Nghiên cứu phát triển liên kết nhóm tín dụng - Tiết kiệm của hội phụ nữ với ngân hàng chính sách xã hội tại huyện KRông Nô, Tỉnh Đắk Nông

Tài liệu Nghiên cứu phát triển liên kết nhóm tín dụng - Tiết kiệm của hội phụ nữ với ngân hàng chính sách xã hội tại huyện KRông Nô, Tỉnh Đắk Nông: ... Ebook Nghiên cứu phát triển liên kết nhóm tín dụng - Tiết kiệm của hội phụ nữ với ngân hàng chính sách xã hội tại huyện KRông Nô, Tỉnh Đắk Nông

pdf144 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2093 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu phát triển liên kết nhóm tín dụng - Tiết kiệm của hội phụ nữ với ngân hàng chính sách xã hội tại huyện KRông Nô, Tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O TR¦êNG §¹I HäC N¤NG NGHIÖP Hµ NéI ---------- BÙI VĂN THÀNH NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT NHÓM TÍN DỤNG - TIẾT KIỆM CỦA HỘI PHỤ NỮ VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH Xà HỘI TẠI HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ðĂK NÔNG luËn v¨n th¹c sÜ kinh tÕ Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ n«ng nghiÖp M sè: 60.31.10 Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: GS.TS. ®ç kim chung Hµ Néi - 2008 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là luận văn nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ñiều tra, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và thông tin trích dẫn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Bùi Văn Thành Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………ii LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành luận văn Thạc sĩ kinh tế nông nghiệp của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt thành của nhiều tập thể và cá nhân . Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp ñỡ, hướng dẫn tận tình của các Thầy, Cô khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Khoa Sau ðại học - Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội, ñặc biệt là sự quan tâm, hướng dẫn tận tâm với kiến thức hiện ñại của Thầy giáo hướng dẫn - Giáo sư. Tiến sĩ ðỗ Kim Chung - Trưởng khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Tôi cũng xin bày tỏ biết ơn ñến Lãnh ñạo và Hội viên Phụ nữ Huyện Krông Nô, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Krông Nô, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Krông Nô ñã hỗ trợ, giúp ñỡ tôi trong việc thu thập số liệu và ñiều tra thông tin cho luận văn này, ñặc biệt Ban Lãnh ñạo Hội phụ nữ huyện Krông Nô ñã hỗ trợ nhân lực ñể ñiều tra thực ñịa. Xin chân thành cảm ơn. Tác giả luận văn Bùi Văn Thành Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các bảng vi Danh mục các biểu ñồ vii Danh mục các sơ ñồ vii Danh mục các bản ñồ vii 1 MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 4 1.2.1 Mục tiêu chung 4 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 5 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 5 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT NHÓM TÍN DỤNG- TIẾT KIỆM CỦA HỘI PHỤ NỮ VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH Xà HỘI 6 2.1 Những vấn ñề liên kết nhóm tín dụng-tiết kiệm 6 2.1.1 Nhóm tín dụng-tiết kiệm 6 2.1.2 Liên kết 11 2.1.3 Các chủ thể tham gia liên kết 14 2.1.4 Mục ñích liên kết nhóm TD-TK của HPN với các tổ chức tín dụng 20 2.2 Các hình thức liên kết Nhóm TD-TK với tổ chức tín dụng 23 2.2.1 Hình thức hợp ñồng trách nhiệm cá nhân 23 2.2.2 Hình thức hợp ñồng ủy thác cho tổ chức xã hội 24 2.3 Nội dung liên kết Nhóm TD-TK của HPN với tổ chức tín dụng 26 2.3.1 Liên kết trong phát triển và tổ chức khách hàng 26 2.3.2 Liên kết trong tín dụng 27 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iv 2.3.3 Liên kết trong tạo nguồn vốn cho vay 29 2.3.4 Liên kết trong quản lý rủi ro 29 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến liên kết nhóm TD-TK của HPN với các tổ chức tín dụng 30 2.4.1 Chính sách của Chính Phủ 30 2.4.2 Tổ chức thực hiện 32 2.5 Cơ sở thực tiễn về liên kết Nhóm TD-TK với tổ chức tín dụng 36 2.5.1 Thế giới 36 2.5.2 Việt Nam 41 2.6 Các nghiên cứu liên quan và bài học rút ra 48 2.6.1 Các nghiên cứu liên quan 48 2.6.2 Những bài học rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn về liên kết nhóm TD-TK với các tổ chức tín dụng 51 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 55 3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 55 3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 55 3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế-xã hội 56 3.1.3 Tình hình phát triển nông nghiệp và nông thôn 59 3.2 Phương pháp nghiên cứu 60 3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 60 3.2.2 Phương pháp chọn mẫu 62 3.2.3 Thu thập số liệu 64 3.2.4 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 67 3.2.5 Chỉ tiêu nghiên cứu 69 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 71 4.1 Thực trạng liên kết Nhóm TD-TK 71 4.1.1 Các bên tham gia liên kết 71 4.1.2 Thực trạng các quan hệ liên kết 80 4.1.3 Kết quả liên kết 92 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………v 4.1.4 Mặt mạnh, mặt yếu, thời cơ và nguy cơ của liên kết 107 4.1.5 Phân tích SWOT ñối với phát triển liên kết Nhóm TD-TK của Hội Phụ nữ với Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Krông Nô 110 4.2 Một số giải pháp ñể phát triển liên kết 112 4.2.1 Giải pháp liên kết trong phát triển tổ chức khách hàng 113 4.2.2 Giải pháp liên kết trong sử dụng tín dụng 115 4.2.3 Giải pháp liên kết trong tạo nguồn vốn cho vay 116 4.2.4 Giải pháp liên kết trong quản lý rủi ro 117 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 119 5.1 Kết luận 119 5.2 Kiến nghị 121 5.2.1 ðối với Nhà nước 121 5.2.2 ðối với Ngân hàng Chính sách Xã hội: 122 5.2.3 ðối với Hội Phụ nữ 123 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO 124 7 CÁC PHỤ LỤC 128 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang Bảng 1: Cho vay Nhóm liên kết tại 9 tỉnh có dự án (2002) 43 Bảng 2: Lực lượng lao ñộng 57 Bảng 3: Cơ cấu kinh tế thời kỳ 2000-2005 (theo giá so sánh 1994) 58 Bảng 4: Số mẫu ñiều tra hộ gia ñình 63 Bảng 5: Số mẫu ñiều tra thành viên nhóm TD-TK 63 Bảng 6: Hướng thu thập số liệu 64 Bảng 7: Ma trận SWOT 68 Bảng 8: Dư nợ NHNo&PTNT 73 Bảng 9: Tình hình vay vốn các xã ñiểm và toàn huyện 73 Bảng 10: Tình hình tín dụng NHCSXH Krông Nô 74 Bảng 11: Nguồn vốn NHCSXH tháng 06/2008 75 Bảng 12: Nguồn vốn HPN quản lý ñến 06/2008 79 Bảng 13: Trách nhiệm, nhiệm vụ các bên liên kết 86 Bảng 14: Số lượng nhóm TD-TK quay vòng 92 Bảng 15: Thành lập nhóm TD-TK trong liên kết với NHCSXH 94 Bảng 16: Tình hình sinh hoạt nhóm 95 Bảng 17: Hoạt ñộng lồng ghép 96 Bảng 18: Tính kịp thời trong giải ngân 97 Bảng 19: Hộ tham gia liên kết nhóm TD-TK 98 Bảng 20: Số món vay mỗi hộ 99 Bảng 21: Sự phù hợp của phần kỳ hạn trong liên kết với NHCSXH 100 Bảng 22: Tình tình tiết kiệm của nhóm TD-TK ñến 30/06/2008 102 Bảng 23: Tiết kiệm bắt buộc và tự nguyện 103 Bảng 24: Nợ quá hạn của các tổ chức ở ñịa bàn huyện Krông Nô 105 Bảng 25: Nợ quá hạn trả ñến 30/06/2008 của HPN 106 Bảng 26: Phân tích SWOT 111 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vii DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ Biểu ñồ Trang Biểu ñồ 1: Cơ cấu kinh tế huyện Krông Nô 59 Biểu ñồ 2: Tăng trưởng tín dụng NHNo&PTNT huyện Krông Nô 72 Biểu ñồ 3: Cơ cấu cho vay qua các năm 72 Biểu ñồ 4: Tăng trưởng tín dụng NHCSXH huyện Krông Nô 75 Biểu ñồ 5: Tỉ trọng nguồn vốn NHCSXH Krông Nô 76 Biểu ñồ 6: Cơ cấu tín dụng ủy thác NHCSXH Krông Nô 06/2008 76 Biểu ñồ 7: Cơ cấu nguồn vốn do HPN huyện Krông Nô liên kết 79 Biểu ñồ 8: So sánh tỉ lệ nợ quá hạn 3 tổ chức 105 DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ Sơ ñồ Trang Sơ ñồ 1: Hình thức hợp ñồng trách nhiệm cá nhân 24 Sơ ñồ 2: Hình thức ủy thác dịch vụ tài chính 25 Sơ ñồ 3: Mô hình liên kết nhóm vay vốn của NHNo& PTNT 44 Sơ ñồ 4: Các kênh liên kết 71 Sơ ñồ 5: Liên kết Nhóm vay vốn dự án giai ñoạn 1 82 Sơ ñồ 6: Liên kết Nhóm TD-TK dự án giai ñoạn 2 83 Sơ ñồ 7: Trình tự giải ngân 88 Sơ ñồ 8: Quỹ quay vòng của HPN 91 DANH MỤC CÁC BẢN ðỒ Bản ñồ Trang Bản ñồ 1: Bản ñồ ñịa giới hành chính huyện Krông Nô 55 Bản ñồ 2: Vị trí ñịa lý các ñiểm xã nghiên cứu 61 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CN&VSNT Cấp nước và vệ sinh nông thôn DANIDA Tổ chức phát triển ðan Mạch HPN Hội Liên hiệp Phụ nữ NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNO&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội QTDND Quỹ Tín dụng Nhân dân TD-TK Tín dụng và tiết kiệm TCQT Tổ chức Quốc tế TCXH Tổ chức Xã hội TCVM Tài chính vi mô UBND Ủy Ban Nhân Dân WB Ngân hàng Thế Giới Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………1 1 MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài Tập trung phát triển nông nghiệp và nông thôn là một chủ trương lớn của Chính phủ Việt Nam kể từ cuối thập niên 80 khi chính sách ñổi mới ñược ðại hội ðảng lần thứ VI khởi xướng. Một trong những quyết sách hàng ñầu mà Nghị quyết Bộ Chính trị ñưa ra là chương trình quốc gia về xoá ñói giảm nghèo, tín dụng ñược coi là một công cụ không thể thiếu trong việc thực thi chiến lược phát triển kinh tế của ñất nước tạo ñiều kiện thuận lợi ñể các hộ thu nhập thấp ñặc biệt là cư dân nông thôn có ñiều kiện tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng ñể phát triển các ngành nghề kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập. ðể phát triển hoạt ñộng tín dụng phục vụ cho mục tiêu xóa ñói giảm nghèo của Việt Nam, các Tổ chức Quốc tế (TCQT) ñã hỗ trợ áp dụng và chuyển giao phương thức tín dụng nhỏ dựa vào cộng ñồng ñược gọi là tài chính vi mô. Nhóm tín dụng, tiết kiệm là hình thức ñể lồng ghép hỗ trợ tài chính và hỗ trợ xã hội ñối với cộng ñồng và ñược ñánh giá rất hiệu quả, phù hợp với nhu cầu và khả năng của người nghèo, ñặc biệt là ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc thiểu số của Việt Nam. Tuy nhiên các dự án hỗ trợ của các TCQT thường là ngắn hạn, từ 3 ñến 5 năm, các nhóm tín dụng- tiết kiệm (nhóm TD-TK) không còn sự hỗ trợ của TCQT nên phải có sự lựa chọn hướng ñi hoặc là thành lập Quỹ tín dụng nhân dân hoặc liên kết với các tổ chức tín dụng chính thức ñể duy trì và phát triển. Nhóm tín dụng và tiết kiệm là “sản phẩm kết hợp” của lý thuyết năng ñộng Nhóm (Group-dynamic) và Tài chính vi mô (microfinance). Các chương trình tín dụng-tiết kiệm sử dụng thành công công cụ nhóm vào trong dịch vụ tín dụng, tiết kiệm ñể tăng cường số lượng người tiếp cận dịch vụ tài chính, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………2 ñặc biệt là những người bị coi là yếu thế trong xã hội một cách kịp thời, thuận tiện. Bên cạnh ñáp ứng nhu cầu dịch vụ tài chinh, Nhóm TD-TK còn ñáp ứng nhu cầu học tập kinh nghiệm, giao tiếp và chia sẻ với mọi người xung quanh trong cộng ñồng, gọi chung là dịch vụ xã hội thông qua những hoạt ñộng lồng ghép vào Nhóm TD-TK. Thông qua lồng ghép thực hiện ñược dịch vụ tài chính ñể phát triển hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của hộ gia ñình và dịch vụ xã hội ñể tác ñộng thay ñổi nhận thức và thói quen của cộng ñồng. Phương pháp Nhóm và lồng ghép hoạt ñộng ñược các Tổ chức Quốc tế (TCQT) áp dụng ñầu tiên ở Việt Nam vào năm 1991. Từ ñó ñến nay, hình thức Nhóm TD-TK của Hội Phụ Nữ (HPN) ñã không ngừng ñược hoàn thiện và phát huy tác dụng tốt ở phạm vi trên toàn quốc, tỷ lệ hoàn trả vốn trên 98% là một minh chứng tốt ñiều này [11]. Theo quan ñiểm của các TCQT thì vấn ñề quan trọng, quyết ñịnh ñến thành công của liên kết Nhóm TD-TK là phát huy vai trò quản lý, giám sát, tính dân chủ tự nguyện của cộng ñồng, không ai có thể làm tốt công việc này bằng chính các thành viên trong cộng ñồng. Bài học kinh nghiệm này nếu ñược áp dụng thành công thì ñó là kênh tín dụng - tiết kiệm tốt cần ñược nhân rộng. Tại tỉnh ðăk Lăk cũ (nay là hai tỉnh ðăk Lăk và ðăk Nông), Tổ chức Phát triển Quốc tế ðan Mạch (DANIDA) hỗ trợ xây dựng Nhóm TD-TK ñể thực hiện các mục tiêu của các dự án khác nhau thông qua liên kết với tổ chức tài chính tín dụng và Hội phụ nữ huyện trên ñịa bàn. Sự hỗ trợ Nhóm TD-TK ñã chấm dứt, vấn ñề làm thế nào ñể phát triển liên kết nhóm TD-TK là mối quan tâm của ñề tài này. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) với sự hỗ trợ của tổ chức CIDA, năm 1993 triển khai thử nghiệm chương trình tổ vay vốn tiết kiệm tại 2 tỉnh Hà Tây và Bắc Ninh. Sau thời gian thử nghiệm, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………3 chương trình ñã mở rộng ñến nhiều vùng nông thôn Việt Nam và có nhiều thoả thuận ñược ký kết với các tổ chức xã hội như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân...và ñã ñưa ngân hàng này ñứng vị thế hàng ñầu ở ñịa bàn nông thôn Việt Nam. Tại tỉnh ðăk Lăk cũ (nay là ðăk Lăk và ðăk Nông) cũng có sự hỗ trợ của DANIDA ñối với chi nhánh ngân hàng tỉnh. Tuy nhiên những năm gần ñây NHNo&PTNT ñã chuyển hướng cho vay trực tiếp và kinh doanh thương mại thuần túy, các Nhóm TD-TK ñược bàn giao cho Ngân hàng Chính sách Xã hội. Vì vậy nghiên cứu này chỉ nêu một kênh liên kết nhưng không ñi sâu nghiên cứu nội dung và phát triển liên kết của NHNo&PTNT. Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam (NHCSXH) ra ñời năm 2001, là kết quả của quá trình Nhà nước tách bạch hoạt ñộng thương mại với hoạt ñộng tín dụng trợ cấp từ NHNo&PTNT từ năm 1992. Cho ñến nay NHCSXH là ngân hàng duy nhất áp dụng phương pháp tiếp cận tổ/nhóm, cho vay ưu ñãi ñến ñối tượng hộ thu nhập thấp. Tổ TD-TK và phương thức ủy thác ñược xem là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng của NHCSXH. Song thực tế thì Tổ TD-TK chỉ ñể: (i) tập hợp người vay theo ñợt; (ii) ràng buộc hành chính các thành viên cùng tổ, vẫn thiếu sự tương tác và phát huy vai trò hỗ trợ giám sát của cộng ñồng. ðiều ñó bộc lộ vấn ñề Tổ vay vốn chỉ là tập hợp số ñông mang tính quản lý hành chính hơn là Nhóm phát triển. Hội Liên hiệp Phụ nữ là tổ chức ñầu tiên áp dụng thành công phương pháp Nhóm TD-TK từ sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của các TCQT. Tuy nhiên trong quá trình quản lý và giám sát có những thách thức ñặt ra, ñó là cán bộ Hội Phụ nữ quen với cách thức quản lý hội, mang màu sắc phong trào xã hội hơn là hoạt ñộng kinh tế, chưa có ñược khả năng chuyên môn ñể quản lý bền vững tài chính, khó có thể bảo toàn ñược giá trị và thanh khoản tài chính khi các Nhà tài trợ dự án rút khỏi hoạt ñộng hỗ trợ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………4 Từ vấn ñề trên, một loạt câu hỏi từ thực tiễn ñang ñặt ra phát triển liên Nhóm TD-TK: ðối với Nhóm: Làm thế nào ñể phát huy ñược vai trò giám sát và sức mạnh của cộng ñồng trong tín dụng tiết kiệm và hoạt ñộng lồng ghép? ðối với Hội Phụ nữ: làm thế nào ñể mở rộng chương trình nhóm tín dụng-tiết kiệm? làm thế nào khắc phục sự hạn chế về khả năng quản lý tài chính của Tổ chức hội? ðối với NHCSXH: làm sao hạn chế ñược những tiêu cực, rủi ro cho vay tổ nhóm? Làm sao giảm bớt ñược tình trạng quá tải cho ngân hàng? Những câu hỏi trên là lý do ñể Tác giả nghiên cứu ñề tài “Phát triển liên kết Nhóm tín dụng, tiết kiệm của Hội Phụ nữ với Ngân hàng Chính sách Xã hội tại huyện Krông Nô, Tỉnh Dak Nông”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu phát triển liên kết Nhóm Tín dụng-Tiết kiệm của Hội Phụ nữ với Ngân hàng Chính sách Xã hội tại huyện Krông Nô tỉnh Dak Nông, từ ñó ñề xuất những biện pháp ñiều chỉnh, củng cố và nhân rộng những mối liên kết Nhóm TD-TK. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể i. Hệ thống hóa những vấn ñề lý luận và thực tiễn về liên kết Nhóm TD - TK của Hội Phụ nữ với Ngân hàng Chính sách Xã hội nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung. ii. ðánh giá thực trạng liên kết Nhóm TD - TK của HPN với NHCSXH và những ưu nhược ñiểm các liên kết ở huyện Krông Nô; Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………5 iii. ðề xuất những giải pháp chủ yếu ñể phát triển liên kết giữa Nhóm TD - TK của Phụ nữ với Ngân hàng CSXH tại huyện Krông Nô. 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu - Những vấn ñề lý luận và thực tiễn về công cụ Nhóm TD – TK; - Mối liên kết Nhóm TD-TK của HPN với NHCSXH. - Các giải pháp ñề xuất ñể phát triển thực hiện liên kết Nhóm TD-TK. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung Nghiên cứu sự liên kết Nhóm tín dụng- tiết kiệm Hội phụ nữ với NHCSXH tại huyện Krông Nô, gồm: + Liên kết theo kênh vốn hay còn gọi liên kết dọc từ các tổ chức tài chính ñến các Nhóm và thành viên nhóm; + Liên kết theo nội dung, phân công và trách nhiệm các bên của từng mối liên kết; + Liên kết nội bộ nhóm với nhau nhằm phát huy sức mạnh nhóm; - Về không gian Nghiên cứu tại các 4 xã: Nam Dnia, ðăk Sor, Nam Xuân và Buôn Choá thuộc huyện Krông Nô tỉnh ðăk Nông - Về thời gian Thời gian nghiên cứu từ 2005 ñến 06/2008, vì từ ñó ñến nay các Nhóm TD-TK chính thức không còn sự hỗ trợ của Dự án. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………6 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT NHÓM TÍN DỤNG-TIẾT KIỆM CỦA HỘI PHỤ NỮ VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH Xà HỘI 2.1 Những vấn ñề liên kết nhóm tín dụng-tiết kiệm 2.1.1 Nhóm tín dụng-tiết kiệm 2.1.1.1 Khái niệm về Nhóm Nhóm là một tập hợp người có cùng chung mục ñích, tự nguyện ñến với nhau ñể cùng chia sẻ trách nhiệm ñể ñạt ñến mục ñích trên cơ sở mối quan hệ tác ñộng qua lại thông qua giao tiếp theo những qui tắc ñã ñược thoả thuận và có sự phân công vai trò của mỗi thành viên [24]. Với khái niệm Nhóm thì một tập hợp người ngẫu nhiên, chẳng hạn như một số người ở trạm chờ xe Buýt, ñám người chuẩn bị vào xem hát, tổ vay vốn... không ñược gọi là Nhóm vì thiếu một trong bốn các yếu tố: i. Có cùng mục ñích và cùng chia sẻ trách nhiệm; ii. Có mối quan hệ tác ñộng qua lại lẫn nhau; iii. Nhóm sinh hoạt theo một hệ thống những qui tắc; và iv. Mỗi thành viên ñều có phân công vai trò nhất ñịnh, những vai trò này hình thành nên sức mạnh của nhóm. Trong cộng ñồng có nhiều loại nhóm khác nhau, có hai căn cứ ñể phân loại nhóm như sau: i. Căn cứ vào sự công nhận của xã hội, có hai loại nhóm: - Nhóm chính thức có tên gọi chính thức, ñiều lệ nội qui, danh sách kết nạp và khai trừ. Ví dụ Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội làm vườn, Nhóm/tổ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………7 vay vốn, Hội ñồng quản trị công ty, Ban giám ñốc... có quyết ñịnh thành lập và ñược xã hội công nhận. - Nhóm không chính thức thường không có ñiều lệ, nội qui, không có kết nạp hay khai trừ nhóm viên những mối quan hệ cũng rất chặt chẽ. Họ là những người có chung hoàn cảnh, chung sở thích thường ñến với nhau ñể chia sẻ, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Ví dụ Nhóm ñồng ñẳng. ii. Căn cứ vào ñộng cơ trong cộng ñồng, có hai loại nhóm: - Nhóm lép vế hay bị bỏ quên. Họ là những người nghèo, những người sống ở vùng xa xôi, những người ít học hoặc thiếu những phương tiện thông tin, những nhóm dân tộc ít người. Nhóm lép vế thường ñược hưởng rất ít những quyền và phúc lợi mà lẽ ra họ phải ñược hưởng. Những lý do dẫn tới tình trạng bị lép vế là không có các phương tiện sản xuất hoặc không có vị trí xã hội. - Nhóm chèn ép hay nhóm quyền lực ñối nghịch với nhóm lép vế. Họ là những người giàu có, những người sống những vùng ñô thị, những người có học thức, những người có vị trí trong xã hội… Họ thường có khuynh hướng quyền lực hóa bằng cách liên kết ñể bảo vệ lợi ích, thậm chí giành giật lợi ích cho nhóm mình (trong ñó có cá nhân mình) và ñẩy nhóm kia ra ngoài lề xã hội. Bất kỳ loại nhóm nào cũng trải qua 4 giai ñoạn của 1 chu kỳ nhóm, sau ñó bắt ñầu một chu kỳ kế tiếp với trình ñộ, mục tiêu cao hơn nếu các thành viên mong muốn. Hoặc kết thúc nhóm khi mọi thành viên ñã ñạt ñược mục tiêu mong ñợi của mình. Bốn giai ñoạn của nhóm là: hình thành, xung ñột, bình thường và vận hành. i-Giai ñoạn tổ chức, thành lập. ðây là một giai ñoạn rất quan trọng ñể hình thành nhóm, mọi quyết ñịnh ñược thảo luận và ñi ñến chấp nhận quyết Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………8 ñịnh về tên gọi, ñiều lệ nội qui, danh sách thành viên, ñiều kiện kết nạp, khai trừ và phân công vai trò của mỗi thành viên. Tâm lý chung của thành viên ở giai ñoạn này thường rất phấn khởi, cởi mở và sẵn lòng tham gia góp tiếng nói của mình ñể nhanh chóng hình thành nên nhóm. ii- Giai ñoạn nồng ấm và phát sinh mâu thuẫn. Mọi thành viên ñã hoàn thành giai ñoạn hình thành Nhóm và vui vẻ thực thi trách nhiệm và quyền lợi của một thành viên. Giai ñoạn này mỗi thành viên rất mong muốn thực hiện trách nhiệm của mình và cũng ñòi hỏi thành viên khác thực hiện trách nhiệm tương tự như mình. Tâm lý chia sẻ kinh nghiệm, các ñòi hỏi và các mâu thuẫn trong nội bộ nhóm phát sinh trong giai ñoạn này. Theo các Nhà Tâm lý, ñây là giai ñoạn dễ bị tổn thương và dẫn ñến sự tan rã nhóm do các bè phái ñược hình thành, tính cách cá nhân bị va chạm, rất ít giao tiếp vì không ai chịu lắng nghe. Nếu Người quản lý và lãnh ñạo nhóm không có ñược kỹ năng lãnh ñạo và giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ nhóm thì việc tan rã nhóm tất yếu sẽ xảy ra. ðây là ñiểm chú ý mà Người quản lý thường xuyên phải quan tâm và tổ chức huấn luyện các kỹ năng cho các Trưởng Nhóm. iii- Giai ñoạn trưởng thành: các hoạt ñộng của Nhóm ñi vào ổn ñịnh sau khi các mâu thuẫn ñã ñược giải quyết ổn thoả, mọi thành viên chấp nhận ñược các quyết ñịnh của Nhóm. Các thành viên bắt ñầu nhận thấy những lợi ích của hợp tác và giảm bớt xung ñột nội bộ. Do một tinh thần hợp tác mới hiện hữu, các thành viên bắt ñầu cảm thấy an toàn trong việc bày tỏ quan ñiểm và những vấn ñề ñược thảo luận cởi mở và có sự hỗ trợ cao ñộ của cả nhóm và quyết ñịnh của Nhóm. Sự tiến bộ lớn nhất là mọi người bắt ñầu lắng nghe nhau, tâm lý êm ñềm, bình lặng của giai ñoạn này dễ khiến người ngoài nhóm lầm tưởng Nhóm không còn hoạt ñộng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………9 iv- Giai ñoạn kết thúc hoặc chuyển tiếp: Khi Nhóm ñạt ñược mục ñích ñặt ra ban ñầu là ñã hoàn thành vai trò của mình. Các thành viên biết ñược nhóm không còn vai trò trong ñời sống của họ, vì vậy nhóm sẽ kết thúc vai trò liên kết. Nếu mọi thành viên thấy rằng cần thiết duy trì nhóm với mục ñích khác hơn, với mức ñộ yêu cầu cao hơn thì Nhóm phải bắt ñầu với một chu trình mới, với 4 giai ñoạn phát triển mới của Nhóm. Như vậy, 4 giai ñoạn phát triển Nhóm tất yếu xảy ra trong một chu trình và chu trình tiếp theo sẽ ở mức ñộ cao hơn, với mục ñích và nhu cầu cao hơn so với chu trình trước ñó. 2.1.1.2 Nhóm Tín dụng-Tiết kiệm Các chương trình tín dụng và tiết kiệm ñã vận dụng lý thuyết Nhóm ñể áp dụng vào hoạt ñộng của Nhóm tín dụng-tiết kiệm không chỉ nhằm mục ñích cung cấp dịch vụ tài chính mà còn hướng ñến mục ñích cao hơn, hơn ñó là phát triển con người, sử dụng nhóm ñể củng cố sức mạnh chứ không ñơn thuần là tập hợp những thành viên. Nhóm TD-TK là một tập hợp các thành viên sống gần nhau, cùng nhau vay vốn, cùng nhau tiết kiệm ñể phát triển kinh tế gia ñình. Các thành viên nhóm cùng nhau chia sẻ thông tin, học tập kinh nghiệm làm ăn, ñôn ñốc nhau thực hiện nghĩa vụ, cùng giám sát sử dụng vốn vay và cùng chịu trách nhiệm các khoản vay của nhóm. ðể là thành viên của Nhóm, một trong những yếu tố quan trọng là các thành viên trong cùng một nhóm phải sống gần nhau ñể có thể cùng sinh hoạt, cùng giám sát sử dụng vốn vay vì họ là những người hiểu nhau rõ hơn ai hết về hoàn cảnh kinh tế, quan hệ xã hội, phương cách làm ăn... thậm chí ñến những việc nhỏ nhặt thường ngày như hôm nay ăn cái gì, gia ñình ñi ñâu, làm gì... các thành viên ñều viết rõ, ñặc biệt ở ñịa bàn nông thôn thì những vấn ñề Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………10 này càng thể hiện rõ hơn. Những thông tin về hoàn cảnh thực tế của thành viên rất quan trọng ñể người quản lý ra các quyết ñịnh liên quan ñến các hoạt ñộng trong nhóm. Có thể nói không ai có thể hiểu rõ thành viên bằng chính những thành viên khác trong một nhóm. Chính vì sự hiểu rõ nhau nên những quyết ñịnh của Người quản lý thường dựa vào ý kiến chung của các thành viên Nhóm. Tuy vậy, một ñòi hỏi nữa ñể hình thành nhóm là các thành viên cùng Nhóm phải cùng mục ñích. Nhóm TD-TK là ñể ñược sử dụng dịch vụ tài chính tiện ích và an toàn: vay vốn dễ dàng, thuận tiện và kịp thời; gửi tiết kiệm an toàn, thuận tiện; ðây là yếu tố chính ñể hấp dẫn, thu hút các thành viên tham gia tích cực. Ngoài ra các thành viên còn ñược yêu cầu sinh hoạt nhóm ñịnh kỳ hay ñột xuất theo qui ñịnh của nhóm, ñó là sự ràng buộc và là môi trường ñể mọi thành viên thể hiện sự tương tác cộng ñồng, phát huy vai trò thành viên trong nhóm. Tín dụng dựa vào cộng ñồng là một quan ñiểm khá mới mà các tổ chức tài chính vi mô áp dụng thành công ở một số nước trên thế giới và nó ñã ñược cộng ñồng quốc tế công nhận. Giải thưởng Nobel về kinh tế dành cho Tiến sĩ Yunus Mohamed- Người sáng lập Ngân hàng Grameen ở Bangladesh là một minh chứng khoa học cho quan ñiểm tín dụng vi mô dựa vào cộng ñồng. Bốn yếu tố của Nhóm TD-TK, ñó là: i. Các thành viên của nhóm có chung một mục ñích và cùng chia xẻ trách nhiên ñể ñạt ñến mục ñích chung ñó. ii. Giữa các thành viên có mối quan hệ tác ñộng qua lại thông qua giao tiếp bằng cách sinh hoạt nhóm. iii. Nhóm sinh hoạt theo một hệ thống những qui tắc ñược thoả thuận, không áp ñặt. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………11 iv. Mỗi thành viên trong nhóm ñều có một hoặc nhiều vai trò nhất ñịnh tùy theo tình huống. Những vai trò này góp phần vào việc hình thành sức mạnh của nhóm 2.1.1.3 Vai trò của Nhóm TD-TK i. Dựa vào cộng ñồng, phát huy vai trò của cộng ñồng ñể quản lý, giám sát các hoạt ñộng tín dụng, tiết kiệm ñược diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết giảm chi phí; ii. Tạo cơ hội ñể mọi người trong xã hội ñược tiếp cận dịch vụ tín dụng, tiết kiệm phù hợp với ñiều kiện thu nhập và khả năng kinh tế của hộ, ñặc biệt là ñối với những hộ thu nhập thấp và hộ ở vùng sâu, vùng xa nơi mà các tổ chức tài chính trung gian rất khó vươn tới. iii. Là hình thức ñảm bảo quan trọng ñể các hoạt ñộng diễn ra suôn sẻ, hạn chế ñược những rủi ro kinh tế trong hoạt ñộng tín dụng, tiết kiệm thông qua áp lực nhóm (thế chấp quan hệ xã hội). iv. Tạo sự gắn bó của các thành viên nhóm nhằm giúp ñỡ lẫn nhau vượt qua những khó khăn trong cuộc sống và sản xuất kinh doanh, ñồng thời là cơ hội ñể mọi thành viên chia sẻ thông tin, kinh nghiệm sản xuất và các kỹ năng sản xuất kinh doanh cũng như ñời sống. 2.1.2 Liên kết 2.1.2.1 Khái niệm, bản chất liên kết Liên kết là những hình thức phối hợp hoạt ñộng do các tổ chức, cá nhân tự nguyện tiến hành ñể cùng nhau bàn bạc và ñề ra chủ trương, biện pháp có liên quan ñến công việc làm ăn của mình nhằm thúc ñẩy công việc của hai bên phát triển theo chiều hướng có lợi nhất. [11] Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………12 Liên kết xảy ra khi một trong các bên tham gia liên kết không thể tự mình hoạt ñộng, hoặc nếu có thể tự hoạt ñộng thì hiệu quả không cao, nên cần phải có sự tham gia cùng phối hợp hành ñộng của nhiều bên. - Mục tiêu của liên kết: là tạo ra mối quan hệ ổn ñịnh thông qua các hợp ñồng hay thoả thuận ñể tiến hành phân công vai trò, trách nhiệm và cùng hiệp tác hóa nhằm khai thác tốt tiềm năng của mỗi bên tham gia liên kết, góp phần nâng cao chất lượng hoạt ñộng của các bên. - Chủ thể tham gia liên kết: Chủ thể tham gia liên kết có thể là tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, hộ gia ñình hoặc cá nhân tự nguyện cùng tham gia một hoạt ñộng nào ñó ñể ñạt ñược lợi ích của các bên. Về số lượng, có thể hai hoặc nhiều chủ thể cùng tham gia liên kết. - Nội dung và hình thức thể hiện của liên kết: các bên tham gia liên kết có thể giúp ñỡ nhau về chi sẻ kinh nghiệm, ñào tạo tập huấn, cùng nhau thực hiện nhiệm vụ nào ñó mà các nhiệm vụ này ñược ghi thành bản cam kết hoặc hợp ñổng kinh tế. Bản cam kết hay hợp ñồng thể hiện cụ thể những ràng buộc giữa các bên trong quá trình thực hiện liên kết và những quy ñịnh cụ thể về trách nhiệm của các bên. 2.1.2.2 Vai trò của liên kết Liên kết là một hình thức ñảm bảo ñem lại lợi ích chắc chắn cho các bên tham gia. Nhóm và thành viên nhóm dễ dàng ñược tiếp cận dịch vụ tài chính chính thống và ñảm bảo ñược nghĩa vụ của mình với bên cung cấp dịch vụ. Tổ chức tín dụng cũng dễ dàng tiếp cận khách hàng với ñịa bàn rộng lớn nông thôn, lực lượng khách hàng ñầy tiềm năng với chi phí thấp nhất do thông qua liên kết nhóm. Ngoài ra, liên kết sẽ bổ sung, hỗ trợ những hạn chế của các bên tham gia liên kết. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………13 2.1.2.3 Nguyên tắc cơ bản của liên kết Quá trình liên kết phải tuân theo các nguyên tắc: Một là, phải ñảm bảo nguyên tắc tự nguyện và tự chịu trách nhiệm giữa các bên Các hoạt ñộng liên kết giữa các chủ thể tham gia ñược thực hiện một cách thuận lợi, trôi chảy, thành công và ñem lại lợi ích cho các bên khi các chủ thể tự nguyện tìm ñến nhau, tự thoả thuận hợp tác làm ăn lâu dài trên tình thần bình ñẳng, cùng có lợi và cùng chịu trách nhiệm ñến cùng về các thành công hay thất bại, rủi ro. Tất cả các liên kết ñược thiết lập không xuất phát từ sự tự nguyện, mang tính gò bó, gượng ép bắt buộc ñều hoạt ñộng không thành công, kém hiệu quả. Hai là, phải ñảm bảo sự thống nhất hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia liên kết Lợi ích chính là ñộng lực thúc ñẩy các bên tham gia liên kết với nhau, là chất kết dính với nhau trong quá trình liên kết. Các bên tìm ñến với nhau thoả thuận liên kết vì họ tìm thấy những lợi ích lâu dài trong mối liên kết ñó. Cho nên việc ñảm bảo thống nhất hài hòa lợi ích của các bên sẽ tạo nên chất kết dính bền vững. Khi lợi ích của một hoặc vài bên nào ñó không ñược quan tâm, bị xâm hại hoặc thiếu sự công bằng, thống nhất sẽ tạo ra sự rạn nứt liên kết. Việc trao ñổi, chia sẻ thông tin, bàn bạc công khai, dân chủ là những vấn ñề cần ñược quan tâm nhất trong liên kết. Ba là, phải ñược thực hiện trên cơ sở những ràng buộc giữa các bên thông qua Thoả Thuận hoặc hợp ñồng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………14 Những thoả thuận phải thật sự rõ ràng và các bên liên kết phải ñược biết chi tiết các ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ và lợi ích giữa các bên tham gia liên kết, ñược pháp luật thừa nhận và bảo hộ. 2.1.3 Các chủ thể tham gia liên kết Trong ñiều kiện hiện nay, các bên tham gia liên kết có thể là: - Các ñịnh chế tài chính chính thức, - Các tổ chức tín dụng nhỏ bán chính thức, - Các tổ chức, cá nhân hoạt ñộng tín dụng không thính thức. 2.1.3.1 Các ñịnh chế tài chính chính thức Các ñịnh chế tài chính chính thức cung cấp cá._.c dịch vụ tín dụng nhỏ cho hộ thu nhập thấp ñược ñiều chỉnh bởi một trong các luật sau: Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các Tổ chức tín dụng, Luật hợp tác xã. 1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam ñược thành lập theo Nghị ñịnh số 53/HðBT ngày 26/3/1988 của Hội ñồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập ngân hàng hoạt ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội ñồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết ñịnh số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Ngày 15/11/1996, ñược ủy quyền của Thủ Tướng Chính phủ, Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết ñịnh số 280/Qð-NHNN ñổi thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. NHNo&PTNT là một trong số các tổ chức chính thức cung cấp các dịch vụ tài chính có qui mô lớn nhất trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn với 2.200 chi nhánh lớn nhỏ. Tổng nguồn vốn ñạt gần 267.000 tỷ ñồng, trong ñó Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………15 vốn Nhà nước chỉ chiếm 5,5%; vốn tự có là 15.000 tỷ ñồng; tổng dư nợ ñạt gần 239.000 tỷ ñồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. Số hộ vay tăng bình quân các năm qua là 30-40%, chiếm tỉ lệ trên 66,5% dư nợ cho vay ở lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Dư nợ cho hộ nông dân vay chiếm 75% dư nợ hộ của tất cả các tổ chức tài chính. Việc cho vay của NHNo&PTNT còn gắn với các chương trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn của Chính phủ. Các chương trình kinh tế xã hội này bao gồm tín dụng cho thủy sản, tín dụng cho tôn nền nhà ở ñồng bằng sông cửu long, chương trình xóa ñói giảm nghèo (135, 134), tín dụng thử nghiệm cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn (xây dựng ñường ñiện nông thôn, chương trình tín dụng thử nghiệm phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ñược bắt ñầu thực hiện từ ñầu năm 1997 ở một số vùng trong cả nước nhất là ở ñồng bằng sông cửu long. Tóm lại, Ngân hàng nông nghiệp ñóng một vai trò quan trọng và không thể thiếu trong việc cho vay vốn ñến hộ nông dân, nó góp phần giải quyết một lượng lớn nhu cầu phát triển sản xuất của nông dân, mở rộng vốn sản xuất, chủ ñộng về vốn, chủ ñộng về kế hoạch sản xuất, mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao ñộng, tăng sản lượng, góp phần lớn trong việc chuyển ñổi cơ chế sản xuất trong nông nghiệp theo Nghị quyết 10. 2. Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam Ngày 4/10/2002, Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số 78/2002/Nð-CP về tín dụng ñối với người nghèo và các ñối tượng chính sách, ñồng thời ra Quyết ñịnh số 131/2002/Qð-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ Người Nghèo, với số vốn ñiều lệ 500 tỷ ñồng. NHCSXH là tổ chức tài chính phi lợi nhuận với mục tiêu chủ yếu là cung cấp tín dụng cho hộ nghèo, góp phần thực Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………16 hiện mục tiêu quốc gia về xóa ñói, giảm nghèo. ðến nay NHCSXH ñã có mạng lưới hoạt ñộng gồm 64 chi nhánh cấp tỉnh, 592 phòng giao dịch cấp huyện, 8076 ñiểm giao dịch lưu ñộng tại các xã, quản lý 239.647 tổ tiết kiệm và vay vốn và khoảng 6000 nhân viên. Vê mục ñích cho vay, NHCSXH tập trung chủ yếu vào cho vay sản xuất nông nghiệp. Về phương thức, trước ñây NHCSXH ủy thác cho NHNo&PTNT giải ngân cho vay hộ nghèo, từ ngày 1-1-2005 những khoản ủy thác cho NHNo&PTNT ñược chuyển sang ủy thác ñến các tổ chức chính trị xã hội (hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh và ðoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh) làm dịch vụ ủy thác cho vay từng phần của Ngân hàng chính sách xã hội; mỗi xã, phường có một cán bộ làm công tác xóa ñói giảm nghèo; các tổ tiết kiệm và vay vốn tại thôn, buôn, khối phố do các tổ chức ñoàn thể nhận ủy thác thành lập và quản lý. Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là từ nguồn vay Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại. Tổng nguồn vốn năm 2007 là 21.000 tỷ ñồng, trong ñó dư nợ hộ gia ñình là 16.000 tỷ ñồng, chiếm 76% dư nợ. Nguồn vốn huy ñộng của NHCSXH ñạt thấp nhất trong số các ngân hàng chính thức khác do lãi suất cho vay qui ñịnh thấp nên rất khó huy ñộng vốn. Giai ñoạn 2006- 2010 theo chuẩn mới thì Việt Nam có khoảng 4 triệu hộ nghèo, chiếm 22% số hộ cả nước, ñiều ñó tiếp tục là sức ép về vốn ñối với NHCSXH trong hiện tại cũng như tương lai. 3. Quỹ tín dụng nhân dân Bắt ñầu từ một chương trình thí ñiểm chịu sự giám sát của NHNN vào tháng 7/1993, Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là hình thức hợp tác xã tiết kiệm và tín dụng cấp xã xây dựng theo mô hình Caisse Populaire ở Quebec, Canada. Khi ñó, một trong những mục tiêu quan trọng của NHNN là khôi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………17 phục lòng tin của người dân ñối với hệ thống tín dụng nông thôn sau sự sụp ñổ của hàng loạt hợp tác xã tín dụng. Tuy mang tên mới, QTDND vẫn hoạt ñộng theo luật hợp tác xã. Theo ñó, QTDND chỉ cho xã viên vay, dù nhận tiền gửi của cả xã viên lẫn những người không phải xã viên. Tuy các khoản vay nhỏ không cần thế chấp, các khoản vay lớn vẫn cần phải thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất hay tài sản khác. Kỳ hạn cho vay thường dưới 12 tháng. Lãi suất vay (khoảng 1,5% tháng) và lãi suất tiền gửi (0,9%) do NHNN ấn ñịnh, và thường cao hơn lãi suất của các ngân hàng khác. Hệ thống QTDND có ba cấp: quỹ tín dụng ñịa phương, quỹ tín dụng vùng, và quỹ tín dụng trung ương. Tính ñến cuối năm 1999, có 981 QTDND ở các cấp xã, vùng và trung ương, với khoảng 630.000 xã viên. QTDND tương ñối thành công trong việc huy ñộng tiết kiệm do những nguyên nhân như sau: (i) gần với khách hàng nên dễ gởi tiền và rút tiền; (ii) lãi suất tiền gửi cao hơn (từ 0,5% ñến 0,7%/tháng) so với các tổ chức tín dụng khác; (iii) phương pháp huy ñộng tiết kiệm ña dạng và ñiều chỉnh theo nhu cầu khách hàng; và (iv) có bảo hiểm ñối với những khoản tiền gửi có kỳ hạn trên 3 tháng. 4. Các ngân hàng thương mại cồ phần nông thôn khác Trên ñịa bàn nông thôn có 19 ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn hoạt ñộng bên cạnh các ngân hàng thương mại quốc doanh khác. Các ngân hàng thương mại cổ phần này hình thành từ quá trình sát nhập, thay ñổi ñiều lệ, chuyển ñổi hình thức kinh doanh từ các Hợp tác xã tín dụng. ðối tượng khách hàng của các ngân hàng là những hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ có quan hệ thường xuyên và vay vốn với số tiền nhỏ, linh hoạt và ñiều kiện rất ñơn giản. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………18 2.1.3.2 Các ñịnh chế tài chính bán chính thức 1. Chương trình cung cấp tín dụng cho người nghèo qua các tổ chức xã hội Có rất nhiều tổ chức bán chính thức nhằm mở rộng tiếp cận tới các hộ thu nhập thấp ñược thực hiện với nhiều hình thức rất khác nhau, nhằm mục tiêu xóa ñói, giảm nghèo. Các tổ chức như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân ... ñã liên kết với các ngân hàng và các dự án cho vay hộ nông dân nói chung, hộ nghèo nói riêng. Sở dĩ các tổ chức xã hội ñược chọn là ñối tác liên kết là do các tổ chức xã hội có mạng lưới rộng khắp ñến các thôn, bản trong cộng ñồng dân cư, có kinh nghiệm lâu năm trong các hoạt ñộng xã hội mà nổi bật nhất là Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Hầu hết các chương trình dự án liên quan tín dụng nhỏ của Chính Phủ hay Phi Chính Phủ ñều có sự tham gia của Hội Phụ nữ (HPN), vì ngoài các ñiểm chung như các tổ chức xã hội khác thì phụ nữ còn là nhóm mục tiêu, là ñối tượng hưởng lợi chủ yếu của các chương trình tín dụng nhỏ. Các chương trình của HPN thường gồm cả tín dụng và tiết kiệm, và có thể chia làm 2 loại như sau: (1) Liên kết với NHNo&PTNT và NHCSXH trong hoạt ñộng tín dụng- tiết kiệm. HPN ký thoả thuận với hai ngân hàng ñể duy trì liên kết hoạt ñộng tín dụng, tiết kiệm và lồng ghép các hoạt ñộng xã hội vào trong nhóm phụ nữ. Vai trò của HPN làm trung gian tài chính giữa ngân hàng và hội viên phụ nữ trong việc vay vốn, tiết kiệm; và vai trò trung gian xã hội giữa hội viên phụ nữ với các tổ chức dịch vụ xã hội khác (Khuyến nông, Y tế...). (2) Quản lý các chương trình tín dụng-tiết kiệm, HPN là người trực tiếp quản lý một số chương trình quốc gia hoặc các dự án tín dụng-tiết kiệm do các tổ chức quốc tế tài trợ. Tính ñến nay, HPN ñã hợp tác với khoảng 60 tổ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………19 chức phi chính phủ. Năm 2001 tổng số vốn mà HPN huy ñộng từ các nguồn khoảng 70 tỷ ñồng với hơn 120.000 hội viên. Số lượng các nhóm TD-TK năm 2001 là 90.000 nhóm, tỷ lệ hoàn trả vốn trên 95% [10]. 2. Hoạt ñộng tín dụng nhỏ của các tổ chức phi chính phủ (NGOs) Theo thống kê của Trung tâm tổ chức phi chính phủ (NGO centre), hiện nay có khoảng 60 tổ chức NGOs trong nước và quốc tế ñang thực hiện các dự án tín dụng nhỏ ở Việt Nam (chưa kể các tổ chức chính phủ có lồng ghép hoạt ñộng TD-TK với các hoạt ñộng khác). Chưa có số liệu công bố chính thức nhưng ước tính có khoảng 2 triệu hộ ñược vay vốn từ các tổ chức NGOs. Theo khảo sát của Dự án tín dụng mở rộng thì các chương trình NGOs chiếm khoảng 7,6% các chương trình tín dụng (1,9 tỷ USD) và chiếm khoảng 4% tổng số vốn của toàn bộ hoạt ñộng tín dụng nhỏ [10]. Các chương trình tín dụng này hoạt ñộng rất ña dạng theo khác nhau nên lãi suất cũng rất ña dạng, một số áp dụng lãi suất ưu ñãi nhưng ña phần áp dụng lãi suất cao hơn lãi suất thị trường. Các hoạt ñộng tín dụng, tiết kiệm và lồng ghép công tác xã hội ñược thực hiện song song và tương tác cho nhau. 2.1.3.3 Hoạt ñộng tín dụng nhỏ không chính thức Hoạt ñộng tín dụng nhỏ không chính thức là hoạt ñộng ñã tồn tại rất lâu năm nhưng không ñược công nhận về pháp lý, như: tín dụng nặng lãi, huê-hụi... ñây là những hình thức giữa các hộ tự hợp tác với nhau theo những qui ñịnh riêng và các bên thoả thuận với nhau. ðây là một kênh vốn truyền thống, quan trọng ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là nguồn vốn chủ yếu cho các nông hộ. Mặc dù cho vay lãi suất cao, thậm chí rất cao và không ñược pháp luật thừa nhận, nhưng vẫn là kênh vốn không thể thiếu trong cộng ñồng dân cư nông thôn vì tính thuận tiện, kịp thời của nó. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………20 2.1.4 Mục ñích liên kết nhóm TD-TK của HPN với các tổ chức tín dụng 2.1.4.1 Mở rộng tiếp cận dịch vụ tài chính chính thống Liên kết là một hình thức ñảm bảo ñem lại lợi ích chắc chắn và bổ sung, hỗ trợ những hạn chế của các bên liên kết. Nhóm và thành viên nhóm dễ dàng ñược tiếp cận dịch vụ tài chính chính thống và ñảm bảo ñược nghĩa vụ của mình với bên cung cấp dịch vụ. Tổ chức tín dụng cũng dễ dàng tiếp cận khách hàng với ñịa bàn rộng lớn nông thôn, lực lượng khách hàng ñầy tiềm năng với chi phí thấp nhất do thông qua liên kết nhóm. Hội Phụ nữ phát huy ñược vai trò tổ chức triển khai chương trình ñến với thành viên, mang lại cơ hội phát triển cả về kinh tế lẫn năng lực cho thành viên, tăng cường sự giám sát của cộng ñồng, giảm thiểu rủi ro cho TCTD. Nói chung, các Ngân hàng có chiến lược và giải pháp ñể mở rộng mạng lưới nhằm tăng trưởng huy ñộng và chiếm lĩnh thị trường tín dụng nông thôn. Với phương pháp truyền thống là tiếp cận trực tiếp hộ gia ñình ñể lựa chọn khách hàng có phương án sản xuất-kinh doanh tốt, có tài sản thế chấp tốt, khả năng vay-trả tốt...và khách hàng ñó trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng sau vài vòng quay vốn. Một khi ñã là khách hàng truyền thống thì khách hàng ñó ñược hưởng lợi ưu ñãi và cả những “ràng buộc” từ chính sách của ngân hàng ñể khách hàng thủy chung với ngân hàng. Phương pháp tiếp cận truyền thống này ñã kéo dài gần bằng lịch sử phát triển của ngành ngân hàng, ñã ñể lại hệ quả là một bộ phận dân cư không có cơ hội sử dụng dịch vụ tài chính, ñó là những hộ không có tài sản thế chấp, thu nhập thấp, không tạo dựng ñược niềm tin ñối với ngân hàng. Lý thuyết nhóm và tài chính vi mô ra ñời ñã làm thay ñổi nhận thức về cách thức tiếp cận ñối với những người vay không có tài sản thế chấp, người vay có thu nhập thấp sống chủ yếu ở vùng nông thôn của các nước ñang phát Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………21 triển. Các nghiên cứu ñã khẳng ñịnh hộ thu nhập thấp có khả năng trả nợ bằng những khoản thu nhập nhỏ bằng công cụ nhóm; vai trò và sự cần thiết của việc huy ñộng nguồn tiết kiệm của nông hộ, việc huy ñộng tiết kiệm của nông hộ chỉ có thể ñược thực hiện một cách ñầy ñủ và có kết quả thông qua việc phát triển tốt thị trường tài chính nông thôn; tín dụng rẻ do lãi suất ñược Chính Phủ trợ cấp không kích thích Ngân hàng ñầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng Công cụ nhóm ngoài việc giải quyết tín dụng cũng cần quan tâm ñến hoạt ñộng tiết kiệm, trước mắt là nhằm hỗ trợ hình thành thói quen tiết kiệm, sau ñó mới là hình thành thị trường tài chính tiềm năng ở nông thôn, vì vậy trong giai ñoạn ñầu rất cần sự tăng cường nguồn vốn từ Chính phủ và các tài trợ ñể tăng quỹ cho vay trong nông thôn. ðể tồn tại vững chắc, các tổ chức tín dụng nông thôn phải hoạt ñộng tự chủ về tài chính; tăng cường cho vay theo nhóm và theo các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, gắn việc cho vay với tiết kiệm, ñặc biệt là ñối với người nghèo; lãi suất cho vay phải ñủ cao ñể ñảm bảo cho người cho vay trả lãi suất huy ñộng và bù ñắp ñược những chi phí hoạt ñộng [35]. 2.1.4.2 Kết hợp hỗ trợ dịch vụ xã hôi với dịch vụ tài chính Ở hầu hết các quốc gia, nhất là ñối với các nước ñang phát triển như Việt Nam, nguyên nhân của tình trạng nghèo ñói chủ yếu là do thiếu vốn, do vậy nhu cầu vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh là rất lớn, ñặc biệt là ở khu vực nông thôn và nông nghiệp. Thiếu vốn là nguyên nhân hàng ñầu cản trở việc mở rộng các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn [17]. Bên cạnh ñó nguyên nhân thiếu kiến thức sản xuất kinh doanh, kỹ năng làm ăn hạn chế, trình ñộ dân trí hạn chế... cũng là nguyên nhân của nghèo ñói. Tóm lại, hai nhu cầu vốn và kiến thức kinh nghiệm nói chung ñối với nông dân và nông thôn cần ñược quan tâm và lồng ghép ñồng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………22 thời, cùng lúc ñể giúp ñỡ họ phát triển kinh tế và xã hội, ñời sống ñược toàn diện hơn, chỉ có tiền không thể giải quyết ñược vấn ñề của nông dân [19], nói cách khác liên kết nhóm ñể thực hiện ñồng thời trung gian tài chính và trung gian xã hội. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ñược ñánh giá là một tổ chức chính trị- xã hội có nhiều hoạt ñộng lồng ghép tích cực ñể nâng cao trình ñộ, năng lực của phụ nữ, ñặc biệt là hoạt ñộng lồng ghép nâng cao nhận thức thông qua các buổi sinh hoạt nhóm TD-TK. Nội dung sinh hoạt ngoài việc thực hiện vay trả, tiết kiệm còn có trao ñổi thông tin thị trường, tập huấn kỹ thuật sản xuất-kinh doanh, phương pháp tiết kiệm, chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em, phụ nữ với gia ñình... Nhằm nâng cao tính ña dạng, hấp dẫn các hoạt ñộng, ñổi mới hình thức tập hợp quần chúng rất hiệu quả. Tất cả những hoạt ñộng lồng ghép với sự hỗ trợ, phối hợp với các tổ chức khác nhau qui tụ vào trong nhóm sẽ bổ trợ cho việc vay vốn, tiết kiệm của các thành viên ngày càng tốt hơn. Có thể khẳng ñịnh rằng vai trò thành lập nhóm, duy trì hoạt ñộng nhóm và lồng ghép hoạt ñộng của Hội Phụ nữ là tốt nhất [33]. 2.1.4.3 Tăng cường sự tương tác, bổ sung cho nhau NHCSXH có mạng lưới ở hầu hết huyện lỵ của các ñịa phương ñể cung cấp dịch vụ tài chính cho ñịa bàn nông thôn, ở cấp xã cũng ñã có các ñiểm giao dịch. song vẫn còn những hạn chế nhất ñịnh của ñiểm giao dịch. tuy vậy số chi nhánh vươn ñến cấp xã còn rất ít, thậm chí có nơi vẫn còn trắng về tín dụng, còn chưa ñáp ứng ñược nhu cầu tài chính của người dân ở nơi ñây. NHCSXH cũng ñã áp dụng cách tiếp cận Nhóm hoặc ñiểm giao dịch ñể cung cấp dịch vụ tài chính ñến người dân nông thôn thông qua các tổ chức ðoàn thể, nhằm mục ñích mở rộng số lượng khách hàng, tiết giảm chi phí hoạt ñộng, giảm tải cho nhân viên tín dụng. Tuy nhiên chỉ còn NHCSXH vẫn tiếp Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………23 tục duy trì hình thức tổ tiết kiệm vay vốn; NHNo&PTNT trước ñây ñã thí ñiểm tiếp cận qua Tổ vay vốn, tuy nhiên rất tiếc rằng hình thức tiếp cận này ñã và ñang bị thu hẹp lại do có sự thay ñổi chiến lược kinh doanh của Ngân hàng này [10]. ðiều dễ nhìn thấy ñó là tiếp cận khách hàng nhỏ lẻ sẽ tốn kém chi phí và thời gian nhiều hơn so với tiếp cận một khoản vay lớn cho cả nhóm. Chi phí và thời gian hao tổn dành cho việc ñi lại, giao dịch, giám sát, ñôn ñốc, thu hồi vốn... ñược chuyển giao cho trưởng nhóm và các thành viên. Như vậy các phí tổn ñã ñược tiết giảm cho cả người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ. Phương pháp tiếp cận này ñược ñánh giá phù hợp với các chương trình tín dụng nhỏ, là biện pháp hữu hiệu ñể Ngân hàng mở rộng nhanh chóng thị trường tín dụng, tiết giảm thời gian và tiền bạc cho cả khách hàng và ngân hàng. 2.2 Các hình thức liên kết Nhóm TD-TK với tổ chức tín dụng Có hai hình thức liên kết Nhóm TD-TK với tổ chức tín dụng: Hợp ñồng trách nhiệm cá nhân và hợp ñồng ủy thác: 2.2.1 Hình thức hợp ñồng trách nhiệm cá nhân Là hình thức liên kết, hợp tác trực tiếp giữa tổ chức tín dụng với Nhóm, trong ñó có một cá nhân ñại diện cả nhóm ký hợp ñồng. Quan hệ này thể hiện thông qua hợp ñồng trách nhiệm giữa tổ chức tín dụng với Tổ/nhóm trưởng ñể thực hiện một số công việc như trực tiếp giao dịch với ngân hàng, thu hồi nợ; ñổi lại Tổ/nhóm trưởng ñược hưởng hoa hồng với tỉ lệ % trên số tiền thu nợ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………24 Sơ ñồ 1: Hình thức hợp ñồng trách nhiệm cá nhân Hình thức này có nhiều hạn chế: Một là, quan hệ giữa tổ trương và tổ viên không chặt chẽ, tổ viên rất khó kiểm soát tổ trưởng về quản lý tiền bạc vì mọi giao dịch diễn ra ở ngân hàng, nơi tổ viên không thể giám sát ñược giao dịch nên khả năng bị lạm dụng tiền bạc của tổ viên rất cao; Hai là, Hợp ñồng trách nhiệm theo Luật Dân sự giữa cá nhân ñại diện cho một số cá nhân và tổ chức tín dụng, Chính quyến ñịa phương không chứng nhận loại hợp ñồng này nên thiếu sự giám sát, quản lý từ một tổ chức hay chính quyền. Ba là: Không có khả năng kết hợp thực hiện các dịch vụ tài chính (tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm) và dịch vụ xã hội ñến tổ viên do tính chất chỉ là tổ ñộc lập của một số cá nhân. Từ thực tế trên, các TCTD ñã chấm dứt hình thức liên kết này từ năm 1998 và ñưa ra hình thức hợp ñồng ủy thác cho tổ chức ñoàn thể ñể thực hiện cho vay qua Nhóm TD-TK và ñang áp dụng cho ñến nay. 2.2.2 Hình thức hợp ñồng ủy thác cho tổ chức xã hội Là hình thức mà tổ chức tín dụng ký kết ủy thác trách nhiệm tổ chức, quản lý, giám sát cho tổ chức xã hội ñể tổ chức xã hội cung cấp các dịch vụ tài chính và xã hội ñến các hội viên ñoàn thể của mình thông qua xây dựng Giao dịch Ngân hàng Tổ trưởng Hợp ñồng trách nhiệm Chi phí, hoa hồng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………25 nhóm TD-TK. ðổi lại tổ chức ñoàn thể ñược trả phí gọi là phí ủy thác ñược tính theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền thu hồi cho tổ chức tín dụng. Sơ ñồ dưới ñây là hình thức liên kết Nhóm TD-TK mà Hội phụ nữ và các tổ chức tín dụng ñang áp dụng phổ biến trên phạm vi toàn quốc. Sơ ñồ 2: Hình thức ủy thác dịch vụ tài chính Ưu ñiểm của hình thức này: Thứ nhất: là hợp ñồng liên kết giữa hai tổ chức chính thức (tổ chức tín dụng và tổ chức chính trị-xã hội) ñược nhà nước qui ñịnh, quan hệ trong khuôn khổ pháp lý cho phép. Hai tổ chức ñều là những cơ quan có chuyên môn trong hai lĩnh vực dịch vụ tài chính và dịch vụ xã hội; Thứ hai: Tận dụng ñược hệ thống mạng lưới tổ chức chính trị-xã hội rộng khắp từ trung ương ñến thôn/buôn ñể có thể triển khai hình thứ Nhóm TD-TK, hoạt ñộng trên qui mô rộng lớn có sự giám sát chặt chẽ; Thứ ba: Lồng ghép ñược dịch vụ tài chính và dịch vụ xã hội thông qua nhóm, cung cấp các khóa huấn luyện kỹ năng, cuộc họa tập và trao ñổi kinh nghiệm do tổ chức xã hội tổ chức thực hiện. Tóm lại, Hình thức liên kết Nhóm TD-TK của HPN với tổ chức tín dụng là hình thức ñã ñược nâng lên một tầm cao hơn hình thức trước ñó, có nhiều ưu ñiểm do phát huy ñược năng lực của mỗi bên trong liên kết, ñảm bảo Ngân hàng Tổ chức xã hội Nhóm TD-TK Hợp ñồng ủy thác Hỗ trợ thành lập và dịch vụ xã hội Các dịch vụ tài chính Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………26 ñược lợi ích cho bên tham gia liên kết. ðây là hình thức liên kết mà ñề tài nghiên cứu. 2.3 Nội dung liên kết Nhóm TD-TK của HPN với tổ chức tín dụng 2.3.1 Liên kết trong phát triển và tổ chức khách hàng 2.3.1.1 Xây dựng nhóm TD-TK Việc tổ chức xây dựng nhóm rất quan trọng ñối với hoạt ñộng nhóm bền vững sau này, vì vậy ñòi hỏi cán bộ thực thi phải có những kiến thức về nhóm, tín dụng, tiết kiệm và các kỹ năng ñể làm việc với cộng ñồng. Theo nhiều nghiên cứu ñã khẳng ñịnh rằng Hội phụ nữ là một tổ chức có ñủ ñiều kiện về nhân sự, có kỹ năng và ñức tính phù hợp ñể làm tốt công việc này hơn là nam giới các tổ chức khác.[34] Quá trình thành lập nhóm diễn ra theo các bước sau: (1) Truyền thông: cung cấp tất cả thông tin liên quan ñến mục ñích-ý nghĩa thành lập nhóm, cơ chế-thủ tục vay vốn, tiết kiệm và các biện pháp tiết kiệm, qui ước sinh hoạt nhóm và bầu chọn nhóm trưởng. (2) Qui ước Nhóm: do các thành viên tự nguyện tham gia cùng thảo luận các qui ñịnh của Nhóm, bầu chọn nhóm trưởng, danh sách nhóm viên chính thức. (3) Quyết ñịnh thành lập nhóm: căn cứ biên bản thành lập nhóm, danh sách và qui ước nhóm, Ủy ban Nhân dân xã ra quyết ñịnh công nhận thành lập nhóm. (4) Nhóm chính thức ñi vào hoạt ñộng tín dụng, tiết kiệm, lồng ghép hoạt ñộng xã hội, vai trò tương tác chính thức phát huy tác dụng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………27 2.3.1.2 Xây dựng qui ước nhóm Qui ước chính là những cam kết ñược thể hiện bằng văn bản về lời hứa của các thành viên với nhóm và với chính bản thân mình. Qui ước phải do chính các thành viên ñưa ra và nhất trí làm theo. Cam kết nên ñược các thành viên ñọc trong các buổi họp nhóm ñể mọi người luôn ghi nhớ và làm theo. Cam kết ñược xây dựng căn cứ trên nhiệm vụ với nhóm như: - Cam kết tham gia nhóm lâu dài ñể có vốn sản xuất nâng cải thiện cuộc sống - Cam kết hoàn trả nợ ñúng hạn - Cam kết tham gia ñầy ñủ và tích cực vào các hoạt ñộng và các buổi họp nhóm; - Chân thành, cởi mở và ñoàn kết với nhau; - Sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm với các thành viên khác trong nhóm ñể nâng cao chất lượng cuộc sống cho các thành viên trong nhóm và cho tất cả phụ nữ trong ñịa phương (Phụ lục 1) 2.3.2 Liên kết trong tín dụng 2.3.2.1 Giải ngân Công việc giải ngân ñến từng thành viên ñược diễn ra tại ñịa ñiểm sinh hoạt nhóm với sự tham gia chứng kiến giải ngân của mọi thành viên. Sự chứng kiến ñó có ý nghĩa quan trọng về áp lực của Nhóm trong việc giám sát sử dụng, ñôn ñốc hoàn trả sau này. Số tiền giải ngân ñược theo dõi ở bảng theo dõi có nội dung thời gian phù hợp với thời gian sinh hoạt nhóm. Việc giải ngân trực tiếp tại buổi sinh hoạt nhóm do cán bộ thực ñịa tiến hành cũng ñồng thời tiết giảm chi phí và thời gian của mọi thành viên do Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………28 không phải ñi ñến trụ sở Ngân hàng, qua ñó lồng ghép công việc nhắc nhở nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi thành viên trong không gian cởi mở, thẳng thắn và rất gần gũi với cuộc sống thường nhật, ñiều này tuy nhỏ nhặt nhưng có ý nghĩa mang tính văn hóa của mỗi vùng, miền khác nhau. 2.3.2.2 Hoàn trả vốn Sự thuận tiện trong việc trả nợ giúp cho người vay tiết kiệm ñược thời gian và chi phí trong giao dịch. Nhóm thu những khoản tiền gốc và lãi ñể trả nợ, có thể trực tiếp ñi ñến ngân hàng nộp thay cho cả nhóm hoặc ngân hàng ñến nhóm ñể trực tiếp thu ngay buổi sinh hoạt nhóm tùy theo thoả thuận. Cách thu ngay tại nhóm là tốt nhất bởi có sự giám sát, ñối chiếu trực tiếp của mọi thành viên, ñồng thời cũng là lúc ngân hàng ghi nhận những thông tin từ nhóm về tất cả những vấn ñề liên quan ñến nhóm. Biện pháp thu hồi vốn dần từ những khoản thu nhập nhỏ giúp cho người vay tránh ñược tâm lý tiếc tiền khi phải trả một số tiền lớn. ðây chỉ là biện pháp kỹ thuật tuy khá vất vả cho cán bộ thực ñịa nhưng ñó là biện pháp tốt, tạo cơ hội cho mọi thành viên trả nợ. Bên cạnh biện pháp thu hồi dần, cộng với sự giám sát và áp lực nhóm ñảm bảo rằng mọi thành viên có cơ hội ñược trả nợ như nhau. Thực tế ñã chứng minh các chương trình có áp dụng biện pháp trả nợ này có tỉ lệ hoàn trả rất cao. Hầu hết các chương trình tín dụng nhỏ trên thế giới ñều áp dụng biện pháp này, tuy chỉ là vấn ñề nhỏ nhưng rất quan trọng với tâm lý của nông dân nói chung. 2.3.2.3 Cho vay quay vòng Nguồn cho vay quay vòng là khoản tiền tiết kiệm của các thành viên ñể giải quyết những nhu cầu ñột xuất của gia ñình, ñiều kiện vay rất ñơn giản và chính các thành viên tự qui ñịnh trong qui chế của mình. Tuy nhiên việc quay vòng từ các nguồn tiết kiệm rất hạn chế do khả năng thanh khoản rất thấp, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………29 nguyên chính là Nhóm không chủ ñộng ñược kế hoạch nguồn vốn của mình, nên việc cho vay quay vòng thường ñược áp dụng ở những chương trình qui mô nhỏ, có ý nghĩa xã hội nhiều hơn là ý nghĩa kinh tế. 2.3.3 Liên kết trong tạo nguồn vốn cho vay Liên kết không chỉ ñể giải quyết nhu cầu vay vốn tại cộng ñồng, mà còn là biện pháp huy ñộng nguồn vốn quan trọng của tổ chức tín dụng. Hình thức huy ñộng tiết kiệm tạo nguồn cũng rất ña dạng như: tiết kiệm bắt buộc, tiết kiệm tự nguyện, tiết kiệm bảo hiểm với thời gian huy ñộng khác khau. Thông qua tạo nguồn vốn vay của các hình thức tiết kiệm còn là sự ràng buộc giữa tiết kiệm và tiền vay, tiết kiệm lúc này ñược xem như một khoản tiền ñảm bảo một phần cho tiền vay, thông qua ñó hình thành thói quen tiết kiệm thường xuyên. 2.3.4 Liên kết trong quản lý rủi ro 2.3.4.1 Phòng ngừa rủi ro Biện pháp quan trọng nhất trong quản lý rủi ro là phòng ngừa rủi ro. Các bên liên kết tùy theo vai trò của mình sẽ hỗ trợ các cho nhóm như: Tập huấn các nội, lồng ghép hoạt ñộng, hướng dẫn cách làm ăn, trao ñổi kinh nghiệm, thảo luận qui ñịnh nhóm...ñó ñược xem là những biện pháp thay ñổi nhận thức quan trọng ñể hạn chế rủi ro từ phía người vay. Sự tương tác giữa các thành viên cùng nhóm tạo nên áp lực nhóm là biện pháp thứ hai ñể phòng ngừa rủi ro. Cả nhóm cùng tín chấp và cùng chịu trách nhiệm với khoản vay của một thành viên nếu thành viên không thực hiện ñúng kế hoạch trả như theo qui chế của nhóm ñề ra. Nếu nhóm không thực hiện ñúng cam kết thì cả nhóm sẽ không tiếp tục vay vốn và TCTD trích quỹ tiết kiệm của nhóm ñể khấu trừ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………30 2.3.4.2 Xử lý rủi ro Xử lý rủi ro là biện pháp sau cùng khi ñã áp dụng tất cả biện pháp phòng ngừa rủi ro. Hai hình thức xử lý rủi ro thường ñược áp dụng là khoanh nợ hay xóa nợ. Khoanh nợ là biện pháp dành cho khoản nợ ñã quá hạn không phát sinh thêm lãi và sau một thời gian nhất ñịnh phải ñược trả theo cam kết. Xóa nợ là biện pháp cuối cùng không thu hồi khoản nợ ñó, số tiền bị mất này sẽ ñược bù ñắp từ quỹ dự phòng rủi ro. Tùy theo chương trình hay tổ chức có cơ chế xử lý rủi ro khác nhau như ñối tượng ñược xử lý rủi ro, cách thức ñánh giá rủi ro, bù ñắp một phần hay toàn bộ khoản nợ bị rủi ro. 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến liên kết nhóm TD-TK của HPN với các tổ chức tín dụng 2.4.1 Chính sách của Chính Phủ 2.4.1.1 Chính sách về tổ chức tín dụng nhỏ tại Việt Nam Hiện nay, bên cạnh các TCTD chính thức thuộc khu vực ngân hàng như NHNo&PTNT, NHCSXH và hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, còn có nhiều tổ chức ñoàn thể, xã hội và các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế tham gia tích cực như một tổ chức tín dụng trong việc giúp người nghèo tiếp cận ñược các dịch vụ tài chính nhỏ. Tuy nhiên những hỗ trợ của các tổ chức trên không nằm trong khuôn khổ pháp luật, thiếu sự ñiều chỉnh và ñịnh hướng của chính sách trong nhiều năm qua cho ñến năm 2007 mới có nghị ñịnh số 28 về lĩnh vực tài chính vi mô này. Nghị ñịnh số 28/Nð-CP của Chính Phủ Việt Nam ngày 9-3-2007 về tổ chức và hoạt ñộng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam và nghị ñịnh 165/Nð-CP ñiều chỉnh và bổ sung một số ñiều trong Nghị ñịnh 28/2005/Nð-CP. ðây là khung pháp lý ñầu tiên về tín dụng nhỏ ở Việt Nam, nhằm mục ñích tạo cơ sở pháp lý cho các Nhà ðầu tư ñầu tư vốn vào tài chính Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………31 vi. Tuy nhiên nghị ñịnh này quan tâm ñến quản lý ñiều hành nhà nước trong lĩnh vực khá mới mẻ này, nhưng thiếu sự hỗ trợ từ phía nhà nước ñể các Nhà ðầu tư an tâm bỏ vốn ñầu tư, chẳng hạn như thời gian quy ñịnh cho các tổ chức hoạt ñộng chưa phù hợp thực tế, vì chỉ trong hai năm mà vừa vay vốn, tìm khách hàng, trang trải chi phí và có tích lũy là rất khó (ñiều 14 khoản 2 mục 3). Hoặc chưa quy ñịnh các tổ chức tín dụng nhỏ ñược tham gia vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hay không. Bên cạnh ñó cũng chưa có những ñiều chỉnh tác ñộng méo mó của cho vay bao cấp. Thực tiễn cho thấy phần lớn hoạt ñộng tài chính Việt Nam dưới dạng dự án hoặc chương trình hỗ trợ của các TCQT liên kết với các tổ chức xã hội, mà không phải là các tổ chức tín dụng nhỏ ñộc lập (nhưng hầu hết chưa có tư cách pháp nhân rõ ràng mà chỉ ñư._.óm TD-TK ñể xác ñịnh rõ mục ñích tồn tại của nhóm, mong ñợi của các thành viên khi tham gia nhóm và mọi thành viên ñược thảo luận cởi mở, cần tôn trọng sự lựa chọn của các thành viên, giải pháp có thể là: giải thể nhóm hoặc ñẻ nhóm tồn tại, kết nạp hoặc khai trừ thành viên. Củng cố lại nhóm TD-TK cần thực hiện theo sự lựa chọn của thành viên: - Giải thể Nhóm: Nếu mọi thành viên thảo luận và thống nhất không mong muốn tiếp tục duy trì Nhóm thì ñề nghị UBND xã giải thể nhóm. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………114 - ðể nhóm tồn tại: Nếu thành viên mong muốn dựa vào nhóm thì cần tiến hành thảo luận lại mục tiêu, qui ước nhóm, bầu nhóm trưởng với tính chất tự nguyện, dân chủ. - Kết nạp và khai trừ thành viên cần ñược xem là việc làm bình thường trong ñòi sống của nhóm. Trong quá trình hoạt ñộng của Nhóm sẽ có người muốn tham gia nhóm, cam kết phải tôn trọng và thực hiện nghiêm túc qui ước nhóm và qui ñịnh của các tổ chức, thì nhóm thảo luận và kết nạp thành viên mới. Ngược lại những trường hợp không muốn là thành viên hoặc vi phạm qui ước thì cả nhóm nên thống nhất khai trừ.  Duy trì sinh hoạt nhóm ñể phát huy vai trò của nhóm Qui ước nhóm phải ñược xây dựng trên tinh thần dân chủ, có sự tham gia của mọi thành viên và các bên liên kết. Quan tâm ñến từng chi tiết nhỏ ñể làm căn cứ cho áp lực nhóm ñược phát huy. Khi ñã thống nhất qui ước, ñòi hỏi các bên tham gia liên kết phải tôn trọng sự lựa chọn và quyết ñịnh của nhóm. Các giao dịch tài chính phải có sự chứng kiến của cả nhóm, muốn vậy nó phải ñược thực hiện tại ñiểm sinh hoạt nhóm. Nhân viên cần thể hiện tính chuyên nghiệp và di ñộng ñể thực thi nhiệm vụ của mình.  Phát huy vai trò giám sát của thành viên nhóm, của cộng ñồng ñể ra các quyết ñịnh phù hợp thực tiễn. Biện pháp Nhóm TD-TK thay thế biện pháp thế chấp tài sản ñã ñược áp dụng thành công ở nhiều quốc gia và Việt Nam do phát huy ñược vai trò giám sát của cộng ñồng. Yếu tố tự nguyện và dân chủ làm nền tảng ñế phát huy vai trò giám sát của cộng ñồng. Nếu không có sự tự nguyện và dân chủ thì cũng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………115 không có sự giám sát của cộng ñồng, vì vậy các quyết ñịnh trong các hoạt ñộng của liên kết cần căn cứ vào quyết ñịnh của Nhóm. 4.2.2 Giải pháp liên kết trong sử dụng tín dụng  Áp dụng biện pháp giải ngân phù hợp khả năng sử dụng vốn, nâng dần từ nhỏ ñến lớn, thu hồi dần từ khoản thu nhập thấp. Tâm lý nóng vội trong quan hệ tài chính như: cho vay món lớn ñể người vay nhanh chóng làm giàu, ngân hàng thu lãi nhiều, thu hồi vốn một vài lần với số tiền lớn ñể ñẩy nhanh quay vòng vốn.. là tâm lý mang tính phổ biến nhưng không phù hợp trong quan hệ tài chính vi mô. Giải ngân căn cứ vào mức ñộ nhu cầu vốn và khả năng sử dụng vốn, nên bắt ñầu từ món vay nhỏ, phù hợp với khả năng sử dụng vốn của qui mô sản xuất kinh doanh của hộ, khi qui mô sản xuất kinh doanh ñược mở rộng mới nâng dần mức vay tương ứng. Yếu tố thảo luận nhóm về mức vay cần ñược thực hiện ñể xác ñịnh mức vay phù hợp, tạo cơ hội cho mọi thành viên tham gia, vừa ñể làm quen tính toán tài chính nhưng ñồng thời cũng phát huy ñược giám sát của mọi thành viên. Không nên giải ngân áp ñặt mức vay bình quân cho cả nhóm, vì như vậy sẽ có tình trạng hộ thừa vốn nhưng lại có hộ bị thiếu vốn. Thu hồi vốn dần từ khoản thu nhập nhỏ là biện pháp giúp hộ vay có khả năng trả nợ, hạn chế ñược tâm lý “tiếc tiền” của người vay. ðể làm ñược ñiều này, ñòi hỏi mọi giao dịch phải diễn ra ngay tại cộng ñồng một cách thuận tiện và nhanh chóng. Trưởng Nhóm ñôi khi còn ñóng vai trò người giữ tiền tạm thời giữa hai kỳ sinh hoạt ñể giúp các thành viên trả nợ từ những khoản thu nhập nhỏ của gia ñình. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………116 4.2.3 Giải pháp liên kết trong tạo nguồn vốn cho vay  Dịch vụ tiết kiệm thực hiện ñồng thời với dịch vụ tín dụng “Tiết kiệm cho phép người tiết kiệm tích cóp ñược vốn cho tương lai. Tiết kiệm nhắc nhở người sử dụng tiền có hiệu quả và tiết kiệm. Tín dụng và tiết kiệm là hai mặt không tách rời của tài chính vi mô” (ðỗ Kim Chung) [3]. ðể thực hiện ñược tiết kiệm ñòi hỏi Nhóm ñược sử dụng như một công cụ tiện ích cho các giao dịch. Tiết kiệm nên có nhiều hình thức phù hợp: tiết kiệm bắt buộc, tiết kiệm tự nguyện, tiết kiệm bảo hiểm. - Tiết kiệm bắt buộc là khoản tiền nhất ñịnh bắt buộc các thành viên phải tiết kiệm thường xuyên tại những buổi sinh hoạt nhóm, nhằm ñảm bảo một phần cho khoản vay Ngân hàng. - Tiết kiệm tự nguyện là khoản tiền không bắt buộc, không ñược ghi trong qui ước của nhóm, nhằm mục ñích ñầu tư từ những khoản tiền nhỏ. - Tiết kiệm bảo hiểm có thể là bắt buộc hoặc không bắt buộc tùy theo thoả thuận của nhóm, nhằm mục ñích giải quyết những khó khăn ñột xuất trong tương lai.  Liên kết thực hiện thanh khoản HPN thống nhất với NHCSXH về một tỉ lệ tiền gửi các khoản tiết kiệm của Nhóm ñể: - Xem khoản tiền gửi theo tỉ lệ nhất ñịnh tại ngân hàng như là khoản ñảm bảo một phần cho tiền vay. Số tiền lưu giữ ở tài khoản này phải bằng với mức tiết kiệm bắt buộc và ñược hưởng lãi suất huy ñộng của ngân hàng ñể bù ñắp một phần lãi suất huy ñộng phải trả. ðiều ñó có nghĩa là khoản tiết kiệm bắt buộc sẽ không ñược Nhóm cho vay lại. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………117 - Thoả thuận với NHCSXH tính toán một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo qui ñịnh chung của Ngành ngân hàng và lưu giữ tại tài khoản ở NHCSXH ñể ñảm bảo tính thanh khoản của tiền tiết kiệm. Số tiền dự trữ bắt buộc này bao gồm cả tiền tiết kiệm bắt buộc ở trên, như vậy số tiền dự trữ bắt buộc vừa làm ñảm bảo một phần tiền vay của ngân hàng, ñồng thời vừa ñảm bảo thanh khoản cho Nhóm TD-TK của Hội phụ nữ. HPN và Ngân hàng cần cân nhắc kỹ những tình huống xử lý thanh khoản trong khả năng cho phép ñể hỗ trợ trong liên kết. 4.2.4 Giải pháp liên kết trong quản lý rủi ro  Thoả thuận tiết kiệm bắt buộc như khoản ñảm bảo Như trên ñã nói, Nhóm TD-TK không áp dụng biện pháp thế chấp mà chỉ dùng quan hệ cộng ñồng tạo áp lực nhóm ñối với người vay. Bên cạnh ñó khoản tiết kiệm bắt buộc phải ñược gửi vào ngân hàng như khoản ñảm bảo cho ñến khi người vay hoàn trả hết khoản vay, ñồng thời chuyển trách nhiệm thanh khoản cho ngân hàng vì ngân hàng có ñủ khả năng thực hiện nhiệm vụ này. Như vậy ñảm bảo cả hai mục ñích trong liên kết.  Quản lý rủi ro là quá trình hoàn thiện hệ thống ðể quản lý rủi ro tốt, giải pháp ñầu tiên là phải thay ñổi cách thức quản lý rủi ro là một quá trình ngay từ khâu thành lập nhóm ñến khâu xử lý rủi ro Một là: ñối với các bên tham gia liên kết phải xác ñịnh áp lực nhóm là biện pháp quản lý dựa vào cộng ñồng, yếu tố áp này phải ñược ñặt ra ngay từ khâu xây dựng nhóm, các ràng buộc nhóm phải ñược thể hiện rõ qui ước nhóm trước khi nhóm ñi vào hoạt ñộng. ðiều khoản ràng buộc chia trách nhiệm trả nợ của thành viên chưa trả nợ cho các thành viên còn lại. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………118 Hai là: Hệ thống sổ sách theo dõi phải ñược thiết kế lại phù hợp với từng cấp. ðối với cấp nhóm cần thiết kế sổ sách ñơn giản nhưng ñầy ñủ thông tin chi tiết liên quan ñến nhóm. Các thông tin này phải ñược thường xuyên công bố trong các buổi họp nhóm ñể nhắc nhở và giám sát. ðối với cấp xã và huyện cần ñược tập huấn thêm về ghi chép sổ sách, các khoản thu-chi từ các nguồn vốn khác nhau ñều phải ñược thực hiện thông qua ngân hàng. Ba là: Công tác kiểm soát của NHCSXH phải ñược tăng cường hơn nữa ñến cấp xã và nhóm chứ không dừng lại ở cấp huyện ñể phát hiện và khắc phục ngay những sai sót từ cấp thấp nhất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………119 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Sau khi nghiên cứu ñề tài, có thể rút ra một số kết luận sau ñây: Một là: Phát triển liên kết nhóm TD-TK của HPN với TCTD rất quan trọng, nó không những mang lại lợi ích kinh tế mà còn mang lại lợi ích xã hội cho các bên tham gia liên kết. - ðối với nhóm, liên kết giúp cho thành viên nhóm ñược tiếp tục tiếp cận nguồn vốn chính thống và lâu dài ñể phát triển kinh tế gia ñình, tiếp cận các dịch vụ tài chính ngay tại cộng ñồng với ñầy ñủ tiện ích, thuận tiện và kịp thời nên tiết giảm ñược những khoản chi phí và thời gian giao dịch. Bên cạnh ñó, Thành viên nhóm còn ñược hưởng lợi từ những hoạt ñộng dịch vụ xã hội như khuyến nông, học tập, trao ñổi kinh nghiệm... mà các tổ chức liên kết mang lại cho các thành viên nhóm. Các dịch vụ xã hội góp phần nâng cao kiến thức về sản xuất kinh doanh, nhận thức xã hội, từ ñó sẽ có tác ñộng tốt dịch vụ tài chính. Dịch vụ tài chính mang lại cơ hội cho dịch vụ xã hội. Tuy nhiên ñể làm ñược những ñiều trên, Nhóm TD-TK cần phải duy trì qui chế sinh hoạt thường xuyên, qua ñó mới có cơ hội phát huy ñược vai trò giám sát của mọi thành viên, tạo sức ép và ràng buộc nhóm, ñồng thời có cơ hội ñể chia sẻ thông tin và kinh nghiệm. - ðối với Hội Phụ nữ: Liên kết giúp HPN thực hiện tốt chương trình mục tiêu Quốc gia của HPN, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể giúp ñỡ hội viên phụ nữ phát triển kinh tế gia ñình, nâng cao nhận thức hội viên, tạo sự hấp dẫn ñể thu hút nhiều hội viên tham gia. Bên cạnh ñó sự hỗ trợ chi phí truyền thông và hoa hồng mà TCTD phải thanh toán cũng là một ñộng lực quan trọng ñể giúp HPN thực hiện mục tiêu chính trị-xã hội của mình. Tuy nhiên ñể thực hiện Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………120 trách nhiệm trong liên kết, HPN cần chủ ñộng phát huy năng lực và vai trò Phụ nữ hỗ trợ duy trì, phát triển nhóm và hỗ trợ dịch vụ xã hội ñến nhóm. - ðối với NHCSXH: thông qua liên kết nhóm TD-TK của HPN giúp ngân hàng chuyển tải vốn ñến người sử dụng một cách bền vững do có sự hỗ trợ của HPN và cơ chế ràng buộc của nhóm, mở rộng tầm bao phủ và hiệu quả của tín dụng ñược tốt hơn, kết hợp ñược tín dụng với tiết kiệm làm tăng tính bền vững và hiệu quả của chương trình, hạn chế ñược tình trạng quá tải về qui mô của ngân hàng. Tuy nhiên ñể ñạt ñược những thành công này, NHCSXH cần quan tâm ñến công tác giám sát nhóm và thực thi qui ước nhóm, tăng cường phối hợp với HPN ñể bổ trợ cho nhau nhằm phát huy những mặt mạnh, hạn chế mặt yếu, ñào tạo cán bộ về kiến thức phát triển cộng ñồng ñể cán bộ thực thi tốt hơn. Hai là: Sau khi hỗ trợ của các dự án phát triển chấm dứt, Hội phụ nữ huyện Krông Nô ñã mạnh dạn chủ ñộng liên kết nhóm TD-TK với NHCSXH huyện Krông Nô. ðây là hình thức khá mới mẻ mà HPN liên kết với NHCSXH huyện Krông Nô ñể tiếp tục duy trì và phát triển nhóm TD-TK của mình. Kết quả và hiệu quả liên kết nhóm TD-TK của HPN với NHCSXH Krông Nô trong những năm qua thể hiện ở những nội dung sau: - Kết nối Nhóm TD-TK với một tổ chức tín dụng chính thống, có qui mô lớn ñể tiếp tục chuyển tải vốn ñến thành viên nhóm TD-TK, ñặc biệt là những hộ thuộc diện nghèo nhằm hỗ trợ giúp nhau phát triển kinh tế, góp phần giảm nghèo cho thành viên phụ nữ tại ñịa phương. - Thông qua liên kết ñã mang lại những lợi ích nhiều mặt cho các chủ thể tham gia liên kết, giải quyết ñược những nội dung trong phát triển tổ chức khách hàng, sử dụng tín dụng, tạo nguồn vốn cho vay và quản lý rủi ro. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………121 Tuy nhiên, trong quá trình liên kết nhóm TD-TK vẫn còn một số tồn tại như: chưa phát huy ñược vai trò giám sát của cộng ñồng, ngân hàng chưa quan tâm kết hợp tín dụng với tiết kiệm, tính thanh khoản của các khoản tiết kiệm, sự phối hợp giữa NHCSXH và HPN chưa thật sự chặt chẽ, hệ thống sổ sách theo dõi còn thiếu chuyên nghiệp. Những tồn tại trên ñã làm ảnh hưởng ñến phát triển liên kết trong tương lai nếu không có những biện pháp kịp thời. Ba là: Nhằm phát triển liên kết nhóm tín dụng, tiết kiệm của HPN với NHCSXH ñể liên kết phát triển bền vững, các chủ thể liên kết cần thực hiện các giải pháp ñể củng cố và duy trì liên kết. 5.2 Kiến nghị ðể liên kết nhóm TD-TK của Hội Phụ nữ với Ngân hàng Chính sách Xã hội ñược bền vững hơn, Chúng tôi ñưa ra một số kiến nghị như sau: 5.2.1 ðối với Nhà nước - Nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp liên quan ñến liên kết nhóm của tổ chức xã hội với các tổ chức tín dụng theo hướng phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế; xây dựng khung pháp lý mang tính ñặc thù của liên kết tín dụng-tiết kiệm nhỏ nhằm khuyến khích phát triển các hoạt ñộng mang tính chất ngân hàng vào một ñầu mối quản lý, chứ không chỉ dừng lại ở các dự án như hiện nay. - Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích việc liên kết lồng ghép, liên doanh liên kết giữa các tổ chức như khuyến nông, khuyến lâm, ñối tác kinh doanh thông qua các chính sách ưu ñãi ñể các tổ chức này tằng cường lồng ghép các dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ xã hội với dịch vụ tài chính. - Ngân hàng Nhà nước cần ña dạng hoá chính sách ñiều hành lãi suất cho phù hợp với ñặc thù tài chính vi mô, quan tâm nghiên cứu và ñiều chỉnh qui Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………122 ñịnh về tổ chức hoạt ñộng tín dụng nhỏ theo hướng khuyến khích các TCTD hướng ñến nông thôn như thả nổi lãi suất ñối với ngành tài chính vi mô. - Có chính sách hạn chế và thu hẹp trợ cấp trực tiếp bằng lãi suất giảm gánh nặng tài chính cho ngân sách, hạn chế dần tình trạng cầu về tín dụng gia tăng méo mó, hạn chế tính ỷ lại và phụ thuộc vào bao cấp của người vay. Thay vào ñó là trợ cấp gián tiếp bằng cách hỗ trợ kinh phí cho Hội phụ nữ trong việc hình thành các Nhóm TD-TK hoạt ñộng có hiệu quả, tăng cường các hỗ trợ hoạt ñộng lồng ghép trong nhóm. 5.2.2 ðối với Ngân hàng Chính sách Xã hội: - Nâng cao năng lực liên kết mình, ñặc biệt trong tín dụng, tiết kiệm nhỏ thông qua việc nâng cao trình ñộ quản lý và kỹ năng của cán bộ, từ ñó nâng cao chất lượng liên kết, giảm chi phí hoạt ñộng, tạo hình ảnh tốt ñối với các ñối tác trong và ngoài nước. - Cần ñiều chỉnh các qui ñịnh về cách thức xây dựng nhóm, tổ chức giám sát hoạt ñộng nhóm TD-TK ñể công cụ Nhóm thực sự phát huy vai trò của nó trong cộng ñồng. - Tổ chức ñào tạo, tập huấn cho cán bộ ñể trang bị thêm kiến thức về công cụ nhóm, tài chính vi mô ñể có tư duy và cái nhìn ñúng ñắn hơn về tiếp cận ñối tượng vay là hộ thu nhập thấp, từ ñó phát huy ñược tính tự nguyện, dân chủ của các bên tham gia liên kết, hạn chế tình trạng áp ñặt các bên liên kết. - Quan tâm kết hợp và hỗ trợ hai nhiệm vụ trung gian tài chính và trung gian xã hội ñể thúc ñẩy vai trò cộng ñồng, ñảm bảo cả lợi ích kinh tế lẫn lợi ích xã hội ñối với ñối tác tham gia trong liên kết. Khuyến khích các hoạt ñộng lồng ghép sẽ làm tăng khả năng sử dụng tín dụng hiệu quả, ñảm bảo cho Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………123 việc hoàn trả nợ ñược tốt hơn, qua ñó cũng nâng cao nhận thức của người sử dụng tín dụng. 5.2.3 ðối với Hội Phụ nữ - Phân công cán bộ chuyên trách về tín dụng, tiết kiệm, hạn chế việc kiêm nhiệm. Có như vậy mới khuyến khích cán bộ chuyên tâm công tác, hạn chế tính phong trào xã hội và coi nhẹ lợi ích kinh tế ở quá trình thực thi, ñồng thời nâng cao tính chuyên nghiệp của cán bộ chuyên trách. - Tăng cường phối hợp với NHCSXH ñể chỉ ñạo và giám sát thực hiện cơ chế duy trì sinh hoạt nhóm, mạnh dạn giải thể nhóm yếu kém theo tinh thần dân chủ và tự nguyện của thành viên. - Nâng cao ý thức liên kết Nhóm TD-TK, ñặc biệt là thiện chí sẵn sàng hợp tác ñể bổ sung cho những hạn chế hiện tại của NHCSXH hiện nay. - Tổ chức lại hệ thống sổ sách thông tin theo hướng chuyên môn hóa, khoa học hơn ñể quản lý tốt hệ thống nhóm TD-TK của mình. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………124 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1] ðặng Công Ân (1997), Bàn về ñầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, Tạp chí Ngân hàng số 10. [2] ðỗ Kim Chung (2003), Một số vấn ñề chính sách về tài chính vi mô cho xóa ñói giảm nghèo- Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 330. [3] ðỗ Kim Chung (2005), Tài chính vi mô cho xóa ñói giảm nghèo: một số vấn ñề lý luận và thực tiễn, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 380. [4] Chính Phủ Nước CHXHCN Việt Nam (1993), Nghị ñịnh 14/CP về chính sách cho vay hộ sản xuất ñể phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và kinh tế nông thôn. [5] Chính Phủ Nước CHXHCN Việt Nam (2002), Nghị ñịnh 78/CP về xây dựng và tăng cường mối quan hệ với các tổ chức chính trị- xã hội. [6] Chính Phủ Nước CHXHCN Việt Nam (2005), Nghị ñịnh số 28/2005/Nð- CP về tổ chức và hoạt ñộng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam [7] Chính Phủ Nước CHXHCN Việt Nam (2007), Nghị ñịnh số 165/Nð- CP về ñiều chỉnh và bổ sung một số ñiều trong Nghị ñịnh 28/2005/Nð- CP. [8] Dự án Hỗ trợ Quản lý Nguồn Nước ðăk Lăk (2001), Báo cáo kết thúc chương trình hỗ ngành nước tỉnh ðăk Lăk. [9] Dự án cấp nước và vệ sinh Nông thôn ðăk Lăk-ðăk Nông (2005), Báo cáo kết thúc chương trình thí ñiểm cấp nước và vệ sinh nông thôn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………125 [10] Dự án mở rộng tiếp cận tài chính nông thôn Việt Nam- Canada (2002), Báo cáo khảo sát mở rộng tiếp cận của Hộ thu nhập thấp tới dịch vụ tài chính chính thức tại Việt Nam, số tham chiếu 4496-06-41. [11] Nguyễn Thị Thanh Hòa (2007), 5 năm Hội LHPN Việt Nam cùng NHCSXH thực hiện cho vay hộ nghèo và ñối tượng chính sách, Bản tin Ngân hàng ngày 04/07/2008. [12] Hội ðồng Bộ Trưởng Nước CHXHCN Việt Nam (1989), quyết ñịnh số 38 HðBT ngày 10/04/1989 về liên kết kinh tế ñối với các tổ chức kinh tế. [13] Hội ðồng Bộ trưởng Nước CHXHCN Việt Nam (1991), Chỉ thị số 202/CT về việc cho vay trực tiếp hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp. [14] Hội LH Phụ nữ huyện Krông Nô (2007), Báo cáo tổng kết tình hình hoạt ñộng công tác hội 2007 và phương hướng nhiệm vụ 2008. [15] Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2005), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện nghị quyết liên tịch 213/NQLT-2000, tháng 12/2005. [16] Ian Francis (1997), Niềm tin của người nghèo trong tín dụng, Dự án Hỗ trợ Quản lý Nguồn nước ðăk Lăk. [17] Joanna Ledgerwood (2006), Cẩm nang hoạt ñộng tài chính vi mô nhìn từ giác ñộ tài chính và thể chế, Ngân hàng Thế giới-WB. [18] Khoa Ngân hàng-Tài chính (2006), Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô ở Việt Nam, ðại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, tháng 4/2006. [19] Nguyễn ðại Lai (2008), Lịch sử tín dụng nông nghiệp-nông dân-nông thôn và sứ mệnh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………126 Việt Nam thời WTO, ngày 17/04/2008. [20] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Thông tư 02/2008/TT-NHNN ngày 02/04/2008 về hướng dẫn thực hiện nghị ñịnh 28/2005/Nð-CP. [21] Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam (2008), Báo cáo tổng kết hoạt ñộng năm 2007-kế hoạch nhiệm vụ năm 2008. [22] Niên giám thống kê tỉnh ðăk Nông năm 2006. [23] Niên giám thống kê huyện Krông Nô-04/2008. [24] Nguyễn Thị Oanh (1993), Lý thuyết Năng ñộng nhóm, Phòng Nghiên cứu xã hội TP Hồ Chí Minh. [25] SNV (2005), Báo cáo kết thúc Dự án Ngân hàng-SNV Quảng Bình 10/2005 [26] Anh Tú (1996), Ngân hàng cho người nghèo tại các nước ðông Nam Á, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ [27] Thủ Tướng Chính Phủ Việt Nam (1999), quyết ñịnh 67/1999/Qð-TTg- về một số chính sách tín dụng ngân hàng phát triển nông nghiệp, nông thôn. [28] Thủ Tướng Chính Phủ Việt Nam (2007), quyết ñịnh 32/2007/Qð-TTg- về cho vay vốn phát triển sản xuất ñối với hộ ñồng bào dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn [29] Tổ chức Lao ñộng Quốc tế- ILO (2002), Các hoạt ñộng can thiệp của tài chính vi mô, Chương trình quốc tế xoá bỏ lao ñộng trẻ em. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………127 [30] Trần Hữu Ý (1998), Bàn thêm về việc chuyển ñổi tổ tín chấp sang tổ tiết kiệm vay vốn của Ngân hàng Phục vụ Người nghèo, Tạp chí Ngân hàng số 23 năm 1998. [31] Trần Hữu Ý (1998), Bàn về mô hình tổ chức của Ngân hàng Phục vụ Người nghèo, Tạp chí ngân hàng số 8 năm 1998. [32] UBND huyện Krông Nô (2007), Báo cáo ñiều chỉnh, bổ sung qui hoạch tổng thể kinh tế, xã hội huyện Krông Nô- giai ñoạn 2006-2015. Tiếng Anh [33] Erhard. W. Kropp and Dr. B. S. Suran (2002), Linking banks and Financial- Self Help Group in India, World Bank- 11/2002 [34] Jonathan Caseley (2000), Evaluation of the Linking Bank Credit Model- Ethnic Minority Development Project, ADB-2000. [35] Mario B Lamberte, Robert C. Vogel, Roger Thomas Moyes, Nimal A Fernando (2006), Beyond Microfinance-Building inclusive rural financial makets in central Asia- ADB. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………128 7 CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Biên bản họp Nhóm TD-TK và qui ước nhóm 129 Phụ lục 2: Những quan niệm quan niêm sai lệch về hạn chế của người nông dân 131 Phụ lục 3: Kết quả liên kết của của DANIDA với NHNo&PTNT ñến 2001. 132 Phụ lục 4: Dân số, hộ nghèo và phân theo ngành nghề 133 Phụ lục 5: Hiện trạng dân số huyện Krông Nô năm 2007 135 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………129 Phụ lục 1: Biên bản họp Nhóm TD-TK và qui ước nhóm Biên bản họp Nhóm TD-TK Và Qui ước Nhóm Về việc: (thành lập, bổ sung, thay ñổi): ................................................... Hôm nay, ngày......... tháng .......... năm....... Tại thôn ................... xã................................. huyện …...................... Chúng tôi gồm có:.......thành viên là chủ hộ gia ñình cùng cư trú tại ñịa bàn, tự nguyện họp ñể ……………………………………………theo quy ñịnh về tổ chức hoạt ñộng của tổ tiết kiệm và vay vốn. Tất cả thành viên dự họp ñã nhất trí thông qua các nội dung sau: I - Danh sách thành viên ñược kết nạp vào tổ gồm........thành viên có tên dưới ñây: 1................................ 8.............................. 2................................ 9............................... 3................................. 10............................... 4................................ 11............................... 5.............................. 12............................... 6.............................. 13.............................. 7................................ 14.............................. Tổng số thành viên trong Tổ:………….. thành viên. II - Bầu Ban quản lý (bổ sung, thay ñổi) của Tổ TK&VV: gồm các ông (bà) có tên dưới ñây: 1. Ông (bà) ....................................... chức vụ:……………………… 2. Ông (bà......................................... chức vụ:……………………… 3. Ông (bà......................................... chức vụ:……………………… III - Các thành viên trong tổ cùng nhau thông qua Quy ước hoạt ñộng như sau: 1. Tổ trưởng là người ñại diện cho tổ tham gia giải quyết các vấn ñề phát sinh trong suốt qua trình hoạt ñộng của tổ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………130 2. Tham gia ñầy ñủ các buổi sinh hoạt ñịnh kỳ hoặc ñột xuất và các hoạt ñộng khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư...ñể nâng cao trình ñộ sản xuất, kinh doanh. 3. Gửi tiền tiết kiệm ñịnh kỳ hàng tháng (quý) với mức tối thiểu là............. ñồng/thành viên. 4. Tất cả các thành viên cam kết sử dụng vốn vay ñúng mục ñích xin vay; trả nợ, trả lãi ñầy ñủ, ñúng kỳ hạn ñã thoả thuận. 5. Mỗi thành viên của tổ cam kết cùng cộng ñồng trách nhiệm, nếu trong tổ có thành viên gặp khó khăn, rủi ro trong quá trình sử dụng vốn vay, khi ñến hạn không trả ñược nợ, các thành viên khác có trách nhiệm giúp ñỡ ñể trả nợ gốc và lãi tiền vay kịp thời như ñã cam kết với Ngân hàng. 6. Nếu tổ ñược Ngân hàng tín nhiệm ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm của các thành viên, thì toàn bộ thành viên trong Tổ hoàn toàn nhất trí ñể Tổ trưởng thu lãi, thu tiết kiệm nộp Ngân hàng. 7. Các thành viên tương trợ giúp ñỡ nhau trong cuộc sống, trao ñổi kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh; cùng nhau cam kết thực hiện ñúng quy ước này và chấp hành các quy ñịnh cho vay của Ngân hàng. Biên bản này ñược lập thành 02 bản, ñược các thành viên trong tổ hoàn toàn nhất trí thông qua. ðề nghị UBND xã công nhận và cho phép tổ tiết kiệm và vay vốn của chúng tôi ñược hoạt ñộng tại ñịa phương. Hội, ñoàn thể (Ký tên, ñóng dấu) Chủ trì cuộc họp (Ký, ghi rõ họ tên) Thư ký cuộc họp (Ký, ghi rõ họ tên) Phê duyệt của UBND xã (áp dụng cho trường hợp thành lập tổ hoặc thay ñổi Tổ trưởng) Công nhận Tổ TK&VV do ông (bà) .......................... làm Tổ trưởng ñược hoạt ñộng theo Quy ước của tổ ñề ra. Ngày......tháng........năm..... UBND xã (Ký tên, ñóng dấu) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………131 Phụ lục 2: Những quan niệm quan niêm sai lệch về hạn chế của người nông dân Quan niệm thực tiễn chứng minh Những người làm ăn nhỏ lẻ cần ưu tiên quan tâm vì họ không giàu có, thiếu hiểu biết và khó có khả năng thành công trong làm ăn Họ rất giỏi làm ăn, có nhiều kinh nghiệm thực tế, quyết tâm cao và hết lòng vì công việc. Khó khăn của họ là thiếu vốn và thiếu thông tin thị trường bên ngoài. Các hoạt ñộng làm ăn quá nhỏ ñể mang lại những ảnh hưởng ñến sự phát triển cộng ñồng nông thôn, nên thay thế bằng những doanh nghiệp lớn sử dụng nhiều nhân công lao ñộng Những hoạt ñộng tài chính nhỏ vẫn hoạt ñộng và tồn tại ñược, hoạt ñộng của nó rất quan trọng ñối với ñịa phương và cần ñược hỗ trợ phát triển. những hoạt ñộng kinh tế qui mô nhỏ là những hoạt ñộng kinh doanh chắc chắn ñược thực hiện một cách nghiêm túc. Lãi suất cần ñược bao cấp cho những món vay nhỏ Lãi suất của các ñịnh chế tài chính phải tính ñến mọi khoản chi phí ñể ñạt ñược sự bền vững. Do cung cấp các sản phẩm tài chính nhỏ nên phải chịu phí cao và vì vậy phải áp dụng lãi suất cao hơn thị trường. Người nghèo không ñáng tin cậy trong quan hệ tín dụng vì không có khả năng hoàn trả. Nhu cầu chi tiêu của họ rất bức bách vì thế họ sẽ nhanh chóng sử dụng bất kỳ khoản vay nào vào tiêu dùng Thực tế ñã chứng minh rằng người nghèo có lòng tự trọng cao và họ rất sòng phẳng, ñáng tin cậy trong vấn ñề vay trả Người nghèo không thể tiết kiệm Tỷ lệ tiết kiệm của người nghèo rất cao so với thu nhập của ho, thực tế chứng minh ñiều ñó Nghèo ñói gây ra ảnh hưởng méo mó rằng người nghèo không thể cải thiện ñiều kiện sống của họ sự thành công của tài chính vi mô cho vay tới hơn 10 triệu khách hàng là những người sống dưới mức nghèo khổ của quốc gia ñã chứng minh ngoài sức tưởng tượng rằng khả năng của người nghèo có thể cải thiện ñiều kiện sống của họ bằng nỗ lực và sự khéo léo của chính họ Chương trình tài chính vi mô sẽ trở nên vô nghĩa và thất bại nếu họ tập trung phục vụ những người nghèo, không có hiểu biết kỹ thuật và kỹ năng tối thiểu Phụ nữ thường là những cứu tinh của gia ñình do họ rất cần cù chăm chỉ và giành trọn thời gian và sức lực vào chăm sóc gia ñình. Phần lớn các khoản vay của các ñịnh chế tài chính (95%) ñều giành cho phụ nữ vay và họ sử dụng rất hiệu quả, hoàn trả tốt Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………132 Phụ lục 3: Kết quả liên kết của của DANIDA với NHNo&PTNT ñến 2001. Huyện Số nhóm Số hộ Doanh số vay Dư nợ 1 Buôn ðôn 354 2678 16,014,038,000 14,119,574,000 2 Cư M’gar 85 1413 4,646,000,000 2,219,522,200 3 Krông Bông 148 1244 2,488,576,000 2,060,159,300 4 M’ Drắc 26 313 528,850,000 337,695,000 5 Cư Jút 32 311 736,500,000 850,500,000 6 Buôn Ma Thuột 26 207 322,500,000 338,500,000 7 Krông nô 29 172 388,300,000 388,300,000 8 Lăk 2 143 429,655,000 422,655,000 9 Ea H’leo 10 93 234,000,000 213,000,000 10 Krông Năng 5 34 78,000,000 75,500,000 11 Krông Buk 9 33 298,000,000 298,000,000 12 Ea Kar 3 25 12,759,000 12,759,000 Cộng 729 6666 26,177,178,000 21,336,164,500 Nguồn: Dự án Hỗ trợ quản lý Nguồn nước Dak Lak năm 2001 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………133 Phụ lục 4: Dân số, hộ nghèo và phân theo ngành nghề Xã Tổng số Hộ Hộ nghèo Nông nghiệp Lâm nghiệp thủy sản công nghiệp xây dựng thương nghiệp vận tải khác 1 TT ðăk Mâm 1,127 218 788 3 10 16 105 1 204 2 ðăk Sor 2,326 430 2,174 2 1 3 4 79 63 3 Buôn Chóah 488 48 471 7 1 9 4 Nam ðà 2,246 328 1,784 6 1 36 16 141 15 247 5 Tân Thành 590 75 577 1 3 1 8 6 Dak Drô 1,478 253 1,344 1 12 5 36 3 77 7 Nâm Nung 922 187 873 4 1 21 2 21 8 ðức Xuyên 677 106 564 1 1 12 2 60 1 36 9 ðăk Nang 431 67 368 6 25 1 31 10 Quảng Phú 910 92 753 11 6 69 11 60 11 Nâm Nñir 1,270 87 1,194 2 2 2 31 2 37 Cộng 12,465 1,891 10,890 18 4 93 52 577 38 793 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Krông Nô năm 2007 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………134 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………135 Phụ lục 5: Hiện trạng dân số huyện Krông Nô năm 2007 Số TT Tên xã số thôn, buôn số hộ số nhân khẩu Thành thị Nông thôn 1 TT ðăk Mâm 12 1.137 4.764 4.764 2 ðăk Sor 16 2.246 10.956 10.956 3 Buôn Chóah 6 484 2.098 2.098 4 Nam ðà 16 2.213 10.373 10.373 5 ðăk D’rô 9 1.331 6.364 6.364 6 Tân Thành 5 587 2.607 2.607 7 Nâm Nung 5 915 4.110 4.110 8 ðức Xuyên 7 694 3.128 3.128 9 ðăk Nang 6 421 2.038 2.038 10 Quảng Phú 6 918 4.058 4.058 11 Nâm N’ðir 7 1.216 6.518 6.518 Cộng 95 12.162 57.006 4.764 52.242 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Krông Nô-2007 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2316.pdf
Tài liệu liên quan