Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học nông nghiệp hà nội
---------------------------
Nguyễn Thị thanh hiền
Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa hồng chùm trồng thảm
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: pgs.ts. hoàng ngọc thuận
Hà Nội - 2009
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong đoạn văn là trung thực và chưa được sử dung để bảo vệ một học vị nào
152 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2718 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa hồng chùm trồng thảm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
Tôi xin cam đoan mội sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc
Hà Nội, tháng 8, năm 2009
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hiền
Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ về nhiều mặt của các cấp lãnh đạo, các tập thể và cá nhân.
Trước tiên tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới PGS - TS. Hoàng Ngọc Thuận, người đã tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt, hướng dẫn chỉ bảo tôi hoàn thành luận văn này.
Luận văn được thực hiện tại vườn thí nghiệm của bộ môn Rau - Hoa - Quả - khoa Nông Học trường đại học Nông nghiệp I Hà Nội và trung tâm nghiên cứu sinh vật cảnh Việt Nam - Văn phòng Chủ tịch nước. Tại đây tôi nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn và ban lãnh đạo trung tâm trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo Trường Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội, ban chủ nhiệm khoa nông học, viện sau đại học, các thầy cô giáo trong bộ môn Rau - Hoa - Quả, khoa Nông Học đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi về kiến thức chuyên môn, cơ sở vật chất trong suốt hai năm học tập và làm đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình người thân và toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8, năm 2009
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hiền
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
CC Chiều cao
CCC Chiều cao cây
CT Công thức
Đ Đồng
ĐB Độ bền
ĐC Đối chứng
ĐHNN Đại học Nông Nghiệp
ĐK Đường kính
ha Hecta
HC Hồng chùm
NXB Nhà xuất bản
P Pomior
TB Trung bình
TN Thí nghiệm
TX Tầm xuân
GTT Giá thể trơ
GTHC Giá thể hữu cơ
Danh mục bảng
STT
Tên bảng
Trang
2.1. Phân loại theo các chủng loại hoa hồng 7
2.2. Hiệu quả kinh tế của nghề trồng hoa 8
2.3. Tỷ lệ các loại hoa chậu trên thị trường Hà Nội 24
2.4. Thành phần giá thể trồng hoa sau Invitro 28
2.5. Một số chế phẩm phân bón qua lá được khảo nghiệm ở Việt Nam 32
3.1. Thành phần hoá học của phân bón lá Pomior 35
4.1. Diện tích hoa thảm - khu vực duy trì của một số cơ quan chuyên trách tại Hà Nội 40
4.2. Chủng loại - Mức độ tiêu thụ hoa thảm ở Hà Nội 41
4.3. Hiệu quả kinh tế của các loại hoa trồng thảm tại khu vực thủ đô Hà Nội (Kết quả điều tra năm 2007 - 2008) 42
4.4. Thành phần sâu bệnh hại và chủng loại thuốc sử dụng phòng trừ trên các loại hoa thảm ở Hà Nội 43
4.5. Sinh trưởng và phát triển của một số giống hoa hồng mini 45
4.6. Sinh trưởng, phát triển của cành mang hoa của một số giống hồng chùm mini trồng chậu để trang trí thảm 47
4.7. Năng suất, chất lượng hoa của các giống hồng chùm mini nhập nội tại Hà Nội 49
4.8. Tỷ lệ bật mầm hai loại gốc ghép sau khi ra ngôi 52
4.9. Động thái tăng trưởng chiều cao đường kính số lá của hai loại gốc ghép hồng chùm và tầm xuân 53
4.10. Sinh trưởng của cây gốc ghép 55
4.11. Tình hình sinh trưởng của giống cây hồng mẹ khi thu hoạch mắt ghép 56
4.12. Sức hợp ban đầu của các giống ghép trên giống hồng chùm và tầm xuân (ngày ghép 22/12/2008 - ngày mở dây 12/1/2009) 57
4.13. Tình hình sinh trưởng của mắt ghép sau khi bật mầm 60
4.14. Tỷ lệ sống và thời gian ra lá mới sau trồng của cây hoa hồng chùm màu cá vàng trồng chậu 64
4.15. Sinh trưởng và phát triển thân lá của hồng chùm màu cá vàng được trồng trên các giá thể khác nhau 65
4.16. ảnh hưởng của giá thể khác nhau đến thời gian sinh trưởng hoa hồng chùm màu cá vàng 66
4.17. Tỷ lệ nở hoa, chất lượng hoa của giống hồng chùm cá vàng trồng chậu trên các giá thể khác nhau 68
4.18. Hiệu quả kinh tế của việc trồng hoa chùm cá vàng trồng chậu trên các loại giá thể khác nhau. (tính trên số lượng 100 chậu) 69
4.19. ảnh hưởng của liều lượng bón dinh dưỡng pomior đến sinh trưởng, phát triển của hoa hồng chùm cá vàng thời kỳ đầu sau khi ghép trong nhà có mái che 71
4.20. ảnh hưởng của liều lượng bón dung dịch dinh dưỡng pomior đến sinh trưởng, phát triển của hồng chùm giai đoạn vườn ươm trung chuyển cây con thành thục đến khi nở hoa 30% trong nhà ươm có mái che. 75
4.21. ảnh hưởng của lượng bón dung dịch dinh dưỡng pomior tới thời gian sinh trưởng của cây hoa hồng chùm trồng chậu 77
4.22. ảnh hưởng của lượng bón dinh dưỡng đến năng suất và chất lượng hoa 78
4.23. Hiệu quả kinh tế của các công thức tưới phân hữu cơ pomior cho giống hoa hồng chùm cá vàng 80
4.24. ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển của hoa hồng chùm cá vàng 82
4.25. ảnh hưởng của việc sử dụng các loại phân bón lá đến chất lượng của hoa hồng chùm màu cá vàng 85
4.26. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các loại phân bón lá cho hoa hồng chùm cá vàng 87
4.27. Thành phần sâu bệnh hại và chủng loại thuốc sử dụng phòng trừ sâu bệnh trên cây hoa hồng chùm cá vàng khi nghiên cứu 89
Danh mục hình
STT
Tên hình
Trang
2.1. Nguồn gốc hoa hồng theo Hoàng Ngọc Thuận 6
4.1. Chiều cao mầm cành của các giống hoa hồng 48
4.2. Đường kính mầm của các giống hoa hồng 48
4.3a. Động thái tăng trưởng chiều cao 53
4.3b. Động thái tăng trưởng đường kính 54
4.3c. Động thái tăng trưởng số lá 54
4.4a. Tăng trưởng chiều cao mầm ghép 61
4.4b. Tăng trưởng đường kính của mầm ghép 62
4.4c. Tốc độ hình thành lá của mầm ghép 62
4.5. Lãi/1 chậu của việc trồng hoa hồng chùm trồng chậu trên các loại giá thể khác nhau. (tính trên số lượng 100 chậu) 70
4.6a. Động thái tăng trưởng chiều cao 72
4.6b. Động thái tăng trưởng đường kính 72
4.6c. Động thái tăng trưởng số lá 73
4.7. Lãi thuần của các công thức tới phân hữu cơ pomior cho giống hoa hồng chùm cá vàng 80
4.8a. Động thái tăng trưởng chiều cao 83
4.8b. Động thái tăng trưởng đường kính 83
4.8c. Động thái tăng trưởng số lá 84
4.8. Lợi nhuận của việc sử dụng các loại phân bón lá cho hoa hồng chùm cá vàng 88
1. Mở đầu
1.1 Đặt vấn đề
Hoa cây cảnh có một vị trí quan trọng trong đời sống của con người. Hoa cây cảnh còn là một loại sản phẩm đặc biệt có hiệu quả kinh tế cao . Khi nền kinh tế phát triển, cuộc sống con người được nâng cao, thì nhu cầu về hoa cây cảnh ngày càng nhiều.
Nghề trồng hoa cây cảnh ở nước ta đã có từ lâu đời và hình thành các làng hoa nổi tiếng như: Ngọc Hà, Nhật Tân, Nghi Tàm, Quảng Bá (Hà Nội), Đà Lạt (Lâm Đồng), vườn cảnh Nam Điền (Nam Định)…. Những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, nhu cầu tiều dùng hoa ngày cành tăng và doanh thu từ sản xuất hoa ngày càng lớn. Do đó, nghề sản xuất hoa ngày càng phát triển và được mở rộng. Các vùng hoa chuyên canh như: Mê Linh – Vĩnh Phúc, Tây Tựu (Từ Liêm – Hà Nội), Vĩnh Tuy (Hà Nội), Sapa (Lào Cai), TP Hồ Chí Minh. Hiện nay cả nước có khoảng 3200 ha trồng hoa chiếm 0,08% diện tích đất nông nghiệp, có vai trò quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, kinh tế nông thôn.
Các chủng loại hoa ở nước ta hiện nay rất đa dạng và phong phú. Nguồn gốc hoa ở Việt Nam là chọn lọc tự nhiên, lai tạo hoặc được nhập nội từ nước ngoài vào, trong đó Hoa Hồng chiếm diện tích lớn nhất trong sản xuất hoa hiện nay. Với vẻ đẹp tinh tế và hương thơm quyến rũ, hoa hồng đã chinh phục được tất cả những ai tiếp xúc với nó. Vì vậy, hoa hồng đã được mệnh danh là “nữ hoàng” của các loài hoa và được coi là biểu tượng của tình yêu và hạnh phúc. Hoa Hồng quen thuộc với mọi người không chỉ về vẻ đẹp mà nó còn có giá trị sử dụng và giá trị kinh tế rất lớn.
Người Việt Nam coi Hoa Hồng là biểu tượng của tình yêu và hạnh phúc, lòng chung thuỷ và sự khát khao vươn tới cái đẹp. Với nhiều ưu điểm như cung cấp quanh năm, cánh hoa đẹp, mềm mại, màu sắc phong phú, hấp dẫn, hương thơm quyến rũ. Hoa Hồng là một trong những loài hoa có giá trị, Hoa Hồng có thể dùng làm hoa cắm bình, cắm lọ, trồng chậu, trồng bonsai, trang trí trong nhà, công sở [10]; [14]. Ngoài ra hoa hồng còn dùng để chưng cất tinh dầu thơm, trong y học dùng để chữa bệnh [19]. Bởi vậy Hoa Hồng vừa có giá trị làm đẹp cho cuộc sống vừa mang lại giá trị kinh tế cao.
Để đáp ứng nhu cầu thị yếu ngày càng cao của người tiêu dùng thì Hoa Hồng phải đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng, năng suất cũng như nhiều chủng loại. Nhưng thực tế hiện nay, năng suất và chất lượng của cây Hoa Hồng chưa cao, chủng loại và kiểu dáng còn nghèo nàn. Do cơ sở vật chất kỹ thuật đầu tư cho sản xuất còn thô sơ, lạc hậu, việc nhập giống và kỹ thuật nhân giống chủ yếu do người nông dân tự tìm tòi, học hỏi và tự làm. Người sản xuất chưa nắm bắt được một cách đầy đủ kỹ thuật thâm canh hoa hồng, sản xuất ở trình độ chưa cao, chỉ căn cứ vào nhu cầu nhất thời của thị trường chưa có chủ trương đúng đắn mang tính khoa học. Hoa Hồng ở nước ta mới được sử dụng chủ yếu làm hoa cắt hoa trồng thảm là Hoa Hồng rất ít. Để sản xuất hoa chất lượng cao chuẩn bị cho 1000 năm Thăng Long Hà Nội, nhiều công trình dự án đã triển khai. Trong đó đáng chú ý nhất là dự án về môi trường sinh thái do PGS - TS. Hoàng ngọc Thuận tham gia thực hiện. Chính vì vậy mà chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa hồng chùm trồng thảm”.
1.2 Mục đích yêu cầu đề tài
1.2.1 Mục đích
- Lựa chọn giống Hoa Hồng chùm phù hợp để trồng thảm.
- Lựa chọn giá thể thích hợp cho Hoa Hồng chùm trồng chậu.
- Nghiên cứu một số biện pháp kĩ thuật nhằm nâng cao năng suất chất lượng giống Hoa Hồng trồng thảm.
- Góp phần xây dựng qui trình kĩ thuật nhân giống, trồng Hoa Hồng chùm để trồng thảm.
1.2.2 Yêu cầu
- Nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng của Hoa Hồng chùm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến số lượng và chất lượng hoa.
- Xác định liều lượng phân bón thích hợp cho sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng hoa.
- Xác định loại phân bón lá thích hợp cho Hoa Hồng chùm trồng thảm.
1.3 ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1 ý nghĩa khoa học
- Dữ liệu của đề tài làm tư liệu tiếp tục cho việc chọn tạo giống Hồng chùm trồng thảm.
- Dữ liệu đề tài bổ sung tư liệu để giảng dạy cho các trường trung học, đại học và phục vụ sản xuất.
1.3.2 ý nghĩa thực tiễn
- Xác định đặc tính nông, sinh học của hoa hồng chùm làm cơ sở để xây dựng qui trình sản xuất Hoa Hồng chùm.
- Kết quả đề tài góp phần giải quyết yêu cầu thực tế sinh thái cảnh quan môi trường đô thị.
- Các biện pháp kĩ thuật tác động hợp lí để nâng cao chất lượng hoa và giá trị sử dụng.
- Chọn được giá thể phù hợp, chế độ dinh dưỡng phù hợp cho Hoa Hồng chùm.
- Chọn được loại phân bón lá phù hợp cho Hoa Hồng chùm.
2. Tổng quan tài liệu
2.1 Nguồn gốc, vị trí phân loại, giá trị kinh tế và giá trị sử dụng
2.1.1 Nguồn gốc – vị trí
Theo cuốn ”All about rose” hoa hồng xuất hiện đầu tiên ở Bắc bán cầu, có nhiều hoa hồng hoá thạch, xác định đã có hơn 30 triệu năm nay. Hoa hồng có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới vùng Bắc bán cầu, đã xuất hiện trên trái đất có thể được vài chục triệu năm, thực sự đã được nuôi trồng từ vài ngàn năm nay và được nhân giống lai tạo từ vài trăm năm nay.
Theo Hoàng Ngọc Thuận [32],{43} thì hoa hồng có ba trung tâm phát sinh lớn là Trung Quốc, ấn Độ và Trung Đông, trong đó các nước Trung Đông đã trồng hoa hồng từ những thế kỷ trước Công nguyên, còn Trung Quốc và ấn Độ là hai trung tâm phát sinh hoa hồng lớn nhất thế giới. Từ hai trung tâm này hoa hồng được phát triển sang Thổ Nhĩ Kì (Tây á) Hà Lan, Pháp, Đức, ý và các nước Tây Âu khác,...
Mặc dù nguồn gốc hoa hồng từ Ôn đới và á nhiệt đới nhưng cây hoa hồng có khả năng thích nghi tốt với nhiều vùng có khí hậu khác nhau.
2.1.2 Phân loại
Cây hoa hồng có tên khoa học là Rosa sp, thuộc họ hoa hồng Rosaceae. Trong hệ thống phân loại thực vật, cây hoa hồng được xếp vào lớp song tử điệp (Dicotyledosen) bộ hoa hồng Rosales. Hoa hồng có hơn 3100 loài và hơn 20.000 giống và loài lai, 107 chi, họ phụ 5 loài chính và hàng trăm loài lai. Hoa hồng có nguồn gốc Ôn đới và á nhiệt đới vùng Bắc bán cầu. Hoa hồng xuất hiện trên trái đất có thể tới vài chục triệu năm, nhưng thực sự đã được nuôi trồng từ vài ngàn năm nay và cũng mới được nhân giống lai tạo từ vài trăm năm nay.
Cũng theo cuốn: “All about rose”, Hoa Hồng được chia làm 3 loại chính:
- Hồng dại: Là giống hoang dã có nguồn gốc từ giống Wichura (vùng Cận đông). Có khoảng 150 loài hồng hoang dã được lai tạo tự nhiên từ lâu đời, tạo được nhiều loại mới dạng bụi, cành nhiều, nhiều hoa, hoa đơn nhỏ mọc thành chùm màu hồng, hoa chóng tàn dùng làm gốc ghép rất tốt. Hồng dại có các giống Persian, Yellow rose, Father Hugo Rose, Virginiana Rose, Rugosa Rose, Ladybank [4],…. Các dạng hoang dại thường gặp ở Việt Nam là hồng leo rosa multiflora và hồng ấn Độ R. indica, cây tầm xuân R. Canina
- Hồng cổ điển: là những giống hồng được nuôi trồng trước năm 1867 mà đại diện là cây hoa hồng trà lai đầu tiên do công ty hoa hồng của Mỹ lai tạo. Đại diện nhóm này là hồng chè của Trung Quốc (Rose Hybid) có nhiều màu sắc khác nhau (trắng,vàng, da cam,…) hoa đơn hoặc kép, thường ra hoa suốt mùa hè, những loại này nổi tiếng vì hương thơm. Hồng cổ điển có xuất xứ từ nhiều nước như Trung Quốc (Rosa chinensis), Tiểu á (Hồng Damas), Anh (Alba), Pháp (Gallica), Mỹ (noisette),… hiện nay các loại hồng trồng chủ yếu ở miền Bắc nước ta thuộc nhóm này.
- Hồng hiện đại: là tất cả những loại hoa hồng được lai tạo từ năm 1867và tiếp tục được nuôi trồng, nhân và lai tạo liên tục. Cho đến nay nhiều công ty kinh doanh lớn với kĩ thuật cao đã sản xuất đại trà nhiều loại hoa hồng lai tạo có hoa to, màu sắc đa dạng và lâu tàn. Từ các loại thuộc nhóm hồng chè Trung Quốc ban đầu, một số nước Châu Âu đã lai tạo và cải thiện thành loại hồng lai trà như Polyantha là cây lai giữa Multiflora và cây hồng trà, hay floribunda được lai giữa polyantha với cây hồng trà, hoặc gradiflora được lai tạo giữa floribunda và cây hồng trà.
Dorling Kendley (Mỹ) đã giới thiệu hệ thống phân loại hoa hồng hiện đại gồm hơn 40 giống, trong đó có nhiều giống được sử dung trong sản xuất hoa thương mại. Dorling đã có những hướng dẫn cụ thể về kỹ thuật nhân giống và biện pháp canh tác đối với hoa hồng. ở Mỹ hàng năm trồng hơn 60 triệu cây hoa hồng trên diện tích khoảng 1234 ha.
Ngoài ra một số nhà chuyên môn còn phân loại hoa hồng theo chiều cao của nó:
Loại mini: Thân từ 10 - 25cm, thường trồng trong chậu nhỏ, trồng treo hoặc trang trí cho các vườn hoa hoặc công viên.
Loại hoa lùn: Cao từ 30 - 60cm, có nhiều hoa nhưng hoa nhỏ và mọc thành chùm.
Loại hoa bụi; Có hoa đơn, hoa to, cao từ 50 - 100cm, thường trồng bằng phương pháp giâm chiết cành.
Loại hồng cây: Cây to, cao từ 1 - 2m, thường dùng làm cây cảnh trang trí trước sân.
Loại hồng leo (hay hồng bám trụ): Cây cao to, phải có trụ hay vách bám vào. Loại hồng này thường dùng làm hàng rào, mái che trang trí ban công.
Rosaceae
Poimoideae
Phụ họ táo
Subrosaceae
Phụ họ hoa hồng
Prunoideae
Phụ họ mận
RGallica
Rlegavita
RCanina
R Dometaca M
R Muntiflora R
Centifol
Rosa allba
Rosa Muscova
Rosa coribifera x Rosa Gollica
Rosa Sinensis
Từ 1759
Rosa Odorata
Rosa Moschata
Rosa odorat
Rosa Odorata
Thế kỷ XX Trung Quốc Rosa sinensis var minimar Hồng vàng Bankasea lai với các giống trên
Voge hồng tối, đẹp
Rosa bifera hort
Rosa odorata x Rosa remontan
Thế kỷ XIX 1300 giống hồng chè
lai
Theo Hoàng Ngọc Thuận có thể phân loại hoa hồng theo nguồn gốc phát sinh giống loài và các loài lai [32].
Hình 2.1. Nguồn gốc hoa hồng theo Hoàng Ngọc Thuận
Theo P Opden Kelder (1995) các chủng loại sau đây đang được trồng phổ biến trên thế giới.
Bảng 2.1. Phân loại theo các chủng loại hoa hồng
TT
Chủng loại
Tên gọi
Chiều dài cành (cm)
Sản lượng cành/m2/năm
Các nước sản xuất
1
Hoa lớn
Hybrid tea
50 - 120
90 - 140
Mỹ, Colombia, Ecuador, Mexico, Nhật, Pháp, ý
2
Hoa trung
Floribunda
40 - 60
150 - 220
Kenya, Hà Lan, Đức,ý,Israel,Zimbabwe, Nhật, Mexica, Colombia
3
Hoa bé
Sweetheart roses
30 - 50
220 - 350
Israel, Hà lan, Đức
4
Hoa chùm
Floribunda
40 - 70
120 - 160
5
Hoa tiểu
Arget, Carot
20 - 30
450 - 550
Nhật, Nam Phi, ý
2.1.3 Giá trị kinh tế
Hoa hồng là một loại hoa đẹp, có thể trồng, thu hoạch quanh năm và sử dụng rộng rãi trong nhiều mục đích khác nhau.
Qua thực tế sản xuất cho thấy hoa hồng đã mang lại hiệu quả kinh tế cao. ở nước ta hoa hồng đóng vai trò quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng và cơ cấu kinh tế nông thôn, nông nghiệp ở một số vùng.
Theo báo cáo tổng kết đề tài của Hoàng Ngọc Thuận và các cộng tác viên cho thấy trồng hoa hồng, hoa cúc và hoa loa kèn ở xã Tây Tựu - huyện Từ Liêm - Hà Nội [34].Đã đạt được mức độ hiệu quả kinh tế sau.
Bảng 2.2. Hiệu quả kinh tế của nghề trồng hoa
Loại cây trồng
Diện tích (m2)
Tỷ lệ (%)
Sản lượng cành/năm
Giá trị trung bình (đồng/cành)
Tổng giá trị thu nhập 1 năm (1000đ)
Hoa hồng
2613,6
85,5
324.404,76
189,05
613.284,2
Hoa cúc
266,4
8,7
47.523,81
234.75
11.383,92
Loa kèn
86,4
2,8
6190,48
775,00
4.022.62
Qua bảng 2.2 cho thấy hiệu quả kinh tế của trồng hoa hồng so với cây trồng khác là rất cao. Cụ thể là trồng hoa hồng so với hoa cúc gấp 1,84 lần. Còn so với hoa loa kèn gấp 0,6 lần.
2.1.4 Giá trị sử dụng
Với nhiều ưu điểm như: màu sác đa dạng, cánh hoa dài, lá xanh mùi thơm nhẹ, quyến rũ, hoa hồng đã hấp dẫn tất cả những ai tiếp xúc với nó. Hoa hồng có thể dùng trang trí phòng ở, phòng làm việc như cắm lọ, trồng chậu, trồng bồn bonsai, trang trí vườn nhà cửa,...[14] Hoa hồng có thể dùng trong các buổi lễ, hội quan trọng, trong dịp đón tiếp khách quý, hoa lễ cưới, sinh nhật, hoa còn là biểu tượng cho tình yêu và hạnh phúc.
Về y học theo Nguyễn Thuý Phương Quỳnh [19],[17] thì hoa hồng có rất nhiều giá trị như chữa bệnh ho của trẻ nhỏ, ho ra máu, chữa u nhọt, sưng tấy, chữa bệnh miệng lưỡi lở loét. Ngoài ra hoa hồng còn được dùng để chế tạo nước hoa và các loại mỹ phẩm khác.
2.2 Tình hình sản xuất, phát triển hoa hồng trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất và phát triển hoa hồng trên thế giới
Sản xuất hoa hồng trên thế giới đang phát triển rất mạnh và mang lại lợi ích to lớn về kinh tế cho các nước trồng hoa hồng. Đây là một trong những loài hoa đang được trồng phổ biến nhất trên thế giới và được ưa chuộng bởi sự đa dạng chủng loại và phong phú về màu sắc. Chính vì thế hoa hồng được nhiều nước trên thế giới trồng theo hướng hàng hoá đầu tư thâm canh và trở thành một ngành thương mại lớn. Sản xuất hoa đã mang lại những lợi ích to lớn cho nền kinh tế của các nước trồng hoa trên thế giới.
Các nước sản xuất hoa hồng chính là:Hà Lan, Mỹ, Colombia, Nhật, Israel.... Trong đó Hà Lan là nước trồng và xuất khẩu hoa hồng lớn nhất trên thế giới. Hà Lan xuất khẩu khoảng 4 tỷ USD tương đương với 21 tỷ cành. Mỹ là nước trồng hoa hồng nhiều nhưng nhập khẩu cũng nhiều, theo Nguyễn Xuân Linh, năm 1996, Mỹ sản xuất 3,5 tỷ cành và nhập khẩu 8,3 tỷ cành [12].
Ông Nguyễn Xuân Linh cho biết diện tích hoa trên thế giới ngày càng mở rộng. Ba nước có thu nhập hoa cắt lớn là: Nhật Bản (3,37 tỷ USD), Hà Lan (3,558 tỷ USD), Mỹ (3,270 tỷ USD) chiếm khoảng 50% sản lượng hoa thế giới. Tổng giá trị hoa cắt tiêu thụ trên thị trường thế giới là 42 tỷ USD, trong đó hoa hồng chiếm 15 tỷ USD còn lại là cúc, cẩm chướng thơm, lay ơn và các loài hoa khác. Thị trường tiêu thụ hoa lớn nhất là Bắc Mỹ, Nhật Bản và một số nước phát triển ở Đông Nam á. Theo dự kiến những năm tới nhu cầu hoa cắt sẽ có xu hướng tăng trong đó hoa hồng sẽ chiếm khoảng 30 tỷ USD, tỷ lệ nhập khẩu hoa trên thế giới tăng hàng năm là 10% trong đó hoa cắt tăng 6 - 9% [12], [28].
Diện tích hoa trên thế giới ngày càng mở rộng. Trong đó tổng diện tích trồng hoa của Châu á có khoảng 134.000 ha, chiếm khoảng 60% tổng diện tích hoa của thế giới. Tỷ lệ thị trường hoa của các nước đang phát triển chỉ chiếm 20% thị trường hoa của thế giới. Nguyên nhân là do các nước Châu á có diện tích trồng hoa nói chung và hoa hồng nói riêng được đầu tư công nghệ tiên tiến còn ít. Hoa của Châu á thường được trồng ở điều kiện tự nhiên, ngoài đồng ruộng và chủ yếu phục vụ thị trường nội địa. Các nước Châu á có diện tích hoa lớn nhất là: Trung Quốc (30.000ha), Malaysia (1028 ha), Srilanca (500ha), việt Nam (3200ha) [13], [34].
Trung Quốc cũng là nước sản xuất hoa hồng từ những năm 50 của thế kỷ XX. Hiện nay Quảng Đông là tỉnh trồng hoa hồng nhiều nhất với diện tích 4.320 ha, sản xuất 2,69 tỷ cành, tiếp đó là tỉnh Vân Nam, Tứ Xuyên, Hồ Bắc. Hoa chất lượng cao nhất là ở Vân Nam đây là vùng thích hợp với hoa hồng vì vùng này có vĩ độ thấp, độ cao lớn, bốn mùa mát mẻ, biên độ chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm cao, ánh sáng đầy đủ. Hoa hồng là một trong 15 loại hoa cắt quan trọng, đứng đầu về diện tích và sản lượng sau đó đến Cẩm chướng, hoa Cúc và một số loại hoa khác [12].
Thế giới hiện nay có trên 2000 giống hồng, giá trị thương phẩm của các giống hoa hồng chủ yếu là: màu sắc, hương thơm và độ bền. Màu sắc hoa không những quyết định hiệu quả mà còn liên quan đến quá trình sản xuất. Màu sắc hoa chia ra các nhóm: đỏ, hồng, ngọc, đỏ tím, phấn hồng, vàng cam, trắng, các màu hỗn hợp và rất nhiều màu trung gian.
Tây Âu và Trung Quốc dù nhu cầu tiêu dùng hoa hồng rất lớn, nhưng các nước này chỉ có thể sản xuất hoa vào mùa hè, còn mùa đông do nhiệt độ xuống quá thấp và thường bị băng tuyết bao phủ vì vậy năng suất và chất lượng hoa hồng giảm nhiều. Để thu được một bông hồng có chất lượng cao phải chi phí rất lớn [37]. Đây chính là một cơ hội cho các nước có điều kiện thuận lợi như Việt Nam đầu tư sản xuất để xuất khẩu hoa này.
Vị trí của hoa hồng trong hoa trồng thảm của các nước. Cộng Hoà Liên Bang Nga và các nước Đông Âu SNG, các nước trên bán đảo Bau Kan, ý, Pháp, sử dụng hoa hồng để trồng cây bonsai và cây trồng thảm rất phổ biến. Những năm 80 của thế kỷ XX vườn thực vật Nikitski thuộc vùng Kracnưi Cộng hoà Liên Bang Nga đã lai tạo và tuyển chọn được hơn 2000 giống từ vật liệu khởi đầu là các gốc nhập nội từ Mỹ và một số các nước Tây Âu khác: Pháp, Đức và Hà Lan.
Vườn thực vật Nikitski cũng đã trồng hơn 10 vạn cây con Hoa Hồng để làm thực liệu nhân giống cho các công viên trong thành phố.
Nhiều thảm hoa hồng ở thủ đô Ki Ep (nước Cộng hoà Ucraina) rộng tới 10000 m2 rực rỡ với nhiều màu sắc khác nhau.
Bắc và Nam Mỹ việc trồng Hoa Hồng để trồng thảm trong công viên, vườn hoa cạnh nhà là rất phổ biến.
B.H.Klimenko - Z .K.Klimenko “Hoa Hồng“ NXB “Tavria” 1974.
2.2.2 Tình hình sản xuất và phát triển hoa hồng ở Việt Nam
Khí hậu nước ta, căn bản là nhiệt đới gió mùa, nhưng do trải dài từ 8032 - 23030 vĩ độ Bắc bán cầu, với địa hình chạy theo chiều dài của đất nước, từ bắc vào nam, khắp mọi nơi đều trồng hoa đặc biệt là hoa hồng. Điều kiện sản xuất hoa ở nước ta có một số vùng thuận lợi ở Miền Bắc có tây Tựu, Mê Linh, Sa Pa... Miền nam có Gò Vấp, Hoóc Môn, Đà Lạt,... trong xu thế phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, tốc độ đô thị hoá ngày càng một tăng, đời sống kinh tế của mọi tầng lớp nhân dân ngày một cải thiện, do đó nhu cầu sử dụng Hoa - cây cảnh ngày càng một nhiều không chỉ trong dịp lễ tết, hội hè [11], [32].
Hiện nay, nước ta có khoảng 4000ha Hoa - Cây cảnh trong đó diện tích hoa cắt chiếm khoảng 2000ha. Các vùng sản xuất hoa cắt chính tập trung chủ yếu ở các vùng ngoại thành Hà Nội (Huyện Từ Liêm), xã Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, Đà Lạt (Lâm Đồng), Hải Phòng, Sapa,... [34].
Diện tích sản xuất hoa ở các tỉnh hiện nay: Hà Nội 1.100ha, TP.Hồ Chí Minh 870ha, Đà Lạt 560ha, Hải Phòng 270ha, Vĩnh Phúc 950ha [12].
Trước năm 1997, diện tích trồng hoa hồng nhiều nhất 31%. Nhưng từ năm 1998 trở lại đây, diện tích hoa hồng chỉ còn 29,6% trong tổng diện tích trồng hoa, do phần lớn giống hoa hồng trồng hiện nay là giống cũ, năng suất và chất lượng kém, đầu tư cho sản xuất còn hạn chế [12], [32].
Hà Nội là trung tâm kinh tế của cả nước, diện tích trồng hoa lớn nhất nước. Diện tích hoa ở đây trong những năm qua tăng lên một cách nhanh chóng: năm 1997 là 640 ha, năm 1998 tăng lên 1.005 ha và năm 1999 là 1.075ha trong đó hoa hồng chiếm diện tích lớn thứ hai (sau hoa cúc) trong cơ cấu các loại hoa [12]. Hà Nội tiêu thụ mỗi ngày khoảng 150.000 - 200.000 cành.
Thành phố Hồ Chí Minh là thị trường tiêu thụ hoa lớn của Việt Nam. Nhu cầu tiêu dùng hoa cắt từ 350.000 - 500.000 cành/ngày. Trong khi đó hai vùng hoa chuyên canh Sa Đéc và quận Gò Vấp chỉ cung cấp được 10.000 - 15.000 cành/ngày. Vì thế, vẫn phải nhập các loại hoa (trong đó có hoa hồng) từ Đà Lạt, Hà Lan, Đài Loan và các tỉnh Miền Bắc [33].
Đà Lạt là một trung tâm du lịch, nghỉ ngơi tốt nhất của cả nước thuộc cao nguyên miền Trung có điều kiện thiên nhiên ưu đãi, đất đai màu mỡ được coi là nơi lý tưởng cho sinh trưởng, phát triển của hầu hết các loại hoa, diện tích trồng hoa hồng chiếm tỷ lệ lớn. Mặt khác, đây là vùng có truyền thống lâu đời và có kinh nghiệm trong việc trồng và phát triển hoa Ôn đới cũng như nghệ thuật kiến trúc phong cảnh, đã thu hút đầu tư khá lớn để phát triển hoa từ các công ty trong và ngoài nước. Một số công ty này đã có hoa xuất khẩu sang thị trường Nhật và Đài Loan, như công ty Hasfaram Đà Lạt [33].
Nghề trồng hoa hồng mang lại hiệu quả sản xuất lớn hơn so với các loại cây khác đặc biệt là so với lúa. Nếu so sánh với lúa hai vụ thì hiệu quả cây hoa hồng gấp 6 - 8 lần, Cẩm chướng gấp 2 lần, loa kèn gấp 3 lần, layơn 4 lần, cúc gấp 4- 5 lần [15].
Thấy rõ được giá trị kinh tế to lớn của các loại hoa tươi, nhất là hoa hồng, Việt Nam đã có những chủ trương sản xuất hoa theo con đường thương mại hoá nhằm tiến tới xuất khẩu hoa. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt ra mục tiêu năm 2010 sẽ mở rộng diện tích trồng hoa lên gần 8.000 ha, cho sản lượng 4,5 tỷ cành/năm. Theo đề án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sản lượng hoa cắt xuất khẩu sẽ tăng lên từ 400 triệu cành (năm 2005) lên 1 tỷ cành (năm 2010), với kinh ngạch xuất khẩu tương ứng là 60 triệu USD [42].
Hoa Hồng trồng thảm ở Việt Nam tại các thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt từ trước đến nay chưa được quan tâm mà chỉ giới hạn trong các khu vườn mini trồng thành bụi, tiểu cảnh cạnh các ngôi nhà biệt thự, trong cơ quan công sở.
Do hoa hồng có nhược điểm nhiều gai, sâu bệnh phát triển nhiều thường xuyên phải phun thuốc phòng trừ. Vì vậy mà việc nghiên cứu trồng hoa hồng để trang trí thảm ở các thành phố lớn chưa được các nhà nghiên cứu quan tâm.
Ngoài một số nhược điểm của hoa hồng, bên cạnh nó không ít những ưu điểm và giá trị kinh tế của hoa hồng. Chúng tôi mạnh dạn đề cập trồng hoa hồng trong chậu để trang trí thảm tại thủ đô Hà Nội ở những nơi công cộng như công viên và đường phố.
2.3 Đặc điểm thực vật học, điều kiện ngoại cảnh và dinh dưỡng của hoa hồng
2.3.1 Đặc điểm thực vật học của hoa hồng
- Rễ: rễ cây hoa hồng thuộc loại rễ chùm, ăn ngang, rộng, khi bộ rễ lớn phát sinh nhiều rễ phụ.
- Thân: thuộc loại nhóm cây thân gỗ, thân bụi thấp, có nhiều cành và gai cong cụp xuống dưới, có giống nhiều gai, có giống ít gai.
- Lá: là kép lông chim mọc cách, xung quanh lá chét có nhiều răng cưa nhỏ, tuỳ giống mà lá có màu sắc xanh đậm hoặc xanh nhạt, răng cưa nông hay sâu tuỳ từng loại, có hình dạng lá khác nhau.
- Hoa: có nhiều màu sắc và kích thước khác nhau. Hoa hồng có mùi thơm nhẹ, cánh hoa mềm dễ bị dập nát và gãy. Hoa lớn có các cánh đài hợp thành, xếp thành một vòng, siết chặt hay lỏng tuỳ theo giống. Hoa hồng thuộc loại hoa lưỡng tính. Nhị đực và nhị cái trên cùng một hoa. Các nhị đực dính vào nhau bao xung quanh vòi nhuỵ, khi phấn chín rơi trên đầu nhuỵ và tự thụ phấn.
- Quả: quả hình trái xoan, dưới có các cánh đài còn lại.
- Hạt: hạt hoa hồng nhỏ và có lông, khả năng nảy mầm của hạt rất kém do có lớp vỏ dày [6].
2.3.2 Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa hồng.
* Nhiệt độ: Là yếu tố quan trọng quyết định tới sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa hồng. Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình ra hoa và nở hoa, ảnh hưởng đến quang hợp, hô hấp, các sản phẩm trao đổi chất, đặc biệt là sắc tố. Do vậy mà nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất. Nhiệt độ tác động tới cây hoa qua con đường quang hợp. Quang hợp của cây tăng theo chiều tăng nhiệt độ, khi tăng lên 10oC thì cường độ quang hợp cũng tăng 2 lần. Vì vậy, nhiệt độ càng cao thì hoạt động tổng hợp của cây càng mạnh. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng không tốt tới cây hoa Hồng, nhiệt độ thích hợp cho cây hoa hồng 18oC- 23.9oC. Theo Moe R. and Kristpffersen T. (1999) [49], “The effect of temperatute and light for growth and flowering of rose Beccar and green house”, Acta tổng tích ôn của cây hoa hồng lớn hơn 1700oC. Nhiệt độ ngày tối thích thường là 23oC- 25oC, có mốt số giống 21oC - 23oC. Nhiệt độ từ 26 - 27oC cho sản lượng hoa cao hơn ở 29- 32oC là 49%, hoa thương phẩm cao hơn 20.8%. Nhiệt độ đêm ảnh hưởng rất lớn tới số lượng hoa, số lần ra hoa. Đa số các giống ở nhiệt độ đêm 16oC cho số lượng và chất lượng tốt. Moe R. and Kristpffersen T. (1999) [48] cho rằng nhiệt độ ban ngày thấp và ban đêm cao sẽ khống chế độ dài cành, rất bất lợi cho sản xuất hoa thương phẩm, nhiệt độ ban đêm cao sẽ làm cho cành hoa hồng ngắn lại.
* ánh sáng: là điều kiện cần thiết cho sự sinh truởng, phát triển của cây hoa nói chung và cây hoa hồng nói riêng. ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình quang hợp, tạo chất hữu cơ cho cây, có tới 90% chất trong cây là quang hợp tạo nên. Cường độ quang hợp phụ thuộc vào điều kiện ánh sáng, thiếu ánh sáng cây không thể quang hợp được, quá trình quang hợp phụ thuộc vào thành phần quang phổ của ánh sáng và cường độ chiếu ánh sáng. Cường độ quang hợp của cây hoa tăng khi cường độ chiếu sáng tăng. Song cường độ ánh sáng vượt quá giới hạn thì cường độ chiếu sáng tăng quang hợp bắt đầu giảm. Đối với hoa hồng, nếu giảm ánh sáng thì năng suất, chất lượng đều giảm.
* Độ ẩm: ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của cây hoa. Cây hoa hồng yêu cầu độ ẩm đất khoảng 60%-70% và độ ẩm không khí là 80%-85% vì cây hoa hồng là loại cây có tán rộng.
* Lượng mưa: trung bình hàng năm khoảng từ 1600 - 2000mm yêu cầu phân bố đều.
Nước giữ vai trò quan trọng trong phân chia tế bào, khi có đầy đủ nước và môi trường thích hợp, tế bào phân chia, cây sinh trưởng, phát triển nhanh. Khi thiếu nước các quá trình sinh lý, sinh hoá tron._.g cây hoa giảm, các hợp chất hữu cơ được tạo thành ít, cây còi cọc, phát triển kém. Nếu sự thiếu nước kéo dài, cây hoa có thể khô héo và chết. Nhưng nếu quá nhiều nước, cây bị úng ngập, sinh trưởng phát triển kém dẫn tới năng suất, chất lượng giảm. Quá ẩm ướt sẽ tạo mầm mống cho sâu, bệnh phát triển mạnh, hoa cho năng suất thấp, chất lượng hoa kém. Mỗi loại hoa yêu cầu độ ẩm khác nhau. Hoa Hồng thuộc cây ôn đới yêu cầu độ ẩm đất thường khoảng 70% - 80%, nếu khống chế độ ẩm thích hợp thì độ dài cành tăng thêm trung bình 8.2%.
* Đất: là yếu tố môi trường quan trọng cơ bản nhất, là nơi nâng đỡ cây trồng, cung cấp nước, dinh dưỡng và không khí cho sự sống của cây hoa. Phần lớn các cây hoa yêu cầu đất thoát nước tốt, nhiều mùn, tơi xốp có khả năng giữ ẩm, tầng canh tác dày 40 - 45cm, có pH = 5.5 - 6.5 [10],[29].
2.3.3 Nhu cầu dinh dưỡng khoáng của cây hoa hồng
Trong bất kỳ đối tượng cây trồng nào thì cũng cần đến dinh dựỡng. Nhu cầu dinh dựỡng và đặc điểm hút dinh dựỡng của cây có liên quan đến nguồn gốc cây và giống. Nhu cầu nguyên tố khoáng của cây hoa hồng có đặc điểm như sau:
- Đạm: Là nguyên tố quan trọng nhất của cây, các thành phần axit amin, protein, axit nucelic, men, chất kích thích sinh trưởng, vitamin (chiếm khoảng 1 - 2% khối lượng chất khô). Cây có thể hút đạm dưới dạng: NO3, NO2, NH4+, axit amin… Đạm ảnh hưởng rất lớn tới sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng hoa hồng, thiếu đạm cây sinh trưởng chậm, phân cành yếu, cành và lá nhỏ, diệp lục tố ít, lá chuyển thành màu vàng, lá già và dễ bị rụng, rễ nhỏ dài và ít, cây thấp khả năng quang hợp giảm [2],[5],[11].
- Lân: Tham gia vào thành phần quan trọng của axit nucelic và màng tế bào, tạo thành ATP là vật chất mang và vận chuyển năng lượng. Lân thường chiếm từ 1 - 1.4% khối lượng chất khô trong cây. Cây hút lân dưới dạng H2PO4- và HPO42-, lân có thể di chuyển trong cây, tập trung chủ yếu ở phần non của cây. Khi thiếu lân cây sẽ mềm, yếu, sinh trưởng chậm, cây thấp bé, lá có màu tím tối hoặc tím đỏ ảnh đến tổng hợp chất tinh bột, hoa nở khó. Nhiều lân quá sẽ ức chế sinh trưởng dẫn tới thừa sắt, lá vàng [5],[11].
- Kali: Không tham gia thành phần cấu tạo của cây, thường tồn tại trong dịch bào dưới dạng ion di chuyển tự do trong cây. Tác dụng chủ yếu của kali là điều tiết áp suất thẩm thấu của tế bào, thúc đẩy quá trình hút nước, hút dinh dưỡng của cây. Khi ánh sáng yếu kali có tác dụng kích thích quang hợp, tăng sức đề kháng cho cây. Nếu thiếu kali, sự sinh trưởng, phát dục của cây kém, mép lá thiếu màu xanh, ngọn lá khô héo, các đốt ngắn lại, nụ hoa nhỏ và dễ trở thành hoa mù. Thiếu nhiều kali ảnh hưởng tới việc hút canxi và magiê từ đó ảnh hưởng đến độ cứng của thân, cành và chất lượng hoa kém.
- Canxi: Chủ yếu tham gia vào sự tạo vách tế bào, có tác dụng tới việc duy trì công năng của màng tế bào và duy trì sự cân bằng môi trường bên ngoài của cây. Trong cây, canxi không di chuyển tự do. Thiếu canxi ảnh hưởng tới chóp rễ của cây sau đó đỉnh ngọn chồi bị xám đen và chết, mép lá non xuất hiện vết màu tím tối, nụ bị teo và rụng. Canxi trong đất rất ít di chuyển, vì vậy phải bón làm nhiều lần.
- Magie: Tham gia vào hoạt chất của nhiều loại men và thành phần của chất diệp lục. Thiếu magie ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của cây, mặt dưới và gân lá bị vàng, thiếu nhiều quá gân lá sẽ bị thâm đen, lá bị rụng. Magie còn tham gia vào quá trình tổng hợp protein và xúc tác cho một số loại men, magie có thể di chuyển trong cây [11].
- Lưu Huỳnh:Tham gia vào qua trình hình thành protein. Cây hút lưu huỳnh dưới dạng SO42-. Lưu huỳnh di chuyển trong cây rất yếu. Thiếu lưu huỳnh phần lá non biểu hiện rõ, protein tạo thành ít, cây sinh trưởng, phát triển chậm. Thừa lưu huỳnh gây độc cho cây [11].
- Sắt: Có liên quan tới quang hợp. Nếu thiếu sắt, quang hợp sẽ kém, lá non thiếu màu xanh, thiếu sắt trước hết biểu hiện ở các phần non. Trong đất, sắt thường tồn tại ở dạng Fe2O3 cây hút sắt ở dạng FeSO4. Trong đất có nhiều hợp chất sắt khác nhau nhưng đều là sắt khó tiêu, do vậy cây không hút được dẫn tới thiếu. Khi hàm lượng axit phosphoric cao, sắt hoà tan được, khi pH> 6.5 sắt cũng dễ bị kết tủa [39].
- Magan: Không phải là thành phần của diệp lục nhưng có quan hệ chặt với sự hình thành diệp lục và quá trình quang hợp. Thiếu Magan, quang hợp sẽ giảm. Trong cây, Magan và sắt có tinh đối kháng, nhiều Magan thì thiếu sắt, sắt quá nhiều thì thiếu Magan. Khi thiếu Magan, trên lá xuất hiện những vết vàng.
- Bo: Có tác dụng rất quan trọng tới sự phân hoá hoa, quá trình thụ phấn, thụ tinh và sự phát dục của cơ quan sinh thực, đồng thời còn có tác động tới sự chuyển hoá và vận chuyển của đường. Thiếu Bo, phần chóp ngọn cây ngừng sinh trưởng, lá vàng và cành hoa cong, đốt ngắn. Nhiều Bo quá, mép lá biến thành màu nâu, có phần khác biến vàng [11],[39].
- Kẽm: Kích thích quang hợp, giải phóng CO2 trong diệp lục. Kẽm có liên quan dến sự hình thành kích tố sinh trưởng. Thiếu kẽm, chất kích thích sinh trưởng khó hình thành, đốt ngắn lại, lá và gân chuyển thành màu vàng, trắng và chết khô [11].
- Đồng: Có quan hệ rất chắt chẽ với việc hình thành chất diệp lục, quan hệ tới hiệu suất quang hợp đồng thời còn tham gia vào quá trình trao đổi đường và protein [11].
2.4 Những kết quả nghiên cứu nhân giống hoa hồng trong và ngoài nước
2.4.1 Nghiên cứu về gốc ghép vô tính
Theo Opden Kelder (1995) [51] thì hiện nay trên thế giới đã nghiên cứu và tìm ra rất nhiều loại gốc ghép khác nhau cho nhân giống hoa hồng tuỳ điều kiện từng vùng mà sử dụng như Rosa Canina inermis sử dụng nhiều ở Châu Âu, Rosa indica Major sử dụng nhiều ở Israel và các nước phía Nam á, Rosa Manetti sử dụng nhiều ở Mỹ và châu Mỹ latinh, Rosa multiflora sử dụng nhiều ở Nhật,...
Về gốc ghép cho hoa hồng, từ năm 1995 Hoàng Ngọc Thuận đã có nhiều nghiên cứu trên 3 gốc ghép tầm xuân (Rosa canina), hồng chùm (Rosa multiflora), hồng sen ấn Độ (Rosa indica).
Tầm xuân (Rosa canina) hoa đơn, màu trắng nở thành chùm, nhị vàng, nhiều nhị và hoa thơm, nó chỉ nở một lần vào mùa xuân.
Hồng chùm (Rosa multiflora) thân cành phát triển mạnh, hoa thơm, đẹp, to, cành dày ít sâu bệnh
Hồng sen ấn Độ (Rosa indica) cây sinh trưởng mạnh, chịu nhiệt độ cao, nhưng chịu lạnh kém, ra hoa một lần vào cuối vụ xuân đầu hè, hoa mọc thành chùm, nhân giống bằng giâm cành tỷ lệ sống cao.
Qua nhiều năm nghiên cứu Hoàng Ngọc Thuận đã đi đến kết luận hồng chùm (Rosa multiflora) là gốc ghép phổ biến cho hoa hồng trong sản xuất của Việt Nam và nhiều nước khác [32].
2.4.2 Nghiên cứu về chọn giống hoa hồng
Từ xa xưa, các nhà khoa học và những người ưa thích nghề trồng hoa đã chọn tạo ra nhiều giống hoa hồng có những đặc điểm tốt, đáp ứng nhu cầu sản xuất và thị trường tiêu thụ.
Giống hồng nhà trồng cổ nhất ở châu Âu là giống Centifolia (theo Johaun Schmadlaka 1995 - Centifolia) giống Centifolia được chọn tạo và trồng ở Hà Lan từ thế kỷ XVI.
Kết quả chọn lọc từ đột biến mầm của Centifolia đã tạo ra các dạng hoa hồng, dạng khảm nhiều màu trên cánh hoa (như hồng vàng khảm đỏ nổi tiếng của Hà lan...) đó là các loài Rosa Centifolia L và Rosa Muscosa schneid 1969.
Giống hồng lai Rosa Damacenca Mill do kết quả lai hữu tính giữa Rosa gallica và Rosa cania là một giống lai cổ xưa nhất Châu Âu.
Cũng theo tác giả có tới hàng trăm loài hoa hồng hoang dại và các loại lai tự nhiên:
- Tầm xuân (Rosa canina)
- Hoa hồng bạch (Rosa alba là kết quả của việc thụ phấn chéo giữa các giống Rosa corius Bifera và gallica).
- Hoa hồng Pháp: Lai giữa Rosa gallica l và Rosa pravun Ait được phổ biến rộng rãi ở Pháp và cận Đông).
- Cây Kim Anh (Rosa laeavita) mọc hoang dại ở biên giới Đông Bắc nước ta cũng là nguồn gốc của hoa hồng hiện nay.
Năm 1802 lần đầu tiên ở Mỹ, người ta đã tiến hành lai Hồng trà Trung Quốc (Rosa odorata sinensis) với Rosa Moschata L đã tạo được giống hồng lai khác loài, tiếp theo đó hai công ty Jacson và Perkin đã chọn được giống Feson (1974) và năm 1948 đã chọn được giống hồng tối, hình dáng đẹp, mùi thơm hấp dẫn và thời gian nở hoa dài. ở thế kỷ XIX các nước Châu Âu đã tạo được 500 giống hồng chè lai, với màu sắc và mùi thơm khác nhau.
Châu á là một trong những nơi sản sinh ra hoa hồng đầu tiên và cũng là nơi đã chọn, lai tạo được nhiều giống hồng mới. Đầu thế kỷ XIX ở Trung Quốc đã tạo được các giống thuộc loại Rosa sinensis Var Minima, sau này các giống hồng lùn đã được phổ biến rộng rãi ở Mỹ, Anh, Pháp. Đó là các giống chịu được hạn và nóng ở phía Nam. Sự chọn tạo, lai tạo để tìm ra các giống hồng mới vẫn tiếp tục nghiên cứu cho đến nay. Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 3000 giống hồng chè lai ở Châu Âu và Trung Quốc, các giống hồng khác trên thế giới tính đến nay có khoảng hơn 20 nghìn giống hồng đang được trồng [30].
Năm 1954 GA. Aldulber (CHLB Nga) đã tạo ra các giống hoa hồng phù hợp với điều kiện các vùng phía nam CHLB Nga. Trong đó ông đặc biệt chú ý đến giống lai từ Trung Quốc Newjocker và giống Sullersgold [13].
Ngoài phương pháp lai hữu tính, gây đột biến bằng tác nhân vật lý, hoá học trong chọn giống hoa hồng, ngày nay với sự vượt bậc của khoa học kỹ thuật, người ta còn dùng phương pháp dung hợp tế bào trần, sử dụng kĩ thuật di truyền gen lạ vào genom của giống hoa nhằm tạo giống mới có năng suất và chất lượng cao.
2.5 Cơ sở khoa học và phương pháp nhân giống
2.5.1 Cơ sở khoa học của phương pháp giâm cành
Giâm cành là phương pháp dựa trên khả năng hình thành rễ phụ (rễ bất định) của đoạn cành đã cắt rời khỏi thân mẹ (hoặc các đoạn rễ). Rễ bất định là những rễ được hình thành từ các cơ quan dinh dưỡng như cành, thân, lá,... Nhưng cũng có một số loại rễ bất định có thể hình thành từ trước dưới dạng cắt cành và lập tức đâm ra khỏi vỏ.
Có thể chia ra các giai đoạn tạo rễ sau
- Giai đoạn đầu là quá trình tái phân chia, của mô phân sinh bên (tầng phân sinh) tức là một số tế bào xảy ra sự phân hoá mạnh ở vùng xuất hiện mầm rễ.
- Giai đoạn cuối cùng là sự sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ chui qua vỏ để ra bên ngoài tạo rễ bất định. Các giai đoạn trên có sự liên quan chặt chẽ tới hàm lượng auxin và cytokinin các giai đoạn này có sự yêu cầu khác nhau về auxin. Giai đoạn đầu cần nồng độ auxin 10-4 - 10-5g/cm3, giai đoạn thứ hai cần nồng độ auxin10-5 - 10-7g/cm3, còn sự sinh trưởng của mầm rễ thì đòi hỏi hàm lượng auxin rất thấp 10-11 - 10-13g/cm3. Auxin và cytokinin cùng tác động vào các mô sẹo kích thích tế bào tạo rễ hoặc cành (theo cuốn sinh thực vật Hoàng Minh Tấn - Nguyễn Quang Thạch - Trần Văn Phẩm) [22].
2.5.2 Cơ sở khoa học của phương pháp ghép cành
Ghép chính là quá trình tạo sự tiếp hợp giữa các cơ quan sinh dưỡng của bộ phận của cây này với một bộ phận của cây khác nhưng chúng có quan hệ cùng loài, giống, tạo thành một tổ hợp ghép, cùng sinh trưởng và phát triển như một cây thống nhất. Khi ghép bằng những phương pháp nhất định làm cho tượng tầng của gốc ghép và thân ghép tiếp xúc với nhau, nhờ sự hoạt động và khả năng tái sinh của tượng tầng làm cho gốc ghép và mắt ghép liền nhau. Gốc ghép và mắt ghép có ảnh hưởng qua lại với nhau trong quá trình trao đổi chất, các mô ở chỗ tiếp xúc giữa gốc ghép và mắt ghép do tượng tầng sinh ra phân hoá thành hệ thống mạch dẫn (libe và xylem). Do đó, có sự lưu thông giữa gốc ghép và mắt ghép bằng sản phẩm mà mầm ghép quang hợp được nhờ ánh sáng sẽ cung cấp cho các bộ phận của cây, ngược lại các chất dinh dưỡng từ đất được cây gốc ghép hút đưa vào nuôi cây, quan hệ trao đổi chất giữa mắt ghép và gốc ghép diễn ra như cành bình thường. Quá trình tiếp hợp càng tốt thì cây ghép sau này sẽ sinh trưởng mạnh [29], [30].
Có rất nhiều cách ghép khác nhau nhưng có hai cách cơ bản sau: ghép áp cành và ghép rời từng bộ phận của cây này với gốc của một cây khác (cành, lá, mắt, rễ,...). Cách ghép rời từng bộ phận lại có hai cách ghép mắt và ghép cành.
Cây hoa hồng có rất nhiều phương pháp ghép như ghép nêm, ghép áp, ghép đoạn cành, ghép mắt nhỏ có gỗ. Trong đó ghép mắt nhỏ có gỗ được dùng nhiều nhất. Phương pháp này có ưu điểm là thao tác đơn giản, có thể tận dụng được mắt ghép. Ghép mắt nhỏ có gỗ có thể ghép ở rất nhiều thời vụ. Trong điều kiện nước ta ghép được quanh năm, nhưng khi ghép phải chọn gốc ghép và mắt ghép tốt, thì tỷ lệ sống sẽ cao. Khi cây có sức hợp tốt, chuyển nhựa tốt thì tỷ lệ sống sẽ cao hơn [30].
2.5.3 Cơ sở khoa học của việc chọn gốc ghép
Chọn gốc ghép là khâu rất quan trọng, nó quyết định đến sự sinh trưởng, phát triển của cây hoa sau này. Tuy gốc ghép không để cành, lá nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ rất phức tạp về nhiều mặt. Theo Việt Chương, Lâm Thị Mỹ Hương (2000)[4]. Gốc ghép tuy không ảnh hưởng lớn đến tính di truyền của thân cành nhưng nó vẫn có thể ảnh hưởng đến thân ghép, tác dụng chủ yếu của gốc ghép là ảnh hưởng đến sự nảy mầm của mắt ghép hoặc sự sinh trưởng vào giai đoạn đầu. Ngược lại cành ghép cũng ảnh hưởng tới sự pháp triển rễ của gốc ghép. Cơ chế ảnh hưởng đầu tiên tới sự phân bố chất đồng hoá làm cho chất đồng hoá tích luỹ vào đỉnh ngọn, kích thích sự phát dục của hoa, sau đó có sự thay đổi mạch dẫn. Gần đây người ta còn phát hiện thấy giống Iseta, Mercedes ghép trên các gốc ghép khác nhau, hoạt hoá của các men nitrat dehydrogenaza và men tổng hợp axit gluyamic có sự thay đổi, sự thay đổi tuỳ theo gốc ghép. Khi phân tích quá trình tiết hợp còn cho thấy nồng độ ion NO3 thay đổi trong cây phù hợp với sự thay đổi nồng độ men nitrat dehydrogenaza. Nếu ghép trên cây già hơn thì hoạt hoá của hai loại men này cũng thay đổi. Như vậy hai loại men nitrat dehydrogenaza và men tổng hợp axit glutamic có tác dụng quan trọng trong quan hệ giữa gốc ghép và cành ghép. Ngoài ra, phương pháp tiết hợp giữa gốc ghép và mắt ghép quyết định đến vấn đề nảy mầm.
Cây giống muốn sinh trưởng, phát triển khoẻ, năng suất cao, phẩm chất tốt và khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận của môi trường, thì cây ghép chịu sự ảnh hưởng rất lớn của gốc ghép. Do vậy, tuỳ từng điều kiện sinh thái cụ thể cần nghiên cứu tổ hợp ghép thích hợp cho mỗi giống thì sẽ phát huy được đầy đủ những ưu điểm của phương pháp ghép và có được những cây giống tốt phục vụ cho sản xuất [8].
Giống được dùng làm gốc ghép phải đạt được những tiêu chuẩn sau:
- Giống làm gốc ghép phải sinh truởng, phát triển khoẻ và có khả năng thích ứng rộng với điều kiện địa phương.
- Giống cây làm gốc ghép phải có độ đồng đều, ít có sự phân ly tính trạng ở thế hệ sau.
- Giống cây làm gốc ghép phải có khả năng chống chịu sâu bệnh hại ít nhất là bệnh virus.
- Giống cây làm gốc ghép phải có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
- Giống gốc ghép phải sinh trưởng, phát triển nhanh, dễ nhân giống, ít mọc mầm phụ ở gốc cây non.
- Giống làm gốc ghép phải có khả năng tiếp hợp tốt với cành ghép.
2.6 Tình hình sản xuất hoa trong chậu
2.6.1 Tình hình sản xuất hoa chậu trên thế giới
Năm 1990 lượng tiêu thụ hoa chậu trên thế giới khoảng 14,2 tỷ USD tăng 21% so với năm 1985. Đến năm 2000 lượng tiêu thụ hoa chậu trên thế giới vào khoảng 20 - 23 tỷ USD. Mỹ nhập khẩu khoảng 1/3 lượng hoa chậu trên thế giới, sau đó là Đức 20%, rồi đến ý và Pháp. Các nước xuất khẩu hoa chậu lớn nhất trên thế giới là Hà Lan, Đan Mạch và Bỉ (khoảng 1,75 tỷ USD năm 1995) (Lê Xuân Tảo, 2004)[27].
ở Châu á các trung tâm sản xuất chính là Nhật Bản (chủ yếu phục vụ nội tiêu: năm 1994, có diện tích hoa cắt cành khoảng 18.000ha, diện tích hoa trồng chậu khoảng 2.000ha), sau đó Isareal, ấn Độ và một số nước khác Nam á như Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc, Trung Quốc. Hiện nay, Trung Quốc có xu hướng phát triển mạnh về hoa trang trí, bao gồm các loại: hoa Báo xuân (Primula), Trang nguyên, Cẩm chướng (Dianthus), Cylamen, cosmos, Begonia,... vơi diện tích khoảng 60 nghìn ha, các loại này chủ yếu xuất khẩu sang một số nước Asian, trong đó có miền bắc Việt Nam.
2.6.2 Tình hình sản xuất hoa chậu ở Việt Nam
Tại Việt Nam, sản xuất hoa chậu tập trung chủ yếu ở một số tỉnh phía Nam: Gò Vấp, Thủ Đức, Sa Đéc, Vĩnh Long, Tiền Giang, Hậu Giang, TP Hồ Chí Minh. Đà Lạt là nơi sản xuất hoa nổi tiếng ở nước ta, ở Đà Lạt không chỉ có hoa cắt cành mà nhiều loài hoa khác cũng được trồng với mục đích trang trí nội thất như hoa Trạng nguyên, hoa Coquelico, hoa Comos...Năm 2000 diện tích hoa ở Đà Lạt chỉ có 363ha, đến năm 2003 diện tích đã tăng lên 743ha hoa các loại. Đà Lạt cung cấp hoa không chỉ cho thị trường Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Nha Trang, Đà Nẵng và các tỉnh phía nam mà còn xuất khẩu cho các nước trong khu vực.
Diện tích trồng hoa ở Hà Nội chủ yếu tập trung vào Hoa Hồng (25ha), Hoa Huệ (65,5ha), Layơn (5,5ha)... Lĩnh vực sản xuất hoa trong chậu với số lượng lớn theo qui mô tập trung chưa được phát triển. Tại Hà Nội, chưa có cơ sở sản xuất hoa chậu ở qui mô lớn mà mới chỉ sản xuất nhỏ, lẻ, đối với một số vài chủng loại hoa thông dụng với người tiêu dùng.
Bảng 2.3. Tỷ lệ các loại hoa chậu trên thị trường Hà Nội
STT
Chủng loại cây
Số lượng (chậu)
Tỷ lệ (%)
1
Cẩm tú cầu
200
0,18
2
Đỗ quyên
300
0,28
3
Mẫu đơn
320
0,29
4
Nguyệt quế
350
0,32
5
Hoa ngâu
360
0,33
6
Tường vi
420
0,39
7
Hồng tiểu muội
863
0,80
8
Xương rồng bát tiên
1.310
1,20
9
Hoa hải đường
5.215
4,80
10
Địa lan các loại
7.070
6,56
11
Các loại hoa khác
3.320
7,65
12
Hoa cúc chậu
2.120
1,94
13
Hoa trà
81.900
76,00
[27]
2.7 Nghiên cứu về giá thể trồng cây
2.7.1 Những nghiên cứu trên thế giới
Trung tâm nghiên cứu phát triển rau Châu á khi nghiên cứu về giá thể cho cây con kết luận, việc phối trộn than bùn và chất khoáng cho giá thể phù hợp nhất đối với sinh trưởng, phát triển cây con. Ví dụ: đối với ớt sử dụng 3 phần than bùn + 1 phần chất khoáng là tốt nhất.
Trấu hun và trấu đốt cũng được sử dụng như thành phần của hỗn hợp giá thể. Trung tâm này vào năm 1992 [39], đã giới thiệu cách pha trộn giá thể dùng làm bầu cho cây con gồm đất + phân + cát + trấu hun theo tỷ lệ 5:3:1:1. cây con trồng trên giá thể này có thể đạt tỷ lệ sống 100%, có bộ rễ phát triển mạnh, lá nhiều, hạn chế sự chột của cây sau khi ttrồng cây ra ngoài ruộng.
Lawtence, Neverell (1950) [43] cho biết, ở Anh thường sử dụng hỗn hợp gồm đất mùn + than bùn + cát khô (tính theo thể tích) có tỷ lệ 2:1:1 làm giá thể để gieo hạt. Bên cạnh đó giá thể cũng gồm các thành phần trên với tỷ lệ phối trộn (tính theo thể tích) là 7:3:2 được dùng để trồng cây.
Tác giả Bunt (1965) [37] đã sử dụng hỗn hợp cho gieo hạt (tính theo thể tích) 1 than bùn + 1 cát + 2,4 kg/m3 đá vôi nghiền đều cho cây con mập, khỏe.
Tác giả Northen (1974) [52] cho rằng, giá thể gồm 3 phần vỏ thông xay nhuyễn + 1 phần cát (hoặc 8 phần osminda xay nhuyễn) + một phần than vụn, phù hợp cho việc cấy cây phong lan con lấy ra từ ống thí nghiệm. Giá thể này cho tỉ lệ sống của cây lan con cao và sinh trưởng, phát triển tốt.
Kết quả nghiên cứu của Kaplina (1976), đối với cùng một loại cây nhưng thành phần giá thể khác nhau cho năng suất khác nhau. Để gieo hạt cải bắp, cải xanh sử dụng giá thể gồm, 3 phần mùn + 1 phần đất đồi + 0,3 phần phân bò và trong 1 kg hỗn hợp cho thêm 1g N, 4g P2O5, 1g k2O thì năng suất sẽ đạt 181 tạ/ha.
Nếu thành phần giá thể gồm, 3 phần than bùn + 1 phần mùn + 1 phần phân bò và trong 1kg hỗn hợp trên cho thêm 1g N, 4g P2O5, 1g k2O dùng để trồng cải bắp, cải xanh cho năng suất cao hơn đạt 192 tạ/ha. Không chỉ với cải bắp, cải xanh mà đối với dưa chuột cũng thế. Nếu thành phần giá thể cây con gồm, 4 phần mùn + 1 phần đất đồi và trong 1kg hỗn trên cho thêm 4g P2O5, 1g k2O thì năng suất dưa chuột đạt 238 tạ/ha. Nếu thành phần giá thể gồm 4 phần than bùn + 1 phần đất trồng thì cây dưa chuột chỉ cho năng suất 189 tạ/ha (dẫn theo Nguyễn Văn Chung,2003) [3].
Tác giả Masstalerz (1977) [47] cho biết, ở Mỹ thường sử dụng công thức giá thể với thành phần gồm mùn sét, mùn cát sét và mùn cát có tỷ lệ phối trộn (tính theo thể tích) 1:2:2, 1:1:1 hay 1:2:0 dùng làm bầu cho cây con đều cho cây có tỉ lệ sống cao và sinh trưởng, phát triển tốt.
Tác giả Roe và cs (1993) [53] cho thấy việc ứng dụng sản xuất giá thể đặt nền tảng cho việc phòng trừ cỏ dại giữa các hàng rau ở các thời vụ.
Chất thải hữu cơ là tiền đề làm tăng giá trị thương mại của các loại giá thể. Nhờ vào việc cải tiến kỹ thuật và công nghệ sản xuất giá thể đã làm tăng chất lượng cây con và giảm thời gian sản xuất giống, đồng thời nếu dùng giá thể để trồng cây sẽ cho năng suất cao hơn.
Việc áp dụng giá thể vào trong sản xuất đã thu được lợi nhuận cao trên vùng đất nghèo dinh dưỡng (Hoitink và Fahy, 1986) [44], Hoitink và cs (1991) [40], Hoitink và cs 1993 [45]. Làm tăng độ màu mỡ của đất (Obreza, Reeder, 1994) [50]. Stoffela và Graetz (1996) [55] và làm tăng thêm lượng đạm trong đất (Sims, 1995) [54] và làm tăng năng suất cây trồng.
Kết quả nghiên cứu của Jiang Qing Hai (2004) [7] cho thấy, để cây sinh trưởng, phát triển tốt khi phối chế các vật liệu nuôi cần chú ý các điều kiện cơ bản bao gồm các tính chất:
- Tính chất vật lý, chủ yếu là mức độ tơi xốp, thông thoáng khí, khả năng hấp thu, khả năng hút nước và độ dày của vật liệu.
- Tính chất hoá học, chủ yếu là độ chua (trị số pH) và mức độ hút dinh dưỡng. Nếu vật liệu có khả năng hấp thu giữ các ion dinh dưỡng khó bị nước rửa trôi mới có thể giải phóng dinh dưỡng cung cấp cho cây, hoặc vật liệu nuôi cấy có lượng trao đổi ion khá cao có thể tích nhiều dinh dưỡng. Nếu lượng trao đổi ion thấp chỉ tích được một ít dinh dưỡng thì cần phải thường xuyên bón phân. Đồng thời, lưọng trao đổi ion cao còn có thể hạn cao chế tốc độ biến đổi trị số pH.
- Tính chất kinh tế, chủ yếu là mức độ hữu hiệu của vật liệu nuôi cây có thể sử dụng lại, dễ lấy, tiện cho việc trộn, sach sẽ, không có mùi, giá cả rẻ.
Các vật liệu nuôi trồng hoa và cây cảnh thường dùng là: đất, lá mục,đất rác, than bùn, gạch vụn, mùn cưa, trấu, vỏ, sỏi,… phần lớn các giá thể, vật liệu phải trộn 2- 3 loại khác nhau.
2.7.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo (1998) [26] cho biết, việc xác định môi trường dinh dưỡng có ý nghĩa rất quan trọng. Loại giá thể khác nhau có ảnh hưởng quyết định đến tỷ lệ sống khi đưa cây con ra từ ống nghiệm. Sử dụng giá thể trấu hun kết hợp EM đối với hoa loa kèn đưa ra từ ống nghiệm cho hiệu quả tốt nhất.
Năm 1998, Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Phương Thảo tiến hành trồng cây hoa Li Ly con được nhân giống bằng phương pháp invitro trên các giá thể khác nhau. Các tác giả đã kết luận, loại giá thể khác nhau có ảnh hưởng quyết định đến tỷ lệ sống khi đưa cây con ra từ ống nghiệm. Sử dụng giá thể là trấu hun kết hợp với phun dinh dưỡng và EM ở các công thức: trấu hun + phun dinh dưỡng, trấu hun + phun dinh dưỡng + EM, trấu hun + phun EM, tỏ ra thích hợp hơn các giá thể còn lại.
Việc nghiên cứu và sử dụng giá thể cho cây con trong giai đoạn vườn ươm ở Việt Nam, đã được tiến hành trên nhiều đối tượng cây trồng như: cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả rau giống và rau an toàn, hoa cây cảnh,…. Kết quả cho thấy, giá thể cho hoa và cây cảnh của công ty đất sạch thành phố Hồ Chí Minh tương đối thích hợp đối với cây trồng, nguyên liệu hữu cơ (xơ dừa) được xử lý tốt để phối trộn giá thể. (Nguyễn Văn Chung, 2003) [3].
Năm 2005 Hà Thị Thuý và cs [35], đã tiến hành thí nghiệm trồng củ LiLy invitro trên các giá thể khác nhau, gồm có các giá thể cát + mùn hoà lạc theo tỷ lệ 1:1 và bọt núi lửa + trấu hun tỷ lệ 2:1. Các tác giả kết luận, giá thể bọt núi lửa + trấu hun tỷ lệ 2:1 là tốt nhất. Trên giá thể này củ mầm đồng đều, khỏe chất lượng tốt và tỷ lệ sống cao.
Hiện nay, nhiều loại hoa được nhân giống bằng phương pháp Invitro giai đoạn sau này nuôi cấy trong ống thí nghiệm quyết định tỷ lệ sống và chất lượng cây, giá thể giâm đóng vai trò quan trọng. Yêu cầu của giá thể là vừa đảm bảo độ tơi xốp, có khả năng thoát nước tốt, có tính giữ ẩm cao đồng thời phải hoàn toàn sạch các mầm bệnh. Viện Di truyền Nông Nghiệp đã có kết luận bước đầu các loại giá thể trồng sau Invitro. Kết quả được trình bày ở bảng sau:
Bảng 2.4. Thành phần giá thể trồng hoa sau Invitro
STT
Thành phần giá thể
Tỷ lệ phối trộn
Đối tượng cây hoa
1
Cát sạch có độ ẩm >90%
100
Hoa cúc
2
Trấu hun + đất đồi
2:1
Hoa hồng
3
Trấu hun + cát được khử trùng bằng thuốc trừ bệnh Viben 10%
2:1
Hoa hồng, cẩm chướng
4
Trấu hun
100%
Hoa lay ơn
5
Vỏ dừa chặt khúc
100%
Hoa phong lan
Nguồn: Trần Khắc Thi và cs, 2006 [28]
Trồng cây sau Invitro trên các giá thể trên thường xuyên tưới nước, giữ ẩm, không cần bổ sung dinh dưỡng. Giá thể được sử dụng phổ biến nhất trong việc trồng cây lan, các nguyên liệu sử dụng gồm: than gỗ, thân, rễ cây dương xỉ, xơ dừa cắt khúc, rễ lục bình, vỏ thông,...
Cấu tạo giá thể là điều kiện quyết định sự phát triển của lan. Tại thành phố Hồ Chí Minh, phương pháp trồng trên thân cây sống và thân cây chết thì giá thể chính là vỏ của thân cây kí chủ. Nếu trồng chậu thì giá thể phải thật thoáng ở phần đáy để tránh sự úng nước, phần bề mặt hơi khít kém phù hợp với khí hậu nhiệu đới nóng.
ở vùng lạnh như Đà Lạt thì ngược lại, cấu tạo giá thể quá thông thoáng sẽ bất lợi cho sự phát triển của cây vì nhiệt độ lạnh ban đêm làm cho rễ bị tổn thương. Do vậy, một giá thể kín sẽ giúp cho rễ cây có điều kiện phát triển.
Các nhóm giá thể phù hợp cho việc trồng lan ở Hà Nội là: xơ dừa cắt khúc 40% + dương xỉ 20% + than củi 20% + vỏ cây 20% trong đó sử dụng Basudin + Validacin xử lý 0,1 - 0,2% trên nền vườn ươm. Hoặc giá thể gồm 40% xơ dừa cắt khúc + 40% dương xỉ miếng + 20% vỏ cây trong đó có sử dụng basudin + Validacin xử lý 0,1 - 0,2% trên nền vườn ươm.
Tác giả Nguyễn Duy Minh (2004) [18] cho biết, đất phân thích hợp cho các loại cây non gồm có ba loại chính. Chúng được phối hợp với tỉ lệ khác nhau:
- Loại 1 gồm 7 phần đất màu sát trùng + 3 phần than bùn đã rây sạch + 2 phần cát hạt 1,5 - 3mm + 50g vôi bột + 200g phân bón/cho 50 lít đất phân.
- Loại 2 gồm 3 phần đất than bùn rây sạch + 1 phần cát hạt1,5 - 3mm + 200g vôi bột + 200g phân bón/50 lít đất phân.
- Loại 3 gồm 3 phần than bùn rây sạch + 1 phần cát hạt 1,5 - 3mm + 1 phần đất màu tiệt trùng + 200g vôi bột + 200g phân/50 lít đất phân.
Các công thức đất phân trên đảm bảo cho cây non mọc tốt như hạt nảy mầm thuận lợi vì nó đủ nước, cân bằng axit và bazơ, đầy đủ chất dinh dưỡng.
Tốt hơn cả là công thức có đất màu, xem như thành phần thứ hai (sau than bùn), đảm bảo độ ẩm và chất dinh dưỡng.
Tại thành phố Hồ Chí Minh thường sử dụng các loại giá thể là vỏ dừa cắt khúc 50% + 50% than củi, hoặc vỏ dừa cắt khúc 70% + than củi 30%, để trồng cây phong lan.
Năm 2006, tác giả Lê Xuân Tảo [21], đã tiến hành làm thí nghiệm để nghiên cứu các loại giá thể thích hợp cho một số loại hoa trồng chậu là hoa Báo xuân, hoa Hồng tiểu muội, cúc Indo. Trong đó, tác giả đã đưa ra kết luận, giá thể thích hợp dùng để trồng cúc Indo trong chậu gồm: 1/4 trấu hun + 2/4 vụn dừa + 1/4 phân chuồng, đồng thời tác giả cũng đề nghị giá thể thích hợp cho cây cúc nói chung là 2 phần đất vườn + 1 phần phân chuồng hoai mục + 1 phần than bùn + 1 phần đá mạt.
Nhìn chung, việc nghiên cứu giá thể trồng hoa trong chậu chưa nhiều, mới chỉ dùng chủ yếu cho cây cảnh, cây Bonsai. Đã có một số Viện tiến hành nghiên cứu các loại giá thể thích hợp cho trồng Lan, Hồng, Cúc, Cẩm Chướng,... nhưng mới dừng ở bước đầu thử nghiệm chưa rộng rãi trong sản xuất. Nguyên nhân cụ thể do đây là lĩnh vực được coi là mới mẻ, thứ hai do thành phần các giá thể còn phức tạp người nông dân không thể tự tạo được giá thể, trong khi đó các Viện và cơ quan nghiên cứu chưa đưa những giá thể này vào sản xuất đại trà.
2.8 Nghiên cứu về dinh dưỡng qua lá
Bên cạnh quá trình hút chất dinh dưỡng bằng rễ là chính, cây vẫn có thể lấy một phần chất dinh dưỡng bằng lá thông qua khí khổng và tầng cutin.
Tốc độ thấm qua của dung dịch dinh dưỡng vào lá là do thành phần của muối, nồng độ của dung dịch, độ pH của dung dịch và tuổi lá quyết định. Phạm vi biến đổi là rất lớn. Cùng là một nguyên tố, nhưng tốc độ thấm qua lá sẽ không giống nhau nếu chúng ta sử dụng ở các dạng khác nhau.
Gần đây, trong sản xuất người ta áp dụng phổ biến phương pháp dinh dưỡng ngoài rễ chủ yếu là bằng cách phun lên lá. Phương pháp này có những ưu điểm sau:
- Tiết kiệm được phân.
- Tiết kiệm được nhiên liệu.
- Tiết kiệm được thời gian và sức lao động.
Thường nên phun vào lúc cây còn non khi màng lớp cutin chưa thật phát triển, hoặc vào lúc cây sắp đạt cường độ cực đại của quá trình trao đổi (Hoàng Minh Tuấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm, 2000) [23].
Hiện nay, các chế phẩm phân bón lá trên thị trường rất phong phú, trong đó chủ yếu là các loại phân bón lá do các cơ sở trong nước sản xuất, chỉ có một số chế phẩm phân bón lá nhập từ nước ngoài. Loại phân bón lá do các cơ sở trong nước sản xuất chia thành 2 nhóm chính:
+ Nhóm có thêm các chất kích thích sinh trưởng nhằm thúc đẩy sinh trưởng, hoặc thúc đẩy ra hoa kết trái, giảm tỷ lệ rụng quả, thúc đẩy quá trình chín hoặc ra rễ.
+ Nhóm không chứa các chất kích thích sinh trưởng mà chỉ chứa các nguyên tố vi lượng, đa lượng được phối trộn theo một tỷ lệ hợp lý giúp cây sinh trưởng ổn định một cách tự nhiên.
Tác giả Trịnh Văn An (1995) [1] cho rằng, nếu xét về khía cạnh bền vững và lành mạnh môi trường thì sử dụng phân vi sinh phân sinh hoá hữu cơ vào sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa lớn trong sự nghiệp phát triển Nông nghiệp bền vững.
Vũ Cao Thái (1996) [25] đã nhận định, bón phân qua lá là một giải pháp chiến lược an toàn dinh dưỡng cây trồng. Cũng theo tác giả, vì diện tích lá của cây bằng 15 - 20 lần diện tích đất do tán che phủ, do đó nhận được dinh dưỡng bằng phun qua lá nhiều hơn. Biện pháp bón phân qua lá là biện pháp có tính chiến lược của ngành Nông nghiệp.
Thực tế cho thấy, việc sử dụng phân bón qua lá giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện thời tiết bất thuận. Bón phân qua lá giúp cây mau chóng phục hồi đồng thời cho hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích cao hơn bón vào đất hoặc không bón.
Việc bón phân qua lá cần tiến hành thường xuyên, nhất là giai đoạn khi cây bắt đầu ra hoa đến nở hoa. Việc bón phân qua lá giúp cây sinh trưởng ổn định, chắc khỏe, ít sâu bệnh, và cho năng suất cao hơn. Vì vậy, trước khi sử dụng phân bón lá ._. lieu luong bon dinh duong Pomior den STPT
cua hoa hong chum ca vang thoi ky dau sau khi ghep
trong nha co mai che
VARIATE V006 RA_NU
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 .666667 .333333 1.22 0.387 3
2 CT$ 2 18.0000 9.00000 32.93 0.005 3
* RESIDUAL 4 1.09333 .273334
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 19.7600 2.47000
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BANG4_16 29/ 6/** 11:33
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
Anh huong cua lieu luong bon dinh duong Pomior den STPT
cua hoa hong chum ca vang thoi ky dau sau khi ghep
trong nha co mai che
MEANS FOR EFFECT NLAI
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI NOS DK_MAM CD_MAM SLA/MAM RA_NU
1 3 0.196667 8.90000 6.00000 35.6667
2 3 0.226667 10.3000 6.20000 36.0000
3 3 0.206667 9.00000 6.00000 36.3333
SE(N= 3) 0.577348E-02 0.410284 0.168325 0.301846
5%LSD 4DF 0.226308E-01 1.60823 0.659799 1.18317
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS DK_MAM CD_MAM SLA/MAM RA_NU
CT1 3 0.250000 10.9000 6.80000 35.0000
CT2 3 0.230000 9.80000 6.80000 35.0000
CT3 3 0.150000 7.50000 4.60000 38.0000
SE(N= 3) 0.577348E-02 0.410284 0.168325 0.301846
5%LSD 4DF 0.226308E-01 1.60823 0.659799 1.18317
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BANG4_16 29/ 6/** 11:33
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
Anh huong cua lieu luong bon dinh duong Pomior den STPT
cua hoa hong chum ca vang thoi ky dau sau khi ghep
trong nha co mai che
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ |
(N= 9) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DK_MAM 9 0.21000 0.48218E-010.10000E-01 4.8 0.0508 0.0014
CD_MAM 9 9.4000 1.7226 0.71063 7.6 0.1268 0.0120
SLA/MAM 9 6.0667 1.1236 0.29155 4.8 0.6575 0.0022
RA_NU 9 36.000 1.5716 0.52281 1.5 0.3868 0.0048
13)ảnh hưởng của liều lượng bón dung dịch dinh dưỡng Pomior đến sinh trưởng. phát triển của hồng chùm giai đoạn vưườn ưươm trung chuyển cây con thành thục đến khi nở hoa 30% trong nhà ươm có mái che
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SM/CAY FILE BANG4_17 29/ 6/** 11:41
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Anh huong cua lieu luong bon dinh duong Pomior den STPT
cua hoa hong chum giai doan vuon uom - cay con- hoa no 30%
trong nha co mai che
VARIATE V003 SM/CAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 .666667E-02 .333333E-02 1.00 0.446 3
2 CT$ 2 .800001E-01 .400000E-01 12.00 0.022 3
* RESIDUAL 4 .133333E-01 .333333E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 .100000 .125000E-01
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CD_MAM FILE BANG4_17 29/ 6/** 11:41
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Anh huong cua lieu luong bon dinh duong Pomior den STPT
cua hoa hong chum giai doan vuon uom - cay con- hoa no 30%
trong nha co mai che
VARIATE V004 CD_MAM
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 .719998 .359999 9.00 0.035 3
2 CT$ 2 6.50000 3.25000 81.25 0.001 3
* RESIDUAL 4 .160000 .400000E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 7.38000 .922500
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DK_MAM FILE BANG4_17 29/ 6/** 11:41
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Anh huong cua lieu luong bon dinh duong Pomior den STPT
cua hoa hong chum giai doan vuon uom - cay con- hoa no 30%
trong nha co mai che
VARIATE V005 DK_MAM
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 .800000E-03 .400000E-03 2.00 0.250 3
2 CT$ 2 .500000E-02 .250000E-02 12.50 0.021 3
* RESIDUAL 4 .799999E-03 .200000E-03
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 .660000E-02 .825000E-03
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SLA/CAY FILE BANG4_17 29/ 6/** 11:41
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
Anh huong cua lieu luong bon dinh duong Pomior den STPT
cua hoa hong chum giai doan vuon uom - cay con- hoa no 30%
trong nha co mai che
VARIATE V006 SLA/CAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 .266666E-01 .133333E-01 0.02 0.980 3
2 CT$ 2 12.5000 6.25000 10.19 0.029 3
* RESIDUAL 4 2.45333 .613333
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 14.9800 1.87250
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE RA_NU FILE BANG4_17 29/ 6/** 11:41
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
Anh huong cua lieu luong bon dinh duong Pomior den STPT
cua hoa hong chum giai doan vuon uom - cay con- hoa no 30%
trong nha co mai che
VARIATE V007 RA_NU
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 .179999 .899995E-01 0.08 0.928 3
2 CT$ 2 18.0000 9.00000 7.53 0.046 3
* RESIDUAL 4 4.78000 1.19500
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 22.9600 2.87000
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BANG4_17 29/ 6/** 11:41
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
Anh huong cua lieu luong bon dinh duong Pomior den STPT
cua hoa hong chum giai doan vuon uom - cay con- hoa no 30%
trong nha co mai che
MEANS FOR EFFECT NLAI
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI NOS SM/CAY CD_MAM DK_MAM SLA/CAY
1 3 3.26667 40.7667 0.490000 20.9667
2 3 3.20000 41.3667 0.470000 20.9000
3 3 3.23333 41.3667 0.490000 21.0333
SE(N= 3) 0.333333E-01 0.115470 0.816496E-02 0.452155
5%LSD 4DF 0.130659 0.452618 0.320049E-01 1.77235
NLAI NOS RA_NU
1 3 49.1000
2 3 48.8000
3 3 49.1000
SE(N= 3) 0.631136
5%LSD 4DF 2.47392
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS SM/CAY CD_MAM DK_MAM SLA/CAY
CT1 3 3.30000 42.0000 0.500000 21.8000
CT2 3 3.30000 41.5000 0.500000 21.8000
CT3 3 3.10000 40.0000 0.450000 19.3000
SE(N= 3) 0.333333E-01 0.115470 0.816496E-02 0.452155
5%LSD 4DF 0.130659 0.452618 0.320049E-01 1.77235
CT$ NOS RA_NU
CT1 3 50.0000
CT2 3 50.0000
CT3 3 47.0000
SE(N= 3) 0.631136
5%LSD 4DF 2.47392
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BANG4_17 29/ 6/** 11:41
---------------------------------------------------------------- PAGE 7
Anh huong cua lieu luong bon dinh duong Pomior den STPT
cua hoa hong chum giai doan vuon uom - cay con- hoa no 30%
trong nha co mai che
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ |
(N= 9) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
SM/CAY 9 3.2333 0.11180 0.57735E-01 1.8 0.4459 0.0223
CD_MAM 9 41.167 0.96047 0.20000 0.5 0.0348 0.0014
DK_MAM 9 0.48333 0.28723E-010.14142E-01 2.9 0.2501 0.0210
SLA/CAY 9 20.967 1.3684 0.78316 3.7 0.9799 0.0288
RA_NU 9 49.000 1.6941 1.0932 2.2 0.9284 0.0456
14)ảnh hưởng của liều lượng bón dung dịch dinh dưỡng Pomior đến thời gian sinh trưởng của cây hoa hồng chùm trồng chậu
BALANCED ANOVA FOR VARIATE RN_5% FILE BANG4_18 29/ 6/** 11:44
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Anh huong cua lieu luong bon dinh duong Pomior
den thoi gian sinh truong cua giong hoa hong chum trong chau
VARIATE V003 RN_5%
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 7.88667 3.94333 8.70 0.037 3
2 CT$ 2 15.6800 7.84000 17.29 0.013 3
* RESIDUAL 4 1.81334 .453334
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 25.3800 3.17250
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE RH_30% FILE BANG4_18 29/ 6/** 11:44
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Anh huong cua lieu luong bon dinh duong Pomior
den thoi gian sinh truong cua giong hoa hong chum trong chau
VARIATE V004 RH_30%
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 2.42667 1.21333 1.71 0.290 3
2 CT$ 2 56.1801 28.0900 39.66 0.004 3
* RESIDUAL 4 2.83333 .708333
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 61.4401 7.68001
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BANG4_18 29/ 6/** 11:44
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Anh huong cua lieu luong bon dinh duong Pomior
den thoi gian sinh truong cua giong hoa hong chum trong chau
MEANS FOR EFFECT NLAI
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI NOS RN_5% RH_30%
1 3 55.6667 71.4667
2 3 56.1000 72.0000
3 3 57.8333 72.7333
SE(N= 3) 0.388730 0.485913
5%LSD 4DF 1.52374 1.90467
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS RN_5% RH_30%
CT1 3 55.6000 70.3000
CT2 3 55.6000 70.3000
CT3 3 58.4000 75.6000
SE(N= 3) 0.388730 0.485913
5%LSD 4DF 1.52374 1.90467
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BANG4_18 29/ 6/** 11:44
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
Anh huong cua lieu luong bon dinh duong Pomior
den thoi gian sinh truong cua giong hoa hong chum trong chau
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ |
(N= 9) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
RN_5% 9 56.533 1.7812 0.67330 1.2 0.0367 0.0127
RH_30% 9 72.067 2.7713 0.84163 1.2 0.2904 0.0037
15)ảnh hưởng của lượng bón dinh dưỡng đến năng suất và chất lượng hoa
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SNU/CAY FILE BANG4_19 29/ 6/** 11:59
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
So lieu bang 4.19
VARIATE V003 SNU/CAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 .135000 .675000E-01 0.06 0.943 3
2 CT$ 3 308.722 102.907 89.68 0.000 3
* RESIDUAL 6 6.88502 1.14750
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 315.743 28.7039
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DK_NU FILE BANG4_19 29/ 6/** 11:59
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
So lieu bang 4.19
VARIATE V004 DK_NU
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 .845000E-02 .422500E-02 1.53 0.290 3
2 CT$ 3 .293700 .979000E-01 35.49 0.001 3
* RESIDUAL 6 .165500E-01 .275833E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 .318700 .289727E-01
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DK_HOA FILE BANG4_19 29/ 6/** 11:59
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
So lieu bang 4.19
VARIATE V005 DK_HOA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 .846500E-01 .423250E-01 0.59 0.586 3
2 CT$ 3 2.24250 .747500 10.44 0.009 3
* RESIDUAL 6 .429550 .715917E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 2.75670 .250609
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLN_HOA FILE BANG4_19 29/ 6/** 11:59
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
So lieu bang 4.19
VARIATE V006 TLN_HOA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 60.1401 30.0700 2.52 0.160 3
2 CT$ 3 2288.25 762.750 63.95 0.000 3
* RESIDUAL 6 71.5600 11.9267
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 2419.95 219.995
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC_HOA FILE BANG4_19 29/ 6/** 11:59
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
So lieu bang 4.19
VARIATE V007 CC_HOA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 .735500E-01 .367750E-01 2.66 0.149 3
2 CT$ 3 1.46250 .487500 35.22 0.001 3
* RESIDUAL 6 .830503E-01 .138417E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 1.61910 .147191
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DBTN/C FILE BANG4_19 29/ 6/** 11:59
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
So lieu bang 4.19
VARIATE V008 DBTN/C
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 .500000 .250000 0.08 0.926 3
2 CT$ 3 404.250 134.750 41.46 0.000 3
* RESIDUAL 6 19.5000 3.25001
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 424.250 38.5682
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BANG4_19 29/ 6/** 11:59
---------------------------------------------------------------- PAGE 7
So lieu bang 4.19
MEANS FOR EFFECT NLAI
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI NOS SNU/CAY DK_NU DK_HOA TLN_HOA
1 4 19.9000 0.972500 3.78250 88.1500
2 4 19.6750 0.917500 3.57750 84.9000
3 4 19.9000 0.915000 3.66500 82.7000
SE(N= 4) 0.535608 0.262599E-01 0.133783 1.72675
5%LSD 6DF 1.85275 0.908373E-01 0.462777 5.97311
NLAI NOS CC_HOA DBTN/C
1 4 1.86250 36.2500
2 4 1.79000 36.5000
3 4 1.67250 36.0000
SE(N= 4) 0.588254E-01 0.901389
5%LSD 6DF 0.203487 3.11805
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS SNU/CAY DK_NU DK_HOA TLN_HOA
CT1 3 24.6000 1.12000 4.10000 98.0000
CT2 3 23.1000 1.02000 4.00000 98.0000
CT3 3 20.1000 0.900000 3.60000 80.0000
CT4 3 11.5000 0.700000 3.00000 65.0000
SE(N= 3) 0.618467 0.303223E-01 0.154479 1.99388
5%LSD 6DF 2.13937 0.104890 0.534369 6.89715
CT$ NOS CC_HOA DBTN/C
CT1 3 2.10000 43.0000
CT2 3 2.00000 41.0000
CT3 3 1.80000 30.0000
CT4 3 1.20000 31.0000
SE(N= 3) 0.679258E-01 1.04083
5%LSD 6DF 0.234966 3.60041
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BANG4_19 29/ 6/** 11:59
---------------------------------------------------------------- PAGE 8
So lieu bang 4.19
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
SNU/CAY 12 19.825 5.3576 1.0712 5.4 0.9433 0.0001
DK_NU 12 0.93500 0.17021 0.52520E-01 5.6 0.2904 0.0006
DK_HOA 12 3.6750 0.50061 0.26757 7.3 0.5862 0.0093
TLN_HOA 12 85.250 14.832 3.4535 4.1 0.1599 0.0002
CC_HOA 12 1.7750 0.38365 0.11765 6.6 0.1486 0.0006
DBTN/C 12 36.250 6.2103 1.8028 5.0 0.9264 0.0004
16) Bảng 4.25. ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển của hoa hồng chùm cá vàng
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CAO_CAY FILE B4_25 6/ 7/** 9:43
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Anh huong cua cac loai phan bo la den sinh truong phat trien
cua hoa hong chum ca vang
VARIATE V003 CAO_CAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 5.09494 2.54747 2.52 0.160 3
2 CT$ 3 65.7900 21.9300 21.70 0.002 3
* RESIDUAL 6 6.06384 1.01064
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 76.9488 6.99534
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE D_KINH FILE B4_25 6/ 7/** 9:43
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Anh huong cua cac loai phan bo la den sinh truong phat trien
cua hoa hong chum ca vang
VARIATE V004 D_KINH
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 .350001E-03 .175001E-03 0.32 0.738 3
2 CT$ 3 .294000E-01 .980000E-02 18.09 0.003 3
* RESIDUAL 6 .325000E-02 .541667E-03
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 .330000E-01 .300000E-02
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE LA/CAY FILE B4_25 6/ 7/** 9:43
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Anh huong cua cac loai phan bo la den sinh truong phat trien
cua hoa hong chum ca vang
VARIATE V005 LA/CAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 1.84505 .922525 2.93 0.129 3
2 CT$ 3 6.00750 2.00250 6.36 0.028 3
* RESIDUAL 6 1.89055 .315092
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 9.74310 .885737
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B4_25 6/ 7/** 9:43
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
Anh huong cua cac loai phan bo la den sinh truong phat trien
cua hoa hong chum ca vang
MEANS FOR EFFECT NLAI
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI NOS CAO_CAY D_KINH LA/CAY
1 4 39.5875 0.512500 11.1775
2 4 39.2075 0.522500 12.0750
3 4 38.0550 0.525000 11.9225
SE(N= 4) 0.502653 0.116369E-01 0.280665
5%LSD 6DF 1.73876 0.402538E-01 0.970866
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS CAO_CAY D_KINH LA/CAY
CT1 3 38.0000 0.490000 11.2000
CT2 3 36.5000 0.470000 11.0500
CT3 3 42.8000 0.600000 12.8500
CT4 3 38.5000 0.520000 11.8000
SE(N= 3) 0.580413 0.134371E-01 0.324084
5%LSD 6DF 2.00774 0.464811E-01 1.12106
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B4_25 6/ 7/** 9:43
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
Anh huong cua cac loai phan bo la den sinh truong phat trien
cua hoa hong chum ca vang
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
CAO_CAY 12 38.950 2.6449 1.0053 2.6 0.1600 0.0017
D_KINH 12 0.52000 0.54772E-010.23274E-01 4.5 0.7380 0.0026
LA/CAY 12 11.725 0.94114 0.56133 4.8 0.1292 0.0279
17) Bảng 4.26. ảnh hưởng của việc sử dụng các loại phân bón lá đến chất lượng của hoa hồng chùm màu cá vàng
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC_HOA FILE BANG4_20 29/ 6/** 12:10
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Anh huong cua viec su dung cac loai phan bon la
den chat luong cua hoa hong chum mau ca vang
VARIATE V003 CC_HOA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 6.26046 3.13023 0.74 0.518 3
2 CT$ 3 83.5490 27.8497 6.60 0.026 3
* RESIDUAL 6 25.3202 4.22003
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 115.130 10.4663
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DK_HOA FILE BANG4_20 29/ 6/** 12:10
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Anh huong cua viec su dung cac loai phan bon la
den chat luong cua hoa hong chum mau ca vang
VARIATE V004 DK_HOA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 .450001E-03 .225000E-03 0.43 0.673 3
2 CT$ 3 .260250E-01 .867500E-02 16.52 0.003 3
* RESIDUAL 6 .315000E-02 .525000E-03
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 .296250E-01 .269318E-02
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SLA/CANH FILE BANG4_20 29/ 6/** 12:10
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Anh huong cua viec su dung cac loai phan bon la
den chat luong cua hoa hong chum mau ca vang
VARIATE V005 SLA/CANH
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 .456950 .228475 2.80 0.138 3
2 CT$ 3 2.48190 .827300 10.12 0.010 3
* RESIDUAL 6 .490450 .817417E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 3.42930 .311754
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SN/CANH FILE BANG4_20 29/ 6/** 12:10
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
Anh huong cua viec su dung cac loai phan bon la
den chat luong cua hoa hong chum mau ca vang
VARIATE V006 SN/CANH
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 2.10125 1.05063 0.61 0.579 3
2 CT$ 3 51.6500 17.2167 9.92 0.010 3
* RESIDUAL 6 10.4146 1.73576
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 64.1658 5.83326
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DK_NU FILE BANG4_20 29/ 6/** 12:10
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
Anh huong cua viec su dung cac loai phan bon la
den chat luong cua hoa hong chum mau ca vang
VARIATE V007 DK_NU
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 .140000E-02 .700000E-03 0.34 0.724 3
2 CT$ 3 .489000E-01 .163000E-01 8.02 0.017 3
* RESIDUAL 6 .122000E-01 .203333E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 .625000E-01 .568182E-02
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC_NU FILE BANG4_20 29/ 6/** 12:10
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
Anh huong cua viec su dung cac loai phan bon la
den chat luong cua hoa hong chum mau ca vang
VARIATE V008 CC_NU
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 .285000E-02 .142500E-02 0.60 0.584 3
2 CT$ 3 .507000E-01 .169000E-01 7.07 0.022 3
* RESIDUAL 6 .143500E-01 .239167E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 .679000E-01 .617273E-02
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DBTN FILE BANG4_20 29/ 6/** 12:10
---------------------------------------------------------------- PAGE 7
Anh huong cua viec su dung cac loai phan bon la
den chat luong cua hoa hong chum mau ca vang
VARIATE V009 DBTN
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 NLAI 2 .273499E-01 .136749E-01 0.02 0.983 3
2 CT$ 3 167.336 55.7787 76.65 0.000 3
* RESIDUAL 6 4.36606 .727677
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 171.729 15.6118
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BANG4_20 29/ 6/** 12:10
---------------------------------------------------------------- PAGE 8
Anh huong cua viec su dung cac loai phan bon la
den chat luong cua hoa hong chum mau ca vang
MEANS FOR EFFECT NLAI
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI NOS CC_HOA DK_HOA SLA/CANH SN/CANH
1 4 37.5000 0.540000 11.8500 22.8250
2 4 39.2075 0.532500 11.7325 21.8000
3 4 38.7550 0.525000 12.1925 22.3125
SE(N= 4) 1.02714 0.114564E-01 0.142953 0.658741
5%LSD 6DF 3.55303 0.396297E-01 0.494496 2.27869
NLAI NOS DK_NU CC_NU DBTN
1 4 1.11500 1.31500 17.4000
2 4 1.11000 1.33750 17.5000
3 4 1.09000 1.35250 17.3975
SE(N= 4) 0.225462E-01 0.244523E-01 0.426520
5%LSD 6DF 0.779911E-01 0.845845E-01 1.47540
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS CC_HOA DK_HOA SLA/CANH SN/CANH
CT1 3 36.8700 0.500000 11.8800 21.3000
CT2 3 35.5500 0.480000 11.2700 20.3000
CT3 3 42.5300 0.600000 12.5500 25.7700
CT4 3 39.0000 0.550000 12.0000 21.8800
SE(N= 3) 1.18603 0.132288E-01 0.165067 0.760649
5%LSD 6DF 4.10268 0.457604E-01 0.570994 2.63121
CT$ NOS DK_NU CC_NU DBTN
CT1 3 1.10000 1.30000 18.8800
CT2 3 1.02000 1.25000 17.5000
CT3 3 1.20000 1.42000 11.5500
CT4 3 1.10000 1.37000 21.8000
SE(N= 3) 0.260342E-01 0.282351E-01 0.492503
5%LSD 6DF 0.900563E-01 0.976698E-01 1.70365
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BANG4_20 29/ 6/** 12:10
---------------------------------------------------------------- PAGE 9
Anh huong cua viec su dung cac loai phan bon la
den chat luong cua hoa hong chum mau ca vang
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |CT$ |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
CC_HOA 12 38.487 3.2352 2.0543 5.3 0.5182 0.0258
DK_HOA 12 0.53250 0.51896E-010.22913E-01 4.3 0.6730 0.0032
SLA/CANH 12 11.925 0.55835 0.28591 2.4 0.1382 0.0100
SN/CANH 12 22.312 2.4152 1.3175 5.9 0.5794 0.0105
DK_NU 12 1.1050 0.75378E-010.45092E-01 4.1 0.7244 0.0169
CC_NU 12 1.3350 0.78567E-010.48905E-01 3.7 0.5840 0.0222
DBTN 12 17.432 3.9512 0.85304 4.9 0.9825 0.0001
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn up.doc