = 100.000 ( 1 + 0,02)6 = 112.616ñ
2.1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến lãi suất thị trường
* Nhìn từ góc ñộ cung cầu quỹ cho vay:
- Cầu quỹ cho vay: là nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
(SXKD) hoặc tiêu dùng của các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Cầu quỹ
cho vay ñược cấu thành từ nhu cầu vay của các DN và hộ gia ñình; Nhu cầu
vay vốn của khu vực Chính phủ và nhu cầu vay vốn của chủ thể nước ngoài
Doanh nghiệp và hộ gia ñình vay vốn nhằm mục ñích ñầu tư và trang
trải các chi phí liên quan ñến quá trình SX và tiêu dùng. Trong ñiều kiện các
yếu tố ngoại sinh (lạm phát dự tính, khả năng sinh lợi dự tính của các cơ hội
ñầu tư) không ñổi, nhu cầu vốn của DN và hộ gia ñình rất nhậy cảm với biến
ñộng lãi suất. Chính phủ và khu vực Chính phủ phát sinh nhu cầu vốn nhằm
bù ñắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nước. Nhu cầu này ñộc lập với sự biến ñộng
của lãi suất.
Các chủ thể nước ngoài bao gồm DN, Chính phủ nước ngoài, các tổ
chức trung gian tài chính nước ngoài. Nhu cầu vốn của loại chủ thể này phản
ứng với sự chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia và phụ thuộc rất nhiều vào
mức ñộ mở cửa và khả năng di chuyển vốn giữa hai nước.
Cả ba bộ phận trên tạo thành cầu quỹ cho vay của xã hội, biến ñộng
ngược chiều với lãi suất.
- Cung quỹ cho vay: là khối lượng vốn dùng ñể cho vay kiếm lời của
các chủ thể khác nhau trong xã hội. Nó ñược tạo bởi các nguồn sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm của các hộ gia ñình. ðây là bộ phận chủ yếu nhất
của quỹ cho vay. Trong ñiều kiện bình thường, tiền gửi tiết kiệm phụ thuộc
nhiều vào lãi suất: nếu lãi suất tăng sẽ làm tăng nhu cầu tiết kiệm và ngược
lại. Tuy nhiên mức ñộ nhạy cảm này còn tuỳ thuộc vào tình trạng của nền
kinh tế, thu nhập cũng như thói quen tiết kiệm và tiêu dùng của công chúng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 23
+ Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các DN dưới hình thức: quỹ khấu
hao cơ bản, lợi nhuận chưa chia, các quỹ khác chưa sử dụng…
+ Các khoản thu chưa sử dụng ñến của Ngân sách Nhà nước.
+ Nguồn vốn của chủ thể nước ngoài có thể là Chính phủ, có thể là DN,
có thể là dân cư nước ngoài.
Như vậy cung quỹ cho vay ñược tạo bởi số vốn dư thừa chưa sử dụng
ñến của các hộ gia ñình, của các DN, của Chính phủ và của người nước ngoài.
Mặc dù có những bộ phận biến ñộng không phụ thuộc vào lãi suất, nhưng
tổng hợp lại cung quỹ cho vay phản ứng ñồng biến với sự thay ñổi của lãi
suất trong ñiều kiện các yếu tố ngoại sinh (lạm phát dự tính, của cải…) không
thay ñổi.
2.1.4.4 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế
- Lãi suất là công cụ kích thích lợi ích vật chất ñể thu hút các khoản tiết
kiệm của các chủ thể kinh tế.
Tiết kiệm là phần thu nhập còn lại sau khi tiêu dùng ở hiện tại của các
chủ thể kinh tế. Với việc tạo thu nhập cho người tiết kiệm, lãi suất trở thành
một nhân tố cơ bản ñiều tiết tiêu dùng và tiết kiệm. Lãi suất cao khuyến khích
người ta hy sinh tiêu dùng hiện tại, tiết kiệm nhiều hơn ñể có khoản tiêu dùng
cao hơn trong tương lai và ngược lại. Trong một nền kinh tế có thị trường tài
chính phát triển, các khoản tiết kiệm ñược thu hút triệt ñể qua các kênh tài
chính trực tiếp và kênh tài chính gián tiếp ñể tạo nên quỹ cho vay ñáp ứng nhu
cầu vốn của nền kinh tế.
- Lãi suất là công cụ ñiều tiết nền kinh tế vĩ mô
Với tư cách là cái giá phải trả cho những số tiền vay ñể ñầu tư hay mua
các sản vật tiêu dùng, lãi suất tạo nên khoản chi phí của người ñi vay. Việc so
sánh giữa lãi suất phải trả với hiệu quả biên của ñồng vốn là căn cứ quan
trọng ñể người kinh doanh ñưa ra quyết ñịnh về ñầu tư. Một sự gia tăng trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 24
lãi suất sẽ làm giảm khả năng có ñược những thu nhập khá lớn ñể bù ñắp
ñược số lãi phải trả, và do ñó số ñầu tư chắc chắn sẽ giảm.
Cũng có thể lập luận như vậy về việc ñi vay ñể tiêu dùng. Những người
tiêu dùng so sánh số lãi phải trả cho một khoản vay mượn với ý muốn có càng
sớm càng hay một sản vật như một căn nhà hay một chiếc ô tô chẳng hạn.
Nhưng lãi suất cao hơn sẽ làm cho một số người tiêu dùng chờ ñợi chứ không
mua ngay, và số tiêu dùng dự ñịnh sẽ giảm xuống. Tổng cầu bao gồm cả các
thành phần nhu cầu ñầu tư của DN và cầu tiêu dùng của cá nhân, của hộ gia
ñình sẽ thay ñổi theo. Vì sự biến ñộng lãi suất có tác ñộng ñến ñầu tư, ñến tiêu
dùng nên nó có tác ñộng gián tiếp ñến các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô,
biểu hiện trong các trường hợp sau:
+ Lãi suất thấp khuyến khích ñầu tư, khuyến khích tiêu dùng
Tăng tổng cầu Sản lượng tăng, giá cả tăng, thất nghiệp giảm, nôi tệ có xu
hướng giảm giá so với ngoại tệ.
+ Lãi suất cao Hạn chế ñầu tư, hạn chế tiêu dùng Giảm tổng cầu
Sản lượng giảm, giá cả giảm, thất nghiệp tăng, nội tệ có xu hưóng tăng giá
so với ngoại tệ.
Vì có khả năng tác ñộng ñến các biến số kinh tế vĩ mô như trên nên lãi
suất ñược Chính phủ các nước sử dụng làm một công cụ có hiệu quả ñể ñiều
tiết nền kinh tế quốc gia.
- Lãi suất là công cụ phân phối vốn và kích thích sử dụng vốn có hiệu quả
Lãi suất có tác dụng trong việc phân bổ vốn. ðối với những dự án có
mức ñộ rủi ro như nhau, dự án nào có lãi suất cao hơn thường thu hút ñược
vốn nhanh hơn, nhiều hơn. Còn những dự án nào chứa ñựng nhiều rủi ro thì
phải trả lãi suất cao mới có khả năng thu hút ñược vốn. Như vậy bằng cách
ñưa ra các mức lãi suất khác nhau có thể tạo ñược sự phân bổ các luồng vốn
theo mục ñích mong muốn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 25
Trong quan hệ vay vốn, người ñi vay không chỉ phải hoàn trả gốc khi
ñến hạn mà còn phải trả lãi khoản vay. Hoàn trả ñầy ñủ cả gốc và lãi vừa là một
ñặc trưng của quan hệ tín dụng, vừa là một nguyên tắc tín dụng. Bằng việc
buộc phải trả lãi ñã kích thích các DN nói riêng, kích thích người vay vốn nói
chung phải sử dụng vốn có hiệu quả, vốn phải có tác dụng thúc ñẩy SXKD, tạo
thu nhập ñể bù ñắp chi phí, có lợi nhuận, tạo cơ sở cho việc trả lãi vì tiền lãi
thực chất là một phần lợi nhuận mà người ñi vay trả cho người cho vay.
- Lãi suất là công cụ ño lường tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế
Trong giai ñoạn ñang phát triển của nền kinh tế lãi suất thường có xu
hướng tăng do cung – cầu quỹ cho vay ñều tăng lên, trong ñó tốc ñộ tăng của
cầu quỹ cho vay lớn hơn tốc ñộ tăng của cung quỹ cho vay. Ngược lại, trong
giai ñoạn suy thoái của nền kinh tế, lãi suất thường có xu hướng giảm xuống.
Các xu hướng biến ñộng của lãi suất ñược phản ánh trên ñường cong lãi suất.
Do vậy nhìn vào ñường cong lãi suất, có thể thấy ñược xu hướng biến ñộng
của lãi suất và tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế.
Lãi suất là biến số thường xuyên biến ñộng trong nền kinh tế. Căn cứ
vào sự biến ñộng ñó của lãi suất, người ta có thể dự báo các yếu tố khác của
nền kinh tế như: Tính sinh lời của các cơ hội ñầu tư, mức lạm phát dự tính,
mức thiếu hụt ngân sách. Người ta cũng có thể dựa vào lãi suất trong một thời
kỳ ñể dự báo tình hình kinh tế trong tương lai. Các dự báo sẽ là cơ sở quan
trọng ñể các chủ thể kinh tế ñưa ra các quyết ñịnh ñầu tư, tiêu dùng, hoặc các
quyết ñịnh kinh doanh phù hợp.
- Lãi suất là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Khả năng ñiều tiết nền kinh tế vĩ mô của lãi suất ñã làm cho nó trở
thành công cụ quan trọng ñể thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường cũng như thị trường tài chính
chưa phát triển, lãi suất ñược sử dụng làm một công cụ trực tiếp ñể tác ñộng
tới mục tiêu trung gian và qua ñó tới mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 26
tệ. Ngân hàng trung ương sử dụng loại công cụ này dưới các hình thức ấn
ñịnh trực tiếp lãi suất kinh doanh cho các ngân hàng hoặc quy ñịnh khung lãi
suất tiền gửi – lãi suất tiền vay hoặc trần lãi suất tiền vay qua ñó khống chế lãi
suất cho vay của các ngân hàng theo hướng thắt chặt hoặc nới lỏng tiền tệ.
Trong ñiều kiện thị trường tài chính phát triển, ngân hàng Trung ương
sử dụng công cụ lãi suất gián tiếp chẳng hạn như lãi suất tái chiết khấu, lãi
suất cho vay cầm cố ñể tác ñộng gián tiếp tới lãi suất thị trường. Lãi suất thị
trường thay ñổi sẽ tác ñộng tới các biến số kinh tế vĩ mô. Ngày nay theo xu
hướng tự do hoá tài chính, cơ chế ñiều tiết nền kinh tế bằng công cụ lãi suất
ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới.
2.1.4.5 Chính sách lãi suất của ngân hàng nhà nuớc Việt Nam
Từ ñầu thập kỷ 90 chính sách lãi suất ñã dần thay ñổi ñể từng bước
thích ứng với cơ chế lãi suất thị trường ñồng thời tăng cường hiệu lực của cơ
chế giá trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. Diễn biến cơ bản của chính
sách lãi suất trong thời gian qua có thể chia thành các giai ñoạn như sau:
+ Giai ñoạn trước tháng 6/1992
Ngân hàng nhà nước can thiệp ở mức ñộ cao và trực tiếp vào lãi suất
thông qua ấn ñịnh các mức lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay. Cơ chế lãi
suất âm và mang nặng tính chất bao cấp ñược duy trì suốt thời kỳ này với
mức lãi suất cho vay ñối với DN nhà nước thấp hơn ñối với DN ngoài quốc
doanh; lãi suất danh nghĩa nhỏ hơn tỷ lệ lạm phát; lãi suất cho vay ngắn hạn
lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn; lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao hơn lãi suất
tiền gửi các tổ chức kinh tế. Tình trạng này làm cho lãi suất không thực hiện
ñược chức năng vốn có của nó; lãi suất không còn là ñòn bẩy kích thích nhu
cầu gửi tiền của công chúng, phát huy tính hiệu quả trong quá trình sử dụng
vốn và ñảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.
+ Giai ñoạn từ tháng 6/1992 - 1995
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 27
Ngân hàng nhà nước ñã có nhiều bước ñiều chỉnh trong ñiều hành
chính sách lãi suất: chuyển từ cơ chế lãi suất thực âm sang cơ chế lãi suất thực
dương ñể ñảm bảo cho người dân gửi tiền và ngân hàng là người cho vay ñều
ñược lợi, xoá bỏ về cơ bản sự chênh lệch lãi suất cho vay giữa các thành phần
kinh tế.
Thời kỳ này lãi suất ñã bắt ñầu ñược sử dụng như một công cụ của
chính sách tiền tệ cùng với lãi suất tái cấp vốn ñược hình thành vào ñầu năm
1991 khi hai pháp lệnh ngân hàng có hiệu lực. Lãi suất tái cấp vốn ñược tính
bằng % so với lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng. Tuy nhiên hiệu quả của
công cụ này còn nhiều hạn chế.
Những thay ñổi trên thể hiện chính sách lãi suất ñã ñược cải cách theo
hướng linh hoạt hơn và phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Sự thay ñổi từ việc
ấn ñịnh các mức lãi suất cụ thể sang quy ñịnh trần và sàn lãi suất, cho phép
các tổ chức tín dụng chủ ñộng, tự quyết ñịnh mức lãi suất cụ thể của ñơn vị
mình là bước chuyển biến quan trọng ñể tiến tới quá trình tự do hoá lãi suất,
làm cho lãi suất linh hoạt hơn, hạn chế ñến mức thấp nhất sự can thiệp trực
tiếp của ngân hàng Nhà nước (NHNN) vào hoạt ñộng của ngân hàng thương
mại (NHTM)
Mặc dù vậy, cơ chế này vẫn khống chế trực tiếp lãi suất trên thị trường.
ñiều này làm giảm tác dụng kích thích và ñiều tiết hoạt ñộng kinh doanh của
các ngân hàng (NH)
+ Giai ñoạn từ năm 1996 ñến tháng 7/2000
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục ấn ñịnh mức lãi suất tái cấp vốn và có
những ñổi mới căn bản về ñiều hành lãi suất. Thay vì quy ñịnh khung lãi suất
tối thiểu về tiền gửi – lãi suất tối ña về tiền vay, ngân hàng Nhà nước chỉ quy
ñịnh các mức lãi suất “trần” theo thời hạn cho vay và khống chế chênh lệch
giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy ñộng vốn bình quân là 0,35% tháng
(4,2% năm). ðến cuối tháng 1/1998, NHNN xoá bỏ quy ñịnh chênh lệch lãi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 28
suất, chỉ còn quy ñịnh trần lãi suất cho vay, cùng với nới lỏng sự kiểm soát lãi
suất. NHNN liên tục ñiều chỉnh trần lãi suất cho vay theo hướng giảm cơ cấu
trần và mức khống chế, ñặc biệt trong các năm 1998, 1999.
Việc ñiều chỉnh chính sách lãi suất như trên nhằm tiến tới việc duy trì
một trần lãi suất cho vay, tạo ñiều kiện ñể áp dụng mức lãi suất cơ bản và từng
bước tự do hoá lãi suất, mặt khác nhằm mục ñích kích cầu thúc ñẩy ñầu tư và
tiêu dùng.
+ Giai ñoạn từ tháng 8/2000 ñến tháng 5/2002
Chính sách lãi suất thời kỳ này ñã tiến gần các nguyên tắc lãi suất thị
trường hơn. Tuy nhiên việc khống chế biên ñộ dao ñộng trên của lãi suất cơ
bản làm hạn chế phần nào tính thị trường của lãi suất và làm cho cơ chế này
về bản chất vẫn là cơ chế ñiều hành trần lãi suất. Mặc dù vậy, việc sử dụng lãi
suất cơ bản làm lãi suất tham chiếu khi cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng
là bước chuẩn bị cho tự do hoá lãi suất hoàn toàn sau này.
+ Giai ñoạn từ tháng 6/2002 ñến nay
Ngân hàng nhà nước có những thay ñổi mang tính bước ngoặt trong
ñiều hành lãi suất. Cơ chế lãi suất thoả thuận áp dụng từ ngày 1/6/2002 ñã xoá
bỏ biên ñộ khống chế lãi suất cho vay, cho phép các tổ chức tín dụng ñược tự
do thảo thuận lãi suất cho vay bằng ñồng Việt Nam dựa theo quan hệ cung -
cầu vốn và mức ñộ tín nhiệm ñối với khách hàng.
Cơ chế lãi suất mới nhằm ñảm bảo tính thị trường của lãi suất và tạo
ñiều kiện khai thác triệt ñể sức mạnh của cơ chế thị trường trong các hoạt
ñộng ñiều tiết kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô. Các tổ chức tín dụng ñã chủ
ñộng, linh hoạt hơn trong quyết ñịnh ñưa ra lãi suất kinh doanh của mình. Các
nguồn lực ñã ñược khai thác nhiều hơn cho SXKD. Tuy nhiên hiệu quả của
chính sách lãi suất vẫn còn hạn chế do các yếu tố nền tảng của cơ chế này
ñang trong quá trình hoàn thiện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 29
2.1.4.6 Chính sách hỗ trợ lãi suất
* Khái niệm: Hỗ trợ lãi suất là hình thức hỗ trợ về lãi suất tiền vay của
Chính phủ ñối với một số ñối tượng vay vốn NHNN nhất ñịnh, trong một
khoảng thời gian nhất ñịnh (theo chu kỳ kinh doanh, theo quý, theo năm hoặc
không có thời hạn).
Hỗ trợ lãi suất là chủ trương lớn của ðảng, Nhà nước nhằm ngăn chặn
suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng và an sinh xã hội.
Chính sách hỗ trợ lãi suất là các quyết ñịnh của Thủ tướng hoặc Phó
thủ tướng ký duyệt, thông qua việc hỗ trợ mức lãi suất vay hàng năm cho các
ñối tượng cụ thể có trong quyết ñịnh. Tuỳ theo tình hình nền kinh tế mà Chính
phủ ñưa ra mức lãi suất cơ bản hoặc mức lãi suất hỗ trợ lãi suất với các ñối
tuợng vay vốn. Phương thức thực hiện hỗ trợ lãi suất là khi thu tiền vay, các
ngân hàng thương mại, Công ty tài chính giảm trừ số tiền lãi phải trả cho
khách hàng vay bằng với số lãi tiền vay ñược hỗ trợ lãi suất. NHNN thực hiện
chuyển số lãi tiền vay ñã hỗ trợ lãi suất trên cơ sở báo cáo số tiền hỗ trợ lãi
suất của NHTM, Công ty tài chính.
* Vai trò của chính sách hỗ trợ lãi suất
Việc chính phủ ñưa ra mức hỗ trợ lãi suất nhằm một số mục tiêu là hỗ
trợ DN, hộ SX duy trì SXKD, mở rộng ñầu tư, giảm giá thành ñể tăng khả
năng cạnh tranh, tạo việc làm, góp phần thực hiện mục tiêu hàng ñầu là ngăn
chặn suy giảm kinh tế, ñảm bảo an sinh xã hội.
Chính sách hỗ trợ lãi suất góp phần nâng cao hiệu quả nền kinh tế nói
chung, kích thích sự tiết kiệm và khuyến kích ñầu tư. Khi ñược hỗ trợ về lãi
suất tiền vay, các cá nhân tập thể sẽ mạnh dạn mở rộng quy mô SX, nâng cấp
hệ thống cơ sở hạ tầng, tăng tiêu dùng hơn. Sản lượng SP của các ngành ñược
SX nhiều hơn, kéo theo ñó là tạo thêm công việc cho người lao ñộng, làm
tăng thu nhập, ổn ñịnh xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 30
Chính sách hỗ trợ lãi suất qua các lần biến ñổi ñã dần tiến tới tự do hoá
lãi suất, chuẩn bị cho sự hội nhập về lãi suất với nền kinh tế thế giới. Quyết
ñịnh 546/2002 Qð- NHNN về việc thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trong
hoạt ñộng tín dụng. ðây là bước ngoặt lớn ñánh dấu sự mở ñầu trong việc
thực hiện cơ chế tự do hoá lãi suất trong nền kinh tế ñối với hoạt ñộng tín
dụng và lãi suất cơ bản công bố của NHNN dần dần sẽ mang lại tính tham
khảo ñối với các NHTM trong việc xác ñịnh lãi suất trong từng thời kỳ.
* Các nhân tố ảnh hưởng ñến hỗ trợ lãi suất
ðể ñưa ra các quyết ñịnh về hỗ trợ lãi suất ñối với nền kinh tế trong
nước Chính phủ ñã phải xem xét và dựa vào một số các nhân tố có ảnh hưỏng
ñến chính sách hỗ trợ lãi suất như:
- Chu kỳ kinh doanh khi nền kinh tế suy thoái: chu kỳ kinh tế, còn gọi
là chu kỳ kinh doanh, là sự biến ñộng của GDP thực tế theo trình tự ba pha
lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh.
Các nền kinh tế theo ñịnh hướng thị trường có ñặc ñiểm là tăng giảm
theo chu kỳ kinh tế. Trong quá trình hoạt ñộng SXKD, khi bước vào giai ñoạn
suy thoái kinh tế, các DN và cơ sở SX gặp phải rất nhiều khó khăn. Thêm vào
ñó, nền kinh tế ñất nước cũng ñang trong giai ñoạn suy thoái, cần duy trì và
ổn ñịnh SX, khi ñó Chính phủ sẽ ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất nhằm
giúp ñỡ các DN và cơ sở kinh doanh tiếp tục hoạt ñộng và phát triển. Như
vậy, cũng chính là giúp nền kinh tế ñất nước có những nguồn thu, từ ñó góp
phần khôi phục kinh tế ñất nước.
- Ngân sách của chính phủ: các khoản kinh phí hỗ trợ lãi suất ñều lấy từ
ngân sách Chính phủ, chỉ có số ít là từ ñóng góp hoặc lấy từ phần thu khác bù
sang. Chính vì lý do này mà việc ra quyết ñịnh hỗ trợ lãi suất vay là bao
nhiêu? Trong bao nhiêu năm? Cho những ñối tượng nào? cần phải căn cứ vào
ngân sách Chính phủ và tình hình kinh tế ñất nước. Vì ngân sách Chính phủ
còn phải quan tâm ñến nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 31
- Hoạt ñộng SXKD hàng hoá của các DN và các cơ sở SXKD._.
7. C.ty TNHH Hoa Việt 953,0 285,9 1,79
8 C.ty CP Viglacua Hữu Hưng - - -
9 DN tư nhân cơ khí Phúc Hưng 141,9 42,57 0,47
10 C.ty CP ðT&xây lắp TM&DV 732, 219,6 7,09
11 C.ty CP giấy Tây ðô - - -
12 C.ty CP ñầu tư XD TrườngThi 39, 11,7 0,13
13 C.ty CP ... hàng không 1.583, 474,9 1,06
14 C.ty TNHH Lộc Xuân - - -
15 C.ty TNHH cơ khí Tân Hoà - - -
16 C.ty thép vật tư CN Sim Cô
-
- -
17 C.ty giấy Kiều Trang - - -
18 C.ty CP Mặt trời vàng 864,8 259,44 6,65
19 C.ty CP kỹ thuật Seen 791,8 237,54 2,26
20 C.ty CP Toàn Lực 90,127 27,04 0,25
21 C.ty TNHH SX & TM Hà Yến 201,58 60,47 1,21
22 C.ty CP gia dụng Gold Sun 91,27 27,38 0,29
23 C.ty CP ðT&PT Bình Minh 247, 74,1 0,16
24 C.ty CP ðT&XD 703 1.137, 341,1 3,22
25 C.ty CP gỗ Việt - - -
26 C.ty nhựa Hưng Thuận - - -
27 C.ty CP quản lý ðT&PT 901,2 270,36 1,80
28 C.ty CP bê tông Thăng Long 60,4 18,12 0,32
29 C.ty CP bia Sài Gòn-Hà Nội 2.215,6 664,68 3,16
30 DN tư nhân bánh cao cấp Bảo 9,6 2,88 0,03
31 C.ty bê tông XD Hà Nội - - -
32 C.ty TNHH chế tạo ñiện - - -
33 C.ty CP Trung Tín - - -
34 C.ty CP Phú Diễn - - -
35 C.ty TNHH Anh ðào 62,7 18,81 0,24
Cộng 11.541,977 3.462,59 0,84
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu ñiều tra, năm 2009)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….92
Số liệu (Bảng 4.13): Chính sách giảm thuế thu nhập DN (TNDN) với
tỷ lệ 30% tuy là nhiều nhưng thực sự số DN làm ăn có lãi ñể ñược giảm thuế
TNDN còn khá khiêm tốn. Do gặp khó khăn nên số lợi nhuận trước thuế
TNDN ít, dẫn ñến số thuế TNDN nhỏ và số giảm trừ chỉ chiếm 0,84% so với
vốn chủ sở hữu. Vì vậy số tiền trên cũng chỉ giúp DN một số vốn lưu ñộng ñể
chi tiêu trong hoạt ñộng SXKD chứ ñể tác ñộng ñến các mặt của DN là không
ñáng kể.
4.3 Các nguyên nhân ảnh hưởng ñến việc thực thi chính sách hỗ trợ
DNNVV ở huyện từ liêm
Việc hỗ trợ các DNNVV vừa giúp ổn ñịnh nền kinh tế, vừa giúp duy trì
công ăn việc làm.
Ổn ñịnh xã hội phụ thuộc nhiều vào công ăn việc làm, mà ñại ña số
công ăn việc làm ở Việt Nam nói chung và ở Huyện Từ Liêm nói riêng ñược
tạo ra bởi DNNVV. Tuy nhiên dù chiếm trên 95% trong cộng ñồng DN Việt
Nam nhưng DNNVV là ñối tượng dễ bị tổn thương, nhất là khi kinh tế suy
thoái. Bởi các DNNVV thường hạn chế về công nghệ, về năng lực quản lý,
ñiều hành, thiếu vốn và thiếu khả năng tiếp cận với thị trường bên ngoài...
Nhận ñịnh ñược vai trò quan trọng của DNNVV và những khó khăn mà
DNNVV gặp phải trong tình hình nền kinh tế toàn cầu suy giảm thời gian
vừa qua (năm 2009), Chính phủ ñã có một loạt chính sách tập trung cho kích
cầu như hỗ trợ 4% lãi suất, giảm, giãn thuế thu nhập doanh nghiệp...
Tuy nhiên việc cần làm hiện nay là cần phải có ñánh giá tác ñộng các
chính sách vừa qua vào ñối tượng này như thế nào. Nhưng hiện nay theo ñánh
giá chung nhất thì chưa có con số thống kê một cách ñầy ñủ nhất về số DN
ñược hưởng lãi suất hỗ trợ và hiệu quả sử dụng ñồng vốn hỗ trợ này ra sao, rồi
bao nhiêu DN làm ăn thua lỗ không ñược hưởng chính sách giảm thuế.
Doanh nhiệp nhỏ và vừa huyện Từ Liêm cũng nằm trong tình hình
chung ñó. Sau một thời gian có ñiều kiện tiếp cận, thu thập thông tin từ khối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….93
các DNNVV, Ngân hàng, Cục thuế thì tôi thấy một số nguyên nhân ảnh
hưởng tới việc thực thi chính sách này như sau :
Về phía Ngân hàng : Theo ñánh giá chung của Ngân hàng tăng trưởng
tín dụng ñạt 30% so với cuối năm ngoái, và ñến cuối năm khoảng 35% . ðó là
tỷ lệ tương ñối cao, ñứng thứ hai trong nhiều năm qua, bởi năm 2007 là 54%.
Nguồn tín dụng năm nay tăng mạnh chỉ nhờ hỗ trợ lãi suất vì ñầu tư của DN
vẫn thấp. Theo nhận ñịnh của ngân hàng chính sách hỗ trợ kích cầu này tuy có
tác ñộng tích cực giúp cho DN ñỡ một phần khó khăn tạm thời, lãi suất vay
thấp khiến DN phấn khởi, nhưng nó thực sự hiệu quả ñối với các DN có tiềm
lực phát triển, hoặc với số ít DN ñang ñầu tư dở dang máy móc thiết bị, do
trước ñây phải ngừng ñầu tư lại do gặp lúc lãi suất tăng cao, ñiều kiện cho vay
thắt chặt. Ngoài ra cũng có một số dự án xây dựng nhà máy, xưởng SX ñang
trong giai ñoạn hoàn chỉnh, ñặc biệt có yếu tố liên doanh với nước ngoài,
ñược ñối tác ñảm bảo ñơn hàng, hợp ñồng gia công, nguồn hàng ổn ñịnh. Còn
ñối với DN khó khăn thực sự, những DN ñang bế tắc không tìm ra ñơn hàng,
không ký ñược hợp ñồng mới thì sẽ không dám tiếp cận nguồn vốn.Vì dù
ñược vay lãi suất thấp, ñối với người vay cũng là gánh nặng phải trả lãi, vì thế
nhiều DN vẫn chưa vội vàng làm thủ tục vay vốn hoặc hờ hững với vốn vay,
hoặc với sự hỗ trợ này có thể nói chỉ như “muối bỏ biển”. Bỡi lẽ những DN
khó khăn thực sự là những DN ngoài việc thiếu vốn thì còn nhiều nguyên
nhân chủ quan như yếu trên nhiều phương diện như sản phẩm, tổ chức SX, thị
trường tiêu thụ còn bế tắc..., rồi nguyên nhân khách quan như nếu không ñược
hỗ trợ DN sẽ phải vay với lãi suất tăng thêm khoảng 60% so với hiện nay.
Trần lãi suất sẽ từ 6,5% lên 10,5% và có thể lên tới 12%- 14% năm. Cùng với
lãi suất tăng, giá cả một số mặt hàng thiết yếu ảnh hưởng ñến SX như xăng
dầu, ñiện...cũng tăng. Vậy DN sẽ thích ứng như thế nào với việc lãi suất vay
vốn tăng lên? Bao nhiêu DN chịu ñược ñể tiếp tục kinh doanh hay bao nhiêu
DN phải thu hẹp SX?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….94
-Về phía ngân hàng: Trong quá trình cho DN vay theo chủ trương của
Chính phủ ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn nhất là khó khăn trong
thẩm ñịnh DN, các ngân hàng thiếu các nguồn thông tin ñáng tin cậy ñể ñánh
giá DN. Vì hiện nay việc ñăng ký thành lập pháp nhân khá ñơn giản nên
không biết DN ra ñời có thực sự hoạt ñộng hay không.
Về mặt tâm lý ngân hàng ngại cho các DNNVV vay, bởi lẽ cho
DNNVV vay chi phí cao, lợi nhuận thấp, các món vay bị chia nhỏ gây khó
khăn trong việc thu hồi vốn. Nếu xẩy ra rủi ro phải xử lý tài sản ñảm bảo cũng
rất tốn kém và mất nhiều thời gian.
- Về phía DN: nhìn nhận chính sách hỗ trợ lãi suất của Chính phủ
trong thời ñiểm này là một tín hiệu tốt ñối với các DNNVV, DN tư nhân, kinh
doanh cá thể. Trong tình hình kinh tế khó khăn, sức mua của nguời dân giảm
sút gây bế tắc cho SX thì việc ñược hỗ trợ lãi suất như là một cứu cánh cho
DN, ñặc biệt trong lĩnh vực SX hàng tiêu dùng, ña phần trước ñây các DN
phải vay với lãi suất 12% năm. Khi có chính sách này các DN ñã rà soát các
khoản vay ñến hạn dể thanh toán cho kịp thời ñể còn ñược hưởng ưu ñãi này.
Theo tính toán của DN giá thành sản phẩm bán ra trên thị trường khi ñược
hưởng chính sách này khi ñó giảm từ 2%- 5%.
Tuy nhiên trên thực tế nhiều chủ DN cho rằng họ theo dõi rất sát kế
hoạch hỗ trợ lãi suất và vay vốn ngân hàng của Chính phủ, thế nhưng, chỉ là
“nghe ñể biết”.
Họ cho biết doanh nghiệp ñang khao khát vốn ñể ñẩy mạnh hoạt ñộng
SX kinh doanh. Tuy nhiên, làm sao có thể vay ñược vốn khi năm qua DN làm
ăn khó khăn, không có lợi nhuận. Măt khác khi vay vốn các ngân hàng ngoài
việc ñòi hỏi tài sản thế chấp (ñể ñược vay 70% giá trị tài sản thế chấp), báo
cáo tài chính năm trước phải tốt, kế hoạch kinh doanh mới phải có tính khả thi
và chắc chắn trong khi tình hình kinh tế trước mắt ẩn chứa nhiều biến ñộng.
Một vấn ñề nhiều người lo lắng là nếu gói hỗ trợ của Nhà nước không ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….95
chặt chẽ sẽ dẫn ñến việc nhân viên các Ngân hàng nhũng nhiễu, gây khó khăn
cho khách hàng khi xét duyệt cho vay. Do ñó, ñại diện nhiều DN cho rằng,
chính sách hỗ trợ lãi suất ngân hàng không giải quyết ñược khó khăn của họ.
Một số ý kiến cho rằng gói kích cầu 1 tỷ USD của Chính phủ chưa có
ñịa chỉ cụ thể, mà có ñịa chỉ thì cũng không ñúng. Tại sao lại dành sự hỗ trợ
cho DN nộp thuế TNDN. ðã có thu nhập nghĩa là làm ăn có lãi. Như vậy lại ñi
“hỗ trợ nhà giàu”. Doanh nghiệp khó khăn, ñang ñe doạ phá sản thì chưa có.
Mặt khác DNNVV có bất lợi khi tiếp cận vốn hỗ trợ lãi suất. Gói kích
cầu ñược áp dụng từ tháng 2, nhưng khi DN biết thông tin, tìm cách tiếp cận,
thực hiện thủ tục, rồi ñợi Ngân hàng thẩm ñịnh 20 ngày thì thời gian còn lại
ñể hưởng hỗ trợ không còn nhiều.
Tuy nhiên, theo ñánh giá của các chuyên gia, gói kích thích kinh tế thứ
nhất ñược ban hành rất ñúng ñắn, kịp thời, góp phần ñưa nền kinh tế thoát
khỏi ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng tài chính Thế giới, giữ nền kinh tế
chỉ dừng lại ở múc suy giảm và cùng với ñó, hệ thống ngân hàng, tài chính và
DN không những không bị ñổ vỡ mà còn ñang ñần dần phục hồi.
4.4 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ (chính sách
hỗ trợ lãi suất, giãn nợ, giãn và giảm thuế TNDN) ñến phát triển DNNVV
ở huyện từ liêm
4.4.1 Giải pháp chung
-Trước hết ñể các chính sách của Chính phủ ñạt hiệu quả cao, ñạt ñược
ñúng các mục ñích Chính phủ hướng tới thì cần nhất là các chính sách phải rõ
ràng, dễ áp dụng triển khai trong thực tiễn. ðây tưởng chừng là ñiều ñơn giản,
nhưng hiện tại các chính sách vẫn ñang vướng phải. Cụ thể như chính sách hỗ
trợ lãi suất... Việc xác ñịnh ñối tượng ñược hưởng hỗ trợ là ai? Trong khu vực
nào?... cần ñược chỉ rõ, cụ thể qua các thông tư hướng dẫn. Có như vậy, khi
giải quyết cho vay vốn thì các phòng ban, các ngành liên quan thực hiện mới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….96
nhanh chóng và chính xác, nhờ ñó, không làm phí phạm của cải xã hội mà
giải quyết việc vay vốn kịp thời cho các ñối tượng.
-Nếu có thời gian, các chính sách nên ñược áp dụng thí ñiểm ở một số
ñịa phương, một số lĩnh vực ngành nghề ... Từ ñó thu thập thông tin phản ánh
của các ban nghành liên quan ñể rút kinh nghiệm và bổ sung, sửa ñổi những
ñiều còn thiếu rồi mới áp dụng rộng rãi trong cả nước.
- Các văn bản chính sách ban hành cần có tính ñồng bộ, ñồng nhất tạo
ñiều kiện hoạt ñộng cho nhau. Có thể nói như chính sách hỗ trợ lãi suất vừa
qua ñã làm ñược ñiều này. Như Quyết ñịnh 131/Qð-TTg ngày 23/01/2009
của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn
ngân hàng ñể SXKD, là quyết ñịnh chính và xuyên suốt năm 2009.
4.4.2 Giải pháp cụ thể
ðể nâng cao hiệu quả, hiệu lực của các chính sách cần có những giải
pháp cụ thể ñối với từng ñối tượng hay các yếu tố tác ñộng. Cụ thể:
4.4.2.1 Các giải pháp cho các ñối tượng
- Về phía doanh nghiệp:
+ Tích cực ñến việc tháo gỡ những khó khăn về thị trường, trên cơ sở
ñó tác ñộng ñến ñảm bảo việc làm cho lao ñộng ñang có việc làm và tạo thêm
việc làm mới. Bên cạnh việc duy trì thị trường xuất khẩu, cần hết sức coi
trọng thị trường nội ñịa, ñặc biệt là thị trưòng nông thôn.
+ Chủ trương của Bộ chính trị khuyến khích người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam là ñúng ñắn, nhưng ñể chủ trương này mang lại kết quả
cao, các DN cần tổ chức lại SX, xây dựng thương hiệu Việt Nam, nâng cao
sức cạnh tranh của hàng hoá SX trong nước.
+ ðể tiếp cận ñược nguồn vốn vay ngân hàng, các DN cần tự khẳng
ñịnh mình xây dựng uy tín kinh doanh như nâng cao năng lực quản lý, có kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực, ñặc biệt nâng cao năng lực chuyên môn cho
những cán bộ chủ chốt. Doanh nghiệp phải nỗ lực hơn nữa ñể nâng cao năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….97
lực, chủ ñộng trong việc xây dựng dự án, phương án ñầu tư phù hợp với năng
lực vốn, công nghệ và con ngưòi. ðặc biệt phải minh bạch về tài chính.
Thuyết phục ñược ngân hàng về hiệu quả kinh doanh một cách rõ ràng
những tiêu chí như: khó khăn và thuận lợi của dự án, chi phí ban ñầu, doanh
thu, kế hoạch trả nợ...
+ Tăng cường hợp tác liên doanh, liên kết với nhà ñầu tư ngoại, giúp
DNNVV nâng tiềm lực về vốn và năng lực quản lý, ñiều hành.
- Về phía ngân hàng:
+ Xác ñịnh rõ ràng tiêu chí lựa chọn các ñối tượng ưu tiên thụ hưởng
gói kích cầu ñầu tư và tiêu dùng của Chính phủ.
+ ðể mở rộng cho vay DNNVV ñược hiệu quả hơn thì cần nghiên cứu
chính sách cho vay không chỉ dựa trên tài sản thế chấp mà ñi sâu, ñi sát hơn
ñến các DN ñể xem xét tính khả thi của dự án kinh doanh ñưa ra, hoặc tham
gia cùng DN từ khâu làm phương án dự án.
- Về phía Chính phủ, các Bộ, Ban ngành liên quan:
+ Cần ñánh giá ñúng, ñầy ñủ, cần nhìn thẳng vào sự thật tình hình diễn
biến của cuộc khủng hoảng tài chính ñể ñưa ra các giải pháp phù hợp.
+ Cần tuyên truyền rộng rãi, công khai minh bạch các thủ tục vay vốn,
hỗ trợ ñể các DN nắm ñược các chủ trương, chính sách của Nhà nước, kịp
thời ứng phó với suy thoái kinh tế.
+ Làm tốt công tác dự báo, ñồng thời, phải tập trung chỉ ñạo hoàn thiện
cơ chế, chính sách, cải cách mạnh thủ tục hành chính cho phù hợp ñáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ mới ñặt ra.
+ Phải có kế hoạch hành ñộng cụ thể và ñặc biệt coi trọng công tác chỉ
ñạo thực hiện, tăng cường kiểm tra, ñôn ñốc và sơ kết rút kinh nghiệm, uốn
nắn, ñiều chỉnh kịp thời.
+ Trên phương diện vĩ mô, ñối với nền kinh tế nước ta, nếu xét về hệ
thống tài chính tín dụng, thì thời ñiểm khó khăn nhất ñã rơi vào quý II/ 2008,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….98
còn tăng truởng kinh tế khó khăn nhất cũng ñã rơi vào quý I/2009. Năm 2010
có thể xem là thời kỳ phục hồi và trên thực tế nền kinh tế nước ta ñang phục
hồi ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế. Vấn ñề trọng tâm của giai ñoạn “sau suy
giảm” là tổ chức lại nền kinh tế nhằm chuyển nền kinh tế từ tính chất gia công
sang SX; tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu; chuyển nền kinh tế từ lệ thuộc
sang tương thuộc trong quá trình hội nhập nhằm xác lập vị thế của nền kinh tế
Việt Nam trong thời kỳ “hậu khủng hoảng” của thế giới với sự dự báo sẽ diễn
ra cuộc chạy ñua nhằm thay ñổi lại trật tự kinh tế quốc tế trong quan hệ toàn
cầu và khu vực. Do ñó, Chính phủ cần có một chương trình tổng thể ñể thực
hiện mục tiêu tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng nâng cao sức cạnh tranh, với
một lộ trình rõ ràng, có mục tiêu ñịnh hướng cụ thể, kèm theo các chính sách
kinh tế, tài chính ñảm bảo cho việc thực thi các mục tiêu ñề ra. Một chương
trình như vậy cần ñược ban hành sớm ñể thực hiện từ năm 2010 nhằm hỗ trợ
và ñịnh hướng ñầu tư cho DN ngay từ giai ñoạn phục hồi, góp phần ñưa nền
kinh tế bước sang giai ñoạn phục hồi bền vững.
+ Trợ giúp DNNVV nên theo 2 hướng:
Trợ giúp về tài chính (Bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh phát hành cổ phiếu,
trái phiếu, bảo lãnh nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật...)
Trợ giúp tăng cường năng lực cạnh tranh (trợ giúp công nghệ, kỹ thuật,
ñào tạo nhân lực, xúc tiến thương mại...)
+ Chính phủ dành một số vốn tương ứng, thích hợp cho các DN vay,
tuỳ thuộc vào ñóng góp của các DNNVV, tập trung vào các DN ñang có tiềm
năng phát triển, sản phẩm tốt, thị trường tốt, với một lãi suất hợp lý.
4.4.2.2 Các giải pháp cho các yếu tố tác ñộng:
+ Cần xem xét mức lãi suất hỗ trợ là bao nhiêu thì hợp lý cho các ñối
tượng. Phải cân ñối lãi suất hỗ trợ với mức lãi suất cơ bản, lãi suất vay trên thị
trường không chính thống (vay, nợ, cầm cố tài sản) ñể không làm xáo ñộng
thị trường tín dụng quá nhiều.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….99
+ Cần ñơn giản hoá, giảm thiểu mức tối ña các thủ tục hành chính không
thật sự cần thiết, tạo ñiều kiện sớm nhất ñể giải quyết cấp vốn cho người dân.
+ Cần có ñội ngũ chuyên nghiệp, có thái ñộ phục vụ tận tình, hướng
dẫn cụ thể về các văn bản chính sách của hỗ trợ lãi suất của Chính phủ, cũng
như tư vấn về các thủ tục ñể giải quyết vốn vay cho các DN.
+ Trước khi phân bổ vốn vay về các ñịa phương... cần nghiên cứu thực
tế. Qua ñó làm căn cứ quyết ñịnh.
+ Cán bộ ngân hàng cần giám sát, theo dõi và giúp ñỡ các DN về việc
ñầu tư và hạch toán kinh doanh nếu có thể. Có như vậy, các ngân hàng cũng
nắm ñược tình hình KD, cũng như tình hình tài chính của các DN thay ñổi ra
sao ñể có biện pháp kịp thời, tránh gây thất thu cho nhà nước và tránh sử dụng
lãng phí nguồn vốn vay.
+ Xác ñịnh rõ tâm lý, ñịnh hướng KD của DN ñể xác ñịnh nhu cầu vay
vốn của các DN.
+ Cần tính toán hợp lý kế hoạch SXKD ñể quyết ñịnh số lượng vốn
vay. Không nên vay quá nhiều sẽ phải trả lãi nhiều hoặc vay quá ít thì không
ñáp ứng ñủ vốn SX.
+ Các DN cố gắng hoàn thành các thủ tục vay vốn ngân hàng yêu cầu.
+ Khi ñược giải quyết vốn vay, cần tập trung SX theo ñúng mục ñích
và có hiệu quả.
Chính sách hỗ trợ lãi suất là ñiều mong mỏi từ rất lâu ñối với các tổ
chức nói chung và các DN nói riêng. Chính vì vậy khi chính sách này ñược
ban hành ñã nhận ñược sự ủng hộ nhiệt tình của hầu hết các tổ chức kinh tế.
Tuy nhiên việc áp dụng, triển khai chính sách trong thực tiễn không phải lúc
nào cũng ñạt hiệu quả cao. Do ñó, cần theo dõi, nghe ngóng và sửa ñổi, bổ
sung kịp thời những ñiều còn thiếu, còn chưa hợp lý trong chính sách ñể tạo
ñiều kiện hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….100
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Qua nghiên cứu tác ñộng của các chính sách hỗ trợ ñể phát triển
DNNVVV trong bối cảnh suy giảm kinh tế ở huyện Từ Liêm Hà Nội, chúng
tôi ñưa ra một số kết luận sau:
1.Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ phát
triển DNNVV trong bối cảnh suy giảm kinh tế.
2. Thực trạng quá trình triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ ñể
phát triển DNNVV ở huyện từ Liêm. Các nguyên nhân ảnh hưởng: Các
DNNVV ở huyện Từ Liêm ñang gặp nhiều khó khăn trong hoạt ñộng SXKD.
Khó khăn về vốn, nguyên liệu SX, thị trường tiêu thụ ...Nhiều DN ñã phải bỏ
nghề, một số thì chuyển ñổi, số khác thì thu hẹp quy mô SX...Nguyên nhân
chủ yếu do trang thiết bị máy móc còn thô sơ, vừa thiếu lại vừa yếu, sản phẩm
làm ra tuy chất lượng có tốt, giá thành rẻ nhưng mẫu mã chưa ñược phong
phú, ña dạng nên khó tiêu thụ.
Doanh thu từ hoạt ñộng SXKD, gặp khó khăn ở năm 2008, ñầu năm
2009 nhưng khi có chính sách hỗ trợ các DN ñã dần khôi phục và từng bước
ổn ñịnh SX.
3.Phân tích tác ñộng của chính sách: Chính sách hỗ trợ DNNVV năm
2009 có thể nói ñã ñạt ñược nhiều mục ñích ñúng như dự tính ban ñầu của
Chính phủ. Chính sách này ñược ban hành ñã có nhiều tác ñộng ñến nhiều
lĩnh vực cụ thể:
Về vốn:
+ Chính sách hỗ trợ lãi suất, 100% số DN có nhu cầu vay vốn. Tuy
nhiên số lượng DN ñược ñáp ứng chỉ ñạt 54,28%. Vì lượng vốn phân bổ về
các ñịa phương, các ngành có hạn, mặt khác các DN không giảỉ trình ñược kế
hoạch SXKD, và thiếu ñiều kiện trong thủ tục.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….101
Số lượng vốn vay DN ñã ñược ñáp ứng như nhu cầu, tuy với số lượng
vốn vay còn khiêm tốn so với nhu cầu chỉ ñạt 77,56%. Tuy nhiên so với vốn
chủ sở hữu ñạt 113,39%.
+ Chính sách giãn, giảm thuế TNDN: 100% số DN ñược giảm thuế với
tỷ lệ 30%, nhưng do làm ăn còn khó khăn, hiệu quả chưa cao nên số lượng
thuế ñược giảm là còn khiêm tốn, so với vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 0,84% nên
tác ñộng cũng không ñáng kể.
Về quy mô SX:
Chính sách ñã tạo ñiều kiện cho các cơ sở SXKD khôi phục hoạt ñộng
SX, phần lớn các DN ñều chọn giải pháp ñầu tư về nguyên vật liệu, trang thiết
bị máy móc, thuê thêm lao ñộng... ðồng thời tìm kiếm, mở rộng thị trường
tiêu thụ ngoài nước, ổn ñịnh thị trường trong nước.
Về việc làm:
+ Về lao ñộng: Các DN ñã dần khôi phục SX, cái rõ nhận thấy ñó là
các DN ñã căng biển tuyển lao ñộng tại các cổng DN. Tuy nhiên về con số thì
chỉ ñạt 102,89%, tình trạng này còn sang ñến 6 tháng ñầu năm 2010. ðiều này
cho thấy việc tuyển dụng lao ñộng của DN còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên
nhân do số lao ñộng DN tuyển dụng ña phần là làm hợp ñồng ngắn hạn. Do
ñó khi bị cắt giảm thì số lao ñộng trên ñã ñi tìm công việc mới.
+ Về thu nhập: ðã có bước cải thiện như năm 2009 so với 2008 ñạt
109,41%, nhưng nhìn chung mặt bằng thu nhập như vậy so với Hà Nội là
thấp. ðiều ñó cũng cho thấy DN còn chưa thoát khỏi khó khăn, cụ thể 6 tháng
ñầu năm 2010 so với 2008 chỉ ñạt 104,70%.
Về kết quả và hiệu quả SXKD:
ðược vay hỗ trợ DN ñã dần khôi phục SX, làm ăn ñã bắt ñầu có hiệu
quả. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu năm 2009 ñạt 0,032, năm 2008 ñạt 0,029.
Tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí năm 2009 là 0,031, năm 2008 là 0,033.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….102
Nguyên nhân do DN ñã ñầu tư thêm trang thiết bị, chi phí ñào tạo nghề... ñể
mở rộng quy mô SX.
Ngoài ra chính sách này còn tác ñộng khác như hệ thống cơ sở vật chất
hạ tầng của ñịa phương ñược nâng cấp (huyện ñã ñược phân bổ 30 tỷ ñồng),
nhờ ñó mà các hoạt ñộng giao lưu văn hoá, trao ñổi buôn bán giữa các vùng
ngày càng ñược phát triển, dân trí ngày càng ñược nâng cao nhờ các hoạt
ñộng ñó nhất là ñịa bàn huyện Từ Liêm ñược chọn làm trung tâm phát triển
của quốc gia như các công trình Trung tâm hội nghị quốc gia...
3. Qua nghiên cứu tìm hiểu quá trình triển khai thực tế tại cơ sở, ñề tài
ñã chỉ ra các yếu tố có tác ñộng ảnh hưởng ñến hiệu quả của chính sách như
bản thân chính sách, các ñối tượng thực hiện và thụ hưởng chính sách như
ngân hàng, cục thuế và bản thân các DN.
4. Từ việc phân tích ảnh hưởng của các yếu tố trên, ñề tài ñã ñưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ ñến phát triển
DNNVV ở huyện Từ Liêm.
5.2 Kiến nghị
Từ việc nghiên cứu tác ñộng của chính sách hỗ trợ ñến phát triển
DNNVV ở huyện Từ Liêm. ðề tài xin ñưa ra một số kiến nghị sau:
* ðối với Nhà nước
- Cần ban hành các chính sách kịp thời, giải ngân vốn nhanh ñể kịp thời
hỗ trợ các cơ sở SXKD. Nội dung chính sách cần rõ ràng ñể các ngân hàng
ñược thuận lợi trong việc xác ñịnh ñối tượng ñược thụ hưởng.
- Không chỉ hỗ trợ về vốn và lãi suất mà phải toàn diện là tạo môi
trường, tạo ñiều kiện tốt ñể DN SXKD như giúp DN tìm kiếm thị trường, xúc
tiến thương mại, giảm thủ tục hành chính. Sâu hơn là tạo ñiều kiện cho DN
nâng cao trình ñộ kỹ thuật, cải thiện hạ tầng, hệ thống pháp luật ñể có ñược
môi trường kinh doanh thông thoáng hơn. ðặc biệt lưu ý hỗ trợ ñể các DN
này tăng năng suất, chất lượng hàng hoá thông qua ñổi mới công nghệ ñể các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….103
DN tự làm mạnh mình và cũng là ñiều kiện giúp DN dễ tiếp cận với vốn vay.
Tuy nhiên cần phải tạo thêm vốn cho DNNVV là cơ bản, thiếu vốn những
chính sách khác sẽ khó lòng phát huy tác dụng.
- Cần có chính sách tín dụng riêng cho DNNVV với lãi suất thấp, giảm
các ñiều kiện cho vay.
- Nên nới rộng thời gian cho vay hỗ trợ lãi suất.
- Chính phủ nên tiếp tục gói kích cầu thứ 2 nhưng ở mức ñộ nhẹ nhàng
hơn, cần tạo ñiều kiện thuận lợi ñể các DN bật lên, nếu rút hỗ trợ ngay họ sẽ
bị hẫng. Nghĩa là Chính phủ cần tiếp sức cho các DN ñể phục hồi và vượt qua
giai ñoạn khó khăn.
- Thủ tục hành chính vẫn là rào cản, Cải cách hành chính thể hiện trình
ñộ phát triển của ñất nước, cải cách hành chính sẽ thúc ñẩy nhanh hơn việc
triển khai. Do vậy cần nghiên cứu ñể phù hợp với hoạt ñộng thực tế, ñể dần
dần gỡ bỏ giúp ñơn giản hoá thủ tục.
- Nên thành lập Quỹ bảo lãnh cho DNNVV. Quỹ này có thể ñược huy
ñộng từ nhiều nguồn lực từ Chính phủ, từ sự ñóng góp từ các DN khi làm ăn
có lãi ñề phòng khi gặp khó khăn, hoặc có thể thu hút từ các tổ chức tài chính
trong và ngoài nước...
- Tìm kiếm nguồn tài chính trung và dài hạn cho các DNNVV.
* Về phía ngân hàng:
- Cần có sự liên kết chặt chẽ với các DN, cần ñi sâu ñi sát thực tế ñể
tìm hiểu thực trạng của từng ñối tượng cho vay, cần nghiên cứu kỹ các văn
bản của Chính phủ về lĩnh vực của mình ñể tư vấn giúp các DN ñược tiếp cận
vốn vay. Mặt khác qua thực tế giám sát ñược tình hình hoạt ñộng SXKD của
DN ñể tránh bớt rủi ro cho mình.
* Về phía các DN:
- Chủ ñộng nắm bắt thông tin thị trường, thông tin chính sách của
Chính phủ ñể nghiên cứu, phân tích và áp dụng cho linh hoạt và phù hợp với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….104
tình hình SXKD của ñơn vị mình, nhằm ñạt ñược mục tiêu của ñơn vị hiệu
quả nhất. Trên cơ sở ñó tự khẳng ñịnh mình thông qua việc làm lành mạnh tài
chính, công khai minh bạch tình hình tài chính ñể có lòng tin với các ñối tác
như ngân hàng, nhà ñầu tư từ ñó giúp cho việc tiếp cận vốn vay và thu hút
vốn vay ñược thuận lợi hơn.
- Cần có sự liên kết với các DN SXKD cùng mặt hàng, cùng lĩnh vực
hoặc các lĩnh vực liên quan ñể tạo sức mạnh cho SP của mình về chất lượng,
mẫu mã, về giá cả ñể tạo cho mình có sức cạnh tranh lớn, nhất là trong thời kỳ
hội nhập như hiện nay. Từ ñó mở rộng thị trường tiêu thụ trong vùng, trong
nước, và xuất khẩu trong ñó nên chú trọng ñền thị trường trong nước ñặc biệt
là với thị trường nông thôn.
* ðối với các Ban, Ngành liên quan
ðể những chính sách hỗ trợ cho các ñối tượng kịp thời và ñúng mục
tiêu cần có những báo cáo, khảo sát ñưa ra nguồn thông tin chính thức làm cơ
sở xét duyệt.
- Cần tiến hành công tác kiểm tra, ñánh giá hiệu quả của việc thực thi
chính sách một cách kịp thời ñể chỉnh sửa cho phù hợp với thục tế nhờ vậy
mà giúp cho việc triển khai chính sách ñược hiệu quả hơn. Mặt khác ñể thúc
ñẩy nhanh vệc triển khai thì cần tuyên truyền sâu rộng ñể mọi ñối tượng hiểu
và ñồng thuận hơn.
* ðối với cấp Tỉnh, Huyện
- Cần nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông tạo ñiều kiện thông
thương giữa các vùng với nhau.
- Tạo ñiều kiện thuận lợi cho các DNNVV nhất là có mặt bằng SX ñể
các DN ñược tập trung vào khu công nghiệp, vừa thuận lợi cho các DN trong
việc trao ñổi như máy móc thiết bị, cung cấp nguyên vật liệu ... nhờ ñó mà
giảm ñược chi phí như chi phí vận chuyển , chi phí xử lý chất thải...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Ngọc Cường, 2009, Vận dụng các lý thuyết chống khủng hoảng kinh
tế vào cuộc chiến ngăn chặn suy giảm kinh tế ở Việt Nam. Hội thảo khoa
học Quốc gia “ Ngăn chặn suy giảm kinh tế Việt Nam” 9/4/2009 ðại học
kinh tế Quốc Dân Hà Nội.
2. Trần Thọ ðạt, 2009, Kinh tế học Keynes và các giải pháp ứng phó với
khủng hoảng kinh tế. Hội thảo khoa học Quốc gia “Ngăn chặn suy giảm
kinh tế Việt Nam” 9/4/2009 ðại học kinh tế Quốc Dân Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Nam, 2009, Khủng hoảng tài chính kinh tế toàn cầu hiện và
bài học kinh nghiệm trong ngăn chặn suy giảm, kích thích kinh tế của một
số nước ñối với Việt Nam. Hội thoả khao học Quốc gia “Ngăn chặn suy
giảm kinh tế Việt Nam” 9/4/2009 ðại học kinh tế Quốc Dân Hà Nội.
4. ðào Thế Tuấn, 2009. Bản chất của cuộc khủng hoảng kinh tế Thế giới, cứu
vớt chủ nghĩa Tư Bản hay xây dựng CNXH thế kỷ XXI. Tạp chí nghiên
cứu kinh tế. Số 370. Tháng 3/2009.
5. Trần ðình Thiên, 2009. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác ñộng ñến Việt
Nam và giải pháp ứng phó. Hội thảo khoa học “Tác ñộng của khủng hoảng
tài chính và suy thoái kinh tế Thế giới – Chính sách ứng phó của Việt
Nam”. Viện kinh tế Việt Nam.
6. Trần Việt Tiến, 2009, Chống suy thoái kinh tế, lý thuyết và vận dụng ở
nước ta hiện nay. Hội thảo khoa học Quốc gia “Ngăn chặn suy giảm kinh
tế Việt Nam”, 9/4/2009 ðại học kinh tế Quốc Dân Hà Nội.
7. Trần Du Lịch, 2009, Kinh tế Việt Nam vượt qua giai ñoạn suy giảm.
8. Hà Vy, 09/12/2005, Doanh nghiệp vừa và nhỏ còn mơ hồ với hội nhập
[trực tuyến]. Tin nhanh Việt Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….106
9. Hồng Phúc,11/12/2003, Ngân hàng – doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chưa
gặp ñược nhau
[trực tuyến]. Báo ñiện tửVietnamnet
10. Nguyễn Minh Phong,22/4/2009, Những tác ñộng của “Kích cầu” ñối với
nền kinh tế nước ta.
http:/www.chinhphu.vn/porta/page?_pageid=33,128127&_dad=portal&_schema=PO
RTAL&pers_id=297108&item_id=24735530&p_details=1
11. Hải ðăng- Nguyễn Triều,25/12/2008, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
www.tuoitre.com.vn
12. Quỳnh Trang, 2009, Hỗ trợ DNNVV là vần ñề “dầu sôi lửa bỏng”
http:// www.tin247.com/ho tro doanh nghiep nho va vua la van ñe dau soi lua
bong -3-21362058. html
13. Nguyễn Nga, 2009, Lên kế hoạch sử dụng gói kích cầu 1 tỷ USD.
http:// ww.tin247.com/len kehoach su dụng goi kich cau 1 ty usd
14. Nghị ñịnh 90/2001/ Nð-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của chính phủ về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
15. Quyết ñịnh 236/2006/Qð-TTg ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
5 năm (2006 – 2010)
16. TS. Tô Kim Ngọc, 2005, Giáo trình lý thuyết tiền tệ - ngân hàng, NXB
thống kê.
17.PGS.TS Lưu thị Hương, 2003, giáo trình tài chính doanh nghiệp – NXB
thống kê.
18. PGS. TS Lê Văn Tâm, 2000, giáo trình quản trị doanh nghiệp – NXB
thống kê.
19. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Từ Liêm giai ñoạn 2011 –
2015.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….107
20. TS Nguyễnị Bất, TS Vũ Duy Hào, 2002, giáo trình quản lý thuế -NXB
thống kê.
21. PGS. TS Phạm Văn ðình, 2003, giáo trình chính sách nông nghiệp, bộ
môn phát triển nông thôn, Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội.
22.ñong-bo-ho-tro-doanh-nghiep-
nho-và-vua/45/5080196.epi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….108
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….109
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….110
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….111
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….112
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….113
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….114
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….115
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….116
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….117
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….118
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế …………….119
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2269.pdf