Nghiên cứu phát triển các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc

Tài liệu Nghiên cứu phát triển các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc: ... Ebook Nghiên cứu phát triển các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc

doc125 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu phát triển các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ----------eêf---------- PHẠM THỊ LAN PHƯƠNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC PHƯƠNG THỨC CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÂM HÀ NỘI - 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các nguồn số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề dùng để bảo vệ một học vị khoa học nào. Các thông tin trách dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Phạm Thị Lan Phương LỜI CẢM ƠN Xin được chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo trường Đại học Nông nghiệp Hà nội, Viện Sau đại học cùng các cán bộ, giảng viên đã giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Tâm – là giáo viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian qua. Cảm ơn gia đình cùng toàn thể bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Dù đã hết sức cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiết sót, tôi rất mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu! Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Phạm Thị Lan Phương MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục biểu đồ viii Danh mục hộp viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHTW Ngân hàng Trung ương BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển BIDV VP Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc DN Doanh nghiệp DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa WTO Tổ chức Thương mại thế giới SXKD Sản xuất kinh doanh TCKT Tổ chức kinh tế BOE Thống đốc Ngân hàng Trung ương Anh ECB Ngân hàng Trung ương Châu âu FED Cục dự trữ liên bang Mỹ DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Số lượng khách hàng tại BIDV Vĩnh Phúc đến 31/12/2008 46 3.2 Các loại hình doanh nghiệp đang hoạt động ở Vĩnh Phúc (thời điểm 31/12/2008) 49 3.3 Danh sách các doanh nghiệp chọn điều tra 52 4.1 Nguồn vốn huy động tại BIDV Vĩnh Phúc 54 4.2 Nhu cầu vay vốn của các DNN&V 56 4.3 Doanh số cho vay theo quy mô khách hàng tại BIDV Vĩnh Phúc 57 4.4 Khung Lãi suất cho vay áp dụng cho loại hình DNN&V tháng 6 năm 2008 59 4.5 Doanh số cho vay tại BIDV Vĩnh Phúc 61 4.6 Hoạt động cho vay theo thời hạn tín dụng đối với DNN&V tại BIDV Vĩnh Phúc 62 4.7 Doanh số cho vay chung theo các phương thức cho vay tại BIDV Vĩnh Phúc 65 4.8a Doanh số cho vay theo nhóm ngành kinh tế phân theo các phương thức đối với DNN&V tại BIDV Vĩnh Phúc Năm 2006 68 4.8b Doanh số cho vay theo nhóm ngành kinh tế phân theo các phương thức đối với DNN&V tại BIDV Vĩnh Phúc Năm 2007 69 4.8c Doanh số cho vay theo nhóm ngành kinh tế phân theo các phương thức đối với DNN&V tại BIDV Vĩnh Phúc Năm 2008 70 4.9a Tình hình cho vay theo Phương thức cho vay từng lần đối với DNN&V tại BIDV Vĩnh Phúc 74 4.9b Tình hình cho vay theo Phương thức Hạn mức tín dụng đối với DNN&V tại BIDV Vĩnh Phúc 77 4.9c Tình hình cho vay theo Phương thức cho vay trả góp đối với DNN&V tại BIDV Vĩnh Phúc 82 4.10 Dư nợ của các DNN&V tại BIDV Vĩnh Phúc 86 4.11 Dư Nợ theo các phương thức cho vay đối với DNN&V tại BIDV Vĩnh Phúc 86 4.12 Đáp ứng nhu cầu vay vốn của DNN&V tại BIDV Vĩnh Phúc 89 4.13 Kết quả hoạt động kinh doanh của DNN&V 90 4.14 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DNN&V 91 4.15 Tổng hợp các ý kiến của các DNN&V thông qua điều tra 94 4.16 Dự kiến cho DNN&V vay vốn theo các phương thức cho vay tại BIDV Vĩnh Phúc 102 DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang 3.1 Doanh số cho vay theo các phương thức cho vay tại BIDV Vĩnh Phúc từ 2006-2008 47 4.1 Doanh số cho vay tại BIDV Vĩnh Phúc từ 2006 -2008 61 4.2 Doanh số cho vay theo các phương thức tại BIDV Vĩnh Phúc từ 2006 -2008 65 4.3 Cơ cấu doanh số cho vay theo các phương thức cho vay 66 DANH MỤC HỘP STT Tên hộp Trang 1 Bàn về kích cầu kinh tế... 38 2 Trả lời của Thống đốc NHNNVN... 38 3 Thách thức với các doanh nghiệp nhỏ và vừa... 50 4 Khung lãi suất… 60 5 Phỏng vấn doanh nghiệp... 71 6 Phỏng vấn các doanh nghiệp nhỏ và vừa… 73 1. MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển, Việt Nam đứng trước những cơ hội và thách thức. Cuối năm 2007, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Ngành tài chính ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân đòi hỏi khối lượng vốn tiền tệ rất lớn, các ngân hàng Thương mại Việt Nam đóng vai trò trung gian tài chính trong quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ đáp ứng nguồn vốn tín dụng to lớn cho các thành phần kinh tế. Trong phạm vi chính sách và thị trường, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là đối tượng vay vốn được tiếp cận với nhiều tổ chức cho vay và nhiều phương thức cho vay khác nhau tuỳ theo đặc điểm của các tổ chức và đối tượng vay vốn. Đây là cơ sở để khai thác có hiệu quả các phương thức tín dụng trong các doanh nghiệp cũng như tăng tính cạnh tranh trong thị trường tín dụng. Mặt khác, điều đó góp phần tiết kiệm chi phí tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều khu công nghiệp đang phát triển do vậy đã hình thành thêm nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển theo nhằm hỗ trợ và thúc đẩy nhóm doanh nghiệp có quy mô lớn. Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay, ngân hàng sẽ gián tiếp kích thích tiết kiệm và đẩy mạnh đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, do thị trường hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc rộng, đối tượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng và là thị trường cho vay hiện nay gặp nhiều khó khăn phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro, thực tế đã và đang tiếp tục là nguyên nhân tạo ra nguy cơ đe dọa an toàn hoạt động cho vay trong ngân hàng. Để tìm ra các phương thức cho vay phù hợp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là sự trăn trở của nhiều ngân hàng hiện nay. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra + Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu vay vốn đã thực sự biết khai thác và sử dụng có hiệu quả vốn vay trong bối cảnh có nhiều phương thức vay vốn hiện nay hay chưa? Các hạn chế trong vay vốn với nhiều phương thức vay vốn là gì? + Các ngân hàng trên địa bàn đã phát huy hết khả năng cho vay đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách có hiệu quả thông qua sử dụng nhiều phương thức cho vay hiện nay chưa? + Làm thế nào để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận và sử dụng nhiều phương thức vay vốn trong phạm vi chính sách hiện hành? Xuất phát từ những nội dung nêu trên, đó là các lý do chính nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu phát triển các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu + Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về cơ sở hình thành và phát triển các phương thức cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. + Nghiên cứu thực trạng về khả năng phát triển các phương thức cho vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. + Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các phương thức cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 1.3 Phạm vi, giới hạn nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu phát triển các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất ý kiến nhằm phát huy ưu thế các phương thức vay vốn phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Giới hạn nghiên cứu Về nội dung + Tập trung xem xét các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được với các phương thức vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc. + Nghiên cứu phát triển các phương thức cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc. Đối tượng nghiên cứu Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc Không gian nghiên cứu Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Thời gian nghiên cứu Số liệu phân tích lấy từ giai đoạn 2006 - 2008. Các dự kiến sẽ nghiên cứu đến năm 2010. 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Tín dụng và vai trò của tín dụng trong các doanh nghiệp 2.1.1 Tín dụng và đặc điểm chủ yếu của thị trường tín dụng Tín dụng - khái niệm, bản chất và chức năng Tín dụng xuất phát từ gốc Latinh: Gredittum - nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Ngôn ngữ Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi. Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng nhưng ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện hai mặt cơ bản sau (hình 2.1): - Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. - Đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hóa đó cho người sở hữu với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch lớn hơn đó gọi là phần lời hay nói theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất. Người sử dụng Người sở hữu Cho vay Hoàn trả Người cho vay Người đi vay Hình 2.1 Sự hình thành và quá trình vận động của vốn tín dụng Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay (người sở hữu) và người đi vay (người sử dụng) thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Tín dụng là phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. Trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay trong thời gian nhất định, khi tới thời hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay và kèm theo một khoản lãi. Theo nội dung kinh tế, tín dụng thực chất là quan hệ kinh tế về sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả dựa trên cơ sở có sự tín nhiệm. Tín dụng là một hiện tượng kinh tế nảy sinh trong điều kiện nền sản xuất hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu điều hòa vốn trong xã hội mà còn là một động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Có thể thấy thực chất của tín dụng qua một số điểm sau: Thứ nhất, có sự thỏa thuận: sự thỏa thuận thể hiện qua lượng vốn vay, lãi suất hay điều kiện kèm theo, thời hạn vay, mức độ tín nhiệm (sự tin tưởng, chỗ quen biết - xa lạ, lượng thông tin thu thập được) của người cho vay đối với người đi vay sẽ quyết định đến nội dung thỏa thuận giữa hai bên. Thứ hai, yếu tố thời gian: khái niệm tín dụng luôn gắn liền với yếu tố thời gian. Sau một khoảng thời gian nhất định người đi vay phải trả cho người cho vay lượng vốn vay ban đầu cùng với thực thi các điều kiện thỏa thuận. Như vậy, yếu tố thời gian gắn với các điều kiện mà bên đi vay có nghĩa vụ phải thực hiện với bên cho vay. Thứ ba, giá trị của khoản vay thay đổi: giá trị của khoản vay sẽ thay đổi do phụ thuộc vào diễn biến của nền kinh tế, phụ thuộc vào điều kiện thỏa thuận của hai bên đi vay và cho vay. Bản chất và các hình thức của tín dụng Các hành vi kinh tế được bao hàm bởi hoạt động tín dụng diễn ra trọn vẹn từ đầu đến cuối gọi là một chu kỳ và bao gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Cấp và nhận vốn, bên cho vay cấp vốn tín dụng cho bên đi vay, giữa hai bên có thỏa thuận về điều kiện vay mượn. Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng, bên vay dùng vốn tín dụng vào mục đích của mình, mục đích này được hoặc không được thỏa thuận với bên cho vay. Giai đoạn 3: Hoàn trả tín dụng, bên vay hoàn trả vốn tín dụng và thực hiện cam kết khi vay giữa hai bên. Từ ba giai đoạn trên cho thấy: Bản chất của tín dụng là hình thức đầu tư thu lãi trên vốn, nhưng trao quyền sử dụng vốn cho người khác. Vốn cho vay không mất đi mà luân chuyển qua các quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền quản lý. Kết thúc một chu kỳ tín dụng, vốn được trả lại người sở hữu cùng với phần lãi hoặc các điều kiện đã được cam kết như ban đầu. Chức năng của tín dụng Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thực hiện các chức năng sau: - Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả: Tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại chúng dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn cho các cá nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức có nhu cầu về vốn nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. - Chức năng tiết kiệm tiền mặt: Hoạt động tín dụng phát triển thúc đẩy việc thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này làm giảm đáng kể lượng giấy bạc trong lưu thông, giảm chi phí lưu thông, cho phép Nhà nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển. - Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế: Trong quá trình thực hiện hai chức năng trên, tín dụng có khả năng phản ánh tổng hợp và nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó tín dụng được coi là công cụ quan trọng của Nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện các chiến lược hoạch định phát triển kinh tế. Đồng thời tín dụng có thể phản ánh và kiểm soát quá trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt. 2.1.2 Sự phát triển của tín dụng trong nền kinh tế thị trường Trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa. Mỗi chủ thể của nền kinh tế phải tự tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình, nhưng không phải lúc nào nhu cầu về vốn cũng được đáp ứng đầy đủ và trong nền kinh tế luôn xảy ra hiện tượng thừa hoặc thiếu vốn và nhu cầu vốn đã xuất hiện, đồng vốn sẽ chuyển từ nơi dư thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Hoạt động tín dụng giúp điều hòa vốn trong nền kinh tế thị trường. Vốn tín dụng được coi như là một hàng hóa đặc biệt, bị chi phối bởi quy luật giá trị của cơ chế kinh tế thị trường. Quy luật giá trị sẽ giúp điều hòa vốn từ nơi nhiều vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi giá thấp đến nơi giá cao, đảm bảo vốn cho nhu cầu vốn của các tác nhân trong sản xuất kinh doanh, giúp hoạt động kinh tế diễn ra thông suốt và liên tục. Phải khẳng định rằng sự cần thiết tồn tại và phát triển của tín dụng trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan. Ngày nay quan hệ tín dụng ngày càng được mở rộng và phát triển cả về đối tượng lẫn quy mô. Các hình thức tín dụng cũng ngày càng phát triển đa dạng như: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước… Tín dụng trong nền kinh tế thị trường mới thực sự thể hiện đúng vai trò của nó là nhu cầu nối chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp được ổn định về vốn cho tái sản xuất, thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển. 2.1.3 Vai trò của tín dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, khi đề cập đến vấn đề tín dụng, các nhà kinh tế thường đề cập đến vai trò to lớn của tín dụng. Vai trò của tín dụng chính là ở chỗ nó tạo một kênh dẫn vốn từ người tạm thời thừa sang người tạm thời thiếu vốn, với tư cách là người sử dụng vốn cuối cùng. Kênh dẫn vốn đó được thông thoáng chắc chắn sẽ tạo ra được 4 hệ quả quan trọng: Người cho vay sẽ thu lợi tức (ngân hàng), người sử dụng (các doanh nghiệp) sẽ tạo ra được lợi nhuận, nền kinh tế có thêm được nhiều sản phẩm mới và cuối cùng sẽ tạo được nhiều việc làm. Các hệ quả đó suy cho cùng chính là tạo cho nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững và được ví như là mạch máu trong cơ thể con người. Doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh thì điều kiện đầu tiên có tính chất quyết định là phải có vốn tiền tệ để trang trải mọi khoản chi tiêu cần thiết như trả tiền mua máy móc thiết bị, công cụ sản xuất, nguyên nhiên vật liệu, trả lương cho người lao động... Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có thể thấy vai trò hỗ trợ của tín dụng là vô cùng quan trọng thông qua hệ thống ngân hàng, các doanh nghiệp nhận được các khoản tiền vay để tái sản xuất nhằm tạo ra nhiều sản phẩm và có nghĩa vụ với ngân hàng bằng các khoản trả nợ gốc và lãi sau quá trình thỏa thuận giữa hai bên. Vai trò đó được thể hiện qua các nội dung sau: Thứ nhất, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng thời góp phần đầu tư và phát triển kinh tế. Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, bên cạnh đó quan hệ mua bán chịu luôn tồn tại trên thị trường, do đó với hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế được diễn ra nhanh hơn, giúp cho người cần vốn có thể tìm được vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và giúp cho người thừa vốn có thể bảo quản an toàn, đồng thời kinh doanh kiếm lời. Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn cho doanh nghiệp, đã góp phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Thứ hai, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất của các doanh nghiệp. Bản chất đặc trưng hoạt động ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi phân tán trong nền kinh tế, trong xã hội để thực hiện cho vay tới các đơn vị kinh tế có nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu tư tập trung là yêu cầu tất yếu của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, hạn chế sự lãng phí vốn, tiết kiệm mọi nguồn lực như thời gian, chi phí huy động vốn cho sản xuất… Thứ ba, tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền tệ. Tín dụng đã tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những ngành kinh tế trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động tín dụng luôn chịu chi phối trực tiếp của chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ, vì vậy đã góp phần vào việc đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế thị trường, hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn. Thứ tư, tín dụng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế. Với sự tài trợ tín dụng của ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện một chế độ hạch toán kinh tế và các định chế tài chính khác một cách minh bạch và hiệu quả hơn. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng các hợp đồng tín dụng, phải thực hiện thanh toán lãi và nợ vay đúng hạn, cũng như việc chấp hành các quy định ràng buộc trách nhiệm nghĩa vụ khác ghi trong hợp đồng như là vấn đề tài chính… Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng phải quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Thứ năm, tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước yêu cầu các doanh nghiệp phải mở rộng mối quan hệ kinh tế không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn phải mở rộng ra phạm vi khu vực và thế giới. Tín dụng đã trở thành cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với thế giới. Tín dụng ngày nay là một công cụ để giúp đỡ các doanh nghiệp trong nước có đủ năng lực để tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc mua bán chịu hàng hóa, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu về quy mô và chất lượng của thị trường thế giới. Thứ sáu, tín dụng là công cụ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế trọng điểm. Với công cụ tín dụng, Chính phủ sẽ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển bằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài, mức vốn lớn. Ngoài ra, Chính phủ còn tập trung vốn tín dụng vào việc phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, để tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo. Điều này được thể hiện rõ trong chính sách, chiến lược phát triển đất nước từng thời kỳ. 2.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam và các nước ASEAN 2.2.1 Một số khái niệm - Khái niệm doanh nghiệp Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức, nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó để tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của Nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng. - Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam Những doanh nghiệp nào được coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V)? Một điều rõ ràng là định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa chắc chắn có liên quan đến qui mô của các doanh nghiệp. Về điểm này, tiêu chí phân loại các doanh nghiệp theo quy mô nhỏ và vừa của các chuyên gia và của các nước khác nhau cũng rất khác nhau, tiêu chí phân loại cần phải dựa vào số lao động trong doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhỏ có số lao động dưới 100 người, doanh nghiệp vừa có số lao động từ 101 đến 1.000 người, doanh nghiệp có số lao động trên 1.000 người là doanh nghiệp lớn. Tại Philipin, tiêu chí phân loại căn cứ vào tổng số vốn; doanh nghiệp nhỏ có tổng số vốn dưới 15 triệu peso (tương đương 375.000 USD), doanh nghiệp vừa có tổng số vốn từ 15 triệu peso đến 60 triệu peso (từ 375.000 USD đến 1,5 triệu USD). Ở Việt Nam, trước đây theo Công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Chính phủ quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người. Hiện nay, theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định “doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước ASEAN Về khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước ASEAN tuy còn có sự khác nhau. Song nhìn chung, các nước Singapo, Malaixia, Thái Lan, Philipin đều dựa vào 2 tiêu chí cơ bản để phân định một doanh nghiệp thuộc qui mô nhỏ, vừa hay lớn. Đó là số lượng lao động được sử dụng và vốn tư bản. Ví dụ, Singapore không phân định rõ doanh nghiệp nhỏ và vừa, vấn đề quan niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp mà có số lượng lao động dưới 100 người và vốn tư bản dưới 1,2 triệu đô la Singapo. Cũng tương tự, với Malaixia con số đó là dưới 2,5 triệu M$. Còn với Inđônêxia, Thái Lan và Philipin thì có sự phân loại chi tiết hơn thành doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhỏ, cực nhỏ (trong đó do doanh nghiệp cực nhỏ thường là những hộ kinh doanh trong phạm vi gia đình). Chẳng hạn, Inđônêxia cho rằng doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lượng công nhân từ 20-99, doanh nghiệp nhỏ có số lượng công nhân từ 5-19 người và vốn tư bản dưới 600 triệu RP (tiền Inđônêxia) còn doanh nghiệp cực nhỏ có số lượng lao động từ 1-4 người. Thái Lan cũng có sự phân chia thành 3 loại, nhưng hơi khác với Inđônêxia. Đó là doanh nghiệp cỡ trung, vừa và nhỏ với số lượng lao động lần lượt là từ 50-200 người, 100-199, và dưới 50. Còn số vốn thì vốn doanh nghiệp vừa: từ 20 - 40 triệu bạt (tiền Thái Lan) còn với doanh nghiệp nhỏ: dưới 20 triệu. Philipin cũng phân chia thành 3 loại nhưng cũng khác với cách quan niệm của Inđônêxia và Thái Lan. Đó là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp cực nhỏ và các hộ kinh doanh nhỏ, trong đó doanh nghiệp nhỏ là những doanh nghiệp có từ 10-99 lao động và với số lượng vốn từ 1-10 triệu Peso (tiền Philipin) còn các hộ kinh doanh gia đình có số lượng lao động từ 1-9 người và số vốn từ 0,1-1 triệu Peso. Như vậy quan niệm thế nào là một doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước ASEAN còn có sự khác nhau, đồng thời sự phân định này chỉ mang ý nghĩa tương đối và chủ yếu căn cứ vào qui mô về vốn và lao động của doanh nghiệp đó. Các nước ASEAN là những nước đã có lịch sử lâu đời về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhiều nước đã có sản phẩm xuất khẩu ra thế giới từ những doanh nghiệp này ngay từ thế kỷ 16-17. Ngày nay các doanh nghiệp nhỏ và vừa của nhiều nước ASEAN đã đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, chiếm trên 90% ở hầu hết ở các nước này (trừ Singapo). Thu hút từ 40-70% việc làm (60-70% đối với Thái Lan, Inđônêxia, 40-50% đối với Philipin và Malaixia). Chỉ tính riêng trong ngành công nghiệp chế biến, số doanh nghiệp này gồm: 57.900 chiếm 89% tổng số doanh nghiệp trong ngành (Singapo), 28.854 chiếm 92,6% (Malaixia); 2.490.000 (Inđônêxia); 63.230 chiếm 98,6 % (Thái Lan); 77.807 chiếm 98,6% với Philipin và chúng đã thu hút 1.280.000 lao động tức là 73,8% lao động của ngành này (với Thái Lan); 4.760.000 lao động, 61,4% với Inđônêxia. ở Malaixia và Philipin, các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 25% tổng hàng hoá thuộc công nghiệp chế biến; đồng thời tạo ra những sản phẩm hàng hoá đa dạng phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu. Đó là các sản phẩm về gỗ, may mặc, kim loại, nhựa in ấn, phụ tùng máy móc và đồ điện, đồ uống, thuốc lá. Trong điều kiện quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước ASEAN đã đóng góp trong việc thúc đẩy quá trình này, đồng thời chúng cũng chịu ảnh hưởng với những mức độ khác nhau, trong hệ thống công nghiệp của ASEAN, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một bộ phận cấu thành quan trọng và đóng góp xứng đáng của mình. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã và đang có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của các quốc gia, chúng chiếm tỷ trọng cao và có thể nói hầu hết các doanh nghiệp hiện nay là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Song các doanh nghiệp này đang gặp khó khăn chủ yếu về công nghệ, thị trường, vốn, tay nghề... Do đó sự phân định và tăng cường sự hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thị trường cạnh tranh trở thành vấn đề cấp bách đối với mỗi quốc gia. Cần phải tiếp tục hoàn thiện khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa, cực nhỏ. Sự phân định càng cụ thể sẽ càng tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, hỗ trợ của Nhà nước. 2.2.2 Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 2.2.2.1 Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) Kinh tế tư nhân tuy rộng lớn nhưng về cơ bản là kinh tế hộ quy mô nhỏ và đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Trình độ công nghệ, kỹ thuật lạc hậu so với mức trung bình của thế giới, hơn nữa tốc độ đổi mới lại quá chậm. Hạn chế về năng lực cán bộ và công tác nghiên cứu trong doanh nghiệp, nghiên cứu để ứng dụng trong sản xuất - kinh doanh. Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn hạn chế. Tuy Việt Nam có lực lượng lao động dồi dào, trình độ học vấn tương đối cao so với các nước có cùng trình độ phát triển, nhưng chủ yếu là lao động làm việc giản đơn, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề thấp, sức khỏe hạn chế, năng suất lao động không cao... Sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ thấp: + Sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Yếu tố tư bản cấu thành trong sản phẩm thấp, hàm lượng tri thức và công nghệ trong sản phẩm không cao, tính độc đáo không cao, giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản phẩm nói chung thấp; + Khả năng hạn chế về vốn, khả năng tiếp cận nguồn thông tin... của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, sự bảo hộ của Nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp Nhà nước... đã hạn chế năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quản trị nội bộ của doanh nghiệp nhỏ và vừa còn yếu, nhất là quản lý tài chính; ý thức chấp hành các chế độ chính sách chưa cao; còn lúng túng trong việc liên kết, nhất là liên kết trong cùng một hội ngành nghề. 2.2.2.2 Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) - Doanh nghiệp nhỏ và vừa là khu vực thu hút tích cực và có khả năng huy động các nguồn vốn, nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển; - Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp vào việc tăng trưởng kinh tế và tăng giá trị xuất khẩu của cả nước; - Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng cho xã hội, sản xuất các sản phẩm hàng công nghiệp, thủ công mỹ nghệ và duy trì phát huy ngành nghề truyền thống; - Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần giải quyết việc làm cho người dân lao động, tăng thu nhập, thực hiện chiến lược xóa đói giảm nghèo; - Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; - Doanh nghiệp nhỏ và vừa là bộ phận cần thiết trong quá trình liên kết sản xuất của các doanh nghiệp lớn, tập đoàn lớn; - Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân - nguồn nhân lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội. 2.2.2.3 Tầm quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam Ở Việt Nam, cũng như ở nhiều nước khác trên toàn thế giới, các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong môi trường chính sách và pháp lý thích hợp sẽ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa có tầm quan trọng như sau: - Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sản xuất ra nhiều loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và sản xuất ra nhiều loại máy móc, thiết bị, công cụ và các linh kiện cần thiết cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp. - Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tạo ra công ăn, việc làm cho số lượng lớn người lao động. Ở những nước khác các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một trong những nguồn tạo ra nhiều việc làm nhất và năng động nhất. Rõ ràng đây là một nhân tố quan trọng đối với người chưa có việc làm ở các khu đô thị hoặc những người sống ở các vùng nông thôn đang tìm kiếm việc làm. Các cơ hội tăng thêm việc làm sẽ mang lại lợi ích cho tất cả mọi người, kể cả những người đang thất nghiệp, phụ nữ và những người tàn tật. - Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính được huy động trong nước và các nguồn nguyên liệu, vật liệu hoặc các sản phẩm trung gian có sẵn trong nước. - Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đóng góp vào nỗ lực phân ._.bổ các ngành công nghiệp đến nhiều vùng dân cư khác nhau, nhờ đó giảm bớt được khoảng cách phát triển giữa các khu vực khác nhau và tạo ra được sự phát triển cân đối giữa các vùng khác nhau trên toàn quốc. - Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể bổ trợ cho các ngành công nghiệp lớn, cung cấp đầu vào cho các ngành này và tạo sự cạnh tranh cần thiết để đẩy mạnh quá trình phát triển và nâng cao tính cạnh tranh trên toàn quốc. - Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống nhằm sản xuất các loại hàng hoá mang bản sắc văn hoá dân tộc. Hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam chưa thực sự phát triển đúng với tiềm năng vốn có của nó. Lý do có thể là những khó khăn trong việc tiến hành các hoạt động kinh doanh, là sự thiếu vắng một khung pháp lý hoàn chỉnh và rõ ràng cho tất cả các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp nhỏ và vừa, và thiếu vắng các biện pháp thích hợp để kích thích và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời một thực tế cho thấy rằng đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam thiếu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. 2.3 Lãi suất tín dụng - cơ sở hình thành các phương thức tín dụng 2.3.1 Lãi suất tín dụng - sự phát triển của công cụ lãi suất Lãi suất tín dụng là giá cả mà người đi vay phải trả cho người cho vay để được quyền sử dụng tiền trong một thời gian nhất định. Khi nghiên cứu hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần chú trọng tới việc hình thành và sử dụng các vốn tín dụng, vì vậy doanh nghiệp cần phải xem xét yếu tố lãi suất thị trường để quyết định cơ cấu tài chính của mình một cách hợp lý trong việc giải quyết mối quan hệ vốn chủ sở hữu với vốn huy động để phân tích và lựa chọn các nguồn vốn và hình thức huy động vốn. Lãi suất là vấn đề nhạy cảm buộc các doanh nghiệp phải quan tâm nhằm giải quyết các vấn đề tài chính của mình, từ đó doanh nghiệp cần có giải pháp về vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm… Lãi suất tín dụng được coi là giá cả của vốn tín dụng - một loại giá cả đặc biệt, được hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng chứ không phải trên cơ sở giá trị. Giá trị sử dụng của khoản vốn vay là khả năng mang lại lợi nhuận cho người đi vay khi sử dụng vốn vay trong hoạt động kinh doanh hoặc mức độ thỏa mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của người đi vay. Khác với giá cả hàng hóa, lãi suất tín dụng không được biểu diễn dưới dạng số tuyệt đối mà dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%). Lãi suất (interest rate) cũng được xem là tỷ lệ sinh lời (rate of return) mà người chủ sở hữu thu được từ khoản vốn cho vay. Lãi suất tín dụng tác động đến những quyết định kinh tế của các doanh nghiệp như: dùng tiền để đầu tư mua thiết bị mới phục vụ cho sản xuất… Lãi suất là công cụ kích thích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội tập trung vào quỹ tín dụng. Thông thường khi có một khoản tiền tiết kiệm, dân chúng thường nghĩ đến việc làm thế nào để có thể sinh lời trên khoản tiền đó như: đầu tư chứng khoán, bất động sản, mua vàng, gửi tiền vào tài khoản ở ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Một trong những hình thức đầu tư có tính an toàn khá cao đối với người dân là gửi tiền vào ngân hàng. Để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào ngân hàng mình thì lãi suất là một trong những biện pháp hấp dẫn mà các ngân hàng thường sử dụng. Lãi suất là công cụ để đo lường “sức khỏe” của nền kinh tế, mỗi một sự biến động dù là nhỏ nhất cũng ảnh hưởng đến hoạt động của mỗi cá nhân, tổ chức và của cả nền kinh tế. Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, ngân hàng Trung ương thay mặt Chính phủ để thực hiện chính sách tiền tệ, và để thực hiện tốt chức năng đó ngân hàng Trung ương phải sử dụng các công cụ điều tiết mà một trong số đó là lãi suất. Lãi suất góp phần giữ vững cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng. Lãi suất góp phần thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia kích thích đầu tư nền kinh tế. Lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong thực tế, khi nói đến lãi suất, chúng ta thấy sẽ có rất nhiều loại lãi suất khác nhau và phạm vi hoạt động của chúng cũng khác nhau do vậy lãi suất tín dụng được phân biệt theo các loại như sau: Phân loại theo nguồn sử dụng - Lãi suất huy động: Là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi phải trả cho các hình thức nhận tiền gửi của khách hàng. Để đảm bảo sự công bằng, trong nền kinh tế thị trường, về mặt kinh tế, việc định ra các mức lãi suất huy động khác nhau chỉ căn cứ vào đối tượng huy động (tiền hay vật đảm bảo có giá trị) và thời hạn huy động. - Lãi suất cho vay: Là loại lãi suất quy định tỷ lệ mà người đi vay phải trả cho người cho vay. Về mặt lý thuyết các mức lãi suất cho vay khác nhau được căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận bình quân của đối tượng đầu tư thời hạn cho vay. Tuy nhiên với ý nghĩa là một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều đó không phải bao giờ cũng đúng, vì nó còn tùy thuộc vào mục tiêu chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Theo nguyên tắc hoạt động của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác mà hoạt động thường xuyên chủ yếu của chúng là kinh doanh tiền tệ là lãi suất cho vay bao giờ cũng phải lớn hơn lãi suất huy động để đảm bảo ngân hàng có thể bù đắp được các chi phí hoạt động đã bỏ ra và có lợi nhuận. Thông thường, lãi suất cho vay và lãi suất huy động có mối quan hệ được xác định như sau: Lãi suất Cho vay = Lãi suất Huy động + Chi phí + Rủi ro tối thiểu + Lợi nhuận Phân loại theo giá trị thực Hàng ngày chúng ta thường gặp các loại lãi suất được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và nhiều cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức sử dụng một số loại lãi suất đó để làm đơn vị tính toán trong các hoạt động của mình. Tuy nhiên, hầu hết các loại lãi suất này là lãi suất chưa tính đến yếu tố lạm phát, và để xác định được giá trị thực của các loại lãi suất này, người ta phải tính thêm một số yếu tố đó là tỷ lệ lạm phát dự tính. - Lãi suất danh nghĩa: Là loại lãi suất được xác định cho mỗi kỳ hạn gửi hoặc vay, thể hiện trên quy ước giấy tờ được thỏa thuận trước. - Lãi suất thực: Là loại lãi suất xác định giá trị thực của các khoản lãi được trả hoặc thu được. Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát Việc xác định tỷ lệ lạm phát dự tính này được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau. Các nhà kinh tế học thường sử dụng hai phương pháp để dự đoán về lạm phát đó là: + Phương pháp 1: Lạm phát được dự đoán trên cơ sở xem xét tỷ lệ lạm phát trong quá khứ. + Phương pháp 2: Lạm phát được dự đoán trên cơ sở phân tích và vận dụng vào thực tế. Phương pháp này không chỉ xuất phát từ phương pháp ngoại suy một cách máy móc từ các hiện tượng trong quá khứ mà còn xem xét đến các thông tin có liên quan có sẵn như các dữ kiện về ngân sách Nhà nước, chính sách tiền tệ, những triển vọng về kinh tế, việc khai thác các nguồn tài nguyên, sự phát triển về chính trị và những lý do khác có ảnh hưởng đến lạm phát. Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa rất quan trọng đối với người có tiền, nhờ đoán biết được lãi suất thực mà họ quyết định nên gửi tiền vào ngân hàng hay mang đi kinh doanh trực tiếp. Đối với người cần vốn, nếu dự đoán được tương lai có lạm phát và trong suốt thời gian đó lãi suất cho vay không đổi hoặc có tăng nhưng tốc độ tăng không bằng lạm phát tăng thì họ có thể yên tâm vay để kinh doanh mà không sợ lỗ và trượt giá khi trả nợ. Phân loại theo phương pháp tính lãi - Lãi suất đơn: Là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay ban đầu không gộp lãi vào tiền vay ban đầu để tính lãi thời hạn kế tiếp. - Lãi suất kép: Là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay, số tiền vay này tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kỳ cho vay (lãi mẹ đẻ lãi con). Phân loại theo loại tiền - Lãi suất nội tệ: Là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng nội tệ ( kể cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay) - Lãi suất ngoại tệ: Là lãi suất tính toán áp dụng cho đồng ngoại tệ. Phân loại theo độ dài thời gian Theo cách phân loại này, cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay, thời gian càng dài thì lãi suất càng cao. Cơ sở của cơ chế lãi suất này là ở chỗ thời gian thuê vốn (cả huy động và cho vay) càng dài thì lợi nhuận làm ra càng nhiều, đồng thời tính rủi ro mất vốn cũng càng cao. - Lãi suất ngắn hạn: Là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm. - Lãi suất trung hạn: Là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. - Lãi suất dài hạn: Là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. 2.3.2 Lãi suất tín dụng - các công cụ cơ bản * Căn cứ vào tính chất của khoản vay bao gồm các loại lãi suất như sau Lãi suất tiền gửi ngân hàng: Là lãi suất ngân hàng trả cho khoản tiền gửi vào ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng: Là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng là người cho vay. Lãi suất chiết khấu: Áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Lãi suất tái chiết khấu: Áp dụng khi ngân hàng trung ương cho các ngân hàng trung gian vay dưới hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này. Lãi suất liên ngân hàng: Là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất cơ bản: Là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình. * Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thì lãi suất bao gồm Lãi suất danh nghĩa (Nominal interest rate): Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ. Lãi suất thực (Real interest rate): Là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát. Lãi suất thực có 2 loại: Lãi suất thực tính trước (dự tính): Là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự tính về lạm phát. Lãi suất thực tính sau: Là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi trên thực tế về lạm phát. * Phương pháp xác định lãi suất Lãi suất tính đơn: Là lãi chỉ được tính trên vốn gốc ban đầu mà không được tính thêm tiền lãi tích lũy phát sinh từ các tiền lãi ở các thời gian trước. Lãi suất tính kép: Là số tiền lãi được xác định dựa trên cơ sở số tiền lãi ở các thời đoạn trước được gộp chung vào vốn gốc để tính tiền lãi cho giai đoạn tiếp theo. Phương pháp này được gọi là phương pháp tính lãi kép và tiền lãi nhận được gọi là lãi kép. Giá trị tương lai: Là giá trị có thể nhận được tại một thời điểm trong tương lai bao gồm số vốn gốc và toàn bộ số tiền lãi đến thời điểm đó. + Trường hợp tính theo lãi đơn: Giá trị tương lai tính theo lãi đơn (hay còn gọi là giá trị đơn) được xác định theo công thức sau: Fn = Vo (1+i.n) Trong đó: Fn là giá trị đơn tại thời điểm cuối năm thứ n; Vo là số vốn ban đầu (số vốn gốc); i là lãi suất tính theo năm; n là số năm. + Trường hợp tính theo lãi kép: Giá trị tương lai tính theo lãi kép (hay còn gọi là giá trị kép) được xác định theo công thức tổng quát sau: FVn = Vn (1+i)n Trong đó: FVn là giá trị kép nhận được ở cuối năm thứ n; Trong biểu thức trên, (1+i)n được gọi là thừa số lãi, nó biểu hiện giá trị tương lai của một đồng sau n năm với lãi suất hàng năm là i tính theo phương pháp lãi kép (hay nói ngắn gọn là giá trị kép của một đồng sau n năm với lãi suất là i. Giá trị kép của một đồng phụ thuộc vào số năm (n) và lãi suất theo năm (i). Có thể biểu thị thừa số lãi dưới dạng một hàm số: (1+i)n = f(i;n). Từ đó có thể viết công thức tính giá trị kép dưới dạng sau: FVn = Vo.f (i;n) Người ta sử dụng một số phép toán tài chính để xây dựng bảng tính sẵn, gọi là bảng tài chính. Từ đó có thể dễ dàng tìm giá trị (1+i)n với các giá trị tương ứng của i và n. Trong nghiên cứu tài chính, việc sử dụng cách tính lãi kép và giá trị kép có ý nghĩa kinh tế vô cùng quan trọng, vì thông qua việc tính toán này giúp cho việc xem xét đánh giá đầu tư một cách xác đáng và phù hợp với yêu cầu thực tế hơn. Đối với các doanh nghiệp, nhiệm vụ hàng đầu là làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Do vậy, nghiên cứu về lãi kép và giá trị lãi kép là mở ra cách nhìn mới, toàn diện hơn khi tiến hành xem xét và đánh giá đầu tư của các doanh nghiệp. 2.4 Nội dung các phương thức cho vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 1627/QĐ-NHNN Theo điều 16 Quyết định số 1627/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2001 và sửa đổi theo Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3 tháng 2 năm 2005 và Quyết định 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 5 năm 2005 quy định 9 phương thức cho vay khác nhau như sau: 1. Phương thức cho vay từng lần: Là mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng; 2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì một khoảng thời gian nhất định 3. Phương thức cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. 4. Phương thức cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. 5. Phương thức cho vay trả góp: Khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay. 6. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. 7. Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. 8. Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà Tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với quy định của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 9. Phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng. Căn cứ vào 9 phương thức cho vay nêu trên thì Ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc áp dụng phổ biến các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: Phương thức cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa; BIDV Vĩnh Phúc thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng; Đối tượng áp dụng: - Là những doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. - Cho vay vốn lưu động, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay bắc cầu, vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, cho vay để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng trong dân cư (thời gian vay < 12 tháng). Xác định số tiền cho vay: Số tiền cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án – vốn chủ sở hữu (vốn tự có) – vốn khác (nếu có). Lập giấy nhận nợ: Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mỗi lần nhận tiền vay, doanh nghiệp phải lập Giấy nhận nợ trên đó phải ghi thời hạn cho vay cụ thể, đảm bảo không vượt so với thời hạn cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng. Tổng số tiền cho vay trên các giấy nhận nợ không được vượt quá số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng. Ưu điểm của phương thức cho vay từng lần là: Phương thức này khá an toàn cho ngân hàng vì mỗi lần vay ngân hàng và doanh nghiệp nhỏ và vừa đều phải lập thủ tục theo quy định và ký kết hợp đồng tín dụng. Từng lần vay Ngân hàng đều phải tiến hành thẩm định lại tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cùng tính toán được lợi ích của từng khoản vay, việc giám sát vốn vay được dễ dàng hơn. Nhược điểm của phương thức cho vay từng lần là: Phương thức này tốn nhiều thời gian và công sức của Ngân hàng và của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc thẩm định cho vay, không tạo được tính chủ động trong kinh doanh của các doanh nghiệp, nhiều khi mất đi những cơ hội kinh doanh đáng tiếc. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà BIDV Vĩnh Phúc và các doanh nghiệp nhỏ và vừa xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Đối tượng áp dụng: - Là những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thường xuyên. - Các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần. Xác định thời hạn cho vay: - Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để xác định thời hạn cho vay và ghi vào hợp đồng tín dụng và từng giấy nhận nợ. - Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa được rút vốn phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải đảm bảo không được vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Mỗi lần rút vốn vay, doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lập giấy nhận nợ với ngân hàng, kèm theo: Bảng kê các chứng từ sử dụng tiền vay và các giấy tờ liên quan đến sử dụng tiền vay. BIDV Vĩnh Phúc kiểm tra các tài liệu trên đảm bảo phù hợp với nội dung sử dụng vốn vay theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng tín dụng và ký vào giấy nhận nợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tăng hạn mức tín dụng: Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh tăng hạn mức tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, khi đó, doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị phía BIDV Vĩnh Phúc xem xét nếu thấy hợp lý thì chấp thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và cùng doanh nghiệp ký phụ lục bổ sung hợp đồng tín dụng. Ký kết hợp đồng tín dụng mới: - Trước 10 ngày khi hạn mức tín cũ hết hiệu lực, doanh nghiệp vay vốn gửi đến BIDV Vĩnh Phúc các giấy tờ như sau: + Giấy đề nghị vay vốn + Báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, khả năng tài chính. + Phương án sản xuất, kinh doanh của kỳ tiếp theo. - Căn cứ vào hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp, BIDV Vĩnh Phúc thẩm định để quyết định cho vay tiếp và ký kết hợp đồng tín dụng theo hạn mức tín dụng mới khi kết thúc thời hạn duy trì hạn mức tín dụng cũ. - Hạn mức tín dụng mới bao gồm cả dư nợ thực tế của hợp đồng tín dụng cũ chuyển sang (nếu có). Trong trường hợp hạn mức tín dụng mới thấp hơn số dư nợ thực tế của hợp đồng tín dụng cũ chuyển sang thì Doanh nghiệp và BIDV Vĩnh Phúc phải xác định thời hạn giảm thấp dư nợ cũ theo hạn mức tín dụng mới và ghi vào hợp đồng tín dụng. Thời hạn giảm thấp số dư nợ cũ không được vượt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn. Khi doanh nghiệp giảm dư nợ thấp hơn hạn mức tín dụng hiện tại thì mới được vay tiếp theo Hợp đồng tín dụng mới. Ưu điểm của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức này giúp doanh nghiệp xác định được nhu cầu vốn cụ thể với phương án sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng vốn còn Ngân hàng chủ động trong việc huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vay của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp và Ngân hàng tiết kiệm được thời gian và đơn giản hóa thủ tục hợp đồng cho vay. Phương thức này giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động khi phát sinh và khi doanh nghiệp thu hồi vốn có thể trả ngay. Khi đã ký hợp đồng theo hạn mức với thời hạn là một năm thì trong năm đó mỗi khi cần vay vốn phù hợp với mục đích sử dụng ghi trong hợp đồng, khách hàng chỉ cần đến ngân hàng viết giấy nhận nợ là có thể nhận tiền ngay. Trong khi nếu áp dụng phương thức cho vay từng lần mỗi lần vay một khoản bất kỳ nào đó khách hàng phải làm thủ tục với cán bộ tín dụng ngân hàng phải làm phân tích tín dụng, rất mất thời gian và tốn nhiều chi phí. Về phía khách hàng la các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường tỏ ra rất khó chịu với những thủ tục rườm rà và những chậm trễ trong các khoản cấp tín dụng có thể sẽ làm mất đi thời cơ kinh doanh của khách hàng. Nếu áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, ngân hàng chắc chắn sẽ thu được nhiều lợi ích thiết thực vì: + Doanh số cho vay sẽ tăng, đáp ứng kịp thời cho các khoản vốn lưu động, thủ tục nhanh gọn lên sẽ giải quyết được nhiều nhu cầu mà phương thức cho vay từng lần không làm được. + Chi phí cho vay sẽ giảm đáng kể, từ chi phí phân tích tín dụng, ký hợp đồng đều giảm do các khâu này được rút gọn. Nhược điểm của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Do lãi suất cho vay theo phương thức hạn mức tín dụng thường cao hơn phương thức cho vay từng lần cho nên rủi do cao hơn vì các khoản vay có thể không được giám sát chặt chẽ. Ngân hàng phân tích tín dụng và đưa ra hạn mức tín dụng thường chỉ dựa vào bản thân khách hàng và tình hình sản xuất kinh doanh chứ không kiểm soát được toàn bộ các khoản vay được sử dụng như thế nào. Hợp đồng tín dụng chỉ ký một lần, áp dụng hạn mức cho cả một thời kỳ. Trong thời kỳ đó tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng có thể có thay đổi lớn nhưng ngân hàng không biết và vẫn cho vay theo hợp đồng. chính vì vậy mà phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng chỉ hay áp dụng cho những doanh nghiệp có uy tín cao và có quan hệ tốt lâu dài với ngân hàng. Phương thức này cũng đòi hỏi cán bộ có trình độ nghiệp vụ tốt có khả năng theo dõi và đánh giá sát sao các hoạt động của doanh nghiệp. Phương thức cho vay theo dự án đầu tư: Đối tượng áp dụng: Phương thức này cho khách hàng vay vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu hình thành tài sản cố định, bất động sản của khách hàng như đầu tư mới; đầu tư mở rộng công suất; đầu tư đổi mới công nghệ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. BIDV Vĩnh Phúc và các doanh nghiệp ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ. Nguồn vốn cho vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. Xác định số tiền cho vay: Số tiền cho vay = Tổng mức đầu tư của dự án – Vốn chủ sở hữu (Vốn tự có) – Nguồn vốn huy động khác Căn cứ để phát tiền vay - Hợp đồng tín dụng - Hợp đồng và hóa đơn chứng từ cung cấp vật tư, thiết bị, công nghệ, dịch vụ,… - Biên bản xác nhận giá trị khối lượng công trình hoàn thành (đã được nghiệm thu từng hạng mục hoặc toàn bộ công trình) hay là các văn bản xác nhận tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần nhận tiền vay các doanh nghiệp phải ký giấy nhận nợ. Trong trường hợp thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí theo dự án được duyệt thì BIDV Vĩnh Phúc có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó trên cơ sở phải có chứng từ pháp lý chứng minh rõ nguồn vốn đã sử dụng trước. Trường hợp hết thời gian giải ngân theo lịch đã thỏa thuận ban đầu mà khách hàng chưa sử dụng hết mức vốn vay ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng đề nghị thì BIDV Vĩnh Phúc xem xét có thể thỏa thuận và ký kết bổ sung hợp đồng tín dụng và tiếp tục phát tiền vay phù hợp với tiến độ thi công cụ thể. BIDV Vĩnh Phúc và các doanh nghiệp thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mức phí cam kết sử dụng tiền vay trong trường hợp khách hàng không sử dụng hết mức vốn vay đã thỏa thuận. Xác định thời gian ân hạn và định kỳ trả nợ: Thời gian ân hạn: BIDV Vĩnh Phúc có thể thỏa thuận với các doanh nghiệp về thời gian ân hạn của dự án đầu tư. Trường hợp trong quá trình thực hiện xây dựng cơ bản của dự án vì nguyên nhân khách quan mà các doanh nghiệp không thể thực hiện đúng thời gian ân hạn đã thỏa thuận, BIDV Vĩnh Phúc có thể xem xét và điều chỉnh thời gian ân hạn phù hợp với tình hình thực tế. Định kỳ hạn trả nợ: + Doanh nghiệp rút hết vốn trong thời gian ân hạn: Căn cứ vào số tiền mà doanh nghiệp đã nhận nợ, ngày bắt đầu nhận nợ và các điều khoản đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng, BIDV Vĩnh Phúc ký phụ lục hợp đồng tín dụng xác định lịch trả nợ chi tiết cho số tiền vay đã rút, cụ thể: thời gian của 1 kỳ hạn trả nợ, số kỳ hạn trả nợ, số tiền phải trả của từng kỳ hạn nợ. + Thời gian ân hạn hết nhưng doanh nghiệp chưa rút hết vốn: Ngay sau khi hết thời gian ân hạn, căn cứ vào số tiền mà doanh nghiệp đã nhận nợ, tiến độ thực hiện dự án và các điều khoản đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng, BIDV Vĩnh Phúc ký phụ lục Hợp đồng tín dụng xác định lịch trả nợ chi tiết cho số tiền vay đã rút, cụ thể: Thời gian của một kỳ hạn trả nợ, số kỳ hạn trả nợ, số tiền phải trả của từng kỳ hạn nợ. Khi doanh nghiệp tiếp tục rút hết vốn, căn cứ vào số tiền nhận nợ tiếp theo, BIDV Vĩnh Phúc phân bổ cho các kỳ hạn trả nợ còn lại và ký phụ lục hợp đồng tín dụng sửa đổi lịch trả nợ chi tiết cho phần dư nợ hiện có và các kỳ hạn còn phải trả nợ. Ưu điểm của phương thức cho vay theo dự án đầu tư: Ưu điểm của phương thức cho vay theo dự án đầu tư là được vay vốn trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Nhưng ngân hàng lại giải vốn theo tiến độ thực hiện dự án. Nếu trong quá trình thực hiện dự án có vấn đề thì ngân hàng sẽ không cấp vốn tiếp. Doanh nghiệp có thời gian vay kéo dài theo mức trích khấu hao của dự án đầu tư để trả nợ ngân hàng. Nhược điểm của phương thức cho vay theo dự án đầu tư: Do thời gian vay kéo dài cũng như việc đầu tư ngay từ đầu khi chưa có sản phẩm bán ra thị trường do vậy việc thẩm định của Ngân hàng phải hết sức cẩn trọng, tính toán đến nhiều yếu tố đầu vào của sản phẩm. Độ rủi ro trong việc cho vay cao nếu sản phẩm của doanh nghiệp không đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng. Trên thực tế BIDV Vĩnh Phúc còn có các hình thức cho vay khác như: Cho vay hợp vốn; cho vay theo hạn mức thấu chi; cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và phát hành thẻ tín dụng… Tuy nhiên các hình thức này chiếm tỷ trọng rất nhỏ và đó là các hình thức cho vay tiêu dùng, đây là những sản phẩm tín dụng bán lẻ có ưu điểm nhanh gọn độ rủi ro thấp do mỗi món vay có giá trị nhỏ nhưng đây là một thị trường tiềm năng mà các Ngân hàng Việt Nam đang hướng tới. 2.5 Cơ sở thực tiễn về tình hình hoạt động của Ngân hàng trên thế giới và trong nước 2.5.1 Tình hình hoạt động của Ngân hàng trên thế giới Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ, bùng nổ từ ngày 15/9 đã leo thang và lan rộng, trở thành khủng hoảng tài chính trên phạm vi toàn cầu. Cho đến nay, Mỹ và châu Âu bị ảnh hưởng nặng nề nhất; riêng Mỹ, IMF đã nâng mức dự báo về những thiệt hại do cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ gây ra lên đến 1.400 tỷ USD. IMF cũng cảnh báo sự suy giảm kinh tế thế giới trở nên trầm trọng hơn và hạ mức dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2008 – 2009; một số nước khác có thị trường vốn liên thông với Mỹ và châu Âu chịu ảnh hưởng trực tiếp; thị trường tài chính các nước châu Á và Nam Mỹ cũng bị ảnh hưởng nhưng mức độ chưa lớn. Tính cho đến nay, có 14 ngân hàng, công ty bảo hiểm lớn ở Mỹ và châu Âu bị buộc phải phá sản, bị quốc hữu hóa hoặc bị các ngân hàng khác mua lại: Ngân hàng Lehman Brothers phá sản; các ngân hàng Bear Steams, Merrill Lynch, Wachovia, Washington Mutual bị bán cho các ngân hàng khác; công ty bảo hiểm AIG của Mỹ, các ngân hàng Northem Rocks, Bradford&Bingley của Anh, ngân hàng Fortis, Dexia của Bỉ,… bị quốc hữu hóa hoặc nhận các khoản hỗ trợ tài chính từ Chính phủ các nước. Một số tổ chức tài chính và nhiều nhà kinh tế dự đoán Mỹ, EU, Nhật Bản sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng nặng nề hơn trong năm 2009. TS.Jong-Wha-Lee, Giám đốc văn phòng hội nhập kinh tế khu vực (OREL) của ADB nói: “Năm 2009 sẽ là một năm khó khăn đối với các nước đang phát triển ở châu Á. Tuy nhiên, điều này có thể vượt qua được nếu các đồng lòng đối phó với tình hình này một cách quyết liệt”. Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới được đánh giá là do nguyên nhân: FED thực hiện chính sách tiền tệ “nới lỏng” trong nhiều năm trước đây, lãi suất cho vay thấp đã thúc đẩy mở rộng cho vay mua bất động sản, đối với cả khách hàng không đủ điều kiện vay vốn; thị trường tài chính, tín dụng ở Mỹ và châu Âu phát triển theo hướng tự do hóa nhưng thiếu lành mạnh; cho phép các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ; mở của tự do cho mọi loại công cụ tài chính mới xuất hiện, nhưng không có sự kiểm soát chặt chẽ; lòng tin của các nhà đầu tư bị suy giảm đối với khả năng thanh toán của các ngân hàng và sự suy giảm mạnh của nền kinh tế Mỹ, châu Âu và thế giới đã kéo theo tình trạng bán tháo chứng khoán, hạn chế cho vay trên thị trường, tác động lan truyền và càng làm cho khủng hoảng thêm trầm trọng. Từ những diễn biến nêu trên, các biện pháp can thiệp thị trường, giải cứu ngân hàng của Chính phủ, ngân hàng Trung ương các nước và các tổ chức tài chính quốc tế được thể hiện như: - Chính phủ các nước G7 và G20 đều tuyên bố sẽ sử dụng tất cả các biện pháp để ổn định thị trường tài chính - tiền tệ, bảo đảm thanh toán tiền gửi tiết kiệm của người dân, tiến hành quốc hữu hóa các ngân hàng có nguy cơ phá sản, cung cấp vốn vay không giới hạn bằng USD cho các ngân hàng. Bên cạnh đó IMF tuyên bố sẵn sàng hỗ trợ cho các thành viên trong trường hợp cần thiết, với nguồn vốn khoảng 200 tỷ USD. - Chính phủ Mỹ đã triển khai kế hoạch giải cứu thị trường trị giá 700 tỷ USD, Chính phủ các nước EU tuyên bố đưa ra các kế hoạch tổng cộng 3.000 tỷ USD và giải cứu thị trường bằng biện pháp mua lại nợ xấu, cơ cấu lại tài sản của các ngân hàng. Hiện nay Chính phủ Mỹ cũng đang bàn biện pháp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô trong nước để tránh b._.̀ các dịch vụ ngân hàng, các phương thức cho vay, tình hình huy động vốn là vô cùng cần thiết. - Chính sách ưu đãi về lãi suất, đơn giản về thủ tục Một trong những điều quan tâm của doanh nghiệp nhỏ và vừa khi đi vay vốn là lãi suất đi vay nên ngân hàng cần quan tâm đến lãi suất mềm dẻo linh hoạt. Thủ tục đơn giản cũng làm cho khách hàng quan tâm chú trọng nhằm thu hút ngày càng đông số lượng doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn đến với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc ngày càng nhiều hơn. 4.2.4.2 Các giải pháp Giải pháp 1: Ổn định các phương thức cho vay đang áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Do đặc điểm của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa là khả năng tài chính yếu trong khi cơ hội tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng chưa cao, nguyên nhân chính là do năng lực quản lý kém chưa xây dựng được các phương án khả thi nên nhiều lúc dẫn đến khó khăn cho việc tư vấn khách hàng. Cán bộ quản lý của BIDV Vĩnh Phúc phải tiếp tục nghiên cứu sâu rộng hơn các phương thức cho vay khác có khả năng lại thích ứng với nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa này. Trong chiến lược phát triển của BIDV Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 – 2015 đã xác định rõ đối tượng cho vay là doanh nghiệp nhỏ và vừa là đối tượng khách hàng nhiều tiềm năng và có vai trò rất lớn mà BIDV Vĩnh Phúc cần phải quan tâm phục vụ. Việc cung cấp dịch vụ cần thiết cho đối tượng là doanh nghiệp nhỏ và vừa là mảng hoạt động đầy triển vọng, giúp BIDV Vĩnh Phúc ngày càng tăng trưởng về quy mô tín dụng, đa dạng hoá các phương thức cho vay, với mục tiêu phân tán độ rủi ro và tăng hiệu quả hoạt động từ hai phía. Cho vay kết hợp với góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hình thức này vừa tạo điều kiện mở rộng tín dụng, vừa giúp ngân hàng có điều kiện xâm nhập thị trường, trực tiếp giám sát, quản lý vốn cho vay. Hình thức này là rất hiệu quả và cũng nằm trong khả năng đầu tư, quản lý của ngân hàng vì các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường có quy mô về vốn và phạm vi hoạt động không lớn. Trên thực tế, nếu đẩy nhanh hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ giải quyết được số lượng lao động có trình độ phổ thông, tạo công ăn việc làm cho những đối tượng chưa có bằng cấp, giải quyết được những đầu vào về nguyên vật liệu cho những công ty có quy mô sản xuất kinh doanh lớn trên địa bàn. Như đã phân tích các phương thức cho vay mà BIDV Vĩnh Phúc đang áp dụng cho các đối tượng vay vốn tại ngân hàng ở phần trên thì chúng ta có thể rút ra những nhận xét của từng phương thức cho vay như sau: - Đối với phương thức cho vay từng lần Đây là phương thức cho vay mà ngân hàng đang áp dụng nhiều cho những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, đối tượng này chưa có quan hệ gắn bó với ngân hàng. Phương thức cho vay này nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời, hỗ trợ vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng trong nhân dân. Ưu điểm của phương thức cho vay từng lần là rất an toàn cho phía ngân hàng, vì mỗi lần vay ngân hàng và phía doanh nghiệp phải xác định và thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, tính toán được lợi ích của từng khoản vay và ký kết hợp đồng tín dụng, do vậy việc giám sát vốn vay được dễ dàng. Tuy nhiên, đối với phương thức cho vay từng lần này rất tốn nhiều thời gian và công sức của ngân hàng và của các doanh nghiệp, do đó đã không tạo được tính chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phương thức này chỉ nên áp dụng cho những đối tượng là khách hàng mới, quan hệ với ngân hàng chưa nhiều, khi đã có quan hệ lâu dài ngân hàng nên chuyển sang hình thức cho vay khác có nhiều ưu điểm hơn. Có thể chuyển sang phương thức “Hạn mức tín dụng” nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí thẩm định hơn. Cụ thể trên báo cáo thể hiện năm 2007 doanh số cho vay từng lần là 147 tỷ đồng (36,48%); sang tới năm 2008 doanh số cho vay theo phương thức cho vay từng lần chỉ còn 88 tỷ đồng (29,53%). - Đối với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng BIDV Vĩnh Phúc sử dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là phổ biến đối với khách hàng, phương thức này giúp cho doanh nghiệp xác định được nhu cầu vốn cụ thể với phương án sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng vốn, ngân hàng chủ động trong việc huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp. Sử dụng phương thức cho vay này đã làm cho ngân hàng và phía doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và đơn giản hóa được thủ tục hợp đồng cho vay. Áp dụng phương thức này đã giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động khi phát sinh và khi doanh nghiệp thu hồi được vốn có thể trả ngay cho ngân hàng. Phương thức cho vay theo thời hạn tín dụng có ưu điểm nổi trội với các phương thức khác ở chỗ là khi doanh nghiệp đã ký hợp đồng theo hạn mức với thời hạn tín dụng một năm thì trong năm đó mỗi khi cần vay vốn phù hợp với mục đích sử dụng đã ghi trong hợp đồng, khách hàng chỉ cần đến ngân hàng viết giấy nhận nợ là có thể nhận tiền ngay. Về phía doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng rất hài lòng với phương thức cho vay này vì nhu cầu vốn được đáp ứng kịp thời và tiết kiệm thời gian làm các thủ tục rườm rà. Áp dụng phương thức cho vay này ngân hàng sẽ thu được nhiều lợi ích thiết thực như doanh số cho vay sẽ tăng, đáp ứng kịp thời cho các khoản vốn lưu động, thủ tục nhanh gọn nên sẽ giải quyết được nhiều nhu cầu mà phương thức cho vay từng lần không làm được. Tuy nhiên, việc áp dụng phương thức cho vay này cũng còn có nhược điểm là do hợp đồng chỉ ký một lần và áp dụng hạn mức cho cả một thời kỳ, trong khi đó tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng có thể bị thay đổi lớn nhưng ngân hàng không nắm bắt kịp thời mà vẫn cho vay theo hợp đồng, điều đó đã làm cho rủi ro có thể xảy ra. Với đối tượng là doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô sản xuất kinh doanh phù hợp, có uy tín cao đối với ngân hàng thì việc áp dụng phương thức cho vay này là hoàn toàn yên tâm, ngân hàng cần phát huy. - Đối với phương thức cho vay theo Dự án đầu tư Theo phương thức cho vay này thì rất phù hợp với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để hình thành tài sản cố định, bất động sản như đầu tư mới, đầu tư mở rộng công suất, đầu tư đổi mới công nghệ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống tinh thần. Với phương thức cho vay này rất phù hợp với đối tượng khách hàng phát triển với quy mô lớn, vì chủ yếu theo dự án đầu tư đáp ứng được vốn vay trung hạn và dài hạn. Đối với loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa thì việc triển khai phương thức cho vay theo dự án đầu tư, BIDV Vĩnh Phúc cũng chưa triển khai được nhiều doanh nghiệp (tỷ trọng cho vay khoảng 3%-4%), bởi vì trên địa bàn có nhiều khu công nghiệp và cũng có nhiều doanh nghiệp phát triển như Tập đoàn Prime Group; Công ty cổ phần ống thép Việt Đức... được xếp vào nhóm doanh nghiệp tiềm năng. Trong năm 2008 do ảnh hưởng của tình hình lạm phát tăng cao nên việc cho vay theo dự án đầu tư không thực hiện được doanh số cho vay nào (tỷ lệ 0%). Qua nghiên cứu và tìm hiểu tình hình hoạt động của BIDV Vĩnh Phúc, chúng ta thấy việc áp dụng các phương thức cho vay đối với DNN&V nêu trên là hoàn toàn phù hợp với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của DNN&V, tuy nhiên việc triển khai đó đã không làm cho cán bộ tín dụng luôn tìm hiểu và nắm bắt những vấn đề mới để tư vấn cho phía các doanh nghiệp, biết đâu cũng với phương án sản xuất kinh doanh ấy được áp dụng phương thức cho vay khác thì đem lại kết quả cao hơn. Các phương thức khác được ngân hàng áp dụng dè dặt, chưa nhiều, các phương thức còn lại chiếm doanh số cho vay chiếm tỷ trọng nhỏ (chưa đến 0,5%) so với doanh số của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc. Ngân hàng cần đẩy mạnh áp dụng các phương thức cho vay khác có thể đem lại tiện ích cho cả hai bên như: - Phương thức cho vay trả góp Nếu ngân hàng áp dụng phương thức cho vay trả góp có khả năng lại phù hợp với đối tượng là doanh nghiệp nhỏ và vừa vì đối tượng này có doanh số vay cũng khiêm tốn. Sử dụng phương thức cho vay trả góp ngân hàng và doanh nghiệp nhỏ và vừa xác định và thỏa thuận trước được số lãi và vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay. Như vậy nếu áp dụng phương thức cho vay trả góp, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể hoàn toàn chủ động trong việc xác định số tiền trả nợ trong kỳ, điều đó làm cho doanh nghiệp nhỏ và vừa xây dựng được tình hình tài chính đảm bảo của đơn vị mình. Trong những năm tới BIDV Vĩnh Phúc nên tiếp tục mở rộng và triển khai cho vay theo phương thức này nhiều hơn nữa đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Phương thức cho vay hợp vốn Đây là phương thức có thể áp dụng và phát triển đối với đối tượng là DNN&V vì phương thức cho vay này do một nhóm tổ chức tín dụng làm đầu mối tổ chức phối hợp với các tổ chức tín dụng khác nhằm thúc đẩy và phát triển DNN&V có thể trở thành những doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. - Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng Đây là một phương thức mà có thể áp dụng cho đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô vốn không lớn, giúp cho doanh nghiệp tiếp cận việc thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí, tránh mọi rủi ro xảy ra trong quá trình nhận tiền vay. Tóm lại, do điều kiện thời gian và khả năng nghiên cứu còn hạn chế cho nên trong đề tài chúng tôi chỉ nghiên cứu khả năng phát triển các phương thức cho vay như đã phân tích ở trên, rất mong BIDV Vĩnh Phúc cần sớm triển khai áp dụng thì việc sử dụng sản phẩm của ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Giải pháp 2: Thay đổi cơ cấu các phương thức cho vay Bảng 4.16 Dự kiến cho DNN&V vay vốn theo các phương thức cho vay tại BIDV Vĩnh Phúc Đơn vị tính: Tỷ đồng Các phương thức cho vay Thực hiện 2008 Dự kiến 2010 So sánh 2010/2008 Tỷ đồng %/ doanh số cho vay Tỷ đồng %/ doanh số cho vay Tỷ đồng (+) Tổng số 298 100 900 100 602 1.Cho vay theo hạn mức tín dụng 208 69,80 400 44,44 192 2.Cho vay từng lần 88 29,53 300 33,33 212 3.Cho vay theo dự án đầu tư 0 0,00 100 11,11 100 4.Cho vay trả góp 2 0,67 50 5,56 48 5.Các phương thức cho vay khác 50 5,56 50 (Nguồn: Dự báo nhu cầu của phòng Kinh doanh-BIDV Vĩnh Phúc) Qua bảng dự báo nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì hiện nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang phát triển nhóm doanh nghiệp này, do vậy dự kiến doanh số cho vay năm 2010 sẽ tăng hơn so với năm 2008 là 602 tỷ đồng, BIDV Vĩnh Phúc cũng dự báo cho nhóm DNN&V vay chủ yếu theo “Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng” năm 2010 tăng khoảng 44,44% so với năm 2008 (khoảng 192 tỷ đồng). “Phương thức cho vay từng lần” có số dự báo cho vay năm 2010 tăng hơn so với năm 2008 là 33,33% (khoảng 212 tỷ đồng). “Phương thức cho vay theo dự án đầu tư” cũng được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc ước tính cho vay với doanh số khoảng 100 tỷ đồng đến năm 2010, điều đó thể hiện ngân hàng rất quan tâm và có hướng phát triển nhóm DNN&V này trên địa bàn. Trong những năm tới đến 2010 thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc phát triển và cho vay tích cực hơn các phương thức khác như cho vay trả góp, cho vay hợp vốn… khoảng 100 tỷ đồng. Điều này đã thể hiện Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc đã và đang tìm ra hướng phát triển nhóm DNN&V trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó càng làm cho ngân hàng có vị thế và uy tín cao hơn tạo ra sự cạnh tranh với các ngân hàng trên cùng địa bàn hoạt động. Giải pháp 3: Tăng cường công tác quản lý vốn vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực rất nhạy cảm với những biến động từ phía thị trường, sự thay đổi tình hình kinh tế xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các ngân hàng không ngừng đổi mới và tự hoàn thiện, các ngân hàng thường bị sa lầy vào những khó khăn khiến họ bị mắc kẹt, quá trình phát triển bị gián đoạn. Những vấn đề tồn tại vốn thuộc về sự cố hữu của hoạt động ngân hàng luôn là mối đe dọa trực tiếp tới sự sống còn của ngân hàng, đồng thời là vấn đề trọng tâm cần giải quyết kịp thời. * Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc - Nắm bắt được nhiều thông tin từ phía các doanh nghiệp nhằm tạo dựng niềm tin, sự gắn kết đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa do phần lớn thông tin về doanh nghiệp không có hoặc có chưa đầy đủ, chưa minh bạch. - Phải xác định đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhóm khách hàng chiến lược. Có chính sách tín dụng không có sự phân biệt về quy mô doanh nghiệp hay loại hình sở hữu mà chỉ có sự phân biệt theo “thứ hạng” của doanh nghiệp. - Áp dụng chính sách tín dụng, mức lãi suất linh hoạt, điều chỉnh theo thị trường phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhỏ và vừa như BIDV Vĩnh Phúc đã và đang áp dụng. - Những phương thức cho vay như theo hạn mức tín dụng, có nhiều ưu điểm phù hợp với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cán bộ ngân hàng phải thường xuyên học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ, là người trực tiếp tư vấn giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hiểu và nắm bắt nhiều các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, từ đó làm cho họ yên tâm sử dụng dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng hơn. - Bên cạnh các sản phẩm dịch vụ áp dụng cho mọi đối tượng khách hàng với quy trình thủ tục ngày càng cải tiến, BIDV Vĩnh Phúc cần nỗ lực nghiên cứu, thiết kế các sản phẩm hay gói sản phẩm giành riêng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đảm bảo tiết kiệm tối đa chi phí tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đặc biệt là các sản phẩm tín dụng. - Tăng cường nghiên cứu khách hàng, đánh giá tổng kết và phân tích các phương thức cho vay, nhằm tạo được lợi ích tối đa cho ngân hàng và khách hàng. Đề ra những giải pháp tối ưu tạo điều kiện thuận tiện nhất cho các đối tượng đến vay vốn tại ngân hàng. - Hoạt động kinh doanh cạnh tranh lành mạnh trên thương trường, luôn tạo ra những sản phẩm dịch vụ ngân hàng độc đáo và mới mẻ, nhằm kích thích sự lựa chọn của khách hàng đối với ngân hàng. - Dư nợ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt khá nhưng thiếu ổn định chưa vững chắc, còn quá khiêm tốn so với tiềm năng vốn huy động. Số lượng cho vay dự án còn thấp, đặc biệt các dự án từ 5 năm trở lên còn hiếm. - Do cạnh tranh từ phía các ngân hàng và trình độ hạch toán, kế toán sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện sơ sài, không phản ánh đầy đủ và chính xác do vậy cũng rất khó lựa chọn các phương thức và phía ngân hàng cũng không xác định được luồng tiền vào ra phục vụ cho phương án sản xuất nên việc tư vấn khách hàng đạt hiệu quả chưa cao. - Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng chưa đồng đều, làm việc thường quen nếp cũ, theo cảm tình, cảm tính chưa phát huy hết vai trò và trách nhiệm của mình, thể hiện trong việc thẩm định dự án còn sơ sài. Chưa quan tâm đến việc áp dụng phương thức cho vay nào là phù hợp để làm lợi cho phía doanh nghiệp và tiện lợi cho ngân hàng. - Hiện nay, các ngân hàng vẫn cạnh tranh với nhau bằng lãi suất cho vay chứ chưa cạnh tranh với nhau bằng phương thức cho vay, trong khi đó phương thức cho vay chính là cách bán hàng, quyết định hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. * Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa - Hầu hết các DNN&V có vốn tự có rất nhỏ, vốn lưu động chủ yếu dựa vào tín dụng ngân hàng. Cơ sở hạ tầng, phương pháp làm việc, trang thiết bị còn rất yếu kém, lạc hậu, thị trường hoạt động chưa ổn định, năng lực điều hành hoạt động kinh doanh còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm xây dựng dự án đầu tư, chưa thực sự chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật doanh nghiệp, Luật kế toán và các quy định về tài chính, kế toán của Nhà nước, thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm, cung cấp thông tin báo cáo chính xác và kịp thời cho các tổ chức tín dụng khi có yêu cầu. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải sử dụng vốn vay ngân hàng đúng mục đích, tuân thủ các nội dung trong Hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết. - Phối hợp với ngân hàng trong việc thẩm định kiểm tra trước trong và sau khi cho vay. Thiện chí, hợp tác với ngân hàng trong việc xử lý tài sản bảo đảm của doanh nghiệp mình. - Đổi mới và nâng cao trình độ quản trị điều hành doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Không ngừng đổi mới công nghệ, nắm bắt thông tin, chú trọng các sản phẩm hàng hoá làm ra phải có tính cạnh tranh và thị trường tiêu thụ. - Tích cực chủ động tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính, ngân hàng đặc biệt là các dịch vụ tư vấn hỗ trợ về quản lý tài chính, lập dự án kinh doanh, xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp. - Xoá bỏ ý nghĩ về phía ngân hàng là có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế Nhà nước và dân doanh, giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều kiện vay vốn quá khắt khe, quy trình phức tạp và luôn phải có tài sản thế chấp… - Tham gia các lớp đào tạo quản lý, kế toán, quản trị... nhằm nâng cao trình độ năng lực quản lý, làm việc mang tính chuyên nghiệp hơn… 5. KẾT LUẬN 1. Phương thức cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, điều đó có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ góp phần đa dạng hoá các thành phần kinh tế, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế. Đa dạng hoá các phương thức cho vay nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 2. Cho vay kết hợp với góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hình thức này vừa tạo điều kiện mở rộng tín dụng, vừa giúp ngân hàng có điều kiện xâm nhập thị trường, trực tiếp giám sát, quản lý vốn cho vay. Hình thức này là rất hiệu quả và cũng nằm trong khả năng đầu tư, quản lý của ngân hàng vì các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường có quy mô về vốn và phạm vi hoạt động không lớn. 3. Các phương thức cho vay của BIDV Vĩnh Phúc được các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nhiều đó là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng; phương thức cho vay từng lần nhìn chung đạt hiệu quả sử dụng vốn vay cao thể hiện trên các báo cáo tổng kết hàng năm của ngân hàng với doanh số cho vay năm 2006 là 387 tỷ đồng; năm 2007 là 403 tỷ đồng; năm 2008 là 298 tỷ đồng được thể hiện tại bảng 4.8a; 4.8b; 4.8c. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu vay vốn đã được BIDV Vĩnh Phúc cho vay và những doanh nghiệp này đã khai thác có hiệu quả vốn vay từ các phương thức mà ngân hàng áp dụng, thể hiện qua bảng 4.13 và 4.14. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã trả nợ được ngân hàng đúng kỳ hạn và thu được lợi nhuận đáng kể. 4. Tuy nhiên doanh số cho vay tại BIDV Vĩnh Phúc so với các ngân hàng trên địa bàn tỉnh còn khiêm tốn, vì nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan, do cơ chế chính sách, tình hình suy giảm kinh tế, do đội ngũ cán bộ nhiều khi chưa nắm bắt được tình hình thưc tế của các doanh nghiệp…Các thủ tục vay vốn tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng chính thức rất phức tạp; điều đó dẫn đến chi phí giao dịch cao và làm cho những khoản tín dụng này trở nên quá đắt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chính vì những thủ tục và yêu cầu phức tạp như vậy, đa số các DNN&V đã không thể vay được vốn của ngân hàng. 5. Các Ngân hàng trên địa bàn vẫn chưa phát huy hết khả năng cho vay đến các DNN&V với nhiều lý do đưa ra là: thủ tục phức tạp và chi phí giao dịch cao cũng làm cho các Ngân hàng không muốn cho các DNN&V vay, bởi vì dưới góc độ của các Ngân hàng, thủ tục cho vay các khoản vốn nhỏ cũng không kém phần phức tạp so với các khoản vốn lớn. So với các doanh nghiệp Nhà nước, các khoản vốn vay dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh còn khó khăn hơn và mang lại ít lợi nhuận hơn, bởi vì các yêu cầu về tài sản thế chấp đã phát sinh ra các chi phí giao dịch mà lẽ ra có thể bù đắp bằng việc tăng lãi suất nhưng lãi suất cho vay thì lại cố định. 6. Vì vậy các DNN&V phải luôn quan tâm nghiên cứu và tìm tư vấn phân tích, đánh giá các phương thức cho vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc nhằm tìm ra những phương thức vay vốn phù hợp với doanh nghiệp của mình, từ đó đòi hỏi BIDV Vĩnh Phúc cần tiếp tục phát huy những phương thức cho vay đang áp dụng trong điều kiện hiện tại mà các doanh nghiệp đánh giá là đạt hiệu quả. Ngân hàng cần đa dạng hóa các phương thức cho vay hơn nữa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được những dịch vụ đa dạng, phong phú, luôn tạo ra những sản phẩm khác biệt nhằm thu hút khách hàng. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc nên cạnh tranh với các ngân hàng trên cùng địa bàn bằng phương thức cho vay vì “Phương thức cho vay” chính là cách bán hàng quyết định hiệu quả sử dụng vốn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt Kim Thị Dung (chủ biên) – Nguyễn Quốc Oánh (2003), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội. Ngô Thị Thu Huyền (2007), Nghiên cứu sử dụng các phương thức cho vay đối với hộ nông dân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học nông nghiệp Hà Nội. Nguyễn Văn Mạnh (2007), Giải pháp về tín dụng của Ngân hàng Đông Á –chi nhánh DAK LAK đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh DAK LAK, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học nông nghiệp Hà Nội. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 và sửa đổi theo Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3 tháng 2 năm 2005 và Quyết định 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 5 năm 2005, Quy định 9 phương thức cho vay. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2008), Quy định số 6366/QĐ-PTSP ngày 19/11/2008 về chính sách khách hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Nguyễn Xuân Lân (Nhà nghiên cứu lịch sử - văn hoá - Sở văn hoá tỉnh Vĩnh Phúc) Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc (2006), Báo cáo tổng kết hàng năm - năm 2006. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc (2007), Báo cáo tổng kết hàng năm - năm 2007. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc (2008), Báo cáo tổng kết hàng năm - năm 2008. Ngành Ngân hàng Việt Nam trước diễn biến của khủng hoảng tài chính thế giới (Tạp chí ngân hàng số 1+2/2009) Nguyễn Hữu Tài (chủ biên) và cộng sự (2002), Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền tệ, NXB Thống kê, Hà Nội. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 131/ TTg CP ngày 23/01/2009 của Thủ tướng về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh. Nguyễn Văn Tiến - Trọng tài viên trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam – Phó chủ nhiệm khoa Ngân hàng - Học viện Ngân hàng Hà Nội, Giáo trình tài chính - Tiền tệ Ngân hàng. 14. Frank Ellis (1995), ChÝnh s¸ch n«ng nghiÖp c¸c n­íc ®ang ph¸t triÓn, NXB N«ng nghiÖp, Hµ Néi. 15. Frederic S. Mishkin (1992), TiÒn tÖ, ng©n hµng vµ thÞ tr­êng tµi chÝnh, NXB Khoa häc kü thuËt, Hµ Néi, 1994. (B¶n dÞch cña NguyÔn Quang C­ vµ NguyÔn §øc Dþ). TiÕng Anh 16. Batterham R.L, MacAulay T.G. (2003), Financial Components in linear programming Models, Training Documents in HAU 2/2003. 17. Gillette and Uphoff (1972), "Emphasise the significance of social organi-. sation and patron-client relationships in rural communities" in Enhancing Farmer’s Financial Management Skills (Jennifer Henney, 2000, FAO) www.fao.org/ag/agS/subjects/en/ruralfinance/pdf/Afr6_E.pdf 18. Warren F. Lee, Michael D. Boehlje, Aaron G. Nelsson and William G. Murray (1980), Agricultural Finance, Seventh edition, The Iowa State University press, AMFS. PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP NĂM 2008 - Để thuận tiện cho việc điều tra tình hình hoạt động của các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, xin Quý doanh nghiệp cho biết một số những thông tin nhằm đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp và tình hình vay vốn để đáp ứng sản xuất kinh doanh. - Khi trả lời những câu hỏi đã có sẵn phương án trả lời, Quý doanh nghiệp chỉ cần đánh dấu + vào ô , hoặc nếu có ý kiến khác thì ghi thêm dòng dưới. I. Thông tin chung về doanh nghiệp 1. Tên Doanh nghiệp........................................................................................... 2. Địa chỉ............................................................................................................. 3. Điện thoại...............................................FAX................................................. 4. Thành lập ngày.................tháng.............năm ................................................. 5. Số lượng cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp:....................................... 6 Loại hình doanh nghiệp:  Lớn;  Vừa;  Nhỏ 7. Ngành nghề kinh doanh:.................................................................................. II. Tình hình tài chính của doanh nghiệp 1. Vốn điều lệ: 2. Vốn vay: 3. Tài sản cố định: III. Thực trạng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp Ông (Bà) có nhu cầu vay vốn Ngân hàng không?  Có  Không 2. Nhu cầu vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh trong năm 2008:....... (tỷ đồng VN) 3. Doanh nghiệp đã có quan hệ giao dịch với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc chưa?  Đã có giao dịch  Chưa có giao dịch lần nào 4. Doanh nghiệp của mình đánh giá như thế nào về quy định, thủ tục, thời gian cho vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc ?  Đơn giản  Thuận lợi  Phức tạp  Ý kiến khác:.......................................................................................... ................................................................................................................... 5. Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp mình đã đáp ứng chưa? Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc nếu cho vay thì đáp ứng như thế nào nhu cầu?  100%  90 %  80%  70% 60%  50%  40%  30%  20%  10%  0% 6. Lãi suất của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc có phù hợp, linh hoạt đáp ứng mong muốn của doanh nghiệp chưa?  Hấp dẫn, linh hoạt  Chưa hấp dẫn  Ý kiến khác: ................................................................................................................... ................................................................................................................... 7. Phương thức cho vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc có phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp mình chưa?  Phù hợp  Chưa phù hợp  Ý kiến khác: ................................................................................................................... ................................................................................................................... 8. Thời hạn cho vay hiện nay của Ngân hàng có đáp ứng được chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không?  Đã đáp ứng  Chưa đáp ứng  Ý kiến khác: ................................................................................................................. ................................................................................................................. 9. Việc áp dụng tài sản đảm bảo cho khoản vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc có đa dạng không?  Đa dạng  Hạn chế  Ý kiến khác: ................................................................................................................. ................................................................................................................. 10. Cách đánh giá tài sản thế chấp của Ngân hàng có phù hợp với tình hình thực tế và sát với thị trường chưa?  Phù hợp  Chưa phù hợp  Ý kiến khác: ................................................................................................................... ...................................................................................................................11. Năng lực của cán bộ tín dụng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc có giúp được gì cho doanh nghiệp của mình không?  Năng lực, đạo đức tốt-đáp ứng  Chưa đáp ứng  Ý kiến khác:........................................................................................ ................................................................................................................. 12. Theo ông (bà) Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc cần có giải pháp gì để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn vay và đáp ứng được nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp? ................................................................................................................. ................................................................................................................. 13. Doanh nghiệp của ông (bà) cần có những giải pháp gì để tiếp cận vốn vay theo các phương thức cho vay mà Ngân hàng đang áp dụng? .................................................................................................................. ..................................................................................................................14. Đề xuất ý kiến của doanh nghiệp mình đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc: ................................................................................................................... ...................................................................................................................Xin vui lòng cho biết Họ tên người khai:............................................................................................... Vị trí công tác:..................................................................................................... Điện thoại:..................................................Email:.............................................. Ngày tháng năm 2008 Người khai ký tên ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHKT09039.doc
Tài liệu liên quan