Tài liệu Nghiên cứu quá trình thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp tại tỉnh Nam Định: ... Ebook Nghiên cứu quá trình thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp tại tỉnh Nam Định
172 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2034 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu quá trình thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp tại tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Trêng ®¹i häc N«ng nghiÖp hµ néi
---------------
TRÇN THANH THUû
NGHI£N CøU QU¸ TR×NH THùC THI CHÝNH S¸CH MIÔN THUû LỢI PHÝ N¤NG NGHIÖP
T¹I tỈnh NAM §ÞNH
luËn v¨n th¹c sÜ kinh tÕ
Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ n«ng nghiÖp
M· sè: 60.31.10
Ngêi híng dÉn khoa häc: pgs.ts. nguyÔn V¡N SONG
Hµ néi - 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2009
Tác giả
Trần Thanh Thuỷ
LỜI CẢM ƠN
Tríc hÕt, em xin bµy tá lßng biÕt ¬n s©u s¾c ®Õn PGS.TS. NguyÔn V¨n Song, ngêi ®· tËn t×nh híng dÉn, gióp ®ì em hoµn thµnh tèt luËn v¨n tèt nghiÖp nµy.
Em còng xin bµy tá lßng biÕt ¬n ch©n thµnh ®Õn c¸c thÇy c« gi¸o trong bé m«n kinh tÕ tµi nguyªn m«i trêng, Khoa Kinh tÕ vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n, trêng §¹i häc N«ng nghiÖp I ®· truyÒn ®¹t cho em nh÷ng kiÕn thøc quý b¸u trong suèt qu¸ tr×nh häc tËp t¹i trêng.
Qua ®©y, em còng xin ch©n thµnh c¶m ¬n tíi c¸c c¸n bé x·, HTX dÞch vô n«ng nghiÖp, c«ng ty qu¶n lý vµ khau th¸c c«ng tr×nh thuû lîi, UBND huyÖn, chi côc thuû lîi, së NN & PTNT ®· quan t©m, t¹o mäi ®iÒu kiÖn gióp ®ì em trong qu¸ tr×nh ®iÒu tra vµ thu thËp sè liÖu phôc vô cho luËn v¨n.
Em xin gØ lêi c¶m ¬n gia ®×nh, b¹n bÌ, nh÷ng ngêi ®· lu«n ®éng viªn, khÝch lÖ, gióp ®ì em vÒ c¶ mÆt vËt chÊt vµ tinh thÇn trong suèt thêi gian thùc hiÖn vµ hoµn thµnh luËn v¨n.
Hµ Néi, ngµy 20 th¸ng 10 n¨m 2009
Tác giả
Trần Thanh Thuỷ
DANH MỤC VIẾT TẮT
QLKTCTTL Quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
KTCTTL Khai thác công trình thuỷ lợi
CTTL Công trình thuỷlợi
HTX Hợp tác xã
TLP Thuỷ lợi phí
TL Thuỷ lợi
NN Nông nghiệp
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
CP Chính phủ
HĐBT Hội đồng Bộ trưởng
UBND Uỷ ban nhân dân
QĐ Quyết định
NĐ Nghị định
TC Tài chính
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNHHNN Trách nhiệm hữư hạn nhà nước
UBTVQH Uỷ ban thường vụ quốc hội
PL Pháp lệnh
SL Sắc lệnh
BVTV Bảo vệ thực vật
NSNN Ngân sách Nhà nước
THT Tổ hợp tác
TW Trung ương
CP Chi phí
CPSX Chi phí sản xuất
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1: Doanh nghiệp Nhà nước KTCTTL 22
2.2: Tổng hợp kết quả thu thuỷ lợi phí của cả nước 24
2.3: Một số điều chỉnh mới nhất về miễn thuỷ lợi phí theo Nghị định 115/2008 38
3.1: Tình hình khí hậu cơ bản của Nam Định 41
3.2: Tình hình đất đai của tỉnh Nam Định qua 3 năm (2006 – 2008) 43
3.3: Biến động nhân khẩu-lao động của tỉnh Nam Định qua 3 năm (2006 – 2008) 45
3.4: Giá trị sản xuất của tỉnh Nam Định qua 3 năm (2006 – 2008) 48
4.1: Nghị định 115CP thay đổi về mức thu TLP so với NĐ154CP 70
4.2: So sánh sự khác nhau của các công ty KTCTTL trước và sau khi thực hiện chính sách miễn TLP. 74
4.3: Bảng kê diện tích tưới tiêu của các công ty KTCTTL tỉnh Nam Định 78
4.4: Tình hình thu chi TLP trước và sau khi thực thi chính sách miễn TLP 80
4.5: Tình hình nợ đọng thuỷ lợi phí của các công ty khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định 83
4.6: Tình hình cấp bù thuỷ lợi phí sau khi thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí 85
4.7: So sánh sự khác nhau của các HTXDVNN trước và sau khi thực hiện chính sách miễn TLP. 87
4.8: Tình hình thu chi TLP của các HTXDVNN 89
4.9: Nợ đọng thủy lợi phí trước khi có chính sách miễn TLP 92
4.10: Chi phí sản xuất lúa bình quân trên 1 sào của 3 nhóm hộ vụ xuân năm 2008 96
4.11: Chi phí sản xuất khoai tây bình quân trên 1 sào của 3 nhóm hộ vụ đông năm 2008 98
4.12: Thu nhập bình quân từ sản xuất lúa tính trên 1 sào của 3 nhóm hộ vụ xuân năm 2008 100
4.13: Thu nhập bình quân từ sản xuất khoai tây tính trên 1 sào của 3 nhóm hộ vụ đông năm 2008 101
4.14: Ảnh hưởng của chính sách miễn TLP với việc gieo trồng cây lúa của các hộ dân điều tra 102
4.15: Ảnh hưởng của chính sách miễn TLP với việc gieo trồng cây vụ đông của các hộ dân điều tra 103
4.16: Ý kiến của người dân về mức thu thuỷ lợi phí nội đồng sau khi thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí 106
4.17: Đánh giá của hộ nông dân về thái độ phục vụ của các đơn vị QL & KTCTTL sau khi thực hiện chính sách 121
DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT
Tên đồ thị
Trang
3.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 - 2008 49
4.1: So sánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty KTCTTL trước và sau khi miễn thuỷ lợi phí 81
4.2: So sánh kết quả sản xuất kinh doanh của HTXDVNN trước và sau khi miễn thuỷ lợi phí 91
4.3: So sánh chi phí sản xuất lúa trước và sau khi miễn TLP 96
4.4: So sánh chi phí trồng khoai tây trước và sau khi miễn TLP 98
4.5: So sánh thu nhập của các hộ trồng lúa trước và sau MTLP 100
4.6: So sánh thu nhập của các hộ trồng khoai tây trước và sau MTLP 102
4.7: Ý kiến của dân về tình hình cung cấp nước đầy đủ, kịp thời (% ý kiến) 105
4.8: Ý kiến của người dân về mức thu nộp TLP 107
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
STT
Tên hình, sơ đồ
Trang
Hình 2.1:Tác động của chính sách trợ giá đầu vào đến cung và cầu [9] 11
Hình 2.2. Miễn TLP ảnh hưởng tới chi phí và lượng cung của trang trại, hộ nông dân cũng như thị trường nông sản [21] 13
Sơ đồ 3.1: Khung phân tích 51
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ hiện trạng công trình thuỷ lợi tỉnh Nam Định 60
Sơ đồ 4.2: Mô hình tổ chức và quản lý các công trình thuỷ lợi 63
1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
“Bảo đảm đủ lương thực cho con người và chăn nuôi gia súc, gia cầm đang là một vấn đề căng thẳng, nóng bỏng đối với các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển”. Cuộc khủng hoảng lương thực trên phạm vi toàn cầu bắt đầu từ tháng 2 năm 2008 đã một lần nữa cảnh báo các nước trên thế giới cần đề cao vai trò nông nghiệp hơn nữa trong quá trình phát triển đất nước [25].
Với Việt Nam, nông nghiệp luôn giữ một vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước. Năm 2008, kinh tế thế giới rơi vào suy thoái, nền kinh tế Việt Nam suy giảm tốc độ tăng trưởng, các ngành công nghiệp xuất khẩu giảm mạnh, duy nhất ngành nông nghiệp tiếp tục duy trì được tăng trưởng, trở thành bệ đỡ cho nền kinh tế. Trong ba khu vực lớn của nền kinh tế, khu vực nông nghiệp tuy chiếm tỷ trọng nhỏ (năm 2007 là 20,3% và 2008 là 21,99%) và có tốc độ tăng trưởng thấp hơn hai khu vực còn lại nhưng tăng trưởng lại ổn định hơn [35].
Đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thì nước là một tài nguyên vô cùng quý giá. Vậy phải sử dụng nguồn tài nguyên này như thế nào để vừa tiết kiệm vừa đạt hiệu quả cao nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu, đồng thời phân phối một cách hợp lý, đúng mục đích là vấn đề cần quan tâm xem xét. Mặt khác, theo quan niệm cổ truyền về kỹ thuật trồng lúa nước thì nước là yếu tố được đặt lên hàng đầu trong 4 yếu tố chính: ''nước, phân, cần, giống''. Sự đúc rút kinh nghiệm này cho đến nay đã trở thành câu nói ''cửa miệng'' của những người nông dân, đó là: ''Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống''. Điều này chứng tỏ thuỷ lợi chiếm một phần quan trọng trong chi phí sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp.
Hiện nay thu nhập và mức sống nông dân còn rất thấp và tăng chậm so với mặt bằng chung của cả nước. Trong khi đó, người nông dân phải đóng góp cho các cơ quan, hiệp hội, tổ chức. Theo báo cáo của Bộ NN & PTNT thì trung bình một hộ nông thôn phải đóng góp 28 khoản với mức từ 250.000 đồng đến 800.000 đồng, cá biệt có địa phương đóng góp đến 2 triệu đồng/hộ/năm, 20% các khoản đóng góp của hộ để trả cho phí dịch vụ của HTX. Trong các khoản đóng góp cho HTX thì thuỷ lợi phí chiếm 56%, phí dịch vụ thuỷ lợi nội đồng 24% [11].
Đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, theo cảnh báo chung lĩnh vực sản xuất nông nghiệp sẽ chịu tác động nhiều nhất do sức cạnh tranh sản phẩm kém. Trong khi đó, hộ nông dân đều mua vật tư nông nghiệp, phân bón, giống…theo giá thị trường [11].
Nhằm giảm bớt chi phí sản xuất của người nông dân, tăng sức cạnh tranh của nông sản, hỗ trợ đầu vào cho sản phẩm nông nghiệp, tạo điều kiện để nông dân có thêm nguồn vốn để đầu tư sản xuất, nâng cao đời sống Chính phủ đã ban hành NĐ154/2007/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ - CP, trong đó quy định miễn thuỷ lợi phí. Và gần đây nhất là NĐ 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008, sửa đổi một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ - CP, trong đó quy định miễn thuỷ lợi phí đối với các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối trong hạn mức giao đất nông nghiệp.
Chính sách miễn thuỷ lợi phí theo Nghị định NĐ154/2007/NĐ-CP có 2 mục tiêu: i, Giảm bớt mức đóng góp của người nông dân, tạo điều kiện tăng đầu tư sản xuất; ii, Duy trì năng lực hệ thống công trình thuỷ lợi, chống xuống cấp hệ thống công trình, sử dụng công trình có hiệu quả hơn.
Việc miễn thuỷ lợi phí không phải chỉ được thực hiện từ khi có Nghị định 154/2007. Nghị định 143/2003/NĐ - CP đã quy định các trường được miễn, giảm thuỷ lợi phí. Tuy nhiên, việc miễn giảm thuỷ lợi phí mới chỉ được giới hạn trong phạm vi các địa bàn có điều kiện, kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và trong trường hợp thiên tai, mất mùa. Việc miễn giảm thuỷ lợi phí theo Nghị định 143/2003/NĐ - CP được thực hiện từ năm 2004, Nghị định 154/2007 miễn thuỷ lợi phí cho sản xuất nông nghiệp ở tất cả các địa bàn. Nghị định 115/2008 miễn thuỷ lợi phí cho sản xuất nông nghiệp ở tất cả các địa bàn kể cả các công trình xây dựng ngoài vốn ngân sách.
Tỉnh Nam Định đã bắt đầu áp dụng miễn thuỷ lợi phí từ ngày 1/1/2008 trên phạm vi toàn tỉnh. Với chính sách đó đã tạo ra sự phấn khởi và được sự ủng hộ nhiệt tình của đông đảo nhân dân. Tuy nhiên, khi thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí để hỗ trợ nông dân thì ngân sách Nhà nước phải bù đắp khoản kinh phí này, mặt khác khi miễn thuỷ lợi tức là người sử dụng dịch vụ thuỷ lợi không phải trả thuỷ lợi phí cho người cung cấp dịch vụ thuỷ lợi nữa, thì quan hệ giữa họ có thể bị phá vỡ hoặc lỏng lẻo, việc cung cấp và sử dụng dịch vụ có thể giảm hiệu qủa. Từ đó một số câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu này: Miễn thuỷ lợi phí có ảnh hưởng như thế nào đến tổ chức quản lý, vận hành hệ thống thuỷ nông? Ý kiến của các cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ thuỷ lợi, người sử dụng nước tưới về chính sách? Miễn thuỷ lợi phí có thuận lợi, khó khăn như thế nào đối với hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ thuỷ lợi, người sử dụng nước tưới? Làm thế nào để khắc phục những khó khăn còn tồn tại đó ? Do vậy việc thực thi chính sách này vẫn đang là bài toán khó với cả nước nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng.
Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu quá trình thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp tại tỉnh Nam Định''
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí từ đó phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp, góp phần hoàn thiện quá trình thực thi và khuyến nghị cải tiến chính sách cho phù hợp.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chính sách thuỷ lợi phí nông nghiệp và chủ trương miễn thuỷ lợi phí của Nhà nước.
- Nghiên cứu, phân tích quá trình thực thi chính sách miễn thủy lợi phí thông qua cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị cung cấp dịch vụ thủy lợi, hộ nông dân trên địa bàn tỉnh.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp
- Đề xuất một số giải pháp để khắc phục khó khăn trong quá trình thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí và khuyến nghị hoàn thiện hơn chính sách.
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quá trình thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp (trước và sau khi có chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp), để thấy được thuận lợi và khó khăn, mặt được và mặt mất của hộ nông dân, đơn vị cung cấp dịch vụ thuỷ lợi, cơ quan quản lý Nhà nước sau khi thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí. Với các chủ thể là
- Các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp tỉnh Nam Định
- Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, tổ thuỷ nông
- Công ty TNHHNN 1 thành viên khai thác công trình thuỷ lợi
- Chi cục thuỷ lợi Nam Định
- UBND huyện, sở NN và PTNT, sở TC tỉnh Nam Định
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu tình hình thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp tại tỉnh Nam Định. Thông qua chỉ tiêu về chi phí thuỷ lợi phí, chi phí sản xuất, thu nhập để tiến hành tổng kết, so sánh và chỉ ra những thuận lợi và khó khăn, tính ưu việt và tồn tại khi thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp, đề xuất một số giải pháp để khắc phục khó khăn trong quá trình thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí và khuyến nghị hoàn thiện hơn chính sách.
- Phạm vi về không gian: Tỉnh Nam Định chia làm 2 vùng chủ đạo: vùng Bắc Sông Đào và vùng Nam Sông Đào, Huyện Vụ Bản thuộc vùng Bắc Sông Đào tưới tiêu động lực, huyện Hải Hậu thuộc vùng Nam Sông Đào tưới tiêu trọng lực ảnh hưởng thuỷ triều, huyện Nam Trực tưới tiêu động lực kết hợp trọng lực. Do đó điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của 3 huyện sẽ tác động đến chính sách miễn thuỷ lợi phí. Chính vì vậy phạm vi không gian của đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu từ tháng 8/2008 đến tháng 8/2009. Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố và số liệu điều tra trong khoảng thời gian năm 2006 – 2009.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Khái niệm chính sách và vai trò KT - XH của chính sách miễn thuỷ lợi phí
2.1.1.1 Khái niệm chính sách
- Chính sách là những công cụ của Nhà nước, được Nhà nước ban hành để thực hiện một mục tiêu cụ thể của đất nước
- Chính sách miễn thuỷ lợi phí là những công cụ của Nhà nước, được Nhà nước ban hành để thực hiện hai mục tiêu chính sau:
+ Giảm bớt chi phí sản xuất nông nghiệp của người nông dân, tạo điều kiện cho người nông dân có điều kiện đầu tư sản xuất và cải thiện một bước thu nhập của nông dân.
+ Đảm bảo năng lực tưới, tiêu của hệ thống công trình thuỷ lợi, chống xuống cấp công trình. Nâng cao năng lực quản lý khai thác công trình thuỷ lợi của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trên cơ sở củng cố, nâng cao phương thức quản lý, phân cấp quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi rõ ràng, hợp lý.
2.1.1.2 Vai trò KT - XH của chính sách miễn thuỷ lợi phí
Thực hiện nghị quyế 24 của chính phủ về trình hành động thực hiện nghị quyết TW7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn triển khai tám nội dung chính, trong đó có nội dung tham gia xây dựng 4 luật: thuỷ lợi, nông nghiệp, thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Trong những năm qua chính sách đầu tư cho nông nghiệp, thuỷ lợi đã góp phần quan trọng tạo ra chương một hệ thống công trình thuỷ lợi tương đối đồng bộ, cơ bản đã chủ động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đối phó được với hạn hán, lũ lụt nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi.
Chính sách miễn thuỷ lợi phí bản chất là hỗ trợ chi phí đầu vào trong sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, phát triển nông nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân gắn với sự nghiệp xoá đói giảm nghèo.
2.1.2 Một số khái niệm và vai trò của nước trong sản xuất nông nghiệp
2.1.2.1.Nước và vai trò của nước tưới trong sản xuất nông nghiệp
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định: Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước và các tổ chức cá nhân được quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho đời sống và sản xuất, đồng thời có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước.
Diễn đàn nước Thế giới lần thứ 2 tổ chức tại Nhật bản năm 2003, trong tuyên bố đã đề cập: Nước là nhân tố thiết yếu cho sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm cải thiện an ninh lương thực và xoá nghèo. Nước tiếp tục giữ nhiều vai trò quan trọng trong sản xuất lương thực, tăng trưởng kinh tế và đảm bảo bền vững môi trường.
Theo chuyên viên nông học Sandria Postele thì: trong hơn thập niên qua, việc tăng cường hiệu suất tưới nước là một trong những yếu tố căn bản đem đến lượng nông phẩm dồi dào.
Ở Việt Nam, nhờ có nước tưới, diện tích gieo trồng hàng năm được tăng lên, hệ số sử dụng đất tăng từ 1,3 lên 2,2; đặc biệt đã có nơi tăng từ 2,4 đến 2,7; đã góp phần đưa sản lương thực tăng từ 16 triệu tấn (1986) và 34 triệu tấn (1999) và 39,341 triệu tấn (năm 2005) [24].
Để đảm bảo an ninh lương thực trong những thập kỷ tới người ta vẫn trong chờ vào những vùng đất được tưới. Tiến sỹ Martin Snicth nghiên cứu sự phát triển của hệ thống tưới đã chỉ ra rằng: tỷ lệ phát triển các hệ thống tưới ở Châu Á chỉ đạt mức 3% trong những năm 1970 và hiện tại tỷ lệ này ở Châu Á chỉ đạt 1,4% và có thể giảm xuống 1% trong những năm 2010, đó là do không có nguồn đất thích hợp, thiếu nguồn nước đồng thời giá thành đầu tư cao. Trong khung cảnh đó, để thoả mãn nhu cầu lương thực ngày càng tăng, ngoài xây dựng các hệ thống mới thì nay chuyển sang biện pháp hướng vào quản lý hiệu quả tưới, nhấn mạnh không chỉ vào khía cạnh kỹ thuật của tưới mà còn ở khía cạnh tổ chức, kinh tế, xã hội và các yếu tố môi trường trong tưới tiêu.
2.1.2.2 Khái niệm thuỷ lợi
Là sự tổng hợp các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước trên mặt đất và nước ngầm, đấu tranh phòng chống các thiệt hại do nước gây ra với nền kinh tế quốc dân và dân sinh, đồng thời làm tốt công tác bảo vệ môi trường [24].
2.1.2.3 Khái niệm thuỷ lợi phí
Cho đến nay ở Việt Nam vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về thuỷ lợi phí. Sự khác nhau đó tập trung chủ yếu ở hai khía canh: TLP là chi phí sản xuất hay TLP là khoản thu của nhà nước đối với nông dân trong việc sử dụng nước.
Theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi số 32/2001/PL- UBTVQH10 thì TLP là “chi phí dịch vụ thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi cho mục đích sản xuất nông nghiệp để góp phần chi phí giá tiền trong hợp đồng dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi ngoài mục đích sản xuất nông nghiệp”.
Như vậy, theo pháp lệnh trên thì TLP thực chất là giá nước quy định đối với sản xuất nông nghiệp, trong đó nhà nước đã bao cấp trên 50% giá thành. Hay nói cách khác, TLP chính là chi phí đầu vào của sản phẩm nông nghiệp có tưới mà ngưới sản xuất phải trả.
2.1.2.4 Khái niệm miễn, giảm thuỷ lợi phí
Giảm thuỷ lợi phí trong nông nghiệp là việc Nhà nước trợ giá một phần chi phí về thuỷ lợi cho sản xuất nông nghiệp, phần còn lại sẽ do người nông dân chi trả để xây dựng các công trình thuỷ lợi tưới tiêu, nạo vét kênh mương, phát dọn bờ kênh và một số chi phí khác.
Miễn thuỷ lợi phí là việc Nhà nước trợ giá 100% về thuỷ lợi cho sản xuất nông nghiệp để người nông dân có thể giảm bớt chi phí sản xuất nông nghiệp của người nông dân, tạo điều kiện cho người nông dân có điều kiện đầu tư sản xuất và cải thiện một bước thu nhập của nông dân [23].
2.1.3 Đặc điểm của hệ thống thuỷ lợi và công trình thủy lợi
Hệ thống thuỷ lợi (công trình thuỷ lợi) có những đặc điểm chung sau:
- Các hệ thống thuỷ lợi đều phục vụ đa mục tiêu (ít nhất là 2 mục tiêu trở lên), trong đó có tưới, tiêu, cấp nước sinh hoạt, thuỷ sản, sản xuất công nghiệp, phát điện, giao thông, du lịch, chống lũ, ngăn mặn, cải tạo đất đai, môi trường sinh thái.
- Vốn đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi thường rất lớn. Tuỳ theo điều kiện cụ thể ở từng vùng, để có công trình khép kín trên 1 ha được tưới thì bình quân phải đầu tư thấp nhất 30 - 50 triệu đồng cao nhất 100 - 200 triệu đồng [22].
- Công trình thuỷ lợi muốn phát huy hiệu quả cao phải được xây dựng đồng bộ, khép kín từ đầu mối (phần do Nhà nước đầu tư) đến tận ruộng (phần do dân tự xây dựng).
- Mỗi công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ cho một vùng nhất định theo thiết kế, không thể di chuyển từ vùng đang thừa nước đến vùng thiếu nước theo yêu cầu thời vụ. Mỗi công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi đều phải có một tổ chức của Nhà nước, tập thể hay cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành theo yêu cầu của các hộ sử dụng nước.
- Hệ thống công trình thuỷ lợi nằm rải rác ngoài trời, trải trên diện rộng, có khi qua các khu dân cư, nên ngoài tác động của thiên nhiên, còn chịu tác động trực tiếp của con người (người dân).
- Hiệu quả của công trình thuỷ lợi hết sức lớn và đa dạng, có loại có thể xác định được bằng tiền hoặc bằng khối lượng vật chất cụ thể, nhưng có loại không thể xác định được. Riêng về lĩnh vực tưới tiêu thì hiệu quả thể hiện ở mức độ tưới hết diện tích, tạo khả năng tăng vụ, cấp nước kịp thời vụ, đảm bảo yêu cầu dùng nước của mỗi loại cây trồng, chi phí quản lý thấp, tăng năng suất và sản lượng cây trồng… góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân ở nông thôn.
Từ những đặc điểm trên cho thấy: Công trình thuỷ lợi không đơn thuần mang tính kinh tế, kỹ thuật mà còn mang tính chính trị, xã hội. Vì vậy việc đầu tư xây dựng và quản lý, bảo vệ, khai thác công trình thuỷ lợi phải có sự tham gia của người dân (PIM), thông qua việc thực hiện chủ trương ''Nhà nước và nhân dân cùng làm'', chính sách của Nhà nước, trong đó có chính sách thuỷ lợi phí''.
2.2 Cơ sở khoa học của chính sách miễn thuỷ lợi phí
2.2.1 Mô hình trợ giá đầu vào cho nông dân
Nếu coi thuỷ lợi phí cũng là một trong những chi phí sản xuất đầu vào như phân, giống, thuốc BVTV…thì chính sách miễn thuỷ lợi phí cũng là một chính sách trợ giá đầu vào trong sản xuất nông nghiệp
P1
P
Q
Q1
Q2
S1
cssss
P2
a
b
S2
d
e
Hình 2.1:Tác động của chính sách trợ giá đầu vào đến cung và cầu [9]
- Giá giảm: ∆P = P1 – P2
- Sản lượng tăng: ∆Q = Q2 – Q1
- Thặng dư người sản xuất thay đổi: ∆Ps = d +c – a
( Nếu d + c >a thặng dư người sản xuất tăng. Nếu d + c < a thặng dư người sản xuất giảm)
2.2.2 Mô hình quy luật cung cầu, thặng dư người sản xuất, thặng dư người tiêu dùng
Khi Nhà nước ban hành chính sách miễn thuỷ lợi phí sẽ ảnh hưởng tới cung của trang trại, hộ nông dân và toàn ngành nông nghiệp. Khi thuỷ lợi phí được tính vào giá thành sản xuất của sản phẩm nông nghiệp, lượng cung sản phẩm của trang trại, hộ nông dân là q với mức giá là P, đồng thời lượng cung của ngành nông nghiệp là Q, điểm cân bằng cung cầu của ngành nông nghiệp tại E. Khi có miễn thuỷ lợi phí, chi phí đầu vào của các trang trại, hộ nông dân giảm. Vì vậy lượng cung của các trang trại, hộ nông dân tăng lên. Cũng chính vì vậy cung của toàn ngành nông nghiệp dịch chuyển từ S sang Ss làm cho lượng cung của ngành nông nghiệp tăng từ Q tới Qs giá các sản phẩm sẽ giảm xuống từ P đến Ps. Điểm cân bằng mới tại F thay cho điểm E trước khi miễn thuỷ lợi phí. Như vậy, mặt tích cực của Chính sách miễn thuỷ lợi phí là sản phẩm nông sản sẽ được cung nhiều hơn, xét dưới góc độ an toàn lương thực sẽ được đảm bao hơn; Phân phối lại thặng dư của xã hội: Người nông dân được lợi do được trợ cấp đầu vào, người tiêu dùng được lợi do sản phẩm nông nghiệp bán ra với giá rẻ hơn; Tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn sẽ được giảm bớt do lượng cung tăng.
Tuy nhiên, chính sách miễn thuỷ lợi phí thể hiện một số hạn chế như: Làm mất cân bằng thị trường nông sản; Một số lượng nông dân làm ăn không hiệu quả (Sản xuất lượng sản phẩm từ Q đến Qs) nếu không có miễn thuỷ lợi phí đã bị “Phá sản sáng tạo” đem lại hiệu quả cho nền kinh tế. Số lượng nông dân này tồn tại trong nên kinh tế được là nhờ giá tưới tiêu nước bằng 0; Vì hệ thống thủy nông vẫn phải hoạt động bình thường thậm chí còn cao hơn khi so với khi không miễn giảm thủy lợi phí (Ý thức tiết kiệm kém của nông dân). Do đó toàn bộ chi phí của hệ thống thuỷ nông do ngân sách nhà nước chi trả, Mà ngân sách chủ yếu thu từ thuế nên tạo ra phúc lợi xã hội âm; Do không phải trả tiền nên gây lãng phí nguồn nước cạn kiệt nguồn tài nguyên gây ô nhiễm môi trường nước. Mặt khác ý thức bảo quản duy tu thuỷ nông cũng không được coi trọng gây xuống cấp nhanh hơn (xem hình 2.2).
MC
MC
ATCCC
ATCCC
Trang trại, hộ nông dân trước khi miễn thuỷ lợi phí
Trang trại, hộ nông dân sau khi miễn thuỷ lợi phí
Cung, cầu t hị trường sau khi miễn thuỷ lợi phí
P
Q
Q
Qs
Qs
D
S
Ss
E
F
P
Ps
Hình 2.2. Miễn TLP ảnh hưởng tới chi phí và lượng cung của trang trại, hộ nông dân cũng như thị trường nông sản [21]
2.3 Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1 Quá trình hình thành và phát triển chính sách thuỷ lợi phí ở Việt Nam
Trên cơ sở truyền thống, yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn của Việt Nam, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản như sắc lệnh, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư … về thuỷ lợi. Nội dung cụ thể được thể hiện thông qua các văn bản sau:
* Sắc lệnh số 68 - SL: Sau cách mạng thành công, ngày 18/6/1949 Nhà nước đã ban hành Sắc lệnh số 68 - SL, về việc: ''ấn hành kế hoạch thực hành các công tác thuỷ nông và thể lệ bảo vệ công trình thuỷ nông'', nhằm huy động sự tham gia của người dân ''bằng cách giúp đổi công và của vào việc xây dựng, tu bổ và khai thác công trình thuỷ nông…''.
* Nghị định 1028 - TTg: Sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng, ngày 29 tháng 8 năm 1956, Thủ tướng Chính Phủ đã ký, ban hành Nghị định 1028 - TTg, ''ban hành điều lệ tạm thời về thuyền bè đi trên nông giang'' (thuỷ lợi phí đối với giao thông, vận tải) quy định thu vận tải phí theo loại thuyền, sà lan, bè, trọng tải, m2 … (thuyền và sà lan từ 3 - 10 tấn thu 150,00đ; 61 tấn trở lên thu 550,00đ, bè gỗ 1m2 thu 8,00đ…)
* Nghị định 66 - CP: Ngày 5 tháng 6 năm 1962 Thủ tướng Chính phủ đã ký, ban hành Nghị định số 66 - CP ''về việc ban hành điều lệ thu thuỷ lợi phí'', nhằm mục đích làm cho việc đóng góp của nhân dân được công bằng, hợp lý, đảm bảo đoàn kết ở nông thôn, đồng thời tạo điều kiện tiến lên, quản lý nông giang theo chế độ quản lý kinh tế, thúc đẩy việc tiết kiệm nước, hạ giá thành quản lý để phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp. Tất cả các nông giang do Nhà nước đầu tư vốn phục hồi hoặc xây dựng mới và sản lượng của ruộng được tưới hay tiêu nước đã tăng lên, đều do nhân dân, hợp tác xã… có ruộng đất được hưởng nước chịu phí tổn về quản lý và tu sửa. Phí tổn này gọi là thuỷ lợi phí. Mức thu thuỷ lợi phí sẽ căn cứ vào lợi ích hưởng nước của ruộng đất và chi phí về quản lý và tu sửa của hệ thống nông giang tuỳ theo từng loại…, quy định mức thu thuỷ lợi phí chỉ đối với lúa: tối đa 180kg/ha/năm, tối thiểu 60kg/ha/năm.
* Nghị định 141 - CP: Ngày 26/3/1963, thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 141- CP ''ban hành kèm theo điều lệ quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ nông'' bước đầu thực hiện việc phân công, phân cấp, phát huy vai trò của người dân tham gia quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và trả thuỷ lợi phí. Đối vớc các hệ thống thuỷ nông loại nhỏ và tiểu thuỷ nông có liên quan đến nhiều hợp tác xã trở lên, các chi phí về quản lý, tu bổ, khai thác đều do hợp tác xã và nông dân có ruộng đất hưởng nước cùng nhau thoả thuận đóng góp. Ở mỗi hệ thống thuỷ nông loại nhỏ hoặc tiểu thuỷ nông chỉ liên quan đến một vài xã hoặc nhiều hợp tác xã thì giữa các xã hoặc hợp tác xã hưởng nước thoả thuận cử người phụ trách hoặc phân công quản lý.
* Thông tư số 13 - TL/TT Ngày 6/8/1970 Bộ Thuỷ lợi ''Qui định về tổ chức quản lý các hệ thống thuỷ nông'', nhằm thực hiện tốt nội dung: ''quản lý nước, quản lý công trình, quản lý kinh tế'', ''lấy hệ thống thuỷ nông làm đơn vị để tổ chức bộ máy quản lý'' và ''thực hiện quản lý theo chế độ hạch toán kinh tế'', mỗi hệ thống nông giang ''thành lập một công ty quản lý thuỷ nông''.
* Nghị quyết số 118 - CP Ngày 16/6/1972 về đầu tư hoàn chỉnh các hệ thống thuỷ nông đến tận khoảnh ruộng (phạm vi 5 - 10 ha) thuộc 12 tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng (Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Hà Tây), 2 tỉnh trung du (Bắc Giang, Vĩnh Phú - chủ yếu là Vĩnh Phúc), 2 tỉnh Bắc khu bốn cũ, đảm bảo công trình khép kín, dẫn nước thông suốt từ đầu mối đến mặt ruộng trên diện tích 730.000 ha.
* Nghị định số 112/HĐBT Ngày 25/8/1984: ''về thu thuỷ lợi phí '' thực hiện trong phạm vi cả nước, thay cho Nghị định 66 - CP. Đây là Nghị định về thuỷ lợi phí đầu tiên được áp dụng chung cho cả nước kể từ khi đất nước thống nhất. Mục đích của Nghị định là: ''Nhằm đảm bảo duy trì và khai thác tốt các công trình thuỷ nông bằng sự đóng góp công bằng, hợp lý của những diện tích được hưởng lợi về nước… ''
''… Đề cao trách nhiệm của các cấp chính quyền và nhân dân trong việc bảo vệ, quản lý, sử dụng tốt công trình thuỷ nông… ''
Nghị định 112/HĐBT qui định thuỷ lợi phí thu bằng thóc và được quy đổi thành tiền theo giá thóc do Nhà nước qui định. Mức thu theo tỷ lệ % năng suất lúa bình quân trên một đơn vị diện tích ha được tưới, theo mùa vụ, loại công trình (cao nhất là 8%, thấp nhất 4%)
* Nghị định 143/2003/NĐ- CP: Thực hiện Luật tài nguyên nước (1998). Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (sửa đổi) 4/4/2001, khắc phục những tồn tại, bất hợp lý của Nghị định 112/HĐBT, nên ngày 28/11/2003, Thủ tướng Chính Phủ đã ký, ban hành Nghị định 143/2003/NĐ - CP ''Qui định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi'', trong đó qui định việc giao công trình thuỷ lợi cho ''Tổ chức hợp tác dùng nước'', cá nhân quản lý, việc Nhà nước cấp kinh phí trong các trường hợp bơm nước chống úng, hạn, đại tu nâng cấp công trình, thất thu thuỷ lợi phí do thiên tai, khôi phục công trình thủy lợi bị thiên tai phá hoại. Đặc biệt Nghị định qui định mức thu thuỷ lợi phí đối với tất cả các hộ sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi, nhằm giảm bớt mức thu đối với đối tượng sử dụng nước tưới cây lương thực (nông dân) và đảm bảo công bằng trong việc sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi.
Nghị định 143/NĐ - CP qui định khung mức thuỷ lợi phí, thu thuỷ lợi phí bằng tiền, được phân biệt theo 2 đối tượng:
- Đối với đối tượng sử dụng nước để tưới cho lúa, rau, màu, cây vụ đông, cây công nghiệp ngắn ngày thì mức thu thấp (Nhà nước đã bao cấp trên 60%). Trong phạm vi doanh nghiệp tư nhân phục vụ, mức thu được tính tại vị trí đầu kênh của ''tổ chức hợp tác dùng nước''. Trong phạm vi phục vụ của tổ chức hợp tác dùng nước'' thì mức thu do tổ chức tổ hợp dùng nước thoả thuận với tổ chức, cá nhân sử dụng nước…''
- Đối với đối tượng sử dụng nước ''không phải sản xuất lương thực'', như ''cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cấp nước cho nhà máy nước sinh hoat, chăn nuôi, tưới cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu, nuôi trồng thuỷ sản, vận tải qua âu thuyền, công trình thuỷ lợi phát điện, kinh doanh du lịch nghỉ mát, an dưỡng._., giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng)'' thì mức thu thuỷ lợi phí được qui định cho từng loại, trong đó Nhà nước đã bao cấp khoảng 50% (ví dụ cấp nước cho nhà máy sinh hoạt thì mức thuỷ lợi phí đối với hệ thống bơm điện là 300đ/m3, hồ chứa 250đ/m3, chỉ xấp xỉ bằng 10% giá nước mà người tiêu dùng phải trả).
* Nghị định 154/2003/NĐ - CP: Ngày 15/10/2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định 154/2003/NĐ - CP về việc sửa đổi, bổ sung thêm một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ - CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy đinh chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi như sau:
- Miễn thuỷ lợi phí đối với: '' Hộ gia đình, cá nhân có đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối trong hạn mức giao đất nông nghiệp, bao gồm: đất do Nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp, kể cả phần diện tích đất 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng''.
''Địa bàn có kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Luật đầu tư được miễn thuỷ lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, không phân biệt trong hay ngoài hạn mức giao đất''.
- Không miễn thuỷ lợi phí đối với: Diện tích đất vượt hạn mức giao cho hộ gia đình, cá nhân; Các doanh nghiệp hoạt động cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp, nước cấp cho các nhà máy nước sạch, thuỷ điện, kinh doanh du lịch, vận tải qua cống, âu thuyền và các hoạt động khác được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi; Các tổ chức, cá nhân nộp thuỷ lợi phí cho tổ chức hợp tác dùng nước theo thoả thuận để phục vụ cho hoạt động của các tổ hợp tác dùng nước từ vị trí cống đầu kênh của hợp tác dùng nước đến mặt ruộng.
- Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí để cấp bù cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi tương ứng với số thuỷ lợi phí được miễn. Riêng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều tiết nguồn thu về ngân sách trung ương thì tự đảm bảo kinh phí để cấp bù cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi của địa phương ứng với số thuỷ lợi phí được miễn.
* Thông tư số 26/2008/TT-BTC của Bộ tài chính về “Hướng dẫn thi hành một số điều tra của Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 sửa đổi bổ sung một số điều tra của một số điều tra của Nghị định số 143/200/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi”.
* Nghị định 115/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/11/2008, nghị định: sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi như sau:
+ Miễn TLP đối với “diện tích mặt đất, mặt nứơc trong hạn mức giao đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, bao gồm: đất do Nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp, kể cả phần diện tích 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng”.
+ Miễn TLP đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối của hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ.
+ Quy định rõ biểu mức thu TLP đối với các loại diện tích đất trồng lúa, mạ,… và biểu mức thu TLP đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực.
+ Các trường hợp không thuộc diện miễn TLP quy định tại khoản 5 điều 1 thì phải nộp TLP theo quy định.
- Thông tư số 36/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành nghị định 115 của Chính phủ.
2.3.2 Hệ thống công trình thuỷ nông, công tác thu và sử dụng thuỷ lợi phí ở Việt Nam
2.3.2.1 Hệ thống công trình thuỷ nông
a,Cơ sở vật chất của hệ thống công trình thuỷ lợi toàn quốc [24].
Trước năm 1955, cả nước chỉ có 13 hệ thống công trình thuỷ lợi, tưới cho trên 400.000 ha. Trong nhiều thập kỷ qua, nhờ có quan tâm đầu tư của Nhà nước và nỗ lực đóng góp của nhân dân đến nay (tính đến 31/12/2006) nước ta đã xây dựng được gần 100 hệ thống thủy lợi lớn và vừa gồm:
+ 1.959 hồ chứa có dung tích trữ lượng lớn hơn 0,2 triệu m3, tổng dung tích trữ 24,8 tỷ m3 (tổng năng lực thiết kế tưới đạt khoảng 505.000 ha).
+ Trên 1.000 km kênh trục lớn với hơn 5.000 cống tưới, tiêu lớn và 23.000 km đê, bờ bao các loại.
+ Tổng năng lực thiết kế tưới của các hệ thống cho khoảng 3,4 triệu ha đất canh tác. Trong đó đất cho trồng lúa hàng năm đạt 6,85 triệu ha, diện tích rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày khoảng 1 triệu ha, ngăn mặn 0,87 triệu ha, cải tạo chua phèn 1,6 triệu ha; cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp trên 5 tỷ m3/năm.
Hệ thống các công trình thuỷ lợi hiện nay đang xuống cấp trầm trọng, không phát huy đầy đủ công suất thiết kế, cá biệt có những công trình không còn phát huy tác dụng. Nguyên nhân là do:
+ Đầu tư công trình chưa đồng bộ, tập trung chủ yếu vào công trình đầu mối, các hệ thống kênh mương khác nhất là kênh cấp 3, mặt ruộng còn thiếu, chưa được đầu tư.
+ Kinh phí sửa chữa lớn, cải tạo, thay thế, nâng cấp thiết bị không được bố trí đầu tư đầy đủ. Công tác sửa chữa nhỏ, duy tu, bảo dưỡng cũng không được thực hiện đầy đủ do thiếu kinh phí.
+ Công tác phân cấp quản lý công trình còn nhiều bất cập.
+ Ý thức người dân trong quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi còn yếu.
b, Cách thức quản lý công trình thuỷ lơi hiện nay
Căn cứ vào Nghị định số 143/2003/NĐ - CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi và hướng dẫn các địa phương thực hiện việc phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi
- Đối với các công trình quy mô lớn, tưới tiêu liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố có 3 cấp:
+ Quản lý công trình đầu mối và kênh chính là các công ty nhà nước. Hiện nay có 3 công ty thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (công ty khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Hưng Hà, công ty khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Nam Hà, công ty khai thác công trình thuỷ lợi Dầu Tiếng) và 1 công ty trực thuộc tỉnh Bắc Ninh (công ty khai thác công trình Bắc Đuống)
+ Các công ty thuỷ nông của tỉnh, thành phố quản lý các trạm bơm, cống từ kênh chính và hệ thống kênh cấp 1 và cấp 2.
+ Các xã, hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước quản lý các trạm bơm, cống nhỏ, kênh cấp 3 trong phạm vi một xã, hợp tác xã và kênh mương mặt ruộng.
- Đối với công trình quy mô liên huyện có 2 cấp quản lý
+ Công ty thuỷ nông quản lý công trình đầu mối, kênh mương cấp 1 và 2
+ UBND xã, hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước quản lý kênh mương mặt ruộng. Cá biệt có công trình qui mô nhỏ chỉ dùng cho một xã, khu vực nhưng do tích chất phức tạp của công trình (hồ, đập) cũng có 2 cấp quản lý như trên.
- Các công trình quy mô nhỏ: hồ, đập, trạm bơm chỉ tưới tiêu cho một vùng thuộc xã, hợp tác xã thường phân cấp cho xã, hợp tác xã quản lý, khai thác vận hành.
Nhìn chung, công tác phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở các địa phương còn chưa thống nhất, tuỳ thuộc vào tình hình, tính chất, điều kiện kinh tế xã hội, dân trí của từng địa phương.
c, Tổ chức bộ máy quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
Để quản lý, vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi có các tổ chức sau:
- Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi:
Tính đến ngày 31/12/2006, toàn quốc có 110 doanh nghiệp làm nhiệm vụ quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi [24].
Về hình thức tổ chức các doanh nghiệp, hiện nay có các loại hình sau:
+ Công ty Nhà nước quản lý khai thác công trình thuỷ lợi (96 doanh nghiệp) [24].
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (9 doanh nghiệp) [24].
+ Công ty cổ phần quản lý, khai thác công trình thủy lợi (3 doanh nghiệp) [24].
+ Công ty xây dựng tham gia quản lý khai thác (2 doanh nghiệp) [24].
- Các loaị hình khác: Ngoài loại hình trên, còn có một số loại hình tổ chức khác thuộc Nhà nước cũng tham gia quản lý khai thác công trình thuỷ lợi như:
+ Chi cục thuỷ lợi (Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Cà Mau)
+ Trung tâm quản lý khai thác công trình thuỷ lợi (An Giang, Vĩnh Long, Bạc Liêu).
+ Ban quản lý khai thác công trình thuỷ lợi (Tuyên Quang).
+ Trạm quản lý khai thác công trình thuỷ lợi thuộc các huyện (Yên Bái).
- Tổ chức hợp tác dùng nước
Cùng với các tổ chức thuộc Nhà nước, hiện nay còn có các tổ chức hợp tác dùng nước tham gia quản lý, khai thác công trình thuỷ nông nội đồng, gồm các loại hình:
+ Hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ tổng hợp hoặc chuyên khâu.
+ Ban quản lý thuỷ nông
+ Tổ đường nước, đội thuỷ nông.
+ Hội dùng nước
+ Một số công trình nhỏ ở một số nơi được giao trực tiếp cho người dân quản lý.
Bảng 2.1: Doanh nghiệp Nhà nước KTCTTL
TT
Vùng
Công ty
Xí nghiệp
Tổng
1
Miền núi phía Bắc
15
2
17
2
Đồng bằng sông Hồng
56
10
66
3
Bắc Trung Bộ
12
8
20
4
Duyên Hải miền Trung
7
0
7
5
Tây Nguyên
4
0
4
6
Đông Nam Bộ
10
0
10
7
Đồng bằng sông Cửu Long
6
0
6
Tộng cộng
110
20
130
Nguồn: Cục thuỷ lợi, 2008
2.3.2.2 Công tác thu và sử dụng thuỷ lợi phí
a, Các hình thức thu thuỷ lợi phí
Trước khi thực hiện Nghị định 154 thì các địa phương thực hiện thu thuỷ lợi phí bằng các hình thức sau:
- Nghị định 66/CP ngày 5/6/1962 là văn bản pháp lý đầu tiên của Chính phủ quy định mức thu thuỷ lợi phí trong các hệ thống thuỷ lợi thuộc loại đại thuỷ nông. Mức thuỷ lợi phí được căn cứ vào lợi ích hưởng nước của ruộng đất và phí tổn về quản lý và tu sửa của hệ thống nông giang tuỳ theo từng loại.
Nghị định 112/HĐBT năm 1984 đã thay đổi cơ cấu tính thuỷ lợi phí đã có đề cập tới một phần khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn của máy móc, thiết bị nhà xưởng và một số loại công trình khác, do đó mức thu đã có sự khác biệt so với mức thu NĐ 66/CP trước đây. Mức thu thuỷ lợi phí theo NĐ 112- HĐBT đã giúp cho các doanh nghiệp Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi có nguồn thu, đáp ứng được các nhu cầu vốn cho duy tu bảo dưỡng công trình an toàn phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do được ban hành lâu, mức thu thuỷ lợi phí bằng sản phẩm dựa trên năng suất cây trồng nên gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp KTCTTL. Vì vậy, Chính phủ đã ban hành NĐ 143/2003/NĐ – CP thay đổi căn bản về tính thuỷ lợi phí, phương pháp thu cũng như việc miễn giảm thuỷ lợi phí.
- Từ năm 2004 đến năm 2007 thu theo Nghị định 143: Nghị định 143 quy định thu thuỷ lợi phí bằng tiền. Mức thu tính chung cho cả vùng kinh tế, theo đơn vị diện tích được tưới. Thu theo Nghị định này hầu hết các địa phương đều quy định thu thuỷ lợi phí ở mức thấp nhất cuả Nghị định.
Nhìn chung mức thu thuỷ lợi phí quy định trong 3 Nghị định trên đều chưa thể hiện được sự công bằng, hợp lý, bởi nhiều nơi được đầu tư nhiều thì nông dân trả thuỷ lợi phí ở mức thấp, lại được Nhà nước hỗ trợ, cấp bù phần thiếu hụt. Nơi được đầu tư ít, nhất là những công trình giao cho tư nhân quản lý hoặc Nhà nước không đầu tư thì người dân tự bỏ tiền để xây dựng công trình vẫn phải trả thuỷ lợi phí rất cao theo cơ chế thị trường. Mặc khác với mức thu và phương thức thu trên thì chưa thực sự khuyến khích người sử dụng nước tiết kiệm.
b, Kết quả thu thuỷ lợi phí [2]
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả thu thuỷ lợi phí của cả nước
Tên vùng
Thuỷ lợi phí thu được (triệu đồng)
Tổng số
Tổ chức Nhà nước
Tổ chức hợp tác dùng nước
1. Miền núi phía Bắc
58.955
36.713
22.242
2. Đồng bằng sông Hồng
420.842
333.828
87.014
3. Bắc khu 4
208.577
141.458
67.119
4. Duyên hải miền Trung
109.075
59.725
49.350
5. Tây Nguyên
13.517
12.151
1.366
6. Đông Nam Bộ
35.764
30.821
4.943
7. Đồng bằng sông Cửu Long
88.571
21.517
67.054
Tổng cộng
935.301
636.213
299.088
Nguồn: tác giả Hoàng Văn Phúc, 2006
Bình quân hàng năm mỗi tỉnh thuộc ĐBSH đều thu được trên 40 tỷ đồng, có tỉnh đạt 70 tỷ đồng. Mặc dù đối với các tỉnh ĐBSCL, Nhà nước chỉ quy định thu thuỷ lợi phí mang tính chất ''tạo nguồn'', với mức rất thấp, nhưng nhiều tỉnh đã thu tốt, như Tiền Giang đã thu đạt gần 13 tỷ đồng/năm, Vĩnh Long 12 tỷ đồng (đạt tỷ lệ 100%).
Trong gần 20 năm (1984 - 2003), trong cả nước, bình quân hàng năm số tiền thuỷ lợi phí thu được theo Nghị định 112/HĐBT đạt khoảng 500 - 600 tỷ đồng, bằng 50 - 60% kế hoạch phải thu và yêu cầu về chi phí để tu bổ, sửa chữa, vận hành công trình thuỷ lợi (1200 - 1500 tỷ đồng/năm).
Trong 3 năm gần đây (2004 - 2006) đã có 42 tỉnh thu thuỷ lợi phí theo Nghị định 143/NĐ - CP (số tỉnh còn lại vẫn thu theo Nghị định 112/HĐBT). Hàng năm thuỷ lợi phí thu được trên phạm vi cả nước (phần Nhà nước thu ) tăng và đạt gần 800 tỷ.
Năm 2005 thuỷ lợi phí thu được từ các hệ thống công trình thuỷ lợi do các công ty thuỷ nông quản lý đạt gần 800 tỷ đồng, mới đáp ứng được trên 60% kế hoạch duy tu bảo dưỡng.
Thuỷ lợi phí thu được năm 2006 là 935.301 triệu đồng trong đó các công ty khai thác công trình thuỷ lợi thu là: 636.213 triêu đồng và các tổ chức hợp tác dùng nước là: 299.088 triệu đồng.
Lưu ý: Phần thuỷ lợi phí thu được của các tổ chức hợp tác dùng nước trong bảng trên chỉ tổng hợp được báo cáo của 42 tỉnh, còn 22 tỉnh chưa có báo cáo do chưa hoặc không tập hợp được số liệu từ các tổ chức hợp tác dùng nước
c, Nợ đọng thuỷ lợi phí [7].
Theo báo cáo của các địa phương, tính đến 31/12/2006, tổng số nợ đọng thuỷ lợi phí trên cả nước do các nguyên nhân khác nhau lên tới 377 tỷ đồng. Trong đó có 42 tỉnh nợ đọng thuỷ lợi phí.
Một số tỉnh có tỷ lệ thuỷ lợi phí nợ đọng lớn như Hà Tây (22,73 tỷ đồng), Bắc Ninh (11,78 tỷ đồng), Thanh Hóa (20,98 tỷ đồng), Binh Định (10,28 tỷ đồng)…
Năm 2002 nhà nước đã có chủ trương xóa nợ 160 tỷ cho các tỉnh nợ đọng thuỷ lợi phí (chủ yếu là các tỉnh nghèo) với chủ trương này đã tạo ra tư tưởng ỷ lại của các hộ nông dân, các hợp tác xã, UBND xã, làm cho việc thu thuỷ lợi phí càng khó khăn hơn
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng nợ đọng là các hộ sử dụng nước còn khó khăn về kinh tế chưa nộp tiền thuỷ lợi phí chi các công ty thuỷ nông, Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như một số hộ dùng nước còn chây ỳ cố tình không chịu nộp tiền thuỷ lợi phí, một số UBND xã, hợp tác xã dùng tiền thuỷ lợi phí chi cho việc xây dựng các công trình điện, đường, trường, trạm y tế của địa phương.
Việc nợ đọng thuỷ lợi phí dẫn đến các Công ty thuỷ nông không có nguồn để nạo vét công trình, sửa chữa kênh mương… làm cho công trình xuống cấp
d, Sử dụng thuỷ lợi phí
- Đối với các doanh nghiệp khai công trình thuỷ lợi
+ Thuỷ lợi phí thu được được các Công ty thuỷ nông sử dụng như sau: Chi trả tiền lương (thường ở mức theo cấp bậc và mức lương tối thiểu Nhà nước quy định); chi phí tiền điện bơm nước tưới tiêu; chi phí quản lý doanh nghiệp. Số còn lại mới dùng để nạo vét kênh mương, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, trích vào chi phí khấu hao tài sản. Vì vậy các công trình thuỷ lợi ngày càng bị xuống cấp.
+ Do việc thu thuỷ lợi phí theo mùa nên lương của người lao động trong các Công ty thuỷ nông thường bị chậm nhiều tháng, nhất là đối với khoản chênh lệch khi Nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu.
+ Thực tế yêu cầu chi phí của các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi còn rất lớn. Tuy nhiên do thiếu kinh phí nên chưa đáp ứng yêu cầu sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn công trình của các doanh nghiệp. Đây là một nguyên nhân chính làm xuống cấp công trình
- Đối với các tổ chức hợp tác dùng nước
Nguồn thu từ thuỷ lợi phí (được trích lại từ Công ty thuỷ nông hoặc từ nguồn thuỷ lợi phí nội đồng) được dùng để chi các khoản sau:
+ Trả lương ban quản lý, công dẫn nước: chiếm 20 - 30%.
+ Chi trả tiền xăng, dầu vận hành công trình, nạo vét kênh mương, phát dọn bờ kênh trong phạm vi tổ chức đó quản lý, khoản chi này chiếm 50 - 80%.
+ Chi phí khác 10%
Ngoài các khoản thu trên để chi cho các tổ hợp tác dùng nước, hàng năm các tổ hợp tác dùng nước còn sử dụng số lao động công ích được huy động tại các địa phương để nạo vét kênh mương, phát dọn bờ kênh (khoản lao động công ích này từ năm 2007 không còn nữa) và khoản chi hỗ trợ duy tu sửa chữa, tiền điện bơm nước chống hạn, chống úng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi từ nguồn chi sự nghiệp thuỷ lợi của địa phương.
e, Nguyên nhân thất thu thuỷ lợi phí
Từ cơ chế, chính sách thuỷ lợi phí (mức thu, phương thức thu), đầu tư xây dựng các công trình và tổ chức quản lý các công trình thuỷ lợi đã dẫn đến các trường hợp thất thu thuỷ lợi phí sau:
- Chênh lệch giá thóc thuỷ lợi phí: Do giá thu mua thóc Nhà nước quy định thấp hơn giá thị trường (thường từ 10 - 20%), nhất là khi được mùa, giá thóc hạ, làm cho tổng mức thuỷ lợi phí thu được thấp.
- Năng suất để tính thuỷ lợi phí thường thấp hơn năng suất thực tế trên diện tích được tưới từ 20 - 30% (tính thuỷ lợi phí theo mức 4 tấn/ha thay vì 6 tấn/ha là năng suất thực tế), có nơi chênh lệch trên 50% (năng suất tính 5tấn/ha, thực tế là 10 tấn/ha), làm cho tổng mức thuỷ lợi phí thu được thấp hơn khả năng thực tế có thể thu.
- Thất thu do các hợp tác xã nông nghiệp, UBND xã chiếm dụng, sử dụng thuỷ lợi phí sai mục đích (10 - 15%), dấu diện tích được tưới, bình quân thất thu 5%.
- Đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi chưa hợp lý, chất lượng không đảm bảo, quản lý yếu kém dẫn đến tưới không hết diện tích, thu thuỷ lợi phí khó khăn, thất thu ước tính 10 - 20%.
- Khi xác định mức thuỷ lợi phí đã tính đến chính sách Nhà nước cấp bù phần chênh lệch (50 - 60%) cho doanh nghiệp tư nhân, hợp tác dùng nước do không được phép thu đúng, thu đủ. Nhưng thực chất các doanh nghiệp tư nhân được ''thu'' từ Nhà nước cấp bù (trong 5 trường hợp đã được Nhà nước qui định) bình quân cả nước hàng năm chỉ mới đạt xấp xỉ khoảng 20% (thiếu hụt 80%, trong đó hợp tác dùng nước không được cấp bù) [7]. Đặc biệt khi có thiên tai gây mất mùa, các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác dùng nước bị thất thu lớn do việc miễn, giảm thuỷ lợi phí. Đây là tồn tại lớn nhất trong nhiều năm nay chưa được giải quyết.
- Thuỷ lợi phí thu từ các đối tượng khác theo quy định tại Nghị định
143/NĐ - CP chưa được thực hiện (ngoài đối tượng sản xuất lương thực), hoặc có thu, nhưng ở mức thấp, chỉ chiếm 15 -20% tổng thu thuỷ lợi phí cả nước, dẫn đến thất thu thuỷ lợi phí đáng kể [7].
- Chính quyền các cấp có vai trò quan trọng trong việc thu thuỷ lợi phí (đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra, kiểm sát). Nếu thiếu sự quan tâm, hoặc quan tâm không đúng mức của Nhà nước sẽ dẫn đến thất thu thuỷ lợi phí. Đặc biệt trên địa bàn tỉnh thì UBND tỉnh được quyền ký, ban hành quyết định mức thu thuỷ lợi phí (thấp, cao, miễn, giảm, nhưng không cấp bù, hoặc hạn chế cấp), là căn cứ pháp lý để nông dân trả thuỷ lợi phí cho Nhà nước.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, có các trường hợp thất thu, mức độ thất thu rất khác nhau (mỗi địa phương thường có 1 - 3 trường hợp), chưa kể thất thu do các tỉnh quy định mức thu rất thấp so với mức khung quy định của Nhà nước.
Với các lý do trên, thuỷ lợi phí bình quân thu được trên phạm vi cả nước bình quân mới đáp ứng được 50 - 60% kế hoạch phải thu và 50% nhu cầu về chi phí quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình [7]. Công trình, kênh mương hỏng nhỏ không được sửa chữa kịp thời đã dẫn đến hư hỏng lớn, xuống cấp, làm mất khả năng cân đối thu - chi đối với các tổ chức doanh nghiệp tư nhân, hợp tác dùng nước. Đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân phải ''gọt chân cho vừa giày'', có bao nhiêu, chi bấy nhiêu, ưu tiên chi tiền lương, tiền thưởng, còn việc tu bổ công trình bị hư hỏng chỉ được thực hiện khi có đủ vốn, nên công trình lại xuống cấp nhanh hơn, phục vụ kém hiệu quả, thu thuỷ lợi phí khó khăn hơn.
2.3.3 Kinh nghiệm của các nước về chính sách thuỷ lợi
2.3.3.1 Kinh nghiệm ở Trung Quốc [8].
Chính phủ ban hành chính sách về giá nước mang tính nguyên tắc (quy định khung), giao quyền cho địa phương trực tiếp quản lý công trình quy định cụ thể cho phù hợp trên cơ sở lợi ích kinh tế và mức chi phí thực tế đã sử dụng, mức chi phí tính toán và ý kiến tham gia của người dân.
Giá nước bao gồm các khoản mục:
+ Các loại khấu hao
+ Chi phí quản lý vận hành
+ Các loại thuế và lãi
Cơ cấu giá nước bao gồm:
+ Đảm bảo chi phí cho đơn vị quản lý vận hành
+ Đảm bảo tính công bằng (dùng nước phải trả tiền, dùng nhiều trả nhiều, dùng ít trả ít)
Kinh nghiệm của Trung quốc cho thấy từ khi bắt đầu thu thuỷ lợi phí (giá nước), việc sử dụng nước được tiết kiệm hơn, đặc biệt là từ khi thuỷ lợi phí được tính bằng m3. Nhưng điều này cũng là một thách thức đối với các đơn vị quản lý, điều này đòi hỏi đơn vị quản lý công trình thuỷ lợi phải có các biện pháp để quản lý tốt, giảm các tổn thất để có nhiều nước bán cho nông dân theo yêu cầu của họ và giảm thiểu chi phí.
Giá nước tưới có chính sách riêng, được quy định phù hợp với điều kiện cụ thể, mang tính công ích và căn cứ vào chi phí thực tế, Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các trường hợp sau:
+ Vùng nghèo khó khăn, mức sống thấp.
+ Khi công trình hư hỏng nặng cần phải sửa chữa.
+ Hỗ trợ chi phí cho diện tích tiêu phi canh tác.
+ Hỗ trợ chi phí tiền điện tưới tiêu.
+ Khi có thiên tai gây mất mùa phải giảm mức thuế sử dụng đất.
Tuỳ theo loại hình công trình, tự chảy hay động lực, điều kiện cụ thể của hệ thống công trình để quy định mức thu và có chính sách hỗ trợ. Cơ quan nào quyết định miễn giảm giá nước tưới thì cơ quan đó có trách nhiệm cấp bù hỗ trợ tài chính cho đơn vị quản lý công trình thuỷ lợi.
2.3.3.2 Kinh nghiệm ở Australia [8].
Kinh nghiệm ở Tại lưu vực miền nam Murray-Darling năm 1992 thuỷ lợi phí từ nông nghiệp thu đáp ứng được 80% chi phí vận hành và bảo dưỡng và đến năm 1996 thu được 100% chi phí vận hành và bảo dưỡng. Giá nước cũng khác nhau giữa các vùng. Ở bang Victoria mức thu gần đảm bảo chi phí vận hành và bảo dưỡng (năm 1995). Ở New South Wales thu trong nội bang thu khoảng 0,92 USD/1000m3, trong khi đó nếu nước được đưa sang bang Victoria thì giá nước tăng hơn 3,6 lần giá nước trong nội bang New South Wales. Tương tự như vậy ở bang Queensland giá thu trong nội bang khoảng 1,5USD/1000m3 trong khi đó giá nước khi chuyển ra ngoài ranh giới bang tăng hơn 4,2 lần; cuối cùng đối với vùng miền nam, lưu vực Muray-Darlinh năm 1991-1992 mức thu đồng đều hơn 7,8USD/1000m3 (tương đương với 80% phí vận hành và bảo dưỡng, và từ năm 1992 trở đi giá nước cao hơn giá thành là 11% để thu hẹp khoảng cách giữa chi phí đầu tư và thu hồi vốn.
2.3.3.3 Kinh nghiệm ở Mỹ [8].
Mỹ là một quốc gia có nguồn tài nguyên nước phong phú
+ Trước kia thuỷ nông địa phương (xí nghiệp thuỷ nông huyện hoặc tỉnh) thu thuỷ lợi phí dựa trên cơ sở chi phí vận hành và bảo dưỡng cho các vùng đất canh tác khác nhau. Ví dụ mức thu đối với những vùng tưới động lực sẽ cao hơn mức thu những vùng tưới tự chảy.
+ Bắt đầu từ cuối những năm 80 của thế kỷ trước, nhà nước đã xây dựng luật mà nó bao hàm cả việc bảo vệ nguồn tài nguyên nước. Thuỷ lợi phí đã được thu tăng lên đáng kể. Ví dụ: thời điểm năm 1988 thuỷ nông huyện Broadview đã tăng mức thu từ 40USD/ha lên 100USD/ha với mức nước sử dụng được tính toán; năm 1987 tại thuỷ nông huyện Pacheco mức thu tính theo 2 bậc, bậc thứ nhất mức thu 90USD/ha và bậc thứ 2 thu 150USD/ha; đối với mức thu dựa trên khối lượng sử dụng ở hệ thống thuỷ nông bang Califonia tăng mức thu từ từ 4,4USD/1000m3 lên 11,9USD/100m3. Với mức thu như vậy thì thực tế đã cao hơn mức cần thiết để thu hồi các chi phí.
+ Riêng đối với hệ thống thuỷ nông bang California, thu bình quân mức 6,3USD/1000m3, và sau đó tăng lên 11,0-16,3USD/1000m3 tuỳ thuộc vào mức đảm bảo tưới; trong khi đó đối với hệ thống tưới huyện Madera mức thu tương ứng là 19,9 tăng lên 24,7- 42,3USD/1000m3.
2.3.3.4 Kinh nghiệm ở Đài Loan [8].
Đài Loan: Trước năm 1991, mức thu dao động từ 20-300kg thóc/ha-năm tuỳ theo vùng, điều kiện nước… (nông dân trả thuỷ lợi phí bằng tiền dựa trên giá thóc). Mức thu đó nhìn chung tương đương 2% tổng chi phí đầu vào cho sản xuất nông nghiệp (dao động từ 0,44-7,66%). Đến năm 1991, Chính phủ trợ cấp 1,43 tỷ nhân dân tệ (tương đương 52 triệu USD) và thuỷ lợi phí thu ở mức đồng đều là 20kg/ha-năm. Đến năm 1992, tổng trợ cấp thuỷ lợi phí từ nhà nước và địa phương là 1,87 tỷ NT$ (68 triệu USD) trong đó ngân sách trung ương chiếm 74% và ngân sách địa phương 26%. Mức trợ cấp như vậy tương đương với mức hỗ trợ hàng năm là 183USD/ha đất canh tác.
2.3.4 Thực tiễn của chính sách miễn thuỷ lợi phí ở Việt Nam
2.3.4.1 Các phương án về thuỷ lợi phí được đưa ra
a, Phương án 1 : Miễn toàn bộ thuỷ lợi phí cho các vùng biên giới, hải đảo, các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các vùng khác chỉ áp dụng mức thu thuỷ lợi phí thấp nhất hoặc giảm 30% theo mức thu thấp nhất quy định của Nghị định 143, mức thuỷ lợi phí nội đồng do tổ chức hợp tác của nông dân tự quyết giữ nguyên như quy định hiện nay [6].
Để thực hiện phương án này, về mặt chính sách cần sửa đổi 1) Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 quy định thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và 2) Cơ chế, chính sách tài chính có liên quan đến hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi. Thời gian hoàn thiện chính sách để thực hiện phương án là năm 2008.
Ưu điểm:
- Góp phần ổn định xã hội, cải thiện đời sống của người dân, tạo tâm lý phấn khởi người dân về dịch vụ phúc lợi công cộng của Nhà nước đối với nông dân, càng làm cho dân vững tin vào đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước.
- Phương án này sẽ không gây xáo trộn lớn về mặt tổ chức đối với các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
- Giảm được một phần đóng góp của người dân, đặc biệt đối với những người dân ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Nhược điểm:
- Các chính sách chưa thực sự đồng bộ, đặc biệt là với các chính sách đầu tư và một số chính sách khác cần huy động nội lực của người dân và vấn đề tăng cường xã hội hoá các ngành, lĩnh vực.
- Cần có thời gian để xây dựng, sửa đổi bổ sung một số chính sách pháp luật quy định về thuỷ lợi phí cho phù hợp.
- Gánh nặng cho ngân sách, tồn tại cơ chế cấp bù, xin cho do vậy rất dễ xảy ra tiêu cực nếu không có những định mức quy định cụ thể, chi tiết.
- Cần có chính sách tài chính công bằng đối với các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý các công trình thuỷ lợi độc lập.
b, Phương án 2: Trên cơ sở phân cấp, chuyển giao hợp lý các công trình thuỷ lợi cho các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý, thực hiện miễn thuỷ lợi phí tại các hệ thống công trình thuỷ lợi do các doanh nghiệp quản lý, các tổ chức hợp tác dùng nước tự chủ về tài chính, tự thoả thuận với người dân mức thu thuỷ lợi phí để đảm bảo cho công tác quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi đã được chuyển giao, phân cấp [6].
Theo phương án này, các tổ chức doanh nghiệp sẽ không thu thuỷ lợi phí từ các tổ chức của người dân, Nhà nước sẽ hỗ trợ toàn bộ kinh phí để quản lý, duy tu sửa chữa, vận hành khai thác. Để thực hiện phương án này, cần có lộ trình xây dựng, sửa đổi, thay thế các chính sách quy định về tổ chức, quản lý khai thác công trình thuỷ lợi cho phù hợp.
Thời gian hoàn thiện các văn bản pháp luật để có thể thực hiện dự kiến năm 2009.
Ưu điểm:
- Góp phần ổn định xã hội, cải thiện đời sống của người dân, tạo cho người dân tâm lý phấn khởi về phúc lợi công cộng của Nhà nước đối với nông dân, càng làm cho người dân vững tin vào đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước.
- Phân cấp được rõ ràng quyền lợi, trách nhiệm của tổ chức thuộc Nhà nước và các tổ chức của người dân trong công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
- Người dân sẽ giảm được chi phí sản xuất khi không phải nộp thuỷ lợi phí cho doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức của họ sẽ tập trung cho việc quản lý, duy tu các công trình thuộc phạm vi được phân cấp, chuyển giao.
- Đảm bảo nguyên tắc xã hội hoá công tác thuỷ lợi, ý thức trách nhiệm của người dân đối với công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi được nâng cao.
Nhược điểm:
- Cần có thời gian để xây dựng, sửa đổi, thay thế các cơ chế chính sách đối với các công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi. Có thể có những thay đổi về hình thức tổ chức đối với các tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi lớn
- Gánh nặng bao cấp từ ngân sách nhà nước đối với công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
- Việc phân cấp, chuyển giao quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi còn gặp nhiều khó khăn do việc các tổ chức hợp tác dùng nước ở địa phương còn yếu kém về tổ chức, con người và trong hoạt động. Nhiều nơi không có khả năng chuyển giao công trình cho tổ chức hợp tác dùng nước, vì có nơi sau khi chuyển giao một thời gian lại trả lại công trình cho Nhà nước.
c, Phương án 3: Giữ nguyên chính sách thuỷ lợi phí theo các quy định hiện hành, củng cố các tổ chức, đơn vị khai thác công trình thuỷ lợi, thực thi đầy đủ các chính sách đối với với các hoạt động quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi [6].
Thực hiện phương án này, cần ban hành cơ chế, chính sách tài chính riêng đối với hoạt động quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thay thế thông tư liên tịch số 90 trước đây. Các địa phương thực hiện phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi và các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi cần xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật cần thiết trong công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
Thời gian thực hiện phương án ngay từ năm 2007, sau khi Bộ Tài chính ban hành cơ chế, tài chính mới cho hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
Ưu điểm:
- Không có sự xáo trộn lớn về mặt tổ chức cũng như hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, vẫn phát huy được nội lực từ người dân tham gia trong công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
- Giảm gánh nặng bao cấp từ ngân sách nhà nước.
Nhược điểm:
- Không tạo được sự đột biến mới trong công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, vấn đề mà lâu nay vẫn được coi là yếu kém, chưa hiệu quả. Nhiều tỉnh còn chưa phân cấp rõ ràng công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi giữa các doanh nghiệp và cá._.o khó khăn về kinh tế.
Chính sách quản lý: cần phân cấp rõ quản lý hệ thống CTTL của Trung ương và tỉnh để xác định trách nhiệm và quyền lợi của từng cấp đơn vị thuỷ nông khi thực hiện miễn thuỷ lợi phí.
Chính sách về đầu tư: khi đầu tư hệ thống công trình thuỷ lợi cần đầu tư đồng bộ, hoàn chỉnh từ hệ thống đầu mối đến mặt ruộng; Nhà nước cần giành một khoản ngân sách để đầu tư thay thế, sửa chữa, nâng cấp các công trình, trang thiết bị trong hệ thống thuỷ lợi; bên cạnh đó cần ban hành và thực hiện chính sách đầu tư trang thiết bị quản lý, ứng dụng các khoa học công nghệ mới trong công tác quản lý khai thác.
UBND tỉnh Nam Định
Ngân sách tỉnh cần hỗ trợ kinh phí để xử lý xoá nợ đọng TLP do có quyết định miễn giảm nhưng không cấp trước thời điểm thực thi chính sách miễn TLP.
Phải có những đợt kiểm tra thực tế về thực hiện hợp đồng tưới tiêu của HTX, công ty KTCTTL nhằm tránh tình trạng gian lận trong kê khai diện tích tưới tiêu thực tế. Xem xét các tổ chức cung ứng dịch vụ thuỷ lợi có làm đúng với tinh thần và trách nhiệm của mình chưa?
UBND xã: Cần hỗ trợ, phối hợp với các công ty, các HTX trên địa bàn thu hồi nợ đọng thuỷ lợi phí, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng để người dân hiểu hết ý nghĩa thực sự của chính sách miễn TLP và vận động người dân cùng tham gia bàn bạc đóng góp ý kiến về các vấn đề liên quan đến thuỷ lợi tại địa phương. Phát huy tinh thần làm chủ của người dân trong việc sử dụng, bảo vệ và tu sửa các công trình thuỷ lợi. Giúp các HTX tìm hướng đi mới, hỗ trợ thêm về mặt tài chính, tăng thêm nguồn thu cho các HTX, tạo thế chủ động trong các hoạt động thu chi.
5.2.2 Đối với các xí nghiệp KTCTTL
Phải xây dựng lịch bơm tát nước kịp thời, đúng đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân. Nâng cao năng lực chuyên môn và trách nhiệm của cán bộ thuỷ lợi nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.
5.2.3 Đối với các HTX dịch vụ nông nghiệp
Có chế độ lương phù hợp hơn cho các nhân viên làm việc trong các nhóm, tổ thuỷ nông để họ nâng cao tinh thần trách nhiệm làm việc của bản thân.
Nhanh chóng tìm một hướng đi mới cho HTX, kinh doanh tổng hợp đa dạng ngành nghề nhằm tăng nguồn thu cho HTX, chủ động trong chi tiêu. .
5.2.4 Đối với người nông dân
Cần tự ý thức trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ, giữa gìn các công trình thuỷ lợi, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, không nên coi đó là của công thì bỏ mặc.
Phải biết chia sẻ nguồn nước với các hộ cuối nguồn, các hộ đầu nguồn và giữa nguồn cần phải sử dụng nước tiết kiệm hơn, tránh để nước chảy tràn lãng phí; hộ thì thừa đổ đi, hộ thì không có mà dùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chi cục thuỷ lợi - Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn (2006). §Ò ¸n vÒ møc thu thuû lîi phÝ theo NghÞ ®Þnh 143 CP trªn ®Þa bµn tØnh Nam §Þnh.
Chi cục thuỷ lợi - Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007). Bảng tổng hợp phân tích nguyên nhân nợ đọng thuỷ lợi phí các công ty khai thác công trình thuỷ lợi tỉnh Nam Định.
Chi cục thuỷ lợi- Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn (2008). Báo cáo kết quả kiểm tra hiện trạng hệ thống công trình thuỷ lợi năm 2008- tỉnh Nam Định.
Công văn số 25/TN – SNN ngày 16/1/2009 của UBND tỉnh Nam Định về việc xác định diện tích tưới tiêu miễn thuỷ lợi phí theo NĐ số 115/2008/NĐ – CP
Công văn số 55/TN – SNN ngày 28/4/2008 của UBND tỉnh Nam Định về việc xác định diện tích tưới tiêu miễn thuỷ lợi phí phí theo NĐ số 154/2007/NĐ – CP
Cục thuỷ lợi - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007). Ba phương án về thuỷ lợi phí, Website:
Cục thuỷ lợi - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007). Một số ý kiến trao đổi về thuỷ lợi phí, Website:
Cục thuỷ lợi - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007). Vấn đề thuỷ lợi phí: Quá trình thực hiện ở nước ta, kinh nghiệm một số nước khác, Website:
Đỗ Kim Chung (2005). Bài giảng chính sách nông nghiệp, NXB nông nghiệp, Hà Nội.
Hiến Minh (2008). Hướng dẫn xác nhận diện tích đất được miễn thuỷ lợi phí. Báo nông nghiệp Việt Nam số 69 ngày 3/4/2008.
Hoàng Vũ Quang (2008). Nghiên cứu những vấn đề phát sinh từ chính sách miễn, giảm thuỷ lợi phí. Báo cáo tóm tắt. Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Liên sở nông nghiệp và phát triển nông thôn - tài chính (2008). Báo cáo công tác thu nộp thuỷ lợi phí tại tỉnh Nam Định.
Minh Hương (2008). Quy định về miễn giảm thuỷ lợi phí. Báo nông nghiệp Việt Nam số 112 ngày 22/6/2008.
Nghị định 112/1984/NĐ - HĐBT của hội đồng bộ trưởng. Về việc thu thuỷ lợi phí , Website:
Nghị định 115/2008/CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ xung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Nghị định 118/1972/NĐ - CP của Chính Phủ. Về việc đầu tư hoàn thiện các hệ thống thuỷ nông đến tận khoảnh ruộng, Website:
Nghị định 141/1963/NĐ - CP của Chính Phủ. Về việc ban hành kèm theo điều lệ quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ nông', Website:
Nghị định 143/2003/NĐ - CP của Chính Phủ . Về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, Website:
Nghị định 154/2007/CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ xung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP.
Nghị định 66/1962/NĐ - CP của Chính Phủ . Về việc ban hành điều lệ thu lệ phí, Website:
Nguyễn Văn Song (2007). Cơ sở kinh tế của chính sách miễn thuế nông nghiệp và miễn thủy lợi phí, những mặt tích cực và hạn chế. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 3 năm 2007. Trang 38-42.
Nguyễn Xuân Tiệp (2006). Tài chính trong lĩnh vực thuỷ nông thuộc khu vực cộng đồng quản lý. Website:
Nguyễn Xuân Tiệp (2007). Miễn giảm thuỷ lợi phí cho nông dân, tại sao không?. Thời báo tài chính Việt Nam, số 100 (1623) ngày 20/8/2007.
Nguyễn Xuân Tiệp (2007). Thủy lợi phí - miễn giảm như thế nào? Tạp chí Quản lý Kinh tế số 3/2007.
PGS.TS Lưu Ngọc Trịnh. 2008. Nguy cơ khủng hoảng lương thực toàn cầu: thực tế, nguyên nhân và những giải pháp chủ yếu. Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới–Viện kinh tế và chính trị thế giới–Việt Nam. Số 5. Trang 33 – 43.
Pháp lệnh số 32/2001/PL - UBTVQH. Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
Phòng thống kê tỉnh Nam Định (2008), Số liệu thống kê chủ yếu năm 2006,2007,2008 tỉnh Nam Định, NXB Thống kê, Hà Nội.
Quyết định 158/1991/QĐUB- Quyết định của UBND tỉnh Hà Nam Ninh “về việc thu và chi vốn thuỷ lợi phí”
Quyết định 409/1985/QĐUB- Quyết định của UBND tỉnh Hà Nam Ninh “về việc thu thuỷ lợi phí”
Quyết định 65/2008/UBND tỉnh Nam Định về việc triển khai thi hành một số điều của Nghị Định 154/2007/NĐ ngày 15/10/2007 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 143
Quyết định số 17307/QĐ-BND - Quyết định của UBND tỉnh Nam Định vể “phê duyệt diện tích miễn thuỷ lợi phí cho các công ty KTCTTL năm 2008 theo NĐ 154/2007/NĐ – CP’’
Quyết định số 3350/2007/QĐ-UBND - Quyết định của UBND tỉnh Nam Định vể “mức thu quản lý và sử dụng thuỷ lợi phí theo NĐ số 143/2003/NĐ – CP’’
Thông tư số 13 – TL/TT ngày 6/8/1970 của Bộ thuỷ lợi. Quy định về tổ chức quản lý hệ thống thuỷ nông
Thông tư số 47 TT/LB - Liên bộ thuỷ lợi - tài chính hướng dẫn thi hành NĐ 112- HĐBT ngày 25/8/1984 “về việc thu thuỷ lợi phí’’.
ThS. Phạm Quang Diệu, TS. Phạm Đỗ Chí – Thời báo Kinh tế Sài Gòn, ngày 25 tháng 4 – 2009.
Triệu Long (2008). Thanh Hoá: xã Hà Tiến vẫn yêu cầu dân đóng thuỷ lợi phí. Báo nông nghiệp Việt Nam số 151 ngày 24/7/2008.
Vũ Minh Việt (2008). Thuỷ lợi phí, nhiều nơi miễn trên…giấy. Báo nông nghiệp Việt Nam số 103(2950) ngày 21/5/2008.
Vũ Minh Việt (2008). Thuỷ lợi phí, nhiều nơi miễn trên…giấy. Báo nông nghiệp Việt Nam số 104(2950) ngày 22/5/2008.
Vũ Minh Việt (2008). Phản hồi bài “chính sách cho dân: Từ văn bản đến thực tiễn”. Báo nông nghiệp Việt Nam số 105(2951) ngày 25/5/2008
Vũ Quốc Huy (2008). Để chủ trương miễn thuỷ lợi phí đảm bảo công bằng. Báo nông nghiệp Việt Nam số 161 ngày 10/8/2008.
PHỤ LỤC
PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN ĐÃ THỰC THI CHÍNH SÁCH MIỄN THỦY LỢI PHÍ
I. Thông tin chung về hộ điều tra
1.1. Họ và tên người được phỏng vấn:………………………………………
1.2. Họ và tên chủ hộ:………………………………… Nam Nữ
1.3. Trong gia đình ông (bà), ai là người đưa ra quyết định sản xuất?...........
1.2. Xã(phường):…………..Huyện(Quận):…………Tỉnh(TP):………........
1.3. Tổng số nhân khẩu:………
1.4. Tổng số LĐ:………… Số lao động NN:…..
1.6. Tình hình đất đai của hộ:
Chỉ tiêu
Diện tích
Diện tích gieo trồng
I. Đất nông nghiệp
1. Đất canh tác
a. Đất hai lúa
b. Đất hai lúa một màu
c. Đất chuyên màu
2. Đất trồng cây lâu năm
3. Đất NTTS
II. Đất thổ cư
Tổng
1.7. Diện tích đất canh tác của hộ nằm ở?
Đầu nguồn:…………….. Giữa nguồn:……………Cuối nguồn:……...
1.8. Diện tích canh tác của hộ không sử dụng dịch vụ thủy lợi của HTX/Công ty khai thác công trình thủy lợi?
Đầu nguồn:…………….. Giữa nguồn:……………….. Cuối nguồn:….
II. Tình hình sản xuất của hộ
2.1. Vụ chiêm(L úa)
Chỉ tiêu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
I. Tổng thu
a. Sản lượng
b. Diện tích
II. Tổng chi
Giống
Phân đạm
Kg
Phân lân
Kg
Phân Kali
Kg
Phân NPK
Kg
Phân chuồng
Tạ
Thuốc trừ sâu
Đồng
Thuốc trừ cỏ
Đồng
Vôi
Kg
Thuê làm đất
Đồng
Thuê lao động
Công
LĐ gia đình
Công
Chi khác
Đồng
Thủy lợi phí
Đồng
Trước khi có CS miễn TLP
Sau khi có CS miễn TLP
2.2. Vụ mùa(Lúa)
Chỉ tiêu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
I. Tổng thu
a. Sản lượng
b. Diện tích
II. Tổng chi
Giống
Phân đạm
Kg
Phân lân
Kg
Phân Kali
Kg
Phân NPK
Kg
Phân chuồng
Tạ
Thuốc trừ sâu
Đồng
Thuốc trừ cỏ
Đồng
Vôi
Kg
Thuê làm đất
Đồng
Thuê lao động
Công
LĐ gia đình
Công
Chi khác
Đồng
Thủy lợi phí
Đồng
Trước khi có CS miễn TLP
Sau khi có CS miễn TLP
2.3. Vụ đông
Chỉ tiêu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
I. Tổng thu
a. Sản lượng
b. Diện tích
II. Tổng chi
Giống
Phân đạm
Kg
Phân lân
Kg
Phân Kali
Kg
Phân NPK
Kg
Phân chuồng
Tạ
Thuốc trừ sâu
Đồng
Thuốc trừ cỏ
Đồng
Vôi
Kg
Thuê làm đất
Đồng
Thuê lao động
Công
LĐ gia đình
Công
Chi khác
Đồng
Thủy lợi phí
Đồng
Trước khi có CS miễn TLP
Sau khi có CS miễn TLP
III. Tình hình thực thi CS miễn giảm TLP
3.1. Ông (bà) cho biết thời gian bắt đầu áp dụng CS miễn, giảm TLP tại địa phương:…...........................
3.2. Mức đóng TLP trước và sau khi có CS miễn giảm TLP
- Trước khi có CS: đ/sào
- Sau khi có CS: đ/sào
3.3. Mức đóng TLP như vậy là?
Cao Vừa Thấp
3.4.Đề nghị khác:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
3.5. Ông (bà) cho biết từ khi có CS miễn giảm TLP, gia đình có được cung cấp đủ nước cho SX nông nghiệp không?
Có Không
*Lý do:
...................................................................................................................
3.6. Ông (bà) cho biết, trong trường hợp bị úng ngập thì gia đình có nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ phía HTX/Công ty khai thác công trình TL kể từ khi có CS miễn TLP hay không?
Có Không
*Lý do:
………………...........................................................................................
3.7. Theo ông (bà), miễn TLP có ảnh hưởng như thế nào đến năng suất cây trồng ?
Tích cực
Tiêu cực
Không ảnh hưởng
Lý do?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
3.8. Sau khi có CS miễn TLP thì diện tích gieo trồng, số đầu gia súc, gia cầm của gia đình ông (bà) là?
Tăng lên hỏi tiếp câu 3.11
Giảm đi (bị thu hẹp) hỏi tiếp câu 3.12
Không thay đổi
Lý do?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
3.9. Diện tích gieo trồng được mở rộng sau khi có điều kiện thuận lợi từ CS miễn TLP?
Loại cây trồng được mở rộng?
Cây trồng 1:…………….Diện tích:………………..
Cây trồng 2: ……………Diện tích:………………..
Cây trồng 3:……………Diện tích:…………………
3.10. Diện tích gieo trồng bị thu hẹp sau khi có CS miễn TLP?
a. Loại cây trồng
Cây trồng 1:…………….Diện tích:………………..
Cây trồng 2: ……………Diện tích:………………..
Cây trồng 3:……………Diện tích:…………………
3.11. Chi phí tăng thêm sau khi có CS miễn TLP?
- Chi phí 1:……………..
Lý do?
…………………………………………………………………...............
- Chi phí 2:……………..
Lý do?.......................................................................................................
- Chi phí 3:……………..
Lý do?
...................................................................................................................
3.12. Ông (bà) đánh giá thế nào về cách quản lý điều hành công tác thuỷ lợi của địa phương?
Tốt
Bình thường
Chưa tốt
* Theo ông (bà) thì quản lý và sử dụng như thế nào thì hiệu quả nhất?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
3.13. Theo ông (bà), trách nhiệm và thái độ phục vụ của các thành viên trong HTX/Công ty khai thác công trình thủy lợi sau khi có CS miễn TLP là?
Tốt hơn
Bình thường
Kém hơn
Lý do?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
3.14. Theo ông (bà), việc miễn giảm TLP như hiện nay là?
Hợp lý
Chưa hợp lý
* Tại sao?
…………………………………………………………………………………
3.15. So sánh tính kịp thời cung cấp nước tưới trước và sau khi có miễn TLP
Trước khi có miễn thủy lợi phí
Sau khi có miễn thủy lợi phí
Kịp thời hơn:
Không kịp thời:
Kịp thời hơn:
Không kịp thời:
3.16. So sánh tính đầy đủ cung cấp nước tưới trước và sau khi có miễn TLP
Trước khi có miễn thủy lợi phí
Sau khi có miễn thủy lợi phí
Đầy đủ hơn:
Không đầy đủ
Đầy đủ hơn:
Không đầy đủ
ngày tháng năm 2009
Xin chân thành cảm ơn ông bà
PHIẾU PHỎNG VẤN HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN ĐÃ THỰC THI CHÍNH SÁCH MIỄN THỦY LỢI PHÍ
I. Thông tin về HTXDVNN
1.1.Tên đơn vị...................................................................................................
1.2. Diện tích đất nông nghiệp để HTX thu thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng: …………..........................
a. Đất lúa: ....................... b. Đất màu: ...........................
1.3.Số lượng thành viên trong HTXDVNN:…………………………………..
II. Thông tin về công tác thủy lợi
2.1.Số công trình thủy lợi còn hoạt động được trên địa bàn xã? ………….
2.2. Số công trình không hoạt động được do hư hỏng trên địa bàn xã? .........
2.3. Tổng số công trình thủy lợi trên địa bàn xã? ..............................................
+ Do trực tiếp HTX quản lý? ............ ............................................
+ Do trạm thủy nông huyện quản lý? ............................................
+ Do tổ dùng nước hoặc thôn quản lý? ..........................................
2.4. Mức thu thủy lợi phí trước và sau khi có CS miễn TLP
2.4.1. Trước khi có CS miễn TLP
TT
Thời vụ và biện pháp tưới tiêu
ĐVT
Tổng mức thu
Mức thu Công ty
Mức thu HTX
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
A.
VỤ ĐÔNG XUÂN
đ/sào
I/
Tưới lúa
đ/sào
1.
Bơm điện của Công ty tưới thẳng
đ/sào
2.
BĐ Công ty cấp nguồn
đ/sào
3.
Tạo nguồn nước
đ/sào
- Cho bơm điện, dầu của HTX
đ/sào
- Cho hộ nông dân bơm, tát
đ/sào
II/
Tưới màu, mạ, CCN, Cây VĐ
đ/sào
1.
BĐ Công ty tưới thẳng
đ/sào
2.
BĐ Công ty bơm cấp nguồn:
đ/sào
- Cho BĐ, dầu HTX
đ/sào
- Cho hộ nông dân bơm, tát
đ/sào
3.
Tạo nguồn cho bơm điện HTX
đ/sào
B.
VỤ MÙA
đ/sào
I/
Tưới tiêu cho lúa:
đ/sào
1.
Công ty BĐ tưới, tiêu
đ/sào
2.
HTX bơm điện tưới, tiêu
đ/sào
3.
Tưới bằng bơm điện HTX, tiêu bằng bơm điện C.ty
đ/sào
4.
Tưới BĐ C.ty cấp nguồn cho nông dân, tiêu BĐ C.ty
đ/sào
5.
Tưới tạo nguồn cho nông dân, tiêu BĐ C.ty
đ/sào
6.
Tưới BĐ C.ty, tiêu BĐ-HTX
đ/sào
7.
Tưới tạo nguồn cho nông dân bơm tát, tiêu BĐ-HTX
đ/sào
8.
Tưới BĐ C.ty, tiêu tự chảy
đ/sào
9.
Tưới BĐ-HTX, tiêu tự chảy
đ/sào
10.
Tưới tạo nguồn cho nông dân, tiêu tự chảy
đ/sào
11.
Tưới BĐ Công ty cấp nguồn cho nông dân bơm tát, tiêu BĐ-HTX
đ/sào
12.
Tưới nguồn nước sông Hồng, tiêu BĐ C.ty
đ/sào
II/
Tưới mạ, màu:
đ/sào
1.
BĐ Công ty tưới thẳng
đ/sào
2.
BĐ Công ty cấp nguồn:
đ/sào
- Cho BĐ-HTX
đ/sào
- Cho nông dân bơm tát
đ/sào
3.
BĐ của HTX
đ/sào
4.
Tạo nguồn nước cho ND bơm tát
đ/sào
C/
CÂY CN DÀI NGÀY, CÂY ĂN QUẢ, HOA, CÂY D.LIỆU
đ/sào
1.
BĐ của Công ty tưới thẳng
đ/sào
2.
BĐ của Công ty cấp nguồn
đ/sào
3.
Tạo nguồn cho ND bơm tát
đ/sào
D/
NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
đ/sào
1.
BĐ Công ty cấp thẳng
đ/sào
2.
BĐ Công ty cấp nguồn
đ/sào
3.
Tạo nguồn nước
đ/sào
E/
TIÊU THOÁT NƯỚC KHU CÔNG NGHIỆP
đ/sào
2.4.2. Sau khi có CS miễn TLP
TT
Thời vụ và biện pháp tưới tiêu
ĐVT
Tổng mức thu
Mức thu Công ty
Mức thu HTX
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
A.
VỤ ĐÔNG XUÂN
đ/sào
I/
Tưới lúa
đ/sào
1.
Bơm điện của Công ty tưới thẳng
đ/sào
2.
BĐ Công ty cấp nguồn
đ/sào
3.
Tạo nguồn nước
đ/sào
- Cho bơm điện, dầu của HTX
đ/sào
- Cho hộ nông dân bơm, tát
đ/sào
II/
Tưới màu, mạ, CCN, Cây VĐ
đ/sào
1.
BĐ Công ty tưới thẳng
đ/sào
2.
BĐ Công ty bơm cấp nguồn:
đ/sào
- Cho BĐ, dầu HTX
đ/sào
- Cho hộ nông dân bơm, tát
đ/sào
3.
Tạo nguồn cho bơm điện HTX
đ/sào
B.
VỤ MÙA
đ/sào
I/
Tưới tiêu cho lúa:
đ/sào
1.
Công ty BĐ tưới, tiêu
đ/sào
2.
HTX bơm điện tưới, tiêu
đ/sào
3.
Tưới bằng bơm điện HTX, tiêu bằng bơm điện C.ty
đ/sào
4.
Tưới BĐ C.ty cấp nguồn cho nông dân, tiêu BĐ C.ty
đ/sào
6.
Tưới BĐ C.ty, tiêu BĐ-HTX
đ/sào
7.
Tưới tạo nguồn cho nông dân bơm tát, tiêu BĐ-HTX
đ/sào
8.
Tưới BĐ C.ty, tiêu tự chảy
đ/sào
9.
Tưới BĐ-HTX, tiêu tự chảy
đ/sào
10.
Tưới tạo nguồn cho nông dân, tiêu tự chảy
đ/sào
11.
Tưới BĐ Công ty cấp nguồn cho nông dân bơm tát, tiêu BĐ-HTX
đ/sào
12.
Tưới nguồn nước sông Hồng, tiêu BĐ C.ty
đ/sào
II/
Tưới mạ, màu:
đ/sào
1.
BĐ Công ty tưới thẳng
đ/sào
2.
BĐ Công ty cấp nguồn:
đ/sào
- Cho BĐ-HTX
đ/sào
- Cho nông dân bơm tát
đ/sào
3.
BĐ của HTX
đ/sào
4.
Tạo nguồn nước cho ND bơm tát
đ/sào
2.5. Tình hình thu chi TLP trước và sau khi có CS miễn TLP
ĐVT: Triệu đồng
Diễn giải
Năm 2007
Năm 2008
Vụ chiêm
vụ mùa
Vụ chiêm
vụ mùa
Tổng thu
Thu từ dịch vụ thuỷ lợi
Nhận cấp bù từ ngân sách
Tổng chi
Trả hợp đồng trạm bơm
Trả công bơm nước
Trả tiền điện bơm nước máy của HTX
Chi tiền thuỷ lợi nội đồng
chi sửa chữa thường xuyên
Chi điều tiết thuỷ lợi với các thôn
Chi thu thuỷ lợi phí
Chi công tuyên truyền
Chi quản lý phí
Chi công ban quản lý và tổ trưởng
Chi lãi cổ phần+ ứng vốn
Trích khấu hao tài sản
Chi đóng bảo hiểm xã hội
Đóng thuế môn bài
Chi khác
Tổng lãi
2.6. Tình hình nợ đọng TLP trước và sau khi có CS miễn TLP
Chỉ tiêu
Kết quả thu TLP
TLP tồn đọng
Năm 2006
Kế hoạch thu
Thực thu
Thu đạt (%)
Năm 2007
Kế hoạch thu
Thực thu
Thu đạt (%)
Năm 2008
Kế hoạch thu
Thực thu
Thu đạt (%)
2.7. Sau khi có CS miễn TLP, HTX có được cấp bù tiền TLP không?
Có
Không
2.8. Mức cấp bù tiền TLP cho HTX khai thác công trình TL
Biện pháp tưới
Mức thu
Mức HTX thu
Mức cấp bù cho HTX
1. Tưới lúa
- Bơm điện XN
- BĐXN nông dân bơm tát
- BĐXN cấp nguồn cho BĐHTX
- BĐHTX
- BĐHTX cấp nguồn
2. Mầu
-BĐXN
-BĐXN tạo nguồn
III. Ý kiến về miễn thủy lợi phí ?
3.1. Những thuận lợi?
* Về tổ chức?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
* Về tài chính?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
* Về cơ chế hoạt động?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
3.2. Những khó khăn?
* Về tổ chức?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
* Về tài chính?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
* Về cơ chế hoạt động?
.............................................................................................................................
ngày tháng năm 2009
Xin chân thành cảm ơn!
PHIẾU PHỎNG VẤN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN ĐÃ THỰC THI CHÍNH SÁCH
MIỄN THỦY LỢI PHÍ
I. Thông tin về Công ty TNHHNN 1 thành viên KTCT thủy lợi
1.1.Tên đơn vị .................................................................................................
1.2.Diện tích đất nông nghiệp để Công ty thu thủy lợi phí ………………….
1.2.1.Diện tích gieo trồng công ty thu TLP theo kế hoạch?...........................
1.2.2.Diện tích gieo trồng công ty thu TLP trên thực tế?...............................
1.3. Số lượng thành viên trong công ty KTCTTL:………………………….
II. Thông tin về công tác thủy lợi
2.1.Số công trình thủy lợi còn hoạt động được do công ty quản lý? ................................................
2.2. Số công trình không hoạt động được do hư hỏng do công ty quản lý? ........................................
2.4. Mức thu thủy lợi phí trước và sau khi có CS miễn TLP
2.4.1. Trước khi có CS miễn TLP
* Công ty có những khoản thu nào khác ngoài Nghị định 115 hay không?
+ Có
+ Không
* Nếu có thì là những khoản nào?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
III. Tổ chức của Công ty TNHHNN 1 thành viên KTCTTL
3.1. Tổ chức của công ty trước khi miễn TLP?
3.2. Tổ chức của công ty sau khi miễn TLP?
3.3. Nếu có sự thay đổi thì lý do của sự thay đổi là gì?
.............................................................................................................................
3.4. Theo ông (bà) thì sự thay đổi này làm tăng hay giảm chi phí cho công ty? Lý do?
.............................................................................................................................
IV. Tình hình thu, chi của công ty
4.1. Tình hình thu chi TLP trước khi có CS miễn TLP
4.1.1. Tình hình thu chi trước khi có CS miễn TLP
ĐVT: Triệu đồng
Diễn giải
Năm 2006
Năm 2007
Vụ chiêm
vụ mùa
Vụ chiêm
Vụ mùa
Tổng thu
Thu từ dịch vụ thuỷ lợi
Nhận cấp bù từ ngân sách
Tổng chi
Trả hợp đồng trạm bơm
Trả công bơm nước
Trả tiền điện bơm nước máy của HTX
Chi tiền thuỷ lợi nội đồng
Chi sửa chữa thường xuyên
Chi điều tiết thuỷ lợi với các thôn
Chi thu thuỷ lợi phí
Chi công tuyên truyền
Chi quản lý phí
Chi công ban quản lý và tổ trưởng
Chi lãi cổ phần+ ứng vốn
Trích khấu hao tài sản
Chi đóng bảo hiểm xã hội
Đóng thuế môn bài
Chi khác
Tổng lãi
4.1.2. Tình hình nợ đọng TLP trước khi có CS miễn TLP
Chỉ tiêu
Kết quả thu TLP
TLP tồn đọng
Năm 2006
Kế hoạch thu
Thực thu
Thu đạt (%)
Năm 2007
Kế hoạch thu
Thực thu
Thu đạt (%)
Năm 2008
Kế hoạch thu
Thực thu
Thu đạt (%)
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu chi TLP trước khi có chính sách miễn TLP?
* Thuận lợi?
.............................................................................................................................
* Khó khăn?
.............................................................................................................................
4.2. Tình hình thu chi TLP sau khi có CS miễn TLP
4.2.1.Tình hình thu chi TLP sau khi miễn TLP
Chỉ tiêu
Số tiền
Nguồn cấp
Năm 2007
Kế hoạch thu + cấp
Thực thu
Được cấp
Năm 2008
Kế hoạch thu + cấp
Thực thu
Được cấp
Năm 2009
Kế hoạch thu + cấp
Thực thu
Được cấp
4.2.2. Tình hình nợ đọng TLP của công ty
- Nợ đọng từ các khoản phải thu?...................................
- Nợ đọng từ ngân sách Nhà nước?...........................
4.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu chi TLP sau khi có chính sách miễn TLP?
* Thuận lợi?
.............................................................................................................................
* Khó khăn?
.............................................................................................................................
4.3. Cơ chế hoạt động
4.3.1. Trước khi có CS miễn TLP
* Về mặt tổ chức?
.............................................................................................................................
* Về mặt pháp lý?
.............................................................................................................................
* Về mặt tài chính?
.............................................................................................................................
4.3.2. Sau khi có CS miễn TLP
* Về mặt tổ chức?
.............................................................................................................................
* Về mặt pháp lý?
.............................................................................................................................
* Về mặt tài chính?
.............................................................................................................................
V. Ý kiến chung về miễn thủy lợi phí ?
.............................................................................................................................
Ngày tháng năm 2009
Xin chân thành cảm ơn!
PHIẾU PHỎNG VẤN UBND TỈNH (HUYỆN) VÀ SỞ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
A. Thông tin chung về người được phỏng vấn
1.1.Họ và tên:……………………………………………Chức vụ:……..…….
1.2.Tên cơ quan, đơn vị:……………………………………………….……….
1.3.Trách nhiệm của ông (bà) trong việc quản lý TLP là gì?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………B. Thông tin về quá trình thực thi chính sách miễn, giảm TLP
I.Trước khi có chính sách miễn giảm TLP
1.1. Những vấn đề nảy sinh liên quan đến TLP trước khi có chính sách miễn TLP ở tỉnh của ông (bà) là gì?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………1.2.Chính sách miễn giảm TLP được cơ quan ông (bà) xây dựng trên cơ sở nào?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………1.3. Quy trình và lộ trình xây dựng chính sách như thế nào?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
1.4. Khi thực thi chính sách miễn giảm TLP thì vấn đề thủy lơi giao cho cơ quan nào quản lý?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
1.5. Chính sách miễn giảm TLP mang lại lợi ích gì cho nông dân?Cho các HTX dịch vụ thủy lợi, công ty khai thác công trình thủy lơi?Cho nhà nước?
* Cho nông dân?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
* Cho HTX dịch vụ thủy lợi, công ty khai thác công trình thủy lợi?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
* Cho nhà nước?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
1.6. Ông (bà) cho biết những thuận lợi và khó khăn dự kiến trước khi thực hiện chính sách miễn giảm TLP là gì?
* Thuận lợi:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
* Khó khăn:
1.7. Ông (bà) cho biết những biện pháp để khắc phục những khó khăn đó là gì?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
II. Sau khi có chính sách miễn giảm TLP
2.1. Ông (bà) cho biết tỉnh của ông (bà) áp dụng chính sách miễn giảm TLP là từ thời gian nào?.............
2.2. Địa phương thí điểm để thực hiện chính sách miễn TLP là ở đâu?......................................................
2.3. Kết quả thực hiện thí điểm chính sách miễn giảm TLP được đánh giá như thế nào?
* Những kết quả đã đạt được?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
* Những mặt còn hạn chế?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
2.4 Ông (bà) cho biết thời gian áp dụng chính sách miễn giảm TLP trên phạm vi toàn tỉnh là từ khi nào?.........................
2.5. Những kết quả đạt được sau khi thực thi chính sách trên phạm vi rộng là gì?
* Về phía nông dân?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
* Về phía cơ quan quản lý?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
* Nhà nước?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
2.6. Những vấn đề nảy sinh sau khi thực thi chính sách miễn giảm TLP trên phạm vi rộng là gì?
* Từ phía lãnh đạo?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
* Từ phía người dân?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
2.7. Ngân sách của tỉnh phải chi cho miễn TLP trong năm 2008 là bao nhiêu?..........................................
2.8. Ngân sách của tỉnh phải bù lỗ bao nhiêu cho khoản miễn giảm TLP trong năm 2008?.......................
2.9. Hiện nay có một số tỉnh cũng đã miễn giảm TLP cho nông dân, tuy nhiên nông dân lại đòi đóng TLP trở lại. Ý kiến của Ông (bà) về vấn đề này như thế nào, liệu có nên tiếp tục duy trì chính sách miễn giảm TLP?Đâu là giải pháp cho vấn đề trên?
* Ý kiến ?
* Những giải pháp?
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
2.10. Năm 2009, Chính sách của Chính phủ là miễn toàn bộ thủy lợi phí cho nông dân trên cả nước, nông dân chỉ phải đóng khoản phí thủy lợi nội đồng. Theo ông (bà) thì có nên như vậy ko?Ý kiến của ông (bà) về vấn đề này như thế nào?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Ngày tháng năm 2009
Xin chân thành cảm ơn ông (bà)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHKT09058.doc