Tài liệu Nghiên cứu sự thay đổi nghề nghiệp của lao động nông thôn huyện Vũ Thư dưới tác động của sự phát triển các khu công nghiệp ở thành phố Thái Bình: ... Ebook Nghiên cứu sự thay đổi nghề nghiệp của lao động nông thôn huyện Vũ Thư dưới tác động của sự phát triển các khu công nghiệp ở thành phố Thái Bình
136 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2078 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu sự thay đổi nghề nghiệp của lao động nông thôn huyện Vũ Thư dưới tác động của sự phát triển các khu công nghiệp ở thành phố Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc N«ng nghiÖp hµ néi
---------------
NGUYỄN THỊ HOA
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ðỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ðỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN VŨ THƯ DƯỚI TÁC ðỘNG CỦA SỰ PHÁT
TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
luËn v¨n th¹c sÜ kinh tÕ
Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ n«ng nghiÖp
M· sè: 60.31.10
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: ts. D¦¥NG V¡N HIÓU
Hµ néi - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi,
ñược sự hướng dẫn của TS. Dương Văn Hiểu. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Tác giả
Nguyễn Thị Hoa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tôi xin ñược
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Dương Văn Hiểu, người ñã ñịnh
hướng, trực tiếp hướng dẫn và ñóng góp ý kiến cụ thể cho kết quả cuối cùng ñể
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT,
Viện ðào tạo Sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội cùng toàn thể
các thầy giáo, cô giáo ñã trực tiếp giảng dạy và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân thành cảm ơn tập thể cán bộ giáo viên trường Cao ðẳng
Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình, UBND huyện Vũ Thư cùng các phòng ban
chuyên môn của uỷ ban, Chính quyền các xã (xã Song An và xã Hồng Phong)
và các lao ñộng nông thôn ñã tạo ñiều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñộng viên của tất cả bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình
và những người thân ñã là ñiểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Tác giả
Nguyễn Thị Hoa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. iii
MỤC LỤC
1. MỞ ðẦU ................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài............................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 3
1.2.1 Mục tiêu chung...................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu ............................................................................ 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 5
2.1 Cơ sở lý luận về sự thay ñổi nghề nghiệp của lao ñộng nông thôn............ 5
2.1.1 Lao ñộng nông thôn và sự thay ñổi nghề nghiệp của lao ñông nông thôn5
2.1.1.1 Lao ñộng nông thôn và ñặc ñiểm của Lao ñộng nông thôn ................. 5
2.1.1.2 Nghề nghiệp và sự thay ñổi nghề nghiệp............................................. 9
2.1.1.3 Việc làm và thu nhập ........................................................................ 11
2.1.1.4 Thất nghiệp....................................................................................... 13
2.1.1.5. Quan hệ giữa việc làm và thất nghiệp .............................................. 14
2.1.1.6 Một số khái niệm khác...................................................................... 15
2.1.2 Vai trò của việc chuyển ñổi nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho lao
ñộng nông thôn............................................................................................. 16
2.1.3 Xu thế phát triển nông thôn................................................................. 19
2.1.4 Một số vấn ñề lý luận về phát triển KCN............................................. 20
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến sự thay ñổi nghề nghiệp của LðNT.......... 23
2.1.5.1 Yếu tố bên ngoài............................................................................... 23
2.1.5.2 Yếu tố bên trong ............................................................................... 25
2.2. Tác ñộng của sự phát triển các KCN ñến sự chuyển ñổi nghề nghiệp và
việc làm của lao ñộng nông thôn .................................................................. 29
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. iv
2.3 Cơ sở thực tiễn về sự tác ñộng của quá trình phát triển các KCN ñến sự
thay ñổi nghề nghiệp .................................................................................... 34
2.3.1 Phát triển KCN ở Trung Quốc và việc làm cho lao ñộng nông thôn 34
2.3.2 Phát triển KCN ðài Loan và việc làm cho lao ñộng nông thôn....... 35
2.3.3 Phát triển KCN Thái Lan và việc làm cho lao ñộng nông thôn ............ 36
2.3.4 Một số bài học kinh nghiệm từ phát triển KCN ở Thế giới với chuyển
ñổi nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao ñộng nông thôn........ 37
2.4 Sự phát triển các KCN và vấn ñề chuyển ñổi nghề nghiệp, giải quyết việc
làm cho lao ñộng nông thôn ở Việt Nam ...................................................... 41
2.5 Những nghiên cứu khoa học có liên quan ñến ñề tài ............................... 45
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 47
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu.................................................................. 47
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên ............................................................................... 47
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội..................................................................... 48
3.1.2.1 ðiều kiện ñất ñai, dân số và lao ñộng của huyện Vũ Thư.................. 48
3.1.2.2 Cơ sở hạ tầng.................................................................................... 52
3.1.2.3.Cơ cấu kinh tế chung của huyện Vũ Thư .......................................... 53
3.1.2.4 ðánh giá chung................................................................................. 55
3.1.3 Sự hình thành và phát triển của các KCN của tỉnh Thái Bình .............. 58
3.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 59
3.2.1. Chän ®iÓm nghiªn cøu ........................................................................ 59
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu............................................................... 61
3.2.2.1 Số liệu thứ cấp .................................................................................. 61
3.2.2.2 Số liệu sơ cấp.................................................................................... 62
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 62
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 63
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. v
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 66
4.1 Tình hình thay ñổi nghề nghiệp của lao ñộng nông thôn huyện Vũ Thư . 66
4.1.1 Lao ñộng và cơ cấu lao ñộng nông thôn tỉnh Thái Bình ....................... 66
4.1.2 Lao ñộng và ngành nghề của lao ñộng nông thôn huyện Vũ Thư ......... 70
4.1.3 Lao ñộng và ngành nghề của lao ñộng nông thôn tại các xã nghiên cứu73
4.2 Thực trạng nghề nghiệp của lao ñộng ñiều tra ........................................ 75
4.2.1 Một số thông tin chung về lao ñộng ñiều tra ........................................ 75
4.2.2 Nghề nghiệp và thực trạng nghề nghiệp của lao ñộng ñiều tra ............. 79
4.3 Tình hình thay ñổi nghề nghiệp của lao ñộng nông thôn......................... 82
4.3.1 Tình hình thay ñổi nghề nghiệp ........................................................... 82
4.3.2 Tình hình chuyển ñổi nghề nghiệp của LðNT theo giới tính ............... 85
4.3.3 Tình hình chuyển ñổi nghề nghiệp của LðNT theo ñộ tuổi.................. 87
4.3.4 Tình hình chuyển ñổi nghề nghiệp của LðNT theo trình ñộ văn hoá và
chuyên môn .................................................................................................. 91
4.4 Nghiên cứu sự thay ñổi về thời gian lao ñộng và thu nhập của LðNT
huyện Vũ Thư .............................................................................................. 97
4.5 ðánh giá sự chuyển ñổi nghề nghiệp và thu nhập của LðNT dưới tác ñộng
của các KCN ...............................................................................................100
4.5.1 Lượng hóa sự thay ñổi nghề nghiệp của lao ñộng nông thôn dưới sự tác
ñông của các KCN.......................................................................................100
4.5.2 ðánh giá sự chuyển ñổi nghề nghiệp và thu nhập của LðNT dưới tác
ñộng của các KCN.......................................................................................102
4.6 Những vấn ñề ñặt ra từ việc nghiên cứu sự chuyển ñổi nghề nghiệp của
LðNT huyện Vũ Thư ..................................................................................105
4.7 ðịnh hướng và giải pháp thúc ñẩy quá trình chuyển ñổi nghề nghiệp của
lao ñộng nông thôn khi có tác ñộng của các KCN .......................................110
4.7.1. ðịnh hướng và mục tiêu chuyển ñổi nghề nghiệp cho LðNT huyện Vũ
Thư..............................................................................................................110
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. vi
4.7.1.1 ðịnh hướng chuyển ñổi nghề nghiệp cho LðNT..............................110
4.7.1.2 Mục tiêu chuyển ñổi nghề nghiệp cho LðNT huyện Vũ Thư giai ñoạn
2010- 2015 ..................................................................................................111
4.7.2 Giải pháp thúc ñẩy quá trình chuyển ñổi nghề nghiệp của lao ñộng nông
thôn .............................................................................................................112
4.7.2.1 Nhóm giải pháp tăng cường lao ñộng vào làm việc tại các KCN .....112
4.7.2.2 Nhóm giải pháp giải quyết việc làm và chuyển ñổi nghề nghiệp tại chỗ
cho LðNT ...................................................................................................113
4.7.3 Phát triền hệ thống giao thông và hệ thống thông tin thị trường..........115
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................117
5.1 Kết luận .................................................................................................117
5.2 Kiến nghị ...............................................................................................119
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu vực thành thị............ 6
Bảng 2.2: Biến ñộng về tỷ lệ các loại hộ trong cơ cấu hộ ở các tỉnh giữa năm
2004 với năm 2000 (%) ................................................................................ 26
B¶ng 3.1: §Êt ®ai vµ t×nh h×nh sö dông ®Êt ®ai cña huyÖn Vò Th− trong giai
®o¹n 2001 - 2007.......................................................................................... 49
Bảng 3.2: Dân số và lao ñộng của huyện Vũ Thư giai ñoạn 2001 - 2008...... 51
B¶ng 3.3: Cơ cấu kinh tÕ cña huyÖn Vò Thư trong giai ®o¹n 2001 - 2008.... 54
Bảng 3.4: Khái quát tình hình lao ñộng tại các xã nghiên cứu ...................... 60
Bảng 3.5: Số lượng mẫu phân theo các xã nghiên cứu.................................. 61
Bảng 3.6: Bảng ước lượng thời gian lao ñộng trong năm của lao ñộng .......614
Bảng 4.1: Lao ñộng và cơ cấu LðNT tỉnh Thái Bình giai ñoạn 2006 – 2008..........68
Bảng 4.2: Lao ñộng và ngành nghề của LðNT huyện Vũ Thư giai ñoạn 2006
- 2008 ........................................................................................................... 71
Bảng 4.3: Lao ñộng và ngành nghề của LðNT tại các xã nghiên cứu giai ñoạn
2006 – 2008.................................................................................................. 74
Bảng 4.4: Một số thông tin chung về lao ñộng ñiều tra................................. 76
Bảng 4.5: Thực trạng nghề nghiệp của lao ñộng ñiều tra .............................. 80
Bảng 4.6: Tình hình thay ñổi nghề nghiệp của lao ñộng ñiều tra................... 83
Bảng 4.7: Tình hình thay ñổi nghề nghiệp của lao ñộng ñiều tra theo giới tính.... 86
Bảng 4.8: Tình hình chuyển ñổi nghề nghiệp của lao ñộng ñiều tra theo ñộ
tuổi ............................................................................................................... 89
Bảng 4.9: Tình hình chuyển ñổi nghề nghiệp của lao ñộng ñiều tra theo trình
ñộ văn hóa .................................................................................................... 92
Bảng 4.10: Tình hình chuyển ñổi nghề nghiệp của lao ñộng ñiều tra theo trình
ñộ chuyên môn ............................................................................................. 96
Bảng 4.11: Thời gian lao ñộng bình quân 1 năm của lao ñộng ñiều tra......... 97
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. viii
Bảng 4.12: Thu nhập bình quân của lao ñộng ñiều tra .................................. 99
Bảng 4.13: Lượng hóa sự thay ñổi nghề nghiệp của LðNT do tác ñộng của
các KCN......................................................................................................101
Bảng 4.14: ðánh giá của LðNT về tác ñộng của KCN ñến sự thay ñổi nghề
nghiệp và thu nhập (2001 – 2008) ..............................................................102
Bảng 4.15: Cơ cấu LðNT huyện Vũ Thư tại các ngành nghề giai ñoạn 2010 -
2015 ............................................................................................................111
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. ix
DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ ñồ 2.1: Tác ñộng kinh tế - xã hội của phát triển các KCN........................ 29
Sơ ñồ 2.2: Tác ñộng của các KCN ñối với vấn ñề lao ñộng và việc làm ....... 32
Sơ ñồ 4.1: Tỷ lệ lao ñộng chuyển ñổi từ nghề thuần nông sang các ngành nghề
khác.............................................................................................................105
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CNH - HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
CSHT Cơ sở hạ tầng
CN-TTCN&XD Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
DV Dịch vụ
ðH, Cð, THCN ðại học, Cao ñẳng, Trung học chuyên nghiệp
ðVT ðơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
KCN Khu công nghiệp
KCNTT Khu công nghiệp tập trung
KD Kinh doanh
KTXH Kinh tế xã hội
Lð Lao ñộng
LðNT Lao ñộng nông thôn
LðNN Lao ñộng nông nghiệp
NN Nông nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
SL Số lượng
SS So sánh
SSTð So sánh tuyệt ñối
TMDV Thương mại dịch vụ
Tr.ñ Triệu ñồng
VLXD Vật liệu xây dựng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Theo tổng ñiều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân số nông thôn vẫn
chiếm khoảng 72% tổng dân số và chiếm khoảng 59,5% tổng lao ñộng của cả
nước. Năng suất lao ñộng bình quân trong nông nghiệp chỉ bằng 1/5 trong
công nghiệp và dịch vụ (tính theo GDP bình quân ñầu người). Tình trạng
thiếu việc làm ở nông thôn rất nghiêm trọng, có khoảng 7 triệu lao ñộng chưa
có hoặc thiếu việc làm, mỗi năm lại bổ sung thêm 400.000 người ñến tuổi lao
ñộng. Thu nhập bình quân ñầu người trên năm ở khu vực này chỉ ñạt khoảng
300 USD. Nói chung, nông thôn của chúng ta vẫn còn nghèo, lao ñộng thừa,
việc làm thiếu, thu nhập không ổn ñịnh, chênh lệch giầu nghèo trong nông
thôn, giữa nông thôn với thành thị còn lớn. ðầu tư cho nông nghiệp, nông
thôn, nông dân vẫn còn chưa thoả ñáng nhất là ñầu tư ñưa khoa học kỹ thuật
mới vào sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, ñào tạo nghề cho nông dân, giải
quyết lao ñộng dư thừa, việc làm cho nông dân mất ñất nông nghiệp do xây
dựng khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) và ñô thị hoá chưa
thoả ñáng. Hiện nay sự phát triển của các KCN ở các tỉnh thành trên cả nước
thực tiễn cho thấy KCN là công cụ hữu hiệu thực hiện chiến lược lâu dài về
ñào tạo việc làm và chuyển ñối cơ cấu lao ñộng cũng như sử dụng lao ñộng
một cách có hiệu quả nhất...Cơ cấu lao ñộng (CCLð) nông thôn tuy có sự
biến ñổi xong tỷ lệ LðNN vẫn là chủ yếu: tỷ lệ hộ thuần nông chiếm 62,2%;
hộ phi nông nghiệp mới chỉ chiếm 11,3%.[1]
Tuy nhiên, tác ñộng của sự phát triển các KCN cũng mang lại nhiều lợi
ích cho người dân nông thôn nói riêng góp phần tạo việc làm, nâng cao thu
nhập. Trung bình hàng năm, thu hút gần 22 vạn lao ñộng, chiếm 50,76% số lao
ñộng tăng thêm của toàn ngành công nghiệp. Thực tế hiện nay cho thấy, việc
làm của người nông dân ñang biến chuyển theo các hướng: việc làm thuần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 2
nông vẫn tiếp tục ñược duy trì theo thời vụ, nhưng ñang giảm dần về số
lượng; một số chuyển hẳn sang thực hiện mô hình kinh tế nông nghiệp hàng
hoá quy mô lớn (phát triển nông trại, phát triển các loại cây nông, công
nghiệp hàng hoá), tuy nhiên số này còn rất ít; một số khác chuyển sang tìm
kiếm cơ hội việc làm phi nông nghiệp ngoài thời vụ nông nghiệp hoặc chuyển
hẳn sang ngành nghề khác thông qua việc tham gia các chương trình ñào tạo
nghề; trở thành nguồn lực lao ñộng xuất khẩu của quốc gia.
Vũ Thư là huyện nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của tỉnh Thái Bình,
huyện ñã có KCN tập trung như: cơ khí Hải Hùng, may mặc IVORY và sắp tới
là KCN An Hòa. Ngoài ra những chính sách thu hút tập trung phát triển công
nghiệp lên trên 60% chủ yếu là công nghiệp nhẹ như may, dệt. ðặc biệt là
KCN lớn của huyện (KCN thị trấn Vũ Thư, KCN An Hoà) và của tỉnh Thái
Bình (KCN Phúc Khánh, Nguyễn ðức Cảnh) thu hút một lượng lớn lao ñộng
trong nông thôn. Kể từ khi có sự phát triển các KCN (năm 2001 ñến nay) ñã
có sự thay ñổi rất lớn ñến nghề nghiệp của LðNT trong huyện. Hình thành
các nhóm lao ñộng tham gia vào thị trường lao ñộng trong và ngoài tỉnh. Có
thể nói ñây là một yếu tố rất quan trọng ñối với ñịa phương, có tác dụng tích
cực về mọi mặt, góp phần tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, phát triển
kết cấu hạ tầng, phát triển dịch vụ và khu dân cư tập trung cũng như nâng cao
ñời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân... ðó ñồng thời là nhân tố mới có khả
năng tạo ra "ñột biến" cho CNH - HðH ở huyện.
Cùng với xu thế phát triển của cả nước, lao ñộng trong huyện ñang dần
chuyển dịch sang các ngành nghề khác, tự ñào tạo và tìm kiếm cơ hội việc làm,
nâng cao thu nhập cho bản thân người lao ñộng. Hình thành xu hướng thay ñổi
nghề nghiệp từ lao ñộng nông nghiệp một cách rõ nét. Tuy vậy, là ñịa phương
ñất chật, người ñông nên khi phát triển kinh tế Vũ Thư cần phải quan tâm giải
quyết các vấn ñề về việc làm, ñịnh hướng nghề nghiệp theo ñịnh hướng phát
triển kinh tế - xã hội của ñất nước nói chung và của tỉnh nói riêng. Từ ñó góp
phần nâng cao thu nhập cho người lao ñộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 3
Mặt khác, việc ñào tạo nâng cao chất lượng lao ñộng và phân bổ lao ñộng
hợp lý ñang là những vấn ñề ñặt ra cần có những giải pháp hữu hiệu nhằm góp
phần phát triển vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện có hiệu quả.
Từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu sự thay ñổi nghề nghiệp của lao ñộng nông thôn huyện Vũ Thư
dưới tác ñộng của sự phát triển các khu công nghiệp ở thành phố Thái Bình”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quá trình thay ñổi nghề nghiệp của lao
ñộng nông thôn dưới tác ñộng sự phát triển các KCN ñể từ ñó phản ánh thực
trạng thay ñổi nghề nghiệp, ñề xuất một số phương hướng và biện pháp ñẩy
nhanh quá trình chuyển dịch LðNT sang lao ñộng công nghiệp và dịch vụ
trên ñịa bàn huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số cơ sở lý luận và thực tiễn về nghề nghiệp, thay ñổi
nghề nghiệp LðNT dưới sự tác ñộng phát triển các KCN ở thành phố Thái Bình.
- ðánh giá thực trạng quá trình chuyển ñổi nghề nghiệp của LðNT trên
ñịa bàn huyện Vũ Thư.
- Làm rõ các nhân tố tác ñộng ñến quá trình chuyển ñổi nghề nghiệp
của LðNT trên ñịa bàn huyện Vũ Thư.
- ðề xuất một số biện pháp nhằm ñẩy mạnh quá trình chuyển ñổi nghề
nghiệp của LðNT, trên ñịa bàn huyện Vũ Thư ñể ñáp ứng nhu cầu về lao
ñộng phát triển các KCN ở thành phố Thái Bình.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu sự thay ñổi nghề nghiệp của LðNT và hoạt ñộng của lao
ñộng này ở một số xã ñại diện của huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu LðNT, sự thay ñổi nghề nghiệp. Tác ñộng
của sự phát triển 2 KCN ở thành phố Thái Bình ñến sự thay ñổi nghề nghiệp
của LðNT trên ñịa bàn huyện Vũ Thư.
- Về không gian: chủ yếu nghiên cứu tình hình LðNT trên ñịa bàn
huyện Vũ Thư tham gia vào thị trường lao ñộng dưới sự tác ñộng của sự phát
triển các KCN ở thành phố Thái Bình làm thay ñổi nghề nghiệp của LðNT
sang các ngành nghề, lĩnh vực khác.
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng LðNT qua 3 năm gần ñây (2006
- 2008) ở huyện Vũ Thư.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về sự thay ñổi nghề nghiệp của lao ñộng nông thôn
2.1.1 Lao ñộng nông thôn và sự thay ñổi nghề nghiệp của lao ñông nông thôn
2.1.1.1 Lao ñộng nông thôn và ñặc ñiểm của lao ñộng nông thôn
- Lao ñộng: là hoạt ñộng có mục ñích, có ý thức của con người nhằm
thay ñổi những vật thể của tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người.
Lao ñộng không những tạo ra của cải vật chất ñể nuôi sống con người
mà còn cải tạo bản thân con người, phát triển con người cả về mặt thể lực và
trí lực. Trong khi tác ñộng vào tự nhiên ở bên ngoài thông qua sự vận ñộng
ñó, con người làm thay ñổi tự nhiên, ñồng thời quá trình ñó cũng làm thay ñổi
bản tính của chính mình.[3]
"Lao ñộng là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế
hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao ñộng" (ñiều 55). Quyền ñó
ñược bảo ñảm bởi hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa, bởi sự phát triển không
ngừng của lực lượng sản xuất, bởi sự ñào tạo về nghề nghiệp, việc nâng cao trình
ñộ nghề nghiệp và việc ñào tạo những ngành chuyên môn mới, vv.
- Lao ñộng nông thôn: cũng là một loại lao ñộng, là yếu tố cần thiết
của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, do khu vực nông thôn có ñặc thù riêng biệt
tạo lên ñặc ñiểm riêng biệt và có các loại lao ñộng khác nhau.
Nếu so sánh chung giữa 2 khu vực nông thôn và thành thị thì bất bình
ñẳng thu nhập giữa hai khu vực này chưa chắc ñã tăng, thậm chí có thể giảm
ñi nếu tỷ trọng lao ñộng phổ thông thoát ly nông nghiệp chuyển sang hoạt
ñộng sản xuất công nghiệp tăng ñủ nhanh ñể bù ñắp số lượng LðNN thuần
túy bị mất việc làm, hoặc trở nên bán thất nghiệp, và nhờ ñó thu nhập chung
của cả khu vực nông thôn ñược cải thiện tương ñối so với khu vực thành thị.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 6
Bảng 2.1: Tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu vực thành thị
Tiêu chí Khu vực nông thôn Khu vực thành thị
Nghề nghiệp
Những người sản xuất nông
nghiệp, một số ít phi nông nghiệp.
Những người sản xuất công
nghiệp, dịch vụ.
Môi trường
Môi trường tự nhiên ưu trội, quan
hệ trực tiếp với tự nhiên.
Môi trường nhân tạo ưu trội, ít
dựa vào tự nhiên.
Kích cỡ
cộng ñồng
Cộng ñồng làng bản nhỏ, văn minh
nông nghiệp.
Kích cỡ cộng ñồng lớn hơn, văn
minh công nghệp.
ðặc ñiểm
cộng ñồng
Cồng ñồng thuần nhất hơn về các
ñặc ñiểm chủng tộc và tâm lý.
Không ñồng nhất về chủng tộc
và tâm lý.
Phân tầng
xã hội
Sự khác biệt và phân tầng xã hội ít
hơn so với ñô thị.
Sự khác biệt và phân tầng xã hội
nhiều hơn nông thôn.
Di ñộng xã
hội
Di ñộng xã hội theo lãnh thổ, theo
nghề nghiệp không lớn, di cư cá
nhân từ nông thôn ra thành thị.
Cường ñộ di ñộng lớn hơn, có
biến ñộng xã hội mới có di cư từ
thành thị về nông thôn.
Tác ñộng xã
hội
Tác ñộng xã hội tới từng cá nhân
thấp hơn. Quan hệ xã hội sơ cấp,
láng giềng, huyết tộc.
Tác ñộng xã hội tới từng cá
nhân lớn hơn. Quan hệ xã hội
thứ cấp, phức tạp, hình thức hoá.
Nguồn: [2]
Ngược lại, nếu không có những chính sách hỗ trợ hữu hiệu thì thu nhập
hộ nông dân thuần túy vào sản xuất nông nghiệp nói chung sẽ suy giảm cả về
tuyệt ñối và tương ñối so với hộ nông dân thoát ly nông nghiệp, và cả so với
lao ñộng ở khu vực thành thị, dẫn ñến làm tăng bất bình ñẳng thu nhập giữa
những bộ phận lao ñộng này.
Một trong những chính sách hỗ trợ cần thiết nhất là tự do hóa thị
trường lao ñộng, khuyến khích, tạo ñiều kiện dịch chuyển lao ñộng từ nông
nghiệp sang các hoạt ñộng phi nông nghiệp và các khu vực khác của nền kinh
tế. Thông qua việc xóa bỏ chế ñộ quản lý nhân khẩu. Theo chế ñộ này, nông
dân không dễ dàng gì thay ñổi nghề nghiệp hoặc nơi cư trú (trừ một số người
có trình ñộ và/hoặc có tiền). Hầu như mọi chế ñộ phúc lợi xã hội như chế ñộ
hưu trí, khám chữa bệnh, học hành, ñều gắn với quyển hộ khẩu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 7
Gần ñây, một số thay ñổi nhỏ ñã diễn ra ở một số tỉnh thành lớn, ví dụ
như về việc thường trú và sở hữu nhà cửa. Nhưng về cơ bản, chế ñộ hộ khẩu
vẫn phát huy tác dụng của nó trong việc ngăn chặn làn sóng di cư từ nông
thôn ra thành thị, và nạn thiếu thốn nhà cửa dành cho người nhập cư.
Có những ước tính cho thấy khoảng ñến 35-40% lực lượng lao ñộng
nông thôn bị dư thừa, và năng suất lao ñộng nông thôn cực kỳ thấp. Một trong
những hậu quả là tỷ lệ dân số cư trú tại nông thôn và thành thị hầu như không
thay ñổi ñáng kể trong hai thập kỷ qua, và chênh lệch thu nhập bình quân ñầu
người giữa người giàu (chủ yếu ở thành thị) và người nghèo (chủ yếu ở nông
thôn) ngày càng tăng lên (từ 4,6 lần năm 1993 tăng lên 5,5 lần năm 1998, con
số này ñã, và còn cao hơn nữa trong những năm gần ñây).[1]
Trong nông thôn có các loại lao ñộng chủ yếu sau:
Lao ñộng nông nghiệp (LðNN): phải thông qua ñất ñai, các ñiều kiện
tự nhiên, các cây trồng và vật nuôi các công cụ tạo ra sản phẩm. Vì vậy lao
ñộng nông nghiệp có những ñặc ñiểm sau:
- LðNN ít chuyên sâu như ở trong công nghiệp: lao ñộng có thể làm
nhiều việc khác nhau và nhiều lao ñộng có thể thực hiện ñược cùng một công
việc. Do hoạt ñộng nông nghiệp không cần trình ñộ tay nghề chuyên môn hoá
sâu như trong công nghiệp.
- LðNN ñược sử dụng mang tính thời vụ: Nhu cầu về lao ñộng trong
nông nghiệp rất khác nhau trong từng giai ñoạn của sản xuất, làm cho tiền
công trong nông thôn biến ñộng nhiều.
- LðNN diễn ra trong phạm vi rộng lớn, ña dạng về ñịa bàn và ñiều
kiện sản xuất; Có tính thích ứng lớn và phân bố rộng khắp trên các vùng lãnh
thổ. Việc bố trí và tổ chức lao ñộng hợp lý, thực hiện an toàn lao ñộng là việc
làm cần thiết.
- Phần lớn LðNN ít ñược ñào tạo: Do nông nghiệp thường ít hấp dẫn trên
phương diện ñầu tư, chịu rủi ro cao nên việc thu hút lao ñộng ñược ñào tạo vào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 8
nông nghiệp là một vấn ñề khó khăn. Cần có các chính sách ñiều tiết vĩ mô ñể
khuyến khích lao ñộng ñược ñào tạo về nông thôn. Bên cạnh ñó làm tốt công tác
khuyến nông ñể nâng cao trình ñộ và kiến thức cho lao ñộng ở ngành nông nghiệp.
ðối với nước ta LðNT rất dồi dào nhưng về cơ bản vẫn là lao ñộng thủ
công, năng suất lao ñộng thấp, trình ñộ văn hoá, khoa học kỹ thuật và kiến
thức kinh doanh theo cơ chế thị trường còn rất hạn chế.
Lao ñộng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (CN&TTCN) có vai trò và vị trí
rất quan trọng ñối với nền kinh tế. Ngoài việc góp phần hỗ trợ và thúc ñẩy các
ngành kinh tế khác phát triển, CN&TTCN mở ra nhiều cơ hội việc làm, tăng
thu nhập cho người lao ñộng, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa nông
thôn và thành thị.
Thúc ñẩy phát triển các ngành nghề, tạo việc làm cho người lao ñộng:
ðể phát triển các ngành nghề quan trọng của ñịa phương, ñồng thời tận dụng,
khai thác hiệu quả các nguồn nguyên liệu tại chỗ, thì không thể thiếu vai trò
của tiểu thủ công nghiệp. Chế biến các nguyên liệu sẵn có trong thiên nhiên
thành những sản phẩm ña dạng, có khả năng ñáp ứng ñược thị trường trong
nước và quốc tế. Mặt khác, sản xuất các thiết bị ñơn giản phục vụ cho nhu cầu
thiết yếu của nhiều ngành nghề. Từ ñó, tạo thành một vòng tuần hoàn quan hệ
giữa các ngành nghề ñể thúc ñẩy nền kinh tế phát triển ổn ñịnh và bền vững.
Lao ñộng dịch vụ nông thôn
Với tốc ñộ phát triển công nghiệp ñã thu hút và tạo việc làm cho nhiều
lao ñộng, tuy nhiên cũng còn không ít lực lượng lao ñộng trong tình trạng thiếu
việc làm bởi không ñáp ứng ñược yêu cầu sản xuất công nghiệp trong khi ñó
ñất canh tác ñã dành cho công nghiệp. Từ thực tế người nông dân chỉ quen với
công việc ñồng áng, những công việc ñòi hỏi sự khéo léo của ñôi bàn tay và
khối óc, sự nhanh nhạy trong cơ chế thị trường…vẫn còn quá sức với họ. ðể
từng bước giải quyết việc làm cho lực lượng lao ñộng trên, ngoài việc khuyến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 9
khích chế biến nông sản gắn với phát triển làng nghề, nhân, cấy nghề vào các
vùng nông thôn. Những công việc ñược triển._. khai cho nông dân tiếp cận với
các ngành nghề, dịch vụ cụ thể: các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm
phục vụ sản xuất nông nghiệp, bao gồm các dịch vụ vật tư bảo vệ thực vật, thú
y, phân bón, giống cây trồng và cơ khí nông nghiệp. Trong các KCN có các
loại hình dịch vụ phục vụ người lao ñộng trong các KCN, gồm: tổ chức bữa ăn
công nghiệp giữa ca; xây dựng nhà ở; tổ chức phương tiện ñi lại; khám chữa
bệnh; dịch vụ tiệc cưới, xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo; xây dựng các khu vui
chơi, giải trí, du lịch, phục hồi sức khỏe; tuyên truyền giáo dục truyền thông về
giới; phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội; tư vấn pháp luật; xây dựng
một số khu nhà ở (kể cả nhà trọ trong dân), tổ chức xe ñưa ñón người lao ñộng
ở một số doanh nghiệp.
Việc phát triển các loại hình dịch vụ nói trên không chỉ ñể tăng sức thu
hút ñầu tư, mà còn nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần cho người lao ñộng
tại các KCN.
2.1.1.2 Nghề nghiệp và sự thay ñổi nghề nghiệp
* Nghề nghiệp:
- Nghề làm ñể mưu sống, mỗi người phải có một nghề nghiệp.
- Tri thức và kỹ năng lao ñộng mà người lao ñộng có ñược trong quá
trình huấn luyện chuyên môn hoặc qua thực tiễn, cho phép người ñó có thể
thực hiện ñược một loại hoạt ñộng nhất ñịnh trong hệ thống phân công lao
ñộng xã hội. Cùng với quá trình phát triển kinh tế và khoa học - kỹ thuật, việc
phân ngành, phân nghề ngày càng mở rộng và chuyên sâu. Người lao ñộng do
vậy phải ñược ñào tạo nghề nghiệp một cách cơ bản và chuyên sâu. Tuy
nhiên, không thể coi nhẹ việc nâng cao kỹ năng lao ñộng thông qua môi
trường hoạt ñộng thực tiễn trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhất là trong
một số nghề nghiệp mà kỹ năng, kỹ xảo dựa nhiều vào sự khéo léo như nghề
nghiệp thủ công, mỹ nghệ, hay dựa vào kinh nghiệm truyền thống (nghệ
thuật, y học cổ truyền...).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 10
* Sự thay ñổi nghề nghiệp:
Chuyển ñổi cơ cấu lao ñộng - nghề nghiệp xã hội nông thôn với 3 xu
hướng chuyển dịch cơ cấu lao ñộng - nghề nghiệp:
a- Xu hướng ña dạng hóa (hỗn hợp) việc làm/nghề nghiệp, tức là người dân
tìm kiếm mọi việc làm có thể ñược ñể tạo ra các nguồn thu nhập cho gia ñình.
b- Xu hướng kết hợp giữa các loại việc làm với nhau, tạo thành nhóm
nghề liên hoàn hỗ trợ và phát huy hiệu quả lẫn nhau.
c- Xu hướng chuyên môn hóa việc làm/nghề nghiệp, tức là ñi sâu vào một
nghề, yêu cầu có trình ñộ tay nghề cao hơn, hiệu quả kinh tế mang lại cũng lớn hơn.
Nền tảng căn bản của 3 xu hướng trên vẫn là tư tưởng trọng nông nghiệp, lấy
nông nghiệp làm gốc của cư dân nông thôn còn tồn tại khá nặng nề.
Xu hướng chuyển ñổi cơ cấu lao ñộng - nghề nghiệp xã hội nông thôn
trên ñây ñã có tác ñộng mạnh mẽ ñến quá trình phân tầng xã hội theo mức
sống ở nông thôn. Sự chuyển biến từ hộ thuần nông, thu nhập từ nông nghiệp
là chính sang hộ thu nhập từ hoạt ñộng phi nông ngày càng nhiều là nguyên
nhân chính làm tăng thu nhập. Trong phạm vi rộng hơn và lâu dài hơn, yếu tố
tác ñộng mạnh mẽ này có lẽ sẽ ñược "dịch chuyển" sang yếu tố học vấn và
năng lực biết tính toán làm ăn (yếu tố dân trí). Tức là, yếu tố học vấn sẽ trở
thành yếu tố có tác ñộng mạnh mẽ (và mạnh hơn cả yếu tố nghề nghiệp) ñến
quá trình phân tầng mức sống ở nông thôn. Rất có thể ñó là xu hướng vận
ñộng của chúng gắn liền với quá trình ñô thị hóa, CNH - HðH ñất nước.
* Nhu cầu lao ñộng trong nền kinh tế thị trường
ðể sản xuất doanh nghiệp phải tuyển dụng, thuê lao ñộng. Trong nền
kinh tế thị trường, lao ñộng là một hàng hoá ñặc biệt và nó cũng thay ñổi do
quan hệ cung - cầu, vì vậy với giá thuê lao ñộng thay ñổi ñộng, nhu cầu về lao
ñộng của doanh nghiệp tuân theo quy luật thuê mướn tuyển dụng công nhân:
Doanh nghiệp chỉ tiếp tục thuê lao ñộng cho ñến khi giá trị sản phẩm cận biên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 11
của người công nhân thuê ñó vẫn còn lớn hơn chi phí cho tiền công mà họ
ñược hưởng...
LðNT nói riêng khi tham gia vào thị trường lao ñộng cũng chịu sự ñiều
tiết của thị trường sức lao ñộng.
2.1.1.3 Việc làm và thu nhập
Việc làm: là mọi hoạt ñộng nhằm tạo ra thu nhập ñảm bảo cho bản
thân, gia ñình, xã hội và không bị pháp luật ngăn cấm. Việc làm bao gồm tất
cả mọi hoạt ñộng với những nội dung phong phú liên quan ñến sự sống còn
và phát triển của một xã hội nhất ñịnh. "Mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn
thu nhập không bị ngăn cấm ñều ñược thừa nhận là việc làm" (ðiều 13
chương II Bộ luật lao ñộng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam).[4]
Từ những vấn ñề trên chúng ta có thể kết luận người có việc làm là
những người trong ñộ tuổi lao ñộng và ñang làm việc trong các cơ sở kinh tế,
văn hoá, xã hội.
Việc làm là một hoạt ñộng có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu
nhập hoặc tạo ñiều kiện tăng thu nhập cho những người trong cùng hộ gia ñình.
Việc làm bao gồm ba dạng:
Những việc làm nhằm nhận ñược tiền công, tiền lương dưới dạng tiền
hoặc hiện vật.
Việc làm nhằm thu ñược lợi nhuận.
Là những công việc cho hộ gia ñình nhưng không ñược trả thù lao.
Người có việc làm bao gồm:
1- Người chủ (có thuê một hoặc nhiều lao ñộng).
2- Người làm việc có lợi ích cho mình, ñộc lập kinh doanh không thuê mướn
lao ñộng.
3- Người làm công ăn lương.
4- Người làm việc trong hộ gia ñình nhưng không hưởng lương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 12
5- Xã viên HTX.
6- Thanh niên của lực lượng vũ trang.
Tuy nhiên việc làm là vấn ñề rộng và ña dạng, người ta có thể căn cứ
vào nhiều tiêu thức khác nhau và kết hợp giữa các tiêu thức ñó ñể tính hiệu
quả toàn diện về xã hội, kinh tế ñể ñánh giá phân loại chính xác về việc làm
(việc làm ñầy ñủ, việc làm hợp lý và việc làm tự do), ñể làm cơ sở cho việc
hoạch ñịnh chính sách giải quyết việc làm của Nhà nước.
Thu nhập:
Thu nhập là một trong những phương tiện giúp con người ñịnh hướng
giải quyết nhiều vấn ñề trong cuộc sống. Sức lao ñộng cũng là một loại hàng
hoá ñặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Người lao ñộng bán sức lao ñộng có
ñược tiền công hay tiền lương, người có vốn cho vay thu ñược lợi tức, nhà
kinh doanh do phối hợp ñược các yếu tốt sản xuất có hiệu quả thu ñược lợi
nhuận. Tiền lương, lợi tức, ñịa tô…là thu nhập của các yếu tố sản xuất trong
ñó có yếu tố lao ñộng.
Vậy thu nhập trong nền kinh tế thị trường, theo nghĩa rộng bao gồm
doanh thu của doanh nghiệp và thu nhập của các yếu tố sản xuất. Theo nghĩa
hẹp, thu nhập là phần trả công cho chủ các yếu tố sản xuất như: tiền lương, lợi
tức, ñịa tô…Như vậy, có thể hiểu thu nhập là tổng số tiền mà chủ thể các yếu
tố sản xuất kiếm ñược trong một thời gian nhất ñịnh.
Thu nhập là một trong những chỉ tiêu thông dụng nhất ñược dùng trong
phân tích kinh tế ở bất kỳ ñơn vị sản xuất lớn hay nhỏ. ðối với lao ñộng nông
thôn thì sử dụng sức lao ñộng của mình ñang diễn ra hết sức ña dạng bắt nhịp
với công cuộc CNH-HðH ñất nước. Ngoài tham gia vào sản xuất nông nghiệp
còn tham gia vào các ngành nghề khác như: công nghiệp nông thôn; KCN ñịa
phương và các tỉnh dưới nhiều hình thức, tiểu thủ công nghiệp - làng nghề,
dịch vụ. Tham gia vào thị trường lao ñộng trong và ngoài tỉnh (lao ñộng chính
và lao ñộng thời vụ); trong nước và ngoài nước (xuất khẩu lao ñộng).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 13
Thu nhập của một hộ nông dân ñược hiểu là phần giá trị sản xuất tăng
thêm mà hộ ñược hưởng ñể bù ñắp cho thù lao lao ñộng của gia ñình, cho tích
luỹ và tái sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả
của các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mà hộ thực hiện. Có thể phân thu nhập
của hộ nông dân thành 3 loại:
Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt ñộng sản xuất
trong nông nghiệp như: Trồng trọt (lúa, màu, rau, quả,...); từ chăn nuôi (Gia
súc, gia cầm,....) và nuôi trồng thuỷ hải sản (tôm, cua, cá,...).
Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập ñược tạo ra từ các hoạt ñộng
ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề
chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí,...Ngoài ra thu nhập phi
nông nghiệp còn ñược tạo ra từ các hoạt ñộng thương mại dịch vụ như buôn
bán, thu gom,...
Thu nhập khác: ðó là các nguồn thu từ các hoạt ñộng làm thêm, làm
thuê; làm công ăn lương; từ các nguồn trợ cấp xã hội và sản xuất hoặc các
nguồn thu nhập bất thường khác.
2.1.1.4 Thất nghiệp
* Khái niệm thất nghiệp
Là hiện tượng kinh tế - xã hội tồn tại trong nhiều chế ñộ xã hội. Thất
nghiệp, theo ñúng nghĩa của từ là: mất việc làm hay là sự tách dời lao ñộng ra
khỏi tư liệu sản xuất. Khái niệm thất nghiệp ngày càng ñược bổ sung và mở
rộng dần. Hiện nay vẫn còn có những cách hiểu khác nhau về thất nghiệp.
Một quan niệm khác cho rằng thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một
số người trong lực lượng lao ñộng muốn làm việc, nhưng không thể tìm ñược
việc làm ở mức tiền công ñang thịnh hành, còn những người thất nghiệp là
những người ñang trong ñộ tuổi lao ñộng, có khả năng lao ñộng, trong tuần lễ
tham khảo (tuần lễ tiến hành ñiều tra thu nhập thông tin). ðể thống nhất trong
ñiều tra việc làm Bộ Lao ñộng Thương binh và Xã hội quy ñịnh : "Người thất
nghiệp là người trong ñộ tuổi lao ñộng có khả năng lao ñộng, có nhu cầu tìm
việc làm nhưng không có việc làm." [4]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 14
* Nguyên nhân của thất nghiệp
Thất nghiệp có nguyên nhân kinh tế - xã hội của nó. Khi nghiên cứu
quan hệ cung cầu lao ñộng trong thị trường lao ñộng chúng ta nhận thấy rằng
cung lao ñộng liên tục tăng do dân số ở các nước tăng không ngừng. Trong
khi ñó nền kinh tế thường phát triển không liên tục, có tính chu kỳ, do ñó lúc
thì thu hút lúc thì giãn thải người lao ñộng. Sự thu hút và giãn thải ñó dẫn ñến
nhu cầu lao ñộng lúc tăng lúc giảm. Chừng nào cầu lao ñộng còn nằm dưới
mức cung thì chừng ñó còn dư thừa lao ñộng. ðây chính là nguyên nhân cơ
bản nhất và phổ biến nhất dẫn ñến tình trạng thất nghiệp.
Thực tế cho thấy còn có rất nhiều yếu tố khác cũng dẫn ñến tình trạng
thất nghiệp trong ñó phải kể ñến: trình ñộ người lao ñộng, nhu cầu thị trường,
mâu thuẫn trong vấn ñề tiền lương...
2.1.1.5. Quan hệ giữa việc làm và thất nghiệp
Việc làm và thất nghiệp có quan hệ mật thiết với nhau. Thất nghiệp xảy
ra khi cầu việc làm lớn hơn cung việc làm. Nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến việc
tăng cầu việc làm chính là mức tăng của cung lao ñộng. Cung lao ñộng tăng
có nghĩa là số người lao ñộng tăng lên dẫn ñến nhu cầu tìm việc làm cũng
tăng lên. Số người có nhu cầu về việc làm tăng ngày càng nhanh, trong khi ñó
số chỗ làm việc trong xã hội tăng chậm làm cho có sự chênh lệch giữa số chỗ
làm việc và nhu cầu về việc làm của người lao ñộng, số người lao ñộng cần
giải quyết việc làm lớn hơn nhiều so với số chỗ việc làm. ðiều này dẫn ñến
một bộ phận không nhỏ người lao ñộng không thể tìm ñược việc làm, tình
trạng thất nghiệp sẽ tăng nhanh chóng. Việc giải quyết việc làm cho người lao
ñộng cũ ñã rất khó khăn, thì nay những người lao ñộng mới không có việc
làm lại càng làm cho vấn ñề giải quyết việc làm trầm trọng thêm, gánh nặng
xã hội về giải quyết việc làm lại tăng lên.
Cung lao ñộng phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản là: quy mô dân số; cơ
cấu dân số. Sự tăng cầu việc làm chủ yếu tuỳ thuộc vào 2 yếu tố cơ bản nêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 15
trên. Nói cách khác sự biến ñộng các yếu tố trên có liên quan chặt chẽ ñến khả
năng giải quyết việc làm, nếu sự biến ñộng các yếu tố ñó là tích cực thì sẽ
giúp cho giải quyết việc làm ñược dễ dàng hơn. ðối với Việt Nam, là một
nước ñông dân, dân số trong ñộ tuổi lao ñộng lớn, tỷ lệ thất nghiệp là khá cao
nên gây ra nhiều khó khăn cho công tác giải quyết việc làm. Trong những
năm gần ñây chúng ta ñã có những biện pháp tích cực trong vấn ñề dân số -
việc làm, cho nên hiện nay những áp lực về cầu lao ñộng ñã ñược giảm bớt
thay vào ñó là những thay ñổi tích cực trong công tác giải quyết việc làm.
2.1.1.6 Một số khái niệm khác
Số lao ñộng ñi làm ngoài là những lao ñộng tham gia vào việc làm của
xã hội trong ñó vừa tham gia lao ñộng của hộ vừa tham gia lao ñộng ngoài
thường là những người chỉ làm thêm khi gia ñình không CVL. Một số thì chỉ
lao ñộng ở ngoài không tham gia vào lao ñộng của hộ. Họ thường là lao ñộng
cho một cơ sở nào ñó trong thành phố, cũng có những lao ñộng ñi làm thuê ở
ñịa phương khác.
Lao ñộng tại quê là những lao ñộng chỉ tham gia sản xuất tại quê nhà và
cùng chung sống dưới một mái nhà và cùng chung một mâm cơm, cùng
nguồn ngân quỹ.
Lao ñộng dời quê là những lao ñộng ñi nơi khác kiếm sống bằng những
ngành nghề khác nhau và không cùng chung một mái nhà và mâm cơm với hộ
nhưng lại chung nguồn tích luỹ ngân quỹ với hộ và có thời gian dời quê trong
một thời gian ngắn từ 1 năm ñến 6 năm. Nói tóm lại lao ñộng này là lao ñộng
có chung nguồn tích luỹ của hộ.
Chỉ tiêu phân loại thời gian lao ñộng của lao ñộng:
Việc xác ñịnh ñược thời gian lao ñộng thực tế là một vấn ñề hết sức
phức tạp do ñó trong quá trình ñiều tra qua sự hồi tưởng của Lð về thời gian
lao ñộng trong năm chúng tôi kết hợp các thông tin như lao ñộng ñó làm việc
gì, là thời gian lao ñộng trong các tháng như thế nào.
+ Nhóm có việc làm là nhóm có việc làm từ 7 tháng ñến 12 tháng 1 năm.
+ Không có việc làm là nhóm có việc làm từ 6 tháng trở xuống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 16
2.1.2 Vai trò của việc chuyển ñổi nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho lao
ñộng nông thôn
Chuyển ñổi nghề nghiệp và giải quyết việc làm có ý nghĩa rất lớn tới sự
phát triển của nền kinh tế, bởi vì sự phát triển kinh tế phụ thuộc vào vấn ñề sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực và nguồn
vốn, trong ñó việc sử dụng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết
ñịnh tới sự phát triển. Giải quyết việc làm có ý nghĩa lớn ñối với cả kinh tế -
chính trị - xã hội, cụ thể:[5]
* ðối với kinh tế
Lịch sử phát triển xã hội loài người cho thấy, bất cứ một quốc gia nào,
ñều có nhu cầu sử dụng hợp lý nguồn lao ñộng của mình. ðể khai thác tài
nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế ñất nước. Người lao ñộng là một nguồn
nhân lực quan trọng, là yếu tố cơ bản ñể phát triển. Mọi chủ trương ñường lối,
chính sách tầm vĩ mô nếu có sự sai phạm thì người lao ñộng rất có thể trở
thành gánh nặng, thậm chí có thể gây trở ngại, tổn thất cho nền kinh tế.
Nếu chúng ta sử dụng hợp lý lao ñộng, tức tạo công ăn việc làm ñầy ñủ
cho người lao ñộng thì sẽ làm cho người lao ñộng có thu nhập tăng lên. Bên
cạnh ñó, sức mua cũng tăng lên, thúc ñẩy sản xuất phát triển. Trong tổng thể
nền kinh tế, khi sản lượng ngày càng tăng sẽ thúc ñẩy tốc ñộ và quy mô tăng
trưởng kinh tế. Việc làm là vấn ñề mang tính chất xã hội, mỗi con người khi
trưởng thành ñều có nhu cầu và mong muốn làm việc.
* ðối với chính trị
Một quốc gia có chính trị ổn ñịnh khi trong lòng mọi người dân ổn
ñịnh cả về vật chất và tinh thần. ðiều này lại liên quan tới việc làm và thu
nhập của từng người dân. Giải quyết việc làm và nâng cao ñời sống mỗi
người có mối quan hệ mật thiết. Nếu làm tốt công tác giải quyết việc làm
thì tình trạng tệ nạn xã hội sẽ ñược hạn chế một cách ñáng kể, ngược lại
nếu số người không có việc làm ngày càng tăng thì số người phạm pháp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 17
ngày một nhiều. ðây là vấn ñề xã hội bức xúc hiện nay, nó không chỉ gây
hậu quả ñối với vấn ñề giữ vững, ổn ñịnh văn hoá xã hội mà còn là một
gánh nặng trong phát triển kinh tế của ñất nước. Giải quyết vấn ñề bức
xúc này là trách nhiệm của ðảng, Nhà nước và của toàn xã hội. Muốn giải
quyết nó cần phải tạo việc làm cho người lao ñộng, giảm tình trạng thiếu
hoặc không có việc làm trong xã hội.
* ðối với xã hội
Chuyển ñổi nghề nghiệp giúp giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập
cho lao ñộng là vấn ñề mang tính chất xã hội, mỗi con người khi trưởng thành
ñều có nhu cầu và mong muốn làm việc. Nghề nghiệp và việc làm có ý nghĩa
rất quan trọng, ñem ñến thu nhập cho mỗi cá nhân, hạn chế ñược sự phân hoá
giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn và giữa các tầng lớp
nhân dân. Vì vậy, việc làm là một trong những vấn ñề nổi cộm, thiết thực nhất
mà hiện nay cần ñược quan tâm giải quyết ñặc biệt là ở khu vực nông thôn.
Những luận ñiểm cơ bản giúp chúng ta thấy rõ tầm quan trọng, sự cần
thiết của công tác giải quyết việc làm ở nước ta. Nó cho thấy giải quyết việc
làm không chỉ dừng lại ở sự cần thiết mà ñó còn là vấn ñề hết sức cấp bách
ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta trước mắt cũng như lâu dài.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới việc làm:
- Áp lực của việc tăng cầu việc làm (cung lao ñộng tăng)
Quan hệ giữa cung việc làm và cầu việc làm có ảnh hưởng rất lớn ñến
khả năng giải quyết việc làm. Nếu cầu việc làm tăng nhanh mà cung việc làm
không tăng hoặc tăng chậm, gây tình trạng thất nghiệp trầm trọng. Việc tăng
cầu việc làm gây ra một áp lực ñối với khả năng giải quyết việc làm ở mỗi
nước. Cầu việc làm tăng nhanh làm giảm khả năng giải quyết việc làm, làm
cho vấn ñề giải quyết việc làm trở lên khó khăn và nặng nề hơn, do cung việc
làm tăng chậm hơn mức tăng của cầu việc làm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 18
- Chất lượng lao ñộng và khả năng giải quyết việc làm
Chất lượng lao ñộng gồm có các yếu tố: sức khoẻ, trình ñộ, phẩm chất
nhưng vấn ñề ñược nhắc ñến nhiều nhất khi ñề cập ñến chất lượng lao ñộng
chính là trình ñộ của người lao ñộng.
Khoa học công nghệ phát triển ñòi hỏi ñội ngũ lao ñộng phải có trình ñộ
nhất ñịnh ñể có thể ñáp ứng ñược những ñòi hỏi cơ bản trong việc sử dụng hay
ứng dụng những thành tựu của nó trong các quá trình phát triển kinh tế. Hiện nay
trình ñộ người lao ñộng có rất nhiều ñiểm khác biệt so với trước. Nếu như trước
kia trình ñộ người lao ñộng rất hạn chế, lao ñộng giản ñơn nhiều thì nay trình ñộ
người lao ñộng ñược nâng lên rõ rệt, số lượng lao ñộng giản ñơn không ngừng
giảm ñi. Người lao ñộng trong thời ñại ngày nay hầu hết ñều phải có trình ñộ,
qua ñào tạo thì mới có thể ñáp ứng ñược yêu cầu của công việc.
Thực tế cho thấy người lao ñộng có trình ñộ càng cao thì càng có cơ hội
tìm ñược việc làm với mức lương tương xứng. Còn những người thất nghiệp
chủ yếu là những người có trình ñộ thấp không ñáp ứng ñược yêu cầu của
công việc hiện ñại. Tình trạng thất nghiệp chắc chắn giảm nếu ñội ngũ lao
ñộng có trình ñộ tương ñối, có thể ñáp ứng ñược yêu cầu các công việc hiện
ñại. Chất lượng lao ñộng và khả năng giải quyết việc làm có mối quan hệ tỷ lệ
thuận. Chất lượng lao ñộng càng cao thì khả năng giải quyết việc làm càng
lớn. Chất lượng lao ñộng là vấn ñề gai góc ñược ñặt ra ñối với Việt Nam, tuy
ñã có nhiều tiến bộ nhưng so với khu vực và thế giới thì chất lượng lao ñộng
của Việt Nam còn có nhiều yếu kém. ðây là yếu tố không thuận lợi trong
công tác giải quyết việc làm, ñặt ra cho chúng ta nhiệm vụ trong việc nâng
cao chất lượng lao ñộng phù hợp với ñiều kiện hiện nay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 19
2.1.3 Xu thế phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn bền vững theo hướng CNH-HðH là chủ trương
lớn của Nhà nước Việt Nam, nhằm nhấn mạnh ñến việc sử dụng các nguồn
lực một cách hiệu quả ñể thúc ñẩy kinh tế nông thôn phát triển. Do vậy, các
chính sách phát triển nông thôn cần ñược xây dựng và thực hiện trên cơ sở kết
hợp hài hoà và hợp lý giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi
trường, nếu không phát triển nông thôn bền vững sẽ không còn ý nghĩa.
Di cư là xu thế chung của các nước ñang phát triển như Việt Nam. ðó
là giải pháp cho người lao ñộng có cơ hội tìm ñược việc làm tốt hơn và cải
thiện thu nhập. Trong nhiều năm nữa, dòng di cư lao ñộng nông thôn - thành
thị vẫn tiếp tục gia tăng do tốc ñộ ñô thị hoá ñược ñẩy nhanh hơn và các KCN
ñược mở rộng và phát triển, tiến dần tới các khu vực kém lợi thế hơn.
Một dạng di cư khác là xuất khẩu lao ñộng cũng tăng lên do thị trường
lao ñộng nước ngoài là một thị trường rất tiềm năng và ñang ñược khai thác
có hiệu quả.
Những người di cư thành công là những người có trình ñộ cao hơn, trẻ
tuổi và ít ñất ñai. Vì vậy, sẽ có hiện tượng thiếu hụt cục bộ lao ñộng tiềm
năng trẻ, khoẻ, có năng lực trong khi nhiều lao ñộng không ñáp ứng yêu cầu
của các doanh nghiệp ngay trên ñịa bàn. Về lâu dài, có khả năng thiếu trầm
trọng lao ñộng của một số nghề ñặc thù ñòi hỏi người lao ñộng phải có trình
ñộ cao hoặc bậc trung, ñặc biệt khi kinh tế nông thôn ñã phát triển rõ nét.
Sau năm 2010, khu vực nông thôn sẽ xuất hiện nhiều ngành nghề phi
nông nghiệp hơn và sản phẩm phong phú hơn do nhu cầu thị trường ngày
càng cao. Theo ñó các thị trường vốn tín dụng, thị trường ñất ñai và thị trường
LðNT cũng sẽ sôi ñộng hơn lên. Số hộ thuần nông sẽ giảm ñi, thay vào ñó là
các dạng kiêm nghề, hoặc chuyển hẳn sang các ngành phi nông nghiệp làm.
Bên cạnh ñó, số lao ñộng làm công ăn lương tăng mạnh. Tuy nhiên mức thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 20
nhập, hoặc mức tiền công, tiền lương khu vực nông thôn vẫn có chiều hướng
thấp hơn khu vực thành thị.
ðô thị hoá ñược ñẩy nhanh thì quỹ ñất canh tác bị thu hẹp lại, nhiều lao
ñộng bị mất ñất hoặc thiếu ñất sẽ phải chuyển hướng tìm việc làm mới hoặc
chuyển nghề. Khi ñó vấn ñề thất nghiệp và vấn ñề xã hội có khả năng gia tăng
nếu không có giải pháp thực hiện tốt ngay từ ñầu.
2.1.4 Một số vấn ñề lý luận về phát triển KCN
* Khu công nghiệp và phân loại KCN:
Nghiên cứu về phát triển KCN, trước hết cần làm rõ khái niệm về
KCN. Xuất phát từ mục ñích nghiên cứu KCN, có những cách tiếp cận khác
nhau và có những quan niệm không ñồng nhất với nhau về KCN. Ở ñây
chúng ta nghiên cứu phát triển các KCN ở Việt Nam từ quá trình CNH, HðH
ñể vạch ra những mối liên hệ giữa ứng dụng khoa học công nghệ với phân
công lao ñộng, giữa phân công lao ñộng với các hình thức hợp tác lao ñộng,
giữa các ngành, các thành phần kinh tế ñồng thời chỉ ra những hình thức vận
ñộng của nó.
KCN là cấu trúc kinh tế khá phức tạp, ñể tìm hiểu mô hình ñịnh hướng
phát triển các KCN, trước hết cần phải phân loại các KCN ñể có sự nhận diện
về những loại KCN cụ thể:[6]
Nghiên cứu KCN phục vụ chủ yếu cho mục ñích quản lý, ñề ra các
chính sách, cơ chế có những cách phân loại sau:
- Dựa vào tính chất ngành nghề chia thành: KCN chuyên ngành, KCN
ña ngành, KCN sinh thái.
+ KCN chuyên ngành: Hình thành do phân công chuyên môn hóa, bao
gồm các xí nghiệp trong cùng một ngành sản xuất ra một hoặc một số loại sản
phẩm. KCN chuyên ngành hoạt ñộng trong một số ngành như: Cơ khí, hoá
chất, vật liệu xây dựng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 21
+ KCN ña ngành: Gồm nhiều xí nghiệp thuộc nhiều ngành khác nhau
có mối liên hệ với nhau. Loại hình này cho phép khai thác, sử dụng có hiệu
quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ.
+ KCN sinh thái: Là loại hình cộng sinh công nghiệp, tạo sự hài hoà
giữa sản xuất - cuộc sống và sự thân thiện với môi trường. Trong ñó có sự lựa
chọn xí nghiệp của nhiều ngành công nghiệp có mối liên hệ hỗ trợ tương tác
với nhau, tạo ra sự cân bằng môi trường và phát triển bền vững.
- Căn cứ vào qui mô: KCN chia thành KCN quy mô lớn, KCN quy mô
vừa và KCN quy mô nhỏ.
- Dựa vào ñặc thù của từng ñối tượng quản lý KCN lại ñược phân
thành: KCN tập trung, KCN chế xuất, KCN công nghệ cao.
- Phân theo cấp quản lý tương ứng với 3 cấp quản lý nhà nước có các
loại KCN: KCN do Chính phủ thành lập, KCN do tỉnh, thành phố thành lập,
cụm CN do huyện thị thành lập.
Dù phân loại KCN dựa trên các tiêu thức khác nhau, song tựu chung lại
ở nước ta hiện nay có các loại KCN sau:
1- Loại thứ nhất là: Các KCN ñược thành lập dựa trên cơ sở các xí
nghiệp công nghiệp hiện có dựa trên cơ sở cải tạo hoàn thiện kết cấu hạ tầng
và bảo vệ môi trường.
2- Loại thứ hai là: Các KCN hình thành do giải tỏa các xí nghiệp công nghiệp
ñơn lẻ, kỹ thuật lạc hậu ñể chỉnh trang lại ñô thị và chống ô nhiễm môi trường.
3- Loại thứ ba là: Các KCN CCN hình thành ñể thu hút vốn các doanh
nghiệp quy mô vừa và nhỏ thuộc các ngành công nghiệp chế biến nông sản,
sản xuất hàng tiêu dùng hoặc phát triển làng nghề truyền thống.
4- Loại thứ tư là: Các KCN có quy mô lớn, tập trung, hiện ñại do
Chính phủ thành lập.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 22
Nhìn chung các KCN ở nước ta hiện nay khá ña dạng về ngành nghề,
lĩnh vực hoạt ñộng, ña dạng về thành phần kinh tế và ña dạng cả về quy mô
và trình ñộ. Tính chất ña dạng hóa phát triển các KCN ở nước ta hiện nay,
một mặt cho phép phát triển ngành nghề, khai thác tiềm năng, tạo nhiều việc
làm và thu nhập cho người lao ñộng, mặt khác tạo khả năng thu hút các nguồn
vốn, khoa học kỹ thuật tiên tiến và công nghệ quản lý hiện ñại, ñặc biệt là ñối
với các nhà ñầu tư lớn với công nghệ nguồn.
* Vị trí, vai trò của sự phát triển các KCN
Phát triển KCN nhằm thực hiện CNH - HðH là chủ trương nhất quán của
ðảng và Nhà nước. Xây dựng và phát triển có hiệu quả - ñây là vấn ñề ñạt ñược
sự nhất trí cao. Hiện nay, các KCN ñang là mục tiêu hướng tới của nhiều tỉnh,
thành phố trong cả nước nhằm:
- Thực hiện mục tiêu phát triển công nghiệp theo quy hoạch và thay ñổi
CCKT của các ñịa phương.
- Mỗi KCN ra ñời sẽ là ñầu mối quan trọng trong việc thu hút nguồn
vốn ñầu tư trong nước và ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tạo ñộng lức lớn
cho quá trình tiếp thu công nghệ, chuyển dịch CCKT và phân công lại lao
ñộng phù hợp với xu thế hội nhập kinh doanh quốc tế, tạo nhân tố chủ yếu
trong việc tăng trưởng công nghiệp theo quy hoạch tổng thể, tăng khả năng
thu hút ñầu tư từ các nguồn lực trong và ngoài nước, ñẩy mạnh nguồn hàng
xuất khẩu, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong nước, tạo
việc làm và hạn chế tình trạng ô nhiễm do chất thải công nghiệp gây ra.
- Ngoài ra, phát triển các KCN cũng thúc ñẩy việc hình thành và phát triển
các ñô thị mới, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ, tạo ñiều
kiện cho quá trình chuyển dịch CCKT ñạt hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích quốc
gia, trong ñó ñáng kể là tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao ñộng, góp
phần xoá ñói giảm nghèo và ñào tạo phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho sự phát triển ñất nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 23
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến sự thay ñổi nghề nghiệp của LðNT
2.1.5.1 Yếu tố bên ngoài
* Các yếu tố về ñất ñai:
Phát triển các KCN là một tất yếu trong quá trình CNH-HðH của nước
ta. Yếu tố về ñất ñai làm thay ñổi nghề nghiệp của người LðNT - nguồn lực
chính tham gia vào sản xuất. ðây là vấn ñề cần ñược tính toán khoa học, tránh
tác ñộng xấu ñến ñời sống của người nông dân, sản xuất nông nghiệp...
Tính ñến cuối tháng 12-2007, cả nước có 183 KCN ñược thành lập với
tổng diện tích ñất tự nhiên gần 44 nghìn ha, phân bố trên 54 tỉnh, thành phố
của cả nước. Các doanh nghiệp trong KCN ñạt tổng doanh thu hơn 22 tỉ USD,
kim ngạch xuất khẩu ñạt gần 11 tỉ USD, chiếm 22% giá trị xuất khẩu của cả
nước. KCN thu hút trên 1 triệu lao ñộng trực tiếp (bình quân 1 ha ñất công
nghiệp ñã cho thuê thu hút 72 lao ñộng), nộp ngân sách năm 2007 khoảng 1,1
tỉ USD, ñóng góp rất lớn vào sự phát triển chung.[6]
Tuy nhiên, ñể phục vụ các KCN, theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, bình quân mỗi năm có 73 nghìn ha ñất nông nghiệp ñược
thu hồi, trong 5 năm từ năm 2001 - 2005, tổng diện tích ñất nông nghiệp ñã lấy
là gần 370 nghìn ha. Hai vùng kinh tế trọng ñiểm phía Nam và phía Bắc là nơi
ñược thu hồi ñất nhiều nhất, trong ñó những ñịa phương ñứng ñầu là: Tiền Giang
(20,3 nghìn ha), ðồng Nai (19,7 nghìn ha), Bình Dương (16,6 nghìn ha), Hà Nội
(7,7 nghìn ha), Vĩnh Phúc (5,5 nghìn ha)... ðiều ñó tác ñộng tới ñời sống khoảng
2,5 triệu người với gần 630 nghìn hộ nông dân. Số liệu cho thấy, trung bình cứ
mỗi ha ñất thu hồi, sẽ làm hơn 10 lao ñộng nông dân mất việc. Do thiếu trình ñộ,
sau khi thu hồi ñất có tới 67% số nông dân vẫn giữ nguyên nghề sản xuất nông
nghiệp, 13% chuyển sang nghề mới, 20% không có việc làm hoặc có việc nhưng
không ổn ñịnh, 53% số hộ nông dân bị thu hồi ñất có thu nhập sụt giảm so với
trước ñây nên ñời sống gặp nhiều khó khăn.[6]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 24
* Mức ñộ công nghiệp hoá của ñịa phương:
Dưới góc ñộ kinh tế, quá trình chuyển ñổi nông thôn ñược hiểu là quá
trình CNH-HðH NN-NT; thực hiện CDCCKT theo hướng công nghiệp, dịch
vụ. Trong ñó:
- CNH-HðH là quá trình chuyển nền sản xuất nông nghiệp truyền thống
sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá dưới tác ñộng của công nghiệp,
chuyển ñổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp.
- Công nghiệp hoá nông thôn là quá trình thay ñổi cơ bản kết cấu kinh tế
xã hội nông thôn, ñặc biệt là CDCCLð từ nông nghiệp sang công nghiệp.
- CDCCKT ở nông thôn là giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ
trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Quá trình chuyển ñổi ở nông thôn ñã hình thành các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung với quy mô lớn, phát huy thế mạnh, tiềm năng của các ñịa
phương: Quá trình này ñồng nghĩa với việc gia tăng các mô hình trồng trọt,
chăn nuôi có quy mô lớn gắn liền với sản xuất hàng hóa: mô hình hộ gia ñình
vừa sản xuất hàng hóa, vừa kinh doanh phục vụ ._.vậy,
việc sớm xây dựng chiến lược tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội và phát
triển các KCN, kết cấu hạ tầng... gắn liền với chiến lược phát triển nguồn
nhân lực và giải quyết việc làm cho người lao ñộng của tỉnh cũng ñang ñặt ra
cấp bách.
Thứ ba, về tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm:
Qua ñiều tra cơ bản cho thấy, hiện nay, số người lao ñộng bị thất nghiệp
ñang tập trung chủ yếu ở nhóm từ 18 - 25 tuổi và có xu hướng tăng dần qua
các năm. Cụ thể là:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 107
Tỷ trọng những người thất nghiệp ở nhóm tuổi trẻ so với tổng số người
thất nghiệp của tỉnh chiếm trên 1/3 (33,38%). Năm 2006 là 29,23%; năm 2008
tăng lên 40,82% (tăng 11,59%). Con số trên cho thấy, lực lượng lao ñộng trẻ
của huyện ñang gặp nhiều khó khăn trong quá trình tìm việc làm. Nếu huyện
Vũ Thư và tỉnh Thái Bình không có chiến lược lao ñộng - việc làm phù hợp thì
sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng nguồn nhân lực của huyện cũng như của
tỉnh, ñồng thời nhiều vấn ñề kinh tế, chính trị, xã hội sẽ ñặt ra, tác ñộng xấu ñến
tiến trình phát triển của huyện nói riêng và của cả tỉnh nói chung.
Thứ tư, vấn ñề ñào tạo nghề cho người lao ñộng:
Sau nhiều năm phấn ñấu, ñến nay trình ñộ học vấn của lực lượng lao
ñộng Huyện ñã ñược nâng lên ñáng kể, qua ñiều tra cho thấy số người tốt
nghiệp trung học phổ thông chiếm 16,0%. Tuy vậy, trình ñộ này chưa ñáp ứng
yêu cầu của sản xuất ngày càng mang tính hiện ñại. Hiện nay, ña số lực lượng
lao ñộng của tỉnh tốt nghiệp trung học cơ sở trở xuống (chiếm 74,5% số lao
ñộng ñiều tra). Tỷ lệ người trong ñộ tuổi lao ñộng không biết chữ và chưa tốt
nghiệp tiểu học vẫn chiếm 4,81%. Do vậy, người lao ñộng sẽ gặp không ít khó
khăn khi ứng dụng những thành tựu mới của khoa học - kỹ thuật vào sản xuất.
Những năm qua, công tác ñào tạo nghề của Thái Bình nói chung và
huyện Vũ Thư nói riêng tuy ñã ñạt ñược những thành tựu khả quan (lao ñộng
ñã qua ñào tạo ñạt 23,5% tổng số lao ñộng ñiều tra), song ñến nay, nhìn chung
lao ñộng của tỉnh vẫn chủ yếu là lao ñộng không có nghề, lao ñộng giản ñơn,
chất lượng thấp. Mặt khác, tình trạng lao ñộng ñã qua ñào tạo nhưng không
phù hợp với cơ cấu ngành nghề và yêu cầu của sản xuất cũng ñang diễn ra khá
phổ biến ở Vũ Thư. ðây chính là một trong những nguyên nhân hạn chế cơ
hội tìm kiếm việc làm, chuyền ñổi nghề nghiệp và nâng cao chất lượng việc
làm của người lao ñộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 108
Theo ñiều tra, tỷ lệ người thất nghiệp và thiếu việc làm ở lao ñộng chưa
qua ñào tạo - tức là không có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật - lớn hơn nhiều so
với lao ñộng ñã qua ñào tạo. Tỷ lệ người thất nghiệp ở lực lượng lao ñộng
chưa qua ñào tạo là 85,7%, trong khi ñó, tỷ lệ này ở lực lượng lao ñộng ñã
qua ñào tạo là 14,3%.
Từ số liệu và phân tích trên cho thấy, yêu cầu lao ñộng qua ñào tạo, lao
ñộng có nghề ñang là nhu cầu cấp bách và khách quan của thị trường lao
ñộng, do vậy, việc tăng cường công tác ñào tạo nghề cho lực lượng lao ñộng
của huyện trong những năm tới phải ñược xem là hướng ưu tiên trọng ñiểm.
Thứ năm, vấn ñề lao ñộng, việc làm nhìn từ góc ñộ giới:
Nhìn chung ở Vũ Thư, lực lượng lao ñộng nữ tham gia vào thị trường lao
ñộng lớn hơn lao ñộng nam và ñang có chiều hướng tăng lên: năm 2005, lao
ñộng nữ chiếm 53,12%; 2006: 52,24%; năm 2007: 54,11% và năm 2008:
53,12%. ðồng thời, trong ñộ tuổi lao ñộng, lao ñộng nữ cũng chiếm tỷ lệ lớn
hơn lao ñộng nam (năm 2008, lao ñộng nữ trong ñộ tuổi lao ñộng chiếm
52,35%). Sở dĩ như vậy chủ yếu vì hai lý do sau:
- Tỷ lệ nữ của huyện hiện tại ñang lớn hơn tỷ lệ nam. Năm 2008, tỷ lệ
giữa nam và nữ của huyện vẫn là 47,45% nam, 52,55% nữ.
- Dân số nông thôn chiếm tỷ lệ lớn (98,15% tổng dân số của huyện),
trong khi lao ñộng nữ của huyện hiện vẫn tập trung chủ yếu trong lĩnh vực
nông nghiệp, dẫn ñến lực lượng lao ñộng nữ cao hơn lực lượng lao ñộng nam
trong nhiều năm qua. Lao ñộng nam lại dễ thoát ly khỏi tỉnh ñể tìm việc làm ở
nơi khác.
Mặt khác, lao ñộng nữ thiếu việc làm có tỷ lệ lớn hơn lao ñộng nam
trong các năm 2007 và 2008 (tỷ lệ ñó là: 51% và 57%). Nguyên nhân là do,
hiện tại thiếu việc làm tập trung chủ yếu ở nông thôn - nơi mà lao ñộng nữ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 109
vẫn ñang chiếm tỷ lệ cao hơn. ðồng thời, tỷ lệ thất nghiệp dài hạn (không có
việc làm từ 12 tháng trở lên) cũng có xu hướng tăng dần qua các năm từ 2006
- 2008 và tập trung ở lao ñộng nữ nhiều hơn lao ñộng nam. Tỷ lệ nữ không
tham gia hoạt ñộng kinh tế cũng nhiều hơn nam. Năm 2008, nữ không tham
gia hoạt ñộng kinh tế chiếm 54,34% so với tổng số người không hoạt ñộng
kinh tế của huyện.
Nguyên nhân dẫn ñến tình trạng trên là do trình ñộ chuyên môn kỹ thuật
của lực lượng lao ñộng nữ thấp hơn lao ñộng nam. Qua số liệu ñiều tra cho thấy:
- Tỷ lệ ñã qua ñào tạo của lực lượng lao ñộng nữ là 21,47% (chung toàn
tỉnh là 27,8%).
- Tỷ lệ ñã qua ñào tạo nghề và tương ñương của lực lượng lao ñộng nữ
12,22% (chung toàn tỉnh là 14,25%).
- Tỷ lệ ñã qua ñào tạo từ trung học chuyên nghiệp trở lên của lực lượng
lao ñộng nữ là 10,25% (chung toàn tỉnh là 12,79%).
Trình ñộ tay nghề, trình ñộ chuyên môn kỹ thuật thấp là một trong những
yếu tố bất lợi ñối với lao ñộng nữ trong quá trình dịch chuyển lao ñộng và hạn
chế cơ hội tìm kiếm việc làm ở những khu vực phi nông nghiệp.
Từ ñây ñặt ra vấn ñề: một mặt, cần phải tập trung phát triển những ngành
nghề thu hút nhiều lao ñộng, nhất là lao ñộng nữ ñể giải quyết việc làm cho
lao ñộng nữ, cải thiện và nâng cao ñời sống của họ và gia ñình; mặt khác, cần
xây dựng chính sách giáo dục, ñào tạo, tập huấn... phù hợp với lao ñộng nữ ñể
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, ñáp ứng nhu cầu của thị trường, từng
bước thực hiện bình ñẳng giới trong lĩnh vực lao ñộng, việc làm. Từ ñó thúc
ñẩy quá trình chuyển ñổi nghề nghiệp của LðNT, ñặc biệt là lao ñộng nữ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 110
4.7 ðịnh hướng và giải pháp thúc ñẩy quá trình chuyển ñổi nghề nghiệp
của lao ñộng nông thôn khi có tác ñộng của các KCN
4.7.1. ðịnh hướng và mục tiêu chuyển ñổi nghề nghiệp cho LðNT huyện
Vũ Thư
4.7.1.1 ðịnh hướng chuyển ñổi nghề nghiệp cho LðNT
ðể phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho LðNT, Nghị quyết
Trung ương ðảng lần thứ V có nội dung chủ yếu là phát triển nông
nghiệp ñã xác ñịnh rằng: “Tiếp tục giải phóng sản xuất, khai thác và phát
huy cao nhất mọi nguồn lực, mọi tiềm năng ñể phát triển mạnh nông
nghiệp và kinh tế nông thôn, bảo ñảm thu hút mọi lao ñộng dư thừa vào
việc phát triển ña dạng kinh tế nông thôn và công cuộc công nghiệp hoá
ñất nước, tăng năng suất lao ñộng xã hội, tăng kim ngạch xuất khẩu và
tăng tích luỹ cho sự nghiệp công nghiệp hoá”.
Cũng như các ñịa phương khác trong cả nước hiện nay, chiến lựợc
phát triển kinh tế và chuyển ñổi nghề nghiệp và nâng cao thu nhập cho
LðNT trên ñịa bàn huyện có những phương hướng chung sau:
- Nhanh chóng chuyển ñổi nghề nghiệp cho LðNT theo hướng
giảm nhanh tỷ lệ lao ñộng thuần nông và tăng tỷ lệ lao ñộng trong các
ngành nghề dịch vụ.
- Phát triển mạnh công nghiệp vừa và nhỏ: phát huy các nguồn lực tại
chỗ, nhất là tiềm năng về vốn, lao ñộng, kinh nghiệm và tay nghề của nhân
dân, lợi thế về vị trí ñiạ lý ñể mở rộng và phát triển CN-TTCN. Tiếp tục quy
hoạch xây dựng các khu, cụm công nghiệp làng nghề, ña nghề giải quyết nhu
cầu mặt bằng sản xuất.
- Chuyển ñổi cơ cấu nông nghiệp: giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ
trọng chăn nuôi, ngành nghề, dịch vụ trong khi giá trị của các ngành
không ngừng ñược tăng lên. Tập trung tăng nhanh giá trị sản xuất trên
một ñơn vị diện tích ñất canh tác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 111
4.7.1.2 Mục tiêu chuyển ñổi nghề nghiệp cho LðNT huyện Vũ Thư giai ñoạn
2010 - 2015
Tiếp tục thực hiện tốt chương trình quốc gia về giải quyết việc làm
chuyển ñổi nghề nghiệp trên cơ sở phát triển quy hoạch phát triển kinh tế, ñẩy
mạnh việc mở mang ngành nghề, khôi phục các nghề, làng nghề truyền thống,
thu hút lao ñộng vào làm việc tại các KCN, tích cực tham gia các chương
trình xuất khẩu lao ñộng,…
Bảng 4.15: Cơ cấu LðNT huyện Vũ Thư tại các ngành nghề
giai ñoạn 2010 - 2015
ðVT:%
So sánh (±)
Chỉ tiêu 2008 2010 2015
2010/2008 2015/2010
Tổng số 100 100 100
Lð thuần nông 80,32 73,95 48,46 -6,37 -25,49
Lð CN - TTCN & XD 11,84 15,2 31,25 3,36 16,05
Lð Dịch vụ 3,59 4,85 10,72 1,26 5,87
Lð Kiêm 4,24 6,00 9,57 1,76 3,57
Phát huy tối ña nguồn lao ñộng của các xã, chuyển dịch cơ cấu lao
ñộng phù hợp với cơ cấu sản xuất, bảo ñảm cho phần lớn lao ñộng có nhu cầu
làm việc nâng cao năng suất lao ñộng và tăng thu nhập. Nâng cao chất lượng
nguồn lao ñộng nhằm ñáp ứng nhu cầu của sự nghiệp CNH, HðH nông
nghiệp và nông thôn, phấn ñầu ñến 2015 ñưa cơ cấu LðNT làm việc tại các
ngành nghề ñạt mục tiêu ñạt ra, trong ñó lao ñộng thuần nông giảm còn
48,46%, lao ñộng CN-TTCN&XD tăng lên chiếm 31,25%, lao ñộng dịch vụ
chiếm 10,72%, lao ñộng kiêm chiếm 9,57%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 112
4.7.2 Giải pháp thúc ñẩy quá trình chuyển ñổi nghề nghiệp của lao ñộng
nông thôn
4.7.2.1 Nhóm giải pháp tăng cường lao ñộng vào làm việc tại các KCN
Nhóm giải pháp này tập trung vào những lao ñộng có ñộ tuổi phù hợp
với ñiều kiện tuyển dụng của các doanh nghiệp tại các KCN, ñó là những lao
ñộng có ñộ tuổi từ 18-35, những lao ñộng có trình ñộ văn hóa và trình ñộ
chuyên môn. Cụ thể:
1. Vũ Thư cần tập trung vào phát triển nguồn nhân lực của huyện một
cách toàn diện.
Cụ thể là, nâng cao thể lực cho LðNT; tạo ra một lực lượng lao ñộng có
trình ñộ học vấn cao, có chuyên môn kỹ thuật vững vàng, ñược ñào tạo kỹ năng
lao ñộng; có năng lực và phẩm chất tốt, ñủ sức ñáp ứng những yêu cầu của
CNH - HðH của tỉnh. ðặc biệt, coi trọng ñào tạo nghề cho người lao ñộng,
xem ñây là giải pháp ñột phá và có ý nghĩa lâu dài ñể tạo ra nguồn nhân lực
chất lượng cao, ñáp ứng tốt nhu cầu lao ñộng của các KCN trên ñịa bàn tỉnh.
2. Giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trước
khi tốt nghiệp phổ thông trung học.
Giáo dục trong ñội ngũ lao ñộng, nhất là trí thức, công nhân kỹ thuật trẻ
vươn lên trong lao ñộng, học tập làm chủ khoa học công nghệ trong sản xuất.
Cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho từng giai ñoạn, từng
ngành kinh tế - kỹ thuật ñể có quy hoạch, kế hoạch ñào tạo ñáp ứng về số
lượng, chất lượng lao ñộng. Tăng cường mối liên kết với các trường ñại học,
trung học, trường công nhân kỹ thuật trong và ngoài nước về ñào tạo nguồn
nhân lực.
3. Tổ chức hình thức hợp ñồng lao ñộng giữa các ñịa phương với doanh
nghiệp và giữa nhà trường với doanh nghiệp, chú trọng việc ñào tạo lại lực
lượng công nhân kỹ thuật ñể kịp thời ñáp ứng với khoa học - kỹ thuật, công
nghệ mới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 113
4. Quy hoạch nâng cao quy mô chất lượng dạy nghề trong huyện và tại
các ñịa phương trong huyện, gắn kết giữa ñào tạo với ñơn vị sử dụng lao
ñộng. Mở rộng hình thức ñào tạo bên cạnh doanh nghiệp với ngành, nghề phát
triển có nhu cầu lớn về lao ñộng ñể ñáp ứng kịp thời nhu cầu lao ñộng qua
ñào tạo cho sản xuất.
5. Tổ chức hội chợ việc làm, kết hợp với việc dịch chuyển một bộ phận
lao ñộng ra ngoài tỉnh và nước ngoài. Trong ñiều kiện ñất chật người ñông,
kinh tế còn kém phát triển thì việc dịch chuyển một bộ phận lao ñộng ra thị
trường lao ñộng ngoài tỉnh là một giải pháp khả thi ñể trước hết ñảm bảo giải
quyết việc làm, mở rộng cơ hội tìm kiếm việc làm cho người lao ñộng. Song
trước khi ñưa lao ñộng ra thị trường bên ngoài, nhất là thị trường nước ngoài,
cần ñào tạo nghề và trang bị những tri thức cần thiết cho người lao ñộng; kết
hợp với việc tổ chức hội chợ việc làm, thông qua ñó có thể tạo cơ hội tìm kiếm
việc làm, môi giới, tư vấn việc làm cho người lao ñộng.
4.7.2.2 Nhóm giải pháp giải quyết việc làm và chuyển ñổi nghề nghiệp tại chỗ
cho LðNT
Tập trung giải quyết việc làm chuyển ñổi nghề nghiệp cho những lao
ñộng lớn tuổi (trên 35), những lao ñộng không ñủ ñiều kiện tuyển dụng hoặc
không muốn vào làm việc tại các KCN.
1. Phát triển ña dạng hóa ngành nghề, dịch vụ trong nông thôn
- Tiếp tục ñẩy mạnh phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản
xuất hàng hoá, nhằm cung cấp nông sản chất lượng cao cho các KCN. Trên
thực tế, ở Thái Bình nói chung và Vũ Thư nói riêng, sản xuất hàng hoá ñã
xuất hiện từ lâu nhưng nhìn chung quy mô nhỏ, kỹ thuật còn lạc hậu, cộng
thêm diện tích ñất sản xuất nông nghiệp ñang ngày càng bị thu hẹp lại, do
vậy, khả năng cạnh tranh yếu. Nền sản xuất hàng hoá nhỏ của Thái Bình tất
yếu phải chuyển biến theo hướng CNH - HðH. Nghĩa là phải ứng dụng khoa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 114
học - công nghệ cao vào sản xuất ñể chuyển dần sản xuất thủ công lạc hậu,
trình ñộ thấp sang sản xuất lớn theo hướng công nghiệp, hiện ñại.
- Khuyến khích, hỗ trợ và tạo ñiều kiện cho nông dân và người lao ñộng
thành lập các doanh nghiệp, trang trại, gia trại; tạo ñiều kiện ban ñầu về vốn
và ñầu mối tiêu thụ sản phẩm cho LðNT.
- Mở rộng ngành nghề bằng cách vừa khôi phục các nghề truyền thống,
vừa du nhập phát triển nghề và làng nghề mới. Phát triển mạnh các cụm công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung ở nông thôn và xa khu dân cư ñể vừa
giải quyết việc làm cho LðNT, vừa bảo vệ môi trường sống. Khuyến khích các
doanh nghiệp ở nông thôn sản xuất công nghiệp và dịch vụ phục vụ sản xuất và
ñời sống.
- Tuyên truyền sâu rộng ñể LðNT nhận thức rõ quan ñiểm chỉ ñạo của
huyện là "ly nông bất ly hương", tức là LðNT sẽ dần dần thoát ly sản xuất
nông nghiệp thuần tuý, thủ công lạc hậu ñể dịch chuyển sang sản xuất công
nghiệp, sản xuất hàng hoá, phát triển dịch vụ ngay tại quê hương. ðể làm tốt
công tác tuyên truyền, một mặt cần có sự chỉ ñạo sát sao của lãnh ñạo các cấp,
mặt khác cần huy ñộng các lực lượng, các tổ chức ñoàn thể cùng tham gia vào
quá trình này; coi trọng biện pháp nêu gương những ñiển hình nông dân sản
xuất giỏi kết hợp với hướng dẫn kỹ thuật sản xuất mới cho nông dân và cho
người lao ñộng.
Từ ñó góp phần giải quyết việc làm chuyển ñổi nghề nghiệp và nâng cao
thu nhập cho LðNT của huyện ñặc biệt là nhóm lao ñộng dễ bị tổn thường.
2. Nâng cao hiệu quả vốn vay giải quyết việc làm chuyển ñổi nghề nghiệp
Những năm qua, quỹ hỗ trợ vốn giải quyết việc làm cho người lao ñộng
của tỉnh cũng ñã phát huy tác dụng, góp phần quan trọng vào việc ñầu tư phát
triển, mở rộng sản xuất cho nhiều ñối tượng của Huyện. Trong những năm
tới, cần tiếp tục mở rộng ñối tượng ñược vay và nâng cao hiệu quả ñồng vốn
khi ñầu tư vào các dự án phát triển sản xuất. Muốn vậy, một mặt, cần ñiều tra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 115
khảo sát nhu cầu vay vốn ñể giải quyết việc làm, phát triển sản xuất của người
lao ñộng trên ñịa bàn huyện, ñồng thời hướng dẫn và tăng cường kiểm tra
việc sử dụng vốn có hiệu quả trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
3.Mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt ñộng dịch vụ chủ yếu như
giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, an sinh xã hội trên ñịa bàn huyện
Thực hiện tốt các dịch vụ này là cách ñể LðNT yên tâm sản xuất, gắn bó
với quê hương, ñồng thời không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho
nhân dân trong huyện.
Qua ñiều tra chúng tôi tổng hợp ñược (bảng 4.13), có 73,5% lao ñộng
trả lời khả năng kiếm sống dễ hơn trước, 2,0% số lao ñộng cho rằng kiếm
sống khó hơn, 24,5% lao ñộng cho rằng không có sự thay ñổi. Ở ñây chúng
tôi thấy phần ñông số lao ñộng trả lời dễ hơn ñều là những lao ñộng có trình
ñộ học vấn, tiềm lực kinh tế thuộc loại khá, chính vì thế nhiều lao ñộng ñánh
giá là dễ kiếm sống. Khi ñi sâu nghiên cứu 2,0% lao ñộng trả lời khó kiếm
sống hơn cho thấy, những lao ñộng này có trình ñộ học vấn thấp, gia ñình có
thành viên mắc vào các tệ nạn hoặc bệnh tật, hay nói cách khác là nguồn lực
con người của các hộ gia ñình này rất yếu, nên khả năng phát triển kinh tế gia
ñình và chuyển ñổi nghề nghiệp gặp nhiều khó khăn.
4.7.3 Phát triền hệ thống giao thông và hệ thống thông tin thị trường
Hệ thống giao thông giữ vai trò quan trọng trong quá trình chuyển ñổi
nghề nghiệp của LðNT. Khoảng cách ñường xá giao thông gần hay xa, dễ
dàng hay khó khăn ñể ñến ñược với thị trường lao ñộng (cụ thể là các KCN,
cụm công nghiệp,… tại ñây nhu cầu về lao ñộng rất lớn) là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng ñến việc tiếp cận thị trường lao ñộng của LðNT. Bên cạnh ñó thì
chất lượng các công trình giao thông cũng ảnh hưởng không nhỏ ñến việc tiếp
cận thị trường của lao ñộng. Khi giao thông thuận lợi giúp lao ñộng dễ dàng
tiếp cận ñược với các cơ hội việc làm tại các KCN, CCN, phát triển ngành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 116
nghề dịch vụ của ñịa phương, từ ñó thúc ñẩy quá trình chuyển ñổi nghề
nghiệp của LðNT trên ñịa bàn huyện.
ða dạng hóa các kênh thông tin nhằm cập nhật và cung cấp thường
xuyên cơ hội nghề nghiệp, nhu cầu của thị trường lao ñộng và cơ hội phát
triển sản xuất kinh doanh. Từ ñó giúp LðNT tự nâng cấp bản thân và nắm bắt
tốt những cơ hội và nhu cầu của thị trường, có những ñịnh hướng cụ thể trong
quá trình chuyển ñổi nghề nghiệp, tạo việc làm và nâng cao thu nhập.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 117
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
1. Hiện nay sự phát triển của các KCN ở các tỉnh thành trên cả nước
thực tiễn cho thấy KCN là công cụ hữu hiệu thực hiện chiến lược lâu dài về
ñào tạo việc làm và chuyển ñối cơ cấu lao ñộng cũng như sử dụng lao ñộng
một cách có hiệu quả nhất. Tác ñộng của sự phát triển các KCN ñã mang lại
nhiều lợi ích cho người dân nông thôn nói riêng góp phần tạo việc làm, nâng
cao thu nhập cho LðNT.
2. Tổng lao ñộng huyện Vũ Thư năm 2008 là 12.1598 người, trong ñó
lao ñộng nông thôn chiếm tỷ lệ cao, tới 97,39%, bình quân 3 năm LðNT
huyện Vũ Thư tăng 0,60%/năm, tuy nhiên tốc ñộ tăng chậm hơn tốc ñộ tăng
bình quân của lao ñộng toàn huyện (bình quân 3 năm tăng 0,76%/năm). Cơ
cấu LðNT của huyện những năm qua có sự thay ñổi tích cực, số lao ñộng
hoạt ñộng trong lĩnh vực CN-TTCN&XD và dịch vụ tăng nhanh, giảm dần số
lao ñộng hoạt ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp. Số lao ñộng dịch vụ có tốc ñộ
tăng nhanh, bình quân 3 năm 2006 - 2008 tăng 10,96%, từ 3495 lao ñộng năm
2006 lên 4255 lao ñộng năm 2008. ðây là dấu hiệu tích cực từ những nỗ lực
giải quyết việc làm và chuyển ñổi nghề nghiệp cho LðNT của các cấp chính
quyền huyện Vũ Thư.
3. Kết quả nghiên cứu biến ñộng nghề nghiệp của LðNT tại 2 xã
nghiên cứu cho thấy, lao ñộng nông nghiệp có xu hướng giảm nhanh, từ 7.298
lao ñộng hoạt ñộng trong lĩnh vực này năm 2006 (chiếm 63,49% tổng số lao
ñộng), giảm xuống còn 6.918 lao ñộng năm 2008, chỉ còn chiếm 58,38%; bình
quân 3 năm lao ñộng trong lĩnh vực này giảm 2,64%, giảm nhanh hơn nhiều
mức giảm bình quân của huyện (giảm 0,77%) và của tỉnh (giảm 1,23%); bên
cạnh ñó là sự tăng lên khá của lao ñộng CN-TTCN&XD, buôn bán, dịch vụ
và lao ñộng kiêm, tốc ñộ tăng lao ñộng vào các ngành này tương ñối ñều
nhau, chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ các ngành này tại các xã nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 118
4. Cùng với quá trình phát triển các KCN thì các ngành nghề dịch vụ
cũng phát triển theo, ñặc biệt là các vùng phụ cận các KCN. Số lượng và quy
mô các ngành nghề dịch vụ cũng ra tăng nhằm ñáp ứng nhu cầu phát sinh tại
các KCN như: nhu cầu ăn uống, nghỉ trọ của công nhân, các nhu cầu phục vụ
cho ñời sống, sinh hoạt cũng ra tăng, quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở
tăng nhanh làm tăng nhu cầu về lao ñộng và nguyên vật liệu,…Qua nghiên
cứu cho thấy, lao ñộng huyện Vũ Thư hoạt ñộng ña dạng trong các ngành
nghề, không có sự chênh lệch quá lớn giữa lao ñộng thuân nông và lao ñộng
khác như các huyện thuần nông của tỉnh, số lao ñộng thuần nông chỉ chiếm
28,5% tổng số lao ñộng ñiều tra thấp hơn nhiều so với tỷ lệ lao ñộng nông
nghiệp của toàn tỉnh (chiếm 80,32%), số lao ñộng nông nghiệp kiêm ngành
nghề và lao ñộng phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao (71,5%)
6. Quá trình chuyển ñổi nghề nghiệp của LðNT phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: tuổi, giới tính, tình ñộ văn hóa, trình ñộ chuyên môn,… Khả năng
chuyển ñổi nghề nghiệp từ thuần nông sang các ngành nghề phi nông nghiệp
của lao ñộng nam tốt hơn lao ñộng nữ, làm cho tỷ lệ lao ñộng thuần nông là
nữ chiếm cao hơn lao ñộng nam (cao hơn 9,86%); trong các ñộ tuổi của lao
ñộng từ 26-35 và từ 36-45 sự chuyển ñổi diễn ra năng ñộng hơn ñộ tuổi từ 45
trở lên nhưng vẫn chậm hơn nhiều so với ñộ tuổi từ 18-25, và số lao ñộng
thuần nông có hai ñộ tuổi này có xu hướng giảm nhanh nhưng vẫn chiếm tỷ lệ
khá cao hơn nhiều so với ñộ tuổi 18-25, tại ñộ tuổi từ 26-35 tỷ lệ lao ñộng
thuần nông giảm từ 55,68% xuống còn 22,73%, tỷ lệ này ở ñộ tuổi 36-45
giảm từ 61,02% xuống còn 35,59%.
7. Trong quá trình chuyển ñổi nghề nghiệp thì chất lượng lao ñộng sẽ là
một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp ñến nghề nghiệp mà lao ñộng lựa
chọn, chất lượng lao ñộng có thể coi là chìa khoá ñể tìm kiếm việc làm và
nâng cao thu nhập cho bất kì lao ñộng nào trong xã hội. Qua nghiên cứu
chúng tôi thấy LðNT huyện Vũ Thư còn một số hạn chế sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 119
- Chất lượng LðNT còn thấp, ñiều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới thu
nhập và ñịnh hướng chuyển ñổi nghề nghiệp của lao ñộng.
- Trình ñộ của lao ñộng thấp sẽ gây khó khăn trong việc ñào tạo nghề,
ñặc biệt là nhóm lao ñộng “dễ bị tổn thương” sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi
quá trình thu hồi ñất xây dựng các KCN.
- Số lao ñộng qua ñào tạo thấp làm ảnh hưởng không tốt tới kết quả sản
xuất kinh doanh, hiệu quả công việc và các quyết ñịnh chuyển ñổi nghề
nghiệp của lao ñộng.
8. Trên cơ sở nghiên cứu quá trình thực trạng chuyển ñổi nghề nghiệp
của LðNT huyện Vũ Thư do tác ñộng của các KCN ở thành phố Thái Bình,
ñề tài ñã ñánh giá ñược những thuận lợi và khó khăn trong quá trình chuyển
ñổi nghề nghiệp, từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm thúc ñẩy quá trình
chuyển ñổi nghề nghiệp cho LðNT của huyện. Chúng tôi tin rằng, nếu thực
hiện tốt và ñồng bộ các giải pháp trên Vũ Thư sẽ ñạt ñược kết quả cao trong
quá trình chuyển ñổi cơ cấu LðNT của huyện.
5.2 Kiến nghị
* ðối với chính quyền ñịa phương:
Nhạy bén với xu thế phát triển tại ñịa phương ñể nhanh chóng ñưa
những ngành nghề, dịch vụ vào ñịa phương, giúp LðNT có ñịnh hướng phát
triển trong con ñường sinh kế mới, chuyển ñổi nghề nghiệp nâng cao thu nhập
và cải thiện mức sống cho khu vực nông thôn. Thực hiện tốt công tác ñào tạo
nghề gắn liền với yêu cầu về chất lượng lao ñộng tại các KCN.
* ðối với LðNT:
Chủ ñộng học tập nâng cao trình ñộ, tìm ra ngành nghề, dịch vụ phù
hợp, phát triển sản xuất kinh doanh chuyển ñổi nghề nghiệp và nâng cao thu
nhập cho gia ñình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Chí Bửu (2008), Nghiên cứu, phân tích tình hình kinh tế Việt Nam:
Phát triển nông nghiệp ở Việt Nam - Thành tựu và thách thức, Viện Khoa
học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam.
2. ðỗ Kim Chung (2004), Giáo trình dự án phát triển nông thôn, ðại học
Nông nghiệp Hà Nội.
3. Giáo trình kinh tế chính trị Mác–Lênin, NXB Chính trị quốc gia, 2005.
4. Bộ luật Lao ñộng nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa ñổi bổ
sung) năm 2002- Nxb Chính trị, Quốc gia, 2005.
5. Nguyễn Tấn Dũng (2002), Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp
nông thôn, nhiệm vụ hàng ñầu trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện ñại
hóa (Báo nhân dân).
6. Hội Nông Dân Việt Nam (2007), Công bố kết quả ñiều tra về thu hồi ñất
xây dung khu công nghiệp, ñô thị: Hơn 2,5 triệu nông dân bị ảnh hưởng,
7. ðề án ðào tạo nghề nghiệp ngắn hạn cho lao ñộng nông thôn Thành phố
Hà Nội giai ñoạn 2005-2010- Sở Lao ñộng thương binh- xã hội thành phố
Hà Nội, 8/2005.
8. UBND tỉnh Thái Bình - Ban Quản lýý các Khu Công nghiệp tỉnh Thái Bình
(2008), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ 2008 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2009, Thái Bình.
9. Tô Dũng Tiến (2003), Bài giảng phương pháp nghiên cứu kinh tế, ðại học
Nông nghiệp Hà Nội.
10 Nguyễn Hữu Trí (2003), Bài giảng hệ thống nông nghiệp, ðại học Nông
nghiệp Hà Nội.
11. Niên giám thống kê Tỉnh Th¸i B×nh (các năm 2006- 2008) – Cục Thống kê
Tỉnh Th¸i B×nh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 121
12. Hoàng Tuấn Lâm (2006), Nghiên cứu tác ñộng của xây dựng KCN Bắc
Vinh tới việc làm và thu nhập của hộ nông dân bị thu hồi ñất nông nghiệp ở
xã Hưng ðông, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
13. Nguyễn Phúc Thọ (2006), Lao ñộng và việc làm của các hộ nông dân bị thu
hồi ñất sản xuất tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh - Thực trạng và giải
pháp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 122
PHIẾU ðIỀU TRA LAO ðỘNG NÔNG THÔN
(ðối tượng: các lao ñộng tham gia vào thị trường lao ñộng phục vụ cho KCN )
Ngày …… tháng …… năm 200
I. Tình hình kinh tế - xã hội
1. Tên lao ñộng: ……………………………………………………………………
2. ðịa chỉ: …………………………………………………………………………..
3. Giới tính Nam Nữ
4. Tuổi: …………Tuổi
5. Nghề nghiệp:
- Dịch vụ
- Công nghiệp
+ Cộng nhân
+ Thợ nề
+ Thợ cơ khí
+ Nghề khác ………..
- Nông nghiệp
- Ngành nghề khác:
……………………................................................................
6. Trình ñộ học vấn:
- Sau ñại học
- ðại học và trung cấp
- Cấp 3 (PTTH)
- Cấp 2 (PTCS)
- Cấp 1 (TH)
- Không ñi học/Chưa ñi học/Không biết
7. Trình ñộ tay nghề
- ðã qua ñào tạo
* Ngắn hạn:
+ 1 - 3 tháng
+ 3 - 6 tháng
+ 6- 12 tháng
* Dài hạn ………….(tháng)
- Chưa qua ñào tạo
8. Thời gian lao ñộng trong năm (ngày)
Từ 120 ñến 143 Từ 120 ñến 143
Từ 144 ñến 166 Từ 144 ñến 166
Từ 168 ñến 191 Từ 168 ñến 191
Từ 192 ñến 215 Từ 192 ñến 215
Từ 216 ñến 239 Từ 216 ñến 239
Từ 240 ñến 263 Từ 240 ñến 263
Trên 264 Trên 264
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 123
9. Thu nhập bình quân: ………………….. ñồng/lao ñộng/tháng
10. Nguồn thu nhập chính từ ngành nghề:
- Dịch vụ
- Công nghiệp
- Nông nghiệp
- Ngành nghề khác:
……………………................................................................
II. Khả năng chuyển ñổi nghề nghiệp:
11. Việc phát triển các KCN có ảnh hưởng ñến công việc hiện tại của Anh (chị)/
Ông (bà) không?
Có Không Chưa biết
Nêu lý do:
……………………………………………………………………………..
Nếu câu 11 trả lời là có, xin Anh (Chị)/Ông (Bà) vui lòng trả lời tiếp câu 12,
rồi chuyển sang câu 13, 14, 15, 16.
Nếu câu 11 trả lời là không, xin Anh (Chị)/Ông (Bà) trả lời tiếp câu 13 (bỏ
qua câu 12).
12. Nếu có ảnh hưởng ñến công việc hiện tại thì khả năng chuyển ñổi nghề nghiệp
của Anh (Chị)/Ông (Bà) là:
Có Không Chưa biết
Nêu lý do:
……………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
13. Theo ý kiến của Anh (Chị)/Ông (bà) thì khả năng thay ñổi ñổi về cơ hội việc
làm của Anh (Chị)/Ông (Bà) là:
Dễ hơn Khó hơn Không thay ñổi
Nêu lý do:
……………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
14. Theo ý kiến của Anh (Chị)/Ông (bà) thì khả năng thay ñổi ñổi về nghề nghiệp
của Anh (Chị)/Ông (Bà) là:
Thay ñổi nhiều Thay ñổi ít Không thay ñổi
Nêu lý do:
……………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
15. Theo ý kiến của Anh (Chị)/Ông (bà) thì khả năng thay ñổi ñổi về thu nhập của
Anh (Chị)/Ông (Bà) là:
Tăng nhiều Tăng ñáng kể Không thay ñổi Giảm
Nêu lý do:
……………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 124
III. Một số ý kiến thảo luận
16. Theo ý kiến của Anh (Chị)/Ông (bà) có những thuận lợi gì trong quá trình
chuyển ñổi nghề nghiệp của mình?
……………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
17. Theo ý kiến của Anh (Chị)/Ông (bà) có những khó khăn gì trong quá trình
chuyển ñổi nghề nghiệp của mình?
……………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
18. Những vấn ñề gì Anh (Chị)/Ông (bà) quân tâm khi có sự phát triển KCN của
tỉnh Thái Bình
……………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
19. ðịa phương Anh (Chị)/Ông (bà) ñã có những giải pháp về việc làm, có những
kết quả và những bất cập gì?
……………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
20. Ngoài những thông tin và ý kiến trên, Anh (Chị)?Ông (Bà) còn những mong
muốn hay nguyện vọng khác:
……………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Anh (Chị)/Ông (Bà)
NGƯỜI PHỎNG VẤN NGƯỜI ðƯỢC PHỎNG VẤN
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2705.pdf