BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạ Quang Trung
Chuyên ngành : Địa lý học
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS.TS Phạm Xuân Hậu – Viện trưởng Viện Nghiên cứu Giáo dục Trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình hướng dẫn em trong thời gian thực
hiệ
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2680 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu phát triển bền vững du lịch sinh thái thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phịng Khoa học Cơng nghệ và Sau
đại học, Khoa Địa lý Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh; Ban giám
hiệu, Khoa Sư phạm Khoa học Xã hội trường Đại học Sài Gịn đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân, Sở thương mại – du lịch,
Sở văn hố thơng tin, Cục thống kê, Sở Khoa học cơng nghệ và mơi trường tỉnh
Lâm Đồng đã cung cấp cho em nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề
tài.
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ rất lớn từ gia đình, bạn bè trong suốt khố
học và quá trình thực hiện luận văn.
Xin nhận nơi em lịng biết ơn sâu sắc.
Tác giả luận văn
Tạ Quang Trung
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp cĩ tính liên vùng và xã hội hĩa cao: là một ngành cĩ khả
năng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho xã hội, gĩp phần thúc đẩy giao lưu văn hĩa, phát triển nhiều
ngành kinh tế khác, tạo việc làm cho người lao động.
Trong những năm gần đây ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng cĩ bước tăng trưởng khá, nhịp độ tăng
trưởng hằng năm 10,4%. Chỉ tính từ 2005 – 2007 đã đĩn và phục vụ cho hơn 4.084.042 lượt khách,
tổng giá trị đầu tư đạt khoảng 350 tỷ đồng. Doanh thu xã hội từ du lịch của tỉnh khoảng 900 tỷ đồng,
đĩng gĩp tích cực vào ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm cho khoảng 3.000 lao động trong ngành
du lịch và 7.000 lao động xã hội. (Nguồn: Niên giám thống kê Lâm Đồng, 2007). Trình độ tay nghề,
nghiệp vụ của cán bộ quản lý và đội ngũ lao động từng bước được nâng cao, chất lượng sản phẩm du
lịch ngày càng được cải thiện.
Thành phố Đà Lạt, với những đặc trưng của mình: là trung tâm du lịch của khu vực Tây Nguyên
và Đơng Nam Bộ, sự đa dạng của các dân tộc và tài nguyên du lịch… từ lâu đã trở thành một trong
những trung tâm du lịch lớn của cả nước. Tuy nhiên hoạt động du lịch chưa xứng đáng với tiềm năng
vốn cĩ của nĩ. Thực lực kinh tế và cơ sở vật chất hạn chế, sản phẩm du lịch đơn điệu, trùng lặp, nghèo
nàn, chất lượng phục vụ cịn yếu kém, mơi trường tự nhiên xuống cấp ngày một trầm trọng hơn. Nhìn
chung, hiệu quả kinh doanh du lịch cịn thấp và đây cũng là vấn đề bức xúc đang đặt ra đối với phát
triển du lịch thành phố Đà Lạt trong tương lai của tỉnh Lâm Đồng.
Đà Lạt được thiên nhiên ưu đãi với nguồn tài nguyên hết sức phong phú và đa dạng, đĩ cũng là
tiền đề để phát triển du lịch thành phố Đà Lạt, đặc biệt là du lịch sinh thái. Vậy tài nguyên du lịch
thành phố Đà Lạt bao gồm những gì ? Ngành du lịch thành phố Đà Lạt đang phát triển như thế nào và
cĩ theo hướng bền vững hay khơng? Chúng ta sẽ phải làm gì để du lịch thành phố Đà Lạt phát triển
theo hướng bền vững? Đề tài “Nghiên cứu phát triển bền vững du lịch sinh thái thành phố Đà Lạt (Tỉnh
Lâm Đồng)” sẽ gĩp phần giải quyết các vấn đề trên.
2. Lược sử nghiên cứu
Theo nghiên cứu thì vấn đề phát triển bền vững du lịch sinh thái thành phố Đà Lạt chưa cĩ
nhiều và khơng tập trung đầy đủ, chủ yếu là nghiên cứu một phần. Cĩ những cơng trình nghiên cứu
sau:
Những nghiên cứu chuyên về các điểm du lịch của Sở du lịch, các cơng ty du lịch khai thác.
Định hướng chung trong quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh.
Hà Thị Lý – Nghiên cứu và đánh giá sự thay đổi của mơi trường tự nhiên Thành phố Đà Lạt
trong quá trình phát triển du lịch – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Chưa cĩ một cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ về phát triển bền vững du lịch sinh thái
thành phố Đà Lạt.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu
Nghiên cứu tiềm năng, thực trạng và đề xuất các định hướng phát triển bền vững du lịch thành
phố Đà Lạt. Đây là nguồn kiến thức, thơng tin tham khảo bổ ích để ngành du lịch thành phố Đà Lạt
nghiên cứu, điều chỉnh các hoạt động du lịch, nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du khách, mang lại
hiệu quả kinh tế cao, nâng cao mức sống cộng đồng địa phương, bảo vệ mơi trường và đảm bảo sự phát
triển lâu dài.
3.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng và đề ra giải pháp phát triển du lịch thành phố Đà Lạt theo
hướng phát triển bền vững du lịch sinh thái.
4. Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu
Khơng gian: Đề tài được giới hạn trong phạm vi địa giới của thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm
Đồng).
Thời gian: Đề tài nghiên cứu vấn đề du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt trong thời gian từ
năm 1996 đến năm 2007 (các số liệu được thu thập để phục vụ cho đề tài).
Nội dung: Phân tích tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch của thành phố Đà Lạt trên
quan điểm bền vững và đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững.
5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm
Tổng hợp – Hệ thống
Nghiên cứu phát triển bền vững du lịch sinh thái thành phố Đà Lạt khơng thể tách khỏi hệ thống
kinh tế - xã hội của cả nước. Các yếu tố cần được nghiên cứu, đánh giá trong mối quan hệ khăng khít
chặt chẽ với sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Đơng Nam Bộ, Tây Nguyên và cả nước.
Quan điểm lãnh thổ
Việc nghiên cứu hiện trạng phát triển du lịch sinh thái ở thành phố Đà Lạt khơng thể tách rời
với vùng Đơng Nam Bộ, Tây Nguyên và cả nước. Do quá trình phát triển du lịch của thành phố Đà Lạt
là một phần trong quá trình phát triển du lịch với vùng Đơng Nam Bộ, Tây Nguyên và cả nước.
Quan điểm lịch sử
Mọi sự vật, hiện tượng đều cĩ quá trình phát sinh, vận động và biến đổi. Quá trình ấy cĩ thể bắt
đầu từ trong quá khứ, hiện tại vẫn tiếp diễn và kéo dài đến tương lai. Đứng trên quan điểm lịch sử,
phân tích nguồn gốc phát sinh, đánh giá đúng đắn hiện tại sẽ là cơ sở để đưa ra các dự báo xác thực về
xu hướng phát triển trong thời gian sắp tới. Quan điểm này được vận dụng trong khi phân tích các giai
đoạn chủ yếu của quá trình phát triển hệ thống du lịch và dự báo xu hướng phát triển của hệ thống lãnh
thổ.
Quan điểm sinh thái
Phát triển du lịch phải gắn liền với bảo vệ mơi trường sinh thái. Quan điểm sinh thái cho thấy sự
cần thiết phải bảo vệ tính tồn vẹn của hệ sinh thái, đánh giá tác động của du lịch đến mơi trường và
khả năng chịu đựng của mơi trường trước sự phát triển của kinh tế nĩi chung, du lịch nĩi riêng.
Quan điểm phát triển bền vững
Du lịch sinh thái bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu
hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi đĩ vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tơn tạo
các nguồn tài nguyên và phát triển du lịch trong tương lai.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích tổng hợp
Thơng tin, số liệu sau khi thu thập sẽ được so sánh, phân tích, tổng hợp cho phù hợp với mục
đích của từng phần. Quá trình tổng hợp sẽ cĩ được cái nhìn bao quát về du lịch thành phố Đà Lạt. Qua
phân tích, các thơng tin được chắt lọc với độ tin cậy và mang lại hiệu quả cao nhất.
Thống kê
Sau khi thu thập thơng tin, số liệu, tiến hành thống kê, sắp xếp chúng lại cho phù hợp với cấu
trúc của đề tài, trình tự thời gian và lập ra các bảng biểu về quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
cũng như ngành du lịch thành phố Đà Lạt.
Thực địa
Đây là phương pháp khơng thể thiếu nhằm tích luỹ tài liệu thực tế về sự hình thành, phát triển
và đặc điểm của tổ chức lãnh thổ du lịch. Trong quá trình thực hiện luận văn, phương pháp này rất
được coi trọng vì nĩ phản ánh thực tiễn khách quan của đề tài mà luận văn nghiên cứu.
So sánh
Đây là phương pháp sử dụng dùng để so sánh các số liệu thống kê thu thập từ đĩ đưa ra những
nhận định cần thiết (rút ra kết luận). Phương pháp này cịn được dùng để so sánh sự phát triển du lịch
của thành phố Đà Lạt qua các năm.
Bản đồ
Đây là phương pháp đặc trưng của địa lý. Sử dụng các bản đồ, biểu đồ làm tăng tính trực quan
của đề tài, khơng chỉ cho biết đặc điểm, phân bố, mạng lưới mà cịn thể hiện một số kết quả của cơng
trình nghiên cứu.
6. Cấu trúc của luận văn
Mở Đầu
Nội Dung
Chương 1. Cơ sở lý luận và phát triển bền vững du lịch
Chương 2. Những nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển bền vững du lịch sinh thái thành
phố Đà Lạt
Chương 3. Định hướng và các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái thành phố Đà Lạt
Kết Luận – Kiến nghị
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Du lịch
Du lịch là một hoạt động đã cĩ từ lâu, nhưng trước đây nĩ khơng được hiểu là du lịch. Du lịch
ban đầu chỉ là việc con người bắt đầu mở rộng giao lưu với thế giới bên ngồi bằng các cuộc di
chuyển. Ban đầu chỉ là khám phá tìm vùng đất mới, sau đĩ là các hoạt động đi lại gắn liền với buơn
bán và thường thì sẽ lưu trú lại tại nơi đĩ một khoảng thời gian ngắn.
Với sự phát triển của cơng nghiệp ngày càng mạnh mẽ từ thế kỷ XVIII, hàng loạt các phương
tiện di chuyển hiện đại được phát minh thì nhu cầu nghỉ dưỡng, tham quan, nghiên cứu… trở nên dễ
dàng hơn với mọi người. Chính vì lẽ đĩ hoạt động du lịch cĩ điều kiện phát triển mạnh mẽ.
Năm 1925, hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch IUOTO (Internation of Union Official Travel
Organization) được thành lập tại Hà Lan, đánh dấu bước ngoặt trong việc thay đổi, phát triển các khái
niệm về du lịch. Đầu tiên, du lịch được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhĩm người rời
khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí hay
chữa bệnh.
Năm 1985, I.I.Pirogionic đưa ra khái niệm: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngồi nơi cư trú thường xuyên nhằm
nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hố hoặc thể
thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hố”.
Tổ chức du lịch thế giới WTO (World Tourism Organization) định nghĩa: “Du lịch theo nghĩa
hành động được định nghĩa là một hoạt động di chuyển vì mục đích giải trí, tiêu khiển và tổ chức các
dịch vụ xung quanh hoạt động này. Người đi du lịch là người đi ra khỏi nơi mình cư trú một quãng
đường tối thiểu là 80km trong khoảng thời gian hơn 24 giờ với mục đích giải trí tiêu khiển”.
Ở Việt Nam, theo luật du lịch ban hành từ tháng 6 thăm 2005 và cĩ hiệu lực từ ngày 1 tháng 1
năm 2006: “Du lịch là các hoạt động cĩ liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời
gian nhất định”.
Như vậy, qua các khái niệm nêu trên chúng ta thấy được rằng cĩ rất nhiều cách hiểu khác nhau
về du lịch, song ta cũng cĩ thể thấy rằng đa số các ý kiến đều cho rằng du lịch là loại hình cĩ liên quan
đến việc di chuyển và lưu lại tạm thời ở ngồi nơi cư trú thường xuyên nhằm mục đích tham quan,
nghĩ dưỡng…
1.1.2. Du lịch sinh thái
“Du lịch sinh thái” (Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới và đã mau chĩng thu hút được
sự quan tâm của nhiều người từ những lĩnh vực khác nhau. Đây là một khái niệm rộng được hiểu khác
nhau từ những gĩc độ khác nhau. Đối với một số người “Du lịch sinh thái” đơn giản được hiểu là sự
kết hợp ý nghĩa của 2 từ ghép “Du lịch” và “Sinh thái” vốn đã quen thuộc với nhiều người. Song đứng
ở gĩc nhìn rộng hơn, tổng quát hơn thì một số người quan niệm “Du lịch sinh thái” là du lịch thiên
nhiên mà trong thực tế đã xuất hiện từ đầu những năm 1800 (Ashton, 1993). Với khái niệm này mọi
hoạt động du lịch cĩ liên quan đến thiên nhiên như tắm biển, nghỉ núi... đều được hiểu là “Du lịch sinh
thái”.
Cĩ thể nĩi cho đến nay khái niệm về “Du lịch sinh thái” vẫn cịn được hiểu dưới nhiều gĩc độ
khác nhau, với những tên gọi khác nhau. Tuy nhiên, mặc dù những tranh luận vẫn cịn tiếp tục nhằm
đưa ra một định nghĩa chung được chấp nhận về “Du lịch sinh thái”, đa số ý kiến tại các diễn đàn quốc
tế chính thức về “Du lịch sinh thái” đều cho rằng “Du lịch sinh thái” là loại hình du lịch dựa vào thiên
nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được quản lý bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ được
hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về mơi trường để nâng cao hiểu biết, cảm nhận
được những giá trị thiên nhiên và văn hố mà khơng gây ra những tác động khơng thể chấp nhận đối
với các hệ sinh thái và văn hố bản địa.
“Du lịch sinh thái” là loại hình du lịch tham quan, thám hiểm, đưa du khách tới những mơi
trường cịn tương đối nguyên vẹn, về các vùng thiên nhiên hoang dã, đặc sắc để tìm hiểu, nghiên cứu
các hệ sinh thái và các nền văn hố bản địa độc đáo, làm thức dậy ở du khách tình yêu và trách nhiệm
bảo tồn phát triển đối với tự nhiên và cộng đồng địa phương. Là hình thức du lịch cĩ trách nhiệm
khơng làm ảnh hưởng đến các khu bảo tồn thiên nhiên, khơng ảnh hưởng đến mơi trường và gĩp phần
duy trì, phát triển cuộc sống của cộng đồng người dân địa phương.
Khái quát lại cĩ thể coi “Du lịch sinh thái” là loại hình du lịch cĩ những đặc tính cơ bản sau:
- Phát triển dựa vào những giá trị (hấp dẫn) thiên nhiên và văn hố bản địa.
- Được quản lý bền vững về mơi trường sinh thái.
- Cĩ giáo dục và diễn giải về mơi trường.
- Cĩ đĩng gĩp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng.
Định nghĩa tương đối hồn chỉnh về “Du lịch sinh thái” lần đầu tiên được Hector Ceballos-
Lascurain đưa ra năm 1987: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên cịn ít bị thay đổi
với những mục đích đặc biệt : nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những
giá trị văn hố được khám phá”
Cùng với thời gian, định nghĩa về “Du lịch sinh thái” được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đưa
ra, điển hình là: “Du lịch sinh thái là du lịch đến các khu vực cịn tương đối hoang sơ với mục đích tìm
hiểu về lịch sử mơi trường tự nhiên và văn hố mà khơng làm thay đổi sự tồn vẹn của các hệ sinh thái.
Đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài chính
cho người dân địa phương.” (Wood, 1991)
Du lịch sinh thái được phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác về mức độ giáo dục
cao về mơi trường và sinh thái thơng qua những hướng dẫn viên cĩ nghiệp vụ lành nghề. Du lịch sinh
thái tạo được mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên hoang dã cùng với ý thức đưọc giáo dục để
biến chính khách du lịch thành những người đi đầu trong cơng tác bảo vệ mơi trường. Phát triển “Du
lịch sinh thái” sẽ làm giảm thiểu tác động của khách du lịch đến văn hố và mơi trường, đảm bảo cho
địa phương được hưởng nguồn lợi tài chính do du lịch mang lại và chú trọng đến những đĩng gĩp tài
chính cho việc bảo tồn thiên nhiên” (Allen, 1993)
Định nghĩa của Hiệp hội Du lịch Sinh thái Quốc tế: “Du lịch sinh thái là việc đi lại cĩ trách
nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được mơi trường và cải thiện phúc lợi cho người dân địa
phương “.
Như vậy, từ định nghĩa đầu tiên được đưa ra năm 1987 cho đến nay, nội dung của định nghĩa về
“Du lịch sinh thái” đã cĩ sự thay đổi: từ chỗ đơn thuần coi hoạt động “Du lịch sinh thái” là loại hình du
lịch ít tác động đến mơi trường tự nhiên sang cách nhìn tích cực hơn theo đĩ “Du lịch sinh thái” là loại
hình du lịch cĩ trách nhiệm với mơi trường, cĩ tính giáo dục và diễn giải cao về tự nhiên, cĩ đĩng gĩp
cho hoạt động bảo tồn và đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương.
Ở Việt Nam, “Du lịch sinh thái” là lĩnh vực mới được đặt ra nghiên cứu từ giữa thập kỷ 90 song
đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu về du lịch và mơi trường. Do trình độ
nhận thức khác nhau, ở những gĩc độ nhìn nhận khác nhau, khái niệm về “Du lịch sinh thái” cũng cịn
nhiều điểm chưa thống nhất. Định nghĩa về “Du lịch sinh thái” ở Việt Nam: “Du lịch sinh thái là một
loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hĩa bản địa gắn với giáo dục mơi trường, cĩ đĩng gĩp cho
nổ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
Như vậy, qua các khái niệm nêu trên chúng ta thấy được rằng cĩ rất nhiều cách hiểu khác nhau
về du lịch sinh thái, song ta cũng cĩ thể thấy rằng đa số các ý kiến của các chuyên gia đều cho rằng Du
lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được nuơi
dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái.
1.1.3. Du lịch bền vững
Du lịch bền vững là việc đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm
bảo khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai.
Du lịch bền vững địi hỏi quản lý tất cả các dạng tài nguyên để cĩ thể đáp ứng:
- Nhu cầu kinh tế - xã hội.
- Duy trì bản sắc văn hố của các dân tộc trên lãnh thổ.
- Đảm bảo sự sống, đa dạng sinh học.
1.1.4. Phát triển bền vững
Phát triển là một quy luật tất yếu của nhân loại. Do dân số gia tăng ngày một nhanh, nên để đáp
ứng được những nhu cầu của cuộc sống thì sự gia tăng các nhu cầu về sử dụng mơi trường, hệ sinh thái
một tăng hơn. Để đáp ứng được thì việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên nhằm phục vụ cho
các nhu cầu đĩ là khơng thể tránh khỏi. Chính vì lẽ đĩ dẫn đến việc tài nguyên thiên nhiên ngày càng
cạn kiệt, hệ sinh thái bị phá hủy, mơi trường xuống cấp.
Khái niệm “Phát triển bền vững” được ra đời vào năm 1987 trong báo cáo “Tương lai của chúng
ta” do Ủy ban mơi trường và phát triển của ngân hàng thế giới. Trong khái niệm cĩ nêu: Phát triển bền
vững là làm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại và khơng làm tổn hại đến sự thỏa mãn nhu cầu trong tương
lai, đảm bảo sử dụng đúng mức và ổn định. Phát triển bền vững khơng chỉ là phát triển kinh tế, văn
hĩa, xã hội mà cịn đảm bảo những điều kiện mơi trường cho con người đang tồn tại và cho thế hệ mai
sau.
Phát triển bền vững nhằm mục đích đảm bảo cho cuộc sống tốt hơn của con người trong hiện tại
và cho các thế hệ mai sau. Do đĩ, nĩ đồng thời phải đạt được 4 mục tiêu sau:
- Tiến bộ xã hội đáp ứng nhu cầu của mọi người.
- Bảo vệ mơi trường hiệu quả.
- Sử dụng các nguồn tài nguyên thận trọng, hợp lý.
- Duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao và bền vững.
Phát triển bền vững khơng phải là sự hài hồ một cách cố định mà là một quá trình thay đổi,
trong đĩ con người đĩng vai trị đặc biệt quan trọng.
Khái niệm bao gồm tất cả những vấn đề thách thức mọi quá trình phát triển nhằm giải quyết
những vấn đề phức tạp mà lồi người phải đối mặt. Địi hỏi chúng ta phải:
- Duy trì nền tảng mọi nguồn tài nguyên, tránh sự thay đổi sinh quyển.
- Thực hiện khuơn khổ dân chủ, đảm bảo cơng bằng cho tất cả mọi người trên trái đất.
- Đảm bảo rằng chúng ta cĩ thể xây dựng cuộc sống tốt đẹp cho con cháu và đời sau nữa, và
khơng chỉ riêng con người mà cho tất cả các lồi sinh vật khác.
1.1.5. Phát triển bền vững du lịch
Ngay từ thập kỷ 1980, nhận thức được nguy cơ suy thối mơi trường, mất cân bằng xã hội trong
quá trình phát triển kinh tế, Hội nghị của ủy ban thế giới về phát triển và mơi trường (WCED) đã đưa
ra khái niệm về “phát triển bền vững”. Khái niệm này mới chỉ xem xét phát triển bền vững từ gĩc độ
kinh tế nên tại Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất tại Rio, chương trình nghị sự 21 đã bổ sung khái niệm
phát triển bền vững. Theo đĩ, phát triển bền vững được hình thành trong sự hịa nhập, xen cài và thỏa
hiệp của 3 hệ thống tương tác là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ văn hĩa – xã hội.
Dựa trên những nguyên tắc phát triển bền vững, Hội đồng Lữ hành Du lịch thế giới (WTTC),
Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) và Hội đồng Trái đất (Earth Council) xây dựng Chương trình Nghị
sự 21 với 10 nguyên tắc hướng tới “phát triển bền vững du lịch”. Khái niệm phát triển bền vững du lịch
trong du lịch được hiểu là “Hoạt động khai thác cĩ quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa
mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, cĩ quan tâm tới các lợi ích kinh tế trong dài hạn trong khi
vẫn đảm bảo sự đĩng gĩp cho bảo tồn các nguồn tài nguyên du lịch, duy trì được sự tồn vẹn về văn
hĩa để phát triển du lịch trong tương lai; cho cơng tác bảo vệ mơi trường và gĩp phần nâng cao mức
sống của cộng đồng dân cư địa phương”.
1.2. Các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững du lịch
1.2.1. Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lí
Phát triển bền vững chủ trương ủng hộ việc lưu lại cho các thế hệ tương lai một nguồn tài
nguyên thiên nhiên khơng kém hơn so với cái mà các thế hệ trước được hưởng. Cĩ nghĩa là ngăn ngừa
trước những thay đổi khơng thể tránh được đối với những tài sản mơi trường khơng cĩ khả năng thay
thế, tính vào chi phí hoạt động kinh tế các dịch vụ được mơi trường thiên nhiên cung cấp, những dịch
vụ này khơng phải là “hàng hố cho khơng”.
Các nguyên tắc như vậy cũng được áp dụng đối với các tài nguyên nhân văn. Cần trân trọng các
nền văn hố địa phương, truyền thống dân tộc, kế sinh nhai và đất đai mà người ta dựa vào để sống.
Việc sử dụng bền vững, bảo tồn và bảo vệ các nguồn lực này đang ngày càng được nhìn nhận
như là vấn đề sống cịn đối với việc quản lí hợp lí mang tính tồn cầu và nĩ cũng khiến cho kinh doanh
phát triển lâu dài.
1.2.2. Hạn chế sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải
Sự tiêu thụ quá mức các nguồn tài nguyên sẽ dẫn đến sự huỷ hoại mơi trường trên tồn cầu của
chúng ta và đi ngược lại với sự phát triển bền vững lâu dài cuả du lịch. Kiểu tiêu thụ này là một đặc
trưng của các nước cĩ nền cơng nghiệp phát triển nhưng lại lan rộng rất nhanh trên tồn cầu như là
phong cách sống phương Tây. Các dự án du lịch được triển khai mà khơng cĩ đánh giá tác động mơi
trường hoặc khơng thực thi những kiến nghị về đánh giá tác động của mơi trường đã dẫn đến sự tiêu
dùng tài nguyên mơi trường và các tài nguyên khác một cách lãng phí và khơng cần thiết. Chính điều
này gây ra sự ơ nhiễm và xáo trộn về văn hố và xã hội.
Khai thác, sử dụng quá mức tài nguyên và khơng kiểm sốt lượng chất thải từ du lịch gĩp phần
dẫn đến suy thối mơi trường mà hậu quả của nĩ là sự phát triển khơng bền vững của du lịch nĩi riêng
và kinh tế xã hội nĩi chung.
Việc giảm tiêu thụ quá mức và giảm chất thải sẽ tránh được những chi phí tốn kém cho việc
phục hồi tổn hại về mơi trường và đĩng gĩp cho chất lượng của du lịch.
1.2.3. Phát triển du lịch phải gắn với bảo tồn tính đa dạng
Tính đa dạng về thiên nhiên, văn hố và xã hội là thế mạnh của mỗi quốc gia nhằm thoả mãn
nhu cầu đa dạng của du khách cũng như sản phẩm của du lịch. Đa dạng cũng là sự sống cịn để tránh
việc quá phụ thuộc vào một hay một vài nguồn hỗ trợ sinh tồn.
Phát triển bền vững chủ trương ủng hộ việc để lại cho thế hệ mai sau sự đa dạng cả về thiên
nhiên và nhân văn khơng ít hơn những gì thế hệ trước được thừa hưởng. Chiến lược bảo tồn thế giới
nhấn mạnh sự cần thiết bảo tồn đa dạng nguồn gen. Từ đĩ, mục đích đã được mở rộng, trong đĩ cĩ sự
đa dạng cơ cấu chính trị, kinh tế - xã hội và các nền văn hố.
Việc duy trì và phát triển tính đa dạng của thiên nhiên, văn hố và xã hội là rất quan trọng đối
với du lịch bền vững, là chỗ dựa sinh tồn của ngành cơng nghiệp du lịch.
1.2.4. Phát triển phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp cĩ tính liên ngành, liên vùng cao, vì vậy mọi phương án khai
thác tài nguyên để phát triển phải phù hợp với các quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội. Du lịch được lập
kế hoạch đúng đắn sẽ tăng cường giá trị về tài sản mơi trường, bảo vệ các lồi quý hiếm và mang lại sự
cải thiện đối với cộng đồng địa phương. Những nơi mà du lịch khơng phối hợp với các ngành khai thác
thơng qua quy hoạch cĩ chiến lược thì du lịch sẽ bung ra một cách nhanh chĩng và khĩ kiểm sốt được
nền kinh tế địa phương mỏng manh.
Hợp nhất phát triển du lịch vào trong khuơn khổ hoạch định chiến lược cấp quốc gia và địa
phương, tiến hành đánh giá tác động mơi trường làm tăng khả năng tồn tại lâu dài của ngành du lịch.
1.2.5. Chia sẻ lợi ích đối với cộng đồng địa phương
Để phát triển kinh tế - xã hội nĩi chung và từng ngành kinh tế nĩi riêng, việc khai thác các tài
nguyên là tất yếu. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trên một địa bàn lãnh thổ nếu mỗi ngành chỉ biết đến lợi
ích của mình mà khơng cĩ sự hỗ trợ đối với sự phát triển kinh tế và chia sẻ quyền lợi đối với cộng
đồng địa phương thì sẽ làm cho kinh tế và cuộc sống của người dân địa phương gặp nhiều khĩ khăn.
Điều này buộc cộng đồng địa phương phải khai thác tối đa các tài nguyên của mình, làm đẩy nhanh
quá trình cạn kiệt tài nguyên và tổn hại đến mơi trường sinh thái. Kết quả là những tác động tiêu cực
đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch nĩi chung và kinh tế - xã hội nĩi riêng. Do đĩ, du lịch
phải làm nền cho sự đa dạng hố kinh tế bằng hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Sự đầu tư cĩ kế hoạch
đúng đắn về hạ tầng cơ sở như đường xá, điện, nước, thơng tin liên lạc cĩ thể phục vụ cho sự phát triển
khơng phải là phát triển du lịch nhưng vẫn củng cố và thúc đẩy cơng nghiệp du lịch.
Du lịch cần lưu tâm đến các chức năng kinh tế cĩ tính chất quan trọng và hợp nhất các giá trị
mơi trường trong các quyết định đầu tư.
Ngành du lịch hỗ trợ được các hoạt động kinh tế địa phương và cĩ tính đến các giá trị và chi phí
về mặt mơi trường thì mới bảo vệ được các nền kinh tế địa phương và tránh được sự tổn thất về mơi
trường.
1.2.6. Khuyến khích tham gia của cộng đồng địa phương
Sự tham gia của địa phương là cần thiết cho ngành du lịch: Người dân địa phương, nền văn hố,
mơi trường, lối sống và truyền thống của họ là những nhân tố quan trọng thu hút khách du lịch đến một
điểm du lịch. Nĩ đáp ứng nhu cầu của người dân bản địa, bảo vệ mơi trường thiên nhiên và văn hố
của họ. Ngược lại, sự tham gia thực sự của cộng đồng cĩ thể làm phong phú thêm loại hình và sản
phẩm du lịch.
Hơn thế nữa khi cộng đồng địa phương được tham gia chỉ đạo phát triển du lịch thì sẽ tạo ra
được những điều kiện đặc biệt thuận lợi cho du lịch bởi cộng đồng sở tại là chủ nhân và là người cĩ
trách nhiệm chính với tài nguyên và mơi trường khu vực. Điều này sẽ tạo ra khả năng phát triển lâu dài
của du lịch, sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch được thực hiện thơng qua
việc khuyến khích họ sử dụng các phương tiện, các cơ sở vật chất của mình để phục vụ khách du lịch
như chuyên chở, thuyết minh hướng dẫn du khách, cho thuê nhà để ở, nấu ăn cho khách, sản xuất các
hàng thủ cơng mỹ nghệ làm đồ lưu niệm.
Khuyến khích cộng đồng địa phương cùng làm du lịch khơng chỉ qua những việc làm cĩ thu
nhập thấp, theo mùa và những việc phục vụ như bồi bàn, dọn phịng mà nên cĩ cả những cơng việc ở
mức cao hơn và những cơng việc quản lí cĩ thu nhập cao thường do người nước ngồi làm thì cũng cĩ
thể được đảm đương bởi người địa phương mà kinh nghiệm và sự hiểu biết đặc biệt về địa phương
mình của họ sẽ cĩ phần gĩp phần khơng nhỏ cho du lịch.
Việc tham gia của cộng đồng địa phương vào du lịch sẽ khơng chỉ mang lại lợi ích cho họ và
mơi trường mà cịn nâng cao chất lượng du lịch.
1.2.7. Thường xuyên trao đổi, tham khảo ý kiến với cộng đồng địa phương và các đối tượng cĩ
liên quan
Tham khảo ý kiến quần chúng là một quá trình nhằm dung hồ giữa phát triển kinh tế với những
mối quan tâm lớn hơn của người dân địa phương và tác động tiềm ẩn của sự phát triển lên mơi trường
tự nhiên, xã hội và văn hố. Ý kiến của người dân địa phương là cần thiết để đánh giá một dự án phát
triển, các biện pháp để giảm thiểu tác động tiêu cực và tối đa hố sự đĩng gĩp tích cực của quần chúng
địa phương.
Du lịch cịn đem lại sự tiếp xúc trực tiếp giữa du khách với người dân bản địa cĩ các tập quán
văn hố và tín ngưỡng khác họ. Do đĩ, du lịch bền vững cần tham khảo ý kiến và thơng báo cho người
dân địa phương về những thay đổi tiềm ẩn do sự thay đổi nhanh chĩng của ngành du lịch. Tham khảo ý
kiến trên diện rộng với các chính quyền địa phương cũng như người dân để khuyến khích sự tham gia
đĩng gĩp ý kiến, lồng ghép các lợi ích của cá nhân và quần chúng.
1.2.8. Chú trọng đào tạo, nâng cao nhận thức về tài nguyên mơi trường
Một lực lượng lao động được đào tạo và cĩ kĩ năng thành thạo khơng những đem lại lợi ích về
kinh tế cho ngành mà cịn nâng cao chất lượng của sản phẩm du lịch. Việc đào tạo đúng mức và nhận
thức của người học về tầm quan trọng và tính chất phức tạp của du lịch sẽ giúp cho việc nâng cao lịng
tự hào nghề nghiệp và tăng cường sản phẩm của du lịch đối với cả du khách, chủ nhà và ngành du lịch.
Việc đào tạo phải bao gồm cả giáo dục đa văn hố nhằm tăng cường sự hiểu biết và cảm nhận
khác nhau về văn hố và làm cho nhân viên du lịch và học viên nắm được nhu cầu của cả “khách” và
“chủ nhà”. Điều đĩ cũng giúp loại bỏ những thành kiến và tính bài ngoại.
Lợi ích lâu dài cho mọi người địi hỏi việc đào tạo và sử dụng nhân viên là người địa phương.
Điều này được áp dụng đặc biệt đối với cán bộ tổ chức và hướng dẫn viên du lịch cĩ kiến thức sâu
rộng và mối quan tâm lớn trong vùng và việc tham gia của họ sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ. Đào tạo
nhân viên người địa phương khơng chỉ nên hạn chế trong những cơng việc đơn giản, cĩ vị trí thấp và
mức lương thấp.
Việc đào tạo nhân viên trong đĩ cĩ lồng ghép vấn đề du lịch bền vững vào thực tiễn cơng việc,
cùng với việc tuyển dụng lao động địa phương vào mọi cấp sẽ làm tăng chất lượng du lịch.
1.2.9. Tăng cường quảng bá, tiếp thị du lịch một cách cĩ trách nhiệm
Tiếp thị và quảng cáo là những vũ khí lợi hại cho việc bán thành cơng bất cứ sản phẩm nào.
Phát triển bền vững dựa trên sự tiếp thị đầy đủ và trung thực các thơng tin về sản phẩm, bao gồm cả tác
động của chúng đối với nhân viên và mơi trường. Điều đĩ nhằm nâng cao chất lượng mơi trường tự
nhiên, nhân tạo và mức sống cĩ tính đến giá thành của những giá trị mơi trường. Nĩ xét đến nhu cầu
của các thế hệ hiện tại và mai sau.
Chiến lược tiếp thị đối với du lịch bền vững bao gồm việc xác định, đánh giá và luơn rà sốt lại
mặt cung của những tài nguyên thiên nhiên và nhân văn và những nguồn lực khác, cũng như khía cạnh
cung – cầu.
Do sự tăng trưởng của du lịch và sự hốn vị của các điểm ._.tham quan mà tiếp thị du lịch đặc biệt
cĩ tính chất cạnh tranh. Nĩ mang tính chất độc nhất và người tiêu thụ mua sản phẩm một cách “mù” vì
người ta khơng thể khảo sát điểm tham quan trước khi mua, do đĩ, người tiêu thụ đến với sản phẩm và
tiêu thụ nĩ ngay tại nguồn, chứ khơng phải ngược lại.
Tiếp thị và quảng cáo du lịch một cách đầy đủ và cĩ trách nhiệm giúp nâng cao hiểu biết, sự
cảm kích, lịng tơn trọng văn hố và mơi trường địa phương, và cũng làm tăng sự thoả mãn tồn diện
của du khách.
1.2.10. Thường xuyên tiến hành cơng tác nghiên cứu
Để ngành du lịch phát triển và tồn tại một cách bền vững, điều cốt yếu là cần cĩ dự đốn vấn đề
và nắm được trước chi phí giải quyết vấn đề. Tốc độ phát triển nhanh của du lịch tại những khu vực dễ
bị tổn thương về mặt mơi trường, kinh tế và xã hội, những mơi trường này thường cĩ ít số liệu do khĩ
khăn trong việc thu thập, cho thấy rằng cần cấp bách nghiên cứu cơ bản hơn nữa để đảm bảo khơng chỉ
cho hiệu quả kinh doanh mà cịn cho sự phát triển bền vững trong mối quan hệ với cơ chế, chính sách,
với việc bảo vệ tài nguyên, mơi trường. Việc nghiên cứu tồn diện địi hỏi sự phối hợp giữa ngành du
lịch với các trường đại học, các viện nghiên cứu, chính phủ, các tổ chức phi chính phủ về tiềm năng, kĩ
năng nghiên cứu và tổ chức cũng như thiện chí về chính trị, sự trung thực và cam kết về nghiệp vụ.
Tiếp tục nghiên cứu và giám sát ngành du lịch thơng qua việc sử dụng và phân tích cĩ hiệu quả
các số liệu là cần thiết để giúp cho việc giải quyết những vấn đề cịn tồn đọng và mang đến lợi ích cho
các điểm tham quan, cho cộng đồng địa phương, cho du lịch và cho du khách.
Tĩm lại những nguyên tắc cơ bản trên đây nếu được thực hiện đầy đủ sẽ đảm bảo chắc chắn cho
sự phát triển bền vững của hoạt động du lịch, phát triển bền vững chính là chìa khố cho sự thành cơng
lâu dài của ngành du lịch.
1.3. Sơ lược tình hình phát triển du lịch sinh thái một số nước trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Ở Trung Quốc
Trung Quốc trong cuối thập niên 1990 đã nỗi lên như một quốc gia cĩ tốc độ tăng trưởng du lịch
hàng đầu thế giới. Ngành du lịch Trung Quốc đã cĩ bước phát triển nhảy vọt, những kết quả khả quan
đạt được là nhờ ngành du lịch Trung Quốc đã cĩ quá trình định hướng chiến lược phát triển trong 20
năm qua. Nếu nghiên cứu kỹ, cĩ thể thấy ngành du lịch Trung Quốc đã chọn cho mình một hướng đi
đúng. Đĩ là sự nâng cao chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế, thủ tục hành chính gọn nhẹ, giao
thơng thuận lợi, giá cả hợp lý, sản phẩm du lịch theo chuyên đề rất đa dạng. Đặc biệt trong thập kỷ gần
đây Chính phủ Trung quốc đã chú trọng đến việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển du lịch
bền vững, thơng qua các hoạt động cụ thể như xây dựng các quy hoạch tổng thể về du lịch; quản lý
phát triển du lịch bền vững bao gồm cơng tác chỉ đạo, điều phối và kiểm sốt, nhằm gắn kết các nguồn
lực dành cho xây dựng và thực hiện các chính sách du lịch quốc gia. Thúc đẩy và tạo điều kiện thu hút
nhiều sự tham gia của khu vực tư nhân và sự hợp tác giữa khu vực nhà nước với các thành phần kinh tế
khác.
“Du lịch xanh” là một chủ đề chính của du lịch Trung Quốc, được ra đời từ năm 1999, từ đĩ,
Chính phủ đã khơng ngừng quan tâm bảo vệ mơi trường. Họ đã tổ chức các hội thảo về phát triển du
lịch bền vững; về quản lý và phát triển du lịch sinh thái của từng địa phương; xây dựng và truyền bá
những thuận lợi của tiện nghi du lịch…Kết quả của những hội thảo ấy là hướng Trung Quốc đi vào
việc phát triển du lịch sinh thái và xem đây là một trong những cách tác động trực tiếp và tích cực đến
việc phát triển bền vững.
Vào thời điểm năm 2000, Trung Quốc đã bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ 10. Chính phủ
Trung Quốc đã tiếp tục xây dựng chiến lược phát triển du lịch bền vững, sử dụng cơng nghệ tạo ra
những sản phẩm sạch và xanh, thu hồi chất phế thải, đồng thời Chính phủ đã xây dựng và quản lý sâu
rộng hệ thống xanh của đất nước. Họ cố gắng hướng du lịch trở thành một bộ phận khơng thể thiếu và
cĩ mối quan hệ bền chặt với mơi trường. Những định hướng và hoạch định kế hoạch thực hiện của
Trung Quốc nêu trên là những kinh nghiệm quý báu cho chúng ta tham khảo.
1.3.1.2. Ở Thái Lan
Đối với khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Thái Lan là một nơi thu hút khách du lịch nhiều
nhất chỉ đứng sau Trung Quốc và Malaysia. Thành cơng mang lại ngồi những lợi thế về tài nguyên du
lịch và mơi trường hiện cĩ, cịn phải kể đến các chính sách, chiến lược phát triển bền vững của quốc
gia mà Chính phủ Thái Lan đã áp dụng một cách linh hoạt và cĩ hiệu quả.
Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thái Lan giai đoạn 1997-2003, quốc gia này đã tập
trung vào hai hướng ưu tiên chính là bảo vệ, bảo tồn các nguồn tài nguyên và tài sản du lịch phục vụ
phát triển bền vững lâu dài và để thế giới cơng nhận là một điểm du lịch nổi tiếng nhưng vẫn giữ được
bản sắc riêng của nền văn hố Thái Lan. Cơ quan Du lịch Quốc gia Thái Lan (TAT) hỗ trợ các cộng
đồng bản địa trong việc duy trì sức hấp dẫn của các điểm tham quan du lịch. TAT đã xây dựng các quy
hoạch tổng thể và hỗ trợ về kỹ thuật, trong một số trường hợp cịn hỗ trợ về tài chính nhằm giúp các
địa phương phát triển du lịch. Chính phủ Thái Lan đã cĩ nhiều sáng kiến độc đáo và sáng tạo, triển
khai những chương trình phát triển du lịch bền vững cĩ chất lượng như “chương trình loại trừ tác động
của xã hội”. TAT cịn phối hợp với Cục Bảo tồn Rừng và các cơ quan liên quan ở địa phương triển
khai 13 dự án giáo dục đào tạo và nâng cao nhận thức cho lãnh đạo và nhân dân địa phương về giá trị
của các di sản thiên nhiên và văn hố cũng như lối sống của họ.
Cơ quan Du lịch quốc gia Thái Lan (TAT) đã khuyến cáo và đưa ra 8 biện pháp bảo vệ mơi
trường thiên nhiên của các khu du lịch gồm:
Hạn chế số lượng khách du lịch trên cơ sở sức chứa của khu du lịch
Cĩ biện pháp quản lý sự ra vào các khu bảo tồn
Giảm lượng chất thải và nâng cao mức độ trong sạch
Huy động vốn đĩng gĩp
Thành lập trung tâm điều phối
Quản lý chất lượng dịch vụ
Phân chia khu vực
Ký hiệu chỉ dẫn thơng tin chi tiết rõ ràng tại các địa điểm
Điển hình tại vườn quốc gia Khao Yai, là vườn quốc gia lớn nhất ở Thái Lan, nằm gần thủ đơ
Bangkok thu hút số lượng lớn du khách đến vì mục đích tham quan cảnh quan thiên nhiên, xem các
lồi động thực vật hoang dã, đi bộ, leo núi, cắm trại. Ban quản lý vườn quốc gia cĩ nguồn thu từ lệ phí
vào cửa và từ kinh doanh một số cơ sở lưu trú, hoặc thu các phí đặc biệt do cấp phép kinh doanh cho 4
nhà hàng trong địa phận của vườn. Hoạt động du lịch sinh thái, du lịch hướng về thiên nhiên ở Khao
Yai đã đem lợi ích kinh tế mà vẫn duy trì bảo tồn được tài nguyên do lượng khách đến vẫn tăng lên
nhưng chỉ được phép đến tham quan 10% diện tích khu vực.
Tại Thái Lan các hoạt động đã được tiến hành nhằm giữ gìn vệ sinh mơi trường, giữ gìn kiến
trúc truyền thống và áp dụng tiêu chuẩn “lá xanh” để đánh giá việc bảo vệ mơi trường sinh thái đối với
các khách sạn.
Đối với hoạt động phát triển du lịch sinh thái văn hố tại Thái Lan, Chính phủ và các cơ quan
hữu quan đã bắt đầu phát động một phong trào nhằm khơi phục lại giá trị nguyên bản của văn hố và
đất nước Thái Lan. Trung tâm của phong trào là phát triển du lịch sinh thái, gắn du lịch với bảo vệ mơi
trường, cảnh quan và các giá trị truyền thống của đất nước. Chính phủ Thái Lan kêu gọi các khu làng
mạc ở vùng nơng thơn hãy giữ nguyên vẻ đẹp nguyên sơ của mình, bảo vệ cây cối và giảm tiếng ồn,
gìn giữ phong cách kiến trúc Thái Lan.
Trong mối quan hệ của cộng đồng với sự nghiệp phát triển du lịch sinh thái. Thái Lan đã thơng
qua hiến pháp mới nhằm cơng nhận sự tham gia của người dân địa phương vào việc bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên và trực tiếp khuyến khích người dân địa phương tìm các phương thức để quản lý các nguồn
lực của mình vì lợi ích phát triển của cộng đồng, điều này tạo cơ sở cho người dân địa phương tham
gia vào sự phát triển du lịch để phát triển cộng đồng và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
1.3.1.3. Ở Philippines
Philippines là quốc gia cĩ đặc điểm lãnh thổ phân bố thành quần đảo rộng lớn, đia hình phong
phú, đa dạng và bị chia cắt bởi nhiều núi non, là một quốc gia cĩ lợi thế về cảnh quan biển đảo thơ
mộng nên Philippines đã tận dụng được lợi thế này để phát triển các loại hình du lịch sinh thái biển.
Vẫn cịn nhiều vấn đề bất cập trong chiến lưọc phát triển du lịch cho từng vùng cụ thể của quốc gia
này, nhưng những kinh nghiệm thành cơng của ngành du lịch Philippines cũng cần cho các nước cĩ
điều kiện phát triển tương đồng tham khảo. Về thành cơng, đĩ là Chính phủ chủ trương đẩy mạnh
“phát triển du lịch bền vững trên quan điểm bảo vệ mơi trường”. Ngồi ra Chính phủ Philippines cịn
quan tâm đầu tư xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên quanh những vùng núi cao, thêm vào đĩ là
những nơi tập trung các loại thú hoang dã quý hiếm; các hải đảo đều được quy hoạch rõ ràng và được
bao phủ bởi những thảm xanh của các vườn cây ăn trái .
Bên cạnh đĩ để phục hồi các giá trị văn hố truyền thống của dân tộc phục vụ cho hoạt động du
lịch, Chính phủ cịn tiến hành các chương trình phục hồi các di sản văn hố và lịch sử nhằm thơng qua
việc phát triển hoạt động du lịch bền vững với các sản phẩm du lịch văn hố bền vững đặc hữu. Điển
hình là việc quy hoạch khu du lịch thị trấn Vigan, định hướng quy hoạch được xây dựng với mục tiêu
tăng trưởng gắn bĩ mật thiết với việc phục hồi lại các di sản văn hố và lịch sử. Bộ Du lịch Philippines
đã ban hành một loạt các bộ luật mang nội dung bảo tồn các địa danh văn hố lịch sử cĩ giá trị cho
phát triển du lịch, xác định rõ Vigan là điểm du lịch văn hố quan trọng. Hoạt động du lịch ở đây
khơng chỉ gĩp phần bảo tồn và phát triển các di sản văn hố truyền thống của Vigan phục vụ cho mục
đích phát triển bền vững, mà cịn là một nhân tố quan trọng gĩp phần vào việc phục hồi và tái phát
triển các ngành cơng nghiệp và ngành nghề thủ cơng truyền thống trong khu vực như sản xuất gốm sứ
(Burnay), gạch Vigan cổ, dệt thủ cơng, nghề nhuộm vải…
Ngồi ra, Chính phủ ban hành chính sách kêu gọi tư nhân hợp tác với chính phủ nhằm đảm
trách các vấn đề về vệ sinh và quản lý mơi trường. Song song với hoạt động này, việc giáo dục ý thức
bảo vệ mơi trường được tiến hành rộng rãi. Các khố đào tạo dài hạn, ngắn hạn được tổ chức thường
xuyên, tài liệu được in ấn gồm nhiều hình ảnh đẹp, minh hoạ rõ và cĩ tính giáo dục cao, được phát
miễn phí cĩ tác dụng khơi dậy ý thức bảo vệ mơi trường trong lịng mỗi người dân. Đây cĩ thể nĩi là
những nhân tố gĩp phần thúc đẩy ngành du lịch của Philippines tăng trưởng nhanh trong các năm qua.
1.3.1.4. Ở Úc (Australia)
Để định hướng và quản lý hoạt động ngành du lịch, Chính phủ Úc chủ động đĩng gĩp và sự
nghiệp phát triển du lịch thơng qua đầu tư vào các dự án phục vụ cho phát triển du lịch bền vững, thiết
lập các mối liên kết và mạng lưới hoạt động mang tính chiến lược giữa các ngành và chính phủ, cung
cấp thơng tin, phát triển cơng tác đào tạo và giáo dục nhận thức trong ngành du lịch và các cơ quan
khác thuộc Chính phủ. Đúc kết từ những dự án đã thực hiện, Chính phủ chỉ đạo tập trung vào các lĩnh
vực :
Giám sát chặt chẽ và hạn chế tác động của khách du lịch đối với các nguồn tài nguyên du
lịch đặc biệt trong các mùa cao điểm.
Tổ chức các khố đào tạo cho cán bộ quản lý, điều hành hoạt động du lịch, cung cấp các
tài liệu phục vụ cơng tác tự nghiên cứu…
Thiết lập hệ thống sử dụng các nguồn tài nguyên và xử lý chất thải hiệu quả, và huấn
luyện đội ngũ làm cơng tác bảo dưỡng các thiết bị xử lý chất thải.
Cần cĩ sự tham gia của cộng đồng bản địa vào quá trình phát triển du lịch.
Ngồi ra, Chính phủ Úc cịn quan tâm đặt ra các vấn đề cơ bản đối với phát triển du lịch bền
vững cĩ liên quan đến việc sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường, các nội dung
đề cập gồm :
Quy hoạch tổng hợp vùng lãnh thổ
Tổ chức quản lý tài nguyên thiên nhiên
Hạ tầng cơ sở
Giám sát tác động
Tiếp thị du lịch
Giáo dục nội dung hoạt động du lịch sinh thái
Quan tâm đến sự cơng bằng
1.3.1.5. Ở Indonesia
Giống như Philippines, Indonesia là một quốc gia với quần đảo rộng lớn, rừng nhiệt đới cĩ diện
tích lớn nhất so với các nước Đơng Nam Á, Indonesia cĩ nhiền thiên đường biển đảo đẹp, nỗi tiếng
trên thế giới. Chính phủ Indonesia đã sớm đề ra chiến lược du lịch định hướng thiên nhiên, bảo tồn và
duy trì đa dạng sinh học, phát huy bản sắc văn hố độc đáo của dân tộc hướng tới phát triển du lịch bền
vững.
Chính phủ Indonesia đã xây dựng thành cơng nhiều mơ hình du lịch sinh thái, nỗi tiếng và thành
cơng hơn cả phải kể đến mơ hình phát triển du lịch bền vững Bali
Năm 1990, dưới sự hỗ trợ của tổ chức UNDP, dự án quy hoạch tổng thể khu du lịch được xây
dựng, và được Chính phủ thơng qua.
Dự án phát triển du lịch bền vững của Bali nhằm quản lý du lịch và quy hoạch phát triển tồn
diện. Quy hoạch nhằm tạo ra sự phát triển cân bằng, đã tập trung định hướng thành 16 vùng hiện cĩ,
đồng thời bổ sung các vùng mới, vùng biển, đất liền. Ở 16 vùng được chia làm ba loại chính: vùng biển
phía Nam Bali, các vùng biển khác, vùng đất liền. Ba loại vùng được phân biệt về cơ bản theo các đặc
trưng: tài nguyên thiên nhiên, cường độ phát triển, các loại hoạt động, đặc điểm nguồn khách. Mỗi
vùng đều cĩ chính sách phát triển khác nhau dựa trên đặc trưng cơ bản.
Dự án bao gồm ba đặc điểm và bảy tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển bền vững gồm:
Ba đặc điểm :
- Duy trì các nguồn tài nguyên sản xuất
- Giữ vững bản chất văn hố và sự cân bằng trong văn hố
- Phát triển là một quá trình tăng chất lượng cuộc sống
Bảy tiêu chuẩn đánh giá:
- Hệ sinh thái
- Hiệu quả
- Cơng bằng
- Bản sắc văn hố
- Cộng đồng
- Cân bằng
- Phát triển
Dự án du lịch Bali hội đủ các cơ hội phát triển bền vững:
Nền văn hố đặc sắc, giàu bản sắc, nhiều đền chùa, các điệu nhảy, âm nhạc, nghệ thuật
truyền thống
Mơi trường tự nhiên phong phú và đa dạng
Mơi trường cuộc sống hấp dẫn, sống động
Các hoạt động thúc đẩy du lịch.
Dự án cũng đứng trước những thách thức :
Phải hịa giải mâu thuẫn giữa ưu tiên quốc gia và ưu tiên địa phương.
Phải giải quyết cácvấn đề mất cân đối trong vùng thơng qua đa dạng các loại hình, quy
mơ phát triển du lịch một cách thích hợp.
Phải tăng cường liên kết tích cực giữa du lịch và các thành phần kinh tế khác, quản lý sự
cạnh tranh giữa các ngành trong việc sử dụng nguồn tài nguyên, đảm bảo thu lợi và phân
phối đồng đều trong cộng đồng.
Phải đảm bảo chất lượng mơi trường tự nhiên được duy trì, giải quyết các vấn đề xĩi mịn
biển, cung cấp và chất lượng nguồn nước, cung cấp năng lượng và xử lý chất thải, sự thay
đổi của đất, sự phá huỷ rừng.
Phải tính tốn, theo dõi các quản lý các chuyển biến về văn hố xã hội.
Phải nâng cấp cơ sở hạ tầng.
Phải cân bằng giữa nhu cầu của khách và dân địa phương.
Các chính sách làm cơ sở cho phát triển du lịch:
Loại hình thu hút : văn hố, tự nhiên và giải trí.
Sự phân bổ giữa đất liền và bờ biển.
Các đặc điểm của vùng: cĩ ba loại tiềm năng du lịch khác nhau là điểm, tuyến, phạm vi
rộng.
Thực trạng phát triển: phát triển nhanh, phát triển và kém phát triển.
Chính phủ Indonesia đã thực hiện quy hoạch phát triển bền vững tồn vùng Bali rồi mới quy
hoạch bền vững chi tiết ở địa phương và đảm bảo sự thống nhất từ vùng đến địa phương.
Với nỗ lực của Chính phủ và sự hưởng ứng hỗ trợ của cộng đồng sở tại, dự án du lịch bền vững
Bali được các chuyên gia du lịch quốc tế đánh giá là một trong những dự án du lịch bền vững tốt và
thành cơng nhất trong khu vực. Bali hiện trở thành một trung tâm du lịch nhộn nhịp hàng đầu ở Đơng
Nam Á, hàng năm mang về cho Indonesia một lượng ngoại tệ đáng kể từ du lịch, đĩng gĩp tích cực
cho phát triển kinh tế quốc gia.
1.3.2. Ở Việt Nam
Nằm ở vị trí cửa ngõ giao lưu quốc tế, Việt Nam cĩ điều kiện để phát triển giao thơng cả về
đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng khơng nối với các quốc gia trên thế giới.Tài nguyên du
lịch Việt Nam đa dạng, giàu bản sắc cả về thiên nhiên (bãi biển, hang động, nước nĩng, nước khống,
đảo, lớp phủ thực vật và thế giới động vật quí hiếm, nhiều cảnh quan tự nhiên độc đáo điển hình...) lẫn
nhân văn (các di tích lịch sử, nghệ thuật, kiến trức, những phong tục tập quán, các làng nghề và truyền
thống văn hố đặc sắc của các dân tộc...) tạo điều kiện cho chúng ta phát triển nhiều loại hình du lịch
phong phú, hấp dẫn như: nghỉ dưỡng, thể thao, nghiên cứu khoa học, hội chợ, hội nghị, festival... dài
ngày và ngắn ngày.
Ở nước ta, nhờ thực hiện đường lối đổi mới về kinh tế, trong những năm gần đây, ngành du lịch
Việt nam đã khởi sắc và ngày càng cĩ tác động tích cực đến đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Số
doanh nghiệp du lịch tăng đặc biệt là hệ thống cơ sở lưu trú du lịch với sự gĩp mặt của nhiều thành
phần kinh tế đã phát huy được hiệu quả tích cực gĩp phần vào sự phát triển chung của ngành du lịch.
Trong những năm qua, lượng khách du lịch (bao gồm của khách quốc tế và nội địa) tăng khơng
ngừng từ 250.000 khách quốc tế năm 1990 lên 3,58 triệu lượt khách vào năm 2006. Thu nhập từ du
lịch năm 1990 đạt 13 nghìn tỷ đồng, đến năm 2006, thu nhập từ du lịch đạt 51 nghìn tỷ đồng. (Nguồn:
Tổng cục thống kê, 2007).
Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch ngày càng phát triển và đa dạng nhằm đáp ứng đầy đủ các nhu
cầu của khách du lịch với các loại hình khác nhau. Đến nay, cả nước cĩ 8.556 cơ sở lưu trú du lịch với
tổng số 170.551 phịng, tăng 25 lần so với năm 1990 với tốc độ tăng trưởng bình quân là 12,6%/năm
(trong khi đĩ trên phạm vi tồn thế giới tốc độ tăng cơ sở lưu trú du lịch bình quân 3%). Cùng với sự
phát triển về số lượng, hệ thống cơ sở lưu trú du lịch Việt Nam đã cĩ những chuyển biến mạnh về chất
lượng. Đến nay, cả nước đã cĩ tổng số 4283 cơ sở lưu trú du lịch được xếp từ hạng đạt tiêu chuẩn kinh
doanh đến hạng 5 sao, cụ thể: 25 khách sạn 5 sao với 7167 phịng, 69 khách sạn 4 sao với 8.800 phịng,
144 khách sạn 3 sao với 10.307 phịng, 590 khách sạn 2 sao với 24.041 phịng, 632 khách sạn 1 sao với
16.976 phịng và 2.830 khách sạn đạt tiêu chuẩn tối thiểu với 42.697 phịng.
Tồn ngành du lịch hiện cĩ 230.000 lao động trực tiếp trong đĩ lao động làm việc trong trong hệ
thống cơ sở lưu trú du lịch là 120.000 lao động. (Nguồn: Tổng cục thống kê, 2007).
Chương 2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH SINH THÁI
THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT (TỈNH LÂM ĐỒNG)
2.1. Khái quát về Thành phố Đà Lạt
Tọa độ: 11052' - 12004' vĩ độ Bắc
108020' - 108035' kinh độ Đơng
Thành phố Đà Lạt nằm trong cao nguyên Lang Biang, phía Bắc tỉnh Lâm Đồng. Về phía Bắc,
Đà Lạt giáp với huyện Lạc Dương, về phía Đơng và Đơng Nam giáp với huyện Đơn Dương, về phía
Tây và Tây Nam giáp với hai huyện Lâm Hà và Đức Trọng.
Hàng trăm năm trước đây, thành phố Đà Lạt là địa bàn cư trú của người Lạch, hay tồn bộ cao
nguyên Lang Biang, diện tích hơn 400 km², bao bọc bởi các đỉnh núi cao và dãy núi liên tiếp:
Phía Bắc và Tây Bắc giới hạn bởi dãy Chorơmui, Yộ Đa Myut (1.816m), Tây Bắc dựa vào chân
dãy núi Chư Yang Kae (1.921 m), thuộc quần sơn Lang Biang mà đỉnh cao nhất là Chư Yang Sin
(1.408 m).
Phía Đơng là chân dãy núi Bi Doup (2.278 m) dốc xuống cao nguyên Dran.
Phía Đơng Nam chắn bởi dãy Cho Proline (1.629 m).
Phía Nam và Tây Nam cĩ dãy núi Voi (1.754 m) và Yàng Sơreng bao bọc.
Đà Lạt được mệnh danh là thiên đường của hoa, của du lịch, đĩ là một điều hồn tồn khơng
sai. Bởi khi bắt đầu bước chân lên đến đây chúng ta mới cảm nhận rằng thiên nhiên đã quá ưu đãi cho
Đà Lạt với những ngọn thác đẹp, hùng vĩ, những cánh rừng thơng bạt ngàn trong làn sương. Những hồ
nước, nhựng ngọn đồi đẹp đến quyến rũ một cách lạ thường đối với mỗi người khi bước chân đến đây.
Dân số năm 2007 của thành phố Đà Lạt là 200.730 người với nhiều dân tộc cùng sinh sống.
Trong đĩ đơng nhất là người Kinh (chiếm 96%). Ngồi ra cịn cĩ các dân tộc thiểu số khác như Cơ Ho,
Tày, Mạ, Thổ, M’Nơng, Thái, Chu Ru, Mường, Nùng, Hoa... Các dân tộc thiểu số sống tập trung với
nhau trong các buơn, làng ở các khu vực vùng sâu vùng xa, khu vực rừng núi. Mật độ trung bình là 510
người/km2. Dân số phân bố khơng đều. Trong đĩ, dân số sống ở khu vực thành thị là 90,62%, ở các
khu vực nơng thơn là 9,38%.
Kinh tế: Tổng doanh thu năm 2006 của tỉnh Lâm Đồng đạt 14.145,53 tỉ đồng, trong đĩ thành
phố Đà Lạt đạt mức 3.999,9 tỉ đồng (chiếm 28,3% tổng doanh thu tồn tỉnh) (Nguồn: Thực trạng cơ sở
kinh tế, hành chính, sự nghiệp tỉnh Lâm Đồng – Cục thống kê Lâm Đồng – 9/2008)
Từ các điều kiện về lịch sử hình thành, vị trí địa lý, khí hậu, dân cư – lao động, hoạt động kinh
tế đã giúp thành phố Đà Lạt cĩ nhiều thuận lợi cho phát triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái. Thành
phố Đà Lạt nằm trên cao nguyên Lâm Viên cĩ độ cao 1.500 m, khí hậu mát mẻ quanh năm; cách các
đơ thị lớn của vùng và khu vực khơng xa, giao thơng thuận lợi. Thành phố Đà Lạt cĩ nhiều cảnh quan
thiên nhiên kỳ thú nổi tiếng về hồ, về thác nước và rừng thơng, bên cạnh đĩ là các cơng trình kiến trúc
mang giá trị văn hĩa - nghệ thuật cao, cĩ sức hấp dẫn đối với du khách. Thành phố Đà Lạt hiện cĩ 1
sân gơn 18 lỗ đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống nhà nghỉ, khách sạn cĩ sức chứa trên 30.000
khách/ngày, trong đĩ cĩ 20 khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế từ 1 đến 5 sao. Thành phố Đà Lạt được
coi là trung tâm du lịch của Việt Nam và khu vực.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
2.2.1. Các nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.2.1.1. Địa hình
Cao trung bình so với mặt biển là 1.500 m. Nơi cao nhất trong trung tâm thành phố là Nhà Bảo
Tàng (1.532 m), nơi thấp nhất là thung lũng Nguyễn Tri Phương (1.398,2 m).
Bên trong cao nguyên, địa hình thành phố Đà Lạt phân thành hai bậc rõ rệt:
Bậc địa hình thấp là vùng trung tâm cĩ dạng như một lịng chảo bao gồm các dãy đồi đỉnh trịn,
dốc thoải cĩ độ cao tương đối 25 - 100 m, lượn sĩng nhấp nhơ, độ phân cắt yếu, độ cao trung bình
khoảng 1.500 m.
Bao quanh khu vực lịng chảo này là các đỉnh núi với độ cao khoảng 1.700 m tạo thành vành đai
che chắn giĩ cho vùng trung tâm. Phía Đơng Bắc cĩ hai núi thấp: hịn Ơng (Láp Bê Bắc 1.738 m) và
hịn Bộ (Láp Bê Nam 1.709 m). Ở phía Bắc, ngự trị cao nguyên Lang Biang là dãy núi Bà (Lang
Biang) hùng vĩ, cao 2.165 m, kéo dài theo trục Đơng Bắc - Tây Nam từ suối Đa Sar (đổ vào Đa Nhim)
đến Đa Me (đổ vào Đạ Đờng). Phía Đơng án ngữ bởi dãy núi đỉnh Giĩ Hú (1.644 m). Về phía Tây
Nam, các dãy núi hướng vào Tà Nung giữa dãy Yàng Sơreng mà các đỉnh cao tiêu biểu là Pin Hatt
(1.691 m) và You Lou Rouet (1.632 m).
Bên ngồi cao nguyên là các dốc núi từ hơn 1.700 m đột ngột đổ xuống các cao nguyên bên
dưới cĩ độ cao từ 700 m đến 900 m.
2.2.1.2. Khí hậu
Nhiệt độ trung bình cả năm 18 C, nhiệt độ trung bình hàng năm của thành phố chỉ dao động từ
17,5 C đến 18,2 C. Tháng 1 là tháng cĩ nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất (vào khoảng 15,6 C).
Tháng 5 là tháng cĩ nhiệt độ trung bình tháng cao nhất (19,5 C). Điều này chứng tỏ nền nhiệt độ ổn
định qua các tháng và các mùa trong năm. Đặc biệt, sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm thường
trung bình năm là 9 C. Các tháng mùa khơ cĩ biên độ nhiệt lớn (tháng 1 đến tháng 4) với trị số dao
động từ 11,2 đến 13,2 C. Các tháng mùa mưa lại cĩ biên độ giảm chỉ cịn 6 đến 7 C. Nhiệt độ mặt đất
trung bình hàng năm của
0
0 0 0
0
0
0 0 0 0
thành phố Đà Lạt là 20,6 C. 0
Chế độ mưa ở thành phố Đà Lạt cũng ơn hịa thường bắt đầu giữa tháng 4. Khi trường giĩ Tây
Nam ổn định và mạnh lên dần từ tháng 6 thì bắt đầu xuất hiện những đợt mưa kéo dài. Mùa mưa ở
thành phố Đà Lạt thường kết thúc vào tháng 10, đơi khi giữa tháng 11. Lượng mưa trung bình năm của
thành phố Đà Lạt đạt mức 1.755mm. Lượng mưa trong năm phân bố khơng đều theo thời gian. Tháng
9 là tháng cĩ lượng mưa trung bình tháng lớn nhất: 300mm.
Độ ẩm của khơng khí thành phố Đà Lạt khá lớn: trong mùa mưa, độ ẩm tương đối các tháng đạt
trên 85%. Riêng các tháng 7, 8, 9 cĩ độ ẩm trung bình đạt từ 90% đến 92%. Mùa khơ độ ẩm giảm
xuống dưới 80%.
So với các tỉnh Tây Nguyên, lượng mây ở đây cĩ phần ít hơn rất nhiều, nhưng chính lượng mây
đã chi phối số giờ nắng của thành phố Đà Lạt. Theo thống kê, số giờ nắng tồn năm lên đến 2.340 giờ.
Tháng 9 là tháng cĩ giờ nắng ít nhất (100 – 130 giờ). Tháng 1, 2, 3 là tháng ít mây nên số giờ nắng đã
tăng lên 250 – 270 giờ. Các tháng cịn lại số giờ nắng thơng thường trên 200 giờ.
Ngồi ra, thành phố Đà Lạt cịn cĩ những hiện tượng thời tiết lạ so với các nơi khác như: sương
mù, dơng, mưa đá và sương muối. Mỗi năm ở thành phố Đà Lạt sương mù xuất hiện khoảng 80 ngày
tập trung vào các tháng 2, 3, 4, 5 với mật độ trung bình từ 8 đến 16 ngày/tháng. Các tháng cịn lại cũng
cĩ sương mù xuất hiện nhưng khơng đáng kể.
Cứ vào dịp gần tết Nguyên Đán (tháng1, 2) là ở thành phố Đà Lạt lại xuất hiện sương muối khá
nhiều ở các vùng lịng chảo, khuất giĩ do nhiệt độ hạ thấp về đêm. Dịp Noel và đầu tháng 3 tuy cũng
cĩ sương muối nhưng mức độ nhẹ hơn. Chính sương muối là tác nhân gây ra việc hư hỏng đối với rau
và hoa. Do vậy vào những tháng này, bà con nhà vườn thường phải tưới nước từ mờ sáng để tránh thiệt
hại.
Nhìn chung, khí hậu thành phố Đà Lạt tuy mang những đặc điểm chung nhất của khí hậu cận
nhiệt đới giĩ mùa, song lại cĩ đặc điểm riêng của vùng cao nguyên nên khá ơn hịa. Nĩi về mặt nhiệt
độ thì rõ ràng thấp hơn so với nhiều nơi trong cả nước. Với khí hậu này, cùng với nhiều yếu tố khác về
địa hình và mơi trường, chứng tỏ thành phố Đà Lạt đã cĩ đủ điều kiện để xây dựng thành một thành
phố nghỉ dưỡng và sản xuất các loại rau hoa, cây đặc sản ơn đới mà khơng nơi nào ở Việt Nam cĩ thể
sánh được.
2.2.1.3. Nguồn nước
Thành phố Đà Lạt cĩ một nguồn nước khá dồi dào và phong phú là nhờ cĩ nhiều dải núi rừng
rậm vây bọc, cĩ nhiều hồ, suối lớn...
Ở phía Bắc thành phố Đà Lạt cĩ khá nhiều con suối lớn đổ vào hồ Suối Vàng theo hướng Đơng
Nam - Tây Bắc, cịn phía Đơng lại cĩ khá nhiều con suối nhỏ đổ vào thượng nguồn sơng Đa Nhim.
Nhờ đĩ, mới cĩ thể tạo nên hồ Đa Nhim và nhà máy thủy điện nổi tiếng Đa Nhim. ở phía Nam phần
lớn các con suối thường chảy theo hướng Đơng Bắc - Tây Nam đổ về suối Đạ Tam như dịng Đatanla,
dịng Prenn gĩp phần tạo nên nhiều khung cảnh thiên nhiên thơ mộng cho thành phố Cao nguyên này.
Chảy qua khu trung tâm thành phố Đà Lạt cĩ suối Cam Ly bắt nguồn từ phía Đơng Bắc thành
phố, xuơi về hồ Đa Thiện đến hồ Xuân Hương, sau đĩ đổ về thác Cam Ly, chảy ngang qua huyện Lâm
Hà và nhập vào sơng Đạ Đờng; diện tích lưu vực xấp xỉ 50km . 2
Thành phố Đà Lạt nổi tiếng là thành phố của hồ và thác, song phần lớn hồ ở đây lại là hồ nhân
tạo. Hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Lạt cĩ một số Hồ Lớn nhỏ như: Đa Thiện, Than Thở, Tuyền
Lâm, Xuân Hương, Suối Vàng, Đankia,…
Trước đây nguồn nước sinh hoạt của thành phố Đà Lạt chủ yếu lấy từ hồ Xuân Hương, hồ
Chiến Thắng, hồ Than Thở. Mấy năm nay, nước sinh hoạt cho cư dân thành phố Đà Lạt được đưa về từ
hồ Đankia. Từ trung tâm thành phố đi về hướng Bắc theo đường Lạc Dương, vượt qua những đoạn
đường đất đỏ gập ghềnh sỏi đá và núi đồi chập chùng dài chừng 12km, du khách sẽ đến được Đankia
và hồ Suối Vàng - nơi mà cách đây hơn 100 năm bác sĩ Yersin từng ngẩn ngơ trước vẻ tươi đẹp, thơ
mộng đến lạ kỳ của thiên nhiên, để rồi sau đĩ nẩy sinh ý định đề nghị với tồn quyền Doumer cho xây
dựng một thành phố nghỉ dưỡng tại khu vực này.
Đứng ở hồ Suối Vàng chúng ta cĩ thể nhìn thấy thấp thống xa xa những rừng thơng xanh mơn
mởn, nổi rõ trên những quả đồi trịn trịa như chiếc bát úp, chạy tít tắp đến tận chân trời. Trên cao là hai
ngọn núi Lang Biang duyên dáng và xinh xắn như bộ ngực căng đầy nhựa sống của một thiếu nữ đang
khoe những đường cong tuyệt mỹ với đất trời. Phía dưới quanh năm nước chảy uốn lượn qua những
qủa đồi im ắng.
Hồ Suối Vàng bao gồm 2 hồ: Đankia ở trên và Ankroet ở dưới. Hồ Đankia cĩ diện tích lưu vực
khoảng 141 km . Hồ Suối Vàng cĩ diện tích lưu vực 145 km . Bên cạnh chúng là dịng thác trắng xố
đổ ồ ạt suốt ngày đêm. Thật ra, hồ Suối Vàng là hồ nhân tạo được hình thành bởi 2 con đập ngăn dịng
chảy của sơng Đạ Đờng phát xuất từ núi Lang Biang. Thác Ankroet được tồn quyền Decoux chọn làm
nơi xây dựng nhà máy thủy điện đầu tiên của
2 2
thành phố Đà Lạt và cũng là của Việt Nam vào năm
1942.
Hiện nay, hồ Suối Vàng cĩ sức chứa khoảng 21 triệu m nước. Ngồi việc cung cấp nước uống
cho nhân dân
3
thành phố Đà Lạt, cịn được dùng để chạy máy phát điện cho nhà máy thủy điện Ankroet
với cơng suất thiết kế 3.100kW/giờ. Bên cạnh đĩ, hồ Suối Vàng cịn là nơi cĩ nhà máy nước Suối
Vàng khá hiện đại do Đan Mạch giúp thành phố Đà Lạt xây dựng. Qua kiểm nghiệm chất nước tại nhà
máy này, các cơ quan chức năng đều xác nhận nguồn nước ở đây đạt tiêu chuẩn vệ sinh cần thiết.
Riêng hồ Xuân Hương nằm ở trung tâm thành phố cĩ diện tích vào khoảng 0,4 km . Chiều rộng
mặt hồ trung bình 200m và diện tích lưu vực là 21 km . Hồ Than Thở nằm ở phía Bắc
2
2 thành phố Đà
Lạt cĩ diện tích mặt hồ khoảng 0,09 km và hồ Đa Thiện cĩ diện tích 0,06 km , hồ Chiến Thắng 0,065
km . Phía Nam
2 2
2 thành phố Đà Lạt cịn cĩ hồ Tuyền Lâm với diện tích mặt hồ xấp xỉ 3,2 km . Đây là 2
nguồn nước tuới mát cho hàng trăm ha lúa, rau, hoa vùng Đức Trọng và khu vực sản xuất nơng nghiệp
quanh hồ.
2.2.1.4. Sinh vật
Thực vật
Rừng ở thành phố Đà Lạt bao gồm rừng lá kim, rừng hỗn giao, trảng cỏ và bụi rậm. Rừng lá
kim với cây thơng 3 lá chiếm một diện tích khá lớn. Theo số liệu của ngành lâm nghiệp, thành phố Đà
Lạt cĩ tới 5.818 ha rừng thơng thuần chủng trên diện tích 44.973 ha rừng tự nhiên. Thơng cĩ mặt khắp
nơi từ chân đèo Prenn - cửa ngõ vào thành phố, đến những quả đồi trịn trịa nối tiế._.ế cuối cùng của các triều đại phong kiến Việt Nam. Xét về lịch sử
thì cả 3 dinh đều cĩ những điểm nhấn riêng, xét về mặt du lịch cũng như vậy. Mỗi dinh đều cĩ một vẽ
đẹp riêng mà khơng phải ở đâu cũng cĩ. Cĩ một điều đặc biệt là vị trí của ba dinh đều là những vị trí
tốt, cĩ thể nhìn ngắm cảnh xung quanh dễ dàng. Đây là điều kiện cực kỳ thuận lợi để phát triển du lịch.
Vấn đề hiện nay là cả ba dinh đều chưa phát huy hết khả năng vốn cĩ mà đang cĩ chiều hướng xấu đi.
Cần phải thay đổi cách quản lý, trùng tu, sửa chửa, bảo quản các điểm du lịch này lại. Kết hợp phát
triển du lịch tham quan, nghiên cứu.
Thác Prenn: Thác Prenn nằm ngay dưới chân đèo Prenn - nơi cửa ngõ ra vào Đà Lạt, sát quốc
lộ 20, cách trung tâm thành phố Đà Lạt 10km. Đây là một điểm mà mọi đồn khách khi muốn đến Đà
Lạt đều phải ghé qua. Cái tên Prenn gợi nhớ đến một thời kỳ xa xăm vào khoảng thế kỷ 15 - 17, khi
vùng núi đồi nơi đây cịn là ranh giới chiến trường của các cuộc chiến tranh xâm lăng và bảo vệ lãnh
thổ. Prenn gốc tiếng Chăm cĩ nghĩa là "vùng xâm lăng", cịn các dân tộc bản địa như Lat, Chil, Sré lại
gọi kẻ xâm. Khu du lịch thác Prenn là một điểm thắng cảnh đẹp của Đà Lạt. Cùng với cảnh thiên
nhiên, đồi thơng, thác nước tạo nên một khung cảnh vừa hoang sơ vừa hùng vĩ đã thu hút khách đến
tham quan nghỉ dưỡng ở Đà Lạt. Việc đầu tư tơn tạo trong những năm gần đây được chú trọng, tổ chức
kinh doanh được chỉnh đốn, hồn thiện về bộ máy quản lý và đội ngũ đã đưa đến hiệu quả kinh doanh
rõ rệt. Song, do điều kiện tích luỹ vốn của đơn vị cịn hạn hẹp nên việc đầu tư xây dựng, mở thêm các
loại hình dịch vụ để đa dạng hố sản phẩm du lịch khĩ thực hiện được. Các hoạt động dịch vụ ở đây
cịn đơn điệu và quy mơ nhỏ, chưa đáp ứng nhu cầu và tốc độ phát triển của ngành trên địa bàn nĩi
riêng và nhu cầu phát triển chung của xã hội. Khai thác và bảo vệ, tạo ra nhiều hoạt động làm cho
thắng cảnh bớt đơn điệu và làm đa dạng hố nhằm tăng sức hấp dẫn thu hút khách du lịch.
Hồ Đa Thiện - Thung lũng Tình yêu: Thung lũng Tình yêu nằm cách trung tâm thành phố Đà
Lạt chừng 5 km về phía bắc. Thung lũng Tình yêu chìm sâu bên sườn đồi với những rừng thơng quanh
năm xanh biếc. Nằm trên sơn nguyên Đà Lạt cĩ độ cao tuyệt đối 1500 m, song địa hình khu vực hồ Đa
Thiện lại cĩ độ cao tương đối bằng phẳng khoảng từ 50 đến 60 m. Cao nhất là khu vực Tây Bắc (80 m-
85 m). Với độ cao đĩ, nếu thiết kế một điểm tham quan trên khu vực sĩng đỉnh, kéo từ phía Tây
Bắc(1570 m – 1582 m) theo hướng Bắc Nam, nối xuống các đỉnh kế tiếp bằng một đường cáp treo, sẽ
tạo một nên một tuyến tham quan đẹp trên cao, khơng chỉ nhìn thấy hồ Đa Thiện, Thung Lũng Tình
Yêu mà cịn cĩ thể nhìn thấy các thung lũng khác ở phía Tây. Đối với khu du lịch Đa Thiện, trong định
hướng phát triển các cơng trình xây dựng, chỉ ưu tiên phát triển khu vui chơi giải trí, các điểm tham
quan, thể thao và các cơng trình dịch vụ du lịch khác. Việc xây dựng các cơ sở lưu trú sẽ khơng được
ưu tiên đầu tư xây dựng ở đây. Tuy nhiên, cĩ thể xây dựng một số cơ sở lưu trú nhỏ mang tính dân tộc
như Camping, lều trại, Bungalow để phục vụ khách tham quan nghỉ ngơi trong ngày.
3.2.2 Phát triển các loại hình du lịch
Loại hình du lịch sinh thái
Hồn thành cơ bản việc đầu tư đưa vào kinh doanh các khu du lịch Thung lũng Tình yêu (thành
phố Đà Lạt); khu du lịch văn hố Lang Biang (huyện Lạc Dương). Đến năm 2010 tập trung đầu tư phát
triển các dự án du lịch trọng điểm Đan Kia - Suối Vàng, khu hồ Tuyền Lâm.
Khu du lịch Đan Kia - Suối Vàng
- Tập trung phát triển khu du lịch Đan Kia - Suối Vàng thành khu du lịch tổng hợp cĩ tầm quốc
gia và quốc tế với đầy đủ các loại hình như: du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, làng nghề,
canh nơng, thể thao,… và phát triển thành khu đơ thị du lịch mới. Đồng thời đầu tư phát triển các khu
du lịch văn hố Lang Biang và khu du lịch Thung lũng tình yêu thành các khu vực hỗ trợ.
- Hướng khai thác chủ yếu: tham quan nghiên cứu tính đa dạng sinh học của núi Lang Biang;
tham quan nghiên cứu làng nghề xã Lát, làng văn hố các dân tộc Việt Nam. Xây dựng các tuyến du
lịch chuyên đề phù hợp với từng đối tượng khách gắn kết các tour tuyến đi các tỉnh Tây Nguyên…, kết
hợp phát triển du lịch sinh thái với du lịch nghỉ dưỡng và các dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao…
- Tập trung hồn chỉnh quy hoạch du lịch trong khu vực này như quy hoạch du lịch sinh thái,
quy hoạch du lịch dưới tán rừng ở Lạc Dương, quy hoạch chi tiết khu văn hố du lịch Lang Biang.
- Hướng đầu tư: tập trung hồn chỉnh đường xã Lát – Đan Kia – Suối Vàng, đường vịng khu
Đan Kia – Suối Vàng để thu hút các nhà đầu tư, với tổng số vốn là 120 tỷ đồng (trong đĩ vốn Trung
ương 30 tỷ, vốn địa phương 40 tỷ, cịn lại huy động các nguồn vốn khác).
- Làm việc với phía đối tác đầu tư để sớm triển khai các dự án cụ thể và đẩy mạnh cơng tác xúc
tiến để thu hút vốn đầu tư vào khu vực này theo phương thức một chủ quản lý nhiều nhà đầu tư.
Khu du lịch hồ Tuyền Lâm
- Tập trung phát triển khu du lịch chuyên đề hồ Tuyền Lâm với các loại hình như: nghỉ dưỡng,
sinh thái, vui chơi giải trí, thể thao, hội nghị- hội thảo.
- Hướng khai thác chủ yếu: tham quan nghiên cứu du lịch sinh thái văn hố và nghỉ dưỡng; tổ
chức các, tuyến dã ngoại, thể thao; tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, …
- Trước mắt tập trung đầu tư hạ tầng tuyến đường vịng quanh hồ Tuyền Lâm, đường từ Dinh 3
đi hồ Tuyền Lâm gắn với đầu tư điện, nước để thu hút các nhà đầu tư.
Loại hình du lịch nghỉ dưỡng
Hồn chỉnh và đưa vào khai thác khu biệt thự nghỉ dưỡng Nguyễn Du – Phĩ Đức Chính, khu
nghỉ dưỡng hồ Xuân Hương, khu biệt thự Trần Hưng Đạo, khu biệt thự Lê Lai. Đến năm 2010: đầu tư
phát triển các khu nghỉ dưỡng quan trọng như khu du lịch hồ Tuyền Lâm, khu du lịch Đan Kia - Suối
Vàng; khu vực thành phố Đà Lạt, thành khu du lịch nghỉ dưỡng kết hợp du lịch sinh thái.
Để thực hiện được các mục tiêu đề ra cho loại hình du lịch nghỉ dưỡng, một số giải pháp liên
quan được thống nhất như sau:
- Do tính chất của du lịch nghỉ dưỡng luơn gắn kết với điều kiện khí hậu, cảnh quan mơi trường,
vì vậy chương trình phát triển du lịch nghỉ dưỡng chủ yếu tập trung tại thành phố Đà Lạt.
- Phát triển du lịch nghỉ dưỡng tại khu du lịch hồ Tuyền Lâm và khu du lịch Đan Kia - Suối
Vàng kết hợp du lịch sinh thái: sẽ xây dựng theo dạng biệt thự thấp tầng dưới tán rừng, các nhà nghỉ
phân tán, làng nghỉ dưỡng, xây dựng các phịng khám, cơ sở phục hồi sức khoẻ (vật lý trị liệu, xơng
hơi,…), cơ sở y tế. Các dịch vụ hỗ trợ khác như: tuyến đi bộ, bơi thuyền, thể thao nhẹ (cầu lơng, bơi,
phịng tập đa năng trong nhà…), dịch vụ chăm sĩc sắc đẹp,…
- Các Khu biệt thự cũ hiện khơng cịn sử dụng sẽ cải tạo thành một khu biệt thự nghỉ dưỡng và
xây dựng thêm một số dịch vụ hỗ trợ khác đan xen trong khu biệt thự như: sân cầu lơng, cơng viên,
khu đi bộ, nhà an dưỡng, khu chăm sĩc sức khoẻ
- Quy hoạch xây dựng mới các khu nghỉ dưỡng tại khu vực phía đơng hồ Xuân Hương theo
dạng kiến trúc biệt thự thấp tầng, cĩ đầy đủ các dịch vụ khép kín trong khu nghỉ dưỡng.
Loại hình du lịch hội nghị - hội thảo
Hồn thành đưa vào khai thác khu hội nghị khách sạn Duy Tân, khách sạn Cơng Đồn, khách
sạn Seri. Đến 2010 hồn thành việc đầu tư xây dựng mới một số điểm hội nghị - hội thảo cĩ quy mơ
lớn, đạt tiêu chuẩn quốc tế để đưa thành phố Đà Lạt trở thành trung tâm hội nghị - hội thảo của cả nước
và quốc tế.
Các giải pháp tập trung thực hiện bao gồm phần đầu tư cải tạo, nâng cấp đưa vào khai thác các
cơng trình trọng điểm như sau:
- Dự án đầu tư nâng cấp khách sạn Duy Tân (liên doanh giữa Cơng ty Du lịch Lâm Đồng với
Tổng Cơng ty Du lịch Sài Gịn) đạt tiêu chuẩn 4 đến 5 sao, với 150 phịng ngủ và phịng hội thảo đạt
tiêu chuẩn quốc tế từ 450 – 500 chỗ ngồi, đầy đủ các dịch vụ cao cấp.
- Dự án đầu tư nâng cấp, phát triển Trung tâm văn hố nghỉ dưỡng Liên đồn Lao động tỉnh trở
thành trung tâm hội nghị - hội thảo đạt tiêu chuẩn quốc tế 600 – 700 chỗ, với tổng số vốn 22 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư nâng cấp khách sạn Seri với nguồn vốn 6,5 tỷ đồng, để đạt tiêu chuẩn khách sạn
3 sao, cĩ phịng hội nghị - hội thảo (250 – 300 chỗ).
- Đầu tư nâng cấp và nâng cao chất lượng của các cơ sở hội nghị - hội thảo hiện cĩ: khách sạn
Sofitel Palace, Ngọc Lan, Vietsovpetro…
Ngồi ra một số chương trình khác cũng được đầu tư phát triển
- Các dự án phát triển làng nghề phục vụ du lịch: Làng nghề dệt thổ cẩm ở xã Lát (huyện Lạc
Dương), Định An (huyện Đức Trọng); Làng nghề gốm B’rĩ; Làng nghề đan lát mây, tre, lá ở Đạ
Huoai; Làng nghề tranh thêu tay nghệ thuật; Khu giới thiệu hàng thủ cơng mỹ nghệ tại Đà Lạt (cưa
lộng, tranh bút lửa…)
- Các dự án phát triển dịch vụ thương mại phục vụ mua sắm cho du khách: Trung tâm siêu thị
Phan Đình Phùng; Trung tâm thương mại quốc tế (hồ Xuân Hương – Đà Lạt); Trung tâm thương mại
Phan Chu Trinh (phường 9 – Đà Lạt); Trung tâm thương mại Đức Trọng.
3.2.3. Phát triển các tuyến du lịch
Tập trung cải tạo và nâng cao chất lượng các điểm – tuyến du lịch, cải tổ phương thức khai thác.
Giới thiệu, quảng cáo nhằm thu hút khách du lịch trong và ngồi nước.
Kết hợp với các cơng ty du lịch – lữ hành, khai thác các tour mới để cho khách du lịch tìm thấy
được sự mới lạ, tránh trùng lập những tour cũ khiến khách du lịch nhàm chán.
Cĩ thể tổ chức một số tuyến sau:
Tuyến Prenn – Đatala hoặc Prenn – Hồ Tuyền Lâm : Tuỳ theo nhu cầu cĩ thể ghép hai điểm
Đatanla và Tuyền Lâm trong một buổi hay một ngày. Nếu muốn chinh phục vực tử thần ở thác Đatanla
thì cĩ thể xếp Prenn và Đatanla vào một buổi tham quan. Tuyền Lâm cũng cĩ thể chiếm trọn một ngày
tham quan nếu cĩ thời gian. Đây là tour được thiết kế dựa trên nền tảng tự nhiên, thiên nhiên hoang dã,
khi tham gia tour này, du khách sẽ được hồ mình với thiên nhiên nhiều hơn,
Tuyến dinh Bảo Đại - biệt thự Hằng Nga – Nhà thờ con Gà – Dinh 2 - vườn hoa Minh Tâm
– chùa Tàu - bảo tàng Lâm Đồng – chùa Linh Phong – Dinh 1: Trong tuyến này tùy theo sở thích
cĩ thể thiết kế chương trình tham quan phù hợp sở thích nhưng tuyến này cĩ đặc điểm là đều nằm trên
một trục đường chính phía đơng – tây của thành phố gồm Hồng Văn Thụ - Trần Phú - Trần Hưng Đạo
– Hùng Vương. Đây là tour được thiết kế dựa trên nền tảng văn hố xã hội, khi tham gia tour này, du
khách sẽ được tìm hiểu nhiều hơn về văn hố xã hội của địa phương.
Tuyến thác Hang Cọp – chùa Linh Phương: Theo trục đường Trần Hưng Đạp – Hùng Vương
đi thẳng về Trại Mát. Tuyến này cĩ loại hình tham quan bằng xe lửa, nếu chỉ tham quan chùa Linh
Phước thì nên đi tàu lửa cả đi và về. Nếu kết hợp tham quan thác Hang Cọp thì phải kết hợp cả xe ơ tơ
để đi tiếp từ Trại Mát đến thác.
Tuyến thung lũng Tình yêu – vườn hoa thành phố - hồ Than Thở; hoặc Phân viện sinh học
nhiệt đới – thung lũng tình yêu - vườn hoa thành phố - hồ Than Thở: Cũng cĩ thể tách ra 2 điểm
cho một buổi tham quan. Trong tuyến này, khi đi đến thung lũng tình yêu cĩ thể kết hợp tham quan
vườn dân của một số lị mứt ở trên đường Phù Đổng Thiên Vương.
Tuyến vườn hoa thành phố - hồ Xuân Hương - đồi Cù: nên đi vào buổi chiều nếu trời khơng
mưa. Cĩ thể tham quan vườn hoa thành phồ và đồi Cù (kết hợp làm quen với mơn đánh golf) trong một
buổi. Đây là tour được thiết kế dựa trên nền tảng tự nhiên, thiên nhiên hoang dã, khi tham gia tour này,
du khách sẽ được hồ mình với thiên nhiên nhiều hơn
Vào ngày trời mưa, cĩ thể thiết kế một chương trình tham quan như sau: Dinh 3 (Dinh Bảo
Đại) - biệt thự Hằng Nga - Dinh 2 và Dinh 1 hoặc Dinh 3 và Dinh 2 - bảo tàng Lâm Đồng.
4 tour sau là những tour được thiết kế dựa trên nền tảng hết hợp giữa tự nhiên và văn hố xã hội,
khi tham gia tour này, du khách sẽ được tham gia khám phá kết hợp nét độc đáo hồ quyện giữa thiên
nhiên và văn hố xã hội địa phương. Du khách sẽ thấy các cơng trình kiến trúc này luơn cĩ mối quan
hệ chặt chẽ với thiên nhiên.
3.2.4. Qui hoạch, tơn tạo, bảo vệ mơi trường phát triển bền vững du lịch
Ngành du lịch trong quá trình khai thác các tài nguyên cần thực hiện tốt các giải pháp sau nhằm
bảo vệ và tơn tạo chúng để đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch nĩi riêng và thành phố Đà Lạt
nĩi chung:
Bảo vệ và tơn tạo hệ sinh thái Rừng thơng thuần chủng của địa phương. Bảo vệ hình ảnh
“Thành phố trong rừng – Rừng trong thành phố” của thành phố Đà Lạt. Bảo vệ các khu rừng thơng
nguyên sinh, hạn chế thấp nhất sự chặt phá rừng trong quá trình triển khai các dự án du lịch mới. Thay
thế các khu rừng cĩ thể bị mất bằng những khu rừng khác. Phát triển kinh tế một cách bền vững.
Quy hoạch một số khu chuyên trồng những rừng hoa đặc trưng của địa phương như hoa
mimosa, hoa cẩm tú cầu…, duy trì sự phát triển tự nhiên của hoa dại (hoa cúc dả quỳ…). Nghiên cứu
trồng các rừng hoa sao cho thời gian nở hoa cĩ thể phân bố đều đặn trong năm, đặc biệt đối với những
khu vực ít khách du lịch thì càng phải thực hiện. Vì điều này cĩ thể sẽ thúc đẩy, thu hút khách du lịch
đến để thưởng ngoạn.
Bảo vệ hệ sinh thái hồ, thác cĩ vai trị kiến tạo cảnh quan và những điểm đặc trưng cho du lịch
nghĩ dưỡng của thành phố Đà Lạt. Chống rác đọng, bồi lắng và luơn bổ sung những yếu tố bị hao mịn
trong quá trình khai thác du lịch như cây xanh, thảm cỏ… Xử lý tốt nguồn nước của hồ, thác nhằm
đảm bảo tính mỹ quan và vệ sinh mơi trường.
Bảo vệ kiến trúc cảnh quan và kiến trúc cơng trình cổ nổi tiếng của thành phố Đà Lạt. Cải tạo,
thu hồi các khu biệt thự sử dụng khơng hiệu quả. Đối với các cơng trình mới cần đảm bảo những cơng
trình đĩ khơng phá vỡ cảnh quan đơ thị cổ đặc trưng của thành phố Đà Lạt.
Bảo vệ văn hĩa dân gian của các dân tộc thiểu số tại địa phương. Lựa chọn và phát triển một số
lễ hội đặc trưng trong số các lễ hội đĩ để phát triển nĩ thành một lễ hội với chất lượng tốt hơn và quy
mơ ngày một lớn hơn. Tuy nhiên vẫn phải chú ý đảm bảo tinh chất độc đáo của lễ hội nhằm tạo thêm
các điểm nhấn torng ngành du lịch. Đồng thời phải chú ý đến việc phải ngăn chặn những tác động tiêu
cực vào đời sống của dân tộc bản địa.
3.2.5. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật
Cần thực hiện cũng như đặt ra chỉ tiêu đối với hệ thống cơ sở vật chất – hạ tầng kỹ thuật phục
vụ cho du lịch. Đến 2010 hồn thành việc đầu tư xây dựng mới các tuyến đường cao tốc nối Đà Lạt với
các trung tâm du lịch khác như Nha Trang, Thành phố Hồ Chí Minh. Đầu tư xây dựng các khách sạn
đạt chuẩn trong đĩ yêu cầu tại các khách sạn phải là nơi cĩ thể tổ chức các hội nghị - hội thảo cĩ quy
mơ lớn, đạt tiêu chuẩn quốc tế để đưa thành phố Đà Lạt trở thành trung tâm hội nghị - hội thảo của cả
nước và quốc tế.
3.3. Các giải pháp chủ yếu.
3.3.1. Nâng cao nhận thức và đời sống cho cộng đồng địa phương
Theo chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010: “Phát triển du lịch bền vững, theo
định hướng du lịch văn hĩa - lịch sử và du lịch sinh thái, đảm bảo sự tăng trưởng liên tục, gĩp phần
tích cực trong việc giữ gìn, bảo vệ mơi trường tự nhiên và xã hội, bản sắc văn hĩa dân tộc, xây dựng
các sản phẩm du lịch đặc thù, chất lượng cao, cĩ khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới”.
Trong thời gian sắp tới, những hoạt động cần tiến hành để nâng cao nhận thức về phát triển bền vững
trong ngành du lịch gồm:
Tăng cường phổ biến thơng tin về nâng cao nhận thức, ý thức, kiến thức bảo vệ mơi trường du
lịch tại các điểm du lịch, cơ sở dịch vụ du lịch.
Giáo dục cộng đồng dân cư tại các điểm du lịch nâng cao nhận thức bảo vệ mơi trường du lịch
từ đĩ hướng dẫn khách du lịch tham gia bảo vệ mơi trường.
Áp dụng những biện pháp, kinh nghiệm hay của quốc tế trong bảo vệ mơi trường du lịch.
Tăng cường quản lý cơng tác bảo vệ mơi trường thơng qua kiểm tra, hỗ trợ các doanh nghiệp lữ
hành, khách sạn. Đối với hệ thống khách sạn Việt Nam, Tổng cục Du lịch sẽ tiến hành xây dựng tiêu
chuẩn và thực hiện cấp nhãn sinh thái, giúp hướng dẫn quản lý cơng tác bảo vệ mơi trường trong cơ sở
lưu trú du lịch, phù hợp với nhu cầu và xu hướng quốc tế.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa Tổng cục Du lịch, UBND các cấp, các bộ ngành hữu quan
để thực hiện kế hoạch và quản lý mơi trường du lịch; nâng cao chất lượng mơi trường nhằm phát triển
du lịch bền vững.
Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra nhằm duy trì nề nếp trong cơng tác bảo vệ mơi trường,
kịp thời động viên, khen thưởng những đơn vị thực hiện tốt để khuyến khích, nhân rộng.
Như vậy, để phát triển du lịch bền vững cần phải cĩ chiến lược và quy hoạch phù hợp với kế
hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, phù hợp với xu hướng phát triển du lịch
quốc tế, phát triển du lịch đi đơi với bảo vệ tài nguyên mơi trường (tự nhiên và nhân văn), cĩ sự tham
gia của cộng đồng dân cư địa phương nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của địa phương, của
quốc gia và mỗi người dân sống trong xã hội.
3.3.2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Khi đã xác định ngành du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, động lực để phát triển kinh tế thì
nguồn nhân lực phục vụ cho ngành du lịch phải được quan tâm hàng đầu vì cũng như bất cứ ngành
kinh tế nào thì sự thành cơng của của ngành đĩ phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ lao động của ngành.
Hiện nay nguồn lao động chuyên ngành về du lịch cịn thiếu và yếu. Do đĩ cần phải cĩ những
biện pháp nâng cao chất lượng lao động về mặt lâu dài cho thành phố Đà Lạt:
Cần chú ý đến việc giữ chân vào mời gọi nguồn nhân tài của địa phương quay về phục vụ địa
phương. Vì rõ ràng những sinh viên khá giỏi khơng chỉ riêng thành phố Đà Lạt mà cịn bất cứ nơi nào
khi đi học tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội hay bất kỳ những nơi cĩ nền giáo dục phát triển đều gần
như khơng muốn trở lại địa phương làm việc vì cơ hội việc làm cũng như khả năng phát triển khơng
nhiều.
Tuyển chọn và gửi những người cĩ năng lực đia học ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội hay bất
kỳ những nơi cĩ nền giáo dục phát triển cĩ chuyên mơn cao trong các lĩnh vực hoạt động du lịch như:
quản lý và nghiệp vụ du lịch, thiết kế và tổ chức sự kiện, lễ hội…
Thu hút nguồn nhân lực giỏi trong ngành du lịch đến Đà Lạt cơng tác lâu dài bằng các chế độ
đãi ngộ đặc biệt như: nhà ở, tiền lương, tiền thường,… Cần phải bố trí, sử dụng nguồn nhân lực này
một cách hiệu quả để cĩ thể giữ chân họ lại làm việc lâu dài tại địa phương.
3.3.3. Tiếp thị, quảng cáo du lịch
Trong ngành du lịch, chức năng quảng bá, xúc tiến cĩ vai trì hết sức to lớn trong việc phát triển
địa phương. Hoạt động này gĩp phần rất lớn trong việc tạo ra những cảm nhận của du khách về hình
ảnh và sự hấp dẫn của địa phương. Trước mắt, thành phố Đà Lạt nên chú trọng những hoạt động sau:
Cần đổi mới nhận thức của du khách về du lịch thành phố Đà Lạt, thơng qua đa dạng hĩa cách
thức quảng bá và thực hiện việc quảng bá một cách thường xuyên hơn. Do du lịch được xác định là
ngành kinh tế động lực của địa phương, cần đầu tư mạnh hơn nữa nhằm nâng cao tối đa hình tượng của
địa phương và tạo ra ấn tượng sâu sắc hơn trong tâm trí các khách hàng. Cần sử dụng các tài liệu quảng
bá chuyên nghiệp và hiệu quả để làm nổi bật những đặc trưng, những điểm hấp dẫn vốn cĩ của thành
phố Đà Lạt.
Việc sản xuất các loại băng đĩa, các ấn phẩm quảng bá cho thành phố Đà lạt phải được thực hiện
một cách chuyên nghiệp và chất lượng. Cần phải chú trọng đến chất lượng, thẩm mỹ và hiệu quả tác
động của chúng. Phải định hướng được thị trường, đối tượng khách mà sản xuất các loại ấn phẩm sao
cho phù hợp với các sản phẩm du lịch khác nhau của thành phố Đà Lạt. Phải cĩ sự phân biệt rạch rịi
giữa đối tượng là khách du lịch trong nước và khách du lịch nước ngồi. Phải đảm bảo được tính phát
triển bền vững ngay cả trong ấn phẩm quảng cáo.
Kêu gọi và tạo điều kiện cho các đồn làm phim, ca nhạc đến thực hiện các cảnh quay. Chúng ta
cĩ thể nhận thấy rằng tác dụng của phim ảnh trong quảng bá du lịch là rất lớn. Mặc dù các hình ảnh đĩ
chỉ là gián tiếp, xong nĩ lại thu hút một số lượng lớn khán giả theo dõi.
Tăng cường các Tour khảo sát cho các hãng lữ hành nước ngồi đề khuyến khích họ đưa thành
phố Đà Lạt vào một trong những điểm, tuyến đến được ưu tiên của họ. Đơi khi làm việc này sẽ cĩ tác
động tốt hơn là đưa cho họ xem các tài liệu quảng cáo.
Tích cực tham gia các hội nghị, hội chợ về du lịch trên thế giới. Để đạt được điều đĩ cần phải cĩ
sự chuẩn bị kỹ lưỡng về tài liệu, nhân sự. Cần phải cĩ sự thiết kế gian hàng hội chợ độc đáo, bảo đảm
tính đặc trưng riêng nhằm thu hút các đối tác.
Song song với việc quảng cáo ra nước ngồi, cần phải tiến hành quảng cáo trong nước bằng
nhiều hình thức khác nhau như tham dự các buổi họp báo về du lịch, tổ chức các hội chợ du lịch về các
chương trình, lễ hội đặc sắc của Đà Lạt. Việc hình thành việc tổ chức đĩ sẽ giúp tạo nên sự đa dạng các
sản phẩm du lịch. Cơng tác này cần phải thực hiện thường xuyên và phải luơn tạo ra được cái mới, cái
lạ, ấn tượng trong tâm trí của khách hàng và thu hút họ đến tham quan, du lịch tại thành phố Đà Lạt ở
các thời điểm khác nhau trong năm.
3.3.4. Tăng cường đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngồi phát triển du lịch
Từ lâu, thành phố Đà Lạt đã nổi tiếng là một trung tâm du lịch lớn của Việt Nam, là nơi nghỉ
dưỡng lý tưởng với sự đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng và đĩng vai trị quan trọng đối với cảnh
quan du lịch, đặc biệt là rừng thơng ở thành phố Đà Lạt. Cùng với sơng suối, hồ đập, thác nước, rừng
Lâm Đồng đã tạo nên một quần thể cĩ sức thu hút khách du lịch trong và ngồi nước.
Thành phố Đà Lạt hiện nay đang kêu gọi các nhà đầu tư du lịch trong và ngồi nước vào đầu tư
khai thác du lịch, thơng qua các gĩi mời thầu đầu tư xây dựng mới hoặc tiếp nhận lại các khu du lịch
hoạt động khơng hiệu quả.
Trong đĩ đáng chú ý và nổi bật nhất vẫn là các khu du lịch mới, vẫn cịn đang ở dạng tiềm năng.
Và trong đĩ thì đáng kể nhất là khu du lịch Hồ Tuyền Lâm và khu du lịch ĐanKia – Suối Vàng. Cả hai
khu du lịch này đều đang cĩ tiềm năng phát triển rất cao, chính vì lẽ đĩ mà hai khu du lịch này luơn
được các nhà đầu tư trong và ngồi nước quan tâm.
Dự án ĐanKia – Suối Vàng: dự án khu du lịch Đan Kia - Đà Lạt cĩ qui mơ lớn nhất với vốn
đầu tư dự kiến trên 1 tỉ USD. Theo đĩ, dự án Đan Kia - Đà Lạt sẽ được đầu tư xây dựng trên diện tích
khoảng 5.000ha, chủ yếu là đất lâm nghiệp ở khu vực Đan Kia - Suối Vàng thuộc huyện Lạc Dương
với các sản phẩm, dịch vụ chính: khu đơ thị, du lịch nghỉ dưỡng, hội nghị, hội thảo cao cấp... Từ năm
1995, khu vực Đan Kia - Suối Vàng được các cơ quan chức năng qui hoạch là một trong những khu du
lịch cấp quốc gia và đã được các nhà đầu tư từ Singapore, Nhật Bản... đăng ký xây dựng nơi đây thành
trung tâm du lịch nghỉ dưỡng cao cấp với số vốn đầu tư từ 706 triệu USD đến hơn 1 tỉ USD. Tuy nhiên
đến thời điểm này thì dự án vẫn chưa thành hiện thực.
Dự án Hồ Tuyền Lâm: cĩ thể nĩi ngồi ĐanKia – Suối Vàng thì khu vực Hồ Tuyền Lâm là
khu vực cĩ số dự án đầu tư nhiều đáng kể. Theo thống kê thì Khu du lịch hồ Tuyền Lâm đã thu hút
được 27 dự án với tổng số vốn 4.500 tỷ đồng vốn đầu tư, trong đĩ bao gồm cả các nhà đầu tư trong và
ngồi nước tham gia.
3.3.5. Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật
Thành phố Đà Lạt hiện nay đang kêu gọi các nhà đầu tư du lịch trong và ngồi nước vào đầu tư
khai thác du lịch, trong đĩ chú ý đầu tư nhằm nâng cao chất lượng cơ sở vật chất hạ tầng – vật chất kỹ
thuật.
Thành phố cần tập trung giải quyết các vấn đề:
Giao thơng: Tập trung sửa chữa, nâng cấp các tuyến đường giao thơng đã hoạt động. Xây
dựng mới các tuyến đường giao thơng. Đặc biệt là các tuyến cao tốc nối Đà Lạt với Nha
Trang, Đà Lạt với Thành phố Hồ Chí Minh. Biến việc di chuyển trở nên nhanh chĩng và
thuận tiện hơn. Nhằm khai thác tốt du lịch.
Khách sạn: Cải tạo, nâng cấp các khách sạn cũ khơng đạt chuẩn. Xây dựng các khách sạn
mới đạt tiêu chuẩn, nhằm phát huy hết tiềm lực của Đà Lạt.
KẾT LUẬN
Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu khơng thể thiếu được trong đời sống xã hội và đã
phát triển với tốc độ ngày càng nhanh. Đặc biệt, du lịch nghỉ dưỡng là loại hình giúp cho con người
phục hồi sức khoẻ và lấy lại tinh thần sau những ngày làm việc mệt mỏi, những căng thẳng thường
xuyên xảy ra trong cuộc sống.
Trải qua hơn 115 năm hình thành và phát triển Đà Lạt vẫn giữ vững chức năng nghỉ dưỡng được
đặt ra từ đầu. Thành phố Đà Lạt nằm ở độ cao 1.500m so với mặt nước biển, nền nhiệt độ của thành
phố Đà Lạt khá thấp so với các nơi khác trong miền cùng vĩ độ do đĩ thành phố Đà Lạt trở thành một
trung tâm nghỉ dưỡng, du lịch tuyệt vời mà hiếm nơi nào trên đất nước ta cĩ được.
Trong những năm qua, du lịch thành phố Đà Lạt cĩ những bước phát triển rõ rệt. Du khách đến
thành phố Đà Lạt với mục đích tham quan nghỉ ngơi, thành phố Đà Lạt thật sự là một điểm du lịch
nghỉ dưỡng, du lịch khám phá,…
Bên cạnh những kết quả đạt được ngành du lịch thành phố Đà Lạt cịn bộc lộ nhiều yếu kém,
tồn tại đĩ là: tình hình phát triển du lịch thành phố Đà Lạt chưa cao, các loại hình du lịch cịn đơn điệu,
chất lượng sản phẩm du lịch chưa tốt, khả năng cạnh tranh thấp,…
Để các loại hình du lịch tại thành phố Đà Lạt ngày càng phát triển, trước hết phải định hướng
phát triển du lịch bền vững, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn, cĩ các biện pháp bảo vệ
mơi trường. Đào tạo nguồn nhân lực du lịch theo hướng chuyên nghiệp. Đầu tư phát triển hệ thống cơ
sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật. Cần xây dựng thêm các khách sạn, khu biệt thự, nhà hàng phù hợp
với loại hình du lịch nghỉ dưỡng. Đa dạng hố sản phẩm du lịch và các loại hình du lịch. Phải cĩ chiến
lược tuyên truyền, quảng bá và mở rộng thị trường cho du lịch thành phố Đà Lạt ngày càng phát triển.
KIẾN NGHỊ
Để phát triển bền vững du lịch nhất là du lịch sinh thái tại thành phố Đà Lạt, tơi thấy cần phải
kiến nghị đối với Tỉnh Lâm Đồng, Thành phố Đà Lạt, Cơng ty du lịch như sau:
Đầu tư: Kêu gọi các nhà đầu tư du lịch trong và ngồi nước vào đầu tư khai thác du lịch, thơng
qua các gĩi mời thầu đầu tư xây dựng mới hoặc tiếp nhận lại các khu du lịch hoạt động khơng hiệu
quả.
Khai thác: Tập trung cải tạo và nâng cao chất lượng các điểm – tuyến du lịch, cải tổ phương
thức khai thác. Giới thiệu, quảng cáo nhằm thu hút khách du lịch trong và ngồi nước.
Quản lý sử dụng: Trong quá trình khai thác, một mặt phải ngăn chặn sự phá hoại tới các nguồn
tài nguyên. Mặt khác cần tìm cách tơn tạo, tái tạo những nguồn tài nguyên bị xuống cấp hay bị hao
mịn.
Giáo dục du khách: Giáo dục và hướng dẫn cho khách du lịch những điều cần làm và những
việc khơng nên làm đối với mơi trường, văn hĩa. Qua đĩ giúp khách du lịch nhận thức một cách đúng
đắn vai trị cũng như sự tác động của họ đối với sự phát triển sau này.
Giáo dục người dân địa phương: Khuyến khích, giáo dục, tơn trọng nhu cầu và nguyện vọng của
cư dân địa phương. Khuyến khích người dân tính cực bảo vệ mơi trường, tham gia vào các dự án du
lịch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Lê Huy Bá (2004), Du lịch sinh thái, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
2. GS.TS Lê Huy Bá (chủ biên) (2002), Tài nguyên mơi trường và phát triển bền vững, Nxb Khoa
học và kỹ thuật, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, Nxb Quốc gia Hà Nội.
4. Trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ giáo dục vì sự nghiệp phát triển bền vững (2007), Nâng cao nhận
thức và năng lực phát triển du lịch bền vững trong thời đại tồn cầu hố, Nxb Đại học Sư
phạm Hà Nội.
5. PGS. Nguyễn Minh Tuệ, PGS. PTS. Vũ Tuấn Cảnh, PGS. PTS. Lê Thơng, PTS. Phạm Xuân Hậu,
PTS. Nguyễn Kim Hồng (1996), Địa lý du lịch, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Trung Lương (2002), Du lịch sinh thái, Nxb Giáo dục.
7. Trần Văn Thơng (2003), Tổng quan du lịch, Nxb Giáo dục.
8. Trần Văn Thơng (2006), Quy hoạch du lịch, Nxb Đại học Quốc gia TP.HCM.
9. Văn phịng Quốc hội (1994), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kì 1995 – 2010,
Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam Lawdata.
10. La Nữ Ánh Vân (2005), Phát triển du lịch bền vững tỉnh Bình Thuận, Luận án Thạc sĩ khoa học
Địa lý, Trường Đại học Sư phạm TP. HCM.
11. Hà Thị Lý (2003), Nghiên cứ và đánh giá sự thay đổi của mơi trường tự nhiên thành phố Đà Lạt
trong quá trình phát triển du lịch, Luận án Thạc Sĩ khoa học Địa lý, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn Tp. HCM
12. Hồng Vân (2006), Đường vào nghề du lịch, Nxb Trẻ.
13. Bùi Thị Hải Yến (2006), Quy hoạch du lịch, Nxb Giáo dục, Tp.Hồ Chí Minh
14. Cục thống kê Lâm Đồng (2008), Niên giám thống kê Lâm Đồng.
15. Cục thống kê Lâm Đồng (2008), Thực trạng cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp tỉnh Lâm Đồng.
16. Uỷ ban dân tộc. URL:
17. Bộ văn hố, thể thao và du lịch Việt Nam. URL:
18. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Chính phủ. URL:
19. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng. URL:
20. Food and agriculture organization of the United Nations. URL:
21. The global development research center. URL:
22. Bộ tài nguyên và mơi trường Việt Nam. URL:
23. Bộ kế hoạch và đầu tư. URL:
24. National geographic. URL:
25. Báo nhân dân. URL:
26. Bộ tài nguyên và mơi trường. Cục bảo vệ mơi trường. URL:
27. Tourism watch. URL:
28. Du lịch Việt Nam. URL:
29. Báo điện tử Đài tiếng nĩi Việt Nam. URL:
30. Sustainable tourism research interest group. URL:
31. Bách khoa tồn thư tiếng Việt. URL:
32. Trang web thành phố Đà Lạt: URL:
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
Nước ơ nhiễm cĩ màu trắng, sủi bọt với mùi hơi thối tại Thác Cam Ly
Đankia – Suối vàng
Thác Đatanla
Festival Hoa Đà Lạt
Chùa Ve Chai
Nhà thờ Domain De Marie
Nhà lồng trồng rau sạch ở thành phố Đà Lạt
Thung lũng Lang Biang
Thung lũng Tình yêu
Tượng Chàng Lang - Nàng Biang trên đỉnh LangBiang
Chợ Đà Lạt
Sân bay Liên Khương
Khu du lịch Đồi Mộng Mơ
LƯỢC ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH LÂM ĐỒNG
LƯỢC ĐỒ HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
BẢN ĐỒ DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7436.pdf