BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
KHỔNG VĂN QUÂN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ THUỐC TRỪ SÂU PHỊNG
TRỪ SÂU ðỤC THÂN LÚA BƯỚM HAI CHẤM VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA THUỐC ðẾN MỘT SỐ LOẠI THIÊN ðỊCH CỦA
SÂU HẠI LÚA TẠI HUYỆN TIÊN LÃNG – HẢI PHỊNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
KHỔNG VĂN QUÂN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ THUỐC TRỪ SÂU
103 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2144 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu sử dụng một số thuốc trừ sâu phòng trừ sâu đục thân lúa bướm hai chấm và ảnh hưởng của thuốc đến một số loại thiên địch của sâu hại lúa tại Huyện Tiên Lãng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHỊNG
TRỪ SÂU ðỤC THÂN LÚA BƯỚM HAI CHẤM VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA THUỐC ðẾN MỘT SỐ LOẠI THIÊN ðỊCH CỦA
SÂU HẠI LÚA TẠI HUYỆN TIÊN LÃNG – HẢI PHỊNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Bảo vệ thực vật
Mã số : 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. NGUYỄN VĂN VIÊN
HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Khổng Văn Quân
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành luận văn này tơi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình và động viên của các nhà khoa học, của tập thể giáo viên bộ
mơn bệnh cây, các cán bộ của Chi cục Bảo vệ thực vật thành phố Hải
Phịng.
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Văn Viên - Phĩ khoa Nơng học Trường ðại học Nơng
nghiệp Hà Nội đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt
cho tơi thực hiện đề tài nghiên cứu và hồn chỉnh luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành các thầy cơ Bộ mơn Bệnh
cây, Khoa Nơng học Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã tận tình
giúp đỡ tơi trong quá trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành các thầy cơ Khoa sau ðại
học đã tận tình giúp đỡ tơi, đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
học tập chương trình cao học cũng như hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo và
tập thể cán bộ Chi cục Bảo vệ thực vật thành phố Hải Phịng đặc biệt là
Ths. Vũ Lan Hương – Phĩ phịng kỹ thuật Chi cục Hải Phịng đã động
viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi thực hiện đề tài nghiên cứu của
luận văn và hồn thành khĩa học cao học.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các nhà khoa học, bạn
bè đồng nghiệp trong ngành bảo vệ thực vật đã động viên, gĩp ý cho tơi
trong quá trình học tập và hồn thiện luận văn này.
Tác giả luận văn
Khổng Văn Quân
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ cái viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích và yêu cầu 2
1.2.1 .Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
1.3. Ý nghĩa khoa học 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 4
2.1 Nghiên cứu ngồi nước 4
2.1.1 Phân bố của sâu đục thân lúa hai chấm 4
2.1.2. Thành phần sâu đục thân lúa. 4
2.1.3. Mức độ và triệu chứng gây hại 5
2.1.4 Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học sinh thái học 6
2.1.5. Thành phần và vai trị của thiên địch sâu đục thân lúa 10
2.1.6. Nghiên cứu các biện pháp phịng trừ 13
2.2. Nghiên cứu ở trong nước 17
2.2.1. Thành phần lồi và biến động thành phần lồi sâu đục thân lúa 17
2.2.2. Phân bố của sâu đục thân lúa hai chấm 19
2.2.3. Mức độ gây hại của sâu đục thân lúa 19
2.2.4 ðặc điểm sinh vật học sinh thái học của sâu đục thân lúa 2 chấm 20
2.2.5. Thành phần và vai trị của thiên địch của sâu đục thân lúa 23
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
iv
2.2.5. Biện pháp Phịng trừ sâu đục thân lúa hai chấm ở Việt Nam. 26
3: VẬT LIỆU ðỊA ðIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 30
2.1. ðối tượng nghiên cứu 30
2.2. Vật liệu nghiên cứu 30
2.3. ðịa điểm nghiên cứu 30
2.4. Thời gian nghiên cứu 30
2.5. Nội dung nghiên cứu 30
2.6. Phương pháp nghiên cứu 30
2.6.1. Phương pháp điều tra xác định thành phần lồi sâu đục thân gây
hại trên lúa và thành phần thiên địch của chúng trên lúa 30
3.6.2. Phương pháp theo dõi diễn biến mật độ sâu đục thân lúa 2 chấm 32
3.6.3. ðánh giá hiệu quả thuốc hố học đối với sâu đục thân lúa 2 chấm 32
3.6. Phương pháp xử lý và tính tốn số liệu 36
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. 37
4.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất lúa của thành
phố Hải Phịng 37
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 37
4.1.2 Tình hình sản xuất lúa 37
4.2. Thành phần và mức độ phổ biến của sâu hại lúa. 39
4.2.1. Thành phần sâu hại lúa mùa 2010 ở Tiên Lãng – Hải Phịng. 40
4.1.2. Mức độ phổ biến của sâu hại lúa. 42
4.3. Diễn biến mật độ của sâu đục thân lúa bướm hai chấm hại lúa. 43
4.3.1. Diễn biến mật độ của sâu đục thân lúa bướm hai chấm hại lúa trên
giống lúa đại trà. 43
4.3.2. Diễn biến mật độ của sâu đục thân lúa bướm hai chấm hại lúa các
trà lúa. 45
4.4. Thành phần và mức độ phổ biến của thiên địch sâu hại lúa. 50
4.5. Mật độ của thiên địch sâu hại lúa. 52
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
v
4.5.1. Mật độ của nhĩm cơn trùng bắt mồi ăn thịt sâu hại lúa. 53
4.5.2. Mật độ của nhĩm nhện lớn bắt mồi ăn thịt sâu hại lúa 55
4.5.3. Mật độ của nhĩm ong ký sinh trứng sâu đục thân bướm hai chấm hại
lúa. 57
4.6. Nghiên cứu sử dụng một số thuốc phịng trừ sâu đục thân lúa bướm hai
chấm. 58
4.6.1. Nghiên cứu hiệu lực của một số thuốc phịng trừ sâu đục thân lúa
bướm hai chấm. 59
4.6.2. Nghiên cứu thời gian sử dụng một số thuốc phịng trừ sâu đục thân
lúa bướm hai chấm. 60
4.6.3. Nghiên cứu liều lượng sử dụng một số thuốc phịng trừ sâu đục
thân lúa bướm hai chấm. 62
4.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc đến một số lồi thiên địch của
sâu hại lúa. 64
4.7.1. Ảnh hưởng của 1 số thuốc trừ sâu đục thân lúa bướm 2 chấm đối
với cơn trùng bắt mồi. 64
4.7.2. Ảnh hưởng của 1 số thuốc trừ sâu đục thân lúa bướm 2 chấm đối
với nhện lớn bắt mồi. 66
4.7.3. Ảnh hưởng của thời gian sử dụng 1số thuốc trừ sâu đục thân lúa
bướm 2 chấm đối với cơn trùng bắt mồi. 67
4.7.4. Ảnh hưởng của thời gian sử dụng 1 số thuốc trừ sâu đục thân lúa
bướm 2 chấm đối với nhện lớn bắt mồi. 69
4.7.5. Ảnh hưởng của 1 số thuốc trừ sâu đục thân lúa bướm 2 chấm ở
liều lượng khác nhau đối với cơn trùng bắt mồi. 70
4.7.6. Ảnh hưởng của 1 số thuốc trừ sâu đục thân lúa bướm 2 chấm ở
liều lượng khác nhau đối với nhện lớn bắt mồi. 71
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 73
5.1. Kết luận 73
5.2. ðề nghị 74
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
YSB : Sâu đục thân lúa bướm hai chấm.
BVTV : Bảo vệ thực vật.
CT : Cơng thức
C/ m2 : con/m2.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1. Thành phần sâu hại lúa vụ mùa 2010 tại Tiên Lãng- Hải Phịng 40
3. Diễn biến mật độ sâu đục thân lúa bướm hai chấm trên 3 giống lúa
chính tại Tiên Lãng- Hải Phịng 44
4. Diễn biến mật độ sâu đục thân lúa bướm hai chấm trên trà lúa mùa
sớm Tại Tiên Lãng – Hải Phịng Vụ Mùa 2010 46
5. Diễn biến mật độ sâu đục thân lúa bướm hai chấm trên trà lúa mùa
trung tại Tiên Lãng- Hải Phịng vụ mùa 2010 47
6. Diễn biến mật độ sâu đục thân lúa bướm hai chấm trên trà lúa mùa
muộn tại Tiên Lãng- Hải Phịng vụ mùa 2010 48
7. Thành phần thiên địch và mức độ phổ biến của sâu đục thân trên lúa
vụ Mùa năm 2010 tại Tiên Lãng- Hải Phịng 51
8. Diễn biến mật độ của nhĩm cơn trùng bắt mồi ăn thịt trên sâu hại lúa
vụ mùa 2010 tại Tiên Lãng- Hải Phịng 53
9. Diễn biến mật độ của nhĩm nhện ăn thịt trên sâu hại lúa vụ mùa
2010 tại Tiên Lãng- Hải Phịng 55
10. Tình hình ong ký sinh trứng sâu đục thân bướm 2 chấm vụ mùa
2010 tại Hải Phịng 57
11. Hiệu lực của một số loại thuốc hĩa học trừ sâu đục thân lúa 2 chấm
vụ mùa 2010 tại Tiên Lãng - Hải Phịng 59
12. Hiệu lực của một số loại thuốc hĩa học trừ sâu đục thân lúa 2 chấm ở các
thời điểm vũ hĩa khác nhau vụ mùa 2010 tại Tiên Lãng - Hải Phịng. 61
13. Hiệu lực của một số loại thuốc hĩa học ở các liều lượng khác nhau trừ sâu
đục thân lúa 2 chấm vụ mùa 2010 tại Tiên Lãng - Hải Phịng. 63
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
viii
14. Ảnh hưởng của 1 số thuốc trừ sâu đục thân lúa bướm 2 chấm đối với
cơn trùng bắt mồi. 64
15. Ảnh hưởng của 1 số thuốc trừ sâu đục thân lúa bướm 2 chấm đối với
nhện lớn bắt mồi. 66
16. Ảnh hưởng của thời gian sử dụng 1số thuốc trừ sâu đục thân lúa
bướm 2 chấm đối với cơn trùng bắt mồi. 67
17. Ảnh hưởng của thời gian sử dụng 1 số thuốc trừ sâu đục thân lúa
bướm 2 chấm đối với nhện lớn bắt mồi. 69
18. Ảnh hưởng của 1 số thuốc trừ sâu đục thân lúa bướm 2 chấm ở liều
lượng khác nhau đối với cơn trùng bắt mồi. 70
19. Ảnh hưởng của 1 số thuốc trừ sâu đục thân lúa bướm 2 chấm ở liều
lượng khác nhau đối với nhện lớn bắt mồi. 71
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1. Diễn biến mật độ sâu đục thân lúa bướm hai chấm trên 3 giống
lúa chính tại Tiên Lãng- Hải Phịng 45
4.2. Diễn biến mật độ của sâu đục thân lúa bướm hai chấm hại lúa
các trà lúa. 50
4.3. Diễn biến mật độ của nhĩm cơn trùng bắt mồi ăn thịt sâu hại lúa. 54
4.4. Diễn biến mật độ của nhĩm nhện lớn bắt mồi ăn thịt sâu hại lúa 56
4.5. Tình hình ong ký sinh trứng sâu đục thân bướm 2 chấm vụ mùa 2010
tại Hải Phịng. 58
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Lúa là cây lương thực quan trọng số một trên thế giới với sản lượng
bình quân hàng năm đạt trên 540 triệu tấn, chủ yếu từ các nước Châu Á –
trong đĩ cĩ Việt Nam.
Trong những năm gần đây, nước ta đã cĩ nhiều thay đổi cơ cấu mùa vụ
và mở rộng ngày càng nhiều các giống thâm canh, đặc biệt là các giống nhập
nội, phân bĩn hĩa học và hĩa chất bảo vệ thực vật được sử dụng ngày càng
nhiều đã dẫn đến sự thay đổi sâu sắc về sinh quần đồng ruộng. Do đĩ, vấn đề
sâu bệnh hại trở thành một trở ngại rất lớn cho sản xuất nơng nghiệp, nĩ
khơng chỉ làm giảm năng suất, chất lượng lúa mà cịn gây ảnh hưởng xấu đến
mơi trường sống. Một số đối tượng dịch hại phát sinh với mức độ cao trên
diện rộng như: sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, sâu đục thân hai chấm, bệnh bạc lá,
bệnh khơ vằn…. Trong đĩ sâu đục thân hai chấm là một trong những đối
tượng cĩ nguy cơ gây hại, ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa một số tỉnh phía
Bắc; diện tích nhiễm sâu đục thân năm 2008 là 267.600 ha
Hải Phịng là một thành phố cơng nghiệp, tốc độ đơ thị hĩa nhanh song
sản xuất nơng nghiệp vẫn giữ vai trị rất quan trọng trong việc đảm bảo an
ninh lương thực và an sinh xã hội của Thành phố. Trong lĩnh vực trồng trọt,
lúa là cây trồng chính với diện tích 83.500 ha, năng suất trung bình 56,2
tạ/ha/vụ (2008). Trong những năm gần đây, ở Hải Phịng Sâu đục thân hai
chấm là đối tượng dịch hại quan trọng số một đối với sản xuất lúa, diện tích
nhiễm sâu đục thân rất cao bình quân 30.569 ha/năm chiếm 35,7% diện tích
gieo cấy. Thiệt hại do sâu đục thân gây ra một số năm rất nghiêm trọng, năm
2005 diện tích thiệt hại năng suất từ 7,5% trở lên tới 10.482,8 ha, diện tích
thiệt hại từ 60% năng suất trở lên là 927,3 ha ( trong đĩ cĩ 365,3 ha mất
trắng). ðể phịng trừ sâu đục thân hai chấm, nơng dân Hải Phịng đã áp dụng
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
2
một số biện pháp như cày lật gốc rạ và ngâm nước sau khi thu hoạch, ngắt ổ
trứng trên mạ và trên lúa trước khi trỗ cũng đã làm giảm được ảnh hưởng của
sâu đục thân, nhưng biện pháp vẫn được áp dụng chủ yếu và hạn chế được
sâu đục thân nhất là phun thuốc hĩa học.
ðã cĩ nhiều nghiên cứu theo dõi về nhĩm sâu đục thân lúa nĩi chung
và sâu đục thân lúa 2 chấm nĩi riêng. Kết quả thu được ở nhiều mức độ khác
nhau và đã được xác định là rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, rất ít kết
quả nghiên cứu đã cơng bố cĩ liên quan đến điều kiện trồng lúa ở Hải Phịng.
Hơn nữa, trong thời gian qua cĩ nhiều thay đổi về cơ cấu giống lúa ở Hải
Phịng. Những thay đổi này ít nhiều đã làm thay đổi một số kỹ thuật thâm
canh lúa. ðiều này đã làm thay đổi tình hình phát sinh gây hại của các lồi sâu
hại lúa. ðể hạn chế tác hại do sâu đục thân lúa 2 chấm gây ra cần cĩ những
nghiên cứu bổ sung về đối tượng này trong điều kiện hiện nay ở Hải Phịng.
Với mục đích đĩ tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sử dụng một số thuốc trừ
sâu phịng trừ sâu đục thân lúa bướm hai chấm và ảnh hưởng của thuốc
đến một số loại thiên địch của sâu hại lúa tại huyện Tiên Lãng – Hải
Phịng.”
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1.Mục đích
Xác định được diễn biến gây hại, phát triển của sâu đục thân lúa 2
chấm và thử nghiệm một số biện pháp phịng chống bằng thuốc hĩa học mới,
trên cơ sở đĩ đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp, nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất lúa tại địa bàn tỉnh Hải Phịng.
1.2.2. Yêu cầu
- ðiều tra tình hình gây hại của sâu đục thân trên các thời vụ ( mùa
sớm, mùa trung, mùa muộn).
- ðiều tra diễn biến số lượng, mức độ gây hại của sâu đục thân gây hại
trên các giống lúa chính.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
3
- ðiều tra thành phần, mức độ phổ biến của thiên địch sâu hại lúa.
- Tìm hiểu khả năng phịng, chống sâu đục thân lúa 2 chấm bằng các
thuốc hĩa học mới ở các nồng độ và thời gian xử lý khác nhau.
1.3. Ý nghĩa khoa học
- ðề tài đã cung cấp một số dẫn liệu khoa học về thành phần lồi sâu
đục thân hại lúa và thiên địch phổ biến của chúng ở điều kiện thành phố Hải
Phịng.
- Luận văn đã bổ xung một số dẫn liệu khoa học về diễn biến mật độ và
mức độ gây hại của sâu đục thân láu hai chấm ở Hải Phịng trong điều kiện
chuyển đổi cơ cấu giống lúa.
- Luận văn cịn cung cấp một số dẫn liệu khoa học về hiệu quả của biện
pháp dùng thuốc hĩa học mới trong phịng chống sâu đục thân lúa 2 chấm ở
Hải Phịng.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.
2.1 Nghiên cứu ngồi nước
2.1.1 Phân bố của sâu đục thân lúa hai chấm
Theo Catling và Z.lei tên khoa học của sâu đục thân 2 chấm là:
Tryporyza incertulas Walk, thuộc bộ cánh vảy Lepidoptera, họ ngài sáng
Pyralidae. Sâu đục thân lúa hai chấm cịn cĩ các tên đồng danh khác như:
Tryporyza incertellus Walk, Schoenobius incertellus Walk, Scirpophaga
bipunctifera Walk, Siga incertellus Walk, Siga inertulas Walk, schoenobius
puctellus Zeller, Schoenobius minutellus Zellus [39].
Sâu đục thân hai chấm (YSB) phổ biến ở tất cả các nước trồng lúa khu
vực ðơng Nam Á, Trung Quốc, Ấn ðộ và Afghanistan. Sâu chỉ gây hại duy
nhất trên cây lúa bằng cách phá hoại đỉnh sinh trưởng làm nõn héo và khơ
trắng bơng (2007) [54].
Các tác giả FL Cunsoli, E.Conti, LJ Dangott VIinson (2001)[37] thì kết
luận rằng: Sâu đục thân lúa mình vàng xuất hiện chủ yếu trong khu vực ðơng
Nam Á , Thái Lan, Ấn ðộ, Trung Quốc, Afghanistan, và kí chủ chính là cây lúa .
Theo IRRI sâu đục thân hai chấm Scirpophaga incertulas Walk (YSB)
gây hại quan trọng và chủ yếu trên lúa ở nhiều nước Châu Á Srilanka và
nhiều vùng khác[44].Cịn Heinrichs và CTV, (1981)[43] cho rằng sâu đục
thân cĩ phân bố rộng rãi ở khu vực Nam và ðơng Nam Á.
Theo Dale (1994)[36] ghi nhận thì sâu đục thân lúa hai chấm đã cĩ ở
các nước như: Afghannistan, Ấn ðộ,Bhutan, Burma, ðài Loan,
Inddooneessia, Lào, Malysia, Nepanl, Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam .
2.1.2. Thành phần sâu đục thân lúa.
Trên thế giới đã ghi nhận được hơn 800 lồi sâu hại lúa (Dale,1994,
Kiritani,1979 [33], [34]. Trong đĩ ở Trung Quốc đã phát hiện được hơn 200
lồi (Chiu,1980; Li,1982), [35], [48]. Các nước ðơng Nam Á cĩ khoảng hơn
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
5
100 lồi sâu hại lúa được ghi nhận phát hiện (Norton et al,1990; Pathak et
al,1987) [37], [40]
Theo Pathak(1975)[39], trên Thế giới đã phát hiện 24 lồi sâu đục thân
lúa. Trong đĩ ở Châu Phi cĩ 4 lồi gồm: Chilo Agamemnon Blez, Chilo
zacconius Blez, Maliarpha separatella Rog và Sesamia calamistis Hamp. Ở
các nước Châu Mỹ đã ghi nhận được 6 lồi: Chilo loftini Dyar, Chilo
plejadellus Zink, Diatraea saccharalis Fabr, Elasmopalpus lignosellus Zell,
Rupela albinella Cramer và Zeadiatraea lineolata Walk. Ở Châu Úc phát hiện
được 2 lồi: Niphadoses palleucus Com và Phragmatiphla sp..Ở châu Á phát
hiện nhiều nhất được 9 lồi: Ancylolomia chrysographella Koll, Chilo
auricilius Dudg, Chilo partellus, Chilo polychrysus Meyr, Chilo suppressalis
Walk, Niphadoses gilviberbis Zell, Tryporyza incertulas Walk, Scirpophaga
innotata Walk, Sesamia inferen Walk,[37]. Riêng khu vực trồng lúa ðơng
Nam Á cĩ 7 lồi: Ancylolomia chrysographella Koll, Chilo auricilius Dudg,
Chilo polychrysus Meyr, Chilo suppressalis Walk, Tryporyza incertulas
Walk, Scirpophaga innotata Walk, Sesamia inferen Walk (Pathak,1975,
Reissig et al,1986)[37],[43]
Các nghiên cứu tại Bangladess từ những năm 1997 – 1980 và tại Thái
Lan từ 1981 – 1982 cho thấy tỷ lệ cá thể sâu Scirpophaga incertulas Walk
thường chiếm tỷ lệ cao tới 90% trong tổng cá thể các lồi sâu đục thân và lồi
sâu này gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng của cây lúa[40]
2.1.3. Mức độ và triệu chứng gây hại
Mức độ gây hại
Tại Bangladess, Scirpophaga incertulas (Walker) là dịch hại cĩ ảnh
hưởng lớn đến sản xuất lúa. Lứa 3, 4, 5 với mật độ sâu trên lúa từ 16-25
con/m2 làm thiệt hại 33-80%. Những năm 1977 và 1980 là những năm cĩ mưa
nhiều, lũ lụt sâu đục thân lúa mình vàng gây hại thành dịch và thiệt hại lớn về
năng xuất [30].
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
6
Sâu đục thân mình vàng là dịch hại quan trọng trên cây lúa nước, sâu
non sống và hoạt động trong thân cây lúa. Sâu đục thân hai chấm gây hại suốt
thời kì sinh trưởng của cây lúa nhưng gây hại nặng và ảnh hưởng nhất ở giai
đoạn địng trỗ vì đây là giai đoạn quyết định năng suất cây lúa [71],[54].
Theo Oisat-Pan Germany [54] thì ở Philipine sâu đục thân gây hại khoảng 5-
10% năng suất. Cịn ở Ấn ðộ khoảng 1-19% năng suất mất khi bị hại ở giai đoạn đẻ
nhánh, và nếu bị hại ở giai đoạn trỗ thì năng suất sẽ mất 38-40% .
ðiều tra trên 8 giống lúa (JP-5, Swat-1, Swat-2, Dilrosh-97, Basmati-
385, KS-282, Gomal-6 và Gomal-7) thấy rằng sâu đục thân gây hại nặng sau
khi cấy 38 và 67 ngày. Hơn nữa giống KS-282 chống chịu tốt với YSB,
Gomal-6 và Gomal-7 chống chịu vừa với YSB cịn giống Swat-2 và Basmati-
385 là giống nhiễm vừa với YSB (2003)[50].
Pathak (1969)[56] cho rằng ở giai đoạn đẻ nhánh cây lúa cĩ thể tự đền
bù khi bị sâu đục thân gây hại nhưng ở giai đoạn địng trỗ thì cĩ thể mất 1-3%
năng suất.
Tại Thái Lan những năm 1981-1982 sâu đục thân cĩ mật độ ổn định và
gây hại trung bình khoảng 23% số dảnh ở giai đoạn 3-4 tháng đầu của cây lúa
và 13 sâu non/100 dảnh lúa ở giai đoạn trỗ. Sâu đục thân tiếp tục gây hại sau
đĩ và tối đa mức gây hại hàng năm khoảng 38 - 44% số bơng bị hại ở giai
đoạn lúa chín, đến thời gian thu hoạch lúa tại một số ổ dịch cĩ thể sâu gây hại
tới 60% số bơng(1993) [40].
2.1.4 Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học sinh thái học
ðặc điểm chính về hình thái
Sâu đục thân lúa hai chấm là lồi cơn trùng biến thái hồn tồn gồm 4
pha phát dục: trứng, sâu non, nhộng, trưởng thành.
Trứng sâu đục thân hai chấm cĩ hình oval với chiều dài 0,6mm và
chiều rộng 0,4mm, màu trắng sau chuyển thành màu vàng khi gần nở thì cĩ
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
7
màu đen. Trứng được đẻ thành ổ cĩ chiều dài 3,5 – 6mm. Trên mặt ổ trứng
cĩ phủ lớp lơng mịn màu vàng nhạt từ cuối bụng của con trưởng thành.
Sâu non mới nở chỉ dài 1,5mm, cĩ đầu màu đen và cơ thể màu xanh
vàng. Sâu non đẫy sức dài khoảng 25mm, cĩ đầu màu nâu vàng và cơ thể màu
trắng hơi vàng.
Nhộng sâu đục thân hai chấm dài 11 – 13,5mm nằm trong lớp kén
mỏng như lụa khi cịn non cĩ màu trắng sau chuyển màu vàng nâu, nâu nhạt.
Trưởng thành cái màu vàng, cĩ thân dài 10 – 13mm, sải cánh dài 23 –
28mm. cánh trước màu vàng sáng, trên mỗi cánh cĩ 1 đốm màu đen. Phần
bụng của trưởng thành rộng thon, cuối bụng trưởng thành cái cĩ một túm lơng
màu vàng. Con trưởng thành đực cĩ kích thước nhỏ hơn con cái. Trên mỗi
cánh cĩ một đốm đen, mép ngồi mỗi cánh trước cĩ 9 chấm nhỏ, màu đen
[71],[72],[54].
Theo các tác giả F.L. Consoli, E. Conti, L.J. Dangott, và S.B.
Vinson(2001) [40], trứng YSB được đẻ trên mặt lá, gần gân lá. Mỗi ổ trứng
sâu đục thân hai chấm YSB cĩ từ 60 – 100 quả trứng [68]
Thời gian phát dục các pha và vịng đời
Pha trứng,Theo Dale(1994), Reissig et al. (1986), thời gian phát triển
của pha trứng biến động từ 5 -8 ngày [36], [57]. Cịn theo Grist et al. (1969),
thời gian phát triển pha trứng dài hơn là 7 – 10 ngày [38].
Pha sâu non, Theo Dale(1994), Reissig et al. (1986), sâu non đục thân
lúa hai chấm cĩ 5 tuổi [36],[57]. Nhưng theo Pathak(1969), sâu non đục thân
lúa hai chấm cĩ tuổi thay đổi từ 4 – 7 tuổi. Nuơi trong điều kiện 29 – 350C
sâu non chỉ cĩ 4 tuổi. trong điều kiện thức ăn hạn chế và ở các cá thể qua
đơng thì thường cĩ nhiều tuổi hơn [56]. Thời gian phát dục của pha sâu non
kéo dài khoảng từ 30 đến 35 – 46 ngày (Dale,1994, Grist et al.,1969,Reissig
et al.,1986,)[36],[38],[57].
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
8
Pha Nhộng sâu đục thân lúa hai chấm khoảng 6 – 10 ngày (Dale,1994,
Grist et al.,1969,Reissig et al.,1986,)[36],[38],[57].
Pha trưởng thành, sau khi vũ hĩa 5 ngày thì bắt đầu đẻ trứng. và mỗi
đêm chỉ đẻ 1 ổ (Pathak,1969)[56].
Như vậy, vịng đời của sâu đục thân lúa hai chấm dài 46 – 54 ngày
(Dale,1994, Grist et al.,1969,Reissig et al.,1986,)[36],[57].
Sức sinh sản của trưởng thành cái
Theo Pathak (1969), một trưởng thành cái sâu đục thân hai chấm cĩ thể
đẻ được 100 – 200 trứng [56]. Theo Dale (1994) cho rằng một trưởng thành
cái cĩ thể đẻ được 100 – 150 trứng [36]. Theo Reissig et al. (1986), một
trưởng thành cái cĩ thể đẻ được 200 – 300 trứng [57].
Tuổi thọ của trưởng thành.
Theo Dale (1994), trưởng thành đực và trưởng thành cái lồi đục thân
lúa hai chấm cĩ tuổi thọ khơng giống nhau. Trưởng thành đực thường cĩ tuổi
thọ ngắn hơn tuổi thọ của trưởng thành cái. Trưởng thành đực là 4.5 – 8.6
ngày và trưởng thành cái là 5.3 – 8.8 ngày [36].
Phổ kí chủ của sâu đục thân lúa hai chấm.
Sâu đục thân lúa hai chấm Tryporyza incertulas trước đây được coi là
lồi đơn thực, chỉ sống trên cây lúa Oryza sativa L. Nhưng những nghiên cứu
của Zaheruddexen và Prakasa Rao vào thập niên 1980 đã chỉ ra các lồi lúa
dại Oryza rufipogin, O. nivara, O. latifolia, O. glaberrima và lồi cỏ
Leptochloa panicoides cĩ thể là những kí chủ phụ của lồi sâu đục thân lúa
hai chấm T. incertulas (Dale, 1994) [36].
Số thế hệ trong một năm của sâu đục thân lúa hai chấm.
Số thế hệ của sâu đục thân hai chấm phụ thuộc vào điều kiện sinh thái
của từng vùng và thay đổi từ 2 – 6 lứa. Ở Nhật Bản, sâu đục thân cĩ 3 thế hệ
trong một năm. ở Trung Quốc, ðài Loan, 1 năm cĩ 6 thế hệ (Dale,1994) [36].
Tại Banglades, cũng cĩ 6 thế hệ trong năm [39].
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
9
Nghiên cứu về ảnh hưởng của điều kiện sinh thái.
Sự phát triển của sâu đục thân 2 chấm phụ thuộc nhiều vào điều kiện
khí hậu. ðây là yếu tố đặc biệt quan trọng.[69], [71]
Trứng sâu đục thân 2 chấm bắt đầu phát triển ở 130C. Nhiệt độ tối
thuận cho pha trứng phát triển là 24 – 290C. Ở nhiệt độ 350C sự phát triển của
trứng cĩ thể hồn thành, nhưng sâu non chết ở trong trứng. Ẩm độ cần để
trứng phát triển là 90 – 100% (Dale, 1994; Pathak, 1969) [36], [56].
Ngưỡng nhiệt độ của sâu đục thân lúa 2 chấm là 160C. Ở nhiệt độ 120C
sâu non tuổi 2 và tuổi 3 khơng lột xác được và chết. Ở nhiệt độ 23 – 290C hầu
hết sâu non đục thân 2 chấm cĩ 5 tuổi, ở nhiệt độ 29 – 350C sâu non đục thân
lúa 2 chấm phát phiển nhanh hơn, chỉ cĩ 4 tuổi (Pathak, 1969) [56].
Theo HD. Catling (1993) [39], tại Banglades ở nhiệt độ 340C, ẩm độ
70%, mực nước ruộng 6 – 8 cm thuận lợi cho sâu đục thân phát triển. Cũng tại
Băng-la-đet năm 1979 do hạn hán trầm trọng nên sâu Scirpophaga incertulas
cĩ mật độ cực thấp, cịn tại Thái Lan, do khí hậu khơ và khơng trồng lúa trong
một thời gian dài của mùa khơ nên đã hạn chế rất nhiều sự gây hại của sâu
đục thân trong vụ lúa tiếp theo. Hoạt động của khí hậu ven biển,sự phát triển
của cây lúa tạo mơi trường thuận lợi cho sâu Scirpophaga incertulas [40].
Về ảnh hưởng của các giống lúa với sự gây hại của sâu đục thân mình
vàng của tác giả Maqsood A. Rustamami, Muzaffar A. Talpur, Rab Dino
Khuhro và Hussain Bux Baloch (2001) [48], đã nghiên cứu tình hình gây hại
của YSB trên các giống lúa: IR-6, IR-6-18, IR-8, Shadab, Shua-92, Basmati-
370, Jajai-33, Jajai-77, Sonahri Sugdasi-5. Kết quả cho thấy hai giống Shua-
92 và Sonahri Sugdasi được sâu đục than ưa thích đến đẻ trứng và như vậy
hai giống này bị hại trong suốt các giai đoạn sinh trưởng và thiệt hại năng suất
đáng kể. Tiếp theo là giống IR-6 cũng là giống mẫn cảm với sâu đục thân hai
chấm. Hai giống Basmati-370 và Sonahri Sugdasi rất ít bị hại do sâu đục thân
và hầu như khơng cĩ sự mất mát về năng suất.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
10
2.1.5. Thành phần và vai trị của thiên địch sâu đục thân lúa
Thân phần thiên địch của nhĩm sâu đục thân lúa
Cây lúa đã được con người thuần hĩa cách đây khoảng 10.000 năm ở lưu
vực các sơng thuộc vùng Nam, ðơng Nam Á (Heinrichs, 1994a) [41]. Lịch sử
trồng lúa lâu dài đã tạo điều kiện cho sự hình thành những mối quan hệ ổn
định giữa cây lúa với sâu hại lúa và các thiên địch của chúng, tạo nên một khu
hệ thiên địch rất đặc trưng và đa dạng cho cây lúa. Những nghiên cứu về khu
hệ thiên địch của sâu hại lúa nĩi chung và của nhĩm sâu đục thân lúa nĩi
riêng được tiến hành ở nhiều nước trồng lúa, đã đạt được nhiều kết quả.
Từng lồi (hay nhĩm lồi) sâu hại lúa cĩ thành phần thiên địch khá
phong phú. Các lồi sâu đục thân lúa bị trên dưới 100 lồi thiên địch tấn cơng,
trong đĩ chủ yếu là các ký sinh (Yasumatsu, 1964) [65]. Số lượng lồi thiên
địch của các sâu đục thân lúa đã phát hiện được ở Philippine và Thái Lan
tương ứng là 40 và 37 lồi. Sâu đục thân năm vạch Chilo suppressalis và sâu
đục thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas ở trên thế giới (tương ứng) đã ghi
nhận được 73 và 56 lồi ký sinh. Con số này ở Ấn ðộ tương ứng là 19 và 56
lồi; ở Philippine là 21 và 17 lồi. Những điều tra ở Trung Quốc cho thấy nếu
tính cả các lồi bắt mồi và vật gây bệnh thì sâu đục thân lúa 2 chấm
Tryporyza incertulas cĩ 113 lồi thiên địch, sâu đục thân 5 vạch đầu nâu
Chilo suppressalis cĩ 94 lồi thiên địch và sâu đục thân cú mèo Sesamia
inferens cĩ 67 lồi thiên địch (dẫn theo Phạm Văn Lầm, 2002) [15].
Vai trị của thiên địch trong hạn chế số lượng sâu đục thân lúa
Thành phần thiên địch của nhĩm sâu đục thân lúa khá phong phú, đa
dạng. Tổng hợp đầy đủ về vai trị của từng lồi thiên địch đối với mỗi lồi sâu
đục thân lúa là một việc rất khĩ. Dưới đây giới thiệu một số kết quả nghiên
cứu chính về vai trị của những thiên địch quan trọng trong hạn chế số lượng
nhĩm sâu đục thân lúa ở các nước trồng lúa trên thế giới.
Tuy thành phần thiên địch của nhĩm sâu đục thân lúa khá phong phú,
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
11
nhưng cĩ ít lồi quan trọng. Số lồi thiên địch cĩ vai trị quan trọng trong hạn
chế số lượng sâu đục thân lúa ở Thái Lan là 10-13 lồi, ở đảo Luzon
(Philippine) là 18 lồi, chung cho vùng ðơng Nam Á là 15 lồi. ðĩ là các lồi
Anaxipha longipennis (Serv.), Bracon chinensis Szepl., Conocephalus
longipennis (de Haan), Cotesia flavipes (Cam.), Metioche vittaticollis (Stal),
Pardosa pseudoannulata (Boes. et Str.), Stenobracon nicevillei (Bigh.),
Telenomus dignus (Gah.), Telenomus rowani (Gah.), Temelucha
philippinensis (Ashm.), Tetrastichus ayyari Rohw., Tetrastichus schoenobii
Ferr., Trichogramma japonicum Ashm., Tropobracon schoenobii (Vier.),
Xanthopimpla stemmator (Thunb.), (Kamran et al., 1969; Napompeth, 1990;
Ooi et al., 1994; Reissig et al., 1986; Shepard et al., 1991; Tirawat, 1982)
[46], [52], [53], [57], [61], [63].
Nĩi chung, các lồi ký sinh trứng được đánh giá là quan trọng nhất trong
hạn chế số lượng nhĩm sâu đục thân lúa. ðĩ là các lồi thuộc giống
Telenomus (họ Scelionidae), Tetrastichus (họ Eulophidae) và Trichogramma
(họ Trichogrammatidae) (Ooi et al., 1994) [53]. Ở Philippine, tỷ lệ trứng đục
thân lúa 2 chấm (Tryporyza incertulas Walk.) bị ký sinh đạt tới trên 60%. Tại
nơng trại của Viện nghiên cứu lúa Quốc tế ở Philippine, tỷ lệ trứng sâu đục
thân lúa 2 chấm bị các lồi ong Tetrastichus sp., Telenomus spp. và
Trichogramma spp. ký sinh với tỷ lệ tương ứng là 84, 42 và 24% (Kim et al.,
1986; Sherpard et al., 1986) [47], [60]. Ở Bangladesh, trứng sâu đục thân lúa
2 chấm bị ký sinh với tỷ lệ khá cao. Cĩ 2 lồi ký sinh trứng rất quan trọng ở
nước này là Telenomus rowani và Tetrastichus schoenobii. Tỷ lệ quả trứng
trong một ổ trứng bị các ong này ký sinh tương ứng đạt 64 và 98% (Catling et
al., 1983) [34]. Nghiên cứu ở Punjab cho thấy ong ký sinh trứng lồi
Telenomus dignus cĩ thể tiêu diệt được 3,7 - 43,2% quả trứng đục thân lúa 2
chấm. Tỷ lệ này ở ong mắt đỏ Trichogramma japonicum đạt thấp hơn và chỉ
là 1,6 - 6,2% (Brar et al., 1994) [32]. Subba Rao et al. (1983) đã thơng báo
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
12
rằng tập hợp ký sinh trứng (gồm Tetrastichus sp., Telenomus spp. và
Trichogramma spp.) cĩ thể tiêu diệt được 77% trứng sâu đục thân lúa 2 chấm
ở Ấn ðộ [62].
Các lồi ký sinh sâu non và ký sinh nhộng cũng đĩng vai trị đáng kể
trong việc h._.ạn chế số lượng nhĩm sâu đục thân lúa. Hoạt động của các lồi ký
sinh nhộng, ký sinh sâu non và vi sinh vật gây bệnh cĩ thể gây chết tới 58%
nhĩm sâu đục thân lúa ở vùng Warangal của Ấn ðộ. Các lồi ong Bracon
onukii và Bracon chinensis là những ký sinh quan trọng ở pha sâu non của sâu
đục thân lúa tại Nhật Bản. Chúng cĩ thể gây chết 20-30% nhĩm sâu đục thân
lúa, cĩ khi tới hơn 50%. Ong Cotesia flavipes là ký sinh sâu non quan trọng ở
Ấn ðộ, ong Cotesia chilonis là ký sinh sâu non quan trọng ở Nhật Bản. Các
lồi này cĩ thể gây chết khoảng 35% sâu non sâu đục thân lúa thuộc giống
Chilo ở Ấn ðộ và Nhật Bản. Tại Ấn ðộ, vào thời điểm sau cấy 40-50 ngày, sâu
đục thân lúa 2 chấm T. incertulas bị chết do ký sinh tự nhiên đạt khoảng 56%
và hơn. Tỷ lệ này cĩ khi đạt tối đa tới 100% vào thời điểm cây lúa được 100
ngày sau cấy (Subba Rao et al., 1983; Yasumatsu, 1964) [62], [65].
Các lồi bắt mồi cũng cĩ vai trị khá quan trọng trong tiêu diệt các pha
phát dục khác nhau của nhĩm sâu đục thân lúa. Lồi muồm muỗm nhỏ
Conocephalus longipennis cĩ thể tiêu diệt được 65% trứng sâu đục thân lúa 2
chấm. Một cá thể của lồi muồm muỗm nhỏ C. longipennis cĩ thể tiêu diệt
được 8 ổ trứng sâu đục thân lúa 2 chấm trong 3 ngày. Mật độ quần thể của
lồi bắt mồi này tăng lên khi trứng sâu đục thân lúa 2 chấm gia tăng mật độ
(Ooi et al., 1994; Pantua et al., 1984; Rubia et al., 1990) [53], [55], [59].
Ngồi ra, lồi dế Metioche vittaticollis và bọ xít mù xanh Cyrtorhinus
lividipennis cũng tiêu diệt một lượng lớn trứng sâu đục thân 5 vạch đầu nâu
Chilo suppressalis. Nhện sĩi vân hình đinh ba Pardosa pseudoannulata một
ngày cĩ thể tiêu diệt hàng trăm sâu non của sâu đục thân lúa, đồng thời nĩ
cũng cĩ khả năng tấn cơng pha trưởng thành của các lồi sâu đục thân lúa. Bọ
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
13
xít lồi Euspudaeus sp. là lồi bắt mồi quan trọng trong hạn chế số lượng sâu
đục thân 5 vạch đầu nâu Chilo suppressalis ở Nhật Bản. Nĩ cĩ thể tiêu diệt
tới 90% pha trưởng thành lồi sâu đục thân 5 vạch đầu nâu Chilo suppressalis
trên đồng ruộng (Ooi et al., 1994) [53].
2.1.6. Nghiên cứu các biện pháp phịng trừ
Theo tài liệu của OISAT (2007) [54], JLA Catindig, để phịng chống
sâu dục thân hai chấm áp dụng các biện pháp canh tác, các biện pháp sinh
học, sử dụng các giống chống chịu và biện pháp hĩa học.
Biên pháp canh tác
Bao gồm việc điều chỉnh thời gian gieo cấy đồng loạt,đúng thời vụ, khi
thu hoạch lúa phải cắt sát gốc rạ; cày lật gốc rạ tiêu hủy lúa chét. Cĩ thể đưa
nước vào ruộng điều chỉnh cho mức nước cao hơn vị trí đẻ trứng để diệt
trứng, làm ngập nước lá mạ,lá lúa để diệt được nhiều sâu non và nhộng sống
trong gốc rạ. khi nhổ mạ và cấy lúa bằng tay cũng cĩ thể tranh thủ tiêu diệt
trứng. Trước khi cấy lúa xén bớt lá mạ cĩ thể giảm bớt ổ trứng sâu được đẻ ở
đầu lá. Nên gieo cấy những giống lúa cĩ thời gian sinh trưởng ngắn [71], [72].
Theo HD Catlinh, (1993) [38] cho rằng họat động của kẻ thù tự nhiên
như các lồi ký sinh trứng và các lồi nhện bắt mồi ảnh hưởng tới mật độ sâu.
Tiêu diệt trứng sâu bằng cách thu ngắt ổ trứng trên mạ và trên lúa mới cấy để
tiêu hủy. [71].
Việc bĩn phân đạm phải thực hiện đúng thời gian và lượng bĩn. Cĩ thể
áp dụng tăng hàm lượng silic vào cây làm cho cây khỏe để tăng tính chống
chịu với sâu. [71], [72].
Sử dụng giống lúa kháng sâu hại
Ở Ấn ðộ bắt đầu lai tạo giống lúa kháng sâu đục thân lúa hai chấm từ
năm 1964 bằng việc lai các giống mang gen kháng sâu đục thân (TKM6, CB1
và CB2) với các giống mới năng suất cao và giống địa phương. Kết quả
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
14
khơng cĩ dịng lai nào cĩ tính kháng cao đối với sâu đục thân (Heinrichs,
1994) [42].
Các thí nghiệm đánh giá về tính kháng sâu đục thân hai chấm của tập
đồn giống lúa ở IRRI được bắt đầu từ năm 1962. Chỉ cĩ 40 dịng thuộc lồi
Oryzasativa và 80 dịng của các lồi lúa dại được xác định cĩ mức kháng khá
đối với sâu đục thân lúa hai chấm Tryporyza incertulas. Một số dịng thuộc
lồi O.sativa đánh giá ở Ấn ðộ cĩ tính kháng sâu đục thân lúa hai chấm là
CO7, CO15, CO18, CO21,TKM6 (Heinrichs, 1994) [42].
Việc lai tạo giống kháng sâu đục thân lúa hai chấm được bắt đầu ở
IRRI từ năm 1972. Giống lúa đầu tiên của IRRI cĩ tính kháng trung bình đối
với sâu đục thân lúa hai chấm T. incertulas được đưa vài sản xuất là IR20.
Các giống lúa IR36, IR40 cĩ tính kháng trung bình đối với sâu đục thân lúa
hai chấm được đưa vào sản xuất năm 1976. Tiếp theo là các giống IR50, IR54
cũng được đưa vào sản xuất cĩ tính kháng trung bình đối với sâu đục thân lúa
hai chấm. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính kháng sâu đục thân lúa hai chấm
của các giống lúa chỉ đạt mực trung bình (Heinrichs, 1994; Heinrichs et al,
1981) [42], [43].
Nghiên cứu việc chọn tạo những giống lúa cĩ tính kháng sâu đục thân,
các tác giả K. Datta, A. Vasquez, GS Khushi và SK Datta (1995, 1996, 1998)
[70], đã nghiên cứu chuyển gen Bt [crylA (b)] vào cây lúa để chống lại sâu
đục thân vì vi khuẩn Bacilus thuringiensis cĩ chứa độc tố giết sâu, đặc biệt
các lồi sâu bộ cánh vẩy Lepidoptera. Việc sử dụng giống lúa chuyển gen Bt
đã cĩ hiệu quả tốt trong việc phịng chống sâu đục thân.
Các tác giả Rashid, Junaid, FF jamil và Hamed (2003) [58] đã nghiên
cứu phịng trừ sâu đục thân mình vàng tại Phịng Bảo vệ thực vật, Viện
nghiên cứu hạt nhân cho Nơng nghiệp và Sinh học (NIAB) ở Pakistan.
Trong thí nghiệm đã sử dụng 5 giống Basmati (Basmati siêu nguyên chủng,
Basmati 2000, Basmati 385, Basmati Pak, Basmati 370) và hai loại thuốc
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
15
hĩa học (Lorsban 40EC và Karate 2,5EC). Các thuốc này được phun lên
các giống lúa thí nghiệm vào thời điểm 35 ngày sau gieo cấy. Kết quả cho
thấy tỷ lệ dảnh héo trên các giống thí nghiệm biến động từ 0,88 – 3,56%.
Giống Basmati siêu nguyên chủng cĩ tỷ lệ dảnh héo tháp nhất (0,88%),
giống Basmati 370 cĩ tỷ lệ dảnh héo cao nhất(3,56%). Thứ tự các giống bị
dảnh héo như sau: Basmati siêu nguyên chủng – basmati 2000 – Basmati
385 – Basmati Pak và Basmati 370.
Biện pháp sinh học
Việc nhập nội một số ký sinh để trừ sâu hại lúa được tiến hành ở Ấn
ðộ, Hawaii, Malaysia, Philippine, Nhật Bản. Ong đen mắt đỏ Trichogramma
japonicum được nhập nội về Philippine để trừ sâu đục thân lúa hai chấm T.
incertulas và về Ấn ðộ để trừ sâu đục thân 5 vạch đầu đen Chilo auricilius. Ở
ðảo Andama (Ấn ðộ) đã nghiên cứu dùng ong mắt đỏ Trichogramma sp. để
trừ sâu đục thân lúa hai chấm T. incertulas cho kết quả tốt. Thiệt hại do sâu
đục thân lúa hai chấm giảm cịn 1,6% ở nơi dùng ong mắt đỏ, trong khi đĩ ở
đối chứng tỷ lệ này đạt cao hơn và là 10,3%.
Biện pháp sử dụng ong mắt đỏ trừ sâu hại lúa cũng được nghiên cứu
nhiều ở Trung Quốc và Ấn ðộ để trừ sâu cuốn lá nhỏ và sâu đục thân. Tại
Karnataka (Ấn ðộ) đã nghiên cứu thả ong mắt đỏ màu đen Trichogramma
japonicum định kỳ một tuần một lần để trừ sâu cuốn lá nhỏ và sâu đục thân
lúa hai chấm .
Việc nhân nuơi lượng lớn thiên địch bản xứ thả bổ sung vào sinh quần để
trừ sâu đục thân lúa được bắt đầu từ những năm 30 (thế kỷ XX) tại Malaysia. ðĩ
là trường hợp nhân ong mắt đỏ màu đen Trichogramma japonicum để trừ sâu
đục thân đầu đen Chilo polychrysus, nhưng đã khơng thành cơng. ở ðảo
Andama (Ấn ðộ) đã nghiên cứu dùng ong mắt đỏ Trichogramma sp. để trừ sâu
đục thân lúa 2 chấm T. incertulas cho kết quả tốt. Thiệt hại do sâu đục thân lúa 2
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
16
chấm T. incertulas giảm cịn 1,6% ở nơi dùng ong mắt đỏ, trong khi đĩ ở đối
chứng tỷ lệ này đạt cao hơn và là 10,3%. ở Iran đã sử dụng ong mắt đỏ lồi
Trichogramma maidis thả hàng loạt để trừ sâu đục thân 5 vạch đầu nâu C.
suppressalis. Trứng sâu đục thân 5 vạch đầu nâu C. suppressalis bị ký sinh với
tỷ lệ khá cao và đạt 60-85% (dẫn theo Phạm Văn Lầm, 2002) [15].
Ngồi ra, cịn cĩ một số nghiên cứu sử dụng vi khuẩn Bacillus thusingiensis
(Bt) để trừ sâu đục thân lúa. Virus NPV cũng đã được nghiên cứu sử dụng để trừ
sâu đục thân bướm cú mèo Sesamia inferens (Chiu, 1980) [35].
Biện pháp dùng bẫy Pheromon.
Pheromone là chất hố học được trưởng thành cái tiết ra để thu hút
trưởng thành đực đến giao phối. Chất Pheromone được sử dụng khá rộng rãi
trên thế giới với 2 mục đích là: dự tính, dự báo lồi cơn trùng hại và phịng
chống dịch hại bằng cách “gây nhiễu” làm cho con đực khơng định hướng
được con cái dẫn đến con cái khơng được thụ tinh, giảm mật độ thế hệ sau.
ðầu năm 2009, tổ chức PCI (Ấn ðộ) và Exosect (Vương Quốc Anh) đã
tổ chức một cuộc hội thảo tại Habitat Delhi -Ấn ðộ giới thiệu sản phẩm mới
“Exosex YSBTab” chất dẫn dụ giới tính để phịng chống sâu đục thân
(Scirpophaga incertulas). Sử dụng chất dẫn dụ giới tính để phịng trừ sâu đục
thân thật đơn giản, dễ làm, bảo vệ mơi trường, tiết kiệm mơi trường , tiết kiệm
chi phí sản xuất, mang lại lợi ích cho người nơng dân. Sản phẩm đã được tặng
giải thưởng INOFEL tại Maroc, tặng danh hiệu “Sản phẩm mới nhất” tại
London – Vương Quốc Anh tháng 12 năm 2008.
Chính phủ Ấn ðộ đã đăng kí sản phẩm này và trong tương lai, Exosex
YSBTab sẽ được sử dụng để kiểm sốt Scirpophaga incertulas trong sản xuất
lúa gạo, đặc biệt là lúa gạo xuất khẩu [45].
Biện pháp hĩa học
Sử dụng các hoạt chất Carbofuran, Iaofos, Diazinon, Phorate, Cartap
hydrochloride… lượng 1,00 kg ai/ha, cĩ thể phun Monocrotophos,
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
17
Chlorpyriphos và Quinalphos lượng 0,5 kg, Phosphamidon lượng 0,3 kg và
Triazophos lượng 0.25 ai kg/ha, [72].
Theo Xia, JY; Penning de Vries, FWT; Litsinger, JA (1991) [64] đã mơ
phỏng chương trình nghiên cứu về diễn biến mật độ Scirpophaga incertulas
(Walker) để áp dụng trong chương trình quản lí và phịng trừ chúng. Tình
hình phát sinh, phát triển, sinh sản, di chuyển, tử vong đã được nghiên cứu kỹ.
Những số liệu nghiên cứu về thời gian trứng, sâu non, nhộng ở mùa mưa năm
1997 và mùa khơ năm 1988 tại Philippine là những tham số được áp dụng
trong phương trình. Kết quả cho thấy tỷ lệ tử vong của sâu non, tỷ lệ nhộng,
trứng bị kí sinh và bị tiêu diệt bởi lồi bắt mồi cĩ lien quan đến giai đoạn sinh
trưởng của cây lúa; tỷ lệ sâu non xâm nhập vào cây lúa và tỷ lệ sinh sản.
Nghiên cứu cịn đánh giá tính kháng của lúa đối với Scirpophaga
incertulas walker và tác động của việc dung thuốc trừ sâu trong mùa mưa
năm 1987 tại Philippine [72].
Một nghiên cứu khác cho thấy để phịng trừ sâu đục thân hữu hiệu, sử
dụng thuốc trừ sâu là tối ưu, [67].
Tại Trung Quốc, thuốc hĩa học Disulphosulfur – ammoniumpropane
được sử dụng để phịng trừ nhiều loại cơn trùng cĩ hiệu quả, trong đĩ cĩ
Tryporyza incertulas Walker. Thuốc được tổng hợp cùng với nhiều nguyên tố
cĩ tác dụng như phân bĩn lá lam cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt tăng
sức chống chịu và tăng năng suất sau khi sử dụng. Thuốc an tồn với cây
trồng và người sử dụng, thời gian cách ly của thuốc là 7 ngày, [73].
2.2. Nghiên cứu ở trong nước
2.2.1. Thành phần lồi và biến động thành phần lồi sâu đục thân lúa
Từ sau hịa bình (1954) cơng tác nghiên cứu về sâu đục thân lúa đã
được đẩy mạnh với việc thành lập thêm hai Trạm dự tính dự báo ở Bích Sơn
(Việt Yên – Hà Bắc) và Cổ Lễ (Nam Trực – Nam ðịnh). Những kết quả
nghiên cứu thời gian này đã được Nguyễn Văn Cảm tổng kết năm 1977 (Viện
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
18
Bảo vệ thực vật, 2008) [31]. ðã xác định được 4 lồi sâu đục thân ở các tỉnh
phía Bắc thường phát sinh và gây hại là: sâu dục thân lúa hai chấm
(Scirpophaga incertulas Walker), sâu đục thân 5 vạch đầu nâu (Chilo
suppressalis Walker), sâu đục thân 5 vạch đầu đen (Chilo auricillus
Dudgeon), sâu đục thân cú mèo (Sesamia inferens Walker).
Theo kết quả điều tra tại miền Nam Việt Nam của Viện Bảo vệ thực vật
trong những năm 1977 – 1979 đã ghi nhận cĩ 6 lồi sâu đục thân lúa ở miền
Nam. Trong đĩ, lồi gây hại chủ yếu là sâu đục thân mình vàng (Tryporyza
incertulas Walker) cĩ tỷ lệ cá thể chiếm 40 – 80% tổng số các cá thể sâu đục
thân. Sâu năm vạch đầu đen (Chilo polychrysa Meyrisk) cĩ tỷ lệ cá thể chiếm
13 – 50%, sau đĩ là các lồi khác (Nguyễn Văn Cảm, 1983) [1].
Sâu đục thân 5 vạch chiếm ưu thế về vị trí số lượng (cĩ tỷ lệ cá thể
chiếm 70 – 90%) vào những năm 1954 – 1958 và giảm dần (với 45,1% số
lượng cá thể vào năm 1960 và 31,3% vào năm 1970). Trong khi đĩ, vị trí số
lượng của sâu đục thân hai chấm tăng dần từ 0,5 – 20% (1954 – 1958) lên
42,8% (1960) và 63,6% (1970) (Viện Bảo vệ thực vật, 2008) [31].
Những kết quả nghiên cứu bổ sung về sâu đục thân của Bộ mơn Cơn
trùng (Viện Bảo vệ thực vật) từ những năm 1980 đến nay cho thấy tỷ lệ số
lượng cá thể sâu đục thân hai chấm đã chiếm ưu thế tuyệt đối từ 63,6% (1970)
tăng lên 98,5% (1985), 98,8% (1989) và 98,9% (1992). Ngược lại, tỷ lệ số
lượng cá thể sâu 5 vạch chỉ cịn dưới 1% và tỷ lệ số lượng cá thể sâu đục thân
bướm cú mèo tồn tại khơng đáng kể (Viện Bảo vệ thực vật, 2008) [31].
Theo Nguyễn Cơng Thuật (1995) [23], sâu đục thân hai chấm là một
trong những lồi gây hại chủ yếu trên lúa; cịn sâu đục thân cú mèo và sâu đục
thân 5 vạch chỉ là sâu hại thứ yếu.
Nghiên cứu của Trạm Bảo vệ thực vật Cổ Lễ (Nam Trực – Nam ðịnh),
diện tích lúa xuân tăng, cơ cấu cây trồng, thời vụ và chế độ canh tác thay đổi
làm cho thành phần sâu đục thân lúa cũng biến động lớn. Sâu đục thân hai
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
19
chấm chiếm 38,6% (1965) tăng lên 63,3% (1970) và 72,9% (1973) trong khi
đĩ sâu đục thân 5 vạch chiếm 47,8% (1965) giảm xuống 31,3% (1970) và
22,7% (1973); Sâu đục thân cú mèo 13,6% (1965) giảm xuống 5% (1970) và
4,3% (1973) (Vũ ðinh Ninh, 1974), [19].
2.2.2.Phân bố của sâu đục thân lúa hai chấm
Sâu đục thân hai chấm là loại phổ biến nhất trong các lồi sâu đục thân.
Lồi này được ghi nhận cĩ mặt tại 44 tỉnh thành trồng lúa trong cả nước (với
tên hành chính năm 2000), từ miền núi đến đồng bằng và các tỉnh ven biển
(Phạm Văn Lầm, 2000) [14]
2.2.3.Mức độ gây hại của sâu đục thân lúa
Sâu đục thân lúa được phân bố khắp các vùng trồng lúa, tác hại của
chúng những năm 60 – 70 của thế kỉ trước khơng dữ dội, nhưng tùy từng nơi,
từng vụ, từng trà lúa mà sâu đục thân cĩ thể gây hại đáng kể. Theo dõi thiệt
hại do sâu đục thân gây ra từ 1963 – 1970 tại Vĩnh Phú (cũ), tỷ lệ bơng bạc
trên lúa xuân từ 1,8 – 2,93%, trên lúa mùa 8,4%; tại Cổ Lễ (Nam Hà) từ 1960
– 1974 tỷ lệ bơng bạc trung bình 3% trên lúa chiêm và 2,5% trên lúa mùa; tại
vùng đồng bằng Bắc bộ và khu 4 cũ hàng năm sâu đục thân gây hại từ 3 –
15% bơng bạc, sản lượng mất đi từ 35 – 175 kg/ha (Phạm Bình Quyền 1976,
Trương Quốc Tùng 1971) [22], [26].
Kết quả theo dõi tại Hà Nam Ninh từ năm 1960 đến 1977, thiệt hại
bơng bạc của sâu đục thân hai chấm lứa 5 và lứa 6 gây ra ở vụ mùa trung bình
2%, năm cao nhất 5% (1965), năm thấp nhất 0.9% (1973) (Mai Thọ Trung –
1979) [27].
Theo Nguyễn ðức Khiêm, kể từ năm 1961 trở về trước, tác hại của sâu
đục thân hai chấm nĩi riêng cĩ thể gây thiệt hại biến động từ 3 – 20%, cĩ nơi,
cĩ vụ thiệt hại cịn cao hơn. Vụ mùa 1988, tỷ lệ hại trên lúa nếp và mộc tuyề ở
Hải Phịng , Hải Hưng là 40 – 60%. Năm 1999, diện tích bị nhiễm sâu đục
thân trong vụ mùa trên 12000 ha.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
20
Năm 2000 phân bố sâu đục thân rộng hơn các năm trước. tại các tỉnh
Quảng Ninh, Ninh Bình, Vĩnh Phúc và thành phố Hà Nội, Hải Phịng trên các
trà lúa trỗ sau 20/9 tỷ lệ bơng bạc phổ biến từ 6,1% cao 30% và cá biệt cĩ nơi
khơng phịng trừ tới 80%. Tổng diện tích nhiễm 73.435ha, nhiễm nặng
12.727ha,[12].
Những số liệu về tỷ lệ bơng bạc tương tự được ghi nhận ở nhiều vùng
trồng lúa ở nước ta. Tại Thái Bình, sâu đục thân gây hại đáng kể, tồn tỉnh cĩ
34.889ha bị bơng bạc với tỷ lệ 22,7% và 5.332ha bị bơng bạc 39,3%(Chi cục
Bảo vệ thực vật Thái Bình, 1989)[4]
Tại Hải Phịng chỉ tính riêng 4 năm (2005 – 2008) diện tích nhiễm sâu
đục thân bình quân 30.569 ha/năm, diện tích cĩ tỷ lệ bơng bạc từ 10% trở lên
bình quân 3.301,5 ha/năm, trong đĩ diện tích cĩ tỷ lệ bơng bạc trên 70% bình
quân 136,9 ha/năm (Chi cục Bảo vệ thực vật Hải Phịng 2005, 2006, 2007,
2008) [2].
2.2.4 ðặc điểm sinh vật học sinh thái học của sâu đục thân lúa 2 chấm
Thời gian phát dục các pha và vịng đời
Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học và thời gian phát dục của từng
pha của sâu đục thân 2 chấm dã dược tiến hành từ năm 1955 – 1956 trong
điều kiện nhiệt độ từ 15,8 – 24,50C tại viện nghiên cứu Nơng lâm (Hà Nội).
Kết quả cho thấy thời gian phát triển pha trứng kéo dài 11 – 14 ngày, pha sâu
non kéo dài 44 – 45 ngày, pha nhộng là 8 – 27 ngày và pha trưởng thành 4 –
12 ngày. Thời gian hồn thành một vịng đời là 68 – 98 ngày (Vũ ðình Ninh,
1974)[19].
Cũng theo tác giả Vũ ðình Ninh, sâu đục thân 2 chấm nuơi ở trạm
BVTV khu 4 (Nghệ An) 1966 – 1967, trong điều kiện nhiệt độ 18.6 – 250C
cho thời gian phát triển như sau: pha trứng 8 ngày; sâu non 28 – 46 ngày;
nhộng 9- 24 ngày, trưởng thành 1 – 4 ngày; vịng đời 46 – 82 ngày.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
21
Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Bình Quyền (1976) [22], thời gian
các pha phát dục của sâu đục thân hai chấm nuơi trong điều kiện khác nhau
cho kết quả như sau: ở nhiệt độ 20 – 280C, ẩm độ khơng khí trung bình 75 –
80%, thời gian pha trứng từ 6,2 – 20,4 ngày: pha sâu non từ 27,5 – 73,5 ngày:
thời gian nhộng từ 6,6 – 22 ngày;vịng đời của sâu đục thân hai chấm từ 41,5
– 115,9 ngày.
Kết quả nghiên cứu của Viện Bảo vệ thực vật, (2008) [31], sâu đục thân
hai chấm cĩ thời gian phát triển của các pha như sau: pha trứng 6 – 7 ngày
(29,20C), 9 – 10 ngày (25 – 260C), và 13 – 14 ngày (21,30C); pha sâu non 25 –
35 ngày (23 – 290C), 21 ngày (29 – 350C); pha nhộng khoảng 8 – 11 ngày.
Nuơi trong phịng một năm cĩ 6 lứa như sau: lứa 1: 32 ngày; lứa 2: 61 ngày;
lứa 3: 38 ngày; lứa 4: 46 ngày; lứa 5: 49 ngày; lứa 6: 98 ngày.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn ðĩnh (2006) [8], thời gian sinh trưởng
phát triển của sâu đục thân hai chấm cĩ liên quan mật thiết với điều kiện nhiệt
độ, độ ẩm, ở điều kiện nhiệt độ từ 26 – 300C: pha trứng 7 ngày, sâu non 25 –
33 ngày, nhộng 8 – 10 ngày, trưởng thành vũ hĩa – đẻ trứng 3 ngày, Thời
gian vịng đời trung bình của sâu đục thân hai chấm từ 43 – 66 ngày.
Ở điều kiện nhiệt độ từ 19 – 250C thời gian phát triển của pha trứng sâu
đục thân hai chấm là 8 – 13 ngày, sâu non 36 – 39 ngày, nhộng 12- 16 ngày,
trưởng thành vũ hĩa đẻ trứng 3 ngày, vịng đời từ 59 – 71 ngày (Hồ Khắc Tín,
1982) [25].
Sức sinh sản của trưởng thành đục thân cái
Mỗi ngài cái cĩ thể đẻ từ 1 – 5 ổ, mỗi ổ cĩ số trứng trung bình cao nhất
theo dõi năm 1973 trên 7 lứa sâu trong năm với 1854 ổ trứng của trạm BVTV
vùng đồng bằng biến động từ 89 – 285,2 quả /ổ, theo dõi 676 ổ trứng năm 1974
số quả trứng biến động từ 115 – 217,7 trứng /ổ (Hồ Khắc Tín, 1982) [25].
Theo ðường Hồng Dật (2006) [3], mỗi ngài cái đẻ từ 1 – 5 ổ trứng, mỗi
ổ trứng cĩ trung bình từ 100 – 150 quả trứng.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
22
Thời gian sống của trưởng thành
Trưởng thành sâu đục thân lúa hai chấm cĩ thể sống được từ 2 – 6 ngày
(Hồ Khắc Tín, 1982) [25], vịng đời sâu đục thân hai chấm nuơi ở Viện khảo
cứu Nơng lâm (Hà Nội) 1955 – 1956 ở nhiệt độ 15,8 – 24,50C, thời gian
trưởng thành từ 5 – 12 ngày; nuơi tại trạm BVTV khu 4 (Nghệ An) 1966 –
1967 ở nhiệt độ 18,6 – 250C, thời gian trưởng thành 1 – 4 ngày (Vũ ðình
Ninh, 1974) [19].
Ký chủ của sâu đục thân lúa hai chấm.
Sâu đục thân lúa hai chấm là lồi đơn thực khá điển hình trên cây lúa.
Tuy nhiên nghiên cứu mới đây cho thấy chúng cịn phá hại trên 4 lồi lúa dại
và lồi cỏ Leptochloa panicoides (Nguyễn ðức Khiêm, 2006) [12].
Số thế hệ trong một năm của sâu đục thân lúa hai chấm
Tác giả Vũ ðình Ninh đã nghiên cứu sâu đục thân lúa hai chấm ở Cổ
Lễ (Nam ðịnh) trong các năm 1959 – 1961; 1971 – 1973 cho thấy sâu đục
thân hai chấm cĩ 7 lứa/năm, lứa 1 trưởng thành rộ sớm nhất 20/2 và muộn
nhất 15/3; lứa 7 trưởng thành rộ sớm nhất 15/11 và muộn nhất 25/11 (Vũ
ðình Ninh, 1974)[19].
Ở Hà Nội và một số nơi thuộc ðồng bằng Bắc Bộ 1 năm cĩ 6 lứa như
sau: lứa 1 trưởng thành vũ hĩa từ 5 – 5/3; lứa 2 vũ hĩa từ 3/4 – 25/4 ( Phạm
Bình Quyền, 1976) [21].
Tác giả Nguyễn Thọ Trung đã theo dõi từ năm 1959 đến 1979 ở Hà
Nam Ninh hàng năm sâu đục thân hai chấm cĩ 6 lứa nếu đầu năm lạnh, 7 lứa
nếu đầu năm ấm. năm ấm đợt 1 trưởng thành vũ hĩa cuối tháng 2 đầu tháng 3,
và đợt 7 giữa tháng 11; năm lạnh đợt 1 trưởng thành vũ hĩa cuối tháng 3, đợt
6 từ đầu đến cuối tháng 11( Mai Thọ Trung, 1979)[27].
Như vậy,qua nghiên cứu của các tác giả đã ghi nhận ở miền Bắc sâu
đục thân lúa hai chấm thường phát sinh từ 6 – 7 lứa mỗi năm, thời gian vũ hĩa
các lứa cĩ sự sai khác giữa các kỳ.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
23
Nghiên cứu về ảnh hưởng của điều kiện sinh thái.
Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến thời gian phát dục các pha và
thời gian vịng đời của sâu đục thân hai chấm. Ở nhiệt độ 280C, thời gian
vịng đời của sâu đục thân lúa 2 chấm là 41,5 ngày. Ở nhiệt độ 200C cĩ thời
gian vịng đời của sâu đục thân kéo dài tới 115,9 ngày. Thời gian phát triển
các pha trứng, sâu non, nhộng tương ứng biến động trong các khoảng 6,2 –
20,4; 27,5 – 73,5 và 6,6 – 22,0 ngày ( Phạm Bình Quyền,1972)[20].
ðiều kiện thời tiết đầu năm ảnh hưởng lớn đến sự phát sinh của sâu đục
thân 2 chấm. Nếu đầu năm rét muộn kéo dài thì lứa 1 xuất hiện muộn và chỉ
hồn thành 6 lứa trong năm. Nếu đầu năm ấm áp, lứa 1 xuất hiện ngay từ cuối
tháng 2 thì sâu đục thân lúa 2 chấm hồn thành 7 lứa trong năm (Mai Thọ
Trung,1979)[27].
Cơ cấu giống lúa, mùa vụ, phân bĩn đều ảnh hưởng tới sự phát sinh và
số lượng của sâu đục thân lúa 2 chấm (Nguyễn Mạnh Chinh, 1977; Vũ ðình
Ninh, 1974) [5], [19].
2.2.5. Thành phần và vai trị của thiên địch của sâu đục thân lúa
Thành phần thiên địch của sâu đục thân lúa
Việc nghiên cứu thành phần thiên địch của sâu hại lúa ở nước ta được
bắt đầu từ những năm đầu thập kỷ 70 (thế kỷ XX). Phạm Bình Quyền (1972)
[20] đã phát hiện được 12 lồi ký sinh sâu đục thân lúa 2 chấm ở miền Bắc
Việt Nam. Tiếp theo là một số theo dõi về vai trị của ong ký sinh trứng sâu
đục thân lúa 2 chấm cũng được cơng bố (Phạm Bình Quyền và CTV, 1973)
[23]. Từ tài liệu cơng bố ở trong nước và kết quả nghiên cứu của bản thân,
Phạm Văn Lầm (2000) [15] đã tổng hợp được 415 lồi thiên địch của sâu hại
lúa. Con số này đến năm 2002 đã tăng lên 461 lồi. Trong đĩ, đã phát hiện
được 39 lồi thiên địch của các lồi sâu đục thân lúa ở nước ta, gồm 32 lồi
ký sinh và 7 lồi bắt mồi ăn thịt. Chúng tạo thành 4 tập hợp. Tập hợp thiên
địch của sâu đục thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas phong phú nhất, gồm
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
24
28 lồi. Tập hợp thiên địch của sâu đục thân 5 vạch đầu nâu Chilo
suppressalis cĩ số lồi thiên địch nhiều thứ hai với 21 lồi. Tập hợp thiên địch
của sâu đục thân bướm cú mèo Sesamia inferens gồm 11 lồi. Ít nhất là tập
hợp thiên địch của sâu đục thân 5 vạch đầu đen Chilo auricilius chỉ mới phát
hiện được 6 lồi (Vũ Quang Cơn, 1986; Phạm Văn Lầm, 2002) [6], [15].
Trong số các lồi thiên địch đã phát hiện được của nhĩm sâu đục thân
lúa cĩ khoảng 10 lồi phổ biến. Trong đĩ cĩ 8 lồi là ký sinh và 2 lồi là bắt
mồi. Các lồi Amauromorpha accepta schoenobii Vier., Exoryza schoenobii
Wilk., Metoposisyrops pyralidis Rhich., Telenomus dignus Gah., Temelucha
philippinensis Ashm., Tetrastichus schoenobii Ferr., Trichogramma
japonicum Ashm., Tropobracon schoenobii (Vier.) là ký sinh và Pardosa
pseudoanuulata (Boe. et Str.), Oxyopes javanus là lồi bắt mồi (Phạm Văn
Lầm, 2002) [15].
Vai trị của thiên địch trong hạn chế số lượng sâu đục thân lúa
Hầu hết các dẫn liệu đánh giá về vai trị của ký sinh trứng đều tập trung
vào các ký sinh trứng của nhĩm sâu đục thân lúa 2 chấm. Trên trứng sâu đục
thân lúa 2 chấm đã ghi nhận được 7 lồi ký sinh. Trong đĩ cĩ 3 lồi rất phổ
biến là ong mắt đỏ màu đen Trichogramma japonium, ong xanh ăn trứng
Tetrastichus schoenobii và ong đen Telenomus dignus.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy trứng sâu đục thân lúa 2 chấm bị tập
hợp ký sinh tấn cơng ở tất cả các lứa trong năm. Tỷ lệ quả trứng bị ký sinh
tăng dần từ 17,4% ở lứa 1 vào tháng 3 đến 72,5% và hơn ở lứa 6 vào tháng
10-11 (Vũ Quang Cơn, 1986; Hà Quang Hùng, 1984, 1986; Phạm Văn Lầm
và CTV, 1983; Phạm Bình Quyền và CTV, 1973) [6], [9], [10], [17], [23].
Ong xanh ăn trứng T. schoenobii đĩng vai trị rất quan trọng trong việc
tiêu diệt trứng sâu đục thân lúa 2 chấm ở vụ mùa tại phía Bắc. Lồi ong này
thường xuất hiện từ cuối tháng 6 đến tháng 12 trên mạ mùa, lúa mùa, mạ
chiêm. Tỷ lệ quả trứng đục thân bị ong xanh ăn trứng T. schoenobii tiêu diệt
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
25
đạt từ vài phần trăm đến hơn 90% vào đợt trứng cuối vụ mùa ở phía Bắc. Lồi
ong này cĩ vai trị lớn trong điều hồ số lượng sâu đục thân lúa 2 chấm lứa 5
và lứa 6 (Vũ Quang Cơn, 1986; Hà Quang Hùng, 1984, 1986; Hà Quang
Hùng và CTV, 1990; Phạm Văn Lầm và CTV, 1983; Phạm Bình Quyền và
CTV, 1973; Vu Quang Cơn, 1999) [6], [9], [10], [11], [17], [21], [30].
Ong đen Telenomus dignus là một ký sinh trứng quan trọng của sâu đục
thân lúa 2 chấm. Nĩ phát sinh từ tháng 2 đến tháng 11 hàng năm, đặc biệt
phát sinh nhiều trong thời gian lứa 2, 3, 4 của sâu đục thân lúa 2 chấm. Ong
đen cĩ thể tiêu diệt từ vài phần trăm đến 30-40%, đơi khi tới 60% quả trứng
trong ổ trứng sâu đục thân lúa 2 chấm (Vũ Quang Cơn, 1986; Hà Quang
Hùng, 1984, 1986; Hà Quang Hùng và CTV, 1990; Phạm Văn Lầm và CTV,
1983, 1989; Phạm Bình Quyền và CTV, 1973; Vũ Quang Cơn, 1999) [6], [9],
[10], [11], [17], [18], [21], [30].
Ong mắt đỏ màu đen T. japonicum là một lồi ký sinh trứng rất quan
trọng trên đồng luá. Nĩ ký sinh trứng nhiều lồi sâu hại lúa. Ong mắt đỏ màu
đen xuất hiện quanh năm trên đồng lúa. Nĩ cĩ thể tiêu diệt từ vài phần trăm
đến trên dưới 30% quả trứng trong ổ trứng sâu đục thân lúa 2 chấm. Trứng sâu
đục thân năm vạch bị ong mắt đỏ màu đen T. japonicum ký sinh khoảng 30 -
50%, cĩ khi tới 80% (Vũ Quang Cơn, 1986; Hà Quang Hùng, 1984, 1986; Hà
Quang Hùng và CTV, 1990; Phạm Văn Lầm và CTV, 1983, 1989; Phạm Bình
Quyền và CTV, 1973; Vũ Quang Cơn, 1999) [6], [9], [10], [11], [17], [18],
[21], [30].
Ghi nhận được hơn 20 lồi ký sinh pha sâu non của các lồi sâu đục thân
lúa. Tập hợp ký sinh sâu non cĩ thể tiêu diệt được khoảng 50% sâu non đục
thân lúa 2 chấm (Vũ Quang Cơn, 1986; Phạm Văn Lầm và CTV, 1989; Phạm
Bình Quyền và CTV, 1973; Vũ Quang Cơn, 1999) [6], [18], [21], [30].
Trong tập hợp ký sinh sâu non cĩ lồi ong kén trắng Exoryza schoenobii
đĩng vai trị quan trọng hơn cả. Ong kén trắng Exoryza schoenobii xuất hiện
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
26
quanh năm trên đồng lúa. Sâu non của sâu đục thân lúa 2 chấm và đục thân
năm vạch đầu nâu bị ký sinh bởi ong kén trắng E. schoenobii với tỷ lệ trung
bình 25-30%, cĩ khi đạt hơn 40% (Vũ Quang Cơn, 1986; Hà Quang Hùng và
CTV, 1990; Phạm Văn Lầm và CTV, 1983; Vu Quang Cơn, 1999) [6], [11],
[17], [30].
Những đánh giá cụ thể về vai trị các lồi bắt mồi đối với nhĩm sâu đục
thân lúa ở nước ta cịn ít. Hầu hết chỉ mới ghi nhận được tên của lồi bắt mồi
đối với lồi sâu đục thân này hay khác hoặc cĩ nhận xét chung về mức độ
quan trọng của chúng. Tuy vậy, cũng cĩ một số dẫn liệu đánh giá khả năng
tiêu diệt trứng đục thân lúa 2 chấm của dế M. vittaticollis. Một cá thể trưởng
thành cái của lồi dế này cĩ thể ăn được 0,3 ổ trứng đục thân lúa 2 chấm trong
24 giờ (Loc Nguyen Thi và CTV, 1997) [49].
2.2.5. Biện pháp Phịng trừ sâu đục thân lúa hai chấm ở Việt Nam.
Biện pháp kĩ thuật canh tác
Sau khi thu hoạch lúa, sâu đục thân hai chấm và cùng với một số sâu
bệnh khác vẫn tồn tại và phát triển trên gốc rạ vì vậy phải thực hiện các biện
pháp kĩ thuật canh tác như: cày lật gốc rạ, ngâm dầm kịp thời để tiêu diệt. Chế
độ làm đất , ngâm nước cĩ ảnh hưởng lớn đến tỉ lệ sống sĩt của sâu đục thân
trong gốc rạ; ruộng ngâm nước tỉ lệ sâu chết tới 69,5%; ruộng cày ải nỏ, tỉ lệ
sâu chết trong gốc rạ tới 63,2%; ruộng nước khơng cày tỉ lệ sâu chết 35,6%;
ruộng khơ khơng cày tỉ lệ sâu chết 19,1%; ruộng cày càng sớm tỉ lệ sâu chết
càng cao(95%); ruộng ngâm rạ ngập hồn tồn sâu chết 100% sau 20 ngày
(Nguyễn Xuân Cung, 1974; Nguyễn ðức Khiêm, 2006; Nguyễn Văn ðĩnh,
2004; Viện Bảo vệ thực vật, 2008) [7], [8], [12], [31].
Ngồi ra các khu vực ruộng mạ gieo thành từng băng để tiện chăm sĩc
và phịng trừ sâu bệnh nĩi chung và phịng trừ sâu đục thân nĩi riêng; điều
chỉnh thời vụ để lúa trỗ lệch thời gian trưởng thành rộ; bĩn phân cân đối, tạo
điều kiện lúa sinh trưởng phát triển và trỗ tập trung, hạn chế thiệt hại.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
27
Biện pháp thủ cơng
Lợi dụng tập tính hướng sáng của sâu đục thân lúa hai chấm, chúng ta
theo dõi các đợt trưởng thành vũ hĩa rộ rồi tổ chức đặt bẫy đèn thu bắt trưởng
thành,tổ chức ngắt ổ trứng trên lá lúa; nhổ dảnh héo. Vụ mùa 1988 tại Kiến
Thụy (Hải Phịng) đã huy động các tổ chức đồn thể đặt 5.056 bẫy đèn, thu
được 0,5 triệu con trưởng thành sâu đục thân lúa hai chấm, tại Vĩnh Bảo (Hải
Phịng) đã cắt đượ._.mật độ của nhĩm thiên địch bắt mồi ăn thịt sẽ giảm đi một nửa hoặc thậm chí
cịn tiêu diệt hết ( bọ rùa ở cơng thức phun Vitashield Gold 600 EC hai lần) so
với cơng thức phun một lần.
Khi phun thuốc hai lần( phun kép) thì bọ rùa và bọ cánh cứng ba
khoang khĩ cĩ khả năng phục hồi với thuốc Vitashield Gold 600 EC, phục
hồi kém với Virtako 40 WG. Cịn bọ xít mù xanh thì phục hồi nhanh hơn.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
69
4.7.4. Ảnh hưởng của thời gian sử dụng 1 số thuốc trừ sâu đục thân lúa
bướm 2 chấm đối với nhện lớn bắt mồi.
Bảng 17. Ảnh hưởng của thời gian sử dụng 1 số thuốc trừ sâu đục thân
lúa bướm 2 chấm đối với nhện lớn bắt mồi.
Nhện lưới
(c/m2)
Nhện linh miêu
(c/m2)
Nhện sĩi vân
hình đinh ba
(c/m2)
Cơng
thức
Tên thuốc
Liều
lượng
(Lit,
kg/ha) 7
NSP
14
NSP
21
NSP
7
NSP
14
NSP
21
NSP
7
NSP
14
NSP
21
NSP
I Vitashield
Gold 600EC
0,56 0,8 1,1 0,7 2,1 1,1 2,2 3,0 2,8 3,0
II Vitashield
Gold 600EC
0,56 0 0,1 1,1 0,6 0,4 1,0 1,5 1,5 2,4
III Virtako 40
WG
0,08 0,9 2,1 2,3 2,3 2,9 3,0 2,3 3,6 3,3
IV Virtako 40
WG
0,08 1,0 1,8 2,1 2,0 2,8 3,2 2,3 3,5 3,3
V Regent 800
WG
0,06 1,2 0,7 2,2 0,3 1,3 2,4 0 2,2 2,2
VI ðối chứng - 2,0 3,3 3,4 3,4 4,0 4,0 2,4 3,6 3,4
Kết quả bảng 17 cho thấy khi phun thuốc hai lần thì thiên địch thuộc
nhĩm nhện lớn bắt mồi ăn thịt bị ảnh hưởng khác nhau đối với từng loại
thuốc. Phun Virtako 40 WG hai lần so với một lần mật độ thiên địch nhện lớn
bắt mồi ăn thịt giảm khơng đáng kể( giảm mạnh nhất là 0,3 con/m2). Trong
khi đĩ phun Vitashield Gold 600 EC hai lần thì mật độ giảm đi rất nhiều lần
so với phun một lần( giảm mạnh nhất là từ 2,1 con/m2 xuống cịn 0,6
con/m2).
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
70
Khả năng hồi phục mật độ của nhĩm thiên địch nhện lớn bắt mồi khi
phun thuốc hai lần là khác nhau với từng loại thuốc. Chỉ tiêu này với cơng
thức phun Vitashield Gold 600 EC là rất khĩ. Trong khi đĩ với Virtako thì
hầu như khơng ảnh hưởng gì.
Với Vitashield Gold 600 EC thì bọ xít mù xanh ít bị ảnh hưởng hơn bọ
rùa và bọ cánh cứng ba khoang. Cịn với Virtako 40 WG thì bọ cánh cứng ba
khoang lại bị ảnh hưởng nhiều hơn so với bọ rùa và bọ xít mù xanh.
4.7.5. Ảnh hưởng của 1 số thuốc trừ sâu đục thân lúa bướm 2 chấm ở liều
lượng khác nhau đối với cơn trùng bắt mồi.
Bảng 18. Ảnh hưởng của 1 số thuốc trừ sâu đục thân lúa bướm 2 chấm ở
liều lượng khác nhau đối với cơn trùng bắt mồi.
Bọ cánh cứng 3
khoang (c/m2)
Bọ rùa đỏ
(c/m2)
Bọ xít mù xanh
(c/m2)
Cơng
thức
Tên thuốc
Liều
lượng
(Lit,
kg/ha)
7
NSP
14
NSP
21
NSP
7
NSP
14
NSP
21
NSP
7
NSP
14
NSP
21
NSP
I Vitashield
Gold 600EC
0,56 0,7 0,3 1,0 0 0,3 0,7 1,3 1,6 1,6
II Vitashield
Gold 600EC
1,12 0 0,3 0.3 0,3 0 0,3 1,0 2,0 1,6
III Virtako 40
WG
0,08 1,3 1,6 2,0 2,0 3,0 3,0 6,0 6,6 7,3
IV Virtako 40
WG
0,16 0,8 1,0 1,2 1,3 2,0 1,0 2,3 5,3 6,3
V Regent 800
WG
0,06 0,3 0,3 1,0 0 0,3 0,7 1,3 1,6 1,6
VI ðối chứng - 1,6 1,6 2,3 2,3 3,0 3,3 8,0 8,6 9,3
Từ bảng 18 ta nhận thấy khi phun thuốc với nồng độ gấp hai lần so với
khuyến cáo trên bao bì sẽ ảnh hưởng tới thiên địch thuộc nhĩm bắt mồi ăn thịt
khác nhau với từng loại thuốc và mỗi loại thuốc cũng ảnh hưởng khác nhau
đến từng loại con thiên địch bắt mồi ăn thịt.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
71
Với bọ cánh cứng ba khoang thì khi phun thuốc Vitashield Gold 600
EC với nồng độ gấp hai lần khuyến cáo mật độ sẽ giảm đi nhiều thậm chí gần
như khơng cịn mật độ, cịn nếu phun Virtako 40 WG với nồng độ gấp đơi so
với khuyến cáo thì mật độ giảm đi trung bình chỉ 30%- 40%.
Với bọ rùa thì lại khác, Virtako 40 WG phun nồng độ gấp hai lần sẽ
giảm đi trung bình 50% và Vitashield Gold 600 EC phun nồng độ gấp hai lần
sẽ khơng cịn mật độ hoặc mật độ giảm đi nhiều lần.
Với bọ xít mù xanh, khi phun Vitashield Gold với nồng độ gấp hai lần
khuyến cáo sẽ ảnh hưởng khơng đáng kể so với phun đúng nồng độ cịn khi
phun Virtako với nồng độ gấp hai lần thì mật độ sẽ giảm đi trung bình khoảng
15% - 20% .
4.7.6. Ảnh hưởng của 1 số thuốc trừ sâu đục thân lúa bướm 2 chấm ở liều
lượng khác nhau đối với nhện lớn bắt mồi.
Bảng 19. Ảnh hưởng của 1 số thuốc trừ sâu đục thân lúa bướm 2 chấm ở
liều lượng khác nhau đối với nhện lớn bắt mồi.
Nhện lưới
(c/m2)
Nhện linh miêu
(c/m2)
Nhện sĩi vân
hình đinh ba
(c/m2)
Cơng
thức
Tên thuốc
Liều
lượng
(Lit,
kg/ha) 7
NSP
14
NSP
21
NSP
7
NSP
14
NSP
21
NSP
7
NSP
14
NSP
21
NSP
I Vitashield
Gold 600EC
0,56 1,0 1,3 0,3 2,3 1,0 2,0 3,0 2,7 3,0
II Vitashield
Gold 600EC
1,12 0 0,3 2,3 1,0 0,7 1,3 2,0 1,7 2,7
III Virtako 40
WG
0,08 1,0 2,0 2,3 2,3 3,0 3,3 2,3 3,7 3,3
IV Virtako 40
WG
0,16 1,3 1,0 2,3 2,3 3,7 3,3 2,3 3,7 2,3
V Regent 800
WG
0,06 1,3 0,7 2,3 0,3 1,3 2,3 0,0 2,0 2,0
VI ðối chứng - 2,0 3,3 3,3 3,3 4,0 4,0 2,3 3,7 3,3
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
72
Kết quả thể hiện ở bảng 19 cho thấy khi phun thuốc ở các liều lượng
khác nhau thì thiên địch thuộc nhĩm nhện lớn bắt mồi bị ảnh hưởng khác
nhau. Cơng thức III, IV cho thấy khi phun Virtako 40 WG ở liều lượng gấp
hai lần khuyến cáo mật độ thiên địch thuộc nhĩm nhện lớn bắt mồi ăn thịt vẫn
tương đương với khi phun đúng liều lượng ghi trên bao bì. Cụ thể là mật độ
nhện lưới phun đsung nồng độ là 1,0 – 2,3 con/m2, phun gấp 2 nồng độ là 1,3
– 2,3 con/m2. Chỉ tiêu này với nhện linh miêu và nhện sĩi vân hình đinh ba
lần lượt là 2,3 – 3,3 con/m2 so với 2,3 – 3,7 con/m2 và 2,3 – 3,7 con/m2 so với
2,3 – 3,7 con/m2. Cịn với Vitashield Gold 600 EC, cơng thức I, II chỉ ra rằng
mật độ nhĩm thiên địch bắt mồi sẽ bị giảm đi trung bình một nửa nếu phun
nồng độ gấp hai lần so với phun đúng theo khuyến cáo. Cụ thể là sau khi phun
Vitashield Gold 600 EC đúng liều lượng thì 14 ngày sau mật độ nhện lưới là
1,3 con/m2 cịn phun gấp 2 lần nồng độ thì mật độ cịn 0,3 con/m2. Chỉ tiêu
này với nhện linh miêu và nhện sĩi vân hình đinh ba là 1,0 con/m2 so với 0,7
con/m2 và 2,7 con/m2 so với 1,7 con/m2.
ðiều đĩ cho thấy khi phun Vitashield Gold 600 EC nồng độ càng cao
sẽ càng ảng hưởng tới thiên địch, cịn khi phun Virtako nồng độ cao cũng chỉ
ảnh hưởng tới thiên địch như phun đúng nồng độ.
Kết quả cịn chỉ ra rằng các lồi thuộc nhĩm nhện lớn bắt mồi bị ảnh
hưởng khơng giống nhau theo liều lượng sử dụng của từng loại thuốc. Nhện
lưới bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi liều lượng sử dụng thuốc, khi phun liều
lượng gấp hai lần khuyến cáo mật độ giảm trung bình 70%. Tiếp theo đến
nhện linh miêu giảm trung bình 40% và cuối cùng là nhện sĩi vân hình đinh
ba giảm 30%.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
73
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu về sâu hại lúa nĩi chung, sâu đục thân lúa bướm hai
chấm nĩi riêng trong vụ mùa 2010 tại huyện Tiên lãng – Hải Phịng cho phép
đưa ra một số kết luận sau:
5.1.1. ðã phát hiện được 6 bộ cơn trùng (17 lồi) thường gây hại trên
lúa trong đĩ bộ cánh vảy chiếm số lượng nhiều (với 6 lồi). Sâu đục thân lúa
2 chấm Tryporyza incertulas (Walk.) là lồi gây hại chính. ðồng thời đã ghi
nhận được 9 lồi thiên địch chính của nhĩm sâu đục thân hại lúa, trong đĩ cĩ
1 lồi là ong ký sinh và 7 lồi bắt mồi và 1 lồi nấm.
5.1.2. Diễn biến mật độ sâu đục thân lúa bướm hai chấm ở các giống
khác nhau và trà lúa khác nhau thì khác nhau. Giống BC15 bị sâu đục thân
gây hại nặng hơn giống HT1 và Khang dân 18. Trà lúa mùa muộn bị sâu đục
thân lúa bướm hai chấm gây hại nặng hơn lúa mùa trung và mùa sớm.
5.1.3. Thiên địch phát triển mật độ cao và tập trung là khi cây lúa ở giai
đoạn đứng cái làm địng và khi lúa trỗ.
5.1.4. Kết quả nghiên cứu của các loại thuốc trừ sâu đục thân bướm hai
chấm thế hệ mới như sau:
a, Hiệu lực của thuốc:
- Thuốc Prevathon 5SC, Tasodant 600EC, Vitashield gold 600EC cĩ
hiệu quả trừ sâu đục thân cao. Virtako 40WG cĩ hiệu quả thấp hơn cịn
Regent 800WG khả năng trừ sâu đục thân rất kém.
- Thuốc Tasodant 600 EC và Vitashield Gold 600 EC cĩ ảnh hưởng tới
thiên địch nhiều nhất.
b, Thời gian sử dụng của thuốc:
- Thuốc Vitashield Gold 600 EC và Virtako 40 WG cĩ thời gian sử
dụng ảnh hưởng khác nhau.
- Thời gian sử dụng thuốc Vitashield Gold 600 EC cĩ ảnh hưởng tới
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
74
thiên địch cịn Virtako 40 WG thì khơng ảnh hưởng tới thiên địch.
C, Liều lượng của thuốc:
- Khi sử dụng thuốc với liều lượng gấp hai lần khuyến cáo thì hiệu quả
cĩ khác biệt so với sử dụng đúng nồng độ.
- Khi sử dụng với liều lượng gấp hai lần khuyến cáo thì Vitashield
Gold 600 EC cĩ ảnh hưởng tới thiên địch nhiều hơn so với sử dụng đúng
nồng độ cịn Virtako 40 WG thì ảnh hưởng tới thiên địch tương tự như phun
đúng nồng độ.
5.2. ðề nghị
- Áp dụng các kết quả nghiên cứu về diễn biến sâu đục thân, hiệu lực
của các loại thuốc và sự ảnh hưởng của chúng tới thiên địch của đề tài vào
cơng tác chỉ đạo phịng chống sâu đục thân lúa nĩi chung và sâu đục thân lúa
2 chấm ở điều kiện Hải Phịng.
- ðề nghị sử dụng kết quả nghiên cứu làm tài liệu tham khảo cho các
nghiên cứu về sâu đục thân lúa bướm hai chấm ở vùng Hải Phịng nĩi riêng
và vùng đồng bằng sơng Hồng nĩi chung.
- Tiếp tục nghiên cứu về các loại thuốc trừ sâu đục thân bướm hai chấm
thế hệ mới để đưa vào chỉ đạo làm sao vừa bảo vệ thiên địch vừa cĩ hiệu quả
kinh tế nhất.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
75
TÀI LIÊU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nước
1. Nguyễn Văn Cảm (1983), tĩm tắt luận văn PTS Khoa học Nơng nghiệp.
2. Chi cục Bảo vệ thực vật Hải Phịng (2008), Báo cáo tổng kết cơng tác
Bảo vệ thực vật các năm từ 1997-2008.
3. Chi cục BVTV Hải Phịng (1989), ðánh giá sâu đục thân lúa mùa vụ
mùa 1988 ở Hải Phịng, T.T.BVTV, số 1 trang 13-18; Chi cục BVTV HP
(2003), Phịng trừ sâu đục thân 2 chấm vụ mùa 2002 tại Hải Phịng, tạp
chí BVTV, số 4 trang 36-41.
4. Chi cục Bảo vệ thực vật Thái Bình (1989), Những nguyên nhân và bài
học kinh nghiệm chỉ đạo phịng trừ sâu đục thân vụ lúa mùa 1988 ở Thái
Bình, Thơng tin Bảo vệ thực vật, 2, trang 47-50.
5. Nguyễn Mạnh Chinh (1977), Tổng kết 15 năm theo dõi qui luật phát sinh
phát triển của sâu đục thân lúa ở vùng Cổ Lễ (Hà Nam Ninh 1960-1974),
Thơng tin BVTV, 2, tr. 16-25.
6. Vũ Quang Cơn (1986), "ðặc điểm tạo thành các hệ thống “Vật chủ-ký
sinh” ở các lồi bướm hại lúa", Thơng báo khoa học, Viện KHVN, tập 1:
55-62.
7. Nguyễn Xuân Cung (1974) Một số đặc điểm các sự phát sinh và phí hại
của sâu đục thân lúa ở miền bắc Việt Nam, T.T.BVTV-1974, trang 15-
26.
8. Nguyễn văn ðĩnh (2004), Giáo trình cơng trùng nơng nghiệp, NXB NN.
9. Hà Quang Hùng (1984), Thành phần ong ký sinh trứng sâu hại lúa vùng
Hà Nội, đặc tính sinh học, sinh thái học của một số lồi cĩ triển vọng,
tĩm tắt luận án tiến sỹ KHNN, trang 11a, 11b.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
76
10. Hà Quang Hùng (1986), "Ong ký sinh trứng sâu hại lúa vùng Hà Nội",
Tạp chí KHKT Nơng nghiệp, 8: 359-362.
11. Hà Quang Hùng, Vũ Quang Cơn (1990), "Một số kết quả điều tra thống
kê nguồn gen cơn trùng cĩ ích vùng Hà Nội", Tạp chí Nơng nghiệp Cơng
nghiệp thực phẩm, 2: 84-88.
12. Nguyễn ðức Khiêm (2006), Giáo trình cơn trùng Nơng nghiệp, NXB
Nơng nghiệp, Hà Nội.
13. Phạm Văn Lầm (1994), Nhận dạng và bảo vệ những thiên địch chính trên
ruộng lúa, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
14. Phạm Văn Lầm (2000), Danh mục các lồi sâu hại lúa và thiên địch của
chúng ở Việt Nam, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
15. Phạm Văn Lầm (2002), Nghiên cứu biện pháp sinh học trừ sâu hại lúa,
sách: Cây lúa Việt Nam thế kỷ 20 (chủ biên Nguyễn Văn Luật), tập II,
Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội, tr.: 321-375.
16. Phạm Văn Lầm (2006), Các biện pháp phịng chống dịch hại cây trồng
nơng nghiệp, NXB Nơng nghiệp Hà Nội.
17. Phạm Văn Lầm, Nguyễn Thị Thành (1983), "Kết quả điều tra cơn trùng
ký sinh và ăn thịt trên ruộng lúa trong 2 năm 1981-1982", Thơng tin
BVTV, 3:20-31.
18. Phạm Văn Lầm, Nguyễn Thị Thành (1989), "Một số kết quả điều tra về
ký sinh và ăn thịt trên ruộng lúa", Kết quả nghiên cứu bảo vệ thực vật
1979-1989. Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội:104-114.
19. Vũ ðình Ninh (1974), Vài nhận xét về quy luật biến động của sâu đục
thân trong vụ chiêm xuân và vụ mùa, TT-BVTV 16/1974.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
77
20. Phạm Bình Quyền (1972), Ong ký sinh sâu đục thân lúa hai chấm
(Tryporyza incertuls Walker) ở miền Bắc Việt Nam, Thơng báo KH sinh
vật học, 6, ðại học Tổng hợp.
21. Phạm Bình Quyền, Nguyễn Anh Diệp, (1973), dẫn liệu về ong ký sinh sâu
đục thân lúa hai chấm và triển vọng sử dụng chúng trong phịng trừ sinh
học, tạp chí KHKT Nơng nghiệp, số 7/1973.
22. Phạm Bình Quyền, (1976), Sâu đục thân lúa bướm 2 chấm Trypozyra
incertulas Walker và biện pháp phịng trừ tổng hợp, tạp chí KHKTNN
2/1976.
23. Nguyễn Cơng Thuật (1995), Phịng trừ tổng hợp sâu hại cây trồng,
nghiên cứu và ứng dụng, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
24. Phạm Thị Thuỳ (2004), Cơng nghệ sinh học trong Bảo vệ thực vật, NXB
ðại học Quốc gia, Hà Nội.
25. Hồ Khắc Tín (1992), Giáo trình cơn trùng nơng nghiệp, NXB Khoa học
kỹ thuật, Hà Nội.
26. Trương Quốc Tùng (1977), Nhận xét về thành phần sâu đục thân lúa
trong điều kiện sản xuất mới ở Vĩnh Phúc, tạp chí khoa học kỹ thuật
Nơng nghiệp số 9.
27. Mai Thọ Trung (1979), ðặt bẫy đèn đợt bướm thứ 5-6 của sâu đục thân
bướm 2 chấm (Trypozyra incertulas walker) để bảo vệ lúa mùa ở Hà
Nam Ninh, tạp chí KHKTNN 7/1979.
28. Viện Bảo vệ thực vật (1993), Báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học
BVTV 24 -25/3/1993.
29. Viện Bảo vệ thực vật (1997), Kết quả điều tra cơn trùng và bệnh cây ở
các tỉnh miền nam 1977-1979, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
78
30. Viện Bảo vệ thực vật (1999), Kết quả điều tra cơn trùng và bệnh cây ở
các tỉnh miền Nam 1977-1979, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội, tr.170-172.
31. Viện Bảo vệ thực vật (2008), Bốn mươi năm xây dựng và phát triển,
1968-2008.
II. Tài liệu nước ngồi
32. Brar D.S., M. Shenhmar, M. M.S. R. Singh (1994), “Egg parasitoids of
yellow tem borer”, Scirpophaga incertulas (Walker) in Punjab. J. of
Insect Sci. 7(1): 61-63.
33. B.M. Shepard, A.T. Barrion và J.A. Litsinger; 1989 - Các cơn trùng
nhện và nguồn bệnh cĩ ích - IRRI
34. Catling H.D., Z.Islam, B. Alam (1983), Egg parasitism of the yellow rice
borer, Scirpophaga incertulas (Lep: Pyralidae) in Bangladesh deepwater
rice. Entomophaga, 28 (3) 227-239.
35. Chiu. S.F. (1980), Integrated control of rice insect pests in China. In: rice
improvement in China and other Asian countries, IRRI and CAAS, Los
Banos, Laguna, Philippines: 239-250.
36. Dale D. (1994), Insect pests of the rice plant-Their biology and ecology,
Biology and management of rice insects (ed. by Heinrichs), IRRI, Wiley
Eastern Limited, New Delhi:363-485.
37. FL Cunsoli, E. Conti, LJ Dangott và SB Vinson - Cục Bảo vệ thực vật
và Arboriculture-Entomology, Trường ðại học Perugia, Borgo XX
Giugno, 06121, Perugia, í - ), khai thác
trên mạng Internet ngày 20/7 – 30/7/2009.
38. Grist D.H., R.J.A.W. Lever (1969), Pests of rice, Longmans, 632 pp.
39. HD Catling và Z. Hồi Viện Nghiờn cứu Lúa Gạo Quốc tế và Viện Nghiờn
cứu, Manila, Phi-lip-pin Viện Nghiờn cứu Lỳa Dhaka, Băng-la-đột –
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
79
1993, Scirpophaga incertulas (Walker) in Banglades. ), khai thác trên
mạng Internet ngày 20/7 – 30/7/2009.
40. HD Catling, Z. Hồi, và R. Pattrasudhi, Viện nghiờn cứu gạo quốc tế
(Thỏi Lan), Viện Nghiờn cứu Lỳa Băng-la-đột, Sở Nụng nghiệp,
Bangkhen Thỏi Lan - Sự xuất hiện sâu đục thân Scirpophaga incertulas
(Walker) theo mựa ở Băng-la-đột và Thỏi Lan -
) khai thác trên mạng Internet ngày 20/7
– 30/7/2009.
41. Heinrichs E.A. (1994a), Rice, Biology and management of rice insects
(ed. by Heinrichs), IRRI, Wiley Eastern Limited, New Delhi:3-12.
42. Heinrichs E.A. (1994), Host plant resistance, Biology and management of
rice insects (ed. By Heinrichs), IRRI, Wiley Eastern Limited, New Delhi:
517-547.
43.Heinrichs E.A., V.A. Dyck, R.C. Saxena, J.A. Litsinger (1981),
Development of rice insect pest management systems for the Tropics,
Proc. Symp. 9 Inter. Con. Plant Prot., Washington, Aug. 5-11, 1979,
vol.2, p.463-466.
44. IRRI; 2007 - Yellow stem borer (YSB).
45. K.Datta,A.Vasquez, GS Khushi và SK Datta - www.fc-international.com,
khai thác trên Internet ngày 5/8 và 10/8/2009.
46. Kamran M. A., E. S. Raros (1969), “Insect parasites in the Natural
control of species of rice stem borers on Luzon Island, Philippines”.
Annals of the Ento. Society of America, vol. 62 )(4): 797-801.
47. Kim H.S., E.A. Heinrichs, P. Mylvuganam (1986), “Egg parasism of
Scirpophaga incertulas Walker (Lep.: Pyralidae) by Hymenopterons
parasitoids in IRRI rice fiesds”, Korean J. Plant Prot., 25: 37-40.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
80
48. Liu Xiu- Thiệt hại do sâu đục thân và biện pháp kiểm sĩat ở Trung Quốc
49. Loc, Nguyen Thi; Huynh Van Hiep, Ngo Huu Luc, Nguyen Thi Nhan,
E.G. Rubia, K.L. Heong (1997), Biology and population dynamics of
Metioche vittaticollis (Stal) and Anaxipha sp. living in non-rice habitats
at Omon-CanTho, Omonrice 5: 33-41.
50. Muhammad Khan, Ahmad-ur-Rahman Saljoqi, Abdul Latif, Khalid
Abdullah; Tạp chí KHTV Chõu Á 2003 –
( ), khai thỏc trên mạng Internet ngày
20/7 – 30/7/2009.
51. Mohan S., R. Janarthanan (1985), On certein behavioural response of
major pests of rice to different light sources. Behavioural and
physiological approaches in pest management (ed. by Regupathy,
Jayaraj), TNAU, pp.94-99.
52. Napompeth B. (1990), Use of natural enemies to control agricultural
pests in Thailand, The use of natural enemies to control agricutural
pests, FFTC Book series No 40, Taipei, Taiwan, pp. 8-29.
53. Ooi P.A.C., B.M. Shepard (1994), Predators and parasitoids of rice insect
pests, Biology and management of rice insects (ed. by Heinrichs), IRRI,
Wiley Eastern Limited, pp. 585-612
54. Oisat; 2007 - Information about Yellow stem borer; PAN Germany.
55. Pantua P.C., J.A. Litsinger (1984), A meadow grasshopper,
Conocephalus longipennis (Orth.: Tettigonidae) predator of rice yellow
stem borer egg masses, IRRN 9 (4): 13.
56. Pathak M.D. (1969), Insect pests of rice, The International Rice Research
Institute, Los Banos, Manila, Philippines.
57. Reissig W.H., E.A. Heinrichs, J.A. Litsinger, K. Moody, L. Fiedler, J.W.
Mew, A.T. Barrion (1986), Illustrated guide to integrated pest
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
81
manamgement in rice in Tropical Asia, IRRI, Los Banos, Laguna,
Philippines, 411pp.
58. RASHID A, JUNAID A, FF JAMIL và M. HAMED Phũng Bảo vệ thực
vật, Viện hạt nhõn cho Nụng nghiệp và Sinh học (NIAB), Pakistan –
2003, ðỏnh giỏ giống Basmati trong phũng trừ Stem borers ), khai
thỏc trên mạng Internet ngày 20/7 – 30/7/2009.
59. Rubia E.G., E.R. Ferrer, B.M. Shepard (1990), “Biology and predatory
behaviour of Conocephalus longipennis (de Haan) (Orth.: Tettigoniidae)
a predator of some rice pests”, J. Plant Prot. Trop. 7: 47-54.
60. Shepard B.M., G.S. Arida (1986), “Parasitism and predation of yellow
stem borer, Scirpophaga incertulas (Walker) (Lep.: Pyralidae) eggs in
transplanted and direct-seeded rice”, J. Entomol. Sci. 21: 26-32.
61. Shepard B.M., P.A.C Ooi (1991), Techniques for evaluating predators
and parasitoids in rice, Rice Insects: Management strategies (Ed. by
Heinrichs, Miller) Springer Verlag, New York: 197-214.
62. Subba Rao C., N. Venugopal, S.A. Razvi (1983), “Parasitism, a key
factor in checking rice pest population”, Entomon. 8: 97-100.
63. Tirawat C. (1982), Rice insect pests in Thailand, Paper presented at the
workshop in applied plant protection service, Bangkhen, Bangkok,
August 2-28, 22 pp.
64. Xia, JY; PENNING de Vries, FWT; LITSINGER, JA, 6/1991 - Mật độ
Scirpophaga incertulas (Walker) (Lepidoptera: Pyralidae) Nhà xuất bản:
Entomological Society of America - ),
khai thác trên mạng Internet ngày 20/7 – 30/7/2009.
65. Yasumatsu K. (1964), The possible control of rice stem borers by the use
of natural enemies, The major insect pests of the rice plant, The IRRI
proc. of a symposium at the IRRI, Sept., 1964, The Johns Hopkins Press,
Baltimore: 431-442.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
82
66. Yu L. (1980), Studies on the control of the yellow rice stem borer, Rice
improvement in China and other Asian countries, IRRI and CAAS, Los
Banos, Laguna, Philippines: 157-171.
67. ), khai thác trên mạng Internet ngày 20/7 –
30/7/2009.
78. ), khai thác trên mạng Internet ngày 20/7 –
30/7/2009.
69. ), khai thác trên mạng Internet ngày 20/7 –
30/7/2009.
70. www.gramene.org , khai thác trên Internet ngày 5/8 và 10/8/2009.
71 ), khai thác trên mạng Internet ngày
20/7 – 30/7/2009.
72. ), khai thác trên mạng Internet ngày 20/7 –
30/7/2009.
73. www.nbshunhong.com/en/products/sca.html ), khai thác trên mạng
Internet ngày 20/7 – 30/7/2009.
.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
83
PHỤ LỤC
Pha nhộng Pha trưởng thành
Pha trứng Pha sâu non
Ảnh 1. Các pha phát dục của sâu đục thân lúa
2 chấm Tryporyza incertulas Walk.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
84
Nhện lưới
Araneus inustus (Koch)
Nhện linh miêu
Oxyopes javanus Thorell
Nhện sĩi vân hình đinh ba
Pardosa pseudoannulata Boe. et Str.
Bọ rùa đỏ Micraspis sp
Kiến ba khoang
Ophionea india Thunbr.
Ong xanh
Tetrastichus schoenobii Ferr.
Ảnh 2. Một số đối tượng thiên địch của sâu đục thân
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
85
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
86
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
87
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
88
Ảnh 3. Một số hình ảnh làm thí nghiệm
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
89
Mật độ trứng và tỷ lệ bơng bạc ở các cơng thức trừ sâu đục thân lúa 2 chấm
vụ mùa 2010 tại
Tiên Lãng - Hải Phịng
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 5 .444444E-03 .888888E-04 0.02 0.999 3
2 NL 2 .601111E-02 .300556E-02 0.65 0.544 3
* RESIDUAL 10 .459222E-01 .459222E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 17 .523778E-01 .308105E-02
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE B.BAC FILE SDT 1 21/10/11 15:36
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
VARIATE V004 B.BAC
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 5 496.138 99.2276 ****** 0.000 3
2 NL 2 .407778E-02 .203889E-02 0.15 0.860 3
* RESIDUAL 10 .133138 .133138E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 17 496.275 29.1927
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SDT 1 21/10/11 15:36
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS TRUNG B.BAC
1 3 0.500000 a 0.940000
2 3 0.500000 a 0.643333
3 3 0.500000 a 2.93667
4 3 0.493333 a 0.543333
5 3 0.510000 a 10.8700
6 3 0.503333 a 13.4500
SE(N= 3) 0.391247E-01 0.666178E-01
5%LSD 10DF 0.123283 0.209915
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS TRUNG B.BAC
1 6 0.526667 4.89500
2 6 0.491667 4.91667
3 6 0.485000 4.88000
SE(N= 6) 0.276653E-01 0.471059E-01
5%LSD 10DF 0.871745E-01 0.148432
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SDT 1 21/10/11 15:36
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |
(N= 18) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
TRUNG 18 0.50111 0.55507E-010.67766E-01 13.5 0.9994 0.5445
B.BAC 18 4.8972 5.4030 0.11539 2.4 0.0000 0.8602
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
90
Tỷ lệ bơng bạc ở các cơng thức thuốc hĩa học ở các liều lượng khác nhau trừ
sâu đục thân lúa 2 chấm vụ mùa 2010 tại Tiên Lãng - Hải Phịng
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL BB FILE SDT 3 21/10/11 16:26
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 TL BB BB
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 6 514.563 85.7605 ****** 0.000 3
2 NL 2 .629427E-01 .314714E-01 0.68 0.527 3
* RESIDUAL 12 .552343 .460286E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 515.178 25.7589
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SDT 3 21/10/11 16:26
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS TL BB
1 3 0.973333
2 3 0.210000
3 3 2.90000
4 3 0.533333
5 3 10.8600
6 3 2.93667
7 3 13.4167
SE(N= 3) 0.123866
5%LSD 12DF 0.381674
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS TL BB
1 7 4.58000
2 7 4.59143
3 7 4.47000
SE(N= 7) 0.810895E-01
5%LSD 12DF 0.249864
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SDT 3 21/10/11 16:26
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |
(N= 21) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
TL BB 21 4.5471 5.0753 0.21454 4.7 0.0000 0.5273
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
91
Tỷ lệ bơng bạc ở các cơng thức trừ sâu đục thân lúa 2 chấm ở các thời điểm
vũ hĩa khác nhau
vụ mùa 2010 tại Tiên Lãng - Hải Phịng
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL BB FILE SDT 2 21/10/11 16:15
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 TL BB BB
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 6 316.212 52.7019 ****** 0.000 3
2 NL 2 .422642E-01 .211321E-01 1.07 0.375 3
* RESIDUAL 12 .236795 .197329E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 316.491 15.8245
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SDT 2 21/10/11 16:15
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS TL BB
1 3 0.746667
2 3 0.320000
3 3 2.66333
4 3 0.751667
5 3 9.75333
6 3 3.65333
7 3 9.97667
SE(N= 3) 0.811026E-01
5%LSD 12DF 0.249905
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS TL BB
1 7 3.91857
2 7 4.02286
3 7 4.00071
SE(N= 7) 0.530941E-01
5%LSD 12DF 0.163601
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SDT 2 21/10/11 16:15
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |
(N= 21) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
TL BB 21 3.9807 3.9780 0.14047 3.5 0.0000 0.3748
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………
92
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2536.pdf