Mở đầu
Trước sức ép của cạnh tranh trong nước, hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỉ phải đổi mới công tác quản lý Nhà nước về HĐCI nói chung và HĐCI BC, VT nói riêng, song song với nó là yêu cầu về đổi mới công tác quản lý nội bộ của TCT. Một trong những nội dung của công tác đổi mới quản lý kinh tế nội bộ TCT là hạch toán riêng HĐCI và HDDKD BC, VT.
Hiện nay, HĐCI và HĐKD của TCT được tổ chức sản xuất và hạch toán cùng với nhau. Và hiện tại TCT đang thực hiện phương châm “Lấy kinh doanh nuôi công
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu phương pháp xác định doanh thu từ HĐCI trong lĩnh vực BC, VT của Tổng Công ty BC-VT Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích”. Và vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý TCT từ góc độ kinh tế là đang bù cho HĐCI BC, VT là bao nhiêu. Để giải quyết được vấn đề này, đòi hỏi phải đánh giá kết quả của việc cung cấp HĐCI BC, VT. Và xác định doanh thu HĐCI là một trong những sở cứ để so sánh với chi phí HĐCI nhằm đánh giá được kết quả cuối cùng HĐCI. Từ đó có thể phân tích, đánh giá được trình trạng lãi, lỗ của HĐCI BC, VT mà TCT đang thực hiện, giúp cho các cấp quản lý kiến nghị những chính sách kinh tế hỗ trợ cho HĐCI của TCT.
Và chưa có văn bản quy định việc xác định doanh thu HĐCI. Bên cạnh đó, hạch toán doanh thu HĐCI BC, VT trong điều kiện hiện nay là một công việc phức tạp, và phải thực hiện tại hầu hết các tổ chức sản xuất BC, VT của TCT, cần phải đưa ra được một phương pháp thống nhất, dễ thực hiện để có thể triển khai đồng bộ tại từng đơn vị và tập hợp trên qui mô toàn TCT.
Tìm phương pháp xác định doanh thu HĐCI BC, VT thực chất là tìm cách đo lường được số tiền thu được từ HĐCI BC, VT.
Từ cách tiếp cận như trên, đề tài: “Nghiên cứu phương pháp xác định doanh thu từ HĐCI trong lĩnh vực BC, VT của Tổng công ty BC-VT Việt Nam” được thực hiện bằng việc nghiên cứu từ nhiều góc độ. Trước hết là việc nghiên cứu sâu sắc bản chất, ý nghĩa của HĐCI, cơ chế quản lý HĐCI của Nhà nước; vị trí của hoạt động BC,VT trong nền kinh tế xã hội; những biểu hiện HĐCI BC, VT; công tác tổ chức thực hiện HĐCI BC, VT của TCT... để xác định được phương pháp, cách thức đo lường chỉ tiêu doanh thu HĐCI thích hợp.
Phần I- Xác định danh mục HĐCI BC - VT Tính doanh thu
I- Một số vấn đề lý luận chung.
Để xác định được HĐCI BC-VT tính doanh thu đòi hỏi phải nghiên cứu lý luận cơ sở thực tiễn HĐCI của nhà nước. Sau đó vận dụng vào thực tiễn quản lý hoạt động công ích của Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam
1. Khái niệm, bản chất và tiêu chí xác định HĐCI.
1.1 Khái niệm HĐCI.
HĐCI và quản lý HĐCI là những khái niệm muốn được Nhà nước đưa ra yêu cầu quản lý nền kinh tế nói chung hay đổi mới quản lý hoạt động DNNN nói riêng.
Hiện nay Nhà nước đang thực hiện quá trình đổi mới quản lý DNNN nói chung và đổi mới quản lý hoạt động công ích nói riêng. Định hướng đổi mới hoạt động công ích là chuyển từ quản lý DNNN hoạt động công ích sang quản lý trực tiếp. Do vậy tại các văn bản sửa đổi Nhà nước đã đưa ra những định nghĩa trực tiếp vào HĐCI như sau:
+ Dự thảo luật DNNN đã có định nghĩa trực tiếp vào sản phẩm công ích.
Sản phẩm dịch vụ công ích là sản phẩm dịch vụ như sau:
a- Sản phẩm, dịch vụ "thiết yêú" cho Xã hội mà doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường thì "khó có khả năng bù đắp chi phí" Do đó được Nhà nước đặt hàng, đấu thầu theo giá hoặc chi phí do Nhà nước quy định.
b- Sản phẩm dịch vụ " thiết yếu " cho xã hội do "Nhà nước độc quyền cung cấp" được sản xuất, cung ứng theo kế hoạch do Nhà nước phê duyệt giá hoặc phí do Nhà nước qui định.
1.2- Một số nội dung cơ bản của cơ chế quản lý hoạt động công ích của Nhà nước.
a- Các hình thức tổ chức thực hiện HĐCI
- Các DNNN được thành lập chủ yếu vì mục tiêu công ích.
- Những bộ phận phụ thuộc của Công ty mẹ được thành lập chủ yếu vì mục tiêu công ích.
- Các DNNN hoạt động kinh doanh tham gia thực hiện HĐCI.
- Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thuộc các thành phần kinh doanh khác tham gia HĐCI.
b- Các hình thức giao nhiệm vụ công ích.
+ Giao nhiệm vụ công ích theo hình thức.
* Nhà nước giao kế hoạch cho doanh nghiệp
* Nhà nước đặt hàng cho doanh nghiệp
Hình thức đặt hàng và đấu thầu có thể áp dụng đối với mọi loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ công ích. Theo luật DNNN, "Nhà nước" là người giao kế hoạch HĐCI, đặt hàng HĐCI, tổ chức đấu thầu HĐCI.
c- Quyết định giá tiêu thụ SPCI, DVCI:
Việc cung ứng SPCI, DVCI trong mọi trường hợp đều do Nhà nước qui định giá.
d- Quản lý vốn và tài sản.
- DNNN sử dụng vốn và nguồn lực khác nhau để thực hiện HĐCI và những nhiệm vụ đặc biệt khác khi Nhà nước yêu cầu.
- DNNN được xem xét bổ sung tương ứng với nhiệm vụ công ích được giao.
- DNNN HĐCI được Nhà nước đầu tư vốn để hình thành tài sản phục vụ mục tiêu cung cấp SPCI, DVCI.
1.3 Bản chất kinh tế của HĐCI
- HĐCI là những hoạt động vì lợi ích công, lấy phục vụ làm chính; hoạt động không vì lợi nhuận.
- Lợi ích mà xã hội nhận được từ HĐCI không phải là lợi ích kinh tế, mà lợi ích cho chính quyền, Đảng, Nhà nước cho cộng đồng xã hội. Lợi ích từ HĐCI này là những lợi ích gián tiếp phục vụ cho quốc kế dân sinh. Những lợi ích này được thể hiện bằng các chính sách kinh doanh xã hội mà Nhà nước đề ra phục vụ phát triển kinh doanh Xã hội.
- HĐCI còn góp phần tăng năng suất lao động Xã hội, góp phần rút ngắn quá trình phát triển văn hóa, kinh tế xã hội các vùng, miền của đất nước.
- Do HĐCI là hoạt động thiết yếu cho xã hội và quốc gia nên nó cần phải được Nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện và có chính sách, cơ chế thích hợp để doanh nghiệp có thể đảm bảo việc thực hiện HĐCI trong mọi trường hợp.
Nhà nước có thể phân chia HĐCI thành hai loại:
- Hoạt động trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia mà Nhà nước phải đứng ra tổ chức thực hiện.
- Hoạt động trực tiếp sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ thiết yếu cho cộng động xã hội mà việc sản xuất cung ứng chúng khó có khả năng bù lỗ nên Nhà nước phải đứng ra tổ chức thực hiện.
Tiêu trí HĐCI gồm 2 ý chính đó là:
+ HĐCI phải là hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho cộng đồng xã hội.
+ HĐCI cần phải được Nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện bằng cách giao kế hoạch, đặt hàng, hoặc đấu thầu theo khung giá hoặc phí do Nhà nước qui định.
2. Biểu hiện HĐCI trong lĩnh vực BC - VT
2.1 HĐCI trong lĩnh vực BC - VT.
Các tiêu chí để xác định HĐCI đó chính là thiết yếu đến mực mà hoạt động đó cần Nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện. Tiêu chí này phù hợp với ngành Bưu điện có thể định nghĩa một cách tổng quát như sau:
"HĐCI BC - VT là những hoạt động BC-VT thiết yếu đối với việc bảo vệ đất nước, đối với quản lý và phát triển nền kinh tế quốc dân, đối với đời sống kinh tế xã hội của đông đảo nhân dân mà Nhà nước phải đứng ra tổ chức thực hiện bằng cách giao kế hoạch, đặt hàng hoặc đấu thầu theo giá, khung hoặc do Nhà nước qui định"
Theo pháp lệnh BC-VT ngày 7/6/2001 qui định về HĐCI trong lĩnh vực BC-VT như sau:
Dịch vụ BC-VT phổ cập là dịch vụ BC- VT được cung cấp đến mọi người dân theo điều kiện về khối lượng, chất lượng và giá cước do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qui định
Dịch vụ BC-VT bắt buộc là dịch vụ BC-VT được cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước nhằm phục vụ KTXH và đảm bảo quốc phòng an ninh.
Căn cứ vào yêu cầu của Nhà nước, tình hình phát triển KTXH và thị trường Bưu chính viễn thông trong từng thời kỳ, cơ quan quản lý Nhà nước về Bưu chính viễn thông qui định cụ thể về việc cung cấp dịch vụ Bưu chính viễn thông công ích.
2.2 Biểu hiện HĐCI trong lĩnh vực BC - VT
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu HĐCI mà tổng công ty đang thực hiện và kế thừa các nghiên cứu, phân tích xu hướng đổi mới tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của TCT để xem xét biểu hiện của HĐCI trong lĩnh vực BC-VT.
a- Biểu hiện theo đối tượng phục vụ
Đối tượng khách hàng của Tổng công ty rất đa dạng, trong đó có những nhóm khách hàng đặc biệt. Nhóm khách hàng đặc biệt bao gồm:
Các cơ quan, Đảng, chính quyền các cấp
Các tổ chức đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Tổng Công ty phải đảm bảo cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất cho đối tượng khách hàng trên trong bất cứ điều kiện hoàn cảnh nào.
Việc cung cấp dịch vụ Bưu chính viễn thông cho các đối tượng khách hàng do đều được coi là HĐCI. Đối tượng khách hàng đặc biệt sẽ được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qui định, kèm theo các qui định về loại dịch vụ, khối lượng thời gian cung cấp dịch vụ.
b- Biểu hiện theo địa bàn phục vụ.
Hiện nay, Tổng Công ty dịch vụ Bưu chính viễn thông trên toàn quốc, đến tận vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các xã đặc biệt khó khăn. Việc cung cấp dịch vụ BC-VT tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu vùng xa doanh thu không đủ bù đắp chi phí, tuy nhiên mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao mức sống của người dân đảm bảo an ninh quốc phòng, Tổng Công ty vẫn luôn chú trọng đến các địa bàn này. Hoạt động cung cấp dịch vụ tại những địa bàn này chính là HĐCI của Tổng Công ty.
c- Biểu hiện theo dịch vụ.
Có những dịch vụ Bưu chính viễn thông của Tổng Công ty mà riêng việc cung cấp chúng đã được coi là HĐCI. Đối với các loại dịch vụ này dù cung cấp ở địa bàn nào, cho bất kỳ đối tượng nào, vào bất kỳ thời điểm nào cũng được xem là HĐCI do tổng công ty thực hiện.
d- Biểu hiện theo mục tiêu sử dụng dịch vụ
Loại HĐCI được nhận biết thông qua mục tiêu sử dụng dịch vụ BC-VT.Đối với HĐCI này sẽ không quy định về địa bàn phục vụ và đối tượng sử dụnh dịch vụ này mà chúng được thể hiện ví dụ như:
- Thông tin phục vụ chống thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh, phát hành báo chí nhân dân,thông tin ngôn luận của đảng…
- Cung cấp các dịch vụ miễn giảm cuớc theo chính sách xã hội …
Qua kết quả nghiên cứu khái niệm HĐCI; về cơ chế quản lý HĐCI; biểu hiện HĐCI trong lĩnh vực BC-VT chúng ta có thể khẳng định rằng: Hoạt động BC-VT nói chung mang tính công ích sâu sắc.
2.3 Khái niệm và bản chất doanh thu từ HĐCI trong lĩnh vực BC-VT của Tổng Công ty.
Để xác định phương pháp đó lường doanh thu HĐCI đòi hỏi phải nắm được khái niệm và bản chất của chỉ tiêu doanh thu HĐCI BC-VT của Tổng Công ty.
Khái niệm: Doanh thu từ HĐCI BC-VT là số tiền thu được từ việc cung cấp dịch vụ BC-VT của hoạt động này.
Số tiền đó được xác định tổng quát như sau:
DT HĐCI - TCT = ồ DT HĐCI - Đơn vị
Trong đó:
DT HĐCI - TCT = Doanh thu HĐCI BC-VT của TCT
DT HĐCI - Đơn vị: Doanh thu HĐCI các đơn vị tham gia thực hiện HĐCI
* Bản chất của chỉ tiêu
- Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện của đơn vị. Nó được hiểu là tiền bán hàng mà có, và đơn vị thu được từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Như vậy, chỉ tiêu DT HĐCI - TCT là một bộ phận của doanh thu BC-VT phát sinh của tổng công ty, tương ứng với sản lượng dịch vụ Bưu chính viễn thông công ích có thu cước.
- Không tính doanh thu theo số lượng dịch vụ BC-VT công ích được miễn cước.
- Xác định "doanh thu HĐCI BC-VT nhằm xác định được đúng hay gần đúng giá trị của một số chỉ tiêu kinh tế là kinh tế cung cấp dịch vụ BC-VTcông ích của Tổng công ty.
II- Xác định danh mục HĐCI doanh thu
1. HĐCI trong lĩnh vực BC-VT của Tổng công ty.
a- Các loại HĐCI BC-VT.
Hiện nay, danh mục HĐCI cụ thể chia được xác định. Nhưng qua nghiên cứu các văn bản của Nhà nước, và tình hình tổ chức thực hiện các dịch vụ BC-VT công ích đều nằm trong 5 loại HĐCI BC-VT ổn định. Qua kết quả nghiên cứu ở phần các vấn đề chung về HĐCI cho thấy được biểu hiện HĐCI trong BC - VT và từ kết quả nghiên cứu trên xác định được danh mục các loại HĐCI BC-VT của TCT.
Việc sắp xếp danh mục HĐCI ổn định theo thứ tự ưu tiên và tính thiết yếu và sản lượng dịch vụ cung cấp
Loại 1: Hoạt động của Bưu điện đặc biệt
Loại 2: Cung cấp dịch vụ BC - VT và PHBC tại các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các xã khó khăn theo yêu cầu của Nhà nước.
Loại 3: Phổ cập dịch vụ BC - VT và PHBC theo yêu cầu của Nhà nước.
Loại 4: Cung cấp dịch vụ BC- VT phục vụ việc chống và khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, bệnh dịch, hoả hoạn, cứu nạn.
Loại 5: Cung cấp dịch vụ BC - VT PHBC theo chính sách xã hội của Nhà nước.
b- Đặc điểm HĐCI BC-VT của tổng công ty ảnh hưởng tới việc xác định doanh thu.
HĐCI BC-VT của TCT đều có tất cả đặc điểm kinh tế của ngành BC - VT. Trong giới hạn được giao, báo cáo tập trung vào việcphân tích những đặc điểm của HĐCI BC-VT của TCT có ảnh hưởng trực tiếp tới việc xác định doanh thu.
- HĐCI và HĐKD của TCT đang thực hiện trên cùng một tư liệu sản xuất. Một lao động của TCT có thể vừa cung cấp cho khách hàng dịch vụ BC - VT kinh doanh, vừa cung cấp dịch vụ công ích. Tương tự đối với một tài sản hay chi phí khác của TCT đều được sử dụng chung cả hai loại hoạt động công ích và kinh doanh. Do xưa nay HĐCI và HĐKD của TCT được tổ chức và quản lý hoà quện vào nhau, nhiều trường hợp không có danh giới rõ ràng đâu là HĐCI, đâu là nên các chỉ tiêu doanh thu, chi phí sản lượng được hạch toán thống kê lẫn vào nhau. Sẽ có những dịch vụ công ích BC - VT được nhóm dịch vụ gồm cả dịch vụ kinh doanh.
Đặc điểm này gây khó khăn lớn trong lĩnh vực bóc tách doanh thu giữa HĐCI và HĐKD. Trong nhiều trường hợp để xác định được doanh thu cho một dịch vụ công ích cần dựa vào hệ số qui đổi sản phẩm và doanh thu cước bình quân (DTCbq). Do vậy, sai số trong tính toán là không tránh khỏi, kết quả xác định được chỉ mang tính tương đối.
- Có HĐCI tạo ra dịch vụ BC - VT hoàn chỉnh, có loại HĐCI tạo ra một công đoạn của dịch vụ.
Một dịch vụ BC - VT công ích của Tổng công ty do nhiều đơn vị cùng tham gia phối hợp cung cấp. Mỗi đơn vị tham gia thực hiện một số công đoạn trong quá trình cùng cấp dịch vụ BC-VT của TCT.
Để xem xét kết quả của HĐCI trên cơ sở xác định doanh thu, đòi hỏi phải xem xét phần nào là doanh thu của công ích. Đối với một số hoạt động tính công ích được thể hiện ở tất cả các khâu của quá trình cung cấp dịch.Tất cả các đơn vị tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ đều thưc hiện hoạt động công ích .Đây là các dịch vụ công ích hoàn chỉnh thể hiện rõ nhất ở HĐCI loại 4.Cung cấp dịch vụ BC-VTphục vụ việc chống va khắc phục hậu quả thiên tai, địch hoạ, bệnh dịch, hoả hoạn, cứu nạn….
Trong trường hợp một số dịch vụ BC-VT tính công ích chỉ thể hiện ở một số công đoạn của qúa trình cung cấp dịch vụ.Ví dụ, HĐCI loại 2 tính công ích chỉ xuất hiện tại cac vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, xã khó khăn. Lúc này HĐCI mà TCT thực hiện chủ yếu là khâu đầu và khâu cuối trong quá trình chuyền đưa tin tức tại các địa bàn này. Và tại khâu đầu thì do DTC còn khâu cuối không có TDC để xá định doanh thu hoạt động công ích ở xã công ích đòi hỏi phải xem xét phần được nhận và phần trả của xã công ích. Để xá định được phần được nhận và phần phải trả này cần phải chia DTC của xã hội công ích.
Đối với mỗi loại dịch vụ công ích cần có phương pháp xác định doanh thu riêng. Việc xác định doanh thu cho DVCI công đoạn là hết sức khó khăn, còn đối với DVCI hoàn chỉnh sẽ thuận lợi hơn.
- HĐCI được nhận biết qua đối tượng khách hàng. Tổng công ty cung cấp dịch vụ BC-VT cho nhiều đối tượng khác nhau, mỗi loại dịch vụ cung cấp cho đối tượng công ích sẽ được coi là HĐCI.HĐCI loại một là cung cấp dịch vụ BC-VT cho lãnh đạo đảng, Bộ Trưởng, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp tương đương. Tuy nhiên ở hầu hết các tỉnh việc quản lý sản lượng, doanh thu chi phí phục vụ cho đối tượng khách hàng này được thực hiện chung với HĐK. Để xá định doanh thu HĐCI cần phải có phương pháp xác định doanh thu và các bảng biểu thống kê thích hợp.
- Một bộ phận HĐCI mang tính đột xuất .
Khác với các ngành nếu có HĐCI thì hoạt động đó là những hoạt động thường xuyên, một bộ phận của HĐCI của TCT mang tính chất đột xuất, vụ việc như: cung cấp dịch vụ BC-VT cho các hội nghị của đảng, chính quyền, phục vụ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh… Xác định doanh thu từ những hoạt động công ích đột xuất chỉ có thể được thực hiện tốt nếu chúng được hoạch toán riêng từ khi phát sinh.Tuy nhiên hiện nay TCT mới chỉ hạch toán doanh thu theo dịch vụ, chưa hạch toán theo tính chất công việc. Đây cũng là trở ngại cho quá trình xác định doanh thu HĐCI trong giới hạn được giao, báo cáo tập trung tìm cách xác định doanh thu HĐCI để áp dụng trong điều kiện tổ chức sản xuất hiện tại của TCT.
Trong đó:
+ Cục BĐTW, Bưu điện Hệ I các BĐTT61 BĐTT thực hiện khâu đầu có doanh thu cước hoặc khâu cuối không có doanh thu cước
+ Các công ty dọc như công ty VTN, VPS, VTI thực hiện khâu không có doanh thu cứơc.
Các đơn vị nói trên đều là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của TCT, nằm trong cùng một bộ may sản xuất. Do đó đối tượng xác định doanh thu HĐCI là những đơn vị thành viên có thu cước.
2. Danh mục HĐCI BC-VT tính doanh thu.
Từ các loại HĐCI BC-VT nêu trên để có thể tính đựơc doanh thu HĐCI BC-VT cần phải xác định được danh mục các dịch vụ BC-VT công ích có thu cước tương ứng với mỗi loại HĐCI. Đồng thời cần phải xác định xem tính công ích của dịch vụ tới đâu, và các đơn vị tham gia thực hiện để xác định tính chất công ích hoàn chỉnh hay là công đoạn. Muốn xác định được danh mục HĐCI BC-VTcông ích tính doanh thu đòi hỏi phải nghiên cứu tổ chức thực hiện của từng loại HĐCI. Từ đó xác định được phương pháp xác định doanh thu HĐCI BC-VT theo từng loại HĐCI.
2.1 Tổ chức thực hiện các loại HĐCI BC-VT của TCT
a- Hoạt động công ích loại 1 Hoạt động hệ Bưu điện đặc biệt
- Đối tượng phục vụ.
Hoạt động của Bưu điện Hệ I là hoạt động chuyên phục vụ thông tin liên lạc cho các cơ quan Đảng, chính quyền từ cấp trung ương đến địa phương. Việc đảm bảo thông tin liên lạc cho các đối tượng này của Bưu điện Hệ I là rất quan trọng, mang tính chất công ích rõ nét. Bởi vì, hoạt động của Bưu điện Hệ I có ý nghĩa rất lớn đối với an ninh quốc gia, đối với vận mệnh của đất nước. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động này là rất cao. Bưu điện Hệ I của TCT phải đảm bảo thông tin liên lạc cho các đối tượng này trong bất cứ hoàn cảnh nào, bất cứ giá nào.
Hiện nay, cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới quy định về đối tượng phục vụ của hệ Bưu điện đặc biệt cho lĩnh vực BC và các dịch vụ của Bưu điện Hệ I.
- Tổ chức thực hiện.
Bưu điện Hê I được tổ chức xuyên suốt từ trung ương đến địa phương, bao gồm cục Bưu điện trung ương và các Bưu điện Hệ I các BĐTT
Cục Bưu điện trung ương là đơn vị hạch toán phụ thuộc của tổng công ty, có nhiệm vụ đảm bảo thông tin liên lạc, phục vụ sự chỉ đạo của trung ương có chức năng tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành khai thác mạng lưới BC-VT do cục quản lý để đảm bảo thông tin liên lạc cho trung ương đảng,văn phòng chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Ban, ngành và cán bộ lãnh đạo cao cấp theo quy định của trung ương. Cục Bưu điện trung ương có chức năng thống nhất hương dẫn quản lý kỹ thuật nghiệp vụ và đièu hành khai thác Bưu điện Hệ I các BĐTT.
Bưu điện Hệ I ở các BĐTTcó trách nhiệm đảm bảo thông tin liên lạc cho cơ quan đảng, chính quyền và phục vụ các yêu cầu thông tin liên lạc khẩn cấp trên địa bàn tỉnh. Bưu điện Hệ I tại các tỉnh được tổ chức tuỳ theo tình hình của mỗi tỉnh. Nhưng nói chung Bưu điện Hệ I ở các BĐTT gồm 2 loại tổ chức như sau:
+ Bưu điện Hệ I được tổ chức sản xuất riêng: Hiện nay có 7 tỉnh có Bưu điện Hệ I được tổ chức sản xuất riêng là Hà Nội, Hải phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Thành phố HCM, Cần Thơ, Bà Rịa Vũng Tàu. Đối với những tỉnh này Bưu điện Hệ I được tổ chức như một Bưu điện huyện.
+ Bưu điện Hệ I được tổ chức sản xuất chung với mạng phổ thông của Bưu điện tỉnh. Đối với các tỉnh này, nhiệm vụ của Bưu điện Hệ I do Bưu điện thị xã, thành phố và Công ty điện báo điện thoại đảm nhiệm. Bưu điện thị xã phục vụ các cơ quan Đảng, chính quyền về Bưu chính Công ty điện báo, điện thoại phục vụ các cơ quan Đảng, chính quyền về viễn thông.
Ngoài ra, Bưu điện Hệ I có mạng lưới vô tuyến sóng ngắn được duy trì khả năng hoạt động tốt từ trung ương đến từng tỉnh, thành phố, đến từng huyện. Mạng lưới vô tuyến sóng ngắn được dùng để truyền những điện báo bí mật và là mạng có thể di chuyển linh hoạt để ứng cứu cho những tình huống khẩn cấp.
Do việc đảm bảo thông tin liên lạc cho các đối tượng trên của Bưu điện Hệ I có ý nghĩa rất quan trọng đối với an ninh quốc gia, đối với vận mệnh của đất nứơc cho nên tất cả các dịch vụ BCVTcung cấp cho các đối tượng trên đều được xem là các dịch vụ công ích để tính toán doanh thu từ HĐCI của TCT.
- Các dịch vụ có doanh thu cước của Bưu điện Hệ I:
* Về Bưu chính các dịch vụ Bưu chính được hệ Bưu điện đặc biệt phục vụ gồm các loại Bưu gửi sau:
+ Thư
+ Gói nhỏ
Được sử dụng các dịch đặc biệt như hệ Bưu điện phổ thông va các dịch vụ dành riêng cho hệ Bưu điện đặc biệt là "Hoả tốc"
* Về viễn thông: Căn cứ cào tình hình cụ thể hiện nay, cục Bưu điện trung ương đang cung cấp dịch vụ viễn thông sau.
- Dịch vụ truyền thông.
+ Điện thoại Analog (pots)
+ Điện thoại trên ISDN, Digital
- Dịch vụ trên ISDN:
+Truyền số liệu kết nối mạng LAN- WAN trên ISDN dùng kênh 2B + D và 30 B+D
+ Điện thoại thấy hình trên ISDN kênh 2B + D và 6B+D.
- Dịch vụ Internet (thử nghiệm)
+ Dịch vụ truy cập internet trực tiếp / gian tiếp
+ Cung cấp Web / Web Hosting : Mail/Mail / Hosting
- Dịch vụ gia tăng khác
Biểu 1: Những dịch vụ BCVTcó DTC của cục BĐTW năm 2001
Chỉ tiêu sản phẩm
ĐVT
Mã số
Doanh thu
Tỷ trọng doanh thu
1. Bưu chính
002
- Cước Bưu phẩm ghi nợ
Đồng
040
3172329066
21,01%
-Thu khác về Bưu chính chịu thuế 10%
Đồng
290
46951039
0,31%
Cộng thu Bưu chính
Đồng
300
3129280105
21,32%
2. Viễn thông
400
- Điện thoại đường dài liên tỉnh
phút
420
4215726900
27,91%
- ĐT nội hạt
phút
472
11832396151
7,83%
- Doanh thu Quốc tế
phút
440
812289398
5,38%
- Điện báo liên tỉnh
tiếng
480
243432863
1.61%
-Bureayfax trong nước
trang
560
2400564
0.02%
Bureayfax ngoài nước
trang
580
1172272
0,01%
Thông tin Internet
phút
583
3132130
0,02%
Truyền số liệu trong nước
phút
592
388556297
2,57%
ĐT di động nội vùng
phút
602
2350261010
15,56%
ĐT thoại di động cận vùng
phút
604
159395610
1,06%
ĐT thoại di động cách vùng
phút
608
774609716
5,13%
Máy điện thoại thu cước
cái
630
1355394400
8,97%
Bảo dưỡng cáp, cột thông tin
đổi dây
670
7510598
0,05%
Thuê bao truyền số liệu
cái
705
215043327
1,42%
Dịch vụ 108
phút
740
16559386
10,11%
Chuyển dịch dây máy
phút
760
59674455
0,405
TT nhắn tin
phút
761
3449009
0,02%
Thu khách viên thông chịu thuế khác 10%
đồng
790
89635506
0,59%
Cộng thu viễn thông
đồng
800
11882728122
78,68%
Cộng thu Bưu chính viễn thông
đồng
15102008227
100%
Qua bảng số liệu trên, cho thấy số dịch vụ BC-VT không nằm trong danh mục dịch vụ được Bưu điện Hệ I phục vụ như 108…có tỷ trọng danh thu rất nhỏ. Do đó, có thể nói Bưu điện Hệ I sẽ cung cấp những dịch vụ BC-VT, PHBC theo yêu cầu của các đối tượng trên. Do vậy danh mục dịch vụ tính doanh thu được căn cứ vào biểu thống kê sản lượng doanh thu 02-05/GTGT-BCVT.
Sơ đồ tổ chức thực hiện HĐCI loại 1.
Quốc tế
Cục Bưu điện trung ương
VTN
T78 tại Thành phố HCM
CP16 tại Hà Nội
VPS
VPS
VTN
BĐ Hệ I
tại BĐTT
2.2. Hoạt động công ích loại hai.
Qua sơ đồ trên cho thấy, việc cung cấp các dịch vụ BC-VT trong nước cho
công ích loại 2 cung cấp dịch vụ BC-VT và PHBC tại các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo và các xã đặc biệt khó khăn theo yêu cầu của Nhà nước. Vì đây là địa bàn khó khăn, dân cư thưa thớt, trình độ dân trí thấp, nên người dân ít có nhu cầu giao lưu tình cảm cho nên doanh thu các dịch vụ BC-VT ở các vùng này rất nhỏ. Bên cạnh đó, việc cung cấp các dịch vụ BC-VT cho các địa bàn này có khả năng bù đắp được chi phí nên tính công ích của dịch vụ chỉ xuất hiện ở các vùng công ích mà thôi. Danh mục các dịch vụ BC-VT công ích để tính doanh thu từ HĐCI này được căn cứ vào:
- Tình hình cung cấp và sử dụng các dịch vụ BC-VT tại các xã công ích.
Hiện nay Nhà nước mới chỉ có danh mục các xã công ích và chưa có qui định dịch vụ nào là dịch vụ BC-VT PHBC được Nhà nước tổ chức thực hiện dịch vụ BC-VT của TCT tại các xã công ích là các Bưu cục cụm 3 điểm BĐ VHX.
Qua nghiên cứu, khảo sát tại một số BĐTT có xã công ích cho thấy các sản phẩm do BĐ VHX, Bưu cục 3 ở xã công ích cung cấp mặc dù có nhiều, nhưng chỉ tập trung ở một số dịch vụ, còn một số dịch vụ khác sản lượng rất bé hoặc hầu như không đáng kể . Các dịch vụ BC-VT được nhóm khảo sát thống kê tại BĐ tỉnh Hưng Yên như sau:
Bảng 2: Danh mục các hoạt động có danh thu tại điểm BĐVHX, và Bưu cục 3 ở một số xã vùng sâu ,vùng xa, biên giới hải đảo .
TT
Danh mục sản phẩm theo quy định của TCT
Đơn vị
Doanh thu
Không có DTC
Có DTC
Tỷ trọng DT(%)
DMSP thực tế tại điểm BĐVHX
I
Về Bưu chính
1
Nhận gửi Bưu phẩm GSTN
cái
x
x
2
Nhận BP thường NT
cái
x
x
8.27
x
3
Nhận Bp thường QT
cái
4
Nhận BP ATN
cái
x
x
5
Nhận gửi BP AQT
cái
x
x
6
Nhận gửi BKTN tới 5kg
cái
x
x
7
Phát BP GSTN
cái
x
x
8
Phát BP tới 5kg
cái
x
x
9
Nhận đặt báo dài hạn
cái
x
x
II
Viễn thông
1
Điện thoại nội hạt
phút
x
x
3.82
x
2
Điện thoại nội tỉnh
phút
x
x
9.39
x
3
ĐT liên tỉnh
phút
x
x
78.48
x
4
ĐT quốc tế
phút
x
x
5
ĐT mời gọi
cuộc
x
x
0.04
x
6
Điện báo nội tỉnh
phút
x
x
7
Điện báo ngoại tỉnh
phút
x
x
8
ĐT di động nội vùng
phút
x
x
9
ĐT di động cận vùng
phút
x
x
10
ĐT di động cách vùng
phút
x
x
11
Tư vấn qua ĐT - 108
phút
x
x
12
ĐT VOIP trong nước
phút
x
x
Tổng cộng
Do vậy, thực tế danh mục dịch vụ BC-VT chủ yểu của xã công ích gồm:
* Về viễn thông
* Về Bưu chính:
Nhận gửi: Bưu phẩm thường trong nước
VTN
Sơ đồ cung cấp dịch vụ BCVT cho các xã công ích
BĐ tỉnh
BĐ tỉnh
VPS
BĐ huyện
BĐ huyện
Xã
Xã CI
Qua sơ đồ trên cho thấy, việc cung cấp các dịch vụ BC-VT cho các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo do nhiều đơn vị của Tổng công ty ở các địa bàn khác nhau thực hiện, ở các nơi khác, việc tổ chức sản xuất được thực hiện bình thường như hoạt động kinh doanh. Đối với những dịch vụ BC-VT, PHBC không nằm trong danh mục phổ cập, tính chất công ích của dịch vụ biểu hiện ở xã công ích.
Việc xác định doanh thu của loại HĐCI được xác định theo 2 nhóm:
+ Đối với dịch vụ BC-VT của loại HĐCI 2 thuộc danh mục dịch vụ phổ cập sẽ được xác định trong việc xác định loại HĐCI
2.3. Hoạt động công ích loại 3 phổ cập dịch vụ BC-VT, PHBC theo yêu cầu của nhà nước
a- Căn cứ xác định :
Theo pháp lệnh Bưu chính viễn thông, dịch vụ Bưu chính,viễn thông phổ cập là dịch vụ Bưu chính, viễn thông được cung cấp đến mọi người dân theo các điều kiện khối lượng, chất lượng và giá cước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định . Đối các dịch vụ BC-VT và PHBC phố cập, cung cấp cho bất kỳ đối tượng nào ở đâu đều coi là HĐCI.
b-Tổ chức thực hiện .
-Trong lĩnh vực BC, phát hành báo chí các đơn vị tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ phổ cập gồm có các BĐTT và công ty Bưu chính liên tỉnh và quốc tế (VPS) các đơn vị nay có nghĩa vụ cung cấp dịch vụ Bưu chính PHCB phổ cập và khả năng truy cập các dịch vụ phổ cập đến mọi người dân trong cả nuớc. Như vậy, khi cung cấp các dịch vụ Bưu chính, phát hành các báo chí phổ cập các đơn vị thực hiện là các Bưu điện tỉnh và các công ty VPS đều tham gia vào hoạt động công ích nên các dịch vụ Bưu chính, PHBC phổ cập là các dịch vụ công ích hoàn chỉnh.
- Trong lĩnh vực viễn thông, theo dự thảo nghị định chi tiết việc thi hành một số điều của pháp luật Bưu chính, viễn thông trong lĩnh vực viễn thông và để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay của TCT. TCT đang kiến nghị dịch vụ viễn thông phổ cập gồm:
Cung cấp dịch vụ điện thoại nội hạt trên mạng cố định
Hoà mạng thuê bao điện thoại nội hạt tại những nơi khó khăn cho hoạt động kinh doanh của TCT, những nơi doanh thu được từ các dịch vụ này khó có khả năng bù đắp được chi phí, những dịch vụ nay chỉ do các BĐTT của TCT thực hiện nên các dịch vụ viễn thông phổ cập này là các dịch vụ hoàn chỉnh.
Việc xác định doanh thu BC-VT phát hành báo chì từ loại HĐCI loại 3 sẽ được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ BC-VT được thống kê sản lượng hạch toàn danh thu riêng sẽ được tiến hành thống ghi chép ngay tại nơi phát sinh dịch vụ.
+ Đối với dịch vụ BC-VT nằm trong một nhóm sẽ được xác định doanh thu trên cơ sở.
Sản lượng và doanh thu cước bình quân CDTC
Tiến hành thống kê, ghi chép ngay tại nơi phát sinh dịch vụ
2.4.Hoạt động công ích loại 4: Cung cấp dịch vụ BC-VT phục vụ việc chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch hoạ, dịch bệnh, hoả hoạn cưú nạn.
- Tính chất công việc phục vụ dịch vụ BC-VT mang tính đột xuất vụ việc
-Không quy định cụ thể đối tượng và địa bàn phục vụ.
-Về tổ chức thực hiện: Khi xẩy ra trường hợp nêu trên TCT phải huy động các đơn vị và cung cấp dịch vụ BC-VT cần thiết để chống và khắc phục hiệu quả. Tuỳ trường hợp xẩy ra có thể chỉ BĐTT thực hiện hoặc cả đơn vị khác như VTN, VSP cùng tham gia thực hiện .
2.5. Hoạt động công ích loại 5: Cung cấp các dịch vụ BC-VT, PHBC theo chính xã hội của nhà nước.
Các dịch vụ BC-VT, PHBC theo chính sách xã hội của nhà nứoc là các dịch như các dịch vụ điện thoại khẩn cấp: Công an (113) Cứu hoả (114) Y tế (115) và cung cấp cước đối với dịch vụ Bưu phẩm và Bưu kiện đựng di vật liệt sĩ, tử sĩ.
3. Danh mục HĐCI BC-VT tinh doanh thu.
Trên cơ sở nghiên cứ tổ chức thực hiện HĐCI: Kết quả nghiên cứu bản chất chỉ tiêu DTHĐCI, bản báo cáo xác định được danh mục HĐCI tính doanh thu như sau:
Loại
Loại HĐCI
P2xác định danh mục HĐCI BC-VT
P2 xác định DTHĐCI
1
Loại HĐCI của BĐ Hệ I
-Quy định về đối tượng phục vụ của hệ Bưu điện đặc biệt
-Quy định dịch vụ cho Bưu điện Hệ I phục vụ.
-Hiện trạng tổ chức sản xuất và quản lý DTC. TCT
-Các dịch vụ co cước cuae BĐ Hệ I
Ghi chép ban đầu
2
Cung cấp dịch vụ BC-VT, PHBC tại các xã vùng sâu, vùng xa biên giới hải đảo vá các xã đặc biệt khó khăn theo yêu cầu của nhà nước
- Danh mục các xã vùng sâu, vùng xa biên giới hải đảo và các xã đặc biệt khó khăn
- Danh mục dịch vụ mà nhà nước yêu cầu cung cấp tại vùng công ích
- Kết quả thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của những nơi khó khăn đối với nghành Bưu điện mà chưa nằm trong danh sách xã công ích mà nhà nức quy định
- Dịch vụ phổ cập theo HĐCI 3
- Dịch vụ không phổ cập
+ Chia cước theo tương quan chi phí
+Xác định tỷ lệ hợp lý
3
Phổ cập dịch vụ
BC-VT, PHBC theo yêu cầu của nhà nước
- Quy định của nhà nước về dịch vụ phổ cập.
- Tổ chức thực hiện dịch vụ Bưu chính - Viễn thông của TCT
- Dịch vụ hạch toán riêng.
+ Ghi chép ban đầu
+ Dịch vụ được hạch toán theo nhóm
+ Ghi chép ban đầu
+ Doanh thu cước bình quân DTCbp
4
Cung cấp dịch vụ BC-VT, PHBC phục vụ chống và khắc phục hậu quả thiên tai, địch hoạ dịch bệnh, hoả hoạn cứu nạn.
- Tính chất của việc phục vụ ảnh hưởng tình hình ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
- Tổ chức thực hiện dịc._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4437.doc