Tài liệu Nghiên cứu sử dụng phụ phẩm dứa ử chua có bổ sung urê làm thức ăn cho bò thịt:: ... Ebook Nghiên cứu sử dụng phụ phẩm dứa ử chua có bổ sung urê làm thức ăn cho bò thịt:
110 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2446 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu sử dụng phụ phẩm dứa ử chua có bổ sung urê làm thức ăn cho bò thịt:, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I
==========
NGUYỄN NGỌC ðỨC
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHỤ PHẨM DỨA Ủ CHUA
CÓ BỔ SUNG URÊ LÀM THỨC ĂN CHO BÒ THỊT
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÁ MÙI
HÀ NỘI - 2007
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những
số liệu và kết quả ñược trình bày trong luận văn là khách quan, trung thực
và chưa từng ñược bất kỳ tác giả nào công bố dùng ñể bảo vệ một học vị
nào khác.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Mọi
sự giúp ñỡ cho việc hoàn thành luận văn ñã ñược cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc ðức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
và cộng tác nhiệt tình của nhiều tập thể cũng như cá nhân trong và ngoài
Trường ðại học Nông nghiệp I.
ðến nay luận văn ñã hoàn thành, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Bá Mùi ñã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong
suốt quá trình hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Sau ñại học,
Khoa Chăn nuôi-Thuỷ sản, ñặc biệt là Bộ môn Hoá sinh-Sinh lý ñộng vật,
Phòng thí nghiệm trung tâm Khoa Chăn nuôi-Thuỷ sản Trường ðại học Nông
nghiệp I ñã ñóng góp ý kiến, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn tập thể lãnh ñạo, cán bộ công nhân viên Công ty
Cổ phần giống bò thịt, sữa Yên Phú, Nho Quan, Ninh Bình; Công ty Cổ phần
thực phẩm xuất khẩu ðồng Giao-Ninh Bình; Những người thân và ñồng
nghiệp ñã giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tôi
triển khai thực hiện và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này cho tôi ñược gửi lời cảm ơn tới các Thầy giáo, Cô giáo ñã
giảng dạy và truyền ñạt cho tôi những kiến thức khoa học trong suốt thời gian
học tập ở lớp Cao học chăn nuôi khoá 14, Trường ðại học Nông nghiệp I.
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc ðức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các sơ ñồ, biểu ñồ viii
1. Mở ñầu 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 4
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 5
2. Tổng quan tài liệu 6
2.1 Một số ñặc ñiểm về cây dứa 6
2.2 ðặc ñiểm tiêu hoá của gia súc nhai lại 8
2.2.1 ðặc thù cấu tạo dạ dày của gia súc nhai lại 8
2.2.2 Con ñường phân giải thức ăn trong ñường tiêu hoá của gia súc nhai lại 9
2.2.3 Hệ vi sinh vật dạ cỏ 10
2.2.4 Tác ñộng tương hỗ của các vi sinh vật trong dạ cỏ 17
2.2.5 Những yếu tố sinh trưởng của vi sinh vật dạ cỏ 19
2.3 Quá trình chuyển hoá các chất trong dạ cỏ của gia súc nhai lại 25
2.3.1 Quá trình chuyển hoá carbohydrate 25
2.3.2 Quá trình chuyển hoá các hợp chất chứa nitơ 28
2.3.3 Quá trình chuyển hoá lipit 32
2.4 ðiều khiển lên men dạ cỏ 34
2.5 Bổ sung urê cho gia súc nhai lại 35
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- iv
2.5.1 Cơ sở khoa học của việc bổ sung urê 35
2.5.2 Nguyên tắc bổ sung urê 37
2.6 Thu nhận thức ăn thô ở gia súc nhai lại 37
2.6.1 Cơ chế vật lý 38
2.6.2 Cơ chế hoá sinh 39
2.6.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn thô chất lượng thấp 39
2.7 Ủ chua thức ăn 40
2.7.1 Nguyên lý ủ chua 40
2.7.2 Các giai ñoạn trong quá trình ủ chua 40
2.7.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng thức ăn ủ chua 44
2.7.4 ðánh giá chất lượng thức ăn ủ chua 45
2.7.5 Sử dụng thức ăn ủ chua 46
2.8 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 46
3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 49
3.1 ðánh giá nguồn phụ phẩm bã dứa 49
3.2 Ủ chua bã dứa 49
3.2.1 Công thức ủ chua bã dứa 49
3.2.2 Cách ủ chua 49
3.3.3 ðánh giá chất lượng bã dứa ủ chua 49
3.3 Các thí nghiệm trên bò thịt 50
3.3.1 Nghiên cứu ảnh hưởng các mức thay thế thức ăn thô xanh bằng bã dứa
ủ chua trong khẩu phần của bò thịt (thí nghiệm 1) 50
3.3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng các mức bổ sung urê vào bã dứa ủ chua trong
khẩu phần của bò thịt (thí nghiệm 2) 53
3.4 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 55
3.4.1 ðịa ñiểm thực hiện 55
3.4.2 Thời gian nghiên cứu 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- v
3.5 Phương pháp xử lý số liệu 55
4. Kết quả và thảo luận 56
4.1 ðánh giá nguồn phụ phẩm bã dứa 56
4.2 ðánh giá chất lượng bã dứa ủ chua 58
4.2.1 ðánh giá chất lượng bã dứa ủ chua bằng trực quan 58
4.2.2 ðánh giá chất lượng bã dứa ủ chua bằng phân tích thành phần hoá học 59
4.3 Kết quả các thí nghiệm trên bò thịt 65
4.3.1 Nghiên cứu ảnh hưởng các mức thay thế thức ăn thô xanh bằng bã dứa
ủ chua trong khẩu phần của bò thịt (thí nghiệm 1) 65
4.3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng các mức bổ sung urê vào bã dứa ủ chua trong 65
khẩu phần của bò thịt (thí nghiệm 2) 69
4.4 ðánh giá hiệu quả kinh tế 75
4.4.1 Chi phí và giá thành cho 1kg bã dứa ủ chua 75
4.4.2 Chi phí và giá thành cho 1kg tăng trọng bò 76
4.4.3 ðánh giá hiệu quả kinh tế giữa các thí nghiệm 80
5. Kết luận và ñề nghị 82
5.1 Kết luận 82
5.2 ðề nghị 83
Tài liệu tham khảo 84
Phụ lục 94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABBH A xít béo bay hơi
CT Công thức
DT Diện tích
ñ ðồng
ðC ðối chứng
KL Khối lượng
N Nitơ
NLTð Năng lượng trao ñổi
NPN Nitơ phi protein
NXB Nhà xuất bản
TA Thức ăn
TN Thí nghiệm
VCK Vật chất khô
VSV Vi sinh vật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 1 52
Bảng 3.2 Cấu trúc khẩu phần thí nghiệm 1 52
Bảng 3.3 Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 2 54
Bảng 3.4 Cấu trúc khẩu phần thí nghiệm 2 55
Bảng 4.1 Nguồn phụ phẩm bã dứa ở Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu
ðồng Giao-Ninh Bình 56
Bảng 4.2 ðánh giá chất lượng bã dứa ủ chua bằng trực quan 58
Bảng 4.3 Thành phần dinh dưỡng của bã dứa ủ chua 59
Bảng 4.4 Khối lượng vật chất khô và protein thô thu nhận của bò thí nghiệm 1 65
Bảng 4.5 Tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của bò thí nghiệm 1 67
Bảng 4.6 Khối lượng vật chất khô và protein thô thu nhận của bò thí nghiệm 2 70
Bảng 4.7 Tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của bò thí nghiệm 2 72
Bảng 4.8 Chi phí và giá thành cho 1kg bã dứa ủ chua 75
Bảng 4.9 Chi phí cho 1kg tăng trọng bò thí nghiệm 1 77
Bảng 4.10 Chi phí cho 1kg tăng trọng bò thí nghiệm 2 78
Bảng 4.11 Hiệu quả kinh tế giữa các lô bò thí nghiệm 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- viii
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ
Danh mục các sơ ñồ
Sơ ñồ 2.1 Các chất dinh dưỡng cần thiết cho vi sinh vật dạ cỏ tổng hợp lên protein
vi sinh vật 19
Sơ ñồ 2.2 Liên quan giữa pH và hoạt lực của các nhóm vi sinh vật dạ cỏ 24
Sơ ñồ 2.3 Quá trình lên men gluxit ở gia súc nhai lại 27
Sơ ñồ 2.4 Quá trình chuyển hóa các hợp chất chứa nitơ trong dạ cỏ của gia súc nhai lại 30
Sơ ñồ 2.5 Quá trình chuyển hoá lipit ở gia súc nhai lại 33
Danh mục các biểu ñồ
Biểu ñồ 4.1 Hàm lượng vật chất khô trong bã dứa ủ chua 63
Biểu ñồ 4.2 Hàm lượng ñường dễ tan trong bã dứa ủ chua 63
Biểu ñồ 4.3 Hàm lượng protein thô trong bã dứa ủ chua 64
Biểu ñồ 4.4 ðộ pH trong bã dứa ủ chua 64
Biểu ñồ 4.5 Thu nhận vật chất khô của bò 73
Biểu ñồ 4.6 Tăng trọng của bò 74
Biểu ñồ 4.7 Tiêu tốn thức ăn của bò 74
Biểu ñồ 4.8 Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng bò 81
Biểu ñồ 4.9 Hiệu quả kinh tế giữa các lô bò thí nghiệm 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 1
1. MỞ ðẦU
1.1 ðẶT VẤN ðỀ
Việt Nam là một nước nông nghiệp, với trên 70% dân số sống ở nông
thôn, thu nhập chính của nông dân chủ yếu vẫn từ trồng trọt và chăn nuôi.
Do vậy, sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế
của ñất nước. Trong những năm qua với những chủ trương, chính sách mở
cửa của ðảng và Nhà nước thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá nông nghiệp nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá ñã tạo những cơ hội thuận lợi như ñòn bảy kích
cầu cho nền kinh tế của nước ta phát triển toàn diện. Nông nghiệp ñã góp
phần không nhỏ vào sự ổn ñịnh và phát triển kinh tế xã hội, diện mạo nông
nghiệp nông thôn ngày càng ñược ñổi mới, ñời sống vật chất, tinh thần của
cư dân nông thôn ñược cải thiện rõ nét. ðiều ñó ñã khẳng ñịnh ñường lối
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của ðảng và những chủ trương chính sách của
Nhà nước ta ñã ñi vào cuộc sống của trên 80 triệu người dân Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của ñời sống xã hội, nhu cầu về vật chất của
người dân cũng tăng, trong ñó nhu cầu về chất lượng lương thực, thực phẩm
ngày càng ñược coi trọng, nhất là nhu cầu về các loại thực phẩm giầu dinh
dưỡng từ chăn nuôi như thịt, sữa, trứng...ðể ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu thực
phẩm ngày càng tăng của xã hội, trong thời gian qua ngành chăn nuôi của
Việt Nam ñã có những bước ñi phù hợp và ñạt ñược những thành tựu to lớn,
có tốc ñộ phát triển nhanh cả về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm
(năm 2005 nước ta có khoảng 2.869.800 trâu và 4.907.700 bò). Chăn nuôi ñã
dần chuyển sang chuyên canh, áp dụng khoa học kỹ thuật, hiệu quả kinh tế
tăng cao. Sản phẩm chăn nuôi không chỉ phục vụ cho nhu cầu của con người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 2
mà còn là nhân tố tác ñộng thúc ñẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế
khác như trồng trọt, công nghệ chế biến, thủ công mỹ nghệ...
Ở nước ta chăn nuôi bò lấy thịt nhằm thoả mãn nhu cầu của ñời sống con
người ngày càng phát triển, là hướng ñi phù hợp với nhiều nơi trong cả nước
và ñang là một trong những giải pháp thực hiện chuyển dịch kinh tế nông
nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá. Chăn nuôi bò nói riêng cũng
như chăn nuôi gia súc nhai lại nói chung ñã mang lại một nguồn thu nhập
quan trọng cho phần lớn các hộ gia ñình nông thôn. ðặc biệt là nông dân ở
những vùng trung du, miền núi nơi có diện tích bãi chăn thả tự nhiên lớn
(ñược coi như là lý tưởng ñể phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại). Tuy nhiên,
cùng với tốc ñộ phát triển nhanh của ñàn trâu bò chúng ta ñang gặp phải
những bất cập, ñó là vấn ñề giải quyết thức ăn thô xanh ở mùa khan hiếm,
vùng khan hiếm như vào mùa ñông và ở những miền ñồng bằng ven ñô nơi có
bãi chăn thả hạn chế, ñất ñai ñang dần nhường chỗ cho phát triển trồng cây
công nghiệp, khu chế biến, diện tích ñất dùng cho trồng cỏ, bãi chăn thả gia
súc ngày càng bị thu hẹp. Do ñó, việc tận dụng nguồn phế phụ phẩm từ nông
nghiệp, công nghiệp chế biến ñể giải quyết vấn ñề thiếu thức ăn thô xanh là
rất cần thiết.
ðối với Việt Nam, nguồn phụ phẩm từ nông nghiệp có một khối lượng
khá dồi dào, phong phú và ña dạng có thể làm thức ăn cho gia súc nhai lại,
trong các nguồn phụ phẩm ñó, phụ phẩm dứa có một khối lượng ñáng kể.
Theo Nguyễn Bá Mùi (2002) [16], phụ phẩm dứa ủ chua có thể sử dụng thay
thế một phần thức ăn thô xanh cho trâu bò rất tốt, 1 tấn dứa ñưa vào chế biến
ñông lạnh cho 0,25 tấn chính phẩm và 0,75 tấn phụ phẩm,1 tấn dứa ñưa vào
chế biến ñóng hộp cho 0,35 tấn chính phẩm và 0,65 tấn phụ phẩm. Hiện nay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 3
1 tấn dứa ñưa vào chế biến ép làm nước dứa cô ñặc cho 0,60 tấn chính phẩm
và 0,40 tấn phụ phẩm. Năm 2006, lượng bã dứa thải ra từ việc chế biến làm
nước dứa cô ñặc, dứa ñóng hộp ở Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu
ðồng Giao-Ninh Bình khoảng 11.735 tấn. Nếu tận dụng hết lượng bã dứa
trên thì ñây sẽ là một nguồn thức ăn khá dồi dào cho gia súc nhai lại.
Gia súc nhai lại nhờ cấu tạo ñặc biệt của hệ tiêu hoá và sự hoạt ñộng của
hệ vi sinh vật (VSV) sống cộng sinh trong dạ cỏ mà có thể sử dụng ñược ña
dạng các loại thức ăn xơ thô có giá trị thấp làm nguyên liệu ñể chuyển hoá tạo
lên sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. ðây là một khả năng kỳ diệu mà các
loại gia súc khác không thể có ñược. Nhưng sản phẩm thô xơ mà gia súc dạ
dày ñơn không sử dụng ñược lại có thể là nguồn thức ăn tốt cho gia súc nhai
lại. Chính vì vậy mà Beever (1993) [36] ñánh giá, gia súc nhai lại là ñộng vật
có tiềm năng lớn ñể cải thiện cuộc sống con người chúng ta. Việc chăn nuôi
gia súc nhai lại với những nguồn thức ăn xơ thô từ phụ phẩm nông nghiệp và
công nghiệp chế biến như bã dứa sẽ giảm ñược chi phí ñầu vào, cho hiệu quả
chăn nuôi cao hơn và bền vững khi ta sử dụng ñược càng nhiều càng tốt
nguồn thức ăn xơ thô rẻ tiền này cho gia súc.
Ở nước ta hiện nay phụ phẩm dứa còn chưa ñược sử dụng rộng rãi, chỉ
một số ít ñịa phương gần khu chế biến dứa sử dụng bã dứa tươi cho trâu bò ăn
hoặc nuôi cá. Loại phụ phẩm dứa nói chung có hàm lượng xơ cao, nghèo
protein, nhưng lại có hàm lượng ñường dễ tan rất cao thuận lợi cho quá trình
lên men, ủ chua (Nguyễn Bá Mùi, 2002) [16]. Việc ủ chua bã dứa và thay thế
với 1 mức hợp lý thức ăn xanh trong khẩu phần ăn của gia súc nhai lại sẽ có ý
nghĩa quan trọng là nguồn thức ăn tốt, rẻ tiền cho chăn nuôi gia súc nhai lại,
ñồng thời có thể dự trữ thức ăn lâu dài trong mùa khan hiếm cho các cơ sở
chăn nuôi. Tuy nhiên, do ñặc ñiểm bã dứa là nghèo protein, khi phối hợp bã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 4
dứa ủ chua vào khẩu phần cho gia súc nhai lại thì nhu cầu dinh dưỡng protein
trong khẩu phần thường bị mất cân bằng, hiệu quả sử dụng thức ăn không
cao, ảnh hưởng ñến khả năng sản xuất của con vật, vì vậy vấn ñề cân bằng
chất dinh dưỡng protein cần ñược quan tâm. Ở dạ cỏ gia súc nhai lại nhờ sự
cộng sinh và hoạt ñộng ñặc biệt của hệ vi sinh vật mà có thể chuyển hoá ñược
các hợp chất nitơ phi protein (NPN) ñơn giản biến chúng thành nguồn protein
VSV có giá trị sinh học cao mà gia súc có thể sử dụng ñược dễ dàng (vấn ñề
bổ sung urê ñã ñược nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước khẳng ñịnh
trong thí nghiệm và thực tiễn sản xuất cho kết quả tốt). Lợi dụng khả năng ñặc
biệt ñó của VSV việc bổ sung urê ở mức hợp lý vào khẩu phần có bã dứa ủ
chua nhằm tối ưu hoạt ñộng của VSV dạ cỏ theo hướng có lợi, giúp cho việc
tiêu hoá thức ăn ñược tốt hơn và nâng cao khả năng sản xuất, hiệu quả chăn
nuôi là cần thiết ñược ñặt ra. Ngoài ra việc sử dụng bã dứa còn có ý nghĩa
trong vấn ñề bảo vệ môi trường do bã dứa thường ñổ ra bãi thải gây ô nhiễm,
ñồng thời góp phần vào khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên tại chỗ phục vụ
cho phát triển chăn nuôi một cách an toàn sinh thái, hiệu quả và bền vững.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
" Nghiên cứu sử dụng phụ phẩm dứa ủ chua có bổ sung urê làm thức
ăn cho bò thịt"
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
ðề tài thực hiện nhằm mục ñích ñánh giá nguồn phụ phẩm bã dứa tại
Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu ðồng Giao-Ninh Bình.
Ủ chua bã dứa làm thức ăn cho bò thịt.
Xác ñịnh mức thay thế thích hợp thức ăn thô xanh bằng bã dứa ủ chua
trong khẩu phần ăn của bò thịt.
Trên cơ sở ñó bổ sung một lượng urê thích hợp vào khẩu phần (tính theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 5
VCK bã dứa) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bã dứa ủ chua và tăng trọng
của bò khi sử dụng khẩu phần.
ðánh giá hiệu quả kinh tế khi sử dụng bã dứa ủ chua có bổ sung urê ñể
chăn nuôi bò thịt, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các loại phụ phẩm từ nông
nghiệp, công nghiệp chế biến ở ñịa phương dùng cho chăn nuôi, góp phần
phát triển chăn nuôi một cách an toàn sinh thái, hiệu quả và bền vững.
1.3 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
ðề tài có ý nghĩa về mặt khoa học cũng như thực tiễn, góp phần cung cấp
những tư liệu cần thiết trong nghiên cứu khoa học và ñược kiểm nghiệm trong
thực tế sản xuất.
ðối với chăn nuôi gia súc nhai lại việc tận dụng ñược nguồn phụ phẩm
từ nông nghiệp, công nghiệp chế biến là rất có ý nghĩa về mặt sinh thái và
ñịnh hướng phát triển chăn nuôi bền vững, sẽ giảm ñược chi phí ñầu vào của
sản xuất, tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Trong thực tế, bã dứa tươi bò
ăn ñược rất ít, nguyên nhân do bị rát lưỡi, nhưng bã dứa ủ chua bò rất thích ăn
và ăn với một số lượng tương ñối nhiều. Khi sử dụng một lượng thích hợp bã
dứa ủ chua ñể thay thế 1 phần thức ăn thô xanh trong khẩu phần, ñặc biệt là
bổ sung một lượng urê hợp lý trong khẩu phần có bã dứa ủ chua sẽ ñáp ứng
ñược hợp lý hơn nguồn nitơ (N) giúp hệ VSV dạ cỏ phát triển tốt hơn, tăng tỷ
lệ tiêu hoá thức ăn, ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng
bã dứa cho gia súc nhai lại. Từ ñó phổ biến rộng rãi, chuyển giao cho nông
dân áp dụng nhằm tận dụng ñược tối ña và có hiệu quả nguồn phụ phẩm rẻ
tiền này làm thức ăn cho trâu bò cho các ñịa phương gần những cơ sở trồng
và chế biến dứa, khắc phục tình trạng khan hiếm thức ăn nhất là về mùa ñông
khi nguồn thức ăn xanh cho trâu bò bị hạn chế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 6
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 MỘT SỐ ðẶC ðIỂM VỀ CÂY DỨA
Cây dứa thuộc họ Bromeliacea (lớp thứ ñơn tử diệp), giống Ananas, có
nguồn gốc xuất xứ từ Nam Mỹ, Braxin, Paragoay. Có ba nhóm dứa chính ñó
là: dứa Queen, dứa Cayen và dứa Spanish. Ở Việt Nam, dứa ñược du nhập
vào khoảng từ những năm ñầu của thế kỷ 20 và hiện nay trồng chủ yếu là các
giống dứa: dứa Hoa Phú Thọ, dứa Hoa Na Hoa, dứa Kiên Giang, dứa Bến
Lức và dứa Cayen Chân Mộng.
Trong các loại cây ăn quả, dứa là loại cây trồng không kén ñất, có khả
năng chống chịu hạn, có thể trồng ñược ở những vùng gò ñồi, ñất dốc, việc
trồng dứa theo ñường ñồng mức sẽ có tác dụng bảo vệ ñất, chống ñược sự sói
mòn rất tốt. Theo Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải (1996) [22] trồng dứa nhanh
cho thu hoạch, năng suất dứa sau 1-2 năm trồng có thể ñạt cao tới 30-35
tấn/ha. Hiện nay dứa ñang là loại cây ăn quả cho hiệu quả kinh tế khá cao
giúp nông dân nhiều nơi trong cả nước chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, tăng thu
nhập kinh tế hộ gia ñình.
Xét về giá trị dinh dưỡng, trong các loại quả thì dứa là loại quả có hương vị
thơm, ngon và giầu dinh dưỡng, ñược xem như là "Hoàng hậu" trong các loại quả.
Trần Thế Tục và Vũ Mạnh Hải, 1996) [22] cho biết thành phần dinh dưỡng trong
quả dứa Cayen trồng ở Hawai có: ðường tổng số 11% (trong ñó ñường saccaroza
chiếm 1/3, ngoài ra còn có ñường glucoza và fructoza), xenluloza 0,4g/100g,
protein 0,4g, lipit 0,2g, carbohydrate 13,7g, nước 85,3g, axit 0,6% (axit xitric chiếm
87%, còn lại là axit malic và các axit khác),Vitamin A-130 UI, vitamin B1-0,08mg,
vitamin B2-0,02mg, vitamin C-4,2 mg/100g. Ngoài ra trong dứa còn có rất nhiều
các chất khoáng: Ca-16mg, P-11mg, Fe-0,3mg, Cu-0,07mg/100g.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 7
Quả dứa ñược sử dụng rất ña dạng, có thể dùng ñể ăn tươi, hoặc dùng ñể
chế biến các loại ñồ hộp dứa ñông lạnh, làm nước dứa cô ñặc, làm rượu,
giấm...và hiện nay các sản phẩm nước dứa cô ñặc, dứa ñông lạnh ở Công ty
Cổ phần thực phẩm xuất khẩu ðồng Giao-Ninh Bình ñang có thị trường xuất
khẩu rộng lớn sang các nước EU, Châu Á...cho lợi nhuận khá cao. Ngoài ra lá
dứa còn có thể dùng ñể lấy sợi (Trần Thế Tục và Vũ Mạnh Hải, 1996) [22],
tác giả cho biết chất xơ trong lá dứa có cấu trúc sợi và các sản phẩm dệt từ
dứa có ñộ bền và ñẹp cao. ðặc biệt gần ñây các nhà nghiên cứu ñã chiết xuất
ñược một loại proteaza thực vật có trong quả dứa ñó là men bromelin
(Bezborodov và cộng sự, 1994) [2], men này có tác dụng giúp cho việc tiêu
hoá ñược tốt hơn và hiện nay ñang ñược ứng dụng dùng trong công nghiệp
thực phẩm.
Thời vụ thu hoạch dứa: ðây là một vấn ñề rất ñược quan tâm ở những cơ
sở trồng và chế biến dứa, một ñặc ñiểm ưu việt của cây dứa là có thể ra hoa và
cho quả nhiều vụ trong năm. ðối với các tỉnh Miền Bắc Việt Nam dứa chính
vụ ra hoa vào tháng 2-3, thu quả tháng 6-7, dứa trái vụ ra hoa vào tháng 6-9.
Mỗi giống dứa khác có những khoảng thời gian thu hoạch khác nhau: dứa
Cayen chín vào tháng 7-8, dứa Qeen chín vào tháng 5-6, dứa Spanish chín
vào tháng 6-7. Căn cứ vào những ñặc ñiểm ñó những cơ sở sản xuất, chế biến
dứa có thể trồng nhiều giống dứa khác nhau trên cùng một diện tích ñể có thể
kéo dài ñược dải thu hoạch từ tháng 5-9. Dứa chính vụ ñược thu hoạch tập
trung nhiều từ tháng 6-8 (chiếm 80% sản lượng), nên việc tiêu thụ, chế biến
dứa gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, bằng các biện pháp kỹ thuật người ta có
thể chủ ñộng ñiều chỉnh cho dứa ra hoa và chín ở những thời ñiểm khác nhau
trong năm như: kích thích sự phân hoá hoa tự bằng biện pháp hoá học sử dụng
ñất ñèn, dùng BOH (β-hydroxiethidrazin); ethrel (CEPA-Chlo ethyl
phosphoric axit), (Nguyễn Kiên Cường, 2007) [8], hoặc có thể dùng các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 8
phương pháp cơ học như thao tác ñạp dứa... Ở vùng trồng dứa nguyên liệu
của Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu ðồng Giao-Ninh Bình việc xử lý
bằng biện pháp hoá học cho dứa ra hoa trái vụ ñạt kết quả khá cao (ñạt tới 80-
85%), do vậy nguồn nguyên liệu dứa phục vụ cho sản xuất chế biến của Công
ty hầu như ñược duy trì quanh năm.
2.2 ðẶC ðIỂM TIÊU HOÁ CỦA GIA SÚC NHAI LẠI
2.2.1 ðặc thù cấu tạo dạ dày của gia súc nhai lại
Dạ dày gia súc nhai lại ñược ñặc trưng bởi hệ dạ dày kép có cấu tạo gồm
4 túi ñó là: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách và dạ múi khế. Dạ dày trước có dạ cỏ,
dạ tổ ong, dạ lá sách; dạ dày sau có dạ múi khế nó tương tự như dạ dày của
gia súc dạ dày ñơn, có tuyến tiêu hoá phát triển mạnh. Do cấu tạo ñặc biệt của
dạ dày trước và quá trình lên men thức ăn ở dạ cỏ chính là sự khác biệt cơ bản
giữa hệ tiêu hoá của gia súc dạ dày ñơn và gia súc nhai lại.
Dạ cỏ nằm ở bên trái của xoang bụng chiếm 85-90% dung tích dạ dày và
chiếm 75% dung tích ñường tiêu hoá, là ñặc trưng của tiêu hoá thức ăn thô
xanh, ở ñó có môi trường rất thuận lợi cho hệ VSV sống và hoạt ñộng tiêu
hoá thức ăn. Sản phẩm của quá trình lên men gluxit tạo thành các axit béo bay
hơi (ABBH) và chúng ñược hấp thu qua vách dạ cỏ. ABBH là nguồn cung
cấp năng lượng chủ yếu cho gia súc nhai lại.
Dạ tổ ong có chức năng giữ lại các mẩu thức ăn có kích thước lớn và ñẩy
chúng trở lại dạ cỏ ñể tiếp tục tiêu hoá.
Dạ lá sách có chức năng lọc thức ăn và hấp thu các chất dinh dưỡng, hầu
hết nước và các chất ñiện giải ñược hấp thu ở ñây.
Dạ múi khế hay còn gọi là dạ dày chính thức, là phần dạ dày có tuyến tiêu
hoá. Dạ múi khế có chức năng như dạ dày ñơn, tại ñây phần còn lại của thức ăn
chưa lên men ở dạ cỏ và sinh khối của VSV sẽ ñược tiêu hoá bởi các enzim.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 9
Khi thức ăn chưa ñược nhai kỹ nằm trong dạ cỏ và dạ tổ ong thỉnh
thoảng lại ñược ợ lên nhai lại ở miệng và sau khi nghiền nhỏ lại ñi xuống dạ
cỏ và ñược lưu lại ở ñó cho một quần thể ñông ñảo VSV sống cộng sinh phân
giải, chuyển hoá và giải phóng các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. Quá
trình lên men và trao ñổi chất ở dạ cỏ ñóng vai trò rất quan trọng trong việc
cung cấp năng lượng, protein và các chất dinh dưỡng khác cho gia súc nhai
lại, ñồng thời nó tham gia ñiều khiển lượng thức ăn ăn vào và như vậy có ảnh
hưởng lớn ñến khả năng sản xuất của con vật. Sự tiêu hoá chất xơ trong dạ cỏ
là một khả năng ñộc ñáo của gia súc nhai lại so với gia súc dạ dày ñơn. Chính
vì vậy nuôi gia súc nhai lại với việc tận dụng tối ña và hợp lý các nguồn chất
xơ làm thức ăn cho chúng sẽ cho hiệu quả cao.
2.2.2 Con ñường phân giải thức ăn trong ñường tiêu hoá của gia súc
nhai lại
Thức ăn trong ñường tiêu hoá của gia súc nhai lại ñược phân giải theo ba
con ñường sau:
- Phân giải bằng con ñường cơ học: Là quá trình nhai, nghiền thức ăn ở
khoang miệng, nhào trộn thức ăn ở dạ dày và vận chuyển thức ăn trong ñường
tiêu hoá. Thức ăn ñược nghiền nhỏ sẽ tăng diện tích tiếp súc với các enzim
tiêu hoá. Trong quá trình nhai lai và nghiền thức ăn, nước bọt ñược tiết ra,
ngoài việc có tác dụng làm ướt và nhão thức ăn trong khoang miệng còn góp
phần cung cấp nước và muối làm ổn ñịnh môi trường dạ cỏ, một ngày ñêm bò
có thể tiết từ 40-175 lít nước bọt tuỳ vào lượng thức ăn tinh, thô trong khẩu
phần. Nếu ñủ thức ăn thô, thời gian nhai lai sẽ hợp lý, nước bọt sẽ tiết ra
nhiều hơn có lợi cho quá trình lên men dạ cỏ (Spann, 1993) [83]. Cường ñộ
nhai lai thức ăn có ảnh hưởng lớn ñế tỷ lệ tiêu hoá thức ăn. Sự cọ sát của thức
ăn với niêm mạc dạ cỏ có tác dụng kích thích sự nhai lại. Kirchgessner và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 10
cộng sự (1994) [54], khẩu phần giầu thức ăn tinh sẽ hạn chế quá trình nhai lai,
do ñó phải ñảm bảo ñủ lượng thức ăn thô trong khẩu phần và không nên băm
chặt quá nhỏ.
- Phân giải bằng con ñường vi sinh vật học: ðây là quá trình phân giải có
ý nghĩa quan trọng, quá trình này diễn ra chủ yếu ở dạ dày trước và ruột già.
Môi trường dạ cỏ là ñiều kiện hết sức lý tưởng cho hoạt ñộng của hệ VSV
phân giải thức ăn, nhờ có enzim của VSV tiết ra mà thức ăn ñược phân giải. Ở
ñây, có tới 2/3 lượng VCK ñược phân giải và ñược chuyển thành các chất hoà
tan ñược hấp thu vào máu, các chất khí CH4, CO2 bị mất ñi qua ợ hơi. Như
vậy ñối với gia súc nhai lại nhu cầu dinh dưỡng ñược thoả mãn nhờ vào các
quá trình lên men thức ăn trong dạ cỏ, hoạt ñộng của VSV và một số các chất
dinh dưỡng thoát qua dạ cỏ khi bổ sung từ bên ngoài. Chính vì vậy, nuôi
dưỡng gia súc nhai lại cần cung cấp khẩu phần thức ăn hợp lý mục ñích nhằm
tối sự hoạt ñộng của VSV dạ cỏ theo hướng có lợi nhất cho vật chủ.
- Phân giải bằng con ñường enzim: Thông qua hoạt ñộng co bóp của dạ
cỏ, dạ tổ ong, thức ăn tiếp tục di chuyển xuống dạ lá sách, dạ múi khế và ruột.
Ở dạ múi khế và ruột quá trình tiêu hoá và hấp thu các chất dinh dưỡng ñược
diễn ra tương tự như ở ñộng vật dạ dày ñơn. Tại ñây những phần thức ăn có
kích thước bé (nhỏ hơn 1mm) và sinh khối của VSV ñược tiêu hoá nhờ hệ
thống các enzim của ñường tiêu hoá.
2.2.3 Hệ vi sinh vật dạ cỏ
Hệ VSV dạ cỏ rất phong phú, ña dạng, tính ñến nay người ta ñã biết
ñược tới 200 loài VSV dạ cỏ và hơn 20 loài ñộng vật nguyên sinh. Có thể chia
hệ VSV dạ cỏ thành 3 nhóm: vi khuẩn, nấm và ñộng vật nguyên sinh. Mật ñộ
vi khuẩn 109-1010 tế bào/1ml dịch dạ cỏ (Piatkowski và cộng sự, 1990)
[82], nấm 102-103, protozoa 105-106/1ml dịch dạ cỏ. Hệ VSV dạ cỏ chủ yếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 11
là yếm khí và sống nhờ năng lượng ñược sinh ra từ quá trình lên men các
chất dinh dưỡng. Trong dạ cỏ, với những ñiều kiện môi trường như ñộ yếm
khí có nồng ñộ oxy<1%, nhiệt ñộ từ 38-41oC, ñộ ẩm 80-90%, pH ổn ñịnh,
nhu ñộng dạ cỏ yếu 2-5 lần/phút, chất dinh dưỡng ñược cung cấp ñều ñặn
từ nguồn thức ăn ăn vào là những yếu tố rất thích hợp cho sự sống và hoạt
ñộng của VSV. Sự có mặt và hoạt ñộng của chúng là rất quan trọng vì
chúng có mối quan hệ chặt chẽ ñến quá trình tiêu hoá, trao ñổi chất của gia
súc nhai lại.
Nhờ hoạt ñộng của VSV dạ cỏ, gia súc nhai lại có khả năng sử dụng
ñược ña dạng các loại thức ăn thô xơ cũng như nguồn nitơ phi protein ñể
tổng hợp lên các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể thông qua các quá
trình chuyển hoá các chất dinh dưỡng trong dạ cỏ như chuyển hoá
carbohydrate, chuyển hoá các hợp chất chứa nitơ, chuyển hoá lipit. Lợi ích
to lớn của VSV dạ cỏ ñó là chúng có thể chuyển hóa ñược những sản phẩm
có giá trị dinh dưỡng rất thấp (như chất xơ, nitơ phi protein...) thành những
sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao ñó là protein VSV, những sản phẩm
này ñược hấp thu ở ruột non và vì vậy nó cung cấp 1 lượng lớn các amino
axit ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho vật chủ. Ngoài ra, VSV dạ cỏ còn có
thể tổng hợp ñược các loại vitamin nhóm B, K (Kurilov và Krotkova, 1979
[12]; Chess và Forsberg, 1988 [43]).
Mặt khác các vi sinh vật dạ cỏ còn có khả năng giải ñộc, do ñó gia súc
nhai lại có thể ăn ñược nhiều chủng loại thức ăn xơ thô ña dạng, phong phú
khác nhau. Brockman (1993) [38] ñánh giá, nhờ xã hội cộng sinh giữa gia
súc nhai lại và vi sinh vật dạ cỏ là rất hữu ích, chính vì vậy mà gia súc nhai
lại có khả năng sống và phát triển trên những khẩu phần thức ăn giầu xơ rất
tốt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 12
2.2.3.1 Vi khuẩn (Bacteria)
ðây là loại có số lượng lớn nhất sống trong dạ cỏ của gia súc nhai lại,
khoảng 109- 1010 tế bào trong 1 ml dịch dạ cỏ, chúng ñóng vai trò chính trong
tiêu hoá chất xơ. Theo Preston và Leng (1991) [18] thì vi khuẩn trong dạ cỏ
tồn tại ở những trạng thái sau:
- Vi khuẩn sống tự do trong dịch dạ cỏ (khoảng 30%);
- Vi khuẩn bám vào các mẩu thức ăn;
- Vi khuẩn trú ngụ ở nếp gấp biểu mô;
- Vi khuẩn bám vào protozoa.
Tỷ lệ và số lượng vi khuẩn dạ cỏ phụ thuộc khá lớn vào khẩu phần ăn.
Dựa theo cơ chất vi khuẩn sử dụng hoặc sản phẩm lên men cuối cùng của
chúng có thể chia vi khuẩn dạ cỏ thành 10 nhóm:
+ Nhóm vi khuẩn phân giải xenluloza
Nhóm vi khuẩn phân giải xenluloza là nhóm có số lượng lớn nhất trong
dạ cỏ và có men xenlulaza có khả năng phân giải xenluloza, gồm các loài vi
khuẩn sau: Ruminococcus flavefaciens, Ruminococus albus, Bacteroides
sucinogenes, Butyrivibrio fibrisolvens, Cillobacterium cellulosolvens (Bryant,
1973 [39]; Dehority, 1993 [46]).
+ Nhóm phân giải hemixenluloza
Những vi khuẩn có khả năng thuỷ phân xenluloza thì cũng có khả năng sử
dụng hemixenluloza. Tuy nhiên không phải tất cả các loài vi khuẩn sử dụng
ñược hemixenluloza ñều có khả năng thuỷ phân ñược xenluloza. Một số loài này
gồm: Butyrivibrio fbrisolvens, Lachnospira multiparus, Bacteroides ruminicola
(Church, 1979a [44]; White và cộng sự, 1993 [79]).._. Tất cả các loài vi khuẩn
phân giải xenluloza cũng như hemixenluloza ñều bị ức chế ở ñộ pH thấp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 13
+ Nhóm vi khuẩn phân giải tinh bột
Tinh bột theo thức ăn vào dạ cỏ ñược phân giải bởi nhiều loại VSV dạ cỏ
trong ñó có cả những loại vi khuẩn phân giải xenluloza, những loài vi khuẩn
quan trọng này gồm: Bacteroides amylophilus, Succinominas amylolytica,
Butyrivibrio fibrisolvens, Bacteroides ruminantium, Selenomonas
ruminantium, Steptococcus bovis.
+ Nhóm vi khuẩn phân giải urê
Nhóm này gồm một số loài: Succinivibrio, Selenomonas, Bacteroides,
Ruminococcus, Butyryvibrio, Treponem.
+ Nhóm vi khuẩn phân giải ñường
Hầu hết các loại vi khuẩn sử dụng ñược các loại polysacarit thì cũng sử
dụng ñược các ñường disaccarit và ñường monosacarit. Xenlobioza cũng có
thể là nguồn năng lượng cung cấp cho nhóm vi khuẩn này do chúng có men β
glucosidaza có thể thuỷ phân xelobioza (Morrison, 1979 [63]; Baldwin và
Allison, 1983 [34]). Các vi khuẩn nhóm này gồm: Lachnospira multiparus,
Selenomonas ruminantium...chúng ñều có khả năng sử dụng tốt carbohydrate
hoà tan (Bryant và Robinson, 1963) [40].
+ Nhóm vi khuẩn sử dụng axit hữu cơ
Hầu hết các vi khuẩn ñều có khả năng sử dụng axit lactic mặc dù lượng
axit này trong dạ cỏ rất ít trừ trường hợp ñặc biệt. Một số vi khuẩn có thể sử
dụng axit succinic, malic, fumaric, formic, acetic. Những vi khuẩn sử dụng
axit lactic này là: Veillonella gazogenes, Veillonellla alacalescens,
Peptostreptococus elsdenii, Selenomolas lactilytica (Church, 1979a) [44].
+ Nhóm vi khuẩn phân giải protein
Sự phân giải protein và axit amin ñể sinh amoniac trong dạ cỏ có ý nghĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 14
quan trọng trong tiết kiệm nitơ cũng như nguy cơ dư thừa amoniac. Amoniac
cần cho các loài VSV dạ cỏ ñể tổng hợp lên sinh khối protein của bản thân
chúng, ñồng thời một số vi khuẩn ñòi hỏi sự sinh trưởng cần ñược kích thích
bằng axit amin, peptit và isoaxit có nguồn gốc từ valine, leucine, isoleucin.
Như vậy, một lượng protein ñược phân giải trong dạ cỏ sẽ ñáp ứng tốt nhu
cầu của VSV. Nhưng loài vi khuẩn có khả năng sinh amoniac ñó là:
Peptostreptococus và Clostridium.
+ Nhóm vi khuẩn tạo metan
Nhóm vi khuẩn này khó nuôi cấy trong ống nghiệm nên những hiểu biết
về chúng còn rất ít. Các vi khuẩn nhóm này là: Methano bacterium, Methano
ruminantium và Methano forminicum (Church, 1979b) [45].
+ Nhóm vi khuẩn phân giải chất béo
Những vi khuẩn thuộc nhóm này là: Anaerovigrio, Butrivibrio,
Treponema, Eubacterium, Fusocilluss, Micrococus.
+ Nhóm vi khuẩn tổng hợp vitamin
Trong dạ cỏ gia súc nhai lại có nhiều loài vi khuẩn có khả năng tổng hợp
ñược vitamin các nhóm B, K. Một số vi khuẩn còn có khả năng giải ñộc, do
vậy gia súc nhai lại có thể sử dụng ñược nhiều chủng loại thức ăn khác nhau
mà không bị ngộ ñộc, tuy nhiên các nghiên cứu này còn ít.
Tác ñộng tiêu cực của vi khuẩn
Cùng với những mặt có lợi thì vi khuẩn cũng gây ra những tổn hại nhất
ñịnh trên 2 phương diện:
Về mặt dinh dưỡng của con vật: Vi khuẩn gây tổn hại về năng lượng trong
quá trình lên men, phân huỷ các protein chất lượng cao, làm mất mát các axit
amin thiết yếu và làm giảm giá trị sinh học của các axit không no mach dài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 15
Về mặt môi trường: Trong quá trình lên men dạ cỏ, vi khuẩn sinh khí
metan gây hiệu ứng nhà kính ảnh hưởng xấu ñến môi trường.
2.2.3.2 Nấm (Fungi)
Nấm trong dạ cỏ thuộc loại yếm khí, là nhóm VSV ñầu tiên xâm nhập và
tiêu hoá thành phần cấu trúc tế bào thực vật bắt ñầu từ bên trong làm giảm ñộ
bền chặt của mô tế bào thực vật, thông qua sự mọc chồi làm phá vỡ thành tế
bào thực vật và lên men tiêu hoá xơ. Sự công phá của nấm giúp cho vi khuẩn
bám vào cấu trúc tế bào và phân giải xơ ñược tốt hơn. Nấm tiết ra các loại
men làm tăng quá trình tiêu hoá xơ. Sự có mặt của nấm giúp tăng tốc ñộ tiêu
hoá xơ, ñặc biệt là tiêu hoá thức ăn xơ thô bị lignin hoá. Tuy nhiên nấm
không phân giải ñược lignin, xơ mà có lignin chỉ có thể ñược phân giải nhờ
hoạt ñộng của VSV. Những loại nấm ñược phân lập từ dạ dày cừu gồm có:
Neocallimastix frontalis, Piramonas communis, Sphaeromonas communis.
2.2.3.3 Nguyên sinh ñộng vật (Protozoa)
ðến nay các nhà khoa học ñã biết ñược có khoảng 20 loài protozoa trong
dạ cỏ, mỗi loại gia súc có một loài protozoa khác nhau. Protozoa trong dạ cỏ
thuộc lớp Ciliata, có 2 lớp phụ là Entodiniomrphidia và Holotrica, ña phần
ñộng vật nguyên sinh dạ cỏ thuộc nhóm Holotrica. Protozoa có trong dạ cỏ
khi gia súc bắt ñầu ăn thức ăn thực vật, sau khi ñẻ và thời gian bú sữa dạ dày
trước không có protozoa (Kurilov và Krotkova, 1979) [12]. Khi gia súc ăn
thức ăn xơ, tinh bột, protein thực vật lúc ñó dạ cỏ mới hình thành môi trường
thuận lợi cho protozoa sinh trưởng, phát triển.
Số lượng protozoa trong dạ cỏ khoảng 1 triệu tế bào/1ml dịch dạ cỏ và ít
hơn số lượng vi khuẩn hàng triệu lần (Kurilov và Krotkova, 1979) [12]. Tuy
nhiên Hungate (1966) [51] ñánh giá thì tổng số protozoa xác ñịnh ñược trong
dịch dạ cỏ nằm trong khoảng từ 2 x 105 ñến 2 x 106/1ml dịch dạ cỏ. Ở trâu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 16
Việt Nam, nghiên cứu của các tác giả Lê Viết Ly và Võ Sinh Huy (1978) [13]
cho biết số lượng protozoa giao ñộng từ 2 x 106 ñến 2,2 x 106/1ml dịch dạ cỏ.
Protozoa có một số tác dụng chính sau:
- Tiêu hoá tinh bột và ñường. Protozoa tiêu hoá tinh bột và ñường là
chính, ngoài ra chúng còn tiêu hoá cả xenluloza. Cấu trúc khẩu phần ăn quyết
ñịnh lớn ñến số lượng protozoa, thức ăn nhiều xơ số lượng protozoa ít hơn so
với thức ăn giầu ñường và tinh bột. Bùi Văn Chính (1995) [4] cho biết, khi
gia súc nhai lại ăn khẩu phần nhiều tinh bột thì số lượng protozoa tăng lên
ñáng kể. Các loại ñường và tinh bột ñược protozoa nuốt và dự trữ dưới dạng
polydextran, như vậy nó còn tham gia vào khả năng ñệm của dạ cỏ, do tạo ra
nồng ñộ thấp các ABBH.
- Xé rách màng tế bào thực vật. ðó là việc thông qua tác ñộng cơ học và
làm tăng diện tích tiếp xúc của thức ăn với vi khuẩn.
- Tích luỹ polysaccarit. Protozoa có khả năng nuốt tinh bột và dự trữ
dưới dạng amylopectin. Polysaccarit này có thể ñược phân giải về sau hoặc
không bị lên men ở dạ cỏ. ðiều này rất có ý nghĩa về mặt dinh dưỡng cho gia
súc nhai lại, chống sự phân giải ñường quá nhanh làm giảm pH ñột ngột, mặt
khác giúp cung cấp năng lượng một cách từ từ cho VSV dạ cỏ trong những
thời gian xa bữa ăn.
- Bảo tồn mạch nối ñôi của axit béo không no. Các axit béo không no
mạch dài (linoleic, linolenic) ñược protozoa nuốt và ñưa xuống dạ múi khế và
là nguồn cung cấp trực tiếp cho vật chủ (Nguyễn Trọng Tiến và cộng sự,
1991) [20], nếu không các axit này sẽ bị vi khuẩn làm no hoá.
Tuy nhiên, sự có mặt của protozoa cũng gây ra những ñiều kiện không có
lợi, ñó là protozoa không có khả năng sử dụng amoniac như vi khuẩn, chúng
lấy nguồn nitơ từ các mảnh thức ăn và vi khuẩn ñể ñáp ứng nhu cầu sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 17
trưởng và phát triển của chúng. Do hiện tượng này mà protozoa ñã làm giảm
hiệu quả sử dụng protein nói chung và làm tăng nồng ñộ amoniac trong dạ cỏ
do sự phân giải protein của chúng. Mặt khác, bản thân protozoa không có khả
năng tổng hợp ñược các vitamin mà chúng sử dụng vitamin từ nguồn thức ăn
hoặc do vi khuẩn tạo lên, như vậy sự có mặt của protozoa ñã làm mất vitamin
của vật chủ. Nhiều thí nghiệm gần ñây cho thấy, những con vật ñược loại bỏ
protozoa trong dạ cỏ có khả năng cho năng xuất cao hơn so với những con vật
có protozoa trong dạ cỏ ở nhiều loại khẩu phần ăn khác nhau. Kurilov và
Krotkova (1979) [12] cho biết bò không có protozoa trong dạ cỏ có tốc ñộ
sinh trưởng cao hơn và tiêu tốn thức ăn/1kg tăng trọng thấp hơn so với bò có
protozoa trong dạ cỏ. Thí nghiệm trên cừu của Preston và Leng (1991) [18]
cho thấy loại bỏ protozoa trong dạ cỏ thì tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô (VCK)
tăng 18%. Như vậy theo các nhà nghiên cứu này, quá trình lên men thức ăn
trong dạ cỏ là bất lợi khi có mặt của protozoa.
2.2.4 Tác ñộng tương hỗ của các vi sinh vật trong dạ cỏ
2.2.4.1 Tác ñộng tương hỗ giữa vi khuẩn - vi khuẩn
Trong dạ cỏ vi khuẩn kết hợp với nhau trong quá trình tiêu hoá thức ăn, loài
này phát triển trên sản phẩm trao ñổi chất của loài khác, sự phối hợp này có tác
dụng giải phóng sản phẩm phân giải cuối cùng của một loài nào ñó, ñồng thời tái
sử dụng những yếu tố cần thiết cho loài sau, như vi khuẩn phân giải protein cung
cấp amoniac, axit amin và isoaxit cho vi khuẩn phân giải xơ hoạt ñộng.
Quá trình lên men trong dạ cỏ là liên tục và ñồng thời có nhiều loài vi
khuẩn tham gia. Sự cạnh tranh về ñiều kiện sinh tồn giữa các nhóm VSV luôn
diễn ra trong dạ cỏ. Khi gia súc nhai lại ăn khẩu phần giầu tinh bột, nghèo
protein, số lượng vi khuẩn phân giải xenluloza sẽ giảm, tỷ lệ tiêu hóa
xenluloza thấp và thu nhận thức ăn thô cũng sẽ giảm. Nhưng với một lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 18
tinh bột hay carbohydrate dễ tiêu vừa ñủ trong khẩu phần lại có tác dụng làm
tăng tỷ lệ tiêu hoá chất xơ. Theo nghiên cứu của Jayasuriya (1979) [52], khi
bổ sung 9,6% rỉ mật ñường vào khẩu phần gồm 80% rơm và 20% thức ăn tinh
ñã làm tăng tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ từ 49,9% lên 53,2%.
Sự tương tác tiêu cực có thể xẩy ra giữa vi khuẩn phân giải tinh bột
ñường và vi khuẩn phân giải xơ liên quan ñến pH dịch dạ cỏ. Xande (1978)
[80] cho biết tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ của rơm lúa mì là 47%, khi bổ sung thêm
một lượng nhỏ tinh bột cùng với urê ñã làm tăng tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ của
rơm lên 53%. Nhưng khi bổ sung một lượng tinh bột lớn và cũng kết hợp với
một lượng urê như trên lại làm giảm tỷ lệ tổng hợp chất hữu cơ của rơm còn
42%. Vấn ñề trên ñược Chenost và Kayouli (1997) [42] cho rằng quá trình phân
giải chất xơ trong dạ cỏ có hiệu quả cao nhất khi pH dịch dạ cỏ > 6,5, còn quá
trình phân giải tinh bột trong dạ cỏ có hiệu quả nhất khi pH<6. Như vậy, khẩu
phần thức ăn có quá nhiều bột ñường sẽ làm giảm pH dạ cỏ nên ñã ức chế vi
khuẩn phân giải xơ và như vậy thu nhận thức ăn xơ và khả năng tiêu hoá của
con vật bị giảm.
2.2.4.2 Tác ñộng tương hỗ giữa vi khuẩn – Protozoa
Trong ñiều kiện bình thường vi khuẩn và protozoa có sự cộng sinh có lợi
ñặc biệt là tiêu hoá xơ, sự tiêu hoá xơ mạnh nhất khi có mặt của cả vi khuẩn
và protozoa. Một số vi khuẩn ñược protozoa nuốt vào và khi ñó mỗi protozoa
tạo một dạ cỏ mini với các ñiều kiện ổn ñịnh cho vi khuẩn sinh trưởng phát
triển tốt hơn trong ñó. Một số loài còn hấp thu oxy trong dịch dạ cỏ, do ñó
ñảm bảo cho ñiều kiện yếm khí dạ cỏ tốt hơn. Mặt khác, protozoa nuốt và dự
trữ ñường và tinh bột dưới dạng polydextran làm hạn chế tốc ñộ sinh axit
lactic, như vậy nó hạn chế giảm pH dạ cỏ ñột ngột, tạo ñiều kiện có lợi cho vi
khuẩn phân giải xơ hoạt ñộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 19
Tuy nhiên sự tác ñộng giữa protozoa và vi khuẩn ñược thể hiện rõ ñó là,
protozoa ăn và tiêu hoá vi khuẩn, làm giảm số lượng vi khuẩn, do ñó làm
giảm tốc ñộ chuyển hoá protein trong dạ cỏ. Với những loại thức ăn dễ tiêu
thì ñiều này không thể hiện rõ, nhưng với thức ăn nghèo nitơ thì protozoa sẽ
làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn nói chung. Theo Nguyễn Trọng Tiến và
Mai Thị thơm (1996) [21] những khẩu phần nghèo dinh dưỡng sẽ gây sự cạnh
tranh gay gắt giữa các nhóm vi khuẩn, ức chế lẫn nhau, tạo khuynh hướng bất
lợi cho quá trình lên men thức ăn trong dạ cỏ.
2.2.5 Những yếu tố sinh trưởng của vi sinh vật dạ cỏ
Cũng như mọi cơ thể sống của các sinh vật khác, VSV dạ cỏ cần năng
lượng, nitơ, khoáng và vitamin cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của
chúng, trong ñó năng lượng và N là hai yếu tố quan trọng. Việc bổ sung ñều
ñặn với lượng thích hợp năng lượng và N sẽ giúp cho VSV phát triển tốt, tăng
tỷ lệ tiêu hoá thức ăn.
Sơ ñồ 2.1 Các chất dinh dưỡng cần thiết cho vi sinh vật dạ cỏ
tổng hợp lên protein vi sinh vật
Các chất dinh
dưỡng
Các sản phẩm
lên men
VSV
Khung cacbon
ATP
Nitơ
Khoáng
(P, S, Mg...)
Vitamin
Protein VSV
VSV
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 20
Dạ cỏ ở gia súc nhai lại ñược ví như một chiếc thùng lên men khổng lồ
và liên tục. Cơ chất ñược cung cấp từ thức ăn có ảnh hưởng rất lớn ñến tổng
hợp protein VSV. Thông qua hoạt ñộng của VSV dạ cỏ, các cơ chất từ thức
ăn ñược biến ñổi thành protein VSV. Các VSV này sẽ ñược tiêu hoá ở những
phần dưới tiếp theo của ñường tiêu hoá. Sự tiêu hoá này dẫn ñến hao hụt số
lượng VSV trong dạ cỏ. Tuy nhiên, sự hao hụt ñó thường xuyên ñược bù ñắp
thông qua sự phát triển rất nhanh của VSV trong dạ cỏ, do ñó quần thể VSV
dạ cỏ luôn luôn ñược duy trì ở mức cân bằng và ổn ñịnh.
Protein VSV có ý nghĩa lớn trong dinh dưỡng gia súc nhai lại và chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: hiệu quả tổng hợp tế bào VSV, lượng chất
hữu cơ bị phân giải ở dạ cỏ, lượng VSV ñi xuống phần dưới của ñường tiêu
hoá. Ở các khẩu phần ăn khác nhau, hiệu suất tổng hợp protein VSV (eMCP)
và lượng protein sẵn có ñược tiêu hoá ở ruột non là có sự khác nhau. Ở cỏ
khô nhiệt ñới chất lượng thấp, giá trị eMCP thấp nhất khoảng 33g MCP/kg
chất hữu cơ tiêu hoá (DOM), còn ở cỏ ôn ñới chất lượng cao giá trị eMCP là
215g/kg DOM (Poppi và cộng sự, 1997) [73].
Khẩu phần ăn quyết ñịnh lớn ñến sự ña dạng của hệ VSV dạ cỏ, khi phẩu
phần ăn nhiều tinh bột thì mật ñộ VSV cao, khẩu phần ăn nhiều xơ thì mật ñộ
VSV giảm. Theo Kirchgessner (1992) [81]; Spann (1993) [83] khi khẩu phần
ăn nhiều xơ thì mật ñộ vi khuẩn phân giải xenluloza và hemixenluloza như
Bacteroides succinogenes, clostridium, Ruminococcus sẽ tăng. Khi khẩu phần
ăn nhiều tinh bột thì mật ñộ VSV phân giải tinh bột như Selenomonas
ruminantium, Streptococcucs sẽ tăng. Việc chăn nuôi gia súc nhai lại có hiệu
quả cao khi ta ñiều chỉnh khẩu phần thức ăn phù hợp theo hướng có lợi cho
hoạt ñộng của VSV dạ cỏ phân giải thức ăn xơ có giá trị thấp tốt nhất ñể tạo
lên những sản phẩm có giá trị cao hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 21
2.2.5.1 Năng lượng
VSV dạ cỏ cần năng lượng cho duy trì và sinh trưởng. Sự sinh trưởng
của VSV dạ cỏ phụ thuộc vào nguồn ATP cũng chính là phụ thuộc vào nguồn
chất hữu cơ tiêu hoá trong thức ăn ñi vào dạ cỏ. ATP ñược sinh ra do lên men
carbohydrate và ATP ñược ví như một bánh răng cuốn các hợp chất NPN vào
tế bào VSV thông qua quá trình tổng hợp protein. Cứ 1 mol glucoza ñược lên
men thì có từ 4-5 mol ATP ñược tạo ra, sản phẩm cuối cùng của sự lên men
này là các ABBH, ABBH là nguồn năng lượng cho vật chủ còn ATP là nguồn
năng lượng cho VSV.
Theo Hagemeister và cộng sự (1981) [48]; Hoover và Stokes (1991) [50]
lượng protein VSV và năng lượng thu nhận có tương quan rất chặt. Hiệu suất
sinh trưởng VSV ñược biểu thị bằng gam VCK vi sinh vật hoặc là protein
VSV/ñơn vị năng lượng sẵn có (Y ATP). Cứ 1 mol chất hữu cơ tiêu hoá tạo
ñược 78-298g protein VSV dạ cỏ (bình quân là 140g), một MJ ME cho lượng
protin VSV là 7,5-10,5g (trung bình là 10g) hay 1,2-1,4g protein VSV
(Chamberlain và Thomas, 1979) [41]. Khi khẩu phần giầu thức ăn tinh (thức
ăn tinh chiếm trên 70% khẩu phần) thì hiệu suất tổng hợp protein VSV là thấp
(Chamberlain và Thomas, 1979 [41]; Hagemeister và cộng sự, 1981 [48]).
Trong trường hợp khẩu phần cơ sở là thức ăn thô có chất lượng thấp cần
bổ sung thêm một phần gluxit dễ lên men (bột, ñường hay là xơ không bị
lignin hoá), lượng gluxit dễ tiêu này sẽ cung cấp năng lượng tức thì cho VSV
dạ cỏ và khung cacbon cho chúng hoạt ñộng tổng hợp axit amin từ nguồn N
có sẵn. Mặt khác, nó giúp tăng nhanh sinh khối VSV và tăng tốc ñộ phân giải
vách tế bào của thức ăn.
2.2.5.2 Hợp chất chứa nitơ
ðể tổng hợp protein, VSV cần các hợp chất chứa nitơ, vi khuẩn dạ cỏ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 22
hầu như không sử dụng nitơ dạng khí (N2) nhưng có thể sử dụng những hợp
chất N ñơn giản như amoniac. Amoniac là cơ chất quan trọng của hầu hết các
loài vi khuẩn ñể tổng hợp protein VSV (Allison, 1970) [30]. Nồng ñộ
amoniac thích hợp trong dạ cỏ ñể cung cấp nguồn N cho sinh trưởng của VSV
ñược xem là ưu tiên số một cho sự tối ưu hoá quá trình lên men thức ăn dạ cỏ.
Nolan và Leng (1972) [67] cho rằng amoniac có thể là nguồn N duy nhất cho
sinh tổng hợp protein và các hợp chất chứa N khác ở vi khuẩn dạ cỏ.
Nhiều nghiên cứu cho rằng 80-82% các loại vi khuẩn dạ cỏ có khả năng
tổng hợp protein từ nguồn amoniac (Maeng và cộng sự, 1976) [57]. Những
VSV dạ cỏ thuộc loài Eubacterium, Ruminococcus, Bacteroides amylophilus,
Bacteroides sucinogenes, Butyrivibrio có thể sử dụng ñược amoniac ñể tổng
hợp lên protein của chúng (Nugent và Mangan, 1981 [68]; Brock và cộng sự,
1982 [37]; Kopecny và Wallace, 1982 [55]).
Nồng ñộ NH3 thấp dưới mức tới hạn sẽ làm giảm sự sinh trưởng của
VSV, quá trình lên men kém và ảnh hưởng ñến tiêu hoá thức ăn. Khi nồng ñộ
NH3 dạ cỏ vượt quá mức giới hạn sẽ tăng sự hấp thu NH3 vào máu, nếu vượt
quá khả năng chuyển hoá của gan gia súc sẽ bị nhiễm ñộc. Tuy nhiên nồng ñộ
NH3 tối thiểu trong dịch dạ cỏ là rất khác nhau và phụ thuộc vào nguồn thức
ăn ñược cung cấp. Leibholz và Kellaway (1980) [56] cho rằng ở nồng ñộ nitơ
amoniac (NH3-N) trong dich dạ cỏ là 27,5mg NH3-N/100ml sự tổng hợp
protein VSV là tốt nhất ở bò ñược nuôi bằng rơm xử lý kiềm. Perdok và Leng
(1990) [72] cho rằng nồng ñộ NH3 trong dịch dạ cỏ tối thiểu từ 100-
200mg/lit dịch dạ cỏ là có hiệu quả cao cho sự tổng hợp protein VSV. Theo
Harrison và McAllan (1980) [49] thì nồng ñộ NH3 tối thiểu trong dịch dạ cỏ
là 50-100mg/lít dịch dạ cỏ là thích hợp. Owens và cộng sự (1984) [71] cho
rằng nồng ñộ amoniac yêu cầu cho tỷ lệ tiêu hoá cao nhất cao hơn nồng ñộ
yêu cầu thì năng suất tổng hợp protein VSV là cao nhất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 23
Tốc ñộ sản sinh năng lượng trong quá trình lên men dạ cỏ là yếu tố quan
trọng ñể ñánh giá hiệu quả chuyển NPN vào protein VSV. ðiều ñó ñã cho
phép sử dụng những hợp chất NH3 ñơn giản thông qua hoạt ñộng của VSV dạ
cỏ ñể tổng hợp lên protein VSV có giá trị cao. Theo Lê Khắc Thận (1974)
[19], trong 1 ngày có tối thiểu 23g protein VSV ñược tổng hợp trong dạ cỏ
của gia súc nhai lại.
Tuy nhiên, các nghiên cứu thấy rằng khi bổ sung thêm axit amin cùng
với amoniac từ urê sẽ kích thích sự tổng hợp protein VSV ñược tốt hơn (vì
một số vi khuẩn cần một số axit amin và isoaxit có nguồn gốc từ axit amin
như là yếu tố sinh trưởng của chúng). Cung cấp ñầy ñủ protein dễ phân giải
vào dạ cỏ sẽ nâng cao khả năng tiêu hoá carbohydrate và tăng hiệu suất tổng
hợp protein VSV, kết quả làm tăng sản lượng protein VSV (Hoover và
Stokes, 1991) [50]. Vì vậy bổ sung NPN ñể cung cấp NH3 cùng với một
nguồn protein phân giải chậm ñể cung cấp ñều ñặn axit amin sẽ kích thích
VSV phân giải xơ tăng sinh và hoạt ñộng tốt hơn.
2.2.5.3 Ảnh hưởng của sự cung cấp ñồng bộ năng lượng và nitơ ñến quá
trình sinh tổng hợp protein vi sinh vật
Sự sinh trưởng của VSV có liên quan chặt chẽ ñến sự cung cấp ñồng bộ
năng lượng và N. Hiệu quả sử dụng NH3 tổng hợp lên protein VSV không hằng
ñịnh mà phụ thuộc vào nồng ñộ amoniac và tỷ lệ năng lượng-nitơ trong khẩu
phần. Nhiều nhà nghiên cứu ñã chỉ ra rằng: sự cung cấp ñồng bộ năng lượng và
N trong dạ cỏ ñã làm tăng sản lượng VSV từ 11-12% (Sinclair và cộng sự,
1995 [76]; Sumsel và cộng sự, 1994 [77]). NH3 sản sinh trong dạ cỏ vượt quá
giới hạn cho VSV tổng hợp lên protein VSV có thể do 2 nguyên nhân sau:
Thiếu năng lượng ñể ñảm bảo cho sinh trưởng và tăng sinh khối VSV.
Nguồn N cung cấp từ thức ăn quá cao so với khả năng sử dụng của VSV.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 24
Theo Mupangwa và cộng sự (2000) [65], hiệu quả của sự tổng hợp
protein VSV dạ cỏ phụ thuộc rất lớn vào nguồn carbohydrate dễ lên men và
sự ñồng bộ giữa tốc ñộ hình thành amoniac và tốc ñộ lên men carbohydrate.
Sự thiếu hụt carbohydrate dễ lên men sẽ dẫn ñến quá trình chuyển hoá các
ñoạn peptit thành amoniac thay vì sử dụng trực tiếp ñể tổng hợp lên protein
của VSV (Russell và cộng sự, 1992) [74].
Một số tác giả ñã ñưa ra tiêu chuẩn cân bằng năng lượng và N trong dạ
cỏ cho hoạt ñộng tối ưu của VSV. ðể duy trì thì tỷ lệ giữa protein phân giải
dạ cỏ (ERDP) có hiệu quả và năng lượng trao ñổi lên men (FME) nên là
9,0g/MJ. ðể tối ưu hoá sản lượng VSV trong dạ cỏ sự cân bằng giữa N và
năng lượng nên là 26,1g N/kg chất hữu cơ phân giải dạ cỏ hoặc 25g N phân
giải dạ cỏ, hoặc là 27g RDN/kg RDOM (Gunter và cộng sự, 1995) [47].
Sơ ñồ 2.2 Liên quan giữa pH và hoạt lực của các nhóm vi sinh vật dạ cỏ
Ngoài nguồn dinh dưỡng, VSV phân giải xơ chịu tác ñộng nhiều của pH
dịch dạ cỏ. Vi khuẩn phân giải xơ trong dạ cỏ hoạt ñộng hiệu quả nhất khi
pH>6,2, còn khi pH <6,2 thì hoạt lực của chúng giảm.
Bổ sung quá nhiều thức ăn tinh trong khẩu phần sẽ làm giảm pH dịch dạ
cỏ do ABBH sinh ra nhiều và nhanh làm giảm phân giải xơ và thu nhận thức
ăn. Do vậy cung cấp dinh dưỡng một cách ñều ñặn sẽ làm tăng hoạt ñộng
VSV phân
giải xơ
VSV phân
giải tinh bột
Hoạt lực
5 6 7 pH
pH pH
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 25
phân giải xơ. Việc cung cấp gluxit dễ lên men và protein dễ phân giải cũng
như NPN cần phải ñảm bảo các yêu cầu sau:
- ðủ ñể cho hoạt ñộng sinh tổng hợp protein của VSV ñạt mức tối ña và
như vậy gia súc nhai lại sẽ thu ñược nhiều năng lượng và protein nhất từ VSV
dạ cỏ.
- Cân bằng vì mức năng lượng hoặc protein thiếu sẽ quyết ñịnh mức sử
dụng và phần cung cấp lãng phí của yếu tố kia (theo luật yếu tố hạn chế).
- ðồng thời vì ñể tổng hợp lên protein VSV các vi khuẩn phải cần ñồng
thời năng lượng và N, trong khi ñó khả năng dự trữ của chúng là không có.
- Liên tục vì hoạt ñộng vi khuẩn ở mức cao, ñều ñặn và thường xuyên sẽ
cho hiệu quả tổng hợp protein VSV cao nhất.
2.3 QUÁ TRÌNH CHUYỂN HOÁ CÁC CHẤT TRONG DẠ CỎ CỦA
GIA SÚC NHAI LẠI
2.3.1 Quá trình chuyển hoá carbohydrate
Carbohydrate bao gồm một số nhóm các chất dinh dưỡng ñược tạo ra từ
quá trình quang hợp của cây trồng, chiếm 50-80% VCK của thực vật.
Carbohydrate ñược phân chia thành CHO cấu trúc và CHO phi cấu trúc của
vách tế bào thực vật (Van Soest, 1994) [78]. Loại CHO không có cấu trúc
gồm: ñường, tinh bột và pectins. Carbohydrate cấu trúc bao gồm: Xenluloza,
hemixenluloza và phenolic lignin. Carbohydrate cấu trúc bao gồm phần
không hoà tan có thể tiêu hoá và phần không tiêu hoá ñược. NDF (neutranl
Detergent Fibre) = ADF+ hemixelluloza. ADF (Axit Detergent Fibre) =
Xenluloza + lignin + Silic + các chất chứa nitơ + pectin.
Carbohydrate là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho hoạt ñộng VSV
dạ cỏ. Phần lớn carbohydrate ñược tiêu hoá trong dạ cỏ ở gia súc nhai lại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 26
(Armstrong và Smithard, 1979) [33]. Quá trình lên men carbohydrate cấu trúc
bắt ñầu sau pha chậm. Carbohydrate phi cấu trúc không ñòi hỏi pha chậm và
sau khi ăn vào quá trình lên men ñược diễn ra rất nhanh.
2.3.1.1 Tiêu hoá xenluloza và hemixenluloza
Xenluloza, hemixenluloza và lignin là 3 thành phần chính trong vách tế
bào thực vật. Nhờ men của vi khuẩn mà xenluloza, và hemixenluloza ñược
tiêu hoá.
Depolymeza
Xenluloza Polysaccarit
VSV
Glucozidaza
Polysaccarit Xenlobioza
VSV
2.3.1.2 Tiêu hoá tinh bột và ñường
Sự phân giải tinh bột và ñường xảy ra rất nhanh dưới tác ñộng của
protozoa và vi khuẩn. Protozoa chuyển hoá tinh bột thành polydextrin dự trữ
trong cơ thể chúng, vi khuẩn phân giải tinh bột và ñường thành ñường ñơn.
Amylaza (VSV)
Tinh bột Dextrin + Mantoza
Mantaza (VSV)
Mantoza 2 α-Glucoza
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 27
Sự lên men gluxit trong dạ cỏ ở gia súc nhai lại có thể mô tả như sau:
Sơ ñồ 2.3 Quá trình lên men gluxit ở gia súc nhai lại
Quá trình phân giải carbohydrate sinh ra các ñường ñơn, nhưng chỉ là
tạm thời, chúng nhanh chóng ñược lên men thành các ABBH (chủ yếu là các
axit acetic, axit propionic và axit butyric), một số loại axit khác như:
izobytyric, valeric, izovaleric nhưng rất ít. Khác với dạ dày ñơn, sản phẩm
cuối cùng là glucoza và ñược hấp thu vào cơ thể, còn ở gia súc nhai lại
glucoza chỉ là sản phẩm trung gian.
Các ABBH ñược sản sinh ra trong quá trình lên men ở dạ cỏ ñược hấp
thu qua vách dạ cỏ vào máu. ðó chính là nguồn năng lượng chủ yếu của gia
súc nhai lại, nó chiếm khoảng 70-80% tổng số năng lượng ñược gia súc nhai
Xenluloza, tinh bột, ñường Hemixenluloza
Hexoza
Pectin
Pentoza
ðường phân Chu trình pentoza
Propionat Metan Butyrat
Axetyl CoA
CO2 + H2
Succinat
Pyruvat
Acetat
Focmat
Acrylat
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 28
lại hấp thu. Ngoài ra, quá trình lên men dạ cỏ còn sinh ra một số các chất khí
như CO2, CH4, các chất khí này bị mất ñi qua ợ hơi. Sự hình thành CH4 trong
quá trình lên men dạ cỏ ñã gây lãng phí 8% tổng số năng lượng của thức ăn
thu nhận.
Khẩu phần ăn nhiều ñường và tinh bột làm giảm sự hình thành khí CH4.
Giảm kích thước vật lý của thức ăn cũng làm giảm sự hình thành CH4 trong dạ
cỏ. Trong quá trình lên men carbohydrate, ATP cũng ñược hình thành. VSV
dạ cỏ phụ thuộc rất lớn vào nguồn cung cấp năng lượng này. Sự lên men
ñường sinh ABBH ñược mô tả như sau:
Axit axetic (C2)
C6H12O6 + 2H2O 2CH3COOH + 2CO2 + 4H2
Axit propionic (C3)
C6H12O6 + 2H2 2C2H5COOH + 2H2O
Axit butyric (C4)
C6H12O6 C3H7COOH + 2CO2 + 2H2
Khí metan
CO2 + 2H2 CH4 + 2H2O
2.3.2 Quá trình chuyển hoá các hợp chất chứa nitơ
Các hợp chất chứa nitơ bao gồm: protein và phi protein. Protein thô có
thể chia thành 3 loại ñó là: protein hòa tan, protein có tiềm năng phân giải và
protein không phân giải trong dạ cỏ (RUP). Loại protein hòa tan và protein có
tiềm năng phân giải trong dạ cỏ khác nhau về ñặc ñiểm phân giải nhưng có
thể xếp vào một nhóm là protein phân giải dạ cỏ (RDP).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 29
Hầu hết protein thức ăn ñều ñược phân giải trong dạ cỏ. Tốc ñộ phân giải
các hợp chất chứa N phụ thuộc vào ñặc ñiểm của thức ăn và hoạt ñộng phân
giải của VSV dạ cỏ. Dưới tác ñộng của VSV dạ cỏ, protein thức ăn bị thủy
phân thành các axit amin và sau ñó là phản ứng khử amin tạo amoniac. Tốc
ñộ phản ứng khử amin tạo amoniac thường chận hơn tốc ñộ thủy phân ra axit
amin. Vì vậy nồng ñộ axit amin thường cao ngay sau khi ăn, còn nồng ñộ
amoniac tăng sau 3 giờ ăn (ðặng Thái Hải, Nguyễn Trọng Tiến, 1995) [11].
Ngoài các protein thực vật thì các hợp chất nitơ khác cũng bị phân giải.
Amoniac là cơ chất quan trọng của hầu hết các loại vi khuẩn ñể tổng hợp
protein VSV (Allison, 1970) [30].
Amoniac trong dạ cỏ ñược hình thành từ protein, peptit, các axit amin và
các nguyên liệu chứa N hoà tan khác, urê, axit uric, nitrat cũng nhanh chóng
ñược chuyển hoá thành NH3 trong dạ cỏ. Như vậy NH3 là sản phẩm cuối cùng
của sự phân giải các hợp chất N của thức ăn. Lượng NH3 biến ñổi nhiều, phụ
thuộc vào sự phân giải protein trong khẩu phần. Lượng NH3 trong dạ cỏ phải
cao hơn mức tới hạn ñể ñảm bảo cho hoạt ñộng bình thường của VSV.
Sự phân giải protein thức ăn thành NH3 trong dạ cỏ là không có ích ñối
với gia súc nhai lại, nhưng sau ñó sự tổng hợp lại protein VSV từ NH3 lại là
rất hữu ích. Do ñó, cần phải làm giảm sự phân giải này ñể làm tăng lượng
protein thức ăn ñi vào ruột mà không làm giảm lượng protein VSV ñược tổng
hợp trong dạ cỏ, ñiều ñó ñược thực hiện khi cung cấp nguồn N từ dạng NPN
một cách hợp lý cho VSV dạ cỏ.
McDonal và cộng sự (1988) [60] mô tả quá trình chuyển hóa các hợp
chất chứa nitơ trong dạ cỏ của gia súc nhai lại như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 30
Sơ ñồ 2.4 Quá trình chuyển hóa các hợp chất chứa nitơ trong dạ cỏ
của gia súc nhai lại
NƯỚC
BỌT
THẬN
GAN
THỨC ĂN
Protein
N phi protein
Protein không bị
phân giải
Protein bị
phân giải
N phi protein
Peptit
Axit amin
NH3
Protein
vi sinh vật
TIÊU HOÁ
TRONG
RUỘT NON
NƯỚC TIỂU
Urê
NH3 →Urê
Urê
Urê
DẠ CỎ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 31
Tham gia vào quá trình phân giải các hợp chất chứa N trong dạ cỏ bao
gồm cả vi khuẩn, nấm, protozoa. Tuy nhiên, vi khuẩn dạ cỏ là thành phần
quan trọng nhất trong quá trình phân giải. Các nghiên cứu cho thấy có khoảng
30-50% loài vi khuẩn ñược phân lập từ dạ cỏ có khả năng phân giải protein.
Khả năng phân giải của protozoa cao hơn vi khuẩn song chỉ có khoảng 10-
20% protozoa hoạt ñộng phân giải protein (Nugent và Mangan, 1981) [68].
Phần protein không bị phân giải trong dạ cỏ ñược chuyển xuống phần dưới và
ñược tiêu hóa ở dạ múi khế, ruột (Kurilov và Krotkova, 1979) [12].
Song song với quá trình phân giải protein dưới tác ñộng của VSV còn
diễn ra quá trình tổng hợp protein VSV. Amoniac ñược giải phóng r._. chua ñược trình bày
trong bảng 4.8
Chi phí trên ñược tính vào thời ñiểm tháng 2 năm 2007 tại Nho Quan-
Ninh Bình, phụ phẩm bã dứa mua tại nhà máy với giá 1kg là 10 ñồng(ñ).
Bảng 4.8 Chi phí và giá thành cho 1kg bã dứa ủ chua
Chỉ tiêu ðơn vị Số lượng Thành tiền (ñ)
Vận chuyển và mua bã dứa chuyến 1 190.000
Túi nilon loại dày chiếc 15 150.000
Muối ăn kg 35 35.000
Công lao ñộng ủ chua công 3 90.000
Khối lượng bã dứa sau ủ kg 3.631 465.000
Giá thành ñ/kg TA 1 128,1
Như vậy có thể thấy rằng, giá thành 1kg bã dứa sau ủ chua 1 tháng là
128,1ñ (lấy tròn là 128ñ) nếu so sánh cũng tại thời ñiểm ñó giá 1kg cỏ voi
xanh là 160ñ, như vậy, giá thành bã dứa ủ chua là khá rẻ (rẻ hơn so với cỏ voi
tươi là 32ñ/kg), thậm chí vào mùa ñông cỏ tươi là rất hiếm, nhiều lúc không
mua ñược. Những cơ sở gần nhà máy chế biến không phải vận chuyển ñi xa
thì giá thành rẻ hơn rất nhiều. Việc ủ chua bã dứa thực hiện rất dễ dàng, ñơn
giản và tận dụng ñược triệt ñể nguồn phụ phẩm này làm thức ăn cho gia súc
nhai lại sẽ là rất hữu ích, giúp giảm giá thành của thức ăn, tăng hiệu quả kinh
tế trong chăn nuôi gia súc nhai lại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 76
4.4.2 Chi phí và giá thành cho 1kg tăng trọng bò
4.4.2.1 Chi phí và giá thành cho 1kg tăng trọng bò thí nghiệm 1
Chi phí và giá thành cho 1kg tăng trọng bò của thí nghiệm 1 ñược trình
bày tại bảng 4.9
Với giá thành cỏ voi tươi là 160ñ/kg, thức ăn tinh (cám gạo+ngô) là
3.400ñ, chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng bò ở lô 1 (TN1) là cao nhất
(15.663ñ) và giảm dần theo thứ tự lô 2, 5, 4, 3. Chi phí thức ăn/1kg tăng trọng
bò thấp nhất ở lô 3 (13.438ñ) và tương ñương với lô 4 (13.510ñ).
Việc sử dụng bã dứa ủ chua ñể thay thế 30, 40, 50 và 60% cỏ voi tươi
trong khẩu phần ñã làm giảm chi phí thức ăn/kg tăng trọng. Các lô thay thế cỏ
voi bằng bã dứa ủ chua thấp hơn lô ñối chứng từ 1.257 ñến 2.225ñ. Chi phí
thức ăn/1kg tăng trọng chỉ bằng 85,8-92% so với lô ñối chứng, ở lô 3 cho chi
phí thức ăn/kg tăng trọng là thấp nhất.
4.4.2.2 Chi phí và giá thành cho 1kg tăng trọng bò thí nghiệm 2
Kết quả về chi phí và giá thành cho 1kg tăng trọng bò của thí nghiệm 2
ñược trình bày ở bảng 4.10
Kết quả cho thấy chi phí cho 1kg tăng trọng bò thấp nhất ở lô 4
(11.212ñ), cao nhất ở lô 1 (13.216ñ). Như vậy, ở lô 4 (khi bổ sung 3% urê
tính theo VCK bã dứa ủ chua ở mức thay thế 40% cỏ voi tươi trong khẩu phần
bằng bã dứa ủ chua) cho chi phí là thấp hơn và có hiệu qủa nhất (thấp hơn
2.004ñ so với ñối chứng).
So sánh tỷ lệ % chi phí cho 1kg tăng trọng bò thì chi phí cho nuôi bò ở lô
4 chỉ bằng 84,8% so với lô 1 (ñối chứng-không bổ sung urê).
Như vậy, việc bổ sung 3% urê cho bò có chi phí rất thấp mà hiệu quả
kinh tế ñem lại là rất cao cho người chăn nuôi. Việc bổ sung urê thực hiện khá
dễ dàng, nguyên liệu dễ kiếm. Tuy nhiên cần chia làm nhiều bữa cho ăn, và
chú ý ñến liều lượng ñể tránh ngộ ñộc cho gia súc.
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
Nô
n
g
n
gh
iệ
p
H
à
Nộ
i -
Lu
ận
vă
n
Th
ạc
sỹ
kh
o
a
họ
c
n
ôn
g
n
gh
iệ
p
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
7
7
Bả
n
g
4.
9
C
hi
ph
í c
ho
1k
g
tă
n
g
tr
ọn
g
bò
th
í n
gh
iệ
m
1
Lô
1
Lô
2
Lô
3
Lô
4
Lô
5
Ch
ỉ t
iê
u
ð
ơn
gi
á
(ñ/
kg
)
Số
lư
ợn
g
(kg
)
Th
àn
h
tiề
n
(ñ)
Số
lư
ợn
g
(kg
)
Th
àn
h
tiề
n
(ñ)
Số
lư
ợn
g
(kg
)
Th
àn
h
tiề
n
(ñ)
Số
lư
ợn
g
(kg
)
Th
àn
h
tiề
n
(ñ)
Số
lư
ợn
g
(kg
)
Th
àn
h
tiề
n
(ñ)
1.
Cỏ
v
o
i t
ươ
i
16
0
4.
11
0
65
7.
60
0
3.
12
1
49
9.
36
0
2.
77
5
44
4.
00
0
2.
44
9
39
1.
84
0
1.
91
0
30
5.
60
0
2.
B
ã
dứ
a
ủ
ch
u
a
12
8
0
0
1.
72
2
22
0.
41
6
2.
38
1
30
4.
76
8
3.
17
9
40
6.
91
2
3.
69
8
47
3.
34
4
3.
Th
ức
ăn
tin
h
3.
40
0
29
9,
5
1.
01
8.
30
0
30
1,
0
1.
02
3.
40
0
29
9,
5
1.
01
8.
30
0
29
9,
5
1.
01
8.
30
0
30
0,
5
1.
02
1.
70
0
4.
Tổ
n
g
ch
i
1.
67
5.
90
0
1.
74
3.
17
6
1.
76
7.
06
8
1.
81
7.
05
2
1.
80
0.
64
4
5.
Ch
i p
hí
ñ/
kg
tă
n
g
tr
ọn
g
15
.
66
3
14
.
40
6
13
.
43
8
13
.
51
0
14
.
06
8
6.
H
iệ
u
qu
ả
so
v
ới
lô
1
(%
)
10
0
92
,
0
85
,
8
86
,
3
89
,
8
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
Nô
n
g
n
gh
iệ
p
H
à
Nộ
i -
Lu
ận
vă
n
Th
ạc
sỹ
kh
o
a
họ
c
n
ôn
g
n
gh
iệ
p
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
7
8
Bả
n
g
4.
10
C
hi
ph
í c
ho
1k
g
tă
n
g
tr
ọn
g
bò
th
í n
gh
iệ
m
2
Lô
1
Lô
2
Lô
3
Lô
4
Ch
ỉ t
iê
u
ð
ơn
gi
á
(ñ/
kg
)
Số
lư
ợn
g
(kg
)
Th
àn
h
tiề
n
(ñ)
Số
lư
ợn
g
(kg
)
Th
àn
h
tiề
n
(ñ)
Số
lư
ợn
g
(kg
)
Th
àn
h
tiề
n
(ñ)
Số
lư
ợn
g
(kg
)
Th
àn
h
tiề
n
(ñ)
1.
Cỏ
v
o
i t
ươ
i
16
0
2.
71
4
43
4.
24
0
2.
94
8
47
1.
68
0
3.
13
0
50
0.
80
0
3.
42
9
54
8.
64
0
2.
B
ã
dứ
a
ủ
ch
u
a
12
8
2.
39
8
30
6.
94
4
26
09
33
3.
95
2
2.
77
2
35
4.
81
6
3.
03
8
38
8.
86
4
3.
Th
ức
ăn
tin
h
3.
40
0
29
9
1.
01
6.
60
0
29
9,
5
1.
01
8.
30
0
29
9,
0
1.
01
6.
60
0
29
9,
5
1.
01
8.
30
0
4.
U
rê
5.
50
0
0
0
4,
1
22
.
55
0
8,
7
47
.
85
0
14
,
4
79
.
20
0
5.
Tổ
n
g
ch
i
1.
75
7.
78
4
1.
84
6.
48
2
1.
92
0.
06
6
2.
03
5.
00
4
6.
Ch
i p
hí
ñ/
kg
tă
n
g
tr
ọn
g
13
.
21
6
12
.
22
8
11
.
60
2
11
.
21
2
7.
H
iệ
u
qu
ả
so
v
ới
lô
1
(%
)
10
0
92
,
5
87
,
8
84
,
8
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
Nô
n
g
n
gh
iệ
p
H
à
Nộ
i -
Lu
ận
vă
n
Th
ạc
sỹ
kh
o
a
họ
c
n
ôn
g
n
gh
iệ
p
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
7
9
Bả
n
g
4.
11
H
iệ
u
qu
ả
ki
n
h
tế
gi
ữ
a
cá
c
lô
bò
th
í n
gh
iệ
m
ð
ơn
v
ị t
ín
h:
ñ
Th
í n
gh
iệ
m
1
Th
í n
gh
iệ
m
2
Ch
ỉ t
iê
u
Lô
1
Lô
2
Lô
3
Lô
4
Lô
5
Lô
1
Lô
2
Lô
3
Lô
4
1.
Tổ
n
g
ch
i
1.
67
5.
90
0
1.
89
3.
17
6
1.
91
7.
06
8
1.
96
7.
05
2
1.
95
0.
64
4
1.
90
7.
78
4
2.
04
6.
48
2
2.
12
0.
06
6
2.
23
5.
00
4
-
Ch
i t
hứ
c
ăn
1.
67
5.
90
0
1.
74
3.
17
6
1.
76
7.
06
8
1.
81
7.
05
2
1.
80
0.
64
4
1.
75
7.
78
4
1.
84
6.
48
2
1.
92
0.
06
6
2.
03
5.
00
4
-
Ch
i c
ôn
g
ch
o
ăn
tă
n
g
th
êm
0
15
0.
00
0
15
0.
00
0
15
0.
00
0
15
0.
00
0
15
0.
00
0
20
0.
00
0
20
0.
00
0
20
0.
00
0
2.
Tổ
n
g
th
u
3.
74
5.
00
0
4.
23
5.
00
0
4.
60
2.
50
0
4.
70
7.
50
0
4.
48
0.
00
0
4.
65
5.
00
0
5.
28
5.
00
0
5.
79
2.
50
0
6.
35
2.
50
0
3.
Lợ
i n
hu
ận
2.
06
9.
10
0
2.
34
1.
82
4
2.
68
5.
43
2
2.
74
0.
44
8
2.
52
9.
35
6
2.
74
7.
21
6
3.
23
8.
51
8
3.
67
2.
43
4
4.
11
7.
49
6
-
Lợ
i n
hu
ận
/c
o
n
41
3.
82
0
46
8.
36
5
53
7.
08
6
54
8.
09
0
50
5.
87
1
54
9.
44
3
64
7.
70
4
73
4.
48
7
82
3.
49
9
4.
H
iệ
u
qu
ả
lợ
i n
hu
ận
so
v
ới
lô
1
(%
)
10
0
11
3
13
0
13
2
12
2
10
0
11
8
13
4
15
0
5.
Lợ
i n
hu
ận
/ñ
ch
i p
hí
(lầ
n)
1,
23
1,
24
1,
40
1,
39
1,
30
1,
44
1,
58
1,
73
1,
84
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 80
4.4.3 ðánh giá hiệu quả kinh tế giữa các thí nghiệm
Giá thành bò tại thời ñiểm thí nghiệm là 35.000ñ/kg thể trọng, chi phí
gồm có: chi thức ăn, chi công tăng thêm do cho bò ăn bã dứa ở thí nghiệm 1
là 150.000/2 tháng/lô, công cho bò ăn khi bổ sung urê ở thí nghiệm 2 là
200.000ñ/2 tháng/lô, các chi phí khác coi như cố ñịnh và như nhau ở các lô thí
nghiệm. Kết quả so sánh hiệu quả kinh tế giữa các lô thí nghiệm ñược trình
bày tại bảng 4.11
Ở thí nghiệm 1 lợi nhuận là cao nhất ở lô 3 và 4 (thay thế 40 và 50% cỏ
voi tươi bằng bã dứa ủ chua) tương ứng 537.086 và 548.090ðCon, lợi nhuận
kinh tế bằng 130-132% so với lô 1 (lợi nhuận lô 4 tăng thêm 134.270ðCon so
lô 1-ñối chứng). Tuy nhiên so sánh hiệu quả lợi nhuận thu ñược/1 ñồng chi
phí thì lô 3 cho hiệu quả cao nhất (1,4 lần), trong khi ñó lô 1 chỉ là 1,23 lần.
Ở thí nghiệm 2 lợi nhuận là cao nhất ở lô 4 bổ sung 3% urê (tính theo
VCK bã dứa ủ chua) khi thay thế 40% cỏ voi tươi trong khẩu phần bằng bã
dứa ủ chua là 823.499ðCon, lợi nhuận tăng thêm 274.056ðCon, bằng 150%
so với lô 1 ñối chứng không bổ sung urê. Hiệu quả lợi nhuận thu ñược/1 ñồng
chi phí ở lô 4 là cao nhất (1,84 lần), trong khi ñó lô 1 chỉ là 1,44 lần.
Như vậy, bổ sung một lượng urê hợp lý (3% urê) trong khẩu phần bã dứa
ủ chua ñã ñem lại lợi nhuận khá cao trong việc chăn nuôi bò thịt (tăng 150%
so với không bổ sung urê). Việc bổ sung urê ñược thực hiện dễ dàng và bổ
sung với mức như trên là an toàn cho gia súc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 81
8000
10000
12000
14000
16000
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4
Biểu ñồ 4.8 Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng bò
60
80
100
120
140
160
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4
Biểu ñồ 4.9 Hiệu quả kinh tế giữa các lô bò thí nghiệm
Lô thí nghiệm
Lô thí nghiệm
Ti
ền
th
ức
ăn
(ñồ
n
g)
Lợ
i n
hu
ận
so
v
ới
lô
1
(%
)
Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2
Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 82
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
- Hàng năm khối lượng bã dứa ñược thải ra ở Công ty Cổ phần thực
phẩm xuất khẩu ðồng Giao-Ninh Bình là khá lớn (năm 2006 là 11.735 tấn).
ðây là 1 nguồn thức ăn dồi dào dùng cho gia súc nhai lại có thể thay thế 1
phần cỏ voi tươi trong khẩu phần. Giá thành cho 1kg bã dứa ủ chua là tương
ñối rẻ chỉ 128ñ, rẻ hơn so với cỏ voi tươi cùng thời ñiểm ñó là 32ñ/kg.
- Bã dứa ủ chua có chất lượng tốt, có thể bảo quản ñược trong 1 thời gian
dài không bị thối hỏng, dùng ñể dự trữ thức ăn trong mùa ñông cho gia súc
nhai lại rất tốt. Sau 8 tuần ủ chua bã dứa có ñộ pH là 3,87; hàm lượng VCK là
14,37%; hàm lượng ñường dễ tan là 5,85% và hàm lượng protein thô là
6,05% VCK.
- Thay thế 30, 40, 50 và 60% cỏ voi tươi trong khẩu phần bằng bã dứa ủ
chua ñã làm tăng lượng thu nhận thức ăn, tăng trọng của bò và giảm tiêu tốn
thức ăn/kg tăng trọng. Ở mức thay thế 40% cho hiệu quả cao mà chi phí là
thấp nhất, tăng trọng 438g/con/ngày, tiêu tốn VCK/1kg tăng trọng ở mức
9,12kg (giảm 1,12kg so với ñối chứng), chi phí thức ăn ở mức 13.438ñ/kg
tăng trọng (giảm 2.225ñ so với ñối chứng) và hiệu quả tăng 130% so với ñối
chứng bò ăn cỏ voi tươi.
- Bổ sung 1, 2 và 3%, urê (tính theo VCK bã dứa ủ chua) trong khẩu
phần khi thay thế 40% cỏ voi tươi bằng bã dứa ủ chua ñã làm tăng lượng thu
nhận thức ăn, tăng trọng của bò và giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng. Ở
mức bổ sung 3% urê cho tăng trọng cao nhất (605g/con/ngày), tăng hơn
162g/con/ ngày so với bò lô ñối chứng không bổ sung urê.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 83
Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng bò ở lô bổ sung 3% urê là 11.212ñ
thấp hơn 2004ñ so ñối chứng. Hiệu quả lợi nhuận kinh tế bằng 150% so với
bò không bổ sung urê (tăng thêm 274.056ðCon).
5.2 ðỀ NGHỊ
- Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa các mức bổ sung urê tối ưu trong các
loại phụ phẩm dứa làm thức ăn cho gia súc nhai.
- Cho phép ứng dụng kết quả thí nghiệm bổ sung urê vào khẩu phần bã
dứa ủ chua làm thức ăn cho bò, khuyến cáo ñể nông dân áp dụng rộng rãi,
nhằm tận dụng ñược tối ña nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp rẻ tiền này cho
chăn nuôi, nhất là những ñịa phương gần cơ sở chế biến dứa, góp phần làm
ña dạng, phong phú thêm nguồn thức ăn cho gia súc ñồng thời khắc phục 1
phần ñáng kể tình trạng khan hiếm thức ăn thô xanh về mùa ñông cho gia
súc nhai lại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Xuân Ba (1997), “Sử dụng rơm xử lý urê làm thức ăn cho gia
súc”, Tuyển tập những công trình nghiên cứu khoa học nông nghiệp và
kinh tế nông nghiệp 1967-1997, ðại học Nông lâm Huế, Nhà xuất bản
(NXB) Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 157-160.
2. Bezbozodov, A. M., Moxolov, V. V., Riabinovich, M. L., Nguyễn Văn
Uyển, Ngô Kế Sương, Trần Hạnh Phúc, Võ Hồng Nhân, Nguyễn Tiến
Thắng (1994), Công nghệ enzim và một số kết quả ứng dụng ở Việt Nam,
Sinh học và một số kết quả ứng dụng tại Việt Nam, NXB Nông nghiệp, tr.
213-272.
3. ðặng Vũ Bình, Nguyễn Xuân Trạch, Bùi Quang Tuấn (2005), "Ảnh hưởng
của việc ủ chua và xử lý urê ñến tính chất và thành phần dinh dưỡng của
ngọn lá mía", Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp, Trường ðại học
Nông nghiệp I, Hà Nội, tập III số 2/2005, tr. 125-129.
4. Bùi Văn Chính (1995), Thức ăn và dinh dưỡng gia súc, Giáo trình cao học
nông nghiệp, tr. 78-92.
5. Bùi Văn Chính, Bùi ðức Lũng, Vũ Duy Giảng, Hoàng Văn Tiến (1995)
“Ủ chua thức ăn thô xanh”, Thức ăn và dinh dưỡng gia súc, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 52-67, 85-92.
6. Bùi Văn Chính và Lê Viết Ly (1996), “Kết quả nghiên cứu chế biến và sử
dụng một số phụ phẩm nông nghiệp chính ở Việt Nam làm thức ăn cho
gia súc”, Hội thảo quốc gia về khoa học và phát triển chăn nuôi ñến năm
2000, 26-28/11/1996, Hội Chăn nuôi Việt Nam, tr. 96-101.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 85
7. Bùi Văn Chính và Lê Viết Ly ( 2001), “Kết quả nghiên cứu chế biến nâng
cao giá trị dinh dưỡng của một số phụ phẩm nông nghiệp quan trọng ở
Việt Nam cho trâu bò”, Hội thảo về dinh dưỡng gia súc nhai lại, Hà Nội
9-10 tháng 1/2001, tr. 31-41.
8. Nguyễn Kiên Cường (2007), Xử lý dứa ra hoa trái vụ bằng dung dịch
ethrel, Báo Nông nghiệp Việt Nam số 147 (2472), ngày 25/7/2007.
9. Cù Xuân Dần, Nguyễn Xuân Trạch (1999), “Ảnh hưởng của một số công
thức kiềm hoá ñến tính chất và thành phần hoá học của rơm”, Kết quả
nghiên cứu khoa học Chăn nuôi-thú y (1996-1998), NXB Nông nghiệp, Hà
Nội, tr. 46-50.
10. Nguyễn Văn ðạt (2006), Nâng cao hiệu quả sử dụng rơm lúa tươi trong
chăn nuôi bò thịt, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I-
Hà Nội.
11. ðặng Thái Hải, Nguyễn Trọng Tiến (1995), “Ảnh hưởng của xử lý rơm
bằng urê tới tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng trong dạ cỏ bò”, Kỷ yếu kết
quả nghiên cứu khoa học Chăn nuôi-thú y 1991-1995, ðại học Nông
nghiệp I, Hà Nội, tr. 118-120.
12. Kurilov, V.N., Krotkova, A.P. (1979), Sinh lý và hoá sinh tiêu hoá của ñộng
vật nhai lại, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr. 28-29,54-58, 67-71.
13. Lê Viết Ly, Võ Sinh Huy (1978), “Nghiên cứu hệ VSV trong dạ cỏ của
trâu”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Nông nghiệp 2, tr. 120.
14. Lê Viết Ly (1995), Nuôi bò thịt và những kết quả bước ñầu ở Việt Nam,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9-12.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 86
15. Lê Viết Ly, Nguyễn Thiện, Vũ Văn Nội, Vũ Chí Cương, Phan Kim
Cương, Nguyễn Văn Niêm (1995), “Tổng hợp kết quả nghiên cứu bò lai
hướng thịt”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi
(1969-1995), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 216-224.
16. Nguyễn Bá Mùi (2002), Nghiên cứu phụ phẩm dứa ủ chua làm thức ăn
cho gia súc, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
17. Vũ Văn Nội, Nguyễn Văn Vinh, Phạm Kim Cương, ðinh Văn Tuyền
(1999), “Nghiên cứu sử dụng các nguồn thức ăn sẵn có ñể vỗ béo bò nâng
cao khả năng sản xuất thịt và hiệu quả kinh tế”, Báo cáo khoa học Chăn
nuôi-thú y (1998-1999), Huế 28-30/6, tr. 23-30.
18. Preston, T. R., Leng, R. A. (1991), Các hệ thống chăn nuôi gia súc nhai
lại dựa trên nguồn tài nguyên sẵn có ở vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 24-36, 94-95, 97-98, 150-153.
19. Lê Khắc Thận (1974), Giáo trình sinh học ñộng vật, NXB Nông thôn, tr. 101-
102.
20. Nguyễn Trọng Tiến và cộng sự (1991), Giáo trình chăn nuôi trâu bò, ðại
học Nông nghiệp I, Hà Nội, tr. 54-57,70-77.
21. Nguyễn Trọng Tiến và Mai Thị Thơm (1996), Chăn nuôi trâu bò, Giáo trình
dùng cho các lớp sau ñại học, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội, tr. 14-52.
22. Trần Thế Tục và Vũ Mạnh Hải (1996), Kỹ thuật trồng dứa, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 5-122.
23. Nguyễn Xuân Trạch, Chu Mạnh Thắng, Vũ Văn Thành (2001), “Ảnh hưởng
của xử lý và bổ sung dinh dưỡng khi sử dụng rơm làm thức ăn nuôi bê sinh
trưởng”, Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà
Nội, số 2.
24. Nguyễn Xuân Trạch (2003), “Ảnh hưởng của kiềm hoá ñến giá trị
dinh dưỡng của rơm và sinh trưởng của bò” Tạp chí chăn nuôi, số
8/2003, tr. 6-8.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 87
25. Nguyễn Xuân Trạch (2003, 2004, 2005), Sử dụng phụ phẩm nuôi gia súc
nhai lại, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
26. Nguyễn Xuân Trạch và Mai thị Thơm (2004), Giáo trình chăn nuôi trâu bò,
dùng cho học viên Cao học chăn nuôi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 30-67.
27. Nguyễn Xuân Trạch và Bùi Quang Tuấn (2006) "Ảnh hưởng của ủ kiềm
hóa rơm tươi với urê ñến khả năng thu nhận thức ăn và tăng trọng của bê
sinh trưởng", Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp, Trường ðại học
Nông nghiệp I, tập IV số 2/2006.
28. Ủy ban khoa học và kỹ thuật nhà nước (1986), Tổng cục tiêu chuẩn ño
lường và chất lượng, Tiêu chuẩn Việt nam.
29. Viện Chăn nuôi Quốc gia (1995), Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức
ăn gia súc gia cầm Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
2. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
30. Allison, M.J. (1970), Nitrogen Metabolism of Rumen Microorganisms. In:
Physiology of Digestion and Metabolism in the Ruminant, Oriel Press, England,
pp. 456-474.
31. AOAC (1975), Association of official Analytical Chemists, Offcicial
methods of Analysis, 12th Edition, AOAC, Washington, D. C.
32. Armentano, L. E., Swain, S. M. and Ducharme, G. A. (1993), "Lactation
response to ruminally protected methionine and lysine at two amounts of
ruminally available nitrogen", J. Dairy Sci.
33. Armstrong, D.G., Smithard, R.R. (1979), “The fete of carbohydrate in the
small and large intestines of the ruminant”. Proc. Nutri. Soc., pp. 283-294.
34. Baldwin, R.L. and Allison, M.J. (1983), “Rumen metabolism”, J.Anim.
Sci., 57, Suppl., 2, pp. 461- 477.
35. Basak, B. R., Banerjee, G. C., Roy, C. K., Samanta, G. (1993), "Feeding
value of pineapple top silage in crossbred calves", Indian-Journal Dairy
Science, 46 (1), pp. 34-36.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 88
36. Beever, D.E., (1993), "Rumen function", In: Quantitative Aspects of
Ruminant Digestion and Metabolism, Forbes, J.M. and France, J. (eds.),
CAB International, Walling ford, England, pp. 187-215.
37. Brock, F. M., Forsberg, C. W., Buchanan - Smith, J. G. (1982),
"Proteolytic activity of rumen microorganism and effects of proteinase
inhibitors", Appl. Environ. Microbiol., 44, pp. 561-569.
38. Brockman, R.P. (1993), "Glucose and short-chain fatty acid metabolism",
In: Quantitative Aspects of Ruminant Digestion and Metabolism, Forbes,
J.M. and France, J. (eds.). CAB International, Walling ford, England, pp.
249-265.
39. Bryant, M. P. (1973). Nutritional requirements of the predominant rumen
cellulolytic bacteria, Federation Proc. 32, 1809-1813.
40. Bryant, M., Robinson, G. M. (1963), "Apperent incoporation of ammonia
and amino acid carbon during growth of selected species of ruminal
bacteria, J. Dairy Sci., 46, pp. 150-154.
41. Chamberlain, D. G., Thomas, P. C. (1979), "Ruminal nitrogen metabolism
and the passage of amino acids to the duodenum in sheep reveiving diets
containing hay and concentrates in various proportions", J. Sci, Fd. Agr.,
30, pp. 677-686.
42. Chenost, M., Kayouli, C. (1997), Roughage utilization in warm climate.
FAO Animal Production and Health Paper 135, Rome, pp. 16-17.
43. Chess, A., Forsberg, C. (1988), Polysaccharide degradation by rumen
microorganism. In: P. N. Hobson (Ed.), The rumen microbial system,
Elsevier Applied Science, New York, pp. 251-284.
44. Church, D. C. (1979a), Digestive physiology and Nutrition of Ruminants,
Volume 1 - Digestive Physiology, Oxford Press, pp. 7-33, 166-214.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 89
45. Church, D. C. (1979b), Digestive physiology and Nutrition of Ruminants,
Volume 2 - Digestive Physiology, Oxford Press, pp. 25-55.
46. Dehority, B.A. (1993), Microbial ecology of cell wall fermentation, In:
Jung, H. G., Buxton, D. R., hatfield, R. D. and Ralph, J. (Ed.), Forage
cell wall structure and digestibility, ASA- CSSA- SSSA, Madison, pp.
425-453.
47. Gunter, S.A., Galyean, M.L and McCollum, F.T. (1995), "Estimation
ruminal nitrogen to energy balance with in situ disappearance data", J.
Range Manag, 48: 448-450.
48. Hagemeister, H., Lupping, W., Kaufman, W. (1981), "Microbial protein
synthesis and digestion in the high-yielding dairy cow", In: Haresign, W.
and Cole, D. J. A. (Ed.). Recent Developments in Ruminant Nutrition,
Butrerworths, London, pp. 31-48.
49. Harrison, D.G. and McAllan, A.B. (1980), "Factors affecting microbial
growth yields in the reticulorumen", In: Digestive Physiology and
Metabolism in Ruminants, Ruckebushch, Y. and Thivend, P. (eds.). MTP
Press, Lancaster, England, pp. 205-268.
50. Hoover, W.H. and Stokes, S.R. (1991), "Balancing carbohydratees and
proteins for optimum rumen microbial yield", J. Dairy Sci, 74:
pp.3630-3645.
51. Hungate, R. E. (1966), In the rumen and its microbes, Academic Press,
New York, pp. 4-10.
52. Jayasuriya, M. C. N. (1979), Untilization of fibrous residues in South
Asia. Paper presented at the workshop on bioconversion of
Lignocellulosic and carbohydrate residues in rural communities. Bali,
Indonesia.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 90
53. Jenkins, T.C. (1993), "Lipid metabolism in the rumen", J. Dairy Sci, 76:
3851-3863.
54. Kirchgessner M., Windich W. and Muller H.L., (1994), "Methane
release from dairy cows and pigs", In: E. metabolism of farm animals
(Aguilera J.F., ed) EAAP publ. No. 76 C. S. I. C. publishing service,
granada, SP. pp. 399-402.
55. Kopecny, J., Wallace, R. J. (1982), "Cellular location and some
properties of proteolytic enzymes of rumen bacteria", Appl. Environ.
Microbiol., 43, pp. 1026-1033.
56. Leibholz, J. and Kellaway, R. C. (1980), " The nitrogen requirements of
steers fed alkali-treated straw and libitum", Proc. Aust. Soc. Anim. Prod.
13, 481.
57. Maeng, W. J., Van Nevel, C. J., Baldwin, R.L. and Morris,J.G., (1976),
"Rumen microbial growth and yields: Effect of amino acids and protein",
Journal of Dairy Science, 59: 68-79.
58. McDonald, I. W. (1948), "The absorption of amonia from the rumen of
the sheep", Biochem. J. 42, 584-587.
59. McDonald, P., John Wiley and Sons (1981), The biochemistry of silage,
Chichester, UK.
60. McDonald, P., Edwards R. A. and Greenhalgh J. F. D., (1988), Animal
nutrtion, Longman House, Burnt Mill, Harlow, Essex.
61. McDonald, P., Edwards, R. A., Greenhagh, J. F. D. and Morgan, C. A.
(1995), Animal nutrition, Fifth Edition, Copublished in the United States
with John Wiley & Sons, New York, pp. 451-464.
62. Miller, E. L. (1982), "The nitrogen needs of ruminants", In D. J.
Thomson, D. E. Beever and R. G. Gunn (Eds) Forage protein in ruminat
animal production, pp. 79-87, Br. Soc. Anim. Prod.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 91
63. Morrison, I. M. (1979), "Carbohyrate chemistry and rumen digestion",
Proc. Nutri. Soc., 38, 269-274.
64. Muller, Z. O. (1978), "Feeding potential of pineapple waste for cattle",
World Animal Review, No 25, pp. 25-29.
65. Mupangwa, J.F, Topps, J.H, AcamovicT, Hamudikuwanda, H and Ndlovu,
L.R. (2000), "Dry matter, apparent digestibility and excretion of purine
derivatives in sheep fed tropical legume", Small Rum. Res: 261-268.
66. Nolan, J.V. (1986), "Movement of nitrogennous materials into and out of the
gut", In P. G. Taylor and N. K. Jenkins (eds), Proceedings of XIII th
International Conqress of Nutrition, pp. 365-370, John Libbey and Co. Ltd,
London.
67. Nolan, J.V. and Leng, R.A. (1972), "Dynamic aspects of ammonia and
urêa metabolism in sheep", Br. J. Nutr, 27: 177-194.
68. Nugent, J.H.A. and Mangan, J.L. (1981), " Characteristic of the rumen
proteolysis of fraction I (18S) leaf protein from lucerne (Medicago sativa
L)", Br. J. Nutr, 46:39-58.
69. NRC (1989), National Research Coucil, Nutrient requirements of
domestic animals, No.3. Nutrient requirements of dairy cattle, 6th rev. ed.,
National Academy Press. Washington, D.C.
70. Olubajo, F. O. (1981), "The feeding value of two tropical grass and grass-
pineapple pulp silages", World review of animal production, 17:4, pp. 37-42.
71. Owens, F. N., Weakley, D. C. and Goetsch, A. L. (1984), Modification of
rumen fermentation to increase efficiency of fermentation and digestion in
the rumen. In F. M. C. Gilchrist and R. I. Mackie (Eds) Herbivore nutrition
in the subtropics and tropics. pp, 435-454. The Science Press, Craighall,
south Africa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 92
72. Perdok, H.B. and Leng, R.A. (1990), "Effect of supplementation with
protein menl on the growth of cattle given a basal diet of untreated or
ammoniated rice straw", Asian-Aust. J. Anim. Sci, 3: 269-379.
73. Poppi, D.P., McLennan, S.R., Badiye, S., de Vega, A., and Zorrilla-
Rios,J. (1997), "Forage quality: strategies for increasing nutritive value of
forages", Proc. Int., Grassland Cong, Canada, pp.307-322.
74. Russell, J. B., O'Connor, J. D., Fox, D. G. (1992), "A net carbohydratee and
protein system for evaluating cattle diet", J. Anim. Sci., 70: 3551-3561.
75. Silva, A.T. and Orskov, E.R. (1988), “The effects of five different
supplements on the degradation of straw in sheep given untreated barley
straw”, Anim. Feed Sci. Technol, 19: 289-298.
76. Sinclair, L.A., Garnsworthy, P.C., Newbold, J.R., and Buttery, P.J.
(1995), "Effects of synchronizing the rate of dietary energy and nitrogen
release in diets with a similar carbohydratee composition on rumen
fermentation and microbial protein synthesis in sheep", J. Agric. Sci.,
124:463-472.
77. Sumsel, P., Stefanon, B., Plazzotta, E., Spanghero, M., and Mills, C.R.
(1994), "The effect of energy and protein intake on the excretion of purine
derivatives", J. Agric. Sci. Camb., 123: 257-265.
78. Van Soest, P.J. (1994), Nutritional Ecology of the Ruminant (2nd ed.),
Cornell University Press, USA.
79. White, B. A., Macckie, R.I., Doer, K. C. (1993), “Enzymatic hydrolysisof
forage cell wall’ In: jung, H. G., Buston, D. R., hatfield, R. D. and ralph,
J. (Ed.), Forage cell wall stucturê and digestibility, ASA-CSSA-SSSA,
Madison, WI, pp. 455-484.
80. Xande, A. (1978), "Feeding value of cereal straws for sheep. I: Effect of a
supplement of protein and energy on intake and digestibility of barley straw",
Nutri. Abs., 49.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 93
3. CÁC NGOẠI NGỮ KHÁC
81. Kirchgessner M., (1992), Tierernalhrung, DLG Verlag, Frank furt, pp. 25-
28, 65-94, 123-126.
82. Piatkowski, B., Gurtler, H., Voigt, J. (1990), Grundzuge der Wiederkauer-
ernahrung, Gustav, Jena, pp. 76-91.
83. Spann, B. (1993), Futterungsberater-Rind, DLG-Verlag, Frankfurt, pp.
9-17, 52-54.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 94
PHỤ LỤC
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 95
THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG THỨC ĂN THÍ NGHIỆM
Loại thức ăn
VCK
(%)
Protein thô
(%)
Xơ thô
(%)
NLTð
(Kcal/kg)
Cỏ voi 60 ngày mùa khô 20,20 1,76 6,93 427
Cỏ voi 60 ngày mùa mưa 20,80 1,93 7,86 440
Bã dứa ủ chua (tính trung
bình là 30 ngày sau ủ chua)
15,68 1,02 3,96 465
Ngô tẻ vàng 87,30 8,90 2,70 2579
Cám gạo loại 2 90,27 9,76 18,56 2194
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 96
Ảnh 1 Cánh ñồng dứa ðồng Giao-Ninh Bình
Ảnh 2 Thu hoạch cỏ voi cho bò thí nghiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 97
Ảnh 3 Vận chuyển bã dứa
Ảnh 4 Ủ chua bã dứa bằng túi nylon
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 98
Ảnh 5 Các túi ủ chua bã dứa có bao tải bọc
Ảnh 6 Cân bò làm thí nghiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 99
Ảnh 7 Cân urê làm thí nghiệm
Ảnh 8 Bò ăn bã dứa ủ chua có bổ sung urê
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ---------------------- 100
Ảnh 9 Chăm sóc bò thí nghiệm
Ảnh 10 Báo cáo kết quả thí nghiệm
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH3004.pdf