Tài liệu Nghiên cứu sử dụng hợp lý phân hữu cơ kết hợp phân khoáng đối với cây lúa trên đất bạc màu Bắc Giang: ... Ebook Nghiên cứu sử dụng hợp lý phân hữu cơ kết hợp phân khoáng đối với cây lúa trên đất bạc màu Bắc Giang
118 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1431 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu sử dụng hợp lý phân hữu cơ kết hợp phân khoáng đối với cây lúa trên đất bạc màu Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác từ trước tới nay.
Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luân văn này đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
TrÇn ThÞ Thu Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
Lời cảm ơn
§Ó hoµn thµnh b¶n luËn v¨n nµy, t«i ®· nhËn ®•îc rÊt nhiÒu sù
gióp ®ì cña c¸c thÇy h•íng dÉn, cña c¬ quan chñ qu¶n, c¸c c¸ nh©n
trong vµ ngoµi n•íc. T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n:
Phã Gi¸o s• TiÕn sü NguyÔn Ngäc N«ng, Tr•ëng khoa Tµi
nguyªn M«i tr•êng - tr•êng §¹i häc N«ng L©m Th¸i Nguyªn; Th¹c sü
TrÇn Minh TiÕn, phßng Ph©n tÝch Trung t©m - ViÖn Thæ nh•ìng
N«ng ho¸, lµ nh÷ng ng•êi thÇy ®· tËn t©m h•íng dÉn t«i trong suèt
thêi gian t«i thùc hiÖn ®Ò tµi.
Ban Gi¸m ®èc vµ tËp thÓ c¸n bé Trung t©m Nghiªn cøu §Êt vµ
Ph©n bãn vïng Trung du ®· t¹o ®iÒu kiÖn gióp ®ì t«i trong suèt qu¸
tr×nh häc tËp vµ nghiªn cøu.
T«i còng xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy c« trong Khoa ®µo
t¹o Sau ®¹i häc, Khoa N«ng häc tr•êng §¹i häc N«ng L©m Th¸i
Nguyªn, nh÷ng ng•êi ®· truyÒn thô cho t«i nh÷ng kiÕn thøc vµ ph•¬ng
ph¸p nghiªn cøu quý b¸u trong suèt thêi gian t«i häc tËp t¹i tr•êng.
Vµ cuèi cïng t«i xin göi lêi c¶m ¬n s©u s¾c nhÊt tíi gia ®×nh,
b¹n bÌ vµ ®ång nghiÖp, nh÷ng ng•êi lu«n quan t©m gióp ®ì trong suèt
thêi gian t«i häc tËp vµ nghiªn cøu võa qua.
Xin ch©n thµnh c¶m ¬n!
MỤC LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục………………………………………………………………
Danh mục, các ký hiệu, chữ viết tắt…………………………………
Danh mục các bảng…………………………………………………
Danh mục các đồ thị…………………………………………………
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học………………………………………………… 4
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thâm canh lúa………… 5
1.3. Tổng quan về đất bạc màu…………………………………… 8
1.3. Những nghiên cứu về phân bón cho lúa ………………………… 10
1.3.1. Những nghiên cứu về phân bón cho lúa trên thế giới………… 10
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam…………………………….. 16
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………… 28
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện………………………………… 29
2.3. Nội dung nghiên cứu…………………………………………… 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………… 30
2.5. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 36
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUÂN 38
3.1. Điều kiện tự nhiên – Khí hậu thời tiết tỉnh Bắc Giang………… 38
3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp……………………………. 41
3.3. Kết quả điều tra tình hình sử dụng phân bón và năng suất lúa …… 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
3.4. Kết quả sử dụng phối hợp phân hữu cơ và phân khoáng ……….. 44
3.4.1. Ảnh hưởng của bón phối hợp phân hữu cơ và phân khoáng đến
sinh trưởng, phát triển ………………………………………….
44
3.4.2. Ảnh hưởng của bón phối hợp phân hữu cơ và phân khoáng đến
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ……………………….
53
3.4.3. Hiệu suất sử dụng phân chuồng đối với cây lúa…………. 65
3.4.4. Hiệu quả nông học của việc bón phối hợp …………………… 68
3.4.5. Ảnh hưởng của bón kết hợp phân khoáng và phân hữu cơ đến
một số tính chất đất sau thí nghiệm………………………
73
3.4.5. Ảnh hưởng của bón kết hợp phân khoáng và phân hữu cơ đến
cân bằng dinh dưỡng ………………
76
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 79
4.1. Kết luận 79
4.2. Đề nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 89
Danh môc c¸c ký hiÖu, c¸c ch÷ viÕt t¾t
1 Chiều c.cây Chiều cao cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
2 §/C Đối chứng
3 ha HÐcta
4 K2O Kali tæng sè
5 Kg Kil«gam
6 N §¹m tæng sè
7 NS h¹t N¨ng suÊt h¹t
8 NSLT N¨ng suÊt lý thuyÕt
9 NSTL Năng suất thân lá
10 NSSVH N¨ng suÊt sinh vËt häc
11 P c.khô Trọng lượng chất khô
13 P1000 h¹t Träng l•îng trªn ngh×n h¹t
14 P2O5 L©n tæng sè
15 P/C Ph©n chuång
16 Lsd05 Sai khác có ý nghĩ nhỏ nhất khi so sánh ở mức 5%
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
Bảng 2.1: Một số tính chất lý, hoá học đất trước thí nghiệm
Bảng 2.2: Hàm lượng N, P2O5 và K2O tổng số trong phân chuồng
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2006 và dự kiến
đến năm 2010 của tỉnh Bắc Giang
Bảng 3.2: Kết quả điều tra lượng phân bón và năng suất lúa xuân
năm 2007 tại huyện Tân Yên và Hiệp Hoà, Bắc Giang.
Bảng 3.3: Kết quả điều tra lượng phân bón và năng suất lúa mùa năm
2007 tại huyện Tân Yên và Hiệp Hoà, Bắc Giang.
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến chiều cao cây lúa
Khang dân 18 trên đất bạc màu Bắc Giang
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến khả năng đẻ
nhánh của cây lúa Khang dân 18 trên đất bạc màu Bắc Giang
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến trọng lượng
chất khô của cây lúa Khang dân 18 trên đất bạc màu Bắc Giang
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến yếu tố cấu thành
năng suất lúa khang dân 18 trên đất bạc màu Bắc Giang.
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến năng suất hạt và
năng suất thân lá lúa khang dân 18 trên đất bạc màu Bắc Giang vụ xuân
năm 2008.
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến năng suất hạt và
năng suất thân lá lúa khang dân 18 trên đất bạc màu Bắc Giang vụ mùa
2008.
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của bón phối hợp phân hữu cơ và phân
khoáng với các liều lượng khác nhau đến năng suất lúa.
Bảng 3.11: Bội thu do bón thêm phân chuồng trên các nền phân
khoáng
Bảng 3.12: Hiệu suất của bón phân chuồng cho lúa khang dân 18 trên
28
28
42
43
43
46
50
51
55
59
61
64
66
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
đất bạc màu Bắc Giang
3.12.a: Hiệu suất của bón phân chuồng trên nền bón 100%NPK
3.12.b: Hiệu suất của bón phân chuồng trên nền không bón phân
3.13: Hiệu quả kinh tế của các mức đầu tư phân bón cho cây lúa
khang dân 18 trên đất bạc màu Bắc Giang vụ xuân 2008
3.13.a: Hiệu quả kinh tế trên nền không bón phân khoáng và bón đơn
phân chuồng
3.13.b: Hiệu quả kinh tế trên nền NPK và NPK phối hợp với phân
chuồng.
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của công thức phân bón đến một số tính chất
hoá học đất.
Bảng 3.15: Vai trò của phân hữu cơ trong cân bằng dinh dưỡng
67
67
69
69
70
74
77
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
Đồ thị 3.1: Diễn biến một số yếu tố khí hậu thời tiết tỉnh Bắc Giang
(trung bình từ năm 2006 - 2008)
Đồ thị 3.2: Diễn biến một số yếu tố khí hậu thời tiết huyện Hiệp Hoà
năm 2008.
Đồ thị 3.3: Bội thu do bón thêm phân chuồng kết hợp phân khoáng
so với công thức không bón phân (đối chứng 1).
Đồ thị 3.4: Hiệu quả kinh tế tăng so với công thức không bón phân.
Đồ thị 3.5: Ảnh hưởng của các công thức đến độ xốp đất sau thí
nghiệm (% so với đất trước thí nghiệm).
39
40
63
71
75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
Më ®Çu
1. Đặt vấn đề
Cây lúa (Oryza Sativa L) có vai trò quan trọng trong đời sống con người
và là cây lương thực chính cho 1/2 dân số trên thế giới. Có nguồn gốc từ
Đông Nam Á, hiện nay cây lúa đã lan truyền ra nhiều nơi.
Ở Việt Nam, sản xuất lúa gắn liền với sự phát triển nông nghiệp. Kinh
nghiệm sản xuất lúa đã hình thành, tích luỹ và phát triển cùng với sự hình
thành và phát triển của dân tộc. Những tiến bộ của khoa học, kỹ thuật trong
nước và thế giới trên lĩnh vực nghiên cứu sản xuất lúa đã thúc đẩy mạnh
ngành trồng lúa nước ta vươn lên bắt kịp trình độ tiên tiến của thế giới. Đến
nay nghề trồng lúa ở Việt Nam vẫn không ngừng phát triển và có một vị trí
hết sức quan trọng trong nền kinh tế Quốc dân. Đặc biệt từ sau Nghị quyết 10
của TW Đảng ra đời (1988) đến nay, sản xuất lúa ở nước ta đã có những bước
phát triển vượt bậc. Từ một nước thiếu ăn phải nhập khẩu lương thực, hiện
nay nước ta không những sản xuất đủ nhu cầu lương thực trong nước mà đã
trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới sau Thái Lan.
Tuy nhiên, theo định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, diện
tích đất dành cho sản xuất lúa sẽ ngày càng giảm. Như vậy để đảm bảo an ninh
lương thực và giữ mức xuất khẩu gạo như hiện nay thì sản lượng lúa cả nước cần
được nâng cao. Song đến nay, mục tiêu tăng sản lượng bằng con đường mở rộng
diện tích canh tác, tăng số vụ/năm không còn tiềm năng khai thác, giải pháp quan
trọng nhất là nâng cao năng suất lúa. Để giải quyết vấn đề này cần sự đầu tư có
chiều sâu vào nghiên cứu, đẩy nhanh công tác triển khai và ứng dụng khoa hoc kỹ
thuật tiên tiến vào thực tế sản xuất. Việc đưa ra các qui trình kỹ thuật thâm canh
đạt hiệu quả cao cả về kinh tế và môi trường theo hướng sử dụng tối ưu nguyên,
nhiên liệu, tài nguyên và tiết kiệm chi phí sản xuất là rất cần thiết để tiến tới xây
dựng nền sản xuất nông nghiệp bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
Tỉnh Bắc Giang có diện tích đất tự nhiên 382.250 ha, nhưng đất dành cho
sản xuất nông nghiệp chỉ có 99.300ha trong đó 38.369 ha là đất bạc màu được
hình thành trên trầm tích phù sa cổ, sản phẩm của lũ tích và quá trình phong
hoá đá cát và đá mắc ma axít [26]. Đặc điểm của loại đất này là có thành phần
cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ ở tầng mặt và chuyển sang thành phần cơ giới
nặng ở tầng sâu. Đất có phản ứng chua, hàm lượng mùn và thành phần dinh
dưỡng nghèo, khả năng giữ nước và dinh dưỡng kém. Chính vì vậy, ổn định
và cải tạo độ phì nhiêu đất là một vấn đề cần được quan tâm. Việc đầu tư
phân bón là một trong những biện pháp quan trọng để giải quyết vấn đề này.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học trong nước và
thế giới, người nông dân chủ yếu sử dụng phân hoá học với liều lượng cao mà
quên đi vai trò của phân hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp. Tính tiện lợi và
hiệu lực nhanh chóng đối với cây trồng của phân khoáng đã làm lu mờ dần
vai trò của phân hữu cơ trên đồng ruộng dẫn đến hàm lượng mùn trong đất
không được cải thiện. Việc sử dụng phân khoáng cao trong điều kiện mùn
thấp dẫn đến sự mất đạm, rửa trôi lân và kali diễn ra nhiều hơn. Do đó sử
dụng hợp lý giữa phân khoáng và phân hữu cơ để tiết kiệm mức đầu tư phân
bón, không làm ô nhiễm môi trường, đảm bảo năng suất và thu được hiệu
quả kinh tế cao, đồng thời duy trì độ phì nhiêu đất, đảm bảo sức sản xuất lâu
bền, tiến tới một nền nông nghiệp bền vững trên đất bạc màu Bắc Giang
chính là vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, nhằm bổ sung để hoàn thiện hơn qui trình
kỹ thuật canh tác cho cây lúa trên đất bạc màu, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài:
“Nghiên cứu sử dụng hợp lý phân hữu cơ kết hợp phân khoáng
đối với cây lúa trên đất bạc màu Bắc Giang”.
2. Mục đích của đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
- Xác định được ảnh hưởng của việc bón kết hợp giữa phân hữu cơ và
phân khoáng đối với sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa trên đất bạc màu
Bắc Giang.
- Nâng cao hiệu lực phân bón, tiết kiệm phân hoá học nhằm giảm ô nhiễm
đối với môi trường và tăng hiệu quả kinh tế của cây trồng.
- Kết hợp sử dụng phân hữu cơ và phân khoáng nhằm nâng cao năng suất
lúa trên đất bạc màu Bắc Giang và đảm bảo môi trường bền vững trong sản
xuất nông nghiệp.
3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. ý nghĩa về mặt khoa học
- Xác định được ảnh hưởng của việc bón phân hữu cơ kết hợp phân
khoáng đối với sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa trên đất bạc màu. Trên
cơ sở khoa học đó xây dựng một chế độ bón phân hữu cơ hợp lý và giảm
thiểu lượng phân khoáng bón cho cây lúa tiến tới một nền sản xuất nông
nghiệp bền vững trên đất bạc màu Bắc Giang.
- Kết quả của đề tài làm luận cứ khoa học để đề xuất nghiên cứu tiếp theo.
3.2. ý nghĩa về mặt thực tiễn
Xây dựng được quy trình kỹ thuật bón phân hợp lý cho cây lúa trên đất
bạc màu Bắc Giang.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài đạt được sẽ là những tiến bộ khoa
học mới làm cơ sở trong chỉ đạo và sản xuất lúa của Bắc Giang và các địa
phương khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học
Đất bạc màu là loại đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ ở
tầng mặt và chuyển sang thành phần cơ giới nặng ở tầng sâu. Đất có phản ứng
chua, hàm lượng mùn và thành phần dinh dưỡng nghèo, khả năng giữ nước và
giữ dinh dưỡng kém. Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất nông nghiệp những
năm gần đây, các qui trình kỹ thuật thâm canh đang áp dụng thường tập trung
chủ yếu vào phân khoáng mà ít chú ý đến phân hữu cơ (một yếu tố đặc biệt
cần thiết trên đất bạc màu để nâng cao hàm lượng mùn trong đất và tăng khả
năng hấp thu dinh dưỡng của cây trồng). Lượng phân khoáng sử dụng trong
nhiều năm mà không có chế độ bổ sung lượng phân hữu cơ hợp lý nên đã gây
hậu quả là làm giảm hàm lượng chất hữu cơ của đất, rửa trôi các chất kiềm
dẫn đến đất bị chua nhanh chóng và làm sụt giảm nghiêm trọng chất dinh
dưỡng dẫn đến các yếu tố dinh dưỡng trong đất bị thiếu hụt so với nhu cầu đòi
hỏi của cây trồng. Năng suất cây trồng kém xa so với tiềm năng của chúng. Vì
vậy, để đảm bảo an toàn lương thực và nâng cao năng suất lúa trên đất bạc
màu, yếu tố cơ bản là tạo được cho đất một nền hữu cơ - khoáng để có thể bảo
toàn chất dinh dưỡng có sẵn, tiếp nhận có hiệu quả phân bón đưa vào cũng
như cải thiện năng suất lâu dài. Nghiên cứu chiến lược mới trong việc sử dụng
chất hữu cơ như là phân bón trong sản xuất lúa trên đất bạc màu, tác giả Phạm
Tiến Hoàng [18] đã kết luận:
Dùng chất hữu cơ như nguồn phân bón trong sản xuất lúa trên phạm vi
rộng đối với đất bạc màu là điều rất cần thiết.
Trên đất bạc màu nếu không bón phân hữu cơ (phân chuồng) thì không
thể cho năng suất lúa cao dù bón lượng phân khoáng cao, tăng lượng phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
chuồng bón cho lúa có thể tiết kiệm được phân khoáng.
Trần Thúc Sơn, Đặng văn Hiến (1995) [29] đã kết luận trên đất bạc màu
sử dụng phối hợp phân chuồng với phân hoá học cho hiệu quả rất cao đối với
cây lúa. Bón cân đối giữa phân khoáng và phân chuồng không những giúp cây
sinh trưởng phát triển tốt mà còn nâng cao năng suất cây trồng, nâng cao hiệu
quả sử dụng dinh dưỡng của cây.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã chỉ ra được vai trò cũng như mối
quan hệ giữa phân hữu cơ và phân khoáng đối với cây lúa. Tuy nhiên trong thực
tế vẫn chưa đưa ra được mức bón hợp lý cho năng suất cũng như hiệu quả kinh
tế cao nhất đối với cây lúa trên đất bạc màu, nhưng đó cũng chính là những cơ
sở khoa học để chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình thâm canh lúa
1.2.1. Ảnh hưởng của giống đến quá trình thâm canh
Giống cây trồng là yếu tố đầu tư rất quan trọng và có hiệu quả kinh tế cao
của ngành trồng trọt. Do vậy, công tác chọn tạo giống cây trồng rất được quan
tâm. Những năm gần đây, công tác chọn tạo giống đã thu được nhiều kết quả
góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển nông thôn của nước nhà. Hàng loạt
các giống mới được ra đời theo mục tiêu: Năng suất cao, cải tiến chất lượng
nông sản, chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất thuận, rút ngắn thời gian
sinh trưởng và tạo các đặc tính cần thiết cho sản phẩm. Chính vì vậy trong
những năm gần đây tổng sản lượng lương thực của nước ta ngày một tăng
nhanh. Từ một nước phải nhập khẩu lương thực hiện nay chúng ta đã là nước
xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới.
Trong nghề trồng lúa, giống thực sự là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định hiệu quả của việc thâm canh. Ở nước ta, việc sử dụng các
giống lúa thuần đã được các nhà khoa học của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp Việt Nam tiến hành nghiên cứu ngay từ đầu thập kỷ 80. Hiện nay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
trong sản xuất có rất nhiều giống nhập nội và chọn tạo như: Khang dân 18,
Q5 .... có năng suất cao, chất lượng tốt thích nghi với điều kiện khí hậu, phù
hợp với cơ cấu cây trồng cho vùng Trung du và miền núi phía Bắc, đặc biệt là
trên đất bạc màu Bắc Giang.
1.2.2 Ảnh hưởng của phương thức gieo cấy đến quá trình thâm canh
* Phương thức làm mạ
Theo Nguyễn Thị Lẫm (năm 2003) thì cây lúa có ba phương thức gieo
cấy: Mạ dược cấy sâu tay, mạ dược cấy nông tay và gieo thẳng hốc [21]. Tuy
nhiên trên thực tế hiện nay tuỳ điều kiện sản xuất đã có nhiều vùng làm mạ
khác với 3 phương thức trên như: cấy mạ non, gieo vãi đều trực tiếp trên
ruộng vẫn cho năng suất cao nếu có biện pháp kỹ thuật thâm canh tốt.
* Thời gian cấy
Thời gian cấy là một yếu tố vô cùng quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất lúa (Nguyễn Thị Lẫm, 2003 [21]). Tuỳ theo vùng, miền, nhiệt
đô, ánh sáng lượng mưa và đất đai mà chúng ta bố trí thời gian gieo cÊy khác
nhau để tận dụng những cơ hội cho lúa đẻ nhánh, phân hoá đòng, trỗ bông và
chín trong điều kiện tối ưu. Ở miền núi phía Bắc và Trung du Bắc Bộ, đồng
bằng sông Hồng nên áp dụng các khung thời vụ như sau:
Vụ lúa xuân sớm (giống dài ngày): Gieo tháng 11, cấy tháng 12, thu
hoạch tháng 5, 6.
Vụ lúa xuân chính vụ (giống trung bình): Gieo tháng 12, cấy tháng 1,
thu hoạch tháng 5, 6.
Vụ lúa xuân muộn (giống ngắn ngày): Gieo tháng 1, cấy tháng 2, 3 thu
hoạch tháng 5, 6.
Vụ lúa mùa sớm (giống ngắn ngày): Gieo tháng 5, 6; cấy tháng 6,7 thu
hoạch tháng 9,10.
Vụ lúa mùa chính vụ (giống dài ngày): Gieo tháng 6, cấy tháng 7, thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
hoạch tháng 11.
* Mật độ cấy
Mật độ cấy là số cây, số khóm được gieo, trồng trên 1 đơn vị diện tích.
Với lúa cấy thì mật độ được đo bằng số khóm/m2, còn với lúa gieo thẳng thì
mật độ được đo bằng số hạt mọc/m2. Đối với lúa lai cũng như lúa thuần năng
suất được quyết định bởi số bông/m2, số hạt chắc/bông và khối lượng của hạt.
Trong đó, khối lượng 1000 hạt được kiểm soát chặt chẽ bởi yếu tố di truyền
của giống khó điều chỉnh, còn số bông/m2 mặc dù là yếu tố quan trọng nhất,
song nó lại chịu sự ảnh hưởng rất lớn của mật độ cấy. Nếu mật độ càng cao
(cấy dày) thì số bông càng nhiều nhưng số hạt chắc/bông càng ít. khối lượng
1000 hạt thấp, vì thế cấy dày quá sẽ làm cho năng suất giảm nghiêm trọng.
Tuy nhiên, nếu cấy quá thưa đối với giống có thời gian sinh trưởng ngắn không
thể đạt số bông tối ưu. Để chứng minh điều này, kết quả thí nghiệm về mật độ
thực hiện ở giống Bácưu 64 cho thấy: mật độ 35 khóm đạt 320 bông/m2 và trung
bình đạt 130 hạt/bông, khi tăng mật độ lên 70 khóm thì cũng chỉ đạt được 400
bông/m
2
và số hạt giảm xuống chỉ còn 73 hạt/bông. Như vậy khi tăng mật độ lên 2
lần chỉ tăng được 1,25 số bông còn số hạt trên bông lại giảm tới 1,78 lần (Nguyễn
Văn Hoan, 2000 [20])
Vì vậy, khi các khâu kỹ thuật khác được đảm bảo thì chọn mật độ cấy
thích hợp cho từng loại đất, từng giống để đạt được số bông tối ưu mà vẫn
không làm cho bông nhỏ đi, số hạt chắc và độ chắc không thay đổi là điều rất
cần thiết trong thâm canh lúa.
1..2.3. Ảnh hưởng của phân bón đến quá trình thâm canh lúa
Phải nói rằng từ khi con người biết trồng trọt và chăn nuôi thì cũng đã biết
sử dụng phân bón. Khoảng năm 900 trước công nguyên, người La Mã đã biết
sử dụng phân chuồng để bón cho ruộng nho nhằm đạt một năng suất mong
muốn. Năm 1840, Liebig đã cho ra đời tác phẩm “Hoá học đối với Nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
nghiệp và Sinh lý thực vật” (Trích dẫn theo Vũ Hữu Yêm, 1995) [41]. Với
tác phẩm này ông đã khẳng định, tất cả các cây trồng đều cần được nuôi
dưỡng bằng các nguyên tố ở dạng khoáng (vô cơ), từ kết quả nghiên cứu của
ông mà ngành nông nghiệp đã có một bước tiến kỳ diệu.
Hàng năm, sản lượng cây trồng tăng trên thế giới theo tính toán của
IFPRI (1996) là có 80% nhờ vào việc tăng năng suất, trong đó có phần đóng
góp không nhỏ của phân bón (Trích dẫn theo Nguyễn Văn Bộ. 2003) [2]. Rõ
ràng phân hoá học đã thực sự có vai trò quan trọng trong việc cung cấp cho
cây trồng những chất dinh dưỡng cần thiết mà đất không đủ khả năng đáp
ứng, đồng thời góp phần vào việc duy trì độ phì nhiêu đất trong quá trình canh
tác.
Sự ra đời của các giống lúa mới, cao sản, đặc biệt là các giống lúa lai
có tiềm năng năng suất cao đòi hỏi nhu cầu dinh dưỡng là rất cao, gấp 3 lần
các giống lúa cũ (De Dattail, 1984[46]). Sự bón phân mất cân đối là nguyên
nhân chính dẫn đến không phát huy hết tiềm năng năng suất của giống.
Những giống lúa năng suất cao phổ biến hiện nay với năng suất 5 tấn/ha và
lượng rơm rạ tương đương trên 1ha sẽ lấy đi 110 kg N; 105kg P2O5; 130kg
K2O; 14kg Ca; 12kg Mg; 5kg S; 1kg Fe; 2kg Mn; 0,2kg Zn; 0,15kg Cu;
0,15kg, Bo; 250kg Si và 25kg Cl từ đất (Pillai K.G, 1996[54]).
1.3. Tổng quan về đất bạc màu trên thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới tổng diện tích đất bạc màu khoảng 800 triệu ha (chiếm
gần 8% diện tích đất bề mặt của trái đất) và tập trung phần lớn ở vùng nhiệt
đới như: Đông Nam Á, Tây Phi, Trung Nam Mỹ ..... Điều kiện hình thành do
quá trình phong hoá mạnh nên đây là loại đất nghèo dinh dưỡng, độ bão hoà
bazơ thấp. Đất bề mặt cổ, canh tác lâu đời, thành phần cơ giới nhẹ, độ phì tự
nhiên thấp, dung tích hấp thu thấp, khả năng trao đổi cation kém. Loại đất này
được hình thành trên phù sa cổ nơi địa hình đồi núi không bằng phẳng với khí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
hậu nhiệt đới và bán nhiệt đới ẩm, lượng mưa lớn, mưa tập trung dẫn đến sự
rửa trôi mạnh mẽ dẫn đến độ phì nhiêu đất ngày càng giảm. Có thể nói rằng
đất bạc mầu là một loại đất xấu bị tác động thường xuyên của nhiều quá trình,
điển hình là quá trình rửa trôi cho nên việc bảo vệ và cải tạo đất bạc mầu là
yêu cầu cấp thiết có quan hệ đến thu nhập và đời sống của hàng triệu nông
dân vùng này (http:/ www, tháng 2/ 2009 [49]).
Diện tích đất bạc mầu ở nước ta phân bố tập trung ở vùng Trung du
miền Bắc và Đông Nam Bộ với diện tích khoảng 2,348 triệu ha, trong đó ở
miền Bắc Việt Nam có diện tích khoảng 221.360 ha (Trần An Phong, 1995,
[25]) được phân ra thành các loại:
Đất bạc mầu trên phù sa cổ
Đất dốc tụ bạc mầu
Đất feralit do trồng lúa biến đổi thành đất bạc mầu
Số liệu tổng hợp về tính chất đất ở vùng đã canh tác của các tác giả Bùi
Đình Dinh(1995), Phạm Tiến Hoàng (1995) [10,18] cho thấy đây là loại đất
chua, nghèo dinh dưỡng toàn diện, thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt sét không
quá 20%, độ xốp thường ở dưới 40%, độ phì tự nhiên thấp: mùn < 1,0%; N:
0,04- 0,08%; P205: 0,02- 0,06%; K20: 0,02- 0,04 %; P205 và K20 dễ tiêu thấp
4-6mg/100g đất và 1-4mg/100g đất, dung tích hấp thu thấp và có chiều hướng
tăng ở tầng tích tụ (60- 70 cm), khả năng trao đổi cation kém. Đây là loại đất
có chủng loại vi sinh vật cũng như số lượng vi sinh vật sống trong đất thấp
hơn nhiều so với các loại đất khác (Thái Phiên, 1998; Mai Văn Quyền, 1990
[24 ;27]). Loại đất này thường tập trung ở các tỉnh Trung du miền núi phía
Bắc có mùa hè nóng ẩm mưa nhiều cho nên thường bị tác động của nhiều quá
trình, điển hình là quá trình rửa trôi do mưa lũ cho nên hàm lượng dinh dưỡng
trong đất sẽ ngày càng nghèo kiệt nếu không có biện pháp bón phân cân đối
và hợp lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
Tỉnh Bắc Giang có 42.897,84ha đất bạc màu (chiếm 11,22% tổng diện
tích đất tự nhiên) nhưng có tới 38.369ha đất bạc màu nằm trong diện tích đất
nông nghiệp (chiếm 38,9% diện tích đất sản xuất nông nghiệp) và phân bố
chủ yếu ở các huyện Lục Nam, Tân Yên, Lạng Giang, Việt Yên và Hiệp Hoà.
Đây là các huyện Trung du đồi núi thấp, phần lớn là ruộng bậc thang có độ
dốc từ 3 -8 0, trước đây người dân chủ yếu độc canh cây trồng lại không có
biện pháp sử dụng đất hợp lý nên độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy giảm
[26 ]. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Sức, (1995) [31] về tính chất đất bạc màu
ở vùng Bắc Giang đã cho thấy đây là loại đất chua, nghèo dinh dưỡng, thành
phần cơ giới nhẹ, hàm lượng hữu cơ: 0,93%, N: 0,05% ; P205: 0,031%; K20:
0,15%; P205 và K20 dễ tiêu thấp: 7,3mg/100g đất và 3,7mg/100g đất, dung
tích hấp thu thấp (9,1meq/100g). Đây là loại đất có số lượng vi sinh vật sử
dụng N khoáng cao hơn nhiều so với số lượng vi khuẩn sử dụng N hữu cơ từ
8,1-10,1 lần. Vì vậy sử dụng phân hữu cơ bón cho cây trồng trên đất bạc màu
chính là biện pháp tăng cường sinh khối của vi sinh vật đất, góp phần điều
hoà một cách hợp lý việc huy động các chất dinh dưỡng trong đất, nâng cao
và ổn định độ phì nhiêu của đất.
1.4. Những nghiên cứu về phân bón cho lúa trên thế giới và Việt Nam
1.4.1.. Những nghiên cứu về phân bón cho lúa trên thế giới
Phân bón đã thực sự có vai trò quan trọng trong việc cung cấp cho cây
trồng những chất dinh dưỡng cần thiết mà đất không đủ khả năng đáp ứng,
đồng thời góp phần vào việc duy trì độ phì nhiêu đất trong quá trình canh tác.
Trong các nhân tố tác động đến năng suất cây trồng, dinh dưỡng khoáng
(phân bón) chiếm một vị trí quan trọng dù trong thành phần của thực vật đạm,
lân, kali và các nguyên tố khoáng chỉ chiếm một phần nhỏ so với sản phẩm
quang hợp nhưng nếu thiếu hoặc không đủ dinh dưỡng thì cây trồng không
tích luỹ được chất hữu cơ. Cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng các yếu tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
dinh dưỡng thường được cây lấy từ một số nguồn như: từ phân khoáng và
phân hữu cơ bón vào, từ phế phụ phẩm nông nghiệp vùi lại, từ môi trường, từ
đất, nước tưới…
Dinh dưỡng cho lúa cũng được chia ra làm 3 nhóm chính: đa lượng, trung
lượng và vi lượng. Tuy nhiên lượng dinh dưỡng mà cây lúa sử dụng nhiều và
có vai trò quan trọng nhất là các yếu tố dinh dưỡng đa lượng như: đạm, lân,
kali. Nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đa lượng đối với
cây lúa các nhà khoa học trên thế giới đã tổng kết như sau:
1.4.1.1. Những nghiên cứu về đạm đối với cây lúa
Đạm là một trong những yếu tố dinh dưỡng quan trọng hàng đầu của cây
lúa, bón phân đạm ít năng suất thấp, bón quá nhiều chẳng những lãng phí mà
còn tác động xấu tới sinh trưởng, phát triển của cây lúa. Đạm không chỉ là
nguồn nitơ mà còn là chất hoạt động sinh lý, nhu cầu đạm của cây lúa có tính
chất liên tục từ đầu thời kỳ sinh trưởng cho đến lúc thu hoạch.
Theo Yoshida.S, (1976) [59] lượng đạm cây hút ở thời kỳ đẻ nhánh quyết
N:P:K
bãn
Ph©n bãn
M«i tr•êng
N•íc t•íi
Ph©n chuång
PhÕ phô phÈm
§Êt
Một số nguồn cung cấp dinh dƣỡng cho cây lúa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
định tới 74% năng suất. Bón nhiều đạm làm cây lúa đẻ nhánh khoẻ và tập
trung, tăng số bông /m2; số hạt/ bông, nhưng trọng lượng nghìn hạt (P1000) ít thay
đổi. Tuy nhiên lúa có hệ số sử dụng phân đạm trong sản xuất thường không
quá 40%, ở đất có độ phì trung bình để sản xuất ra được 5 tấn thóc/ha cần
bón ít nhất 160N.
Sinh V.K và Bajpai R.P (1990) [56] đã thí nghiệm với nhóm lúa IR50 bón
từ 0-150kgN/ha; 0 - 80kgP2O5 với các tỷ lệ phối hợp, kết quả cho thấy: bón
100kgN/ha cho năng suất lúa cao nhất (4,39 tấn/ha) so với không bón N là
3,42 tấn/ha. Bón 0 - 40 - 80kgP2O5 cho năng suất tương ứng là: 3,35 tấn –
3,86 tấn - 4,00 tấn/ha.
Ernst W.Mutert. (2003) [47] cho rằng trong nền nông nghiệp dựa vào phân.
Bón, bón phân cân đối phải là nền tảng của tất cả các hoạt động, vì sử dụng phân
bón mất cân đối có thể dẫn tới thoái hoá đất và giảm sức sản xuất của đất. Theo
ông. đạm là yếu tố dinh dưỡng phổ biến nhất, vì vậy bón đạm dẫn đến tăng năng
suất rất lớn. Nhưng bón đạm không đóng góp vào việc tăng cường độ phì đất.
Ngược lại sử dụng đạm không cân đối hiện là yếu tố lớn gây ra sự cạn kiệt dinh
dưỡng trong đất.
Ernst W.Mutert và công tác viên đã nhận thấy một xu hướng nhất quán
năng về suất lúa trong mùa khô ở các trại nghiên cứu của IRRI từ năm 1968 –
1991 ở mức bón đạm 150kg/ha. Tuy nhiên. khi mức đạm bón tăng đến 190kg/ha
năm 1992 và 216kg/ha năm 1993, năng suất cao nhất từ các công thức này cao
hơn mức năng suất đạt được vào năm 1989 – 1991 là 40% [47].
Theo Yoshida. S, (1976) [59] thì cây lúa có hai thời kỳ khủng hoảng đạm:
thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ phân hoá đòng (PI). Nếu thiếu đạm ở thời kỳ đẻ
nhánh sẽ ảnh hưởng số dảnh, số bông/m2. Thiếu đạm ở thời kỳ PI ảnh hưởng đến
số hạt/bông. Tuy vậy việc cung cấp đạm cho cây lúa còn phụ thuộc vào khả năng
cung cấp đạm từ đất, từ nguồn nước tưới, khả năng cố định đạm của vi sinh vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
trong đất, của môi trường và phân chuồng. Mức độ cung cấp đạm lại tuỳ thuộc
vào mùa vụ, vụ xuân nhiệt độ thấp khả năng khoáng hoá kém hơn vụ mùa.
1.4.1.2. Những nghiên cứu về lân cho lúa
Lân là loại phân đa lượng rất cần thiết cho cây trồng nói chung và cây lúa
nói riêng. Lân ở trong đất tồn tại dưới dạng hợp chất hữu cơ và hợp chất
khoáng, lân là một loại phân khó tiêu phải có thời gian mới phân huỷ hết và ít
bị rửa trôi.
Qua nghiên cứu Suichi Yoshida, (1976) [59] cho rằng thiếu lân là
nguyên nhân chủ yếu làm giới hạn đỉnh cao năng suất của các giống lúa mới
hiện nay. Khi các giống lúa mới chưa ra đời, ở nhiều nước trên thế giới thấy
bón lân cho lúa làm tăng năng suất không nhiều.
Nhóm tác giả Lafitan, Lafeve Coyouda, Malyc cho rằng ở đất nhiệt đới
do giầu sắt và nhôm nên khi bón lân vào đất, phần lớn lân chuyển sang dạng
khó tan cây lúa không sử dụng được (dẫn Đỗ Ánh 1996 [1]).
Theo Katyal, (1978) các giống lúa mới như IR36 có năng suất 9,8
tấn/ha lấy đi từ đất 31 kg P/ha trong khi đó đất chỉ đáp ứng được 3-11 kgP/ha.
Đồng thời thì hiệu lực của lân phụ thuộc vào giống, tính chất đất đai, hàm
lượng lân dễ tiêu thời kì đầu, điều kiện mùa vụ. Bón lân cho các giống lúa
mới cho bội thu năng suất cao hơn các giống lúa cũ. hiệu lực của lân đối với
lúa mùa khô cao hơn mùa mưa [51].
Ở Philipine, C. M. Duque Sr; R.B. Cagmat and I. O. Mugot, (1998)
[45] đã nghiên cứu về ảnh hưởng của lân đến năng suất lúa và thu được kết
quả trên đất bạc màu năng suất lúa cao nhất ở công thức bón 70 kg P2O5/ha,
năng suất dạt 5.016kg/ ha. Với lúa, đa số phân lân có hiệu lực rõ và kéo dài
qua nhiều vụ. Bội thu bình quân 5- 6 kg thóc/kg P205 trong vụ đầu tr._.ên đất
nghèo lân và 2 - 3 kg thóc trên đất có hàm lượng lân khá, hiệu lực tổng số qua
nhiều vụ đạt khoảng 10 kg thóc/kg P205.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
1.4.1.3. Những nghiên cứu về kali cho lúa
Kali là một trong 3 yếu tố dinh dưỡng quan trọng đối với cây trồng, kali
là yếu tố phân bón mà cây hút nhiều nhất và nhu cầu kali của cây lúa kéo dài
cho tới cuối thời gian sinh trưởng.
Theo Suichi Yoshida, 1976) [59] lượng kali cây hút có tương quan thuận
với năng suất. Lượng kali cây hút để tạo ra được 1 tấn thóc ở các vùng khác
nhau trên thế giới dao động từ 35 – 50 kg K2O, trung bình là 44kg K2O trong
đó chỉ khoảng 20% tổng lượng kali cây hút là được vận chuyển vào hạt, lượng
còn lại được tích luỹ trong các bộ phận khác của cây (trong rơm rạ).
Nghiên cứu của H.M. Trung (1994) 60 cho thấy K làm giảm tính mẫn
cảm và mức độ nhiễm của nhiều loại bệnh ở một số loại cây trồng. Tổng kết
1.549 quan sát bệnh nấm, 144 bệnh vi khuẩn và 186 bệnh virus trên nhiều
loại cây trồng ở các điều kiện khác nhau thấy K làm giảm mức độ nhiễm bệnh
của 70 % số bệnh nấm, 69% số bệnh vi khuẩn và 41% bệnh virus.
1.4.1.4. Những nghiên cứu về vài trò của chất hữu cơ đối với độ phì nhiêu đất
Phân hữu cơ ngoài khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng do trong
thành phần có chứa các yếu tố dinh dưỡng từ đa đến vi lượng, đồng thời phân
hữu cơ còn có vai trò điều hoà dinh dưỡng trong đất, khắc phục các yếu tố
hạn chế trong đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thâm canh lúa và duy trì độ
phì nhiêu đất.
Nghiên cứu của F. J. Stevenson, (1982) [58] cho thấy hàm lượng lân dễ
tiêu của đất tăng khi bón hữu cơ vào đất bởi quá trình "chelat" của cation đa
hoá trị với axit hữu cơ và các sản phẩm thối rữa hữu cơ. Chất hữu cơ có vai
trò trong việc điều hoà dinh dưỡng không chỉ đối với lân mà ngay cả với sắt.
Các hợp chất hữu cơ có đặc tính "chelat" đóng vai trò quan trọng trong việc
cung cấp cho thực vật Fe và các nguyên tố vi lượng khác.
Theo K. W. Smilde, (1983)[57] chất hữu cơ đóng vai trò quan trọng trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
việc giữ nguồn dinh dưỡng, giảm rửa trôi, phân giải mùn, giải phóng dinh
dưỡng dễ tiêu cho cây trồng, tăng lân dễ tiêu, tăng các hợp chất hữu cơ với N,
P, Fe...
Vai trò của chất hữu cơ đất trong việc nâng cao độ phì nhiêu và cung cấp
dinh dưỡng, đặc biệt là việc cung cấp đạm cho cây trồng đã được các nhà
khoa học nghiên cứu và đưa ra các kết luận như sau:
A. Q. Laniza, (1965) [44] đã kết luận có khoảng 95% N và S, 20- 75% P
trên lớp mặt của đất nằm trong chất hữu cơ đất.
Trong điều kiện nóng ẩm, cây cối sinh trưởng tốt tạo ra lượng sinh khối
lớn không những phần trên mặt đất mà cả phần rễ cây, đó là nguồn năng
lượng cho sự tổng hợp axit humic. Đất mất chất hữu cơ trở nên cứng chắc do
đó khả năng giữ nước, nước thấm đều... kém (F. J. Stevenson, 1982 [58]).
Nghiên cứu về vai trò của chất hữu cơ đối với khả năng hấp thu dinh
dưỡng của cây lúa Liang B. C, (1996) [52], đã nhận xét: Bón phân hữu cơ tạo
thành phức hệ lân - mùn trong đất làm cho lân ở trạng thái cây có thể dùng
được cho dù đất rất giàu Ca, Fe di động, sản phẩm CO2 sản sinh trong quá
trình phân giải phân hữu cơ còn có tác dụng hoà tan những chất dinh dưỡng
khó tiêu trong đất, nhất là các phốt phát cho cây trồng sử dụng.
1.4.1.5. Vai trò của chất hữu cơ đối với cây lúa trên đất bạc màu
Việc sử dụng cân đối tỉ lệ dinh dưỡng hữu cơ - vô cơ đối với cây trồng
trong sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết trên mọi loại đất, nhất là trên đất
bạc mầu nơi mà hệ số sử dụng đất rất cao, lượng phân hữu cơ cần rất lớn
trong khi phân hoá học lại có hiệu suất sử dụng thấp. Theo B.R.Naga; (1985)
[53] việc bón phân hữu cơ ngoài tác dụng cung cấp một lượng dinh dưỡng
cho đất nó còn nâng cao hiệu quả phân khoáng (bón kết hợp phân khoáng với
phân chuồng tăng hiệu quả sử dụng phân khoáng trên đất bạc màu lên 27-33%
so với không phân chuồng). Nghiên cứu chiến lược mới trong việc sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
chất hữu cơ như là phân bón trong sản xuất lúa tác giả B.R.Naga, (1985)
[53] đã nhấn mạnh:
- Dùng chất hữu cơ như nguồn phân bón trong sản xuất lúa trên phạm vi
rộng là điều rất cần thiết.
- Muốn đạt được năng suất lúa tối đa cần kết hợp phân khoáng với phân hữu
cơ.
- Cần tuyên truyền rộng rãi việc sử dụng phân hữu cơ trong sản xuất lúa.
Sử dụng cân đối tỉ lệ dinh dưỡng hữu cơ - vô cơ đối với cây trồng trong
sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết trên mọi loại đất, nhất là trên đất bạc mầu
nơi mà hệ số sử dụng đất rất cao, lượng phân hữu cơ cần rất lớn trong khi
phân hoá học lại có hiệu suất sử dụng thấp
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Đối với sản xuất nông nghiệp Việt Nam, phân bón đóng một vai trò quan
trọng trong việc tăng năng suất. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Việt Nam
đã sử dụng phân bón vô cơ trong nông nghiệp và ngày càng tiến bộ. Đặc biệt
trong những năm gần đây, nhiều giống lúa có tiềm năng năng suất cao, có khả
năng chịu phân rất tốt được đưa vào sản xuất. Hiện nay, Việt Nam là nước sử
dụng phân bón cho lúa tương đối cao so với những năm trước đây do người
dân áp dụng được rất nhiều biện pháp kỹ thuật trong thâm canh.
1.4.2.1. Những nghiên cứu về phân đạm cho lúa.
Cũng như trên thế giới, ở Việt Nam đối với cây lúa, đạm là yếu tố hạn
chế năng suất trên tất cả các loại đất. Trong sản xuất nếu bón đạm ít năng suất
thấp, song bón quá nhiều không những lãng phí mà nó còn ảnh hưởng xấu
đến sinh trưởng, phát triển của cây lúa dẫn đến là giảm năng suất và hiệu quả
kinh tế. Đối với cây lúa đạm có tác dụng trong việc hình thành bộ rễ, thúc đẩy
nhanh quá trình đẻ nhánh và sự phát triển thân lá của lúa dẫn đến làm tăng
năng suất lúa. Do vậy, đạm thúc đẩy cây sinh trưởng nhanh (chiều cao, số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
nhánh) và tăng kích thước lá, số hạt, tỷ lệ hạt chắc, hàm lượng protein trong
hạt. Đạm ảnh hưởng đến tất cả các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất lúa.
Theo Nguyễn Văn Bộ, 2003 [5], mỗi năm nước ta sử dụng 1.202.140
tấn đạm, 456.000 tấn lân và 402.000 tấn kali, trong đó sản xuất lúa chiếm
62%. Song do điều kiện khí hậu còn gặp nhiều bất lợi cho nên kỹ thuật bón
phân mới chỉ phát huy được 30% hiệu quả đối với đạm và 50% hiệu quả đối
với lân và kali.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Bộ, Nguyễn Trọng Thi, Bùi Huy Hiền,
Nguyễn Văn Chiến (2003) [5] cho thấy: trung bình 1 tấn thóc kèm cả rơm rạ
cây lấy đi lượng dinh dưỡng từ đất là: 22,2kg N; 7,1kg P205; 31,6kg K20 và
nhiều yếu tố trung, vi lượng khác.
Thông thường các giống có tiềm năng năng suất cao bao giờ cũng cần
một lượng đạm cao. Theo Bùi Huy Đáp (1980), lượng đạm cần thiết để tạo ra
1 tấn thóc từ 17-25 kg N trung bình cần 20,5 kg [11].
Hiệu suất sử dụng phân đạm ở Việt Nam thường thấp, theo Bùi Huy
Đáp (1985), Vũ Hữu Yêm (1995) đối với lúa hệ số sử dụng phân đạm trong
sản xuất không quá 40% [11] [42]. Ngay trên đất phù sa sông Hồng là loại đất
có độ phì nhiêu cao, điều kiện tưới tiêu thuận lợi, nếu không bón phân năng
suất lúa chỉ có thể đạt được khoảng 3,5 tấn/ha song để đạt được năng suất lúa
5 tấn/ha cần bón 90-120 kg/ha (Theo Trần Thúc Sơn, Đặng Văn Hiến, 1995
[29]). Nghiên cứu của Lê Văn Căn (1968) và Trần Đức Toàn (1988) cũng kết
luận để đạt được năng suất lúa 7 tấn/ha cần bón 180-200 kg N [7], [34].
Đạm cần thiết cho suốt quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa và
có tính chất liên tục từ khi gieo trồng đến khi chín. Tuy nhiên chúng ta cần
quan tâm nhất 2 thời kỳ đẻ nhánh và làm đòng, đặc biệt là thời kỳ đẻ nhánh rộ
cây lúa hút nhiều đạm nhất. Thông thường lúa hút 70% lượng đạm cần thiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
cho đẻ nhánh, đây là thời kỳ hút đạm có ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất lúa
(Nguyễn Văn Bộ,1993[6] và Lê Văn Căn, 1968 [7]).
Nguyễn Thị Hiền (2005), Trần Thúc Sơn (1995) đã tiến hành nghiên cứu
ảnh hưởng của đất, mùa vụ và liều lượng phân đạm bón đến tỷ lệ đạm cây lúa
hút. Không phải do bón nhiều đạm thì tỷ lệ đạm được lúa sử dụng nhiều. Ở
mức phân đạm 80 kg N/ha, tỷ lệ sử dụng đạm là 46,6%, so với mức đạm này
có phối hợp với phân chuồng tỷ lệ đạm hút được là 47,4%. Nếu tiếp tục tăng
liều lượng đạm đến 160N và 240N có bón phân chuồng thì tỷ lệ đạm mà cây
lúa sử dụng cũng giảm xuống. Trên đất bạc màu so với đất phù sa sông Hồng
thì hiệu suất sử dụng đạm của cây lúa thấp hơn. Khi bón liều lượng đạm từ
40N- 120N thì hiệu suất sử dụng phân giảm xuống, tuy lượng đạm tuyệt đối
do lúa sử dụng có tăng lên [16 ] [29].
1.4.2.2. Những nghiên cứu về lân cho lúa
Sau đạm thì lân là yếu tố dinh dưỡng rất quan trọng đối với sinh trưởng
và phát triển của cây trồng, vì lân là thành phần chủ yếu của axit nucleic, là
thành phần chủ yếu của nhân tế bào.
Khi thiếu lân, lá lúa có màu xanh đậm, bản lá nhỏ hẹp và mềm yếu,
mép lá có màu vàng tía, đẻ nhánh kém, kéo dài thời kỳ chỗ chín. Nếu thiếu
lân ở thời kỳ làm đòng sẽ ảnh hưởng rất rõ đến năng suất lúa, cụ thể là làm
giảm năng suất lúa. Khi cây lúa được cung cấp lân thoả đáng sẽ tạo điều kiện
cho bộ rễ phát triển tốt, tăng khả năng chống hạn, tạo điều kiện cho sinh
trưởng, phát triển, thúc đẩy sự chín của hạt và cuối cùng là tăng năng suất lúa.
Nghiên cứu về thời kỳ bón lân cho lúa Lê Văn Căn, 1968 [7] cho biết:
năng suất trung bình 3 năm giảm khi bón lân chậm 2, 4 và 6 tuần sau khi gieo,
càng bón chậm hiệu lực của lân càng thấp, như vậy bón lân trước khi cấy là
biện pháp tốt nhất.
Khi nghiên cứu về lân các tác giả Bùi Đình Dinh, (1993); Trần Thúc Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
(1996); Nguyễn Vi, (1995) [10], [28], [37] đã kết luận: Trên đất phù sa sông
Hồng hiệu suất của lân dao động từ 10,3 đến 26,7 kg thóc/1 kg P2O5 tuỳ theo
dạng phân, liều lượng và phương pháp bón. Theo Nguyễn Vi, 1995 [38] bón
lân tiết kiệm được đạm, lượng đạm tiêu tốn để tạo ra 1 tấn thóc giảm. Trên đất
phù sa sông Hồng không bón lân cần 23-27 kg N tạo ra 1 tấn thóc, nhưng nếu
bón lân chỉ cần 19-23 kg N.
Theo Vũ Hữu Yêm, 1995 [42], cây lúa non rất mẫn cảm với việc thiếu
lân. Thiếu lân trong thời kỳ cây non cho hiệu quả rất xấu, sau này dù có bón
nhiều lân thì cây cũng trỗ không đều hoặc không thoát. Do vậy, cần bón đủ
lân ngay từ giai đoạn đầu và bón lót phân lân là rất có hiệu quả.
Dinh dưỡng lân có liên quan mật thiết với dinh dưỡng đạm. Nếu bón đủ
lân sẽ làm tăng khả năng hút đạm và các chất dinh dưỡng khác. Cây được bón
cân đối N, P sẽ xanh tốt, phát triển mạnh, chín sớm, cho năng suất cao và
phẩm chất tốt. Như vậy, muốn cho cây lúa sinh trưởng, phát triển và cho năng
suất cao thì không những cần cung cấp đầy đủ đạm mà còn cần cung cấp đầy
đủ cả lân cho cây lúa (Lê Văn Tiềm, 1996 [33] và Vũ Hữu Yêm, 1995 [42]).
Theo các tác giả Nguyễn Văn Bộ và cộng sự (1996) [3], (Bùi Đình
Dinh và cộng sự, 1993) [8], lúa lai cũng như lúa thuần lân có vai trò quan
trọng trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển. Đặc biệt trong việc
hình thành và phát triển bộ rễ giúp cho cây tăng khả năng hút dinh dưỡng
từ đất, không những thế khi bón lân còn kích thích cây hút các dinh dưỡng
khác như đạm, kali... mạnh hơn tạo tiền đề cho năng suất cao.
1.4.2.3. Những nghiên cứu về kali cho lúa:
Vai trò của kali đối với sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất lúa đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Nói
chung, khi thiếu kali thì dẫn đến sự quang hợp của cây bị giảm sút rõ rệt, kéo
theo cường độ hô hấp tăng lên, làm cho sản phẩm của quá trình quang hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
trong cây bị giảm, trường hợp này được thể hiện rất rõ trong điều kiện thiếu
ánh sáng. Đặc biệt, vai trò của kali được thể hiện rõ nhất trong thời kỳ đầu
làm đòng. Trong thời kỳ này, nếu thiếu kali sẽ làm cho gié bông thoái hoá
nhiều, số bông ít, trọng lượng nghìn hạt giảm, hạt xanh, lép lửng và bạc bụng
nhiều, phẩm chất gạo bị giảm sút.
Theo Nguyễn Văn Bộ, Bùi Thị Trâm, Phạm văn Ba (1995), lúa cũng
như các cây trồng khác, kali có vai trò vô cùng quan trọng trong suốt quá
trình sống của cây, kali tham gia vào hầu hết các quá trình sinh lý, hoá sinh
và đảm bảo hoạt động bình thường quá trình hấp thu dinh dưỡng và nước 4].
Vì vậy kali là một trong 3 nguyên tố (N, P, K) được gọi là “thức ăn chính của
thực vật” (Nguyễn Văn Soàn, Lê Văn Căn30).
Theo Đào Thế Tuấn (1970), kali làm tăng phát triển của hệ rễ, sự phát
triển của hệ rễ càng lớn bao nhiêu thì cây hấp thu nước trong đất càng tốt bấy
nhiêu 35.
Nghiên cứu của Lê văn Căn (1968) và Bùi Trọng Thi (1999) cũng chỉ rõ
kali làm tăng năng suất cây trồng theo nhiều cách khác nhau như: Làm tăng
số nhánh hữu hiệu, tăng số hạt chắc/bông và khối lượng của mỗi hạt có thể
được cải thiện 7, [32].
Các giống khác nhau có nhu cầu K cũng khác nhau. Theo tổng kết của
Nguyễn Vi, (1995) [37] các giống lúa cũ, năng suất thấp hút khoảng 100kg
K2O/ha/ 2 vụ, chỉ bằng một nửa giống lúa mới.
Nhu cầu K trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cũng khác
nhau. Đối với cây lúa, cây hút mạnh K vào thời kỳ từ cuối đẻ nhánh đến trỗ
(Bùi Trọng Thi, Nguyễn Văn Bộ, 1999 32). Tỷ lệ K cây hút trong các thời kì
sinh trưởng phụ thuộc vào giống lúa: từ cấy đến đẻ nhánh là 20- 22%, phân
hoá đòng đến trỗ là 52 - 62% và vào chắc đến chín 16 - 28% (Nguyễn Văn
Bộ, 2003 2). Chỉ khoảng 20% lượng K cây hút được chuyển về hạt, số còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
lại nằm trong các bộ phận khác của cây.
Năng suất cao đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự gia tăng nhu cầu K của cây
trồng, năng suất càng cao nhu cầu K càng lớn (Nguyễn Văn Bộ, 1993 [6],
Nguyễn Vi,1995 37).
1.4.2.4. Những nghiên cứu về phân bón cho cây lúa trên đất bạc màu ở Việt
Nam
Lúa là cây cho năng suất chất xanh rất cao, có thể đạt 100,0-150,0 tạ chất
khô/ha (Nguyễn thị Lẫm, 2003 [21] ) trong vòng 120 -160 ngày, vì thế lúa cần
phải được cung cấp các nguyên tố khoáng đa, trung và vi lượng đầy đủ. Để đạt
được 1 tấn sản phẩm, cây lúa lấy đi một lượng dinh dưỡng trung bình là 22 kg N;
7,2 kg P2O5 và 20 kg K2O; 4kg CaO và 4kg MgO. Sau 1 năm lúa lấy đi từ 1ha đất
một lượng dinh dưỡng lớn tới 125kgN; 74,5kg P2O5 và 96kg K 2O, năng suất lúa
phụ thuộc vào mức đầu tư phân bón tới 36-78%. Tuỳ từng loại đất mà mức độ ảnh
hưởng của các nguyên tố đến năng suất khác nhau.: nơi thiếu đạm, đất xấu, đạm
có ảnh hưởng lớn hơn lân và kali. Nơi đất tốt, đất chua lân lại có ảnh hưởng lớn
hơn đạm. Vùng đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ kali có ý nghĩa lớn. Lượng
phân bón cho lúa trên đất bạc màu dao động trong khoảng:
100N + 70P2O5 + 100K0O/ha
80N + 60P2O5 + 80K0O/ha
120N + 80P2O5 + 120K0O/ha
Theo Nguyễn Văn Bộ, (1993) [6], liệu lực phân lân trên đất bạc màu thường
chỉ đạt 20- 30% ở vụ thứ nhất, tuy nhiên ở vụ sau cây có thể hấp thu lân bón từ
vụ trước. Tuỳ theo loại đất và cây trồng mà lựa chọn phương pháp sử dụng lân để
đạt hiệu quả cao. Theo Nguyễn văn Đại;Trần Thị Thu Trang, 2005 [13], trên đất
bạc màu bón 70 kgP205/ha tăng năng suất lúa 40,5% so với đối chứng.
Theo Nguyễn Vi và cộng sự, 1993[39], hiệu suất sử dụng kali của lúa
trên đất bạc màu khoảng 60- 65%. Sử dụng kali nên chú ý hàm lượng kali
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
trong đất, nhu cầu kali của từng loại cây trồng, lượng phân hữu cơ và lượng
đạm sử dụng (Bùi Đình Dinh, 1995[10]).
Nguyễn Văn Soàn và Lê Văn Căn, (1970) [30] nghiên cứu 10 năm giai
đoạn những năm 60 đã tổng kết như sau: Đối với lúa trên đất bạc màu nghèo
đạm, giầu lân và kali thì bội thu 20 kg thóc/kg N, hãn hữu có thể lên 25-
30kg, bội thu trên sản xuất đại trà 12- 15 kg thóc/kgN. Vì vậy, tuỳ theo từng
loại đất, loại cây trồng mà có những phương thức bón thích hợp để nâng cao
hiệu quả sử dụng phân đạm (áp dụng các biện pháp tổng hợp liên hoàn).
Theo Ngô Xuân Hiền, Đoàn Thị Phú, Vi văn Nam (2003)[17] trên đất
bạc màu Bắc Giang bón phối hợp giữa phân chuồng và phân khoáng với liều
lượng 10 tấn P/C + 120N + 80P2O5 + 120K2O cho năng suất và hiệu quả kinh tế
đạt cao nhất (năng suất đạt 46,2 tạ/ha và hiệu quả kinh tế đạt 2.084.000 nghìn
đồng/ha)
Trên đất bạc màu hiệu suất sử dụng phân đạm đạt 39- 49% (Nguyễn Văn
Bộ, Bùi Thị Trâm, Phạm Văn Ba, 1995 [4]). Bón đạm viên giảm được 20-30
% lượng đạm cần bón cho diện tích gieo trồng (Bùi Đình Dinh,1995[10]).
Theo Nguyễn Văn Đại, Trần Thị Thu Trang trên đất bạc màu Bắc Giang
việc bón thiếu N kéo dài trong nhiều năm đối với cây lúa năng suất sẽ giảm
chỉ bằng 64,9-68,3% so với công thức bón đầy đủ NPK [13].
1.4.2.5. Vai trò của phân hữu cơ đối với cây lúa trên đất bạc màu
Phải khẳng định rằng để có được những thành tịu to lớn về nông nghiệp
trong thời gian qua là do có sự đóng góp của phân hoá học. Tuy nhiên, cũng phải
thấy rằng để có được năng suất cây trồng cao cần phải có được nền đất có độ phì
nhiêu cao. Mà độ phì nhiêu đất lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố quyết
định là chất và lượng hữu cơ trong đất. Phân hữu cơ, đặc biệt là phân chuồng có
vai trò quan trọng trong việc nâng cao hàm lượng mùn, tăng độ xốp và cải
thiện tích cực cấu trúc và độ phì nhiêu đất canh tác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
Theo Phạm Tiến Hoàng và cộng sự, (1999) [19] trong điều kiện nhiệt
đới ẩm nước ta tốc độ khoáng hoá hữu cơ trong đất rất cao. Nếu không có
biện pháp bổ sung chất hữu cơ cho đất thì độ phì nhiêu đất sẽ sụt giảm rất
nhanh. Phân hữu cơ không chỉ trực tiếp cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng
mà còn có tác dụng quyết định cải thiện các tính chất lý, hoá, sinh của đất, có
tác dụng điều hoà dinh dưỡng trong cơ chế tăng hấp thụ của đất bằng việc
tăng chất và lượng các hợp chất hữu cơ khoáng trong đất, tạo cho đất có khả
năng giữ chất dinh dưỡng, hạn chế sự mất dinh dưỡng do rửa trôi và bốc hơi.
Chức năng điều hoà dinh dưỡng còn được biểu hiện ở khả năng chuyển hoá
các hợp chất khó tan thành dễ tan cung cấp thêm dinh dưỡng cho cây trồng
mà rõ nhất là chuyển hoá lân khó tiêu thành dễ tiêu (Lê Văn Tiềm, 1996 [33]).
Từ những kết quả nghiên cứu các tác giả Nguyễn Vi và Trần Khải,
(1978) [40] cho biết trên đất bạc màu cần bón liên tục những lượng phân
chuồng lớn, bón phân hoá học không đủ tác dung cân bằng mùn mà cần phải
phối hợp thêm từ 6-20 tấn phân hữu cơ/ha/năm.
Về hiệu suất phân chuồng tác giả Bùi Đình Dinh, (1995) [10] cho biết
trung bình khi bón phân chuồng hiệu suất đạt 101,5 kg thóc/1 tấn phân
chuồng. Như vậy ngoài tác dụng tăng độ phì nhiêu đất, phân hữu cơ còn có
khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Trong thành phần phân hữu cơ
có chứa các yếu tố dinh dưỡng từ đa, trung đến vi lượng, nhìn chung hàm
lượng dinh dưỡng chứa trong phân hữu cơ không cao, nó phụ thuộc vào
nguồn gốc của từng loại phân hữu cơ đem ra sử dụng.
Theo các tác giả Nguyễn Ngọc Nông; Nguyễn Thế Đặng (1995) [22], bón
phân chuồng cho lúa trên các nền NPK khác nhau đều cho bội thu năng suất.
Điều đó chứng tỏ phân chuồng rất cần thiết cả trên nền bón nhiều đạm.
Theo Nguyễn Văn Đại và cộng sự, trên đất bạc màu Bắc Giang khi bón
thêm phân chuồng trên nền không bón phân và trên nền bón NPK đều có tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
dụng nâng cao năng suất cây trồng ở cả vụ xuân và vụ mùa (2005)[13].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiền; Phạm Tiến Hoàng (2005) cho thấy,
yếu tố hạn chế trên đất bạc màu Bắc Giang là độ phì nhiêu tự nhiên thấp, vì vậy
lượng phân chuồng bón vào đất có tác động rất rõ đến sự thay đổi về lượng các
hợp chất hữu cơ khoáng và lân dễ tiêu trong đất. Vai trò của phân hữu cơ còn
làm tăng khả năng hấp thu của đất, hạn chế sự mất dinh dưỡng trong đất [16].
Theo Phạm Tiến Hoàng, (1995) [19]: trên đất bạc màu nếu không bón
phân hữu cơ thì không thể cho năng suất cao, cho dù bón lượng phân khoáng
lớn. Phân hữu cơ bón vào đất ngoài việc cung cấp dinh dưỡng trực tiếp cho
cây còn có chức năng điều hoà dinh dưỡng trong đất và hạn chế một số
nguyên tố gây độc cho đất. Phân hữu cơ làm tăng khả năng hấp thu của đất,
hạn chế sự rửa trôi, sự bốc hơi các chất dinh dưỡng và quan trọng hơn là tạo
phức đối với các kim loại gây độc như Fe, Al, Mn…
Những kết quả nghiên cứu các tác giả Nguyễn Vi và Trần Khải, (1978)
[40] cho biết trên đất bạc màu cần bón liên tục những lượng phân chuồng lớn,
bón phân hoá học không đủ tác dụng cân bằng mùn mà cần phải phối hợp
thêm từ 6-20 tấn phân hữu cơ/ha/năm.
Đỗ Thị Xô; Ngô Xuân Hiền, (1992) [41] khi nghiên cứu sử dụng hợp lý
sản phẩm phụ nông nghiệp nhằm tăng năng suất cây trồng và ổn định độ phì
nhiêu của đất bạc màu đã kết luận: Dùng 40%- 70% phụ phẩm của cây trồng
vụ trước cho cây trồng vụ sau cùng với quy trình bón phân hiện đang được áp
dụng đã làm tăng năng suất cây lúa từ 3,6%- 21,1% tuỳ theo số lượng, loại
phụ phẩm cũng như mùa vụ sử dụng. Đồng thời bón phụ phẩm có thể giảm
bớt một tỷ lệ phân khoáng nhất định mà vẫn không làm giảm năng suất cây
trồng.
Xét trên thực tế, để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, từng nước có
thể sử dụng một hay nhiều giải pháp với các thứ tự ưu tiên khác nhau như: Tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
diện tích, tăng vụ, thâm canh và hạn chế tăng dân số. Với Việt Nam, thâm canh
gần như giải pháp duy nhất mà trong thâm canh, vai trò phân bón lại ngày càng
quan trọng.
Như đã nêu trên phân bón có thể góp phần làm tăng năng suất cây trồng
thông qua nhiều cơ chế tác động khác nhau. Song trong thực tế, do còn những
tồn tại trong nghiên cứu và sử dụng phân bón nên việc đánh giá vai trò của
chúng còn có lúc, có nơi chưa chính xác. Có những ý kiến cho rằng cần tăng
cường sử dụng phân hoá học, cũng có những ý kiến lại thiên về bảo vệ môi
trường cực đoan nên cho rằng cần thiết phải xây dựng một nền nông nghiệp
chỉ dựa vào phân hữu cơ và cũng có những ý kiến dung hoà. Tất cả những
quan điểm nêu trên đều không sai. Tuy nhiên, nó chỉ đúng trong những điều
kiện cụ thể, chỉ có phương pháp tiếp cận khoa học trên cơ sở quản lý dinh
dưỡng tổng hợp mới cho phép nhìn nhận một cách khách quan vai trò của
phân bón trong một nền nông nghiệp đang phát triển như Việt Nam. Một
trong những biện pháp chủ yếu để tăng năng suất cây trồng, tăng phẩm chất
nông sản và tăng tổng sản lượng là phải sử dụng phân bón, bao gồm phân hữu
cơ và phân vô cơ.
1.4.2.6. Tác dụng của sự phối hợp phân hữu cơ - phân khoáng đến năng suất
cây lúa trên đất bạc màu.
Trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay tình trạng giảm độ phì
nhiêu đất đang lan rộng do nhiều nguyên nhân như: Xói mòn, rửa trôi và dinh
dưỡng bị lấy đi theo sản phẩm của cây trồng và phụ phẩm không được trả lại cho
đất. Thêm vào đó việc tăng nhanh hàm lượng dinh dưỡng lấy đi do thâm canh
cây trồng cũng như sử dụng những giống mới có năng suất cao. Đồng thời hàm
lượng mùn trong đất ngày càng giảm do người nông dân chỉ sử dụng phân
khoáng mà ít chú ý đến phân hữu cơ. Vì vậy bón cân đối và hợp lý giữa phân
khoáng và phân hữu cơ chính là biện pháp chiến lược để phát triển nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
nghiệp bền vững trên đất bạc màu.
Áp dụng biện pháp bón phân tổng hợp, Bùi Đình Dinh,1993 [8] cho
biết : để đảm bảo năng suất cây trồng ổn định thì cung cấp dinh dưỡng cho
cây trồng chỉ dựa vào phân vô cơ là không đủ mà phải có phân hữu cơ, ít nhất
chiếm 20% trong tổng số dinh dưỡng.
Theo Nguyễn Văn Bộ (1993) [6], trên đất bạc màu để đạt năng suất lúa
5 - 6 tấn/ha cần bón mức tối đa là 60 kgK20/ ha trên nền 10 tấn phân chuồng
trên ha.
Nâng cao hiệu quả phân khoáng bằng bón kết hợp với phân chuồng
tăng hiệu quả sử dụng phân khoáng trên đất bạc màu lên 27-33% so với
không bón phân chuồng (Nguyễn Văn Bộ, Phạm Văn Ba, Bùi Thị Trâm,
1995[4]).
Tóm lại đất bạc màu Bắc Giang là loại đất chua, nghèo dinh dưỡng toàn
diện, thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt sét không quá 20%, độ xốp và độ phì tự
nhiên thấp, dung tích hấp thu thấp, khả năng trao đổi cation kém. Đây là loại
đất có chủng loại vi sinh vật cũng như số lượng vi sinh vật sống trong đất thấp
hơn nhiều so với các loại đất khác vì vậy năng suất cây trồng thường kém
xa so với tiềm năng của giống. Do đó việc bảo vệ, cải tạo và duy trì độ phì
nhiêu trên đất bạc màu chính là yêu cầu cấp thiết.
Những nghiên cứu về sử dụng phân bón cho lúa trên đất bạc màu của
các nhà khoa học trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã khẳng định rằng:
đạm, lân, kali có vai trò rất lớn trong việc tăng năng suất lúa. Cây lúa muốn
tạo ra 1 tấn sản phẩm cần lấy đi một lượng dinh dưỡng trung bình là 22 kgN; 7,2
kg P2O5 và 20 kgK 2O; 4 kgCaO và 4 kgMgO ….. Nghiên cứu của các nhà khoa
học cũng chỉ ra được vai trò quan trọng của phân hữu cơ trong hệ thống dinh
dưỡng tổng hợp của cây trồng trên đất bạc màu. Để có một nền nông nghiệp
bền vững và an toàn về lương thực không thể nhìn vào sản lượng trước mắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
mà phải nghĩ đến sự bền vững lâu dài. Sự bền vững đó được xác định bởi độ
phì nhiêu đất mà phân hữu cơ là yếu tố quyết định. Do đó trên đất bạc màu
đối với cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng muốn thu được năng suất và
hiệu quả kinh tế cao cần khuyến cáo sử dụng phối hợp giữa phân hữu cơ và
phân khoáng.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra là cần phải tiếp tục nghiên cứu để trả lời câu
hỏi khi bón phân hữu cơ phối hợp với phân khoáng trên đất bạc màu thì lượng
bón bao nhiêu là đủ để vừa nâng cao năng suất cũng như hiệu quả kinh tế của
cây lúa, ổn định và duy trì độ phì nhiêu đất. Chính vì vậy chúng tôi đã tiến
hành thí nghiệm: “Nghiên cứu sử dụng hợp lý phân hữu cơ kết hợp phân
khoáng đối với cây lúa trên đất bạc màu Bắc Giang”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Đất làm thí nghiệm:
Đất bạc màu phát triển trên phù sa cổ
Bảng 2.1: Một số tính chất lý, hoá học đất trước thí nghiệm
( tầng 0 – 20 cm)
pHKCL % mg/100g đất
Mùn Độ xốp N P2O5 K2O P2O5 K2O
5,0
1.89 39,5 0,08 0,095 0,048 6,9 3,22
Nguồn: Số liệu phân tích đất trước thí nghiệm được phân tích tại Phòng phân tích Trung
tâm Viện Thổ nhưỡng – Nông hoá
Theo đánh giá của Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, đất bạc màu điển hình của
tỉnh Bắc Giang có độ phì tự nhiên thấp: mùn 1,0-1,2%; N từ 0,04-0,07 %; P205:
0,02- 0,06%; K20 từ 0,02- 0,035%; P205 và K20 dễ tiêu thấp từ 3 - 6mg/100g
đất và 1 - 4mg/100g đất, dung tích hấp thu thấp, khả năng trao đổi cation kém
và độ xốp thường ở dưới 40%. Đất khu làm thí nghiệm có độ pHKCL ít chua, khả
năng hấp thu dinh dưỡng kém, hàm lượng chất hữu cơ thấp, đạm, lân, kali tổng số
thấp, lân và kali dễ tiêu vào loại trung bình.
+ Cây trồng:
Lúa Khang dân 18 do công ty giống cây trồng Quảng Ninh nhập nội,
được công nhận năm 1999 theo quyết định số 1659 của Hội đồng khoa học
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Giống có thể gieo cấy ở vụ xuân và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
vụ mùa sớm. Vụ xuân, giống Khang dân 18 có thời gian sinh trưởng 120 -
125 ngày; vụ mùa 100 - 105 ngày với năng suất bình quân đạt 50- 55 tạ/ha.
Đặc điểm chính của giống là khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, chịu rét khá,
giống được gieo cấy phổ biến ở vụ xuân, vụ mùa sớm trên đất bạc màu tỉnh
Bắc Giang.
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu
+ Phân khoáng sử dụng trong thí nghiệm:
Đạm urê 46%
Lân super 16.5%
Kali clorua 60%
+ Phân chuồng
Bảng 2.2: Hàm lượng N , P2O5 và K2O tổng số trong phân chuồng
Thành phần Đơn vị tính Hàm lƣợng Quy ra kg/1 tấn
phân chuồng
N (%) % 0,39 3,9
P 2O5 (%) % 0,31 3,1
K2O (%) % 0,64 6,4
Nguồn: Số liệu phân tích phân chuồng sử dụng trong thí nghiệm được phân tích tại Phòng
phân tích Trung tâm Viện Thổ nhưỡng – Nông hoá
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện
Địa điểm: Thí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm Nghiên cứu Đất và
Phân bón vùng Trung du xã Lương Phong, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang
Thời gian thực hiện: từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 12 năm 2008
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số nét cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đất
đai, phân bón và năng suất lúa … có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
- Nghiên cứu vai trò của phân hữu cơ kết hợp với phân khoáng đến sinh
trưởng, phát triển của cây lúa trên đất bạc màu Bắc Giang.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa phân hữu cơ và phân khoáng đối với yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất lúa trên đất bạc màu Bắc Giang.
- Nghiên cứu hiệu suất sử dụng của phân hữu cơ đối với cây lúa trên đất
bạc màu.
- Nghiên cứu khả năng giảm lượng phân khoáng bón cho cây lúa trên nền
sử dụng phân hữu cơ hợp lý và so sánh hiệu quả kinh tế giữa các công thức
phân bón để từ đó đưa ra công thức bón phân cho năng suất và hiệu quả kinh
tế cao nhất trên đất bạc màu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bón phân hữu cơ và phân khoáng đến
một số tính chất lý, hoá đất.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bón phân hữu cơ và phân khoáng đến
hàm lượng dinh dưỡng cây tích luỹ và khả năng sử dụng dinh dưỡng của cây
lúa.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện trên đồng ruộng (ô nhỏ), bố trí theo phương
pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB).
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.
- Mỗi công thức thí nghiệm được nhắc lại 3 lần,
- Kích thước ô thí nghiệm: 6m x 4m = 24m2
- Tổng số ô thí nghiệm là: 14 x 3 = 42 ô.
- Mật độ cấy: 50 khóm/m2, cấy 4 dảnh trên khóm (hàng cách hàng 20 cm,
cây cách cây 10 cm)
2.4.2. Cây trồng
- Cây lúa xuân, lúa mùa sớm; giống lúa Khang dân 18
Số hóa bởi Trung tâm Học ._.8 47,9 50,3
7 40,7 40,4 42,4 41,2
8 61,7 59,8 63,5 61,4
9 61,7 58/,2 58,8 59,6
10 56,7 56,9 55,8 56,4
11 46,3 45,5 43,6 45,1
12 66,2 62,7 66,1 65,0
13 62,3 61,5 59,6 61,1
14 56,6 57,0 55,6 56,4
Lsd05 2,63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ
1. Tên chủ hộ: ...................................................................................................
2. Địa điểm:..........................................................................................
3. Diện tích đất sử dụng trong trồng trọt: ................. sào
4. Mức đầu tư phân bón:
Số
TT
Cây trồng Loại phân bón (kg/sào) Năng suất
(kg/sào) P/C Đạm Lân Kali NPK Phân
khác
1
2
3
5. Phương pháp bón phân cho một số cây trồng chính:
+ Cây trồng:...........................................................
Cây trồng Phân bón (kg/sdào)
P/C Đạm Lân Kali NPK Phân khác
1
2
3
6. Các tiến bộ khoa học mới
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ngày ...... tháng ...... năm 2007
Xác nhận của chủ hộ
(ký, ghi rõ họ tên)
Ngƣời điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
Đơn giá thóc, phân bón và công lao động
Số
TT
Diễn giải Đơn giá (Đồng)
Vụ xuân Vụ mùa
I Nông sản
Lúa 6.000,0 5.000,0
II Vật tƣ nông nghiệp
Giống 10.000,0 10.000,0
Đạm 8.000,0 10.500,0
Lân 3.000,0 3.500,0
Kali 10.000,0 16.000,0
Phân chuồng 300,0 350,0
Thuốc BVTV 1.000.000,0 1.000.000,0
III Công lao động
270 công/ha 40.000,0 40.000,0
3. KÕt qu¶ sö lý sè liÖu b»ng phÇn mÒm IRISTAT trªn m¸y vi tÝnh
FILENAME: 1
TITLE: ¶nh h•ëng cña c¸c c«ng thøc ph©n bãn ®Õn n¨ng suÊt lóa vô mïa n¨m 2008
BALANCED ANOVA FOR VARIATE N.SUAT FILE HAT LM 1 3/ 4/** 8:41
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
VARIATE V003 N.SUAT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 C.THUC 13 4049.54 311.503 144.36 0.000 3
2 L.NHAC 2 5.00905 2.50452 1.16 0.330 3
* RESIDUAL 26 56.1042 2.15785
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 41 4110.65 100.260
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE HAT LM 1 3/ 4/** 8:41
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
MEANS FOR EFFECT C.THUC
------------------------------------------------------------------------------
C.THUC NOS N.SUAT
1 3 24.3000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
2 3 47.2333
3 3 30.8667
4 3 54.8000
5 3 50.7000
6 3 47.2667
7 3 37.4667
8 3 58.8667
9 3 56.4667
10 3 51.2667
11 3 43.2000
12 3 60.8333
13 3 59.8000
14 3 54.1000
SE(N= 3) 0.848107
5%LSD 26DF 2.46533
------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT L.NHAC
------------------------------------------------------------------------------
L.NHAC NOS N.SUAT
1 14 49.4714
2 14 49.3500
3 14 48.6857
SE(N= 14) 0.392597
5%LSD 26DF 1.14123
------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE HAT LM 1 3/ 4/** 8:41
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |C.THUC |L.NHAC |
(N= 42) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
N.SUAT 42 49.169 10.013 1.4690 3.0 0.0000 0.3297
FILENAME: 2
TITLE: ¶nh h•ëng cña c¸c c«ng thøc ph©n bãn ®Õn n¨ng suÊt th©n l¸ lóa vô mïa n¨m 2008
BALANCED ANOVA FOR VARIATE N.SUAT FILE NSTL M 3/ 4/** 8:10
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
VARIATE V003 N.SUAT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 L.NHAC 2 1.85286 .926428 0.38 0.695 3
2 C.THUC 13 2990.07 230.006 93.24 0.000 3
* RESIDUAL 26 64.1340 2.46669
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 41 3056.06 74.5380
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSTL M 3/ 4/** 8:10
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
MEANS FOR EFFECT L.NHAC
------------------------------------------------------------------------------
L.NHAC NOS N.SUAT
1 14 54.0786
2 14 53.7500
3 14 53.5714
SE(N= 14) 0.419753
5%LSD 26DF 1.22016
------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT C.THUC
------------------------------------------------------------------------------
C.THUC NOS N.SUAT
1 3 31.7000
2 3 53.3667
3 3 36.3333
4 3 59.5000
5 3 56.6667
6 3 50.2667
7 3 41.2333
8 3 61.4333
9 3 60.7333
10 3 56.4667
11 3 45.1267
12 3 65.0000
13 3 61.1333
14 3 56.4000
SE(N= 3) 0.906770
5%LSD 26DF 2.63586
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSTL M 3/ 4/** 8:10
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |L.NHAC |C.THUC |
(N= 42) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
N.SUAT 42 53.800 8.6335 1.5706 8.9 0.6953 0.0000
FILENAME: 3
TITLE: Ảnh h•ëng cña c¸c c«ng thøc ph©n bãn ®Õn n¨ng suÊt th©n l¸ lóa vô xu©n n¨m 2008
BALANCED ANOVA FOR VARIATE N.SUAT FILE NSTLA VX 3/ 4/** 8:55
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
VARIATE V003 N.SUAT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 C.THUC 13 2695.35 207.335 62.67 0.000 3
2 N.LAI 2 3.04904 1.52452 0.46 0.641 3
* RESIDUAL 26 86.0112 3.30812
-----------------------------------------------------------------------------
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
* TOTAL (CORRECTED) 41 2784.41 67.9124
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSTLA VX 3/ 4/** 8:55
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
MEANS FOR EFFECT C.THUC
------------------------------------------------------------------------------
C.THUC NOS N.SUAT
1 3 31.5667
2 3 55.3667
3 3 35.2667
4 3 57.7667
5 3 52.4000
6 3 50.3333
7 3 41.6333
8 3 60.2667
9 3 56.3667
10 3 49.6667
11 3 43.8667
12 3 61.8667
13 3 59.4000
14 3 53.4667
SE(N= 3) 1.05010
5%LSD 26DF 3.05250
------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT N.LAI
------------------------------------------------------------------------------
N.LAI NOS N.SUAT
1 14 51.1500
2 14 51.7143
3 14 51.7286
SE(N= 14) 0.486101
5%LSD 26DF 1.41303
------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSTLA VX 3/ 4/** 8:55
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |C.THUC |N.LAI |
(N= 42) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
N.SUAT 42 51.531 8.2409 1.8188 3.5 0.0000 0.6410
FILENAME: 4
TITLE: Ảnh h•ëng cña c¸c c«ng thøc ph©n bãn ®Õn n¨ng suÊt h¹t lóa vô xu©n n¨m 2008
BALANCED ANOVA FOR VARIATE N.SUAT FILE HAT LX 1 3/ 4/** 8:57
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
VARIATE V003 N.SUAT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 C.THUC 13 3185.29 245.022 91.45 0.000 3
2 L.NHAC 2 .897140 .448570 0.17 0.848 3
* RESIDUAL 26 69.6627 2.67933
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 41 3255.85 79.4109
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE HAT LX 1 3/ 4/** 8:57
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
MEANS FOR EFFECT C.THUC
------------------------------------------------------------------------------
C.THUC NOS N.SUAT
1 3 25.8333
2 3 49.6000
3 3 31.1333
4 3 53.3000
5 3 48.7000
6 3 44.4667
7 3 36.7000
8 3 56.8667
9 3 52.6667
10 3 47.1667
11 3 40.5000
12 3 58.1667
13 3 57.0667
14 3 52.1333
SE(N= 3) 0.945046
5%LSD 26DF 2.74712
------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT L.NHAC
------------------------------------------------------------------------------
L.NHAC NOS N.SUAT
1 14 47.7643
2 14 47.6071
3 14 47.4071
SE(N= 14) 0.437471
5%LSD 26DF 1.27167
------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE HAT LX 1 3/ 4/** 8:57
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |C.THUC |L.NHAC |
(N= 42) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
N.SUAT 42 47.593 8.9113 1.6369 3.4 0.0000 0.8476
FILENAME: 5
TITLE: Ảnh h•ëng cña c¸c c«ng thøc ph©n bãn ®Õn sè b«ng h÷u hiÖu/m2 vô xu©n n¨m 2008
BALANCED ANOVA FOR VARIATE C.KHO1 FILE SUA 19/ 5/** 9:57
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
VARIATE V003 C.KHO1
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 C.THUC 13 4008.10 308.315 3.23 0.005 3
2 L.NHAC 2 91.4227 45.7113 0.48 0.630 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
* RESIDUAL 26 2484.25 95.5481
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 41 6583.77 160.580
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SUA 19/ 5/** 9:57
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
MEANS FOR EFFECT C.THUC
-------------------------------------------------------------------------------
C.THUC NOS C.KHO1
1 3 219.167
2 3 249.167
3 3 234.167
4 3 254.167
5 3 245.833
6 3 236.667
7 3 237.500
8 3 253.333
9 3 248.333
10 3 238.341
11 3 238.333
12 3 257.500
13 3 250.833
14 3 243.333
SE(N= 3) 5.64352
5%LSD 26DF 16.4050
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT L.NHAC
-------------------------------------------------------------------------------
L.NHAC NOS C.KHO1
1 14 244.286
2 14 241.250
3 14 244.466
SE(N= 14) 2.61244
5%LSD 26DF 7.59402
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SUA 19/ 5/** 9:57
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |C.THUC |L.NHAC |
(N= 42) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
C.KHO1 42 243.33 12.672 9.7749 4.0 0.0054 0.6303
FILENAME: 6
TITLE: Ảnh h•ëng cña c¸c c«ng thøc ph©n bãn ®Õn sè h¹t chắc/b«ng vô xu©n n¨m 2008
BALANCED ANOVA FOR VARIATE C.KHO1 FILE HC VX X 19/ 5/** 9:48
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
VARIATE V003 C.KHO1
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 C.THUC 13 10195.2 784.243 23.63 0.000 3
2 L.NHAC 2 80.4604 40.2302 1.21 0.314 3
* RESIDUAL 26 862.773 33.1836
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 41 11138.4 271.668
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE HC VX X 19/ 5/** 9:48
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
MEANS FOR EFFECT C.THUC
-------------------------------------------------------------------------------
C.THUC NOS C.KHO1
1 3 67.6000
2 3 101.067
3 3 73.0667
4 3 107.767
5 3 107.300
6 3 104.467
7 3 84.7000
8 3 116.833
9 3 111.333
10 3 108.267
11 3 90.5333
12 3 119.567
13 3 115.933
14 3 108.233
SE(N= 3) 3.32584
5%LSD 26DF 9.66776
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT L.NHAC
-------------------------------------------------------------------------------
L.NHAC NOS C.KHO1
1 14 101.621
2 14 102.629
3 14 99.3214
SE(N= 14) 1.53956
5%LSD 26DF 4.47530
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE HC VX X 19/ 5/** 9:48
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |C.THUC |L.NHAC |
(N= 42) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
C.KHO1 42 101.19 16.482 5.7605 5.7 0.0000 0.3141
FILENAME: 7
TITLE: Ảnh h•ëng cña c¸c c«ng thøc ph©n bãn ®Õn P1000h¹t vô xu©n n¨m 2008
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HAT/B FILE P1000VX 3/ 4/** 10: 6
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
VARIATE V003 HAT/B
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 C.THUC 13 1.42667 .109744 1.23 0.314 3
2 L.NHAC 2 .861907E-01 .430954E-01 0.48 0.628 3
* RESIDUAL 26 2.32048 .892491E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 41 3.83334 .934960E-01
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE P1000VX 3/ 4/** 10: 6
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
MEANS FOR EFFECT C.THUC
-------------------------------------------------------------------------------
C.THUC NOS HAT/B
1 3 19.7667
2 3 20.2333
3 3 20.3333
4 3 20.2667
5 3 20.2667
6 3 20.1333
7 3 19.8333
8 3 20.1000
9 3 20.3000
10 3 20.3667
11 3 19.9000
12 3 20.0000
13 3 20.1333
14 3 20.2333
SE(N= 3) 0.172481
5%LSD 26DF 0.501379
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT L.NHAC
-------------------------------------------------------------------------------
L.NHAC NOS HAT/B
1 14 20.0714
2 14 20.1786
3 14 20.1500
SE(N= 14) 0.798432E-01
5%LSD 26DF 0.232093
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE P1000VX 3/ 4/** 10: 6
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |C.THUC |L.NHAC |
(N= 42) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
HAT/B 42 20.133 0.30577 0.29875 6.5 0.3144 0.6276
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
FILENAME: 8
TITLE: Ảnh h•ëng cña c¸c c«ng thøc ph©n bãn ®Õn sè b«ng hữu hiệu/m2 vô mïa
n¨m 2008
BALANCED ANOVA FOR VARIATE BONG VM FILE BONG VM 3/ 4/** 10:17
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
"ThiÕt kÓ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
VARIATE V003 BONG VM
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 C.THUC 13 12033.3 925.641 13.44 0.000 3
2 L.NHAC 2 259.226 129.613 1.88 0.171 3
* RESIDUAL 26 1790.77 68.8759
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 41 14083.3 343.496
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BONG VM 3/ 4/** 10:17
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
"ThiÕt kÓ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
MEANS FOR EFFECT C.THUC
-------------------------------------------------------------------------------
C.THUC NOS BONG/M
1 3 271.667
2 3 298.333
3 3 276.667
4 3 317.500
5 3 315.000
6 3 314.167
7 3 285.833
8 3 322.500
9 3 315.833
10 3 310.000
11 3 292.500
12 3 323.333
13 3 321.667
14 3 316.667
SE(N= 3) 4.79152
5%LSD 26DF 13.9283
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT L.NHAC
-------------------------------------------------------------------------------
L.NHAC NOS BONG/M
1 14 307.500
2 14 307.679
3 14 302.321
SE(N= 14) 2.21804
5%LSD 26DF 6.44755
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BONG VM 3/ 4/** 10:17
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
"ThiÕt kÓ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |C.THUC |L.NHAC |
(N= 42) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
BONG VM 42 305.83 18.534 8.2992 4.7 0.0000 0.1707
FILENAME: 9
TITLE: Ảnh h•ëng cña c¸c c«ng thøc ph©n bãn ®Õn sè h¹t chắc/b«ng vô mïa n¨m
2008
BALANCED ANOVA FOR VARIATE C.KHO1 FILE P CK VM1 19/ 5/** 9:20
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
VARIATE V003 C.KHO1
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 C.THUC 13 9729.70 748.439 55.01 0.000 3
2 L.NHAC 2 4.47762 2.23881 0.16 0.850 3
* RESIDUAL 26 353.743 13.6055
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 41 10087.9 246.047
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE P CK VM1 19/ 5/** 9:20
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
MEANS FOR EFFECT C.THUC
-------------------------------------------------------------------------------
C.THUC NOS C.KHO1
1 3 55.8000
2 3 95.2333
3 3 65.8333
4 3 99.2000
5 3 93.7667
6 3 87.5000
7 3 74.6000
8 3 100.733
9 3 100.600
10 3 100.467
11 3 80.8667
12 3 107.267
13 3 106.433
14 3 101.767
SE(N= 3) 2.12959
5%LSD 26DF 6.19044
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT L.NHAC
-------------------------------------------------------------------------------
L.NHAC NOS C.KHO1
1 14 90.4500
2 14 90.5286
3 14 91.1786
SE(N= 14) 0.985810
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
5%LSD 26DF 2.86562
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE P CK VM1 19/ 5/** 9:20
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |C.THUC |L.NHAC |
(N= 42) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
C.KHO1 42 90.719 15.686 3.6886 4.1 0.0000 0.8500
FILENAME: 10
TITLE: Ảnh h•ëng cña c¸c c«ng thøc ph©n bãn ®Õn P1000h¹t vô mïa n¨m 2008
BALANCED ANOVA FOR VARIATE P1000H FILE P100 VM1 3/ 4/** 10:48
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
VARIATE V003 P1000H
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 C.THUC 13 1.38476 .106520 1.65 0.135 3
2 L.NHAC 2 .576188E-01 .288094E-01 0.45 0.651 3
* RESIDUAL 26 1.68238 .647069E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 41 3.12476 .762137E-01
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE P100 VM1 3/ 4/** 10:48
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
MEANS FOR EFFECT C.THUC
-------------------------------------------------------------------------------
C.THUC NOS P1000H
1 3 18.3000
2 3 18.6333
3 3 18.3333
4 3 18.3333
5 3 18.2333
6 3 18.0333
7 3 18.0667
8 3 18.2000
9 3 18.0333
10 3 17.9333
11 3 18.2667
12 3 18.1667
13 3 17.9667
14 3 18.0333
SE(N= 3) 0.146864
5%LSD 26DF 0.426913
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT L.NHAC
-------------------------------------------------------------------------------
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
L.NHAC NOS P1000H
1 14 18.2071
2 14 18.1286
3 14 18.2071
SE(N= 14) 0.679847E-01
5%LSD 26DF 0.197622
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE P100 VM1 3/ 4/** 10:48
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |C.THUC |L.NHAC |
(N= 42) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
P1000H 42 18.181 0.27607 0.25438 6.4 0.1352 0.6506
FILENAME: 11
TITLE: Ảnh h•ëng cña c¸c c«ng thøc ph©n bãn ®Õn n¨ng suÊt lý thuyÕt vô xu©n n¨m 2008
BALANCED ANOVA FOR VARIATE C.KHO1 FILE NSLT 02 19/ 5/** 9:28
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
VARIATE V003 C.KHO1
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 C.THUC 13 3532.66 271.743 112.76 0.000 3
2 L.NHAC 2 8.78620 4.39310 1.82 0.180 3
* RESIDUAL 26 62.6606 2.41002
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 41 3604.10 87.9050
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSLT 02 19/ 5/** 9:28
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
MEANS FOR EFFECT C.THUC
-------------------------------------------------------------------------------
C.THUC NOS C.KHO1
1 3 29.2000
2 3 50.8667
3 3 34.7667
4 3 55.5333
5 3 53.4333
6 3 49.7000
7 3 39.9000
8 3 59.4333
9 3 56.0333
10 3 52.3000
11 3 42.9000
12 3 60.6000
13 3 58.6000
14 3 53.2667
SE(N= 3) 0.896293
5%LSD 26DF 2.60540
-------------------------------------------------------------------------------
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
MEANS FOR EFFECT L.NHAC
-------------------------------------------------------------------------------
L.NHAC NOS C.KHO1
1 14 50.1500
2 14 50.0714
3 14 49.1429
SE(N= 14) 0.414903
5%LSD 26DF 1.20607
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSLT 02 19/ 5/** 9:28
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |C.THUC |L.NHAC |
(N= 42) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
C.KHO1 42 49.788 9.3758 1.5524 3.1 0.0000 0.1799
FILENAME: 12
TITLE: ¶nh h•ëng cña c¸c c«ng thøc ph©n bãn ®Õn n¨ng suÊt lý thuyÕt vô mïa n¨m 2008
BALANCED ANOVA FOR VARIATE C.KHO1 FILE NSLT01 19/ 5/** 9: 1
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
VARIATE V003 C.KHO1
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 C.THUC 13 4687.24 360.557 184.75 0.000 3
2 L.NHAC 2 1.80619 .903097 0.46 0.640 3
* RESIDUAL 26 50.7405 1.95156
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 41 4739.79 115.605
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSLT01 19/ 5/** 9: 1
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
MEANS FOR EFFECT C.THUC
-------------------------------------------------------------------------------
C.THUC NOS NSLT
1 3 27.6667
2 3 52.9000
3 3 33.3667
4 3 57.7333
5 3 53.7333
6 3 49.4667
7 3 38.5000
8 3 59.0667
9 3 57.2667
10 3 55.9000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
114
11 3 43.1333
12 3 62.8333
13 3 61.6000
14 3 58.0667
SE(N= 3) 0.806548
5%LSD 26DF 2.34453
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT L.NHAC
-------------------------------------------------------------------------------
L.NHAC NOS C.KHO1
1 14 51.0643
2 14 50.7857
3 14 50.5571
SE(N= 14) 0.373359
5%LSD 26DF 1.08530
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSLT01 19/ 5/** 9: 1
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
"ThiÕt kÕ kiÓu khèi ngÉu nhiªn ®Çy ®ñ"
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |C.THUC |L.NHAC |
(N= 42) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
NSLT 42 50.802 10.752 1.3970 2.7 0.0000 0.6398
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM
Cấy thí nghiệm
Cây lúa giai đoạn
đẻ nhánh rộ
Bón phân trước khi
cấy thí nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
116
Toàn cảnh khu thí
nghiệm
Thầy giáo hướng dẫn
cùng lãnh đạo Trung
tâm kiểm tra thu mẫu
thí nghiệm
Công thức không bón
phân giai đoạn thu
hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
117
Công thức bón kết
hợp 15 tấn P/C +
100%NPK
Thu mẫu năng suất
thực thu
Công thức bón 5
tấn P/C +
100%NPK và 15
tấn P/C + 75%NPK
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
118
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9314.pdf