Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu tương trên các nền phân bón khác nhau trong điều kiện vụ xuân tại huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ----------eêf---------- LÊ THỊ LÝ NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG TRÊN CÁC NỀN PHÂN BÓN KHÁC NHAU TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ XUÂN TẠI HUYỆN VĨNH TƯỜNG – TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT Mã số: 60.62.01 Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ĐÌNH CHÍNH HÀ NỘI - 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung

doc129 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5926 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu tương trên các nền phân bón khác nhau trong điều kiện vụ xuân tại huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Lê Thị Lý LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Đình Chính, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học; Khoa Nông học, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Cây công nghiệp (Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội); các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin chân thành cám ơn cán bộ huyện Vĩnh Tường, các hộ dân ở các xã trong địa bàn huyện đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt các thí nghiệm tại địa phương . Hà Nội, ngày tháng năm 2009 Lê Thị Lý MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt vi Danh mục các bảng vii Danh mục các hình ix DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Viết đầy đủ CT Công thức TGST Thời gian sinh trưởng Đ/C Đối chứng ĐVT Đơn vị tính TGST Thời gian sinh trưởng NSCT Năng suất cá thể NSLT Năng suất lý thuyết NSTT Năng suất thực thu NSTB Năng suất trung bình DTTN Diện tích đất tự nhiên SL Sản lượng. DT Diện tích DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Diện tích, năng suất sản lượng đậu tương trên thế giới 10 2.2 Diện tích, năng suất sản lượng đâu tương của 4 nước sản xuất đậu tương chủ yếu trên thế giới 12 2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của Việt Nam từ năm 2000 - 2008 15 4.1 Nhiệt độ, ẩm độ, tổng lượng bốc hơi nước, tổng số giờ nắng  vụ  xuân 2009 ở Vĩnh Phúc 40 4.2 Kết quả phân tích phẫu diện đất tại xã Thượng Trưng, huyện Vĩnh Tường 43 4.3 Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương huyện Vĩnh Tường (1999 – 2008) 44 4.4 Các yếu tố hạn chế sản xuất đậu tương của huyện Vĩnh Tường 47 4.5 Thời gian mọc và tỷ lệ mọc mầm của các giống đậu tương trên các nền phân bón 49 4.6 Thời gian sinh trưởng của của các giống đậu tương trên các nền phân bón khác nhau 53 4.7 Chiều cao thân chính, chiều cao đóng quả, số đốt hữu hiệu của các giống đậu tương trên các nền phân bón 57 4.8 Số lượng và khối lượng nốt sần của các giống đậu tương thời kỳ bắt đầu ra hoa 59 4.9 Số lượng và khối lượng nốt sần của các giống đậu tương thời kỳ hoa rộ 61 4.10 Số lượng và khối lượng nốt sần của các giống đậu tương thời kỳ quả mẩy 62 4.11 Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống đậu tương 64 4.12 Diện tích lá của các giống trên các nền phân bón (dm2 lá/ cây) 66 4.13 Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương trên các nền phân bón qua các thời kỳ (m2 lá/ m2 đất) 68 4.14 Khả năng tích lũy chất khô của các giống đậu tương trên các nền phân bón qua từng thời kỳ (g/cây) 70 4.15 Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống đậu tương trên các nền phân bón khác nhau 72 4.16 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương trên các nền phân bón khác nhau 75 4.17 Năng suất của các giống trên các nền phân bón khác nhau 79 4.18 Chi phí và thu nhập thuần của các giống đậu tương ĐT22, AK06, D140 trên các nền phân bón khác nhau 81 4.19 Chi phí sản xuất và thu nhập thuần của các giống đậu tương AK06, D912, Đ9804 trên các nền phân bón khác nhau 82 4.20 Hàm lượng Protein và Lipit của các giống đậu tương trên các nền phân bón khác nhau 83 DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 4.1 Nhiệt độ và độ ẩm trung bình từ tháng 1 đến tháng 6 40 4.2 Tổng lượng mưa và tổng số giờ nắng từ tháng 1 đến tháng 6 40 4.3 Chiều cao thân chính của các giống đậu tương trên các nền phân bón khác nhau 58 4.4 Năng suất thực thu của các giống đậu tương trên các nền phân bón khác nhau 80 4.5 Hàm lượng Protein của các giống đậu tương trên các nền phân bón khác nhau 84 4.6 Hàm lượng Lipit của các giống đậu tương trên các nền phân bón khác nhau 84 1. MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cây đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày, có tác dụng nhiều mặt trong đời sống xã hội như: Cung cấp thực phẩm cho con người, làm thức ăn cho gia súc, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và cải tạo đất. Hạt đậu tương chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng, trong đó protein chiếm 38- 40%. Có những chế phẩm của đậu tương mang tới 90-95% protein, đây là nguồn protein thực vật có giá trị cao cung cấp cho con người. Trong hạt đậu tương còn chứa chất sắt, canxi, phot pho và các thành phần chất xơ tốt cho tiêu hoá. Vitamin trong đậu tương có nhiều nhóm B đáng kể là vitamin B1, B2, B6. S Lipit trong hạt đậu tương chiếm 18- 24% cao hơn so với các loại đậu khác. Hydratcacbon chiếm khoảng 30- 40%. Thành phần có trong đậu tương có lợi nhiều cho sức khoẻ con người gồm Phytosterol, lecithin, isoflavin và phytoestogen và những sản phẩm giúp ức chế quá trình phân huỷ protein. Ngoài ra, cây đậu tương còn có khả năng cố định Nitơ tự do nhờ sự cộng sinh với vi khuẩn cố định đạm Rhizobium Japonicum. Sau mỗi vụ trồng, đậu tương đã cố định và bổ sung vào đất từ 60-80 kg N/ha, tương đương 300-400 kg đạm sunphat [47]. Do vậy, cây đậu tương ngoài giá trị kinh tế còn là cây cải tạo đất rất tốt. Nhờ những ưu điểm nổi bật trên mà cây đậu tương đã trở thành một trong những cây trồng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và trong đời sống xã hội nhiều nước trên thế giới. Hạt đậu tương là mặt hàng xuất khẩu đem lại nguồn thu đáng kể cho nhiều quốc gia. Nhiều nước đã tập trung nghiên cứu và sản xuất cây đậu tương với số lượng lớn như Mỹ, Brazil, Achentina … Ở Việt Nam diện tích và sản lượng đậu tương trong những năm gần đây liên tục tăng. Đến nay cây đậu tương đã trở thành cây trồng chính trong cơ cấu cây trồng của nhiều vùng sản xuất ở nước ta. Vĩnh Tường là huyện đồng bằng của tỉnh Vĩnh Phúc. Tại đây cây đậu tương đã trở thành cây trồng không thể thiếu trong công thức luân canh, tăng vụ (lúa xuân sớm – lúa mùa - đậu tương đông hay đậu tương xuân – lúa mùa – cây vụ đông) do đó góp phần tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích. Tuy nhiên sản xuất đậu tương tại Vĩnh Tường còn nhiều hạn chế vì diện tích sản xuất nông nghiệp trên toàn huyện đang bị thu hẹp; chưa có bộ giống đậu tương thích hợp, công tác giống chưa được chú trọng đúng mức; canh tác chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, đầu tư thâm canh còn hạn chế, chưa chú ý đến việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật. Do đó diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương toàn huyện chưa đồng đều và kém ổn định. Năm 2008, trên toàn huyện diện tích đậu tương đạt 3.408 ha (giảm 1.499 ha so với năm 2005), năng suất đạt 15,52 tạ/ha (giảm 1,36 tạ/ha so với năm 2005), sản lượng đạt 2.964 tấn (giảm 2.788 tấn so với năm 2005)[Bảng 4.3: Tình hình sản xuất đậu tương tại huyện Vĩnh Tường]. Để đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của sản xuất nông nghiệp, làm tăng năng suất đậu tương trên một đơn vị diện tích, góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa đồng thời đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, tăng hiệu quả kinh tế cho người dân tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và trên toàn huyện Vĩnh Tường nói riêng, dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Đình Chính, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu tương trên các nền phân bón khác nhau trong điều kiện vụ xuân tại huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích Nghiên cứu đề tài nhằm đề xuất một số giống đậu tương tốt, năng suất cao và xác định mức phân bón phù hợp cho đậu tương xuân trên đất huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc. 1.2.2. Yêu cầu - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, mức độ chống chịu và năng suất của một số giống đậu tương trong điều kiện vụ xuân trên đất Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc. - Nghiên cứu ảnh hưởng của các nền phân bón đến sinh trưởng, phát triển, mức độ chống chịu, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống đậu tương trong điều kiện vụ xuân tại huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc. 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Xác định các giống đậu tương phù hợp với điều kiện vụ xuân tại huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc. - Xác định được mức phân bón hợp lý cho một số giống đậu tương trong vụ xuân tại huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc. - Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm các thông tin, các dữ liệu khoa học về cây đậu tương làm tài liệu khoa học phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Bổ sung các giống đậu tương tốt, năng suất cao, góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất đậu tương trong vụ xuân tại huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc. - Góp phần xây dựng quy trình thâm canh đậu tương nhằm nâng cao năng suất cũng như hiệu quả kinh tế của việc sản xuất đậu tương tại huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc. 1.4. Giới hạn của đề tài Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu tương có triển vọng như AK06, D912, D140, ĐT22 và Đ9804 trong điều kiện vụ xuân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc. Đề tài giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của 3 mức phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống đậu tương AK06, D912, D140, ĐT22 và Đ9804 trong điều kiện vụ xuân huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc. 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài Đậu tương được đánh giá là cây có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao. Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao (hàm lượng protein trung bình khoảng từ 38 - 40%, lipit từ 18 - 20%, giàu nguồn sinh tố và muối khoáng). Protein của đậu tương có phẩm chất tốt nhất trong số các protein của thực vật - Hàm lượng protein từ 38 - 40% là cao hơn cả ở cá, thịt và cao gấp hai lần hàm lượng protein có trong các loại đậu đỗ khác. Hàm lượng của các axit amin có chứa lưu huỳnh như methionin, sistein, sixtin ... của đỗ tương rất gần với hàm lượng của các chất này của trứng. Hàm lượng cazein, đặc biệt là lozin rất cao, gần gấp đôi so với trứng gia cầm. Protein của đậu tương dễ tiêu hoá hơn thịt và không có các thành phần tạo thành cholesteron, không có các dạng axit uric... Ngày nay, người ta mới biết thêm hạt đậu còn chứa chất lexithin, có tác dụng làm cho cơ thể trẻ lâu, sung sức, làm tăng thêm trí nhớ và tái sinh các mô, làm cứng xương và tăng sức đề kháng của cơ thể. [43]. Đậu tương còn có khả năng tích luỹ đạm của khí trời để tự túc và làm giàu đạm cho đất nhờ vào sự cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium Japonicum ở bộ rễ. Trong điều kiện thuận lợi, các vi khuẩn nốt sần này có thể tích luỹ được một lượng đạm tương đương từ 20 - 25 kg urê/ha. Vì vậy đậu tương có tác dụng cải tạo đất rất tốt. Mặt khác, đậu tương lấy đi từ đất chất dinh dưỡng không nhiều. Theo tác giả Chu Thị Thơm và cs cho rằng: một tấn hạt đậu tương cùng với thân lá lấy đi từ đất 81 kg N, 17 kg P2O5, 35 kg K2O[45]. Đậu tương cần đầy đủ các yếu tố dinh dưỡng cần thiết để sinh trưởng và phát triển. Nếu thiếu hoàn toàn hoặc thiếu bất kỳ một yếu tố nào đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây. Cây đậu tương yêu cầu một lượng dinh dưỡng khá lớn. Để đạt sản lượng 3.000 kg hạt/ha cây đậu tương cần 285 kg Đạm, 170 kg P2O5 , 85 kg K2O, 65 kg CaO, 52 kg MgO,... và nhiều nguyên tố vi lượng khác. [10]. Đạm: là nguyên tố dinh dưỡng rất cần thiết cho cây đậu tương. Đạm tham gia vào thành phần chính của clorophin, protit, các axit amin, các enzym và nhiều loại vitamin khác. Giai đoạn đầu khi mới mọc, cây còn bé thì dựa chủ yếu vào nguồn đạm sẵn có trong đất và lượng đạm bón vào khi gieo. Khoảng ba tuần lễ sau khi mọc, khi mà các nốt sần ở bộ rễ đó được hình thành và các vi sinh vật cố định đạm bắt đầu hoạt động thu hút đạm từ khí trời thì cây có thêm nguồn đạm này. Hoạt động cố định đạm của vi sinh vật cũng sẽ đạt hiệu quả cao nhất vào thời kỳ cây ra hoa, kết quả nên sẽ rất thuận lợi cho việc cung cấp dinh dưỡng cho cây. Lân: là yếu tố có vai trò quan trọng trong đời sống của cây đậu tương. Lân tham gia vào quá trình hình thành các bộ phận mới của cây. Lân có trong thành phần các enzym, các protein, đồng thời tham gia vào quá trình tổng hợp các axit amin. Lân thường được bón lót trước khi gieo hạt để tăng cường sự phát triển của bộ rễ, làm cho rễ ăn sâu và lan rộng tạo điều kiện cho cây chống chịu được hạn và ít bị đổ. Giai đoạn từ sau khi mọc đến khi ra hoa nếu thiếu lân cây sẽ sinh trưởng kém, giảm khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận như hạn, rét, sâu bệnh... Kali: Kali có vai trò quan trọng trong việc trao đổi đạm, chuyển hoá Gluxit, cân bằng nước, tổng hợp Protein, tăng cường tính chống chịu cho cây... Sau dinh dưỡng đạm, kali là nguyên tố được hấp thu đứng thứ hai về số lượng ở cây đậu tương. Cây hút Kali nhiều nhất vào thời kỳ ra hoa. Theo T.S Lê Xuân Đính, trung bình có khoảng 20 kg K2O trong 1 tấn hạt đậu[15]. Đậu tương là loại cây ngắn ngày, các giống đậu tương ngắn ngày có thời gian sinh trưởng 70 - 75 ngày, các giống dài hơn khoảng 120 ngày. Vì vậy đây là cây trồng không thể thiếu trong các công thức luân canh tăng vụ. Cây đậu tương có khả năng trồng trên nhiều loại đất khác nhau, ở nhiều vụ trong năm, là cây có thể trồng luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng khác nhau. Với rất nhiều những ưu điểm và hiệu quả kinh tế đem lại thì cây đậu tương cần được đầu tư đúng mức và hợp lý nhằm thúc đẩy ngành sản xuất đậu tương của nước ta tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Trong những năm qua do diện tích canh tác bị thu hẹp, do người dân chưa nhận thức được vai trò đầy đủ của cây đậu tương nên cây đậu tương chưa được đầu tư đúng mức cả về giống, chế độ bón phân, chăm sóc ... Do đó diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của Việt Nam nói chung, của huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng còn rất thấp. Để khắc phục vấn đề này chúng ta cần phải có các biện pháp giải quyết đồng bộ, đó là: - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khảo nghiệm để có được bộ giống tốt, năng suất cao, thích hợp với cơ cấu mùa vụ. - Cần có các biện pháp kỹ thuật, canh tác phù hợp với điều kiện đất đai khí hậu của vùng. - Nghiên cứu và đề xuất được lượng phân bón đủ cân đối, góp phần nâng cao năng suất cây đậu tương. 2.2. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương * Yêu cầu về nhiệt độ Cây đậu tương có nguồn gốc ôn đới, nhưng không phải là cây trồng chịu rét. Tuỳ theo giống chín sớm hay muộn mà tổng tích ôn của cây đậu tương biến động từ 1.888 – 2.7000C[39]. Nhiệt độ ảnh hưởng sâu sắc đến sinh trưởng, phát triển và các quá trình sinh lý khác của cây đậu tương. Theo Lowell, nhiệt độ tối thấp sinh học cho sự sinh trưởng sinh dưỡng của hạt đậu tương từ 8-120C, cho sinh trưởng sinh thực từ 15-180C; còn nhiệt độ cần thiết cho sự ra hoa của đậu tương từ 25-290C[62]. Nhiệt độ tối thiểu và tối đa cho đậu tương ở thời kỳ nảy mầm nằm trong phạm vi từ 10-400C. Dưới 100C thì sự vươn dài của trục mầm dưới lá bị ảnh hưởng. Muốn mọc được cần có nhiệt độ từ 10-120C. Càng ấm thì hạt càng dễ mọc và mọc nhanh. ở nhiệt độ từ 10-120C, muốn mọc được phải cần đến 15-16 ngày, nhưng nếu có nhiệt độ 150C chỉ cần 9-10 ngày và nếu ở 200C thì chỉ mất 6-7 ngày. Nếu nhiệt độ lên quá 400C hạt cũng không mọc được. Theo Delouche (1953) thì hạt giống đậu tương có thể nảy mầm ở nhiệt độ của môi trường từ 5-400C, nhưng nảy mầm nhanh nhất ở 300C. Nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến ra hoa kết quả. Nhiệt độ 100C ngăn cản sự phân hoá hoa. Dưới 180C có khả năng làm cho quả không đậu. Nhiệt độ cao trên 400C ảnh hưởng sâu sắc đền hoàn thành đốt, sinh trưởng lóng và phân hoá hoa. Nhiệt độ cũng ảnh hưởng rõ rệt đến sự cố định Nitơ của đậu tương. Vi khuẩn nốt sần Rhizobium japonicum bị hạn chế bởi nhiệt độ trên 330C. Nhiệt độ 25-27oC hoạt động của vi khuẩn là tốt nhất[5] Theo Lê Song Dự (1988) thì sự vận chuyển các chất trong cây càng chậm khi nhiệt độ càng thấp và ngừng lại ở nhiệt độ 2-30C[12] * Yêu cầu về ẩm độ Nhu cầu nước của cây đậu tương thay đổi tuỳ vào điều kiện khí hậu, kỹ thuật trồng trọt và thời gian sinh trưởng. Cả quá trình sinh trưởng của cây đậu tương cần lượng mưa từ 350 – 600 mm. Hệ số sử dụng nước từ 1.500 – 3.500 mm3 để hình thành một tấn hạt [23]. Thời kỳ mọc: yêu cầu đất đủ ẩm. Khô hạn kéo dài làm hạt thối. Nhu cầu nước tăng dần khi cây lớn lên, sự mất nước do thoát hơi nước trong ngày trường vượt quá lượng nước do rễ hút. Thời kỳ quả mẩy yêu cầu lượng nước cao nhất. Hạn vào thời kỳ hoa và quả mẩy gây rụng hoa, rụng quả nhiều, do đó làm giảm năng suất đáng kể. Đậu tương có khả năng chịu hạn tốt hơn các cây màu khác như cây ngô. Sau khi hạn, được lấy nước trở lại , đậu tương tiếp tục ra hoa ở các đốt kế tiếp và đậu quả [39]. * Yêu cầu về ánh sáng Ánh sáng là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến hình thái cây đậu tương, làm thay đổi thời gian nở hoa và chín, do đó ảnh hưởng đến chiều cao cây, diện tích lá, năng suất hạt. Đậu tương là cây ngày ngắn có phản ứng với độ dài ngày nhưng có rất ít giống không nhạy cảm với quang chu kỳ[10]. Sự tác động của ánh sáng ngày ngắn mạnh nhất là vào những giai đoạn trước khi cây ra hoa, lúc này ánh sáng ngày ngắn sẽ làm cho cây rút ngắn thời gian sinh trưởng, làm giảm chiều cao cây, số đốt cũng như độ dài của các lóng. Nếu chất lượng của ánh sáng kém như ánh sáng yếu sẽ làm cho các lóng vươn dài, có xu hướng leo như trường hợp trồng dày quá, trồng xen chẳng hạn, làm ảnh hưởng đến năng suất. Đậu tương là cây C3, bão hoà ánh sáng ở cường độ 23.680 lux. Cường độ ánh sáng mạnh sẽ làm cho cây sinh trưởng khoẻ, cho năng suất cao. Cường độ ánh sáng giảm 50% so với bình thường có thể làm giảm 50% năng suất [12][39]. * Yêu cầu về đất đai Cây đậu tương có tính thích ứng rất rộng. Có thể trồng đậu tương trên nhiều loại đất khác nhau như đất thịt, thịt pha cát, đất cát nhẹ, đất sét... Nhìn chung đất trồng màu hoặc đất hai vụ lúa thoát nước tốt thì trồng đậu tương tốt. Trên đất thịt nặng đậu tương khó mọc nhưng sau khi mọc lại thích ứng tốt hơn so với các loại cây màu khác. Trên đất cát đậu tương cho năng suất không ổn định. Đất có độ pH từ 6-7 thích hợp cho cây sinh trưởng và hình thành nốt sần [39]. 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và việt nam 2.3.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới Cây đậu tương được con người biết đến cách đây khoảng 5000 năm và được trồng từ thế kỷ XI Trước Công Nguyên. Bảng 2.1. Diện tích, năng suất sản lượng đậu tương trên thế giới STT Năm Diện tích (Triệu ha) Năng suất (Tạ/ha) Sản lượng (Triệu tấn) 1 1985 54,07 17,25 88,25 2 1995 61,96 20,26 125,53 3 1996 63,18 20,84 131,67 4 1997 69,39 21,99 152,59 5 1998 71,66 22,30 159,80 6 1999 72,19 21,80 157,37 7 2000 75,05 22,30 167,36 8 2001 76,13 23,21 176,70 9 2002 77,35 23,34 180,53 10 2003 83,61 22,67 189,52 11 2004 91,61 22,64 206,46 12 2005 91,42 23,45 214,35 13 2006 91,72 23,91 218,42 14 2007 94,90 22,78 216,14 Nguồn FAOSTAT, July, 2008 Cây đậu tương chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong 8 cây lấy dầu quan trọng của thế giới: đậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ dầu. Do vậy đậu tương được trồng phổ biến ở hầu khắp các nước trên thế giới, nhưng tập trung nhiều nhất ở các nước Châu Mỹ chiếm tới 73,0% tiếp đó là các nước thuộc khu vực Châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ) chiếm 23,15% [17]. Do khả năng thích ứng rộng nên hiện nay đậu tương đã được trồng ở nhiều nước trên khắp các châu lục. Hàng năm trên thế giới trồng khoảng 54 - 56 triệu ha đậu tương (thời gian 1990 - 1992) với sản lượng khoảng 220,18 triệu tấn. Trong những năm 70, diện tích trồng đậu tương trên thế giới tăng ít nhất 2 lần so với những cây lấy dầu khác. Trong các cây lấy dầu của thế giới sản lượng đậu tương tăng từ 32% năm 1965 tới 50% vào những năm 1980. Ngược lại sản lượng của lạc lại giảm từ 18% xuống còn 11% trong cùng thời kỳ (Ngô Thế Dân và cộng sự, 1999) [10]. Theo tổ chức nông lương thế giới FAO (2005) diện tích đậu tương toàn thế giới năm 2005 là 91,42 triệu ha, tăng 37,75 triệu ha so với năm 1985. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Năm 2006 diện tích đạt 91,72 triệu ha so với năm 1985 là 54,07 triệu ha (tăng gần 1,7 lần). Đạt tốc độ tăng trưởng 3,5%/năm về diện tích và 1,7%/năm về năng suất. Tổng sản lượng đậu tương thế giới năm 2006 sẽ đạt 220,18 triệu tấn tăng nhẹ so với năm 2005. Cùng với việc mở rộng diện tích, năng suất đậu tương cũng có sự tăng trưởng đáng kể, năm 2005 năng suất đậu tương là 23,45 tạ/ha tăng 6,20 tạ/ha so với năm 1985. Đậu tương được trồng ở nhiều nước trên thế giới, tuy nhiên bốn nước sản xuất đậu tương lớn nhất thế giới là Mỹ, Braxin, Achentina và Trung Quốc chiếm khoảng 90-95% tổng sản lượng lương thực thế giới. Mỹ là nước sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu đậu tương lớn nhất thế giới. Năm 2005 diện tích đậu tương của Mỹ đạt 28,88 triệu ha, năng suất đạt 29,10 tạ/ha; sản lượng đạt 84,00 triệu tấn. Năm 2006 diện tích đậu tương của Mỹ đạt 30,19 triệu ha; năng suất 29,04 tạ/ha (giảm nhẹ so với năm 2005); sản lượng đạt 87,57 triệu tấn, tăng 3,57 triệu tấn so với năm 2005. Năm 2007, diện tích sản xuất đậu tương của Mỹ đạt 30,56 triệu ha, năng suất đạt 23,14 tạ/ha (giảm 6,9 tạ/ha so với năm 2006); sản lượng đạt 70,71 triệu tấn, giảm 6,86 triệu tấn so với năm 2006. Mỹ là nước xuất khẩu đậu tương sang EU, Nhật, Tây Ban Nha, Tây Âu... Bảng 2.2. Diện tích, năng suất sản lượng đâu tương của 4 nước sản xuất đậu tương chủ yếu trên thế giới Năm Mỹ Braxin Achentina Trung Quốc DT NS SL DT NS SL DT NS SL DT NS SL 2000 29,32 24,60 82,22 13,60 25,10 34,20 8,58 24,70 21,20 8,18 17,50 14,29 2001 29,30 26,50 75,06 13,97 27,90 39,00 10,40 26,70 27,77 9,20 16,70 15,36 2002 29,54 26,60 78,58 15,90 27,40 43,57 11,30 26,10 29,49 9,10 17,00 15,47 2004 29,94 28,60 85,74 21,47 22,90 49,21 13,95 22,90 32,00 10,58 16,80 17,75 2005 28,88 29,10 84,00 22,00 25,00 55,00 15,00 27,00 40,50 9,50 18,10 17,20 2006 30,19 29,04 87,57 22,05 23,8 52,46 15,10 26,8 40,47 9,10 17,03 15,50 2007 30,56 23,14 70,71 20,64 28,20 58,20 16,10 28,26 45,50 8,90 17,53 15,60 (Nguồn: WAP, Jun 2006; Oilseeds: WM&T, jun 2006) Mỹ là nước sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu đậu tương lớn nhất thế giới. Năm 2005 diện tích đậu tương của Mỹ đạt 28,88 triệu ha, năng suất đạt 29,10 tạ/ha; sản lượng đạt 84,00 triệu tấn. Năm 2006 diện tích đậu tương của Mỹ đạt 30,19 triệu ha; năng suất 29,04 tạ/ha (giảm nhẹ so với năm 2005); sản lượng đạt 87,57 triệu tấn, tăng 3,57 triệu tấn so với năm 2005. Năm 2007, diện tích sản xuất đậu tương của Mỹ đạt 30,56 triệu ha, năng suất đạt 23,14 tạ/ha (giảm 6,9 tạ/ha so với năm 2006); sản lượng đạt 70,71 triệu tấn, giảm 6,86 triệu tấn so với năm 2006. Mỹ là nước xuất khẩu đậu tương sang EU, Nhật, Tây Ban Nha, Tây Âu... Nước sản xuất lớn thứ 2 thế giới là Braxin. Bắt đầu từ năm 1960 do nhiều yếu tố tác động cũng như lợi ích từ sản xuất đậu tương mang lại mà diện tích đậu tương của nước này tăng với tốc độ cao và trở thành nước sản xuất đậu tương lớn thứ 2 thế giới. Năm 2005 diện tích đậu tương của Braxin đạt 22,0 triệu ha, năng suất đạt 25,00 tạ/ha, sản lượng đạt kỷ lục 55 triệu tấn. Năm 2007, diện tích sản xuất đậu tương của nước này đạt 20,64 triệu ha (giảm so với năm 2006); năng suất đạt 28,2 tạ/ha, tăng 4,4 tạ/ha so với năm 2006; sản lượng đạt 58,2 triệu tấn, tăng 5,74 triệu tấn so với năm 2006. Nước sản xuất đậu tương lớn thứ 3 là Achentina. Năm 2005 diện tích đậu tương của Achentina đạt 15,00 triệu ha, năng suất đạt rất cao 27,0 tạ/ha và sản lượng 40,50 triệu tấn, tăng 91% so vơí năm 2000. Năm 2007, diện tích đậu tương của Achentina đạt 16,10 triệu ha, năng suất đạt 28,6 tạ/ha(cao hơn so với năm 2005, 2006) và sản lượng 45,50 triệu tấn. Tại Châu Á, Trung Quốc đứng đầu Châu Á và đứng thứ 4 thế giới về sản xuất đậu tương. Năm 2000 diện tích đậu tương của Trung Quốc là 8,18 triệu ha, sản lượng: 14,29 triệu tấn, đến năm 2004 diện tích đã đạt 10,58 triệu ha, sản lượng đạt 17,75 triệu tấn. Năm 2005 diện tích giảm xuống còn 9,50 triệu ha, nhưng năng suất đạt 18,10 tạ/ha (tăng 1,30 tạ/ha) nên sản lượng giảm không đáng kể vẫn đạt 17,20 triệu tấn. Đến năm 2007, diện tích đạt 8,90 triệu ha; năng suất đạt 17,53 tạ/ha, tăng so với năm 2006 nhưng giảm so với năm 2005 và sản lượng đạt 15,6 triệu tấn, giảm hơn so với năm 2005. Ngoài 4 nước nói trên thì Pháp, Úc, Ấn Độ, Nhật Bản cũng là những nước sản xuất đậu tương lâu đời Tại Nhật Bản cây đậu tương tuy đã được đưa vào khoảng 200 năm trước và sau công nguyên, nhưng phải đến năm 1960 cây đậu tương mới được chú ý phát triển. Diện tích đậu tương của Nhật Bản năm 1960 là 340 ngàn ha, năng suất 78,5 tạ/ha cao nhất thế giới với giống Miyagishironma, năm 1997 diện tích đạt tới 832 ngàn ha (Nguyễn Văn Luật (1979)[34]. Đậu tương là cây trồng được chú ý phát triển khá mạnh ở Ấn Độ. Năm 1997 Ấn Độ có diện tích đậu tương là 5,1 triệu ha, năng suất 10,5 tạ/ha, sản lượng 5,35 triệu tấn. Trong những năm gần đây Ấn Độ đã áp dụng giống mới và kỹ thuật thâm canh nên năng suất bình quân đã tăng gấp 2,5 lần đạt 26,7 tạ/ha. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của Châu Á còn thấp, chỉ mới đáp ứng được 50% nhu cầu tiêu dùng của châu lục, do vậy hàng năm các nước Châu Á như: Trung Quốc, Nhật Bản, Indonexia, Malaixia phải nhập khẩu một lượng lớn đậu tương từ Mỹ, Braxin, Achentina.... Một số nước Đông Âu cũng có nhu cầu nhập khẩu đậu tương lớn chủ yếu từ Mỹ và Braxil như: Hà Lan nhập 5,06 triệu tấn; Đức nhập 3,9 triệu tấn; Tây Ban Nha nhập trên 3 triệu tấn (Ngô Thế Dân, 1999)[10]. 2.3.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam Ở Việt Nam cây đậu tương được biết đến từ rất sớm. Từ thế kỷ XVI, đậu tương đã được trồng ở khu vực Bắc Bộ nước ta. Đến nay cây đậu tương giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta. Đậu tương cung cấp Prôtêin làm thức ăn cho người và gia súc, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, cung cấp dầu thực vật cho đời sống và phục vụ cho xuất khẩu. Ở Châu Á, Việt Nam xếp thứ 6 về sản xuất đậu tương sau Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Triều Tiên và Thái Lan. Năm 2000, diện tích đậu tương của nước ta là 122,3 ngàn ha; năng suất đạt 11,6 tạ/ha và đạt sản lượng 141,9 ngàn tấn. Đến năm 2007, diện tích đậu tương của cả nước là 190,1 ngàn ha, năng suất đạt 14,6 tạ/ha, sản lượng đạt 277,5 ngàn tấn. Ở miền Bắc nước ta hiện nay đã hình thành 3 vụ đậu tương trong một năm, đó là: + Vụ xuân: gieo tập trung từ 10/2 – 10/3. Vùng Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh có thể gieo sớm hơn từ 20/1 – 10/2 để tránh gió Tây cuối tháng 4, vùng Tây Bắc Bộ (Sơn La, Lai Châu…) gieo muộn hơn từ 1/3 – 20/3. + Vụ hè: Gieo từ 25/5 – 20/6. Một số tỉnh có tập quán gieo đậu tương hè vào giữa 2 vụ lúa thì kết thúc gieo trước 8/6 và sử dụng các giống ngắn ngày. + Vụ đông: Gieo 15/9 – 5/10 Ở các tỉnh phía Nam thường chỉ có 2 vụ đậu tương/năm. Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ: Vụ 1 gieo tháng 4,5 thu hoạch tháng 7,8; Vụ 2 gieo tháng 7,8 và thu hoạch tháng 10,11. Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Vụ 1 gieo tháng 12 thu hoạch tháng 2,3; Vụ 2 gieo cuối tháng 2 đầu tháng 3 thu hoạch tháng 5[39] Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của Việt Nam từ năm 2000 - 2008 Năm Diện tích (1.000ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (1.000 tấn) 2000 122,3 11,6 141,9 2001 140,3 12,6 176,8 2002 158,5 12,7 201,4 2003 165,6 13,3 220,2 2004 183,8 13,4 245,9 2005 203,6 14,3 291,5 2006 185,6 13,9 258,1 2007 190,1 14,6 277,5 Nguồn: Tổng Cục thống kê năm 2008 Về công tác chọn tạo giống đậu tương đã được tiến hành ở các cơ sở nghiên cứu theo hướng khác nhau. Những năm qua rất nhiều giống đậu tương được nhập nội, tuyển chọn và lai tạo và đưa vào sản xuất tạo nên bộ giống đậu tương khá phong phú. Theo Nguyễn Chí Bửu, Phạm Đồng Quảng, Nguyễn Thiên Lương, Trịnh Khắc Quang (2005)[6] cả nước năm 2003 có 78 giống đậu tương được gieo trồng, trong đó có 13 giống chủ lực với diện tích gieo trồng trên 1.000 ha được phân bố như sau: DT84, Bông Trắng (> 10.000 ha); MTĐ176, DT99, 17A (5.000 - 10.000 ha); AK03, ĐT12, Nam Vang, ĐH4, V74, AK05, VX93 (1.000 - 5.000 ha). Tuỳ theo đất đai, mùa vụ, cơ cấu cây trồng của từng địa phương mà sử dụng giống thích hợp. + Các giống thích hợp cho vụ xuân: VX93, AK06, D140, ĐT2000, DT96... + Các giống thích hợp cho vụ hè: DT84, M103, ĐT93, ĐT12, ĐT80... + Các giống thích hợp cho vụ đông, thu đông: DT84, DN42, DT96, ĐT93, VX93... + Bộ giống của các tỉnh phía Nam: MTĐ176, HL92, G87-1, ...[47]. Theo Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản cả nước đến 2010 và tầm nhìn 2020 nêu rõ: “Đến năm 2010 diện tích đậu tương khoảng 400.000 ha, trong đó trồng trên đất chuyên màu là 200.000 ha, còn lại bố trí luân canh trên đất 2 vụ lúa, 1 lúa - 1 màu. Định hướng năm 2020 khoảng 430 ngàn ha. Bố trí chủ yếu ở đồng bằng Sông Hồng, trung du miền núi Bắc Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên”. Như vậy định hướng đã rõ ràng, cây đậu tương đã và đang được Nhà nước nhìn nhận đúng vai trò và vị trí. 2.4. Một số nghiên cứu về đậu tương trên thế giới và việt nam 2.4.1. Một số nghiên cứu về đậu tương trên thế giới 2.4.1.1. Kết quả nghiên cứu về chọn giống đậu tương Nghiên cứu và đánh giá vật liệu khởi đầu là bước rất quan trọng trong công tác chọn tạo giống. Đã có rất nhiều thành tựu trong công tác nghiên cứu của các nhà khoa học về đánh giá vật liệu khởi đầu. Nguồn gen đậu tương hiện nay được lưu giữ ở nhiều nước trên thế giới nhưng chủ yếu là các nước: Mỹ, Trung Quốc, Australia, Pháp, Nigienia, Ấn Độ, Indonexia, Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy Điển, Thái Lan và Liên Xô (cũ)... với tổng số 45.038 giống (Trần Đình Long, 1991) [28]. Tại trung tâm phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết lập hệ thống đánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset) giai đoạn 1 phân phát được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 quốc gia nhiệt đới và á nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống đậu tương của Aset đã đưa vào mạng lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị Út, 1994) [50]. Ví dụ AK03 bắt nguồn từ giống đậu tương nhập nội._. G2261 được đưa vào sản xuất năm 1998 ở Việt Nam, giống Kaosung N3 năm 1991 tại Đài Loan, giống KPS 292 năm 1992 tại Thái Lan [21]. Hai nước Mỹ và Canada rất chú trọng đến chọn tạo giống đậu tương. Trong đó, Mỹ luôn là nước đứng đầu thế giới về diện tích và sản lượng đậu tương nhờ các phương pháp chọn lọc, nhập nội, gây đột biến và chuyển gen. Hiện nay, đã đưa vào sản xuất trên 100 dòng, giống đậu tương và lai tạo được một số giống có khả năng chống chịu tốt với bệnh Phytopthora và thích ứng rộng như: Amsoy71, Lec 36, Clark 63, Herkey 63... Hướng chủ yếu trong công tác nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ là sử dụng các tổ hợp lai phức tạp, cũng như nhập nội để làm phong phú thêm quỹ gen chọn lọc, chọn tạo ra những giống có khả năng thâm canh cao, phản ứng yếu với quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, có hàm lượng protein cao (Johnson H.W. and Bernard R.L, 1967)[57]. Công tác chọn giống đậu tương ở Braxil cũng rất được coi trọng. Từ 1976 đến nay Trung tâm nghiên cứu quốc gia đã chọn từ 1.500 dòng đậu tương từ những giống thích hợp. Nhiều giống tốt đã được tạo ra như: DoKo, Numbaira, Cristalina… Thời gian tới Braxil chọn giống đậu tương theo hướng thời gian sinh trưởng 107-120 ngày, có năng suất cao, chất lượng tốt, kháng sâu bệnh [69]. Ở Thái Lan, sự phối hợp giữa hai Trung tâm MOAC và CGPRT nhằm cải tiến giống có năng suất cao, chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại chính như gỉ sắt, sương mai, vi khuẩn..., đồng thời có khả năng chịu được đất mặn, chịu được hạn hán và ngày ngắn... (Judy W.H and Jackobs J.A., 1979)[59]. Năm 1961, Viện khoa học Nông nghiệp Đài Loan đã bắt đầu tiền hành chương trình chọn tạo giống và đã đưa vào sản xuất giống Kaosing3, Tainung3, Tainung4... Các giống được xử lý Nơtron và tia X cho các giống đột biến Tainung. Tainung1 và Tainung2 có năng suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả không bị nứt. Các giống này đã được sử dụng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau như Trạm khí tượng Marjo (Thái lan), Trường đại học Philippin (Vũ Tuyên Hoàng và cộng sự, 1995)[20]. Năm 1985, Gings và Chandhary đã xác định được 6 giống có năng suất cao, ổn định là HM93, PK73-92, PK73-94, PK321, Bragg và SH1 [56]. Johnson và cộng sự (1955) xác định giữa năng suất và thời gian sinh trưởng, khối lượng hạt và tính chống tách hạt có tương quan di truyền chặt [58]. Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa tương quan di truyền và kiểu hình của 7 tính trạng trong 3 quần thể đậu tương ở thế hệ F2, Weber và Moorthey (1952) kết luận rằng: năng suất hạt có tương quan thuận với ngày chín, chiều cao cây và trọng lượng hạt. Trong khi đó Kwon và cộng sự (1972) lại cho rằng: năng suất hạt có tương quan nghịch với thời gian sinh trưởng và giai đoạn từ gieo đến ra hoa [61]. Mối tương quan giữa năng suất hạt với số quả trên cây, chiều cao cây, thời gian ra hoa, đặc biệt là giai đoạn 50% cây ra hoa và thời gian sinh trưởng đã được Kaw và Menon (1972) khẳng định là mối tương quan chặt [60]. Asadai and Darman, A.Arsyad, 1992 [51], nghiên cứu về tương quan giữa các đặc tính sinh trưởng, chiều cao cây có tương quan thuận với năng suất (r = 0,665 và 0,662), thời gian ra hoa và thời gian sinh trưởng có hệ số tương quan r = 0,500, giữa thời gian ra hoa với chiều cao cây r = 0,602, số lượng nốt sần với chiều cao cây r = 0,660. Sản xuất đậu tương chiếm một vị trí quan trọng ở châu Á. Tại đây đã có nhiều cơ quan nghiên cứu về đậu đỗ như Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á (AVRDC), ICRISAT, TARI, Viện Nông nghiệp nhiệt đới quốc tế IITA. Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á đã chọn tạo ra các giống đậu tương có tiềm năng năng suất cao trên 70 tạ/ha như G2120, trong đó giống có năng suất cao nhất thế giới trong những năm 1970 là Miyagishiroma (Nhật Bản) với năng suất đạt 78 tạ/ha [52]. Nước đứng thứ nhất về sản xuất đậu tương tại châu Á là Trung Quốc. Trung Quốc đã tạo ra hàng loạt các giống mới có năng suất cao, chất lượng và tính chống chịu với điều kiện bất thuận vượt trội, điển hình là các giống: CN001, CN002, YAT12, HTF18, có năng suất đạt 34-42 tạ/ha trên diện rộng [56]. Theo Bản tin Nông nghiệp Giống công nghệ cao của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung Quốc đã chọn tạo ra giống đậu tương Thẩm Tiên số 1 giàu Protein, ăn ngon, thời gian sinh trưởng 65 ngày, năng suất quả tươi đật 15 tấn/ha, tỷ lệ quả 3 hạt đạt 70%. Đây là hướng chọn tạo mới, theo hướng ăn tươi, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng [4]. Một trong những nước ở châu Á cũng rất chú trọng đến phát triển đậu tương là Ấn Độ. Ấn Độ đã bắt đầu khảo nghiệm các giống địa phương và nhập nội tại trường đại học tổng hợp Pathaga năm 1963, đến năm 1967 thành lập chương trình đậu tương toàn Ấn Độ với nhiệm vụ lai tạo và thử nghiệm giống mới, họ đã tạo ra được một số giống có triển vọng như Birsasoil, DS 74-24-2, D 373-16. Tổ chức AICRPS (The All Indaisia Cusordrated Research Proseet on Soybean) và NRCS (Nationad Research Center for Soybean) đã tập trung nghiên cứu về gen Otype, đã phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí hậu nhiệt đới, đồng thời phát triển những giống chống chịu cao với bệnh kháng Virut (Brown D. M, 1960) [54] [55] 2.4.1.2. Một số nghiên cứu về phân bón trên cây đậu tương trên thế giới Bên cạnh công tác nghiên cứu về giống thì trên thế giới, nhiều quốc gia, nhiều nhà Khoa học đã dành thời gian để nghiên cứu về phân bón cho cây đậu tương. Việc nghiên cứu về chế độ phân bón, chế độ trồng, chăm sóc để cây sinh trưởng phát triển tốt và phát huy hết tiềm năng của giống là vấn đề rất quan trọng. N: Là yếu tố quan trọng nhất đối với cây đậu tương. Tuy nhiên nhu cầu đạm của đậu tương không lớn vì rễ cây sống cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium japonicum nên cây có khả năng cố định đạm và cung cấp cho đất một lượng đạm khá lớn. Theo Harper (1974) thấy rằng việc cố định N2 và sử dụng Nitrate (NO3) có tầm quan trọng để thu được năng suất tối đa. Ông thấy nếu NO3- dư thừa có hại tới năng suất vì lúc đó sự cố định N2 bị ức chế. Bón đạm quá nhiều hoặc bón không đúng thời kỳ sẽ ức chế sự hình thành, phát triển và hoạt động của vi khuẩn nốt sần. Bón đạm sẽ không có tác dụng làm tăng năng suất đậu tương nếu dinh dưỡng trong đất đã cung cấp đủ nhu cầu NO3 cho cây (Porter và cộng sự, 1981). Tuy nhiên, trên đất nghèo chất hữu cơ, kém thoát nước thì bón đạm với lượng 50-110 kg/ha có tác dụng làm tăng năng suất. Ngoài yếu tố đạm thì lân là yếu tố rất có ý nghĩa với cây đậu tương. Khi cây được cung cấp lân đầy đủ sẽ giảm tỷ lệ rụng hoa, rụng quả, tăng tỷ lệ đậu quả, tỷ lệ quả chắc từ đó làm tăng năng suất rõ rệt. Tại Australia, Dickson và cộng sự, (1987) [55] đã tiến hành những thí nghiệm về bón phân lân cho các cánh đồng tại vùng Queen- Sland đã chỉ ra rằng: năng suất đậu tương được tăng lên đáng kể khi được bón phân lân, sự mẫn cảm của đậu tương đối với phân lân phụ thuộc vào độ chua của đất, hàm lượng chất hữu cơ và thành phần cơ giới đất. Tại Indonexia, bón phân cho đất có hàm lượng lân dễ tiêu dưới 18ppm đã làm tăng năng suất đậu tương đáng kể, thiếu lân dễ tiêu thường gắn liền với đất chua, hàm lượng Al, Fe, Mn cao gây trở ngại cho sinh trưởng, phát triển và hình thành năng suất (Salesh và Sumarno (1993))[67]. Trong đất chua khả năng giữ lân thường cao vì tỷ lệ Fe, Al cao, gây thiếu lân nghiêm trọng làm hạn chế khả năng hấp thu các yếu tố dinh dưỡng của cây đậu tương. Việc bón vôi sẽ làm tăng pH đất, từ đó tăng hàm lượng lân dễ tiêu giúp cho cây có thể hút được lân dễ dàng. Ngoài ra, cần kết hợp các yếu tố N, K, phân hữu cơ sẽ nâng cao hiệu quả của việc sử dụng phân lân. Ngoài các yếu tố N, P thì Kali là một trong những yếu tố không thể thiếu trong việc nâng cao năng suất của cây đậu tương. Khi bón lân làm tăng năng suất của cây đậu tương thì nhu cầu về kali cũng tăng lên. Theo Hinson K. Và E.E. Hartwig (1977), trên những đất có mức kali ban đầu thường được đánh giá là đủ nhưng lượng kali vốn có đã hao hụt nhanh do vụ đậu tương cao sản gây ra. Nigieria (1990-1991) nghiên cứu về hiệu quả tác động của việc kết hợp giữa phân khoáng N, P, K đã kết luận rằng: hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở công thức: 60 tấn phân chuồng + 200 kg N, P, K (15:15:15)/ha và bón vào thời kỳ phân cành của cây đậu tương. 2.4.2. Một số nghiên cứu về đậu tương ở Việt Nam 2.4.2.1. Một số nghiên cứu về giống đậu tương ở Việt Nam Ở Việt Nam, trong những năm qua công tác chọn tạo giống đậu tương liên tục được phát triển. Đặc biệt từ năm 1986, sau khi Nhà nước có chủ trương khuyến khích công tác nghiên cứu, chọn giống nói chung và công tác nghiên cứu về đậu đỗ nói riêng từ đó các nghiên cứu về đậu tương, đậu xanh, lạc được phát triển mạnh mẽ hơn. Ở Việt Nam, công tác chọn giống và phát triển sản xuất đậu tương đang tập trung vào các hướng chính sau đây (Trần Đình long, 2000)[31]: - Tiếp tục nhập nội các nguồn gen quý hiếm trên thế giới. - Sử dụng các phương pháp chọn tạo giống truyền thống (chọn lọc, lai tạo, xử lý đột biến). - Đối với đậu tương còn cần tập trung chọn tạo giống có hàm lượng dầu cao (chiếm 22-27% khối lượng hạt). Trong những năm qua đã có rất nhiều giống đậu tương được tạo ra bằng phương pháp lai hữu tính như: D140, ĐT92, VX93, Đ96-02, ĐT80, ... Lai hữu tính là phương pháp cơ bản để tạo ra biến dị tổ hợp phục vụ cho chọn lọc. Phương pháp này có thể phối hợp được các đặc tính và tính trạng có lợi, những ưu điểm tốt nhất của bố mẹ để tạo ra con lai với mục đích khác nhau. Hai mươi năm qua chương trình nghiên cứu đậu đỗ thông qua các đề tài đã thu thập, nhập nội trên 5.000 mẫu giống đậu tương. Trong đó đã khảo sát đánh giá trên 4.000 mẫu chủ yếu nhập từ Viện nghiên cứu cây trồng trên toàn Liên Bang Nga (VIR), một số mẫu nhập từ Trung tâm nghiên cứu phát triển rau màu Châu Á (AVRDC), Úc, Nhật và Viện cây trồng nhiệt đới Quốc tế (IITA). Các nhà khoa học đã phân lập các dòng giống có tính trạng đặc biệt khác nhau như thời gian sinh trưởng, tính chịu rét, tính chịu hạn, khả năng kháng bệnh gỉ sắt... phục vụ cho công tác chọn giống [33]. Vũ Đình Chính (1995) khi nghiên cứu tập đoàn đậu tương đã phân lập các chỉ tiêu làm 3 nhóm theo mức độ quan hệ của chúng với năng suất hạt. Nhóm thứ nhất bao gồm các chỉ tiêu không tương quan chặt với năng suất (r 0,6) gồm 15 chỉ tiêu như số quả/cây, tỷ lệ quả chắc, khối lượng 1000 hạt ...; nhóm thứ 3 gồm các chỉ tiêu tương quan nghịch với năng suất, gồm 5 chỉ tiêu đó là tỷ lệ quả 1 hạt, tỷ lệ quả lép, tỷ lệ bệnh virus, tỷ lệ bệnh đốm vi khuẩn, và tỷ lệ sâu đục quả [7]. Trần Đình Long và cộng sự đã thử nghiệm 56 giống bộ EV01, 20 giống bộ PA01 và 90 giống nhập từ Úc từ năm 1999 đến năm 2002 trong các vụ tại các tỉnh trong cả nước cho thấy: + Có nhiều giống năng suất cao thích hợp cho vụ xuân tại nhiều vùng sinh thái khác nhau như 95389, CM60, MSBR22, 94137-3-1-2, MSBR20 ... năng suất đạt từ 1,9 – 3,5 tấn/ha. + Một số giống thích hợp cho vụ hè: SJ4, LO-75-1558, năng suất từ 2,2 – 2,8 tấn/ha. + Một số giống thích hợp cho vụ đông: 95389 Empoga 304... năng suất đạt từ 1,5 – 2,2 tấn/ha. + Một số giống thích hợp cho cả 3 vụ: MSBR20, CLS2111, CM60, 95389 năng suất đạt từ 2,5 – 3,5 tấn/ha. + Một số giống cho Đồng Bằng Sông Cửu Long: 95389, CM60, MSBR20, CLS2111, Emgopa + Một số giống cho vùng núi phía Bắc: SJ14, LO-75-1558, 95389... + Một số giống thích hợp cho vùng Đồng Bằng Sông Hồng: 95389,CM60, MSBR20, MSBR22...[30]. Năm 2000, giống ĐT12 có thời gian sinh trưởng cực ngắn, thích hợp cho vụ hè 72-78 ngày, năng suất 14-23 tạ/ha, đã được Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam chọn từ tập đoàn nhập nội của Trung Quốc[47]. Cũng trong năm 2000, tập thể các tác giả: Tạ Kim Bính, Trần Đình Long, Nguyễn Văn Viết, Nguyễn Thị Bình đã chọn lọc cá thể mẫu giống GC00138 (nhập nội từ AVRDC) liên tục trong năm 1997-1998, kết quả tạo ra giống ĐT2000. Giống ĐT2000 có thời gian sinh trưởng 100-110 ngày, khả năng cho năng suất cao ở những chân đất giàu dinh dưỡng, thích hợp ở vụ xuân. ĐT2000 có khả năng chống đổ tốt, kháng bệnh gỉ sắt, phấn trắng cao. Thân của ĐT2000 có nhiều đốt, cứng cây, thân to, ít đổ, thích hợp cho việc thâm canh tăng năng suất. Giống ĐT2000 có số quả/cây khá cao 29,7 – 37,7 quả/cây, số quả 3 hạt cao (62%). Từ đó, ĐT2000 đạt năng suất 19,5 – 30,5 tạ/ha cao hơn đối chứng V74[2]. Năm 1987 Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam chọn được giống AK03 từ dòng G2261 nhập nội có thời gian sinh trưởng 80 – 85 ngày, năng suất bình quân 13-16 tạ/ha, thích hợp cho vụ đông và cũng từ dòng G2261 chọn được giống AK05 có thời gian sinh trưởng 90 – 95 ngày, năng suất 15-18 tạ/ha, kháng bệnh gỉ sắt, thích hợp vụ đông ở vùng đồng bằng sông Hồng. Khi nghiên cứu biến động của một số tính trạng số lượng của các giống đậu ăn hạt qua các đợt gieo trồng ở đồng bằng sông Hồng, Vũ Tuyên Hoàng và Đào Quang Vinh (1984) cho biết sự biến động theo giống thấp hơn sự biến động theo đợt trồng. Các tính trạng như số đốt trên thân, số đốt mang quả có hệ số biến động theo giống tương đương hệ số biến động theo đợt trồng và chọn theo những tính trạng trên cho hiệu quả chọn lọc cao hơn. Các tác giả cho biết giữa năng suất và các tính trạng số lượng có mối quan hệ với nhau. Đây là kết quả quan trọng trong việc xác định được phương hướng tác động hợp lý để nâng cao năng suất. Đối với những tính trạng tương quan chặt với năng suất nhưng biến động nhiều theo điều kiện trồng trọt thì nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tác động, những tính trạng tương đối ổn định có thể làm căn cứ khi chọn giống[19]. Khi nghiên cứu đậu tương bằng phương pháp lai hữu tính, Vũ Tuyên Hoàng và ctv (1983) cho biết: các tính trạng khác nhau có hệ số biến dị và di truyền khác nhau. Các tính trạng như chiều cao cây, số lá trên thân có hệ số biến dị thấp, hệ số di truyền cao, các tính trạng như số quả chắc/cây và khối lượng hạt/cây thì ngược lại có hệ số biến dị cao và hệ số di truyền thấp. Một số tính trạng có hệ số tương quan chặt như số đốt mang quả r = 0,53; và tương quan rất chặt với năng suất là trọng lượng hạt/cây (r= 0,94)[18]. Bằng phương pháp lai hữu tính tác giả Vũ Đình Chính đã lai tạo giống đậu tương D140 từ tổ hợp lai DL02 x ĐH4[7]. Năm 1995, D140 được đưa vào thí nghiệm so sánh giống chính quy. Kết quả giống D140 có khả năng thích ứng rộng, có thể gieo trồng ở cả 3 vụ trong năm, thời gian sinh trưởng 90 – 100 ngày, khối lượng 1000 hạt lớn, màu sắc đẹp và cho năng suất cao đạt 15 – 27 tạ/ha. Bộ môn Cây công nghiệp Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội và Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam năm 1996 đã chọn từ tổ hợp lai (dòng 821x134 Nhật Bản) tạo giống ĐT93, thích hợp cho vụ hè và đạt năng suất 15 – 18 tạ/ha. Hiện nay giống đang được phát triển rộng rãi trong sản xuất ở các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ. Theo Nguyễn Tấn Hinh, Vũ Tuyên Hoàng và ctv (1999)[16]: bằng phương pháp lai hữu tính đã tạo ra tổ hợp lai D95, VX93 đã chọn tạo thành công giống TL57 (A57) và giống D96-02 (Tổ hợp lai ĐT74xĐT92) có năng suất cao, khả năng chống rét tốt, thích hợp với điều kiện gieo trồng vụ đông và vụ xuân. Ngoài ra, còn các giống như ĐT80 do Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam chọn từ tổ hợp V70 x vàng Mộc Châu thích hợp cho vụ hè ở miền núi. Giống ĐT92 do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn từ tổ hợp lai ĐH4 x TH84 thích hợp cho vụ xuân vùng đồng bằng sông Hồng. Ngoài công tác chọn giống bằng con đường tuyển chọn từ tập đoàn nhập nội, lai hữu tính thì chọn giống bằng xử lý đột biến trong những năm qua cũng đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Một trong những người đầu tiên thành công về chọn tạo giống đậu tương bằng phương pháp xử lý đột biến là Viện sỹ. TSKH. Trần Đình Long. Năm 1978, tác giả dùng tia γ và các loại hoá chất gây đột biến tác động vào vật liệu từ đó phân lập các dòng, đánh giá lựa chọn được một số giống có năng suất cao, chịu được khí hậu nóng. Đáng chú ý nhất là giống M103 chọn tạo từ dòng đột biến của giống V70 năm 1987 thích hợp cho vụ hè và hè thu [10]. Trần Tú Ngà (1994)[37] khi nghiên cứu ứng dụng đột biến thực nghiệm trong chọn giống đậu tương đã dùng phương pháp gây đột biến để chọn ra một số dòng đậu tương có triển vọng. Cũng bằng phương pháp xử lý đột biến dùng tia γ, nguồn Co60 năm 1985 tác giả Mai Quang Vinh và cộng sự[47] đã tạo ra giống DT8 từ dòng lai 8-33. DT84 có thời gian sinh trưởng 80-85 ngày, năng suất đạt 15-20 tạ/ha, trồng được 3 vụ/năm, thích hợp cho vụ hè. Hiện nay DT84 là một trong 10 giống đậu tương đang được trồng với diện tích lớn nhất. Bằng phương pháp gây đột biến Viện Di truyền Nông nghiệp cũng đã chọn tạo ra các giống đậu tương có năng suất cao như DT90 (đột biến từ K7002/Cọc chùm F2), DT96 (đột biến từ DT90/DT84). Theo Trần Đình Long (2003), trong giai đoạn 1991 – 1995 đã cải tiến được nhiều giống đậu tương thích hợp cho các vùng sinh thái, các vụ gieo trồng khác nhau. Các giống: M103, ĐT80, VX92, DT84, AK05 và HL2 đã được công nhận là giống quốc gia, năng suất các giống đạt từ 2,4 – 2,5 tấn/ha. Hàng loạt các giống khác được công nhận là giống khu vực như: G87-1, G87-5, G87-8, VX91, DT90, AK04, ĐT93 và V74. Tính từ năm 1997-2002, có 19 giống đậu tương mới, tuy nhiên so với thế giới và các nước trong khu vực thì năng suất đậu tương Việt Nam chỉ bằng 65% (17 tạ/ha). Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần xác định bộ giống thích hợp cho từng vùng, từng vụ sản xuất. Nghiên cứu để hoàn thiện quy trình thâm canh, nâng cao năng suất cho từng giống ở mỗi thời vụ, nhằm phát huy tiềm năng của giống ở mức cao nhất. 2.4.2.2. Một số nghiên cứu về phân bón cho đậu tương ở Việt Nam Nhu cầu dinh dưỡng của các loại cây trồng khác nhau là khác nhau. Khi được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng sẽ phát huy tốt tiềm năng năng suất. Trong các biện pháp kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất cho cây đậu tương thì phân bón đóng vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, ngoài việc xác định bộ giống thích hợp cho từng vùng, từng vụ sản xuất thì việc nghiên cứu, hoàn thiện quy trình bón phân nâng cao năng suất cho từng giống ở mỗi thời vụ và điều kiện đất đai khác nhau là hết sức cần thiết nhằm phát huy tiềm năng của giống ở mức cao nhất. Cây đậu tương cần có một lượng dinh dưỡng rất lớn, nhất là đạm. Tuy nhiên trên thực tế do có khả năng sống cộng sinh với vi khuẩn cố định đạm Rhizobium Japonicum nên lượng phân đạm bón cho đậu tương không nhiều, bởi nguồn đạm cộng sinh đáp ứng tới 40 – 60% nhu cầu đạm của cây. Sau khi cây có 2-3 lá thật cây đậu tương có khả năng cố định đạm để cung cấp cho hoạt động sống của mình. Nguồn đạm này được tăng dần khi cây có 3 lá kép (nốt sần bắt đầu được hình thành) và đạt tối đa khi cây ra hoa, làm quả sau đó giảm dần. Theo Nguyễn Văn Bộ (2001)[5]: nếu chỉ bón riêng đạm cho đậu tương thì năng suất đạt 1,4 tạ/ha. Trong khi đó cũng lượng đạm như vậy trên nền có bón lân cho năng suất đậu tương đạt 2,3 tạ/ha. Các yếu tố đa lượng có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ nhau trong việc cung cấp dinhh dưỡng cho cây đậu tương, thiếu một trong các yếu tố này đều làm cho cây sinh trưởng, phát triển không bình thường, năng suất thấp. Theo Vũ Đình Chính (1998) [8] cho rằng: bón kết hợp N, P trên đất bạc màu nghèo dinh dưỡng với mức 90 kg P2O5/ha trên nền 40 kg N/ha làm tăng số lượng nốt sần, số quả chắc/cây và năng suất hạt. Theo tác giả thì trong điều kiện vụ hè trên đất bạc màu (Hiệp Hoà - Bắc Giang) bón cho giống đậu tương Xanh lơ Hà Bắc thích hợp nhất là 20 kg N: 90 kg P2O5: 90 kg K2O. Tác giả Lê Đình Sơn (1988) cho rằng: lân và đạm có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau trong việc làm tăng số các cành cho quả, số quả/cây[41]. Tác giả Trần Danh Thìn (2001)[44] cho biết: khi bón kết hợp N, P, Ca có tác dụng rõ rệt trong việc khắc phục hạn chế của các yếu tố dinh dưỡng đất, nâng cao năng suất đậu tương và lạc. Việc bón kết hợp cả 3 yếu tố N, P, K cho năng suất cao nhất ở cả 2 nền phân cao và thấp. Đối với đất chua, nghèo dinh dưỡng bón 100N: 150P2O5: 800Ca: 50 K2O đã cho hiệu quả kinh tế của lạc và đậu tương cao. Theo Trần Thị Trường, Trần Thanh Bình (2005) tỷ lệ sử dụng phân đạm, lân, kali thích hợp nhất cho đậu tương là 1:2:2. Đạm và Kali là hai yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất tới năng suất của cây đậu tương. Nếu bón riêng rẽ kali cho bội thu 1,4 tạ/ha; trên nền đạm cho bội thu 4,3 tạ/ha. Nếu bón riêng rẽ đạm cho bội thu 1,4 tạ/ha; trên nền có lân cho 2,3 tạ/ha; trên nền có kali cho 3,1 tạ/ha; trên nền có kali và lân cho năng suất 5,4 tạ/ha.[48]. Dựa vào kết quả phân tích lân ta có thể đánh giá sự thiếu hụt lân trong đất, đó là cơ sở rất quan trọng để xây dựng lượng phân lân cần bón cho cây cũng như đánh giá khả năng cung cấp kali cho cây trồng của đất cần dựa vào hàm lượng kali dễ tiêu. Sổ tay phân bón của Viện Thổ nhưỡng nông hóa, NXB NN 2005 đã chia thành các thang phân cấp đối với 3 yếu tố dinh dưỡng như sau: Phân cấp đối với đạm: Phân cấp Đối với NTS (%) Đối với đạm thuỷ phân (mg/100 g đất) Nghèo Trung bình Giàu < 0,1 0,1 – 0,2 > 0,2 < 4 4 – 6 > 6 b) Phân cấp lân dễ tiêu: mg P2O5/100 g đất theo Olsen như sau: Phân cấp Lân dễ tiêu (mg P2O5/100 g đất ) Nghèo Trung bình Giàu < 1,2 1,2 – 1,5 > 1,5 c) Phân cấp kali dễ tiêu theo hàm lượng kali trao đổi rút bằng CH3COONH4 Phân cấp K2O trao đổi (mg/100 g đất) Đất cát Đất trung bình Đất nặng Rất thiếu kali Thiếu trung bình Không thiếu < 3,5 3,5 – 7,5 > 7,5 < 4,5 4,5 – 9,0 > 9,0 < 9,0 9,0 – 18,0 > 18,0 d) Đối với chất hữu cơ: Phân cấp Chất hữu cơ (%) Rất nghèo Nghèo Trung bình Khá Giàu < 1 1,0 – 2,0 2,0 – 3,0 3,0 – 5,0 > 5,0 Võ Minh Kha (1996) đã khẳng định: trên đất đồi chua hàm lượng Fe3+, Al3+ cao nên bón lân và đạm có tác dụng nâng cao năng suất đậu tương rõ rệt [25]. Diện tích đất canh tác của nước ta hiện nay nghèo lân vì diện tích đất phèn, đất bạc màu khá nhiều. Riêng ở miền Bắc, trong hơn 2 triệu ha đất canh tác thì có hơn 1 triệu ha là đất chua pH(KCl) = 4-4,5. Hàm lượng Fe, Al di động trong đất có khi lên tới 20-25 mg/100g đất, còn ở miền Nam có tới 2 triệu ha đất nghèo lân. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến năng suất và khả năng cố định đạm của đậu tương trên đất đồi trung du phía Bắc Việt Nam, Trần Văn Điền (2001) đã kết luận: bón lân cho đậu tương tăng lên, với giống đậu tương không có nốt sần thì hầu như không có phản ứng gì; còn với giống đậu tương có nốt sần thì có tác dụng tăng năng suất hạt và thân lá rõ rệt[14]. Khi nghiên cứu mức phân cho các giống đậu tương triển vọng các tác giả đã đưa ra một số kết luận sau: Giống AK06 phát huy hết tiềm năng năng suất ở mật độ 30-35 cây/m2 và cho hiệu quả kinh tế cao ở công thức bón phân: 30 kg N: 60 kg P2O5: 60 kg K2O + 10 tấn phân chuồng[38]. Tập thể các tác giả Tạ Kim Bính, Trần Đình Long, Nguyễn Văn Viết, Nguyễn Thị Bình [2]đã nghiên cứu về công thức bón phân cho giống đậu tương ĐT2000 và kết luận: ở vụ xuân với mức bón 30 kg N: 60 kg P2O5: 40 kg K2O và vụ đông với mức bón: 40 kg N: 60 kg P2O5: 40 kg K2O thì hiệu quả phân bón đạt cao nhất và ĐT2000 cho năng suất cao nhất. Theo Nguyễn Văn Lâm (2005), trong vụ xuân, giống Đ9804 cho năng suất cao nhất ở thời vụ 20/02, mật độ 30 cây/m2 và cho năng suất cao nhất ở mức phân bón: 40 kg N: 60 kg P2O5: 40 kg K2O[27]. 2.5. Một số yếu tố hạn chế đến năng suất đậu tương ở Việt Nam Đậu tương là cây công nghiệp ngắn ngày, dễ làm, hiệu quả kinh tế cao, có khả năng cải tạo đất rất tốt, thích hợp cho việc luôn canh tăng vụ (sản xuất 3 vụ trong năm). Nhưng hiện nay sản xuất đậu tương ở nước ta chưa ổn định về diện tích, năng suất đậu tương còn thấp so với thế giới, năng suất đậu tương trung bình của Việt Nam chỉ bằng khoảng 60% so với năng suất bình quân chung của thế giới; sản lượng đậu tương mới đáp ứng được một phần rất nhỏ so với nhu cầu nguyên liệu đậu tương của công nghiệp chế biến thực phẩm, dầu ăn và thức ăn gia súc. Thực trạng trên là do nhiều yếu tố tác động, trong đó chủ yếu là các yếu tố hạn chế sau: 2.5.1. Yếu tố kinh tế, xã hội Điều kiện kinh tế, tập quán canh tác, nhận thức của con người về vị trí mỗi loại cây trồng trong hệ thống nông nghiệp đều có ảnh hưởng đến khả năng phát triển của cây trồng đó trong sản xuất đại trà, trong đó có cây đậu tương. Đảng và Nhà nước đã chủ trương tập trung phát triển cây lúa, cây ngô để giải quyết vấn đề an ninh lương thực Quốc gia dẫn đến việc nhận thức về vai trò và vị trí của cây đậu tương trong hệ thống cây trồng và trong đời sống xã hội chưa được chú trọng. Đậu tương bị coi là cây trồng phụ, người dân ít đầu tư thâm canh. Mặc dù trong những năm qua chúng ta đã chọn tạo được bộ giống đậu tương có tiềm năng năng suất cao (20 giống), song do công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ KHKT vào sản xuất đại trà còn chậm, do vậy rất nhiều diện tích trồng đậu tương hiện nay vẫn đang sử dụng các giống đậu tương cũ, năng suất thấp và không ổn định, chất lượng kém, khả năng thích ứng không cao. Cũng do công tác tuyên truyền, chuyển giao TBKT còn yếu nên nhiều địa phương sản xuất mang tính nhỏ lẻ, thiếu tập trung, chưa hình thành được vùng sản xuất giống tại chỗ. Việc sản xuất và cung ứng hạt giống đậu tương cho sản xuất ở nước ta còn yếu. Hạt đậu tương không thể bảo quản qua nhiều vụ, dễ mất sức nảy mầm. Sản xuất giống đậu tương thường không đảm bảo quy cách, không đúng tiêu chuẩn, hầu hết giống đậu tương trong sản xuất đều do người nông dân tự để giống từ vụ này qua vụ khác, do đó hạt giống dễ bị thoái hoá và năng suất giảm dần qua từng vụ. Hiện nay sản xuất đậu tương ở nước ta chủ yếu là thủ công, chưa áp dụng được những cải tiến mới trong lao động nên năng suất lao động thấp do đó chưa khuyến khích được người dân đẩy mạnh sản xuất. Trong lai tạo giống đậu tương chúng ta chưa có được những giống đậu tương có năng suất cao vượt trội như lúa lai, ngô lai nên hiệu quả sản xuất đậu tương chưa thuyết phục. 2.5.2. Các yếu tố nông, sinh học Nhìn chung điều kiện thời tiết, khí hậu ở nước ta thuận lợi cho cây đậu tương sinh trưởng, phát triển. Tuy nhiên, ở mỗi thời vụ sản xuất đậu tương có những khó khăn riêng về điều kiện thời tiết. Trong vụ xuân, ở các tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ thời điểm gieo đậu tương thường gặp khô hạn (lượng mưa trung bình khoảng 20-30 mm), nhiệt độ thấp (trung bình tháng dưới 20oC) làm ảnh hưởng tới tỷ lệ nảy mầm, khả năng sinh trưởng của cây đậu tương; đến khi thu hoạch thường gặp mưa lớn, lụt tiểu mãn làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng hạt. Ngoài ra, các đối tượng sâu hại trên cây đậu tương trong vụ xuân cũng rất nhiều và diễn biến phức tạp, gây ra những thiệt hại đáng kể cho sản xuất đậu tương. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến vụ đậu tương không được coi là vụ chính trong năm qua. So với vụ xuân thì điều kiện thời tiết khí hậu trong vụ hè thuận lợi hơn, nhiệt độ cao, lượng mưa lớn, do đó sản xuất đậu tương hè gặp nhiều thuận lợi và cho năng suất cao. Tuy nhiên, mưa lớn và tập trung nên thường gây úng cục bộ, đất dí, chặt đã ít nhiều ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng đậu tương hè. Vụ đông có điều kiện mở rộng diện tích đậu tương trên đất 2 lúa ở những nơi chủ động tưới tiêu, trên đất thịt nhẹ. Sau khi thu hoạch lúa mùa, nên gieo đậu tương đông trước 05/10 để cây sinh trưởng, phát triển trong điều kiện thuận lợi về ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm mới cho năng suất cao. Việc chuyển dịch cơ cấu giống, mùa vụ là một chơng trình dài nên không phải địa phương nào cũng thực hiện được. Do vậy, việc mở rộng diện tích đậu tương đông cũng gặp nhiều khó khăn. Trong vụ đông, thời kỳ trỗ hoa của đậu tương thường gặp hạn và rét làm ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng. Tuy nhiên, đây được đánh giá là vụ có tiềm năng mở rộng diện tích, nhiều địa phương đã xây dựng vụ đậu tương đông thành vụ sản xuất chính trọng năm. Ngoài các yếu tố về điều kiện thời tiết, khí hậu thì sâu bệnh cũng là một trong những nguyên nhân hạn chế sản xuất đậu tương ở nước ta. Sâu hại nguy hiểm nhất là dòi đục quả, sâu đục quả, bọ xít, sâu xanh... Còn bệnh hại chủ yếu là bệnh gỉ sắt, lở cổ rễ, sương mai, nấm phấn trắng, đốm chấm vi khuẩn... nếu không phòng trừ kịp thời sẽ gây ra những thiệt hại đáng kể cho sản xuất đậu tương, thậm chí một số nơi còn bị thất thu. Tóm lại, nhìn chung sản xuất đậu tương trên thế giới những năm qua đã có những bước tăng trưởng đáng kể về diện tích và sản lượng. Cùng với tăng trưởng sản xuất thì nhu cầu sử dụng đậu tương và các sản phẩm chế biến từ đậu tương cũng tăng lên không ngừng. Ở Việt Nam, đậu tương là cây trồng truyền thống và có nhiều tiềm năng trong sản xuất. Tuy nhiên, do chưa có sự quan tâm đúng mực cho phát triển cây đậu tương, do quy trình sản xuất đậu tương chưa hoàn chỉnh, quy trình bón phân cho từng loại đất chưa được xây dựng cụ thể, thiếu bộ giống tốt thích hợp cho từng vùng sinh thái, từng mùa vụ. Ngoài ra, sự hạn chế về đầu tư phân bón, vật tư, kiến thức đồng ruộng của người sản xuất, thị trường không ổn định đối với sản xuất đậu tương. Vì vậy, cần có những nghiên cứu xác định giải pháp khắc phục nhằm mở rộng diện tích cũng như nâng cao năng suất của đậu tương. Đã có nhiều nghiên cứu về đậu tương trên thế giới và Việt Nam trong đó nổi bật là những nghiên cứu về giống, kỹ thuật canh tác, phân bón. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế như: ít giống có năng suất cao và thích ứng rộng, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về phân bón trên nhiều loại đất nên có nhiều loại đất không có công thức bón phân phù hợp. Huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc là huyện thuần nông, có nhiều tiềm năng phát triển cây đậu tương. Để góp phần xác định, bổ sung một số giống đậu tương tốt, thích hợp cho vụ xuân, đề xuất kỹ thuật bón phân hợp lý cho một số giống đậu tương mới trên địa bàn huyện Vĩnh Tường chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển của một số giống đậu tương trên các nền phân bón khác nhau trong điều kiện vụ xuân tại huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc”. 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.1.1.Vật liệu nghiên cứu * Giống: Gồm 5 giống: - Giống AK06(Đ/C): do Viện di truyền Nông nghiệp chọn tạo bằng phương pháp đột biến. - Giống D140: do Bộ môn Cây công nghiệp – Trường Đại học ._.nhập nội", Kết quả nghiên cứu khoa học nông nghiệp 1994 - 1995. II. Tài liệu tiếng Anh Asadai and Darman, A. Arsyad (1992), “Perfomance of indroduced varieties and National Breedasing lines of soybean on wetland after Rice in Indonesia”, Food legume coarse grain newleter N0 22 October 1992 pp. 3 - 4. AVRDC (2003), Soybean in Asia, pp.173-218 Baihaki A. Stucker, R.E. and Lambert, J.W.(1976), Association of genotype environments interaction with performance level soybean lines in preliminary yield tests, Crop. Sci, 16(5), pp. 718 -721. Brown D.M.(1960), “Soybean ecology. I. Development - temperature relationships from controlled environment studasies”, Agron.J, pp. 493-496. Dickson, T.P.; W. Moody and G.F. Haydon (1987), “ Soil tests for Predicting Soybean phosphorus and potasium requirement”, Soybean in tropical and subtropical cropping systems, pp. 309 – 311 FAO (2003), Regional expert consultation on the Asia soybean network, Bangkok and ChangMai, Thailand, 20 - 26 February 2003. Johnson H.W. and Bernard R. L.(1967), Genetics and breeding soybean (the soybean genetics, breeding, physiology, nutrition, management, New York – London, pp 5 – 52. Johnson, H.W.; H.F. Robinson and R.E. Comstock (1995), "Genotype and phenotypic correlations in soybean and their implications in selection", Agronomic Journal, (57), pp.477- 483. Judy, W.H & Jackobs, J.A., (1979), Irrigated soybean production in Arid and semi-Arid region, Proceeding of conference held in Cairo Egypt, 31 Aug-6 Sep, 1999 Kaw, R.N. and P. Menon (1972), Association between yield and components in soybean, India. Kwon, S.H; K.H. Im; J.R. Kim and H.S. Song (1972), Variances for several agronomic traits and interrelationships among characters of Korean soyben landraces (Glycine max (L.) Merr.), Korean. Loweell D.H.(1975), World soybean rerseach (Proceeding of International symposium on soybean), Held in Illinois USA, Aug - 1975. Malhotra R. S.; Singh K. B. And Dhaliwal, H. S (1972), Correlation and path coefficient analysis in soybean (Glycine max (L.) Merr.), Indian J. of Agr. Sci.,42. Morse W.J. (1950), History of soybean production, In: Markley, K.S, Soybean and Soybean products, Vol. L. Interscience Publishers, Inc, New York - London. Norman A. G (1967), The Soybean. Geneties, Breeding, physology, Nutrition, Management Academics press, New York - London. Ricke P.L.& Morse, W. J.(1948), The correct botanichal name for the soybean, Jour. Amer. Soc. Agron., (40), pp.190 – 191. Salesh, N. and Sumarno (2002), Soybean in Asia, AVRDC, pp 173-218. Shanmugasundaram and Rong Y. M. Institutional Report. FAO Proc (1993). “Soybean in Asia (chomchalow, N. and Laosuwan, P. eds.)”, RAPA, Bangkok, Thailand. Soybean in tropical and subtropical cropping systems, Proceedings of a symposium Tsukuba, Japan 26/ 9 – 1/10- 1993. Talekar N. S. (1987), “Insects damaging soybean in Asia, In R. K. Singh, K.O Rachi and K. E Dashield eds”, Soybean for the tropics, New York, USA John Wiley Va. Sons, pp. 25 – 45. Taylor H. M (1980), “Soybean growth and yield as affected by row spacing and by seasonal water supply”. Agron. J.72. Wang Z. C.,Reddy V.R.A, Cock M. C.(1998), “Testing for early photoperiod insensitivity in soybean”, Agronomy Journal 90 (3), Weber C. R. and Moorthy B. R (1952), “Heritable and nonheritable relationships and variability of oil content and agronomic characters in the F2 generation od Soybean crosses”. Agron. J., 44. Whinhham, D.K (1983), Soybean – Potential productivity of field Crop under differrent enviroments, International Rice Research, Intitute, pp205-225. PHỤ LỤC PHỤ LỤC SỐ 1 Chi phí cho 1 ha đậu tương trên nền phân bón 1 (N1) STT Chi phí ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) 1 Giống kg 50 15.000 750.000 2 Phân bón 3.200.000 Phân chuồng tấn 8 400.000 3.200.000 Đạm kg 0 0 0 Lân kg 0 0 0 Kali kg 0 0 0 3 Vôi bột kg 300 800 240.000 4 Thuốc BVTV 556.000 5 Công lao động công 180 40.000 7.200.000 Tổng chi 11.946.000 PHỤ LỤC SỐ 2 Chi phí cho 1 ha đậu tương trên nền phân bón 2 (N2) STT Chi phí ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) 1 Giống kg 50 15.000 750.000 2 Phân bón 4.685.000 Phân chuồng tấn 8 400.000 3.200.000 Đạm kg 30 8.000 240.000 Lân kg 90 4.500 405.000 Kali kg 60 14.000 840.000 3 Vôi bột kg 300 800 240.000 4 Thuốc BVTV 556.000 5 Công lao động công 200 40.000 8.000.000 Tổng chi 14.231.000 PHỤ LỤC SỐ 3 Chi phí cho 1 ha đậu tương trên nền phân bón 3 (N3) STT Chi phí ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) 1 Giống kg 50 15.000 750.000 2 Phân bón 5.427.500 Phân chuồng tấn 8 400.000 3.200.000 Đạm kg 45 8.000 360.000 Lân kg 135 4.500 607.500 Kali kg 90 14.000 1.260.000 3 Vôi bột kg 300 800 240.000 4 Thuốc BVTV 556.000 5 Công lao động công 200 40.000 8.000.000 Tổng chi 14.974.000 Kết quả xử lý IRRISTAST DIện tích lá BALANCED ANOVA FOR VARIATE DTL FILE DTL 14/ 9/ 9 8:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V004 DTL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .217778E-01 .108889E-01 0.12 0.890 6 2 GIONG$ 4 24.1939 6.04847 64.95 0.000 6 3 NL*GIONG$ 8 2.07904 .259880 2.79 0.030 6 4 PB$ 2 36.7155 18.3578 197.12 0.000 6 5 GIONG$*PB$ 8 2.14299 .267874 2.88 0.026 6 * RESIDUAL 20 1.86263 .931316E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 44 67.0158 1.52309 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DTL 14/ 9/ 9 8:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS DTL 1 15 14.8533 2 15 14.8333 3 15 14.8000 SE(N= 15) 0.787958E-01 5%LSD 20DF 0.232445 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS DTL AK06 9 13.9178 D140 9 14.3811 ÐT22 9 15.0500 D912 9 14.7044 Ð9804 9 16.0911 SE(N= 9) 0.101725 5%LSD 20DF 0.300085 MEANS FOR EFFECT NL*GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- NL GIONG$ NOS DTL 1 AK06 3 13.4900 1 D140 3 14.3400 1 ÐT22 3 15.1833 1 D912 3 14.8667 1 Ð9804 3 16.3867 2 AK06 3 14.0033 2 D140 3 14.2767 2 ÐT22 3 15.0333 2 D912 3 14.9033 2 Ð9804 3 15.9500 3 AK06 3 14.2600 3 D140 3 14.5267 3 ÐT22 3 14.9333 3 D912 3 14.3433 3 Ð9804 3 15.9367 SE(N= 3) 0.176193 5%LSD 20DF 0.519763 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT PB$ ------------------------------------------------------------------------------- PB$ NOS DTL N1 15 13.7020 N2 15 14.8713 N3 15 15.9133 SE(N= 15) 0.787958E-01 5%LSD 20DF 1.232445 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT GIONG$*PB$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ PB$ NOS DTL AK06 N1 3 13.0267 AK06 N2 3 13.5467 AK06 N3 3 15.1800 D140 N1 3 13.0733 D140 N2 3 14.8100 D140 N3 3 15.2600 ÐT22 N1 3 13.7633 ÐT22 N2 3 15.0433 ÐT22 N3 3 16.3433 D912 N1 3 13.4267 D912 N2 3 14.8333 D912 N3 3 15.8533 Ð9804 N1 3 15.2200 Ð9804 N2 3 16.1233 Ð9804 N3 3 16.9300 SE(N= 3) 0.176193 5%LSD 20DF 0.519763 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DTL 14/ 9/ 9 8:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |GIONG$ |NL*GIONG|PB$ |GIONG$*P| (N= 45) -------------------- SD/MEAN | | |$ | |B$ | NO. BASED ON BASED ON % | | | | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | | DTL 45 14.829 1.2341 0.30517 5.1 0.8900 0.0000 0.0299 0.0000 0.0264 Năng suất lý thuyết BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE NSLT 14/ 9/ 9 8:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V004 NSLT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .310015 .155007 3.29 0.057 6 2 GIONG$ 4 28.2186 7.05466 149.64 0.000 6 3 NL*GIONG$ 8 .429832 .537289E-01 1.14 0.381 6 4 PB$ 2 38.4037 19.2019 407.30 0.000 6 5 GIONG$*PB$ 8 3.37479 .421849 8.95 0.000 6 * RESIDUAL 20 .942894 .471447E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 44 71.6799 1.62909 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSLT 14/ 9/ 9 8:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS NSLT 1 15 23.8913 2 15 23.8040 3 15 24.0067 SE(N= 15) 0.560623E-01 5%LSD 20DF 0.165382 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS NSLT AK06 9 23.4433 D140 9 24.4733 ÐT22 9 24.8100 D912 9 24.1778 Ð9804 9 22.5989 SE(N= 9) 0.723761E-01 5%LSD 20DF 1.213507 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL*GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- NL GIONG$ NOS NSLT 1 AK06 3 23.4933 1 D140 3 24.3900 1 ÐT22 3 24.6833 1 D912 3 24.3667 1 Ð9804 3 22.5233 2 AK06 3 23.3133 2 D140 3 24.4033 2 ÐT22 3 24.7133 2 D912 3 24.1067 2 Ð9804 3 22.4833 3 AK06 3 23.5233 3 D140 3 24.6267 3 ÐT22 3 25.0333 3 D912 3 24.0600 3 Ð9804 3 22.7900 SE(N= 3) 0.125359 5%LSD 20DF 0.369805 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT PB$ ------------------------------------------------------------------------------- PB$ NOS NSLT N1 15 22.6587 N2 15 24.8727 N3 15 24.1707 SE(N= 15) 0.560623E-01 5%LSD 20DF 0.565382 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT GIONG$*PB$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ PB$ NOS NSLT AK06 N1 3 22.5800 AK06 N2 3 24.2067 AK06 N3 3 23.5433 D140 N1 3 23.0600 D140 N2 3 25.5400 D140 N3 3 24.8200 ÐT22 N1 3 23.1367 ÐT22 N2 3 26.2367 ÐT22 N3 3 25.0567 D912 N1 3 22.7233 D912 N2 3 25.2700 D912 N3 3 24.5400 Ð9804 N1 3 21.7933 Ð9804 N2 3 23.1100 Ð9804 N3 3 22.8933 SE(N= 3) 0.125359 5%LSD 20DF 1.369805 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSLT 14/ 9/ 9 8:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |GIONG$ |NL*GIONG|PB$ |GIONG$*P| (N= 45) -------------------- SD/MEAN | | |$ | |B$ | NO. BASED ON BASED ON % | | | | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | | NSLT 45 23.901 1.2764 0.21713 6.9 0.0572 0.0000 0.3806 0.0000 0.0000 Năng suất thực thu BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE NSTT 14/ 9/ 9 8:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V004 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .995099 .497550 1.62 0.222 6 2 GIONG$ 4 106.004 26.5009 86.12 0.000 6 3 NL*GIONG$ 8 4.44645 .555807 1.81 0.135 6 4 PB$ 2 108.506 54.2530 176.31 0.000 6 5 GIONG$*PB$ 8 1.40956 .176195 0.57 0.789 6 * RESIDUAL 20 6.15444 .307722 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 44 227.515 5.17081 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSTT 14/ 9/ 9 8:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS NSTT 1 15 17.2700 2 15 17.6107 3 15 17.5520 SE(N= 15) 0.143230 5%LSD 20DF 0.422523 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS NSTT AK06 9 15.7933 D140 9 18.8622 ÐT22 9 19.3789 D912 9 17.7078 Ð9804 9 15.6456 SE(N= 9) 0.184909 5%LSD 20DF 1.1545475 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL*GIONG$ NL GIONG$ NOS NSTT 1 AK06 3 15.4000 1 D140 3 19.0067 1 ÐT22 3 18.5667 1 D912 3 18.1233 1 Ð9804 3 15.2533 2 AK06 3 15.9900 2 D140 3 18.7900 2 ÐT22 3 19.9700 2 D912 3 17.4633 2 Ð9804 3 15.8400 3 AK06 3 15.9900 3 D140 3 18.7900 3 ÐT22 3 19.6000 3 D912 3 17.5367 3 Ð9804 3 15.8433 SE(N= 3) 0.320272 5%LSD 20DF 0.944791 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT PB$ ------------------------------------------------------------------------------- PB$ NOS NSTT N1 15 15.3120 N2 15 18.8760 N3 15 18.2447 SE(N= 15) 0.143230 5%LSD 20DF 0.614523 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT GIONG$*PB$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ PB$ NOS NSTT AK06 N1 3 13.7800 AK06 N2 3 17.1667 AK06 N3 3 16.4333 D140 N1 3 16.8000 D140 N2 3 20.0400 D140 N3 3 19.7467 ÐT22 N1 3 17.0967 ÐT22 N2 3 20.8500 ÐT22 N3 3 20.1900 D912 N1 3 15.1767 D912 N2 3 19.4500 D912 N3 3 18.4967 Ð9804 N1 3 13.7067 Ð9804 N2 3 16.8733 Ð9804 N3 3 16.3567 SE(N= 3) 0.320272 5%LSD 20DF 1.944791 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSTT 14/ 9/ 9 8:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |GIONG$ |NL*GIONG|PB$ |GIONG$*P| (N= 45) -------------------- SD/MEAN | | |$ | |B$ | NO. BASED ON BASED ON % | | | | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | | NSTT 45 17.478 2.2739 0.55473 7.2 0.2223 0.0000 0.1350 0.0000 0.7889 Quả trên cây BALANCED ANOVA FOR VARIATE QTC FILE QTC 14/ 9/ 9 8:49 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V004 QTC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 6.57778 3.28889 1.92 0.171 6 2 GIONG$ 4 52.1333 13.0333 7.62 0.001 6 3 NL*GIONG$ 8 14.5333 1.81667 1.06 0.427 6 4 PB$ 2 79.6444 39.8222 23.27 0.000 6 5 GIONG$*PB$ 8 4.80000 .600000 0.35 0.934 6 * RESIDUAL 20 34.2222 1.71111 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 44 191.911 4.36162 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE QTC 14/ 9/ 9 8:49 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS QTC 1 15 27.6000 2 15 28.0000 3 15 28.5333 SE(N= 15) 0.337749 5%LSD 20DF 0.996348 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS QTC AK06 9 26.1111 D140 9 28.6667 ÐT22 9 29.3333 D912 9 28.0000 Ð9804 9 28.1111 SE(N= 9) 0.436032 5%LSD 20DF 1.28628 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL*GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- NL GIONG$ NOS QTC 1 AK06 3 26.3333 1 D140 3 27.6667 1 ÐT22 3 29.6667 1 D912 3 26.6667 1 Ð9804 3 27.6667 2 AK06 3 25.6667 2 D140 3 28.6667 2 ÐT22 3 28.3333 2 D912 3 28.6667 2 Ð9804 3 28.6667 3 AK06 3 26.3333 3 D140 3 29.6667 3 ÐT22 3 30.0000 3 D912 3 28.6667 3 Ð9804 3 28.0000 SE(N= 3) 0.755229 5%LSD 20DF 2.22790 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT PB$ ------------------------------------------------------------------------------- PB$ NOS QTC N1 15 26.2667 N2 15 29.4667 N3 15 28.4000 SE(N= 15) 0.337749 5%LSD 20DF 0.996348 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT GIONG$*PB$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ PB$ NOS QTC AK06 N1 3 24.6667 AK06 N2 3 27.0000 AK06 N3 3 26.6667 D140 N1 3 26.3333 D140 N2 3 30.3333 D140 N3 3 29.3333 ÐT22 N1 3 27.3333 ÐT22 N2 3 31.3333 ÐT22 N3 3 29.3333 D912 N1 3 26.3333 D912 N2 3 29.3333 D912 N3 3 28.3333 Ð9804 N1 3 26.6667 Ð9804 N2 3 29.3333 Ð9804 N3 3 28.3333 SE(N= 3) 0.755229 5%LSD 20DF 2.22790 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE QTC 14/ 9/ 9 8:49 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |GIONG$ |NL*GIONG|PB$ |GIONG$*P| (N= 45) -------------------- SD/MEAN | | |$ | |B$ | NO. BASED ON BASED ON % | | | | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | | QTC 45 28.044 2.0884 1.3081 4.7 0.1708 0.0007 0.4268 0.0000 0.9340 Tích luỹ chất khô BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLCK FILE TLCK 14/ 9/ 9 8:50 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V004 TLCK LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .537524 .268762 5.46 0.013 6 2 GIONG$ 4 15.0828 3.77071 76.67 0.000 6 3 NL*GIONG$ 8 .297742 .372178E-01 0.76 0.644 6 4 PB$ 2 20.8674 10.4337 212.14 0.000 6 5 GIONG$*PB$ 8 .549970 .687463E-01 1.40 0.257 6 * RESIDUAL 20 .983658 .491829E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 44 38.3192 .870890 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TLCK 14/ 9/ 9 8:50 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS TLCK 1 15 19.8973 2 15 20.0187 3 15 20.1647 SE(N= 15) 0.572613E-01 5%LSD 20DF 0.168919 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS TLCK AK06 9 20.0311 D140 9 19.6389 ÐT22 9 20.8300 D912 9 19.1878 Ð9804 9 20.4467 SE(N= 9) 0.739241E-01 5%LSD 20DF 0.518074 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL*GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- NL GIONG$ NOS TLCK 1 AK06 3 19.8500 1 D140 3 19.5200 1 ÐT22 3 20.7000 1 D912 3 19.0400 1 Ð9804 3 20.3767 2 AK06 3 20.0700 2 D140 3 19.7667 2 ÐT22 3 20.6733 2 D912 3 19.1500 2 Ð9804 3 20.4333 3 AK06 3 20.1733 3 D140 3 19.6300 3 ÐT22 3 21.1167 3 D912 3 19.3733 3 Ð9804 3 20.5300 SE(N= 3) 0.128040 5%LSD 20DF 0.377715 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT PB$ ------------------------------------------------------------------------------- PB$ NOS TLCK N1 15 19.1900 N2 15 20.8580 N3 15 20.0327 SE(N= 15) 0.572613E-01 5%LSD 20DF 1.168919 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT GIONG$*PB$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ PB$ NOS TLCK AK06 N1 3 19.2600 AK06 N2 3 20.7633 AK06 N3 3 20.0700 D140 N1 3 18.9933 D140 N2 3 20.5067 D140 N3 3 19.4167 ÐT22 N1 3 19.9633 ÐT22 N2 3 21.5967 ÐT22 N3 3 20.9300 D912 N1 3 18.2467 D912 N2 3 20.1567 D912 N3 3 19.1600 Ð9804 N1 3 19.4867 Ð9804 N2 3 21.2667 Ð9804 N3 3 20.5867 SE(N= 3) 0.128040 5%LSD 20DF 1.377715 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TLCK 14/ 9/ 9 8:50 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |GIONG$ |NL*GIONG|PB$ |GIONG$*P| (N= 45) -------------------- SD/MEAN | | |$ | |B$ | NO. BASED ON BASED ON % | | | | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | | TLCK 45 20.027 0.93322 0.22177 6.1 0.0127 0.0000 0.6441 0.0000 0.2566 SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG THÁNG 1 NĂM 2009 Ngày Ttb Tmax Tmin Utb Umin RRR BH Nắng 1 163 177 147 67 63 - 25 20 2 165 200 147 57 49 - 39 15 3 158 196 136 69 61 - 20 10 4 163 216 126 75 55 - 17 46 5 187 218 168 83 76 - 14 00 6 202 250 175 81 70 - 20 46 7 175 212 159 76 65 - 24 02 8 145 159 138 78 69 - 21 00 9 153 200 127 72 45 - 24 43 10 139 204 100 66 31 - 28 84 11 132 200 77 63 44 - 29 87 12 140 213 96 66 49 - 27 83 13 143 203 106 67 44 - 25 78 14 138 197 98 67 47 - 25 75 15 134 200 91 70 47 - 28 81 16 147 223 97 68 50 - 27 84 17 163 230 111 73 54 - 25 84 18 169 188 162 93 73 08 05 00 19 195 245 170 85 73 - 12 30 20 201 232 181 86 78 03 14 23 21 209 259 190 79 60 - 20 48 22 184 217 166 70 56 - 24 18 23 127 196 168 87 74 25 09 00 24 132 175 123 75 72 - 25 00 25 112 128 103 71 69 - 18 00 26 110 118 104 92 92 - 05 00 27 134 167 114 77 57 - 14 00 28 135 144 127 84 75 - 13 12 29 147 204 131 89 80 16 06 00 30 155 231 107 80 59 - 24 34 31 176 222 142 75 59 - 20 82 T.số 4884 2341 627 1091 TB 158 76 20 SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG THÁNG 2 NĂM 2009 Ngày Ttb Tmax Tmin Utb Umin RRR BH Nắng 1 179 197 166 76 72 - 21 00 2 174 188 167 94 76 1,2 04 00 3 195 230 176 86 77 - 09 06 4 210 247 182 84 66 - 13 47 5 206 229 193 85 76 2,9 12 01 6 211 263 179 75 54 - 27 89 7 204 237 177 78 66 - 24 22 8 197 246 175 83 74 - 13 14 9 206 260 170 78 60 - 21 61 10 212 270 168 77 59 - 23 90 11 221 279 186 80 66 - 24 49 12 228 270 198 81 65 - 23 38 13 254 316 216 77 58 - 27 81 14 248 305 214 79 59 - 31 78 15 240 291 215 81 67 - 29 39 16 253 300 232 81 60 - 29 62 17 251 289 228 79 71 - 30 12 18 241 277 224 84 75 - 26 20 19 248 286 224 83 70 - 16 07 20 226 255 194 83 75 - 20 00 21 190 208 175 92 76 - 10 00 22 217 239 194 96 91 15 03 00 23 238 265 224 92 82 15 05 00 24 245 275 232 88 81 - 12 00 25 246 270 234 90 82 - 12 00 26 239 251 232 93 90 04 06 00 27 246 278 232 86 71 41 16 00 28 223 243 205 92 89 11 08 00 T.số 6248 2353 127 494 726 Trung bình 223 84 SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG THÁNG 3 NĂM 2009 Ngày Ttb Tmax Tmin Utb Umin RRR BH Nắng 1 175 205 163 85 77 03 15 00 2 159 169 153 91 88 03 10 00 3 162 176 146 89 83 - 06 00 4 176 198 159 92 82 02 06 00 5 188 205 174 90 68 15 06 00 6 175 199 157 86 75 - 10 00 7 174 191 159 64 61 04 32 00 8 168 178 147 83 75 - 11 00 9 189 236 162 77 54 - 23 51 10 193 225 168 81 75 - 17 00 11 210 235 191 90 80 - 10 00 12 224 243 214 95 88 14 05 00 13 220 255 181 87 64 77 10 00 14 175 222 139 58 48 01 38 78 15 174 225 133 70 57 - 28 68 16 186 215 161 82 72 - 14 00 17 214 242 187 84 72 - 18 00 18 224 249 205 88 79 - 11 00 19 241 269 225 89 82 - 09 00 20 240 256 235 94 92 20 05 00 21 257 300 232 85 69 - 17 61 22 263 308 240 84 68 - 20 43 23 268 313 242 80 67 - 21 58 24 253 282 246 85 80 - 14 00 25 224 247 202 84 79 308 22 00 26 217 247 196 88 75 - 13 02 27 237 301 209 86 64 80 22 76 28 260 313 227 80 61 - 24 84 29 255 283 235 75 58 - 39 56 30 226 255 216 77 65 02 25 00 31 198 218 192 80 73 06 22 00 T.số 6525 2581 523 574 Trung bình 210 83 17 SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG THÁNG 4 NĂM 2009 Ngày Ttb Tmax Tmin Utb Umin RRR BH Nắng 1 195 230 180 84 75 02 17 14 2 185 200 167 91 83 305 06 01 3 219 253 180 89 77 11 09 13 4 244 265 216 88 79 18 10 20 5 233 248 190 86 67 260 10 01 6 208 247 183 78 60 - 23 44 7 216 256 185 75 66 - 23 54 8 222 250 202 83 72 - 21 15 9 236 277 215 87 75 - 15 25 10 244 276 224 87 77 02 17 23 11 237 272 228 92 89 139 08 17 12 256 300 233 83 63 04 22 71 13 265 300 243 85 76 - 23 46 14 259 295 217 84 71 165 21 58 15 259 290 241 86 75 08 18 37 16 270 314 239 84 73 - 20 65 17 261 288 243 86 77 - 19 01 18 271 316 245 87 74 - 16 28 19 295 246 257 77 69 - 30 83 20 283 321 239 73 61 118 33 75 21 276 321 240 70 56 - 39 93 22 272 308 239 75 66 - 38 61 23 275 306 246 85 72 129 21 33 24 286 332 256 84 67 - 28 58 25 252 298 229 75 61 61 31 25 26 250 297 231 69 53 - 30 90 27 240 278 216 79 60 - 30 21 28 237 254 227 88 70 30 17 00 29 235 253 224 94 90 37 03 00 30 239 253 225 91 85 34 09 00 T.số 2379 2495 1323 607 1072 Trung bình 246 SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG THÁNG 5 NĂM 2009 Ngày Ttb Tmax Tmin Utb Umin RRR BH Nắng 1 250 276 234 85 76 01 17 09 2 252 288 225 79 61 - 20 14 3 260 310 230 75 58 - 17 73 4 259 313 220 76 57 - 36 81 5 261 308 228 79 62 - 36 73 6 252 270 238 84 78 - 27 00 7 256 264 236 87 79 146 18 02 8 243 264 237 95 91 767 12 00 9 250 261 240 92 91 11 12 00 10 264 291 243 91 82 15 17 01 11 271 316 238 87 75 16 21 31 12 268 314 253 88 77 85 20 57 13 270 314 246 87 73 34 16 69 14 261 302 251 91 88 92 17 44 15 270 310 240 87 72 199 21 46 16 279 320 254 87 74 - 24 29 17 282 330 251 86 72 197 23 73 18 272 299 255 87 72 66 17 07 19 275 317 246 84 72 01 24 40 20 270 306 240 82 69 93 28 49 21 272 309 249 78 64 - 25 44 22 281 320 254 81 66 - 28 63 23 284 335 247 79 64 29 30 78 24 296 345 263 74 58 - 38 106 25 295 344 260 77 61 - 45 103 26 295 337 263 77 64 - 42 76 27 294 340 263 82 67 10 25 56 28 294 325 272 83 73 - 33 15 29 234 302 226 92 82 1372 14 00 30 264 304 234 75 59 - 34 42 31 279 326 246 77 60 - 32 70 T.số 8353 2584 3134 779 1351 Trung bình 269 SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG THÁNG 6 NĂM 2009 Ngày Ttb Tmax Tmin Utb Umin RRR BH Nắng 1 285 333 255 78 63 - 39 85 2 296 346 270 83 69 10 27 66 3 255 301 223 83 77 705 22 48 4 269 339 223 75 58 - 39 107 5 286 339 236 75 56 - 35 71 6 281 343 255 81 63 93 34 69 7 307 366 273 76 59 - 40 83 8 328 386 280 67 46 - 61 108 9 320 367 285 73 53 15 52 95 10 319 369 285 75 57 - 51 73 11 293 332 268 80 69 03 37 20 12 302 349 260 78 66 - 31 69 13 299 342 250 78 64 43 44 80 14 306 350 286 82 72 - 39 44 15 290 350 268 81 70 61 33 29 16 265 288 252 82 89 387 10 04 17 280 327 252 85 73 - 20 45 18 300 340 273 80 62 - 30 53 19 321 376 278 72 55 - 46 118 20 330 384 292 71 55 - 53 101 21 330 376 294 73 60 - 57 98 22 325 366 294 75 62 - 46 78 23 303 338 261 81 70 110 38 85 24 310 353 284 77 69 - 39 54 25 300 334 278 82 71 - 32 09 26 259 317 253 89 81 170 20 00 27 277 325 252 86 75 01 19 18 28 297 346 276 82 63 79 25 19 29 298 345 273 79 64 - 37 69 30 306 350 277 76 59 - 43 46 T.số 3025 2365 1677 1099 1814 Trung bình 299 79 110 60 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHTT09072.doc
Tài liệu liên quan