Tài liệu Nghiên cứu sử dụng bao bì và phương pháp làm lạnh để bảo quản và vận chuyển vải thiều đi tiêu thụ: ... Ebook Nghiên cứu sử dụng bao bì và phương pháp làm lạnh để bảo quản và vận chuyển vải thiều đi tiêu thụ
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2006 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu sử dụng bao bì và phương pháp làm lạnh để bảo quản và vận chuyển vải thiều đi tiêu thụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
------------------
LÊ HƯƠNG LAN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BAO BÌ VÀ PHƯƠNG PHÁP
LÀM LẠNH ðỂ BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN
VẢI THIỀU ðI TIÊU THỤ
luËn v¨n th¹c sÜ n«ng nghiÖp
Hµ Néi - 2012
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
------------------
LÊ HƯƠNG LAN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BAO BÌ VÀ PHƯƠNG PHÁP
LÀM LẠNH ðỂ BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN
VẢI THIỀU ðI TIÊU THỤ
luËn v¨n th¹c sÜ n«ng nghiÖp
Chuyªn ngµnh : Công nghệ sau thu hoạch
M· sè : 60.54.10
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc : PGS.TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
Hµ Néi - 2012
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ trong việc hoàn thành luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ....tháng....năm 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
ñã nhận ñược sự ñộng viên và giúp ñỡ rất lớn của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Bích Thủy, giảng
viên Bộ môn Công nghệ sau thu hoạch – Khoa Công nghệ thực phẩm –
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện
tốt nhất cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới ThS. Nguyễn Mạnh Khải, Trưởng bộ môn
Công nghệ sau thu hoạch – Khoa Công nghệ thực phẩm – Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới sự giúp ñỡ của các thầy cô trong Khoa
Công nghệ thực phẩm ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn, các anh chị học viên lớp Cao học
Công nghệ sau thu hoạch K18, các anh chị học viên lớp cao học Công nghệ
sau thu hoạch K17, các em sinh viên khóa 53 Khoa Công nghệ thực phẩm ñã
nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin cảm ơn gia ñình và tất cả bạn bè ñã ñộng viên giúp ñỡ, tạo ñiều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài hòa hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày .... tháng.....năm 2011
Học viên
Lê Hương Lan
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
iii
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ðẦU ............................................................................................... 1
1.1. ðặt vấn ñề....................................................................................................... 1
1.2. Mục ñích......................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu........................................................................................................... 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................... 4
2.1. Giới thiệu chung về cây vải........................................................................... 4
2.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây vải......................................................... 4
2.1.2. ðặc ñiểm thực vật của cây vải .................................................................... 4
2.1.3. Công dụng và giá trị kinh tế của vải ........................................................... 9
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ vải trong nước và ngoài nước ......................... 10
2.2.1. Tình hình sản xuất vải trên thế giới .......................................................... 10
2.3. Những diễn biến chính xảy ra trong quá trình bảo quản vải........................ 13
2.3.1. Hô hấp ....................................................................................................... 13
2.3.2. Hiện tượng thoát hơi nước ........................................................................ 14
2.3.3. Thối hỏng .................................................................................................. 14
2.3.4. Biến ñổi hóa học........................................................................................ 14
2.4. Làm lạnh rau quả ......................................................................................... 16
2.4.1. Phòng lạnh (kho lạnh, container lạnh) ..................................................... 17
2.4.2. Làm lạnh bằng không khí cưỡng bức....................................................... 18
2.4.3. Làm lạnh bằng nước lạnh......................................................................... 18
2.4.4. Làm lạnh bằng ñá ...................................................................................... 19
2.4.5. Làm lạnh trong chân không....................................................................... 19
2.4.6. Làm lạnh bằng phương pháp bay hơi........................................................ 19
2.5. Bảo quản vải quả .......................................................................................... 20
2.5.1. Bảo quản lạnh............................................................................................ 20
2.5.2. Công nghệ bảo quản vải tươi trong môi trường khí quyển cải biến ......... 21
2.5.3. Bảo quản vải bằng phương pháp xử lý nhiệt ............................................ 23
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
iv
2.5.4. Công nghệ bảo quản vải bằng hóa chất..................................................... 24
2.5.5. Công nghệ bảo quản vải bằng SO2............................................................ 25
PHẦN III: ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 26
3.1. ðối tượng...................................................................................................... 26
3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 26
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh ñến khả năng bảo
quản của quả vải thiều......................................................................................... 26
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao gói ñến khả năng bảo quản của
quả vải thiều. ....................................................................................................... 26
3.3. Hoá chất và dụng cụ..................................................................................... 26
3.3.1. Thiết bị ...................................................................................................... 26
3.3.2. Hóa chất..................................................................................................... 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 26
3.4.1. Chuẩn bị vật liệu nghiên cứu .................................................................... 26
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.................................................................. 27
3.4.3. Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu nghiên cứu......................................... 28
3.5. Xử lý số liệu ................................................................................................. 30
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................ 31
4.1. Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh và bao bì ñến khả năng bảo quản
quả vải ................................................................................................................. 31
4.1.1.Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh ñến tốc ñộ làm lạnh quả vải......... 31
4.1.2. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh ñến sự thay ñổi khối lượng quả vải
nguyên liệu .......................................................................................................... 32
4.1.3. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hao hụt khối lượng
tự nhiên của quả vải trong quá trình bảo quản.................................................... 33
4.1.4. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến màu sắc vỏ quả..... 35
4.1.5. Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh và bao bì ñến chỉ số nâu hoá vỏ
quả trong quá trình bảo quản............................................................................... 37
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
v
4.1.6. Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hàm lượng chất
rắn hoà tan tổng số (oBx) của cùi quả vải trong quá trình bảo quản. .................. 40
4.1.7. Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh và bao gói ñến hàm lượng
ñường tổng số (%) của cùi quả vải trong quá trình bảo quản ............................. 42
4.1.8. Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hàm lượng
vitamin C (mg%) của cùi vải trong quá trình bảo quản...................................... 45
4.1.9. Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh và bao bì ñến tỷ lệ thối hỏng
của quả vải trong quá trình bảo quản .................................................................. 47
4.1.10. Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh và bao bì ñến chất lượng cảm
quan của quả vải .................................................................................................. 49
4.2. Nghiên cứu phương pháp làm lạnh và vận chuyển lạnh quả vải thiều ........ 51
4.2.1. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao gói ñến nhiệt ñộ quả vải sau
thời gian vận chuyển ........................................................................................... 52
4.2.2. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao gói ñến màu sắc vỏ quả vải
sau thời gian vận chuyển ..................................................................................... 53
4.2.3. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hao hụt khối lượng
tự nhiên của quả vải sau thời gian vận chuyển. .................................................. 54
4.2.4. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hàm lượng chất rắn
hòa tan tổng số của quả vải sau thời gian vận chuyển ........................................ 55
4.2.5. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hàm lượng vitamin C
của quả vải sau thời gian vận chuyển.................................................................. 56
4.2.6. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến chất lượng cảm
quan của quả vải sau thời gian vận chuyển......................................................... 57
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ................................................................ 59
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 59
5.2. ðề nghị ......................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 61
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh ñến tốc ñộ làm lạnh của quả vải .. 32
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh ñến sự thay ñôi khối ...... 33
lượng quả vải nguyên liệu ................................................................................... 33
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh và bao bì ñến chất lượng
cảm quan của quả vải sau 2 tuần bảo quản ......................................................... 50
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến nhiệt ñộ quả vải
sau thời gian vận chuyển ..................................................................................... 52
Bảng 4.5 : Biến ñổi màu sắc (∆E) của quả vải sau thời gian vận chuyể ........... 53
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hao hụt khối
lượng tự nhiên quả vải sau thời gian vận chuyển (kg)........................................ 55
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hàm lượng chất
rắn hòa tan tổng số của cùi quả vải sau thời gian vận chuyển ............................ 56
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hàm lượng
vitamin C (mg%) của cùi quả vải sau thời gian vận chuyển............................... 57
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến chất lượng cảm
quan quả vải sau thời gian vận chuyển ............................................................... 58
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
vii
DANH MỤC ðỒ THỊ
ðồ thị 4.1. Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh và bao bì ñến sự hao hụt
khối lượng tự nhien của quả vải trong bảo quản................................................. 34
ðồ thị 4.2: Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh và vật liệu bao gói ñến
màu sắc vỏ quả trong quá trình bảo quản (chỉ số ∆ E) ....................................... 36
ðồ thị 4.3. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì tới chỉ số nâu hoá
vỏ quả vải trong thời gian bảo quản.................................................................... 37
ðồ thị 4.4. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì tới hàm lượng chất
rắn hoà tan tổng số của cùi quả vải trong thời gian bảo quản............................. 41
ðồ thị 4.5. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì tới hàm lượng
ñường tổng số của cùi quả vải trong thời gian bảo quản .................................... 43
ðồ thị 4.6. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì tới hàm lượng
vitamin C của cùi quả vải trong thời gian bảo quản ........................................... 45
ðồ thị 4.7. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì tới tỷ lệ thối hỏng
của quả vải trong thời gian bảo quản .................................................................. 47
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
1
PHẦN I: MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Quả vải là một loại quả nhiệt ñới và cận nhiệt ñới quan trọng và có ý
nghĩa kinh tế. Quả vải có chứa hàm lượng ñường cao, cùng với lượng axit thích
hợp, với các chất khoáng và vitamin tạo nên hương vị thơm ngon và hấp dẫn. Về
giá trị kinh tế quả vải ñược xếp sau dứa, chuối, cam, quýt, xoài, bơ. Quả vải có
tính cạnh tranh lớn, là mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ cao ñối với nhiều nước.
Sản lượng vải của nước ta trong những năm gần ñây không ngừng tăng
lên nhưng mùa thu hoạch vải lại rất ngắn (30 – 60 ngày) thường có một vụ
trong năm. Việc tiêu thụ vải còn gặp rất nhiều khó khăn do ñó quả vải bị rớt
giá liên tục ñem lại thiệt hại kinh tế không nhỏ cho người trồng vải.
ðể phục vụ cho việc thương mại hoá các loại quả nói chung và quả vải nói
riêng, ñiều quan trọng là phải ñảm bảo cho quả có chất lượng cao khi ñến tay
người tiêu dùng. Tuy nhiên vấn ñề khó khăn nhất khi quản lý chất lượng quả vải
sau thu hoạch là hiện tượng vỏ quả vải biến màu nâu nhanh chóng sau khi ngắt
khỏi cây mẹ. Tính chất này của quả vải làm hạn chế không nhỏ khả năng mở
rộng thị trường tiêu thụ.
Chính vì vậy, tìm ra phương pháp bảo quản và vận chuyển ñể làm sao
giữ ñược cao nhất sự nguyên vẹn về chất lượng của quả vải trong lộ trình
thương mại của nó, ñồng thời phương pháp tiến hành phải ñơn giản, dễ dàng
triển khai qui mô lớn trong thực tế, hiệu quả kinh tế cao là hết sức cần thiết.
Hiện nay phương pháp bảo quản quả vải tươi phổ biến là phương pháp bảo
quản lạnh
Cho ñến nay việc bảo quản quả vải kéo dài thời gian tồn trữ, duy trì chất
lượng cảm quan và chất lượng dinh dưỡng của quả ñã ñược tiến hành nghiên
cứu trên thế giới từ rất lâu (từ năm những năm 1970) và ñã thu ñược một số
kết quả ñáng kể như phương pháp bảo quản bằng hoá chất, bảo quản trong khí
quyển cải biến, bảo quản vải bằng phương pháp xử lý nhiệt, bảo quản lạnh…
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
2
Trong ñó, sử dụng nhiệt ñộ thấp là phương pháp cơ bản ñể bảo quản vải ( Ray
1998, Johnson et al.2002).
Việc nhanh chóng hạ nhiệt ñộ của quả vải sau thu hoạch ñến gần nhiệt
ñộ bảo quản là biện pháp cần thiết ñể ñảm bảo chất lượng và kéo dài thời
gian bảo quản.
Ở trong nước, mặc dù có nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học trong cả
nước như Viện nghiên cứu rau quả, Viện cơ ñiện nông nghiệp và Công nghệ
sau thu hoạch, trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội... ñã tham gia nghiên
cứu, thử nghiệm các phương pháp bảo quản vải khác nhau và ñã ñạt ñược
nhiều kết quả.
Hiện nay, phương pháp bảo quản vải tươi chủ yếu mà các thương lái sử
dụng ñể vận chuyển vải ñi tiêu thụ ở các thị trường xa là nhúng vải vào nước
ñá lạnh sau ñó ñóng gói trong các thùng xốp cùng với ñá cây, vân chuyển
bằng xe thường hoặc xe lạnh. Phương pháp này dễ thực hiện tuy nhiên làm
tăng chi phí vận chuyển vì mỗi thùng vải chứa thêm 8-10kg ñá cây, ñồng thời
tiềm ẩn nhiều mối nguy khác. ðể ñánh giá ưu, nhược ñiểm, những ảnh hưởng
ñến chất lượng vải bảo quản khi áp dụng phương pháp này cần có nghiên cứu
khoa học cụ thể. Từ ñó có thể ñưa ra giải pháp giải quyết những nhược ñiểm
của phương pháp này. Xuất phát từ vấn ñề ñó chúng tôi tiến hành nghiên cứu
ñề tài: “Nghiên cứu sử dụng bao bì và phương pháp làm lạnh ñể bảo quản
và vận chuyển vải thiều ñi tiêu thụ”
1.2. Mục ñích
Xác ñịnh ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñể duy trì chất
lượng và kéo dài thời gian bảo quản vải thiều.
ðánh giá ảnh hưởng của quy trình bảo quản và vận chuyển vải tươi hiện
nay ñang ñược áp dụng phổ biến tại các vùng trồng vải tại miên Bắc nước ta
ñến chất lượng quả vải tươi.
Xác ñịnh quy trình làm lạnh và vận chuyển lạnh quả vải thiều tươi.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
3
1.3. Yêu cầu
ðánh giá ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh ñến khả năng bảo
quản của quả vải thiều.
ðánh giá ảnh hưởng của vật liệu bao gói ñến khả năng bảo quản của quả
vải thiều.
ðánh giá ưu và nhược ñiểm của phương pháp làm lạnh, vận chuyển vải
thiều hiện nay ñược áp dụng so với các phương pháp làm lạnh khác.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
4
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu chung về cây vải
2.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây vải
Cây vải có nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc (Quảng ðông, ñảo Hải
Nam) từ cách ñây hơn 2000 năm. Hiện nay, tại hai vùng này còn có những
cánh rừng có nhiều cây vải dại. Vào cuối thế kỉ 17 cây vải ñược ñưa sang
trồng ở Miama và Ấn ðộ, thế kỉ 18 ñược trồng ở ðông Ấn và Úc, Nam Phi,
Hawai vào cuối thế kỉ 19.
Ngày nay vải ñược trồng ở các nước nằm trong phạm vi 20-30 vĩ ñộ Bắc
và Nam ñường xích ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn ðộ, Thái Lan, Việt Nam,
Mianma, Lào, Campuchia, Malayxia, Philipin, Inddonexeexxia, Srilanka,
Nhật Bản, Ixarel; Châu Phi như Nam Phi, Madagasca, Công Gô; Châu Mỹ
như Hoa Kì, Cuba, Panama, Braxin, Pooctorico, Hoondurat; Châu ðại
Dương: Úc, Niuzilan [1].
Ở Việt Nam cây vải ñã ñược trồng cách ñây 2000 năm [6]. Vùng phân bố
tự nhiên của vải ở nước ta từ 18 – 19o vĩ ñộ Bắc trở ra. Ở miền Nam, khí hậu
ñặc trưng nhiệt ñới gió mùa ñông nhiệt ñộ quá cao, vải không phân hóa mầm
hoa ñược nên trồng không có quả.
Vùng trồng vải chủ yếu ở Việt Nam là vùng ñồng bằng sông Hồng, trung
du, miền núi Bắc bộ và một phần khu 4 cũ. Những vùng trồng vải lớn, nổi
tiếng trong nước như: Lục Ngạn (Bắc Giang), Thanh Hà, Chí Linh (Hải
Dương), ðông Triều (Quảng Ninh). Ngoài ra còn có các vườn vải chín sớm
dọc sông ðáy thuộc các huyện ðan Phượng, Hoài ðức, Chương Mỹ, Thanh
Oai, Quốc Oai (Hà Tây cũ) [6].
2.1.2. ðặc ñiểm thực vật của cây vải
2.1.2.1. Phân loại
Cây vải có tên khoa học là Litchi chinensis Sonn. Là loài duy nhất trong
chi Litchi thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae), bộ Bồ hòn (Sapindales), phân lớp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
5
hoa hồng (Rosidae). Vải ñược chia thành ba nhóm: nhóm chín sớm, nhóm chín
muộn và nhóm chín trung bình. Với các giống chín sớm thích hợp với khí hậu
nóng hơn, còn các giống chín muộn thích hợp với khí hậu mát hơn.
Phân loại theo phẩm chất của quả gồm có: vải chua (vải ta), vải nhỡ và
vải thiều. Trong ñó, giống vải ñược ưa chuộng nhất là vải thiều.
Vải chua: cây mọc khoẻ, quả to, hạt to, tỷ lệ ăn ñược chiếm khoảng 50 -60%, là
loại chín sớm (cuối tháng 4 ñầu tháng 5). Vải chua ra hoa, ñậu quả ñều, năng
suất ổn ñịnh, ăn có vị chua.
Vải nhỡ: cây to hoặc trung bình, tán dựng ñứng, lá to. Vải nhỡ chín vào
giữa tháng 5 ñầu tháng 6. Khi chín vỏ quả vẫn còn xanh, ñỉnh quả màu tím
nhạt, ăn ngọt, ít chua.
Vải thiều: tán cây có hình tròn bán cầu, lá nhỏ, phiến lá dầy, bóng, phản
quang. Chùm hoa và nụ không có lông ñen như vải chua, vải nhỡ mà có màu
trắng. Quả nhỏ hơn quả vải chua, trung bình nặng 25-30 g/quả. Hạt nhỏ, tỷ lệ ăn
ñược cao chiếm 70-80%, chín ñầu tháng 6 ñến ñầu tháng 7. Sau nhiều năm
nghiên cứu, ñiều tra và tuyển chọn tại 7 tỉnh trồng vải chủ lực ở miền Bắc
trong chương trình giống quốc gia, Viện Nghiên cứu rau quả ñã bước ñầu
tuyển chọn ñược các giống vải có nhiều triển vọng: Giống vải thiều Thanh
Hà, giống vải Hùng Long, giống vải lai Bình Khê, giống vải lai Yên Hưng .
Vải thiều Thanh Hà: ñược nhân giống từ cây vải tổ ở thôn Thúy Lâm, xã
Thanh Sơn, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. ðặc ñiểm về giống: cây sinh
trưởng tốt, tán hình bán cầu cân ñối. Quả: hình cầu, khi chín có màu ñỏ tươi,
gai thưa, ngắn. Trọng lượng quả trung bình 20,7g (45-55 quả/kg), tỷ lệ phần
ăn ñược trung bình 75%, ñộ Brix 18-21%, thịt quả chắc, vị ngọt ñậm, thơm.
Năng suất trung bình cây 8-10 tuổi ñạt 55 kg/cây (8-10 tấn/ha). ðây là giống
chính vụ, thời gian cho thu hoạch trong tháng 6.
Giống vải Hùng Long: ñây là giống vải ñột biến tự nhiên, ñược các
cán bộ khoa học Viện Nghiên cứu rau quả phát hiện và chọn lọc thành công
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
6
tại xã Hùng Long, huyện ðoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. ðặc ñiểm về giống:
cây sinh trưởng tốt, tán cây hình bán cầu. Chùm hoa to theo kiểu hình tháp,
cuống hoa có màu nâu ñen. Quả hình tròn, hơi dài, khi chín có màu ñỏ
thẫm, gai thưa, nổi. Trọng lượng quả trung bình 23,5g (40-45 quả/kg), tỷ lệ
phần ăn ñược trung bình 72%, ñộ Brix 17-20%, vị ngọt, hơi chua nhẹ, ñược
nhiều người ưa chuộng. Năng suất trung bình cây 8-10 tuổi ñạt 80 kg/cây
(10-15 tấn/ha). ðây là giống chín sớm, thời gian cho thu hoạch vào giữa
tháng 5.
Giống vải lai Bình Khê: ñây là giống vải lai tự nhiên có nguồn gốc tại xã
Bình Khê, huyện ðông Triều, tỉnh Quảng Ninh. ðặc ñiểm về giống: cây sinh
trưởng tốt, tán cây hình bán cầu dẹt, lá có màu xanh tối, chùm hoa to, phân
nhánh thưa, dài, cuống hoa có màu nâu ñen. Quả to, hình trứng, khi chín có
màu ñỏ thẫm, mỏng vỏ, gai thưa, ngắn. Trọng lượng quả trung bình ñạt 33,5g
(28-35 quả/kg), tỷ lệ phần ăn ñược trung bình 71,5%, ñộ Brix 17-20%, vị ngọt
thanh. Năng suất trung bình cây 30 tuổi ñạt 94,2 kg/cây (12-15 tấn/ha). ðây là
giống chín sớm, thời gian cho thu hoạch trong khoảng 10 ngày ñầu tháng 5.
Giống vải lai Yên Hưng: ñây cũng là một giống vải lai tự nhiên, có nguồn
gốc tại xã ðông Mai, huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh. Cây sinh trưởng khỏe,
tán cây hình bán cầu, lá có màu xanh hơi vàng. Chùm hoa to trung bình, phân
nhánh dài, cuống hoa có màu nâu ñen. Quả hình tim, khi chín có màu ñỏ vàng
rất ñẹp. Trọng lượng quả trung bình ñạt 30,1 g/quả (30 -35 quả/kg), tỷ lệ phần ăn
ñược trung bình 73,2%, ñộ Brix 14-18%, vị ngọt, hơi chua nhẹ. Năng suất trung
bình cây 20 tuổi ñạt 89,8 kg/cây (12-16 tấn/ha ), ñây là giống vải chín sớm.
2.1.2.2. ðặc ñiểm thực vật và hình thái
Cây vải thích hợp với khí hậu nóng vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới
không có sương giá hoặc chỉ có mùa ñông rét nhẹ với nhiệt ñộ không xuống
dưới -4°C và với mùa hè nóng bức, nhiều mưa và ñộ ẩm cao. Nó phát triển tốt
trên các loại ñất thoát nước tốt, hơi chua và giàu chất hữu cơ (mùn). Ở một
vài nơi người ta còn trồng vải làm cây cảnh.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
7
Vải là loại cây thân gỗ, kích thước trung bình, có thể cao tới 15-20m, có các
lá hình lông chim mọc so le, mỗi lá dài 15-25cm, với 2-8 lá chét ở bên dài 5-
10cm và không có lá chét ở ñỉnh. Các lá non mới mọc có màu ñỏ ñồng sáng, sau
ñó chuyển dần thành màu xanh lục khi ñạt tới kích thước cực ñại.
Hoa vải nhỏ màu trắng ánh xanh lục hoặc trắng ánh vàng, có dạng hình
tháp, tồn tại dưới dạng chùm, mỗi chùm có khoảng 100-300 hoa. Trên chùm
có 4 loại hoa: hoa cái, hoa ñực, hoa lưỡng tính và hoa dị hình.
Hoa ñực thực ra là một hoa lưỡng tính, bầu nhụy thoái hoá, nhị ñực
bình thường, có phấn tốt. Số nhị ñực 5-10 hoặc ít hơn. Hoa ñực có chức
năng chủ yếu là cung cấp phấn cho thụ phấn và thụ tinh. Tỷ lệ hoa ñực
chiếm khoảng 70%.
Hoa cái bầu rất phát triển, thường có 2 ô, cá biệt có 3-4 ô, khi hoa nở
ñầu nhụy tách làm ñôi, cá biệt thành 3 hoặc thành 4. Hoa cái cũng là một
hoa lưỡng tính, nhưng nhị ñực thoái hoá, không có phấn còn bầu nhụy bình
thường, có khả năng thụ phấn và kết thành quả. Theo giống và tình hình ra
hoa của các năm khác nhau mà số lượng hoa cái có thể biến ñổi, tỷ lệ hoa
cái thường khoảng 30%.
Hoa lưỡng tính: vừa có nhị, vừa có bầu nhụy ñều phát triển bình thường
nhưng loại này không nhiều.
Hoa dị hình: số lượng trên cây ít, có hoa ở bầu nhụy hoặc rất nhiều ô
(từ 1-16 ô). Loại này không có khả năng hình thành quả.
Thời gian ra hoa khác nhau phụ thuộc từng giống: các giống vải chua
ra hoa ngay từ tháng 12, 1, 2. Vải thiều Trung Quốc như các giống Phú Hộ,
Thanh Hà, Quế Vị… ra hoa vào tháng 2, 3. Vải nhỡ ra hoa vào giữa thời
gian nói trên.
Sau khi thụ tinh, hạt phát triển trước, cùi (một loại vỏ giả) chậm lớn hơn,
hình thù quả méo mó. Khoảng 3-4 tuần trước khi quả chín hạt ngừng không
lớn nữa và cùi phát triển nhanh. Lúc ñầu chỉ như một cái chụp ñèn bao quanh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
8
hạt ở phía cuống quả, cùi ngắn hơn hạt. Sau ñó cùi dài dần phủ kín hạt ñồng
thời dày lên chứa ñầy chất dự trữ (ñường, acid, vitamin...). Giai ñoạn này trao
ñổi vật chất mạnh, yêu cầu về nước lớn. Nếu bị hạn quả rụng nhiều hoặc nếu
không rụng thì quả bé, chất lượng thấp.
Vải là loại quả hạch, hình cầu hoặc hơi thuôn, dài 3-4 cm và ñường kính
3cm. Lớp vỏ ngoài màu ñỏ, cấu trúc sần sùi không ăn ñược nhưng dễ dàng bóc
ñược. Bên trong là lớp cùi thịt màu trắng mờ, ngọt và giàu vitamin C, với kết cấu
tương tự như của quả nho. Tại trung tâm là một hạt màu nâu, dài 2cm và ñường
kính cỡ 1-1,5cm. Hạt, tương tự như hạt của quả dẻ ngựa, có ñộc tính nhẹ và
không nên ăn. Quả chín vào giai ñoạn từ tháng 6 (các vùng gần xích ñạo) ñến
tháng 10 (các vùng xa xích ñạo), vào khoảng 100 ngày sau khi ra hoa.
Khi chín, trên vỏ quả xuất hiện màu ñỏ ngày càng ñậm hơn. Màu vỏ ñỏ
nhạt hay thắm tươi hay tối tuỳ thuộc vào từng giống.
- Vỏ quả (chiếm 8 - 15 %)
Gồm hai lớp phân biệt: lớp vỏ cứng ở bên ngoài có dạng vảy, khi quả non
các vảy là các gai nhỏ, khi quả lớn lên các gai này giãn dần ra tạo thành vảy. Lớp
vỏ này dày, chứa chủ yếu là xenlulose và các sắc tố (quả non sắc tố chủ yếu là
chlorophyl, khi quả chín các sắc tố chủ yếu là caroten và antoxian).
Lớp vỏ lụa phía trong tiếp giáp với thịt quả nhưng tách rời hoàn toàn với
thịt quả khi quả chín.
- Thịt quả (chiếm 60-80 %)
Cấu tạo gồm các tế bào mỏng, thịt quả chứa nhiều nước (78-84%). Thịt
quả tách rời với vỏ quả, chỉ kết hợp với hạt ở phần cuống nên rất thuận tiện
cho chế biến.
- Hạt
Hạt vải là dạng hạt ñơn có màu nâu, bề mặt nhẵn bóng. Hạt chứa các
nhân tố di truyền và các chất dự trữ cho quá trình nảy mầm của hạt như: tinh
bột, protein ngoài ra còn chứa alkaloid...
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
9
2.1.3. Công dụng và giá trị kinh tế của vải
2.1.3.1. Giá trị dinh dưỡng
Vải là loại quả ñặc sản của vùng Nam Á có giá trị dinh dưỡng cao. Quả
vải khi ăn có vị ngọt, hương thơm ñặc trưng. Ngoài ra quả vải còn chứa một
số thành phần chất khoáng như Ca và P và các loại vitamin.
Kết quả phân tích quả vải cho thấy trong 100g phần ăn có 77,69g nước,
năng lượng 335kJ, protein 0,94g, lipit 0,29g, hydratcacbon 20,77g, chất xơ
0,16g, chất tro 0,37g. Ngoài ra còn có các chất khoáng: 4mg Ca, 0,37mg Fe,
16mg Mg, 35mg P, 225mg K, 7mg Na. Các loại vitamin: vitamin C 40,2mg,
vitamin B1 0,035mg, vitamin B2 0,084mg, vitamin PP 1,91mg [6].
2.1.3.2. Giá trị công nghiệp và dược liệu
Quả vải ngoài dùng ñể ăn tươi còn có thể chế biến thành nhiều sản phẩm
khác như: sấy khô, làm ñồ hộp, làm vị thuốc trong y học. Với một số doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực chế biến rau quả hiện nay thì các sản phẩm
như cùi vải ñông lạnh, vải ñông lạnh nguyên quả,… ñược chế biến từ quả vải
tươi cũng là một trong những sản phẩm chủ lực. Ngoài quả ra, vỏ quả, vỏ cây, rể
có chứa nhiều tananh dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp. Hạt vải chứa nhiều
tinh bột (37%) có thể dùng lên men rượu, làm giấm.
Vải là cây có nguồn mật có chất lượng mật cao, tán cây cao lớn xum xuê có
thể dùng làm cây cảnh, cây bóng mát, cây chắn gió.
2.1.3.3. Giá trị kinh tế
Ở nước ta, cây vải trong các vườn gia ñình ñem lại thu nhập khá cao so
với một số cây ăn quả khác, ñặc biệt là cây vải thiều. Do ñó cây vải ñược
người sản xuất quan tâm và ngày càng ñược phát triển mạnh.
Trồng cây ăn quả ñem lại lại hiệu quả cao so với nhiều loại cây trồng
khác. Nhiều kết quả ñiều tra ở Việt Nam và một số nước nông nghiệp khác
như Ấn ðộ, Thái Lan ñều cho thấy: trồng các cây ăn quả như táo, ổi, vải,
nhãn… cho hiệu quả kinh tế cao gấp 5 lần trồng lúa, gấp 10 lần trồng ngô và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
10
6 lần trồng khoai tây. Ở nước ta, trồng vải có hiệu quả kinh tế cao gấp 10-12
lần trồng lúa, cá biệt gấp 40 lần, tuỳ vào từng thời ñiểm thu hoạch và ñịa bàn
khác nhau.
Vỏ quả, thân cây có nhiều tanin có thể dùng làm nguyên liệu trong công
nghiệp. Hoa vải là nguồn mật có chất lượng cao. Tán cây xum xuê có thể làm ._.
bóng mát, cây chắn gió, cây cảnh, phủ xanh ñất trống ñồi trọc, chống xói
mòn, mang nhiều ý nghĩa về môi trường.
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ vải trong nước và ngoài nước
2.2.1. Tình hình sản xuất vải trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có trên 20 nước trồng vải tập trung chủ yếu ở khu
vực châu Á Thái Bình Dương. Theo số liệu của FAO, sản lượng vải năm 2004
của thế giới ñạt hơn 3 triệu tấn, tập trung chủ yếu ở khu vực châu Á Thái Bình
Dương, trong ñó quốc gia dẫn ñầu là Trung Quốc -1,3 triệu tấn, kế ñến là Ấn
ðộ - 430000 tấn, Việt Nam – 250000 tấn, Thái Lan - 80000 tấn.
Trung Quốc là nước có sản lượng vải lớn nhất chiếm khoảng 65% sản
lượng vải toàn thế giới. Quảng ðông là tỉnh sản xuất vải chủ yếu của Trung
Quốc, sản lượng chiếm gần 50% sản lượng vải thế giới.
Ấn ðộ là nước ñứng thứ hai trên thế giới về sản lượng vải sau Trung Quốc
chiếm khoảng 21.5% sản lượng vải thế giới. Năm 2009, với sản lượng vải ñạt
336000 tấn, giảm 20% so với năm 2008. Quốc gia này xuất khẩu khoảng 1300
tấn trái vải tươi và chế biến, chủ yếu ñến châu Âu và các quốc gia châu Á [3].
Năm 2010 sản lượng vải của Ấn ðộ giảm xuống 50%, tương ñương khoảng
224.000 tấn so với cùng kỳ năm trước do bị ảnh hưởng bởi sự tăng giảm nhiệt ñộ
ñột ngột ở các khu vực trồng vải lớn như Bihar, Uttrakhand và Himachal [39].
Thái Lan với diện tích 21942,8 ha, sản lượng vải của Thái Lan hàng năm
khoảng 80000 tấn. Cây vải ñược trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, tập trùn ở
Chiang Mai, Chiang Rai. ðài Loan với diện tích trồng vải hiện nay khoảng
11861,2 ha, sản lượng hàng năm khoảng 100000 nghìn tấn, chủ yếu phục vụ
cho tiêu thụ nội ñịa.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
11
Ở Úc cũng là một nước trồng nhiều vải, sản lượng vải năm 1990 vào khoảng
15000 tấn quả, ñáng chú ý nhất là nước này rất chú trọng công tác cải tạo giống,
chăm sóc cũng như bảo quản và chế biến quả sau thu hoạch.
Quả vải ñang ñược ưa thích ở thị trường thế giới, ñặc biệt là thị trường
Châu Âu. Các nước nhập khẩu vải nhiều nhất là: Pháp, ðức, Anh, Hà Lan
mỗi năm nhập khẩu khoảng 15000 tấn. Các nước Châu Á như: Trung Quốc
(mùa vải của Trung Quốc chậm hơn của nước ta 15-20 ngày), Philippin, Nhật
và Singapore nhập khẩu vải hàng năm ước tính 10000 tấn.
Thị trường Hồng Kông ngoài việc nhập khẩu vải tiêu thụ tại chỗ còn là nơi
tái xuất vải lớn nhất sang các thị trường khác nhau trên thế giới như: vùng Viễn
ðông (Nga) và một số nước Trung Cận ðông, EU... Chính vì vậy sự cạnh tranh
trên thị trường này khá gay gắt. ðầu những năm 80 vải Quảng ðông gần như
ñộc chiếm thị trường này. Những năm gần ñây vải ở các vùng khác tham gia vào
thị trường này như ðài Loan, Thái Lan, Việt Nam.
2.2.2. Tình hình sản xuất vải trong nước
Trước ñây cây vải ñược trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc và hầu như
không có vùng tập trung. Trong những năm gần ñây, với chủ trương ñẩy
mạnh công tác phát triển cây ăn quả ñặc sản trên phạm vi toàn quốc, với sự
quan tâm của ðảng và nhà nước, ñặc biệt là sự ñầu tư của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông Thôn nên diện tích trồng cây ăn quả mỗi ngày càng
tăng. Bên cạnh việc phát triển cây ăn quả như cam, quýt, bưởi… thì trong
vòng 10-20 năm trở lại ñây, cây vải ñã ñược người sản xuất quan tâm nên
ngày càng ñược phát triển mạnh thành các vùng tập trung như: Thanh Hà,
Lục Ngạn, ðông Triều, Phú Hộ, vườn quốc gia Cát Bà… và một số vùng
như Hà Tây, Hoà Bình cũng ñang có kế hoạch trồng vải thiều và xem ñó
như một loại cây chủ lực của cơ cấu cây ăn quả trong vùng.
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật ứng dụng trong sản xuất, sản
lượng vải của nước ta hàng năm rất lớn. Chỉ tính riêng tỉnh Bắc Giang sản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
12
lượng vải năm 2008 là khoảng trên 240000 tấn, năm 2009 ñạt 122900 tấn quả
tươi, bằng 57,5% so với sản lượng năm 2008. Cụ thể, huyện Lục Ngạn - 40000
tấn, Lục Nam - 25000 tấn, Yên Thế - 23000 tấn, Lạng Giang - 10000 tấn, Sơn
ðộng - 10000 tấn, Tân Yên - 14000 tấn [35].
Theo báo cáo của Sở Công thương tỉnh Bắc Giang, năm 2010, vải thiều
của Bắc Giang mất mùa, sản lượng ñạt 108 nghìn tấn (riêng Lục Ngạn ñạt 60
nghìn tấn). Nhờ sự áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, ñặc biệt là mô hình
sản xuất vải thiều an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP ngày càng ñược nhân
rộng, nên chất lượng quả vải không ngừng ñược nâng lên. Cùng ñó, nhờ có sự
vào cuộc tích cực của các cấp, các ngành trong việc hỗ trợ nhân dân tiêu thụ
vải thiều, nhất là khâu xúc tiến thương mại nên thị trường tiêu thụ vải thiều
của tỉnh Bắc Giang ñã ñược mở rộng. Ngoài thị trường truyền thống Trung
Quốc và miền bắc Việt Nam, vải thiều Lục Ngạn ñã ñược tiêu thụ thuận lợi ở
thị trường thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh phía Nam, miền trung, sang nước
bạn Lào, Campuchia và ñã có mặt ở các siêu thị lớn trong nước. Vải thiều Bắc
Giang ñược giá cao trung bình 10 nghìn ñồng/kg (riêng vải thiều Lục Ngạn
ñược giá 13 nghìn ñồng/kg, tổng trị giá ñạt 780 tỷ ñồng) [36].
Vụ vải thiều năm 2011, sản lượng vải thiều tươi của tỉnh Bắc Giang ñạt
khoảng 200 nghìn tấn quả tươi (Lục Ngạn ñạt 90 tấn). Sản xuất vải thiều tiếp
tục ñược nhân dân quan tâm ñẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học vào quy
trình chăm sóc nhằm nâng cao chất lượng; mô hình sản xuất vải thiều theo
VietGAP ñã ñược nhân rộng lên 6000 ha, riêng ở Lục Ngạn có 5.700 ha (tăng
1.700 ha so với vụ trước). Phát huy giá trị của vải thiều ñược cấp bằng công
nhận chỉ dẫn ñịa lý, trong năm 2011, ở huyện Lục Ngạn ngoài Hội sản xuất và
tiêu thụ vải thiều tổ chức giám sát quy trình kỹ thuật chăm sóc vải thiều và
cấp nhãn mác sản phẩm vải thiều an toàn, huyện ñã thành lập thêm ñược
nhiều hợp tác xã sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải thiều an toàn. ðây cũng là
cơ sở quan trọng ñể vải thiều Lục Ngạn tiếp tục bước chân vào các thị trường
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
13
khó tính hơn như ở các nước châu âu, Mỹ, Nhật… .Về tiêu thụ, vải thiều chủ
yếu ñược tiêu thụ dưới các hình thức như: tiêu thụ quả tươi (134.240 tấn trong
ñó tiêu thụ nội ñịa xấp xỉ 60%, xuất khẩu 40% ), sấy khô (41.500 tấn) và chế
biến ñóng hộp (xấp xỉ 10.000 tấn ). Thị trường tiêu thụ là Vải tươi ñược tiêu
thụ chủ yếu tại các thành phố lớn như TPHCM, Hải Phòng, Hà Nội, …. còn
lại là các tỉnh phía và phía Bắc, xuất khẩu sang Trung Quốc, các nước
Asean…Tuy ñược mùa, sản lượng thu hoạch lớn nhưng giá bán không cao,
chênh lệch về chất lượng giữa các vùng. Giá vải sớm dao ñộng từ 17.000ñ-
32.000ñ/kg, vải chính vụ loại I trung bình tại Lục Ngạn 10.000-12.000ñ/kg;
Giá loại II trung bình ñạt 5000ñ-7000ñ/kg [37].
Năm 2011, sản lượng vải toàn tỉnh Hải Dương ñạt trên 50.000 tấn, sản
lượng chủ yếu tập trung ở huyện Thanh Hà và thị xã Chí Linh. Giá bán sản
phẩm vải quả bình quân năm 2011 khoảng 6.000 - 7.000 ñồng/kg [40].
2.3. Những diễn biến chính xảy ra trong quá trình bảo quản vải
Trong quá trình bảo quản thường xảy ra các biến ñổi sinh lý, sinh hoá.
Các biến ñổi này có liên quan chặt chẽ với nhau và phụ thuộc vào tính chất tự
nhiên của quả như giống, ñiều kiện gieo trồng, chăm sóc, ñộ chín khi thu hái,
vận chuyển và những yếu tố kỹ thuật trong quá trình bảo quản.
2.3.1. Hô hấp
Sau khi thu hoạch quả tiếp tục hô hấp ñể duy trì sự sống, nhưng các chất
hữu cơ ñã tiêu hao không ñược bù ñắp lại như khi còn ở trên cây nên chúng sẽ
tồn tại cho ñến khi nguồn dự trữ cạn kiệt. Trong quá trình bảo quản, hoạt ñộng
hô hấp thường làm biến ñổi thành phần hoá sinh của quả, tiêu hao vật chất dự
trữ, làm giảm ñáng kể chất lượng dinh dưỡng và cảm quan cũng như rút ngắn
tuổi thọ của quả. Quả vải là loại quả hô hấp thường biến, không có thời gian chín
sau thu hoạch (Joubert 1986). Akamine và Goo (1973) cho rằng trong giai ñoạn
phát triển của quả cường ñộ hô hấp giảm nhưng khi chín và thu hoạch cường ñộ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
14
hô hấp tăng lên rất mạnh. ðây chính là một trong những nguyên nhân gây khó
khăn cho việc bảo quản vải tươi.
2.3.2. Hiện tượng thoát hơi nước
Hiện tượng thoát hơi nước gây bất lợi cho sản phẩm là hoa quả tươi, vì
khi quả héo vi sinh vật dễ dàng tấn công hơn. ðối với quả vải, hiện tượng
thoát hơi nước gắn liền với sự nâu hoá bề mặt vỏ quả, làm cho quả nhanh khô,
cứng hơn và quả lúc này mất ñi ñộ ñàn hồi vốn có, ñộ cứng của quả tăng. ðể
hạn chế sự thoát hơi nước trên quả vải người ta tiến hành bao gói. ðặc biệt
những nghiên cứu của Kader [18] và Edna Peris và cộng sự [15] ñều thống
nhất nhận ñịnh rằng phương pháp MAP ñối với quả vải giữ cho quả tránh
ñược sự thoát hơi nước trên bề mặt quả và hạn chế sự biến màu nâu trên vỏ
quả.
2.3.3. Thối hỏng
Coates [14]; Johnson và cộng sự [16] cho rằng quả vải rất dễ bị lây
nhiễm bệnh sau thu hoạch. Kết quả của Coastes [14] cho thấy bào tử
Colletotrichum spp khi nẩy mầm tạo ra vòi nhiễm bệnh có thể xuyên thủng
lớp biểu bì, trong khi Johnson và Sanchote [17] cho rằng sự phát triển của
Penicillium spp. phụ thuộc vào vết thương vỏ quả nhiều hơn và làm cho biến
màu vỏ quả. Bảo quản ở nhiệt ñộ thấp có ý nghĩa thành công trong việc giảm
sự phát triển bệnh.
Tuy nhiên trong quá trình bảo quản, sự lây nhiễm cũng không ngừng
phát triển, ñặc biệt nấm bệnh gặp ñược môi trường có lợi và sự phát triển tỷ
lệ thối hỏng do sự tăng hô hấp tại những mô bệnh ñã bị bệnh, tại ñây hàm
lượng ethylen ñược sản sinh nhiều hơn.
2.3.4. Biến ñổi hóa học
2.3.4.1. Sự thay ñổi sắc tố
Sắc tố sẽ bị thay ñổi trong quá trình bảo quản, ñặc biệt là sự biến nâu
trên vỏ quả vải. Thông thường, quả vải khi chín có màu ñỏ rất hấp dẫn, tuy
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
15
nhiên sau khi thu hoạch vỏ quả bị biến ñổi rất nhanh và chuyển sang màu nâu
sẫm thường gọi là hiện tượng “browning”. Ở ñiều kiện thường quá trình này
có thể diễn ra trong vòng 48 giờ. Vải có hàm lượng tanin trong vỏ cao, do ñó
khi bảo quản ở ñộ ẩm thấp, có ñủ oxy, dưới tác dụng của enzyme polyphenol
oxidase (PPO) các hợp chất polyphenol, các chất màu anthocyanin bị phân
huỷ tạo ra các sản phẩm có màu nâu làm cho vỏ quả bị nâu hoá (browning) rất
nhanh. ðây là vấn ñề tồn tại lớn nhất trong bảo quản vải, cho ñến nay chưa có
biện pháp giải quyết triệt ñể.
Underhill [34] ñã ñưa ra một số nghiên cứu về hiện tượng nâu hoá của quả
vải. Theo ông hiện tượng nâu hoá của quả vải có thể ñược gây ra bởi sự oxi hoá
các hợp chất polyphenol hơn là các chất màu anthocyanin. Ở ñiều kiện bảo quản
lạnh dài ngày (trên 4 tuần), vỏ quả vẫn bị chuyển màu nâu ngay cả khi ñộ ẩm môi
trường bảo quản duy trì ở mức cao. ðiều này có quan hệ chặt chẽ với quá trình
già, chín và hoạt tính của các enzyme PPO.
Cũng theo Underhill biểu hiện về màu sắc trong mô bị hydrat hoá dường
như liên quan ñến sự phân chia tế bào. Sắc tố anthocyanin nằm ở không bào,
mà tại ñó Ratajczak và Wilkins [26]; Tomos và cộng sự [32] cho rằng hàm
lượng acid cao. Sự mất nước có thể phá vỡ vách ngăn, tăng tính thấm nước
của màng, tạo ra pH của không bào làm tăng vận tốc oxi hoá các anthocyanin
và thành phần các tế bào khác tăng nhanh hơn. Kết quả là các sắc tố màu biến
mất, xuất hiện các dải sắc tố nâu.
Paull và Chen [12] cho rằng bảo quản lạnh làm giảm sự biến nâu trên bề mặt
vỏ quả. Tongdee [30] cũng cho thấy nhiệt ñộ thấp làm chậm sự bốc hơi nước và
làm chậm quá trình hô hấp và có thể làm chậm quá trình già của tế bào.
Jiang và Chen [16] ñã xử lý quả cùng với polyamine, một tác nhân chống già
sau ñó bao bọc và bảo quản ở 5oC ñã làm giảm tính thấm nước của màng và bị
nâu ít hơn ñối chứng. ðiều này nói lên yếu tố gây già hoá như một yếu tố quyết
ñịnh rất có ý nghĩa của việc ñóng gói hay bảo quản lạnh.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
16
Lưu huỳnh và acid hay là sự kết hợp cả hai ñược sử dụng ñể duy trì màu
ñỏ trên quả vải, ñó là kết quả nghiên cứu của Tongdee [31]. Cả hai cách xử lý
này ñều làm gia tăng tính thấm của tế bào và acid hoá chất sáp, nhưng lưu
huỳnh cũng tạo ra hợp chất sunfit gây biến màu. Do vậy xử lý lưu huỳnh có
phần nào ñó liên quan ñến sự tẩy trắng, trong khi xử lý acid thì màu ñỏ ở vỏ
quả ñược cải thiện. Tuy vậy, hiện nay phương pháp xử lý lưu huỳnh ñược hạn
chế sử dụng trên thế giới nhằm ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bao gói quả vải trong bao bì chất dẻo và bảo quản ở nhiệt ñộ 5oC kết hợp
với xử lý hoá chất sau thu hoạch có tác dụng chống biến màu vỏ quả vải và có
thể bảo quản tới 5 tuần [24].
2.3.4.2. Biến ñổi ñường
Trong quá trình bảo quản, hầu hết các thành phần hoá học của quả ñều
bị biến ñổi do tham gia hô hấp hoặc do hoạt ñộng của enzym.
ðường: trong quá trình bảo quản quả, các loại ñường ñã dần dần bị thuỷ
phân thành ñường ñơn giản. Sau ñó, các ñường ñơn này tham gia vào quá trình
hô hấp ñể tạo năng lượng duy trì sự sống của quả. Những nghiên cứu của Chen
và cộng sự [12]; Paull và cộng sự [dẫn theo 8] chỉ ra rằng thông thường khi quả
chín, nồng ñộ ñường saccharose và fructose tăng.
2.3.4.3. Biến ñổi các hợp chất hữu cơ khác
Ngoài ra, các chất hữu cơ khác như acid, vitamin ñều giảm trong quá
trình bảo quản. Kết quả nghiên cứu của Holcroft và Mitcham; Chen và cộng
sự [12] cho thấy nồng ñộ acid ascobic, phenol, ñường và acid hữu cơ giảm
trong suốt quá trình bảo quản.
2.4. Làm lạnh rau quả
Sau khi thu hái rau quả vẫn tiếp tục hô hấp. Quá trình này tạo ra
lương nhiệt dư thừa. Bên cạnh ñó, nếu rau quả ñược thu hoạch trong ñiều
kiện nhiệt ñộ cao, tập kết ở nơi nắng nóng thì một lượng nhiệt ñáng kể của
môi trường sẽ ñược tích tụ. ðây là 2 nguyên nhân chính dẫn ñến lượng nhiệt
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
17
ñộ dư thừa của sản phẩm rau quả sau khi thu hoạch. Làm lạnh rau quả là
biện pháp sử dụng các nhân tố làm lạnh ñể nhanh chóng hạ nhiệt ñộ của rau
quả khi thu hoạch ñến gần nhiệt ñộ bảo quản.
ðể ñảm bảo chất lượng và kéo dài thời gian bảo quản, rau quả cần
ñược làm lạnh nhanh chóng ñến nhiệt ñộ bảo quản phù hợp. Làm lạnh sơ bộ
là biện pháp hữu hiệu giúp hạ nhiệt ñộ rau quả. Một số loại quả cần phải làm
lạnh nhanh chóng sau khi thu hoạch như: mơ, ñào, các loại quả nhiệt ñới.
Nhiều nghiên cứu ñã chỉ ra rằng làm lạnh sơ bộ làm tăng thời gian bảo quản.
Có nhiều cách thức ñể làm lạnh sơ bộ rau quả tùy thuộc vào các yếu tố sau:
- ðược người tiêu dùng chấp nhận
- Làm lạnh nhanh nhưng vẫn giữ ñược chất lượng sản phẩm
- Hiệu quả làm lạnh cao
- Giá thành của trang thiết bị, vật liệu
- Năng lực triển khai của người sản xuất
- Tính thiết thực
Một số biện pháp làm lạnh sơ bộ thường ñược sử dụng:
2.4.1. Phòng lạnh (kho lạnh, container lạnh)
Rau quả ñược ñóng gói thành từng khối/ kiện và ñặt trong phòng lạnh,
hơi lạnh ñược thổi xung quanh các khối rau quả. ðộ ẩm của phòng lạnh cần
thiết phải ñược duy trì trong khoảng 90-95 % ñể rau quả không bị khô.
ðể tăng hiệu quả làm lạnh, các vật liệu bao gói nên có các lỗ thông khí.
Khoảng cách giữa các khối rau quả từ khoảng 18-24 inch, và cách tường kho
khoảng 6-12 inch.
Làm lạnh sơ bộ theo phương pháp này hiệu quả ñối với lượng sản phẩm
nhỏ tốt hơn khối lượng sản phẩm lớn. Phòng lạnh và thiết bị làm lạnh phải
ñược thiết kế phù hợp ñể ñạt hiệu quả làm lạnh, sản phẩm trong phòng nhanh
chóng giảm xuống nhiệt ñộ mong muốn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
18
2.4.2. Làm lạnh bằng không khí cưỡng bức
Phương pháp này tương tự như bảo quản trong Phòng lạnh, tuy nhiên
không khí lạnh không những bao phủ xung quanh các khối sản phẩm mà còn
ñược thổi cưỡng bức thổi xuyên qua. Yếu tố quan trọng ñể phương pháp này
ñạt hiệu quả cao là các lỗ thông khí trên thùng ñựng rau quả: số lỗ, kích
thước, vị trí lỗ, và cách sắp xếp các khối rau quả trong phòng lạnh. Nếu quá ít
số lỗ thông khí và kích thước các lỗ bé thì sự lưu thông không khí lạnh sẽ
chậm dẫn ñến tốc ñộ làm lạnh chậm. Nếu quá nhiều lỗ thông khí các thùng
ñựng rau quả có thể sụp ñổ. ðể tăng hiệu quả, các khối rau quả nên xếp gần
nhau. Số lỗ thông khí nên ñạt khoảng 5 % diện tích trên một mặt thùng ñựng.
Một số thiết bị sử dụng trong phương pháp làm lạnh cưỡng bức:
- Tường lạnh: 1 tường giả chứa quạt thổi khí và làm lạnh trực tiếp bề mặt
ñược dựng lên tạm thời trong một thời gian trong phòng lạnh. Tường chỉ hoạt
ñộng khi có các khối rau quả ở phía trước.
- ðường ống dẫn khí: Các khối rau quả ñược xếp theo từng hàng, giữa
các hàng sẽ tạo thành các hành lang. Quạt thổi khí sẽ ñược ñặt ở cuối các
hành lang này. Phía ñầu và cuối của hành lang này ñược bao phủ bởi vải bạt
hoặc nhựa tạo thành ñường hầm dẫn khí lạnh.
- Ống xoắn làm lạnh: Phương pháp này ñược cải biến từ phương pháp sử
dụng tường lạnh. Phương pháp này thích hợp khi làm lạnh một lượng sản
phẩm lớn chứa trong các thùng ñựng kích thước lớn. Các thùng chứa chỉ có lỗ
thông khí ở mặt dưới ( không có các lỗ thông khí ở mặt bên). Các thùng này
ñược xếp cao và nắp trên mở ñối diện với tường lạnh. Không khí lạnh ñược
thổi từ phía trên tường lạnh xuyên qua lớp rau quả thông qua các lỗ thông khí.
2.4.3. Làm lạnh bằng nước lạnh
Nhân tố làm lạnh ñược sử dụng là nước ñá có nhiệt ñộ từ 0-50C. Có thể
nhúng trực tiếp rau quả vào nước lạnh hoặc ñóng gói rồi nhúng. Trong quá
trình làm lạnh có thể bổ sung các chất sát khuẩn và chống nấm vào nước ñể
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
19
ngăn ngừa sự phát sinh nấm bệnh. Vệ sinh và làm sạch nguồn nước, bể chứa
nước hàng ngày là rất cần thiết ñể loại bỏ nguồn bệnh tồn tại.
Có 2 biện pháp làm lạnh ñược sử dụng: nhúng nước liên tục và nhúng
nước từng ñợt. Các thiết bị ñược sử dụng là: bể chứa, máy bơm nước, thiết bị
làm lạnh (hoặc vật liệu làm lạnh như ñá lạnh), buồng xả nước (trường hợp qui
mô lớn)
2.4.4. Làm lạnh bằng ñá
Sử dụng ñá lạnh ñể ướp sản phẩm khi ñóng gói. Phương pháp này
thường ñược sử dụng trong quá trình vận chuyển. ðá có thể dạng khối, nghiền
nhỏ dạng tuyết, hoặc dạng lỏng.
2.4.5. Làm lạnh trong chân không
Chân không làm giảm áp suất hơi nước tác ñộng lên sản phẩm, làm bay
hơi nước và làm lạnh sản phẩm. Phương pháp này thích hợp với các loại rau
có bề mặt tiếp xúc rộng (như rau diếp cải). ðể ñạt hiệu quả cao và tính kinh tế
phương pháp này yêu cầu một lượng lớn sản phẩm. Không có nhiều sản
phẩm phù hợp với phương pháp này. Về giá thành phương pháp này khá ñắt.
Do ñó chỉ áp dụng ñối với các sản phẩm có giá trị cao, quí hiếm.
2.4.6. Làm lạnh bằng phương pháp bay hơi
Phương pháp này không tốn kém và có hiệu quả cao ở những vùng có ñộ
ẩm thấp. Không khí khô ñược thổi xuyên qua các lớp lót ẩm hoặc , sau ñó
luồng khí này xuyên qua các lỗ thông khí trên thùng chứa sản phẩm . Khi
nước chuyển từ dạng nước sang dạng hơi nó sẽ hấp thụ nhiệt của không khí
và làm giảm nhiệt ñộ sản phẩm.
ðộ ẩm không khí cần thấp hơn 65%. Phương pháp này chỉ làm giảm
nhiệt ñộ sản phẩm 10-15oF. Phương pháp này phù hợp với các rau quả có
nguồn gốc ôn ñới cần nhiệt ñộ bảo quản trong khoảng 7- 120C như khoai tây,
ớt, dưa chuột.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
20
2.5. Bảo quản vải quả
2.5.1. Bảo quản lạnh
2.5.1.1. Xử lý lạnh sơ bộ
Sử dụng nhiệt ñộ thấp là phương pháp cơ bản ñể bảo quản vải ( Ray
1998, Johnson et al.2002).
Sử dụng nước lạnh:
Theo Kesta và Leelawatana (1992) khi sử dụng nước lạnh có nhiệt ñộ 3-
5oC ñể làm lạnh vải quả có nhiệt ñộ 26oC xuống 5oC mất 18 phút. Kết quả
của Bagshaw et al. (1994) khi làm lạnh vải “Bengal” và “Kwai May Pink” từ 25
-27 oC xuống 6oC mất 13 – 15 phút và từ 18-21oC xuống 6oC mất 11 phút khi
sử dụng nước lạnh 3oC . Pornchaloempong et al (1997) chỉ ra rằng cần 12 -15
phút ñể hạ nhiệt ñộ của vải từ 25-27oC xuống 3oC khi sử dụng nước lạnh 0-1oC.
Lạnh cưỡng bức:
Sử dụng không khí lạnh cưỡng bức tốc ñộ làm lạnh chậm hơn so với sử
dụng nước lạnh. Cũng theo Kesta và Leelawatana (1992) vải quả khi ñược
ñóng gói trong các thùng carton có ñục lỗ ñược làm lạnh từ 26oC ñến 6oC trong
70 phút khi sử dụng không khí lạnh cưỡng bức ở nhiệt ñộ 3 -5oC , tốc ñộ không
khí 2m/s; từ 25 -27oC xuống 3oC trong 1 giờ khi sử dụng không khí ở nhiệt ñộ
3oC và áp suất tính 2.5cm Tuy nhiên Bagshaw et al. (1994) chỉ ra rằng sử dụng
lạnh cưỡng bức ñối với vải bao gói trong bao bì nilon mất ít nhất 12 tiếng.
Phòng lạnh: là biện pháp làm lạnh chậm nhất trong 3 biện pháp.
Pornchaloempong et al. (1997) chỉ ra rằng vải ñược bao gói lỏng trong các
thùng carton và ñược ñặt trong phòng lạnh ở nhiệt ñộ 0-4 mất 7 tiếng ñể hạ
nhiệt ñộ xuống 5oC
Nhiệt ñộ làm lạnh phụ thuộc vào phương pháp xử lý vải quả và vật liệu bao
gói.
2.5.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ bảo quản và phương pháp bảo quản
ñến thời gian bảo quản vải.
Nhiệt ñộ bảo quản:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
21
Campell (1995) nhận thấy vải bảo quản ở 1.5oC duy trì hương vị tốt hơn
và ít hư hỏng hơn so với vải bảo quản ở 7oC hoặc nhiệt ñộ cao hơn. Tuy
nhiên, sau 17 ngày bảo quản, vải ở 7oC có mã tốt hơn vải ở 1.5oC , ñiều này
có thể do tổn thương lạnh do bảo quản ở nhiệt ñộ thấp..
Tongdee et al. 1982), Huang and Wang (1990), Mitra et al. (1996) cũng
có nhận ñịnh tương tự về vấn ñề tổn thương lạnh khi bảo quản vải ở nhiệt ñộ
thấp: Vải ñược bảo quản trong 40 ngày tại các ñiều kiện nhiệt ñộ lần lượt là 0,
5, 7, 10oC . Kết quả thu ñược như sau: về màu sắc vỏ quả sắp xếp theo thứ tự
7>5>10>0oC . Về tỉ lệ thối hỏng sắp xếp theo thự tự : 10>7>0>5oC.
Như vậy, nhiệt ñộ bảo quản tối ưu ñể duy trì màu sắc vỏ quả là từ 5 –
10oC , trong khi kiểm soát sự gia tăng thối hỏng tốt ở nhiệt ñộ 2 – 5oC. T. Tuy
nhiên, Kremer – Kohne và Lonsdale (1991) chỉ ra rằng sự nâu hóa vỏ quả
diễn ra chậm hơn khi bảo quản vải ở 2oC so với khi bảo quản ở 6oC; và Zhang
& Quantick (2000) cũng nhận ñịnh tốc ñộ nâu hóa vỏ quả ở 1oC chậm hơn khi
bảo quản vải ở 5oC.
Phương pháp bảo quản lạnh
Sử dụng nước lạnh có tốc ñộ làm lạnh nhanh hơn sử dụng không khí
lạnh. Ketsa và Leelawantana (1992), cũng chỉ ra rằng vải ñược làm lạnh bằng
nước thì quá trình nâu hóa vỏ quả diễn ra chậm hơn so với làm lạnh bằng
không khí hoặc không khí cưỡng bức. Tuy nhiên, làm lạnh bằng không khí
mức ñộ thối hỏng có thấp hơn, ñồng thời vỏ quả cho màu ñẹp hơn so với sử
dụng nước lạnh.
Phương pháp làm lạnh bằng nước có tỉ lệ mất nước thấp hơn 2 phương
pháp làm lạnh băng khí và khí cưỡng bức (Trevor Olesen, Neil Wiltshire and
Cameron McConchie . 2003)
2.5.2. Công nghệ bảo quản vải tươi trong môi trường khí quyển cải biến
Trong công nghệ này, quả vải tươi sau khi ñược phân loại, ngắt khỏi chùm
(nếu ñể nguyên chùm sẽ tốn diện tích bảo quản) sau ñó ñược chứa trong các túi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
22
PP, PE, PVC... Các túi này có thể ñục lỗ với diện tích lỗ chiếm khoảng 20-30%
diện tích bề mặt (với công nghệ bảo quản bằng khí tự sinh) hay buộc kín (với
công nghệ bảo quản trong môi trường khí quyển cải biến). Người ta cũng có
thể tạo ra môi trường có thành phần khí quyển thay ñổi (bằng khí tự sinh hay
nhân tạo) với thể tích của một kho hoặc một contenơ ñể bảo quản quả vải tươi.
Trong trường hợp này quả có thể xếp trong sọt, trên giàn bảo quản chứ không
nhất thiết phải ñựng trong các túi màng mỏng. Việc hạ thấp nhiệt ñộ trong quá
trình bảo quản sẽ cho hiệu quả bảo quản cao hơn, thời gian bảo quản dài hơn so
với bảo quản ở nhiệt ñộ thường.
Khi ñựng vải trong các túi chất dẻo có ñục lỗ, thành phần khí trong túi
dần dần bị biến ñổi trong quá trình bảo quản nhờ quá trình hô hấp của quả.
Nồng ñộ khí oxy (O2) sẽ giảm dần còn nồng ñộ khí cacbonic (CO2) tăng dần
sẽ ức chế quá trình hô hấp của quả. Khi sự hô hấp bị ức chế thì các quá trình
biến ñổi vật lý, hóa học và sinh học diễn ra chậm, nồng ñộ khí O2 và CO2
cũng ít bị biến ñổi thêm nên phẩm chất quả có thể giữ ñược trong một thời
gian dài. Mặt khác khi nồng ñộ O2 giảm xuống, nồng ñộ khí CO2 tăng lên có
tác dụng ức chế hoạt ñộng của các loại vi sinh vật gây thối hỏng quả. Tuy
nhiên, tác dụng này không lớn. Chính vì vậy, việc xử lý quả bằng các chất
diệt khuẩn (như CuSO4 0,5% hoặc HCl 2% trong 3 phút) trước khi ñóng gói
có ảnh hưởng rất lớn trong việc kéo dài thời gian bảo quản. Bằng cách này,
người ta có thể bảo quản ñược quả vải tươi trong vòng 7-8 ngày ở ñiều kiện
nhiệt ñộ thường và 25-30 ngày ở ñiều kiện nhiệt ñộ thấp. Công nghệ bảo quản
bằng khí tự sinh khá ñơn giản và có hiệu quả nhưng quá trình tự ñiều chỉnh
thành phần khí kéo dài, không chủ ñộng trong sản xuất. ðặc biệt là rất khó
kiểm tra thường xuyên ñể ñánh giá chất lượng quả trong quá trình bảo quản.
Nhằm khắc phục nhược ñiểm trên, người ta có thể ñiều chỉnh thành phần
khí quyển bảo quản một cách thích hợp ngay từ ban ñầu bằng các biện pháp vật
lý, hóa học khác nhau ñể ức chế hô hấp của quả. Các kết quả nghiên cứu nhiều
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
23
năm qua cho thấy, thành phần khí quyển bảo quản ở mức hàm lượng O2 5%,
CO2 3-5% còn lại là khí nitơ (N2), hoặc tỷ lệ không khí và hơi cacbonic theo tỷ
lệ 3:1 ñều có tác dụng kéo dài thời gian bảo quản vải tươi. Tất nhiên việc tạo và
duy trì ñược thành phần khí quyển này không ñơn giản và khá tốn kém nên
chưa ñược áp dụng rộng rãi trong sản xuất.
2.5.3. Bảo quản vải bằng phương pháp xử lý nhiệt
Phương pháp xử lý nhiệt cho quả vải tươi ñể bảo quản ñược tiến hành
ngay sau khi thu hái và trước khi ñưa quả vào bảo quản dài ngày. Việc xử lý
này có tác dụng tiêu diệt các loại vi sinh vật gây hại có trên bề mặt quả cũng
như bên trong vỏ quả. Phương pháp này có tác dụng tốt trong việc loại bỏ ruồi
ñục quả (sâu ñầu quả) - nguyên nhân lớn nhất cản trở việc xuất khẩu quả tươi
từ Việt Nam. Ngoài ra việc xử lý nhiệt cho quả sau thu hoạch cũng có tác dụng
làm giảm sự mất nước từ quả, hạn chế hoạt tính của các enzym oxy hóa do vậy
hạn chế ñược quá trình nâu hóa vỏ quả trong bảo quản.
Việc xử lý nhiệt có thể tiến hành theo một trong 3 phương pháp sau:
- Xử lý bằng hơi nước nóng (VHT);
- Xử lý bằng không khí nóng (HTFA);
- Xử lý bằng ngâm nước nóng (HWT).
ðối với phương pháp xử lý bằng hơi nước nóng, quả ñược nâng nhiệt
ñộ lên ñến 43,5oC bằng hơi nước nóng trong vòng 8 giờ và duy trì ở nhiệt ñộ
này trong 8 giờ nữa. Xử lý quả bằng không khí nóng cũng tương tự như xử lý
bằng hơi nước nóng nhưng tác nhân nâng nhiệt ñược sử dụng ở ñây là không
khí nóng có ñộ ẩm tương ñối thấp (khoảng 50%). Bản chất của hai phương
pháp trên là xử lý "thời gian dài/nhiệt ñộ thấp" ñể loại trừ hầu hết số vi sinh
vật gây hại có trong quả.
Khác với hai phương pháp trên, phương pháp ngâm nước nóng lại
ngâm khối quả vào nước có nhiệt ñộ 47-52oC trong thời gian 15-30 phút.
Chính vì vậy phương pháp này thuận tiện, dễ sử dụng và chi phí ít hơn cả.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
24
Quả vải sau khi xử lý nhiệt nếu bảo quản trong ñiều kiện nhiệt ñộ thấp
có thể bảo quản ñược 20-25 ngày mà vẫn giữ ñược màu sắc tự nhiên của vỏ,
chất lượng quả tốt, hương vị tự nhiên còn nguyên vẹn.
Ưu ñiểm lớn nhất của phương pháp xử lý nhiệt là các sản phẩm sau
khi bảo quản không có tồn dư của các chất bảo quản, lại không còn các loại
vi sinh vật, nhất là sâu ñầu quả... nên có thể ñáp ứng ñược yêu cầu của thị
trường ngoài nước.
2.5.4. Công nghệ bảo quản vải bằng hóa chất
Ngoài các loại hóa chất kìm hãm quá trình chín của quả như ñã nêu, rất
nhiều loại hóa chất khác cũng ñược sử dụng nhằm mục ñích tiêu diệt các loại
vi sinh vật gây hại như phương pháp xử lý nhiệt nói trên. ðó là những chất
Benomyl (Belate), TBZ, CBZ (Carbendazim), Topxin-M (Tiophanatmetyl),
Prochlora... Biện pháp chủ yếu ñể xử lý quả là nhúng trong dung dịch các hoá
chất nói trên.
Quy trình xử lý ñể bảo quản như sau:
Quả tươi → Ngắt cuống → Lựa chọn (loại quả sâu, thối, quá chín) → Rửa
sạch → Tráng qua bằng nước clo → ðể ráo nước → Nhúng trong dung dịch
hóa chất → Phân loại và lựa chọn lại → Làm khô → ðóng vào bao PE, PP,
PVC hay hộp carton → Bảo quản (ở nhiệt ñộ thường hoặc nhiệt ñộ thấp).
Quả vải sau khi ñược lựa chọn ñựng trong rổ nhựa, mắt thưa ñể thuận
tiện cho các thao tác rửa, tráng nước clo, nhúng hóa chất và hong khô sau này.
Nồng ñộ dung dịch hóa chất thường sử dụng là 0,1-2,0 g/l tùy loại hóa chất
(Benlate và CBZ là hai chất hay sử dụng nhất ñược áp dụng ở nồng ñộ 1,0
g/l). Nhiệt ñộ dung dịch hóa chất cũng thường ñược nâng lên 45-50oC ñể tăng
cường khả năng sát trùng của hóa chất. Thời gian lưu quả trong dung dịch hóa
chất khoảng 1-3 phút. ðể hong khô quả trước khi ñóng túi có thể ñể khô tự
nhiên trên các giàn hong khô hoặc dùng quạt thổi.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
25
Vải tươi ñược xử lý các loại hóa chất nói trên có thể bảo quản ñược 7
ngày trong ñiều kiện nhiệt ñộ thường và bảo quản 20-30 ngày trong ñiều kiện
nhiệt ñộ thấp mà vẫn giữ ñược các giá trị thương phẩm.
Mặc dù quy trình xử lý ñơn giản, chi phí không cao và có tác dụng
khá tốt trong quá trình bảo quản quả vải, nhãn tươi nói riêng và rau quả nói
chung nhưng các sản phẩm sau bảo quản thường vẫn còn lưu lại mùi hóa
chất lượng hóa chất tồn dư phải tuân thủ chặt chẽ các tiêu chuẩn về vệ sinh
an toàn thực phẩm... nên khó ñáp ứng ñược yêu cầu của thị trường tiêu thụ
trong và ngoài nước. Do vậy phương pháp này ngày càng ít ñược áp dụng
trong thực tế sản xuất.
._.g nước ñá, bao gói túi PP
CT 2: Vải nhúng nước ñá, bao gói túi PE
CT 3: Vải xử lý lạnh cưỡng bức, bao gói túi PP
CT 4: Vải xử lý lạnh cưỡng bức, bao gói túi PE
CT 5: Vải xử lý lạnh thường, bao gói túi PP
CT 6: Vải xử lý lạnh thường, bao gói túi PE
Kết quả ở bảng 4.3 cho ta thấy sau 2 tuần bảo quản quả vải ở tất cả
các CT thí nghiệm ñều có chất lượng cảm quan tốt. Phân tích các chỉ tiêu cảm
quan ta nhận thấy, ở các chỉ tiêu như hương vị, sự ráo nước của cùi vải, màu
sắc cùi vải của các CT sau tuần bảo quản ñều ñược ñánh giá tương ñồng nhau.
Như vậy, hiệu quả của các phương pháp xử lý lạnh và vật liệu bao gói có duy
trì chất lượng vải quả khá tốt và tương ñồng nhau. Giữa các CT chỉ có sự khác
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
51
nhau về chất lượng cảm quan ở các chỉ tiêu màu sắc vỏ quả, ñộ cứng của quả:
Nhóm CT lạnh sơ bộ bằng nhúng nước ñá (CT1, CT2) ñược ñánh giá cao hơn
ở hầu hết các chỉ tiêu, tiếp ñến là quả ở nhóm CT xử lý lạnh sơ bộ bằng không
khí cưỡng bức (CT3, CT4) , nhóm CT xử lý lạnh thường (CT5, CT6) ñược
ñánh giá thấp nhất. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả phân tích các
chỉ tiêu màu sắc vỏ quả, chỉ số nâu hoá, tỷ lệ hư hỏng ở trên.
Trong các CT thí nghiệm thì CT ñược xử lý lạnh sơ bộ bằng nhúng
nước ñá, bao gói túi PE ñược ñánh giá cao nhất, quả có mã ñẹp, hương vị
ngon, ñạt danh hiệu chất lượng khá.
Quả vải là loại quả khó bảo quản, vỏ quả nhanh chóng chuyển từ sắc
ñỏ ñẹp sang nâu xám. Mã quả quyết ñịnh rất lớn ñến quyết ñịnh lựa chọn mua
của người tiêu dùng. Sự xuống mã gây tổn thất rất lớn ñến việc tiêu thụ, là
nguyên nhân chính của hiện tượng rớt giá. Do ñó, bên cạnh việc tìm ra biện
pháp bảo quản thích hợp duy trì chất lượng dinh dưỡng của quả vải thì việc
duy trì chất lượng cảm quan bên ngoài ñặc biệt là màu sắc vỏ quả có ý nghĩa
rất quan trọng.
4.2. Nghiên cứu phương pháp làm lạnh và vận chuyển lạnh quả vải
thiều
Trong thí nghiệm 1, kết quả nghiên cứu cho thấy quả vải ñược xử lý
lạnh bằng cách nhúng nước ñá kết hợp bao gói túi PE ñục lỗ có khả năng bảo
quản tốt hơn so với các CT khác. Bên cạnh ñó, phương pháp nhúng nước ñá
cũng dễ dàng triển khai trong thực tế, quá trình làm lạnh diễn ra nhanh, tiết
kiệm thời gian và chi phí. ðể có kết luận chính xác về sự ảnh hưởng của biện
pháp xử lý lạnh bằng cách nhúng nước ñá kết hợp bao gói túi PE tới khả năng
bảo quản của quả vải trong thời gian vận chuyển, ñồng thời so sánh với cách
xử lý và vận chuyển quả vải thiều tươi ñi xa ñang phổ biến, chúng tôi tiến
hành thí nghiệm xử lý vải bằng 2 phương pháp xử lý lạnh : nhúng nước ñá và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
52
không nhúng nước ñá; quả sau khi xử lý sẽ ñược bao gói túi PE ñóng thùng
xốp vận chuyển xe lạnh .
4.2.1. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao gói ñến nhiệt ñộ
quả vải sau thời gian vận chuyển
Bảo quản nhiệt ñộ thấp giúp kéo dài thời gian bảo quản, duy trì chất
lượng quả vải tươi. Duy trì nhiệt ñộ thấp trong suốt quá trình vận chuyển có
vai trò quyết ñịnh ñến chất lượng quả vải khi ñem ñi tiêu thụ. CT vải thí
nghiệm ñược vận chuyển trong ñiều kiện nhiệt ñộ thấp (xe lạnh), tuy nhiên
khi ñến ñịa ñiểm tiêu thụ quả vải ñược bày bán trong ñiều kiện nhiệt ñộ
thường. Bên cạnh ñó quả vải còn mất một khoảng thời gian khá dài (12 tiếng)
ñể vận chuyển từ TP. Hồ Chính Minh vào Cần Thơ trong ñiều kiện nhiệt ñộ
thường. Ảnh hưởng của bao gói và phương pháp xử lý lạnh ñến nhiệt ñộ quả
vải sau vận chuyển ñược thể hiện ở bàng 4.4
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến nhiệt
ñộ quả vải sau thời gian vận chuyển
CT Nhiệt ñộ ban ñầu
Nhiệt ñộ sau khi vận
chuyển
ðC 50C 18,8
CT1 50C 20.40C
CT2 50C 18.40C
Nhìn vào bảng 4.4 ta nhận thấy sau khi vận chuyển nhiệt ñộ vải ở 3 CT
ñều ở mức <210C, ñây là mức nhiệt ñộ mát có lợi cho việc duy trì chất lượng
quả vải. Như vậy có thể kết luận cả 3 phương pháp xử lý lạnh kết hợp bao gói
túi PE, thùng xốp ñều có tác dụng tốt trong việc hạn chế quá trình tăng nhiệt
quả vải sau khi ñưa ra ñiều kiện nhiệt ñộ thường. Bao bì PE và thùng xốp có
vai trò quan trọng trong việc duy trì nhiệt ñộ lạnh, hạn chế sự tăng nhiệt của
quả vải.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
53
Phân tích ta nhận thấy nhiệt ñộ tâm thùng ño ñược ở CT1 (không xử lý
lạnh bằng cách nhúng nước ñá) có nhiệt ñộ cao hơn nhiệt ñộ ở CT2 (xử lý
lạnh bằng cách nhúng nước ñá) và ðC là 20C. Như vậy, trong cùng ñiều kiện
bao gói, ñiều kiện vận chuyển thì quả vải ñược nhúng nước ñá có sự tăng
nhiệt ñộ chậm hơn CT không nhúng nước ñá. Quá trình tăng nhiệt chậm sau
khi vải ñược ñưa ra ñiều kiện nhiệt ñộ thường giúp duy trì chất lượng bảo
quản quả vải tươi.
4.2.2. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao gói ñến màu sắc
vỏ quả vải sau thời gian vận chuyển
Chỉ tiêu màu sắc là chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá giá trị cảm quan của
quả vải sau thu hoạch. Quả vải sau khi thu hoạch có màu nâu ñỏ tươi ñẹp, tuy
nhiên màu ñỏ này nhanh chóng bị biến màu, vỏ quả bị nâu hóa chuyển thành
màu nâu sẫm. ðây là dấu hiệu ñầu tiên của sự suy giảm chất lượng, phẩm chất
quả. Sự xuống mã quả vải tươi làm giảm giá trị, là nguyên nhân chủ yếu rớt
giá sản phẩm trên thị trường.
Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì tới màu sắc vỏ quả vải
ñược thể hiện bởi ba chỉ số L –a – b . Từ ba thông số này, chúng tôi quy về
một thông số duy nhất là ∆E (∆E=
222 baL ∆+∆+∆ ) ñể dễ dàng hơn trong
việc so sánh sự biến ñổi màu sắc của quả trong quá trình bảo quản giữa 2 CT.
Kết quả theo dõi ñược trình bày ở bảng 4.5
Bảng 4.5 : Biến ñổi màu sắc (∆E) của quả vải sau thời gian vận
chuyể
CT Vải nguyên liệu Sau thời gian vận chuyển
ðC 0 81,4 a
CT1 0 80.59a
CT2 0 78.22b
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
54
Trong quá trình bảo quản chỉ số ∆E sẽ tăng dần do màu sắc vỏ quả bị
biến ñổi. Chỉ số ∆E càng nhỏ thì màu sắc vỏ quả càng ít biến ñổi. Nhìn vào
bảng số liệu ta nhận thấy sau thời gian vận chuyển vỏ quả vải ở CT2 có chỉ số
∆E thấp hơn ở CT1và ðC. Như vậy, quả ñược xử lý lạnh bằng phương pháp
nhúng nước ñá có sự biến màu ít hơn so với quả ñược xử lý lạnh bằng phương
pháp phòng lạnh.
Trong quá trình bảo quản do ñộ ẩm thấp, có ñủ oxy, dưới tác dụng của
enzym polyphenoloxidase (PPO) các hợp chất polyphenol, các chất màu
anthocyanin bị phân hủy tạo ra các sản phẩm có màu nâu làm vỏ quả bị nâu
hóa. Bên cạnh ñó do hiện tượng mất nước của vỏ quả cũng làm cho màu sắc
vỏ quả mất dần mầu ñỏ sáng chuyển thành màu nâu. Trong quá trình xử lý
lạnh bằng phương pháp nhúng nước ñá quả vải hấp thụ một lượng nước nhỏ
do ñó ñộ ẩm của quả cao hơn ở CT1 (xử lý lạnh bằng phương pháp phòng
lạnh). Ẩm ñộ cao hạn chế quá trình mất nước cũng như biến màu của vỏ quả.
Do ñó, sau thời gian vận chuyển vỏ quả vải ở CT2 giữ ñược màu sắc ban ñầu
tốt hơn CT1, quả có màu sắc ñẹp, tươi, sáng hơn. Kết quả này cũng phù hợp
với ñánh giá bằng mắt thường của chúng tôi. Sau khi ra thùng chúng tôi nhận
thấy quả ở CT2 có chất lượng cảm quan tốt hơn CT1, vỏ quả có màu sáng ñẹp
hơn.
Qua kết quả phân tích ở trên cho thấy nhúng nước ñá, bao gói túi PE kết
hợp thùng xốp ñã có tác dụng làm giảm sự nâu hóa vỏ quả.
4.2.3. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hao hụt
khối lượng tự nhiên của quả vải sau thời gian vận chuyển.
Hao hụt khối lượng tự nhiên là hiện tượng sinh lý không thể tránh khỏi
trong quá trình bảo quản rau quả tươi. Nguyên nhân là do quá trình thoát hơi
nước, quá trình hô hấp của quả dẫn ñến giảm khối lượng chất khô dự trữ trong
quả.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
55
Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hao hụt khối
lượng tự nhiên của quả vải sau thời gian vận chuyển ñược trình bày ở bảng
4.6
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hao
hụt khối lượng tự nhiên quả vải sau thời gian vận chuyển (kg)
CT
Khối lượng
ban ñầu
Khối lượng
sau khi vận
chuyển
Hao hụt khối
lượng
tự nhiên (%)
ðC 16,7 15,0 10,0
CT1 15.8 15.2 3.80a
CT2 17.8 17.2 3.37b
Nhìn vào bảng 4.6 , chúng tôi nhận thấy sau thời gian vận chuyển hao
hụt khối lượng tự nhiên ở ðC là cao nhất; ở CT2 thấp hơn ở CT1. Như vậy,
trong cùng ñiều kiện bao gói, vận chuyển thì phương pháp xử lý lạnh bằng
cách nhúng nước ñá làm chậm tốc ñộ hao hụt khối lượng của quả vải hơn so
với lạnh thường. Có thể giải thích kết quả này là do trong quá trình nhúng
nước ñá, quả vải CT2 ñã hấp thụ một lượng nước nhất ñịnh nên ñộ ẩm của
quả cao hơn so với CT1. Bên cạnh ñó, quá trình làm lạnh bằng phương pháp
nhúng nước ñá cũng diễn ra nhanh hơn, quả nhanh chóng hạ nhiệt ñộ xuống
nhiệt ñộ bảo quản, dẫn ñến nhanh chóng ức chế hoạt ñộng sinh lý hóa sinh
của quả.
4.2.4. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hàm
lượng chất rắn hòa tan tổng số của quả vải sau thời gian vận chuyển
Chất rắn hòa tan tổng số (0Bx) là một chỉ tiêu quan trọng ñánh giá chất
lượng quả vải. Chất rắn hòa tan tổng số của vải chủ yếu là ñường. ðường kết
hợp với axit hữu cơ, vitamin tạo nên vị của vải. ðặc biệt ñối với vải, nhãn thì
vị ngọt là chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá chất lượng quả.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
56
Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hàm lượng chất
rắn hòa tan tổng sổ của quả vải sau thời gian vận chuyển ñược trình bày ở
bảng 4.7
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hàm
lượng chất rắn hòa tan tổng số của cùi quả vải sau thời gian vận chuyển
CT Vải nguyên liệu Vải sau khi vận chuyển
ðC 18,1 15,8a
CT1 18.1 16.62a
CT2 18.1 17.24b
Số liệu cho thấy sau thời gian vận chuyển, hàm lượng chất rắn hòa tan
tổng số của cùi vải ở cả 3 CT ñều giảm. Nguyên nhân của hiện tượng này là
do sau khi thu hoạch quả vẫn hoạt ñộng hô hấp làm tổn hao chất khô.
Dựa vào kết quả từ bảng 4.7, chúng tôi cũng nhận thấy sau thời gian
bảo quản cùi quả ở CT2 có hàm lượng chất rắn hòa tan tổng số cao hơn ở CT1
và thấp nhất ở ðC. Như vậy, quả ñược xử lý lạnh bằng phương pháp nhúng
nước ñá có hao tổn chất rắn hòa tan tổng số thấp hơn quả xử lý lạnh thường.
Sở dĩ như vậy là do xử lý lạnh bằng phương pháp nhúng nước ñá nhanh
chóng làm lạnh quả, do ñó hạn chế quá trình hô hấp của quả. Bên cạnh ñó,
quả ñược xử lý lạnh bằng phương pháp nhúng nước ñá làm chậm quá trình
tăng nhiệt trở lại khi ñể vải ở ñiều kiện nhiệt ñộ thường, thùng vải có nhiệt ñộ
mát là ñiều kiện thích hợp hạn chế sự phát triển của vi sinh vật.
4.2.5. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hàm
lượng vitamin C của quả vải sau thời gian vận chuyển
Sau khi thu hoạch hàm lượng vitamin C trong cùi quả vải giảm dần do
phản ứng khử. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao gói ñến sự biến
ñổi hàm lượng vitamin C trong cùi quả ñược thể hiện ở bảng 4.8
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
57
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hàm
lượng vitamin C (mg%) của cùi quả vải sau thời gian vận chuyển
CT Vải nguyên liệu Vải sau khi vận chuyển
ðC 15,2 9,0a
CT1 15.2 9.15a
CT2 15.2 9.54b
Số liệu trên cho thấy hàm lượng vitamin C trong cùi quả vải giảm mạnh
sau thời gian vận chuyển. Tuy nhiên, tốc ñộ giảm hàm lượng vitamin C của 3
CT thí nghiệm là khác nhau. Sau thời gian vận chuyển, hàm lượng vitamin C
ở CT1 giảm từ 15.2 mg% xuống 9.15 mg% (giảm 6.05 giá trị), CT2 giảm từ
15.2 mg% xuống 9.54 mg% (giảm 5.66 giá trị). Như vậy, tốc ñộ giảm hàm
lượng vitamin C ở CT2 chậm hơn so với CT1. Sở dĩ như vậy là do ở CT2 quả
vải ñược làm lạnh bằng cách nhúng nước ñá, quả vải nhanh chóng ñược làm
lạnh, do ñó nhanh chóng ức chế hoạt ñộng sinh lý, hóa sinh diễn ra trong quả.
Bên cạnh ñó quá trình tăng nhiệt quả ở CT2 cũng chậm hơn CT1, qủa vải
ñược duy trì ở mức nhiệt ñộ thấp nên tốc ñộ các hoạt ñộng sinh lý, sinh hóa
cũng ñược hạn chế.
Ở ðC, do ñá trong hộp xốp tan chảy nên ñể lại khoảng trống lớn trong
hộp nên Vitamin C bị oxy hoá nhanh hơn.
Như vậy, xử lý quả bằng cách nhúng nước ñá trước khi làm lạnh sơ bộ
bằng không khí lạnh có hiệu quả tốt trong việc hạn chế quá trình suy giảm
hàm lượng vitamin C trong cùi quả.
4.2.6. Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến chất
lượng cảm quan của quả vải sau thời gian vận chuyển.
Chất lượng cảm quan của quả vải sau thời gian vận chuyển có ý nghĩa
quan trọng tới khả năng tiêu thụ quả vải tươi. Quả vải ñược giá bán cao, tiêu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
58
thụ tốt nếu nhận ñược ñánh giá tốt từ người tiêu dùng. Ảnh hưởng của phương
pháp làm lạnh, bao bì và ñiều kiện vận chuyển ñến chất lượng cảm quan của
quả vải sau thời gian vận chuyển ñược thể hiện ở bảng 4.9 sau:
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến chất
lượng cảm quan quả vải sau thời gian vận chuyển
CT
Màu
sắc vỏ
Màu
sắc cùi
Hương
vị
Trạng
thái quả
Trạng
thái
cùi quả
Tð
chưa
có
trọng
lượng
Tð có
trọng
lượng
ðC 2,44 4 3,55 3,05 3,40 15,50 13,46
CT1 2.50 4 3.75 3.07 3.50 16.38 13.58
CT2 2.64 4 3.82 3.21 3.64 17.32 13.95
Hệ số
trọng
lượng
0.9 0.45 0.95 0.85 0.85
Kết quả phân tích từ bảng 4.9 cho thấy trong cùng ñiều kiện vận chuyển
và bao gói như nhau nhưng vải ñược xử lý lạnh bằng cách nhúng nước ñá
ñược ñánh giá cao hơn ở hầu hết các chỉ tiêu. Trong thực tế triển khai chúng
tôi cũng nhận thấy rằng quả vải ở CT2 có cảm quan bên ngoài tốt hơn CT1,
vỏ quả ít có dấu hiệu tổn thương. Riêng chỉ có chỉ tiêu màu sắc cùi quả ở 2
CT có mức chất lượng tương ñương.
Ở ðC, kết quả ñánh giá cảm quan thấp hơn ở 2 CT thí nghiệm.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
59
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Sau quá trình thực hiện ñề tài, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Xử lý lạnh quả vải bằng phương pháp nhúng nước ñá có hiệu quả
tốt nhất trong ba phương pháp xử lý lạnh: tốc ñộ làm lạnh nhanh (23 phút),
hao hụt khối lượng thấp (2.68%) , duy trì chất lượng cảm quan cũng như chất
lượng dinh dưỡng của quả vải. Tuy nhiên, tỷ lệ thối hỏng cao nhất trong ba
phương pháp sau 3 tuần bảo quản (33.33%). Xử lý lạnh quả vải bằng phương
pháp lạnh thông gió cưỡng bức tốc ñộ làm lạnh nhanh, tỷ lệ thối hỏng thấp
nhất trong ba phương pháp(10-13.33%), tuy nhiên tốc nộ nâu hóa, biến màu
vỏ quả diễn ra nhanh, hao hụt khối lượng tự nhiên sau 3 tuần bảo quản nhiều
nhất trong ba phương pháp. Xử lý lạnh quả vải bằng phương pháp lạnh
thường có tốc ñộ làm lạnh chậm nhất (9-10h), các chỉ tiêu cảm quan cũng như
dinh dưỡng quả vải sau 3 tuần bảo quản thấp nhất trong ba phương
pháp(13.42%).
2. Kết hợp xử lý lạnh bằng phương pháp nhúng nước ñá và bao gói
túi PE ñục lỗ có hiệu quả tốt nhất trong các CT thí nghiệm. Nhúng nước ñá có
tốc ñộ làm lạnh nhanh, nhanh chóng ức chế hoạt ñộng sinh lý của quả, tăng
ñộ ẩm vỏ quả do ñó hạn chế sự hao hụt khối lượng tự nhiên, chậm quá trình
nâu hóa vỏ quả , cũng như hạn chế ñược sự giảm hàm lượng các chất dinh
dưỡng của cùi quả trong suốt quá trình bảo quản.
3. Xử lý lạnh bằng phương pháp nhúng nước ñá, bao gói trong
thùng xốp có lót túi PE vận chuyển vải trong ñiều kiện xe lạnh ñã duy trì ñược
chất lượng cảm quan cũng như chất lượng dinh dưỡng của quả vải tươi. Sau
thời gian vận chuyển quả vải vẫn giữ ñược mã quả tươi, ñẹp, hạn chế tỷ lệ
thối hỏng, chất lượng ñánh giá cảm quan khá tốt.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
60
5.2. ðề nghị
1. Cần tiếp tục nghiên cứu ở qui mô lớn hơn ñể khẳng ñịnh tác
ñộng của các phương pháp làm lạnh và bao bì tới chất lượng quả vải trong
thời gian vận chuyển cũng như bảo quản.
2. Cần nghiên cứu thêm về vấn ñề kết hợp sử dụng các chất chống
nấm mốc, các biện pháp hạn hiện tượng nâu hóa vỏ quả vải. Từ ñó nâng cao
hiệu chất lượng và kéo dài thời gian bảo quản quả vải tươi, hạn chế tính thời
vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ cho loại quả ñặc sản này.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng Việt
2. Nguyễn Mạnh Dũng (2001), Bảo quản chế biến và những giải pháp
phát triển ổn ñịnh cây vải, nhãn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Phạm Tiến Dũng (2003), Xử lý kết quả thí nghiệm trên máy vi tính
bằng Irristat 4.0 trong windows, NXB Nông Nghiệp.
4. GS, TS. Trần Văn Lài (2005), “Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật
nhiệm vụ hoàn thiện công nghệ bảo quản nhằm kéo dài thời hạn tồn trữ
ñồng thời duy trì chất lượng thương phẩm của quả vải’’, Viện Nghiên
cứu Rau Quả, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Mùi (2001), Thực hành hoá sinh học, Nhà xuất bản ðại
học quốc gia Hà nội.
6. Huyên Thảo (15/6/2001), Thuốc quý từ quả nhãn và cây nhãn. Báo
Nông nghiệp Việt Nam, số 96.
7. Trần Thế Tục (2004), Quyển 100 câu hỏi về cây vải, Nhà xuất bản
Nông Nghiệp.
8. Trần Thế Tục – Ngô Hồng Bình (2002), Kỹ thuật trồng vải, Nhà xuất
bản Nông Nghiệp.
9. Tổ công tác kỹ thuật vải Quảng Tây, Kỹ thuật trồng vải, Bộ biên tập
nông nghiệp Quảng Tây 1998.
Tài liệu tiếng Anh
10. Anna L. Snown (1990), “A colour Atlas of posthavest Diseases and
Disorders of Fruits and Vegetables”, Wolfe Scientific Ltd, Spain
11. Bagshaw J, Underhill S, Dahler J (1994) “Lychee hydrocooling”,
Queensland Fruit and Vegetable News June 16 12-13
12. Batten, D. J (1989), “Maturity criteria for litchi”. Food Quality
preference, (1), pp. 149-155.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
62
13. Campbell CW (1959) “Storage behavior of fresh Brewster and Bengal
lychees”, Proceedings of the Florida Stade Horticultural Society 72,
356-360.
14. Chen, W., Wu, Z., Ji. And Su, M (2001). “Postharvest research and
handing of litchi in china-a review”. Acta Horticultural, (558), pp 321-
329.
15. Coates, L. (1995), “Sulphur dioxide fumigation for disease control in
lychee”, Lychee postharvest handing and marking (G. N. Greer Editor),
Rural Industries Research and Development Corpation, Canberra
postharvest disease control section, pp. 1-11.
16. Coates, L. and Gowanlock, D. (1993), “Infection processes of
colletotrichum species in sub – tropical and tropical and tropical fruit”.
Proceedings of the postharvest Handing of tropical fruits (B. R.
Champ, E. Highley and G. I Johnson, Editors). Australian centre for
international Agricultural Research, pp. 162-168.
17. Edna P, Orit, D., B.A et al (2002), “Prodution of acetaldehyde and
ethanol during maturation and modified asmosphere storage of lichi
fruit”, Postharvest Biology and Technology, pp. 157-165.
18. Jiang, Y. M. and Fu, J. R (1999), “Postharvest browning of lichi fruit
during cold storage of lichi (Litchi chinensis sonn)”, Postharvest
Biology and Technology
19. Johnson, G. I., Cooke, A. W. and Sard sud, U. (2002), Postharvest
Technology of Horticultural Crops, 2nd edu. Universty of California
Division of Agriculture and National Resources, Publication 3311.
20. Johnson, G. I. and Sanchote, S. (1993), “control of posthavest diseases
of tropical fruit chllenges for the 21st century”. Proceedings of the
postharvest handing of tropical fruits (B. R. Champ, E. Highley and G.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
63
I Johnson, Editors). Australian centre for international Agricultural
Research, pp. 140-161.
21. Jonhson GI, Cooke AW, Sardsud You (2002) “Posthavest disease
control in lychee”, Acta Horticulturae 575, in press.
22. Kader A. A (2002), “Fruits in the global market”, Fruit quality and its
biologycal basic,. (1), pp. 1-38.
23. Karen L.B. Gast & Rolando Flores (1991) “Precooling produce fruits &
vegetables”, Postharvest Management of Commercial Horticultural
crops
24. Ketsa S, Leelawatana K (1992), “Effect of precooling and polyethylene
film liners in corrugated boxes on quality of lychee fruits “, Acta
Horticulturae 321, 742-746
25. Kremer – Kohne S, Lonsdale JH (1991) “ Mainting market quality of
fresh lychee during storage, part 1: control of browning”, South African
Litchi growers Association Yearbook 3, 15-17
26. Huang, X.,Li, J., Wang, H., Huang, H. And Gao, F. (2001), “The
relationship between fruit craking and calcium in litchi pericarp”. Acta
Horticultural, (558) 209-211.
27. Mitra S, Harrangi ABS, Kar N (1996) “ Effect of polyethylene at low
temperature and different growth regulators at ambient temperature on
changes in total soluble solids, total sugar, titratable acidity and
ascorbic acid content of litchi (cv.Bombai) during storage” ,
Enviroment and Ecology
28. Pornchaloempong Process, Sargent SA, Moretti CL (1997) “Cooling
method and shipping container affect lychee fruit quality”, Proceeding
s of the Florida Stade Horticultural Society 110, 197-200.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
64
29. Ratajczak, R, and Wilkin, T. A. (2000), “Energizing the tonoplast”,
Vocuolar compartments, D. G. Robinson and J. C. Rogers, Editors.
Sheffield Academic Press, pp. 133-173.
30. Ray PK (1998) “Post – haverst handling of litchi fruits in relation to
colour retention – a critical appraisal, Journa; of Food Science and
Technology 35, 103-116
31. Scott, K. J. and K. J., Brown, B. I., chaplin, G. R., Wilcox, M. E. and
Bain, J. M (1982), “The control of rotting and browning of lithci fruit by
hot benomyl and plastic film”, Horticultural Science, (16), pp. 253-262.
32. Tongdee Sc, Scott KJ, McGlasson WB (1982), “Packaging and cool
storage of litchi fruit”, CSIRO Food Research Quarterly 42, 25-28
33. Tongdee, S. C. (1998), “Postharvest technology of fresh lychee
commercial perspecttives from ThaiLand”. Yearbook of the
SouthAfrican Litchi Growers’ Association (9), pp. 37-43.
34. Tongdee, S. Cand., Sarpetch, C., Roe, D. J., Suwanagul, A. and Neamprer
of the South African litchi Growers Association (9), pp. 44-46.
35. Tomos, A. D., Leigh, R. A. And Koroleva, O. A. (2000), “Spatial and
temporal variation in vacuolar contens”, Vaculor Compartments D. G.
Robinson and J. C. Roger, Editors, Sheffield Academic press, pp. 174-198.
36. Trevor Olesen, Neil Wiltshire and Cameron McConchie (2003)
“Improved post-harvest handling of lychee”, A report for Rural
Industries Research and Development Corporation, Australian
Government.
37. Underhill, S.J.R and Critchley, 1995. Cellular localíation of polyphenol
oxidase and perpxidase activity in litchi chinensis Sonn pericarp. Aust.
J. Plant Phys. 22. 627 – 632.
38. Zhang DL, Quantick PC (2000), “ Efect of low temperature hardening
on posthavest storage of litchi fruits”, Acta Horticulture 518, 175-182
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
65
Tài liệu Internet
39. Hội nghị bàn biện pháp tiêu thụ vải thiều năm 2009
40.
41. Hội nghị bàn biện pháp tiêu thụ vải thiều năm 2011
42.
phap-tieu-th-vi-thiu-nm-2011&catid=35:kinh-te-xa-hoi&Itemid=226
43. Kết quả vụ vải thiều năm 2011.
44.
Giang.gpprint.2704.gpside.1.asmx
45. Litchi chinensis
46.
47. Sản lượng vải Ấn ðộ có thể giảm 50% trong năm nay
48.
x?ID=5&LangID=1&tabID=4&NewsID=5288
49. Tổng cục thống kê Hải Dương (2011)
50.
XH_T7_HaiDuong%5B1%5D.doc
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
66
BẢNG SỐ LIỆU VÀ KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ
I. Thí nghiệm 1
Bảng 1: Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh ñến tốc ñộ làm
lạnh của quả vải
Phương
pháp làm
lạnh
Nhiệt ñộ
của quả
ban ñầu
Nhiệt ñộ tác nhân làm
lạnh
Nhiệt ñộ
quả cần làm
lạnh
Thời
gian làm
lạnh
Nước ñá Nước ñá 3-5oC 23-25
phút
Lạnh cưỡng
bức
Không khí lạnh trong
kho lạnh có nhiệt ñộ 3-
5oC, thổi gió quạt
90 phút
Lạnh
thường
28oC
Không khí lạnh trong
kho lạnh 3-5oC
5oC
8-10h
Bảng 2: Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh ñến sự thay ñôi khối
lượng quả vải nguyên liệu
Phương pháp làm lạnh Thay ñổi khối lượng (%)
Nước ñá 1.70%
Lạnh cưỡng bức -0.77%
Lạnh thường 0.00%
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
67
Bảng 3: Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh và vật liệu bao gói
ñến hao hụt khối lượng tự nhiên của quả vải trong quá trình bảo quản
Thời gian bảo quản (Tuần)
CT
T0 T1 T2 T3
CT1 0 1.29cb 2.51e 3.66c
CT2 0 1.09cb 1.71f 2.68d
CT3 0 1.99a 4.86a 6.85a
CT4 0 1.58ab 3.38b 6.06a
CT5 0 1.39cb 2.64d 4.62b
CT6 0 1.40cb 2.95c 4.88b
Bảng 4: Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh và vật liệu bao gói
ñến màu sắc vỏ quả trong quá trình bảo quản (chỉ số ∆ E)
Thời gian bảo quản (Tuần)
∆ E
Bð T1 T2 T3
CT1 0 4.49a 9.06a 16.69a
CT2 0 5.88b 10.26b 17.70b
CT3 0 7.87c 12.76c 20.13c
CT4 0 9.78d 14.33d 20.53c
CT5 0 11.52e 16.96e 23.10d
CT6 0 12.11f 17.57e 23.21d
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
68
Bảng 5: Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh và vật liệu bao gói
ñến chỉ số nâu hoá vỏ quả trong quá trình bảo quản.
Thời gian bảo quản (Tuần)
CT
T0 T1 T2 T3
CT1 1 1b 2b 4ab
CT2 1 1b 2b 3b
CT3 1 2ab 3ab 4ab
CT4 1 2ab 3ab 3b
CT5 1 3a 4a 5a
CT6 1 2a 4a 5a
Bảng 6: Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh và vật liệu bao gói
ñến tỷ lệ thối hỏng của quả vải trong quá trình bảo quản
Thời gian bảo quản (Tuần)
CT
0 T1 T2 T3
CT1 0 5.00b 15.00b 31.67b
CT2 0 8.33a 18.33a 33.33a
CT3 0 0.00d 13.33c 11.67e
CT4 0 0.00d 10.00d 10.00f
CT5 0 0.83c 13.33c 18.33c
CT6 0 0.00d 13.33c 15.00d
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
69
Bảng 7: Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh và vật liệu bao gói
ñến hàm lượng chất rắn hoà tan tổng số (oBx) của cùi quả vải trong quá
trình bảo quản.
Thời gian bảo quản (Tuần)
CT
T0 T1 T2 T3
CT1 18.30 18.00b 17.97b 17.57b
CT2 18.30 18.27a 18.20a 17.75a
CT3 18.30 17.83bc 17.30d 16.85c
CT4 18.30 17.87bc 17.40c 16.90c
CT5 18.30 17.70c 17.20e 16.65e
CT6 18.30 17.80c 17.20e 16.75d
Bảng 8: Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh và vật liệu bao gói ñến
hàm lượng ñường tổng số (%) của cùi quả vải trong quá trình bảo quản
Thời gian bảo quản (Tuần)
CT
T0 T1 T2 T3
CT1 20.98 20.11a 18.60ab 17.78b
CT2 20.98 20.26a 19.04a 18.29a
CT3 20.98 19.07c 18.54ab 16.89c
CT4 20.98 19.49b 18.58ab 17.05c
CT5 20.98 18.84d 16.91d 15.68d
CT6 20.98 18.86d 18.30bc 16.01d
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
70
Bảng 9: Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh và vật liệu bao gói
ñến hàm lượng vitamin C (mg%) của cùi vải trong quá trình bảo quản
Thời gian bảo quản (Tuần)
CT
BD T1 T2 T3
CT1 17.89 16.71b 15.79b 14.40b
CT2 17.89 17.30a 16.40a 15.17a
CT3 17.89 15.54c 15.04c 12.80c
CT4 17.89 16.42b 15.77b 13.08c
CT5 17.89 14.54d 12.69e 11.41d
CT6 17.89 15.22c 13.28d 12.07d
Bảng 10: Ảnh hưởng của các phương pháp làm lạnh và vật liệu bao
gói ñến chất lượng cảm quan sau 2 tuần bảo quản
CT
Màu
sắc vỏ
Màu
sắc cùi
Hương
vị
Trạng
thái quả
Trạng
thái cùi
Tð
chưa có
trọng
lượng
Tð có
trọng
lượng
Danh
hiệu
chất
lượng
CT1 3.57 4.00 3.86 3.43 3.86 18.71 14.87
CT2 3.86 4.00 3.93 3.57 4.00 19.36 15.44 Khá
CT3 3 4.00 3.86 3.14 3.86 17.86 14.11
CT4 3.00 4.00 3.93 3.43 3.86 18.21 14.43
CT5
2.57 4.00 3.79 3.14 3.57
17.07
13.42
Trung
bình
CT6
2.71 4.00 3.86 3.29 3.71
17.57
13.86
Trung
bình
Hệ số
trọng
lượng
0.9 0.45 0.95 0.85 0.85
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
71
II. Thí nghhiệm 2
Bảng 11: Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến nhiệt
ñộ quả vải sau thời gian bảo quản
CT Nhiệt ñộ ban ñầu Nhiệt ñộ sau khi vận chuyển
ðC 50C 18,8
CT1 50C 20.40C
CT2 50C 18.40C
Bảng 12 : Biến ñổi màu sắc (∆E) của quả vải sau thời gian vận chuyển
CT Vải nguyên liệu Sau thời gian vận chuyển
ðC 0 81,40 a
CT1 0 80.59a
CT2 0 78.22b
Bảng 13: Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hao hụt
khối lượng tự nhiên quả vải sau thời gian vận chuyển
CT
Khối lượng
ban ñầu
Khối lượng
sau khi vận chuyển
Hao hụt khối lượng
tự nhiên (%)
ðC 16,70 15,00 10,00
CT1 15.80 15.20 3.80a
CT2 17.80 17.20 3.37b
Bảng 14: Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hàm
lượng chất rắn hòa tan tổng số của cùi quả vải sau thời gian vận chuyển
CT Vải nguyên liệu Vải sau khi vận chuyển
ðC 18,10 15,80a
CT1 18.10 16.62a
CT2 18.10 17.24b
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
72
Bảng 15: Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến hàm
lượng vitamin C của cùi quả vải sau thời gian vận chuyển
CT Vải nguyên liệu Vải sau khi vận chuyển
ðC 15,20 9,00a
CT1 15.20 9.15a
CT2 15.20 9.54b
Bảng 16: Ảnh hưởng của phương pháp làm lạnh và bao bì ñến chất
lượng cảm quan quả vải sau thời gian vận chuyển
CT
Màu
sắc vỏ
Màu
sắc cùi
Hương
vị
Trạng
thái quả
Trạng
thái cùi
Tð
chưa
có
trọng
lượng
Tð có
trọng
lượng
ðC 2,44 4 3,55 3,05 3,40 15,50 13,46
CT1 2.50 4 3.75 3.07 3.50 16.38 13.58
CT2 2.64 4 3.82 3.21 3.64 17.32 13.95
Hệ số
trọng
lượng
0.9 0.45 0.95 0.85 0.85
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
73
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM
CT ñối chứng TN2
CT 1- TN2
CT 2- TN2
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2965.pdf