BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------------------
LƯƠNG ðỨC HOẢN
NGHIÊN CỨU RỦI RO CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM THỊ MỸ DUNG
HÀ NỘI - 2008
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………i
LỜI CAM ðOAN
Tơi cam đoan rằng, số liệu và kết qu
138 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1864 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu rủi ro của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lương ðức Hoản
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn khoa học
GS. TS. Phạm Thị Mỹ Dung - đã dành nhiều tâm huyết, tận tình hướng dẫn
chỉ bảo tơi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các giáo viên Khoa Kinh tế và Phát triển
nơng thơn, Khoa Kế tốn và Quản trị kinh doanh, Khoa sau đại học, Bộ mơn
Kế tốn trường ðại học Nơng nghiệp – Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi
thực hiện đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể cán bộ chi nhánh NHNo&PTNT
thành phố Hải Dương, các doanh nghiệp và các hộ dân đã hợp tác ở tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thu thập tài liệu cho đề tài.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tơi đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ, động viên, khích lệ rất nhiều từ phía gia đình và bạn bè
đồng nghiệp. Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình
cảm quí báu đĩ.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lương ðức Hoản
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các biểu đồ vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 4
2.2 Kinh nghiệm quản lý rủi ro của một số ngân hàng 37
2.3 Vấn đề đặt ra đối với các NHTM Việt Nam 42
3. ðẶC ðIỂM CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 47
3.1 Sơ lược về Chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Hải Dương 47
3.2 Phương pháp nghiên cứu 60
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 64
4.1 Rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Hải Dương 64
4.1.1 Nợ quá hạn theo nguyên nhân 65
4.1.2 Nợ quá hạn phân theo thời gian quá hạn 69
4.1.3 Nợ quá hạn phân theo loại cho vay 72
4.1.4 Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế 74
4.1.5 Một số biện pháp phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng của Chi
nhánh NHNo & PTNT thành phố Hải Dương trong thời gian qua 78
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iv
4.2 Rủi ro lãi suất của chi nhánh NHNo&PTNT TP.Hải Dương 80
4.2.1 Thực trạng rủi ro lãi suất 80
4.2.2 Lượng hĩa rủi ro lãi suất tại chi nhánh NHNo&PTNT TP.Hải Dương 84
4.2.3 Nguyên nhân của rủi ro lãi suất tại Chi nhánh 92
4.2.4 Những biện pháp quản lý rủi ro lãi suất tại Chi nhánh NHNo &
PTNT TP.Hải Dương 96
4.3 Một số rủi ro khác của Chi nhánh NHNo & PTNT TP. Hải Dương 97
4.3.1 Rủi ro hối đối 97
4.3.2 Rủi ro thanh khoản 99
4.4 ðề xuất một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tại chi nhánh
NHNo&PTNT TP. Hải Dương 100
4.4.1 Phương hướng hoạt động của Chi nhánh NHNo & PTNT thành
phố Hải Dương đến năm 2010 100
4.4.2 ðề xuất một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro cho Chi nhánh 100
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 113
5.1 Kết luận 113
5.2 Kiến nghị 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
PHỤ LỤC 117
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CC Cơ cấu
BQ Bình quân
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD Doanh nghiệp ngồi quốc doanh
NHTM Ngân hàng thương mại
NHN0&PTNT Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NQH Nợ quá hạn
TD Tín dụng
VND Việt Nam đồng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1. Bảng cân đối tài sản đơn giản của ngân hàng 28
2.2. Luồng tiền thu được sau 1 năm tại mức lãi suất 15% 29
2.3. Luồng tiền thu được sau 1 năm tại mức lãi suất 12 30
2.4. Bảng cân đối tài sản đơn giản của ngân hàng thương mại 32
3.1. Kết quả huy động vốn 52
3.2. Tình hình sử dụng vốn 56
3.3. Tình hình kinh doanh ngoại tệ 59
4.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn năm 2005 - 2007 64
4.2. Nợ quá hạn phân theo nguyên nhân 67
4.3. Nợ quá hạn phân theo thời gian 70
4.4. Nợ quá hạn phân theo loại cho vay 73
4.5. Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế 76
4.6. Bảng chênh lệch kỳ hạn bằng VNð 81
4.7. Bảng chênh lệch kỳ hạn bằng USD 81
4.8. Lãi suất huy động bằng nội tệ của ngân hàng 82
4.9. Lãi suất huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng 83
4.10. Mức thay đổi lãi suất tài sản nợ trung bình bằng nội tệ 86
4.11. Lãi suất cho vay bằng nội tệ của ngân hàng 86
4.12. Mức thay đổi lãi suất tài sản cĩ trung bình bằng nội tệ 87
4.13. Mức thay đổi lãi suất tài sản nợ trung bình bằng ngoại tệ 87
4.14. Lãi suất cho vay bằng ngoại tê của ngân hàng 87
4.15. Mức thay đổi lãi suất tài sản cĩ trung bình bằng ngoại tệ 89
4.16. Bảng biều diễn mức độ rủi ro lãi suất nội tệ tại các thời điểm 89
4.17. Bảng biểu diễn mức độ rủi ro lãi suất ngoại tệ tại các thời điểm 90
4.18. Bảng biểu diễn mức rủi ro lãi suất của ngân hàng 90
4.19. Trạng thái rủi ro hối đối rịng của Chi nhánh qua các năm
(2005-2007) 98
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu đồ Trang
4.1. Nợ quá hạn phân theo nguyên nhân 68
4.2. Nợ quá hạn phân theo thời gian 71
4.3. Nợ quá hạn phân theo loại cho vay 73
4.4. Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế 77
4.5. Mối quan hệ giữa thu nhập và lãi suất của Chi nhánh
NHNo & PTNT thành phố Hải Dương 91
4.6. Lãi suất liên ngân hàng từ 2006 đến quý I/2008 93
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với khu vực và tồn
cầu. Một trong những mốc quan trọng cĩ ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động của
các ngân hàng thương mại (NHTM) là việc ký kết Hiệp định thương mại Việt
Nam -Hoa kỳ và đặc biệt hơn nữa Việt Nam là thành viên của WTO, dẫn tới
việc mở cửa thị trường, đặc biệt là thị trường ngân hàng trong thời gian tới.
ðiều này tạo ra rất nhiều cơ hội cũng như khơng ít thách thức cho tất cả các
ngành và các đơn vị, nhất là các NHTM, do tầm quan trọng và đặc điểm của
ngành ngân hàng trong tiến trình phát triển kinh tế quốc dân. ðể cĩ thể tận
dụng tối đa các cơ hội, hạn chế thách thức, việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của các NHTM hiện nay là vấn đề nĩng hổi.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động Ngân hàng luơn tiềm ẩn những
rủi ro như: Rủi ro lãi suất, Rủi ro tỷ giá hối đối, Rủi ro thanh khoản, Rủi ro
về nguồn vốn, Rủi ro tín dụng.Vì thế rủi ro trong kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ Ngân hàng luơn là vấn đề cần được quan tâm, do hoạt động Ngân hàng cĩ
tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng mạnh đến sự ổn định kinh tế - xã hội. ðặc biệt
đối với Ngân hàng Nơng nghiệp đối tượng đầu tư tín dụng, thị phần đầu tư tín
dụng nơng nghiệp nơng thơn là chủ yếu thì mức rủi ro trong tín dụng lại càng
cao do chịu tác động từ nhiều rủi ro khách quan. Nghiên cứu về rủi ro trong
hoạt động ngân hàng là một việc làm hết sức cần thiết đối với hệ thống ngân
hàng thương mại của Việt nam. Việc nghiên cứu này sẽ cho ta thấy rõ được
các loại rủi ro, nguyên nhân xuất hiện rủi ro và hậu quả của nĩ, và để từ đĩ đề
ra các giải pháp hữu hiệu, thiết thực nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu tổn thất
cho hệ thống ngân hàng.
Thực tế hoạt động của NHTM Việt Nam trong thời gian qua là một minh
chứng cho nhận định này: Hiệu quả hoạt động tín dụng chưa cao, chất lượng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………2
tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỉ lệ nợ quá hạn cịn cao so với khu vực và chưa
cĩ khuynh hướng giảm vững chắc. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế
giới và khu vực, các NHTM cũng đứng trước những thách thức mới và đi
kèm với nĩ là rủi ro tiềm ẩn. Chính vì vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động của
ngân hàng đang trở thành vấn đề xã hội quan tâm và mang tính thời sự cao.
Việc tìm ra những phương thức để khắc phục, xử lý những khoản rủi ro tín
dụng và hạn chế những khoản rủi ro mới phát sinh tại các NHTM Việt Nam
đang là vấn đề bức xúc cả trên phương diện lý thuyết và thực tiễn.
Xuất phát từ những thực trạng trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu rủi ro của chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nơng thơn thành phố Hải Dương”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu những rủi ro chủ yếu mà chi nhánh NHNo&PTNT thành phố
Hải Dương đang gặp phải, đề xuất một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro
trong hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hố cơ sở lý luận về rủi ro và các loại rủi ro trong hoạt động
của ngân hàng.
- Khảo sát những rủi ro chủ yếu mà chi nhánh NHNo&PTNT thành phố
Hải Dương gặp phải.
- Tìm hiểu cách vận dụng các cơng thức xác định rủi ro vào thực tế của
chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Hải Dương.
- ðề xuất một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Hải Dương.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những rủi ro tại Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và
PTNT tỉnh Hải Dương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung:
ðề tài đi sâu nghiên cứu rủi ro về tín dụng và rủi ro lãi suất trong hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Hải Dương. Bên
cạnh đĩ tìm hiểu một số rủi ro khác mà NHNo&PTNT thành phố Hải Dương
gặp phải để cĩ cái nhìn tổng quát về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT thành phố Hải Dương nĩi riêng và các ngân hàng thương mại
nĩi chung.
* Phạm vi về khơng gian: ðề tài được nghiên cứu tại chi nhánh
NHNo&PTNT thành phố Hải Dương.
* Phạm vi về thời gian: ðề tài đánh giá thực trạng và chọn thời gian
nghiên cứu từ 2005 - 2007. Phạm vi để đề ra định hướng và biện pháp đến
năm 2010.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………4
2. CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
2.1.1 Rủi ro nĩi chung
2.1.1.1 Khái niệm rủi ro
Ngày nay cĩ rất nhiều khái niệm về rủi ro do những trường phái và tác
giả khác nhau đưa ra. Nhưng nhìn chung, chúng ta cĩ thể chia làm hai trường
phái lớn sau [12], [2]:
• Trường phái truyền thống:
- Rủi ro là điều khơng lành, khơng tốt, bất ngờ xảy đến hoặc rủi ro là sự
khơng may.
- Rủi ro là sự bất trắc, gây ra mất mát, hư hại hoặc rủi ro là yếu tố liên
quan đến nguy hiểm, sự khĩ khăn, hoặc điều khơng chắc chắn,…
- Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so
với lợi nhuận dự kiến.
Theo cách định nghĩa trên thì: rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khĩ khăn, hoặc điều
khơng chắc chắn cĩ thể xảy ra cho con người.
• Trường phái trung hịa:
- Rủi ro là sự bất trắc cĩ thể đo lường được.
- Rủi ro là sự bất trắc cĩ liên quan đến việc xuất hiện những biến khơng
mong đợi.
- Rủi ro là những ngẫu nhiên cĩ thể đo lường bằng xác suất.
- Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn những kết quả. Rủi ro cĩ thể xuất hiện
trong hầu hết các hoạt động của con người. Khi cĩ rủi ro người ta khơng dự
đốn được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây lên sự bất định.
Nguy cơ dẫn đến rủi ro phát sinh bất cứ khi nào mọi hoạt động dẫn đến khả
năng được hoặc mất khơng thể đốn trước.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………5
Theo các định nghĩa của trường phái trung hịa thì: rủi ro là sự bất trắc
cĩ thể đo lường được.
2.1.1.2 Phân loại rủi ro [6], [2]
* Phân theo nguồn gốc rủi ro
- Rủi ro tự nhiên: đây là nhĩm rủi ro do các hiện tượng thiên nhiên như:
lũ lụt, mưa đá, hạn hán… gây ra. Những rủi ro này thường gây thiệt hại
to lớn về người và của.
- Rủi ro xã hội: là những rủi ro gây ra do sự thay đổi chuẩn mực giá trị,
hành vi của con người, cấu trúc xã hội, các định chế…
- Rủi ro kinh tế: là những rủi ro do mơi trường kinh tế gây ra như: tốc độ
phát triển kinh tế, khủng hoảng, suy thối, lạm phát ….
* Phân theo mức độ rủi ro
- Rủi ro cá nhân: là rủi ro chỉ ảnh hưởng tới một cá nhân.
- Rủi ro cộng đồng: là rủi ro ảnh hưởng tới cộng đồng.
* Phân theo mức độ xuất hiện rủi ro
- Rủi ro riêng rẽ: là chỉ xuất hiện một loại rủi ro.
- Rủi ro dây truyền: là rủi ro xuất hiện kéo theo xuất hiện những rủi ro
khác.
- Rủi ro kết hợp: là rủi ro do nhiều loại rủi ro kết hợp với nhau tạo lên.
* Phân theo lĩnh vực rủi ro
- Rủi ro trong sản xuất: là những rủi ro liên quan trực tiếp tới quá trình
sản xuất của đơn vị sản xuất.
- Rủi ro ngồi sản xuất: là những rủi ro khơng gắn trực tiếp đến sản xuất
và thường liên quan đến đời sống của con người.
* Phân theo đối tượng rủi ro
- Rủi ro về tài sản: là những rủi ro gắn trực tiếp tới tài sản của nơng hộ.
- Rủi ro về nhân lực: là những rủi ro mà những nhân lực (con người) gặp
phải.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………6
- Rủi ro về trách nhiệm pháp lý: là những rủi ro nảy sinh từ mơi trường
pháp lý.
2.1.2 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Các Ngân hàng thương mại cũng gặp các loại rủi ro chung, nhưng vì
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp nên rủi ro của ngân hàng liên
quan chủ yếu đến các rủi ro trong hoạt động kinh doanh, và được phân loại
theo cách cụ thể phù hợp đặc thù của ngành ngân hàng [4].
* Rủi ro tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, nĩ thường
chiếm phần lớn trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng cả về khối
lượng cơng việc cũng như mức độ tạo thuận lợi. Tỷ lệ thuận với nĩ là mức độ
rủi ro của nghiệp vụ này cũng chiếm phần lớn trong tổng mức rủi ro của hoạt
động ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng là sự tổn thất,
mất mát về tài chính mà Ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn
của Ngân hàng khơng trả nợ được đúng hạn, khơng thực hiện đúng cam kết
với bất kỳ lý do nào.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng khơng thu được
đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay. Nĩi cách khác, “rủi ro tín dụng là khả
năng xảy ra do khách hàng khơng thực hiện trả nợ theo các điều khoản đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng”.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi bên đi vay,
trong một giao dịch nào đĩ, khơng thực hiện được việc thanh tốn tiền vay
theo thời hạn và điều kiện trong hợp đồng làm cho người cho vay phải gánh
chịu tổn thất tài chính.
Khi nghiên cứu về các nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng, người ta đã
đưa ra một số nguyên nhân chủ yếu sau: nguyên nhân khách quan và nguyên
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………7
nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan là nguyên nhân bất khả kháng,
thơng tin khơng cân xứng, sự điều khiển sai lệch của cơ chế thị trường.
Nguyên nhân chủ quan là nguyên nhân từ phía ngân hàng (mà chủ yếu là từ
sự yếu kém của cán bộ ngân hàng, các nhà quản trị điều hành khơng cĩ năng
lực, thiếu kiểm tra giám sát), nguyên nhân từ phía khách hàng...
* Rủi ro về lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro phát sinh khi cĩ sự biến động của chênh lệch lãi
suất giữa lãi suất cho vay của ngân hàng với lãi suất phải trả cho việc đi vay,
dẫn đến làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Rủi ro này là hậu quả của những thay đổi lãi suất. Trong nền kinh tế, lãi
suất là yếu tố rất nhạy cảm đối với biến động của nền kinh tế; hơn nữa, nĩ là
cơng cụ trong việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ. Vì
vậy, rủi ro lãi suất là rủi ro xuất hiện thường xuyên trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
Như vậy, rủi ro lãi suất là những tác động do biến động lãi suất đối với
hoạt động của ngân hàng. Rủi ro lãi suất bắt nguồn từ mối quan hệ qua lại của
tài sản Cĩ, tài sản Nợ và các hợp đồng ngoại bảng.
* Rủi ro hối đối
Kinh doanh ngoại hối là một trong những hoạt động của ngân hàng
nhằm phục vụ cho nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, tạo điều kiện cho các nhà
kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động thuận lợi.
Rủi ro hối đối là rủi ro xuất hiện trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
do sự biến động về tỷ giá giữa các đồng tiền.
Nếu tỷ giá hối đối bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh cĩ
lãi, ngược lại thì bị lỗ.
Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá luơn biến động, với biến đổi của tỷ
giá hối đối, bất kỳ một khoản nợ nào cho dù dài hay ngắn, đối với một đồng
tiền nhất định, đều cĩ thể tạo cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tỷ giá hối
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………8
đối.
Sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi giá trị ngoại hối, cụ thể:
- Nếu ngân hàng cĩ dư dật về ngoai tệ nào đĩ, khi ngoại tệ đĩ lên giá,
ngân hàng sẽ cĩ lãi, ngược lại ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đĩ xuống giá.
- Nếu ngân hàng ở vị đoản về loại ngoại tệ nào đĩ, khi ngoại tệ đĩ lên giá,
ngân hàng sẽ lỗ và ngược lại ngân hàng sẽ cĩ lãi nếu ngoại tệ đĩ xuống giá.
Một trạng thái ngoại hối dù ở thế trường hay thế đoản đều cĩ nguy cơ
gây tổn thất cho các nhà giao dịch. Dư dật về ngoại tệ càng lớn thì rủi ro càng
cao khi tỷ giá giảm; ngược lại, đoản về ngoại tệ nào đĩ càng mạnh thì rủi ro
cũng khơng ít khi tỷ giá giảm.
Khi phân biệt tình hình lãi, lỗ ngoại hối theo vị thế ngoại hối, người ta
so sánh số lỗ, lãi thực tế xảy ra so với mức lỗ, lãi dự kiến, qua đĩ đánh giá
chất lượng quản lý rủi ro tỷ giá hối đối của một ngân hàng.
* Rủi ro thanh khoản
Xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền rủi ro thanh khoản liên quan
đến khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách nhanh chĩng mà
khơng chịu thất thốt về giá cả. Hay nĩi một cách khác rủi ro thanh khoản là
rủi ro khi ngân hàng khơng đủ tiền đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn
thanh tốn, hoặc vì một biến cố nào đĩ mà khách hàng rút tiền ào ạt. Trong
những trường hợp như vậy, ngân hàng phải đi vay bổ sung nguồn vốn thanh
tốn hoặc phải bán tài sản Cĩ của mình để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người
gửi tiền.
Mọi ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng
thanh tốn. Khả năng chi trả là khả năng đáp ứng được nhu cầu chi trả hiện
tại, đột xuất, và trong tương lai.
Khi ngân hàng thiếu khả năng chi trả, nếu khơng được giải quyết kịp thời
cĩ thể dẫn đến mất khả năng chi trả. Khi ngân hàng thừa khả năng chi trả sẽ đẫn
đến đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời, thu nhập của ngân hàng giảm.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………9
* Rủi ro về nguồn vốn
Rủi ro về nguồn vốn thường xẩy ra dưới hai hình thức: rủi ro thiếu vốn
và rủi ro thừa vốn. Trước hết, chúng ta cần phải hiểu rõ về khái niệm thừa và
thiếu vốn trong kinh doanh ngân hàng.
Thừa vốn là tình trạng vốn tồn đọng ở quỹ nghiệp vụ, bao gồm cả quỹ
thanh tốn tiền gửi ở ngân hàng Nhà Nước, quỹ tiền mặt, quỹ dự trữ của ngân
hàng.
Thiếu vốn là tình trạng xuất hiện trong các bộ phận thanh tốn của
ngân hàng.
Rủi ro do thừa vốn: Ngân hàng Thương mại thơng qua hình thức “đi
vay để cho vay” nhằm kiếm lợi nhuận, cịn nguồn vốn tự cĩ “chỉ là cái đệm
chống đỡ sự sụt giá của các tài sản Cĩ”. Khi nguồn vốn huy động của ngân hàng
bị ứ đọng cĩ nghĩa là ngân hàng khơng cho vay ra được hoặc khơng sử dụng hết,
trong khi đĩ ngân hàng vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền, chi các chi phí nghiệp
vụ, các chi phí quản lý. Nếu khơng khắc phục tình trạng này thì đến một chừng
mực nào đĩ, mức độ thua lỗ lớn sẽ dẫn đến việc đĩng cửa ngân hàng.
Rủi ro do thiếu vốn: Thừa vốn đã gây khĩ khăn cho ngân hàng thì việc
thiếu vốn cịn tệ hại hơn nhiều. Rủi ro thiếu vốn khơng thể lường hết mức độ
của nĩ gây ra vì vốn của ngân hàng phần lớn là vốn huy động (vốn đi vay)
của xã hội để cho vay ra. Nếu thiếu vốn trong thanh tốn ngân hàng khơng
thể thanh tốn cho khách hàng khi họ cĩ nhu cầu rút tiền. Nếu với các ngành
kinh tế khác thì việc thanh tốn chỉ là một phần vốn của đơn vị và cĩ thể sẽ
khơng khĩ khăn trong việc khất nợ với khách hàng (tất nhiên việc làm này
khơng thể kéo dài và thường xuyên), nhưng với hoạt động của ngân hàng, khi
một khách hàng bị khất nợ sẽ kéo theo hàng loạt khách hàng sẽ đến ngân hàng
để rút tiền. ðiều xảy ra khi đĩ sẽ là hoạt động của ngân hàng bị xáo trộn, mà
khả năng cao nhất cĩ thể xảy ra đĩ là tuyên bố mất khả năng thanh tốn và
phá sản. Như vậy, loại rủi ro này rất nguy hiểm, khĩ lường hết được hậu quả,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………10
thậm chí nĩ cịn nguy hiểm hơn cả loại rủi ro bất khả kháng do thiên tai, địch
hoạ gây ra bởi lẽ với các loại rủi ro đĩ ngân hàng vẫn cịn khả năng phục hồi
với các loại rủi ro thiếu vốn thì khả năng xấu nhất của một doanh nghiệp cĩ
thể xảy ra.
* Rủi ro hoạt động ngoại bảng
Một xu hướng đang phát triển mạnh mẽ trong hoạt động của một ngân
hàng hiện đại là việc mở rộng các nghiệp vụ ngoại bảng. Theo định nghĩa,
hoạt động ngoại bảng là các hoạt động khơng thuộc bảng cân đối tài sản (nội
bảng), bởi vì các hoạt động này khơng liên quan đến việc nắm giữ các chứng
khốn hay giấy nhận nợ thứ cấp. Tuy nhiên, các hoạt động ngoại bảng cĩ thể
ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối tài sản nội bảng bởi vì
các hoạt động ngoại bảng cĩ thể tạo ra những tài sản Cĩ và tài sản Nợ bổ sung
cho bảng cân đối nội bảng.
Xuất phát từ tính chất của các hoạt động ngoại bảng là ngân hàng thu
được phí trong khi khơng phải sử dụng đến vốn kinh doanh cho nên đã
khuyến khích phát triển các hoạt động ngoại bảng ngày càng phát triển. Tuy
nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chẳng hạn, trong trường hợp
cơng ty phát hành trái phiếu phá sản thì ngân hàng phải đứng ra thanh tốn
tồn bộ gốc và lãi chứng khốn do cơng ty phát hành. Trong thực tế, những
trường hợp thua lỗ nghiêm trọng trong các hoạt động ngoại bảng đã trở thành
nguyên nhân chính khiến cho ngân hàng cĩ thể phá sản.
Ngày nay, hoạt động ngoại bảng rất phong phú và đa dạng. Trong khi
một số hoạt động ngoại bảng được sử dụng tích cực vào việc phịng ngừa rủi
ro lãi suất, rủi ro ngoại hối và rủi ro tín dụng... thì nếu việc quản trị điều hành
khơng hiệu quả hoặc khơng đánh giá đúng được tác dụng của các nghiệp vụ
ngoại bảng cĩ thể dẫn đến những tổn thất to lớn.
* Rủi ro cơng nghệ và hoạt động
Rủi ro cơng nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển cơng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………11
nghệ khơng tạo ra được khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự tính. Rủi ro
về cơng nghệ cĩ thể gây nên hậu quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng
giảm xuống đáng kể và là nguyên nhân tiềm ẩn của sự phá sản ngân hàng
trong tương lai.
Rủi ro hoạt động cĩ mối liên hệ chặt chẽ với rủi ro cơng nghệ và cĩ thể
phát sinh bất cứ khi nào nếu hệ thống cơng nghệ bị trục trặc hoặc là khi hệ
thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động.
Ví dụ, trong giao dịch trên thị trường liên ngân hàng, ngân hàng cĩ thể
là người cho vay hoặc người đi vay. Việc thanh tốn giữa các ngân hàng diễn
ra hàng ngày.
Thơng thường, hệ thống máy tính của ngân hàng hoạt động hiệu quả
nhưng đơi khi cũng xảy ra trục trặc và do đĩ rủi ro cĩ thể phát sinh. Rủi ro cĩ
thể xảy ra khi hệ thống máy tính đã xử lí sai các khoản vay của ngân hàng ở
mức quá cao, ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của ngân hàng và buộc
ngân hàng này phải lập tức vay tiền từ Ngân hàng Trung Ương để đảm bảo
khả năng thanh tốn.
* Rủi ro Quốc gia
Ngồi các loại rủi ro ngoại hối, rủi ro lãi suất ngoại tệ... như đã trình
bày ở trên thì ngay cả trong trường hợp ngân hàng đầu tư bằng bản tệ cho các
cơng ty nước ngồi cĩ trụ sở ở nước ngồi cũng cĩ thể chịu rủi ro đầu tư nước
ngồi, đĩ là rủi ro Quốc gia.
Rủi ro Quốc gia cịn nghiêm trọng hơn cả trường hợp tín dụng mà ngân
hàng gặp phải khi đầu tư cho các cơng ty nội địa. Trong trường hợp ngân
hàng đầu tư cho cơng ty nước ngồi thì ngay cả trong trường hợp cơng ty cĩ
khả năng và sẵn sàng hồn trả vốn vay, nhưng cũng cĩ thể khơng thực hiện
được, bởi vì Chính phủ nước này cấm hoặc hạn chế việc thanh tốn cho nước
ngồi do dự trữ ngoại hối hạn hẹp hoặc vì lí do chính trị.
Trong các loại rủi ro trên thì phổ biến nhất là rủi ro tín dụng và rủi ro
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………12
lãi suất. Phạm vi đề tài đi sâu nghiên cứu hai loại rủi ro này ở chi nhánh
NHNo&PTNT thành phố Hải Dương. Vì vậy, phần tiếp theo sẽ nghiên cứu
chi tiết lý luận về hai loại này.
2.1.3 Rủi ro tín dụng
2.1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Ngày nay rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng là
một vấn đề đang được các NHTM hết sức quan tâm. Rủi ro tín dụng phát sinh
trong trường hợp Ngân hàng khơng thu được đầy đủ cả gốc và lãi của việc
vay, hoặc là việc thanh tốn nợ gốc và lãi khơng đúng kỳ hạn. Trong trường
hợp người vay tiền bị phá sản, việc thu hồi gốc và lãi tín dụng đầy đủ là
khơng chắc chắn, do đĩ Ngân hàng cĩ thể gặp rủi ro tín dụng.
Theo quyết định 493/2005/Qð-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng cĩ khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng là
sự tổn thất, mất mát về tài chính mà Ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng
vay vốn của Ngân hàng khơng trả nợ được đúng hạn, khơng thực hiện đúng
cam kết với bất kỳ lý do nào.
Cĩ thể định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ do Ngân hàng cấp tín dụng
cho một khách hàng khơng trả được nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký. Cĩ
nghĩa là khả năng khách hàng khơng trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với
mỗi khoản tín dụng Ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nĩi một cách cụ thể hơn,
luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản cĩ sinh lời của các Ngân hàng
cĩ thể khơng được hồn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời gian.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng rất đa dạng, nĩ cĩ thể rủi ro khi Ngân
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………13
hàng bị ứ đọng vốn, rủi ro thiếu vốn khả dụng do sự chênh lệch về tỷ trọng
giữa vốn cho vay và vốn đi vay theo tiêu thức thời gian, rủi ro khi các vật đảm
bảo tín dụng khơng cịn giá trị như khi đánh giá ban đầu trước khi cho vay, rủi
ro khơng thu hồi được nợ. Tuy nhiên, trong phạm vi cĩ hạn của đề tài chỉ xem
xét rủi ro khi Ngân hàng khơng thu hồi được nợ hay cịn gọi là nợ quá hạn, nợ
khĩ địi.
Rủi ro tín dụng cĩ thể xảy ra ở bốn trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc.
ðĩ là việc khơng thu được lãi đúng hạn hoặc khơng thu đủ vốn. Tuỳ từng
trường hợp mà Ngân hàng hạch tốn vào các khoản mục theo dõi khác nhau
như là lãi treo hoặc nợ quá hạn. Khi khơng trả lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro đạt
ở mức độ thấp, và chỉ đưa vào mục lãi treo phát sinh. Nếu Ngân hàng khơng
thể thu đủ lãi thì sẽ cĩ khoản mục lãi treo, trừ những trường hợp Ngân hàng
miễn giảm khoản lãi đĩ cho doanh nghiệp. Cịn khi khơng thu được vốn đúng
hạn, Ngân hàng sẽ cĩ khoản nợ quá hạn phát sinh. Tuy nhiên khoản này vẫn
chưa được coi là khoản mất vốn hồn tồn của Ngân hàng vì cĩ thể vì lý do
nào đĩ doanh nghiệp chậm trả nợ gốc và sẽ trả sau hạn cam kết trong hợp
đồng. Nếu như các khoản này Ngân hàng khơng thể thu hồi được (do doanh
nghiệp phá sản) thì lúc này Ngân hàng được coi như gặp rủi ro tín dụng ở
mức độ cao [8].
Sơ đồ 1: Mơ hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………14
Rủi ro tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức, các hình thức đĩ luơn biến
chuyển qua nhau mà mức độ cuối cùng là nĩ khơng cĩ khả năng thu hồi. Lúc
đầu, doanh nghiệp cĩ thể chậm trả lãi sau đĩ chậm trả nợ gốc, hơn nữa là
khơng thể trả lãi và cuối cùng là khơng trả nợ gốc. Lúc này, Ngân hàng thực
sự rơi vào tình trạng rủi ro. Tuy nhiên khơng phải lúc nào rủi ro tín dụng
Ngân hàng đều trải qua bốn hình thức trên. Cĩ khi doanh nghiệp trả lãi rất đầy
đủ, đúng hạn nhưng cuối cùng lại khơng trả nợ gốc nên Ngân hàng chỉ cĩ
khoản mục nợ quá hạn phát sinh rồi chuyển sang nợ quá hạn khơng cĩ khả
năng thu hồi. Các truờng hợp trên chỉ là các tình huống tổng quát, khi nghiên
cứu rủi ro tín dụng người ta thường chú trọng vào các nguy cơ xảy ra rủi ro
như lãi treo và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh, cịn lãi treo đĩng băng và nợ
quá hạn khơng cĩ khả năng thu hồi được coi là các tình huống rủi ro thực sự
nên thường đuợc xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra bài học [8].
2.1.3.2 Các dấu hiệu của rủi ro tín dụng
Việc kinh doanh khĩ cĩ thể thất bại qua một đêm, do vậy mà sự thất bại
đĩ thường cĩ một vài báo động. Cĩ dấu hiệu mờ nhạt, cĩ dấu hiệu rất rõ ràng.
Ngân hàng cần cĩ cách để nhận ra những dấu hiệu ban đầu khoản vay cĩ vấn
RỦI RO TÍN DỤNG
Khơng thu
được vốn
đúng hạn
Khơng
thu đủ lãi
Khơng thu đủ
vốn cho vay
(mất vốn)
Khơng thu
được lãi
đúng hạn
Lãi treo
phát sinh
Nợ quá hạn
phát sinh
1. Lãi treo đĩng
băng
2. Miễn giảm lãi
Nợ khơng
cĩ khả
năng thu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………15
đề và cĩ hành động cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc xử lý chúng.
Nhưng cần phải chú ý là: Các dấu hiệu này đơi khi nhận ra qua một quá
trình chứ khơng phải một thời điểm. Và cĩ thể xếp các dấu hi._.ệu của rủi ro tín
dụng thành các nhĩm sau:
Nhĩm 1: Nhĩm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng
[8]
Trong quá trình hạch tốn của khách hàng, xu hướng của các tài khoản
của khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho Ngân hàng một số dấu hiệu
quan trọng gồm: Phát hành séc qua số dư hoặc bị từ chối, khĩ khăn trong
thanh tốn lương, sự giao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số
dư trên tài khoản tiền gửi, tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản,
khơng cĩ khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí gia tăng các
khoản nợ thương mại hoặc khơng cĩ khả năng thanh tốn nợ khi đến hạn.
Các hoạt động cho vay như: Mức độ vay thường xuyên gia tăng thanh
tốn chậm các khoản nợ gốc và lãi, thường xuyên yêu cầu Ngân hàng gia hạn,
yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các
hoạt động phát triển dài hạn.
Nhĩm 2: Nhĩm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách
hàng [8]
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành
luơn bất đồng về mục đích quản trị, điều hành độc đốn hoặc ngược lại quá
phân tán. Cách thức hoạch định của khách hàng cĩ biểu hiện: ðược hoạch
định bởi Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc điều hành ít hay khơng cĩ kinh
nghiệm, Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn
tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật, thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ
đơng, của chủ nợ, việc thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, quản
lý cĩ tính gia đình, cĩ biểu hiện thiếu tin tưởng vào người quản lý khơng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………16
thuộc gia đình, cho thành viên của gia đình chưa được đào tạo, huấn luyện
đầy đủ đảm đương vị trí then chốt, cĩ tranh chấp trong quá trình quản lý, bao
gồm các mối quan hệ tranh chấp giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc điều
hành với các cổ đơng khác, cĩ các chi phí quản lý bất hợp lý, tập trung quá
mức chi phí để gây ấn tượng như thiết bị văn phịng rất hiện đại, phương tiện
giao thơng đắt tiền, Ban giám đốc cĩ cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí
kinh doanh và tài chính cá nhân.
Nhĩm 3: Nhĩm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh.
Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Khách hàng bị ấn tượng bởi một
khách hàng cĩ tên tuổi mà sau này cĩ thể trở nên lệ thuộc, Ban giám đốc cắt
giảm lợi nhuận nhằm đạt được hợp đồng lớn, dấu hiệu hội chứng sản phẩm
đẹp, khơng đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi một sản phẩm mà khơng chú ý đến
các yếu tố khác, sự cấp bách khơng thích hợp như do áp lực nội bộ dẫn đến
việc tung sản phẩm dịch vụ quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa
ra khơng thực tế, tạo mong đợi trên thị trường khơng đúng lúc.
Nhĩm 4: Nhĩm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại biểu
hiện [8]
Khĩ khăn trong phát triển sản phẩm, thay đổi trên thị trường, tỷ giá lãi
suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách
hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh, những thay đổi từ chính sách thuế, điều
kiện thành lập và hoạt động, mơi trường, sản phẩm của khách hàng mang tính
thời vụ cao, cĩ biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
Nhĩm 5: Nhĩm các dấu hiệu về xử lý thơng tin về tài chính kế tốn [8]
Chuẩn bị khơng đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hỗn nộp các
báo cáo tài chính thì thấy: Sự gia tăng khơng cân đối về tỷ lệ nợ thường
xuyên, khả năng tiền mặt giảm, tăng doanh số bán nhưng lãi suất giảm hoặc
khơng cĩ, các tài khoản hạch tốn vốn điều lệ khơng khớp, những thay đổi về
tỷ lệ lãi đã nộp và lãi rịng trên doanh số bán, số khách hàng nợ tăng nhanh và
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………17
thời gian thanh tốn của các con nợ được kéo dài, lập kế hoạch trả nợ mà
nguồn vốn khơng đủ, khơng hạch tốn đúng tài sản cố định, làm đẹp bảng cân
đối bằng cách tạo ra các tài sản vơ hình, thường xuyên khơng đạt mức kế
hoạch về sản xuất và bán hàng, tăng giá trị quá đạt mức kế hoạch về sản xuất
và bán hàng, tăng giá trị quá cao thơng qua việc tính lại tài sản, phân bố nợ
khơng thích hợp, lệ thuộc vào sản phẩm bất thường cán bộ tín dụng cũng
khơng thể nhận biết được như: Những vấn đề đạo đức thậm chí dáng vẻ của
nhà kinh doanh cũng biểu hiện dấu hiệu gì đĩ, sự xuống cấp trơng thấy của
nơi kinh doanh cũng là một dấu hiệu, nơi lưu giữ hàng hĩa quá nhiều hư hỏng
và lạc hậu.
Trong tất cả các dấu hiệu trên, dấu hiệu rõ ràng và cĩ ý nghĩa nhất là
chậm thanh tốn các khoản vay.
2.1.3.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a. Các nguyên nhân từ phía người đi vay
* Nguyên nhân khách quan
Rủi ro trong các lĩnh vực sản suất kinh doanh do các nguyên nhân bất
khả kháng thuộc về thiên nhiên như: Thiên tai, lũ lụt, hạn hán, sự thay đổi thị
hiếu của người tiêu dùng gây ra các biến động xấu ngồi dự kiến trong mối
quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và các khách hàng của mình, làm gia tăng
khối lượng các khoản nợ quá hạn.
Rủi ro do những biến động kinh tế: Kinh tế ảnh hưởng tới tài chính của
người vay vì vậy ảnh hưởng đến thành cơng hay thất bại của hoạt động tín
dụng Ngân hàng. Trong điều kiện kinh tế hưng thịnh các doanh nghiệp kinh
doanh thuận lợi được lợi nhuận cao và dễ dàng trả nợ được Ngân hàng. Cịn
nền kinh tế đang ở tình trạng suy thối, sản xuất bị đình đốn, thu nhập của
mọi thành viên trong xã hội giảm dần đến sức thu mua của người dân bị giảm
sút, làm cho hàng hố bán giảm đi cho nên doanh thu bán hàng giảm lợi
nhuận ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ Ngân hàng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………18
Do thay đổi cơ chế chính sách: Trong những trường hợp cĩ sự thay đổi
về chính trị, điều chỉnh chính sách, chế độ, luật pháp của nhà nước hoặc thay
đổi địa giới hành chính các địa phương, sự sát nhập hay tách ra của các bộ
ngành trong nền kinh tế. Những sự thay đổi và điều chỉnh đĩ là cần thiết trong
quá trình phát triển của đất nước, nhưng tuỳ từng thời kỳ sẽ tác động đến quan
hệ giữa Ngân hàng và các khách hàng của mình. ðây cũng là nguyên nhân
gây rủi ro trong kinh doanh tín dụng Ngân hàng.
Do thiếu thơng tin: Ngân hàng thiếu hoặc khơng thể biết hết các thơng
tin về khách hàng điều này gây rủi ro cho Ngân hàng. Cĩ hai loại:
- Rủi ro do sự lựa chọn sai hay cịn gọi là lựa chọn đối nghịch thường
xảy ra trước khi cấp tín dụng. Do sự cung cấp thơng tin về khách hàng khơng
chính xác của các cơ quan chức năng cĩ liên quan hoặc luật sư giúp việc cho
Ngân hàng, hiểu rõ vấn đề nhưng nhầm tin rằng Ngân hàng đã chấp nhận mức
độ rủi ro đĩ trong khi ký các hợp đồng tín dụng, hoặc thiếu các chính sách chế
độ, pháp luật cần thiết khác của Nhà nước để tạo thuận lợi cho việc kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như việc quy định
các chế độ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, việc kiểm tốn luật cung cấp
và sử dụng thơng tin về doanh nghiệp.
- Rủi ro đạo đức: Cĩ những khách hàng khéo che đậy những khiếm khuyết
của mình nên mặc dù Ngân hàng đã điều tra kỹ càng nhưng khách hàng cố tình
cĩ những vi phạm, thường xảy ra sau khi cấp tín dụng, đĩ là các trường hợp sử
dụng vốn vay sai mục đích do Ngân hàng khơng thể đi theo sát được.
Do mơi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng nĩi riêng
và hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nĩi chung là tổng hợp
các yếu tố pháp lý bao gồm hệ thống pháp luật, các biện pháp thực thi pháp
luật và sự nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của các chủ thể tham gia kinh
doanh. Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố pháp lý là điều kiện để đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh được rõ ràng, đặc biệt trong hoạt động tín dụng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………19
Ngân hàng. Nếu mơi trường pháp lý chưa hồn chỉnh sẽ khơng đảm bảo mơi
trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế là nguyên nhân trực
tiếp dẫn đến rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
gây nên các khoản nợ quá hạn cho Ngân hàng.
Do nhân tố quốc tế: Ngày nay tín dụng trong nước bị ảnh hưởng rất lớn
bởi tình hình quốc tế, chính sách tài chính, lạm phát trên thị trường thế giới.
Tình hình đĩ sẽ ảnh hưởng tới nền kinh tế trong nước, tới các doanh nghiệp
và vì thế sẽ ảnh hưởng tới tín dụng trong nước.
* Nguyên nhân chủ quan.
Khách hàng của NHTM cĩ thể chia làm 4 loại: Cá nhân, doanh nghiệp,
tổ chức tín dụng khác và Chính phủ. Với mỗi loại khách hàng do cĩ những
đặc tính khác nhau nên việc tạo ra những RRTD cũng khác nhau.
+ ðối với khách hàng là cá nhân: Ngân hàng cho họ vay tiền nhằm thoả
mãn mục đích tiêu dùng. Nguồn để trả nợ các khoản vay này là thu nhập từ
lương và các nguồn tài chính khác như lãi tiết kiệm, cổ tức, lợi tức. Do vậy
những nguyên nhân làm giảm thu nhập của người vay như khơng đảm bảo
lương do thất nghiệp, lãi thu được từ các khoản đầu tư tài chính giảm do biến
động nền kinh tế xấu, làm ảnh hưởng đến việc trả nợ của khách hàng.
Việc sử dụng vốn của cá nhân sai mục đích dẫn đến rủi ro cho Ngân
hàng.
Khách hàng hoạch định ngân quỹ khơng chính xác dẫn đến rủi ro cho
Ngân hàng. Ví dụ khách hàng hoạch định những khoản thu tăng, những khoản
chi thì giảm nên tạo ra chêch lệch thu chi dùng để trả nợ Ngân hàng khơng
chính xác làm cho việc trả nợ thực tế khơng thực hiện được.
+ ðối với khách hàng là doanh nghiệp: Rủi ro trong kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính tốn triển khai dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp khơng khoa học, khơng thực hiện kỹ càng, xác
thực, các số liệu về mức tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, các chỉ tiêu cấu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………20
thành nên giá thành, chất lượng nguyên vật liệu khơng đầy đủ, chính xác.
Tuy nhiên, cho dù phương án sản xuất kinh doanh của người đi vay đã
được tính tốn một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa, thì việc
đầu tư vẫn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngồi
ý muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động
xấu đến cơng việc làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh nghiệp. Rủi ro trong kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho Ngân hàng với
mức độ khác nhau.
Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị
trường cung cấp gồm:
- Giá cả nguyên vật liệu biến động tăng làm tăng giá thành sản phẩm.
Nếu giá bán của sản phẩm khơng thay đổi nĩ sẽ làm cho thu nhập tạo ra trên
thị trường giảm, làm giảm tổng lợi nhuận thu được của cả dự án, ảnh hưởng
xấu đến việc trả nợ Ngân hàng. Nếu để đảm bảo thu nhập của mình, doanh
nghiệp nâng giá bán của sản phẩm lên thì điều này sẽ làm cho việc tiêu thụ
sản phẩm gặp khĩ khăn, khả năng thu hồi vốn sản xuất bị chậm trễ, dễ dàng vi
phạm việc trả nợ Ngân hàng về mặt thời gian.
- Thiếu nguyên vật liệu phù hợp với dây truyền cơng nghệ sẵn cĩ của
doanh nghiệp, vì vậy phải dùng các nguyên vật liệu khác thay thế, khơng
thích nghi với dây truyền cơng nghệ.
- Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, khơng đảm bảo độ an tồn
trong sử dụng vốn, gây lãng phí thậm chí mất vốn làm khả năng trả nợ của
doanh nghiệp với Ngân hàng gặp khĩ khăn, gây chậm trễ hoặc khơng thể trả
được nợ.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp, chủ dự án khơng lành mạnh, khả
năng thanh tốn chung yếu kém.
Các nguồn thu của doanh nghiệp rất hạn chế nhưng khối lượng các
khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp quá lớn (các khoản nợ ngân sách, nợ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………21
lương cơng nhân, nợ người bán, nợ Ngân hàng, nợ các đối tượng khác...) Cơ
cấu về vốn đầu tư của doanh nghiệp khơng hợp lý: Quy mơ của doanh nghiệp
hồn tồn khơng cĩ khả năng mở rộng nhưng giá trị tài sản cố định tăng lên
rất nhanh...
Tất cả những nguyên nhân trên gây khĩ khăn trong việc trả nợ đúng hạn
của khách hàng, tạo ra các khoản nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng.
Nợ quá hạn xảy ra khi đến thời điểm báo hạn người đi vay khơng thực
hiện được nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Việc khơng trả nợ đúng hạn này cĩ
thể xuất phát từ khả năng chi trả yếu kém của khách hàng, cũng cĩ thể xuất
phát từ ý định chủ quan của người đi vay khơng muốn trả nợ (mặc dù cĩ khả
năng nhưng khơng muốn thực hiện).
Loại nguyên nhân gây ra nợ quá hạn này được xếp vào nguyên nhân rủi
ro về tư cách, đạo đức người đi vay. Tư cách của lãnh đạo doanh nghiệp vay
vốn tưởng chừng ít cĩ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và việc tài
trợ vốn của Ngân hàng, nhưng thực tế đây là nguyên nhân khá quan trọng gây
ra nợ quá hạn, rủi ro tín dụng, đã cĩ nhiều vụ đổ bể do lừa đảo gây ra.
b. Các nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Ngân hàng khơng chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay.
Chính sách và qui trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa cĩ qui trình quản trị
rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín
dụng để tính tốn điều kiện và khả năng trả nợ. ðối với người cho vay, Ngân
hàng chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nhỏ và cá nhân, quyết định cho vay của
Ngân hàng chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng cơng cụ chấm điểm
tín dụng.
Kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng, việc xác định hạn
mức tín dụng cho khách hàng cịn quá đơn giản, thời gian chưa phù hợp, chủ
yếu là tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng chưa phong phú.
Thiếu thơng tin về khách hàng hay thiếu thơng tin đáng tin cậy, kịp thời,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………22
chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng.
Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa đủ tầm
và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ Ngân hàng chưa thoả đáng.
Ngồi ra các nguyên nhân chính trên cịn cĩ nguyên nhân khác gây ra rủi
ro tín dụng như là rủi ro từ các đảm bảo tín dụng: ðối với bảo đảm bằng tài
sản Ngân hàng sẽ gặp rủi ro do sự biến động giá theo chiều hướng xấu của
các tài sản bảo đảm, do Ngân hàng khĩ cĩ khả năng tiếp cận nắm giữ và xử lý
tài sản khi người vay khơng trả được nợ Ngân hàng. ðối với đảm bảo bằng
bảo lãnh ngân hàng gặp rủi ro khi người bảo lãnh từ chối hoặc khơng cĩ khả
năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản gây ra rủi ro tín dụng trong
NHTM. Mỗi một rủi ro cĩ thể do một hoặc nhiều nguyên nhân gây ra và dẫn
đến hậu quả khơn lường cho các NHTM. Rủi ro tín dụng thường ẩn chứa
trong các khoản cho vay cĩ vấn đề được biểu hiện bằng nhiều dấu hiệu. Việc
xác định rõ các nguyên nhân và phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro để cĩ các
biện pháp ứng phĩ hữu hiệu sẽ hạn chế được rủi ro tín dụng của NHTM.
ðây là những vấn đề mà tất cả nhà quản trị quan tâm. Bởi vì nếu đo
lường được các rủi ro thì việc phịng ngừa, hạn chế trở nên dễ dàng hơn.
2.1.3.4 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng [4]
Kết quả của việc quản lý rủi ro tín dụng thực chất là kết quả của việc
thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn khả năng rủi ro xảy ra đối với hoạt
động tín dụng. Cĩ rất nhiều chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng, dưới đây là một
số chỉ tiêu chủ yếu hiện nay mà các ngân hàng thương mại thường dùng sử
dụng.
* Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ mà khách hàng khơng trả được khi đến
hạn thanh tốn đã thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………23
Cĩ thể nĩi đây là một chỉ tiêu rộng rãi nhất để đánh giá kết quả quản lý
rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ
rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn, việc quản lý rủi ro tín dụng của ngân
hàng chưa tốt.
* Tỷ lệ nợ quá hạn
Nếu chỉ sử dụng chỉ tiêu nợ quá hạn thơi thì chưa đủ để đánh giá một
cách đúng đắn việc quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. Ngồi chỉ tiêu số
tuyệt đối, người ta cịn sử dụng chỉ tiêu số tương đối là tỷ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ
nợ quá hạn là tỷ lệ giữa nợ quá hạn và tổng số dư nợ hiện cĩ của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn được xác định như sau:
Nợ quá hạn trong kỳ Tỷ lệ nợ quá
hạn trong kỳ
=
Tổng dư nợ trong kỳ
X 100%
Chỉ tiêu này phản ánh bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ chưa
thanh tốn bị quá hạn. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro tín dụng của
ngân hàng càng lớn, phản ánh việc quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng là
chưa tốt. Ngược lại, tỷ lệ này thấp phản ánh việc quản lý rủi ro tín dụng ngân
hàng đạt kết quả tốt.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng minh được chất lượng tín dụng cao.
Phải xem xét số nợ tuyệt đối của số nợ quá hạn cĩ giảm, nếu tổng dư nợ
tăng thì tỷ lệ nợ quá hạn giảm chưa phản ánh được chính xác chất lượng tín
dụng:
- Phân loại theo thời gian chia các khoản rủi ro phát sinh <180 ngày;
360 ngày.
- Phân loại trạng thái nợ đọng vốn và nợ khơng thu hồi.
- Phân loại rủi ro cĩ đảm bảo và rủi ro khơng cĩ đảm bảo.
Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này thấp và bằng 0 khơng cĩ nghĩa là việc quản lý
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………24
rủi ro tín dụng của ngân hàng là tốt, mà số tiền rủi ro khi đĩ chính là tổng dư
nợ hiện tại của ngân hàng. Khơng phải những khoản cho vay chưa đến hạn
thanh tốn là khơng cĩ rủi ro. Vì thế, ngồi hai chỉ tiêu định lượng cơ bản nêu
trên, người ta cịn sử dụng chỉ tiêu định tính.
* Các khoản tín dụng cĩ vấn đề: là những khoản vay chưa đến hạn,
chưa được xem là nợ quá hạn nhưng trong quá trình theo dõi, ngân hàng phát
hiện thấy khách hàng cĩ những dấu hiệu khơng trả được nợ.
2.1.3.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng [3]
a. ðối với nền kinh tế
Ngân hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín
dụng, nĩ cĩ quan hệ trực tiếp và thường xuyên với các tổ chức kinh tế do đĩ
khi Ngân hàng gặp rủi ro tất yếu gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với nền
kinh tế và đời sống xã hội. Gặp rủi ro làm cho lợi nhuận trong kinh doanh
Ngân hàng giảm, thậm chí Ngân hàng phải lấy vốn tự cĩ ra để bù đắp dẫn đến
Ngân hàng thiếu vốn khả dụng hoặc mất khả năng thanh tốn. Do đĩ lịng tin
của khách hàng đối với Ngân hàng bị giảm sút đáng kể cĩ thể dẫn tới tình
trạng rút tiền ồ ạt và lại đẩy Ngân hàng vào tình trạng khĩ khăn hơn.
Mặt khác, NHTM thường lập thành một hệ thống cĩ mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, khi một Ngân hàng gặp rủi ro cĩ nguy cơ dẫn đến phá sản tất
yếu sẽ kéo theo tình trạng khủng hoảng của Ngân hàng khác theo kiểu phản
ứng dây truyền gây ra tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ. Tình trạng
này cĩ thể gây nên sự tăng giảm giá trị đồng tiền và tỷ giá hối đối gây khĩ
khăn cho các doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ hàng hố. ðặc biệt trong
điều kiện kinh tế phát triển mọi hoạt động thanh tốn, giao dịch của khách
hàng đều được thực hiện qua Ngân hàng, các doanh nghiệp sống chủ yếu nhờ
vào vốn của Ngân hàng nên khi Ngân hàng gặp rủi ro cĩ thể gây chậm trễ
trong cơng tác thanh tốn của khách hàng làm cản trở trực tiếp quá trình chu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………25
chuyển vốn dẫn đến làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
b. ðối với Ngân hàng.
Rủi ro xảy ra tác động trực tiếp tới lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng.
Khi rủi ro ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng phải bù đắp bằng lợi nhuận của mình,
bằng vốn tự cĩ nên Ngân hàng chỉ bị giảm lợi nhuận hoặc bị lỗ. Song nếu rủi
ro ở mức độ cao, nguồn vốn tự cĩ của Ngân hàng khơng đủ bù đắp thì sẽ dẫn
Ngân hàng đến bờ vực của sự phá sản. Như vậy do hậu quả của mình, rủi ro
cĩ thể làm đảo lộn thành quả hoạt động trong nhiều năm và thậm trí trở thành
vấn đề sống cịn của Ngân hàng.
Tĩm lại: Rủi ro trong quá trình hoạt động của các NHTM tuỳ theo mức
độ mà ảnh hưởng nhiều hay ít tới bản thân Ngân hàng cũng như tới nền kinh
tế, nhưng đặc biệt rủi ro trong hoạt động tín dụng ảnh hưởng lớn nhất tới
Ngân hàng. Chính vì vậy, Ngân hàng phải quan tâm tới việc hạn chế rủi ro
trong các khoản cho vay.
2.1.4 Rủi ro về lãi suất
2.1.4.1 Rủi ro lãi suất [8]
Rủi ro lãi suất là những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu do sự thay
đổi lãi suất trên thị trường gây ra. Rủi ro này bao gồm sự giảm sút trong thu
nhập và giá trị thị trường của bảng tổng kết tài sản bị giảm đi. Rủi ro lãi suất
gồm ba loại:
Rủi ro do tái tài trợ tài sản nợ là rủi ro phát sinh khi tài sản nợ của ngân
hàng nhạy cảm với lãi suất hơn tài sản cĩ và lãi suất trên thị trường tăng lên.
Rủi ro do tái tài trợ tài sản cĩ là rủi ro phát sinh khi tài sản cĩ của ngân
hàng nhạy cảm với lãi suất hơn tài sản nợ và lãi suất trên thị trường giảm
xuống.
Rủi ro do giảm giá trị tài sản khi lãi suất thị trường biến động khiến cho
giá trị của các tài sản giảm nhanh hơn giá trị của các khoản nợ, gây giảm giá
trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………26
2.1.4.3 Nguyên nhân của rủi ro lãi suất [8]
a. Sự khơng cân xứng về kỳ hạn của bảng cân đối
Chức năng đặc trưng của ngân hàng thương mại là biến đổi kỳ hạn của
tài sản, vì vậy sự khơng cân xứng vì kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản cĩ là
thường xuyên xảy ra, khơng thể tránh khỏi.
Sự khơng cân xứng cịn do nguyên nhân khách quan là khách hàng
khơng tơn trọng thời hạn đã cam kết với ngân hàng. Những trường hợp này
xảy ra thường xuyên, đặc biệt là khách hàng gửi tiền rút trước hạn, và hiện
nay ngân hàng khơng cĩ cơ chế để cĩ thể nghiêm cấm được việc này. ðiều
này khiến cho ngân hàng khơng thể dự đốn chính xác được thời hạn của
nguồn vốn cũng như tài sản của mình.
Xét về sự chênh lệch kỳ hạn của tài sản cĩ và tài sản nợ, ta cĩ:
- Trạng thái trường: là trạng thái ngân hàng cĩ kỳ hạn của tài sản cĩ dài
hơn kỳ hạn của tài sản nợ. Với trạng thái này ngân hàng gặp rủi ro khi lãi suất
tăng.
- Trạng thái đoản: là trạng thái ngân hàng cĩ kỳ hạn của tài sản nợ dài
hơn kỳ hạn của tài sản cĩ. Với trạng thái này ngân hàng gặp rủi ro khi lãi suất
thị trường giảm.
b. Biến động khơng thể dự đốn của lãi suất thị trường
Trên thị trường tiền tệ cĩ hàng ngàn người tham gia, mọi quyết định
của ngân hàng phải phụ thuộc vào sự cạnh tranh trên thị trường, cĩ nghĩa là
ngân hàng là “người chấp nhận giá” chứ khơng phải là “người định giá”. Hơn
thế nữa, lãi suất trên thị trường chịu tác động của rất nhiều yếu tố như: lạm
phát dự tính, thu nhập thực tế của người dân, rủi ro của các cơng cụ nợ, tính
thanh khoản của tài sản và chính sách tiền tệ của NHTW... Các nhân tố này
khơng chỉ tác động riêng lẻ mà cịn tổng hịa với nhau làm cho sự dự báo lãi
suất càng khĩ chính xác.
Việc dự báo lãi suất cịn phụ thuộc rất lớn vào khả năng, trình độ của
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………27
những con người trong ngân hàng. Muốn dự báo chính xác về lãi suất đỏi hỏi
người phân tích phải thấu hiểu các mối quan hệ giữa các chính sách, các lực
lượng cung cầu vốn trên thị trường.... Ngồi ra trên thị trường phải cĩ những
dự báo chính xác mới cĩ thể giúp cho người phân tích dự đốn được diễn biến
lãi suất trong tương lai.
2.1.4.4 ðo lường rủi ro lãi suất [7]
a . Mơ hình kỳ hạn đến hạn
1-Cơng thức tổng quát của mơ hình
Với những kết luận về mối quan hệ giữa lãi suất và giá trái phiếu,
chúng ta cĩ mơ hình kỳ hạn đến hạn với một danh mục tài sản cĩ và tài sản
nợ. Gọi MA là kỳ hạn trung bình của danh mục tài sản cĩ và ML là kỳ hạn
trung bình của danh mục tài sản nợ, ta cĩ:
MA = WA1MA1 + WA2MA2 + … + WAnMAn
ML = WA1ML1 + WA2ML2 + … + WAnMLn
Trong đĩ:
WAj là tỷ trọng của tài sản cĩ j biểu thị theo giá thị trường
WLj là tỷ trọng của tài sản nợ j biểu thị theo giá thị trường
MAj là kỳ hạn đến hạn của tài sản cĩ j
MLj là kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ j
Mức độ chênh lệch: ∆M = MA - ML
Tính chất của ∆M là lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn 0
Ta xét một bảng cân đối tài sản đơn giản như sau
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………28
Bảng 2.1: Bảng cân đối tài sản đơn giản của ngân hàng
Tài sản cĩ Tài sản nợ
Tài sản cĩ kỳ hạn dài (A) Tài sản nợ cĩ kỳ hạn ngắn (L)
Vốn tự cĩ (E)
Ta cĩ : E = A – L
Khi lãi suất trên thị trường tăng, thì giá trị thị trường của tài sản nợ và tài
sản cĩ đều giảm, song với giả thiết của ví dụ là tài sản cĩ cĩ kỳ hạn dài hơn
tài sản nợ, điều này dẫn đến giá trị thị trường của tài sản cĩ giảm nhiều hơn so
với giá trị thị trường của vốn huy động. Bằng cơng thức ta cĩ :
∆E = ∆A - ∆L
Cơng thức trên cho thấy rằng, khi lãi suất tăng làm giá trị của tài sản cĩ
giảm nhiều hơn so với tài sản nợ, để bù đắp lại khoản lỗ này, ngân hàng phải
trích từ vốn tự cĩ của mình. ðây chính là rủi ro lãi suất.
2- Nhược điểm của mơ hình kỳ hạn đến hạn
Việc đo lường rủi ro lãi suất bằng mơ hình kỳ hạn chưa tính hết mức độ
rủi ro mà ngân hàng gặp phải khi lãi suất trên thị trường thay đổi. Chúng ta sẽ
dễ dàng thầy rằng: ngay cả trong trường hợp ngân hàng đã cân xứng kỳ hạn
đến hạn của tài sản nợ và tài sản cĩ thì rủi ro lãi suất vẫn xảy ra qua xét
trường hợp đơn giản sau:
Giả sử ngân hàng huy động vốn bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi
với mệnh giá 100$, kỳ hạn một năm với lãi suất đơn là 10%/năm. Nghĩa là
khi đến hạn ngân hàng sẽ thanh tốn cho người gửi tiền là 110$. Giả sử ngân
hàng dùng vốn huy động này cho các cơng ty vay với mức lãi suất là
15%/năm, kỳ hạn đến hạn là 1 năm, hồn trả cố định các khoản tiền gốc bằng
nhau theo định kỳ 6 tháng / 1 lần. Luồng tiền ngân hàng thu về từ hoạt động
tín dụng lớn hơn hay nhỏ hơn 115$ là phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất trong
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………29
6 tháng cuối năm.
Tại thời điểm cuối 6 tháng , ngân hàng thu về 50$ tiền gốc và 7.5$ tiền lãi
Tại thời điểm cuối năm, ngân hàng thu về hai khoản:
Một là: 50$ tiền gốc cịn lại của khoản tín dụng và 3,75 tiền lãi trên số
tiền gốc cịn lại.
Hai là: thu về từ khoản tái đầu tư 57,5 kỳ hạn 6 tháng. Nếu mức lãi suất
thị trường khơng thay đổi, thì lãi thu từ tái đầu tư kỳ hạn 6 tháng là:
57,5 x ½ x 0,15 = 4,312$
Do đĩ luồng tiền thu được từ tái đầu tư là 61,8125.
Luồng tiền tại thời điểm cuối năm được biểu diễn dưới bảng sau:
Bảng 2.2: Luồng tiền thu được sau 1 năm tại mức lãi suất 15%
Luồng tiền tại thời điểm cuối nửa năm
Thu tiền gốc
Thu tiền lãi
$57,5
$50,00
$7,50
Luồng tiền tại thời điểm cuối năm
Thu tiền gốc cịn lại
Thu tiền lãi từ gốc cịn lại
Thu tiền gốc tái đầu tư
Thu tiền lãi từ tái đầu tư
$115,5625
$50,00
$3,75
$57,50
$4,3125
Từ bảng trên cho thấy, mặc dù kỳ hạn của tín dụng và chứng chỉ tiền
gửi đều là một năm nhưng chênh lệch giữa luồng tiền thu về và luồng tiền
phải trả tại thời điểm cuối năm là 0,5625. Nguyên nhân của sự chênh lệch này
là do ngân hàng đã tái đầu tư phần gốc và lãi thu được sau 6 tháng. Bây giờ
giả sử rằng 6 tháng cuối năm, Lãi suất thay đổi, giảm từ 15% xuống 12%. Bây
giờ luồng tiền cuối năm sẽ thay đổi theo bảng sau:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………30
Bảng 2.3: Luồng tiền thu được sau 1 năm tại mức lãi suất 12%
Luồng tiền tại thời điểm cuối nửa năm
Thu tiền gốc
Thu tiền lãi
$57,5
$50,00
$7,50
Luồng tiền tại thời điểm cuối năm
Thu tiền gốc cịn lại
Thu tiền lãi từ gốc cịn lại
Thu tiền gốc tái đầu tư
Thu tiền lãi từ tái đầu tư
$114,70
$50,00
$3,75
$57,50
$3,54
Như vậy lãi suất giảm chỉ ảnh hưởng đến khoản tái đầu tư trong 6 tháng
cuối năm, do đĩ ngân hàng đang từ trạng thái lãi chuyển thành trạng thái lỗ $0,30.
Ví dụ trên cho thấy ngân hàng lỗ ngay cả khi kỳ hạn của tài sản nợ và
tài sản cĩ đã cân xứng nhau.
Tĩm lại: Mơ hình kỳ hạn đến hạn là mơ hình đơn giản để đo rủi ro lãi
suất đối với ngân hàng. Mơ hình cho thấy rằng, với các kỳ hạn đến hạn của tài
sản nợ và tài sản cĩ khơng cân xứng nhau, cĩ thể đưa ngân hàng và trạng thái
mất khả năng thanh tốn cuối cùng. Bởi vì mơ hình kỳ hạn đến hạn đã khơng
tính đến yếu tố thời lượng của các luồng tài sản cĩ và tài sản nợ, cho nên mơ
hình này bộc lộ là một phương pháp chưa hồn hảo để đo lường rủi ro lãi suất.
b. Mơ hình thời lượng
Trong mơ hình này chúng ta sẽ thấy rằng chênh lệch giữa thời lượng
của tài sản cĩ và tài sản nợ là phép đo rủi ro lãi suất chính xác hơn nhiều so
với mơ hình kỳ hạn đến hạn, bởi vì nĩ đề cập đến yếu tố thời gian của tất cả
các luồng tiền cũng như kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ và tài sản cĩ.
1. Cơng thức tổng quát của mơ hình thời lượng.
Chúng ta cĩ thể tính thời lượng của bất kỳ một chứng khốn nào cĩ thu
nhập cố định bằng cơng thức tổng quát sau:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………31
D =
∑
∑
=
=
n
t
tt
n
t
t
DFCF
DFxtCF
1
1
=
∑
∑
=
=
n
t
t
n
t
t
PV
xtPV
1
1
Trong đĩ: CFt là luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối kỳ hạn t.
n: là kỳ thứ cuối cùng.
DFt: là nhân tố chiết khấu và DFt = tR)1(
1
+
R: là mức lãi suất thị trường hiện hành
PVt: là giá trị hiện tại cua luồng tiền cuối kỳ t và PVt= CFt x DFt
Từ đĩ chúng ta cĩ:
Mối quan hệ giữa thời lượng và kỳ hạn của tài sản: thời lượng tăng lên
cùng với kỳ hạn của tài sản cĩ thu nhập cố định, nhưng với một tỷ lệ giảm
dần. Bằng cơng thức tốn học chúng ta biểu diễn như sau:
M
D
δ
δ
> 0
2
2
M
D
δ
δ
< 0
ðiều này cĩ nghĩa là khi M tăng thì D cũng tăng, nhưng D tăng với một
tỷ lệ giảm dần.
Mối quan hệ giữa thời lượng và mức lãi suất hiện hành của thị trường:
Khi lãi suất tăng thì thời lượng giảm. Nghĩa là: RDδδ < 0.
2.Ứng dụng mơ hình thời lượng vào xác định mức rủi ro lãi suất đối
với tồn bộ bảng cân đối của Ngân hàng.
ðể đo được thời lượng, trước hết chúng ta phải xác định thời lượng của
tài sản nợ và tài sản cĩ như sau.
Xác ._.nợ được trả một phần hay tồn bộ mà khơng
phải dựa vào cơng cụ pháp lý để ép buộc thu hồi. Thanh lý là quá trình Ngân
hàng bắt buộc người vay phải tuân theo các điều khoản các hợp đồng tín dụng
bằng cách vận dụng tất cả các cộng cụ pháp lý và sự giúp đỡ của cơ quan bảo
vệ pháp luật can thiệp cho đến khi thu hồi được nợ. Việc áp dụng phương
pháp nào là phụ thuộc vào khả năng chi trả của khách hàng, thái độ của khách
hàng đối với các khoản đi vay, thái độ của các chủ nợ khác và chi việc thu hồi
nợ.
* Cần thay đổi quan điểm: Thế chấp là sự đảm bảo vững chắc cho
khoản tiền vay mà phải là hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng
Mục đích của tín dụng cho vay là giúp cho khách hàng cĩ vốn để duy trì
hoặc mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cho
khách hàng, cho xã hội và cho chính bản thân Ngân hàng. Một khi đã phải
mang tài sản thế chấp ra phát mại thì mọi chuyện đã rõ ràng. Sản xuất kinh
doanh thua lỗ, vốn đã mất và quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng đã chấm
dứt. Mặt khác, khơng phải tài sản thế chấp nào cũng cĩ thể bán một cách dễ
dàng để Ngân hàng cĩ thể thu lợi một cách nhanh chĩng.
(5) Tăng cường cơng tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ
- Triển khai thực hiện tốt cơng tác kiểm tra chuyên đề tín dụng.
- Thực hiện đối chiếu cơng khai khách hàng theo định kỳ.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………110
- Tăng cường cơng tác của bộ phận kiểm tra kiểm tốn nội bộ.
(6) Trích lập rủi ro đúng qui định
Việc tồn tại những khoản vay cĩ vấn đề là một thực tế khơng thể tránh
khỏi ở các NHTM hiện nay. Do đĩ các Ngân hàng một mặt phải thường
xuyên kiểm sốt các khoản vay cĩ vấn đề, trích lập dự phịng rủi ro đúng qui
định, nên làm tốt cơng tác này sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng thực sự yên
tâm khi đầu tư, cho vay, đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng diễn ra bình
thường.
Chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Hải Dương cần phải thực hiện tốt
cơ chế thơng tin phịng ngừa rủi ro, luơn cập nhật thơng tin về thị trường, về
khách hàng để tránh việc lợi dụng của khách hàng vay vốn sử dụng sai mục
đích và trái với qui định của Nhà nước. ðồng thời cán bộ tín dụng cần nâng
cao ý thức theo dõi chặt chẽ chất lượng của từng khoản tín dụng, nâng cao
trình độ của mình phù hợp với cách thức phân loại rủi ro mới để khơng bị bỡ
ngỡ và cĩ thể triển khai thực hiện nhanh chĩng, hiệu quả.
4.4.2.3 Biện pháp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất tại Chi nhánh NHNo & PTNT
thành phố Hải Dương
(1) Kiểm sốt mức chênh lệch của bảng cân đối
NHNo & PTNT thực hiện chính sách cho các chi nhánh được quyền
quyết định hoạt động của mình, vì vậy chi nhánh thành phố Hải Dương cĩ
quyền chủ động quyết định cho vay đối tượng nào, với kỳ hạn bao lâu. Do đĩ,
chi nhánh nên cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn sao cho giảm
thiểu đối đa chênh lệch của bảng cân đối.
Thực tế hiện nay Chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Hải Dương cĩ
bàng tài sản nợ nhạy cảm hơn tài sản, vì vậy ngân hàng nên tập trung làm
giảm tính nhạy cảm của nguồn vốn bằng cách tập trung tạo ra cơ cấu nguồn
vốn rẻ, ồn định. ðể cĩ được cơ cấu vốn như vậy ngân hàng cần:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………111
− Xây dựng chính sách huy động vốn tập trung vào nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư, tránh huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng.
− Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để thu hút các nguồn
vốn giá rẻ như nguồn vốn thanh tốn, tiền gửi khơng kỳ hạn.
− Xây dựng hình ảnh, thương hiệu gĩp phần tăng uy tín trên thị trường.
Ngân hàng cũng nên quan tâm đến việc tăng tính nhạy cảm của tài sản cĩ
bằng cách thực hiện chính sách lãi suất thả nổi, rút ngắn kỳ hạn đánh giá lại
của các khoản vay từ 1 năm xuống cịn 6 tháng hoặc theo quý; luơn quan tâm
đến chất lượng các khoản tín dụng tránh ra hạn, cơ cấu lại thời hạn; tăng
cường các nghiệp vụ để tạo thêm thu nhập khơng nhạy cảm với lãi suất...
(2) Nâng cao khả năng dự báo biến động lãi suất
Mặc dù ngân hàng là “người chấp nhận giá”, khơng cĩ khả năng điều
chỉnh lãi suất theo hướng mình mong muốn, và việc dự báo lãi suất là rất khĩ
khăn. Nhưng nếu ngân hàng dự đốn được sự biến động của lãi suất thì sẽ cĩ lợi
rất lớn khơng chỉ trong việc hạn chế rủi ro lãi suất mà cịn cả trong việc kiếm lời.
Hiện nay, nước ta thiếu những nguồn chính thống và những căn cứ tin
cậy để dự đốn lãi suất nhưng ngân hàng cĩ thể tự đưa ra những căn cứ cho
mình để dự đốn như lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất trái phiếu
kho bạc nhà nước…Ngồi ra ngân hàng cần nâng cao chất lượng các nguồn
thơng tin trong nội bộ và ngồi thị trường, việc thu nhập thơng tin phải được
tất cả các nhân viên thực hiện và đặc biệt là phải cĩ nhân viên chuyên tránh
việc thu thập thơng tin.
Dự báo lãi suất phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người, vì vậy để thực
hiện được giải pháp này điều kiện tiên quyết là ngân hàng phải cĩ được những
nhà phân tích thị trường nhạy bén, cĩ khả năng phán đốn. ðể cĩ những con
người này ngân hàng nên cĩ chính sách tìnm kiếm, ưu đãi người tài và chế độ
đào tạo nâng cao nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………112
(3) Hồn thiện và nâng cao chất lượng quản trị rủi ro lãi suất
* Xây dựng mơ hình xác định rủi ro lãi suất
Hiện nay, ngân hàng đã sử dụng biện pháp quản lý khe hở kỳ hạn nhưng
biện pháp này cịn nhiều hạn chế, ngân hàng cần tìm cách kết hợp ứng dụng các
mơ hình khác như mơ hình thời lượng, mơ hình định giá lại, mơ hình kỳ hạn
nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điêm của các mơ hình, làm cho
việc đo lường rủi ro lãi suất chính xác hơn. Ví dụ, với sự giúp đỡ của máy tính,
ngân hàng cĩ thể sử dụng mơ hình thời lượng để đánh giá rủi ro lãi suất ở khía
cạnh tác động đến giá trị thị trường của các tài sản.
* Thiết lập cơ chế kiểm sốt và phịng chống rủi ro lãi suất
Hệ thống kiếm sốt rủi ro lãi suất bao gồm tàon bộ những chính sách, những
thủ tục cần thiết giúp ngân hàng kiểm sốt được rủi ro lãi suất, bao gồm: hệ
thống hạn mức rủi ro lãi suất và quy trình quản lý rủi ro lãi suất hoản chỉnh.
- Xây dựng hạn mức chấp nhận rủi ro: Hạn mức chấp nhận rủi ro là giới
hạn tốn thất tối đa mà ngân hàng cĩ thể chập nhận được. Hệ thống này được
xây dựng trên cơ sở quy mơ vốn tự cĩ và tình hình lợi nhuận của ngân hàng.
Hạn mức rủi ro là cơ sở để ngân hàng so sánh với con số rủi ro mà ngân hàng
đã định lượng trong thực tế xem cĩ vượt quá giới hạn cho phép hay khơng, từ
đĩ giúp cho ngân hàng cĩ biện pháp kịp thời điều tiết rủi ro.
- Xây dựng quy trình quản lý rủi ro hồn chính: trong đĩ quy định các
bước, các thủ tục cần thiết để đảm bảo rằng ngân hàng cĩ thể nhận biết được rủi ro
lãi suất bất kỳ lúc nào và cĩ những bộ phận cụ thể nào tham gia vào quy trình đĩ.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………113
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
1. Rủi ro của Ngân hàng là rủi ro trong kinh doanh do cĩ đặc thù riêng về
sản phẩm và dịch vụ cung cấp, bao gồm các loại rủi ro như: rủi ro tín dụng,
rủi ro lãi suất, rủi ro hối đối, rủi ro thanh khoản, rủi ro về nguồn vốn, rủi ro
hoạt động ngoại bảng, rủi ro cơng nghệ và hoạt động,… Rủi ro phổ biến nhất
của chi nhánh NHNo&PTNT TP.Hải Dương nĩi riêng và của hệ thống ngân
hàng nĩi chung là rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất. Trên cơ sở nghiên cứu lý
luận và thực tiễn, đề tài đã đi sâu nghiên cứu hai loại rủi ro trên tại chi nhánh
NHNo&PTNT TP.Hải Dương.
2. Trong thời gian qua, chi nhánh NHNo&PTNT TP.Hải Dương đã vận
dụng một số biện pháp quản lý rủi ro vào thực tiễn hoạt động của của Chi
nhánh như: và cho một số kết quả sau:
- Kiểm sốt mức độ tăng trưởng tín dụng, đảm bảo thực hiện nghiêm túc
các giới hạn tín dụng NHNo & PTNT giao, kiểm sốt được rủi ro tín dụng.
ðồng thời, Chi nhánh nghiêm túc thực hiện việc chuyển nợ quá hạn, thực hiện
phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro theo đúng quyết định số
493/2005/Qð-NHNN của Thống đốc, từ đĩ đánh giá chính xác hiệu quả và
xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả của cơng tác tín dụng, đảm bảo an
tồn hệ thống. ðến 2006 nợ xấu trong tồn Chi nhánh là 13,71 triệu chiếm
0,2% tổng dư nợ quá hạn, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ xấu NHNo & PTNT
giao. Và kiểm sốt được tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 3% tổng dư nợ của Chi
nhánh, năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 3,09%, giảm xuống cịn 1,78% năm 2006
và 2,5% năm 2007.
- Chi nhánh cũng đã áp dụng biện pháp quản lý khe hở kỳ hạn để hạn chế
rủi ro lãi suất, và bước đầu đã cho kết quả tốt. Tại thời điểm 30/6/2007 biến
động lãi suất làm thu nhập của Chi nhánh giảm 363,25 triệu đồng, giảm 14,26
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………114
triệu đồng so với cùng kỳ năm 2006.
3. Về rủi ro tín dụng của Chi nhánh
Nợ quá hạn của Chi nhánh cĩ xu hướng tăng lên, làm cho nguy cơ rủi ro
tăng, trong khi đĩ cĩ khơng ít các khoản vay khơng cĩ khả năng trả nợ gây
thất thốt tín dụng cho Ngân hàng.Tổng dư nợ quá hạn của chi nhánh bình
quân 3 năm tăng 47,45%. Cụ thể, năm 2005 nợ quá hạn của Chi nhánh là
4,055 tỷ đồng, đến năm 2007 tăng lên 6,855 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là
do khâu thẩm định ban đầu chưa đầy đủ và chính xác, do tư tưởng muốn tăng
nhanh dư nợ, cạnh tranh khách hàng nên một số trường hợp vận dụng hạ thấp
tiêu chuẩn và bỏ qua nguyên tắc tín dụng. Bên cạnh đĩ là nguyên nhân từ phía
khách hàng, do năng lực kinh doanh kém, làm ăn thua lỗ hoặc sử dụng vốn sai
mục đích, cộng với việc kiểm sốt hoạt động sử dụng tiền vay của Chi nhánh
cịn non yếu.
4. Về rủi ro lãi suất của Chi nhánh
Chi nhánh cĩ chênh lệch kỳ hạn âm khá lớn giữa tài sản cĩ nhạy cảm với
lãi suất và tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất. Vì vậy, Chi nhánh sẽ gặp phải rủi
ro khi lãi suất tăng.
Mức rủi ro lãi suất được đề tài lượng hố bằng mơ hình định giá lại, xác
định mức thay đổi của thu nhập khi lãi suất thay đổi. Tại thời điểm 30/06/2006
biến động lãi suất làm giảm thu nhập của Chi nhánh 377,51 triệu đồng, cùng
kỳ năm 2007 thì con số này là 363,25 triệu đồng. Mặc dù biến động lãi suất
cũng làm cho thu nhập của ngân hàng tại một số thời điểm tăng lên, nhưng
tăng khơng đáng kể và nhỏ hơn nhiều so với mức thu nhập mất đi.
Nguyên nhân chủ yếu là do Chi nhánh chưa xây dựng được mơ hình
quản lý rủi ro lãi suất phù hợp, và chưa thực hiện một cách triệt để những biện
pháp cần thiết để phịng ngừa rủi ro lãi suất.
Ngồi rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất thì chi nhánh cũng phải đối mặt với
rất nhiều rủi ro khác như rủi ro hối đối, rủi ro thanh khoản,… mà đề tài đã đề
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………115
cập. Trên cơ sở nghiên cứu các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
NHNo & PTNT thành phố Hải Dương đề tài đã đưa ra hệ thống các giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Chúng tơi tin
rằng, nếu thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ giúp Chi nhánh NHNo & PTNT
thành phố Hải Dương hạn chế tối đa thiệt hại mà các rủi ro gây ra.
5.2 Kiến nghị
* ðối với Nhà nước
ðể hạn chế được những rủi ro và giúp các Ngân hàng quản lý tốt rủi ro,
Nhà nước cần tạo ra một khuơn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ hơn, một mơi
trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh ngân hàng. Xây dựng một
chính sách kinh tế vĩ mơ ổn định và hợp lý, hồn thiện và phát triển thị trường
Tài chính – tiền tệ theo chiều sâu.
* ðối với Ngân hàng Nhà nước và NHNo & PTNT Việt Nam
Ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn chi tiết cách thức tiến hành
trích lập và sử dụng quỹ dự phịng rủi ro để đưa quỹ dự phịng rủi ro thực sự
đi vào vận hành trong cơng tác phịng chống rủi ro tại các NHTM. Khơng cho
các doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch và vay vốn tại Ngân hàng khác khi
đang cĩ nợ quá hạn tại một Ngân hàng để ngăn ngừa tình trạng chây ỳ trong
quá trình hồn trả nợ hay đáo nợ.
Nghiên cứu và nhanh chĩng áp dụng chuẩn mực Basel 2 vào hệ thống,
và hỗ trợ kinh phí cho các chi nhánh áp dụng nhằm sẽ tăng cường năng lực
hoạt động và giảm thiểu rủi ro (mặc dù sau năm 2010 Việt Nam mới áp dụng
Basel 2).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Chi nhánh NHNo&PTNT TP.Hải Dương (2007), Báo cáo kết quả kinh
doanh năm 2007, mục tiêu giải pháp trọng tâm năm 2008, Hải Dương.
2 ðồn Thị Hồng Vân (2002): Quản trị rủi ro và khủng hoảng, NXB
Thống kê, Hà Nội.
3 Frederic S.Mishkin (2001), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính,
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
4 Khoa Ngân Hàng (2005), Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, Học
Viện Ngân Hàng, Hà Nội.
5 Lê Hữu Ảnh (2007), Tài chính – tín dụng nơng thơn: tĩm tắt tồn cảnh,
ðại học Nơng nghiệp Hà Nội.
6 Lê Hữu Ảnh (2007), Quan hệ giữa lợi nhuận - rủi ro trong quản lý tài
chính và các ứng dụng, ðại học Nơng nghiệp Hà Nội.
7 Lê Thị Hồng Hạnh (TS. Tơ Kim Ngọc) (2008), Rủi ro lãi suất và giải
pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Sài Gịn – Chi nhánh Hà Nội, Báo cáo thực tập tốt nghiệp, Học
Viện Ngân Hàng .
8 Nguyễn Văn Tiến (2002), ðánh giá và phịng ngừa rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội.
9 Phan Thị Thu Hà (2006), Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội.
10 Tơ Dũng Tiến (2003), Bài giảng phương pháp nghiên cứu kinh tế, ðại
học Nơng nghiệp Hà Nội.
11 Tạp chí Kế tốn (2006), Hệ thống ngân hàng của một số nước châu Á,
những bài học kinh nghiệm,
tai-chinh/tai-chinh-quoc-te/he-thong-ngan-hang-cua-mot-so-nuoc-chau-
a-nhung-bai-hoc-kinh-n.html
12 Trung tâm từ điển học Vietlex (2008), Từ điển tiếng việt, NXB ðà
Nẵng.
13 Tú Uyên (2008), Sacombank chuẩn hĩa hệ thống quản lý rủi ro,
chuan-hoa-he-thong-quan-ly-rui-ro.htm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………117
PHỤ LỤC
PL 1: Bảng phân tích khe hở kỳ hạn đến hạn bằng nội tệ tại thời điểm 30/6/2006
ðơn vị: Tr.đồng
Bằng nội tệ
ðến hạn
trong 1
tháng tới
ðến hạn 1-
3 tháng tới
ðến hạn 3-6
tháng tới
ðến hạn 6-12
tháng
ðến hạn trên
1 năm Tổng
I.Sử dụng vốn
1. Tiền gửi tại NHNN -
2. Tiền gửi và cho vay các
TCTD khác
12,116.58 12,116.58
3. Cho vay khách hàng
9,563.62
13,874.56
56,231.35
11,254.25
32,214.50 123,138.28
Tổng
21,680.20
13,874.56
56,231.35 11,254.25
32,214.50 135,254.86
II. Huy động vốn
1. Tiền gửi và vay từ NHNN
và các TCTD khác
21,855.65
9,174.19
43,833.62
7,099.40 - 81,962.86
2. Tiền gửi của khách hàng
5,723.00
7,265.14
23,564.85
7,566.32
42,242.48 86,361.79
3. Phát hành giấy tờ cĩ giá
Tổng
27,578.65
16,439.33
67,398.47 14,665.72
42,242.48 168,324.65
III. Mức chênh nhạy cảm
với lãi suất nội bảng -5898.45 -2564.77 -11167.12 -3411.47 -10027.98 -33069.79
(Nguồn: thuyết minh báo cáo tài chính của chi nhánh NHNo-PTNT thành phố Hải Dương)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………118
PL 2: Bảng phân tích khe hở kỳ hạn đến hạn theo ngoại tệ tại thời điểm 30/6/2006
ðơn vị: Tr.đồng
Bằng Ngoại tệ ðến hạn trong 1 tháng tới
ðến hạn 1-3
tháng tới
ðến hạn 3-
6 tháng tới
ðến hạn 6-
12 tháng
ðến hạn
trên 1 năm Tổng
I.Sử dụng vốn
1. Tiền gửi tại NHNN
2. Tiền gửi và cho vay các
TCTD khác 883.40 3,513.34
941.91 - - 5,338.65
3. Cho vay khách hàng - - - - - -
Tổng 883.40 3,513.34
941.91 - - 5,338.65
II. Huy động vốn
1. Tiền gửi và vay từ NHNN
và các TCTD khác - - - - - -
2. Tiền gửi của khách hàng 1,021.01 3,744.78
1,592.35
2,148.19 3,252.32 11,758.65
3. Phát hành giấy tờ cĩ giá - - - - - -
Tổng 1,021.01 3,744.78
1,592.35
2,148.19 3,252.32 11,758.65
III. Mức chênh nhạy cảm
với lãi suất nội bảng -137.61 -231.44 -650.44 -2148.19 -3252.32 -6420
(Nguồn: thuyết minh báo cáo tài chính của chi nhánh NHNo-PTNT thành phố Hải Dương)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………119
PL 3: Bảng phân tích khe hở kỳ hạn đến hạn bằng nội tệ tại thời điểm 31/12/2006
ðơn vị: Tr.đồng
Bằng nội tệ ðến hạn trong 1 tháng tới
ðến hạn 1-3
tháng tới
ðến hạn 3-6
tháng tới
ðến hạn 6-12
tháng
ðến hạn
trên 1 năm Tổng
Sử dụng vốn
I.Sử dụng vốn
1. Tiền gửi tại NHNN
2. Tiền gửi và cho vay các
TCTD khác 0 0 0 0 0 0
3. Cho vay khách hàng 41,360.53
26,832.60
19,511.85
37,845.67
42,152.35
167,703.00
Tổng 41,360.53 26,832.60 19,511.85 37,845.67
42,152.35
167,703.00
II. Huy động vốn
1. Tiền gửi và vay từ NHNN
và các TCTD khác 40,057.53
16,285.81
16,165.79 -
20,000.00
92,509.13
2. Tiền gửi của khách hàng 12,508.77
17,368.84
8,944.25
44,005.66
14,314.20
97,141.72
3. Phát hành giấy tờ cĩ giá
Tổng 52,566.30 33,654.65 25,110.04 44,005.66
34,314.20
189,650.85
(Nguồn: thuyết minh báo cáo tài chính của chi nhánh NHNo-PTNT thành phố Hải Dương)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………120
PL 4: Bảng phân tích khe hở kỳ hạn bằng ngoại tệ tại thời điểm 31/12/2006
ðơn vị: Tr.đồng
Bằng Ngoại tệ ðến hạn trong 1 tháng tới
ðến hạn 1-3
tháng tới
ðến hạn 3-6
tháng tới
ðến hạn 6-12
tháng
ðến hạn
trên 1 năm Tổng
I.Sử dụng vốn
1. Tiền gửi tại NHNN 0
2. Tiền gửi và cho vay các
TCTD khác 1,366.81 3,525.30
1,641.90
6,534.01
3. Cho vay khách hàng - - - -
2,997.99
2,997.99
Tổng 1,366.81 3,525.30 1,641.90 -
2,997.99
9,532.00
II. Huy động vốn
1. Tiền gửi và vay từ NHNN
và các TCTD khác - - - - - -
2. Tiền gửi của khách hàng 2,300.66 6,573.28
5,473.85 3,005.20
4,077.01
21,430.00
3. Phát hành giấy tờ cĩ giá
Tổng 2,300.66 6,573.28 5,473.85 3,005.20
4,077.01
21,430.00
III. Mức chênh nhạy cảm
với lãi suất nội bảng -933.85 -3047.98 -3831.95 -3005.2 -1079.02 -11898
(Nguồn: thuyết minh báo cáo tài chính của chi nhánh NHNo-PTNT thành phố Hải Dương)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………121
PL 5: Bảng phân tích khe hở kỳ hạn bằng nội tệ tại thời điểm 30/6/2007
ðơn vị: Tr.đồng
Bằng nội tệ ðến hạn trong 1 tháng tới
ðến hạn 1-3
tháng tới
ðến hạn 3-6
tháng tới
ðến hạn 6-
12 tháng
ðến hạn
trên 1 năm Tổng
I.Sử dụng vốn
1. Tiền gửi tại NHNN 0 0 0 0 0 0
2. Tiền gửi và cho vay các
TCTD khác 0 0 0 0 0 0
3. Cho vay khách hàng 9,858.56
22,541.52
39,655.70
42,620.58
51,194.29
165,870.65
Tổng 9,858.56 22,541.52
39,655.70 42,620.58
51,194.29
165,870.65
II. Huy động vốn
1. Tiền gửi và vay từ NHNN
và các TCTD khác 5,000.00 0
15,000.00 0
80,000.00
100,000.00
2. Tiền gửi của khách hàng 7,141.45
23,100.80
27,750.40
35,326.55
36,329.45
129,648.65
3. Phát hành giấy tờ cĩ giá 0 0 0 0 0 0
Tổng 12,141.45 23,100.80
42,750.40 35,326.55
116,329.45
229,648.65
III. Mức chênh nhạy cảm
với lãi suất nội bảng -2282.89 -559.28 -3094.7 7294.03 -65135.16 -63778
(Nguồn: thuyết minh báo cáo tài chính của chi nhánh NHNo-PTNT thành phố Hải Dương)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………122
PL 6: Bảng phân tích khe hở kỳ hạn đến hạn theo ngoại tệ tại thời điểm 30/6/2007
ðơn vị: Tr.đồng
Bằng Ngoại tệ ðến hạn trong 1 tháng tới
ðến hạn 1-3
tháng tới
ðến hạn 3-6
tháng tới
ðến hạn 6-
12 tháng
ðến hạn
trên 1 năm Tổng
I.Sử dụng vốn
1. Tiền gửi tại NHNN
2. Tiền gửi và cho vay các
TCTD khác 429.91 125.00 358.00
912.91
3. Cho vay khách hàng 541.00 1,080.82 3,229.45 1,054.37
2,487.14
8,392.78
Tổng 970.91 1,205.82 3,587.45 1,054.37
2,487.14
9,305.69
II. Huy động vốn
1. Tiền gửi và vay từ NHNN
và các TCTD khác 154.00 241.00 0 0 0
395.00
2. Tiền gửi của khách hàng 1,024.20 2,185.00 4,694.00 681.00
5,046.23
13,630.43
3. Phát hành giấy tờ cĩ giá
Tổng 1,178.20 2,426.00 4,694.00 681.00
5,046.23
14,025.43
III. Mức chênh nhạy cảm
với lãi suất nội bảng -207.289 -1220.18 -1106.55 373.37 -2559.091 -4719.74
(Nguồn: thuyết minh báo cáo tài chính của chi nhánh NHNo-PTNT thành phố Hải Dương)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………123
PL7: Bảng phân tích khe hở kỳ hạn đến hạn bằng nội tệ tại thời điểm 31/12/2007
ðơn vị: Tr.đồng
Bằng nội tệ
Trong 1
tháng
ðến hạn 1-
3 tháng
ðến hạn 3-
6 tháng
ðến hạn 6-
12 tháng
ðến hạn
trên 1 năm Tổng
I.Sử dụng vốn
1. Tiền gửi tại NHNN
2. Tiền gửi và cho vay các
TCTD khác
12,430.00
12,430.00
3. Cho vay khách hàng
16,793.67
45,478.56
51,470.43
61,298.22
71,743.32
246,784.20
Tổng
29,223.67
45,478.56
51,470.43
61,298.22 71,743.32
259,214.20
II. Huy động vốn
1. Tiền gửi và vay từ NHNN và
các TCTD khác
10,000.00
40,000.00
30,000.00
80,000.00
2. Tiền gửi của khách hàng
22,129.45
52,771.32
19,875.69
63,254.53
57,505.86
215,536.85
3. Phát hành giấy tờ cĩ giá
Tổng
32,129.45
52,771.32
59,875.69
63,254.53 87,505.86
295,536.85
III. Mức chênh nhạy cảm với
lãi suất nội bảng -2905.78 -7292.76 -8405.26 -1956.31 -15762.54 -36322.65
(Nguồn: thuyết minh báo cáo tài chính của chi nhánh NHNo-PTNT thành phố Hải Dương)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………124
PL 8: Bảng phân tích khe hở kỳ hạn đến hạn bằng ngoại tệ phân tại thời điểm 31/12/2007
ðơn vị: Tr.đồng
Bằng ngoại tệ ðến hạn trong 1 tháng tới
ðến hạn 1-3
tháng tới
ðến hạn 3-6
tháng tới
ðến hạn 6-
12 tháng
ðến hạn
trên 1 năm Tổng
I.Sử dụng vốn
1. Tiền gửi tại NHNN 0 0 0 0 0 0
2. Tiền gửi và cho vay các
TCTD khác 0 0 0 0 0 0
3. Cho vay khách hàng 122.20
543.10 3,215.00
2,145.00
8,554.50
14,579.80
Tổng 122.20 543.10 3,215.00
2,145.00
8,554.50
14,579.80
II. Huy động vốn
1. Tiền gửi và vay từ
NHNN và các TCTD khác 0 0 0 0 0
2. Tiền gửi của khách hàng 1,190.31
11,089.59 3,917.19
103,255.36
40,272.55
159,725.00
3. Phát hành giấy tờ cĩ giá
Tổng 1,190.31 2,545.25 6,175.83
3,876.50
12,650.66
26,438.55
Mức chênh nhạy cảm với
lãi suất nội bảng -1068.1 -10546.5 -702.2 -101110.4 -31718.1 -145145.2
(Nguồn: thuyết minh báo cáo tài chính của chi nhánh NHNo-PTNT thành phố Hải Dương)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………125
PL 9: MƠ HÌNH ðIỂM SỐ TÍN DỤNG
+ Mơ hình tính điểm đối với các doanh nghiệp
Mơ hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng là một mơ hình
ưu việt dựa trên tồn bộ thơng tin được quản lý tập trung trên hệ thống và
những thơng tin khác được cập nhật từ bên ngồi. Dựa trên mơ hình này, ngân
hàng sẽ xem xét và đánh giá khách hàng, qua đĩ thiết lập các hạn mức tín
dụng cho từng khách hàng để vừa đảm bảo an tồn, vừa bảo vệ hiệu quả nhất
lợi ích cho khách hàng. Cĩ một mơ hình tính điểm chuẩn và được quản lý tốt
là một phương pháp ra quyết định rủi ro tín dụng chính xác và hiệu quả.
Bảng: Bảng tính điểm đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các chỉ tiêu ðiểm Các chỉ tiêu ðiểm
1. Số năm hoạt động SXKD
+ Trên 31 năm
+ Từ 21 đến 31 năm
+Từ 13 đến 21 năm
+ Từ 9 đến 13 năm
+ Từ 6 đến 9 năm
+ Từ 3 đến 5 năm
+ Từ 0 đến 3 năm
30
28
24
20
15
10
0
5. Uy tín của khách hàng
+ Giao dịch tốt trong 2 năm
trước liền kề
+ ðơi khi trễ hạn trả nợ
+ Giao dịch tốt trên 6 tháng
nhưng chưa tới 2 năm
+ Khách hàng mới dưới 6 tháng
+ Thường trả nợ trễ hạn
20
12
10
5
0
2. Quy mơ tài sản
+ Trên 60 tỷ đồng
+ Từ 30 đến 60 tỷ đồng
+ Từ 20 đến 30 tỷ đồng
+ Từ 10 đến 20 tỷ đồng
+ Từ 7 đến 10 tỷ đồng
+ Từ 4 đến 7 tỷ đồng
+ Dưới 4 tỷ đồng
12
10
8
6
4
2
0
6. Lãnh đạo ổn định
+ Rất ổn định
+ Cĩ một vài thay đổi trong 5
năm qua (hoặc 5 năm tới)
+ Cĩ sự thay đổi lãnh đạo liên
tục trong 2 năm qua (hoặc trong
2 năm tới mà người kế tục khơng
rõ)
14
7
0
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………126
3. Quan hệ giao dịch giữa
cá nhân chủ doanh nghiệp
và NH
+ Cĩ vay thế chấp, gửi tiền,
mua kỳ phiếu ngân hàng
+ Cĩ giao dịch khơng đáng kể
+ Khơng cĩ giao dịch
14
7
0
7. Chỉ tiêu thanh khoản
((Lãi gộp+T.mặt+Tiền gửi NH)/
Nợ ngắn hạn)
+ Trên 2
+ Từ 1,4 đến 2
+ Từ 0,85 đến 1,4
+ Từ 0,5 đến 0,85
+ Từ 0,25 đến 0,5
+ Từ 0 đến 0,25
+ Dưới 0
12
10
8
6
4
2
0
4. Kinh nghiệm tổ chức
quản lý của chủ sở hữu
+ Trên 31 năm
+ Từ 21 đến 31 năm
+Từ 13 đến 21 năm
+ Từ 9 đến 13 năm
+ Từ 6 đến 9 năm
+ Từ 3 đến 5 năm
+ Từ 0 đến 3 năm
30
28
24
17
10
5
0
8. Tiềm năng lâu dài của
doanh nghiệp
+ Tốt
+ Thuận lợi
+ ổn định
+ Hơi bất ổn
+ Khơng an tồn
20
15
10
5
0
Bảng: Bảng xếp loại khách hàng
Tổng số điểm Xếp
loại
Tỷ lệ % dự báo nợ quá hạn trong vịng
một năm
Trên 120 điểm
Từ 91-120điểm
Từ 75-91 điểm
Dưới 75 điểm
1
2
3
4
1,5% - 2,25%
2,25% - 3,5%
3,5%-5%
Trên 5%
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………127
+ Mơ hình tính điểm tín dụng tiêu dùng
Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng mơ hình cho điểm để xử lý các đơn
xin vay của người vay. Những ngân hàng đã sử dụng mơ hình điểm số để
đánh giá những khoản tín dụng để mua sắm xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất
động sản hoặc kinh doanh nhỏ. Nhiều ngân hàng ưa thích sự thuận tiện và
nhanh chĩng khi những yêu cầu của họ được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự
động. Thơng thường khách hàng cĩ thể gọi điện thoại đến ngân hàng để liên
hệ việc xin vay, thơng qua hệ thống máy vi tính nội mạng, trên cơ sở dữ liệu
của khách hàng, trong vịng vài phút ngân hàng cĩ thể thơng báo kết quả tín
dụng cho khách hàng.
Mơ hình cho điểm tín dụng thường sử dụng 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng
mục được cho điểm từ 1 đến 10. Sau đây là những hạng mục và điểm của
chúng được sử dụng ở các ngân hàng Mỹ.
Bảng: Bảng tính điểm đối với khách hàng cá nhân
STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng ðiểm số
1 Nghề nghiệp người vay
- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh
- Cơng nhân cĩ kinh nghiệm (tay nghề cao)
- Nhân viên văn phịng
- Sinh viên
- Cơng nhân khơng cĩ kinh nghiệm
- Cơng nhân bán thất nghiệp
10
8
7
5
4
2
2 Trạng thái nhà ở
- Nhà riêng
- Nhà thuê hay căn hộ
- Sống cùng bạn hay người thân
6
4
2
3 Xếp hạng tín dụng
- Tốt
- Trung bình
- Khơng cĩ hồ sơ
- Tồi
10
5
2
0
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………128
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp
- Nhiều hơn một năm
- Từ một năm trở xuống
5
2
5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
- Nhiều hơn một năm
- Từ một năm trở xuống
2
1
6 ðiện thoại cố định
- Cĩ
- Khơng
2
0
7 Số người sống cùng
- Khơng
- Một
- Hai
- Ba
- Nhiều hơn ba
3
3
4
4
2
8 Các tài khoản tại ngân hàng
- Cĩ tài khoản tiết kiệm và phát hành sec
- Chủ tài khoản tiết kiệm
- Chủ tài khoản phát hành sec
- Khơng cĩ
4
3
2
0
Khách hàng cĩ điểm số cao nhất theo mơ hình với 8 hạng mục nêu trên
là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Trên cơ sở đĩ, ngân hàng hình thành nên
khung chính sách tín dụng tiêu dùng theo mơ hình điểm số như sau:
Bảng 1.4: Bảng tổng hợp điểm khách hàng
Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
Từ 29 điểm đến 31 điểm Cho vay đến 500$
Từ 31 điểm đến 34 điểm Cho vay đến 1000$
Từ 34 điểm đến 37 điểm Cho vay đến 2500$
Từ 37 điểm đến 39 điểm Cho vay đến 3500$
Từ 39 điểm đến 41 điểm Cho vay đến 5000$
Từ 41 điểm đến 44 điểm Cho vay đến 8000$
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………129
Với mơ hình cho điểm tín dụng đã loại bỏ được tính chủ quan trong quá
trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng. Tuy
nhiên, mơ hình này cũng cĩ những nhược điểm như: khơng thể tự điều chỉnh
một cách nhanh chĩng để thích ứng kịp thời với những thay đổi trong nền kinh
tế và những thay đổi trong cuộc sống gia đình, cĩ thể sẽ bỏ sĩt những khách
hàng tiềm năng, làm giảm lịng tin của cộng đồng vào dịch vụ ngân hàng...
Hệ thống xếp hạng nội bộ
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng hiện đại trên thế giới đều cĩ một hệ
thống xếp hạng nội bộ cho các khoản vay cĩ các mức độ phức tạp khác nhau.
Hệ thống xếp hạng nội bộ được xây dựng nhằm các mục đích như:
- Trên cơ sở đánh giá các khoản cho vay dựa vào hệ thống xếp hạng
khách hàng, nhà quản lý tín dụng cĩ thể sẽ quyết định khơng cho vay hoặc cĩ
những biện pháp điều chỉnh kịp thời nếu quyết định cho vay và thực hiện việc
trích lập dự phịng rủi ro.
- Thực hiện theo dõi sau khi cho vay như đánh giá tình hình tài chính
của khách hàng trong từng kỳ, buộc khách hàng phải tuân thủ những điều kiện
về an tồn tín dụng...
- Trên cơ sở phân chia thành các hạng, các bậc để phân cơng những
hạng, những bậc nào thì do bộ phân nào quản lý, qua đĩ giúp đơn giản hĩa
cơng tác tín dụng và quản lý khoản vay.
Cĩ thể nĩi việc áp dụng các mơ hình định lượng kể trên trong cho vay
của các ngân hàng thương mại là một trong những điều kiện quan trong giúp
cho cán bộ tín dụng trong việc phân tích và đo lường rủi ro tín dụng. Tuy
nhiên, để phát huy tác dụng trong thực tế thì nhà quản lý tín dụng cần phải cĩ
những cơ sở dữ liệu thống kê, thơng tin và phần mềm máy tính để xây dựng
mơ hình cho từng nhĩm khách hàng cụ thể. Khơng những thế, những thơng
tin hoặc cơ sở dữ liệu về khách hàng và khoản vay phải luơn được cập nhật
thường xuyên cho phù hợp với điều kiện mới, với sự thay đổi thường xuyên
của mơi trường kinh tế xã hội, của từng khách hàng. Vì vậy, nghiên cứu việc
xây dựng và áp dụng mơ hình lượng hĩa rủi ro nào cịn tùy thuộc vào mỗi
ngân hàng, mỗi nhĩm khách hàng và mỗi khoản vay khác nhau.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2337.pdf