BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
Trần Cơng Danh
NGHIÊN CỨU SỰ SINH TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG RA HOA
CỦA CÂY HỒNG LAN (CANANGA ODORATA (LAMK.)
HOOK.F.& THOMSON) TRỒNG Ở HUYỆN GIỒNG TRƠM,
TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành : Sinh Thái Học
Mã số : 60 42 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM VĂN NGỌT
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
LỜI CAM ĐOAN
“ Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu và kết quả đượ
105 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu sự sinh trưởng và khả năng ra hoc của cây Hoàng Lan [Cananga odorata (Lam.) Hook.f.et Thomson] trồng ở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tơi trình bày trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác”
TRẦN CƠNG DANH
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất của mình để gửi đến
TS Phạm Văn Ngọt- một người Thầy đáng kính, đã hết lịng chỉ bảo, hướng dẫn và
truyền đạt những kiến thức về chuyên mơn hết sức quý báu, những kinh nghiệm
trong nghiên cứu khoa học. Thầy đã luơn động viên, chia sẻ những khĩ khăn, luơn
bên cạnh giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn :
• Quý Thầy Cơ đã giảng dạy trong suốt 3 năm học, những người đã
truyền đạt kiến thức và luơn giúp đỡ tơi về chuyên mơn cũng như
những tài liệu tham khảo
• Ban Chủ Nhiệm Khoa Sinh học trường Đại học Sư Phạm Thành phố
Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu để hồn thành luận văn này
• Quý Thầy Cơ Phịng Khoa Học Cơng Nghệ - Sau Đại Học đã giúp đỡ
tơi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập
• Quý Thầy Cơ phịng thực hành phân tích Hĩa – Lý đã tạo điều kiện
thuân lợi cho tơi trong quá trình nghiên cứu và học tập.
• Gia đình anh Phạm Nguyễn, ấp Phú Trị, xã Châu Hồ, huyện Giồng
Trơm, tỉnh Bến Tre đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi để
tơi thực hiện luận văn.
• Thầy Quách Văn Tồn Em, cùng các em sinh viên Trần Thụy Kim Hà,
Bùi Thanh Phong, Nguyễn Thị Như Ý đã giúp đỡ tơi trong quá trình
thu thập, ghi nhận các số liệu thực tiễn
• Gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ cho tơi trong quá trình học tập
và nghiên cứu để luận văn được hồn thành
TRẦN CƠNG DANH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
h : chiều cao của cây hồng lan
∆h : độ tăng trưởng chiều cao của cây
d : đường kính thân
∆d : độ tăng trưởng đường kính thân
l : chiều dài cành cấp 1
∆l : độ tăng trưởng chiều dài cành
c : đường kính cành
∆c : độ tăng trưởng của đường kính cành
n : số cành bị tỉa
∆n : số cành bị tỉa trung bình hằng tháng
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong quá trình “ cơng nghiệp hố - hiện đại hố “ với chủ
trương là tập trung phát triển các ngành cơng nghiệp chế biến và đa dạng hố mặt
hàng xuất khẩu. Hằng năm chúng ta xuất khẩu tinh dầu đạt 15 triệu USD (nhưng
nhập khẩu đến 25 triệu USD mà chủ yếu là hương liệu ). Điều này cho thấy nhu cầu
về tinh dầu là rất lớn và là một thị trường cĩ nhiều triển vọng
Do đĩ, việc chuyển đổi mạnh cơ cấu sản xuất nơng nghiệp gắn với ứng dụng
tiến bộ khoa học cơng nghệ vào sản xuất, đưa cây tinh dầu vào cơ cấu cây trồng,
xây dựng các vùng sản xuất nơng lâm nghiệp tập trung, kết hợp với trồng xen hợp
lý - hình thành những vườn cây chất lượng cao gắn với cơng nghệ sau thu hoạch và
chế biến xuất khẩu mở ra nhiều triển vọng mới đáp ứng được cả yêu cầu về kinh tế
lẫn chính trị : giúp xố đĩi giảm nghèo, nâng cao đời sống kinh tế-văn hố, cải tạo
và phục hồi hệ sinh thái bảo vệ mơi trường sống…. thơng qua việc sử dụng lao
động nhàn rỗi, tận dụng nguồn đất trống đồi trọc ở một số vùng nhất là nơng thơn
và đồi núi.
Nước ta cĩ khoảng 657 lồi thực vật cĩ chứa tinh dầu, thuộc 357 chi và 114 họ
(chiếm 6,3% tổng số lồi, 15,8% tổng số chi và 37% tổng số họ) [14]. Tuy nhiên
mới chỉ khai thác trong tự nhiên hoặc đưa vào gây trồng khoảng 20 lồi (chiếm 3%
số cây tinh dầu đã biết). Những cây được trồng và khai thác chủ yếu hiện nay là sả
(Cymbopogon sp.), bạc hà (Mentha arvensis), hương nhu (Ocimum gratissimum),
húng quế (Osimum basilicum), hồi ( Illicium verum), quế (Cinnamomum cassia),
màng tang (Litsea cubeba), tràm (Melaleuca cajuputi ), … [15]. Việc tìm kiếm
những cây tinh dầu cĩ giá trị kinh tế cao đưa vào sản xuất nhằm đa dạng hố tinh
dầu xuất khẩu, xây dựng một vùng nguyên liệu và chế biến tinh dầu – hương liệu cĩ
ý nghĩa chiến lược về kinh tế , chính trị và xã hội . Bên cạnh đĩ cần cĩ những
nghiên cứu chuyên sâu về các điều kiện sinh thái, mơi trường sống, giống, kỹ thuật
trồng và chăm sĩc để nâng cao sản lượng tinh dầu.
Hồng lan (Cananga odorata (Lamk.) Hook.f.& Thomson) cịn gọi là ngọc lan
tây, ylang-ylang thuộc họ Na (Annonaceae) đã được trồng tập trung quy mơ sản
xuất hàng hĩa ở nhiều nước như Philippines, quần đảo Camoros, Réunion,
Indonesia, tỉnh Quảng Đơng - Trung Quốc, đảo Madagascar... Indonesia là nước
trồng nhiều hồng lan, diện tích lên đến 160.000 ha với sản lượng tinh dầu hàng
năm khoảng 120 tấn. Hồng lan là lồi cây ưa sáng , thích hợp vùng nhiệt đới . Hoa
hồng lan chứa tinh dầu (ylang -ylang oil) cĩ mùi thơm hấp dẫn, được ưa chuộng
trong cơng nghiệp hương liệu và tinh dầu này từ lâu đã được điều chế nước hoa nổi
tiếng Chanel No5 và là nguyên liệu chính để sản xuất ra hầu hết các loại nước hoa
đắt tiền. Tinh dầu cĩ hương vị đặc biệt nên cịn được sử dụng trong cơng nghiệp chế
biến thực phẩm và đồ uống. Tinh dầu hồng lan cũng được dùng làm thuốc chữa
bệnh cao huyết áp, chữa chứng nhịp tim nhanh, sốt rét, bệnh đường ruột, viêm
gan…Cây hồng lan là cây trồng cĩ tiềm năng sinh lợi rất lớn , cây trồng 2 năm tuổi
cĩ thể ra hoa với số lượng nhỏ, đến 4 – 5 năm tuổi ra hoa rất nhiều và khai thác đến
50 năm. Mỗi cây cho khoảng 20kg hoa /năm. Hàm lượng tinh dầu trong hoa cĩ từ 1
– 2%. Một kg tinh dầu hồng lan cĩ giá từ 81 – 97 đơ la Mỹ.
Ở Việt Nam , cây hồng lan chưa được trồng đại trà để lấy tinh dầu cũng như
chưa được quan tâm nghiên cứu , chúng chỉ được trồng rãi rác ở các cơng viên,
trường học, nhà dân để lấy bĩng mát, làm cảnh. Điều này rất đáng tiếc vì cây hồng
lan là loại cây tinh dầu cĩ triển vọng ở nước ta. Việc nghiên cứu các điều kiện sinh
thái thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển cây hồng lan ở các vùng khác nhau
của nước ta nhằm cung cấp những thơng tin khi đưa lồi cây này vào trồng với quy
mơ sản xuất hàng hĩa, tạo nguồn nguyên liệu lấy tinh dầu đáp ứng nhu cầu sử dụng
trong nước và xuất khẩu là rất cần thiết.
Vì thế, chúng tơi tiến hành đề tài : “Nghiên cứu sự sinh trưởng và khả
năng ra hoa của cây hồng lan (Cananga odorata (Lamk.) Hook.f.& Thomson )
trồng ở huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre”.
2- Mục tiêu đề tài
- Đánh giá về sự sinh trưởng cây hịang lan trồng tại huyện Giồng Trơm , tỉnh
Bến Tre với một số mật độ trồng cây khác nhau.
- Cung cấp những dẫn liệu bước đầu về khả năng ra hoa và hàm lượng tinh
dầu của hoa hồng lan.
3- Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu những cây hồng lan ở giai đoạn từ 1 đến 2 năm sau khi trồng, tỉa
thưa và cắt ngọn ở độ cao 2m với các mật độ 2m x 2m, 2m x 4m và 4m x 4m.
• Về sinh trưởng: nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng về chiều cao, đường kính
thân cây, cành sơ cấp, sự tỉa cành, đường kính tán và sinh khối .
• Về khả năng ra hoa: nghiên cứu quá trình ra hoa và sự phát triển của hoa
hồng lan.
• Bước đầu tìm hiểu về hàm lượng tinh dầu và năng suất hoa hồng lan.
4- Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện hạn hẹp về thời gian đề tài chỉ nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh
trưởng và khả năng ra hoa của cây hồng lan trong giai đoạn 2 năm sau khi trồng .
5- Ý nghĩa của đề tài
5.1- Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp những dẫn liệu về sinh trưởng và khả năng ra hoa của hồng
lan làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về khả năng thích ứng, về năng suất
của cây hồng lan trồng ở huyện giồng Trơm, tỉnh Bến Tre.
5.2- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho việc đẩy mạnh trồng đại trà cây
hoàng lan, góp phần thay đổi cơ cấu cây trồng, tăng thu nhập, nâng cao đời sống
cho người dân ở huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre.
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1-Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của
thực vật
1.1.1- Ảnh hưởng của ánh sáng
Ánh sáng là nhân tố quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của thực
vật. Những cây được chiếu sáng đều thì mọc thẳng, chiếu sáng khơng đều thì mọc
lệch về hướng cĩ ánh sáng. Nguyên nhân do phía chiếu sáng sẽ tích điện dương,
phía cịn lại tích điện âm và các chất di chuyển đến nơi tích điện tích âm làm cho
nơi đĩ sinh trưởng mạnh hơn dẫn đến cây bị uốn cong. Những cây mọc trong tối
thường dài, thân mảnh và cĩ màu nhạt do trong tối protein được tổng hợp ít cịn
glucid được tổng hợp nhiều. Mặt khác, chu kỳ phân chia của tế bào giảm trong khi
sự tăng trưởng của tế bào cao nên cây cao nhưng mảnh khảnh .
Hiện tượng tỉa cành tự nhiên của cây liên quan đến điều kiện chiếu sáng.Khi
cây bắt đầu khép tán thì những cành phía dưới bị các cành ở phía trên che mất ánh
sáng do vậy quang hợp của nĩ giảm nhưng nĩ vẫn hơ hấp tiêu hao dưỡng chất. Kết
quả là khi lượng chất tích luỹ khơng đủ bù năng lượng tiêu hao thì cành khơ héo dần
và rũ xuống. Nghiên cứu của Ngơ Trí Lực (1967) về vai trị của ánh sáng đối với sự
tỉa cành của tre nứa. Ơng kết luận ánh sáng đã kích thích sự ra cành của các mắt
thân cây nứa lá nhỏ.[10]
Ánh sáng cũng ảnh hưởng đến cấu tạo giải phẫu của lá. Giải phẫu của lá phản
ánh chính xác nhu cầu ánh sáng của cây và hiện trạng mà nĩ chịu đựng. Cây sinh
trưởng trong điều kiện chiếu sáng khác nhau thì cĩ hình thái, giải phẫu khác
nhau.Trên cùng một cây, lá ở phần ngọn (ngồi sáng ) thường nhỏ, dày, cứng, cĩ
tầng cutin dầy nhiều mơ giậu nhiều gân, lá cĩ màu nhạt. Lá ở phía trong chỗ bị che
bĩng phiến thường to, mỏng, mềm, biểu bì mỏng, tầng cutin mỏng cĩ khi khơng cĩ,
lá cĩ màu lục thẫm, gân ít, lỗ khí to và ít .[10]
Ánh sáng ảnh hưởng đến lượng diệp lục trong lá: cây mọc thiếu ánh sáng cĩ
màu nhạt, lá bị vàng dần, vì thiếu ánh sáng lá khơng tạo được diệp lục mà chỉ cĩ sắc
tố vàng xanthophin và carotin. Khi cây đủ ánh sang thì lá cĩ màu lục. Cây sinh
trưởng trong điều kiện ánh sáng yếu thì lượng diệp lục trong lá cao hơn ngồi ánh
sáng mạnh do ánh sáng làm oxi hĩa chất sắt của diệp lục (Phan Nguyên Hồng
1978). Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Thước và cộng sự (1965 ) trên hai cây lim và
xà cừ đã cho thấy điều đĩ .[10]
- Ánh sáng cịn ảnh hưỏng đến cường độ của quang hợp. M.Ia. Ơsretcơp đã
nghiên cứu cường độ quang hợp của lá thơng trong điều kiện chiếu sáng trong bĩng
và ngồi sáng đã thu được kết quả như sau: ở cường độ chiếu sáng thấp (khoảng
1000-2000 lux ) thì cường độ quang hợp lá trong bĩng bằng 2- 4 lần lá ngồi sáng.
Nhưng ở độ chiếu sáng cao (20.000 – 40.000 lux) thì cường độ quang hợp của lá
trong bĩng trên 1dm2 chỉ là 0,6 - 1,0 mg CO2, trong khi đĩ lá ở ngồi sáng tăng lên
nhiều: 0,9 - 2,0mg CO2.
1.1.2-. Ảnh hưởng của thực vật khác lên sự sinh trưởng của cây
Các lồi thực vật trong điều kiện được trồng chung với nhau sẽ cĩ tác động
qua lại với nhau. Rễ sẽ cạnh tranh về nguồn chất dinh dưỡng và nước dẫn đến hiện
tượng lồi này sẽ bĩp nghẹt rễ của lồi kia làm lồi kia sinh trưởng chậm .
Tán lá các lồi cũng sẽ cạnh tranh về điều ki ện ánh sáng, lồi nào sinh trưởng
mạnh thì lồi đĩ sẽ chiếm ưu thế về nhu cầu ánh sáng.[10]
1.1.3. Hiện tượng ưu thế ngọn
Ưu thế ngọn là hiện tượng phổ biến đối với thực vật. Đĩ là sự ức chế của chồi
ngọn lên sự sinh trưởng của chồi bên, rễ chính lên rễ phụ. Nếu cắt bỏ chồi ngọn tức
là loại bỏ ưu thế ngọn thì các chồi bên được giải phĩng khỏi trạng thái ức chế tương
quan của chồi ngọn và lập tức sinh trưởng mạnh. Cĩ nhiều trường hợp cần loại bỏ
ưu thế ngọn để tăng phân cành, phân nhánh như với cây ăn quả, cây cảnh, cây cơng
nghiệp.Nguyên nhân là do sự cạnh tranh dinh dưỡng của chồi ngọn lên chồi bên:
mơ phân sinh chồi ngọn là trung tâm lơi cuốn dịng chất dinh dưỡng ưu tiên nên
chồi bên nghèo dinh dưỡng, khơng sinh trưởng được.
Auxin cĩ vai trị quan trọng trong hiện tượng ưu thế ngọn. Tuy nhiên các
phytohoocmon khác cũng cĩ vai trị qu an trọng trong điều chỉnh hiện tượng này,
đặc biệt là xytokinin. Xytokinin được rễ cây tổng hợp rồi vận chuyển lên ngọn làm
yếu ưu thế ngọn. Tỉ lệ auxin/xytokinin càng cao thì ưu thế ngọn càng mạnh mẽ, cịn
tỉ càng thấp thì sự phân cành càng chiếm ưu thế. [24]
1.2- Những nghiên cứu trên thế giới về cây hồng lan
Hồng lan cịn được gọi là ylang-ylang. Một số nhà khoa học giải thích rằng
tên gọi ylang-ylang là xuất phát từ tiếng Tagalog đọc từ chữ ilang -ilang cĩ nghĩa là
hoa của các lồi hoa bởi vì hoa hồng lan cĩ mùi thơm đặc biệt gồm mùi của rất
nhiều lồi hoa khác hợp lại mà thành, nĩ vừa cĩ mùi của hoa lài và tinh dầu cam
đắng (Citrus aurantium); vừa cĩ mùi của hoa hồng, vừa cĩ mùi dịu dàng của hoa
thủy tiên và dạ lan hương. Đây là lồi cây cĩ nguồn gốc từ các nước Đơng Nam Á
và được nhập trồng ở Ấn Độ, Trung Quốc , các đảo Thái Bình Dương, các nước
châu Phi và châu Mỹ. [2][11]
Philippines là nước đầu tiên đã đưa cây hồng lan vào trồng để lấy tinh dầu ở
quy mơ sản xuất hàng hĩa, tiếp theo đĩ là Indonesia. Vào năm 1770, cây hồng lan
được đưa từ Philippines vào trồng ở đảo Réunion. Và sau đĩ gần một thế kỷ, hồng
lan trở thành cây kinh tế quan trọng đối với đảo này. Vào những năm đầu thế kỷ 20,
hồng lan được du nhập vào trồng nhiều ở đảo Comoro s (mệnh danh là đảo dầu
thơm) và trở thành cây cơng nghiệp quan trọng. Hiện nay, việc trồng hồng lan để
lấy tinh dầu đem lại nguồn lợi đáng kể ở nhiều quốc gia như Madagascar,
Indonesia, Trung Quốc, Réunion… [2][6]
Theo Oyen và cộng sự (1999) thì cây hồng lan ưa điều kiện nĩng ẩm ở các
khu vực thấp trong vùng nhiệt đới, với nhiệt độ trung bình năm 21 - 270C, lượng
mưa hàng năm 1500 – 2000m. Tại đảo Java (Indonesia), hồng lan tái sinh tốt trong
rừng ẩm thường xanh và rừng Tếch (Tectona grandis). Ở New Guinea gặp hồng
lan sinh trưởng trên các khu vực cĩ độ cao đến 850m so với mực nước biển. Cây
sinh trưởng và phát triển tốt trên các vùng đất màu mỡ, đất nham thạch, quang đãng,
hiều ánh sáng, đất hơi chua đến hơi kiềm (pH: 4,5 - 8). Ở Samoan (quần đảo ở Nam
Thái Bình Dư ơng) người ta trồng hồng lan xen với chuối, dừa, cây ăn quả
[2][27][30]
Hình 1.1- Hồng lan l được trồng xen
trong chuối, dừa ở Samoan
Hình 1.2. Hồng lan được trồng ở
Madagascar
Trong tài liệu “Species Profiles for Pacific Island Agroforestry”, Harley I.
Manner and Craig R. Elevitch (2006) đã mơ tả về đặc điểm hình thái, phấn bố của
hồng lan và cơng dụng của hồng lan. Về sinh trưởng thì cây sinh trưởng nhanh
khi gặp điều kiện thuận lợi, cĩ thể đạt 2m chỉ trong 1năm. Cây thường phân bố ở
những vùng đất thấp hoặc những rừng tái sinh cĩ độ cao 800 – 1200m so với mực
nước biển, những vùng này thường là những vùng cĩ lượng mưa lớn bình quân 700
– 5000mm/năm và cĩ nhiều ánh sáng. Độ pH thích hợp cho cây là thường trung tính
Trồng hồng lan ở Madagascar
hơi ngã sang acid yếu, khơng được trồng cây những nơi nhiễm mặn với nồng độ
muối cao. Đây là lồi cây được dùng để phục hồi rừng, để phủ xanh các vùng đất
trống ở Guam. Cây cĩ thể chịu đựng được nhiệt độ thấp nhất từ 10 – 180C, nhiệt độ
cao nhất là 28 – 350C, nhiệt độ thích hợp trung bình là 18 – 280C sẽ giúp cho cây
sinh trưởng phát triển tốt nhất. Đất trồng cây thường thích hợp nhất với đất cát, sét
chứa nhiều mùn hoặc đất sét, ngồi ra cịn thấy rằng cây thích hợp với đất đỏ bazan
cĩ nguồn gốc từ nham thạch núi lửa, đất cát màu mỡ cĩ nhiều mùn. Cây 1,5 – 2
năm tuổi thì bắt đầu ra hoa , mỗi cây trưởng thành cĩ thể cho 20 – 100kg hoa trong
1 năm. [29]
Về sản lượng thu hoạch, ở Madagasca, vùng Nosy Bé người ta trồng 500ha
thu được 800.000kg hoa và sau khi chưng cất thì thu được 20.000kg tinh dầu ylang -
ylang. Cịn ở quần đảo Comoro s, mỗi 1 ha người ta thu hái 900 – 1500kg hoa và
chưng cất được 18 – 30kg tinh dầu ylang –ylang loại thượng hạng (MweziNet 2000)
[32]
Việc nhân giống hồng lan chủ yếu từ hạt. Hạt được gieo trong các túi bầu
đất đến khi cĩ 6 – 10 lá đem trồng trên diện tích đại trà. Trên các diện tích trồng
Hồng lan để lấy hoa cất tinh dầu trong sản xuất hàng hĩa, khoảng cách thường
được trồng 6 x 6m. Tuy nhiên ở đảo Pohnpei thuộc liên bang Micronesia (đảo quốc
ở Thái bình Dương) người ta trồng hồng lan mật độ 4 x 4m. [2][6] [33]
Ở một số vùng như Samoa- nằm ở trung tâm Nam Thái Bình Dương, người ta
trồng xen hồng lan với chuối, dừa, cây ăn quả khác.[26]
Ding, J.K. và các cộng sự (1988) đã nghiên cứu thành phần hố học trong
tinh dầu (ylang-ylang oil) của hoa hồng lan (sinh trưởng tại Vân Nam – Trung
Quốc) qua các giai đoạn phát triển khác nhau. Bằng phương pháp sử dụng sắc ký
kết hợp khối phổ (GC/MS) để phân tích các mẫu tinh dầu hồng lan cĩ xuất xứ khác
nhau, Ding, J.K. và các cộng sự (1988) cho biết thành phần hĩa học tinh dầu hồng
lan qua bảng 1.1.
Bảng 1.1- Hàm lượng các chất (%) trong tinh dầu
ở các giai đoạn phát triển của hoa hồng lan.
STT Hợp chất
Hàm lượng (%) trong tinh dầu
Nụ
xanh
Hoa
xanh
Hoa nửa xanh,
nửa vàng
Hoa
vàng
1 p-cresyl methyl ether - 1,70 3,40 -
2 Linalool - - - 0,03
3 Methyl benzoate 0,01 0,22 1,19 -
4 Benzyl acetate - - 0,05 -
5 Methyl chavicol - 0,01 0,05 -
6 Geraniol 0,21 1,20 2,45 0,52
7 α-copaene - 0,04 0,06 0,04
8 Geranyl acetate 2,37 4,69 7,28 2,58
9 β-elemene 0,32 0,22 0,23 0,70
10 β-caryophyllen 47,95 37,06 26,46 31,33
11 α-humulene 11,68 9,28 6,64 8,35
12 γ-muurolene 13,96 13,94 20,94 13,28
13 α-farnesene 9,86 10,68 8,09 9,21
14 γ-cadinene 0,26 0,23 0,34 0,40
15 β-cadinene 2,70 2,05 2,26 1,90
16 δ-cadinene - - - 0,04
17 δ-cadinol 0,77 0,84 0,90 0,68
18 Farnesol 2,34 3,99 4,52 6,23
19 Benzyl benzoate 3,56 5,07 9,26 13,33
20 Farnesyl acetate 0,36 0,58 0,79 2,48
21 Benzyl salicylate 0,10 0,22 0,44 0,77
22 Dibutyl phthalate 0,34 0,26 0,65 1,77
Như vậy tinh dầu trong hoa hồng lan ở Vân Nam (Trung Quốc) gồm khoảng
22 hợp chất, trong đĩ cĩ các thành phần chín h là β -caryophyllen (25,44%),
γ-muurolene (17,09%), Geranyl acetate (13,41%), p-cresyl methyl ether (11,55%),
α-farnesene (6,39%).
Ngồi ra các tác giả trên cịn cho biết:
+ Tinh dầu hồng lan cĩ xuất xứ từ Lào chứa khoảng 25 hợp chất, chủ yếu là
caryophyllen (25,68%), γ-muurolene (15,76%), linalool (10,64%), farnesyl
acetate (9,48%), α-humulene (6,48%).
+ Thành phần hĩa học trong tinh dầu hoa hồng lan tại Thái Lan khá phức tạp,
gồm tới 31 hợp chất, trong đĩ chủ yếu là α-farnesene (38,72%), β-
caryophyllen (11,39%), γ-muurolene (11,38%), farnesol (8,39%) và linalool
(6,62%). [18]
1.3- Những nghiên cứu ở Việt Nam
- Lã Đình Mỡi và cộng sự (2002) cho biết chi Cananga cĩ khoảng 2 – 3
lồi tại châu Á và châu Đại Dương. Tất cả các giống trồng khai thác hoa lấy tinh
dầu hoặc trồng làm cảnh thuộc lồi Cananga odorata được xếp vào 2 nhĩm:
Nhĩm Cananga (Cananga odorata forma macrophylla Steenis) cĩ các cành
mọc ngang gần như vuơng gĩc với thân cây, lá cĩ kích thước lớn (10 x 20 cm). Các
giống thuộc nhĩm này được trồng tại đảo Java, đảo Fiji và Samoa. Tinh dầu từ hoa
cĩ chất lượng thấp và được gọi là “cananga oil”.
Nhĩm Ylang Ylang (Cananga odorata forma genuina Steenis) cĩ các cành
rủ xuống, lá nhỏ, cĩ nguồn gốc từ Philippines. Hiện chúng được trồng rộng rãi tại
khắp các khu vực thuộc vùng nhiệt đới. Tinh dầu từ hoa (ylang ylang oil) cĩ chất
lượng cao. [17][18]
Các tác giả cũng cho biết ở khu vực thấp, hồng lan bắt đầu ra hoa 2 năm
tuổi, khi đĩ cây cao độ 2m. Nhưng khi trồng trên các khu vực đồi núi cĩ độ cao
khoảng 500 m so với mặt biển thì phải sau 7 năm tuổi cây mới bắt đầu ra hoa. Ở
nước ta, cây ra hoa tháng 5 – 7, cĩ quả tháng 8 – 10. Ở điều kiện khí hậu nhiệt đới
cũng như trong trồng trọt, cây cĩ thể ra hoa, kết quả hầu như quanh năm.[17][18]
- Cơng trình của Trương Mai Hồng và cộng sự vào năm 2002 đã nghiên cứu
sự phát triển và già chín của hạt hồng lan (Cananga odorata (Lam) Hook. F. et
Thoms)” từ một cây hồng lan 10 tuổi, cao 17m, đường kính thân (D1,3) 8,8cm được
trồng ở trường Đại học Nơng Lâm TP.HCM và thu được một số kết quả như sau:
+ Ước lượng một cây hồng lan cho hơn 30.000 hạt
+ Số hạt/quả khoảng 6 – 12 hạt
+ Xác định thời điểm chín thu hoạch là 98 ngày sau hoa nở.
- Phạm Phương Bình (2007) đã nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bĩn lên
sự nảy mầm của Hồng lan và theo dõi sự sinh trưởng của chúng trong giai đoạn
vườn ươm. Tác giả đã xác định:
+Tỉ lệ hạt nẩy mầm trung bình là 93,17%
+Số ngày nẩy mầm trung bình của hạt 30,56 ngày
+Thời gian hạt kéo dài nẩy mầm trung bình là 18,27 ngày
+Thời gian nẩy mầm bình quân là 40 ngày, quá trình nẩy mầm kéo dài 60
ngày.
+ Tỉ lệ sống của cây con trong giai đoạn vườn ươm là cao (95%)
+Cây hồng lan tăng trưởng chiều cao , đường kính, số lá, diện tích lá , số
cành cấp I tốt nhất ở nghiệm thức N2% , photpho 3%, 4% [3]
Nghiên cứu về tinh dầu hoa hồng lan cĩ các cơng trình sau:
- Vũ Ngọc Lộ (1996) nghiên cứu về kỹ thuật khai thác, chế biến và những ứng
dụng của cây tinh dầu cĩ nĩi đến kỹ thuật chưng cất tinh dầu hồng lan bằng
phương pháp chưng cất nhờ hơi nước và tách ra thành các cấp khác nhau (extra
chiếm 15%; first grade chiếm 15%; second grade chiếm 30%; third grade chiếm 40-
50% trong tinh dầu) tương ứng với khoảng thời gian chưng cất [14]
- Lã Đình Mỡi và cộng sự (2002) cho biết tinh dầu chứa trong hoa (1,6 -1,7%
ở hoa tươi), trong lá (0,10-0,14% ở lá tươi) và một lượng rất nhỏ trong quả hồng
lan. Thành phần hố học chủ yếu của tinh dầu lá (ở hồng lan được trồng tại khu
vực Hà Nội) gồm caryophyllene (30-36%), germacren (20-23,5%) và α-humulene
(10-12,5%). Như vậy thành phần chính trong tinh dầu lá là các hợp chất
serquiterpen (khoảng trên dưới 70%). Ngồi ra cịn cĩ các hợp chất đáng chú ý như
α-farnesene (1,0-2,0%), và linalool (khoảng 1%). Cũng với hồng lan tại khu vực
Hà Nội nhưng tinh dầu thu được từ hoa lại cĩ các thành phần khác hẳn so với tinh
dầu lá. Những thành phần chính trong tinh dầu hoa thường gồm linalool (20,0-
30,0%), Benzyl benzoate (3,5-18,5%), germacren (3,5-18,5%), benzyl acetate (5,0-
13,5%), cis-caryophyllen (1,5-13,5%) và α-farnesene (1,0-11,0%). Tinh dầu trong
quả lại chứa chủ yếu là carbinen (34,3%), mycren (24,7%) và α-pinen (11,1%)..
Các tác giả cịn cho biết là thành phần hố học của tinh dầu trong hoa hồng lan
thường biến động trong giới hạn rất rộng trong mối quan hệ với các yếu tố di
truyền, các giai đoạn phát triển khác nhau của hoa, các mùa vụ thu hái, các khu vực
phân bố địa lý khác nhau và cả kỹ thuật chưng cất tách chiết tinh dầu…Về cơng
dụng của tinh dầu hoa hồng lan, ơng cho biết tinh dầu hồng lan được ưa chuộng
trong cơng nghiệp hương liệu, cơng nghiệp chế biến thực phẩm, và cũng được dùng
làm thuốc chữa bệnh về tim mạch, viêm loét, tiêu hố, điều trị trong xoa bĩp, dưỡng
da chống lão hố, tăng khả năng kích dục. [13][14]
- Thành phần tinh dầu hoa hồng lan (trồng rải rác ở cơng viên và nhà dân ở ven
Hồ Tây, Hà Nội) ở 2 giai đoạn hoa xanh và hoa vàng như ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Hàm lượng các chất (%) trong tinh dầu
ở hai giai đoạn phát triển của hoa hồng lan
STT Hợp chất
Hàm lượng (%) trong tinh dầu ở
hai giai đoạn phát triển của hoa
Hoa xanh Hoa vàng
1 Linalool 29.6 28.1
2 Benzyl acetate 5.0 7.1
3 Geraniol 0.4 0.4
4 Geranyl acetate 1.3 1.1
5 cis-caryophyllen 10.2 13.1
6 α-humulene 3.1 3.7
7 Germacren 13.3 17.6
8 α-farnesene 6.8 10.8
9 Benzyl benzoate 10.7 3.7
Các kết quả trong bảng trên đã cho thấy các thành phần hố học chính trong
tinh dầu hoa hồng lan tại khu vực Hồ Tây – Hà Nội ở 2 giai đoạn hoa xanh và hoa
vàng gần như ổn định, tuy cĩ tăng giảm về hàm lượng song khơng nhiều.[13]
- Phạm Văn Ngọt và cộng sự (2009) đã tiến hành nghiên cứu ly trích tinh dầu
hoa hồng lan bằng hai phương pháp chưng cất hơi nước và tẩm trích trong ether
dầu hỏa, cũng như xác định thành phần hĩa học trong tinh dầu hồng lan từ những
cây hồng lan 3 năm tuổi trồng ở huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre như sau:
+ Chưng cất hoa hồng lan bằng nước cho hàm lượng tinh dầu ít hơn so với
phương pháp trích bằng ether dầu hoả. Nguyên nhân là do trong phương pháp
chưng cất bằng nước, lượng tinh dầu bay hơi trong quá trình tiến hành chưng cất,
ngồi ra lượng tinh dầu cịn nằm lại một phần trong nước chưng cất và phần cịn lại
thất thốt do khơng thể thu hồi hết ở khâu làm khan để loại nước.
+ Hàm lượng tinh dầu trong hoa hồng lan chưng cất bằng nước từ 0,65 –
0,68% và hàm lượng tinh dầu trong hoa này theo phương pháp tẩm trích bằng ether
dầu hỏa từ 1,27 – 1,32%.
+ Cĩ 10 hợp chất được xác định trong thành phần tinh dầu hồng lan, trong đĩ
thành phần hợp chất chiếm tỉ lệ cao trong tinh dầu hoa hồng lan ở cả hai giai đoạn
hoa xanh và hoa vàng là Benzyl benzoate và Benzyl acetate. Ở giai đoạn hoa xanh
thì hàm lượng Benzyl benzoate (25,041%) cao hơn so với hàm lượng Benzyl
benzoate ở giai đoạn hoa vàng (18,630%), ngược lại hàm lượng Benzyl acetate ở
giai đoạn hoa vàng (19,034%) lại cao hơn so với hàm lượng Benzyl acetate ở giai
đoạn hoa xanh (12,881%). Tỉ lệ các thành phần hố học cịn lại trong tinh dầu
hồng lan ở hai giai đoạn hoa xanh và hoa vàng cũng cĩ sự chênh lệch nhưng khơng
quá nhiều khoảng từ 0,2 – 3,5 %.
Qua những tư liệu và cơng trình khoa học của các tác giả khác nhau được trình
bày ở trên cho thấy ở Việt nam chưa cĩ cơng trình nào nghiên cứu hay đề cập đến
quá trình sinh trưởng và khả năng ra hoa của cây hồng lan khi đ ược trồng với các
mật độ khác nhau.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cây hồng lan
2.1.1- Về tên gọi
+ Ở mỗi địa phương, cây hồng lan cĩ những tên gọi khác nhau như:
Cananga odorant (French)
Ilang ilang-ilang ilang, alang alang-ilang (Guam, CNMI)
Moso‘oi (Samoa)
Sa‘o (Solomon Islands: Kwara‘ae)
Ylang ylang, perfume tree, cananga (English)
Apurvachampaka, chettu sampangi, karumugai (India)
Ilang-ilang, alang-ilang (Philippineses)
Kadatngan, kadatnyan (Myanmar)
Kernanga (Indonesia)
Kenanga, chenanga, ylang-ylang (Malaysia) [25]
+ Ở Việt Nam cây hồng lan cũng được gọi với nhiều tên khác nhau như
ngọc lan ta, cơng chúa, ngọc lan tây, ylang-ylang. Một số nhà khoa học giải thích
rằng tên gọi ylang-ylang là xuất phát từ tiếng Tagalog đọc từ chữ ilang -ilang cĩ
nghĩa là hoa của các lồi hoa, nguyên do là hoa hồng lan cĩ mùi thơm đặc biệt
gồm mùi của rất nhiều lồi hoa khác hợp lại mà thành, nĩ vừa cĩ mùi của hoa nhài
và tinh dầu cam đắng (Citrus aurantium), vừa cĩ mùi của hoa hồng, vừa cĩ mùi dịu
dàng của hoa thủy tiên và dạ lan hương. [4][34]
+ Ngồi ra, hồng lan cũng cịn cĩ những tên gọi khác theo khoa học như:
Canangium fruticosum Craib; Canangium odoratum (Lam.) Baill. ex King;
Canangium scortechinii King, Uvaria odorata Lam.Nhưng tên khoa học được sử
dụng rộng rãi là: Cananga odorata (Lamk.) Hook. f. & Thomson.
2.1.2- Vị trí phân loại
Hồng lan Cananga odorata (Lamk.) Hook. f. & Thomson thuộc:
- Chi Cananga
- Họ Na (Annonaceae)
- Bộ Mộc lan (Magnoliales)
- Phân lớp Mộc lan (Magnoliidae)
- Lớp Mộc lan (Magnoliophyta)
Theo Phạm Hồng Hộ [7],[8] và Nguyễn Tiến Bân [2] thì họ Na
(Annonaceae) cĩ khoảng 1000 lồi với 80 chi, chỉ cĩ Asimina là gặp ở vùng ơn đới
Bắc Mỹ cịn đa số sống ở vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam cĩ khoảng 26 chi với 128
lồi, phần lớn là cây mọc hoang dại ở các rừng thứ sinh. Đa số các lồi trong họ này
cĩ các cơng dụng đặc biệt như: Xylopia aethiopica hạt được dùng làm gia vị, Unona
hạt cĩ thể thay thế cho tiêu, giống Annona cho trái ăn rất ngon, hoa của Cananga
odoratum rất thơm do cĩ chứa linalol và geraniol trong thành phần tinh dầu
2.1.3- Đặc điểm hình thái và sinh thái
2.1.3.1- Đặc điểm hình thái
+ Cây gỗ thường xanh, cao 6 – 15m, đường kính thân khoảng 30 –50 cm,
khơng cĩ bạnh gốc, cành thường mọc ngang dễ gãy, cành non rũ xuống.
+ Lá đơn, mọc cách, xếp thành hai hàng trên cành nhỏ, dễ rụng. Phiến lá mềm,
mỏng, hình trái xoan hay hình trứng, dài 15 – 20cm, rộng 5 – 8cm, mép cĩ lượn
sĩng, đầu thon, mặt trên khơng cĩ lơng, mặt dưới hơi cĩ lơng, cĩ 9 – 10 cặp gân
phụ, cuống lá dài 1 – 2 cm.
+ Cây ra hoa quanh năm, hoa màu xanh vàng đến màu vàng, mọc thành cụm
trên các cành ngắn khơng cĩ lá, mỗi chùm từ 2 – 7 hoa, 6 cánh tràng lượn sĩng hình
giải đầu thuơn nhọn, gốc trịn xếp làm hai vịng, cĩ gân song song. Bộ nhuỵ gồm 8-
10 lá nỗn rời, bầu nhuỵ hơi cĩ lơng, vịi rõ và núm nhuỵ phình rộng hình đinh
ghim. Nhị nhiều, ngắn, trung đới thành mũi cao
+ Quả cịn non màu xanh, hình trứng ngược hơi dài, nhẵn khơng cĩ lơng, kích
cỡ 1,5 – 2,5cm x 0,8 – 1,0cm, vỏ quả dày khoảng 2mm, khi chín vỏ màu xám tro
nhạt dần chuyển sang nâu đen, thịt vỏ màu vàng nhạt. Cĩ 7 – 9 quả rời đính trên
cuống ngắn, mỗi quả chứa 3 – 12 hạt. Hạt dẹp, lúc non nhỏ mềm màu trắng đến khi
chín hạt cứng, màu nâu dài khoảng 0,5 – 0,7cm.
Hình 2.1- Cây Hồng lan trồng trước nhà dân ở huyện Giồng Trơm
2.1.3.2-Đặc điểm sinh thái
+ Cây ưa sáng, mọc nhanh, thích đất thốt nước, thường được trồng quanh
nhà, trong cơng viên, khơng thấy mọc tự nhiên. Cây hồng lan rất khĩ ra rễ nên hiện
nay khơng thể nhân giống bằng chiết cây, chỉ cĩ thể nhân giống bằng hạt
+ Thích hợp với những vùng cĩ lượng mưa lớn bình quân 700 – 5000mm/năm
và cĩ nhiều ánh sáng, pH trung tính hơi ngã sang acid yếu, khơng được trồng cây
Hình 2.2- Hoa - Quả - Hạt của cây Hồng lan
những nơi nhiễm mặn với nồng độ muối cao. Đất trồng cây thường thích hợp nhất
với đất cát, sét chứa nhiều mùn hoặc đất sét, ngồi ra cịn thấy rằng cây thích hợp
với đất đỏ bazan cĩ nguồn gốc từ nham thạch núi lửa, đất cát màu mỡ cĩ nhiều
mùn. Ngưỡng nhiệt phát triển từ 10 – 180C đ ến 28 – 350C, nhiệt độ thích hợp trung
bình là 18 – 280C sẽ giúp cho cây sinh trưởng phát triển tốt nhất [23]
+ Phân bố: cây cĩ nguồn gốc Đơng Nam Á đã được nhập trồng ở Ấn Độ,
Trung Quốc, Réunion, Comoros, một số nước châu Phi và châu Mỹ. [16][32]
2.1.4- Giá trị
+ Gỗ hồng lan nhẹ, màu vàng nhạt, thớ mịn dùng tiện, khắc, làm văn phịng
phẩm, dễ gia cơng, chế biến, nhưng kém bền, dễ nứt nẻ, mối mọt, chủ yếu làm củi.
+ Hoa rất thơm cho tinh dầu cĩ giá trị kinh tế cao (ylang ylang oil).
• Tinh dầu hồng lan được dùng rộng rãi trong cơng nghiệp sản xuất nước
hoa theo phong cách phương Đơng, là thành phần chín._.h để sản xuất nước hoa
Chanel N05. Nhiều tác giả cĩ những nhận xét như sau: hương thơm ngào ngạt, sang
trọng hơi giống hương thơm của hoa thủy tiên và dạ lan hương. [15]
• Về cơng dụng tinh dầu: cĩ tác dụng khuấy động cảm xúc con người, giúp cân
bằng rối loạn cơ thể, mang đến cảm giác thoải mái, tâm trí thanh thản, bình yên và
được coi như một loại thuốc tốt làm dịu đi sự mệt mỏi của cơ thể, rất tốt cho những
người hay lo âu và căng thẳng. Ngồi ra, tinh dầu hồng lan cịn rất hiệu quả trong
điều trị và chăm sĩc da, giúp làm dịu viêm sưng da, điều tiết các chất bã nhờn, làm
giảm huyết áp cao, làm giảm sự căng cơ, được dùng chữa bệnh sốt rét, bệnh đường
ruột, viêm gan…[5] [35]
2.2- Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1- Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu - xã Châu Hồ, huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre.
2.2.1.2- Đặc điểm tự nhiên của vùng nghiên cứu
+ Tỉnh Bến Tre- cĩ tọa độ từ 9o48’ đến 10o20’ vĩ độ Bắc và từ 106o48’ đến
105o57’ kinh độ Đơng; cĩ 7 huyện và 1 thị xã, là một trong những tỉnh thuộc khu
vực đồng bằng sơng Cửu Long, được hình thành bởi ba cù lao: An Hịa, Bảo và
Minh, do phù sa của 4 nhánh sơng Cửu Long (sơng Tiền, sơng Ba Lai, sơng Hàm
Luơng và sơng Cổ Chiên) bồi tụ nên qua nhiều thế kỷ.[311
Hình 2.3- Bản đồ hành chính tỉnh Bến Tre (Tỉ lệ 1 : 400.000)
Địa điểm nghiên cứu
+ Diện tích tự nhiên của tỉnh xấp xỉ 2285 km2, phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang
(cĩ ranh giới chung là sơng Tiền), phía Nam giáp tỉnh Trà Vinh , phía Tây giáp tỉnh
Vĩnh Long (cĩ ranh giới chung là sơng Cổ Chiên), phía Đơng giáp biển với chiều
dài 65 km.
CHÂU THÀNH
BÌNH ĐẠI
GIỒNG
TRƠM
MỎ CÀY
CHỢ LÁCH
BA TRI
THẠNH PHÚ
TX
BẾN TRE
TỈNH
VĨNH LONG
TỈNH
TRÀ VINH
TỈNH
TIỀN GIANG
BIỂN
ĐƠNG
+ Bến Tre cĩ địa hình tương đối bằng phẳng rải rác cĩ xu thế thấp dần từ Tây
sang Đơng, nghiêng dần ra biển, cĩ nhiều giồng cát hình vịng cung quay lưng ra
biển là kết quả của quá trình lấn biển. Sự chênh lệch tuyệt đối giữa vùng đất cao
nhất và thấp nhất khơng quá 3,5m. Những giồng cát xen kẽ với ruộng vườn, khơng
cĩ rừng cây lớn, chỉ cĩ những dải rừng ngập mặn ven biển và ở các cửa sơng. Bốn
bề đều cĩ sơng nước bao bọc với một hệ thống đường thuỷ và một hệ thống kênh
rạch chằng chịt đan vào nhau như những mạch máu chảy khắp ba dải cù lao.
+ Độ cao tuyệt đối cĩ nơi đạt trên 5 m, đa số từ 3 đến 3,5 m. Cịn một phần
đất cao nằm theo các bờ biển cổ với những gờ bờ biển gọi là giồng với độ cao tuyệt
đối từ 2 đến 5 m. Đa số địa danh cao đều mang thêm từ "Giồng" ở phía trước như
Giồng Trơm, Giồng Tre...
Cuối cùng là đất trũng thấp luơn luơn ngập dưới mực triều trung bình, gồm
cĩ đất đầm mặn và bãi thuỷ triều. Loại này khơng vượt quá 0,5m.[31]
+ Huyện Giồng Trơm
Huyện Giồng Trơm cĩ diện tích tự nhiên 31.142 ha, nằm khoảng giữa cù lao
Bảo. Đất canh tác nơng nghiệp đạt xấp xỉ 25.000 ha. Nền đất được cấu tạo từ phù sa
của hai con sơng lớn Ba Lai và Hàm Luơng, cùng với mạng lưới sơng rạch chằng
chịt, Giồng Trơm cĩ thế mạnh của một nền kinh tế nơng nghiệp đa dạng.
2.2.1.3- Đặc điểm khí hậu của vùng nghiên cứu
+ Bến Tre nằm trong miền khí hậu nhiệt đới cận xích đạo nhưng lại nằm
ngồi ảnh hưởng của giĩ mùa cực đới, nên nhiệt độ cao, ít biến đổi trong năm, nhiệt
độ trung bình hàng năm từ 26-27oC; khơng cĩ tháng nào nhiệt độ trung bình dưới
20oC. Lượng bức xạ khá dồi dào, trung bình đạt tới 160 kcal/m2. Tổng số giờ nắng
trong năm đạt trên dưới 2.630 giờ. Trong mùa khơ, số giờ nắng trung bình mỗi ngày
đạt từ 8 – 9 giờ. Tháng mùa mưa trung bình từ 5 – 7 giờ trong ngày nên Bến Tre
thích hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng
+ Bến Tre ít chịu ảnh hưởng của bão, vì nằm ngồi vĩ độ thấp (bão thường xảy
ra từ vĩ độ 15o bắc trở lên). Ngồi ra, nhờ cĩ giĩ đất liền, nên biên độ dao động ngày
đêm giữa các khu vực bị giảm bớt
+ Trong năm cĩ 2 mùa rõ rệt:
• Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 - trùng với mùa giĩ mùa Tây- Nam, lượng
mưa trung bình hàng năm từ 1250 - 1500 mm, ngồi ra cịn cĩ mùa giĩ chướng từ
tháng 9 đến tháng 11, đẩy nước biển chảy ngược vào các sơng, kênh rạch gây ảnh
hưởng đến sản xuất nơng nghiệp.
• Mùa khơ từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau- trùng với giĩ mùa Đơng-Bắc với
lượng mưa vào khoảng 2 đến 6% tổng lượng mưa cả năm.
+ Do cĩ nhiều kênh rạch, sơng ngịi nên độ ẩm trong khơng khí ở Bến Tre
tương đối cao, sự chênh lệch độ ẩm trung bình giữa tháng ẩm nhất và tháng khơ
nhất vào khoảng 15%.
• Mùa khơ, độ ẩm trung bình 73% đến 80%,
• Mùa mưa độ ẩm trung bình từ 83% đến 90%. Riêng tháng 12 và tháng 1, độ
ẩm trung bình chỉ từ 40 - 50% [21]
+ Độ bốc hơi (theo ống piche): vào mùa khơ, nắng nhiều, độ ẩm khơng khí
thấp, do đĩ lượng bốc hơi cao, trị số ngày đêm đạt đến 6 mm. Vào những tháng mùa
mưa, chỉ số đạt khoảng từ 2,5 – 3,5 mm trong một ngày đêm. Tháng 9, độ bốc hơi
nhỏ, đạt từ 2 – 3 mm trong một ngày đêm.
Như vậy, chúng ta nhận thấy rằng khí hậu Bến Tre rất thích hợp với nhiều loại
cây trồng. Ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm thuận lợi cho sự quang hợp và phát dục của
cây trồng, vật nuơi. Tuy nhiên, ngồi thuận lợi trên, Bến Tre cũng gặp những khĩ
khăn do thời tiết nĩng ẩm nên thường cĩ nạn sâu bệnh, dịch bệnh, và nấm mốc phát
sinh, phát triển quanh năm.
Bảng 2.1 - Nhiệt độ, lượng mưa của tỉnh Bến Tre
từ tháng 10/2007 đến tháng 05/2009
(Nguồn: Trạm Khí tượng thủy văn tỉnh Bến Tre) [31]
Tháng
Nhiệt độ Độ ẩm
trung
bình
(%)
Lượng
bốc hơi
trung
bình
(mm)
Số giờ
nắng
trung
bình
(giờ)
Lượng mưa
(mm)
Trung
bình
Thấp
nhất
Cao
nhất
10/2007 27,0 24,1 31,9 87 2,2 3,9 275,5
11/2007 26,2 23,1 30,9 79 3,5 5,2 65,3
12/2007 26,2 22,7 31,0 86 2,1 3,0 66,5
01/2008 25,2 22,4 30,7 82 2,5 3,3 -
02/2008 25,6 22,7 31,6 74 5,1 7,7 -
03/2008 26,8 23,3 32,5 79 4,2 6,3 -
04/2008 28,6 24,8 34,0 74 4,7 8,0 68,5
05/2008 27,6 24,5 32,9 87 2,6 5,2 202,4
06/2008 27,7 24,6 33,0 84 2,6 4,7 210,5
07/2008 26.9 24.0 32.0 85 2,8 6,2 112,6
08/2008 26.5 23.5 31.8 89 2,0 4,2 70,2
09/2008 26,2 23,6 31,4 88 2,1 4,1 98,4
10/2008 27,7 24,4 32,9 86 2,4 6,0 85,5
11/2008 26,5 23,5 31,2 85 2,1 5,1 66,4
12/2008 26,0 23,0 30,9 85 2,1 3,9 10,2
01/2009 24,6 19,6 31,4 84 2,5 6,8 1,7
02/2009 27,3 23,0 33,8 82 4,1 6,6 6,6
03/2009 27,9 23,8 34,0 80 4,5 7,5 20,6
04/2009 28,8 24,2 34,2 79 4,9 9,2 24,0
05/2009 28,4 24,0 34,0 83 3,8 6,9 111,8
2.2.1.4- Đặc điểm thổ nhưỡng của vùng nghiên cứu
+ Theo Viện Quy hoạch và Thiết kế nơng nghiệp, Viện Nơng hĩa Thổ nhưỡng
(Bộ Nơng nghiệp, 1977-1978) thì đất đai tỉnh Bến Tre chia làm 6 nhĩm và 11 loại.
+ Năm 1984-1985, Chương trình điều tra cơ bản tổng hợp dịng sơng Cửu
Long cấp Nhà nước ở giai đoạn II đã điều chỉnh lại và phân ra làm 4 nhĩm đất
chính và 15 loại đất phụ . Theo đĩ 4 nhĩm đất chính gồm :nhĩm đất cát, nhĩm phù
sa, nhĩm đất phèn và nhĩm đất mặn
• Nhĩm đất cát: chiếm diện tích 14.248 ha (6,4% diện tích tồn tỉnh): Lớp đất
mặt thường khá mịn- là lớp đất thịt nhẹ dày từ 30 đến 50 cm, tỉ lệ sắt khá cao so với
các loại đất khác..
• Nhĩm đất phù sa hình thành từ trầm tích của các cồn sơng cổ và các lịng
sơng cổ. Đất phù sa ở Bến Tre cĩ thành phần cơ giới chủ yếu là sét (50 – 60%),
trong đĩ nhiều nhất là khống sét Kaolinite (60 – 65%) và Illite (15 – 35%)..
• Nhĩm đất phèn: Hầu hết thuộc loại phèn hoạt động, cĩ 2 dạng chủ yếu: dạng
cĩ hữu cơ xen kẽ trong các tầng đất xuất hiện ở các khu vực thấp, trũng ven sơng
lớn hay kênh rạch , dạng cĩ ít hữu cơ thường gặp ở các khu vực hơi cao nơi cĩ
nhiều giồng cát..
• Nhĩm đất mặn - Chiếm lệ 43,11% diện tích tồn tỉnh phân bố hầu hết ở các
huyện ven biển Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú. Ở tầng đất sâu 50 – 80 cm thường cĩ
lớp cát xám xanh của bãi thủy triều, cĩ chứa mica và nhiều mảnh vỡ vơi gốc biển.
Như vậy, về mặt thổ nhưỡng khu vực xã Châu Hồ, huyện Giồng Trơm
nằm trong vùng đất phù sa, ít chịu ảnh hưởng của nhiễm mặn do thuỷ triều nên
thuận lợi cho việc phát triển cây trồng
2.2.2- Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 03/2007 đến 09/2009
2.3- Phương pháp nghiên cứu
2.3.1- Bố trí thí nghiệm
- Thu hái các quả hồng lan chín từ những cây tr ồng ở chung quanh các
nhà dân ở huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre. Sau đĩ bĩc vỏ quả và thu lấy những hạt
chắc. Các hạt được phơi ngồi nắng 3 ngày. Gieo ươm hạt hồng lan vào tháng 12
năm 2006 trong túi bầu 10cm x 15cm, đến khi cây cĩ 7 - 8 lá đem trồng với mật độ
2m x 2m xen với chuối (cây cao khoảng 1m) trên một luống dài 150m, ngang 8m,
mương nước rộng 2m, sâu 1,5m vào tháng 3 năm 2007 theo sơ đồ hình 2.5.
- Tiến hành ngắt ngọn cây ở vị trí 2m tính từ mặt đất, chặt bỏ chuối khi cây
hồng lan cao hơn 2m (tháng 03/2008) và tiến hành tỉa thưa (hình 2.6). Cĩ 3 lơ thí
nghiệm:
LƠ 1 – khơng tỉa thưa mật độ 2m x 2m )
LƠ 2 – tỉa thưa theo mật độ 2m x 4m
LƠ 3 – tỉa thưa theo mật độ 4m x 4m
- Mỗi lơ thí nghiệm theo dõi 30 cây.
Hình 2.4- Sơ đồ bố trí thí nghiệm trồng cây hồng lan xen với chuối
a. Mật độ 2m X 2m b. Mật độ 2m X 4m c. Mật độ 4m X 4m
Hình 2.5- Sơ đồ bố trí thí nghiệm trồng hồng lan
sau khi chặt bỏ chuối và tỉa thưa
4m
Hình 2.6- Trồng hồng lan
xen với chuối
Hình 2.7 - Vị trí cắt ngọn trên
cây hồng lan
Trước khi cắt ngọn, chúng tơi tiến hành ghi nhận các chỉ tiêu sinh trưởng
như chiều cao cây, đường kính thân, đường kính tán, chiều dài và đường kính cành,
sinh khối. Các chỉ tiêu sinh trưởng trên được theo dõi 2 tháng/ 1lần
Các lơ thí nghiệm được bĩn phâ n, tưới nước và chăm sĩc như nhau , cụ thể
như sau:
- Sau 5 tháng, 10 tháng, 15 tháng, 20 tháng: bĩn phân với tỉ lệ 5N: 20P:
20K (2500 cây/ha)
- Chỉ tưới nước cho cây từ tháng 12 đến tháng 5 năm 2007 ( tương ứng với
các tháng khơ).
2.3.2- Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng
2.3.2.1- Phương pháp đo chiều cao cây và chiều dài các cành
+ Đo chiều cao cây
- Dùng thước cây đo 2 tháng một lần, đo từ mặt đất đến đỉnh ngọn
- Tăng trưởng chiều cao cây: ∆h
∆h =hn+1 - hn
hn : chiều cao thân cây đo lần thứ n
hn+1 : chiều cao thân cây đo lần thứ n+1
+ Đo chiều dài cành
- Đánh dấu vị trí các cành 1, 5, 10 tính từ vị trí 2m trở xuống
- Chiều dài cành được tính từ gốc cành đến đỉnh chồi ngọn.
Tăng trưởng chiều dài cành : ∆l
∆l =ln+1 - ln
ln : chiều dài cành đo lần thứ n
ln+1 : chiều dài cành đo lần thứ n+1
2.3.2.2- Phương pháp đo đường kính thân và đường kính cành
+ Đo đường kính thân
- Dùng thước kẹp để đo đường kính thân ở vị trí:cách mặt đất 10cm
- Tính tăng trưởng đường kính thân: ∆d
∆d = dn+1 - dn
dn : đường kính thân đo lần thứ n
dn+1 : đường kính thân đo lần thứ n+1
+ Đo đường kính các cành
-Chọn cành trên cùng tính từ vị trí 2m trở xuống .
-Tiến hành đo đường kính các cành bằng thước kẹp.
- Tính tăng trưởng đường kính cành : ∆c
∆c = cn+1 - cn
cn : đường kính cành đo lần thứ n
cn+1 : đường kính cành đo lần thứ n+1
2.3.2.3- Thống kê số lá trung bình/cây và tính diện tích lá trung bình/cây.
- Chọn 10 cây cĩ chiều cao và đường kính trung bình và đếm số lá trên cây
cho mỗi lơ thí nghiệm
- Chọn 3 lá bánh tẻ ở mỗi cây và vẽ 30 lá lên giấy kẻ li.
- Tính diện tích trung bình của 1 lá và diện tích lá trung bình / cây.
Diện tích trung bình 1 lá (cm2) =
Diện tích lá trung bình/cây (cm2) = Diện tích 1lá x
Tổng diện tích 30 lá (cm2)
30
Tổng số lá 10 cây
10
2.3.2.4- Thống kê số cành chết do hiện tượng tỉa cành tự nhiên .
+ Các cành dưới thấp thường bị hiện tượng tỉa cành tự nhiên do thiếu
nước hoặc thiếu ánh sáng .
+ Số cành bị tỉa trung bình hàng tháng ∆n :
n = nn+1 - nn
nn: Số cành bị tỉa đếm ở lần thứ n
nn+1: Số cành bị tỉa đếm ở lần thứ n+1
2.3.3- Phương pháp đo cường độ ánh sáng
Dùng máy ANNA F11 để đo cường độ ánh sáng ở mỗi lơ thí nghiệm. Đo ở
vị trí 1m, đặt máy hướng về phía đơng để đo cường độ ánh sáng.
2.3.4- Phương pháp đo độ ẩm và nhiệt độ khơng khí
Sử dụng máy Testo 635 để đo độ ẩm và nhiệt độ khơng khí ở mỗi lơ thí
nghiệm. Cầm máy ở vị trí 1m, điện cực hướng về phía đơng để đo các giá trị.
2.3.5- Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm cấu tạo của hoa
- Chọn một vài hoa cĩ màu vàng.
- Quan sát dưới kính lúp một số đặc điểm cấu tạo của hoa: đài hoa, cánh
hoa, bộ nhị, bộ nhụy.
- Cắt mỏng cánh hoa, nhuộm kép.
- Đặt mẫu lên kính, quan sát dưới kính hiển vi nhằm xác định vị trí cũng
như loại mơ tiết và tích lũy tinh dầu.
2.3.6- Phương pháp nghiên sự sinh trưởng của hoa và quả
- Chọn bất kỳ 5 cây hồng lan trong các lơ thí nghiệm, đánh số thứ tự các
cây được chọn từ 1-5.
- Trên mỗi cây chọn 2 cành bất kỳ và đánh số thứ tự 10 cành được chọn.
- Trên mỗi cành cĩ nhiều nụ và hoa ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau
nên chỉ chọn 3 nụ mới bắt đầu hình thành (ở thời điểm tiến hành nghiên cứu) để
theo dõi sự phát triển của nụ hoa qua từng ngày (tổng số hoa theo dõi là 30 hoa). Sự
phát triển của nụ hoa được theo dõi bằng việc đo kích thước chiều ngang, chiều dọc
của nụ hoa qua từng ngày, thơng qua đĩ xác định được thời điểm nụ hoa mở lá đài.
- Sau khi nụ hoa mở lá đài sẽ theo dõi sự tăng trưởng của hoa thơng qua chỉ
số tăng trưởng cánh hoa từ khi nụ hoa hình thành đến khi hoa tàn, cánh rụng.
- Theo dõi số cây ra hoa, lượng hoa ra ở mỗi lơ thí nghiệm
Thơng qua việc theo dõi tăng trưởng của hoa sẽ xác định được thời điểm hoa
bắt đầu chuyển từ màu xanh sang màu vàng, sau đĩ chuyển sang màu vàng hẳn -
hoa “chín”.
- Theo dõi sinh trưởng của quả từ lúc hoa tàn đến khi quả chín
2.3.7. Phương pháp tính năng suất hoa
- Thu hái các hoa hồng lan (cánh hoa cĩ màu xanh vàng – vàng) từ các cây ở
3 lơ vào các ngày 18/4/2009, 25/4/2009, 03/5/2009, 10/05/2009.
- Cân khối lượng hoa thu được từ các cây. Tính khối lượng hoa trung bình thu
từ mỗi cây, sau đĩ cộng dồn khối lượng hoa trung bình qua các đợt thu hái khác
nhau.
2.3.8. Phương pháp ly trích tinh dầu:
Các hoa hồng lan được thu hái vào sáng sớm, để ráo nước. Hoa hồng lan sau
khi thu hái, được cân khối lư ợng, cắt nhỏ sau đĩ cho vào bình thủy tinh ngâm với
dung mơi ether dầu hỏa trong 20h và giữ ở nhiệt độ phịng. Ngày hơm sau tiến hành
ly trích tinh dầu bằng phương pháp tẩm trích bằng dung mơi ether dầu hỏa
(petroleum ether) cĩ nhiệt độ sơi 60 -90oC tại phịng thí nghiệm Thực vật của khoa
Sinh, trường Đại học Sư phạm, thành phố Hồ Chí Minh trong 3 lần vào các ngày
18/4/2008, 25/04/2009 và 03/05/2009
+Lý thuyết chung:
- Phương pháp này cĩ nhiều ưu điểm vì tiến hành ở nhiệt độ phịng, nên
thành phần hĩa học của tinh dầu ít bị thay đổi.
- Phương pháp này khơng những được áp dụng để ly trích cơ kết từ hoa mà
cịn dùng để tận trích khi các phương pháp khác khơng ly trích hết hoặc dùng để ly
trích các loại nhựa dầu (oleoresin) gia vị.
+ Nguyên tắc:
- Dựa trên hiện tượng thẩm thấu, khuếch tán và hịa tan của tinh dầu cĩ
trong các mơ cây đối với các dung mơi hữu cơ.
- Yếu tố quan trong nhất cho sự thành cơng của phương pháp này là phẩm
chất và đặc tính của dung mơi sử dụng, do đĩ dung mơi dùng trong tẩm trích cần
phải đạt các yêu cầu sau:
Hịa tan hồn tồn và nhanh chĩng các cấu phần cĩ mùi thơm trong nguyên
liệu.
Hịa tan kém các hợp chất khác như sáp, nhựa dầu cĩ trong nguyên liệu.
khơng cĩ tác dụng hĩa học với tinh dầu.
Khơng biến chất khi sử dụng lại nhiều lần.
Hồn tồn tinh khiết, khơng cĩ mùi lạ, khơng độc, khơng ăn mịn thiết bị,
khơng tạo thành hỗn hợp nổ với khơng khí và cĩ độ nhớt kém.
Nhiệt độ sơi thấp vì khi chưng cất dung dịch ly trích để thu hồi dung mơi,
nhiệt độ sơi cao sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tinh dầu. Điểm sơi của dung
mơi nên thấp hơn điểm sơi của cấu phần dễ bay hơi nhất trong tinh dầu.
Ngồi ra cũng cần cĩ thêm các yếu tố phụ khác như giá thấp, dễ tìm…
+ Qui trình thực hiện:
Sau khi ngâm hoa trong 20h, chiết lấy phần dung mơi bao gồm tinh dầu, chất
béo, sáp hịa lẫn vào nhau đem cơ đặc dưới áp suất thấp (cơ quay) thu được tinh dầu
thơ. Phần tinh dầu thơ này bao gồm chất béo, sáp và một ít ether dầu hỏa nhưng
lượng ether dầu hỏa này khơng đáng kể. Dung mơi ether dầu hỏa thu được sau khi
cơ quay sẽ được làm khan loại nước và cĩ thể sử dụng cho lần tẩm trích tiếp theo
Hình 2.8. Hoa hồng lan ngâm trong ether dầu hỏa
Tuy nhiên vì ether là dung mơi rất dễ bay hơi nên lượng ether thất thố t qua
các khâu lá rất lớn. Vì vậy lượng dung mơi thu hồi được thường bị hao hụt rất nhiều
so với lượng ban đầu.
Tinh dầu thơ sau khi thu được cho ethanol tinh khiết vào khuấy đều cho vào tủ
lạnh ở nhiệt độ 0-2oC (khoảng 7-10 ngày) vì ở nhiệt độ này chất béo và sáp sẽ đơng
đặc lại chỉ cịn tinh dầu hịa tan trong ethanol [20].
Sau đĩ tiến hành gạn phần dung dịch phí trên chất béo để tiến hành loại chất
béo và sáp ra khỏi tinh dầu. Phần dung dịch này này là hỗn hợp bao gồm: tinh dầu,
ethanol tinh khiết và một ít ether dầu hỏa (khơng đáng kể). Đem hỗn hợp trên tiếp
tục cơ quay để loại hết phần ether dầu hỏa và ethanol tinh khiết, thu được tinh dầu
tinh khiết.
A.
Hình 2.9. Hỗn hợp tinh dầu thơ (sau khi cơ quay) và ethanol tinh khiết
A. Trước khi làm lạnh ở 0 - 2oC
B. Sau 7-10 ngày làm lạnh ở 0 – 2 oC
+ Ưu điểm:
Vì được tiến hành ở nhiệt độ phịng nên thành phần hĩa học của tinh
dầu ít bị thay đổi, tinh dầu thu được cĩ mùi thơm tự nhiên.
+ Khuyết điểm:
- Thất thốt dung mơi trong quá trình ly trích do dung mơi dễ bay hơi.
- Qui trình tương đối phức tạp.
Chất
béo, sáp
B.
* Tĩm tắt qui trình:
Hình 2.10. Qui trình ly trích tinh dầu theo phương pháp tẩm trích bằng
ether dầu hoả
Hoa hồng lan
Cắt nhỏ Ngâm
Cân khối lượng
Dung mơi
ether dầu hỏa
* 20h
* Nhiệt độ
Hỗn hợp tinh dầu thơ + dung mơi
Cơ quay * 80 – 85 atm
* 30 – 32 oC
Ngâm
Etanol
tinh khiết
Lắng gạn
Tinh dầu thơ
* 0 – 2 oC
* 7 – 10 ngày
Tinh dầu + etanol
Cơ quay
65 – 70 atm
40 o C
Tinh dầu
2.3.9- Phương pháp nghiên cứu sinh khối
+ Chọn ra mỗi lơ 3 cây cĩ chiều cao, đường kính thân trung bình để tính
sinh khối vào thời điểm 1 năm sau khi trồng ( 10/2007 ) và 2 năm sau khi
trồng (10/2008)
+ Đốn cây, sau đĩ phân thành các bộ phận: lá, thân, cành; cân trọng lượng
tươi của từng bộ phận
+ Mỗi lọai lấy ra từ 300g mang sấy khơ ở 75 0C cho đến khi trọng lượng
khơng đổi. Từ đĩ tính ra sinh khối khơ cuả cây ở các lơ thí nghiệm
2.3.10- Phương pháp xử lí số liệu [19]
Dùng tốn thống kê và phần mềm Excel 2003 để xử lí các số liệu thu được.
- Tính trị số trung bình: X =
n
1 ∑
=
n
i
Xi
1
X : giá trị trung bình; Xi: trị số đo đếm; n: số mẫu đo đếm
- Độ lệch tiêu chuẩn: phản ánh độ sai lệch hoặc độ giao động của các giá
trị với giá trị trung bình.
S = ∑ −− ])xx(*)1n/(1[ 2i với i =1…n
Trong đĩ: - n là số mẫu quan sát ( n > 30 ) - S: Độ lệch chuẩn
- Xi: trị số đo đếm - X : giá trị trung bình
- So sánh trung bình 2 mẫu
Tính
2
2
2
1
2
1
21
n
S
n
S
XXU
+
−
=
Nếu U > 1,96 thì sự sai khác giữa X1 và X2 là rõ rệt với độ tin cậy 95%.
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1- Một số đặc điểm sinh thái ở nơi nghiên cứu
3.1.1- Thành phần lý hố học của đất
Thành phần cơ giới và hĩa học của đất được trình bày ở bảng 3.1
Bảng 3.1-Thành phần cơ giới và hĩa học của đất trồng cây hồng lan
(Ngày lấy mẫu 24/8/2006)
Loại đất
Thành phần
cơ giới (%) pH
(H2O)
CHC
(%)
Dễ tiêu (mg/kg) Tổng số (%)
Cát Thịt Sét N P2O5 K2O N P2O5 K2O
0 - 20 cm 10 42 48 4,9 2,40 26 20 226 0,136 0,092 0,923
20 -40cm 11 42 47 4,9 1,66 22 4,9 160 0,113 0,072 1,06
40-60 cm 10 43 47 5,3 1,64 19 4,3 154 0,115 0,065 1,02
60-80 cm 10 41 49 5,4 1,89 26 9,2 130 0,117 0,061 0,988
Nhận xét
+ Đất ở nơi trồng hồng lan cĩ tỉ lệ sét cao từ 47 – 49%, tỉ lệ thịt 41 – 43%, hơi
chua ở các tầng 0 – 80 cm, thành phần dinh dưỡng trung bình.
:
+ Vào mùa mưa đất ẩm ướt, ở độ sâu 40 cm cĩ nước. Vào mùa khơ đất tầng 0 –
20 cm hơi khơ, các tầng từ 20 – 60 cm đất ẩm ướt và ở độ sâu 60 cm cĩ nước.
A- Vào mùa mưa B -Vào mùa khơ
Hình 3.1 - Mực nước ngầm ở nơi trồng cây
3.1.2- Ánh sáng
Cường độ ánh sáng ở nơi trồng hồng lan xen với chuối và bị chuối che
bĩng chỉ cịn từ 5.900 – 7.400 lux so với nơi khơng che từ 29.000 – 42.000 lux.
3.1.3- Nhiệt độ và độ ẩm khơng khí nơi trồng cây hồng lan
+ Nhiệt độ khơng khí ở 3 lơ thí nghiệm biến đổi khơng nhiều. Nhiệt độ dao
động từ 26 oC đến 28,5 oC
+ Độ ẩm khơng khí tại các lơ thí nghiệm dao động từ 76% - 87%
3.1.4- Sự sinh trưởng và phát triển của cây chuối
Chuối là cây nhiệt đới, là loại cây cĩ thân ngầm, gọi là củ chuối, tồn bộ cây
cao trung bình khoảng 3 - 5 m, rễ chuối là rễ chùm, nhỏ và mềm; ưa khí hậu nĩng,
ẩm và nhiều mưa: nhiệt độ thích hợp 25 – 30oC, chiếu sáng 2000-2500 giờ/năm,
lượng mưa 1500 – 2000 mm, độ ẩm từ 75 -80%, mực nước ngầm 0.8 -1.0m, pH tối
thích là 6,0 – 7,5 [1]
Chuối được trồng xen với hồng lan lúc mới trồng cao khoảng 0,8m, cịn
hồng lan là những cây con cĩ 6 - 7 lá. Ở giai đoạn 3 - 4 tháng đầu trồng cây, sự
cạnh tranh về khơng gian sống, về ánh sáng giữa cây hồng lan với cây chuối xem
hầu như khơng cĩ vì giai đoạn này cây chuối và cây hồng lan cịn nhỏ.
Sau khoảng 8 - 9 tháng trồng thì 90% số cây chuối trổ buồng . Lúc này mỗi
khĩm chuối trồng xen với hồng lan cĩ một cây chuối lớn cao 3 - 4 m và 2 – 3 cây
chuối nhỏ cao 0,5 m – 1m. Những cây chuối lớn hầu hết đang ra quả, mang nhiều lá
to, ngăn cản ánh sáng chiếu đến cây hồng lan và cạnh tranh với hồng lan về
khơng gian sống và hệ rễ chùm của chuối phát triển mạnh, lan sang vùng rễ của
hồng lan, cạnh tranh về chất dinh dưỡng..
Từ lúc trồng hồng lan xen với chuối đến khi tiến hành cắt ngọn hồng lan
ta cĩ thể thu hoạch các buồng chuối chín.
Hình 3.2. Cây hồng lan bị chuối lấn áp
3.2- Sự sinh trưởng của cây hồng lan
3.2.1-Sự phát triển hệ rễ của cây hồng lan
Sống trong điều kiện mực nước ngầm chỉ cách mặt đất từ 0,4 đến 0,6 m hệ
rễ của hồng lan khơng thể phát triển sâu được. Rễ chính của hồng lan chỉ dài
khoảng 50 – 60 cm, cịn các rễ bên phát triển mạnh, dài đến trên 1m để giúp cây
đứng vững trên nền đất, hút nước và muối khống.
Hồng lan trồng xen với chuối thì rễ cây chuối và rễ cây hồng lan đan xen
nhau để cạnh tranh về chất dinh dưỡng. Mặt khác do các cây chuối lớn nhanh đã
che bớt ánh sáng cho cây hồng lan quang hợp. Rõ ràng trồng hồng lan xen với thì
cĩ sự cạnh tranh về chất dinh dưỡng và ánh sáng so với trồng hồng lan, điều này
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của hồng lan. Tuy nhiên sau 1 năm trồng hồng lan
xen với chuối, thì hầu hết các cây chuối trổ buồng và chúng ta cĩ thể thu hoạch các
buồng chuối chín. Việc trồng hồng lan xen với chuối một cách hợp lý gĩp phần
làm tăng thu nhập cho các hộ dân.
Rễ chuối
Rễ hồng lan
Hình 3.3- Sự cạnh tranh giữa rễ hồng lan và rễ chuối
3.2.2- Sự sinh trưởng chiều cao và đường kính thân cây hồng lan
3.2.2.1- Sự sinh trưởng về đường kính thân cây hồng lan
Sự sinh trưởng đường kính trung bình thân cây hồng lan qua các tháng theo
dõi thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.2 và hình 3.5
Hình 3.4- Hệ rễ của cây Hồng lan
Bảng 3.2- Đường kính trung bình thân (cm) cây hồng lan qua các tháng
thí nghiệm
Tháng
đo
Lơ 1 (2m x 2m) Lơ 2 (2m x 4m) Lơ 3 (4m x 4m)
d ∆d d ∆d d ∆d
03 – 2007 0,41 ± 0,09 0,37 ± 0,07 0,40 ± 0,08
05 – 2007 0,62 ± 0,14 0,21 0,58 ± 0,12 0,21 0,63 ± 0,13 0,23
07 – 2007 0,86 ± 0,18 0,24 0,91 ± 0,15 0,33 0,90 ± 0,16 0,27
09 – 2007 1,18 ± 0,20 0,32 1,30 ± 0,24 0,39 1,32 ± 0,22 0,42
11 – 2007 2,54 ± 0,25 1,36 2,72 ± 0,26 1,42 2,68 ± 0,28 1,36
01 – 2008 3,86 ± 0,18 1,32 4,13 ± 0,31 1,41 4,09 ± 0,20 1,41
03 – 2008 4,65 ± 0,32 0,79 4,71 ± 0,34 0,58 4,67 ± 0,18 0,58
05 – 2008 5,41 ± 0,28 0,76 5,45 ± 0,37 0,74 5,38 ± 0,25 0,71
07 – 2008 6,25 ± 0,25 0,84 6,24 ± 0,32 0,79 6,30 ± 0,28 0,92
09 – 2008 7,16 ± 0,30 0,91 7,30 ± 0,40 1,06 7,22 ± 0,31 0,92
11 - 2008 7,72 ± 0,32 0,56 7,91 ± 0,36 0,61 7,88 ± 0,28 0,66
01 - 2009 8,35 ± 0,25 0,63 8,57 ± 0,28 0,66 8,54 ± 0,25 0,66
03 – 2009 8,66 ± 0,28 0,31 8,91 ± 0,35 0,34 8,95 ± 0,24 0,41
05 - 2009 8,99 ± 0,37 0,33 9,06 ± 0,42 0,15 9,22 ± 0,27 0,27
(Ghi chú: tháng 3 năm 2008 chặt bỏ chuối, cắt ngọn ở vị trí 2m và tỉa thưa
ở lơ 2 và lơ 3)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
03/07 07/07 11/07 03/08 07/08 11/08 03/09
Tháng
cm
Lơ 1
Lơ 2
Lơ 3
NHẬN XÉT:
- Sau 1 năm trồng xen với chuối, các cây hồng lan ở 3 lơ thí nghiệm đạt
đường kính thân cây trung bình từ 4,65 – 4,71cm. Sự sai khác về chiều cao cây và
đường kính thân cây trung bình ở 3 lơ thí nghiệm là khơng cĩ ý nghĩa.
- Từ tháng 03/2008 trở đi sau khi cắt ngọn, chặt bỏ chuối và tỉa thưa ở lơ 2 và
lơ 3 thì cĩ sự tăng trưởng về đường kính thân nhanh hơn do lúc này chất dinh dưỡng
tập trung nuơi cành và phát triển đường kính thân. Cây hồng lan cĩ đường kính
thân trung bình đạt từ 8,99 – 9,22cm vào tháng 5/2009. Ở lơ 1 cây hồng lan cĩ
đường kính thân cây kém hơn ở lơ 2 và lơ 3. Đường kính thân cây hồng lan ở lơ 2
và lơ 3 khác nhau khơng cĩ ý nghĩa. Trồng hồng lan mật độ 2 x 2m đã làm cho cây
sinh trưởng về đường kính thân kém hơn mật độ 2 x 4m và 4 x 4m nhưng khơng
nhiều bởi vì cây cịn nhỏ, chỉ mới khép tán vào tháng 03 - 2009.
Hình 3.5- Biểu đồ tăng trưởng đường kính trung bình thân cây hồng lan
3.2.2.2- Sự sinh trưởng về chiều cao trung bình thân cây hồng lan
Sự sinh trưởng về chiều cao thân cây trung bình của hồng lan được trình bày
ở bảng 3.3
Bảng 3.3- Chiều cao trung bình thân (cm) cây hồng lan qua các tháng
thí nghiệm
Tháng đo
Lơ 1 (2m x 2m) Lơ 2 (2m x 4m) Lơ 3 (4m x 4m)
h ∆h h ∆h h ∆h
03 – 2007 9,87 ± 1,35 9,49 ± 1,22 9,56 ± 1,16
05 – 2007 16,26 ± 2,35 6,39 16,08 ± 2,68 6,59 16,30 ± 2,75 6,74
07 – 2007 44,50 ± 3,57 28,24 43,72 ± 3,60 27,64 45,64 ± 3,78 29,34
09 – 2007 65,82 ± 5,80 21,32 64,56 ± 5,45 20,84 67,24 ± 4,65 21,6
11 – 2007 120,54 ± 6,05 54,72 118,80 ± 6,54 54,24 117,55 ± 6,38 50,31
01 – 2008 178,43 ± 7,46 57,89 176,26 ± 7,80 57,46 179,38 ± 7,37 61,83
03 – 2008 220,43 ± 10,36 42 222,30 ± 8,58 46,04 217,80 ± 8,90 38,42
05 – 2008 202,90 ± 1,08 - 203,63 ± 0,84 - 203,17 ± 0,90 -
07 – 2008 203,68 ± 1,24 0,78 203,92 ± 1,32 0,29 203,85 ± 1,26 0,68
09 – 2008 204,50 ± 1,15 0,82 204,25 ± 1,10 0,33 204,28 ± 1,24 0,43
11 - 2008 204,65 ± 1,26 0,15 204,27 ± 1,13 0,02 204,28 ± 1,32 0
01 - 2009 204,80 ± 1,18 0,15 204,50 ± 1,14 0,23 204,28 ± 1,25 0
03 – 2009 204,81 ± 1,05 0,01 204,52 ± 1,02 0,02 204,32 ± 1,10 0,04
05 - 2009 204,81 ± 1,08 0 204,52 ± 1,12 0 204,32 ± 1,12 0
(Ghi chú: tháng 3 năm 2008 chặt bỏ chuối, ngắt ngọn ở vị trí 2m
và tỉa thưa ở lơ 2 và lơ 3)
NHẬN XÉT
+ Khi trồng hồng lan xen chuối với mật độ 2m x 2m do chuối sinh trưởng
nhanh nên sau 7 - 8 tháng trồng, các cây chuối cao 3 – 4m, tán lá phát triển đã che
nguồn sáng đến cây hồng lan (cường độ sáng chỉ cịn 5.900 – 7.400 lux). Cây
hồng lan sinh trưởng mạnh về chiều cao để vươn lên giành lấy ánh sáng vì thế cây
trở nên yếu ớt. Trước khi cắt ngọn (tháng 03 năm 2008) thì hồng lan cĩ chiều cao
trung bình thân cây ở lơ 1 là 220,41 cm, ở lơ 2: 222,30 cm và ở lơ 3: 217,80cm. Sự
sai khác về chiều cao cây và đường kính thân cây trung bình ở 3 lơ thí nghiệm là
khơng cĩ ý nghĩa.
+ Cây hồng lan cĩ tốc độ gia tăng chiều cao cây cũng như đường kính thân
lớn nhất vào khoảng sau 6 tháng trồng. Cĩ thể đây là đặc điểm của lồi, mặt khác
lúc này cây hồng lan đã thích ững với mơi trường từ ươm trong túi bầu được đưa ra
trồng ở mơi trường đất.
0
50
100
150
200
250
03/07 07/07 11/07 03/08 07/08 11/08 03/09 tháng
cm
Lơ 1
Lơ 2
Lơ 3
Hình 3.6- Biểu đồ tăng trưởng chiều cao trung bình thân cây hồng lan
+ Sau khi cắt ngọn và tỉa thưa ở lơ 2 và lơ 3 thì sự tăng trưởng khơng nhiều và
khơng cĩ sai khác nhau ở các lơ thí nghiệm (bảng phụ lục 3, 4). Rõ ràng khi cắt
ngọn cây thì hiện tượng ưu thế ngọn khơng cịn, cây hồng lan hầu như khơng tăng
trưởng về chiều cao, lúc này cây tập trung chất dinh dưỡng để phát triển đường kính
thân và các cành cấp 1, cấp 2.
Hình 3.7- Cây hồng lan sau 8 tháng trồng
Hình 3.8- Cây hồng lan sau 2 năm trồng (lơ 2m x 2m)
Hình 3.9- Cây hồng lan sau 2 năm trồng (lơ 2m x 4m)
Hình 3.10- Cây hồng lan sau 2 năm trồng (lơ 4m x 4m)
3.2.3. Sự tỉa cành của cây hồng lan
Các số liệu về sự tỉa cành của cây hồng lan ở 3 lơ thí nghiệm được thể
hiện ở bảng 3.4
NHẬN XÉT:
Số cành tỉa tự nhiên của cây hồng lan ở các lơ thí nghiệm sai khác khơng
cĩ ý nghĩa. Cây hồng lan cĩ hiện tượng tỉa cành mạnh vào giai đoạn sau 1 năm
trồng. Vào tháng 3/2008, trước khi cắt ngọn và chặt bỏ chuối, cây hồng lan cĩ từ
6,13 cành – 6,20 cành bị tỉa . Đến tháng 01/2009 cây hồng lan cĩ số cành bị tỉa từ
20,77 – 21,07 cành, sau đĩ số cành hồng lan bị tỉa tự nhiên cịn rất ít. Điều này cĩ
thể giải thích là do những cành phía dưới gần gốc khơng nhận đủ ánh sáng và chất
dinh dưỡng do bị các cành ở phía trên che mất ánh sáng (lá hồng lan to, nhiều) nên
quang hợp của nĩ giảm nhưng nĩ vẫn hơ hấp tiêu hao d ưỡng chất. Kết quả là khi
lượng chất tích luỹ khơng đủ bù năng lượng tiêu hao thì cành khơ héo dần và rũ
xuống (do chất dinh dưỡng được tập trung cho các cành non ở phía trên). Ở đây loại
trừ khả năng thiếu nước vì như đã trình bày ở trên, đất nơi trồng hồng lan cĩ mực
nước ngầm chỉ sâu 50 – 60 cm, đất thường ẩm ướt ở độ sâu 20 cm.
Hình 3.11- Sự tỉa cành ở cây hồng lan
Bảng 3.4- Số cành bị tỉa trên cây hồng lan ở các lơ thí nghiệm
Tháng Lơ 1 Lơ 2 Lơ 3
09/07 0,60 ± 0,50 0,67 ± 0,48 0,63 ± 0,49
11/07 2,63 ± 0,49 2,40 ± 0,50 2,53 ± 0,57
01/08 4,27 ± 0,69 4,33 ± 0,48 4,30 ± 0,47
03/08 6,17 ± 0,70 6,13 ± 0,43 6,20 ± 0,55
05/08 8,17 ± 0,75 8,07 ± 0,69 8,23 ± 0,77
07/08 10,70 ± 0,88 10,53 ± 1,07 10,67 ± 1,27
09/08 13,80 ± 1,13 13,67 ± 1,09 13,77 ± 1,33
11/08 17,23 ± 1,25 17,00 ± 1,11 17,10 ± 1,30
01/09 21,07 ± 1,72 20,90 ± 1,45 20,77 ± 1,76
03/09 22,87 ± 1,53 22,00 ± 1,26 22,07 ± 1,48
05/09 23,40 ± 1,16 22,70 ± 0,9._.5
t Critical one-tail 1,671552763
P(T<=t) two-tail 2,77598E-05
t Critical two-tail 2,001717468
Cĩ sự sai khác ở LƠ 1 và LƠ 3
• F-Test Two-Sample for
Variances
Lơ 2 Lơ 3
Mean 174,9 175,7
Variance 16,7137931 22,42414
Observations 30 30
df 29 29
F 0,745348301
P(F<=f) one-tail 0,216761992
F Critical one-tail 0,537399965
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Lơ 2 Lơ 3
Mean 174,9 175,7
Variance 16,7137931 22,42414
Observations 30 30
Pooled Variance 19,56896552
Hypothesized Mean
Difference 0
df 58
t Stat
-
0,700408943
P(T<=t) one-tail 0,243236098
t Critical one-tail 1,671552763
P(T<=t) two-tail 0,486472196
t Critical two-tail 2,001717468
Khơng cĩ sự sai khác ở LƠ 2 và LƠ 3
PHỤ LỤC 15- Bảng số liệu về đường kính cành ở các lơ thí nghiệm
tại thời điểm tháng 03/2008 và 05/2009
THÁNG 03/2008 THÁNG 05/2009
Lơ 1 Lơ 2 Lơ 3
cây 1 0,80 1,00 0,90
cây 2 0,80 1,10 0,80
cây 3 0,70 0,90 1,00
cây 4 1,00 0,80 0,80
cây 5 1,10 0,70 0,70
cây 6 1,10 0,90 0,90
cây 7 0,90 0,90 0,80
cây 8 0,90 1,10 0,90
cây 9 0,80 1,00 0,70
cây 10 0,90 1,10 1,00
cây 11 0,90 0,90 0,90
cây 12 1,20 0,90 0,80
cây 13 1,00 0,70 0,70
cây 14 0,70 0,80 0,80
cây 15 0,80 0,80 0,90
cây 16 0,90 0,80 1,00
cây 17 0,90 0,90 0,90
cây 18 0,90 0,90 1,00
cây 19 0,80 0,90 0,70
cây 20 0,80 0,90 1,00
cây 21 0,70 1,20 0,70
cây 22 0,80 1,20 0,80
cây 23 0,80 1,00 0,90
cây 24 0,90 0,80 0,80
cây 25 1,10 0,80 1,00
cây 26 0,90 0,90 1,00
cây 27 0,90 0,90 0,90
cây 28 0,90 0,90 0,90
cây 29 1,00 0,90 1,00
cây 30 1,10 0,90 1,10
Trung bình 0,90 0,92 0,88
stdev 0,13 0,12 0,11
Lơ 1 Lơ 2 Lơ 3
cây 1 3,50 3,70 3,70
cây 2 3,50 3,40 3,50
cây 3 2,80 3,00 3,30
cây 4 3,20 3,50 3,40
cây 5 3,00 2,80 3,30
cây 6 3,40 3,00 3,00
cây 7 3,30 3,50 3,20
cây 8 3,20 3,30 3,50
cây 9 3,20 2,90 3,00
cây 10 3,40 3,20 3,30
cây 11 3,50 3,50 3,60
cây 12 3,00 3,10 3,80
cây 13 3,70 3,60 3,40
cây 14 3,80 3,40 3,20
cây 15 3,20 3,40 3,00
cây 16 3,50 3,20 3,50
cây 17 2,80 3,00 3,50
cây 18 3,30 3,60 3,20
cây 19 3,00 3,50 3,20
cây 20 3,20 3,60 3,70
cây 21 3,00 3,20 3,80
cây 22 3,30 3,50 3,30
cây 23 3,10 3,70 3,40
cây 24 3,50 3,60 3,50
cây 25 2,80 3,50 3,50
cây 26 2,80 3,70 3,60
cây 27 3,00 3,60 3,30
cây 28 2,90 3,70 3,00
cây 29 3,00 3,60 3,50
cây 30 3,10 3,70 3,10
Trung bình 3,20 3,40 3,38
stdev 0,27 0,26 0,23
PHỤ LỤC 16- Kiểm tra ý nghĩa sai khác vể sự tăng trưởng của đường kính
cành tại thời điểm tháng 03/2008
• F-Test Two-Sample for Variances
Lơ 1 Lơ 2
Mean 0,9 0,916667
Variance 0,016552 0,01592
Observations 30 30
df 29 29
F 1,039711
P(F<=f) one-tail 0,458603
F Critical one-tail 1,860811
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Lơ 1 Lơ 2
Mean 0,9 0,916667
Variance 0,016552 0,01592
Observations 30 30
Pooled Variance 0,016236
Hypothesized Mean
Difference 0
df 58
t Stat -0,50659
P(T<=t) one-tail 0,30718
t Critical one-tail 1,671553
P(T<=t) two-tail 0,61436
t Critical two-tail 2,001717
Khơng cĩ sai khác ở LƠ 1 và LƠ 2
• F-Test Two-Sample for Variances
Lơ 1 Lơ 3
Mean 0,9 0,876667
Variance 0,016552 0,012885
Observations 30 30
df 29 29
F 1,284567
P(F<=f) one-tail 0,252184
F Critical one-tail 1,860811
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Lơ 1 Lơ 3
Mean 0,9 0,876667
Variance 0,016552 0,012885
Observations 30 30
Pooled Variance 0,014718
Hypothesized Mean
Difference 0
df 58
t Stat 0,74489
P(T<=t) one-tail 0,229673
t Critical one-tail 1,671553
P(T<=t) two-tail 0,459346
t Critical two-tail 2,001717
• F-Test Two-Sample for Variances
Lơ 2 Lơ 3
Mean 0,916667 0,876667
Variance 0,01592 0,012885
Observations 30 30
df 29 29
F 1,235504
P(F<=f) one-tail 0,286371
F Critical one-tail 1,860811
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Lơ 2 Lơ 3
Mean 0,916667 0,876667
Variance 0,01592 0,012885
Observations 30 30
Pooled Variance 0,014402
Hypothesized Mean
Difference 0
df 58
t Stat 1,290891
P(T<=t) one-tail 0,100932
t Critical one-tail 1,671553
P(T<=t) two-tail 0,201863
t Critical two-tail 2,001717
Khơng cĩ sai khác ở LƠ 1 và LƠ 3
Khơng cĩ sai khác ở LƠ 2 và LƠ 3
PHỤ LỤC 17- Kiểm tra ý nghĩa sai khác về sự tăng trưởng của đường kính
cành tại thời điểm tháng 05/2009
Cĩ sai khác ở LƠ 1 và LƠ 2
• F-Test Two-Sample for Variances
Lơ 1 Lơ 2
Mean 3,2 3,4
Variance 0,074483 0,071034
Observations 30 30
df 29 29
F 1,048544
P(F<=f) one-tail 0,449655
F Critical one-tail 1,860811
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Lơ 1 Lơ 2
Mean 3,2 3,4
Variance 0,074483 0,071034
Observations 30 30
Pooled Variance 0,072759
Hypothesized Mean
Difference 0
df 58
t Stat -2,87166
P(T<=t) one-tail 0,002846
t Critical one-tail 1,671553
P(T<=t) two-tail 0,005693
t Critical two-tail 2,001717
• F-Test Two-Sample for Variances
Lơ 1 Lơ 3
Mean 3,2 3,376667
Variance 0,074483 0,054264
Observations 30 30
df 29 29
F 1,372591
P(F<=f) one-tail 0,199424
F Critical one-tail 1,860811
t-Test:two-Sample Assuming Equal Variances
Lơ 1 Lơ 3
Mean 3,2 3,376667
Variance 0,074483 0,054264
Observations 30 30
Pooled Variance 0,064374
Hypothesized Mean
Difference 0
df 58
t Stat -2,69679
P(T<=t) one-tail 0,004575
t Critical one-tail 1,671553
P(T<=t) two-tail 0,00915
t Critical two-tail 2,001717
Cĩ sai khác ở LƠ 1 và LƠ 3
• F-Test Two-Sample for Variances
Lơ 2 Lơ 3
Mean 3,4 3,376667
Variance 0,071034 0,054264
Observations 30 30
df 29 29
F 1,309045
P(F<=f) one-tail 0,236437
F Critical one-tail 1,860811
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Lơ 2 Lơ 3
Mean 3,4 3,376667
Variance 0,071034 0,054264
Observations 30 30
Pooled Variance 0,062649
Hypothesized Mean
Difference 0
df 58
t Stat 0,361047
P(T<=t) one-tail 0,359688
t Critical one-tail 1,671553
P(T<=t) two-tail 0,719376
t Critical two-tail 2,001717
Khơng cĩ sai khác ở LƠ 2 và LƠ 3
PHỤ LỤC 18- Bảng số liệu về đường kính tán (cm) ở các lơ thí nghiệm
tại các thời điểm tháng 03/2008 và 03/2009
THÁNG 03/2008 THÁNG 03/2009
Lơ 1 Lơ 2 Lơ 3
cây 1 85,0 80,0 76,0
cây 2 90,0 75,0 87,0
cây 3 92,0 90,0 83,0
cây 4 80,0 78,0 77,0
cây 5 78,0 80,0 78,0
cây 6 85,0 83,0 79,0
cây 7 93,0 84,0 90,0
cây 8 81,0 90,0 84,0
cây 9 72,0 92,0 85,0
cây 10 75,0 77,0 89,0
cây 11 80,0 79,0 78,0
cây 12 88,0 82,0 76,0
cây 13 83,0 85,0 92,0
cây 14 85,0 77,0 90,0
cây 15 90,0 83,0 80,0
cây 16 92,0 85,0 87,0
cây 17 85,0 88,0 88,0
cây 18 84,0 79,0 82,0
cây 19 88,0 89,0 75,0
cây 20 80,0 78,0 76,0
cây 21 81,0 86,0 87,0
cây 22 90,0 91,0 91,0
cây 23 83,0 77,0 77,0
cây 24 80,0 85,0 75,0
cây 25 90,0 75,0 90,0
cây 26 90,0 77,0 84,0
cây 27 80,0 75,0 84,0
cây 28 92,0 75,0 85,0
cây 29 86,0 88,0 87,0
cây 30 90,0 84,0 80,0
Trung bình 84,93 82,23 83,07
stdev 5,37 5,28 5,35
Lơ 1 Lơ 2 Lơ 3
cây 1 225,0 230,0 236,0
cây 2 232,0 233,0 220,0
cây 3 216,0 225,0 228,0
cây 4 218,0 220,0 234,0
cây 5 222,0 227,0 233,0
cây 6 218,0 225,0 230,0
cây 7 222,0 235,0 226,0
cây 8 226,0 233,0 216,0
cây 9 235,0 236,0 223,0
cây 10 212,0 232,0 220,0
cây 11 232,0 235,0 229,0
cây 12 225,0 218,0 232,0
cây 13 229,0 235,0 222,0
cây 14 231,0 245,0 223,0
cây 15 225,0 230,0 222,0
cây 16 233,0 234,0 224,0
cây 17 220,0 230,0 229,0
cây 18 217,0 232,0 231,0
cây 19 212,0 223,0 234,0
cây 20 213,0 221,0 236,0
cây 21 215,0 235,0 235,0
cây 22 235,0 217,0 236,0
cây 23 225,0 218,0 231,0
cây 24 227,0 231,0 233,0
cây 25 230,0 233,0 236,0
cây 26 215,0 233,0 227,0
cây 27 225,0 233,0 235,0
cây 28 232,0 233,0 220,0
cây 29 225,0 235,0 238,0
cây 30 232,0 236,0 225,0
Trung bình 224,13 230,10 228,80
stdev 7,04 6,45 6,01
PHỤ LỤC 19- Kiểm tra ý nghĩa sai khác về sự tăng trưởng đường kính tán
tại thời điểm tháng 03/2008
F-Test Two-Sample for Variances
Lơ 1 Lơ 2
Mean 84,93333333 82,2333333
Variance 29,78850575 28,8057471
Observations 30 30
df 29 29
F 1,034116755
P(F<=f) one-tail 0,464321369
F Critical one-tail 1,860811434
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Lơ 1 Lơ 2
Mean 84,93333333 82,2333333
Variance 29,78850575 28,8057471
Observations 30 30
Pooled Variance 29,29712644
Hypothesized Mean
Difference 0
df 58
t Stat 1,931954442
P(T<=t) one-tail 0,029127474
t Critical one-tail 1,671552763
P(T<=t) two-tail 0,058254948
t Critical two-tail 2,001717468
Cĩ sự sai khác ở LƠ 1 và LƠ 2
F-Test Two-Sample for Variances
Lơ 1 Lơ 3
Mean 84,93333333 83,0666667
Variance 29,78850575 29,6505747
Observations 30 30
df 29 29
F 1,004651884
P(F<=f) one-tail 0,495057516
F Critical one-tail 1,860811434
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Lơ 1 Lơ 3
Mean 84,93333333 83,0666667
Variance 29,78850575 29,6505747
Observations 30 30
Pooled Variance 29,71954023
Hypothesized Mean
Difference 0
df 58
t Stat 1,326146058
P(T<=t) one-tail 0,094995075
t Critical one-tail 1,671552763
P(T<=t) two-tail 0,18999015
t Critical two-tail 2,001717468
Khơng cĩ sự sai khác ở LƠ 2 và LƠ 3
F-Test Two-Sample for Variances
Lơ 2 Lơ 3
Mean 82,23333333 83,0666667
Variance 28,80574713 29,6505747
Observations 30 30
df 29 29
F 0,97150721
P(F<=f) one-tail 0,46924651
F Critical one-tail 0,537399965
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Lơ 2 Lơ 3
Mean 82,23333333 83,0666667
Variance 28,80574713 29,6505747
Observations 30 30
Pooled Variance 29,22816092
Hypothesized Mean
Difference 0
df 58
t Stat
-
0,596985302
P(T<=t) one-tail 0,276420291
t Critical one-tail 1,671552763
P(T<=t) two-tail 0,552840581
t Critical two-tail 2,001717468
Khơng cĩ sự sai khác ở LƠ 1 và LƠ 3
PHỤ LỤC 20- Kiểm tra ý nghĩa sai khác về sự tăng trưởng đường kính tán
tại thời điểm tháng 03/2009
• F-Test Two-Sample for Variances
Lơ 1 Lơ 2
Mean 224,1333 230,1
Variance 51,29195 42,98966
Observations 30 30
df 29 29
F 1,193123
P(F<=f) one-tail 0,3188
F Critical one-tail 1,860811
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Lơ 1 Lơ 2
Mean 224,1333 230,1
Variance 51,29195 42,98966
Observations 30 30
Pooled Variance 47,1408
Hypothesized Mean
Difference 0
df 58
t Stat -3,36573
P(T<=t) one-tail 0,00068
t Critical one-tail 1,671553
P(T<=t) two-tail 0,001359
t Critical two-tail 2,001717
Cĩ sai khác ở LƠ 1 và LƠ 3
• F-Test Two-Sample for Variances
Lơ 1 Lơ 3
Mean 224,1333 228,8
Variance 51,29195 37,4069
Observations 30 30
df 29 29
F 1,37119
P(F<=f) one-tail 0,200182
F Critical one-tail 1,860811
t-Test: Two-Sample Assuming Equal
Variances
Lơ 1 Lơ 3
Mean 224,1333 228,8
Variance 51,29195 37,4069
Observations 30 30
Pooled Variance 44,34943
Hypothesized Mean
Difference 0
df 58
t Stat -2,71399
P(T<=t) one-tail 0,00437
t Critical one-tail 1,671553
P(T<=t) two-tail 0,00874
t Critical two-tail 2,001717
• F-Test Two-Sample for Variances
Lơ 2 Lơ 3
Mean 230,1 228,8
Variance 42,98966 37,4069
Observations 30 30
df 29 29
F 1,149244
P(F<=f) one-tail 0,355249
F Critical one-tail 1,860811
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Lơ 2 Lơ 3
Mean 230,1 228,8
Variance 42,98966 37,4069
Observations 30 30
Pooled Variance 40,19828
Hypothesized Mean
Difference 0
df 58
t Stat 0,794118
P(T<=t) one-tail 0,215182
t Critical one-tail 1,671553
P(T<=t) two-tail 0,430364
t Critical two-tail 2,001717
Khơng cĩ sai khác ở LƠ 2 và LƠ 3
Cĩ sai khác ở LƠ 1 và LƠ 2
PHỤ LỤC 21- Bảng số liệu về diện tích lá (m2) ở các lơ thí nghiệm
tại các thời điểm tháng 03/2008 và 03/2009
THÁNG 03/2008 THÁNG 03/2009
Lơ 1 Lơ 2 Lơ 3
cây 1 3,95 4,00 4,25
cây 2 4,95 4,00 4,25
cây 3 4,85 4,15 4,25
cây 4 4,65 4,55 4,45
cây 5 4,35 4,65 4,80
cây 6 4,38 4,35 4,85
cây 7 4,25 4,65 4,76
cây 8 4,48 4,65 4,34
cây 9 4,60 4,35 5,00
cây 10 4,52 4,80 4,85
cây 11 3,85 4,00 4,30
cây 12 4,05 3,95 4,72
cây 13 4,70 4,38 4,65
cây 14 4,80 4,60 4,28
cây 15 4,30 4,75 4,52
cây 16 4,20 4,55 4,46
cây 17 4,98 4,45 4,56
cây 18 4,45 4,28 4,60
cây 19 4,60 4,00 4,70
cây 20 4,55 4,25 4,68
cây 21 4,20 4,20 5,00
cây 22 4,28 4,00 4,25
cây 23 4,38 4,50 4,35
cây 24 4,60 4,00 4,25
cây 25 4,55 4,00 4,70
cây 26 4,50 4,25 4,56
cây 27 4,20 4,15 4,25
cây 28 4,85 4,35 4,55
cây 29 4,75 4,56 4,64
cây 30 4,65 4,30 4,82
Trung bình 4,48 4,32 4,55
stdev 0,28 0,26 0,24
Lơ 1 Lơ 2 Lơ 3
cây 1 5,25 5,40 5,20
cây 2 5,58 5,35 4,90
cây 3 4,85 5,55 5,34
cây 4 5,67 5,45 5,42
cây 5 5,18 5,25 5,67
cây 6 5,00 5,34 5,32
cây 7 5,85 5,36 5,64
cây 8 5,45 5,84 5,74
cây 9 5,62 5,72 5,65
cây 10 5,45 5,38 5,10
cây 11 5,28 5,25 5,30
cây 12 4,95 5,75 5,18
cây 13 5,25 5,60 5,48
cây 14 5,50 5,42 5,30
cây 15 5,74 5,86 5,90
cây 16 5,25 5,72 5,48
cây 17 5,35 5,64 5,36
cây 18 5,00 5,35 5,30
cây 19 5,00 5,65 4,90
cây 20 5,45 5,85 5,72
cây 21 5,25 5,54 5,50
cây 22 5,60 5,38 5,38
cây 23 5,25 5,00 5,15
cây 24 5,25 5,40 5,68
cây 25 5,45 5,46 5,52
cây 26 5,50 5,72 5,32
cây 27 5,40 5,65 5,65
cây 28 5,50 5,64 5,70
cây 29 5,62 5,85 5,64
cây 30 5,45 5,45 5,45
Trung bình 5,36 5,53 5,43
stdev 0,25 0,21 0,25
PHỤ LỤC 22- Kiểm tra ý nghĩa sai khác về sự tăng trưởng của diện tích lá
tại thời điểm tháng 03/2008
F-Test Two-Sample for Variances
Lơ 2 Lơ 3
Mean 4,322333 4,554667
Variance 0,06817 0,057033
Observations 30 30
df 29 29
F 1,195284
P(F<=f) one-tail 0,31708
F Critical one-tail 1,860811
t-Test: Two-Sample Assuming Equal
Variances
Lơ 2 Lơ 3
Mean 4,322333 4,554667
Variance 0,06817 0,057033
Observations 30 30
Pooled Variance 0,062601
Hypothesized Mean
Difference 0
df 58
t Stat -3,59638
P(T<=t) one-tail 0,000334
t Critical one-tail 1,671553
P(T<=t) two-tail 0,000668
t Critical two-tail 2,001717
F-Test Two-Sample for Variances
Lơ 1 Lơ 2
Mean 4,480667 4,322333
Variance 0,080765 0,06817
Observations 30 30
df 29 29
F 1,184756
P(F<=f) one-tail 0,325525
F Critical one-tail 1,860811
t-Test: Two-Sample Assuming Equal
Variances
Lơ 1 Lơ 2
Mean 4,480667 4,322333
Variance 0,080765 0,06817
Observations 30 30
Pooled Variance 0,074468
Hypothesized Mean
Difference 0
df 58
t Stat 2,247161
P(T<=t) one-tail 0,014225
t Critical one-tail 1,671553
P(T<=t) two-tail 0,02845
t Critical two-tail 2,001717
Cĩ sự sai khác ở LƠ 1 và Lơ 2
F-Test Two-Sample for Variances
Lơ 1 Lơ 3
Mean 4,480667 4,554667
Variance 0,080765 0,057033
Observations 30 30
df 29 29
F 1,41612
P(F<=f) one-tail 0,177104
F Critical one-tail 1,860811
t-Test: Two-Sample Assuming Equal
Variances
Lơ 1 Lơ 3
Mean 4,480667 4,554667
Variance 0,080765 0,057033
Observations 30 30
Pooled Variance 0,068899
Hypothesized Mean
Difference 0
df 58
t Stat -1,09187
P(T<=t) one-tail 0,139702
t Critical one-tail 1,671553
P(T<=t) two-tail 0,279405
t Critical two-tail 2,001717
Khơng cĩ sai khác ở LƠ 1 và LƠ 3
Cĩ sai khác ở LƠ 2 và LƠ 3
PHỤ LỤC 23- Kiểm tra ý nghĩa sai khác về sự tăng trưởng của diện tích lá
tại thời điểm tháng 03/2009
Cĩ sai khác ở LƠ 1 và LƠ 2
F-Test Two-Sample for Variances
Lơ 1 Lơ 2
Mean 5,364667 5,527333
Variance 0,060364 0,044855
Observations 30 30
df 29 29
F 1,34576
P(F<=f) one-tail 0,214388
F Critical one-tail 1,860811
t-Test: Two-Sample Assuming Equal
Variances
Lơ 1 Lơ 2
Mean 5,364667 5,527333
Variance 0,060364 0,044855
Observations 30 30
Pooled Variance 0,052609
Hypothesized
Mean Difference 0
df 58
t Stat -2,74671
P(T<=t) one-tail 0,004003
t Critical one-tail 1,671553
P(T<=t) two-tail 0,008005
t Critical two-tail 2,001717
F-Test Two-Sample for Variances
Lơ 1 Lơ 3
Mean 5,364667 5,429667
Variance 0,060364 0,060431
Observations 30 30
df 29 29
F 0,998887
P(F<=f) one-tail 0,498814
F Critical one-tail 0,5374
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Lơ 1 Lơ 3
Mean 5,364667 5,429667
Variance 0,060364 0,060431
Observations 30 30
Pooled Variance 0,060397
Hypothesized
Mean Difference 0
df 58
t Stat -1,02435
P(T<=t) one-tail 0,154961
t Critical one-tail 1,671553
P(T<=t) two-tail 0,309921
t Critical two-tail 2,001717
Khơng cĩ sai khác ở LƠ 1 và LƠ 3
F-Test Two-Sample for Variances
Lơ 2 Lơ 3
Mean 5,527333 5,429667
Variance 0,044855 0,060431
Observations 30 30
df 29 29
F 0,742248
P(F<=f) one-tail 0,213527
F Critical one-tail 0,5374
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Lơ 2 Lơ 3
Mean 5,527333 5,429667
Variance 0,044855 0,060431
Observations 30 30
Pooled Variance 0,052643
Hypothesized
Mean Difference 0
df 58
t Stat 1,648627
P(T<=t) one-tail 0,052315
t Critical one-tail 1,671553
P(T<=t) two-tail 0,104631
t Critical two-tail 2,001717
Khơng cĩ sai khác ở LƠ 2 và LƠ 3
PHỤ LỤC 24- Bảng thống kê kích thước nụ hoa hồng lan từ khi hình
thành nụ đến khi hoa mở lá đài ( từ ngày 15/11/2008 đến ngày 18/11/2008 )
Kích thước
STT hoa
Ngày thứ 1 và 2 Ngày thứ 4
Chiều dài Chiều rộng Chiều dài Chiều rộng
1 0,2 0,1 0,3 0,2
2 0,3 0,1 0,3 0,2
3 0,2 0,2 0,5 0,3
4 0,4 0,2 0,6 0,4
5 0,3 0,2 0,6 0,5
6 0,3 0,2 0,5 0,3
7 0,4 0,3 0,4 0,4
8 0,3 0,2 0,4 0,3
9 0,3 0,3 0,5 0,4
10 0,3 0,2 0,6 0,3
11 0,3 0,3 0,6 0,4
12 0,4 0,3 0,5 0,3
13 0,2 0,2 0,4 0,3
14 0,3 0,2 0,4 0,3
15 0,2 0,1 0,3 0,2
16 0,2 0,1 0,4 0,3
17 0,4 0,3 0,4 0,3
18 0,3 0,2 0,4 0,2
19 0,3 0,3 0,4 0,3
20 0,4 0,2 0,5 0,4
21 0,3 0,2 0,5 0,4
22 0,3 0,2 0,6 0,4
23 0,3 0,2 0,5 0,4
24 0,5 0,3 0,6 0,3
25 0,4 0,3 0,5 0,4
26 0,4 0,2 0,5 0,3
27 0,4 0,2 0,5 0,3
28 0,4 0,3 0,5 0,3
29 0,3 0,3 0,5 0,4
30 0,3 0,3 0,4 0,4
TB 0,32 0,22 0,47 0,33
STDEV 0,08 0,07 0,09 0,07
PHỤ LỤC 25- Bảng thống kê kích thước hoa hồng lan (cm)
từ ngày thứ 6 ( 20/11/2008 ) đến ngày thứ 12 ( 26/11/2008 )
Kích
thước
STT hoa
Ngày thứ 6 Ngày thứ 8 Ngày thứ 10 Ngày thứ 12
Chiều
dài
Chiều
rộng
Chiều
dài
Chiều
rộng
Chiều
dài
Chiều
rộng
Chiều
dài
Chiều
rộng
1 0,5 0,4 0,6 0,4 0,7 0,5 0,9 0,5
2 0,5 0,3 0,6 0,4 0,7 0,6 0,9 0,6
3 0,5 0,4 0,7 0,5 0,8 0,6 0,8 0,7
4 0,6 0,6 0,7 0,6 0,8 0,6 0,9 0,6
5 0,6 0,6 0,7 0,6 0,9 0,6 1,0 0,6
6 0,5 0,4 0,6 0,5 0,8 0,5 1,0 0,6
7 0,5 0,5 0,6 0,5 0,9 0,5 1,2 0,6
8 0,5 0,4 0,6 0,4 0,9 0,5 1,2 0,5
9 0,6 0,4 0,7 0,4 0,8 0,5 0,9 0,6
10 0,7 0,5 0,7 0,6 0,9 0,6 1,1 0,7
11 0,7 0,5 0,8 0,5 1,0 0,6 1,3 0,7
12 0,7 0,4 0,7 0,5 0,9 0,5 1,3 0,6
13 0,5 0,4 0,6 0,5 0,8 0,5 1,2 0,6
14 0,6 0,5 0,7 0,6 0,7 0,6 1,1 0,7
15 0,6 0,5 0,7 0,5 0,8 0,5 0,9 0,5
16 0,6 0,6 0,7 0,6 0,7 0,6 0,9 0,6
17 0,6 0,5 0,6 0,5 0,7 0,5 0,9 0,5
18 0,5 0,4 0,6 0,4 0,7 0,5 0,9 0,6
19 0,7 0,5 0,7 0,5 0,9 0,5 1,2 0,6
20 0,7 0,5 0,7 0,5 0,8 0,6 1,1 0,6
21 0,7 0,5 0,7 0,5 0,9 0,7 1,2 0,7
22 0,6 0,6 0,7 0,6 0,8 0,6 1,3 0,6
23 0,6 0,5 0,7 0,6 0,7 0,5 1,2 0,5
24 0,6 0,5 0,7 0,5 0,8 0,5 1,1 0,6
25 0,7 0,5 0,7 0,6 0,9 0,6 1,2 0,6
26 0,6 0,5 0,7 0,5 0,7 0,5 1,0 0,6
27 0,6 0,4 0,7 0,5 0,7 0,6 1,0 0,6
28 0,6 0,4 0,6 0,5 0,7 0,5 1,1 0,6
29 0,6 0,4 0,6 0,5 0,7 0,6 1,2 0,6
30 0,6 0,5 0,6 0,5 0,7 0,5 1,1 0,5
TB 0,6 0,47 0,67 0,51 0,79 0,55 1,07 0,6
STDEV 0,07 0,07 0,05 0,07 0,09 0,06 0,15 0,06
PHỤ LỤC 26- Bảng thống kê kích thước hoa hồng lan (cm)
từ ngày thứ 14 ( 28/11/2008 ) đến ngày thứ 20 ( 4/12/2008 )
Kích
thước
STT hoa
Ngày thứ 14 Ngày thứ 16 Ngày thứ 18 Ngày thứ 20
Chiều
dài
Chiều
rộng
Chiều
dài
Chiều
rộng
Chiều
dài
Chiều
rộng
Chiều
dài
Chiều
rộng
1 1,3 0,6 1,4 0,7 1,7 0,7 1,8 0,7
2 1,4 0,7 1,4 0,7 1,8 0,7 2,4 0,8
3 1,2 0,7 1,3 0,7 1,8 0,7 2 0,7
4 0,9 0,6 1,2 0,6 1,5 0,7 2,4 0,7
5 1 0,6 1,2 0,7 2 0,8 2,9 0,9
6 1,2 0,6 1,2 0,7 1,9 0,7 2,7 0,8
7 1,3 0,7 1,4 0,7 2,2 0,8 3,1 0,8
8 1,3 0,6 1,4 0,7 2,4 0,9 3,2 0,9
9 1,2 0,7 1,4 0,7 2,2 0,8 3,4 0,9
10 1,3 0,7 1,4 0,7 2,5 0,7 3,7 0,9
11 1,4 0,8 1,4 0,8 2,3 0,8 3,1 0,9
12 1,4 0,7 1,5 0,7 2,4 0,7 3 0,7
13 1,3 0,7 1,4 0,7 2,2 0,7 3,1 0,8
14 1,2 0,7 1,3 0,7 2 0,7 2,6 0,8
15 1,3 0,7 1,4 0,7 2,1 0,8 2,9 0,9
16 1,1 0,6 1,3 0,6 2 0,7 2,7 0,7
17 1,2 0,6 1,3 0,7 2,1 0,8 2,9 0,8
18 1,3 0,6 1,4 0,7 2,2 0,7 2,9 0,8
19 1,2 0,7 1,3 0,7 2,1 0,7 2,9 0,8
20 1,3 0,6 1,4 0,7 2,2 0,8 3 0,8
21 1,4 0,6 1,5 0,7 2,5 0,8 3,2 0,9
22 1,3 0,6 1,3 0,6 2,1 0,7 2,9 0,7
23 1,3 0,6 1,4 0,6 2,6 0,7 3,2 0,7
24 1,2 0,7 1,5 0,7 2,4 0,8 3,2 0,8
25 1,2 0,6 1,4 0,7 2,2 0,7 3,1 0,7
26 1,1 0,6 1,5 0,6 2,4 0,7 3,2 0,8
27 1,1 0,6 1,4 0,6 2,4 0,7 3,5 0,7
28 1,1 0,6 1,4 0,7 2,1 0,8 3 0,8
29 1,2 0,6 1,4 0,7 2,5 0,8 3,4 0,8
30 1,2 0,6 1,4 0,7 2,1 0,7 3 0,7
TB 1,23 0,64 1,37 0,68 2,16 0,74 2,95 0,79
STDEV 0,12 0,06 0,08 0,05 0,26 0,06 0,41 0,08
PHỤ LỤC 27- Bảng thống kê kích thước hoa hồng lan (cm)
từ ngày thứ 22 ( 6/12/2008 ) đến ngày thứ 28 ( 12/12/2008 )
Kích thước
STT hoa
Ngày thứ 22 Ngày thứ 24 Ngày thứ 26 Ngày thứ 28
Chiều
dài
Chiều
rộng
Chiều
dài
Chiều
rộng
Chiều
dài
Chiều
rộng
Chiều
dài
Chiều
rộng
1 2,4 0,8 3 0,8 3,2 0,9 4 1,1
2 3,2 0,8 4 0,9 4,3 1 4,5 1,2
3 2,6 0,7 3,2 0,9 4,2 0,9 4,8 1,0
4 3,2 0,8 4 1,1 4,6 1,1 5,2 1,2
5 3,8 1 4,9 1,2 6 1,2 6,6 1,3
6 3,5 0,9 4,3 1 5 1,1 5,8 1,3
7 4 0,9 4,8 1 5,6 1,2 6,2 1,4
8 4 1,1 4,7 1,2 5,8 1,3 6,7 1,4
9 4,2 1,1 5,1 1,1 5,9 1,2 6,8 1,3
10 4,5 1 5,3 1,2 6,1 1,2 7 1,3
11 4,2 0,9 5,1 1 6 1,2 6,9 1,3
12 3,9 0,8 4,7 0,9 5,8 0,9 6,7 0,9
13 3,9 0,8 4,8 0,9 5,7 1 7 1
14 3,4 0,9 4,6 0,9 5,2 0,9 5,9 1
15 3,6 0,9 4,4 1 5,3 1 6,1 1
16 3,8 0,8 4,7 0,9 5 1,2 5,6 1,2
17 3,7 0,9 4,6 1 5,2 1 5,8 1,1
18 3,6 0,9 4,4 1,1 5,2 1,1 5,9 1,3
19 3,7 0,9 4,2 0,9 5 1 5,8 1,1
20 3,9 0,8 4,7 1 5,8 1,1 6,5 1,1
21 4,4 1 5,0 1 5,9 1 6,7 1,1
22 3,7 0,7 4,2 0,8 5,1 0,9 6 0,9
23 4,1 0,8 5,0 0,9 5,8 1 6,7 1
24 3,9 0,9 4,7 1 5,6 1,1 6,5 1,1
25 3,8 0,8 4,5 0,9 5,4 0,9 6,2 1
26 4 0,8 4,7 0,9 5,6 1,1 6,4 1,2
27 4,9 0,9 5,7 0,9 6,5 1,1 7,2 1,1
28 3,8 0,9 4,7 0,9 5,6 1 6,2 1
29 4,2 0,9 5 0,9 5,7 0,9 6,6 1
30 3,7 0,9 4,3 0,9 5,1 1 6 1,1
TB 3,79 0,88 4,58 0,97 5,37 1,05 6,14 1,13
STDEV 0,5 0,1 0,55 0,11 0,66 0,12 0,75 0,14
PHỤ LỤC 28- Bảng thống kê kích thước hoa hồng lan (cm)
từ ngày thứ 30 (14/12/2008 ) đến ngày thứ 34 ( 18/12/2008 )
Kích thước
STT hoa
Ngày thứ 30 Ngày thứ 32
Chiều
dài
Chiều
rộng
Chiều
dài
Chiều
rộng
1 5,2 1,2 6,2 1,2
2 5,4 1,2 6,3 1,2
3 5,7 1 6,8 1
4 5,9 1,3 6,7 1,3
5 7,2 1,4 7,8 1,5
6 7,1 1,4 7,8 1,4
7 7 1,4 8,1 1,5
8 7,8 1,4 8,3 8,31,4
9 7,9 1,5 8,2 1,5
10 8,1 1,5 8,6 1,6
11 8 1,3 8,5 1,4
12 7,9 1 8,4 1,1
13 7,8 1,1 8,4 1,1
14 6,8 1,1 7,3 1,1
15 6,9 1 7,8 1
16 6,4 1,2 6,9 1,3
17 6,5 1,1 7,1 1,1
18 6,7 1,3 7,4 1,3
19 6,6 1,2 7,3 1,2
20 7,2 1,2 7,9 1,2
21 7,5 1,3 8,1 1,3
22 6,7 0,9 7,2 0,9
23 7,4 1,1 7,9 1,1
24 7,1 1,2 7,7 1,2
25 7 1,1 7,4 1,1
26 7,1 1,2 7,7 1,2
27 8,1 1,2 8,9 1,3
28 7,1 1 7,6 1
29 7,4 1 8,2 1,1
30 6,5 1,2 7,1 1,2
TB 7,00 1,2 7,65 1,23
STDEV 0,76 0,16 0,68 0,17
PHỤ LỤC 29 - Số liệu về kích thước quả (cm ) từ lúc hình thành đến lúc chín
( 06/06/2009 đến 25/08/2009)
STT quả
6/6/2009 6/7/2009 3/8/2009 25/08/09
Chiều
rộng
Chiều
dài
Chiều
rộng
Chiều
dài
Chiều
rộng
Chiều
dài
Chiều
rộng
Chiều
dài
1 0,10 0,30 0,40 0,70 0,50 1,20 0,70 1,90
2 0,10 0,20 0,30 0,60 0,40 1,10 0,60 1,70
3 0,20 0,40 0,50 0,80 0,60 1,30 0,80 1,90
4 0,10 0,30 0,50 0,70 0,60 1,20 0,90 1,80
5 0,10 0,30 0,40 0,60 0,40 1,10 0,60 1,70
6 0,10 0,30 0,50 0,70 0,60 1,20 0,90 1,80
7 0,10 0,50 0,60 0,90 0,70 1,40 0,90 2,00
8 0,20 0,40 0,40 0,80 0,40 1,30 0,70 1,90
9 0,10 0,30 0,40 0,70 0,60 1,20 0,90 1,80
10 0,10 0,30 0,30 0,70 0,40 1,20 0,70 1,80
11 0,10 0,20 0,30 0,80 0,40 1,40 0,70 1,90
12 0,10 0,30 0,40 0,70 0,50 1,20 0,80 1,80
13 0,10 0,20 0,40 0,60 0,50 1,10 0,80 1,70
14 0,20 0,30 0,30 0,60 0,40 1,10 0,70 1,70
15 0,10 0,50 0,40 0,90 0,50 1,40 0,70 2,00
16 0,10 0,40 0,40 0,80 0,50 1,20 0,80 1,90
17 0,10 0,30 0,60 0,70 0,80 1,20 0,90 1,80
18 0,10 0,20 0,30 0,60 0,40 1,10 0,60 1,60
19 0,15 0,60 0,40 0,80 0,50 1,20 0,90 1,90
20 0,10 0,30 0,40 0,70 0,50 1,20 0,80 1,80
21 0,10 0,30 0,30 0,90 0,40 1,50 0,60 2,00
22 0,15 0,20 0,40 0,80 0,50 1,20 0,80 1,90
23 0,10 0,20 0,30 0,70 0,40 1,20 0,60 1,80
24 0,10 0,30 0,30 0,70 0,50 1,20 0,70 1,90
25 0,10 0,40 0,50 0,60 0,60 1,10 0,90 1,70
26 0,10 0,30 0,40 0,60 0,50 1,10 0,70 1,80
27 0,10 0,40 0,30 0,60 0,40 1,20 0,60 1,80
28 0,20 0,60 0,60 0,90 0,80 1,50 0,90 2,00
29 0,15 0,50 0,60 0,80 0,80 1,30 0,90 1,90
30 0,20 0,50 0,50 0,70 0,60 1,10 0,90 1,70
Trung bình 0,12 0,34 0,41 0,72 0,52 1,22 0,77 1,83
Stdev 0,05 0,12 0,10 0,10 0,13 0,12 0,12 0,11
PHỤ LỤC 30 – Số liệu về sinh khối (g/cây) tại thời điểm 03/2008 và 03/2009
THÁNG 03/2008
THÁNG 03/2009
LƠ 1 LƠ 2 LƠ 3
THÂN LÁ CÀNH THÂN LÁ CÀNH THÂN LÁ CÀNH
Cây 1 632,24 458,50 389,50 628,58 445,80 398,50 618,20 465,60 395,50
Cây 2 628,35 452,45 395,50 634,80 450,50 405,30 624,00 460,58 400,40
Cây 3 632,15 456,55 392,60 632,50 450,40 403,40 620,20 462,60 396,30
TB 630,91 455,83 392,53 631,96 448,90 402,40 620,80 462,93 397,40
stdev 2,22 3,09 3,00 3,14 2,69 3,51 2,95 2,53 2,63
LƠ 1 LƠ 2 LƠ 3
THÂN LÁ CÀNH THÂN LÁ CÀNH THÂN LÁ CÀNH
Cây 1 3904,30 930,80 702,50 4017,40 965,00 744,20 4036,50 942,65 738,75
Cây 2 3912,00 935,60 708,20 4024,40 961,25 749,30 4042,20 946,80 742,24
Cây 3 3908,24 929,40 706,60 4021,20 960,25 745,12 4038,45 944,85 743,44
TB 3908,18 931,93 705,77 4021,00 962,17 746,21 4039,05 944,77 741,48
stdev 3,85 3,25 2,94 3,50 2,50 2,72 2,90 2,08 2,44
SINH KHỐI 1 năm (03/2008) SINH KHỐI 2 năm (03/2009)
LƠ 1 LƠ 2 LƠ 3 LƠ 1 LƠ 2 LƠ 3
Cây 1 1480,24 1472,88 1479,30 Cây 1 5537,60 5726,60 5731,24
Cây 2 1476,30 1490,60 1484,98 Cây 2 5555,80 5734,95 5726,74
Cây 3 1481,30 1486,30 1479,10 Cây 3 5544,24 5726,57 5725,29
TB 1479,28 1483,26 1481,13 TB 5545,88 5729,37 5727,76
stdev 2,63 9,24 3,34 stdev 9,21 4,83 3,10
PHỤ LỤC 31 – Kiểm tra ý nghĩa sai khác về sự tăng trưởng của sinh khối
tại thời điểm tháng 03/2008
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
LƠ 1 LƠ 2
Mean 1479,28 1483,26
Variance 6,9412 85,4308
Observations 3 3
Pooled Variance 46,186
Hypothesized Mean
Difference 0
df 4
t Stat -0,71725
P(T<=t) one-tail 0,256436
t Critical one-tail 2,131847
P(T<=t) two-tail 0,512871
t Critical two-tail 2,776445
F-Test Two-Sample for Variances
LƠ 1 LƠ 2
Mean 1479,28 1483,26
Variance 6,9412 85,4308
Observations 3 3
df 2 2
F 0,081249
P(F<=f) one-tail 0,075144
F Critical one-tail 0,052632
F-Test Two-Sample for Variances
LƠ 1 LƠ 3
Mean 1479,28 1481,127
Variance 6,9412 11,14613
Observations 3 3
df 2 2
F 0,622745
P(F<=f) one-tail 0,38376
F Critical one-tail 0,052632
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
LƠ 1 LƠ 3
Mean 1479,28 1481,127
Variance 6,9412 11,14613
Observations 3 3
Pooled Variance 9,043667
Hypothesized Mean
Difference 0
df 4
t Stat -0,75208
P(T<=t) one-tail 0,24692
t Critical one-tail 2,131847
P(T<=t) two-tail 0,49384
t Critical two-tail 2,776445
F-Test Two-Sample for Variances
LƠ 2 LƠ 3
Mean 1483,26 1481,127
Variance 85,4308 11,14613
Observations 3 3
df 2 2
F 7,664613
P(F<=f) one-tail 0,115412
F Critical one-tail 19
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
LƠ 2 LƠ 3
Mean 1483,26 1481,127
Variance 85,4308 11,14613
Observations 3 3
Pooled Variance 48,28847
Hypothesized Mean
Difference 0
df 4
t Stat 0,375995
P(T<=t) one-tail 0,363006
t Critical one-tail 2,131847
P(T<=t) two-tail 0,726012
t Critical two-tail 2,776445
Khơng cĩ sự sai khác ở 3 lơ thí nghiệm
PHỤ LỤC 32 – Kiểm tra ý nghĩa sai khác về sự tăng trường của sinh khối
tại thời điểm tháng 03/2009
F-Test Two-Sample for Variances t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
LƠ 1 LƠ 2 LƠ 1 LƠ 2
Mean 5545,88 5729,373 Mean 5545,88 5729,373
Variance 84,8272 23,32463 Variance 84,8272 23,32463
Observations 3 3 Observations 3 3
df 2 2 Pooled Variance 54,07592
F 3,636807
Hypothesized Mean
Difference 0
P(F<=f) one-tail 0,215666 df 4
F Critical one-tail 19 t Stat -30,5607
P(T<=t) one-tail 3,41E-06
t Critical one-tail 2,131847
P(T<=t) two-tail 6,83E-06
t Critical two-tail 2,776445
Cĩ sự sai khác ở LƠ 1 và LƠ 2
F-Test Two-Sample for Variances t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
LƠ 1 LƠ 3 LƠ 1 LƠ 3
Mean 5545,88 5727,758 Mean 5545,88 5727,758
Variance 84,8272 9,617615 Variance 84,8272 9,617615
Observations 3 3 Observations 3 3
df 2 2 Pooled Variance 47,22241
F 8,819983
Hypothesized
Mean Difference 0
P(F<=f) one-tail 0,101833 df 4
F Critical one-tail 19 t Stat -32,4154
P(T<=t) one-tail 2,7E-06
t Critical one-tail 2,131847
P(T<=t) two-tail 5,4E-06
t Critical two-tail 2,776445
Cĩ sự sai khác ở LƠ 1 và LƠ 3
F-Test Two-Sample for Variances
t-Test: Two-Sample Assuming Equal
Variances
LƠ 2 LƠ 3 LƠ 2 LƠ 3
Mean 5729,373 5727,758 Mean 5729,373 5727,758
Variance 23,32463 9,617615 Variance 23,32463 9,617615
Observations 3 3 Observations 3 3
df 2 2 Pooled Variance 16,47112
F 2,425199
Hypothesized
Mean Difference 0
P(F<=f) one-tail 0,291954 df 4
F Critical one-tail 19 t Stat 0,487535
P(T<=t) one-tail 0,325697
t Critical one-tail 2,131847
P(T<=t) two-tail 0,651393
t Critical two-tail 2,776445
Khơng cĩ sự sai khác giữa LƠ 2
và LƠ 3
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5125.pdf