BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------eêf----------
NGÔ THỊ HỒNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGHỀ SẢN XUẤT TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TẤT THẮNG
HÀ NỘI - 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọ
135 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu phát triển một số nghề sản xuất truyền thống trên địa bàn huyện Ân thi, tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Ngô Thị Hồng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô, đồng nghiệp bạn bè và gia đình.
Trước tiên, tôi mong muốn bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Tất Thắng, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, bộ môn Kinh tế, cùng toàn thể các cán bộ, viên chức làm việc tại các phòng ban chức năng trong Trường đã tận tình dạy bảo, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Tôi cũng muốn gửi tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp lòng biết ơn về sự quan tâm, động viên quý báu trong thời gian qua, giúp tôi có thêm nhiều thời gian và nghị lực để hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Ngô Thị Hồng
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................
i
Lời cảm ơn ......................................................................................................
ii
Mục lục ...........................................................................................................
iii
Danh mục các chữ viết tắt ...............................................................................
vi
Danh mục các bảng .........................................................................................
vii
Danh mục đồ thị và sơ đồ ...............................................................................
ix
1. Mở đầu ......................................................................................................
1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................
3
1.2.1. Mục tiêu chung......................................................................................
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................
3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................
3
1.3 .1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................
3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu..............................................................................
3
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn .............. ..........................................................
5
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển nghề truyền thống ...............................
5
2.1.1 Cơ sở lý luận về phát triển .........................................................
5
2.1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng và phát triển.....................................
5
2.1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững.............................................
5
2.1.2. Cơ sở lý luận về nghề truyền thống ............................................
7
2.1.2.1 Khái niệm về nghề truyền thống và làng nghề truyền thống.......
7
2.1.2.2. Phân loại nghề truyền thống ……………………………………
10
2.1.2.3 Khái niệm về phát triển nghề truyền thống ...............................
11
2.1.3. Đặc điểm phát triển của các nghề truyền thống ...........................
12
2.1.3.1 Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ và sản phẩm...............................
12
2.1.3.2 Đặc điểm về kinh tế, xã hội ......................................................
14
2.1.4. Vai trò của phát triển nghề truyền thống đối với các vấn đề kinh tế, xã hội ở nông thôn ..........................................................................
17
2.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các nghề truyền thống..................................................................................................
20
2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nghề truyền thống ............................
23
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển các nghề truyền thống trên thế giới.........
23
2.2.2 Thực tiễn phát triển các nghề truyền thống ở Việt Nam ...............
27
2.2.3 Thực trạng phát triển các nghề truyền thống ở tỉnh Hưng Yên .....
29
2.2.4 Chính sách của nhà nước trong việc phát triển các nghề truyền thống ...................................................................................................
30
2.3 Các nghiên cứu có liên quan đến nghề truyền thống........................
30
3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu .............................
32
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................
32
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................
32
3.1.1.1. Vị trí địa lý..............................................................................
32
3.1.1.2. Hành chính, xã hội……………………………………………….
32
3.1.1.3. Khí hậu và thời tiết………………………………………………
33
3.1.1.4. Giao thông ……………………………………………………….
33
3.1.1.5. Đặc điểm đất đai của huyện …………………………………….
33
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội……………………………………………
36
3.1.2.1. Đặc điểm dân số lao động ………………………………………
36
3.1.2.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất ……………………..
38
3.1.2.3. Tình hình phát triển về kinh tế………………………………….
40
3.2 Phương pháp nghiên cứu …………………………………………….
45
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .....................................................
45
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................
46
3.2.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ...................................
46
3.2.4. Phương pháp so sánh ..................................................................
46
3.3. Một số chỉ tiêu phân tích................................................................
47
4. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................
48
4.1. Thực trạng phát triển nghề truyền thống..................................................
48
4.1.1. Số lượng và phân loại nghề truyền thống..............................................
48
4.1.2. Đặc điểm của các nghề truyền thống....................................................
48
4.1.3. Tổ chức sản xuất trong các nghề...........................................................
52
4.1.4. Các nguồn lực trong sản xuất của các nghề truyền thống ....................
55
4.2. Nguyên liệu đầu vào cho các nghề ..........................................................
70
4.3. Chi phí sản xuất của các cơ sở nghề truyền thống ...................................
73
4.3.1. Chi phí cho một đơn vị sản phẩm của các hộ nghề truyền thống .........
73
4.3.2. Chi phí sản xuất chung cho một hộ nghề một năm ...............................
76
4.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ....................................................................
75
4.4.1. Số lượng, giá trị sản phẩm tiêu thụ bình quân một năm của các hộ nghề..................................................................................................................
75
4.4.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các nghề sản xuất ............................
77
4.4.3. Các kênh tiêu thụ sản phẩm ..................................................................
81
4.5. Kết quả và hiệu quả sản xuất....................................................................
83
4.5.1 Kết quả sản xuất của các cơ sở nghề truyền thống ................................
83
4.5.2. Hiệu quả sản xuất của các hộ sản xuất nghề truyền thống...................
89
4.6, Tình hình đóng góp cho ngân sách nhà nước của các nghề truyền thống trong huyện ....................................................................................................
91
4.7. Những vấn đề xã hội có liên quan ...........................................................
92
4.7.1. Vấn đề về lao động và việc làm ............................................................
92
4.7.2. Vấn đề về xã hội....................................................................................
92
4.7.3. Vấn đề về môi trường............................................................................
93
4.8. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển các nghề...........................
93
4.8.1. Những thuận lợi……………………………………………………..
93
4.8.2 Những khó khăn……………………………………………………..
94
4.9. Đánh giá chung về vấn đề phát triển các nghề truyền thống....................
96
4.10. Định hướng và những giải pháp chủ yếu phát triển nghề truyền thống ở huyện Ân Thi................................................................................................
98
4.10.1 Căn cứ đề ra phương hướng ................................................................
98
4.10.2 Định hướng phát triển nghề truyền thống ở huyện Ân Thi.................
99
4.10.3 Mục tiêu phát triển các nghề truyền thống đến năm 2020 .................
100
4.10.4 Những giải pháp chủ yếu phát triển nghề truyền thống ......................
101
5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................
110
5.1 Kết luận .....................................................................................................
110
5.2 Kiến nghị ..................................................................................................
112
Tài liệu tham khảo ........................................................................................
113
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
:
Bình quân
CC
:
Cơ cấu
CN
:
Công nghiệp
CNH - HÐH
:
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CP
:
Chi phí
CSN
:
Cơ sở nghề
CSVC
:
Cơ sở vật chất
DT
:
Doanh thu
DV
:
Dịch vụ
ĐV
:
Đơn vị
ĐVT
:
Đơn vị tính
GTSX
:
Giá trị sản xuất
HTX
:
Hợp tác xã
LĐ
:
Lao động
NTT
:
Nghề truyền thống
PT
:
Phát triển
SL
:
Số lượng
SP
:
Sản phẩm
SS
:
So sánh
XK
:
Xuất khẩu
SXNN
:
Sản xuất nông nghiệp
TTCN
:
Tiểu thủ công nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Đặc điểm đất đai huyện Ân Thi (2005-2008)
35
Tình hình dân số, lao động huyên Ân Thi (2005-2008)
37
Kết quả phát triển kinh tế huyên Ân Thi (2005-2008)
41
Tình hình cơ bản của các nghề trong huyện Ân thi năm 2008)
49
Hình thức tổ chức sản xuất trong các nghề năm 2008
53
Bình quân đất đai của một hộ trong các nghề
57
Chất lượng lao động trong các hộ điều tra
62
Tình hình huy động vốn bình quân của 1 hộ điều tra (năm 2008)
67
Diện tích nhà xưởng và giá trị thiết bị bình quân cho một hộ điều tra (năm 2008)
70
Các nguyên liệu chính cho sản xuất của các nghề
71
Chi phí bình quân cho một chỉ vàng tây năm 2008
74
Chi phí bình quân cho một sản phẩm nón lá
75
Tình hình sử dụng chi phí bình quân của một hộ điều tra (năm 2008)
76
Số lượng và giá trị sản phẩm tiêu thu bình quân 1 hộ nghề một năm (năm 2008)
78
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các nghề năm 2008
80
Thu nhập bình quân cho một sản phẩm thêu
84
Thu nhập trên 1 ĐV sản phẩm bánh đa năm 2008
84
Kết quả sản xuẩt kinh doanh bình quân 1 hộ điều tra (năm 2008)
87
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bình quân một hộ điều tra
90
Mục tiêu phát triển các nghề của huyện Ân Thi đến năm 2020
101
DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT
Tên đồ thị
Trang
Cơ cấu kinh tế huyện Ân Thi, Hưng Yên (2005-2008).....
44
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Tên sơ đồ
Trang
Hệ thống vùng cung cấp nguyên liệu cho nghề nón lá................
72
Kênh tiêu thụ sản phẩm trong nước.............................................
82
Kênh xuất khẩu ..........................................................................
83
1. MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở nước ta khu vực nông thôn chiếm tới 74,5% dân số cả nước[1], đất canh tác ngày càng bị thu hẹp do tốc độ đô thị hoá và công nghiệp hoá. Do vậy vấn đề giải quyết việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn là bài toán khó cho tất cả các cấp, các ngành cần phải giải quyết cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Một trong những cách giải quyết cho bài toán trên là nghiên cứu để phát triển các nghề truyền thống cho khu vực nông thôn. Bởi các nghề truyền thống ở khu vực nông thôn góp phần giải quyết một phần lớn các lao động dư thừa, lao động lúc nông nhàn. Hiện nay trên cả nước có khoảng 12 triệu lao động đang làm việc thuộc nghề truyền thống, chiếm khoảng 30% lực lượng lao động ở nông thôn[2], con số này có ý nghĩa rất lớn cả về mặt kinh tế và về mặt xã hội. Ngoài ra, nghề truyền thống còn góp phần nâng cao thu nhập cho người dân ở nông thôn, góp phần xoá đói, giảm nghèo, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Đặc biệt các nghề truyền thống còn góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn hiện nay. Hàng năm các nghề truyền thống đóng góp 700 triệu USD trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước[3]. Mặt khác, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nên việc phát huy lợi thế so sánh của mình là việc làm cần thiết. Một trong những lợi thế so sánh hàng đầu của Việt Nam là các sản phẩm của các nghề truyền thống trong cả nước. Trong quá trình hội nhập, sản phẩm nói chung, sản phẩm của các nghề truyền thống nói riêng luôn luôn phải được quan tâm đúng mức. Bởi trên thị trường nhu cầu luôn luôn thay đổi cả về chất và mặt lượng, mẫu mã sản phẩm. Tuy nhiên, theo thực tế khảo sát thì những sản phẩm của các nghề truyền thống nói chung của Việt Nam chưa phát huy được lợi thế so sánh của mình trên thị trường quốc tế do: Khả năng tiếp cận thị trường còn hạn chế; việc thiết kế, sáng tạo mẫu mã chưa đáp ứng được thị yếu của khách hàng nước ngoài ; đội ngũ lao động có tay nghề còn thiếu và cơ sở sản xuất còn thiếu mặt bằng, về vốn và kỹ thuật.
Đặc biệt trong điều kiện hiện tại, phát triển các nghề truyền thống được coi là một trong những nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở giai đoạn hiện nay và các giai đoạn tiếp theo. Chính vì vậy, việc nghiên ra các giải pháp nhằm khôi phục và phát triển các nghề truyền thống ở nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
Huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên là một huyện có nghề truyền thống phát triển tương đối mạnh mẽ. Ngoài những nghề truyền thống có từ lâu đời thì những năm gần đây có thêm một số nghề truyền thống mới của các làng nghề khác như Hải Dương và Hà Nội. Phát triển nghề truyền thống ở Huyện đang là chiến lược phát triển kinh tế nhằm mục tiêu quan trọng để thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn của huyện. Khi cả nước đang tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và đặc biệt “Cơn bão khủng hoảng tài chính” của thế giới vừa đi qua thì vấn đề giải quyết cho sản phẩm nghề truyền thống phát triển ở huyện nói riêng là vấn đề cân thiết và cấp bách.
Xét tới tầm quan trọng của những vấn đề nêu trên nên tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu phát triển một số nghề sản xuất truyền thống trên địa bàn huyện Ân thi, tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2..1. Mục tiêu chung
Đề tài tập chung nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển các nghề truyền thống tại huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Từ đó, đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của một số nghề truyền thống của huyện nhằm giải quyết lao động dư thừa, nâng cao thu nhập cho người dân và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển nghề truyền thống
- Đánh giá thực trạng phát triển và các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất của các nghề truyền thống trên địa bàn huyện.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản để phát triển các nghề truyền thống trên địa bàn huyện.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề kinh tế phát triển nghề truyền thống ở huyện Ân Thi- Hưng Yên như: Quy mô, hình thức tổ chức sản xuất, phương hướng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm…
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm phát triển các nghề truyền thống trên địa bàn huyện.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu 4 nghề truyền thống trên địa bàn huyện: Nghề trạm bạc, nghề nón lá, nghề thêu ren, nghề bánh đa gạo (là những nghề truyền thống phát triển ở địa bàn huyện).
- Về thời gian: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2005-2008 và số liệu điều tra năm 2008.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển nghề truyền thống
2.1.1 Cơ sở lý luận về phát triển
2.1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng được hiểu là sự gia tăng về số lượng của một sự vật nhất định. Trong kinh tế tăng trưởng thể hiện sự gia tăng hơn trước về sản phẩm hay lượng đầu ra của một quá trình sản xuất hay hoạt động. Tăng trưởng kinh tế có thể hiểu là kết quả của mọi quá trình hoạt động kinh tế trong lĩnh vực sản xuất cũng như trong lĩnh vực dịch vụ được tạo ra trong một kỳ nhất định[4]. Nếu sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trong một quốc gia tăng lên, nó được coi là tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng cũng được áp dụng để đánh giá cụ thể đối với từng ngành sản xuất, từng vùng của một quốc gia[5].
Phát triển bao hàm nghĩa rộng hơn, bao gồm nhiều khía cạch khác nhau. Sư tăng trưởng cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự đô thị hoá, sự tham gia của một quốc gia trong quá trình tạo ra các thay đổi nói trên là một nội dung của sự phát triển. Phát triển là nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền công dân. Phát triển còn được định nghĩa là sự tăng trưởng bền vững về các tiêu chuẩn sống bao gồm tiêu dùng, vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi trường[6].
2.1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững
Trong những năm gần đây, do sự tăng dân số mạnh mẽ, do nhu cầu nâng cao mức sống, hoạt động của con người nhằm khai thác các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên đã làm cho môi trường bị cạn kiệt. Sự can thiệp quá sâu của con người vào thiên nhiên đã dẫn đến cân bằng sinh thái bị phá vỡ. Nhiều nơi trên trái đất, con người đang phải đối mặt với những thảm hoạ thiên nhiên to lớn. Với những mô hình phát triển không cân bằng, nhiều quốc gia đã và đang phải trả giá cho những sai lầm về quan điểm phát triển của mình .
Trước những vấn đề nêu trên của phát triển vào nửa cuối thế kỷ XX Liên hợp Quốc đã đưa ra khái niệm về phát triển bền vững. Theo quan điểm của Liên hợp Quốc thì một thế giới phát triển bền vững là một thế giới không sử dụng các nguồn tài nguyên có thể tái tạo nhanh hơn khả năng tự tái tạo chúng, không sử dụng các nguồn tài nguyên không thể tái tạo nhanh hơn quá trình tìm ra những loại thay thế chúng và không thải ra môi trường những chất độc hại nhanh hơn quá trình trái đất hấp thụ và đồng hoá chúng. Như vậy phát triển bền vững là sự phát triển lành mạnh, tồn tại lâu dài, vừa đáp ứng nhu cầu hiện tại, vừa không xâm phạm đến lợi ích của thế hệ tương lai. Một vấn đề đặt ra là những người đang hưởng thụ những thành tựu của sự phát triển kinh tế ngày nay có thể sẽ làm cho các thế hệ tương lai phải chịu đựng tình cảnh tồi tệ do môi trường sinh thái bị suy thoái quá mức. Các thế hệ tương lai không chỉ kế thừa tình trạng ô nhiễm và cạn kiệt tài nguyên của hiện tại, mà còn thừa hưởng các thành quả của lao động hiện tại dưới dạng chất lượng giáo dục, kỹ thuật và kiến thức cũng như vốn vật chất.
Hội nghị thượng đỉnh về trái đất năm 1992 đã kế thừa những phân tích ở trên và đã đưa ra khái niệm vắn tắt về phát triển bền vững là: Phát triển bền vững là phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai.
2.1.2. Cơ sở lý luận về nghề truyền thống
2.1.2.1 Khái niệm về nghề truyền thống và làng nghề truyền thống
a. Khái niệm về nghề truyền thống
Nghề truyền thống trước hết là những nghề tiểu thủ công nghiệp được hình thành và phát triển lâu đời trong lịch sử, được sản xuất tập trung tại một vùng hay một làng nào đó. Từ đó đã hình thành các làng nghề, xã nghề. Đặc trưng cơ bản của mỗi nghề truyền thống là phải có kỹ thuật và công nghệ truyền thống, đồng thời có các nghệ nhân và các đội ngũ thợ lành nghề. Sản phẩm làm ra vừa có tính chất hàng hoá đồng thời vừa có tính nghệ thuật và mang đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc dân tộc[7].
Nghề truyền thống ở nước ta rất đa dạng, phong phú có những nghề đã tồn tại hàng trăm năm. Nhiều sản phẩm truyền thống đã từng nổi tiếng ở trong nước và trên thế giới như nghề: Dệt lụa Hà Đông, nghề chiếu cói Thái Bình, nghề gốm sứ Bát Tràng….
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã khiến cho việc sản xuất các sản phẩm có tính truyền thống được hỗ trợ bởi quy trình công nghệ với nhiều loại nguyên liệu mới. Do vậy khái niệm nghề truyền thống cũng được nghiên cứu và mở rộng hơn, khái niệm này được hiểu như sau: Nghề truyền thống bao gồm những nghề tiểu thủ công nghiệp xuất hiện từ lâu trong lịch sử, được truyền từ đời này qua các đời khác còn tồn tại đến ngày nay, kể cả những nghề đã sử dụng máy móc, được cải tiến hoặc sử dụng những loại máy móc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ công nghệ truyền thống, và đặc biệt sản phẩm của nó vẫn thể hiện những nét đặc sắc văn hoá của dân tộc[8] .
b. Khái niệm về làng nghề truyền thống
Có nhiều ý kiến đưa ra về khái niệm làng nghề. Giáo Sư Trần Quốc Vượng đã đưa ra khái niệm về làng nghề như sau: Làng nghề là một thiết chế kinh tế- xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa.
Xét về mặt định tính, làng nghề ở nông thôn nước ta được hình thành và phát triển do yêu cầu của phân công lao động và chuyên môn hoá nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và chịu sự tác động mạnh của nông nghiệp và nông thôn Việt Nam với những đặc trưng của nền văn hoá lúa nước, và nền kinh tế hiện vật, sản xuất nhỏ tự cấp tự túc.
Xét về mặt định lượng, làng nghề là những làng ở đó có số người chuyên làm nghề thủ công nghiệp và sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập từ nghề đó chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng dân số của làng. Tiêu chí để xem xét một cách cụ thể đối với một làng nghề điển hình là:
- Số hộ chuyên làm một hoặc nhiều nghề thủ công chiếm từ 40- 50%
- Thu nhập từ nghề thủ công chiếm trên 50% tổng giá trị sản lượng của làng.
Tuy nhiên những tiêu chí trên không phải là tuyệt đối mà chỉ có ý nghĩa tương đối về mặt định lượng. Bởi vì ở mỗi làng nghề bao giờ cũng có sự khác nhau về quy mô sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất sản phẩm và số người tham gia vào trong quá trình sản xuất. Do vậy sự phát triển của các làng nghề thường khác nhau và có những biến động khác nhau trong từng thời kỳ.
Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật và công nghệ cùng với sự phân công lao động đã phát triển ở mức độ cao hơn thì khái niệm làng nghề cũng được mở rộng hơn, nó không chỉ bó hẹp ở những làng chỉ có các hộ chuyên làm nghề thủ công. Điều này có thể hiểu dưới hai giác độ: Thứ nhất là, công nghệ sản xuất không hoàn toàn là công nghệ thủ công như trước đây, mà ở nhiều làng nghề đã áp dụng công nghệ cơ khí và bán cơ khí. Thứ hai là, trong các làng nghề khi sản xuất phát triển ở mức độ cao hơn thì sẽ làm nảy sinh sự phát triển của nhiều nghề khác nhằm phục vụ cho nó. Do vậy xuất hiện nhiều người chuyên làm dịch vụ cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm cho các hộ và cơ sở sản xuất chuyên làm nghề thủ công, từ đó hình thành và phát triển những làng nghề với mô hình kết hợp nhiều nghề. Chẳng hạn như ở Ninh Hiệp xuất hiện thêm nhiều nghề mới ngoài những nghề truyền thống và dần dần hình thành nên một mô hình kết hợp nông- công- thương - dịch vụ.
Tóm lại, khái niệm làng nghề cần được hiểu là những làng ở nông thôn có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, lao động và tỷ trọng thu nhập so với nghề nông.
Khái niệm làng nghề truyền thống được khái quát dựa trên hai khái niệm nghề truyền thống và làng nghề được trình bày ở trên. Như vậy làng nghề truyền thống trước hết là làng nghề được tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi quy tụ các nghệ nhân va đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ tợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên luôn có ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc.
2.1.2.2. Phân loại nghề truyền thống
Hiện nay nước ta tồn tại rất nhiều nghề truyền thống khác nhau, được phân bố khắp nơi trong cả nước, song được tập trung nhiều nhất ở vùng đồng bằng sông Hồng. Việc phân loại các nhóm nghề truyền thống tương đối khó khăn, chỉ mang tính chất tương đối.
+ Phân loại theo trình độ kỹ thuật:
- Loại có kỹ thuật đơn giản: Sản phẩm của nghề này có tính chất thông dụng, phù hợp với nền kinh tế tự cung tự cấp như: Nghề đan lát, chế biến lương thực, thực phẩm, nghề nung gạch, nung vôi….
- Loại nghề có trình độ kỹ thuật phức tạp: Các nghề này không chỉ có kỹ thuật công nghệ phức tạp mà còn đòi hỏi ở người thợ sự sáng tạo, khéo léo. Sản phẩm vừa có giá trị kinh tế, vừa có giá trị nghệ thuật cao. Do vậy sản phẩm không chỉ tiêu thụ ở trong nước mà còn có thể xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới như: Nghề thêu thùa, dệt lụa, làm gốm, khảm gỗ….
+ Phân theo tính chất kinh tế:
- Loại nghề thường phụ thuộc vào nền kinh tế nông nghiệp tự nhiên: Đây là nghề phụ của hầu hết các gia đình nông dân, sản phẩm ít mang tính hàng hoá, chủ yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ như: Nghề chế biến nông sản, sản xuất công cụ như cày bừa, liềm hái….
- Loại nghề mà hoạt động của nó độc lập với quá trình sản xuất nông nghiệp: Những nghề này được phát triển bởi sự tiến bộ của trình độ kỹ thuật công nghệ và trình độ tay nghề của người thợ. Sản phẩm của nó thể hiện một trình độ nhất định của sự tách biệt giữa thủ công nghiệp với nông nghiệp, của tài năng sáng tạo và sự khéo léo của người thợ, tiêu biểu là nghề dệt, gốm, kim hoàn…..
+ Theo giá trị sử dụng của các sản phẩm:
- Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như: Gốm sứ, chạm khảm gỗ, chạm khắc đá, thêu ren, vàng bạc…
- Các nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống như: Nề, mộc, hàn, đúc đồng, gang, nhôm, sản xuất vật liệu xây dựng…
- Các nghề sản xuất các mặt hàng tiêu dùng thông thường như: Dệt vải, dệt chiếu, khâu nón…
- Các nghề chế biến lương thực, thực phẩm: Xay xát, nấu rượu, làm bánh….
2.1.2.3 Khái niệm về phát triển nghề truyền thống
Trên cơ sở lý luận về tăng trưởng, phát triển và nghề truyền thống, tôi cho rằng phát triển nghề truyền thống là sự tăng lên về quy mô, số lượng và người tham gia vào sản xuất, chế biến các sản phẩm của nghề truyền thống và phải đảm bảo được hiệu quả sản xuất, chế biến sản phẩm.
Sự tăng lên về số lượng, quy mô của người tham gia vào sản xuất, chế biến các sản phẩm thuộc nghề truyền thống có nghĩa là số lượng người được tăng lên cả về số lượng, quy mô sản xuất của họ. Trong đó những nghề cũ được củng cố, nghề mới được hình thành. Từ đó giá trị sản lượng không ngừng tăng lên, nó thể hiện sự tăng trưởng của một nghề. Sự phát triển của một nghề truyền thống phải đảm bảo hiệu quả cả về mặt kinh tế- xã hôi- môi trường.
Trên quan điểm phát triển bền vững, phát triển nghề truyền thống phải thoả mãn yêu cầu: Sự phát triển phải có kế hoạch, quy hoạch sử dụng các nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn… Phải đảm bảo hợp lý và có hiệu quả. Nâng cao mức sống cho người lao động, không gây ô nhiểm môi trường, giữ gìn bản sắc, văn hoá dân tộc…
2.1.3. Đặc điểm phát triển của các nghề truyền thống
2.1.3.1 Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ và sản phẩm
a. Đặc điểm kỹ thuật và công nghệ
Đặc điểm đặc trưng đầu tiên của nghề thủ công truyền thống là kỹ thuật thủ công mang tính truyền thống, dòng họ. Công cụ sản xuất la công cụ thô sơ do chính người thợ thủ công chế tạo ra. Công nghệ của nghề thủ công hầu như phụ thuộc vào tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo của người thợ. Sản phẩm đòi hỏi khéo léo và kinh nghiệm tích luỹ được.
Một đặc tính quan trọng của công nghệ truyền thống là không thể thay thế hoàn toàn bằng một công nghệ hiện đại, mà chỉ có thể thay thế ở một số khâu sản xuất nhất định. Đây là một trong những yếu tố tạo nên tính truyền thống của sản phẩm.
Một đặc điểm khác cần được xem xét là kỹ thuật công nghệ trong các nghề truyền thống hầu hết là thô sơ, lạc hậu. Xuất phát từ nhiều lý do như vốn ít, mặt bằng sản xuất chật hẹp, cộng thêm với thói quen sản xuất của người tiểu nông nên công nghệ chậm được cải tiến và thay thê.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã tạo nên một sự kết hợp giữa công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại. Sự kết hợp này đã đem lại những ưu thế đặc biệt quan trọng: Tạo ra năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm cao hơn, giảm bớt được sự nặng nhọc và độc hại cho người lao động. Do vậy nhiều nghề truyền thống đã được đầu tư máy móc, thiết bị.
Đặc điểm về sản phẩm
Đặc điểm riêng nhất, đặc sắc nhất của sản phẩm truyền thống là độc đáo và có tính nghệ thuật cao. Đặc điểm này được quy định bởi `kỹ thuật công nghệ sản xuất thủ công đã có hàng trăm năm và hàng ngàn năm còn tồn tại cho đến ngày nay. Sản phẩm của mỗi làng, mỗi vùng có đặc trưng riêng, trình độ kỹ thuật riêng. Các sản phẩm đều có sự kết hợp giữa phương pháp thủ công tinh xảo với sự sáng tạo nghệ thuật. Ở mỗi sản phẩm là sự diễn tả các hoạt động của con người đang lao động sản xuất, là phong tục, truyền thống, là tín ngưỡng, tôn giáo, là ước muốn của con người trong chinh phục thiên nhiên.
Sản phẩm truyền thống có tính riêng lẻ, đơn chiếc vì sản phẩm được sản xuất ra do từng cá nhân thực hiện bằng một công cụ thủ công nên không thể ._.sản xuất hàng loạt mà sản xuất từng chiếc một. Điều đó tạo nên sự hấp dẫn riêng, một sắc thái riêng.
Sản phẩm truyền thống rất đa dạng, phong phú do phải đáp ứng các nhu cầu của đời sống kinh tế và văn hoá của người lao động. Nó bao gồm nhiều chủng loại như sản phẩm là tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt và sản phẩm nghệ thuật. Sản phẩm không chỉ đáp ứng các nhu cầu trong nước mà còn để xuất khẩu.
Đặc điểm về kinh tê, xã hội
Đặc điểm về sự gắn bó với sản xuất nông nghiệp và nông thôn
Nghề truyền thống của nước ta ra đời và phát triển từ làng sản xuất nông nghiệp. Vì vậy trong lịch sử lâu dài đó là mối quan hệ hai chiều chặt chẽ được thể hiện dưới nhiều mức độ khác nhau. Xuất phát từ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người nông dân trong một nền kinh tế tự cung tự cấp. Nghề thủ công dần dần xuất hiện với tư cách là nghề phụ, việc phụ trong gia đình. Nghề phụ, việc phụ này giúp giải quyết việc làm lúc nông nhàn, tăng thu nhập. Như vậy người nông dân đồng thời là người thợ thủ công và ngược lại.
Các cơ sở sản xuất của nghề truyền thống được phân bố tại chỗ trên địa bàn nông thôn, phục vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn như: Tiêu thụ nguyên vật liệu, cung cấp vật tư, hàng hoá làm ra, thu hút lao động nông thôn, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và hoạt động dịch vụ cùng phát triển, góp phần tăng thu nhập cho người nông dân, tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, nâng cao trình độ văn hoá, dân trí nông thôn, đổi mới nông thôn đồng thời chịu sự quản lý hành chính của các cấp chính quyền địa phương.
Đặc điểm về lao động
Đặc điểm nổi bật trong sản xuất nghề truyền thống là sử dụng lao động thủ công là chính. Do sản phẩm của nghề truyền thống đòi hỏi trình độ kỹ thuật, thẩm mỹ cao, đường nét tỷ mỉ, có tính đơn chiếc nên lao động làm nghề thủ công truyền thống có tính thủ công, trình độ kỹ thuật cao, tay nghề khéo léo, có đầu óc thẩm mỹ và sáng tạo.
Đặc điểm về thị trường
Thị trường là một yếu tố rất quan trọng, nó có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi nghề truyền thống.
Thị trường cung ứng vật liệu:
Nói chung là nhỏ hẹp, chủ yếu là thị trường mua, bán tại chỗ
Thị trường công nghệ:
Việc tạo ra công cụ sản xuất là khả năng tạo ra vốn của thợ thủ công, họ có thể làm ra công cụ từ đơn giản đến phức tạp. Hiện nay với sự phát triển của khoa học và công nghệ thì có sự “ Hiện đại hoá công nghệ truyền thống”, thay thế công nghệ thủ công lạc hậu bằng công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất.
- Thị trường vốn:
Tuy đã được hình thành nhưng vẫn còn nhỏ bé so với sức phát triển của sản xuất. Các nguồn vốn tự có, vốn chiếm dụng và vốn vay vẫn là nguồn vốn chủ yếu, có tác động quan trọng tới sự mở rộng quy mô sản xuất và duy trì sự phát triển. Hình thức tín dụng chủ yếu như vay mượn, cho vay lấy lãi, chơi họ, lập phường hội vẫn là phổ biến
- Thị trường lao động:
Được hình thành và phát triển có nhiều yếu tố mới, ngoài lao động tại chỗ có lao động tại các vùng khác, các nơi khác. Ngoài lao động thời vụ còn có lao động thường xuyên
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Loại thị trường này rất quan trọng, nó đóng vai trò quyết định tới sự sống còn của từng nghề. Về cơ bản vẫn là thị trường tại chỗ, nhỏ hẹp, sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu ở nông thôn.
Tuy nhiên sản phẩm truyền thống hiện nay đã hấp dẫn đối với nhiều khách nước ngoài. Các sản phẩm như: Gốm, sứ, dệt tơ tằm…..đã được các thương nhân nước ngoài mua với số lượng lớn, chúng có mặt ở nhiều nơi trên thế giới như: Pháp, Nhật, Trung Quốc…Hiện nay sự đòi hỏi khắt khe của thị trường nước ngoài về chất lượng, chủng loại và sự thay đổi mẫu mã nhưng vẫn phải thể hiện sắc thái riêng của văn hoá Việt Nam trong từng sản phẩm cũng là một khó khăn.
Đặc điểm về hình thức tổ chức kinh doanh
Trong lịch sử phát triển các nghề truyền thống hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phổ biến nhất là hình thức hộ gia đình. Ngoài ra còn một số hình thức khác hiện nay đã được ra đời và phát triển là: Tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty Trách nhiệm hữu hạn.
2.1.4. Vai trò của phát triển nghề truyền thống đối với các vấn đề kinh tế, xã hội ở nông thôn
Việc phát triển nghề truyền thống ở nông thôn có vai trò rất to lớn đó là:
◊ Nghề truyền thống ở nông thôn góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn là nhằm phát triển kinh tế nông thôn lên một bước mới về chất, làm thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động, cơ cấu việc làm, cơ cấu giá trị sản lượng và cơ cấu thu nhập của dân cư nông thôn bằng các nguồn lợi từ các lĩnh vực trong nông nghiệp và phi nông nghiệp.Với mục tiêu như vậy, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ngày càng được thúc đẩy, nó diễn ra ngay trong nội bộ ngành nông nghiệp và cả các bộ phận hợp thành khác của cơ cấu kinh tế nông thôn. Trong quá trình vận động và phát triển, các nghề truyền thống có vai trò tích cực trong việc góp phần tăng tỷ trọng của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỉ trong nông nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Thực tế trong lịch sử, sự ra đời và phát triển của các nghề truyền thống ngay từ đầu đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội nông thôn. Ở nông thôn, khi nghề thủ công xuất hiện thì kinh tế nông thôn thôn không chỉ còn ngành nông nghiệp thuần nhất, mà bên cạnh là các ngành thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ cùng tồn tại và phát triển.
◊ Phát triển nghề truyền thống góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nông thôn:
Các nghề truyền thống góp phần tạo việc làm, nâng cao đời sống cho dân cư nông thôn là vấn đề quan trọng ở nước ta hiện nay. Khi đất đai canh tác ngày càng bị thu hẹp, lao động ngày càng dư thừa thì vấn đề đặt ra là phải làm sao giải quyết được công ăn việc làm cho lực lượng dư thừa này, đồng thời tăng thu nhập cho các hộ gia đình trong điều kiện sản xuất còn hết sức hạn chế. Theo tính toán của các chuyên gia thì hiện nay thời gian lao động dư thừa ở nông thôn còn khoảng 1/3 chưa sử dụng. Do vậy vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho số lao động này là rất khó khăn. Phát triển các nghề truyền thống ở nông thôn là một trong những cách giải cho bài toán này.
Sự phát triển của các nghề truyền thống đã kéo theo sự phát triển và hình thành của nhiều nghề khác, nhiều hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động. Hơn nữa, sản phẩm của các nghề truyền thống ở Việt Nam ngày càng được du khách nước ngoài chú ý, do vậy kim ngạch xuất khẩu cho các sản phẩm này ngày càng tăng, góp phần cải thiện đời sống, cơ sở vật chất cho người dân nông thôn.
◊ Góp phần thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian lao động dư thừa, hạn chế di dân tự do: Đặc điểm sản xuất của các nghề truyền thống là quy mô nhỏ, cơ cấu vốn và lao động ít nên rất phù hợp với khả năng huy động vốn và nguồn lực vật chất của các hộ gia đình. Với mức vốn đầu tư không lớn, trong điều kiện hiện nay thì đó là một lợi thế để có thể huy động vốn nhàn nhãn rỗi trong dân cho hoạt động sản xuất của các nghề.
Mặt khác, do đặc điểm sản xuất của các nghề truyền thống là sử dụng lao động thủ công là chủ yếu, nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của người lao động nên bản thân nó có thể tận dụng và thu hút nhiều lao động, từ lao động thời vụ nông nhàn đến lao động trên độ tuổi hay dưới độ tuổi. Trẻ em tham gia sản xuất dưới hình thức học nghề hay giúp việc. Lực lượng lao động này chiếm một tỷ lệ rất đáng kể trong tổng số lao động ở các nghề.
Cùng với việc tận dụng thời gian và lực lượng lao động, sự phát triển của các nghề truyền thống đã có vai trò tích cực trong việc hạn chế di dân tự do ở nông thôn ra thành thị, từ vùng này sang vùng khác. Sức ép về việc làm và thu nhập đã thúc đẩy người nông dân di dân để tìm nơi mới có việc làm và thu nhập khá hơn. Khi nghề truyền thống ở nông thôn phát triển sẽ là một động lực lớn để cản trở vấn đề di dân tự do này.
◊ Đa dạng hoá kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hoá: Đa dạng hoá kinh tế nông thôn là một biện pháp thúc đẩy kinh tế hàng hoá ở nông thôn phát triển, tạo ra một sự chuyển biến mới về chất, góp phần phát triển kinh tế, xã hội nông thôn. Vì vậy trong kinh tế nông thôn phát triển nghề truyền thống được coi là cơ sở và là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện quá trình này. Trong thực tế nó đã thể hiện rõ vai trò thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, kích thích sự ra đời và phát triển của các nghề khác như dịch vụ, thương mại.
◊ Góp phần cải thiện đời sống nhân dân và góp phần xây dựng nông thôn mới: Việc cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở ổn định việc làm và nâng cao thu nhập. Ở những vùng có nghề truyền thống phát triển đều thể hiện sự văn minh, giàu có, dân trí cao hơn hẳn những vùng chỉ có thuần tuý san xuất nông nghiệp. Ở những nơi có nghề thì tỉ lệ hộ khá và giàu thường rất cao, tỉ lệ hộ nghèo thường rất thấp và hầu như không có hộ đói. Thu nhập từ nghề thủ công chiếm tỉ lệ lớn trong tổng thu nhập đã đem lại cho người dân một cuộc sống đầy đủ, phong lưu hơn cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Ở những nơi có nghề thủ công thì người nông dân cùng với sự đổi mới trong đời sống kinh tế , văn hoá của người dân là quá trình xây dựng và đổi mới nông thôn theo hướng hiện đại hoá.
◊ Góp phần bảo tồn giá trị văn hoá dân tộc: Sản phẩm của nghề thủ công truyền thống là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần, nó được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc sáng tạo của người thợ thủ công. Nhiều sản phẩm truyền thống có tính nghệ thuật cao, mỗi sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật, trong đó chứa đựng những nét đặc sắc văn hoá dân tộc, đồng thời thể hiện những sắc thái riêng, đặc tính riêng của mỗi nghề. Với những đặc điểm ấy chúng không chỉ còn là hàng hoá đơn thuần mà còn trở thành sản phẩm văn hoá có tính nghệ thuật cao và được coi là biểu tượng nghề truyền thống của dân tộc Việt Nam. Nghề truyền thống, đặc biệt là nghề thủ công mỹ nghệ là những di sản quý giá mà các thế hệ cha ông đã sáng tạo ra và truyền lại cho các thế hệ sau.
2.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các nghề truyền thống
Thứ nhất, yếu tố thị trường: Yếu tố này đóng vai trò quyết định đến sự sống còn của từng nghể. Những nghề sản xuất ra những sản phẩm có khả năng thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường thường có tốc độ. Đó là những sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường và luôn đổi mới cho phủ hợp với nhu cầu và thị hiếu tiêu dung của xã hội. Đặc biệt là khi chúng ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì sức cạnh tranh để giữ vững và mở rộng được thị trường là việc làm rất quan trọng, được đặt lên hàng đầu. Ngược lại một số nghề truyền thống không phát triển được, ngày càng mai một, thậm chí có nguy cơ bị mất đi và không đáp ứng được nhu cầu thị trường hoặc nhu cầu thị trường không cần đến loại sản phẩm đó nữa như: Tranh Đông Hồ, nghề đan quạt…
Như vậy, rõ ràng thị trường và phát triển thị trường đã tác động mạnh tới phương hướng phát triển, cách thức tổ chức sản xuất, cơ cấu sản phẩm và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy nhiên nếu thị trường không ổn định sẽ gây ra khó khăn và bấp bênh cho sản xuất.
Thứ hai, trình độ kỹ thuật và công nghệ: Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO, nền kinh tế toàn cầu đã được mở rộng do vậy việc ứng dụng khoa học công nghệ mới có ý nghĩa quyết định, các tác động trực tiếp tới đảm bảo và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhận thức được điều này, nhiều nghề truyền thống đã được đẩy mạnh việc áp dụng khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ, cải tiến phương pháp sản xuất để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra một sự phát triển mạnh mẽ và ổn định cho các làng nghề.
Thứ ba, nguồn vốn: Việt Nam vừa trải qua thời kỳ lạm phát cao đồng thời “ cơn bão khủng hoảng tài chính” trên toàn thế giới đã làm ảnh hưởng rất lớn đến các thành phẩn kinh tế nói chung và đến sản xuất nghề truyền thống nói riêng. Hiện nay nhu cầu về vốn là một vấn đề khó khăn chung cho toàn bộ nền kinh tế cần phải được tháo gỡ, với sự hỗ trợ tích cực và cụ thể từ phía Nhà nước, đặc biệt là đề ra những chính sách phù hợp với đặc điểm sản xuất của các nghề truyền thống.
Thứ tư, cơ sở hạ tầng: Yếu tố này bao gồm: Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cấp thoát nước. Các yếu tố này càng phát triển, thuận lợi càng tạo ra điều kiện cho các nghề truyền thống phát triển. Tuy nhiên cho đến ngay sự phát triển trong các nghề truyền thống vẫn gặp không ít khó khăn do yếu kém và thiếu đồng bộ của cơ sở hạ tầng.
Thứ năm, nguồn nhân lực: Là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển. Nguồn nhân lực của sản xuất nghề truyền thống bao gồm những nghệ nhân, thợ thủ công và những chủ cơ sở sản xuất kinh doanh. Hiện nay một hạn chế rất lớn là chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, trình độ chuyên môn và trình độ văn hoá còn thấp, nhất là đối với các chủ doanh nghiệp, là một cản trở lớn trong việc phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Thứ sáu, Nguồn vật liệu: Trong những giai đoạn trước đây gần nguồn nguyên liệu, vật liệu được coi là một trong những điều kiện tạo nên sự hình thành và phát triển sản xuất các nghề truyền thống. Song hiện nay giao thông và phương tiện vận chuyển phát triển hơn nên vấn đề này không còn quan trọng hơn so với trước đối với sự phát triển các cơ sở nghề truyền thống.
Thứ bẩy, yếu tố truyền thống: Yếu tố truyền thống có tác dụng bảo tồn những nét văn hoá đặc trưng của từng vùng hay từng nơi có nghề truyền thống, làm gia tăng giá trị nghệ thuật cúa sản phẩm. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, yếu tố truyền thống cũng phải được duy trì một cách có chọn lọc nhằm phát huy những mặt tích cực của nó phù hợp với những thay đổi của xã hội hiện tại.
Thứ tám, Cơ chế chính sách: Quá trình đổi mới kinh tế cùng với hệ thống chính sách kinh tế vĩ môi của Nhà nước đã có những tác động to lớn có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển của các nghề truyền thống.
Với chính sách phát triển của các thành phần kinh tế, các thành phần kinh tế tư nhân, cá thể, hộ gia đình, các doanh nghiệp tư nhân được công nhận và tồn tại trong sản xuất các sản phẩm truyền thống, làm cho các nghề truyền thống được khôi phục và phát triển mạnh mẽ.
Chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế đã kích thích sản xuất phát triển, mở rộng thêm nhiều thị trường mới. Ngoài ra còn có các chính sách khác như chính sách miễn thuế, chính sách hỗ trợ vốn, chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ… đã có tác động tích cực đến các nghề truyền thống.
2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nghề truyền thống
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển các nghề truyền thống trên thế giới
* Kinh nghiệm ở Nhật Bản
Ở Nhật Bản, bên cạnh những ngành kinh tế hiện đại với các khu công nghiệp tập trung quy mô lớn thì ở các vùng thị trấn, thị tứ, làng xã ở nông thôn, một mạng lưới các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ đã được xây dựng và đặc biệt các cơ sở công nghiệp gia đình ở nông thôn, các hộ làm nghề thủ công được chú trọng phát triển. Chính trên cơ sở đó nhiều vùng trên đất nước Nhật Bản đã tồn tại nhiều nghề thủ công truyền thống như: nghề đan lát, dệt chiếu, may áo kimono, rèn kiếm, dệt lụa…
Để hỗ trợ các nghề thủ công phát triển thì chính phủ Nhật Bản đề ra một luật pháp đặc biệt để khôi phục và phát triển các nghề thủ công truyền thống và pháp luật này được gọi là “ Luật nghề truyền thống”. Luật này có tác dụng để bảo lãnh và bảo hiểm tín dụng để giúp đỡ các làng nghề truyền thống vay vốn mà không cần thế chấp. Trên cơ sở các luật nghề truyền thống thì các chính sách trợ giúp theo kế hoạch khôi phục và phát triển nghề truyền thống được ban hành. Trên cơ sở lập kế hoạch để khôi phục hay phát triển các nghề truyền thống thì các chủ cơ sở sẽ được hỗ trợ về mọi mặt.
Ngoài ra ở Nhật Bản còn thành lập hiệp hội nghề truyền thống. Hiệp hội này có chức năng và vai trò rất to lớn trong việc phát triển các nghề truyền thống như: Tổ chức đào tạo và dạy nghề, hỗ trợ vốn cho các cơ sở, cấp học bổng cho thanh niên học nghề truyền thống, cho 300.000 Yên/1năm đối với những người nâng cao kỹ thuật; vinh doanh các nghệ nhân giỏi; phát giấy chứng nhận hành công nghệ nghề truyền thống. Đồng thời hiệp hội này còn giới thiệu hàng công nghệ truyền thống thông qua sách vở, áp phích, báo chí..
Bằng hàng loạt những hỗ trợ như trên, nghề truyền thống ở Nhật Bản đã phát triển mạnh mẽ và hàng năm hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống mang lại nhiều USD cho đất nước [9].
* Kinh nghiệm ở Ấn Độ
Ấn Độ có nhiều nghề truyền thống và làng nghề truyền thống được hình thành từ rất lâu trong lịch sử và còn tồn tại đến ngày nay. Hiện nay có hàng triệu người đang sống bằng nghề thủ công truyền thống. Các nghề truyền thống ở Ấn Độ bao gồm chế tác kim hoàn, đồ trang sức, gốm mỹ nghệ, sản xuất tơ lụa. Trong số những nghề thủ công truyền thống thì nghề chế tác kim hoàn và trang sức là một trong những nghề mũi nhọn, nghề hoạt động có hiệu quả cao và thu ngoại tệ nhiều nhất. Ngành công nghiệp đá quý của Ấn Độ đứng đầu trên thị trường thế giới, các mặt hàng này chủ yếu được xuất khẩu sang Mỹ, Hồng Kông.
Ấn Độ cũng rất chú trọng và có nhiều biện pháp, chính sách để hỗ trợ các nghề truyền thống. Ngoài chính sách hỗ trợ về vốn, đầu tư cơ sở hạ tầng thì chính phủ còn rất chú trọng đến việc tăng cường và bồi dưỡng nguồn nhân lực, Thợ thủ công được chính phủ quan tâm cả về mặt vật chất lẫn tinh thần, trong đó các nghệ nhân và thợ cả được coi như vốn quý của quốc gia. Hàng năm chính phủ tổ chức cấp giải thưởng quốc gia cho thợ cả. Những sự quan tâm đó đã khuyến khích, động viên những người thợ giỏi tâm huyết với nghề, góp phần vào việc duy trì và phát triển các nghề truyền thống của đất nước[10].
* Kinh nghiệm ở Trung Quốc
Trung Quốc là nước các nhiều nghề truyền thống phát triển. Từ xa xưa nó đã thực sự nổi tiếng với các sản phẩm của nghề dệt, nghề gốm, nghề giấy, nghề đúc kim hoàn… trải qua nhiều biến đổi trong các thời kỳ lịch sử, nhiều nghề thủ công truyền thống vẫn được bảo tồn và phát triển. Phát triển nghề truyền thống được chính phủ Trung Quốc rất quan tâm coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công cuộc công nghiệp hoá nông thôn. Nhiều chính sách đã được ban hành và thực hiện thành công. Các chính sách hỗ trợ nghề thủ công truyền thống bao gồm: Chính sách hỗ trợ về vốn, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu, chính sách bảo hộ hành nội địa…
Trung Quốc đã có một thời gian, hàng của các nghề truyền thống được sản xuất ra hầu hết không bán được do không đáp ứng được nhu cầu thị trường về chất lượng, mẫu mã sản phẩm nhiều cơ sở đã bị thua lỗ, phá sản. Nguyên nhân của khó khăn trên là do kỹ thuật thủ công lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ và phân tán, năng suất thấp, chất lượng kém. Để khắc phục những khó khăn này thì chính phủ Trung Quốc đã đề ra chương trình “Đốm lửa” nhằm chuyển giao công nghệ và khoa học ứng dụng tiên tiến tới những vùng nông thôn, kết hợp khoa học kỹ thuật với kinh tế.
Với chương trình “Đốm lửa” thì nghề thủ công của Trung Quốc đã dần dần ra khỏi khó khăn và tạo ra một đột phá mới trong phát triển các nghề thủ công truyền thống của mình [11].
* Kinh nghiệm ở Thái Lan:
Chính phủ đã đầu tư một khoản vốn nhất định để xây dựng trung tâm dạy nghề truyền thống cho những nông dân nghèo. Trung tâm dạy nghề cho thanh niên nông thôn nghèo làn các sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống do Hoàng Hậu đỡ đầu, hàng năm thu hút hàng trăm thanh niên nghèo ở các địa phương về học nghề. Trong thời gian học tập được cấp học bổng và tạo các điều kiện học tập, không phải đóng học phí hoặc bất kỳ một khoản lệ phí nào. Kết thúc khoá học họ được giới thiệu trở lại địa phương và được tạo điều kiện để hành nghề, vừa đảm bảo có thu nhập vừa đảm bảo duy trì phát triển và bảo tồn nghề truyền thống của các dân tộc[12].
* Kinh nghiệm ở Inđônêxia:
Chính phủ đã mở một mạng lưới các ngân hàng nông thôn quy mô nhỏ được thành lập ở khắp mọi miền đất nước nhằm tạo điều kiện cho việc cấp tín dụng cho nông thôn mà chủ yếu là những người nghèo thiếu việc làm. Hàng năm tổng thống đã đứng ra phát động chương trình giúp đỡ người nghèo và chọn ra những làng kinh tế kém phát triển, cung cấp cho mỗi làng một khoản tín dụng để các hộ nông dân nghèo luân phiên nhau vay vốn dùng vào sản xuất nông nghiệp và phát triển nghề thủ công truyền thống[13].
2.2.2 Thực tiễn phát triển các nghề truyền thống ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhiều sản phẩm của các nghề truyền thống đã được khẳng định trên thị trường nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, do vậy sản phẩm ổn định và phát triển, quy mô ngày càng mở rộng. Sự mở rộng của quy mô sản xuất không chỉ thể hiện ở mở rộng mặt bằng sản xuất, mà ở sự tăng nguồn vốn đầu tư, đổi mới kỹ thuật công nghệ, tạo nhiều việc làm cho người lao động, tăng khối lượng sản phẩm, tăng giá trị tổng sản lượng.
Về lao động và việc làm ở nông thôn thì hiện nay lao động trong nông thôn chiếm 74,5% lao động trong cả nước (khoảng 32 triệu người), nhưng trong đó mới sử dụng hơn 70% quỹ thời gian. Do vậy lao động ở nông thôn vẫn còn dư thừa, không đủ việc làm. Ở một số làng nghề phát triển mạnh như Bát Tràng (Hà Nội); La Xuyên (Nam Định); La Phù (Hà Nội)… Lao động có việc làm quanh năm. Nhưng ở các làng nghề kém phát triển hơn thì lao động chỉ làm việc 3-4 tháng trong năm.
Mức thu nhập thực tế của người lao động trong các nghề truyền thống rất khác nhau. Nó tuỳ thuộc vào công việc và khả năng phát triển của mỗi nghề. Hiện nay các nghề có thu nhập cao phải kể đến nghề gốm sứ, đồ thủ công mỹ nghệ, rèn đúc sắt thép… Thu nhập bình quân của các nghề này đạt từ 800.000đ đền 1.000.000đ/người/tháng. Các nghề dệt, thêu ren, chế biến nông sản có thu nhập thấp hơn khoảng 500.000đ đến 700.000đ/người/ tháng [14].
Chất lượng lao động và trình độ chuyên môn kỹ thuật ở các nghề truyền thống nhìn chung còn thấp, chủ yếu là lao động thủ công, lao động lành nghề chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Ở Nam Định, Hà Nam, số lao động bậc cao và tinh xảo chỉ chiếm 2,1%. Cán bộ quản lý có trình độ đại học hầu như rất ít[15].
Trong điều kiện mới, sự phát triển của nghề truyền thống đòi hỏi một lượng vốn rất lớn để mở rộng sản xuất và cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ, đáp ứng nhu cầu thị trường. Song tình trạng thiếu vốn vẫn còn phổ biến, sự tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức bán chính thức còn gặp nhiều khó khăn.
Sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học kỹ thuật có những tác động quan trọng tới sự đổi mới kỹ thuật công nghệ trong các nghề. Ở nhiều nơi đã có sự áp dụng khoa học kỹ thuật mới, thay thế thiết bị, máy móc cũ bằng thiết bị máy móc mới, hiện đại. Vì vậy các sản phẩm của các nghề truyền thống dần dần đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và trên thế giới. Nhiều nghề đã dùng điện lực làm động lực chạy máy như xay xát, nghiền bột, máy cưa, máy bào…Làng Bát Tràng đã dùng ga và điện cho lò nung, đào đất bằng máy thay bằng tay… Nghề dệt Vạn Phúc Hà Nội đã thay máy dệt cho khung cửi…. Việc đổi mới công nghệ vẫn giữ được những yếu tố truyền thống của sản phẩm. Song sự đổi mới công nghệ diễn ra còn chậm, chưa đồng bộ, chưa hệ thống. Sự đổi mới công nghệ chưa chú ý đến vấn đề môi trường và an toàn lao động. Tình trạng ô nhiểm môi trường đang trở thành vấn đề bức xúc trong các làng nghề. Đó là sự ô nhiễm không khí do bụi, tiếng ồn, nhiệt độ cao. Hoặc ô nhiễm nguồn nước do hoá chất, chất thải của các cơ sở sản xuất không được xử lý.
Sản phẩm làm ra của các nghề truyền thống hiện nay chủ yếu là được tiêu thụ ở thị trường trong nước (chiếm 90%). Các sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ ngay tại chỗ hoặc các vùng lân cận. Khi Việt Nam hội nhập thì thị trường nước ngoài có thể mở rộng hơn, tuy nhiên các cơ sở phải nỗ lực để đáp ứng thị hiếu của khách hàng về chất lượng, mẫu mã sản phẩm.
2.2.3 Thực trạng phát triển các nghề truyền thống ở tỉnh Hưng Yên
Hiện nay, Hưng Yên có khoảng 62 làng nghề truyền thống hoạt động ở các lĩnh vực và các mức độ khác nhau, thu hút và giải quyết cho trên 19.600 lao động. Từ năm 1997 đến nay làng nghề và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp có tốc độ tăng trưởng bình quân là 12,5%, giá trị xuất khẩu của các làng nghề chiếm trên 30% trong tổng giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp[16].
Làng nghề ở Hưng Yên bao gồm các nghề truyền thống như: Nghề làm tương bần, nghề đúc đồng, nghề làm cày bừa, nghề làm hương xạ… Trong những năm gần đây có thêm một số nghề mới như nghề gốm sứ, nghề kim hoàn, nghề mây tre đan, chế biến nông sản… Các nghề của tỉnh đã góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận không nhỏ nhân dân, góp phần quan trọng nâng cao đời sống, phát triển kinh tế địa phương.
2.2.4 Chính sách của nhà nước trong việc phát triển các nghề truyền thống
Nhà nước đang có mục tiêu cho phát triển 240 làng nghề mới, bảo tồn và phát triển trên 320 làng nghề truyền thống đang bị mai một, đồng thời kết hợp phát triển du lịch ở 114 làng nghề khác[17].
Để thực hiện được mục tiêu trên, việc quy hoạch làng nghề sẽ được tiến hành đồng bộ với quy hoạch vùng nguyên liệu và bảo vệ môi trường; Phát triển Làng nghề lồng ghép với chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương. Nhà nước sẽ hỗ trợ phần lớn kinh phí cho khâu xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý các vấn đề môi trường tại các làng nghề, đồng thời tăng cường chính sách ưu đãi về thuế đất, khuyến khích công tác đào tạo nghề và xúc tiến thương mại cho sản phẩm của các làng nghề. Với mục tiêu trên dự kiến trên 11.000 tỷ sẽ được rót vào lĩnh vực bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam đến năm 2020.
2.3. Các nghiên cứu có liên quan đến nghề truyền thống
Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đã làm cho nền kinh tế nói chung có nhiều thay đổi theo hướng tích cực: Đó là thu nhập của người dân ngày càng được nâng lên, đời sống của dân chúng ngày càng được cải thiện…Tuy nhiên bên cạnh đó vấn đề thu hẹp diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã làm cho một lượng lao động ở nông thôn không có việc làm tăng lên rất nhiều. Các nhà nghiên cứu kinh tế đã có nhiều hướng giải quyết cho phát sinh trên, một trong những hướng giải quyết mang tính tích cực và hiệu quả đó là phát triển các nghề sản xuất truyền thống ở nông thôn. Chính vì lý do trên mà trong nhiều năm qua đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến phát triển các nghề truyền thống.
- Tác giả Nguyễn Điền (1997) đề cập “Công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn các nước Châu Á và Việt Nam” Hà Nội. Bài viết đã nhấn mạnh muốn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì phải phát triển công nghiệp nông thôn và thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn. Nội dung quan trọng công nghiệp hoá hiện đại hóa nông thôn là khôi phục và phát triển làng nghề.
- Tác giả Trần Minh Yến (2004) viết về “Làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá”. Với bài viết này tác giả đưa ra khái niệm về nghề truyền thống, làng nghề truyền thống. Nêu lên được đặc điểm phát triển, những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nghề truyền thống và tác giả cũng nêu lên kinh nghiệm phát triển nghề truyền thống trên thế giới. Ngoài ra tác giả cũng đã khái quát lại toàn cảnh tình hình phát triển các làng nghề truyền thống của nước ta trong giai đoạn 1990-2000, từ những thực trạng phát triển đó tác giả cũng đưa ra một số định hướng và giải pháp cho phát triển nghề truyền thống của nước ta trong các giai đoạn tiếp theo.
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Ân Thi là huyện ở giữa, phía đông của tỉnh Hưng Yên - tỉnh trung tâm đồng bằng Bắc Bộ,
Phía Đông Nam giáp huyện Phù Cừ, góc phía Nam giáp huyện Tiên Lữ, phía Tây, Tây Nam giáp huyện Kim Động, phía Tây Bắc giáp huyện Khoái Châu
Phía Bắc giáp huyện Yên Mỹ, huyện Mỹ Hào, ranh giới là sông Bắc Hưng Hải (các huyện này đều thuộc tỉnh Hưng Yên)
Phía Đông Bắc giáp huyện Bình Giang, phía Đông giáp huyện Thanh Miện của tỉnh Hải Dương (kể từ Bắc xuống Nam), phần lớn ranh giới là sông Kẻ Sặt (một sông nhánh thuộc hệ thống sông Thái Bình). Diện tích tự nhiên của huyện là 128,22 km2.
3.1.1.2. Hành chính, xã hội
Dân số 168.650 người (năm 2009), gồm 20 xã và 1 thị trấn. Ân Thi có huyện lỵ là thị trấn Ân Thi và các xã: Phù Ủng, Bãi Sậy, Bắc Sơn, Đào Dương, Tân Phúc, Văn Nhuệ, Hoàng Hoa Thám (xã), Quang Vinh, Vân Du, Xuân Trúc, Quảng Lãng, Đặng Lễ, Cẩm Ninh, Nguyễn Trãi, Đa Lộc, Tiền Phong, Hồ Tùng Mậu, Hồng Vân, Hồng Quang, Hạ Lễ.
Là một huyện đồng bằng thuần nông, chuyên canh lúa nước. Mật độ dân cư 997 người/km², dân trí tương đối cao, dân bản địa dân tộc Kinh. Tập quán thuần hậu, chủ yếu theo đạo Phật, đạo Mẫu (số ít theo Thiên chúa giáo). Có nhiều di tích văn hóa, lịch sử như: đền thờ Đế Thích ở Cẩm Ninh, đền thờ Thái thượng Lão quân ở Hồng Vân, đền thờ Tể tướng Lữ Gia, tướng Lang Công, Cao Biền, Tả Ao ở Đặng Lễ, đền thờ Phạm Ngũ Lão
3.1.1.3. Khí hậu và thời tiết
Do nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng nên khí hậu thời tiết của Ân Thi mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với hai mùa rõ rệt.
Mùa khô lạnh bắt đầu từ tháng 11 năm trước kết thúc vào tháng tư năm sau, mùa nóng bắt đầu từ tháng năm đến tháng 10.
3.1.1.4. Giao thông
Có 3 quốc lộ đi qua: quốc lộ 38, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (hoàn thành năm 2012) và quốc lộ 39 mới (dự án). Đường quốc lộ 38 chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, từ thị trấn Kẻ Sặt huyện Bình Giang, cắt ngang huyện, qua thị trấn Ân Thi, sang nối với đường quốc lộ 39 ở Kim Động.
3.1.1.5. Đặc điểm đất đai của huyện (Bảng 3.1)
Huyện Ân Thi có tổng diện tích đất tự nhiên là 12.821,89ha (chiếm 13,89% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh), được phân bố đều giữa các đơn vị hành chính, diện tích tự nhiên giữa các xã và thị trấn giao động khoản từ 65 đến 80ha. Tuy nhiên có hai đơn vị hành chính có chênh lệch nhiều nhất đó là xã Phù Ủng có diện tích lớn nhất là 117,3ha, xã Hồng Quang có diện tích nhỏ nhất là 48,06. Diện tích đất tự nhiên bình quân trên đầu người là 0,73ha, đây là mức tương đối cao so với toàn tỉnh và so với các huyện khác trong các tỉnh Miền Bắc.
Bảng 3.1. Ta t._.ở sản xuất, đặc biệt là đối với các sơ sở làm chế tác vàng, bạc.
4.10.3. Mục tiêu phát triển các nghề truyền thống đến năm 2020
Căn cứ vào thực trạng phát triển của các nghề tại huyện Ân Thi, căn cứ phương hướng phát triển các nghề trong huyện tôi mạnh dạn đề ra mục tiêu cho phát triển các nghề đến năm 2020 thể hiện ở bảng 4.16.
Đến năm 2020 thì khu quy hoạch nghề kim hoàn 2ha chắc chắn sẽ hoàn thành, đồng thời các doanh nghiệp đã và sẽ thành lập sẽ đi vào hoạt động và cộng thêm với các chính sách hỗ trợ cho khôi phục và phát triển các nghề truyền thống thì các nghề trong huyện sẽ có điều kiện để phát triển và thu hút thêm nhiều lao động hơn. Dự kiến đến năm 2020 số lao động sản xuất nghề sẽ có khoảng 14.500.000lao động, tăng 2.800 lao động so với năm 2008.
Mỗi hộ xây mới thêm một nơi khoảng 30m2 dành riêng cho sản xuất nghề, như vậy bình quân mỗi hộ sẽ có diện tích khoảng 61,2m2 dùng cho sản xuất nghề.
Giá trị sản xuất tăng 1.5 lần, tức là tăng lên bình quân từ 310.025trđ/năm lên tới 450.375trđ/năm
Thu nhập bình quân/1 lao động cũng tăng, bình quân một năm từ năm 2005-2008 mỗi lao động làm trong nghề có thu nhập bình quân là 0.625 trđ/tháng, năm 2020 khoảng 1.55trđ/1lao động nghề, trong đó nghề kim hoàn có thu nhập cao nhất là bình quân 2.1 trđ/1lđ.
Bảng 4.17 Mục tiêu phát triển các nghề của huyện Ân Thi đến năm 2020
Các chỉ tiêu chính
ĐVT
BQ năm
(2005-2008)
Mục tiêu năm 2020
Tổng số
Nghề kim
Hoàn
Nghề nón lá
Nghề thêu
Nghề bánh đa
1. Số lượng lao động trong các nghề
Người
11.375.000
14.500
8.000
3.000
2.000
1.500
2. Diện tích đất cho CN-TTCN
m2
31.2
-
61.2
61.2
61.2
61.2
3. Giá trị sản xuất CN-TTCN
Tr. đ
310.025
550.375
315.727
94.330
16.250
124.068
4. Thu nhập BQ/1lao động
Tr. đ
0.625
1.55
2.1
1.5
1.3
1.3
4.10.4 Những giải pháp chủ yếu phát triển nghề truyền thống ở huyện Ân Thi
* Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng
Việc xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ sẽ có tác dụng kích thích phát triển của các nghề truyền thống. Nhìn chung kết cấu hạ tầng trên địa bàn huyện Ân Thi tương đối phát triển so với mặt bằng chung của toàn tỉnh. Tuy nhiên để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của toàn huyện thì vấn đề xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng cần chú ý những điểm sau:
- Đối với hệ thống đường giao thông: Về cơ bản trên địa bàn toàn huyện đã được đầu tư tương đối lớn, hầu như các đường liên thôn, liên xã đã được bê tông hoá.Tuy nhiên còn có một số trục đường vẫn chưa được làm mới và đang bị xuống cấp trầm trọng, một trong số đó là các trục đường thuộc thôn Huệ Lai, xã Phù Ủng. Thôn Huệ Lai là nơi tập chung 99% hộ và một số công ty TNHH làm nghề kim hoàn. Để làm được các trục đường này đòi hỏi phải có sự góp sức của chính quyền địa phương va nhân dân cùng làm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở nghề.
- Phát triển mạng lưới cung cấp điện: Hiện nay các nghề trong huyện đã được cấp điện phục vụ chiếu sáng và sản xuất. Tuy nhiên vấn đề về cung cấp điện còn tồn tại đó là:
+ Lượng điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt còn thiếu, cắt điện luân phiên thường xuyên diễn ra làm cho cớ sở sản xuất bị ngừng trệ sản xuất.
+ Giá điện còn quá cao so với các hộ không sản xuất nghề.
Với những vấn đề trên thì nhà nước nên có những chính sách cho phù hợp đó là:
+ Nhà nước nên có chính sách ưu đãi về giá điện cho các cơ sở nghề, coi các cơ sở nghề là đối tượng được ưu tiên không phải chiụ chi phí điện là điện kinh doanh như hiện nay.
+ Nhà nước có chính sách quản lý, đầu tư xây dựng các công trình khai thác điện sao cho toàn dân nói chung có đủ điện dùng không bị cắt điện, gây khó khăn trong sản xuất.
- Phát triển hệ thống thông tin liên lạc: Hiện nay hệ thống thông tin liên lạc nói chung tương đối phát triển với giá cả tương đối thích hợp. Để hệ thống thông tin liên lạc góp phần tích cực hơn trong hoạt động của các nghề thì nhà nước và chính quyền địa phương nên tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở nghề có điều kiện để giới thiệu sản phẩm của mình trên mạng Internet, phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh hiệu quả.
* Tăng cường đầu tư vốn cho sản xuất
Hiện nay nhu cầu về vốn cho các nghề truyền thống đang rất cấp bách, đặc biệt là đối với nghề chế tác kim hoàn. Thực tế cho thấy các nguồn vốn để cung cấp cho các nghề còn rất hạn chế, sự thiếu vốn thường xuyên diễn ra do khả năng tích luỹ để đầu tư phát triển sản xuất của các cơ sở còn thấp, đồng thời khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thức hay bán chính thức còn rất hạn hẹp. Các nguồn vốn của các cơ sở sản xuất thường chủ yếu là vốn tự có và vốn vay của các đối tượng khác như vay người thân,chơi họ... trong khi đó nguồn vốn vay của ngân hàng thường rất ít và theo chủ các cơ sở cho biết thì khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng là rất khó khăn. Do vậy, để tháo gỡ vấn đề về vốn hiện nay thì nhà nước cần có chính sách:
- Mở rộng và phát triển hệ thống ngân hàng phục vụ cho các cơ sở nghề, cho các chủ cơ sở được vay vốn với lãi suất ưu đãi. Ngoài hệ thống các ngân hàng nên phát triển mạnh các quỹ tín dụng nhân dân.
- Thực hiện đơn giản hoá các thủ tục cho vay trung hạn và dài hạn, điều chỉnh lại mức vốn và thời hạn cho vay phù hợp với từng đối tượng và từng chu kỳ sản xuất ra sản phẩm. Việc vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá trang bị máy móc đầu tư xử lý môi trường phải được ưu tiên hàng đầu trong chính sách cho vay vốn.
- Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng để tạo điều kiện cho hộ và các cơ sở sản xuất vay vốn phát triển sản xuất và giải quyết một phần những khó khăn khi thế chấp cho vay vốn.
- Khuyến khích các tổ chức như: Hội phụ nữ, thanh niên, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể khác đứng ra bảo lãnh cho các hộ làm nghề được vay vốn đầu tư cho sản xuất.
* Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và nâng cao tay nghề của người lao động của các nghề.
Qua khảo sát thực tế cho thấy lao động trong các nghề truyền thống trong huyện vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về số lượng và chất lượng. Đa số lao động có trình độ văn hóa thấp (hầu hết chỉ mới tốt nghiệp hết cấp một và cấp hai). Nhiều người chưa qua đào tạo, bồi dưỡng một cách bài bản mà chủ yếu là chỉ mới qua một thời gian ngắn học việc. Đối với nghề chế tác kim hoàn thì lao động có tay nghề trong địa bàn huyện là rất ít mà chủ yếu các chủ sơ sở phải thuê ở các tỉnh khác do vậy vấn đề tim lao động có tay nghề cho các chủ cơ sở nhiều khi rất khó khăn. Do vậy để đáp ứng vấn đề lao động cả về số lượng và chất lượng là rất khó khăn cần có hưởng giải quyết và cụ thể đó là:
- Nâng cao trình độ dân trí và trình độ học vấn cho người lao động trong các nghề truyền thống. Hiện nay trên địa bàn huyện việc bỏ học của các em học sinh vẫn còn rất phổ biến. Do vậy cần cần phải có được sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình, phải có những chính sách phù hợp của nhà nước và địa phương để các em học sinh trong huyện tránh bỏ học sớm.
- Mở rộng quy mô và đa dạng hoá các hình thức dạy nghề. Cải tiến chương trình và tổ chức lại hệ thống các trường dạy nghề. Ngoài các tổ chức, các trung tâm dạy nghề trong tỉnh, cần có cơ sở đào tạo dành riêng cho các nghề thông qua các lớp tập huấn tại địa phương. Thông qua các cơ sở này nhà nước có sự hỗ trợ về đội ngũ cán bộ giảng dạy và nội dung trương trình. Kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành thực tế tại các cơ sở nghề, giữa truyền nghề trực tiếp với đào tạo cơ bản.
- Vấn đề đào tạo phải gắn với giải quyết việc làm, tránh đào tạo tràn lan như hiện nay, vấn đề thừa thầy thiếu thợ vẫn còn phổ biến. Ngoài ra nhà nước nên miễn phí cho những người học nghề ở các trường mà trực tiếp làm việc cho các cơ sở sản xuất thuộc các nghề truyền thống.
- Chú trọng quan tâm tới đội ngũ cán bộ quản lý trong các cơ sở nghề, giúp họ có kiến thức, kỹ năng quản lý tốt. Muốn vậy địa phương nên có những buổi tổ chức mời các chuyên gia giỏi về địa phương để tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về quản lý, kiến thức về kinh tế thị trường cho đội ngũ cán bộ, cho các chủ cơ sở sản xuất. Nội dung đào tạo cần đặc biệt quan tâm đến việc phổ biến kiến thức pháp luật có liên quan đến tổ chức sản xuất kinh doanh, kinh doanh các sản phẩm thuộc các nghề truỳên thống.
- Nhận thức rõ vai trò của các nghệ nhân, các thợ giỏi. Phải có những chính sách ưu đãi thích hợp đối với hai đối tượng trên. Huyện nên trao giấy chứng nhận và có những phần thưởng thích hợp đối với những nghệ nhân và thợ giỏi.
* Tìm nguồn cung ứng nguồn nguyên liệu tốt nhất với giá thích hợp nhất cho các cơ sở sản xuất
- Đối với nghề chế tác vàng bạc thì nguồn nguyên liệu đầu vào tương đối khó khăn vì hiện nay giá cả vàng bạc trên toàn thế giới nói chung là không ổn định gây rất nhiều khó khăn cho các cơ sở sản xuất. Với giá có xu hướng ngày càng tăng thì các chủ cơ sở nên có những biện pháp huy động vốn để dự trữ hàng.
- Đối với nghề nón lá thì nguồn nguyên liệu hiện nay mới chỉ lấy chủ yếu ở Hà Đông- Hà Nội, do vậy cần mở rộng thị trường cung cấp khác như: Nam Định, Thừa Thiên Huế…
- Đối với nghề thêu ren thì vải do các khách hàng giao còn chỉ và kim nhập chủ yếu tại Trung Quốc, tuy nhiên cũng phải chú ý đến vấn đề về chất lượng.
* Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các nghề
Thị trường bao giờ cũng là căn cứ ban đầu của phát triển sản xuất và là tiêu điểm hướng tới các nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Tuy nhiên tình hình thị trường tiêu thụ của các nghề truyền thống hiện nay tuy đã có những bước phát triển hơn hẳn so với thời kỳ trước song thực tế vẫn còn mang tính tự phát và thiếu ổn định, gây ảnh hưởng trực tiếp đến tới sản xuất. Đặc biệt là đối với nghề thêu ren trước đây còn có thị trường nước ngoài xong hiện nay chỉ còn bó hẹp ở thị trường trong nước, đối với nghề kim hoàn tìm kiếm thị trường mới thực sự là vấn đề khó khăn do chưa có thương hiệu sản phẩm nên chưa được mọi người trong nước và trên thế giới biết đến. Để mở rộng thị trường cho các nghề truyền thống trong huyện Ân Thi hiện nay cần có các giải pháp đó là:
- Tăng cường khả năng tiếp cận thị trường trong nước và thị trường quốc tế thông qua hình thức quảng cáo, triển lãm, hội chợ. Tổ chức nghiên cứu, nắm bắt và cung cấp thông tin về thị trường, trong đó bao gồm những thông tin về hàng hoá, chất lượng và giá cả hàng hoá, khách hàng và điều kiện mua bán của khách hàng, phương thức mua bán và thị hiếu của người tiêu dùng.
- Chính quyền địa phương phải có chính sách giúp đỡ để tạo thương hiệu sản phẩm cho nghề kim hoàn.
- Đối với nghề thuê ren phải có biện pháp tìm được mối quan hệ để lấy lại được thị trường thêu áo Kimono Nhật bản và Hàn quốc.
- Tiềm năng xuất khẩu sang các nước bạn láng giềng như nước Lào, Campuchia... của sản phẩm nghề kim hoàn là rất lớn. Do vậy các chủ sơ sở phải tích cực nghiên cứu thăm dò để tìm hiểu thị trường, chính quyền địa phương nên tổ chức cho các chủ cơ sở sản xuất giỏi đi thực tế sang các nước bạn để tìm hiểu nhu cầu thực tế của họ để từ đó có được những sản phẩm cung ứng cho phù hợp với nhu cầu, với phong tục tập quán của khách hàng.
- Nhà nước có những chính sách hỗ trợ ứng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm để sản phẩm được thị trường chấp nhận.
* Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ cho các nghề sản xuất truyền thống
Hiện nay công nghệ sản xuất của các nghề truyền thống thường còn rất lạc hậu đã làm giảm chất lượng, mẫu mã và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trước nhu cầu phát triển của sản xuất, sức ép của thị trường và nền kinh tế hội nhập, sự đổi mới công nghệ đã trở thành nhu cầu bức thiết đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các cơ sở sản xuất. Vì vậy tăng cường nghiên cứu ứng dụng tiến bộ công nghệ mới cho các nghề là một trong những nhiễm vụ ưu tiên hàng đầu.
Bên cạnh đó việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới phải được thực hiện kết hợp với kỹ thuật công nghệ truyền thống, nhằm tạo nên một hệ thống kỹ thuật linh hoạt thúc đẩy nhau phát triển, đảm bảo cho các sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Để đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất cần có sự hỗ trợ vốn ban đầu cho những cá nhân hay tập thể có đề tài nghiên cứu phục vụ việc đổi mới công nghệ trong các nghề. Bên cạnh đó địa phương cũng cần có cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút các nhà khoa học tích cực nghiên cứu, sáng chế các thiết bị, máy móc phục vụ cho các nghề truyền thống.
* Giải pháp về môi trường
Như đã trình bày ở phần trên về vấn đề môi trường thị ở Ân Thi hiện nay việc giải quyết vấn đề về môi trường là vấn đề cần thiết và bức xúc. Theo tôi để giải quyết về vấn đề môi trường cần có các giải pháp sau:
- Thực hiện quy hoạch tổng thể cho phát triển các nghề truyền thống: Quy hoạch phát triển các nghề sản xuất truyền thống có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nông thôn mới theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc quy hoạch tổng thể cho sản xuất nhằm đạt được hiệu quả cả về mặt kinh tế và kiểm soát được môi trường nhưng vẫn giữ được đặc trưng truyền thống của các nghề. Đối với nghề kim hoàn đã có vạch ra quy hoạch 2ha cho nghề này tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa thực hiện. Do vậy huyện Ân Thi nên sớm có biện pháp để vùng quy hoạch này nhanh chóng được thực hiện.
- Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất: Khoa học - công nghệ là một trong những biện pháp quan trọng để đạt được mục tiêu nâng cao năng xuất lao động, bảo đảm chất lượng sản phẩm và cải thiện môi trường.
+ Đối với nghề chế tác kim hoàn hiện nay các chủ cơ sở chủ yếu là sử dụng máy cũ làm cho chất lượng sản phẩm không được tốt, hơn thế máy cũ làm cho tỷ lệ hao hụt vàng bạc nhiều và gây ô nhiễm môi trường nhiều hơn
+ Đối với nghề bánh đa hiện nay các hộ vẫn sử dụng bếp than là chính, vì vậy các chủ hộ nên chuyển sang bếp ga hoặc bếp điện.Tuy chi phí có cao hơn nhưng sẽ không làm ảnh hưởng đến chính sức khoẻ của mình và sản phẩm được làm nhanh hơn, với số lượng nhiều hơn.
- Nâng cao ý thức cho người dân trong bảo vệ môi trường. Xuất phát từ trình độ và ý thức của người dân còn lạc hậu, thấp kém nhiều khi chỉ chạy theo lợi ích kinh tế trước mắt mà không chú ý đến vấn đề môi trường và sức khoẻ, vì vậy đây là một trong những giải pháp cần được coi trọng. Trước hết nên cung cấp thông tín đầy đủ và thường xuyên về vấn đề cấp thiết trong lĩnh vực môi trường, giới thiệu luật và chính sách bảo vệ môi trường, hiện trạng ô nhiễm môi trường và hậu quả của nó đối với sức khoẻ con người. Làm rõ quyền lợi, trách nhiệm và khả năng của người dân đối với vấn đề bảo vệ môi trường. Đồng thời tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ phụ trách môi trường ở làng nghề để nâng cao trình độ nhận thức cũng như năng lực xử lý ô nhiễm do sản xuất gây ra.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Phát triển nghề truyền thống được coi là một trong những chính sách kinh tế quan trọng của nhà nước, một hướng đi đúng đắn và cần thiết trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Thông qua việc phát triển các nghề truyền thống sẽ góp phần lớn vào việc tạo việc làm cho lao động dư thừa trong nông thôn, góp phần nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của dân cư nông thôn. Ngoài ra phát triển nghề truyền thống còn góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và trật tự an toàn xã hội.
Qua nghiên cứu về thực trạng phát triển nghề truyền thống tại huyện Ân Thi- tỉnh Hưng Yên tôi rút ra một số kết luận sau:
Đề tài đã làm rõ được những cơ sở lý luận liên quan đến phát triển nghề truyền thống, nêu lên được kinh nghiệm phát triển nghề truyền thống ở một số nước trên thế giới và kinh nghiệm phát triển nghề truyền thống ở các tỉnh, Thành Phố tại Việt Nam.
Qua điều tra, khảo sát thực tế tôi đã nhận thấy thực trạng phát triển và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nghề truyền thống trên địa bàn huyện Ân Thi trong những năm gần đây như sau:
Thứ nhất là, số lượng các nghề truyền thống trong địa bàn huyện là ít, tỷ lệ số hộ và người lao động làm việc trong các nghề truyền thống là rất thấp (tỷ lệ số hộ chiếm 26,01% tổng số hộ trong toàn huyện và tỷ lệ lao động chiếm 11,82% tổng số lao động toàn huyện. Xong các nghề vẫn đóng góp được vai trò to lớn của mình trong việc tạo việc làm, nâng cao mức sống của người dân trong huyện và góp phần hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Thứ hai là, khi nền kinh tế thế giới được hội nhập và cơn khủng hoảng tài chính vừa đi qua thì các nghề truyền thống của huyện bị gặp rất nhiều khó khăn và thách thức, số hộ và số lao động làm việc trong các nghề truyền thống bị giảm đáng kể.
Thứ ba là, trong quá trình phát triển cho đến nay các nghề vẫn còn gặp nhiều khó khăn đó là về: Vốn dùng cho sản xuất, về chất lượng và tay nghề cho người lao động, công nghệ sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm và nguồn nguyên liệu đầu vào.
Thứ tư là, vấn đề ô nhiễm môi trường chưa đến mức báo động, xong cũng đã đến lúc cần được quan tâm giải quyết để tránh tình trạng ô nhiễm nặng xảy ra ảnh hưởng đến người dân địa phương và toàn xã hội.
Thứ năm là, sự quan tâm của nhà nước và chính quyền chưa được triệt để, sự kêu gọi đầu tư cho phát triển các nghề chưa có, quy hoạch phát triển nghề đã được đề ra nhưng nhiều năm nay vẫn chưa được thực hiện.
3. Từ nhận thức về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nghề truyền thống hiện nay, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần phát triển hơn nữa các nghề truyền thống trên địa bàn huyện từ đó góp phần giải quyết tốt lao động dư thừa và nâng cao thu nhập cho người dân. Các giải pháp chủ yếu mà tôi đã đưa ra đó là: Giải pháp về vốn; giải pháp về thị trường, giải pháp về nguồn nhân lực, giải pháp về vùng nguyên liệu; giải pháp về công nghệ, giải pháp về kết cấu hạ tầng và giải pháp về giải quyết vấn đề về ô nhiễm môi trường.
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Đối với nhà nước
Nhà nước cần phải có chính sách cụ thể cho hỗ trợ phát triển các nghề, đặc biệt là có những biện pháp cụ thể cho việc triển khai và thực hiện quy hoạch phát triển các nghề.
Kết hợp với địa phương tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng nông thôn.
Thực hiện đồng bộ chính sách thị trường,hỗ trợ, mở rộng thị trường cho các nghề.
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương
Có biện pháp liên kết với hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng để các hộ nghề vay vốn được dễ dàng.
Tổ chức các buổi hướng dẫn, đào tạo nghề cho các nghề..
Hình thành các cơ quan chuyên môn cung cấp thông tin về thị trường cho các nghề.
Có những tham mưu cho lãnh đạo huyện về quy hoạch phát triển nghề, những hỗ trợ kịp thời cho phát triển nghề khi cần thiết.
5.2.3 Đối với các hộ sản xuất nghề
Các hộ phải năng động hơn trong việc tìm hiểu thị trường tiêu thụ sản phẩm và thông tin khách hàng. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất. Tích cực học hỏi, nâng cao trình đội văn hoá và trình độ tay nghề.
Tranh thủ sự hỗ trợ của địa phương, của nhà nước về mọi mặt.
Bố trí sử dụng nguồn lực hiện có cũng như các nguồn lực được hỗ trợ một cách đầy đủ và hợp lý.
T ÀI LI ỆU THAM KH ẢO
1. Giáo trình kinh tế phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Nông Nghiệp 2005, tr3
2. Nghề truyền thống lao đao (2/7/2009), WWW.Craftviet. org
3. Giải cứu cho làng nghề (15/6/2009), Kinh tế thị trường Việt Nam, WWW.xaluan.com
4. TS Mai Thanh Cúc, TS Quyền Đình Hà (2005), Kinh tế phát triển nông thôn, NXB Nông nghiệp, tr 15
5. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung (1997), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp Hà Nội tr 88
6. TS Đỗ Kim Chung, PGS.PTS Phạm Vân Đình, PTS Trần Văn Đức, PTS Quyền Đình Hà (1997), Kinh tế nông nghiệp, NXB nông nghiệp Hà Nội, Tr.88-89
7. Trần Minh Yến, Làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nhà xuất bản Khoa học xã hội (2004), Tr 11
8. Trần Minh Yến, Làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nhà xuất bản Khoa học xã hội (2004),Tr 15
9. Mai Thế Hởn (1999) "Tình hình phát triển làng nghề thủ công truyền thống ở một số nước Châu Á- Những kinh nghiệm cần quan tâm đến đối với Việt Nam", Những vấn đề kinh tế thế giới, Tr. 40-46
10. Đỗ Đức Thịnh (1999), 50 năm kinh tế Ấn Độ, NXB Thế Giới, Hà Nội.
11. Trần Minh Yến, Làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nhà xuất bản Khoa học xã hội (2004), Tr. 77-84
12. Nguyễn Văn (1995),"Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn của chính phủ Thái Lan", Quản lý nông nghiệp, Tr 44-47
13. Mai Thế Hởn (1999), "Tình hình phát triển làng nghề thủ công truyền thốngở một số nước Châu Á- Những kinh nghiệm cần quan tâm đến đối với Việt Nam", Những vấn đề kinh tế thế giới, Tr. 40-46
15. Nguyễn Chấn, Tập trung giải bài toán thu nhập (17/10/2009), http:// baoninhbinh. org.vn
16. http: //WWW.Hungyen.24h.com
17. Việt Nam quan tâm bảo tồn và phát triển làng nghề (TTXVN ngày 21/3/2008), http//Vietnamgateway. org
18. Hoàng Ngọc Hoà, Phạm Châu Long, Nguyễn văn Thạo (2001), Phát triển nông nghiệp nông thôn ở đồng bằng Sông Cửu Long theo hướng công nghiệp hoá, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
19. Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Sinh Cúc, Hoàng Vĩnh Lê(1998), Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn Việt Nam, NXB Thống kế Hà Nội
20. Nguyễn Văn Đại, Trần văn Luận(1997), Tạo việc làm thông qua khôi phục và phát triển Làng nghề truyền thống, NXB nông nghiệp, Hà Nội
21.Dương Bá Phượng (2001), Bảo tồn và phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp hoá, Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội
22. Kinh tế chính trị Mác Lê Nin, NXB Chính trị Hà Nội
23.
24. Hội thảo “Nghề và làng nghề truyền thống – Tiềm năng và định hướng phát triển”,
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
….o….
PHIẾU PHỎNG VẤN CÁC CƠ SỞ, CÁC HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Cơ sở kinh doanh:..........................................................loại.............................
Thôn:......................................xã.......................................................................
I. Thông tin chung về cơ sở phỏng vấn
1. Chủ hộ (Giám đốc công ty)
Họ và tên...........................................Giới tính.........tuổi..............................
Trình độ văn hoá...............................Trình độ chuyên môn.........................
Số năm tham gia quản lý..............................................................................
2. Hướng sản xuất kinh doanh
- Chuyên [ ] Không chuyên [ ] Kiêm dịch vụ.........................
- Cơ sở sản xuất độc lập [ ] Gia công [ ]
- Nghề truyền thống [ ] Nghề mới [ ]
3. Loại hình sản xuất kinh doanh
- Hợp tác xã [ ]
- Doanh nghiệp tư nhân [ ]
- Công ty cổ phần [ ] Số cổ đông...........................................
- Công ty TNHH [ ] Số người góp vốn
- Hộ gia đình [ ]
II. Điều kiện sản xuất
1. Đất đai
- Tổng diện tích đất quản lý....................................................m2
Trong đó:
Đất được giao..............................................................m2
Đất đi thuê (Đấu thầu) ................................................m2
Chia ra:
Đất ở..............................................................................m2
Đất nhà xưởng................................................................m2
Đất nông nghiệp.............................................................m2
Đất ở...............................................................................m2
2. Nhân khẩu
- Tổng số nhân khẩu.......................................................người
- Tổng số lao động..........................................................lao động
Trong đó: Nam..................lao động, Nữ.......................lao động
- Trình độ văn hoá
Mù chữ........................................................................người (lao động)
Cấp I............................................................................người (lao động)
Cấp II..........................................................................người (lao động )
Cấp III.....................................................................người (lao động)
Đại học ...................................................................người (lao động)
3. Lao động
- Số lao động ngành nghề.........................................................lao động
Trong đó lao động nam................Lao động, Nữ…………….lao động
+ Lao động gia đình...................................................lao động
+ Lao động thuê ngoài...............................................lao động
- Trình độ văn hoá của người lao động ngành nghề
Mù chữ........................................................................người (lao động)
Cấp I............................................................................người (lao động)
Cấp II..........................................................................người (lao động )
Cấp III.....................................................................người (lao động)
Đại học ...................................................................người (lao động
- Trình độ kỹ thuật của người lao động
Không qua đào tạo.............................Lao động
Sơ cấp.................................................Lao động
Công nhân kỹ thuật............................Lao động
Thợ chính...........................................Lao động
Thợ cả.................................................Lao động
Nghệ nhân...........................................Lao động
- Hình thức đào tạo
Qua lớp............................................Lao động
Truyền thống....................................Lao động
Tự học..............................................Lao động
4. Trang thiết bị phục vụ sản cut ngành nghề
- Nhà xưởng.....................................m2
- Công cụ thủ công các loại:
+ Kim hoàn: Mỏ hàn....., kéo...., khuôn..., Tổng giá trị............Triệu đồng
+ Thêu ren: Khung.................................., Tổng giá trị.............Triệu đồng
+ Bánh đa: Nồi.., Trõ.., Dàn.., Máy cắt..., Tổng giá trị.............Triệu đồng
+ Nón lá: Khung......................................, Tổng giá trị.............Triệu đồng
Máy móc các loại:
STT
Loại máy móc
ĐVT
Số lượng
Giá trị (triệu đồng
1
2
3
- Điện dùng cho sản xuất ngành nghề
Số KW/h...... đơn giá.......nghìn đồng/kwh, thành tiền............Nghìn đồng
5. Vốn cho sản xuất ngành nghề
+ Năm bắt đầu tham gia sản xuất......................................Triệu đồng
+ Hiện tại...........................................................................Triệu đồng
Trong đó: Tự có......Triệu đồng, đi vay..................Triệu đồng
Nguồn vay
Số lượng vay (triệu đồng)
Thời gian vay (tháng)
Lãi suất(%)
+ Tỷ lệ vay dành cho ngành nghề trong tổng số vốn
Mua sắm trang thiết bị cố định.......................................Triệu đồng
Làm vốn lưu động...........................................................Triệu đồng
Loại nguyên vật liệu
ĐVT
Số lượng
Giá trị
Mức độ áp dụng(%)
6. Nguyên, nhiên vật liệu
7. Chi phí thuê đất và nhà xưởng
Giá trị thuê.............................Triệu đồng
Tiền thuê.................................Triệu đồng
8. Thuê lao động
Loại lao động
Số lượng lao động
Thời gian thuê tháng
Đơn giá tiền Công 1000đ/tháng
Tổng tiền thuê(1000đ)
Thợ giúp việc
Thợ chính
Thợ cả
Thợ kỹ thuật
Nhân viên tiếp thị
9. Thuế và các khản phải nộp
Các loại thuế
Mức thuế suất
Tiền thuế phải nộp
Các khoản phải nộp khác
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
10. Các sản phẩm
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
11. Tình hình tiêu thụ sản phẩm
- Nơi tiêu thụ
Nội hạt [ ] tỷ lệ …………………..%
Ngoại hạt [ ] tỷ lệ...............................%
Xuất khẩu [ ] tỷ lệ...............................%
Nước xuất khẩu:................................................................................................
- Hình thức tiêu thụ
Bán trực tiếp cho người tiêu dùng [ ] tỷ lệ.....................%
Bán buôn [ ] tỷ lệ....................%
- Loại thị trường tiêu thụ sản phẩm
Truyền thống [ ] Thị trường mới [ ]
- Chu kỳ tiêu thụ sản phẩm.......................................ngày
12. Những yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh
- Thuận lợi (theo thứ tự 1.2.3 cho từng yếu tố, thuận lợi nhất là 1)
Có truyền thống kinh doanh sản phẩm [ ]
Có trình độ kinh doanh [ ]
Có sản phẩm độc đáo [ ]
Có bí quyết gia truyền [ ]
Có vốn [ ]
Có lao động trong gia đình [ ]
Có vị trí giao lưu thuận lợi [ ]
Có hệ thống công cụ hợp lý [ ]
Có thị trường tiêu thụ [ ]
Chính sách của nhà nước [ ]
- Khó khăn ( theo thứ tự1,2,3 cho từng yếu tố, khó khăn nhất là 1)
+ Thiếu lao động
Số lao động [Tay nghề thấp [ ], Kinh nghiệm [ ]
+ Thiếu nguyên liệu
Nguồn cung cấp không ổn định [ ], Giá cao [ ], Chất lượng [ ]
+ Thiếu trang thiết bị
Lạc hậu [ ], Hiện đại [ ]
Thiếu vốn [ ]
Không có nguồn vay [ ], có tài sản thế chấp [ ], lãi suất cao [ ]
+ Trình độ kinh doanh kém [ ]
+ Khả năng cạnh tranh [ ]
- Chất lượng sản phẩm kém [ ], nhiều đối thủ [ ], Giá cao [ ] không có thị trương truyền thống [ ]
+ Chính sách hỗ trợ của nhà nước
13. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Triệu đồng
Cơ cấu
I. Doanh thu
- Thu từ sản cut nông nghiệp
+ Trồng trọt
+ Chăn nuôi
- Thu từ ngành nghề
+ Sản phẩm chính
+ Sản phẩm phụ
II. Chi phí
- Chi phí cho sản xuất nông nghiệp
+ Trồng trọt
+ Chăn nuôi
- Chi cho ngành nghề
+ Sản phẩm chính
+ Sản phẩm phụ
14. Dự kiến khả năng và xu hướng phát triển của sản cut kinh doanh
- Nông nghiệp
Mở rộng [ ] Thu hẹp [ ] Giữ nguyên quy mô [ ]
- Ngành nghề
Mở rộng [ ] Thu hẹp [ ] Giữ nguyên quy mô [ ]
15. Ý kiến của điều tra viên
- Đánh giá thực trạng ngành nghề kinh doanh…………………………..
- Đánh giá về trình độ kinh doanh……………………………………….
- Đánh giá về thuận lợi, khó khăn……………………………………….
- Đánh giá về triển vọng…………………………………………………
- Gợi ý cho đơn vị sản xuất………………………………………………..
Ngày ……tháng…..năm 2008
Điều tra viên
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHKT09077.doc