BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------eêf----------
NguyƠn minh th
Nghiªn cøu sù di chuyĨn cđa lao ®éng n«ng th«n ®Õn lµm viƯc t¹i thµnh phè B¾c Giang, tØnh B¾c Giang
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG VĂN HIỂU
HÀ NỘI - 2009
LỜI CAM ĐOAN
- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin
114 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1548 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu sự di chuyển của Lao động nông thôn đến làm việc tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Thư
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bản luận văn này ngồi sự cố gắng của bản thân tơi cịn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS Dương Văn Hiểu, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ trong Viện Sau đại học, khoa Kinh tế và phát triển nơng thơn - trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực tập.
Xin cảm ơn gia đình, ban bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Tác giả
Nguyễn Minh Thư
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THCS Tốt nghiệp trung học cơ sở
THPT Tốt nghiệp trung học phổ thơng
CNH – HĐH Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố
KD Kinh doanh
TBXH Thương binh – xã hội
ILO Tổ chức lao động quốc tế
LĐNT LĐNT
LLLĐ Lực lượng lao động
KCN Khu cơng nghiệp
KT – XH kinh tế - xã hội
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1 Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2000-2005 và 2008 37
3.2 Giá trị sản xuất theo ngành 38
3.3 Cơ cấu kinh tế ngành(%) 40
3.4 Một số chỉ tiêu về xã hội của Bắc Giang từ năm 2006 đến 2008 41
4.1 Các thơng tin cơ bản về lao động điều tra 47
4.2 Đặc trưng của lao động di chuyển theo loại hộ, diện tích đất, số nhân khẩu/hộ 49
4.3 Trình độ văn hố của lao động điều tra trong độ tuổi lao động 51
4.4 Trình độ chuyên mơn của lao động điều tra trong độ tuổi lao động 52
4.5 Tuổi của lao động di chuyển 54
4.6 Giới tính trong lao động di chuyển 55
4.7 Tình trạng hơn nhân của lao động di chuyển 57
4.8 Loại lao động trong gia đình di chuyển 58
4.9 Địa phương LĐNT di chuyển đến thành phố Bắc Giang làm việc 59
4.10 Thời gian làm việc của lao động trước và sau khi di chuyển 62
4.11 Tình hình việc làm của người lao động di chuyển 64
4.12 Các cơng việc LĐNT làm việc tại thành phố 66
4.13 Thu nhập của lao động nơng thơn di chuyển đến làm việc tại thành phố Bắc Giang 68
4.14 Các áp lực “đẩy” LĐNT di chuyển lên thành thị làm việc 72
4.15 Nguyên nhân di chuyển liên quan từ sản xuất nơng nghiệp 75
4.16 Nguyên nhân “đẩy” LĐNT di chuyển đến thành thị làm việc xét theo nhĩm 76
4.17 Mức độ tìm kiếm việc làm của LĐNT tại thành thị 79
4.18 Chi phí đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động tại Bắc Giang 87
4.19 Tình hình quy hoạch và sử dụng các khu - cụm cơng nghiệp của Bắc Giang 91
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nơng nghiệp, tỷ trọng lao động nơng nghiệp chiếm hơn 70% lực lượng lao động của cả nước trong đĩ thường xuyên cĩ khoảng 30% lao động thiếu việc làm. Việc làm của lao động nơng nghiệp nơng thơn phụ thuộc chủ yếu vào đất đai và mùa vụ canh tác. Hàng năm với 2 mùa vụ sản xuất chính thì LĐNT lại nảy sinh nỗi lo thất nghiệp. Hơn thế nữa, việc đẩy mạnh quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn và tiến trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì việc xây dựng các KCN, khu chế xuất, khu đơ thị, xây dựng kết cấu hạ tầng… nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển là một thực tế. Do vậy diện tích đất canh tác của nơng nghiệp nơng thơn bị thu hẹp do thu hồi để phục vụ các mục đích trên làm cho LĐNT lại càng thiếu việc làm. Cùng với các lý do trên là khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nơng thơn hiện nay vẫn cịn khá cao. Thực tế đĩ đã dẫn đến tình trạng cĩ sự di chuyển lao động từ khu vực nơng thơn đến thành thị để tìm việc làm, kiếm thu nhập trong thời gian vừa qua.
Từ năm 1997 sau khi tách tỉnh đến nay thành phố Bắc Giang tập trung tiến hành thực hiện cơng cuộc CNH, HĐH nên đã tạo ra nhu cầu lớn về nguồn nhân lực, thêm vào đĩ thu nhập thấp, điều kiện sống khĩ khăn, sự khan hiếm ngành nghề phi nơng nghiệp cĩ thu nhập cao đã và đang thúc đẩy LĐNT ra thành phố tìm kiếm việc làm. Tính đến 2004, theo thống kê thành phố Bắc Giang hiện cĩ khoảng 126.000 người đang sinh sống và làm việc. Trong những năm gần đây, gắn với sự phát triển mạnh mẽ của thành phố Bắc Giang là những dịng LĐNT di chuyển vào thành phố ngày càng nhiều, năm sau cao hơn năm trước. Theo ước tính, năm 2006 cĩ trên 1.000 LĐNT di chuyển vào thành phố Bắc Giang làm việc và tìm kiếm việc làm. Cho đến nay số lượng LĐNT di chuyển đến thành phố Bắc Giang cĩ xu hướng tăng lên rất nhiều. Sự di chuyển của LĐNT đến thành phố Bắc Giang tạo được nguồn lực lao động dồi dào tham gia vào các cơng việc tại các cơ quan, nhà máy, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu - cụm cơng nghiệp… tạo điều kiện cho thành phố Bắc Giang phát triển kinh tế. Tuy nhiên, thực tế cịn tồn tại những vấn đề bức xúc về giải quyết của LĐNT di chuyển đến thành phố làm việc.
Thứ nhất, việc làm và thu nhập của LĐNT di chuyển đến thành phố Bắc Giang khơng ổn định. Hầu hết LĐNT di chuyển đến thành phố Bắc Giang là lao động tự do nên khả năng tìm kiếm việc làm và làm việc rất bấp bênh, nặng nhọc, nguy hiểm, nhiều rủi ro song thu nhập khơng cao.
Thứ hai, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Bắc giang lần thứ XVI và Đại hội Đảng bộ thành phố Bắc Giang lần thứ XIX nhiệm kỳ 2006 – 2015 đã đưa ra mục tiêu phấn đấu phát triển Thành phố Bắc Giang trở thành một thành phố sinh thái, hiện đại, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố – xã hội của Tỉnh Bắc Giang cùng với đĩ là các chương trình, dự án, đề án quy hoạch tổng thể và chi tiết phát triển KT - XH cũng như quy hoạch phát triển các ngành cĩ liên quan đến thành phố Bắc Giang. Cùng với mục tiêu đĩ để thực hiện được Nghị Quyết thành phố Bắc Giang đã và đang tạo mơi trường thuận lợi, chính sách thu hút đầu tư, tăng cường xúc tiến thương mại, cải cách thủ tục hành chính theo hướng thơng thống, rút ngắn thời gian tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngồi nước đầu tư vào thành phố Bắc Giang. Với hướng đĩ sẽ tiếp tục tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động trong tỉnh trong đĩ cĩ LĐNT. Bên cạnh đĩ do xu thế phát triển các khu - cụm cơng nghiệp, khu dân cư trên địa bàn thành phố Bắc Giang cũng như một số huyện lân cận thành phố và các huyện cĩ vị trí địa lý thuận lợi nên dẫn đến tình trạng thu hẹp đất sản xuất nơng nghiệp, trong khi cơng tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất chưa được chú trọng dẫn đến tình trạng một bộ phận người nơng dân khơng cĩ khả năng tìm cho mình cơng việc mới.
Thứ ba, sự di chuyển của LĐNT đến thành phố Bắc Giang trong thời gian vừa qua đã làm nảy sinh hàng loạt các vấn đề xã hội như chỗ ở khơng đảm bảo được điều kiện sống, dịch vụ xã hội bị quá tải, mơi trường đơ thị bị ơ nhiễm, lối sống bị ảnh hưởng …đối với chính bản thân người lao động di chuyển và cả lao động thành phố.
Những vấn đề đĩ địi hỏi việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp giúp LĐNT Bắc Giang cĩ việc làm ổn định, tăng thu nhập cho lao động là một yêu cầu cần thiết hiện nay. Nghiên cứu này cũng gĩp phần vào thực hiện mục tiêu của tỉnh Bắc Giang đĩ là giảm tỷ lệ thất nghiệp cho LĐNT. Trong khuơn khổ nghiên cứu này tơi chỉ xin đề cập đến vấn đề kinh tế của lao động di chuyển là thực trạng LĐNT di chuyển đến làm việc tại thành phố Bắc Giang và các nhân tố ảnh hưởng đến sự di chuyển của LĐNT. Xuất phát từ thực tế đĩ tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự di chuyển của LĐNT đến làm việc tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng lao động di chuyển từ nơng thơn ra thành thị làm việc trong thời gian vừa qua, đề xuất giải pháp chủ yếu tạo việc làm cho LĐNT ổn định đời sống và thu nhập.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Gĩp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về sự di chuyển LĐNT đến làm việc tại các khu vực thành thị.
2. Nghiên cứu thực trạng của sự di chuyển của LĐNT đến làm việc tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự di chuyển của LĐNT đến làm việc tại thành phố Bắc Giang.
4. Đề xuất các giải pháp chủ yếu tạo thêm việc làm cho LĐNT và ổn định đời sống và thu nhập cho LĐNT tại Bắc Giang.
* Câu hỏi nghiên cứu
- Những lý luận nào làm rõ sự di chuyển của LĐNT đến làm việc tại thành thị?
- Thực trạng của sự di chuyển LĐNT đến làm việc tại địa bàn nghiên cứu hiện nay như thế nào?
- Những nguyên nhân nào dẫn đến LĐNT phải di chuyển đến làm việc tại thành phố Bắc Giang?
- Giải pháp chủ yếu nào cĩ thể giúp LĐNT cĩ cuộc sống và thu nhập ổn định cũng như gĩp phần phát triển nơng thơn Bắc Giang?
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- LĐNT đang làm các ngành, nghề tại thành phố Bắc Giang.
- Các yếu tố tác động đến tình hình di chuyển của LĐNT, các nguyên nhân “đẩy”, “kéo” LĐNT di chuyển đến làm việc tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu sự di chuyển của LĐNT đến thành thị, làm rõ nguyên nhân xu hướng tác động đến sự di chuyển đĩ.
Do thời gian và nguồn lực nên đề tài chỉ xin đề cập đến vấn đề kinh tế và các nhân tố tác động đến sự di chuyển của LĐNT đến thành phố Bắc Giang làm việc.
1.3.2.2. Phạm vi về khơng gian nghiên cứu
Thành phố Bắc Giang hiện cĩ 7 phường và 4 xã trực thuộc. Do điều kiện về nguồn lực và thời gian cĩ hạn nên chúng tơi chọn 3 phường để nghiên cứu trong đĩ phường Ngơ Quyền và phường Trần Nguyên Hãn là các phường cĩ tốc độ đơ thị hố nhanh; phường Trần Phú là phường đã hình thành và ổn định tập trung đơng dân đã tạo ra các loại thị trường.
1.3.2.3.Phạm vi về thời gian nghiên cứu
Đề tài dự kiến thu thập số liệu thứ cấp trong khoảng thời gian 2006- 2008, số liệu khảo sát tháng 5 năm 2009.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH DI CHUYỂN LAO ĐỘNG TỪ NƠNG THƠN RA THÀNH THỊ
2.1. Cơ sở lý luận về sự di chuyển lao động từ nơng thơn ra thành thị
2.1.1.Các khái niệm cơ bản
* Lao động, số lượng lao động, chất lượng lao động
Cĩ nhiều quan điểm khác nhau về lao động.
Mác cho rằng lao động trước hết là một quá trình trong đĩ với sức lao động của mình, con người làm trung gian và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ với giới tự nhiên. [16]
Theo Savchenko lao động là hoạt động cĩ mục đích của con người, bất cứ làm việc gì con người cũng phải tiêu hao một năng lượng nhất định. Tuy nhiên chỉ tiêu hao năng lượng cĩ mục đích mới được gọi là lao động.[5]
Luật lao động được quốc hội khố IX thơng qua ngày 23/6/1994 ghi rõ: Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội .[10]
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong quy định thực tế tham gia lao động và những người khơng cĩ việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm.
Khi xem xét, đánh giá nguồn lao động thường dùng hai chỉ tiêu:
- Số lượng lao động:
Số lượng lao động là tồn bộ nghững người trong độ tuổi lao động quy định (nam từ 15-60 tuổi, nữ từ 15-55 tuổi)[10] cĩ khả năng tham gia lao động. Tuy nhiên, do đặc thù của sản xuất nơng nghiệp, những người khơng nằm trong độ tuổi lao động nhưng vẫn cĩ khả năng tham gia lao động thì vẫn được coi là bộ phận của nguồn lao động nhưng do khả năng lao động của họ hạn chế nên họ được coi là lao động phụ.
- Chất lượng lao động:
Chất lượng lao động chính là sức lao động của bản thân người lao động, chất lượng lao động thể hiện ở sức khỏe, trình độ văn hố, nhận thức hiểu biết về khoa học kỹ thuật và trình độ kinh tế tổ chức.[10]
* Lực lượng lao động
Cĩ nhiều quan niệm khác nhau về lực lượng lao động.
Theo quan niệm của tổ chức Lao động quốc tế (ILO)[18] thì lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế đang cĩ việc làm và những người thất nghiệp. Các nước thành viên của tổ chức này đều thống nhất với quan niệm này. Giữa các nước chỉ cĩ sự khác nhau về độ tuổi quy định. Gần đây, nhiều nước đã lấy tuổi tối thiểu là 15, cịn độ tuổi tối đa cĩ sự khác nhau tuỳ theo tình hình phát triển KT - XH của mỗi nước. Các trị số tối đa về tuổi thường trùng với tuổi về hưu. Ở Australia khơng quy định giới hạn tuổi tối đa.
Theo Tổng cục Thống kê (1995), lực lượng lao động là những người từ 15 tuổi trở lên cĩ việc làm và khơng cĩ việc làm.
Hiện nay, Bộ Luật Lao động ở Việt Nam quy định là đủ 15-60 tuổi đối với nam và đủ 15-55 tuổi đối với nữ [10] . Trong đề tài chúng tơi quan niệm về lực lượng lao động phù hợp với định nghĩa của ILO và theo Bộ luật Lao động hiện hành, tuy nhiên chỉ lấy trị số tối đa của độ tuổi mà khơng chia theo giới. Từ đĩ khái niệm lực lượng lao động được hiểu là những người cĩ năng lực hành vi, đủ 15-60 tuổi đang cĩ việc làm và chưa cĩ việc làm. Ngồi ra là những người khơng thuộc lực lượng lao động.
* Khu vực đơ thị, khu vực nơng thơn
Trong quá trình phát triển, các quốc gia đều phân vùng lãnh thổ của mình thành hai khu vực là thành thị và nơng thơn. Cĩ nhiều quan điểm khác nhau về vùng nơng thơn và thành thị.
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngơn ngữ học xuất bản năm 2002 [11] đã định nghĩa đơ thị là nơi dân chuyển đơng đúc, là trung tâm thương nghiệp và cĩ thể cả cơng nghiệp, thành phố hoặc thị trấn. Và cho đến nay trên thế giới đều thống nhất coi đơ thị là một điểm dân chuyển tập trung với số lượng lớn, mật độ cao và tỷ lệ người làm cơng nghiệp, dịch vụ nhiều hơn hẳn người làm nơng nghiệp.
Việt Nam là một nước cĩ đặc thù đất chật, người đơng nên những quy định về các tiêu chí của một đơ thị khác nhiều so với các nước khác để phù hợp với điều kiện thực tế.
Theo thời gian, tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới thì khái niệm về nơng thơn cĩ thể thay đổi thì các quy định về nơng thơn cĩ thể thay đổi.
Nơng thơn Việt Nam bao gồm các địa bàn dân chuyển cĩ số lượng dân tập trung dưới 4.000 người, mật độ dân chuyển ít hơn 6.000 người/ km2 và tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp dưới 60%, tức là tỷ lệ lao động nơng nghiệp đạt từ 40% trở lên.[4]
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, cĩ thể hiểu nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp dân chuyển, trong đĩ cĩ nhiều nơng dân. Tập hợp chuyển dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hố-xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu nhiều ảnh hưởng của các tổ chức khác.
* Di chuyển
Theo từ điển Tiếng Việt thì di chuyển là một hành động di dời, sự thay đổi từ nơi này đến nơi khác. [11]
* Di chuyển lao động
Di chuyển lao động cĩ thể được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng:
Di chuyển lao động là hiện tượng nhân khẩu học chịu tác động tổng hịa của nhiều yểu tố khác nhau như tự nhiên, xã hội, kinh tế, chính trị, tơn giáo, tâm lý…Di chuyển lao động theo nghĩa rộng được hiểu là sự di dời, thay đổi bất kỳ của người lao động trong khơng gian. Di chuyển lao động đồng nghĩa với khái niệm “sự vận động của dân chuyển” hay là tồn bộ sự di chuyển của con người trong khơng gian. Theo E.F Baranov và Breer thì “di chuyển lao động là bất kỳ sự di chuyển nào của con người giữa các lãnh thổ cĩ gắn đến sự thay đổi vị trí, dạng hoạt động lao động và ngành cĩ sử dụng lao động”. I.M. Kozurov cho rằng “di chuyển lao động gắn liền với sự thay đổi nơi làm việc trong phạm vi một vùng dân chuyển nhất định hay tới các vùng khác”. Tác giả V.I. Xtopoverop (1975) định nghĩa: “di chuyển lao động được hiểu là sự thay đổi vị trí của con người về mặt địa lý do cĩ sự thay đổi thường xuyên hoặc tạm thời của họ từ một cộng đồng kinh tế xã hội này sang một cộng đồng kinh tế xã hội khác, trở về cộng đồng hoặc sự thay đổi vị trí của con người về mặt địa lý khơng gian của tồn bộ cộng đồng nĩi chung”.
Theo nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp “di chuyển lao động là sự di dời của người lao động từ một đơn vị lãnh thổ này đến một đơn vị lãnh thổ khác theo những chuẩn mực về khơng gian và thời gian nhất định”.
Với những khái niệm trên cĩ thể thấy di chuyển lao động từ nơng thơn ra đơ thị làm việc được hiểu đĩ là những người LĐNT ra đơ thị làm việc với thời gian dài hạn hoặc ngắn hạn nhưng khơng nhằm mục tiêu định cư.
* Việc làm
Theo giáo trình Kinh tế lao động của Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, khái niệm việc làm được hiểu là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người.[18]
Theo Bộ Luật lao động thì khái niệm việc làm được xác định là “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, khơng bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [10] .
Như vậy, khái niệm việc làm cĩ thể hiểu là hoạt động lao động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập và hoạt động này khơng vi phạm pháp luật
* Người cĩ việc làm
Ở nước ta trong thời kỳ quản lý nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hố tập trung trước đây, thì quan niệm người cĩ việc làm là người nằm trong biên chế nhà nước hoặc làm việc trong hợp tác xã . Hiện nay, quan niệm này đã thay đổi, chúng tơi thống nhất với quan điểm của Nguyễn Hữu Dũng về người cĩ việc làm như sau: "người cĩ việc làm là người đang làm việc trong những lĩnh vực, ngành nghề dạng hoạt động cĩ ích, khơng bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuơi sống bản thân và gia đình, đồng thời đĩng gĩp một phần cho xã hội".
Tại hội nghị quốc tế lần thứ 13, các nhà thống kê về lao động của ILO đã đưa ra quan niệm người cĩ việc làm là người làm việc gì đĩ, cĩ được trả tiền cơng, lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình khơng nhận tiền cơng hay hiện vật.
Dựa trên khái niệm tổng quát về người cĩ việc làm của Tổ chức lao động quốc tế, khi thu nhập thơng tin về người cĩ việc làm, các nước đều đưa ra điều kiện cụ thể về giới hạn thời gian làm việc, giới hạn tuổi và những nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn tới tình trạng khơng làm việc trong tuần lễ điều tra, nhưng họ sẽ tiếp tục trở lại làm việc trong thời gian nghỉ. Về giới hạn thời gian làm việc thường phức tạp và rất khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ phát triển, mức sống và khả năng tạo thu nhập ở mỗi nước. Cơ sở xác định các mức chuẩn này là căn cứ vào số giờ (hoặc số ngày cơng) tối thiểu cần phải làm việc để đảm bảo một mức sống tối thiểu. Điều này cĩ thể xác định cho lao động trong khu vực kết cấu, làm cơng ăn lương theo mức tiền lương tối thiểu hiện hành. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu của đề tài thuộc khu vực nơng thơn, chủ yếu làm việc trong khu vực phi kết cấu nên chúng tơi khơng căn cứ vào chỉ tiêu này để xác định người cĩ việc làm phải đủ chính xác bao nhiêu giờ (ngày cơng). Về giới hạn tuổi, để phù hợp với khái niệm lực lượng lao động, khái niệm người cĩ việc làm trong đề tài được hiểu là lao động từ 15-60 tuổi đang làm việc để hưởng tiền lương, tiền cơng hay lợi nhuận hoặc đang tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ cho gia đình mình khơng nhận tiền cơng hay lợi nhuận.
Căn cứ vào thời gian thực hiện cơng việc tổ chức lao động quốc tế phân chia thành:[18]
Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: căn cứ vào số thời gian cĩ việc làm thường xuyên trong một năm. Trong đĩ người cĩ việc làm ổn định là người cĩ việc từ 6 tháng trở lên trong một năm hoặc làm việc dưới 6 tháng trong một năm nhưng vẫn tiếp tục làm cơng việc đĩ trong những năm tiếp theo.
*Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp
Thất nghiệp, trong kinh tế học, là tình trạng người lao động muốn cĩ việc làm mà khơng tìm được việc làm.
Theo quan niệm của ILO, thất nghiệp là người khơng cĩ việc làm, cĩ khả năng làm việc và cĩ nhu cầu tìm kiếm việc làm[18]. Những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, cĩ sức lao động chưa cĩ việc làm, đang cĩ nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Bộ Lao động TBXH cũng cĩ quy định: “ Người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động cĩ khả năng lao động, cĩ nhu cầu tìm kiếm việc làm nhưng khơng cĩ việc làm”[10]
Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động khơng cĩ việc làm trên tổng số lực lượng lao động xã hội. Thất nghiệp cĩ thể được chia thành một số loại chính như sau:
- Thất nghiệp tự nhiên: tỷ lệ thất nghiệp đương nhiên bởi luơn cĩ một số người trong giai đoạn chuyển từ chỗ làm này sang chỗ khác, là thất nghiệp xảy ra khi người lao động đang trong thời kỳ kiếm việc làm hoặc chờ việc làm.
- Thất nghiệp cơ cấu: Là thất nghiệp xảy ra khi cĩ sự khơng tương thích của phân bố lao động và phân bố chỗ làm việc, giữa các ngành nghề trong khu vực.
- Thất nghiệp chu kỳ: Là thất nghiệp khi tổng cầu lao động thấp hơn tổng cung lao động ở giai đoạn suy thối của chu kỳ kinh tế.
- Thất nghiệp kỹ thuật: Là thất nghiệp do việc thay thế cơng nhân bằng máy mĩc hoặc cơng nghệ tiên tiến hơn.
- Thất nghiệp thơng thường: Là thất nghiệp khi thu nhập thực tế xuống dưới mức chấp nhận được.
- Thất nghiệp theo mùa: Là thất nghiệp khi cơng việc phụ thuộc vào tình hình thời tiết.
Cơng thức tính tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp = 100 x
Số người khơng cĩ việc làm
Tổng số lao động xã hội
* Thời gian di chuyển của lao động
Là số ngày (tháng) trong kỳ mà LĐNT di chuyển đến thành thị làm việc và tìm kiếm việc làm. Thời gian di chuyển của LĐNT là khác nhau, cĩ lao động di chuyển đến thành thị làm việc thường xuyên, cĩ lao động di chuyển đến làm việc tại thành thị là tạm thời. Căn cứ vào thực tế đĩ quy ước:
- Nhĩm lao động di chuyển đến thành thị làm việc thường xuyên: trên 6 tháng/ năm.
- Nhĩm lao động di chuyển đến thành thị làm việc tạm thời: dưới 6 tháng/ năm.
2.1.2. Lý thuyết liên quan về sự di chuyển lao động nơng thơn ra đơ thị làm việc
Di chuyển lao động là một hiện tượng phổ biến trong xã hội lồi người. Lý do tại sao con người lại di chuyển thì rất khác nhau giữa người này với người khác trong cùng một cộng đồng, giữa dân tộc này với dân tộc khác, giữa vùng này và vùng khác... Chính từ sự phức tạp của quá trình di chuyển hay nguyên nhân của di chuyển mà khơng cĩ sự thống nhất cao giữa các nhà nghiên cứu về nguyên nhân của di chuyển. Sự khác biệt về quan niệm của các nhân tố tác động đến di chuyển khơng chỉ xảy ra giữa các nhà nghiên cứu thuộc các mơn khoa học khác nhau mà ngay cả nghiên cứu trong một mơn khoa học, ví dụ như kinh tế học phát triển.
Mơ hình về nhân tố “đẩy ”và “kéo”
Trong những năm 80 của thế kỷ XIX, Ernest Ranvenstein là nhà khoa học đĩng vai trị mở đường cho việc phát triển lý thuyết di chuyển, điều này được phản ánh trong tác phẩm “Luật di chuyển” (Laws of Migration, 1989). Ơng cho rằng di chuyển được điều chỉnh bởi quá trình đẩy và kéo(push - pull), trong quá trình này, người di chuyển chịu hai áp lực dẫn tới quyết định di chuyển:
Thứ nhất, do điều kiện sống khĩ khăn, ít cơng ăn việc làm nên người ta phải di chuyển – đây là “nhân tố đẩy”.
Thứ hai, sự hấp dẫn về việc làm và mức sống ở nơi đến, và đây là “nhân tố kéo”.
Từ lý thuyết của Ernest Ranvenstein, Everett Lee trong tác phẩm “Lý thuyết di chuyển”(A general theory of migration, 1966) cho rằng quyết định di chuyển của một cá nhân thường phụ thuộc vào 4 nhĩm yếu tố:
- Nhĩm nhân tố gắn liền với nơi xuất phát.
- Nhĩm nhân tố gắn liền với nơi đến.
- Những trở ngại, trở lực xuất hiện giữa nơi xuất phát và nơi đến mà người di chuyển phải vượt qua.
- Những nhân tố mang tính cách cá nhân, tính cách riêng của người di chuyển.
Như vậy, cĩ nhiều nhân tố tác động tới quyết định di chuyển theo những cách khác nhau ở cả nơi xuất phát và nơi đến. Một số nhân tố cĩ thể thu hút người ta chuyển đến, trong khi cĩ những nhân tố thúc đẩy người ta chuyển đi. Đối với mỗi nhân tố, đối với người này thì là tích cực nhưng đối với người khác lại là tiêu cực. Chẳng hạn, hệ thống giáo dục tốt là mối quan tâm của những người di chuyển cĩ con trong độ tuổi đi học nhưng lại tác động tiêu cực tới những người khơng cĩ con đi học vì liên quan tới gánh nặng thuế.
Điểm hạn chế của mơ hình này là nĩ khơng giải thích được sự khác biệt do cùng một nhĩm nhân tố lên các cá nhân khác nhau. Tùy thuộc vào ưa thích của từng cá nhân mà cĩ những thay đổi, phản ứng khác nhau giữa các nhân tố đối với mỗi nhân tố. Nĩ cũng khơng bĩc tách được các tác động đối với quyết định di chuyển trong cùng một thời điểm. Ngồi ra, mơ hình này khơng chỉ ra được tầm quan trọng của mỗi nhân tố đối với mỗi nhĩm người, giai cấp khác nhau.
Cách giải thích của mơ hình này ngồi ý nghĩa về mặt lý thuyết nĩ cịn cung cấp một phương pháp luận để đề ra các chính sách nhằm hạn chế các dịng di chuyển từ nơng thơn đến thành thị như ở vùng nơng thơn thường cĩ lực đẩy mạnh do khĩ khăn về kinh tế, việc làm và điều kiện sống kém phát triển, do đĩ cần phải giảm những chênh lệch này so với thành thị.
Mơ hình hai khu vực của Arthur Lewis.
Mơ hình của Lewis là học thuyết chung của quá trình phát triển các nước dư thừa lao động. Trong mơ hình này, nền kinh tế được chia thành hai khu vực:
(1) khu vực kinh tế truyền thống ở nơng thơn với số lao động dư thừa, đặc trưng bởi năng suất lao động cận biên rất thấp (gần như bằng khơng) do đĩ cĩ thể rút lao động ra khỏi khu vực nơng nghiệp mà khơng gây thiệt hại gì cho sản lược đầu ra.
(2) khu vực kinh tế cơng nghiệp hiện đại ở thành thị với năng suất cao, nơi mà lao động từ khu vực kinh tế tự nhiên được dần dần chuyển sang. Trọng tâm của mơ hình là thể hiện cả quá trình chuyển giao lao động lẫn sự gia tăng sản lượng đầu ra và gia tăng mức độ sử dung lao động ở khu vực thành thị. Sự chuyển giao lao động và gia tăng mức sử dụng lao động ở khu vực thành thị đều do mở rộng sản lượng đầu ra của khu vực này mang lại. Trong khi đĩ tốc độ của việc mở rộng đầu ra này lại được xác định bởi nhịp độ đầu tư cơng nghiệp và tích lũy vốn trong chính khu vực kinh tế cơng nghiệp. Khối lượng vốn đầu tư cĩ được là nhờ sự vượt trội của lợi nhuận trong khu vực kinh tế hiện đại so với phần chi trả tiền lương, với giả thiết rằng tồn bộ lợi nhuận được đem đầu tư phục vụ mở rộng sản xuất. Thêm nữa mức lương ở thành thị được giả thiết là khơng đổi và cao hơn ít nhất 30% so với mức lương cố định trung bình được ấn định trước đủ để duy trì cuộc sống ở khu vực truyền thống. Đường cung về lao động ở nơng thơn cho khu vực kinh tế hiện đại được coi là hồn tồn co giãn.
Trong khu vực kinh tế truyền thống cĩ hai giả thiết đáng lưu ý. Một là, cĩ lao động dư thừa; và thứ hai, mức lương thực tế ở nơng thơn được xác định bởi năng suất trung bình (chứ khơng phải bằng năng suất cận biên của lao động như trong khu vực kinh tế hiện đại). Cịn trong khu vực kinh tế hiện đại thị trường lao động cĩ tính chất cạnh tranh hồn hảo.
Do nguồn cung lao động ở nơng thơn được coi là khơng cĩ giới hạn nên khu vực kinh tế hiện đại cĩ thể thuê thêm bao nhiêu lao động ở nơng thơn cũng được mà khơng sợ phải nâng cao thêm mức lương. Các chủ doanh nghiệp trong khu vực kinh tế hiện đại, do muốn tối đa hĩa lợi nhuận, nĩ cĩ thể thuê bao nhiêu lao động tới mức mà sản lượng đầu ra cận biên của họ tương đương với mức lương thực tế chi trả.
Quá trình hoạt động trên tiếp diễn cho đến khi tất cả lao động dư thừa ở nơng thơn được thu hút hết vào ngành cơng nghiệp mới. Đến lúc này,những lao động bổ sung chỉ cĩ thể rút ra khỏi khu vực nơng nghiệp với một chi phí cao hơn, năng suất lao động cận biên của LĐNT khơng bằng khơng nữa. Như vậy, đường cung lao động lúc này cĩ độ dốc dương khi mức tiền lương và số việc làm của khu vực hiện đại tiếp tục tăng trưởng. Quá trình chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế sẽ diễn ra với sự cân bằng các hoạt động kinh tế, chuyển từ kinh tế nơng nghiệp truyền thống sang nền kinh tế hiện đại.
Mơ hình hai khu vực của Lewis đơn giản và hầu như phù hợp với kinh nghiệm lịch sử phát triển kinh tế ở phương tây, nhưng các giả thiết quan trọng của nĩ xem ra khơng cịn phù hợp với thực tiễn về thể chế và thực trạng kinh tế của phần lớn các nước đang phát triển hiện nay.
Mơ hình Lewis khơng giải thích nguyên nhân của di chuyển nơng thơn – thành thị mà cịn là lý thuyết chỉ ra xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển cơng nghiệp trước, nơng nghiệp sau và giải thích bất bình đẳng trong phân phối thu nhập trong giai đoạn đầu của quá trình cơng nghiệp hĩa.
Mơ hình Micheal Todaro
Mơ hình Jọh R. Harris và Micheal Todaro hay cịn gọi là mơ hình Todaro nghiên cứu hiện tượng di chuyển nơng thơn – thành thị tăng tốc trong bối cảnh thất nghiệp ở thành thị vẫn tiếp tục gia tăng. Cá nhân người di chuyển cĩ thể quyết định bất chấp cĩ tình trạng thất nghiệp ở thành thị. Trên giả thiết mơ hình Todaro cho rằng việc di chuyển diễn ra là cĩ sự khác biệt giữa thành thị và nơng thơn về thu nhập dự kiến chứ khơng phải là về thu nhập thực tế.
Người di chuyển sẽ xem xét các cơ hội khác nhau để lựa chọn nhằm tối đa hĩa lợi ích dự kiến của họ. Lợi ích này được tính tốn bằng hiệu số giữa thu nhập thực tế ở thành thị và nơng thơn, cĩ tính đến khả năng (xác suất) kiếm được việc làm ở thành thị.
Nếu người di chuyển là trẻ tuổi, như phần đơng người di chuyển cĩ tuổi đời từ 15 – 24 thì quyết định di chuyển sẽ được xem xét trên cơ sở tính tốn tổng thu nhập của một thời kỳ dài hạn hơn. Nếu người này thấy rằng lúc đầu anh ta cĩ xác suất kiếm được việc làm thấp, nhưng qua các quan hệ mở rộng dần, khả năng tìm được việc làm với tiền lương đều đặn sẽ tăng lên, thì quyết định di chuyển vẫn là hợp lý, thậm chí ngay cả trong trường hợp thu nhập dự kiến ở thành thị trong thời gian đầu cĩ thể thấp hơn thu nhập ở nơng thơn. Chừng nào mà giá trị hiện tại của luồng thu nhập rịng dự kiến ở thành thị, tính trong “kỳ kế hoạch” của người di chuyển vượt trội hơn giá trị tương ứng của thu nhập dự kiến ở nơng thơn, thì quyết định di chuyển là xác đáng.
Mơ hình Todaro vẫn cĩ những hạn chế, hạn chế rõ nhất trong lý giải nguyên nhân di chuyển là do sự chênh lệch thu nhập giữa nơng thơn và thành thị là giải pháp khơng đầy đủ với vấn đề thất nghiệp. Cĩ thể dẫn tới nghịch lý là càng mở rộng việc làm ở thành thị, càng tăng tiền lương ở thành thị thì càng khuyến khích tốc độ di chuyển cao lên, làm thất nghiệp ở thành thị tăng lên và đồng thời dẫn đến giảm sút sản lượng nơng nghiệp. Mặc dù cịn cĩ những hạn chế nhưng mơ hình Todaro được ứng dụng nhiều trong thực tế để dự báo vấn đề di chuyển từ các vùng nơng thơn ra thành thị và di chuyển giữa các nước.
Các học thuyết “mới” về di chuyển
Trong những năm gần đây đã xuất hiện một số cách giải thích khác về quá trình di chuyển nơng thơn ra thành thị. Khơng giống như các mơ hình trước đây, lý._. thuyết mới về di chuyển giải thích tại sao hiện tượng di chuyển lại xảy ra ngay cả khi khơng cĩ sự chênh lệch về tiền lương giữa thành thị và nơng thơn.
Cách tiếp cận của mơ hình này cho rằng quá trình di chuyển nơng thơn ra thành thị khơng chỉ để tối đa hĩa thu nhập dự kiến mà cịn để hạn chế rủi ro và những khĩ khăn do thất bại thị trường đặc biệt là thị trường lao động (Massey, 1993).
Lucas (2000) cho rằng di chuyển cĩ thể được xem như là quá trình đa dạng hĩa rủi ro. Thực tế ở các nước đang phát triển cho thấy, điều kiện kinh tế hay thay đổi và các gia đình cĩ thể gặp phải những rủi ro nguy hiểm từ nhiều nguồn: thiên tai, bất ổn, suy thối kinh tế…Do vậy, các gia đình cố gắng giảm thiểu các rủi ro bằng cách tránh tập trung nguồn lực (các thành viên gia đình) vào một khu vực hay một hoạt động và vì vậy cĩ thể tránh được các rủi ro nếu gặp phải những biến động KT - XH..
Theo Stark (1990), sự phức tạp của thể chế và sức mạnh mặc cả khơng cân xứng mà đặc trưng là thị trường vốn cịn sơ khai ở khu vực nơng thơn là động cơ của quá trình di chuyển. Chẳng hạn, một người di chuyển tiềm năng (potential migratant) cĩ thể vay mượn một khoản tiền nơi quê nhà, ngồi việc trả lãi, người đĩ cịn phải lao động khơng cơng cho chủ nợ theo thời vụ; điều này làm hạ thấp địa vị xã hội và thu nhập của anh ta. Việc di chuyển sẽ mang lại cơ hội để vượt qua những khĩ khăn do thị trường vốn chưa phát triển ở khu vực nơng thơn.
Những quan niệm này cũng cĩ thể đúng với một số trường hợp, nhưng rất khĩ cĩ tính đại diện cao để giải thích tồn bộ những người di chuyển thuộc luồng di chuyển nơng thơn ra thành thị với mục tiêu là tìm kiếm việc làm và ổn định cuộc sống.
Ngồi những nguyên nhân kinh tế, hệ thống mạng lưới xã hội cũng cĩ vai trị đáng kể trong quyết định di chuyển của người dân. Các mạng lưới di chuyển là tập hợp những mối quan hệ ràng buộc giữa các cá nhân những người di chuyển với những người khơng di chuyển với nhau ở khu vực xuất phát và nơi đến thơng qua những mối quan hệ bạn bè (Mullan, 1989). Những mối quan hệ này làm tăng khả năng di chuyển vì chúng hạ thấp hơn nữa chi phí cho việc di chuyển. Gia đình, bạn bè, người thân tại nơi chuyển đến thường giữ vai trị chuyển mang, cung cấp thơng tin, giúp liên hệ việc làm cũng như vượt qua những khĩ khăn ban đầu. Những quan hệ mà người di chuyển cĩ được tại nơi nhập chuyển sẽ làm thuận lợi thêm quá trình hịa nhập của họ vào mơi trường sống mới. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng khả năng kết nối và hịa nhập vào mạng lưới xã hội là một thuận lợi nhưng tiềm lực này cĩ được phát huy hay khơng cịn tùy thuộc vào từng loại hình di chuyển và mức độ giao tiếp của người di chuyển.
Các cách giải thích của trường phái này trong thực tế cũng đã được ứng dụng nhiều để giải thích cho hiện tượng di chuyển từ nơng thơn ra thành thị và đề ra các chính sách để hạn chế những tổn thất cho người di chuyển khi họ đến nơi ở mới như cung cấp thơng tin về việc làm, nơi ở…
Tư sự phân tích trên cĩ thể thấy mỗi lý thuyết/ mơ hình cĩ một cách giải thích khác nhau về quá trình di chuyển, trong khi đĩ đây là một quá trình phức tạp do tác động của nhiều nhân tố. Đề tài nghiên cứu chủ yếu sử dụng mơ hình về nhân tố “đẩy”, “kéo” của nhà khoa học Ernest Ranvenstein.
2.1.3.Vai trị của lao động
Lao động là yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của kinh tế
Lao động là yếu tố quyết định của mọi quá trình sản xuất, được xem xét trong những khoảng thời gian nhất định và được biểu hiện về số lượng và chất lượng của lao động. Từ khái niệm chung về lao động cĩ thể hiểu: Lao động trong sản xuất nĩi chung, sản xuất nơng nghiệp nĩi riêng là sức lao động tham gia vào hoạt động sản xuất. Bao gồm những người trong độ tuổi cĩ khả năng tham gia lao động (ở Việt Nam quy định nam từ 15 đến 60, nữ từ 15 đến 55 tuổi) và cả những người trên và dưới độ tuổi thực tế cĩ tham gia vào các hoạt động KT - XH.
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động là yếu tố quan trọng nhất. Bằng cơng cụ lao động, con người tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, nuơi sống bản thân và gia đình. Trong quá trình lao động, người lao động khơng ngừng tìm tịi suy nghĩ, năng động, sáng tạo, sáng chế ra những tư liệu cho năng suất cao. Quá trình đĩ đã thúc đẩy lực lượng sản phát triển, đồng thời tạo ra nhiều của cải vật chất trong xã hội làm cho nền kinh tế phát triển.
Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với việc đảm bảo bốn nhân tố cơ bản là nguồn lao động, tài nguyên thiên nhiên, vốn và khoa học cơng nghệ trong đĩ nguồn lao động là nhân tố quyết định việc tái tạo, sử dụng phát triển các nguồn lực cịn lại. Sức lao động là một bộ phận của yếu tố “đầu vào” của quá trình kinh tế. Chi phí lao động, mức tiền cơng, số người cĩ việc làm thể hiện sự cấu thành của nguồn lực lao động trong hàng hố, dịch vụ, nĩ trở thành nhân tố phản ánh sự tăng trưởng kinh tế.
Lao động là chủ thể sáng tạo, đổi mới và hồn thiện phát triển KT – XH
Trong quá trình sản xuất, con người luơn luơn cố gắng tìm tịi sáng tạo để vươn tới những tốt đẹp nhất, hồn thiện nhất bằng chính khả năng lao động của mình, với nhu cầu về vất chất ngày càng cao, đa dạng về mẫu mã, số lượng, chủng loại, địi hỏi con người phải cĩ tư duy sáng tạo, nâng cao tay nghề kỹ xảo để tạo ra những sản phẩm phù hợp, thoả mãn nhu cầu con người và cũng chính là sự hồn thiện của xã hội.
Lao động là động lực to lớn để phát triển KT – XH
Trong quá trình sản xuất con người luơn luơn hoạt động theo nhu cầu của mình, của xã hội. Các hoạt động đĩ suy cho cùng tất cả đều xuất phát từ lợi ích, để đảm bảo và duy trì lợi ích của mình. Lao động dù làm việc ở mơi trường nào, dưới hình thức nào cũng đều nhằm đạt được lợi ích. Khi lợi ích đạt được càng cao tạo nên sức hấp dẫn để con người hoạt động càng cĩ hiệu quả hơn. Như vậy, lợi ích trở thành hành động, thoả mãn lợi ích chính đáng của con người là động lực kinh tế trực tiếp thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
Lao động cũng là một bộ phận tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ xã hội, nĩ trở thành nhân tố tạo cầu của nền kinh tế. Vì vậy, tạo việc làm để sử dụng đầy đủ và hợp lý lao động xã hội cũng như lao động nơng nghiệp cĩ ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Mặt khác, trình độ phát triển kinh tế cĩ ảnh hưởng lớn tới lao động. Kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện về vật chất, tiền của để nâng cao đời sống vật chất, phát triển văn hố giáo dục, nâng cao chất lượng y tế... từ đĩ nâng cao chất lượng lao động. Kinh tế phát triển cũng tạo nhiều ngành nghề mới, tạo nhiều việc làm nhưng cũng địi hỏi cao hơn chất lượng lao động như về sức khoẻ, trình độ chuyên mơn, tay nghề, trình độ quản lý và các kỹ năng khác của lao động.
2.1.4 Ảnh hưởng của di chuyển lao động đến đời sống, sản xuất và thu nhập của người lao động
* Ảnh hưởng đến đời sống
- Ảnh hưởng tích cực: Khi lao động di chuyển ra đơ thị làm việc tất nhiên sẽ cĩ thu nhập. Phần thu nhập gửi về gia đình được chia làm hai phần: một phần gia đình chi tiêu vào việc nâng cao mức sống, chăm sĩc sức khoẻ của gia đình đặc biệt là chi tiêu cho việc học tập của con cái gĩp phần nâng cao dân trí; một phần lớn dành để tiết kiệm nhằm đầu tư cho tương lai.
- Ảnh hưởng tiêu cực: Vì họ thường xuyên di chuyển làm việc trên đơ thị nên khơng cĩ thời gian chăm lo gia đình. Hầu hết các lao động di chuyển ở các độ tuổi từ 18-55 và là trụ cột trong gia đình. Do vậy việc di chuyển đến thành thị làm việc cĩ thể làm cho đời sống gia đình bị thiếu thốn. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, tình cảm và sự chăm sĩc, dạy bảo con cái dễ dẫn đến việc xa ngã vào những tệ nạn xã hội. Đồng thời những lao động di chuyển cĩ thể bị phân biệt đối sử trong cơng việc cũng như trong xã hội.
* Ảnh hưởng đến sản xuất
- Ảnh hưởng tích cực: Di chuyển lao động từ nơng thơn ra đơ thị làm việc sẽ mở ra cơ hội sử dụng số lao động thất nghiệp vào việc sản xuất tạo ra các hàng hố và dịch vụ mang lại thu nhập cho người lao động. Đồng thời, việc di chuyển lao động mang lại cho người lao động được tiếp cận
- Ảnh hưởng tiêu cực: Việc di chuyển của LĐNT ra đơ thị làm việc ngồi những mặt tích cực bên cạnh đĩ cịn cĩ những mặt hạn chế. Vì họ cĩ được thu nhập cao hơn thu nhập từ sản xuất nơng nghiệp nên họ cĩ thể bỏ đồng ruộng, bỏ bê sản xuất nơng nghiệp dẫn đến năng suất của nơng nghiệp cĩ xu hướng giảm.
* Ảnh hưởng đến thu nhập
- Ảnh hưởng tích cực: Khi LĐNT di chuyển tới thành thị làm việc sẽ cĩ nhiều cơ hội tốt hơn, nhiều việc làm hơn… nên mang lại thu nhập cao cho người di chuyển. Phần thu nhập này đĩng gĩp đáng kể vào tổng thu nhập trong gia đình bởi thơng thường số thu nhập đĩ thường cao hơn so với thu nhập đạt được từ nơng nghiệp.
- Ảnh hưởng tiêu cực: Vì đạt được thu nhập cao nên người lao động, gia đình người lao động tiêu dùng xa sỉ và nhiều khi dẫn tới xa ngã vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, mại dâm, ….
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Sự di chuyển của LĐNT đến thành phố ở các nước trên thế giới
2.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc [17]
Trung Quốc là quốc gia đơng dân nhất thế giới. Tốc độ đơ CNH-HĐH cũng đang diễn ra rất nhanh chĩng. Diện tích đất canh tác hạn chế trong khi dân số đang tăng làm cho tỷ lệ thất nghiệp ở các vùng nơng thơn ngày càng tăng. Hiện nay, ước tính Trung Quốc cĩ từ 100-120 triệu LĐNT khơng cĩ việc làm, hàng năm lại tăng thêm 6-7 triệu lao động. Với lực lượng LĐNT dư thừa này, hàng năm cĩ hàng triệu người nhập cư vào các vùng thành thị. Thực trạng này đã gây ra rất nhiều khĩ khăn cho cơng tác quản lý đơ thị về các mặt như: quản lý dân cư, lao động việc làm, an ninh, sức khoẻ và nhiều vấn đề khác. Vấn đề dư thừa lao động tại các KCN, nhất là các khu dân cư lớn trong quá trình CNH-HĐH luơn là vấn đề nhức nhối cần phải giải quyết của các nhà quản lý. Trong những năm qua, mặc dù vẫn cịn tình trạng di cư đến các đơ thị lớn nhưng với các biên pháp hữu hiệu Trung Quốc đã đạt được những thành cơng trong việc hạn chế sức ép về việc làm. Giải pháp chủ yếu mà Trung Quốc áp dụng để giải quyết việc làm cho các KCN là:
- Phát triển các xí nghiệp địa phương để thu hút việc làm. Các giai đoạn phát triển của xí nghiệp địa phương ở Trung Quốc bao gồm:
Giai đoạn đầu tiên là từ khi tiến hành đổi mới đến năm 1984. Trong giai đoạn này, nhờ vào chủ trương đổi mới của Trung Quốc về nơng thơn, đặc biệt là hệ thống hợp đồng trách nhiệm với các hộ gia đình đã tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế nơng thơn, các nhân tố cho sản xuất đã bắt đầu xuất hiện và những người nơng dân bắt đầu tham gia vào các hoạt động kinh tế phi nơng nghiệp. Các đội sản xuất được đổi tên thành các xí nghiệp địa phương.
Giai đoạn thứ hai từ năm 1985 đến năm 1988 khi sản xuất nơng nghiệp cĩ những biến động lớn và cĩ sự giảm sút thì các xí nghiệp địa phương lại rất phát triển giúp cho kinh tế nơng thơn phát triển một cách mạnh mẽ và tồn diện. Nhờ vào các chính sách khuyến khích phát triển của nhà nước đối với xí nghiệp địa phương. Năm 1988 tổng giá trị sản lượng của các xí nghiệp địa phương này đạt tới 645,9 tỷ nhân dân tệ; tăng gấp hơn 6 lần so với năm 1983. Các xí nghiệp này hàng năm đã thu hút được lực lượng lao động dư thừa lên đến 10 triệu người và đến năm 1988 số lao động làm trong các xí nghiệp này lên tới 95,45 triệu người, xấp xỉ với số lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước [17].
Giai đoạn thứ ba từ năm 1989 đến năm 1991: Đây là giai đoạn cĩ nhiều biến đổi trong sự phát triển của các xí nghiệp địa phương. Nhờ vào các chính sách mở cửa của Trung Quốc, do đặc điểm của địa lý gần với Hồng Kơng, Ma Cao và cĩ sự gĩp mặt của nhiều Hoa Kiều thơng qua đầu tư nước ngồi làm cho các xí nghiệp địa phương phát triển mạnh mẽ ở các khu vực duyên hải. Các hoạt động đầu tư về vốn, kỹ thuật trong các ngành chế biến, các ngành đặc trưng cĩ thế mạnh khác rất phát triển. Năm 1991, tổng giá trị sản lượng của các xí nghiệp địa phương đạt 11000 tỷ nhân dân tệ, trong đĩ tổng giá trị sản lượng cơng nghiệp đạt 850 tỷ nhân dân tệ, chiếm 1/3 tổng giá trị cơng nghiệp quốc gia, thu hút hàng trăm triệu lao động [17].
Giai đoạn thứ tư bắt đầu từ năm 1992: Trong giai đoạn này các chính sách cải cách và mở cửa ra bên ngồi được thúc đẩy tạo ra một nền kinh tế hướng ngoại trên tồn quốc. Giá trị xuất khẩu của các xí nghiệp này đạt 190 tỷ nhân dân tệ vào năm 1993. Năm 1994, số lượng các xí nghiệp địa phương cĩ vốn đầu tư nước ngồi mới thành lập đã tăng gấp hai lần và cĩ sự mở cửa rộng từ vùng duyên hải vào trong đất liền và biên giới của các tỉnh. Các cơng ty nước ngồi đến từ Hồng Kơng, Ma Cao, Đài Loan, Châu Âu, Bắc Mỹ và các nước Đơng Nam Á với sự tăng trưởng cả quy mơ lẫn số dự án. Các doanh nghiệp địa phương đã trở thành một động lực mới cho nền kinh tế và gĩp phần quan trọng vào giải quyết cơng ăn việc làm, giảm sức ép lao động cho các đơ thị lớn.
- Thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp địa phương tạo điều kiện thu hút lao động dư thừa. Cho đến nay, các doanh nghiệp địa phương đĩng vai trị chính trong việc thu hút lực lượng lao động dơi dư. Các chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước đã thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp địa phương. Trong những năm đầu tiên cĩ tới 20% tổng số thu nhập của người dân nơng thơn là từ các doanh nghiệp địa phương. Ở những vùng phát triển hơn tỷ lệ này lên tới 50%. Năm 1992, tổng giá trị sản lượng cơng nghiệp nơng thơn lần đầu tiên chiếm trên 50% tổng giá trị xã hội, số lượng lao động làm việc trong khu vực này cũng tăng lên đáng kể. Từ những năm 1990, khoảng cách chênh lệch giữa tốc độ tăng trưởng của cơng nghiệp địa phương và cơng nghiệp đơ thị ngày một rộng ra. Trong 2 năm 1991 và 1992, tốc độ tăng trưởng cơng nghiệp khu thành thị tương ứng là 12,98% và 21,2%, trong khi đĩ của doanh nghiệp địa phương là 25% và 52,2%. Giá trị sản lượng cơng nghiệp của doanh nghiệp địa phương chiếm 9,1% tổng giá trị sản lượng quốc gia năm 1978, 30,9% năm 1991 và 36,8% năm 1992 [17]. Tốc độ tăng trưởng cao của các doanh nghiệp địa phương đã tạo ra rất nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao động dơi dư ở khu vực nơng thơn. Trung Quốc đã xuất hiện hai mơ hình cơng nghiệp hố nơng thơn là mơ hình cá nhân ở phía nam tỉnh Giang Tơ và mơ hình tập thể ở thành phố Giang Châu. Khuyến khích xây dựng các doanh nghiệp địa phương là một trong những giải pháp quan trọng của Trung Quốc nhằm giải quyết vấn đề việc làm nơng thơn.
- Xây dựng các đơ thị quy mơ vừa và nhỏ để giảm bớt lao động nhập cư ở các thành phố lớn; Sự phát triển các đơ thị nhỏ ở các vùng nơng thơn cùng với cơng nghiệp hố nơng thơn sẽ là một giải pháp để thu hút lao động dư thừa, gĩp phần tối đa hố việc phân bổ các nguồn lực ở các khu vực và thu hẹp khoảng cách giữa các thành phố và vùng nơng thơn. Những người nơng dân cĩ kỹ năng sẽ cĩ cơ hội tham gia vào các ngành cơng nghiệp và dịch vụ mà khơng phải tham gia sản xuất nơng nghiệp. Như vậy, qua bài học kinh nghiệm của Trung Quốc về giải quyết vần đề dư thừa LĐNT trong quá trính CNH-HĐH trong từng giai đoạn phát triển là một bài học bổ ích cho nước ta, nhất là đối với giai đoạn đơ thị hố mạnh đang diễn ra hiện nay.
2.2.1.2 Kinh nghiệm ở Nhật Bản
Những năm 40 và 50 của thế kỷ XX, đời sống của nơng dân Nhật Bản gặp rất nhiều khĩ khăn, ruộng đất tập trung vào tay địa chủ, nơng dân thiếu việc việc trầm trọng. Để giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở nơng thơn chính phủ Nhật Bản đã tiến hành :
- Cải cách ruộng đất và thực hiện đa dạng hố sản phẩm nơng nghiệp. Cải cách ruộng đất đã khuyến khích người nơng dân đầu tư thêm nhiều lao động vào ruộng đất chính họ sở hữu. Để tăng sản lượng, số ngày làm việc bình quân một vụ trên diện tích gieo trồng được tăng lên. Bên cạnh đĩ, thâm canh tăng vụ, hợp lý hố cơ cấu cây trồng đã hạn chế được tình trạng thiếu việc làm theo thời vụ.
- Các chính sách và chương trình hỗ trợ nơng thơn khác nhau như: Chương trình tưới tiêu, cung cấp tín dụng và trợ giá nơng nghiệp, đưa giáo dục nơng học vào trường phổ thơng, hình thành các trung tâm nghiên cứu và trạm ứng dụng thử nghiệm phục vụ nơng dân. Những chương trình này đã tạo thêm việc làm và thu nhập cho nơng dân. Sức mua ở các khu vực nơng thơn tăng lên, tạo điều kiện để phát triển kinh tế phi nơng nghiệp, từ đĩ thu nhập của các hộ nơng dân đã khơng ngừng tăng lên. Một nguyên nhân thành cơng của Nhật Bản trong việc duy trì tỷ lệ thất nghiệp là mở rộng các dịch vụ ngành nơng nghiệp, bán lẻ và phân phối các lĩnh vực, nền kinh tế thốt khỏi áp lực của di dân và cạnh tranh quốc tế.
2.2.2 Sự di chuyển của LĐNT đến thành phố làm việc tại Việt nam
Dân số trung bình năm 2008 ước tính 86,16 triệu dân, tăng 1,18% bao gồm nam 42,35 triệu người, chiếm 49,1% tổng dân số; nữ 43,81 triệu người, chiếm 50,9%; dân số khu vực thành thị là 24 triệu người, tăng 2,85% so với năm 2007, chiếm 27,9% tổng dân số; dân số khu vực nơng thơn là 62,1 triệu người, tăng 0,55% và chiếm 72,1% tổng dân số. Qua số liệu thống kê trên cho thấy dân số khu vực nơng thơn ở Việt Nam vẫn chiếm trên 70% tổng dân số. Nơng dân nước ta khơng đủ đất canh tác so với mức tăng trưởng dân số và lao động trong khi các ngành nghề phi nơng nghiệp lại chưa phát triển. Hiện vẫn cịn ít nhất 7 triệu lao đơng ở nơng thơn khơng cĩ đất canh tác, đang rất cần việc làm và thu nhập. Đĩ là chưa kể đến hàng năm cĩ khoảng 85 vạn người ra nhập lực lượng lao động nơng nghiệp. Trong khi đĩ, mỗi năm cĩ từ 8.000-10.000 nghìn ha đất nơng nghiệp bị chuyển sang những mục đích khác. Vì vậy vấn đề việc làm, giải quyết việc làm cho nơng dân khu vực nơng thơn là vấn đề quan trọng và hết sức cần thiết.
Tại nơng thơn hiện nay, nơng dân khơng đủ việc làm hoặc hồn tồn thất nghiệp, mà nếu tìm ra được việc làm ở nơng thơn thì năng suất lao động của họ lại quá thấp. Hầu hết nơng dân cĩ ruộng đất nhưng rất ít, nhỏ lẻ, manh mún nên ảnh hưởng tới việc đầu tư, làm ăn. Vì thế rất khĩ trơng cậy gì để thốt nghèo và khấm khá nên họ đành di chuyển ra các thành phố, các đơ thị để tìm việc làm kiếm sống, tăng thu nhập. Mặt khác, khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nơng thơn đã sinh ra các dịng di chuyển từ nơng thơn ra thành thị. Mặc dù họ biết chắc rằng tìm kiếm việc làm ở thành phố, đơ thị khơng dễ ràng nhưng cũng khơng đến nỗi khĩ bằng các thơn xĩm là nơi ít cĩ cơng ăn việc làm và thu nhập thấp. Đồng thời, cùng với quá trình cơng nghiệp hố và đơ thị hố vẫn đang tiếp diễn ở Việt Nam, khu vực đơ thị sẽ được tiếp tục mở rộng và vùng nơng thơn ngày càng bị thu hẹp lại, áp lực đối với khu vực nơng thơn sẽ gia tăng và vì vậy khơng thể tránh được các dịng di chuyển lao động từ nơng thơn ra đơ thị làm việc trong thời gian tới.
Việt Nam là một nước nơng nghiệp. Song làm giàu từ nơng nghiệp, đi lên từ nơng thơn từ lâu đã là một bài tốn khĩ cho người nơng dân, thậm chí quá khĩ đến gần như nan giải. Thốt ly khỏi ruộng đồng, đi tìm kế sinh nhai là khơng phải là hiện tượng mới mẻ đối với nơng thơn Việt Nam.
Trong hơn 15 năm trở lại đây, cùng với ảnh hưởng lan toả của nền kinh tế thị trường, tình trạng di dân từ nơng thơn ra đơ thị làm việc cĩ xu hướng tăng lên với quy mơ rộng lớn, trở thành một yếu tố khơng thể khơng xem xét trong việc tìm lời giải đối với sự phát triển nơng thơn và sinh kế bền vững của người nơng dân nơng thơn.
Di dân ở Việt Nam là một hiện tượng kinh tế-xã hội mang tính quy luật, di chuyển lao động là một địi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường, là biểu hiện rõ nét nhất của sự phát triển khơng đồng đều giữa các vùng miền lãnh thổ, giữa các quốc gia
Thị trường LĐNT hiện nay ở Việt Nam đang dư thừa lao động, việc làm nơng nghiệp là cơ bản, trong khi cĩ rất ít việc làm cơng ăn lương trong lĩnh vực nơng nghiệp. Hầu hết những người di chuyển lao động từ nơng thơn ra đơ thị làm việc đều ra đi từ vùng nơng thơn và chủ yếu họ di chuyển vì lý do kinh tế. Những nơi đến chủ yếu là các tỉnh, đơ thị cĩ tốc độ đơ thị hố và cơng nghiệp hố mạnh. ở các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải phịng, Đà Nẵng, Quảng Ninh… nơi mà LĐNT di chuyển đến làm việc là rất lớn đã gây ra khơng ít khĩ khăn cho việc quản lý, sử dụng cũng như các chính sách dành cho lao động di chuyển. Khi mà cơng nghiệp hố và đơ thị hố diễn ra ngày càng tăng, di chuyển LĐNT được dự đốn chắc chắn sẽ tăng trong thời gian tới. Để tìm được việc ở các đơ thị là khơng khĩ, tuy nhiên vấn đề là thu nhập. Thu nhập của lao động di chuyển thấp hơn lao động tại chỗ khoảng 20% nhưng vẫn cao hơn nhiều so với thu nhập làm từ nơng nghiệp. Bởi thu nhập đi liền với chất lượng lao động. Người lao động từ nơng thơn di chuyển ra làm việc tại các đơ thị đều chưa qua đào tạo nên trình độ tay nghề thấp hoặc khơng cĩ tay nghề do vậy người lao động di chuyển phải chấp nhận tự tìm việc cũng như mức lương thấp. Thu nhập thấp vừa đẩy người lao động đứng trước nhiều rủi ro, vừa là nguyên nhân hình thành nên các chợ lao động tự phát ở các ngõ, ngã 3, ngã 4 các thành phố, đơ thị lớn, gây nên nhiều phức tạp về đời sống xã hội.
Dưới sự tác động của tồn cầu hố những khác biệt về mức sống, chênh lệch trong thu nhập, cơ hội việc làm, sức ép kinh tế, tiếp cận dịch vụ xã hội giữa các khu vực, vùng miền như hiện nay là các nguyên nhân cơ bản tạo nên các dịng di chuyển trong và ngồi nước hiện nay. Trong đĩ hiện tượng di chuyển lao động từ nơng thơn đến thành thị ngày càng một tăng và với tần suất lớn hơn trong thời gian tới. Vì thế cần cĩ những nghiên cứu và giải pháp cụ thể để hạn chế sự di chuyển lao động tự do cũng như sử dụng lao động di chuyển một cách cĩ hiệu quả.
2.3.Các nghiên cứu của đề tài liên quan
Kể từ sau Đại hội Đảng VI KT - XH Việt Nam đã cĩ nhiều thay đổi và phát triển khơng ngừng làm cho thu nhập bình quân tăng, đời sống nhân dân được cải thiện, trình độ văn hố được nâng lên, phúc lợi xã hội được quan tâm nhiều hơn. Song mức sống, thu nhập, khả năng tiếp cận các dịch vụ… chênh lệch giữa thành thị và nơng thơn nên đã xuất hiện hiện tượng LĐNT rời quê hương lên thành phố với mong muốn tìm kiếm được việc làm, tăng thu nhập.
Nghiên cứu thực trạng di cư lao động ở Đồng bằng sơng Cửu Long trường hợp đồng bào Khơme tỉnh Trà Vinh, Huỳnh Trường Huy (9/2007)[14] đã cho thấy:
Di cư lao động giữa các vùng và từ nơng thơn đến thành thị xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, các quốc gia thực hiện chuyển đổi kinh tế, chủ yếu theo hướng phát triển cơng nghiệp sản xuất (hoặc gia cơng) hàng hố xuất khẩu như may mặc, giày dép, điện tử… dẫn đến nhu cầu thu hút lao động phổ thơng cũng như chuyên mơn tại các thành phố lớn, KCN ngày càng tăng.
Thứ hai, trong khi đĩ, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng nơng thơn diễn ra chậm do cơ sở hạ tầng yếu kém cũng như trình độ quản lý dẫn đến sự phát triển khơng cân đối giữa thành thị và nơng thơn trong quá trình chuyển đổi, chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người giữa thành thị và nơng thơn.
Trong dịng lao động di cư nơng thơn đến thành thị, lao động là người Khơme chiếm tỷ lệ đáng kể, do gắn liền với tạp quán di cư. Mặc dù, sống ở nơng thơn nhưng cơ cấu thu nhập từ hoạt động sản xuất nơng nghiệp chỉ chiếm khoảng 20%. Cho nên, quyết định di cư lao động được xem như chiến lược để cải thiện thu nhập và đời sống do điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ở địa phương khơng thuận lợi. Tuy nhiên, do trình độ văn hố thấp cộng với chưa qua đào tạo nghề nên cơng việc của họ ở thành thị cũng đơn giản, chủ yếu tận dụng sức lao động.
Các chương trình, hoạt động đào tạo nghề ở nơng thơn chưa thật sự thu hút người lao động di cư tham gia, mặc dù khơng phải đĩng học phí. Điều này xuất phát từ hai nguyên nhân: thứ nhất, lao động sẽ mất thu nhập nếu tham gia lớp học mà phần lớn họ là lao động chính trong gia đình; thứ hai, yêu cầu cơng việc ở thành thị khá đơn giản, do đĩ họ dễ tìm được việc làm mà khơng cần địi hỏi trình độ chuyên mơn, tay nghề.
Số thành viên, diện tích đất sản xuất, thu nhập và hệ thống giao thơng nơng thơn là các yếu tố quan trọng quyết định khả năng di cư của hơ Khơme tại Trà Vinh.
Cuối cùng, kết quả của quá trình di cư lao động khơng những gĩp phần tăng thu nhập cho cá nhân người lao động mà cịn đĩng gĩp làm tăng thu nhập của hộ gia đình.
Dự án nghiên cứu ADB-M4P(2004)[15]: Thị trường LĐNT và vấn đề di cư của thành viên là các cán bộ của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), Trung tâm Phân tích và Dự báo (CAF/VASS) và Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nơng nghiệp và Nơng thơn (IPSARD)
Nghiên cứu này cho thấy sự phát triển kinh tế ở cả nơng thơn và thành thị trong những năm gần đây khơng những thúc đẩy sự phát triển nơng thơnViệt Nam mà cịn đặt ra các vấn đề thách thức cho khu vực này. Hoạt động nơng nghiệp cĩ hiệu quả một mặt đã giúp đảm bảo an ninh lương thực cho đất nước, mặt khác tạo ra sự dơi dư lao động ở nơng thơn. Với điều kiện khan hiếm diện tích đất ở nơng thơn, đặc biệt là đất nơng nghiệp và sự tăng trưởng dân số cao so với khu vực thành thị, vấn đề dư thừa lao động ngày càng cộm lên ở nơng thơn và trở nên nghiêm trọng hơn suốt 20 năm qua. Thất nghiệp và bán thất nghiệp đã và đang trở thành vấn đề lớn tạo ra việc làm cho lao động ở nơng thơn là rất yếu. Tất cả các nhân tố này cùng với khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nơng thơn đã sinh ra các dịng di cư từ nơng thơn ra thành thị.
Cùng với quá trình CNH và đơ thị hố vẫn đang tiếp diễn ở Việt Nam, khu vực thành thị sẽ tiếp tục được mở rộng và vùng nơng thơn ngày càng bị thu hẹp lại. Áp lực đối với khu vực nơng thơn sẽ gia tăng và vì vậy khơng thể tránh được các dịng di cư lao động lớn từ nơng thơn ra thành thị trong thời gian tới.
Nghiên cứu của nhĩm được thực hiện đã đạt được các kết quả:
i)Mơ tả thị trường LĐNT và di cư ở Việt Nam
ii) Phân tích tác động của các dịng di cư với thị trường LĐNT
iii) Đề xuất các chính sách về di cư để tối đa hố lợi ích ở cấp địa phương
3. ĐẶC ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Bắc Giang nằm ở toạ độ địa lý từ 21 độ 09 phút đến 21 độ 15 phút vĩ độ bắc; từ 106 độ 07 phút đến 106 độ 20 phút kinh độ Đơng. Bắc Giang mặc dù là một tỉnh miền núi song cĩ địa hình rất thuận lợi cho giao lưu, buơn bán với các tỉnh trong nước và quốc tế.
Thành phố Bắc Giang cách thủ đơ Hà Nội 50 km về phía Bắc, ở vị trí trung lộ trên tuyến giao thơng huyết mạch (đường bộ, đường sắt liên vận quốc tế) nối thủ đơ Hà Nội với thành phố Lạng Sơn và cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng; ở vào vị trí đầu mối giao thơng cấp liên vùng quan trọng: nằm cận kề vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cĩ các hệ thống đường bộ gồm các quốc lộ 1A cũ và mới, 31, 37, tỉnh lộ 398; các tuyến đường sắt: Hà Nội – Lạng Sơn, Hà Nội – Kép – Hạ Long, Hà Nội – Kép – Thái Nguyên chạy qua; cĩ tuyến đường sơng nối thành phố với các trung tâm cơng nghiệp, thương mại, du lịch lớn như Phả Lại, Cơn Sơn – Kiếp Bạc, Hải Phịng, Quảng Ninh; tiếp cận thuận lợi với cảng hàng khơng quốc tế Nội Bài, cảng nội địa Gia Lâm, cảng nước sâu Cái Lân, cảng Hải Phịng và các cửa khẩu quốc tế biên giới Lạng Sơn.
Bản đồ thành phố Bắc Giang
Thành phố Bắc Giang (nguyên là thị xã Bắc Giang) cĩ phía Bắc giáp với huyện Tân Yên; phía Đơng giáp huyện Lạng Giang; phía Nam – Tây Nam giáp huyện Yên Dũng; phía Tây giáp huyện Việt Yên. Thành phố Bắc Giang cĩ diện tích 3.209,14 ha, với dân số khoảng trên 126.000 người. Giao thơng trên địa bàn thành phố khá thuận lợi với tuyến đường 1A, đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn và đường sơng chạy qua.
Với vị trí là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố của tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây, thành phố Bắc Giang cĩ tốc độ phát triển khơng ngừng, là nơi thu hút vốn đầu tư và sự phát triển của các cụm cơng nghiệp cũng như hệ thống thương mại – dịch vụ. Những nhà máy, cơng xưởng mọc lên, các hoạt động thương mại – dịch vụ diễn ra sẽ tạo việc làm cho hàng nghìn lao động với mức thu nhập khá hấp dẫn. Do vậy, hiện tượng di dân lao động từ nơng thơn vào thành phố Bắc Giang là một thực tế khơng thể tránh khỏi do sự chênh lệch cao giữa việc làm và thu nhập ở thành phố so với nơng thơn.
3.1.1.2. Điều kiện địa hình
Quá trình vận động kiến tạo của địa chất qua nhiều thế kỷ đã tạo nên những nét đặc thù riêng về địa hình ở từng khu vực trên địa bàn tỉnh. Theo bản đồ địa hình, thành phố Bắc Giang nằm trong vùng trung du Bắc Bộ, cĩ địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ địa hình thấp, cĩ sơng thương chảy qua và nhiều ao hồ trong nội thị. Địa chất thành phố thuộc dạng kiến tạo bồi đắp cĩ nguồn gốc sơng biển; khu vực nội thị cĩ cường độ chịu tải tốt, khơng cĩ hiện tượng trượt lở.
3.1.1.3. Tài nguyên, khí hậu
* Tài nguyên đất
Diện tích đất tự nhiên tồn thành phố 3.209,14 ha. Qua sử dụng 7 năm, đến năm 2008 diện tích đất nơng nghiệp đã giảm từ 1.609,89 ha cịn 1.492,28 ha, số diện tích giảm đi chiếm khoảng 46,5% diện tích tự nhiên; chủ yếu chuyển sang đất ở, đất cĩ mục đích cơng cộng và một phần chuyển sang đất nuơi thuỷ sản. Đất phi nơng nghiệp tăng từ 1.273,97 ha lên 1.674,4 ha; chủ yếu đất ở tăng (120 ha); đất chuyên dùng tăng (301,3 ha) và giảm một phần đất sơng, mặt nước chuyên dùng, đất phi nơng nghiệp khác(21,42 ha). Đối với đất bằng chưa sử dụng cịn khoảng 42,5 ha (chiếm khoảng 1,3% diện tích tự nhiên). Như vậy, cĩ nghĩa là quỹ đất cịn cĩ thể sử dụng cho mục đích phi nơng nghiệp tương đối lớn. Khả năng quỹ đất đáp ứng yêu cầu phát triển cơng nghiệp, dịch vụ, nhà ở, cơng trình hạ tầng… tương đối lớn.
* Tài nguyên nước
- Nguồn nước nặt: Sơng Thương chảy qua thành phố khoảng 7,5 km, lưu lượng nước hàng năm là khá lớn. Khả năng nguồn nước khá cung cấp chính cho sản xuất và sinh hoạt. Ao hồ trong nội thành khơng nhiều, diện tích nhỏ, nơng; khả năng điều hồ nước hạn chế.
- Nguồn nước ngầm: Trên địa bàn thành phố hiện nay nguồn nước ngầm rất lớn song đang cĩ khả năng bị ơ nhiễm bởi việc khai thác và xả nước thải trực tiếp ra mơi trường chưa qua xử lý.
* Khí hậu
Thành phố Bắc Giang đặc trưng chịu ảnh hưởng của giĩ mùa, một năm cĩ hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 – 10, mùa khơ từ tháng 11 – 3. Nhiệt độ trung bình trong năm dao động trong khoảng từ 1.540 – 1.750 giờ (chủ yếu tập trung vào mùa mưa); tổng lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.400 – 1.730 mm.
Nhìn chung, các điều kiện tự nhiên của thành phố Bắc Giang thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội trước mắt cũng như trong lâu dài.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội
3.1.2.1. Tình hình kinh tế
Với những lợi thế về vị trí ._.h và kế hoạch làm chưa tốt nên vấn đề đảm bảo việc làm cho nơng dân bị thu hồi đất luơn bị thụ động nên dẫn đến hậu quả là người lao động sau khi bị thu hồi đất khơng cĩ việc làm. Đồng thời, các cơ chế để nơng dân phát triển trồng trọt, chăn nuơi theo hướng hàng hố cịn gặp nhiều vướng mắc, khĩ khăn. Vì thế gây mất lịng tin của dân đối với kế hoạch phát triển cũng như chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nước.
Đầu tư cho phát triển nơng nghiệp nơng thơn theo hướng tập trung thu hút được nhiều lao động làm việc tại nơng thơn: Việc khơi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống tại khu vực nơng thơn sẽ tạo điều kiện giải quyết được việc làm tại chỗ. Ngồi ra, cần cĩ các chính sách khuyến khích hơn nữa để tạo điều kiện cho phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại cũng như chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh tại khu vực nơng thơn.
Về dài hạn và trên tổng thể nền kinh tế phải cĩ sự gắn kết giữa chiến lược phát triển kinh tế xã hội nĩi chung, chiến lược phát triển các ngành kinh tế kỹ thuật, các vùng kinh tế trọng điểm, các khu vực kinh tế, các KCN, cụm cơng nghiệp, khu đơ thị, làng nghề truyền thống, vùng sản xuất hàng hố tập chung... với chiến lược phát triển, phân bố và sử dụng nguồn nhân lực, chiến lược đào tạo ngành nghề để chuẩn bị một đội ngũ lao động phù hợp với yêu cầu của việc phát triển kinh tế ở từng địa phương, từng vùng nĩi riêng.
Tăng cường năng lực hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm trong tỉnh, thành phố và địa phương bằng một số việc làm cụ thể như sau:
Tạo điều kiện để các trung tâm, chi nhánh dịch vụ việc làm nắm chắc và xử lý cĩ hiệu quả thơng tin về nguồn cung – nguồn cầu lao động ở các nơi để thực hiện tốt cơng tác cung ứng lao động, giới thiệu việc làm cho lao động ở các khu - cụm cơng nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
Tiếp tục hỗ trợ đầu tư các nguồn vốn của chương trình việc làm để mở rộng hoạt động dạy nghề và nâng cao chất lượng hoạt động dạy nghề, đào tạo việc làm cho LĐNT.
Cĩ chính sách ưu đãi với các lao động nơng nghiệp ở các khu đã thu hồi đất, mở rộng nhiều ngành nghề để đáp ứng nhu cầu lao động trên thị trường cũng như các khu - cụm cơng nghiểptên địa bàn thành phố và trong tỉnh Bắc Giang.
Cĩ chính sách với những lao động cĩ đất bàn giao đưa đi đào tạo và về làm việc ngay tại cơng ty, doanh nghiệp.
4.2.2 Các giải pháp chủ yếu để tạo việc làm cho LĐNT
4.2.2.1 Đào tạo nghề cho LĐNT
Hiện tại nguồn nhân lực ở nơng thơn là rất lớn. LLLĐ ở nơng thơn chiếm trên 70% LLLĐ cả nước. Song LĐNT cĩ trình độ văn hố thấp, khơng cĩ chuyên mơn nên việc tham gia thị trường lao động gặp rất nhiều khĩ khăn. Vì vậy cần chú trọng cơng tác giáo dục đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho người lao động nhĩm I vì lao động nhĩm I là lao động ở khu vực thuần nơng. Bới trình độ văn hố là điều kiện cần thiết để lao động tiếp tục trang bị trình độ chuyên mơn, trình độ kỹ thuật để áp dụng những tiến bộ khoa học cơng nghệ vào sản xuất, kinh doanh gĩp phần nâng cao NSLĐ và tăng thu nhập. Đồng thời cần quan tâm tới cơng tác đào tạo nghề cho người lao động để lao động cĩ tay nghề tham gia vào thị trường lao động một cách dễ dàng và cĩ cơ hội tìm kiếm việc làm thuận tiện hơn.
Để nâng cao được chất lượng cho LĐNT cần đẩy mạnh cơng tác đào tạo nghề. Cơng tác đào tạo nghề hiện nay cần phải gắn liền với nhu cầu thực tiễn của lao động, phát triển đào tạo nghề cần phải gắn với từng vùng, khu vực cụ thể và gắn với thị trường lao động theo quan hệ cung - cầu trên từng địa bàn, khu vực. Vì thế mà cơng tác đào tạo nghề hiện nay cần phải tăng nhanh về cả quy mơ, chất lượng và hiệu quả đào tạo và tạo ra cơ cấu lao động hợp lý. LĐNT cĩ tay nghề sẽ gĩp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuơi cĩ hiệu quả hơn.
Bắc giang là một tỉnh miền núi nên trình độ văn hố của lao động cịn rất thấp do vậy việc đào tạo nghề cần phải chú ý tới khả năng tham gia các khố đào tạo. Hiện tại trên địa bàn Bắc Giang cĩ 1 trường đại học, 1 trường cao đẳng, 4 trường trung cấp nghề và các trung tâm đào tạo nghề khác phần nào đã đào tạo được một số loại nghề cho người lao động song hầu hết các ngành, nghề đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu của LĐNT. Bởi lẽ hầu hết các trường, các cơ sở đào tạo thường tham gia đào tạo các ngành, nghề mình cĩ mà chưa đổi mới cho phù hợp với yêu cầu, địi hỏi của người học hiện nay. Đồng thời chi phí đào tạo cho một lao động cịn khá cao so với thu nhập của lao động đặc biệt là LĐNT.
Bảng 4.18 Chi phí đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động tại Bắc Giang
(Tính bình quân cho một lao động/khố học)
Đơn vị: Đồng
STT
Nghề đào tạo
Chi phí tính bình quân cho 1 lao động đào tạo
Lý thuyết
Thực hành
Tổng
1
May cơng nghiệp
1.200.000
1.220.000
2.420.000
2
Cơ khí
1.200.000
1.800.000
3.000.000
3
Sửa chữa điện tử, điện lạnh, điện dân dụng
1.500.000
1.652.000
3.250.000
Nguồn: Trung tâm dạy nghề 19-5
Từ thực tế đào tạo nghề (thời gian học 6 tháng) của trung tâm cho thấy chi phí tính bình quân cho 1 lao động ở các nghề học ngắn hạn cịn cao. Với thu nhập từ các hoạt động sản xuất nơng nghiệp thì khả năng để đáp ứng các khoản chi phí cho đào tạo nghề của LĐNT cịn gặp nhiều khĩ khăn. Vì vậy cần cĩ các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề riêng cho LĐNT cùng với khả năng tiếp tận và sử dụng vốn vay từ quỹ giải quyết việc làm với lãi suất ưu đãi cho lao động thuộc nhĩm I.
Bên cạnh đĩ cần phát triển hệ thống đào tạo nghề trên địa bàn: nâng cấp trường trung cấp kinh tế - kỹ thuật lên cao đẳng, các trung tâm, cơ sở đào tạo nghề lên trung cấp nghề đào tạo đa cấp, đa ngành tạo nguồn lao động chất lượng cao cho nền kinh tế và đào tạo chủ yếu là lao động trong tỉnh.
Thực hiện chính sách xã hội hố, đa dạng hố các loại hình đào tạo cơ sở đào tạo nghề, bao gồm:
Thành lập mới từ 1-2 trường trung cấp nghề trực thuộc doanh nghiệp quốc doanh: đào tạo trình độ trung cấp nghề trở xuống, ưu tiên dạy các nghề mà các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cĩ nhu cầu tuyển. Thành lập 3 trung tâm dạy nghề thuộc doanh nghiệp, cĩ quy mơ đào tạo trên 100- 200 học sinh/năm. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia dạy nghề với mục tiêu vừa đào tạo lao động cho nhu cầu phát triển doanh nghiệp mình vừa cung ứng lao động cĩ tay nghề cho các doanh nghiệp khác.
Phát triển và nâng cao chất lượng các trung tâm giới thiệu việc làm: Nâng cấp trung tâm giới thiệu việc làm của Sở sở lao động TBXH thành trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh; ngồi chức năng giới thiệu việc làm, cung cấp thơng tin về học nghề- người tìm việc- việc tìm người cho các cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp, hàng năm đầu tư nâng cao quy mơ dạy nghề lên 1.000 – 2.000 học sinh, trình độ sơ cấp nghề. Đầu tư, nâng cấp Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm các hội, đồn thể; ngồi chức năng giới thiệu việc làm cịn tham gia dạy nghề, quy mơ đào tạo từ 500- 1.000 học sinh/trung tâm/năm, trình độ sơ cấp nghề.
4.2.2.2 Gắn việc đào tạo nghề với nơi sử dụng
Gắn kết cơng tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm phục vụ các khu - cụm cơng nghiệp cho các lao động thuộc địa phương cĩ diện tích đất bị thu hồi để phát triển các KCN, CCN cũng như đơ thị hố. Hiện tại hầu hết việc đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo chưa thực sự quan tâm tới vấn đề này. Vì thế sau khi lao động được đào tạo thì khả năng tìm việc của lao động cịn nhiều khĩ khăn. Cho nên khi đào tạo nghề cho lao động các cơ sở đào tạo cần tìm hiểu các khu - cụm cơng nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực, ngành nghề gì để từ đĩ cĩ hướng đào tạo người lao động cho phù hợp đáp ứng nhu cầu sử dụng về lao động của từng khu - cụm cơng nghiệp.
Đồng thời cần đẩy mạnh xúc tiến đầu tư các dự án cơng nghiệp vào các khu - cụm cơng nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án sớm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh qua đĩ tạo cho LĐNT cĩ việc làm trong các nhà máy, doanh nghiệp tại các khu - cụm cơng nghiệp.
Cĩ chính sách dạy nghề, truyền nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động sau khi giao đất khơng cĩ khả năng vào làm việc trong các KCN
Tăng cường quản lý Nhà nước về dạy nghề và giới thiệu việc làm. Căn cứ theo trình độ chuẩn của Nhà nước và các cấp đào tạo, yêu cầu các cơ sở tổ chức điều tra, khảo sát nắm chắc về tình hình lao động. Căn cứ Pháp luật Lao động và các chính sách, chế độ của Nhà nước cĩ kế hoạch Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện của các cơ sở dạy nghề, của các doanh nghiệp đảm bảo chính sách đối với người lao động.
Bên cạnh đĩ đào tạo nghề phải gắn với nhu cầu của lao động bởi nếu khơng gắn với nhu cầu của lao động thì đào tạo là khơng cĩ hiệu quả nên khĩ thu hút được lao động tham gia vào khố đào tạo. Hiện tại, tỉnh Bắc Giang cũng như các tỉnh khác đang tham gia đào tạo nghề chăn nuơi thú y cho nơng dân mang hiệu quả kinh tế khá cao. Song đây mới là một trong những nghề mà nơng dân nơng thơn được học, cần phải tăng cường đào tạo ngành nghề phi nơng nghiệp cho nơng dân.
Mặt khác, việc đào tạo nghề phải gắn với việc làm sau khi đào tạo. Vì thế đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu hoặc dưới hình thức vừa học vừa làm thì tỷ lệ lao động cĩ việc làm sau khi đào tạo là rất cao. Vì thế hình thức đào tạo này sẽ mang lại hiệu quả cao hơn cho người lao động. Khuyến khích các cơ sở đào tạo, dạy nghề thực hiện đào tạo, dạy nghề theo “đơn đặt hàng”, đào tạo cĩ địa chỉ đầu ra, đào tạo theo cơ cấu nghề thực tế cần thiết trên địa bàn của các doanh nghiệp trong các khu - cụm cơng nghiệp. Tăng cường phối hợp giữa các ngành trong việc xúc tiến thu hút các dự án đầu tư, cĩ kế hoạch dạy nghề gắn với tạo việc làm trong các khu - cụm cơng nghiệp cho lao động trước khi chuyển giao đất. Sở Lao động thương binh và xã hội phối hợp với các trường dạy nghề trong tỉnh mở các lớp đào tạo nghề ngắn hạn phục vụ cho các doanh nghiệp, cơng ty nào cĩ nhu cầu cần tuyển lao động, nhu cầu giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Khuyến khích các doanh nghiệp mở các lớp dạy nghề cho số lao động được tuyển ngay tại doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng máy mĩc thiết bị và giáo viên dạy nghề của doanh nghiệp.
Mặt khác việc đào tạo nghề cho LĐNT khơng những chỉ chú ý về kỹ thuật mà cần chú ý tới kỹ năng của ngành nghề đào tạo. Ngồi ra, cơng tác giáo dục, đào tạo nâng cao trình độ, chuyên mơn cũng như chất lượng nguồn nhân lực cần chú trọng hơn nữa đối với lực lượng lao động trẻ tại nơng thơn.
Để thực hiện tốt hơn và nâng cao chất lượng nguồn lực lao động đặc biệt là LĐNT hiện nay cần thực hiện cơ chế xã hội hố giáo dục đào tạo nghề nhằm thu hút mọi nguồn lực cho các hoạt động đào tạo nghề, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động cĩ cơ hội học nghề và tìm kiếm việc làm.
4.2.2.3 Sử dụng hiệu quả các KCN, CCN, xây dựng các khu - cụm cơng nghiệp tại khu vực nơng thơn
Đến nay, tình hình đầu tư của các thành phần kinh tế vào khu vực nơng thơn cịn hạn chế chỉ bằng 1/10 so với khu vực thành thị. Hầu hết các dự án đầu tư thường quan tâm tới các khu vực ven thành thị mà khơng quan tâm tới khu vực nơng thơn trong khi tại nơng thơn LLLĐ chiếm trên 70% LLLĐ của cả nước. Điều đĩ đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới giải quyết cơng ăn việc làm cho LĐNT. Vì thế cần cĩ các quy hoạch hợp lý các khu, cụm cơng nghiệp, khu dân cư cũng như các chính sách ưu đãi đối với các dự án, các doanh nghiệp cĩ cơ sở sản xuất kinh doanh đặt tại các khu vực, địa bàn các địa phương cĩ lao động chủ yếu làm nơng nghiệp, nơi cĩ dân số đơng. Bởi các dự án, các doanh nghiệp đầu tư là cơ sở giải quyết việc làm cho LĐNT cũng như gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, chuyển dịch lao động sang khu vực phi nơng nghiệp. Trong đĩ cần chú trọng vào việc thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại khu vực nơng thơn.
Hiện tại Bắc Giang đã cĩ các khu - cụm cơng nghiệp được mở ra nhưng chưa thực sự hiệu như: cụm cơng nghiệptập trung Song Khê -.Nội Hồng, Cụm cơng nghiệp Hồng Mai, KCN Quang Châu, KCN Đình Trám…Hầu hết các khu - cụm cơng nghiệp này vẫn chưa thu hút được nhiều các doanh nghiệp tham gia vào đầu tư kinh doanh.
Bảng 4.19 Tình hình quy hoạch và sử dụng các khu - cụm cơng nghiệp của Bắc Giang
Huyện
Diện tích quy hoạch (ha)
Thực tế sử dụng (ha)
1.Yên Dũng
-Cụm cơng nghiệp Song Khê - Nội hồng
340
68
2.Việt Yên
-KCN Đình Trám
100
70
-KCN Quang Châu
426
20
-KCN Việt Hàn
200
10
-KCN Vân Trung
433
Tập đồn Hồng Hải Trung Quốc đã đầu tư xây dựng nhưng chưa đi vào hoạt động
Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang
Qua thực tế tình hình quy hoạch và sử dụng các khu - cụm cơng nghiệp tại tỉnh Bắc Giang cho thấy hầu hết diện tích quy hoạch thực tế mới sử dụng rất ít chỉ mới đạt hơn 10%. Vì vậy Bắc Giang cần cĩ các chính sách ưu đãi hơn nữa để tăng khả năng thu hút được các dự án, các doanh nghiệp, các chủ đầu tư trong và nước ngồi đầu tư vào hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chính sách miễn thuế thuê đất trong 5 năm đầu hoạt động, bên cạnh đĩ tạo mơi trường thuận lợi về mặt bằng sản xuất và các dịch vụ hỗ trợ như: điện, cấp thốt nước, thơng tin liên lạc, tín dụng vay vốn cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Thực hiện tốt chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về: đào tạo lao động, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, cải tiến cơng nghệ. Tạo điều kiện để cho các nhà đầu tư nước ngồi được tiếp xúc và xúc tiến đầu tư tại các khu - cụm cơng nghiệp trên.
Đồng thời các khu - cụm cơng nghiệp này chủ yếu đầu tư vào các huyện cĩ vị trí địa lý thuận lợi gần tuyến đường giao thơng quoíoc lộ 1A, tuyến đường huyết mạch của tỉnh. Hầu hết chưa cĩ các dự án đầu tư vào khu vực nơng thơn. Trong khi lao động ở các vùng nơng thơn thiếu và khơng cĩ việc làm rất nhiều dẫn đến LĐNT di chuyển đến thành thị làm việc ngày càng gia tăng. Vì vậy cần cĩ các chính sách ưu đãi để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nơng thơn và các nhà đầu tư sản xuất các sản phẩm sử dụng nhiều LĐNT như: may mặc, phát triển làng nghề truyền thống, chế biến nơng sản…
Chú trọng thu hút các nhà đầu tư sản xuất các sản phẩm cĩ hàm lượng khoa học, cơng nghệ cao như: sản xuất linh kiện và lắp ráp điện tử, đồ dùng cao cấp,...
4.2.2.4 Hồn thiện hệ thống thơng tin thị trường lao động tại địa phương
Thực tế xu hướng LĐNT di chuyển lên thành thị làm việc hiện nay là tự phát, tự tìm kiếm việc làm. Hiện tại ở tất cả các địa phương cĩ lao động di chuyển cho thấy khơng địa phương nào tổ chức được cơng tác thơng tin lao động – việc làm tại nơi đi và cả nơi đến. Vì thế mà gây ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tìm kiếm việc làm và loại cơng việc mà mình sẽ làm. Vì thế mà ở mỗi địa phương, mỗi xã cần tổ chức tốt cơng tác tìm kiếm thơng tin việc làm và nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh để thường xuyên thơng báo trên phương tiện thơng tin đại chúng cho LĐNT biết và lựa chọn.
Cung cấp các dịch vụ việc làm miễn phí cho người lao động đến tìm việc làm gồm: Tư vấn lựa chon việc làm, nơi làm việc; tư vấn chọn nghề học, hình thức, nơi học nghề; tư vấn lập dự án tạo việc làm hoặc dự án tạo thêm việc làm; tư vấn Pháp luật liên quan đến việc làm, giới thiệu việc làm, bố trí việc làm, các dịch vụ khác về việc làm khi được yêu cầu.
Việc xây dựng hệ thống thơng tin yêu cầu về lao động, thị trường lao động, việc làm tại các địa phương là rất cần thiết và sẽ là cơ sở định hướng cho LĐNT cĩ nhu cầu di chuyển.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
LĐNT và vấn đề tạo việc làm cho LĐNT là vấn đề được Đảng, nhà nước và nhân dân cùng quan tâm. Vì vậy chiến lược phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam giai đoạn 2006-2010 đĩ được thơng qua tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX của Đảng nêu từ “giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân lực, ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh hố xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”
Giải quyết việc làm cho người LĐNT đang là một trong những vấn đề xã hội bức xúc và nhạy cảm nhất hiện nay, liên quan đến cuộc sống của hơn 70% LLLĐ của cả nước và là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp phần phát triển KT - XH khu vực nơng thơn, ổn định kinh tế, chính trị và phát triển xã hội Việt Nam.
Ở Bắc Giang trong những năm vừa qua việc phát triển các KCN, cụm cơng nghiệp, tốc độ đơ thị hố diễn ra khá nhanh nên đã tạo được nhiều việc làm cho LĐNT. Cùng với đĩ là diện tích đất sản xuất nơng nghiệp khơng ngừng bị thu hẹp gây ra những ảnh hưởng khơng nhỏ đến sản xuất, tình trạng thiếu việc làm ở nơng thơn. Qua thời gian nghiên cứu đề tài chúng tơi đi đến một số kết luận sau:
1. Lao động di chuyển đến thành phố Bắc Gang làm việc cĩ trình độ văn hố thấp ở cả hai nhĩm lao động nghiên cứu song lao động nhĩm II thấp hơn nhĩm I. Hầu hết LĐNT di chuyển đến làm việc tại thành phố Bắc Giang chủ yếu là chưa qua đào tạo nghề chiếm 71,67% thuộc lao động nhĩm II nhiều nhất (76,74%) nên làm ảnh hưởng tới khả năng tìm kiếm việc làm cũng như các loại việc làm mà LĐNT tham gia làm việc tại thành phố.
2. LĐNT di chuyển đến thành phố Bắc Giang làm việc chủ yếu là lao động cĩ độ tuổi trẻ và trung tuổi trong đĩ độ tuổi trung niên chiếm tỷ trọng lớn nhất 60,83% và lao động cao tuổi khả năng di chuyển thấp nhất. Lao động trung niên di chuyển nhiều bởi lực lượng lao động này là lao động chính trong gia đình, chịu trách nhiệm gánh nặng về các khoản thu nhập cho gia đình và lao động nam di chuyển nhiều hơn lao động nữ.
3. Sau khi di chuyển đến thành phố LĐNT đã cĩ việc làm và thu nhập từ lao động di chuyển trong tổng thu nhập của lao động chiếm tỷ lệ cao nhất, trong đĩ lao động nhĩm I tìm được việc làm cao hơn lao động nhĩm II cũng như tham gia làm các cơng việc cĩ tính chất ổn định và thu nhập cao hơn lao động nhĩm II. Lao động nhĩm II tình trạng thiếu và chưa cĩ việc làm cĩn nhiều đồng thời chủ yếu làm các loại cơng việc cĩ tính chất khơng ổn định vì thế thu nhập cĩ được thấp.
4. Nguyên nhân quan trọng nhất khiến LĐNT phải di chuyển đi nơi khác tìm việc và làm việc là do áp lực về kinh tế xuất hiện chung ở cả hai nhĩm. Ngồi ra ở lao động nhĩm II là lao động thuộc các địa phương cĩ địa bàn gần thành phố, là nơi cĩ tốc độ CNH diễn ra nhanh nên diện tích đất nơng nghiệp bị thu hẹp dẫn đến lao động khơng cĩ việc làm hoặc thiếu việc làm. Đồng thời khoảng cách thu nhập giữa nơng thơn – thành thị cịn cách xa nhau cũng như mức độ tìm kiếm việc làm ở khu vực thành thị dễ hơn so với khu vực nơng thơn.
5. Một số giải pháp để tạo việc làm cho LĐNT tại Bắc Giang: Cần chú trọng hơn cơng tác đào tạo nghề cho người lao động, cĩ các chính sách hỗ trợ đào tạo, khả năng tiếp cận vốn và sử dụng vốn vay từ quỹ giải quyết việc làm với lãi suất ưu đãi, cĩ chính sách tạo điều kiện để xã hội hố giáo dục tốt hơn; đào tạo nghề cần gắn với nơi sử dụng lao động để sau khi được đào tạo thì khả năng cĩ việc làm của lao động sẽ cao hơn; cĩ các chính sách thu hút các dự án đầu tư tại khu vực nơng thơn để giải quyết việc làm tại chỗ cho LĐNT; hồn thiện hệ thống thơng tin về thị trường tại địa phương để lao động ở địa phương cĩ sự lựa chọn cũng như cĩ các định hướng tự giải quyết việc làm cho bản thân lao động.
5.2 Kiến nghị
Đào tạo nghề cho LĐNT, tạo thêm việc làm và việc làm mới, chuyển dịch lao động nơng nghiệp sang ngành nghề khác nhanh chĩng ổn định đời sống và thu nhập cho LĐNT là vấn đề cần được quan tâm của Nhà nước và LĐNT. Xuất phát từ những vấn đề cịn tồn tại của LĐNT di chuyển đến thành thị làm việc chúng tơi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau:
Đối với nhà nước
Về quy hoạch phát triển KT - XH: giao cho các cơ quan chức năng, viện nghiên cứu sớm đưa ra chiến lược, kế hoạch, quy hoạch sử dụng các nguồn lực tổng thể trong thời gian dài nhưng phải cĩ căn cứ khoa học, rõ ràng và cụ thể. Đồng thời giao cho các Tỉnh, thành tự chủ động đề ra và áp dụng các chính sách sử dụng các nguồn lực phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng, địa phương.
Về quy hoạch và phát triển KCN, cụm cơng nghiệp: Cần rà sốt lại hiệu quả của các KCN, cụm cơng nghiệp và cĩ các biện pháp cụ thể để sử dụng cĩ hiệu quả hơn. Quan trọng hơn là cần chấm dứt tình trạng quy hoạch treo làm mất đất của nơng dân mà lại khơng mang lại hiệu quả KT - XH cho địa phương và cho người dân.
Tiếp tục hồn thiện các chính sách về kinh tế như chính sách khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế, chính sách thu hút đối với các dự án, các chương trình xúc tiến phát triển doanh nghiệp phi nơng nghiệp, đặc biệt đối với các dự án, doanh nghiệp sản xuất sử dụng nhiều LĐNT. Chính sách thu hút LĐNT tham gia học tập để thích nghi và đáp ứng được yêu cầu của thị trường hiện nay.
Tạo điều kiện cho LĐNT được chủ động tiếp cận với vốn tín dụng nhanh, dễ dàng và cĩ hiệu quả hơn
Đối với chính quyền địa phương
Cần cĩ những định hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với địa phương mình. Bên cạnh đĩ tiến hành tuyên truyền sâu rộng về vấn đề việc làm, yêu cầu của thị trường hiện nay về LĐNT.
Tạo điều kiện và thúc đẩy quá trình tích tụ đất để LĐNT cĩ điều kiện sản xuất theo hướng hàng hố, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp và tạo thêm nhiều việc làm cho LĐNT tại địa phương. Đồng thời cần tăng cường cơng tác, hợp tác đào tạo nghề, dạy nghề, cung cấp thơng tin cho lao động. Thêm vào đĩ cĩ các hỗ trợ và tạo điều kiện cho các ngành nghề phi nơng nghiệp, các hoạt động dịch vụ, tiểu thủ cơng nghiệp, làng nghề phát triển. Khơi phục những ngành nghề truyền thống đã cĩ của tỉnh để sử dụng lao động tại chỗ cũng như lao động ngồi độ tuổi mang lại việc làm và thu nhập cho lao động, gĩp phần phát triển KT - XH của địa phương và của tỉnh.
Đối với bản thân LĐNT
Trước hết là tự tìm ra hướng đi cho mình bằng cách chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại địa phương phù hợp với điều kiện thực tế. Ngồi ra cùng với việc trang bị kiến thức, kỹ năng nghề cho bản thân để đáp ứng được tình hình mới và tham gia thị trường lao động một cách nhanh, hiệu quả, năng động, sáng tạo, bên cạnh đĩ cần hướng cho con em mình tự tham gia học tập, nâng cao trình độ văn hố, chuyên mơn là hành trang bước vào đời tìm kiếm cơng ăn việc làm nuơi sống bản thân và phụ giúp gia đình một cách tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
Bùi Bài Bình, Sử dụng nguồn nhân lực Việt Nam, Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Chu Văn Cấp (2001), “Một vài vấn đề cơ bản trong phát triển nơng nghiệp và nơng thơn nước ta hiện nay”, tạp chí Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, (1), tr.8-9.
Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà (2005), Phát triển nơng thơn, NXB Nơng nghiệp.
Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung (1997), Kinh tế nơng nghiệp, NXB Nơng nghiệp.
Động lực di dân vào nội địa Việt Nam, Viện xã hội học, 2000.
Lê Đăng Giảng (1998), Vấn đề di chuyển lao động từ các vùng nơng thơn vào thành phố, Trung tâm nghiên cứu lao động - Bộ luật lao động TB – XH, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
Micheal P.Todaro (1998), Kinh tế học cho các nước thế giới thứ ba, NXB Giáo dục
LĐNT qua đào tạo nghề mới đạt 18,7%
LĐNT tìm việc làm ở đâu
Luật lao động Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội
Từ điển Tiếng Việt, Viện ngơn ngữ học, NXB Thống kê
Munir Mahmud, Đơ thị hố và vấn đề di cư từ nơng thơn ra thành thị
Phịng thống kê thành phố Bắc Giang (2008), Số liệu thống kê về tình hình KT - XH các năm 2005 – 2008.
Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nơng thơn - Thực trạng và giải pháp, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội
Ronal Skeldon(1997), Di dân từ nơng thơn ra thành thị và mối liên quan đến xố đĩi, giảm nghèo, Tạp chí Châu Á – Thái Bình Dương.
Tạo việc làm cho LĐNT
Tạp chí cộng sản số phát hành 61-2004, phát hành đều kỳ vào 10 và 25 hàng tháng.
Phạm Đức Thành, Mai Quốc Chánh (1998), Kinh tế lao động, NXB Chính trị quốc gia.
Thực trạng di cư lao động ở Đồng bằng Sơng Cửu Long trường hợp đồng bào Khơme tỉnh Trà Vinh
Thị trường LĐNT và vấn đề di cư
UBND thành phố Bắc Giang (2008), Định hướng quy hoạch phát triển thành phố Bắc Giang 2005 – 2015.
Tiếng Anh
Ernest Ranvenstin (1989), Laws of Migration
23. Maurice Schiff (2006). Migration’s income and Poverty impact had been underestimated. Series Discussion Paper. No. 2088 . IZA DP, Institute for the Study of Labor.
PHIẾU ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG NƠNG THƠN DI CHUYỂN ĐẾN LÀM VIỆC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC GIANG
Phiếu số:
Điều tra ngày ... tháng ... năm .......
PHIẾU ĐIỀU TRA
PHẦN ĐIỀU TRA GIA CẢNH
1. Họ và tên người được điều tra:............................................
Tuổi:............. Giới tính: nam nữ
Dân tộc:..............
2. Tơn giáo
Đạo Thiên chúa 1 tơn giáo khác 1 khơng 1
3. Quê quán: Thơn...........................Xã...........................Huyện.........................Tỉnh...............
4. Khoảng cách từ quê quán đến thành phố Bắc Giang
Dưới 20 km Từ 20km – 50 km Trên 50km
5. Trình độ văn hố:............../12 .............(/10)
6. Anh (chị) đã qua đào tạo nghề chưa:
Cĩ Chưa
7. Trình độ được đào tạo
Đại học, cao đẳng Trung cấp Cơng nhân khơng cĩ bằng
Nghề Nghề ngắn hạn Nghề dài hạn
8. Tình trạng hơn nhân:
Đã cĩ gia đình Chưa cĩ gia đình Ly hơn Gố
9. Anh (Chị) cĩ phải lao động chính trong gia đình hay khơng:
Cĩ Khơng
10. Thu nhập chính của gia đình Anh (chị) từ ngành, nghề nào?
Nơng nghiệp Nuơi trồng thuỷ sản
Dịch vụ, ngành nghề khác Di chuyển lên thành phố
11. Thu nhập bình quân của các ngành nghề
Nơng nghiệp: Nuơi trồng thuỷ sản :
Dịch vụ, ngành nghề khác: Di chuyển lên thành phố:
12. Gia đình Anh (Chị) gồm bao nhiêu người:............người
Trong độ tuổi lao động ( 15-60 tuổi với Nam ; 15-55 tuổi đối với Nữ ):...........người
Ngồi độ tuổi lao động:...............người
13. Loại hộ (theo chuẩn nghèo 2005):
Nghèo 1 Trung bình 1 Khá /giàu 1
14. Loại hộ (theo nghề nghiệp)
Thuần nơng 1 Hộ kiêm 1 Cơng việc khác 1
15. Thu nhập bình quân đầu người hàng năm của gia đình trước khi lên thành phố:.............../năm
16. Nếu là nơng dân: Bình quân ruộng đất trên nhân khẩu .............ha/người
17. Trước khi lên thành phố kiếm việc gia đình Anh (Chị) cĩ nghề phụ hay khơng
Cĩ Khơng
18 Thu nhập từ nghề phụ bình quân đầu người hàng năm:............/năm
19. Nguyên nhân Anh (Chị) lên thành phố làm việc là gì?
Diện tích đất nơng nghiệp bị thu hẹp Áp lực kinh tế
Áp lực xã hội Khác
20. Theo Anh (chị) mức độ quan trọng của nguyên nhân di chuyển
Diện tích đất nơng nghiệp bị thu hẹp Áp lực kinh tế
Áp lực xã hội Khác
Thời gian rỗi trong SXNN Trình độ văn hố
Rủi ro trong SXNN
PHẦN ĐIỀU TRA VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG
21. Cơng việc chủ yếu của Anh (Chị) trước khi lên thành phố:
Nơng nghiệp Nuơi trồng thuỷ sản Dịch vụ Nghề khác
22. Thời gian làm việc thường xuyên của Anh (chị) tại quê nhà là bao nhiêu?
Dưới 6 tháng Từ 6 tháng – 8 tháng
Từ 8 tháng – 10 tháng Từ 10 tháng – 12 tháng
23. Anh (chị) di chuyển lên thành phố làm việc là:
Thường xuyên (cố định) Tạm thời (thời vụ)
24. Cơng việc chủ yếu của Anh (Chị) làm trên thành phố:.........................
25. Trước khi tới Bắc Giang, Anh (Chị) đã từng làm nghề gì.......................ở đâu:..............................
26. Một năm Anh (Chị) làm việc thường xuyên trên thành phố bao nhiêu tháng:......tháng( ngày)
27 Thời gian làm việc bình quân hàng ngày:............tiếng
28. Anh (Chị) thường làm việc vào ban ngày hay ban đêm:
Ban ngày Ban đêm Cả hai
29. Anh (Chị) làm việc trên thành phố mang tính chất:
Chuyên nghiệp Thời vụ
30. Cơng việc Anh (Chị) đang làm trên thành phố mang tính chất tạm bợ hay lâu dài, thường xuyên hay khơng thường xuyên:
Tạm bợ Lâu dài
Thường xuyên Khơng thường xuyên
31. Cơng việc Anh (chị) hiện đang làm trên thành phố là:
Cơng nhân Kinh doanh tự do Lao động tự do
32. Cơng cụ làm việc của Anh (Chị) là máy mĩc hay thơ sơ, địi hỏi kỹ thuật hay giản đơn:
Máy mĩc Thơ sơ
Kỹ thuật Giản đơn
33. Anh (Chị) kiếm được việc làm bằng cách nào
Tự kiếm việc Ngồi chờ người thuê Qua người khác
34. Nếu dưới sự điều hành của người khác Anh (Chị) phải đĩng gĩp bao nhiêu % thu nhập:..................%
35. Dưới sự quản lý của người khác Anh (Chị) được những gì:
Được làm việc Thu nhập nhiều hơn
36. Nếu khơng chịu sự quản lý của họ thì Anh (Chị) sẽ gặp phải khĩ khăn gì:
Khơng được làm việc Cĩ ít việc hơn
Khơng được làm tại địa bàn Khĩ khăn khác
37. Ở thành phố hiện nay tình hình cơng việc của Anh (chị) như thế nào?
Đủ việc làm Thiếu việc làm Chưa cĩ việc làm
38. Mức độ tìm kiếm việc làm ở thành phố như thế nào so với nơng thơn?
Dễ Khĩ Cả hai
39. Lý do cho mức độ tìm kiếm việc làm
Trình độ Độ tuổi Khác
(Ghi rõ trình độ của Anh, chị : )
(Ghi rõ độ tuổi của Anh, chị : )
PHẦN ĐIỀU TRA THU NHẬP VÀ CHI TIÊU
40. Mức thu nhập bình quân hàng tháng khi làm tại nơng thơn:.................đồng/tháng
41. Mức thu nhập bình quân hàng tháng khi làm trên thành phố:.................đồng/tháng
42. Ngày cơng lao động cao nhất cĩ thể:......................đồng/ngày cơng
43. Anh (Chị) cĩ hài lịng với thu nhập từ việc đi làm trên thành phố:
Khơng Tạm được Hài lịng
44. Chi tiêu hàng tháng được sử dụng cho sinh hoạt cá nhân:....................đồng/tháng
Trong đĩ bao gồm:
Tiền ăn:........................................đồng/tháng
Tiền ở:..........................................đồng/tháng
Chi tiêu khác:...............................đồng/tháng
45. Thu nhập hàng tháng được tiết kiệm gửi về quê:.....................................đồng/tháng
PHẦN ĐIỀU TRA VỀ ĐIỀU KIỆN SỐNG VÀ VĂN HỐ TINH THẦN
46. Anh (Chị) đang thuê ở trọ hay khơng:
Cĩ Khơng
47. Anh (Chị) ở nhà trọ cố định hay chỉ ở tạm bợ:
Cố định Tạm bợ
48. Chi phí ở trọ trung bình 1 tháng là bao nhiêu tiền:..............đồng/tháng
49. Anh (Chị) ở trọ cùng với ai:
Người thân Đồng hương Người ngồi
50. Nhà Anh (Chị) đang ở là nhà mái bằng hay nhà cấp 4, nhà tạm (lán trại):
Nhà mái bằng Nhà cấp 4 Nhà tạm
51. Anh (Chị) sử dụng nước sinh hoạt là nước gì:
Máy Giếng khoan Giếng khơi 52. Trong phịng Anh (Chị) cĩ điện hay khơng:
Cĩ Khơng
53. Trong phịng Anh (Chị) cĩ những thiết bị nghe nhìn gì:
Đài Catsete Tivi Khơng cĩ gì
54. Anh (Chị) cĩ điện thoại hay khơng (Bao gồm cả điện thoại cố định và điện thoại di động):
Cĩ Khơng
55. Anh (Chị) cĩ thường xuyên liên hệ với gia đình ở quê hay khơng:
Cĩ Khơng
Xin chân thành cảm ơn Anh (chị) đã cung cấp thơng tin./.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA2950.doc