Nghiên cứu sự sinh trưởng của cây hoàng lan (Cananga odorata (Lamk.) Hook.f. & Thomson) ở giai đoạn vườn ươm với các chế độ bón phân khác nhau

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Văn Định NGHIÊN CỨU SỰ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY HOÀNG LAN (CANANGA ODORATA (LAMK.) HOOK.F. & THOMSON) Ở GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM VỚI CÁC CHẾ ĐỘ BÓN PHÂN KHÁC NHAU Chuyên ngành: Sinh Thái Học Mã số: 60 42 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VĂN NGỌT Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn: - TS. Phạm Văn Ngọt, người Thầy đáng kính, đã hết lòng chỉ bả

pdf105 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1632 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu sự sinh trưởng của cây hoàng lan (Cananga odorata (Lamk.) Hook.f. & Thomson) ở giai đoạn vườn ươm với các chế độ bón phân khác nhau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o, hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức về chuyên môn, những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học. Thầy đã luôn quan tâm, động viên, chia sẽ những khó khăn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn này. - Các Thầy Cô đã giảng dạy tôi trong suốt 3 năm học, những người đã truyền đạt kiến thức và luôn giúp đỡ tôi về chuyên môn cũng như tài liệu tham khảo. - Các Thầy Cô phòng Khoa học công nghệ - Sau đại học đã giúp đỡ cho tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài này. - Các Thầy Cô phòng thực hành Di truyền – thực vật đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu và học tập. - Các bạn trong lớp Sinh thái học – K.17 luôn quan tâm, động viên và chia sẽ những khó khăn trong suốt thời gian học và thực hiện đề tài. - Chú Phạm Nguyễn ở ấp Phú Trị - xã Châu Hòa – huyện Giồng Trôm – tỉnh Bến Tre đã tận tình giúp đỡ tôi thu mẫu để có nguồn hạt hoàng lan giống tiến hành thí nghiệm. - Gia đình và bạn bè đã kịp thời động viên, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để luận văn được hoàn thành. NGUYỄN VĂN ĐỊNH LỜI CAM ĐOAN “Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả được tôi trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác”. NGUYỄN VĂN ĐỊNH DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT CS: Che sáng ĐC: Đối chứng NT: Nghiệm thức S.cây: Số cây TN: Thí nghiệm TB: Trung bình h: Chiều cao của cây hoàng lan h: Gia tăng chiều cao trung bình/tháng d: Đường kính thân cây d: Gia tăng đường kính thân trung bình/tháng L: Số lá trung bình của cây hoàng lan L: Gia tăng số lá trung bình/tháng S: Diện tích lá trung bình/cây S: Gia tăng diện tích lá trung bình/tháng C: Số cành cấp I trung bình/cây C: Gia tăng số cành cấp I trung bình/tháng MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế nước ta đang trên đà khôi phục và phát triển mạnh mẽ với việc đầu tư và khai thác ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Việc đưa cây lấy tinh dầu vào trồng và khai thác trên phạm vi qui mô sản xuất hàng hóa đã mở ra nhiều triển vọng mới: tạo thêm việc làm cho người dân, nâng cao đời sống kinh tế - văn hóa, cải tạo đất, phục hồi hệ sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, cân bằng sinh thái, … Điều kiện khí hậu nước ta thuộc vùng nhiệt đới nên rất thuận lợi cho việc trồng và khai thác các loài cây trồng cho tinh dầu. Tiềm năng về sản xuất tinh dầu tại Việt Nam là rất lớn. Hiện nay nước ta có khoảng 657 loài thực vật có tinh dầu, tuy nhiên chúng ta chỉ mới trồng và khai thác được khoảng 20 loại cây cho tinh dầu, tỉ lệ này còn rất thấp so với tổng số loài cho tinh dầu mà chúng ta có. Những loài cây được trồng và khai thác chủ yếu hiện nay là sả (Cymbopogon sp.), bạc hà (Mentha arvensis), hương nhu (Ocimum gratissimum), húng quế (Osimum basilicum), thông (họ Pinaceae), … Nhận thấy được vai trò và vị trí quan trọng của cây có dầu trong việc phát triển kinh tế đất nước, chính phủ đã đầu tư và khuyến khích người dân trồng và khai thác các loại cây có tinh dầu. Việc tìm kiếm và đưa những cây tinh dầu có giá trị cao vào sản xuất là việc làm hết sức cần thiết, nhằm đa dạng hóa các loại tinh dầu xuất khẩu. Tuy nhiên, chúng ta chỉ mới dừng lại ở mức xuất khẩu tinh dầu thô, chất lượng còn thấp, số lượng và chủng loại còn ít, chưa tập trung. Chính vì vậy, việc xây dựng một vùng nguyên liệu và chế biến tinh dầu – hương liệu có chiến lược lâu dài để đạt hiệu quả kinh tế cao, có ý nghĩa về kinh tế và xã hội là rất quan trọng. Liên kết ứng dụng khoa học kĩ thuật, chuyển giao công nghệ và đầu tư tạo vùng nguyên liệu trọng điểm để sản xuất tinh dầu với số lượng lớn và chất lượng, đa dạng về chủng loại sẽ góp phần vào việc xuất khẩu, thu ngoại tệ về cho đất nước, hạn chế nhập khẩu tinh dầu hương liệu. Bên cạnh, cần đầu tư nghiên cứu sâu về các điều kiện sinh thái, môi trường sống, giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, … các loại cây có dầu để nâng cao về chất lượng và sản lượng tinh dầu sản xuất. Tinh dầu hoàng lan (ylang – ylang oil) có giá trị trên thị trường khá cao, tùy thuộc vào chất lượng mà 1kg tinh dầu thay đổi trong khoảng 81 – 97 USD [28], được trồng và khai thác nhiều ở các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Philippines, Madagasca, Guam, … tinh dầu này được dùng để xoa bóp thư giãn, giúp hạ huyết áp, điều tiết các chất bã nhờn trên da, sát khuẩn, …mùi tinh dầu hoàng lan pha trộn khá tốt với phần lớn các loại mùi cây cỏ, hoa quả và gỗ. Ở Việt Nam, cây hoàng lan chưa được quan tâm nghiên cứu và trồng với qui mô sản xuất hàng hóa, mà chỉ được trồng rộng rãi ở các công viên, trường học, nhà dân để lấy bóng mát và làm cảnh. Tinh dầu hoàng lan có giá trị cao và rất có triển vọng để trồng và khai thác ở nước ta. Vì thế, việc nghiên cứu sự sinh trưởng của cây con ở giai đoạn vườn ươm với các chế độ bón phân khác nhau, nhằm tìm ra một chế độ bón phân thích hợp nhất, nghiên cứu các điều kiện sinh thái, đặc điểm sinh học của cây hoàng lan, chuyển giao và cung cấp giống cây trồng cho các địa phương, tiến tới trồng đại trà ở các vùng miền khác nhau của nước ta để tạo nguồn nguyên liệu lấy tinh dầu đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu là rất cần thiết. Từ những lý do trên nên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu sự sinh trưởng của cây hoàng lan (Cananga odorata (Lamk.) Hook. f. & Thomson) thuộc họ Na (Annonaceae) ở giai đoạn vườn ươm với các chế độ bón phân khác nhau”. 2. Mục tiêu đề tài Nghiên cứu sự sinh trưởng của cây hoàng lan trồng trong túi bầu với các nghiệm thức bón phân khác nhau, từ đó tìm ra nghiệm thức bón phân thích hợp nhất đối với sự sinh trưởng, phát triển của cây hoàng lan trong giai đoạn vườn ươm, cung cấp nguồn cây giống khỏe mạnh. 3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu sự sinh trưởng của cây con hoàng lan trong 6 tháng với các nghiệm thức khác nhau về bón phân N, P, K hỗn hợp 3 yếu tố về các chỉ số chiều cao cây, đường kính thân cây, số cành cấp I, số lá, diện tích lá, chiều dài rễ và sinh khối cây. - Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức độ che sáng khác nhau đến sự sinh trưởng của cây con hoàng lan. 4. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian có hạn nên phạm vi đề tài chỉ khảo sát sự sinh trưởng của cây con hoàng lan (Cananga odorata (Lamk.) Hook. f. & Thomson) thuộc họ Na (Annonaceae).trong 6 tháng với các nghiệm thức khác nhau về bón phân N, P, K hỗn hợp 3 yếu tố và các mức độ che sáng khác nhau. 5. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài Tìm ra nghiệm thức bón phân và che sáng thích hợp nhất đối với sự sinh trưởng của cây con hoàng lan ở giai đoạn vườn ươm, từ đó tạo cơ sở cho việc phát triển nguồn cây giống nhằm cung cấp cho các địa phương có nhu cầu trồng cây hoàng lan. Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nghiên cứu về sự nảy mầm của hạt Có rất nhiều công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình nảy mầm của hạt giống, được thực hiện trên nhiều đối tượng khác nhau. Phần lớn các nhà nghiên cứu đều xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến tỉ lệ nảy mầm là phẩm chất hạt, điều kiện môi trường và hoạt động sinh lý trong hạt. Về phẩm chất hạt, đây là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến tỉ lệ nảy mầm của hạt. Hạt giống có phẩm chất tốt là hạt có phẩm chất di truyền và phẩm chất gieo ươm tốt. Phẩm chất di truyền là cơ bản, quyết định chiều hướng phát triển của cá thể thực vật sau này, nhưng lúc đầu phải thông qua phẩm chất gieo ươm thì mới thể hiện được. Phẩm chất gieo ươm tốt thì mới cho sản lượng và chất lượng cây con cao. * Sự biến đổi các chất dự trữ trong hạt: Trong quá trình phát triển, các hợp chất cacbon do quá trình quang hợp tạo ra được vận chuyển tới hạt dưới dạng đường saccarose. Trong hạt, đường biến đổi sang nhiều hợp chất, nhưng phần lớn chuyển sang chất dự trữ carbohydrate, lipid, protein (Bewley & Black, 1994). Nhiều loài hạt có nhiều dạng chất dự trữ hơn, song thường chỉ có một dạng ưu thế. Theo Korstian (1927), hiện tượng miên trạng của nhóm sồi đen liên quan đến hàm lượng lipid cao trong hạt, quá trình ủ hạt cần thiết để làm biến đổi lipid thành dạng carbohydrate thuận lợi hơn cho việc nảy mầm. Theo Vozzo và Young (1975) thì sự biến đổi đó được thực hiện trong thời gian ủ hạt, nhưng lại không có sự kết nối tới trạng thái ngủ đã hình thành. Cũng có một số loài có hàm lượng giàu lipid (Catalpa bignonindes Walt) không thể hiện trạng thái ngủ, trong khi đó một số loài có hàm lượng hydratecarbon cao như Celtis laevigata Will và Juniperus virginiana L. lại luôn ở trạng thái ngủ. [13] [16] Riêng về lĩnh vực cây tinh dầu thì đã có các công trình nghiên cứu về chất lượng hạt giống và nhân tố chi phối nảy mầm trên bạc hà (Mentha arvensis), húng quế (Osimum basilicum), hương lau (Vertiveria zizinoides), tràm trà (Melaleuca alternifolia), …và đề tài nghiên cứu về khả năng nảy mầm của hạt hoàng lan (Cananga odorata) với các nghiệm thức khác nhau. [2] 1.2. Nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố khoáng lên sinh trưởng cây con giai đoạn vườn ươm Sinh trưởng và phát triển là những đặc điểm quan trọng trong vòng đời của cây chịu ảnh hưởng môi trường sống rất rõ rệt. Trong tự nhiên có rất nhiều nhân tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu cần cho sự sinh trưởng của cây, trong đó quan trọng nhất là N, P, K. Sinh trưởng của cây phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu, đất đai, giống, công tác bảo vệ thực vật, kỹ thuật canh tác, …khi các điều kiện trên được đảm bảo thì sinh trưởng của cây phụ thuộc đặc biệt vào phân bón. Phân bón có vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng, phát triển của cây con, và sự sinh trưởng đó có sự khác biệt rất lớn khi bón đơn độc, bón phối hợp các yếu tố dinh dưỡng. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây con được nghiên cứu trên rất nhiều đối tượng khác nhau. Với các cây tinh dầu thì phần lớn các công trình tập trung nghiên cứu bón phối hợp N, P, K trên sả (Cympobogon sp.), bạc hà (Mentha spicata), …hay bón N, P, K đơn độc trên cây hoàng lan (Cananga odorata). [2] Nitơ là thành phần quan trọng trong cấu tạo nên các hợp chất hữu cơ trong tế bào như acid nucleic, protein. Ngoài ra còn tham gia vào thành phần của các hợp chất indol (chất sinh trưởng), gốc nitrit – alkaloid, nhiều vitamin, enzyme và diệp lục tố. Thực vật đồng hóa nitơ dưới dạng anion NO2- và NO3-, cation NH4+, cũng như dưới dạng các acid amin và của các hợp chất hữu cơ khác. Thiếu nitơ cây còi cọc, ít ra lá, ra chồi mới, lá dần chuyển sang vàng theo quy luật lá già trước, lá non sau, rễ mọc ra nhiều nhưng cằn cỗi, cây khó ra hoa. Thừa nitơ thân lá xanh mướt nhưng mềm yếu, dễ đỗ ngã và sâu bệnh, đầu rễ chuyển xám đen, cây khó ra hoa. Phospho cũng là một thành phần rất quan trọng trong việc cấu thành các phân tử acid nucleic, adenozinphosphat. Phospho cũng hình thành những este phosphoric của đường và những hợp chất khác, giữ vai trò quan trọng trong quá trình hô hấp và quang phosphoryl hóa. Trong cây phospho thường gặp ở dạng ion của acid octophosphoric, được cây hút từ đất không chỉ ở dạng vô cơ mà cả ở dạng hữu cơ (dạng este phosphoric của đường, rượu, acid). Thiếu lân cây còi cọc, lá nhỏ, ngắn, màu xanh đậm; rễ không trắng sáng mà chuyển màu xám đen, không ra hoa. Thừa lân cây thấp, lá dày, ra hoa sớm nhưng hoa ngắn, nhỏ và xấu, cây mất sức rất nhanh sau khi ra hoa và khó phục hồi. Thừa lân thường dẫn đến thiếu kẽm, sắt, mangan. Kali trong cây tồn tại dạng ion, liên kết không bền vững với chất nguyên sinh, một phần dưới dạng acid hữu cơ. Nhờ có tính linh động cao nên kali hầu như được rút hoàn toàn ra khỏi mô sống của cây bằng nước lạnh. Sự rửa trôi kali khỏi lá do mưa trong thời gian mưa rào kéo dài đôi khi làm cây thiếu kali. Kali làm tăng độ chứa nước của chất nguyên sinh, tăng khả năng giữ nước và tính thấm của chất nguyên sinh, ảnh hưởng tốt đến sự tổng hợp các chất trùng hợp (tinh bột, protein, chất béo). Trong cây kali là chất đối kháng của magie, nhưng lại giúp làm tăng quá trình hút và sử dụng phospho, đạm, sắt. Tác dụng sinh lý của kali thường liên quan đến tính phóng xạ của nó, hoạt tính phóng xạ của kali thường chiếm hơn một nửa tổng số phóng xạ tự nhiên trong cây. Kali trong cây được đồng hóa dễ dàng từ các muối di động như clorua, sulfate, cacbonat, nitrat, …kali có vai trò cấu trúc nên các coenzyme, thực hiện các phản ứng trao đổi chất và có vai trò trong điều hòa hoạt động cơ thể thực vật. Thiếu kali cây kém phát triển, lá già vàng dần từ hai mép và chóp lá, sau lan dần vào trong, lá đôi khi bị xoắn lại, cây mềm yếu dễ bị sâu bệnh tấn công, cây chậm ra hoa, hoa nhỏ, màu sắc không tươi và dễ bị dập nát. Thừa kali thân, lá không mỡ màng, lá nhỏ, đồng thời dẫn đến thiếu magie và canxi. [31] [32] 1.3. Nghiên cứu về sự ảnh hưởng của ánh sáng lên sinh trưởng cây con ở giai đoạn vườn ươm Ánh sáng đóng một vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của thực vật, nhất là quá trình quang hợp và hút khoáng ở thực vật. Những cây ưa sáng thì ánh sáng là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây. Tuy nhiên, trong suốt vòng đời thì ở những giai đoạn khác nhau của cây nhu cầu ánh sáng cũng khác nhau. Có rất nhiều công trình nghiên cứu về mối liên quan giữa quang hợp với cường độ, thành phần quang phổ của ánh ánh sáng. Các nhà khoa học đã xác định được cường độ ánh sáng tối thiểu, tức là cường độ ánh sáng ở đó cây bắt đầu quang hợp. Cường độ ánh sáng này rất thấp, ngang với ánh sáng của đèn dầu hay ánh sáng trăng, ánh sáng của buổi hoàng hôn. Khi tăng cường độ ánh sáng thì cường độ quang hợp cũng tăng theo nhưng chỉ tăng đến mức giới hạn, đây chính là điểm bão hòa ánh sáng, nếu tiếp tục tăng cường độ ánh sáng thì cường độ quang hợp sẽ giảm. Điểm bão hòa ánh sáng này thay đổi tùy theo cây ưa sáng hay cây ưa bóng. [33] Trong điều kiện tự nhiên, cơ thể thực vật chịu điều kiện chiếu sáng rất khác nhau. Người ta thấy rằng phần bức xạ sinh lý dùng cho quang hợp trong các điều kiện chiếu sáng khác nhau thì khác nhau rất nhiều. Trong ánh sáng trực xạ, bức xạ sinh lý chiếm 35%, trong khi đó ở ánh sáng khuếch tán, bức xạ sinh lý chiếm 50 – 90% và sự hấp thụ ánh sáng của lá cây ở vùng bức xạ sinh lý (400 – 720nm) tương đối ổn định đối với phần lớn các loài cây và vào khoảng 80%. [33] Người ta cũng dùng ánh sáng để giúp cây trồng tăng năng suất thông qua quá trình quang hợp hay dùng ánh sáng để điều khiển quá trình ra hoa của cây. Bằng cách thay đổi quang kỳ thì sự trổ hoa của các cây cha mẹ được kiểm soát. Những năm 1950, Viện Nghiên Cứu và Nhân Giống Mía ở Coimbatore, Tamil Nadu đã sử dụng ánh sáng để kiểm soát sự trổ hoa của cây mía (Saccharum officinarum L.). Trong điều kiện ngoài đồng, người ta lắp đặt hệ thống đèn để thay đổi quang kỳ. Mục đích là để gây cảm ứng trổ hoa ở những giống không trổ hoa, trì hoãn sự trổ hoa ở những giống trổ hoa sớm và thúc đẩy sự trổ hoa sớm hơn ở những giống trổ hoa trễ. Ánh sáng cũng có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến sự hút khoáng. Nếu để cây ngô (Zea mays L.) trong tối 4 ngày thì nó sẽ không còn khả năng hấp thụ P và khả năng này được phục hồi dần dần khi đưa cây ngô ra ngoài ánh sáng. Ánh sáng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hấp thụ NH4+ hơn là với NO3-. Đối với cây lúa (Oryza sativa L.) khi tăng cường độ ánh sáng, thấy sự hấp thụ NH4+, SO42- tăng mạnh, trong khi đó sự hấp thụ Ca, Mg ít thay đổi. Đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ chiếu sáng đến sự hấp thụ K+, NH4+, NO3-, PO43-, SO42- các anion halogen và các nguyên tố vi lượng Co, Cs, …ở nhiều giống cây trồng khác. [33] Nói chung, sự tác động của ánh sáng cũng có ảnh hưởng đến quá trình quang hợp, hút khoáng, trao đổi nước, tính thẩm thấu của chất nguyên sinh ở cây. Đối với thực vật trong giai đoạn vườn ươm, sức đề kháng còn yếu nên sự tác động của các nhân tố môi trường sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng của cây. 1.4. Tình hình nghiên cứu cây hoàng lan trên thế giới và ở Việt Nam Về tên gọi cây hoàng lan thì ở mỗi địa phương cũng có nhiều tên gọi khác nhau như: - Canang odorant (French) - Ilang ilang-ilang, alang alang-ilang (Guam, CNMI) - Moso’oi (Samoa) - Sa’o (Solomon Islands: Kwara’ae) - Ylang ylang, Perfume tree, Cananga (English) - Apurvachampaka, Chettu sampangi, Karumugai (India) - Ilang-ilang, alang-ilang (Philippines) - Kadatngan, Kadatnyan (Myanmar) - Kernanga (Indonesia) - Kenanga, Chenanga, ylang-ylang (Malaysia) [32] Ở Việt Nam, cây hoàng lan cũng được gọi với nhiều tên gọi khác nhau như ngọc lan ta, công chúa, ngọc lan tây, ylang-ylang. Một số nhà khoa học giải thích rằng tên gọi ylang- ylang là xuất phát từ tiếng Tagalog đọc từ chữ ilang-ilang có nghĩa là hoa của các loài hoa. Nguyên do là hoa hoàng lan có mùi thơm đặc biệt gồm mùi của rất nhiều loài hoa khác hợp lại mà thành, nó vừa có mùi của hoa nhài và tinh dầu cam đắng (Citrus aurantium), vừa có mùi của hoa hồng, vừa có mùi dịu dàng của hoa thủy tiên và dạ lan hương. Đây là loài cây có nguồn gốc từ các nước Ấn Độ, Malaysia, Philippines, các đảo Thái Bình Dương. [6] [17] Theo Stone thì năm 1970 hoàng lan được đưa vào trồng nhiều ở Philippines và đảo Guam. Năm 1985 thì du nhập vào các nước châu Mỹ như Costa Rica (Mackee). Năm 1992 thì trồng phổ biến ở quần đảo Mariana (Saipan, Guam, Rota) (Merlin). Năm 1991, một số nước ở châu Âu bắt đầu trồng thử nghiệm cây hoàng lan (Whistler). Năm 1993, hoàng lan được quần đảo Solomon chọn làm cây công nghiệp xuất khẩu chủ yếu về tinh dầu (Thaman). Ngoài tên địa phương đang được các nước sử dụng thì hoàng lan còn có nhiều tên gọi theo tên khoa học nhưng không được sử dụng rộng rãi: - Canangium fruticosum Craib - Canangium odoratum (Lam.) Baill. ex King - Canangium scortechinii King - Uvaria odorata Lam. [36] 1.4.1. Trên thế giới Trong quyển “Species Profiles for Pacific Island Agroforestry”, Harley I. Manner and Craig R. Elevitch miêu tả về đặc điểm hình thái, phân bố của cây hoàng lan và công dụng của cây hoàng lan. Về sinh trưởng thì cây sinh trưởng nhanh khi gặp điều kiện thuận lợi, có thể đạt 2m chỉ trong 1 năm. Cây thường phân bố ở những vùng đất thấp hoặc những rừng tái sinh có độ cao 800m – 1200m so với mực nước biển, những vùng này thường có lượng mưa lớn bình quân 700 – 5000mm/năm và có nhiều ánh sáng. Độ pH thích hợp cho cây là thường ở mức trung tính hơi ngã sang acid yếu, không được trồng cây ở những nơi ô nhiễm mặn với nồng độ muối cao. Cây có thể chịu đựng nhiệt độ thấp nhất 10 – 180C, nhiệt độ cao nhất là 28 – 350C, nhiệt độ thích hợp trung bình là 18 – 280C sẽ giúp cho cây sinh trưởng phát triển tốt nhất. Đất trồng cây thường thích hợp nhất với đất cát, sét chứa nhiều mùn hoặc sét, ngoài ra còn thấy rằng cây thích hợp với đất đỏ bazan có nguồn gốc từ nham thạch núi lửa, đất cát màu mỡ có nhiều mùn. [36] Về sản lượng thu hoạch, ở Madagasca, vùng Nosy Bé người ta trồng 500 ha thu được 800 tấn hoa và sau khi chưng cất thu được 20 tấn tinh dầu ylang-ylang. Còn ở quần đảo Comoros, mỗi 1 ha người ta thu hái 900 – 1500 kg hoa và chưng cất được 18 – 30 kg tinh dầu ylang-ylang loại thượng hạng (MweziNet, 2000). [39] 1.4.2. Ở Việt Nam Vũ Ngọc Lộ (1996) nghiên cứu về kỹ thuật khai thác, chế biến và những ứng dụng của cây tinh dầu có đề cập đến kỹ thuật chưng cất tinh dầu hoàng lan bằng phương pháp chưng cất nhờ hơi nước và tách ra thành các cấp khác nhau (extra; 1; 2; 3) tương ứng với khoảng thời gian chưng cất. [23] Lã Đình Mỡi và cộng sự (2002) cho biết ở nước ta chi Hoàng lan (Cananga) có 2 loài là Hoàng lan (C. odorata Hook.f. & Thomson) và Ngọc lan lá rộng (C. latifolia (Hook.f. & Thomson) Fin. & Gagnep.) cùng 1 thứ là Hoàng lan lùn (C. odorata Hook.f. & Thomson var. fruticosa (Craib) Sinel). Tất cả các giống hoàng lan trồng thuộc loài Hoàng lan (C. odorata) thường được xếp thành 2 nhóm:  Nhóm Cananga ( Group Cananga - forma macrophylla Steenis) có các cành mọc ngang gần như vuông góc với thân cây, lá có kích thước lớn (10 x 20 cm), được trồng tại đảo Java, đảo Fiji và Samoa. Tinh dầu chưng cất từ hoa của các giống thuộc nhóm này có chất lượng thấp và được gọi là “cananga oil” trên thương trường.  Nhóm Ylang-ylang (Group Cananga - forma genuina Steenis) có các cành rủ xuống, lá nhỏ, có nguồn gốc từ Philippines, được trồng rộng rãi tại khắp các khu vực thuộc vùng nhiệt đới. Tinh dầu từ hoa của các giống thuộc nhóm này có chất lượng cao và được gọi tinh dầu hoàng lan (ylang-ylang oil). Các giống hoàng lan hiện được trồng rãi rác ở các vườn hoa, công viên, các đường phố nhiều nơi trên đất nước ta đều thuộc vào nhóm Ylang-ylang. Chúng sinh trưởng, phát triển nhanh, có tính chống chịu khỏe, cây ra hoa vào tháng 5 – 7, có quả vào tháng 8 – 10. Lã Đình Mỡi và cộng sự (2001, 2002) cũng cho biết thành phần các chất của tinh dầu hoàng lan trồng rãi rác ở công viên và nhà dân ở ven Hồ Tây, Hà Nội, trong đó thành phần chính tạo ra mùi thơm của hoàng lan là methyl anthranilat. Tinh dầu hoàng lan có công dụng trong ngành dược như chế tạo thuốc chữa bệnh về tim mạch, viêm loét, tiêu hóa, điều trị xoa bóp, dưỡng da chống lão hóa, tăng khả năng kích dục. [26] [27] Nhóm tác giả Phan Minh Giang, Nguyễn Diệu Hương, Phan Tống Sơn (2001) cũng đã phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoàng lan. [9] Về nghiên cứu sự nảy mầm của hạt hoàng lan có công trình của Trương Mai Hồng và cộng sự (2004) đã nghiên cứu sự phát triển và già chín của hạt hoàng lan (Cananga odorata (Lam) Hook. F. et Thoms)” từ một cây hoàng lan 10 tuổi, cao 17m, đường kính thân (D1,3) 8,8cm được trồng ở trường Đại học Nông Lâm TP.HCM và thu được một số kết quả như sau: - Ước lượng một cây hoàng lan cho hơn 30.000 hạt - Số hạt/quả khoảng 6 – 12 hạt - Xác định thời điểm chín thu hoạch là 98 ngày sau hoa nở. - Hạt hoàng lan là một loại hạt tỏ ra khó nảy mầm, hạt có miên trạng đáng kể. Nghiên cứu sự nẩy mầm của hạt hoàng lan trên giấy thấm hút ẩm cho thấy: khi thu hoạch hạt từ những quả già chín (84 ngày sau hoa nở) gieo ngay trên giấy thấm thì chỉ có 1% hạt nẩy mầm; thu hạt từ quả chín nâu đen 98 ngày sau hoa nở (ẩm độ hạt 25%) gieo ngay trên giấy thấm thì hạt hoàng lan có tỉ lệ nảy mầm chỉ đạt 17%, còn khi rút độ ẩm hạt xuống. Khi rút khô độ ẩm hạt còn 10%, 7,4% và 4,7% thì tỉ lệ nảy mầm của hạt tăng tương ứng là 26%, 31% và 51%. Khi phơi nắng hạt trong 3 ngày thì hạt có tỉ lệ nẩy mầm 27%. Kết quả nghiên cứu sự nẩy mầm của hạt với các độ ẩm khác nhau cho thấy hạt hoàng lan không có bản chất tồn trữ phản tính (ưa ẩm) mà có thể có bản chất tồn trữ chính thống (ưa khô) [8]. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2002) về “Khảo sát quá trình phát triển và già chín của hạt trên 4 loài cây: móng bò tím (Bauhinia purpurea), lim xẹt (Peltophorum pterocarpum (DC) K. Heyne), hoàng lan (Cananga odorata (Lam) Hook F. et Thoms) và viết (Mimusops elengi. L)”. [16] Theo Phạm Phương Bình (2007) [2] nghiên cứu về sự nảy mầm của hạt với các tác động khác nhau và ở các điều kiện bảo quản khác nhau thì: tác động với H2SO4 và dung dịch GA thì hạt có tỉ lệ nảy mầm cao nhất (trên 80%). Hạt hoàng lan sau khi thu hoạch phơi 3 nắng rồi đem gieo liền thì có tỉ lệ nảy mầm cao hơn so với hạt để lâu hơn và trong những điều kiện bảo quản khác nhau. Về tác động của phân bón N, P, K đến cây hoàng lan trong giai đoạn vườn ươm thì N và P có ảnh hưởng tốt đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây hoàng lan trong giai đoạn vườn ươm; đối với K thì không mang lại hiệu quả cho quá trình sinh trưởng, phát triển của cây hoàng lan trong giai đoạn vườn ươm. Về công dụng tinh dầu chúng tôi nhận thấy nhiều tác giả có những nhận xét sau: hương thươm ngào ngạt, sang trọng hơi giống hương thơm của hoa thủy tiên và dạ lan hương. Có tác dụng khuấy động cảm xúc con người, giúp cân bằng rối loạn cơ thể, mang đến cảm giác ấm áp và bình yên. Tinh dầu này rất tốt cho những người hay lo âu và căng thẳng. Ngoài ra, ylang-ylang rất hiệu quả trong điều kiện và chăm sóc da, giúp làm dịu viêm sưng da, làm giảm huyết áp cao, làm giảm sự căng cơ và tác dụng kích thích hưng phấn tình dục. Về cách sử dụng tinh dầu hoàng lan: pha với các loại tinh dầu khác để massage, dùng cho đèn xông hương tạo ẩm, dùng cho xông hơi ướt, xông hơi khô, tắm, gội, …tinh dầu không gây nhờn mà dễ dàng thấm qua da, có thể hòa lẫn trong cồn hoặc trong dầu thực vật. Nên kết hợp tinh dầu với một loại sản phẩm khác không màu, không mùi hoặc thông thường nhất là pha với nước. Nên kết hợp nhiều loại tinh dầu với nhau trong một lần sử dụng. Tránh pha quá loãng và không sử dụng nước lạnh vì sẽ làm mất hoàn toàn tác dụng của tinh dầu. Nên dùng nước ấm hoặc nóng. Tinh dầu được đưa vào cơ thể qua hai con đường chính là: qua hô hấp và qua da. Qua hô hấp, dùng đèn xông hương tạo ẩm: nhỏ 3 – 4 giọt tinh dầu nguyên chất vào đèn xông hương tạo ẩm, tinh dầu khuếch tán vào không khí cùng với hơi nước. Phương pháp xông hơi: nhỏ 3 – 4 giọt tinh dầu vào 1/4 lít nước sôi, dùng hơi nóng để xông mặt và hít thở đều 10 – 15 phút. Tác dụng se lỗ chân lông, giảm độ nhờn và kích thích tuần hoàn máu (dùng trong các phòng xông hơi, sauna, …). Qua da, trộn 1 – 2 giọt tinh dầu và dầu massage (dầu thực vật) hoặc pha với các loại tinh dầu khác, thoa nhẹ toàn thân, chống mệt mỏi, giảm căng thẳng. Dùng để tắm bằng cách pha vào bồn nước ấm từ 15 – 30 giọt tinh dầu, ngâm mình trong nước khoảng 15 – 30 phút để thư giãn hoàn toàn và có một làn da mịn màng. Có thể sử dụng như một loại dầu xả hoàn hảo: cho từ 1 – 2 giọt vào nước ấm, thoa đều lên tóc sau khi gội đầu. [47] Nhìn chung, ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu hay đề cập đến sự ảnh hưởng của hỗn hợp phân bón N, P, K 3 yếu tố lên cây hoàng lan trong giai đoạn vườn ươm. Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cây hoàng lan (còn gọi là ngọc lan tây, cây công chúa, ylang-ylang, …) (Cananga odorata (Lamk.) Hook. f. & Thomson) thuộc họ Na (Annonaceae). - Vị trí của cây hoàng lan trong hệ thống phân loại: + Giới: Plantae + Ngành: Magnoliophyta + Lớp: Magnoliopsida + Bộ: Magnoliales + Họ: Annonaceae + Chi: Cananga + Loài: Cananga odorata (Lamk.) Hook. f. & Thomson Theo Nguyễn Tiến Bân (1997) và Phạm Hoàng Hộ (1999, 2006) họ Na (Annonaceae) có khoảng 1000 loài (80 chi), đa số sống ở vùng nhiệt đới (chỉ trừ Asimina là gặp ở vùng Bắc Mỹ), xuất hiện đầu tiên vào kỷ phấn trắng. Gồm những cây đại mộc (Canangium, Polyalthia), tiểu mộc (Popowia, Annona,...) có khi trườn (Desmos, Artabotrys). Ở nước ta có khoảng 26 chi với 128 loài, phần lớn là cây mọc hoang dại ở các rừng thứ sinh. Đa số các loài trong họ này có công dụng đặc biệt như Xylopia aethiopica – hạt được dùng làm gia vị, hạt của Unona có thể thay thế tiêu, còn hạt của Monodora myristica thay thế nhục đậu. Một số loài có phì quả ngọt và ăn được như Uvaria, Asimina,...nhưng chỉ có giống Annona là cho trái ngon nhất. Hoa của Cananga odoratum rất thơm do có chứa tinh dầu với thành phần là linalol và geraniol, hoa của Artabotrys odoratissimus cũng rất thơm. [3] [12] [13] - Đặc điểm: cây gỗ thường xanh, cao 6 – 15m, đường kính thân khoảng 30 – 40cm, không có bạnh gốc, cành lớn mọc ngang dễ gãy, cành non rũ xuống. Lá đơn, mọc cách, xếp thành hai hàng trên cành nhỏ dễ rụng, hình trái xoan dài, dài 15 – 20cm, rộng 5 – 8cm, mép có lượn sóng, đầu thon, mặt trên không có lông, mặt dưới hơi có lông, gân phụ 9 – 10 cặp, cuống 1 – 2cm. Cây ra hoa quanh năm, hoa màu xanh vàng đến màu vàng, mọc cụm ở trên các cành ngắn không có lá, mỗi chùm từ 2 – 7 hoa, 3 lá dài hình trứng hoặc hình tam giác nhỏ hợp nhau ở gốc, có lông màu vàng nhạt, 6 cánh tràng lượn sóng, hình giải, đầu thuôn nhọn, gốc tròn xếp làm 2 vòng, có gân song song. Bộ nhụy lá noãn rời, gồm 8 – 10 lá noãn, bầu nhụy hơi có lông, vòi rõ và núm nhụy phình rộng hình đinh ghim cụt. Nhị nhiều, ngắn, trung đới thành mũi cao. Có 7 – 9 quả rời đính trên cuống ngắn. Quả còn non màu xanh, hình trứng ngược hới dài, kích cỡ 15 – 25mm x 8 – 10mm, nhẵn không có lông, vỏ quả dày khoảng 2mm, khi chín vỏ màu xám tro nhạt dần chuyển sang nâu đen, thịt vỏ màu vàng nhạt, mỗi quả chứa 3 – 12 hạt. Hạt dẹp, lúc non nhỏ mềm, màu trắng đến khi chín hạt cứng, màu nâu, dài khoảng 0,5 – 0,7cm. - Đặc điểm sinh thái: Cây ưa sáng mọc nhanh, thích đất thoát nước, thường được trồng quanh nhà, trong công viên, không thấy mọc tự nhiên. - Đặc điểm phân bố: Cây có nguồn gốc Đông Nam Á đã được nhập trồng ở Ấn Độ, Trung Quốc, Comoros, một số nước châu Phi và châu Mỹ. [6] [9] - Giá trị: Gỗ nhẹ, màu vàng nhạt, thớ mịn dùng tiện khắc, làm văn phòng phẩm, dễ gia công, chế biến nhưng kém chịu đựng, dễ nứt nẻ, mối mọt, chủ yếu làm củi. Hoa rất thơm cho tinh dầu có giá trị kinh tế cao (ylang – ylang oil). Tinh dầu hoàng lan được dùng rộng rãi trong công nghiệp sản xuất nước hoa theo phong cách phương Đông, là thành phần chính để sản xuất nước hoa Chanel N05. Mùi hoàng lan pha trộn khá tốt với mùi cây cỏ, hoa quả và gỗ. Tinh dầu hoàng lan tạo cho cơ thể một cảm giác thoải mái, tâm trí thanh thản và được coi như một loại thuốc tốt làm dịu đi sự mệt mỏi của cơ thể. Tinh dầu hoàng lan còn giúp điều tiết các chất bã nhờn đối với các vấn đề về da, làm giảm huyết áp cao, làm giảm sự căng cơ và tác dụng kích thích hưng phấn tình dục, được dùng chữa chứng nhịp tim nhanh, bệnh sốt rét, bệnh đường ruột, viêm gan,...[6] [17] Hình 2.1: Cây, hoa và quả hoàng lan (Cananga odorata (Lamk.) Hook. F. & Thomson) 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu Các thí nghiệm nghiên cứu về sự sinh trưởng của cây con thuộc loài hoàng lan với các nghiệm thức bó._.n phân khác nhau được tiến hành tại vườn ươm thuộc xã Mỹ Chánh, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Nam Bắc Ξ Θ Hình 2.2: Bản đồ hành chính tỉnh Bến Tre [48] Ξ: Địa điểm thu mẫu Θ: Địa điểm nghiên cứu 2.2.2. Đặc điểm khí hậu vùng nghiên cứu Các số liệu về nhiệt độ không khí, độ ẩm, lượng bốc hơi, số giờ nắng, lượng mưa của tỉnh Bến Tre được trình bày ở bảng 2.1. Bến Tre nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng lại nằm ngoài ảnh hưởng của gió mùa cực đới, nên nhiệt độ cao, ít biến đổi trong năm, chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11 dương lịch, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 và kéo dài đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa phân bố không đều, tập trung chủ yếu vào các tháng mùa mưa, vào các tháng mùa khô thì lượng mưa rất thấp và hầu như không mưa. Lượng mưa thấp nhất là vào tháng 01, 02 năm 2009, chỉ rải rác vài nơi và không đáng kể. Lượng mưa cao nhất trong các tháng tiến hành thí nghiệm là tháng 11 năm 2008 đạt 286,6 mm/tháng. Lượng mưa thay đổi sẽ dẫn đến những nhân tố môi trường còn lại như nhiệt độ, độ ẩm,…cũng thay đổi theo. Bảng 2.1: Nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, lượng mưa, lượng bốc hơi, số giờ nắng ở Bến Tre Nhiệt độ (0C) Tháng Trung bình Thấp nhất Cao nhất Độ ẩm trung bình (%) Lượng bốc hơi trung bình (mm/ngày) Số giờ nắng trung bình (giờ/ngày) Lượng mưa (mm) 07/2008 26,9 24,0 32,0 85 2,8 6,2 250,0 08/2008 26,5 23,5 31,8 89 2,0 4,2 247,6 09/2008 26,2 23,6 31,4 88 2,1 4,1 150,0 10/2008 27,7 24,4 32,9 86 2,1 6,0 215,0 11/2008 26,5 23,5 31,2 85 2,4 5,1 286,6 12/2008 26,0 23,0 30,9 85 2,4 4,6 40,0 01/2009 24,6 19,6 31,4 84 2,5 6,8 1,7 02/2009 27,3 23,0 33,8 82 4,1 6,6 6,6 03/2009 27,9 23,8 34,0 80 4,5 7,5 20,6 04/2009 28,8 24,2 34,2 79 4,9 9,2 24,0 05/2009 28,4 24,0 34,0 83 3,8 6,9 111,8 (Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Bến Tre) [48] Trị số trung bình về nhiệt độ không khí trong các tháng nghiên cứu vào khoảng 270C. Tháng nóng nhất là tháng 4 và 5, cho nên nhiệt độ trung bình vào khoảng 28 – 290C. Tháng ít nóng nhất là 12 và tháng 01, trung bình khoảng 24 – 250C. Chênh lệch giữa tháng ít nóng nhất và tháng nóng nhất là khoảng 40C. Nhiệt độ trung bình nhỏ nhất của các tháng tiến hành thí nghiệm là 23,30C, nhiệt độ trung bình cao nhất qua các tháng tiến hành nghiên cứu là 32,50C. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối trong các tháng tiến hành thí nghiệm là 19,60C xảy ra vào tháng 01, nhiệt độ tối cao tuyệt đối trong các tháng tiến hành nghiên cứu là 34,20C, có khi lên đến 360C xảy ra vào tháng 4. Biên độ dao động nhiệt ngày đêm giữa các tháng mùa mưa khoảng 80C và mùa khô lên đến 120C. Về độ ẩm không khí và lượng nước bốc hơi, độ ẩm không khí tương đối cao, nhất là khoảng tháng 8 – 10/2008 (từ 86% đến 89%) do các tháng này lượng bốc hơi thấp (2,0mm – 2,1mm/ngày). Những tháng từ tháng 02 – 4/2009 lượng nước bốc hơi cao thì độ ẩm không khí trung bình thấp, nguyên nhân là những tháng này vào mùa khô lượng mưa giảm nên ảnh hưởng nhiều lên lượng hơi nước bốc hơi từ đất. Lượng nước bốc hơi cao nhất là vào tháng 4/2009 (4,9mm/ngày), lượng nước bốc hơi thấp nhất là vào tháng 8/2008 (2mm/ngày) do tháng 4/2009 nhiệt độ tăng cao, số giờ nắng cao làm nước bốc hơi nhiều; còn lượng nước bốc hơi thấp là do độ ẩm cao, nhiệt độ và số giờ nắng cũng thấp nên giảm lượng nước bốc hơi. Độ ẩm trung bình qua các tháng nghiên cứu là 84,2%, lượng nước bốc hơi trung bình qua các tháng nghiên cứu là 3,1mm/ngày. Về ánh sáng, do ở vĩ độ thấp nên Bến Tre tiếp nhận được ánh nắng dồi dào, độ dài ban ngày lớn, bức xạ và nhiệt độ cao, thích hợp cho sự phát triển của cây trồng. Tổng số giờ nắng trong năm đạt trên dưới 2.630 giờ, số giờ nắng bình quân qua các tháng thí nghiệm là khoảng 6,1 giờ/ngày. Số giờ nắng trong ngày phụ thuộc nhiều vào lượng mây, do đó những tháng mùa khô luôn có số giờ nắng nhiều hơn so với những tháng mùa mưa. Tháng có số giờ nắng nhiều nhất là tháng 4/2009 (9,2 giờ/ngày), tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 9/2008 (4,1 giờ/ngày). 2.2.3. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 07/2008 đến 07/2009 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thu quả chín ngoài thực địa Chúng tôi tiến hành thu hái các quả chín của loài hoàng lan được trồng chung quanh các nhà dân ở xã Châu Hòa, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Quả được thu hái từ những cây cao khoảng 10 – 15 m, đường kính thân cây ở vị trí 1,3m là 9 – 13 cm. Sau đó bóc vỏ quả và thu lấy những hạt chắc, đem phơi ngoài nắng 3 ngày. Hình 2.3: Các cây hoàng lan trồng ở huyện Giồng Trôm được thu hái quả. 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu sự sinh trưởng của cây với các chế độ bón phân khác nhau 2.3.2.1. Bố trí thí nghiệm Hình 2.4: Túi bầu chuẩn bị gieo ươm hạt hoàng lan Gieo các hạt hoàng lan vào các túi bầu nilông có đục lỗ để tránh úng nước gây hư hạt, kích thước túi bầu nilông là 10x18 cm với thể nền là đất tribat (Công ty TNHH Công nghệ sinh học Sài Gòn Xanh, 127 – Nguyễn Trọng Tuyển – phường 15 – quận Phú Nhuận sản xuất) (150g/túi bầu). Sau khi hạt nảy mầm, cây con được hai lá mầm hoàn chỉnh thì tiến hành thí nghiệm sinh trưởng với các chế độ bón phân N, P, K hỗn hợp ba yếu tố. Bảng 2.2: Thành phần hóa học của đất tribat pH Mùn (%) Nts (%) P2O5ts (%) K2Ots (%) Chất hữu cơ (%) CEC (meq/100g) 5,8 – 6,5 14,45 0,90 0,30 0,73 24,91 44,69 Chuẩn bị túi bầu nilông có kích thước 15x30 cm, cũng tiến hành đục lỗ như chuẩn bị túi gieo ươm, cho vào túi bầu đất lấy ở tại địa phương rồi trộn phân N, P, K vào theo tỉ lệ của các nghiệm thức khác nhau sao cho đất trộn, đất tribat (túi bầu cũ) và phân là 1000g. Sau đó chuyển cây con cùng với đất tribat sang túi bầu có đất đã trộn phân. Đất trước khi trộn phân là đất lấy ở vùng bờ kênh – ruộng tại xã Mỹ Chánh, huyện Ba Tri và đem phân tích tại phòng thí nghiệm Hóa – Lý và Sinh học đất – bộ môn Khoa học đất và quản lý đất đai – khoa Nông nghiệp và sinh học ứng dụng – trường đại học Cần Thơ về một số chỉ tiêu: pH, lượng chất hữu cơ (mùn), N tổng số, P tổng số, K tổng số, NH4+, NO3-, P dễ tiêu, K dễ tiêu. Kết quả phân tích mẫu đất cho vào túi bầu để ươm cây hoàng lan được trình bày ở bảng 2.3. Bảng 2.3: Thành phần hóa học của đất vùng bờ kênh – ruộng pHH2O (1:2,5) Mùn (%C) Nts (%N) Pts (%P2O5) Kts (%K) NH4-N mg/kg NO3-N mg/kg PBray2 mgP/kg Kdt (meq/100g) 5,07 2,31 0,17 0,07 1,632 42,37 12,23 2,51 0,71 Qua các số liệu ở bảng 2.3 cho thấy đất vùng bờ kênh - ruộng hơi chua, thành phần dinh dưỡng trung bình. - Ngày gieo hạt vào túi bầu có đất tribat: 15/7/2008 - Ngày chuyển cây hoàng lan sang túi bầu lớn có các tỉ lệ phân bón khác nhau: 01/9/2008 Sử dụng phân ure, phân super phosphat và phân KCl phối trộn lại theo các nghiệm thức theo bảng 2.3 để theo dõi sự sinh trưởng của cây hoàng lan trong giai đoạn vườn ươm. + Có 3 mức bón phân ure: 0,5%N, 1%N, 1,5%N (tương ứng 5g ure/1000g trọng lượng túi bầu có đất và phân, 10g ure/1000g túi bầu, 15g ure /1000g túi bầu). + Có 3 mức bón phân super lân: 1%P, 2%P, 3%P (tương ứng 10g super lân/1000g túi bầu, 20g super lân/1000g túi bầu, 30g super lân/1000g túi bầu). + Có 3 mức bón phân KCl: 0,5%K, 1%K, 1,5%K (tương ứng 5g KCl/1000g trọng lượng túi bầu có đất và phân, 10g KCl/1000g túi bầu, 15g KCl /1000g túi bầu). Bảng 2.4: Tỉ lệ phân bón trong túi bầu ở các nghiệm thức khác nhau Nghiệm thức N% - P% - K% Tổng số phân N-P-K (gam) Đất tribat (gam) Đất địa phương (gam) 1 0,5 – 1 – 0,5 20 150 830 2 0,5 – 1 – 1 25 150 825 3 0,5 – 1 – 1,5 30 150 820 4 0,5 – 2 – 0,5 30 150 820 5 0,5 –2 – 1 35 150 815 6 0,5 – 2 – 1,5 40 150 810 7 0,5 – 3 – 0,5 40 150 810 8 0,5 – 3 – 1 45 150 805 9 0,5 – 3 – 1,5 50 150 805 10 1 – 1 – 0,5 25 150 825 11 1 – 1 – 1 30 150 820 12 1 – 1 – 1,5 35 150 815 13 1 – 2 – 0,5 35 150 815 14 1 – 2 – 1 40 150 810 15 1 – 2 – 1,5 45 150 805 16 1 – 3 – 0,5 45 150 805 17 1 – 3 – 1 50 150 800 18 1 – 3 – 1,5 55 150 795 19 1,5 – 1 – 0,5 30 150 820 20 1,5 – 1 – 1 35 150 815 21 1,5 – 1 –1,5 40 150 810 22 1,5 – 2 – 0,5 40 150 810 23 1,5 – 2 – 1 45 150 805 24 1,5 – 2 –1,5 50 150 800 25 1,5 – 3 – 0,5 50 150 800 26 1,5 – 3 – 1 55 150 795 27 1,5 – 3 – 1,5 60 150 790 28 Đối chứng 0 150 850 Tổng 1000 (gam) Mỗi nghiệm thức có 15 cây, lặp lại 3 lần. Chúng tôi tiến hành bố trí ngẫu nhiên giữa các nghiệm thức thí nghiệm đối với các tỉ lệ phân bón khác nhau. Tưới nước cho cây mỗi ngày một lần vào buổi sáng, tưới bằng bình tưới, đảm bảo tưới đều và không bị ngập úng. 2.3.2.2. Phương pháp đo chiều cao cây - Tiến hành đo các chỉ số sinh trưởng của cây mỗi tháng một lần vào ngày đầu tiên của tháng. Lần đo đầu tiên là ngày 30/8/2008 (trước khi tiến hành chuyển túi bầu), để tính chiều cao trung bình ban đầu của cây con hoàng lan. - Chiều cao cây được tính từ gốc cây đến gốc chồi ngọn. Tăng trưởng chiều cao: h h = Hn + 1 – Hn Hn: chiều cao cây đo lần thứ n Hn + 1: chiều cao thân cây đo lần thứ n+1 2.3.2.3. Phương pháp đo đường kính thân - Đo cùng ngày với đo chiều cao cây, dùng thước kẹp có đơn vị đo là 0,1mm để đo. - Vị trí đo cách 2 lá mầm đầu tiên 1,5 cm. Tăng trưởng đường kính thân: d d = Dn + 1 - Dn Dn: đường kính thân đo lần thứ n Dn + 1: đường kính thân đo lần thứ n+1 2.3.2.4. Phương pháp đo chiều dài rễ - Sau khi chuyển bầu được 6 tháng, chúng tôi nhổ các cây lên và tiến hành đo chiều dài rễ của cây hoàng lan ở các nghiệm thức. - Chiều dài rễ được tính từ gốc đến đầu mút của rễ trụ. 2.3.2.5. Thống kê số lá trung bình/cây Đếm tất cả số lá có trên cây vào mỗi tháng, cùng ngày với đo chiều cao cây và đường kính thân. Tính số lá trung bình qua mỗi tháng thí nghiệm, từ đó tính được tăng trưởng số lá trung bình ở mỗi tháng. Tăng trưởng số lá trung bình: L L = Ln + 1 - Ln Ln: số lá trên cây đếm lần thứ n Ln + 1: số lá trên cây đếm lần thứ n+1 2.3.2.6. Tính diện tích lá trung bình trên cây - Tiến hành đo và tính diện tích lá 2 tháng một lần, đo và tính diện tích vào các tháng 2, 4, 6. - Chọn 10 cây có chiều cao và đường kính trung bình và đếm tất cả số lá của 10 cây đó cho mỗi lô. - Chọn 3 lá bánh tẻ ở mỗi cây và vẽ 30 lá lên giấy kẻ li. - Tính diện tích trung bình của 1 lá và diện tích lá trung bình/cây: + Diện tích trung bình 1 lá (cm2) = [Tổng diện tích 30 lá (cm2)/30] + Diện tích lá trung bình/cây (cm2) = [Diện tích 1 lá x (Tổng số lá 10 cây/10)] 2.3.2.7. Thống kê số cành cấp I/cây Thống kê số cành cấp I có trên cây cùng với ngày đo chiều cao và đường kính thân cây, đếm tất cả các cây sau đó tính trung bình mỗi tháng. Từ số cành trung bình mỗi tháng, chúng tôi tiến hành tính tăng trưởng số cành cấp I theo công thức: Tăng trưởng số cành cấp I: C C = Cn + 1 - Cn Cn: số cành trên cây đếm lần thứ n Cn + 1: số cành trên cây đếm lần thứ n+1 2.3.2.8. Phương pháp tính sinh khối Sau 6 tháng thí nghiệm, chúng tôi tiến hành nhổ 5 cây con trong mỗi nghiệm thức thí nghiệm và phân thành các bộ phận: lá, thân, rễ, cành cấp I. Dùng cân điện tử cân trọng lượng tươi của từng bộ phận, sau đó đem các bộ phận trên sấy khô dần ở 800C cho đến khi trọng lượng không đổi, rồi tiến hành tính sinh khối các bộ phận trung bình của 1 cây ứng với các nghiệm thức bón phân. 2.3.3. Sự tác động của ánh sáng đến cây hoàng lan giai đoạn vườn ươm Bố trí thí nghiệm với các mức độ che sáng khác nhau: che sáng 100%, 75%, 50%, 25% và không che sáng. Mỗi nghiệm thức có 15 cây, lặp lại 3 lần, được tiến hành trong cùng một thời gian. Theo dõi sự sinh trưởng trong 6 tháng với các chỉ số cũng giống như thí nghiệm bón phân N, P, K hỗn hợp 3 yếu tố. 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu Dùng toán thống kê và phần mềm Excel 2003, SGWIN 3.0 để xử lý các số liệu thu được. - Tính trị số trung bình:     n i Xi n 1 1 Trong đó: - : giá trị trung bình  - n: số mẫu đo đếm - Xi: trị số đo đếm - Độ lệch tiêu chuẩn: phản ánh độ sai lệch hoặc độ dao động của các giá trị với giá trị trung bình.             2*1/1 XXnS i với i = 1…n Trong đó: - n là tổng số mẫu quan sát (n > 30) - S: độ lệch chuẩn - Xi: trị số đo đếm - : giá trị trung bình  - Giới hạn sai số bình quân tổng thể: n S96,1 (n > 30) - So sánh trung bình 2 mẫu: Tính 2 2 2 1 2 1 21 nn U ss XX    Nếu /U/ > 1,96 thì sự sai khác giữa X1 và X2 là rõ rệt. - Phân tích phương sai 1 nhân tố (Anova): Gọi A là nhân tố biến động do phân bón gây nên: CXnV ii a iA    2 1 . Trong đó: iX là trung bình của mỗi cấp nhân tố A.  [10] [20] nXC ij ni j a i /)( 2 11   Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Hình thái hạt và hình thái nẩy mầm của hạt cây hoàng lan 3.1.1. Hình thái hạt cây hoàng lan Chúng tôi tiến hành thu hạt từ những cây mẹ được trồng ở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Trên cây cùng một thời điểm thường có tới 3 – 4 giai đoạn phát triển của quả, có cả hoa và quả đã chín đen. Thông thường phải mất đến 14 tuần từ giai đoạn quả mới hình thành đến khi cho quả chín sinh lý, dấu hiệu nhận biết quả chín là có màu nâu đen, quả mềm và có mùi rất hanh. Quả thường chín rộ vào tháng 6 và tháng 10, hạt trong quả chín cứng và dễ tách. Hạt hoàng lan hầu như không bị phá hoại bởi sâu bệnh, chỉ có một số ít hạt bị lép. Hạt lép thường nhẹ nên có thể dễ dàng loại bỏ. Hạt được lấy từ những quả chín (có màu nâu đen) còn ở trên cây hay vừa mới rụng xuống đất có hình thái như hình 3.1. Hạt hoàng lan dẹt, hình tròn nhọn một đầu gần giống hạt dưa hấu, có màu nâu khi chín. Trên một đầu của hạt có một thẹo đó là nơi đính vào giá noãn, người ta gọi là tễ. Tễ ở hạt hoàng lan nhỏ nhưng nhìn rõ, vỏ ngoài của hạt nhăn nheo. Hạt có kích thước không bằng nhau, tùy thuộc vào trạng thái dinh dưỡng, vỏ hạt cứng từ tuần thứ 13 và 14. Trước khi chín sinh lý hạt phải trải qua một quá trình hình thành kéo dài khoảng 14 tuần, ban đầu hạt có màu trắng sữa, mềm, kích thước nhỏ, sau đó chất dinh dưỡng mới dần tích tụ và hình thành lớp vỏ bao bên ngoài. * Nhận xét: Kích thước hạt cây hoàng lan tương đối nhỏ, vỏ hạt dầy nên khả năng nảy mầm chịu nhiều ảnh hưởng của vỏ hạt. Vỏ hạt là một lớp bì bao bên ngoài, nếu nó quá cứng sẽ ngăn cản quá trình thấm hút nước (trương hạt), làm giảm quá trình hô hấp trong hạt, dẫn đến giảm khả năng nẩy mầm của hạt. Lớp bì không cho oxygen ngấm vào làm hạt dễ bị thối úng. Thành phần nước trong hạt rất quan trọng đến hiện tượng chín sinh lý và các phản ứng trong hạt, lượng nước chứa trong hạt: ảnh hưởng rất lớn đến cường độ, tính chất của quá trình hô hấp, sự chuyển hóa chất hữu cơ trong hạt và hoạt động của vi sinh vật trên bề mặt hạt. Lượng nước trong hạt tươi thường chiếm tỉ lệ lớn, sau khi phơi nắng 3 ngày chúng tôi nhận thấy lượng nước trong hạt giảm đi khoảng 43% [2]. Lượng nước trong hạt giảm sẽ làm giảm hoạt động của enzym trong hạt, từ đó làm giảm hoạt động sinh lý nẩy mầm của hạt. Lượng nước trong hạt giảm theo quá trình chín của hạt, hạt càng chín thì lượng nước giảm càng nhiều (có thể giảm còn 25% tính theo trọng lượng hạt). Hình 3.1: Quả và hạt hoàng lan (Cananga odorata (Lamk.) Hook. F. & Thomson. A. Quả xanh B. Quả chín C. Hạt 3.1.2. Hình thái nẩy mầm của hạt Hình thái nẩy mầm của hạt được thể hiện ở các hình 3.2, 3.3, 3.4. Quá trình nảy mầm của hạt có thể mô tả qua các giai đoạn sau: A B C - Giai đoạn trương hạt: khi cho hạt vào trong túi bầu hoặc khay có bông ẩm, quá trình hút nước của vỏ hạt xảy ra làm cho hạt trương nước, độ ẩm môi trường tăng lên và hạt chuyển từ trạng thái “ngủ sinh lý” sang trạng thái hoạt động, môi trường ẩm sẽ giúp hạt tăng hấp thu nước và làm tăng quá trình hô hấp trong hạt. Trong giai đoạn này hạt sẽ thải ra nhiều khí cacbonic nên môi trường đất quá chặt sẽ làm giảm trao đổi khí, gây độc cho hạt, giai đoạn này thường kéo dài [13]. Qua theo dõi chúng tôi thấy hạt hoàng lan ở giai đoạn hút nước, phù và trương bì của hạt chiếm trung bình khoảng 25 ngày. Trong quá trình tưới nước, chúng tôi tưới nước định kỳ và tránh làm cho hạt bị úng nước, khi lượng nước dư thừa sẽ làm hạt bị thối đen, không nẩy mầm được. - Giai đoạn nứt nanh: từ cực có vết lỗ noãn của hạt (đầu nhọn của hạt nơi có mấu lồi) vỏ hạt bị nứt ra và rễ mầm mọc ra. Về hình thái nẩy mầm, hạt hoàng lan nẩy mầm thượng địa, rễ mầm xuất hiện từ cực có vết lỗ noãn và dài dần ra (hạt nứt nanh). Rễ mầm phát triển theo hướng địa động thuận, lông hút từ rễ mọc dài ra, khi rễ mầm dài khoảng 2cm thì thân mầm phát triển, ban đầu thân mầm cong, sau đó đứng thẳng dậy. Phần từ cổ rễ đến mấu mang lá mầm là trục hạ diệp, đây không phải là thân cây. Trục dưới lá mầm mọc dài ra, sau đó loại bỏ lớp vỏ hạt giải phóng 2 lá mầm. Hai lá mầm sẽ héo dần và rụng đi khi cây mầm được khoảng 4 – 5 lá mầm, lúc này trục thượng diệp đã hình thành thân sơ cấp. Ở cây hoàng lan, sau khi gieo hạt khoảng 29 -32 ngày thì rễ mầm chui ra khỏi vỏ hạt, đến ngày thứ 3 (sau khi mọc rễ mầm) thì cây con đâm lên mặt đất, mang vỏ hạt và lá mầm. Sau đó đến ngày thứ 7 (sau khi mọc rễ mầm) thì sự nảy mầm hoàn chỉnh. Như vậy, trong điều kiện khí hậu và chăm sóc bình thường thì quá trình nẩy mầm của cây hoàng lan kéo dài trung bình khoảng 45 ngày (tính từ lúc gieo ươm đến khi hình thành 2 lá mầm) – phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phạm Phương Bình [2]. Hình 3.2: Hình thái nẩy mầm của hạt hoàng lan A. Thân mầm cong B. Thân mầm thẳng Hình 3.3: Tách vỏ hạt khỏi lá mầm A B Hình 3.4: Cây con giai đoạn 2 lá mầm và hình thành lá mầm đầu tiên 3.2. Tỉ lệ sống của cây hoàng lan qua các tháng thí nghiệm với các chế độ bón phân khác nhau Khi cây hoàng lan con được 2 lá mầm hoàn chỉnh và bắt đầu hình thành lá đầu tiên (khoảng 45 ngày sau khi gieo hạt) thì chúng tôi bắt đầu chuyển cây sang túi bầu lớn có kích thước 15cm x 30cm với các tỉ lệ phân bón khác nhau, mỗi nghiệm thức 15 cây, lặp lại 3 lần. Tỉ lệ sống của cây hoàng lan qua các tháng thí nghiệm ở các nghiệm thức khác nhau được trình bày ở bảng 3.1. Bảng 3.1: Tỉ lệ sống % của cây hoàng lan qua các tháng thí nghiệm với các chế độ bón phân N, P, K hỗn hợp 3 yếu tố khác nhau 1 tháng TN 2 tháng TN 3 tháng TN 4 tháng TN 5 tháng TN 6 tháng TN NT Ban đầu S.cây % S.cây % S.cây % S.cây % S.cây % S.cây % ĐC 45 43 95,6 43 95,6 42 93,3 41 91,1 39 86,7 37 82,2 1 45 39 86,7 38 84,4 37 82,2 37 82,2 37 82,2 37 82,2 2 45 37 82,2 35 77,8 35 77,8 35 77,8 35 77,8 35 77,8 3 45 35 77,8 32 71,1 31 68,9 31 68,9 31 68,9 31 68,9 4 45 40 88,9 38 84,4 38 84,4 38 84,4 38 84,4 38 84,4 5 45 39 86,7 37 82,2 37 82,2 37 82,2 37 82,2 37 82,2 6 45 37 82,2 34 75,6 33 73,3 33 73,3 33 73,3 33 73,3 7 45 41 91,1 39 86,7 39 86,7 39 86,7 38 84,4 38 84,4 8 45 40 88,9 38 84,4 38 84,4 38 84,4 38 84,4 38 84,4 9 45 38 84,4 35 77,8 34 75,6 34 75,6 34 75,6 33 73,3 10 45 40 88,9 39 86,7 39 86,7 39 86,7 38 84,4 38 84,4 11 45 38 84,4 36 80 36 80 36 80 36 80 36 80 12 45 37 82,2 34 75,6 34 75,6 33 73,3 33 73,3 33 73,3 13 45 42 93,3 41 91,1 40 88,9 40 88,9 40 88,9 40 88,9 14 45 40 88,9 39 86,7 39 86,7 39 86,7 39 86,7 39 86,7 15 45 39 86,7 36 80 34 75,6 34 75,6 34 75,6 34 75,6 16 45 43 95,6 42 93,3 42 93,3 41 91,1 41 91,1 41 91,1 17 45 41 91,1 40 88,9 40 88,9 39 86,7 39 86,7 39 86,7 18 45 40 88,9 37 82,2 36 80 36 80 35 77,8 35 77,8 19 45 33 73,3 30 66,7 29 64,4 29 64,4 29 64,4 29 64,4 20 45 32 71,1 29 64,4 28 62,2 28 62,2 28 62,2 28 62,2 21 45 30 66,7 26 57,8 26 57,8 25 55,6 25 55,6 25 55,6 22 45 34 75,6 31 68,9 31 68,9 31 68,9 31 68,9 31 68,9 23 45 33 73,3 29 64,4 29 64,4 29 64,4 29 64,4 29 64,4 24 45 32 71,1 28 62,2 28 62,2 27 60 27 60 27 60 25 45 35 77,8 32 71,1 32 71,1 32 71,1 32 71,1 32 71,1 26 45 34 75,6 31 68,9 31 68,9 31 68,9 31 68,9 31 68,9 27 45 34 75,6 30 66,7 30 66,7 30 66,7 30 66,7 30 66,7 * Nhận xét: - Sau khi chuyển bầu được 1 – 2 ngày thì một số cây hoàng lan có dấu hiệu héo lá, thân bị thối, ngả về một bên và chết. Các tháng sinh trưởng tiếp theo thì tỉ lệ cây chết rất thấp, sinh trưởng và phát triển bình ở các nghiệm thức có tỉ lệ phân N, P, K thích hợp. - Các số liệu ở bảng 3.1 cho thấy sau 6 tháng thí nghiệm thì nghiệm thức đối chứng có tỉ lệ cây sống 82,2%, thấp hơn các nghiệm thức 4, 7, 8, 10, 13, 14, 16 và 17 với tỉ lệ (84,4 – 91,1%). Ở nghiệm thức 19 – 27 có tỉ lệ cây sống thấp (55,6 – 71,1%) . - Số tháng thí nghiệm càng cao thì tỉ lệ cây chết ở nghiệm thức đối chứng càng tăng. Do không gian sinh trưởng chật hẹp, cây thiếu dinh dưỡng. - Ở các nghiệm thức mà hàm lượng N, P không đổi thì số cây chết càng tăng khi K càng lớn (như nghiệm thức 1, 2, 3). Điều này chứng tỏ K đã làm chết cây hoàng lan trong giai đoạn vườn ươm, sự chết của cây hoàng lan tỉ lệ thuận với sự tăng hàm lượng K trong hỗn hợp phân bón N, P, K 3 yếu tố. Kết quả nghiên cứu phù hợp với Phạm Phương Bình (2007) khi cho rằng bón K một yếu tố không mang lại hiệu quả cho cây hoàng lan, trái lại làm cho cây sinh trưởng kém, vàng lá, rụng lá và chết nhiều. [2] - Khi mà hàm lượng N ổn định, P và K thay đổi thì hàm lượng P tăng sẽ có tác dụng tương tác với N và K giúp giảm tỉ lệ cây chết ở các nghiệm thức, dù sự tương tác này là không đáng kể. Trong các nhóm nghiệm thức 1 – 9, 10 – 18 và 19 – 27 đã cho chúng ta thấy rõ điều đó. Như vậy, hàm lượng P không ảnh hưởng đến sự chết của cây, P càng nhiều thì cây phát triển càng tốt. - N cũng có ảnh hưởng rất lớn đến sự sống và sinh trưởng của cây hoàng lan trong giai đoạn vườn ươm, khi hàm lượng N trong hỗn hợp phân bón N, P, K 3 yếu tố thay đổi thì sự ảnh hưởng càng rõ rệt. Ở nhóm nghiệm thức 19 – 27 hàm lượng N là 1,5%, đây là nhóm nghiệm thức có tỉ lệ cây sống thấp nhất. Như vậy, hàm lượng N 1,5% và K càng cao thì tỉ lệ cây chết càng tăng. Như vậy, ở những nghiệm thức có hàm lượng K càng cao thì cây chết càng nhiều, N chỉ làm chết nhiều cây ở hàm lượng 1,5% và P thì không ảnh hưởng đến sự chết của cây. Nghiệm thức tác động phân bón có tỉ lệ cây sống cao nhất là ở nghiệm thức 16 (91,1%), trong khi đó nghiệm thức 21 là nghiệm thức có tỉ lệ cây sống thấp nhất với 55,6%. Hình 3.5: Cây hoàng lan ngay sau khi chuyển bầu Hình 3.6: Cây hoàng lan sau khi chuyển bầu được 2 ngày Hình 3.7: Cây hoàng lan bị chết sau khi chuyển vào túi bầu có N-P-K 3.3. Sự sinh trưởng của cây con hoàng lan trong giai đoạn vườn ươm với các chế độ bón phân N, P, K hỗn hợp 3 yếu tố 3.3.1. Sự sinh trưởng về chiều cao cây Sinh trưởng và phát triển của cây có hoa là một hiện tượng vô cùng phức tạp, có thể xem chu trình của cây có hoa bắt đầu từ quá trình nẩy mầm của hạt, tiếp sau đó là một loạt các quá trình biến đổi về hình thái và sinh lý. Trong suốt quá trình sinh trưởng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cây, một mặt cây chịu tác động của cơ chế di truyền, mặt khác chịu nhiều tác động từ môi trường sống. Cơ thể thực vật như một chỉnh thể thống nhất, hài hòa mang tính toàn vẹn, được biểu hiện thông qua sự sinh trưởng giữa các bộ phận trong cây. Kết quả sinh trưởng là sự tương tác rõ rệt giữa các cơ quan bộ phận. Chiều cao của cây là một tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá kết quả sinh trưởng và mức độ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan. Thông qua các số liệu thu được từ sinh trưởng về chiều cao, chúng ta có thể đánh giá môi trường sống của cây. Chiều cao trung bình của các cây hoàng lan trước khi chuyển bầu ở các nghiệm thức, sự sai khác về chiều cao là không đáng kể, từ 4,83cm – 4,86cm. Qua 6 tháng thí nghiệm, sự tăng trưởng về chiều cao cây hoàng lan với bón phân N, P, K hỗn hợp 3 yếu tố ở các nồng độ khác nhau được trình bày trong bảng 3.2 và hình 3.8. Hình 3.8: Đồ thị về tăng trưởng chiều cao cây hoàng lan qua các tháng thí nghiệm với các nghiệm thức bón phân khác nhau 0 10 20 30 40 50 60 70 1 2 3 4 5 6 Tháng C hi ều c ao (c m ) Đối chứng NT1 NT7 NT13 NT16 NT21 Bảng 3.2: Chiều cao trung bình và gia tăng chiều cao (cm) cây hoàng lan với các chế độ bón phân khác nhau (n = 15, lặp lại 3 lần) 1 tháng TN 2 tháng TN 3 tháng TN 4 tháng TN 5 tháng TN 6 tháng TN NT h h h h h h h h h h h h ĐC 7,76 0,199 2,93 15,64 0,248 7,88 22,31 0,579 6,67 30,95 0,439 8,64 34,08 0,529 3,13 37,49 0,533 3,41 1 8,42 0,117 3,59 15,16 0,295 6,74 24,05 0,446 8,89 35,03 0,361 10,98 44,83 0,424 9,8 49,03 0,483 4,2 2 8,32 0,137 3,48 15,13 0,297 6,81 21,76 0,525 6,63 33,32 0,49 11,56 44,33 0,38 11,01 48,3 0,557 3,97 3 8,28 0,155 3,42 15,07 0,329 6,79 21,74 0,69 6,67 33,31 0,515 11,57 43,85 0,519 10,54 47,42 0,427 3,57 4 8,46 0,128 3,6 16,23 0,335 7,77 24,12 0,507 7,89 35,13 0,479 11,01 44,83 0,503 9,7 49,69 0,387 4,86 5 8,39 0,139 3,54 16,03 0,299 7,64 22,95 0,453 6,92 34,14 0,547 11,19 44,35 0,434 10,21 48,97 0,466 4,62 6 8,31 0,134 3,47 15,98 0,336 7,67 21,98 0,427 6,0 33,61 0,527 11,63 44,25 0,43 10,64 48,66 0,448 4,41 7 8,53 0,144 3,7 17,05 0,213 8,52 25,38 0,433 8,33 35,36 0,654 9,98 45,06 0,461 9,7 50,01 0,353 4,95 8 8,49 0,113 3,65 16,88 0,251 8,39 24,08 0,461 7,2 35,15 0,498 11,07 44,79 0,358 9,64 49,57 0,26 4,78 9 8,46 0,14 3,6 16,45 0,255 7,99 23,25 0,684 6,8 34,39 0,398 11,14 44,57 0,357 10,18 49,34 0,32 4,77 10 8,41 0,129 3,57 16,63 0,292 8,22 24,13 0,478 7,5 35,27 0,432 11,14 44,89 0,46 9,62 49,16 0,369 4,27 11 8,31 0,179 3,46 16,52 0,261 8,21 23,83 0,462 7,31 35,18 0,416 11,13 5 44,77 0,475 9,59 48,67 0,427 3,9 12 8,29 0,142 3,44 16,47 0,298 8,18 23,31 0,447 6,84 34,89 0,255 11,58 44,25 0,452 9,36 48,63 0,44 4,38 13 8,55 0,142 3,72 19,24 0,602 10,69 29,81 0,469 10,57 38,66 0,556 8,85 46,14 0,377 7,48 53,42 0,724 7,28 (tiếp theo bảng 3.2.) 1 tháng TN 2 tháng TN 3 tháng TN 4 tháng TN 5 tháng TN 6 tháng TN NT h h h h h h h h h h h h 14 8,49 0,144 3,63 19,21 0,555 10,72 29,18 0,568 9,97 38,25 0,437 9,07 46,05 0,394 7,8 53,05 0,713 7,0 15 8,46 0,166 3,62 19,17 0,58 10,71 28,86 0,686 9,69 38,13 0,558 9,27 46,01 0,447 7,88 52,93 0,84 6,92 16 8,63 0,145 3,8 21,42 0,583 12,79 32,31 0,478 10,89 41,9 0,573 9,59 48,89 0,309 6,99 57,76 0,571 8,87 17 8,46 0,139 3,62 19,87 0,56 11,41 30,33 0,793 10,46 39,95 0,438 9,62 47,83 0,286 7,88 55,72 0,578 7,89 18 8,45 0,148 3,6 18,75 0,669 10,3 30,22 0,641 11,47 38,69 0,481 8,47 46,07 0,407 7,38 54,89 0,473 8,82 19 7,14 0,267 2,28 11,13 0,402 3,99 17,76 0,313 6,63 26,33 0,355 8,57 33,42 0,483 7,09 38,93 0,592 5,51 20 7,09 0,32 2,24 11,06 0,473 3,97 17,74 0,466 6,68 26,1 0,348 8,36 33,1 0,505 7,0 38,33 0,388 5,23 21 7,06 0,236 2,23 11,04 0,276 3,98 17,23 0,349 6,19 26,03 0,396 8,8 32,8 0,45 6,77 37,48 0,413 4,68 22 7,47 0,27 2,63 12,2 0,456 4,73 18,14 0,312 5,94 27,06 0,307 8,92 34,92 0,642 7,86 39,9 0,357 4,98 23 7,33 0,183 2,5 12,11 0,399 3,78 18,13 0,382 6,02 26,95 0,559 8,82 34,78 0,373 7,83 39,45 0,454 4,67 24 7,23 0,24 2,39 12,07 0,428 4,84 17,77 0,357 5,7 26,69 0,419 8,92 34,47 0,433 7,78 39,4 0,319 4,93 25 7,69 0,227 2,85 13,57 0,336 5,88 19,33 0,344 5,76 29,55 0,408 10,2 2 37,16 0,421 7,61 41,04 0,618 3,88 26 7,49 0,209 2,64 13,47 0,514 5,98 19,16 0,416 5,69 28,82 0,372 9,66 36,2 0,505 7,38 40,49 0,452 4,29 27 7,33 0,234 2,47 13,39 0,415 6,06 18,98 0,463 5,59 27,18 0,34 8,2 35,6 0,344 8,42 39,23 0,448 3,63 Qua các số liệu ở bảng 3.2 và hình 3.8 cho thấy: - Chiều cao cây hoàng lan ở các nghiệm thức tăng theo thời gian thí nghiệm và có tốc độ tăng trưởng khác nhau. Ở tháng thứ 6 thì tốc độ của cây giảm ở tất cả các nghiệm thức thí nghiệm. Cây có chiều cao thấp nhất là nghiệm thức đối chứng (37,49cm) và nhóm nghiệm thức từ 19 – 27 (37,48 – 41,04cm). Đây là nhóm nghiệm thức có hàm lượng N 1,5%, kết hợp với thành phần P (1 – 3%) và K (0,5 – 1,5%). Điều này cho thấy hàm lượng N cao có ảnh hưởng không tốt đến sự sinh trưởng về chiều cao của cây hoàng lan trong giai đoạn vườn ươm. Nồng độ N cao kết hợp với hàm lượng K cao làm cho sự sinh trưởng của cây diễn ra rất chậm, được biểu hiện cụ thể ở nghiệm thức 21 (37,48cm). - Hàm lượng P càng cao sẽ giúp cho sự sinh trưởng của cây hoàng lan tốt hơn, trong nhóm nghiệm thức này được biểu hiện rõ nhất ở nghiệm thức 25 (41,04cm). Cây có chiều cao lớn nhất là ở nghiệm thức 16 (57,76cm), các nghiệm thức mà cây có chiều cao dao động gần với nghiệm thức 16 là các nghiệm thức 13, 14, 15, 17 và 18 (52,93 – 55,72cm). Các nghiệm thức này có hàm lượng N 1% và P (2 – 3%), K (0,5 – 1,5%). Đây là nhóm nồng độ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng của cây con hoàng lan trong giai đoạn vườn ươm. - Riêng nồng độ K càng cao thì sự sinh trưởng của cây hoàng lan càng giảm. Nồng độ N, P, K tốt nhất cho sự sinh trưởng của cây con hoàng lan là ở nghiệm thứ._.or D - Type III Sums of Squares: ------------------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value ------------------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:NT 0,139881 5 0,0279761 10,29 0,0000 B:Thang 2,53631 5 0,507263 186,58 0,0000 RESIDUAL 0,0679694 25 0,00271878 ------------------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 2,74416 35 ------------------------------------------------------------------------------------------- * Table of Least Squares Means for D with 95,0 Percent Confidence Intervals: -------------------------------------------------------------------------------------- Stnd, Lower Upper Level Count Mean Error Limit Limit -------------------------------------------------------------------------------------- GRAND MEAN 36 0,643056 NT 0 6 0,58 0,0212868 0,536159 0,623841 1 6 0,648333 0,0212868 0,604492 0,692174 7 6 0,681667 0,0212868 0,637826 0,725508 13 6 0,691667 0,0212868 0,647826 0,735508 16 6 0,715 0,0212868 0,671159 0,758841 21 6 0,541667 0,0212868 0,497826 0,585508 Thang 1 6 0,241667 0,0212868 0,197826 0,285508 2 6 0,415 0,0212868 0,371159 0,458841 3 6 0,603333 0,0212868 0,559492 0,647174 4 6 0,703333 0,0212868 0,659492 0,747174 5 6 0,85 0,0212868 0,806159 0,893841 6 6 1,045 0,0212868 1,00116 1,08884 -------------------------------------------------------------------------------------- * Multiple Range Tests for D by NT: -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95,0 percent LSD NT Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 21 6 0,541667 X 0 6 0,58 X 1 6 0,648333 X 7 6 0,681667 XX 13 6 0,691667 XX 16 6 0,715 X -------------------------------------------------------------------------------- Contrast Difference +/- Limits -------------------------------------------------------------------------------- 0 - 1 *-0,0683333 0,0620008 0 - 7 *-0,101667 0,0620008 0 - 13 *-0,111667 0,0620008 0 - 16 *-0,135 0,0620008 0 - 21 0,0383333 0,0620008 1 - 7 -0,0333333 0,0620008 1 - 13 -0,0433333 0,0620008 1 - 16 *-0,0666667 0,0620008 1 - 21 *0,106667 0,0620008 7 - 13 -0,01 0,0620008 7 - 16 -0,0333333 0,0620008 7 - 21 *0,14 0,0620008 13 - 16 -0,0233333 0,0620008 13 - 21 *0,15 0,0620008 16 - 21 *0,173333 0,0620008 -------------------------------------------------------------------------------- Phụ lục 6: Sự gia tăng số lá cây hoàng lan qua từng tháng ở các nghiệm thức bón phân N, P, K hỗn hợp 3 yếu tố khác nhau. NT 1 tháng TN 2 tháng TN 3 tháng TN 4 tháng TN 5 tháng TN 6 tháng TN ĐC 6,31 10,62 13,4 16,42 18,42 20,93 1 6,33 10,42 13,54 16,73 20,16 23,43 2 6,27 10,37 13,51 16,66 19,86 23,31 3 6,23 10,34 13,45 16,58 19,55 23,1 4 6,43 10,44 13,66 16,79 20,29 23,5 5 6,31 10,43 13,62 16,7 20,16 23,3 6 6,27 10,41 13,61 16,67 20,09 23,09 7 6,46 10,67 13,69 16,85 20,89 23,74 8 6,38 10,53 13,61 16,82 20,42 23,55 9 6,32 10,49 13,59 16,71 20,15 23,52 10 6,38 10,54 13,64 16,74 20,34 23,58 11 6,34 10,5 13,56 16,69 20,17 23,42 12 6,3 10,47 13,5 16,64 20,09 23,33 13 6,43 10,63 13,7 17,05 20,65 24,28 14 6,4 10,62 13,64 16,79 20,38 24,26 15 6,38 10,58 13,59 16,71 20,29 24,15 16 6,47 10,71 14,14 17,07 21,54 24,29 17 6,41 10,63 14,13 16,82 21,46 24,23 18 6,38 10,62 13,92 16,75 21,12 24,14 19 6,15 10,07 12,45 16,14 19,9 23,24 20 6,09 9,93 11,57 15,86 19,86 23,18 21 6,07 9,77 11,5 15,68 19,8 23 22 6,21 10,13 12,71 16,23 20,23 23,52 23 6,15 10,07 12,59 16,14 20,14 23,38 24 6,09 9,93 12,14 15,89 20,19 23,33 25 6,29 10,34 13,56 16,47 20,66 23,66 26 6,21 10,13 13,42 16,35 20,23 23,45 27 6,21 10,07 13,27 16,27 20,17 22,86 Phụ lục 7: Kiểm tra ý nghĩa sai khác về sự gia tăng số lá cây hoàng lan ở các nghiệm thực: Đối chứng, 1, 7, 13, 16, 21. * Analysis of Variance for L - Type III Sums of Squares: ------------------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value ------------------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:NT 10,5211 5 2,10422 5,49 0,0015 B:Thang 1181,4 5 236,281 617,00 0,0000 RESIDUAL 9,5737 25 0,382948 ------------------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 1201,5 35 ------------------------------------------------------------------------------------------- * Table of Least Squares Means for L with 95,0 Percent Confidence Intervals: -------------------------------------------------------------------------------- Stnd, Lower Upper Level Count Mean Error Limit Limit -------------------------------------------------------------------------------- GRAND MEAN 36 15,0497 NT 0 6 14,35 0,252635 13,8297 14,8703 1 6 15,1017 0,252635 14,5814 15,622 7 6 15,3833 0,252635 14,863 15,9036 13 6 15,4567 0,252635 14,9364 15,977 16 6 15,7033 0,252635 15,183 16,2236 21 6 14,3033 0,252635 13,783 14,8236 Thang 1 6 6,345 0,252635 5,82469 6,86531 2 6 10,47 0,252635 9,94969 10,9903 3 6 13,3283 0,252635 12,808 13,8486 4 6 16,6333 0,252635 16,113 17,1536 5 6 20,2433 0,252635 19,723 20,7636 6 6 23,2783 0,252635 22,758 23,7986 -------------------------------------------------------------------------------- * Multiple Range Tests for L by NT: -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95,0 percent LSD NT Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 21 6 14,3033 X 0 6 14,35 X 1 6 15,1017 X 7 6 15,3833 X 13 6 15,4567 X 16 6 15,7033 X -------------------------------------------------------------------------------- Contrast Difference +/- Limits -------------------------------------------------------------------------------- 0 - 1 *-0,751667 0,735835 0 - 7 *-1,03333 0,735835 0 - 13 *-1,10667 0,735835 0 - 16 *-1,35333 0,735835 0 - 21 0,0466667 0,735835 1 - 7 -0,281667 0,735835 1 - 13 -0,355 0,735835 1 - 16 -0,601667 0,735835 1 - 21 *0,798333 0,735835 7 - 13 -0,0733333 0,735835 7 - 16 -0,32 0,735835 7 - 21 *1,08 0,735835 13 - 16 -0,246667 0,735835 13 - 21 *1,15333 0,735835 16 - 21 *1,4 0,735835 -------------------------------------------------------------------------------- Phụ lục 8: Sự gia tăng diện tích lá cây hoàng lan qua từng tháng ở các nghiệm thức bón phân N, P, K hỗn hợp 3 yếu tố khác nhau. NT Ban đầu 2 tháng TN 4 tháng TN 6 tháng TN ĐC 3,3 115,28 340,56 545,61 1 3,3 108,29 359,83 644,18 2 3,2 103,94 353,75 634,36 3 3,1 101,80 347,58 624,19 4 3,2 110,31 368,59 653,91 5 3,1 107,00 357,79 638,59 6 3,3 105,06 353,27 627,92 7 3,3 118,11 378,18 666,18 8 3,2 114,15 372,29 658,40 9 3,2 111,73 366,25 650,74 10 3,1 112,40 366,66 657,22 11 3,1 110,46 361,81 648,86 12 3,3 108,65 357,42 640,54 13 3,3 118,58 389,61 681,90 14 3,3 116,48 376,66 677,56 15 3,1 114,11 369,52 670,28 16 3,3 128,10 399,68 689,45 17 3,3 125,26 391,45 679,53 18 3,2 123,83 384,50 673,37 19 3,3 98,95 340,06 613,26 20 3,1 96,68 330,23 606,82 21 3,3 94,11 325,76 598,61 22 3,2 103,02 348,75 628,13 23 3,3 101,57 342,24 623,06 24 3,2 98,80 334,57 613,94 25 3,1 110,38 359,85 636,31 26 3,3 106,44 353,05 627,49 27 3,2 103,86 347,29 607,64 Phụ lục 9: Kiểm tra ý nghĩa sai khác về sự gia tăng diện tích lá cây hoàng lan ở các nghiệm thực: Đối chứng, 1, 7, 13, 16, 21. * Analysis of Variance for S - Type III Sums of Squares: ------------------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value ------------------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:NT 10134,1 5 2026,82 2,99 0,0455 B:Thang 1,43669E6 3 478898,0 706,42 0,0000 RESIDUAL 10168,8 15 677,921 ------------------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 1,457E6 23 ------------------------------------------------------------------------------------------- * Table of Least Squares Means for S with 95,0 Percent Confidence Intervals: -------------------------------------------------------------------------------- Stnd, Lower Upper Level Count Mean Error Limit Limit -------------------------------------------------------------------------------- GRAND MEAN 24 280,076 NT 0 4 251,187 13,0185 223,438 278,935 1 4 278,901 13,0185 251,152 306,649 7 4 291,445 13,0185 263,697 319,193 13 4 298,349 13,0185 270,6 326,097 16 4 305,131 13,0185 277,383 332,879 21 4 255,446 13,0185 227,698 283,194 Thang 0 6 3,3 10,6295 -19,3563 25,9563 2 6 113,745 10,6295 91,0891 136,402 4 6 365,605 10,6295 342,948 388,261 6 6 637,655 10,6295 614,999 660,311 -------------------------------------------------------------------------------- * Multiple Range Tests for S by NT: -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95,0 percent LSD NT Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 0 4 251,187 X 21 4 255,446 XX 1 4 278,901 XXX 7 4 291,445 XX 13 4 298,349 X 16 4 305,131 X -------------------------------------------------------------------------------- Contrast Difference +/- Limits -------------------------------------------------------------------------------- 0 - 1 -27,714 39,2419 0 - 7 *-40,2584 39,2419 0 - 13 *-47,162 39,2419 0 - 16 *-53,9444 39,2419 0 - 21 -4,25919 39,2419 1 - 7 -12,5444 39,2419 1 - 13 -19,4481 39,2419 1 - 16 -26,2305 39,2419 1 - 21 23,4548 39,2419 7 - 13 -6,90368 39,2419 7 - 16 -13,6861 39,2419 7 - 21 35,9992 39,2419 13 - 16 -6,7824 39,2419 13 - 21 *42,9029 39,2419 16 - 21 *49,6853 39,2419 -------------------------------------------------------------------------------- Phụ lục 10: Sự gia tăng số cành cấp I của cây hoàng lan qua từng tháng ở các nghiệm thức bón phân N, P, K hỗn hợp 3 yếu tố khác nhau. NT 1 tháng TN 2 tháng TN 3 tháng TN 4 tháng TN 5 tháng TN 6 tháng TN ĐC 0,84 2,02 2,51 3,42 1 0,89 2,32 2,78 3,54 2 0,86 2,26 2,6 3,46 3 0,81 2,19 2,55 3,1 4 0,08 0,97 2,32 2,82 3,63 5 0,03 0,92 2,27 2,65 3,51 6 0,88 2,24 2,64 3,39 7 0,13 1,08 2,69 2,92 3,74 8 0,08 1,05 2,61 2,92 3,66 9 1 2,59 2,88 3,58 10 0,9 2,49 2,82 3,63 11 0,86 2,39 2,81 3,53 12 0,82 2,33 2,79 3,48 13 0,34 1,13 2,63 3,4 4,23 14 0,23 1,1 2,59 3,38 4,21 15 0,11 1,06 2,53 3,38 4,15 16 0,48 1,19 2,88 3,44 4,39 17 0,38 1,12 2,69 3,41 4,36 18 0,24 1,11 2,67 3,43 4,37 19 0,34 1,24 2,45 3,24 20 0,29 1,18 2,36 3,18 21 0,27 1,16 2,2 3,2 22 0,61 1,52 2,81 3,61 23 0,59 1,48 2,72 3,52 24 0,57 1,44 2,67 3,48 25 0,84 1,91 3,19 3,91 26 0,81 1,9 3,13 3,9 27 0,75 1,63 3 3,86 Phụ lục 11: Kiểm tra ý nghĩa sai khác về sự gia tăng số cành cấp I của cây hoàng lan ở các nghiệm thực: Đối chứng, 1, 7, 13, 16, 21. * Analysis of Variance for C - Type III Sums of Squares: ------------------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value ------------------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:NT 3,4499 5 0,68998 10,80 0,0000 B:Thang 71,01 5 14,202 222,32 0,0000 RESIDUAL 1,597 25 0,06388 ------------------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 76,0569 35 ------------------------------------------------------------------------------------------- * Table of Least Squares Means for C with 95,0 Percent Confidence Intervals: -------------------------------------------------------------------------------- Stnd, Lower Upper Level Count Mean Error Limit Limit -------------------------------------------------------------------------------- GRAND MEAN 36 1,66167 NT 0 6 1,465 0,103183 1,25249 1,67751 1 6 1,58833 0,103183 1,37582 1,80084 7 6 1,76 0,103183 1,54749 1,97251 13 6 1,955 0,103183 1,74249 2,16751 16 6 2,06333 0,103183 1,85082 2,27584 21 6 1,13833 0,103183 0,925824 1,35084 Thang 1 6 0,0 0,103183 -0,212509 0,212509 2 6 0,158333 0,103183 -0,0541758 0,370842 3 6 0,9 0,103183 0,687491 1,11251 4 6 2,28333 0,103183 2,07082 2,49584 5 6 2,875 0,103183 2,66249 3,08751 6 6 3,75333 0,103183 3,54082 3,96584 -------------------------------------------------------------------------------- * Multiple Range Tests for C by NT: -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95,0 percent LSD NT Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 21 6 1,13833 X 0 6 1,465 X 1 6 1,58833 X 7 6 1,76 XX 13 6 1,955 XX 16 6 2,06333 X -------------------------------------------------------------------------------- Contrast Difference +/- Limits -------------------------------------------------------------------------------- 0 - 1 -0,123333 0,300533 0 - 7 -0,295 0,300533 0 - 13 *-0,49 0,300533 0 - 16 *-0,598333 0,300533 0 - 21 *0,326667 0,300533 1 - 7 -0,171667 0,300533 1 - 13 *-0,366667 0,300533 1 - 16 *-0,475 0,300533 1 - 21 *0,45 0,300533 7 - 13 -0,195 0,300533 7 - 16 *-0,303333 0,300533 7 - 21 *0,621667 0,300533 13 - 16 -0,108333 0,300533 13 - 21 *0,816667 0,300533 16 - 21 *0,925 0,300533 -------------------------------------------------------------------------------- Phụ lục 12: Chiều dài rễ cây hoàng lan (cm) sau 6 tháng tuổi ở các nghiệm thức bón phân N, P, K hỗn hợp 3 yếu tố khác nhau. NT Tháng thứ 6 NT Tháng thứ 6 NT Tháng thứ 6 ĐC 15,05 10 18,26 19 15,44 1 18,08 11 18,04 20 15,23 2 17,69 12 17,89 21 14,78 3 17,06 13 20,13 22 15,92 4 18,6 14 20,05 23 15,88 5 18,02 15 19,53 24 15,69 6 17,15 16 21,96 25 16,22 7 19,07 17 21,57 26 16,14 8 18,74 18 21,38 27 15,09 9 18,53 Phụ lục 13: Kiểm tra ý nghĩa sai khác về chiều dài rễ cây hoàng lan sau 6 tháng tuổi ở các nghiệm thực: Đối chứng, 1, 7, 13, 16, 21. * Analysis of Variance for R - Type III Sums of Squares: ------------------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value ------------------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:NT 24,7351 5 4,94702 RESIDUAL 0,0 0 ------------------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 24,7351 5 ------------------------------------------------------------------------------------------- * Table of Least Squares Means for R with 95,0 Percent Confidence Intervals: -------------------------------------------------------------------------------- Stnd, Lower Upper Level Count Mean Error Limit Limit -------------------------------------------------------------------------------- GRAND MEAN 6 17,7683 NT 0 1 18,05 1 1 18,08 7 1 18,63 13 1 18,73 16 1 19,72 21 1 13,4 -------------------------------------------------------------------------------- Phụ lục 14: Chiều cao cây hoàng lan (cm) qua từng tháng thí nghiệm ở các nghiệm thức che sáng khác nhau. NT 1 tháng TN 2 tháng TN 3 tháng TN 4 tháng TN 5 tháng TN 6 tháng TN 0% 8,63 21,42 32,31 41,9 48,89 57,76 25% 8,73 23,52 34,58 43,14 49,42 58,36 50% 8,51 21,44 32,36 42,18 48,91 56,64 75% 8,35 21,05 32,11 40,29 46,07 54,55 100% 8,25 20,53 31,34 38,79 44,58 52,54 Phụ lục 15: Kiểm tra ý nghĩa sai khác về chiều cao cây ở các nghiệm thức che sáng khác nhau. * Analysis of Variance for H - Type III Sums of Squares: ------------------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value ------------------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:NT 46,7475 4 11,6869 13,28 0,0000 B:Thang 7621,64 5 1524,33 1732,23 0,0000 RESIDUAL 17,5996 20 0,879981 ------------------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 7685,98 29 ------------------------------------------------------------------------------------------- * Table of Least Squares Means for H with 95,0 Percent Confidence Intervals: -------------------------------------------------------------------------------- Stnd, Lower Upper Level Count Mean Error Limit Limit -------------------------------------------------------------------------------- GRAND MEAN 30 34,5717 NT 0 6 35,1517 0,382967 34,3528 35,9505 25 6 36,2917 0,382967 35,4928 37,0905 50 6 35,0067 0,382967 34,2078 35,8055 75 6 33,7367 0,382967 32,9378 34,5355 100 6 32,6717 0,382967 31,8728 33,4705 Thang 1 5 8,494 0,419519 7,6189 9,3691 2 5 21,592 0,419519 20,7169 22,4671 3 5 32,54 0,419519 31,6649 33,4151 4 5 41,26 0,419519 40,3849 42,1351 5 5 47,574 0,419519 46,6989 48,4491 6 5 55,97 0,419519 55,0949 56,8451 -------------------------------------------------------------------------------- * Multiple Range Tests for H by NT: -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95,0 percent LSD NT Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 100 6 32,6717 X 75 6 33,7367 X 50 6 35,0067 X 0 6 35,1517 X 25 6 36,2917 X -------------------------------------------------------------------------------- Contrast Difference +/- Limits -------------------------------------------------------------------------------- 0 - 25 *-1,14 1,12975 0 - 50 0,145 1,12975 0 - 75 *1,415 1,12975 0 - 100 *2,48 1,12975 25 - 50 *1,285 1,12975 25 - 75 *2,555 1,12975 25 - 100 *3,62 1,12975 50 - 75 *1,27 1,12975 50 - 100 *2,335 1,12975 75 - 100 1,065 1,12975 -------------------------------------------------------------------------------- Phụ lục 16: Đường kính thân cây hoàng lan (cm) qua từng tháng thí nghiệm ở các nghiệm thức che sáng khác nhau. NT 1 tháng TN 2 tháng TN 3 tháng TN 4 tháng TN 5 tháng TN 6 tháng TN 0% 0,26 0,47 0,64 0,76 0,97 1,19 25% 0,26 0,48 0,65 0,77 0,98 1,21 50% 0,25 0,47 0,63 0,76 0,97 1,18 75% 0,25 0,47 0,62 0,75 0,95 1,16 100% 0,24 0,46 0,61 0,74 0,93 1,15 Phụ lục 17: Kiểm tra ý nghĩa sai khác về đường kính thân cây ở các nghiệm thức che sáng khác nhau. * Analysis of Variance for D - Type III Sums of Squares: ------------------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value ------------------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:NT 0,00475333 4 0,00118833 21,09 0,0000 B:Thang 2,78686 5 0,557371 9894,17 0,0000 RESIDUAL 0,00112667 20 0,0000563333 ------------------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 2,79274 29 ------------------------------------------------------------------------------------------- * Table of Least Squares Means for D with 95,0 Percent Confidence Intervals: ------------------------------------------------------------------------------------------- Stnd, Lower Upper Level Count Mean Error Limit Limit ------------------------------------------------------------------------------------------- GRAND MEAN 30 0,707667 NT 0 6 0,715 0,00306413 0,708608 0,721392 25 6 0,725 0,00306413 0,718608 0,731392 50 6 0,71 0,00306413 0,703608 0,716392 75 6 0,7 0,00306413 0,693608 0,706392 100 6 0,688333 0,00306413 0,681942 0,694725 Thang 1 5 0,252 0,00335659 0,244998 0,259002 2 5 0,47 0,00335659 0,462998 0,477002 3 5 0,63 0,00335659 0,622998 0,637002 4 5 0,756 0,00335659 0,748998 0,763002 5 5 0,96 0,00335659 0,952998 0,967002 6 5 1,178 0,00335659 1,171 1,185 ------------------------------------------------------------------------------------------- * Multiple Range Tests for D by NT: -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95,0 percent LSD NT Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 100 6 0,688333 X 75 6 0,7 X 50 6 0,71 X 0 6 0,715 X 25 6 0,725 X -------------------------------------------------------------------------------- Contrast Difference +/- Limits -------------------------------------------------------------------------------- 0 - 25 *-0,01 0,00903919 0 - 50 0,005 0,00903919 0 - 75 *0,015 0,00903919 0 - 100 *0,0266667 0,00903919 25 - 50 *0,015 0,00903919 25 - 75 *0,025 0,00903919 25 - 100 *0,0366667 0,00903919 50 - 75 *0,01 0,00903919 50 - 100 *0,0216667 0,00903919 75 - 100 *0,0116667 0,00903919 -------------------------------------------------------------------------------- Phụ lục 18: Sự gia tăng số lá cây hoàng lan qua từng tháng ở các nghiệm thức che sáng khác nhau. NT 1 tháng TN 2 tháng TN 3 tháng TN 4 tháng TN 5 tháng TN 6 tháng TN 0% 6,47 10,71 14,14 17,07 21,54 24,29 25% 6,77 11,6 14,62 18,41 22,22 24,98 50% 6,44 10,74 14,12 17,22 21,61 23,83 75% 6,37 10,55 13,9 17,2 21,32 23,15 100% 6,33 10,48 13,24 17,05 20,88 22,76 Phụ lục 19: Kiểm tra ý nghĩa sai khác về sự gia tăng số lá cây ở các nghiệm thức che sáng khác nhau. * Analysis of Variance for L - Type III Sums of Squares: ------------------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value ------------------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:NT 5,68628 4 1,42157 17,09 0,0000 B:Thang 1070,53 5 214,107 2573,27 0,0000 RESIDUAL 1,66408 20 0,083204 ------------------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 1077,88 29 ------------------------------------------------------------------------------------------- * Table of Least Squares Means for L with 95,0 Percent Confidence Intervals: -------------------------------------------------------------------------------- Stnd, Lower Upper Level Count Mean Error Limit Limit -------------------------------------------------------------------------------- GRAND MEAN 30 15,667 NT 0 6 15,7033 0,11776 15,4577 15,949 25 6 16,4333 0,11776 16,1877 16,679 50 6 15,66 0,11776 15,4144 15,9056 75 6 15,415 0,11776 15,1694 15,6606 100 6 15,1233 0,11776 14,8777 15,369 Thang 1 5 6,476 0,128999 6,20691 6,74509 2 5 10,816 0,128999 10,5469 11,0851 3 5 14,004 0,128999 13,7349 14,2731 4 5 17,39 0,128999 17,1209 17,6591 5 5 21,514 0,128999 21,2449 21,7831 6 5 23,802 0,128999 23,5329 24,0711 -------------------------------------------------------------------------------- * Multiple Range Tests for L by NT: -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95,0 percent LSD NT Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 100 6 15,1233 X 75 6 15,415 XX 50 6 15,66 X 0 6 15,7033 X 25 6 16,4333 X -------------------------------------------------------------------------------- Contrast Difference +/- Limits -------------------------------------------------------------------------------- 0 - 25 *-0,73 0,347391 0 - 50 0,0433333 0,347391 0 - 75 0,288333 0,347391 0 - 100 *0,58 0,347391 25 - 50 *0,773333 0,347391 25 - 75 *1,01833 0,347391 25 - 100 *1,31 0,347391 50 - 75 0,245 0,347391 50 - 100 *0,536667 0,347391 75 - 100 0,291667 0,347391 -------------------------------------------------------------------------------- Phụ lục 20: Sự gia tăng diện tích lá cây hoàng lan qua từng tháng ở các nghiệm thức che sáng khác nhau. NT Ban đầu 2 tháng TN 4 tháng TN 6 tháng TN 0% 3,2 128,1 399,68 689,45 25% 3,3 141,58 443,29 725,69 50% 3,1 127 399,97 671,76 75% 3,3 123,68 395,51 647 100% 3,2 122,05 389,07 633,32 Phụ lục 21: Kiểm tra ý nghĩa sai khác về sự gia tăng diện tích lá cây ở các nghiệm thức che sáng khác nhau. * Analysis of Variance for S - Type III Sums of Squares: ------------------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value ------------------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:NT 4119,0 4 1029,75 3,77 0,0329 B:Thang 1,34006E6 3 446687,0 1634,47 0,0000 RESIDUAL 3279,5 12 273,292 ------------------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 1,34746E6 19 ------------------------------------------------------------------------------------------- * Table of Least Squares Means for S with 95,0 Percent Confidence Intervals: -------------------------------------------------------------------------------- Stnd, Lower Upper Level Count Mean Error Limit Limit -------------------------------------------------------------------------------- GRAND MEAN 20 302,683 NT 0 4 305,132 8,26577 287,123 323,142 25 4 328,465 8,26577 310,455 346,475 50 4 300,507 8,26577 282,498 318,517 75 4 292,373 8,26577 274,363 310,382 100 4 286,935 8,26577 268,925 304,945 Thang 0 5 3,3 7,39313 -12,8083 19,4083 2 5 128,482 7,39313 112,374 144,59 4 5 405,504 7,39313 389,396 421,612 6 5 673,444 7,39313 657,336 689,552 -------------------------------------------------------------------------------- * Multiple Range Tests for S by NT: -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95,0 percent LSD NT Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 100 4 286,935 X 75 4 292,373 X 50 4 300,507 X 0 4 305,132 XX 25 4 328,465 X -------------------------------------------------------------------------------- Contrast Difference +/- Limits -------------------------------------------------------------------------------- 0 - 25 -23,3325 25,4694 0 - 50 4,625 25,4694 0 - 75 12,76 25,4694 0 - 100 18,1975 25,4694 25 - 50 *27,9575 25,4694 25 - 75 *36,0925 25,4694 25 - 100 *41,53 25,4694 50 - 75 8,135 25,4694 50 - 100 13,5725 25,4694 75 - 100 5,4375 25,4694 -------------------------------------------------------------------------------- Phụ lục 22: Sự gia tăng số cành cấp I của cây hoàng lan qua từng tháng ở các nghiệm thức che sáng khác nhau. NT 1 tháng TN 2 tháng TN 3 tháng TN 4 tháng TN 5 tháng TN 6 tháng TN 0% 0 0,48 1,18 2,88 3,44 4,39 25% 0 0,55 1,31 3,15 3,59 4,83 50% 0 0,48 1,21 2,9 3,46 4,39 75% 0 0,43 1,14 2,61 3,44 4,27 100% 0 0,43 1,12 2,56 3,39 4,22 Phụ lục 23: Kiểm tra ý nghĩa sai khác về sự gia tăng số cành cấp I của cây ở các nghiệm thức che sáng khác nhau. * Analysis of Variance for C - Type III Sums of Squares: ------------------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value ------------------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:NT 0,2969 4 0,074225 6,73 0,0013 B:Thang 78,1541 5 15,6308 1416,99 0,0000 RESIDUAL 0,22062 20 0,011031 ------------------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 78,6716 29 ------------------------------------------------------------------------------------------- * Table of Least Squares Means for C with 95,0 Percent Confidence Intervals: -------------------------------------------------------------------------------- Stnd, Lower Upper Level Count Mean Error Limit Limit -------------------------------------------------------------------------------- GRAND MEAN 30 2,06167 NT 0 6 2,06167 0,0428777 1,97223 2,15111 25 6 2,23833 0,0428777 2,14889 2,32777 50 6 2,07333 0,0428777 1,98389 2,16277 75 6 1,98167 0,0428777 1,89223 2,07111 100 6 1,95333 0,0428777 1,86389 2,04277 Thang 1 5 0,0 0,0469702 -0,0979783 0,0979783 2 5 0,474 0,0469702 0,376022 0,571978 3 5 1,192 0,0469702 1,09402 1,28998 4 5 2,82 0,0469702 2,72202 2,91798 5 5 3,464 0,0469702 3,36602 3,56198 6 5 4,42 0,0469702 4,32202 4,51798 -------------------------------------------------------------------------------- * Multiple Range Tests for C by NT: -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95,0 percent LSD NT Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 100 6 1,95333 X 75 6 1,98167 X 0 6 2,06167 X 50 6 2,07333 X 25 6 2,23833 X -------------------------------------------------------------------------------- Contrast Difference +/- Limits -------------------------------------------------------------------------------- 0 - 25 *-0,176667 0,126489 0 - 50 -0,0116667 0,126489 0 - 75 0,08 0,126489 0 - 100 0,108333 0,126489 25 - 50 *0,165 0,126489 25 - 75 *0,256667 0,126489 25 - 100 *0,285 0,126489 50 - 75 0,0916667 0,126489 50 - 100 0,12 0,126489 75 - 100 0,0283333 0,126489 -------------------------------------------------------------------------------- ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5151.pdf
Tài liệu liên quan