Tài liệu Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm của các hộ chăn nuôi lợn thịt Huyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang: ... Ebook Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm của các hộ chăn nuôi lợn thịt Huyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang
133 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1904 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm của các hộ chăn nuôi lợn thịt Huyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
TR¦êNG §¹I HäC N¤NG NGHIÖP Hµ NéI
----------
ðÀO DUY TOÀN
NGHIÊN CỨU NHU CẦU BẢO HIỂM CỦA CÁC
HỘ CHĂN NUÔI LỢN THỊT HUYỆN VIỆT YÊN,
TỈNH BẮC GIANG
luËn v¨n th¹c SÜ KINH TÕ
Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ n«ng nghiÖp
M· sè: 60.31.10
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: TS. NguyÔn MËu Dòng
Hµ Néi - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… i
LỜI CAM ðOAN
- T«i xin cam ®oan r»ng, sè liÖu vµ kÕt qu¶ nghiªn cøu trong luËn v¨n
lµ trung thùc vµ ch−a tõng ®−îc sö dông ®Ó b¶o vÖ mét häc vÞ nµo.
- T«i xin cam ®oan r»ng c¸c th«ng tin trÝch dÉn trong luËn v¨n nµy ®3
®−îc chØ râ nguån gèc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả
ðào Duy Toàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tôi ñã nhận ñược sự hỗ trợ, giúp ñỡ
của các thầy, các cô, các hộ gia ñình và bạn bè ñể tôi hoàn hành bản luận văn
này.
Lời ñầu tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo TS. Nguyễn Mậu Dũng, giáo viên bộ môn Kinh tế tài nguyên môi
trường, khoa kinh tế và phát triển nông thôn, trường ðại học nông nghiệp Hà
nội ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý báu, ñộng viên giúp ñỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu ñể hoàn chỉnh bản luận văn.
Tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Nguyễn Văn Song trưởng bộ môn kinh tế tài nguyên môi trường,
các thầy, các cô trong bộ môn kinh tế tài nguyên môi trường, khoa kinh tế và
phát triển nông thôn, trường ðại học nông nghiệp Hà Nội, cùng toàn thể các
thầy giáo, cô giáo ñã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền ñạt những kinh
nghiệm, ñóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu ñể tôi hoàn thành bản luận
văn này.
Tôi xin chân trọng cảm ơn phòng thống kê huyện Việt Yên, phòng nông
nghiệp huyện Việt Yên, UBND xã Hoàng Ninh, UBND xã Quảng Minh,
UBND xã Hồng Thái, các hộ chăn nuôi lợn thịt tại 3 xã Hoàng Ninh, Quảng
Minh, Hồng Thái ñã cộng tác và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu tại ñịa phương.
Tôi xin ñược bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
ñình, bạn bè. ðể có ñược kết quả ngày hôm nay, một phần do sự nỗ lực cố gắng
của bản thân nhưng phần lớn là do công lao của gia ñình bố mẹ, anh chị em, bạn
bè ñã luôn ñộng viên tạo ñiều kiện ñể tôi an tâm học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả
ðào Duy Toàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ...........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................v
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ .........................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................viii
1. MỞ ðẦU...................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu......................................................1
1.2 Mục tiêu của ñề tài................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung .............................................................................. 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 4
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu .................................................................... 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...................................................................5
2.1 Cơ sở khoa học, lý luận của ñề tài.........................................................5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản................................................................ 5
2.1.2 Bản chất của bảo hiểm ................................................................... 6
2.1.3 Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm.............................................. 7
2.1.4 Khái niệm về không chắc chắn và rủi ro ...................................... 10
2.1.5 Phân biệt giữa rủi ro và sự không chắc chắn ................................ 13
2.1.6 Tổng quan về cầu, nhu cầu........................................................... 14
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu bảo hiểm trong chăn nuôi
lợn thịt ........................................................................................ 18
2.1.8 Lý luận về phương pháp tạo dựng thị trường (Contigent
Valuation Method –CVM) xác ñịnh mức sẵn lòng chi trả
của người dân về bảo hiểm chăn nuôi lợn thịt ............................. 20
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài....................................................................25
2.2.1 Chương trình bảo hiểm của một số nước trên thế giới và Việt
Nam............................................................................................ 25
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................34
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu..............................................................34
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên........................................................................ 34
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… iv
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội ............................................................... 38
3.1.3 Nhận xét chung............................................................................ 44
3.2 Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................45
3.2.1 Khung phân tích nghiên cứu ........................................................ 45
3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm và mẫu ñiều tra...................................... 47
3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin ................................................... 48
3.2.4 Phương pháp phân tích và sử lý số liệu ........................................ 50
3.2.5 Phương pháp phân tích ñịnh tính và phân tích ñịnh lượng............ 53
3.2.6 Phương pháp phân tích thống kê .................................................. 54
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................55
4.1 Thực trạng chăn nuôi lợn ....................................................................55
4.1.1 Vài nét về phát triển chăn nuôi lợn của huyện.............................. 55
4.1.2 Tình hình chăn nuôi lợn của huyện .............................................. 55
4.1.3 Tình hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi lợn ............... 59
4.2 Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm trong chăn nuôi lợn thịt huyện Việt Yên .66
4.2.1 ðặc ñiểm kinh tế xã hội của hộ ñược khảo sát ............................. 66
4.2.2 Thái ñộ và nhận thức của người ñược hỏi về vấn ñề rủi ro
trong chăn nuôi ở huyện Việt Yên .............................................. 67
4.2.3 Phương án triển khai bảo hiểm chăn nuôi lợn thịt trên ñịa bàn
huyện Việt Yên........................................................................... 73
4.2.4 Ước tính sự sẵn lòng chi trả ......................................................... 76
4.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến WTP của hộ gia ñình chăn nuôi
lợn thịt ........................................................................................ 79
4.3 ðịnh hướng và giải pháp cho bảo hiểm chăn nuôi lợn ........................96
4.3.1 Giải pháp vĩ mô ........................................................................... 96
4.3.2 Giải pháp ñối với công ty bảo hiểm ............................................. 99
4.3.3 ðiều kiện ứng dụng bảo hiểm dịch bệnh ở Việt Nam................. 100
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 102
5.1 Kết luận ............................................................................................ 102
5.2 Kiến nghị .......................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104
PHỤ LỤC................................................................................................... 106
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 ðặc ñiểm thời tiết khí hậu của huyện Việt Yên ...........................36
Bảng 3.2 Tình hình biến ñộng, ñất ñai dân số và kết quả sản xuất kinh
doanh của huyện Việt Yên (2007-2009)......................................40
Bảng 3.3 Tình hình cơ sở vật chất của huyện năm 2007 -2009...................43
Bảng 3.4 Số hộ phỏng vấn theo xã .............................................................48
Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi lợn thịt của huyện qua 3 năm (2007-2009)..58
Bảng 4.2 Số lượng và cơ cấu ñàn lợn theo giống của huyện qua 3 năm......60
Bảng 4.3 Thực trạng công tác thú y của huyện qua 3 năm (2007-2009) .....64
Bảng 4.4 Mức thanh toán bảo hiểm chăn nuôi lợn thịt ...............................75
Bảng 4.5 Kết quả WTP thu ñược sau lần ñiều tra thử .................................76
Bảng 4.6 Số người ñồng ý và không ñồng ý trả tiền theo các mức chi trả
ñề xuất ........................................................................................78
Bảng 4.7 Mức chi trả tối ña của những hộ ñược phỏng vấn (VNð/con
lợn thịt) .......................................................................................79
Bảng 4.8 WTP của hộ gia ñình theo giới của người ñược hỏi....................79
Bảng 4.9 WTP hộ gia ñình theo trình ñộ học vấn của người ñược hỏi ........80
Bảng 4.10 WTP hộ gia ñình theo quy mô chăn nuôi của hộ .........................81
Bảng 4.11 WTP hộ gia ñình theo ñộ tuổi của người ñược hỏi ......................82
Bảng 4.12 WTP hộ gia ñình theo số người trong hộ gia ñình .......................82
Bảng 4.13 WTP hộ gia ñình theo số người trong hộ .....................................83
Bảng 4.14 WTP của hộ gia ñình theo chi tiêu của hộ gia ñình hàng tháng....83
Bảng 4.15 WTP hộ gia ñình theo mức thu nhập gia ñình hàng tháng ...........84
Bảng 4.16 WTP theo thu nhập ñể chi tiêu ñể................................................84
Bảng 4.17 WTP theo ñiều kiện sống hộ gia ñình..........................................85
Bảng 4.18 WTP theo những người ñã nghe về các vấn ñề dịch bệnh tại
huyện Việt Yên ...........................................................................86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… vi
Bảng 4.19 WTP theo ñánh giá của những người ñược hỏi về vấn ñề dịch
bệnh ............................................................................................86
Bảng 4.20 WTP theo thái ñộ của người ñược hỏi về sự viêc mở rộng quy
mô chăn nuôi lợn trong khi chưa có biện pháp phòng ngừa dịch
bệnh ............................................................................................87
Bảng 4.21 WTP theo thái ñộ của người ñược hỏi về sự hy sinh thu nhập
ñể phòng ngừa dịch bệnh.............................................................88
Bảng 4.22 WTP và ý kiến của người ñược phỏng vấn về phòng chống
dịch bệnh ở lợn thịt .....................................................................89
Bảng 4.23 WTP và ý kiến về chi trả của hộ chăn nuôi nhỏ lẻ cho việc
phòng chống dịch bệnh ...............................................................89
Bảng 4.24 Mô tả các biến trong hồi quy.......................................................91
Bảng 4.25 Tóm tắt kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng ñến
WTP hộ gia ñình .........................................................................94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… vii
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
ðồ thị 3.1 Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Việt Yên năm 2009 ................41
ðồ thị 4.1 Chi tiêu và thu nhập hàng tháng của các hộ ñiều tra ....................66
ðồ thị 4.2 Thứ tự các dịch bệnh có thể xảy ra ở lợn.....................................68
ðồ thị 4.3 Xếp hạng thứ tự tầm quan trọng về phòng chống dịch bệnh của
các bên tham gia..........................................................................70
ðồ thị 4.4 Thứ tự tầm quan trọng về hình thức ñóng góp phòng ngừa dịch
bệnh xảy ra ở lợn.........................................................................71
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 ðường cầu...................................................................................15
Hình 2.2 Thứ tự sắp xếp nhu cầu của Abraham H. Maslow năm 1943.......18
Hình 2.3 Doanh thu phí bảo hiểm nông nghiệp của Trung Quốc [11] ........26
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CVM
ðVT
WTP
VNð
HTX
M2
Ha
P
Q
Pi
Ti
Tiếng Việt
Phương pháp tạo dựng thị trường
ðơn vị tính
Mức sẵn lòng chi trả
Việt Nam ñồng
Hợp tác xã
Mét vuông
Héc ta
Giá cả
Sản lượng
Xác suất
Mức chi trả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Nông nghiệp từ lâu luôn ñóng một vai trò quan trọng ñối với nền kinh tế
nước ta. Kinh tế nông nghiệp không những ñảm bảo chiến lược an ninh lương
thực, cung cấp nguyên liệu cho các ngành kinh tế, tham gia xuất khẩu mà còn
là thị trường lao ñộng cho hàng chục triệu người Việt Nam. Trong tương lai
kinh tế nông nghiệp sẽ vẫn giữ vị trí quan trọng trong tiến trình phát triển
công nghiệp hoá hiện ñại hoá bền vững. Tuy nhiên nông nghiệp luôn là lĩnh
vực phải gánh chịu rất nhiều thiệt hại nặng lề do thiên tai gây ra, làm ảnh
hưởng rất lớn ñến phát triển bền vững. Những rủi ro này ñã tác ñộng không
nhỏ ñến ñời sống của người dân, nhất là dân cư sống trong khu vực nông
thôn. Công tác phòng ngừa, cứu trợ, khắc phục hậu quả thiên tai, nhìn chung
ñã góp phần hỗ trợ cho người dân ổn ñịnh ñời sống, khôi phục sản xuất.
Nhưng do nguồn tài chính của xã hội và nhà nước dành cho khắc phục hậu
quả thiên tai có hạn, nên mới chỉ ñáp ứng ñược một phần thiệt hại xảy ra.
Thực tế hoạt ñộng cứu trợ chủ yếu là cứu trợ khẩn cấp, chưa chú trọng ñến
tính hiệu quả, tính bền vững, ñồng thời chưa có cơ chế chính sách cần thiết,
ñủ mạnh ñể khai thác ña dạng các nguồn tài chính phục vụ cho mục ñích
phòng ngừa, giảm nhẹ hậu quả thiệt hại thiên tai. Vì vậy, việc ñưa bảo hiểm
nông nghiệp vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp là vô cùng cần thiết.
Chăn nuôi lợn giữ vai trò quan trọng cả về số lượng lẫn giá trị trong
ngành chăn nuôi ở Việt Nam. Tuy nhiên sự phát triển của dịch bệnh trong
những năm gần ñây khiến người chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn, quy mô
chăn nuôi bị thu hẹp ñáng kể. Tuy có sự hỗ trợ của nhà nước, nhưng thiệt hại
của người chăn nuôi chỉ ñược bù ñắp một phần rất nhỏ. Trong một vài năm
trở lại ñây dịch bệnh lở mồm long móng, và tai xanh ở lợn xuất hiện với tốc
ñộ lây lan nhanh và tỷ lệ lợn chết rất cao. Theo Cục thú y (Bộ nông nghiệp
phát triển nông thôn) ngày 28/4/2010 dịch mới chỉ xuất hiện ở 5 tỉnh thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 2
với số lợn dịch là 33.000 con số lợn tiêu huỷ là 10.000 con nhưng chỉ sau một
tuần (ngày 4/5/2010) cả nước có 11 tỉnh, thành xuất hiện dịch với số lợn mắc
bệnh lên ñến 50.000 con, ñã tiêu hủy 21.000 con[1]. Rủi ro dịch bệnh là loại
rủi ro ñáng quan ngại nhất ñối với người chăn nuôi. Ngoài chi phí sản xuất
không thu hồi ñược do số lợn bị chết, người sản xuất phải ñối mặt với sự sụt
giảm của lợi nhuận do giá lợn giảm hoặc do buộc phải kéo dài thời gian nuôi
mặc dù lợn ñã ñến thời ñiểm xuất chuồng. Các chương trình bảo hiểm vật
nuôi là những công cụ chuyển giao rủi ro hết sức hiệu quả ñối với người chăn
nuôi, cũng như giảm nhẹ gánh nặng hỗ trợ cho ngân sách nhà nước trong
trường hợp bệnh dịch. Tuy nhiên, theo thống kê của Vụ bảo hiểm (Bộ tài
chính) năm 2008, tỷ trọng tham gia bảo hiểm nông nghiệp của Việt Nam còn
rất thấp chỉ chiếm chưa ñầy 1% số cây trồng vật nuôi. Mặc dù bảo hiểm nông
nghiệp của Việt Nam ñã ñược triển khai từ những năm 80 của thế kỷ trước do
tập ñoàn Bảo Việt thực hiện[2].
Việt Yên là một huyện trung du của tỉnh Bắc Giang, cách trung tâm
thành phố Bắc Giang 10 km. Toàn huyện có 19 ñơn vị hành chính, trong ñó
có 5 xã miền núi và 2 thị trấn. Hiện nay, Việt Yên ñược xác ñịnh là huyện
trọng ñiểm của tỉnh về phát triển công nghiệp. Trên ñịa bàn huyện hiện có 02
khu công nghiệp tập trung của tỉnh ñã triển khai xây dựng là: Khu công
nghiệp ðình Trám (quy mô 100ha); Khu công nghiệp Quang Châu (quy mô
426ha), Ngoài ra, trên ñịa bàn huyện còn có 2 cụm công nghiệp tập trung
(Cụm công nghiệp Việt Yên và Cụm công nghiệp ðồng Vàng) với diện tích
trên 50ha. Bên cạnh ñó kinh tế của huyện Việt Yên chủ yếu là nông nghiệp
với việc lao ñộng nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu lao ñộng
của huyện, huyện nằm trên quốc lộ 37, từ Bắc Giang ñi Thái Nguyên, Quốc lộ
1A ñi qua ñịa bàn huyện, nối liền thành phố Bắc Ninh và thành phố Bắc
Giang, sông Cầu chảy ở phía nam huyện, là ñường giao thông thuận tiện cho
ñi lại cũng là tiêu thụ lợn thịt ñược dễ dàng hơn. Bên cạnh ñó thì hiện nay trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3
ñịa bàn huyện ñang có sự chuyển dịch cơ bản, từ những mô hình chăn nuôi
nhỏ lẻ sang trang trại hay mô hình chăn nuôi tập trung. Số lượng những trang
trại tăng lên từng ngày ở hầu hết những trang trại hiện nay thì chăn nuôi lợn
vẫn ñược nhiều hộ lựa chọn vì có thể nói lợn là vật nuôi phù hợp hơn những con
vật khác. Những chuyển ñổi ñó ñang ngày càng phát huy hiệu quả tích cực.
Tuy nhiên trên thực tế thì rủi ro có thể ñến với bất kỳ hộ nào, không phải
lợn là vật nuôi không có rủi ro, ngoài những yếu tố bên trong thì chăn nuôi
lợn còn chịu nhiều của các yếu tố ngoại cảnh khác nữa. ðiều này giải thích vì
sao mà hộ chăn nuôi nào làm chủ kỹ thuật thì hộ chăn nuôi ñó có thể gặt hái
ñược những thành công. Trong chăn nuôi còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố
ngoại cảnh tác ñộng vào như thời tiết, khí hậu, dịch bệnh, thị trường….
Hạn chế ñược những rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt sẽ giúp các hộ tăng
kết quả và hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho người lao ñộng. Với bối cảnh
ñó, nghiên cứu của chúng tôi là một trong những nghiên cứu vào nhu cầu bảo
hiểm trong chăn nuôi lợn thịt từ ñó ñề xuất những giải pháp cụ thể ñể hỗ trợ
cho sự phát triển ổn ñịnh, bền vững cho nghề chăn nuôi lợn thịt trên ñịa bàn
huyện Việt Yên.
Với việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước ñi trước, cùng với việc
nhận thức một cách sâu sắc vai trò, lợi ích to lớn do bảo hiểm mang lại, kết
hợp với ñiều kiện thực tế của huyện chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm của các hộ chăn nuôi lợn thịt huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Xác ñịnh nhu cầu tham gia thị trường bảo hiểm trong chăn nuôi lợn thịt
của các hộ chăn nuôi lợn, từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm ñáp ứng nhu
cầu tham gia thị trường bảo hiểm của các hộ chăn nuôi lợn trên ñịa bàn huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu bảo hiểm
trong chăn nuôi lợn thịt.
- ðánh giá thực trạng chăn nuôi lợn trên ñịa bàn huyện.
- Xác ñịnh nhu cầu tham gia bảo hiểm của các hộ chăn nuôi lợn thịt tại
huyện Việt Yên.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm ñáp ứng nhu cầu tham gia bảo
hiểm trong nghề chăn nuôi lợn thịt tại huyện Việt Yên.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
* Nghiên cứu các hoạt ñộng liên quan ñến quá trình chăn nuôi lợn thịt
của người dân trên ñịa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
* Các hộ chăn nuôi lợn thịt có nhu cầu bảo hiểm nông nghiệp trên ñịa
bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
* Các cơ quan chức năng có liên quan trên ñịa bàn huyện.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu báo cáo từ năm 2007 ñến nay.
Số liệu sơ cấp: Thu thập tình hình của các hộ, doanh nghiệp, HTX có
chăn nuôi lợn thịt năm 2009.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu tình hình chăn nuôi lợn thịt và nhu cầu tham gia bảo hiểm
trong chăn nuôi lợn thịt trên ñịa bàn huyện Việt Yên.
1.3.2.3 Phạm vi về nội dung
Tập trung nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm về rủi ro dịch bệnh trong chăn
nuôi lợn thịt của huyện Việt Yên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 5
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học, lý luận của ñề tài
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm bảo hiểm
Bảo hiểm là hình thức chuyển giao rủi ro. Mua bảo hiểm thực chất là
mua sự an tâm, là ñổi lấy cái sự không chắc chắn có khả năng xảy ra thiệt hại
bằng sự chắc chắn thông qua việc bù ñắp bằng tài chính.
Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít
người cho cả cộng ñồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng
cách mỗi người trong cộng ñồng góp một số tiền nhất ñịnh vào một quỹ
chung và từ quỹ chung ñó bù ñắp thiệt hại cho thành viên trong cộng ñồng
không may bị thiệt hại do rủi ro ñó gây ra.
Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp
tài trợ rủi ro, ñược sử dụng ñể ñối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là
tổn thất về tài chính, nhân mạng ….[3]
2.1.1.2 Kinh doanh bảo hiểm
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt ñộng của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm
mục ñích sinh lợi, theo ñó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người
ñược bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm ñóng phí bảo hiểm ñể doanh
nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho
người ñược bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.[4]
2.1.1.3 Kinh doanh tái bảo hiểm
Kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt ñộng của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm
mục ñích sinh lợi, theo ñó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo
hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm khác ñể cam kết bồi thường cho các trách
nhiệm ñã nhận bảo hiểm.[4]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 6
2.1.1.4 Hợp ñồng bảo hiểm
Kinh doanh bảo hiểm là một quan hệ kinh doanh ñược thiết lập trên cơ
sở hợp ñồng. Hợp ñồng bảo hiểm chính là hình thức pháp lý của quan hệ kinh
doanh bảo hiểm, là công cụ ñể doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện hoạt ñộng
kinh doanh bảo hiểm.
Theo ñiều 12 Luật kinh doanh bảo hiểm: Hợp ñồng bảo hiểm là sự thoả
thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo ñó bên mua
bảo hiểm phải ñóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo
hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người ñược bảo hiểm khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm. [4]
2.1.2 Bản chất của bảo hiểm
Bằng sự ñóng góp của số ñông người vào một quĩ chung, khi có rủi ro, quĩ sẽ
có ñủ khả năng trang trải và bù ñắp cho những tổn thất của số ít. Mỗi cá nhân hay
ñơn vị chỉ cần ñóng góp một khoản tiền trích từ thu nhập cho các công ty bảo
hiểm. Khi tham gia một nghiệp vụ bảo hiểm nào ñó, nếu gặp tổn thất do rủi ro
ñược bảo hiẻm gây ra, người ñược bảo hiểm sẽ bồi thường. Khoản tièn bồi thường
này ñược lấy từ số phí mà tất cả những người tham gia bảo hiểm ñã nộp. Tất
nhiên, chỉ có một số người tham gia bảo hiểm gặp tổn thất, còn những người
không gặp tổn thất sẽ mất không số phí bảo hiểm. Như vậy, có thể thấy, thực chất
của bảo hiểm là việc phân chia tổn thất của một hoặc một số người cho tất cả
những người tham gia bảo hiểm cùng chịu. Do ñó, một nghiệp vụ bảo hiểm muốn
tiến hành ñược phải có nhiều người tham gia, tức là, bảo hiểm chỉ hoạt ñộng ñược
trên cơ sở luật số ñông, càng nhiều người tham gia thì xác suất xảy ra rủi ro ñối
với mỗi người càng nhỏ và bảo hiểm càng có lãi.
Với hình thức số ñông bù cho số ít người thiệt bị thiệt hại, tổ chức bảo hiểm
sẽ giúp giảm thiểu thiệt hại kinh tế của từng cá nhân hay ñơn vị khi gặp rủi ro, tiết
kiệm ñược nguồn chi cho ngân sách nhà nước. Như vậy, thực chất mối quan hệ
trong hoạt ñộng bảo hiểm không chỉ là mối quan hệ giữa người bảo hiểm và người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 7
ñược bảo hiểm, mà suy rộng ra, nó là tổng thể các mối quan hệ giữa những người
ñược bảo hiểm trong cộng ñồng xoay quanh việc hình thành và sử dụng quĩ bảo
hiểm. Quỹ bảo hiểm ñược tạo lập thông qua việc huy ñộng phí bảo hiểm, số người
tham gia càng ñông thì quĩ càng lớn. Quĩ ñược sử dụng trước hết và chủ yếu là ñể
bù ñắp những tổn thất cho người ñược bảo hiểm, không làm ảnh hưởng ñến sự
liên tục của ñời sông xã hội và hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Ngoài ra, quĩ còn ñược dùng ñể trang trải chi phí, tạo nên nguồn vốn ñầu tư cho xã
hội. Bảo hiểm thực chất là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội dưới hình thái giá trị, nhằm hình thành và sử
dụng quĩ bảo hiểm cho mục ñích bù ñắp tổn thất do rủi ro bất ngờ xảy ra với
người ñược bảo hiểm, ñảm bảo quá trình tái sản xuất ñược thường xuyên, liên tục.
Các loại hợp ñồng bảo hiểm bao gồm:
- Hợp ñồng bảo hiểm con người;
- Hợp ñồng bảo hiểm tài sản;
- Hợp ñồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Mỗi loại hợp ñồng trên có ñối tượng bảo hiểm và kỹ thuật nghiệp vụ
khác nhau. Việc chia ra làm 3 loại hợp ñồng bảo hiểm phi nhân thọ nói trên
nhằm biện pháp quản lý phù hợp hơn.
2.1.3 Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
Hoạt ñộng kinh doanh bảo hiểm ngày nay ñã ñạt ñến trình ñộ phát triển cao ở
nhiều nước trên thế giới, với rất nhiều loại hình, cũng như ñối tượng ñược bảo
hiểm ngày càng rộng mở và trở nên hết sức phong phú. Tuy nhiên, hoạt ñộng bảo
hiểm vẫn ñược tiến hành trên cơ sở một số nguyên tắc cơ bản của nó.
2.1.3.1 Nguyên tắc chỉ bảo hiểm rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn
Nguyên tắc này chỉ ra rằng người bảo hiểm chỉ bảo hiểm một rủi ro, tức là
bảo hiểm một sự cố, một tai nạn, tai hoạ, xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên,
ngoài ý muốn của con người chứ không bảo hiểm một cách chắc chắn xảy ra,
ñương nhiên xảy ra, cũng như chỉ bồi thường những thiệt hại, mất mát do rủi ro
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 8
gây ra chứ không bồi thường cho những thiệt hại chắc chắn xảy ra, ñương nhiên
xảy ra.
Như vậy, người ta chỉ bảo hiểm cho những gì có tính chất rủi ro, bất ngờ,
không lường trước ñược, nghĩa là không bảo hiểm cái gì ñã xảy ra hoặc chắc chắn
sẽ xảy ra. Bởi lẽ, bảo hiểm ñược thực hiện chính là nhằm giải quyết hậu quả của
những sự cố rủi ro ngoài ý muốn của con người, những rủi ro mà con người không
thể hạn chế ñược hoặc chỉ hạn chế ñược phần nào. Người khai thác không nhận
bảo hiểm khi biết chắc chắn rủi ro ñược bảo hiểm sẽ xảy ra, ví dụ như xe cơ giới
không ñảm bảo an toàn kỹ thuật, con tàu không ñủ khả năng ñi biển… Người ta
cũng không bảo hiểm cho những gì ñã xảy ra, ví dụ như bảo hiểm cho tàu, xe sau
khi chúng ñã gặp tai nạn.
2.1.3.2 Nguyên tắc trung thực tuyệt ñối
Tất cả các giao dịch kinh doanh cần ñược thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn
nhau, trung thực với nhau. Tuy nhiên, trong bảo hiểm, ñiều này ñược thể hiện trên
một nguyên tắc chặt chẽ hơn, và ràng buộc cao hơn về mặt trách nhiệm. Theo
nguyên tắc này, hai bên trong mối quan hệ bảo hiểm (người bảo hiểm và người
ñược bảo hiểm) phải tuyệt ñối trung thực với nhau, tin tưởng lẫn nhau, không lừa
dối nhau. Các bên chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin
cung cấp cho bên kia. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm giữ bí mật về thông
tin do bên mua bảo hiểm cung cấp. Nếu một bên vi phạm thì hợp ñồng bảo hiểm
trở nên không có hiệu lực.
2.1.3.3 Nguyên tắc quyền lợi có thể ñược bảo hiểm
Quyền lợi có thể ñược bảo hiểm, hay lợi ích bảo hiểm, là quyền sở hữu,
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản, quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp
dưỡng ñối với ñối tượng ñược bảo hiểm. Như vậy, quyền lợi có thể ñược bảo
hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan ñến, gắn liền với, hay phụ thuộc vào sự an
toàn hay không an toàn của ñối tượng bảo hiểm. Người nào có quyền lợi có thể
ñược bảo hiểm ở một ñối tượng bảo hiểm nào ñó có nghĩa là quyền lợi của người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 9
ñó sẽ ñược ñảm bảo nếu ñối tượng ñó ñược an toàn, và ngược lại, quyền của
người ñó sẽ bị phương hại nếu ñối tượng bảo hiểm ñó gặp rủi ro. Nói khác ñi,
người có quyền lợi có thể ñược bảo hiểm là người bị thiệt hại về tài chính khi ñối
tượng bảo hiểm gặp rủi ro. Người có quyền lợi có thể ñược bảo hiểm là người có
một số quan hệ với ñối tượng bảo hiểm ñược pháp luật công nhận. ðó có thể là
người chủ sở hữu của ñối tượng bảo hiểm ñó, người chịu trách nhiệm quản lý tài
sản hoặc người nhận cầm cố tài sản. Quyền lợi có thể ñược bảo hiểm có ý nghĩa
rất to lớn trong bảo hiểm, có quyền lợi có thể ñược bảo hiểm thì mới ñược ký kết
hợp ñồng bảo hiểm. Khi xảy ra tổn thất, người ñược bảo hiểm ñã phải có quyền
lợi có thể ñược bảo hiểm rổi mới ñược bồi thường.
Nguyên tắc quyền lợi có thể ñược bảo hiểm chỉ ra rằng, người ñược bảo
hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm. Quyền lợi có thể ñược bảo
hiểm có thể là quyền lợi ñã có hoặc sẽ có trong ñối tượng bảo hiểm. Trong bảo
hiểm hàng hải, quyền lợi có thể ñược bảo hiểm không nhất thiết phải có khi ký kết
hợp ñồng bảo hiểm, nhưng nhất thiết phải có khi xảy ra tổn thất.
2.1.3.4 Nguyên tắc bồi thường
“Bồi thường” có thể ñược hiểu là “sự bảo vệ hoặc ñảm bảo cho thiệt hại hoặc
tổn thất phát sinh từ trách nhiệm pháp lý”. Ở ñây, “ñảm bảo” và “bảo vệ” rất phù
hợp với ý nghĩa của bảo hiểm. Mục ._.ñích của bảo hiểm chính là nhằm khôi phục vị
trí tài chính như ban ñầu cho người ñược bảo hiểm ngay sau khi tổn thất xảy ra.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, có rất nhiều trường hợp các công ty bảo hiểm không
thể khôi phục ñược hoàn toàn tài chính ban ñầu cho người ñược bảo hiểm mà chỉ
có thể cố gắng khôi phục ñược gần như thế.
Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm phải bồi
thường như thế nào ñó ñể ñảm bảo cho người ñược bảo hiểm có vị trí tài chính
như trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Các bên không ñược lợi
dụng bảo hiểm ñể trục lợi. Trong bảo hiểm, số tiền bồi thường mà một công ty
bảo hiểm trả cho người ñược bảo hiểm trong một rủi ro ñược bảo hiểm không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 10
vượt quá số tiền bảo hiểm, không ñược lớn hơn thiệt hại thực tế. Người ñược bảo
hiểm cũng không thể ñược bồi thường nhiều hơn thiệt hại do tổn thất, không ñược
kiếm lời bằng con ñường bảo hiểm, tối ña người ñược bảo hiểm cũng chỉ ñược bồi
thường ñầy ñủ, chứ không thể nhiều hơn thiệt hại.
2.1.3.5 Nguyên tắc thế quyền
Theo nguyên tắc thế quyền, người bảo hiểm sau khi bồi thường cho người
ñược bảo hiểm, có quyền thay mặt người ñược bảo hiểm ñể ñòi người thứ ba có
trách nhiệm bồi thường cho mình. Tất cả các khoản tiền nào có thể thu hồi ñược
ñể giảm bớt thiệt hại ñều thuộc quyền sở hữu của người bảo hiểm, tức là người ñã
trả tiền bồi thường tổn thất. Khi số tiền phải bồi thường càng lớn thì việc áp dụng
nguyên tắc thế quyền càng quan trọng và có ý nghĩa. Thế quyền có thể ñược thực
hiện trước hoặc sau khi bồi thường tổn thất. Trong trường hợp này, người bảo
hiểm ñược thay mặt người ñược bảo hiểm ñể làm việc với các bên liên quan. ðể
thực hiện ñược nguyên tắc này, người ñược bảo hiểm phải cung cấp các biên bản,
giấy tờ, chứng từ, thư từ… cần thiết cho người bảo hiểm.
ðiều cần chú ý là, người ñược bảo hiểm cũng có thể ñược bồi thường từ một
nguồn khác ngoài nguồn bồi thường từ công ty bảo hiểm, nhưng trong trường hợp
ñó, bất cứ số tiền nào mà người ñược bảo hiểm thu ñược cũng phải ñặt dưới danh
nghĩa của công ty bảo hiểm ñã thực hiện bồi thường. Do mối quan hệ chặt chẽ
giữa thế quyền và bồi thường, một công ty bảo hiểm không ñược phép thu nhiều
hơn số tiền họ dã bồi thường. Người bảo hiểm chỉ ñược thực hiện chế quyền ở
mức ñộ tương ñương với số tiền ñã trả hoặc sẽ trả. ðiều này cũng có nghĩa là
không chỉ người ñược bảo hiểm mà cả công ty bảo hiểm ñều không ñược phép thu
lời từ việc thực hiện quyền của mình.
2.1.4 Khái niệm về không chắc chắn và rủi ro
2.1.4.1 Không chắc chắn
Trong ñiều kiện hiện nay rủi ro luôn là thách thức lớn ñối với các ngành
kinh tế ñặc biệt là trong nghành nông nghiệp và người nông dân là người trực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 11
tiếp chịu ảnh hưởng. Rủi ro sẽ tác ñộng trực tiếp tới quyết ñịnh của người
nông dân, nhưng ñồng thời cũng ảnh hưởng ñến lợi ích của người nông dân.
Chúng ta có thể hiểu rằng không chắc chắn là tình trạng mà các kết quả
có khả năng xảy ra và xác suất của nó không biết trước ñược ñể ra một quyết
ñịnh ñúng ñắn phù hợp. Sự không chắc chắn ñược xem như là một vấn ñề ñối
với sản xuất nông nghiệp hơn là các ngành khác và ñược thể hiện trên các mặt
chủ yếu sau:
+ Sự không chắc chắn về sản lượng
Nguyên nhân gây ra sự không chắc chắn này là do gặp phải thiên tai,
dịch bệnh…ðây là tác hại ñối với người chăn nuôi lợn mà khó có thể ñoán
trước ñược. Khả năng chống lại nó phụ thuộc nhiều vào khả năng, tiềm lực
của hộ chăn nuôi lợn. Vì vậy mà khả năng chống lại tác ñộng này giữa các hộ
là khác nhau.
+ Sự không chắc chắn về giá cả
Do chu kỳ sản xuất của một ñàn lợn tương ñối dài nên khi lựa chọn chăn
nuôi hay không giá cả cũng có biến ñộng nhất ñịnh. Chẳng hạn thời ñiểm ra
quyết ñịnh người ta khó có thể ñoán trước ñược giá cả những sản phẩm ñầu ra
là bao nhiêu. Vấn ñề này càng trầm trọng hơn ñối với các nước nông nghiệp
chậm phát triển nơi có thị trường không hoàn thiện và thiếu thông tin. Sự giao
ñộng của thị trường cũng có thể ñược hiểu như sự không chắc chắn của giá cả.
+ Sự không chắc chắn về giá ñầu vào
Trong chăn nuôi lợn thì những yếu tố ñầu vào cho lợn có ý nghĩa kinh tế
rất quan trọng. Nhiều khi người ta không thể lường trước ñược mức ñộ giá cả,
các yếu tố ñầu vào biến ñổi như thế nào ñể có những ñịnh hướng phù hợp.
+ Sự không chắc chắn về giá ñầu ra
Những biến ñộng về giá cả của thị trường là rất khó có thể lường trước
ñược, Sự biến ñộng này xảy ra do rất nhiều lý do, có thời ñiểm giá rất cao,
nhưng có thời ñiểm giá lại xuống thấp và ñã gây ảnh hưởng ñến những hộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 12
chăn nuôi lợn. Sự không lường trước ñược có thể hiểu là sự không chắc chắn
trong thị trường ñầu ra.
2.1.4.2 Rủi ro
Trong các tình trạng không chắc chắn trên thì các biến cố có thể xảy ra
với một xác suất ước ñoán chủ quan thì ñược gọi là rủi ro. Như vậy chúng ta
có thể hiểu rủi ro là những tổn thất, những bất chắc, khả năng không ñạt ñược
kết quả mong muốn và rủi ro có thể ño lường ñược.
Việc ra quyết ñịnh trong các hoạt ñộng kinh tế ñều gặp phải rủi ro bởi vì
ra quyết ñịnh ñược tiến hành trước khi biết ñược kết quả của quyết ñịnh ñó.
Mức ñộ rủi ro phụ thuộc vào sự tác ñộng của các yếu tố và khả năng kiểm
soát của các yếu tố trong giai ñoạn quyết ñịnh ñến kết quả. Trong khi ñó từ
quyết ñịnh ñến kết quả là một quá trình bị tác ñộng bởi nhiều yếu tố, trong ñó
có rất nhiều yếu tố nằm ngoài dự toán và khả năng kiểm soát của người ra
quyết ñịnh nên mức rủi ro là rất lớn.
Như vậy rủi ro là gì?
Cho ñến nay thì vẫn chưa có ñịnh nghĩa thống nhất về rủi ro, những
trường phái khác nhau, những tác giả khác nhau ñưa ra những ñịnh nghĩa
khác nhau về rủi ro. Những ñịnh nghĩa này ñưa ra rất ña dạng, phong phú
nhưng có thể tóm lại làm 2 trường phái lớn ñó là phái truyền thống và phái
trung hoà.
Theo phái truyền thống
Rủi ro là ñiều không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra [5]
Rủi ro ñồng nghĩa với sự không may [6]
Như vậy theo trường phái truyền thống “rủi ro là những thiệt hại, mất
mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan ñến nguy hiểm, khó khăn, hoặc ñiều
không chắc chắn có thể xảy ra cho con người”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 13
Theo phái trung hoà
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, hoạt ñộng của con người
ngày càng ña dạng, phong phú và phức tạp, thì rủi ro ngày càng nhiều và ñang
dạng hơn. Con người cũng quan tâm ñến việc nghiên cứu rủi ro và quá trình
nghiên cứu ñó nhận thức về rủi ro cũng thay ñổi và cũng trở lên trung hoà hơn.
Rủi ro là sự bất trắc có thể ño lường ñược, nó liên quan ñến việc xuất
hiện các biến cố không mong ñợi. ðó là sự biến ñộng tiềm ẩn ở những kết
quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt ñộng của con người. Khi
có rủi ro người ta không thể tính toán chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi
ro gây lên sự bất ñịnh. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành ñộng
dẫn ñến ñược hoặc mất không thể dự ñoán trước ñược.[7]
Rủi ro là sự bất trắc có thể ño lường ñược. [Frank Knight]
2.1.5 Phân biệt giữa rủi ro và sự không chắc chắn
Từ khái niệm nêu trên ta nhận thấy rằng rủi ro là khách quan và nếu có
ñẩy ñủ thông tin thì có thể tính ñược xác suất các sự kiện xảy ra, còn không
chắc chắn là tình trạng mà các kết quả có khả năng xảy ra và xác suất của nó
không biết trước khi quyết ñịnh quản lí. Có nghĩa là con người có thể tác
ñộng ñể giảm bớt sự thua thiệt cho người sản xuất. ðó cũng là nguyên tắc cho
việc ra quyết ñịnh cho quản lý rủi ro phải dựa vào chủ quan của từng người.
Rủi ro và không chắc chắn có thể ñịnh nghĩa theo nhiều cách khác nhau,
song cách phân biệt thông thường ñó là: Rủi ro là sự biết không hoàn hảo về
kết quả có khả năng xảy ra và xác suất của nó, còn không chắc chắn là kết quả
có khả năng xảy ra và xác suất của nó là không biết trước. Nhưng sự phân biệt
này không có ích lắm vì nhiều trường hợp có biết trước xác suất khách quan.
Rủi ro ñề cập ñến nhiều kết quả có thể xảy ra với các khả năng khác
nhau, Khả năng của một kết quả nào ñó hiểu theo nghĩa tần suất trung bình
xảy ra kết quả ñó. Trong khi ñó không chắc chắn ñề cập ñến tình trạng có
nhiều kết quả có thể xảy ra trong một quyết ñịnh nhưng chưa biết khả năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 14
xảy ra của từng kết quả. Như vậy rủi ro và không chắc chắn chỉ khác nhau ở
việc ñánh giá ñược hay không.
Gọi là rủi ro khi tự nó tỏ rõ một khả năng tổn thất thực sự. ðối với
những quyết ñịnh hàng ngày thì rủi ro không quan trọng bởi vì tổn thất không
lớn hoặc xác suất gánh chịu mất mát ñược cho là nhỏ không ñáng kể. Nhưng
ñối với những quyết ñịnh quan trọng của cuộc ñời hoặc những quyết ñịnh của
sản xuất hay nuôi trồng một con vật gì hay cây gì người ta phải cân nhắc ñến
sự không chắc chắn vì nó sẽ có những phương án khác nhau giữa hậu quả tốt
và xấu. Do ñó, ñối với những quyết ñịnh như vậy thì rủi ro có thể ñược ñánh
giá là có ý nghĩa quan trọng. Trong chăn nuôi lợn, nhiều quyết ñịnh không
cần tính ñến rủi ro nhưng có nhiều quyết ñịnh cũng nên chú ý khi lựa chọn
các khả năng sẵn có.
Có thể rủi ro là quan trọng kể cả ñối với một quyết ñịnh sản xuất hàng
ngày, ñó là trường hợp mà hiệu ứng tích luỹ của các lựa chọn có thể ảnh
hưởng ñến toàn bộ kết quả chăn nuôi lợn.
2.1.6 Tổng quan về cầu, nhu cầu
2.1.6.1 Khái niệm cầu
Khái niệm Cầu: Cầu là lượng hàng hoá dịch vụ mà người tiêu dùng có
khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau (mức giá chấp nhận)
trong một phạm vi không gian và thời gian nhất ñịnh khi các yếu tố khác
không thay ñổi. [8]
Cầu trong nông nghiệp ñược nghiên cứu dựa trên lý thuyết chung về cầu
thảo luận trong kinh tế học vi mô. Cầu trong nông nghiệp bao gồm cầu về sản
phẩm nông nghiệp và cầu về các yếu tố ñầu vào, dịch vụ dùng trong nông
nghiệp. Cầu về sản phẩm có những nét khác với cầu về ñầu vào và dịch vụ.[9]
Cầu chỉ xuất hiện khi có ñủ hai yếu tố ñó là:
+ Có khả năng mua: nghĩa là phải có tiền, có ñủ ngân sách.
+ Sẵn sàng mua: muốn mua, phụ thuộc vào sở thích của người tiêu dùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 15
Quy luật cầu: Giả sử các ñiều kiện khác không ñổi, khi giá hàng hoá,
dịch vụ càng cao, lượng cầu về hàng hoá, dịch vụ ñó càng ít và ngược lại.
Quy luật này ñược phản ánh ở hình 2.1
Hình 2.1 ðường cầu
Hàm cầu và các nhân tố ảnh hưởng ñến cầu
Hàm cầu: Cầu thị trường một loại hàng hoá dịch vụ phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố, cho nên sự thay ñổi của những yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp
ñến cầu hàng hoá dịch vụ ñó. ðể nghiên cứu mối quan hệ giữa cầu hàng hoá
và các yếu tố ảnh hưởng ñến nó, người ta sử dụng một hàm số gọi là hàm số
của cầu (hàm cầu).
Hàm cầu có dạng tổng quát như sau: QD(x,t) = f(Px; I; PY; T; N; E…)
Trong ñó:
QD(x,t) là cầu hàng hoá X xác ñịnh trong khoản thời gian t ( ngày, tháng,
quý, năm) và ñóng vai trò hàm số cầu.
Px; I; PY; T; N; E… là các yếu tố ảnh hưởng ñến cầu hàng hoá X và ñóng
vai trò như những biến số của hàm cầu. Cụ thể Px là giá cả hàng hoá X; I là
thu nhập người tiêu dùng; PY là giá cả hàng hoá có liên quan; T là chuẩn mực
thị hiếu, sở thích người tiêu dùng; N là quy mô dân số; E là kỳ vọng của
người tiêu dùng về sự ñổi thay của các yếu tố trên.[8]
Q
P
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 16
2.1.6.2 Khái niệm nhu cầu
Trong cuộc sống hàng ngày khái niệm nhu cầu ñược dùng khá phổ biến
và có nhiều cách hiểu khác nhau về nhu cầu
- Theo Philip Kotler chuyên gia marketing hàng ñầu của thể giới: “Nhu
cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì ñó mà con người cảm nhận ñược. Nhu
cầu của con người là một tập hợp ña dạng và phức tạp, từ những nhu cầu có
tính chất bản năng sinh tồn như ăn, uống, mặc, ở, an toàn… ñến những nhu
cầu về tình cảm trí thức, tôn trọng, tự thể hiện mình. Những nhu cầu ñó gắn
liền với tình cảm con người, gắn liền với sự phát triển của xã hội mà mỗi con
người sống trong ñó [10].
Abraham Maslow Là một nhà tâm lý học người Mỹ. Ông là người
ñáng chú ý nhất với sự ñề xuất về Tháp Nhu Cầu. Ông ñược xem là cha ñẻ
của chủ nghĩa nhân văn. Theo Abraham Maslow, nhu cầu của con người
phù hợp với sự phân cấp từ nhu cầu thấp nhất ñến nhu cầu cao nhất. Khi
một nhóm các nhu cầu ñược thỏa mãn thì loại nhu cầu này không còn là
ñộng cơ thúc ñẩy nữa.
Nhu cầu sinh lý (Vật Chất): Là những nhu cầu cơ bản ñể có thể duy trì
bản thân cuộc sống con người (Thức ăn, ñồ mặc, nước uống, nhà ở…).
A.Maslow quan niệm rằng khi nhu cầu này chưa ñược thỏa mãn tới mức ñộ
cần thiết ñể có thể duy trì cuộc sống thì nhu cầu khác sẽ không thúc ñẩy ñược
mọi người
Nhu cầu về an toàn: Là những nhu cầu tránh sự nguy hiểm về thân thể và
sự ñe dọa mất việc, mất tài sản…
Nhu cầu xã hội (về liên kết và chấp nhận): Do con người là thành viên
của xã hội nên họ cần ñược những người khác chấp nhận. Con người luôn có
nhu cầu yêu thương gắn bó. Cấp ñộ nhu cầu này cho thấy con người có nhu
cầu giao tiếp ñể phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 17
Nhu cầu ñược tôn trọng: Theo A.Maslow, khi con người bắt ñầu thỏa
mãn nhu cầu ñược chấp nhận là thành viên trong xã hội thì họ có xu thế tự
trọng và muốn ñược người khác tôn trọng. Nhu cầu loại này dẫn tới sự thỏa
mãn như: Quyền lực, uy tín, ñịa vị và lòng tự tin. ðây là mong muốn của con
người nhận ñược sự chú ý, quan tâm và tôn trọng từ những người xung
quanh và mong muốn bản thân là một “mắt xích” không thể thiếu trong hệ
thống phân công lao ñộng xã hội. Việc họ ñược tôn trọng cho thấy bản thân
từng cá nhân ñều mong muốn trở thành người hữu dụng theo một ñiều giản
ñơn là “xã hội chuộng của chuộng công”. Vì thế, con người thường có mong
muốn có ñịa vị cao ñể ñược nhiều người tôn vọng và kính nể.
Nhu cầu tự hoàn thiện: A.Maslow xem ñây là nhu cầu cao nhất trong
cách phân cấp của ông. ðó là sự mong muốn ñể ñạt tới chỗ mà một con người
có thể ñạt tới. Tức là làm cho tiềm năng của một người ñạt tới mức tối ña và
hoàn thành ñược một mục tiêu nào ñó. ðây là khát vọng và nỗ lực ñể ñạt
ñược mong muốn. Con người tự nhận thấy bản thân cần thực hiện một
công việc nào ñó theo sở thích và chỉ khi công việc ñó ñược thực hiện thì họ
mới cảm thấy hài lòng.
Thuyết nhu cầu sắp xếp nhu cầu con người từ thấp lên cao. Những nhu
cầu ở cấp cao hơn sẽ ñược thỏa mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn ñược ñáp ứng
trên cơ sở ñó mà nâng dần lên các nhu cầu bậc cao. Thuyết nhu cầu của A.
Maslow là thuyết ñạt tới ñỉnh cao trong việc nhận dạng các nhu cầu tự nhiên
của con người nói chung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 18
Hình 2.2 Thứ tự sắp xếp nhu cầu của Abraham H. Maslow năm 1943
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu bảo hiểm trong chăn nuôi lợn thịt
Nhu cầu bảo hiểm của người chăn nuôi lợn thịt
Trong thực tế thì nhu cầu của người chăn nuôi lợn thịt có ảnh hưởng rất
lớn ñến các nhà cung cấp bảo hiểm trong nông nghiệp. Nếu những hộ chăn
nuôi lợn thịt cảm thấy rất cần thiết phải có bảo hiểm trong chăn nuôi lợn thịt
thì bảo hiểm sẽ có cơ hội ñể phát triển còn ngược lại thì bảo hiểm vật nuôi sẽ
chậm phát triển thậm trí là không thể tồn tại.
Sự hiểu biết của người chăn nuôi lợn thịt
Bảo hiểm nông nghiệp của Việt Nam hiện nay vẫn chưa phát triển mạnh,
nhưng tầm quan trọng của bảo hiểm nông nghiệp là rất lớn trong ñiều kiện
thời tiết, dịch bệnh ngày càng diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng ñến người
chăn nuôi. Tuy nhiên nhìn chung hiểu biết về bảo hiểm của người chăn nuôi
lợn còn rất hạn chế.
Khả năng và sự vào cuộc của các doanh nghiệp bảo hiểm
Thị trường bảo hiểm nông nghiệp mặc dù còn "mênh mông" nhưng
không doanh nghiệp nào ñủ can ñảm "nhảy vào" vì chưa thấy tia sáng nào lạc
quan. Những yếu tố như tập quán chăn nuôi nhỏ của người nông dân, nhận
Khẳng tự hoàn thiện
Nhu cầu ñược tôn trọng
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu thể chất và sinh lý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 19
thức về bảo hiểm và mức thu nhập thấp ñều ñược các công ty bảo hiểm ñánh
giá là những rủi ro.
Nếu chỉ bảo hiểm theo hướng kinh doanh ñơn thuần thì không có doanh
nghiệp bảo hiểm nào mặn mà với bảo hiểm nông nghiệp vì kinh doanh không
có hiệu quả, nguy cơ thua lỗ cao. Nếu có triển khai bảo hiểm nông nghiệp thì
cũng chọn ñối tượng ít có rủi ro ñể nhận bảo hiểm hoặc tiến hành một cách
cầm chừng. ðối tượng bảo hiểm nông nghiệp rất phong phú và trên diện rộng
cho nên rất khó trong công tác quản lý rủi ro, dễ phát sinh các tiêu cực trong
vấn ñề xác ñịnh thiệt hại.
Sự quan tâm của chính quyền ñịa phương, nhà nước nhằm giúp người
chăn nuôi lợn thịt
Bảo hiểm nông nghiệp ñược ñánh giá là một nghiệp vụ rất khó khăn
không chỉ riêng ở Việt Nam mà trên phạm vi toàn thế giới. Chính vì vậy, chính
phủ của nhiều quốc gia ñã phải can thiệp vào bảo hiểm nông nghiệp ñể hỗ trợ
cho sản xuất nông nghiệp của họ. Qua thực tiễn triển khai thí ñiểm bảo hiểm
nông nghiệp ở Việt Nam, các doanh nghiệp bảo hiểm ñã gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc không chỉ riêng ñối với doanh nghiệp mà cả từ phía người dân.
“Bảo hiểm nông nghiệp là lĩnh vực hoạt ñộng phức tạp, tốn kém, khả
năng sinh lợi thấp và rất dễ bị thua lỗ. Nếu tăng mức phí bảo hiểm thì nông
dân không tham gia, giảm mức phí thì doanh nghiệp bị lỗ nên tìm cách tránh
né". Theo các chuyên gia về bảo hiểm thì bảo hiểm nông nghiệp thất thế,
trước hết do nông dân không có thói quen tham gia bảo hiểm, nhiều người
chưa nhận thức ñược vai trò, lợi ích của bảo hiểm nông nghiệp. Nông dân khi
gặp rủi ro mới tìm ñến bảo hiểm, những hộ làm ăn kiểu cò con, nhỏ lẻ không
mua bảo hiểm mà tự tìm cách khắc phục hậu quả. Tuy vậy, theo tìm hiểu của
chúng tôi, có một nghịch lý là nông dân ở các ñịa phương thường xuyên bị
thiên tai, dịch bệnh luôn sẵn sàng tham gia bảo hiểm nông nghiệp nhưng lại
không biết mua ở ñâu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 20
ðể người chăn nuôi tiến gần với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
không thể thiếu ñược sự quan tâm, giúp ñỡ của chính quyền ñịa phương. Nhà
nước bằng các chính sách của mình cho phù hợp với lợi ích của người dân
cũng như ñối với các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm ñể họ cảm thấy việc
kinh doanh ñem lại lợi nhuận cao hơn và cũng ít rủi ro hơn.
Sự ñặc biệt của ngành chăn nuôi lợn
Thực sự sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất gặp rất nhiều rủi ro tại
Việt Nam. Hiện nay, một vấn ñề thời sự hơn cả là, người chăn nuôi ñang phải
ñối mặt với dịch bệnh tai xanh trên gia súc… Và theo dự báo, số lợn bị tiêu
hủy sẽ còn tăng lên trong thời gian tới khi dịch có những diễn biến phức tạp.
Thiệt hại gây ra cho ngành nông nghiệp nước ta lên ñến hàng nghìn tỷ ñồng.
Nhiều nông dân ñã phải thốt lên rằng: “Làm nông nghiệp như ñánh bạc với
trời”. Tham gia bảo hiểm nông nghiệp về nguyên tắc, nông dân bán hàng sẽ
phải trích một phần thu nhập cho bảo hiểm nông nghiệp ñể khi mất giá, bảo
hiểm sẽ bù lại.
Vì vậy, một trong những ñiều kiện ñể chăn nuôi phát triển bền vững là
việc ñược tham gia bảo hiểm chăn nuôi, loại hình bảo hiểm này sẽ là “bà ñỡ”,
là tấm “lá chắn” cho người sản xuất. Thế nhưng, hầu hết các công ty bảo hiểm
lại chưa sẵn sàng cung cấp loại hình bảo hiểm chăn nuôi cho bà con nông dân.
2.1.8 Lý luận về phương pháp tạo dựng thị trường (Contigent Valuation
Method –CVM) xác ñịnh mức sẵn lòng chi trả của người dân về bảo hiểm
chăn nuôi lợn thịt
2.1.8.1 Cơ sở lý thuyết của phương pháp tạo dựng thị trường (CVM)
CVM là một phương pháp cho phép ướng lượng một loại hàng hoá. Tên
của phương pháp này bẳt nguồn từ câu trả lời ngẫu nhiên ñối với một câu hỏi
dựa trên việc miêu tả thị trường giả ñịnh cho người ñược hỏi (Johasson 1993).
CVM lần ñầu ñược Davis (1963) ñưa ra ñể ước lượng giá trị ngoài trời.
Phương pháp này ñược tiến hành bằng cách hỏi các cá nhân có liên quan trực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 21
tiếp hay gián tiếp tới hàng hoá. Những cá nhân ñược hỏi về mức WTP của họ
cho một sự thay ñổi trong cung cấp hàng hoá dịch vụ và các mức này thường
ñược thu thập thông qua các phiếu ñiều tra. Về thực chất, CVM tạo ra một thị
trường giả ñịnh, trong ñó cá nhân trong mẫu ñiều tra ñược coi như các thành
phần tham gia vào thị trường có thể sử dụng hay không sử dụng.
Thông thường, ñối với phương pháp này sẽ có hai giả ñịnh về thị trường
bảo hiểm chăn nuôi lợn thịt. Nếu bảo hiểm chăn nuôi giúp giảm thiểu rủi ro,
các cá nhân ñược hỏi sẽ sẵn lòng chi trả cho việc giảm thiểu ñó không và nếu
có thì mức WTP là bao nhiêu. Ngược lại nếu bảo hiểm không giúp hộ chăn
nuôi giảm thiểu rủi ro thì họ có sẵn lòng chi trả ñể tránh thiệt hại ñó hay
không và nếu có thì mức WTP là bao nhiêu.
2.1.8.2 Trình tự áp dụng của phương pháp tạo dựng thị trường
ðể tìm hiểu WTP của các cá nhân ñối với một thay ñổi trong dịch vụ bảo
hiểm chăn nuôi cần triển khai các bước sau:
(1) Mô tả viễn cảnh và giải thích những ảnh hưởng do sự thay ñổi trong
việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm chăn nuôi lợn.
(2) Cá nhân ñược hỏi sẽ ñược nhận biết viễn cảnh ñưa ra, trong ñó có các
lựa chọn liên quan ñến dịch vụ bảo hiểm chăn nuôi lợn.
Phương pháp tạo dựng thị trường là phương pháp tạo ra một thị trường
khi mà hiện tại thị trường của một loại hàng hoá, dịch vụ nào ñó chưa phát
triển. ðặc ñiểm của phương pháp này là sử dụng phiếu ñiều tra ñược lập sẵn
ñể thu thập thông tin. Khi hộ chăn nuôi lợn ñược phỏng vấn qua phiếu ñiều
tra họ sẽ hiểu rõ ñược lợi ích khi tham gia bảo hiểm chăn nuôi lợn. Sau ñó,
các hộ chăn nuôi lợn sẽ ñược hỏi về mức sẵn lòng chi trả của chính họ cho
việc tham gia bảo hiểm trong chăn nuôi lợn và nhu cầu của các hộ nông dân
chăn nuôi lợn chính là nhu cầu của sự “sẵn lòng chi trả”. Các bước tiến hành
trong phương pháp này cụ thể như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 22
Bước 1: Xác ñịnh các mục tiêu
1. ðịnh giá cái gì?
Mục tiêu của việc ñịnh giá mà người ñiều tra muốn tiến hành vào một
loại hàng hoá, dịch vụ nào ñó.
2. Thiết lập giá trị ño lường và ñơn vị dùng ñể ño lường
Nghiên cứu của chúng tôi có thể lấy giá trị cận biên hoặc giá trị trung
bình của các hộ nông dân chăn nuôi lợn và ñơn vị tính ñược sử dụng ñể ño
lường là tấn sản phẩm/vụ hoặc có thể tấn sản phẩm/năm.
3. Khoảng thời gian tiến hành ñiều tra
Người phân tích sẽ quyết ñịnh ñiều tra và thời gian nào cho phù hợp, với ñề
tài nghiên cứu này chúng tôi có thể sử dụng khoảng thời gian là vụ hoặc năm.
4. Ai sẽ ñược phỏng vấn
Xác ñịnh rõ ñược những người có liên quan, ñó là những hộ nông dân có
nhu cầu tham gia bảo hiểm chăn nuôi lợn và tham khảo ý kiến của một số cán
bộ của huyện Việt Yên.
Bước 2: Thiết kế câu hỏi
Thiết kế bảng câu hỏi tốt có tính chất quyết ñịnh sự thành công của quá
trình ñiều tra ñịnh giá.
1. Giới thiệu
Giới thiệu một vài thông tin về bản thân và mục ñích của cuộc phỏng vấn
ñể người ñược phỏng vấn cảm thấy có liên quan.
2. Những thông tin kinh tế xã hội
Mục ñích phỏng vấn các hộ chăn nuôi lợn những thông tin liên quan như:
ñộ tuổi, thu nhập, trình ñộ học vấn.
3. Viễn cảnh ñưa ra
Mỗi nghiên cứu khác nhau ñều có viễn cảnh khác nhau, cung cấp thông
tin trong quá trình chăn nuôi, tiêu thụ và nhu cầu tham gia bảo hiểm của các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 23
hộ nông dân. Viễn cảnh này còn ñịnh giá cho những hoàn cảnh khác nhau
trong những giai ñoạn khác nhau cho nhu cầu tham gia bảo hiểm.
4. Phương pháp ñể tỉm hiểu hình thức sẵn lòng chi trả
Thông qua phiếu ñiều tra từ người ñược phỏng vấn ñể ñưa ra các hình thức câu
hỏi khác nhau: câu hỏi mở, trò ñấu súng; thẻ thanh toán và các câu hỏi có hay không.
Mỗi phương pháp khi tìm hiểu WTP có mặt hạn chế riêng, trong một số
trường hợp có sự thiên lệch về chiền lược, về ñiểm xuất phát, về cơ chế thanh
toán. Do ñó khi ñiều tra phỏng vấn chúng tôi có thể kết hợp ñể tìm hiểu giá trị
của mức WTP cao nhất của người ñược hỏi.
5. Cơ chế chi trả
Khi sử dụng phương pháp CVM ñiều quan trọng nhất là thiết kế câu hỏi,
sử dụng câu hỏi một cách chính xác và xác ñịnh ñược hình thức chi trả thích
hợp nhất. Trường hợp này phải ñưa ra vài câu hỏi mang tính thử nghiệm và từ
ñó phân tích kết quả nghiên cứu từ ñó ñưa ra hình thức chi trả phù hợp nhất
ñối với các hộ chăn nuôi lợn.
Bước 3: Chọn mẫu và tiến hành khảo sát
Bước này liên quan ñến những vấn ñề trong thực tế ñiều tra
Bước 4: Phân tích số liệu
Bước này cần phải tiến hành khi ñã thực hiện khi kết thúc quá trình ñiều tra.
Bước 5: ðịnh mức sẵn lòng chi trả WTP
ðịnh mức này ñược kết luận sau khi ñã phân tích số liệu trong quá trình
ñiều tra, phỏng vấn.
2.1.8.3 Những ưu ñiểm và hạn chế của phương pháp tạo dựng thị trường
Ưu ñiểm
Ưu ñiểm lớn nhất của phương pháp CVM so với một số phương pháp
ñánh giá khác là phương pháp có thể áp dụng ñể ñịnh giá các loại hàng hoá
dịch vụ. CVM là một phương pháp ñược sử dụng khi ñịnh giá hàng hoá dịch
vụ. Vì phương pháp này ñược tiến hành bằng cách tạo ra một thị trường giả
ñịnh. Từ ñó, các nhà phân tích có thể xác ñịnh giá trị của hàng hoá dịch vụ qua
việc xem xét thái ñộ và hành vi của các cá nhân trong thị trường giả ñịnh này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 24
Một ưu ñiểm nữa của phương pháp này là trong trường hợp ñơn giản
không cần thiết phải có lượng dữ liệu lớn như các phương pháp khác. Số liệu
có thể thu thập dưới nhiều mức ñộ khác nhau tuỳ thuộc vào thời gian và
nguồn tài chính cho phép ñể nghiên cứu, và các kỹ thuật sử dụng ñề thu ñược
các phần giá trị. Nhiều nghiên cứu về ñịnh giá chi phí bảo hiểm không có
nhiều số liệu hoặc số liệu không ñáng tin cậy, nhưng qua phương pháp CVM,
số liệu ñược tiến hành qua các cuộc ñiều tra. ðiều tra có thể ñược tiến hành
qua thư gửi bằng bưu ñiện, hoặc phỏng vấn trực tiếp… trong nghiên cứu này
số liệu ñược thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp.
Hạn chế
Bên cạnh những ñiểm mạnh của phương pháp CVM so với phương pháp
ñịnh giá khác, phương pháp này còn một số hạn chế. Thông thường mức WTP
của người ñược hỏi thường bị hạ thấp do những người ñược hỏi cho rằng họ có
thể ñược hưởng lợi khi sử dụng phí bảo hiểm trong chăn nuôi lợn thịt ở mức
giá rất thấp hoặc không phải trả tiền. Chẳng hạn như trong thời gian thu phí bảo
hiểm ở ñịa phương không có dịch bệnh xảy ra trên ñàn lợn thịt… Do vậy, họ
không ñưa ra mức bằng lòng chi trả cho bảo hiểm chăn nuôi.
Ngoài ra, những câu hỏi thường ñược ñiều tra dựa trên tình huống giả
ñịnh. Do ñó, khả năng áp dụng còn phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức, hành
vi, thái ñộ, quan ñiểm và cách ứng sử về bảo hiểm trong chăn nuôi lợn cần
ñịnh giá và mức thu nhập của người ñược phỏng vấn. ðây là những lý do giải
thích tại sao ở các nước ñang phát triển WTP trung bình thường bị hạ thấp
hơn so với các nước phát triển.
Bên cạnh ñó một hạn chế khác của CVM liên quan ñến những thiên lệch
vốn có trong các kỹ thuật, chủ yếu thiên lệch chiến lược, thiên lệch do ñiểm
xuất phát, do cơ chế thanh toán… ðây chính là vấn ñề chúng ta cần quan tâm
khi tiến hành phương pháp CVM.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 25
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài
2.2.1 Chương trình bảo hiểm của một số nước trên thế giới và Việt Nam
2.2.1.1 Chương trình bảo hiểm của Trung Quốc
Trung Quốc là một trong những người khổng lồ nông nghiệp trên thế
giới. Tuy nhiên, vì nhu cầu về sản lượng nông nghiệp gia tăng nhiều hơn nên
ñất nước này ngày càng phải ñương ñầu với tình huống ñầy thách thức: ðất
trồng trọt ñược thì hạn chế còn cây trồng lại bị lũ lụt, hạn hán và bão ñe doạ.
Ngay từ thập niên 1950, các công ty bảo hiểm nhà nước ñã cung cấp bảo
hiểm vật nuôi. Tiếp theo ñó là bảo hiểm cây trồng vào thập niên 1980. Nhưng
các sản phẩm này hiếm khi có lãi còn các công ty bảo hiểm miễn cưỡng bán
các sản phẩm ñó. Trái ngược với sự tăng vọt về doanh thu bảo hiểm phi nhân
thọ và nhân thọ khác, phí bảo hiểm nông nghiệp giảm gần 50% trong giai
ñoạn từ năm 1992 ñến 2002. Từ năm 2007, chính quyền trung ương và chính
quyền ñịa phương Trung Quốc ñã hỗ trợ nông dân bằng các khoản trợ cấp phí
bảo hiểm nông nghiệp ñược coi như là biện pháp khuyến khích ñầu tư cho
ñầu vào có chất lượng cao và kỹ thuật nông nghiệp cải tiến. Cơ quan giám sát
bảo hiểm Trung Quốc (CIRC) cho rằng sự phát triển của bảo hiểm nông
nghiệp cần ñược “chính phủ chỉ ñạo, hỗ trợ bằng chính sách và vận hành theo
cơ chế thị trường vói sự tham gia tự nguyện của nông dân”[12].Các khoản trợ
cấp phải làm cho phí bảo hiểm nông nghiệp có thể chấp nhận ñược với phần
lớn nông dân và giúp họ có lời từ tiền bồi thường bảo hiểm trong trường hợp
vụ thu hoạch kém. Như ở nhiều nước khác, các khoản trợ cấp là một biện
pháp thúc ñẩy ngành bảo hiểm nông nghiệp lớn mạnh. Hơn thế nữa, tổ chức
thương mại thế giới ñã loại trừ các khoản trợ cấp phí bảo hiểm nông nghiệp
khỏi hiệp ñịnh thương mại tự do 1994 nếu nông nghiệp làm giảm nhẹ cho
nông dân khỏi ảnh hưởng tài chính của thảm hoạ khí hậu hoặc thiên nhiên.
Năm 2007, Chính phủ Trung Quốc ñã chi khoảng 300 triệu USD vào các
khoản trợ cấp nông nghiệp. Khoản trợ cấp này tăng nên 900 triệu USD vào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 26
năm 2008, bảo hiểm nông nghiệp do các công ty bảo hiểm tài sản và tr._.hái, Quảng Minh, kết quả ñề tài ñã ñạt ñược như sau:
1. ðề tài ñã nghiên cứu về cơ sở lý luận về bảo hiểm, cơ sở lý luận về
phương pháp tạo dựng thị trường, cầu và nhu cầu. Thực tế chương trình bảo
hiểm nông nghiệp ở một số nơi trên thế giới và ở Việt Nam.
2. ðề tài ñã tìm hiểu ñược thực trạng chăn nuôi lợn thịt trên ñịa bàn
huyện Việt Yên trên các khía cạnh: Tình hình chăn nuôi lợn ñánh giá về quy
mô, số lượng, số lợn chết trong kỳ. Tình hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong
chăn nuôi lợn ñánh giá về cơ cấu của ñàn lợn giống của huyện, công tác thú y
cũng như nguồn thức ăn trong quá trình chăn nuôi.
3. ðể tìm hiểu sự tham gia bảo hiểm chăn nuôi của các hộ dân, một cuộc
ñiều tra 195 hộ gia ñình tại 3 xã trên ñịa bàn huyện Việt Yên. Một nơi giả ñịnh
có công ty bảo hiểm chăn nuôi lợn ñang ñược xây dựng ñã ñược tiến hành ñể tìm
hiểu về thái ñộ của người dân về các vấn ñề rủi ro dịch bệnh và sự sẵn lòng chi
trả của họ ñể tham gia bảo hiểm chăn nuôi lợn thịt. WTP trung bình của một hộ
ñiều tra là 60.704 VNð/con lợn thịt sử dụng phương pháp tính Turnbull . Cả
phân tích hồi quy tuyến tính và phân tích mô tả ñược sử dụng nhằm xác ñịnh các
yếu tố ảnh hưởng ñến WTP hộ gia ñình. Phân tích mô tả chỉ ra rằng trình ñộ học
vấn, quy mô chăn nuôi, ñộ tuổi, chi tiêu của hộ, thu nhập của hộ là các yếu tố có
vẻ ảnh hưởng ñến WTP hộ gia ñình. Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra rằng thu
nhập, quy mô chăn nuôi, nhận thức về rủi ro dịch bệnh, giới tính, là những yếu
tố xác ñịnh thống kê của WTP hộ gia ñình ở mức ý nghĩa lần lượt là 95%,
99,8%, 80%, 90%.
4. ðể bảo hiểm chăn nuôi lợn có thể ñược phổ biến trên quy mô rộng, ñề
tài ñã ñưa ra các giải pháp:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 103
Thứ nhất về giải pháp vĩ mô: Nhà nước cần ñịnh rõ chính sách, chủ
chương và quy ñịnh pháp lý cho thị trường bảo hiểm chăn nuôi một cách dài
hạn. Có chính sách ưu ñãi cho công ty bảo hiểm như giảm thuế hoặc tạo lập
quỹ dự phòng tài trợ cho công ty bảo hiểm và người dân.
Thứ hai ñối với công ty bảo hiểm: Liên kết với các trung tâm, viện
nghiên cứu vật nuôi, nhằm hệ thống hoá số liệu, tính toán ñược ñộ rủi ro, hình
thành một cách khoa học các chỉ số phục vụ cho bảo hiểm chăn nuôi lợn thịt.
Tạo nguồn nhân lực am hiểu lĩnh vực chăn nuôi, thú y, sinh học, môi trường,
và nắm vững khoa học kỹ thuật. Chủ ñộng trao ñổi ñàm phán với các công ty
bảo hiểm trong và ngoài nước về các ñiều kiện nhượng tái, nhận tái bảo hiểm
chăn nuôi ñể có thể phân tán rủi ro.
5.2 Kiến nghị
- ðối với nhà nước
+ Cần có một cơ quan chuyên trách ñảm nhận nhiệm vụ thu thập và công
khai dữ liệu về lợn thịt một cách chính xác, liên tục và trong một thời gian dài
ñể việc thiết kế bảo hiểm ñược dễ thực hiện và chính xác.
+ Xây dựng một bộ hành lang pháp lý phù hợp, xây dựng các chế tài phù
hợp nhằm khuyến khích sự tham gia của các công ty bảo hiểm ñể hạn chế rủi
ro ñạo ñức là tiền ñề cần thiết ñể bảo hiểm chăn nuôi ñược phát triển.
- ðối với chính quyền ñịa phương
+ Chính quyền ñịa phương và cơ quan chuyên môn, hội nông dân cần
tiên phong ñẩy mạnh công tác tuyên truyền, khuyến cáo nông dân thực hiện
liên kết, hợp tác sản xuất, hỗ trợ về kỹ thuật, quy trình canh tác nhằm tăng sản
lượng, quản lý tốt rủi ro. Kinh nghiệm cho thấy ñịa phương nào chủ ñộng
giám sát, nơi ñó chăn nuôi phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ðình Thắng, 2010, Dịch bệnh tai xanh tiếp tục tăng nhanh, Báo Nông
thôn số 88 ra ngày 4-5-2010
2. Công Trí, 2010, Hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, tạo chỗ dựa cho nông dân,
Báo ñiện tử Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày
14/9/2009 (
nghiep-tao-cho-dua-cho-nong-dan/20109/36178.vgp)
3. Wikimedia, bách khoa toàn thư mở.
4. Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000
5. Từ ñiển tiếng việt 1995, nhà xuất bản Từ ñiển học
6. Từ ñiển từ và ngữ văn Việt Nam 1998, nhà xuất bản Chính trị quốc gia
7. ðào Thế Tuấn, 1997, kinh tế hộ nông dân, nhà xuất bản chính trị quốc gia
8. TS. Trần Văn ðức, ThS. Lương Xuân Chính (2006), Giáo trình kinh tế
học vi mô, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
9. ðỗ Kim Chung, 2009, Giáo trình nguyên lý kinh tế nông nghiệp, Nhà xuất
bản nông nghiệp Hà Nội.
10. TS.Nguyễn Nguyên Cự, 2005, giáo trình Marketing nông nghiệp, nhà
xuất bản nông nghiệp Hà Nội
11. Trần Minh Tuấn, 2009, Thiết lập bảo hiểm nông nghiệp bền vững tấm
gương của Trung Quốc, Tạp trí thị trường bảo hiểm – Tái bảo hiểm Việt
Nam ngày 04/12/2009.
12. CIRC (cơ quan giám sát bảo hiểm Trung Quốc), ngày 7/4/2008, hướng
dẫn thực hiện tốt bảo hiểm nông nghiệp, bảo vệ sự phát triển ổn ñịnh của
ngành nông nghiệp và sản xuất lương thực năm 2008]
13. Jerry Skees, JasonHartell. Dự án Phát triển bảo hiểm nông nghiệp theo chỉ
số nhằm nâng cao năng lực của thị trường tài chính nông thôn vì mục tiêu
xoá ñói giảm nghèo ở Việt Nam, Trung tâm Thông tin Phát triển Nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 105
nghiệp Nông thôn Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp
Nông thôn năm 2009.
14. TS Phạm Xuân Hoan, 2009, Bảo hiểm nông nghiệp: kinh nghiệm nước
ngoài và một số khuyến nghị cho Việt Nam, Tạp trí tài chính quốc tế &
hội nhập, tháng 4/2009.
15. Quỳnh Dung, Hà nội mới online, ngày 27/2/2011,
-lon-
tang-nong-dan-van-thiet.htm
16. Trần ðình Thao, Bảo hiểm dịch bệnh trong chăn nuôi lợn: nguyên lý và
ñiều kiện ứng dụng ở Việt Nam, số 11 tháng 11-2010 tạp chí nghiên cứu
kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 106
PHỤ LỤC
PHÂN TÍCH MÔ TẢ VỀ CÂU HỎI TRONG BẢNG HỎI
3.1. Tuổi của người ñược hỏi
Trung bình tối thiểu tối ña
48,09 22 69
3.2 giới tính của người ñược hỏi
Số hộ 72 Nam
% trong tổng số 36,92
Số hộ 123 Nữ
% trong tổng số 63,08
Số hộ 195 Tổng % trong tổng số 100
3.3 Trình ñộ học vấn của người ñược hỏi
Trình ñộ học vấn Số hộ Cơ cấu %
Không ñi học 5 2,56
Tiểu học 24 12,31
Trung học cơ sở 63 32,31
Trung học phổ thông 64 32,82
Cao ñẳng và ñại học 38 19,49
Sau ñại học 1 0,51
Tổng 195 100,00
3.4 và 3.5 Nhân khẩu và lao ñộng của hộ gia ñình ñược hỏi
Nhân khẩu Lao ñộng
Số lượng (hộ) 195 195
TB 4,97 3,21
Tối thiểu 2 1
Tối ña 10 7
3.6 Quy mô chăn nuôi của hộ gia ñình ñiều tra
Số hộ Cơ cấu %
Từ 1-4 con 74 37,95
Từ 5 -9 con 51 26,15
Từ 10-49 con 39 20
Từ 50 -100 con 20 10,26
Trên 100 con 11 5,64
Tổng 195 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 107
3.7 Mức chi tiêu của hộ gia ñình ñược hỏi
Mức chi tiêu Số lượng Cơ cấu
Dưới 1 triệu 3 1,54
Từ 1-2 triệu 18 9,23
Từ 2-3 triệu 28 14,36
Từ 3-4 triệu 46 23,59
Từ 4-5 triệu 35 17,95
Từ 5-6 triệu 28 14,36
Từ 6-7 triệu 13 6,67
Từ 7-8 triệu 7 3,59
Từ 8-9 triệu 4 2,05
Từ 9- 10 triệu 8 4,10
Từ 10-11 triệu 2 1,03
Từ 11-12 triệu 1 0,51
Từ 12-13 triệu 2 1,03
Từ 13-14 triệu
Từ 14-15 triệu
Từ 16-17 triệu
Từ 17-18 triệu
Từ 18-19 triệu
Trên 19 triệu
Tổng 195 100
3.8 Mức thu nhập của hộ ñiều tra
Số lượng Cơ cấu
Dưới 1 triệu ñồng 2 1,03
Từ 1-2 triệu 10 5,13
Từ 2-3 triệu 13 6,67
Từ 3-4 triệu 29 14,87
Từ 4-5 triệu 28 14,36
Từ 5-6 triệu 31 15,90
Từ 6-7 triệu 15 7,69
Từ 7-8 triệu 13 6,67
Từ 8-9 triệu 9 4,62
Từ 9- 10 triệu 16 8,21
Từ 10-11 triệu 4 2,05
Từ 11-12 triệu 5 2,56
Từ 12-13 triệu 2 1,03
Từ 13-14 triệu 3 1,54
Từ 14-15 triệu 5 2,56
Trên 15 triệu 10 5,13
Tổng 195 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 108
3.9 Thu nhập của cả hộ gia ñình của ông bà có ñủ ñáp ứng nhu cầu của
gia ñình không?
Số lượng Cơ cấu
Không, rất không ñủ ñáp ứng nhu cầu cơ bản 10 5,13
Chỉ ñủ cho nhu cầu lương thực phẩm 25 12,82
ðủ cho nhu cầu ăn và mặc 41 21,03
ðủ cho một chất lượng cuộc sống tốt 54 27,69
Với thu nhập này, chúng tôi có thể có tiền tiết kiệm 65 33,33
Tổng 195 100,00
3.10 Tổng thu nhập của hộ gia ñình của ông bà thay ñổi như thế náo so với
trước
Số lượng Cơ cấu
Kém hơn rất nhiều 6 3,08
Kém ñi 27 13,85
Không thay ñổi 105 53,85
Có cải thiện 51 26,15
Cải thiện ñáng kể 3 1,54
Không biết 3 1,54
Tổng 195 100,00
3.11 Ông bà mô tả như thế nào về chất lượng ñiều kiện sống của ông bà?
Số lượng Cơ cấu
Rất kém 7 3,59
Kém hơn 20 10,26
Ở mức trung bình 127 65,13
Khá hơn 31 15,90
Rất khá 2 1,03
Không biết 8 4,10
Tổng 195 100,00
3.12 Trong vòng 5 năm tới, bạn cho rằng thu nhập của hộ gia ñình bạn sẽ
thay ñổi ra sao?
Số lượng Cơ cấu
Giảm ñi ñáng kể 18 9,23
Giảm ít 19 9,74
Không thay ñổi 42 21,54
Tăng lên 85 43,59
Tăng lên ñáng kể 30 15,38
Không biết 1 0,51
Tổng 195,00 100,00
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 109
THÁI ðỘ NHẬN THỨC VÀ QUAN ðIỂM RỦI RO TRONG CHĂN NUÔI
1.1 Ông bà ñã nghe về dịch bệnh xảy ra trên lợn của huyện trên Ti vi, ñài,
báo, tạp chí, hoặc trong các nhóm cộng ñồng trong vòng 12 tháng qua
Số lượng Cơ cấu
Có một vài lần 61 31,28
Có, nhiều lần 89 45,64
Không, chưa bao giờ 30 15,38
Tôi không chắc chắn 15 7,69
Tổng 195 100,00
1.3 Ông/bà có nghĩ rằng vấn ñề dịch bệnh trên ñịa bàn huyện có ñược
kiểm soát tốt
1.4. Trong số các vấn ñề về dịch bệnh xảy ra vấn ñề nào là quan trọng thứ
nhất, thứ hai, thứ ba
Các dịch bệnh có thể xảy ra
Thứ nhất Thứ hai Thứ ba
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
1. Dịch bệnh tai xanh 101 51,79 41 21,03 26 13,33
2. Dịch bệnh lở mồm
long móng
44 22,56 71 36,41 28 14,36
3. Bệnh tụ huyết trùng 12 6,15 29 14,87 35 17,95
4. Bệnh viêm phổi 7 3,59 10 5,13 21 10,77
5. Không biết 31 15,90 44 22,56 85 43,59
Tổng 195,00 100,00 195,00 100,00 195,00 100,00
Số lượng Cơ cấu
Có 78 40,00
Không 61 31,28
Khá tốt 25 12,82
Không rõ 31 15,90
Tổng 195 100,00
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 110
1.5 Trong danh mục các vấn ñề ñã liệt kê ở trên, còn có vấn ñề nào khác
cần ñược liệt kê ñến mà ông bà cho rằng cần phải ưu tiên
Số lượng Cơ cấu
Có 15 7,69
Không 180 92,31
Tổng 195 100,00
1.6 Phòng nông nghiệp huyện Việt Yên cần tiếp tục khuyến khích người
dân mở rộng quy mô chăn nuôi nhằm tạo việc làm và nâng cao mức sống
của người dân, nhưng quy mô mở rộng quá nhanh mà chưa có biện pháp
phòng dịch hữu hiệu có thể làm cho dịch bệnh xảy ra có nguy cơ cao
Số lượng Cơ cấu
Rất không ñồng ý 67 34,36
Không ñồng ý 99 50,77
Trung lập 17 8,72
ðồng ý 11 5,64
Không biết 1 0,51
Tổng 195 100,00
1.7 Là người dân chăn nuôi lợn. Ông/Bà sẽ bỏ ra một phần thu nhập và
mức sống của mình ñể chung tay cùng với phòng nông nghiệp của huyện
phòng ngừa dịch bệnh khi có dịch bệnh xảy ra.
Số lượng Cơ cấu
Rất không ñồng ý 1 0,51
Không ñồng ý 5 2,56
Trung lập 20 10,26
ðồng ý 122 62,56
Rất ñồng ý 47 24,10
Không biết 0 0,00
Tổng 195 100,00
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 111
1.8 Chúng tôi xin nêu ra 4 chủ thể (hay tổ chức và cá nhân) có quyền và
nghĩa vụ tham gia vào phòng ngừa dịch bệnh ở huyện Việt Yên. Theo
Ông/Bà ai sẽ ñóng vai trò quan trọng thứ nhất, thứ hai, thứ ba?
Tầm quan trọng của các bên tham gia
Thứ nhất Thứ hai Thứ ba
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Cơ quan chính quyền 108 55,38 24 12,31 32 16,41
Hộ chăn nuôi nhỏ lẻ 17 8,72 73 37,44 32 16,41
Tổ chức xã hội 12 6,15 25 12,82 36 18,46
Doanh nghiệp, trang trại 24 12,31 53 27,18 57 29,23
Không biết 34 17,44 20 10,26 38 19,49
Tổng 195 100 195 100 195 100
1.9 Danh mục liệt kê về các bên tham gia ở trên, có ñối tượng tham gia
nào chưa ñược liệt kê mà ông/bà cho rằng cần ñược liệt kê thêm
Số lượng Cơ cấu
Có 2 1,03
Không 193 98,97
Tổng 195 100,00
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 112
1.10 Loại ñóng góp nào có thể phòng ngừa dịch bệnh ở lợn mà các hô
chăn nuôi lợn có thể ngăn chặn dịch bệnh ñược liệt kê ở trên là quan
trọng thứ nhất, thứ hai, thứ ba
Tầm quan trọng của ñóng góp
Thứ nhất Thứ hai Thứ ba
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
(1) Tiêm phòng ñầy ñủ
các dịch bệnh có thể xảy
ra trên lợn
77 39,49 30 15,38 21 10,77
(2) Nhập giống lợn tại
các cơ sở kinh doanh có
uy tín
41 21,03 32 16,41 27 13,85
(3) Khu chăn nuôi lợn
sạch sẽ, thoáng mát 14 7,18 42 21,54 27 13,85
(4) Thức ăn chăn nuôi
nhập từ các công ty thức
ăn có uy tín
37 18,97 65 33,33 47 24,10
(5)Nguồn nước khu vực
chăn nuôi không bị ô
nhiễm
15,00 7,69 22,00 11,28 58,00 29,74
(6) Không biết 11 5,64 4 2,05 15 7,69
Tổng 195 100,00 195 100,00 195 100,00
1.11 Có loại hình ñóng góp nào khác chưa ñược liệt kê mà ông bà cho
rằng cần phải liệt kê
Số lượng Cơ cấu
Có 2 1,03
Không 193 98,97
Tổng 195 100,00
1.12 Khi lợn bị ốm ñau ông bà ứng sử như thế nào
Số lượng Cơ cấu
Tự mua ở hiệu thuốc ñể chữa 136 69,74
Mời Bác sỹ thú y về ñể chữa 59 30,26
Tổng 195 100,00
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 113
1.13 Tại sao lại mời bác sỹ thú y về chữa bệnh
Số lượng Cơ cấu
1) Hiểu rõ bệnh tình của lợn 12 20,34
2) Diệt tận gốc mầm bệnh và tư vấn ñề phòng dịch bệnh 42 71,19
3) Khác 5 8,47
Tổng 59 100,00
1.14 Ông/Bà cho biết tình hình kiểm soát dịch bệnh trong vòng 5 năm
qua tốt lên, hay xấu ñi hay không thay ñổi?
Số lượng Cơ cấu
Xấu ñi 30 15,38
Vẫn như vậy 22 11,28
Tốt lên 131 67,18
Không biết 12 6,15
Tổng 195 100,00
1.15 Việc phòng chống dịch bệnh của cơ quan chức năng nhà nước ở
huyện và xã cơ quan trọng ñối với Ông/Bà không?
Số lượng Cơ cấu
Có, rất quan trọng 143 73,33
Có, quan trọng 47 24,10
Không, không quan trọng lắm 5 2,56
Không hề quan trọng 0 0,00
Tổng 195 100,00
1.17 Ông/bà có nhất trí rằng dịch bệnh xảy ra ở lợn chủ yếu là do các hộ
chăn nuôi quy mô lớn vì vậy các hộ chăn nuôi lớn phải trả tiền cho việc
phòng ngừa dịch bệnh
Số lượng Cơ cấu
Có 188 96,91
Không 1 0,52
Không biết 5 2,58
Tổng 194 100,00
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 114
1.18 Ông/bà có cho rằng dịch bệnh xảy ra ở lợn chủ yếu là do các hộ chăn
nuôi nhỏ lẻ vì vậy các hộ này phải trả tiền cho việc phòng ngừa dịch
bệnh.
Số lượng Cơ cấu
Có 140 71,79
Không 24 12,31
Không biết 31 15,90
Tổng 195 100,00
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
2.1 Giả ñịnh rằng kế hoạch hoạt ñộng này sẽ không làm gia ñình Ông/bà
tiêu tốn chút nào. Ông/bà có ủng hộ kế hoạch hành ñộng này không?
Số lượng Cơ cấu
Có 195 100,00
Không 0 0,00
Tổng 195 100,00
2.3 Sự sẵn lòng chi trả cho câu hỏi ñóng
WTP
50.000 65.000 85.000 Tổng cộng
Số hộ 49 35 27 111 Có
% trong tổng số 75,38 52,24 42,86 56,92
Số hộ 16 32 36 84
Không
% trong tổng số 24,62 47,76 57,14 43,08
Số hộ 65 67 63 195 Tổng
% trong tổng số 100 100 100 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 115
CÂU HỎI PHỎNG VẤN VỀ VẤN ðỀ BẢO HIỂM CHĂN
NUÔI LỢN THỊT CỦA CÁC HỘ CHĂN NUÔI LỢN THỊT
TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG
Như Ông/bà ñã biết trong thời gian qua vấn ñề dịch bệnh tai xanh bùng
phát với tốc ñộ lây lan nhanh và có quy mô rộng. Nếu tình trạng này xảy ra ở
huyện ta ñiều này sẽ gây khó khăn cho việc chăn nuôi lợn thịt ở các hộ. Chúng
tôi rất quan tâm tới ý kiến của công ñồng về vấn ñề ñề phòng rủi ro cho các hộ
khi dịch bệnh xảy ra
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn 195 hộ tại 3 xã trên ñịa bàn huyện Việt
Yên tỉnh Bắc Giang. Hộ của Ông/Bà ñược lựa chọn ngẫu nhiên. Chúng tôi xin
có một vài câu hỏi ñối với hộ gia ñình Ông/Bà. Không có câu trả lời ñúng
hoặc sai. Chúng tôi chỉ muốn tìm hiểu ý kiến của Ông /Bà về vấn ñề ñược nêu
trên.
Nếu Ông/Bà không chắc chắn về câu trả lời, Ông/Bà có thể trao ñổi với các
thành viên trong gia ñình mình. Nếu Ông/Bà chưa nắm rõ câu hỏi, xin trao ñổi
với chúng tôi. Chúng tôi sẽ nhắc lại hoặc giải thích rõ ràng hơn. Nếu Ông/Bà
muốn dừng cuộc phỏng vấn hoặc không muốn trả lời câu hỏi nào ñó xin hãy cho
chúng tôi rõ.
Các câu trả lời của Ông/Bà chỉ sử dụng cho mục ñích nghiên cứu. Các
thông tin sẽ ñược giữ kín và không ñược sử dụng cho các mục ñích khác.
Cán bộ phỏng vấn
Nếu ñồng ý: tiến hành phỏng vấn
Nếu không ñồng ý: ðề nghị tiến hành phỏng vấn vào một ngày khác
Nếu chủ hộ vẫn không ñồng ý phỏng vấn vào ngày khác, hãy chuyển sang hộ
gia ñình khác. Lập lại quá trình này cho ñến khi nhận ñược sự ñồng ý phỏng
vấn của chủ hộ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 116
I. NHẬN THỨC VÀ QUAN ðIỂM VỀ VẤN ðỀ RỦI RO TRONG CHĂN
NUÔI
Trước tiên, tôi muốn hỏi Ông/Bà một vài câu về ý kiến của Ông/Bà về
các vấn ñề Chăn nuôi nói chung và vấn ñề chăn nuôi tại ñịa phương nói riêng.
Không có câu trả lời ñúng sai. Chúng tôi chỉ muốn tìm hiểu quan ñiểm của
Ông/Bà về các vấn ñề này.
(CÁN BỘ PHỎNG VẤN: Nếu người ñược phỏng vấn chưa nắm rõ, cần nhắc
lại. Nếu ñã rõ, hãy nêu các mục tiêu)
1.1 Trong năm qua (12 tháng qua), Ông/Bà có bao giờ nghe thấy các chương
trình TV, ñài, sách báo, hay bạn bè, người dân trong cộng ñồng nói về vấn ñề
dịch bệnh ở lợn trên ñịa bàn huyện Việt Yên không?
Có, một vài lần, chuyển sang câu 1.2
Có, nhiều lần, chuyển sang câu 1.2
Chưa nghe bao giờ, chuyển sang câu 1.3
Không rõ, chuyển sang câu 1.3
1.2 Ông/Bà có nhớ vấn ñề gì ñược nhắc ñến nhiều nhất không?
………………………………………………………………………………….
1.3 Theo Ông/Bà vấn ñề dịch bệnh ở lợn trên ñịa bàn huyện Việt Yên có ñược
kiểm soát tốt không?
Có Không Khá tốt Không rõ
1.4 Chúng tôi liệt kê khoảng 4 vấn ñề về dịch bệnh xảy ra ở lợn trên ñịa bàn
huyện Việt Yên, theo Ông/Bà vấn ñề nào quan trọng nhất, quan trọng nhì,
quan trọng thứ ba. Ông/Bà ñã nắm ñược câu hỏi chưa ạ!
(CÁN BỘ PHỎNG VẤN: Nếu người ñược phỏng vấn chưa nắm rõ, cần
nhắc lại. Nếu ñã rõ, ñọc các vấn ñề sau):
(1) Dịch bệnh tai xanh
(2) Dịch bệnh lở mồm long móng
(3) Bệnh tụ huyết trùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 117
(4) Bệnh viêm phổi
(5) Không biết
Theo Ông/Bà
Dịch bệnh nào nguy hiểm nhất Không biết
Dịch bệnh nào quan trọng thứ hai Không biết
Dịch bệnh nào quan trọng thứ ba Không biết
1.5 Theo Ông/Bà có cần bổ xung thêm vấn ñề nào nữa không?
Nếu có, ñề nghị bổ xung thêm:
………………………………………………………………………………….
Theo Ông/Bà mức ñộ quan trọng của vấn ñề này ñối với việc chăn nuôi lợn ở
huyện Việt Yên ta là
Thứ nhất: ; Thứ hai: Thứ ba:
Không.
(ðọc) Bây giờ chúng tôi xin nêu một vài nhận ñịnh. Chúng tôi muốn hỏi
Ông/Bà có ñồng ý với nhận ñịnh ñó hay không. Xin hãy cho biết mức ñồng ý
của Ông/Bà. Không có câu trả lời ñúng hay sai. Chúng tôi chỉ muốn biết ý
kiến của Ông/Bà.
1.6 Phòng nông nghiệp huyện Việt Yên cần tiếp tục khuyến khích người dân
mở rộng quy mô chăn nuôi nhằm tạo việc làm và nâng cao mức sống của
người dân, nhưng quy mô mở rộng quá nhanh mà chưa có biện pháp phòng
dịch hữu hiệu có thể làm cho dịch bệnh xảy ra có nguy cơ cao.
1
Rất không ñồng ý
2
Không ñồng ý
3
Trung lập
4
ðồng ý
5
Không biết
1.7 Là người dân chăn nuôi lợn. Ông/Bà sẽ bỏ ra một phần thu nhập và mức
sống của mình ñể chung tay cùng với phòng nông nghiệp của huyện phòng
ngừa dịch bệnh khi có dịch bệnh xảy ra.
1
Rất không
ñồng ý
2
Không ñồng ý
3
Trung lập
4
ðồng ý
5
Rất ñồng ý
6
Không biết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 118
1.8 Chúng tôi xin nêu ra 4 chủ thể (hay tổ chức và cá nhân) có quyền và nghĩa
vụ tham gia vào phòng ngừa dịch bệnh ở huyện Việt Yên. Theo Ông/Bà ai sẽ
ñóng vai trò quan trọng nhất, quan trọng nhì, quan trọng thứ ba. Ống/Bà có rõ
không ạ?
(CÁN BỘ PHỎNG VẤN: Nếu người phỏng vấn chưa nắm rõ, cần nhắc lại.
Nếu ñã rõ, ñọc lại danh sách sau)
(1) Cơ quan chính quyền
(2) Doanh nghiệp, trang trại
(3) Tổ chức xã hội
(4) Hộ chăn nuôi nhỏ lẻ
(5) Không biết
Theo Ông/Bà trong số các chủ thể nêu trên, chủ thể nào có vai trò
Quan trọng nhất Không biết
Quan trọng thứ hai Không biết
Quan trọng thứ ba Không biết
1.9 Theo Ông/Bà có cần bổ xung thêm chủ thể nào nữa không?
Nếu có, ñề nghị bổ xung thêm:
………………………………………………………………………………….
Theo Ông/Bà mức ñộ quan trọng của chủ thể này là?
Thứ nhất:…………; Thứ hai:……………;Thứ ba:……………………..
Không.
1.10 Chúng tôi nêu một số hoạt ñộng/cách thức ñóng góp cho phòng ngừa
dịch bệnh ở lợn mà các hộ chăn nuôi lợn thịt ở huyện Việt Yên có thể thực
hiện nhằm ngăn chặn dịch bệnh ngay từ khi bệnh dịch mới xảy ra. Theo
Ông/Bà hoạt ñộng nào quan trọng nhất, quan trọng nhì, quan trọng, thứ ba.
Ông/Bà có rõ không ạ?
(CÁN BỘ PHỎNG VẤN: Nếu người phỏng vấn chưa nắm rõ, cần nhắc lại.
Nếu ñã rõ, ñọc lại danh sách sau)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 119
(1) Tiêm phòng ñầy ñủ các dịch bệnh có thể xảy ra trên lợn
(2) Nhập giống lợn tại các cơ sở kinh doanh có uy tín
(3) Khu chăn nuôi lợn sạch sẽ, thoáng mát
(4) Thức ăn chăn nuôi nhập từ các công ty thức ăn có uy tín
(5) Nguồn nước khu vực chăn nuôi không bị ô nhiễm
(6) Không biết
Theo Ông/Bà trong số các hoạt ñộng nêu trên, hoạt ñộng nào:
Quan trọng nhất Không biết
Quan trọng thứ hai Không biết
Quan trọng thứ ba Không biết
1.11 Theo Ông/Bà có cần bổ sung thêm hoạt ñộng nào nữa không?
Nếu có, ñề nghị bổ xung thêm:
………………………………………………………………………………….
Theo Ông/Bà mức ñộ quan trọng của chủ thể này là?
Thứ nhất:…………; Thứ hai:……………;Thứ ba:……………………..
Không.
1.12 Khi lợn bị ốm ñau, Ông/Bà ứng sử như thế nào
Tự mua ở hiệu thuốc ñể chữa
Mời Bác sỹ thú y về ñể chữa
CÁN BỘ PHỎNG VẤN: Nếu trả lời Chuyển sang câu 1.13. Nếu không
chuyến sang câu 1.14
1.13 Tại sao Ông/Bà lại mời bác sỹ thú y về chữa?
Hiểu rõ bệnh tình của lợn
Diệt tận gốc mầm bệnh và tư vấn ñề phòng dịch bệnh
lý do khác. Cụ thể…………………………………………………………..
1.14 Ông/Bà cho biết tình hình kiểm soát dịch bệnh trong vòng 5 năm qua tốt
lên, hay xấu ñi hay không thay ñổi?
Xấu ñi Vẫn Thế Tốt lên Không rõ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 120
1.15 Việc phòng chống dịch bệnh của cơ quan chức năng nhà nước ở huyện
và xã có quan trọng ñối với Ông/Bà không?
Có, rất quan trọng
Có, quan trọng
Có, không quan trọng lắm
Không hề quan trọng
1.16 Xin hãy cho biết lý do tại sao?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
1.17 Ông/bà có nhất trí rằng dịch bệnh xảy ra ở lợn chủ yếu là do các hộ chăn
nuôi quy mô lớn vì vậy các hộ chăn nuôi lớn phải trả tiền cho việc phòng
ngừa dịch bệnh
Có Không Không biết
1.18 Ông/bà có cho rằng dịch bệnh xảy ra ở lợn chủ yếu là do các hộ chăn
nuôi nhỏ lẻ vì vậy các hộ này phải trả tiền cho việc phòng ngừa dịch bệnh
Có Không Không biết
II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Một trong những biện pháp ñể tránh rủi ro trong việc dịch bệnh có thể
xảy ra trên ñàn lợn thịt ñó là bảo hiểm trong chăn nuôi lợn thịt nhằm giúp
người dân có thể có nguồn vốn ñể tiếp tục chăn nuôi lợn, sau khi số lợn ñã bị
chết do dịch bệnh.
Bây giờ chúng tôi sẽ giải thích với Ông/Bà về dự án này
Bảo hiểm dịch bệnh trong chăn nuôi lợn thịt ñược thiết kế ñể khi xảy ra
dịch bệnh trên ñàn lợn thịt, dẫn ñến lợn bị chết thì sau khi cán bộ bảo hiểm ñã
xác minh ñó ñúng là nguyên nhân mà bên bảo hiểm ñã ký kết với các hộ, thì
các hộ sẽ ñược nhận tiền bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 121
Sau khi các hộ ñã mua bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm, lợn thịt nuôi
xảy ra tình trạng chết do có dịch bệnh. Ông/bà sẽ ñược bồi thường như sau:
Nếu 1 con lợn thịt nuôi từ lúc 15- 25 Kg bị chết do dịch bệnh sẽ ñược công ty
bảo hiểm bồi thường 80 % giá trị.
Nếu 1 con lợn thịt nuôi từ 25 -45kg bị chết do dịch bệnh sẽ ñược công ty
bảo hiểm bồi thường 60% giá trị.
Nếu 1 con lợn thịt nuôi trên 45 kg bị chết do dịch bệnh sẽ ñược công ty
bảo hiểm bồi thường 45% giá trị.
CÁN BỘ PHỎNG VẤN: Ông/Bà ñã rõ về dự án này chưa? (Nếu chưa, hãy
giải thích lại, và hỏi lại người ñược phỏng vấn ñã rõ chưa. Nếu ñã rõ, hãy
tiếp tục)
Nếu Ông/Bà tham gia hệ thống bảo hiểm dịch bệnh trong chăn nuôi lợn
thịt thì Ông/Bà sẽ nhận ñược các lợi ích cơ bản như sau:
+ Khi dịch bệnh xảy ra Ông/Bà sẽ nhận ñược một khoản phí thích hợp ñể
phục hồi và phát triển lại ñàn lợn thịt (Tiền phí này ñược công ty bảo hiểm trả do
Ông/Bà tham gia ñóng phí bảo hiểm, không liên quan ñến tiền hỗ trợ của nhà
nước)
+ Thủ tục xác minh ñàn lợn chết do dịch bệnh ñược các cán bộ bảo hiểm
làm nhanh gọn, sau khi xác ñịnh ñúng nguyên nhân, Ông/Bà sẽ ñược trả tiền
ngay ñể có tiền ngay ñể quay vòng phát triển lứa lợn sau.
Dĩ nhiên nếu các hộ gia ñình không ai hoặc rất ít người mua bảo hiểm
dịch bệnh trong chăn nuôi lợn thịt thì sẽ không ai nhận ñược lợi ích ñược ñề
cập ở trên và như vậy thì chi phí của dự án này trở nên quá lớn và doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm dịch bệnh chăn nuôi không thể phát triển. ðể
tránh chi phí quá lớn ñó, giả ñịnh rằng một tỷ lệ lớn các hộ gia ñình chăn nuôi
lợn thịt ñã mua bảo hiểm chăn nuôi dịch bệnh trong các xã của huyện.
Hay nói cách khác ñó là khi dự án này ñược triển khai tất cả các hộ chăn
nuôi lợn thịt ñều ủng hộ việc mua bảo hiểm dịch bệnh trong chăn nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 122
CÁN BỘ PHỎNG VẤN: Ông bà ñã rõ về dự án này chưa? (Nếu chưa, hãy
giảii thích lại, và hỏi lại người ñược phỏng vấn ñã rõ hay chưa. Nếu ñã rõ,
tiếp tục hỏi những câu sau)
Bây giờ chúng tôi sẽ hỏi ông bà về mức tiền mà ông bà sẵn lòng trả ñể
mua phí bảo hiểm dịch bệnh trong chăn nuôi của huyện.
Không có câu hỏi ñúng, sai. Chúng tôi thực sự chỉ muốn ý kiến của ông
bà về vấn ñề này. Với tình trạng nguồn thu nhập hiện nay của gia ñình ông bà
các khoản chi tiêu cho lương thực, thực phẩm, học hành, thuốc men, nhà
cửa... như hiện nay, xin ông bà hãy suy nghĩ về mức tiền ông sẵn lòng ñóng
phí bảo hiểm dịch bệnh trong chăn nuôi lợn
2.1 Giả sử gia ñình/ông bà không phải trả một khoản chi phí nào cho việc
tham gia bảo hiểm dịch bệnh trong chăn nuôi lợn, nếu vậy gia ñình ông bà có
muốn tham gia hay không?
Có Không
Nếu trả lời không chuyển ñến câu 2.2
2.2 Xin hãy cho biết tại sao gia ñình Ông/bà không muốn tham gia bảo hiểm
dịch bệnh trong chăn nuôi lợn?
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………...
2.3 Nếu việc nộp phí bảo hiểm dịch bệnh trong chăn nuôi lợn làm cho gia
ñình ông bà tốn thêm một khoản chi phí 50.000ñồng/con lợn (trong thời gian
một lứa lợn) ông bà có ñồng ý tham gia không?
Có Không Tôi không biết
2.4 Mức cao nhất mà ông bà sẵn lòng trả một khoản chi phí (thời gian một lứa
lợn) cho việc mua phí bảo hiểm dịch bệnh là bao nhiêu? …….ngàn ñồng.
III ðIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
Họ và tên chủ hộ …………………………………………….
ðịa chỉ: ………………………………………………………
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 123
3.1.Tuổi chủ hộ:………Tuổi.
Tình trạng hôn nhân: ðã kết hôn chưa kết hôn
3.2. Giới tính: Nam Nữ
3.3. Trình ñộ học vấn: Dưới cấp I Cấp I Cấp II Cấp III
Cao ñẳng /ðại học Trên ñại học
3.4. Số khẩu: ……………………………………….
3.5 Số nhân khẩu trên 18 tuổi trong hộ…………………..
3.6. Quy mô chăn nuôi của hộ
Từ 1-4 con Từ 5- 9 con Từ 10 -49 con
Từ 50-100 con Trên 100 con
3.7 Xin gia ñình cho biết mức chi tiêu của hộ gia ñình Ông/bà bình quân 1 tháng?
1 Dưới 1 triệu ñồng 11 Từ 10-11 triệu ñồng
2 Từ 1-2 triệu ñồng 12 Từ 11-12 triệu ñồng
3 Từ 2-3 triệu ñồng 13 Từ 12-13 triệu ñồng
4 Từ 3-4 triệu ñồng 14 Từ 13-14 triệu ñồng
5 Từ 4-5 triệu ñồng 15 Từ 14-15 triệu ñồng
6 Từ 5-6 triệu ñồng 16 Từ 15-16 triệu ñồng
7 Từ 6-7 triệu ñồng 17 Từ 16-17 triệu ñồng
8 Từ 7-8 triệu ñồng 18 Từ 17-18 triệu ñồng
9 Từ 8-9 triệu ñồng 19 Từ 18-19 triệu ñồng
10 Từ 9-10 triệu ñồng 20 Trên 19 triệu ñồng
3.8 Xin hãy cho biết mức thu nhập của ông bà bình quân 1 tháng?
1 Dưới 1 triệu ñồng 11 Từ 10-11 triệu ñồng
2 Từ 1-2 triệu ñồng 12 Từ 11-12 triệu ñồng
3 Từ 2-3 triệu ñồng 13 Từ 12-13 triệu ñồng
4 Từ 3-4 triệu ñồng 14 Từ 13-14 triệu ñồng
5 Từ 4-5 triệu ñồng 15 Từ 14-15 triệu ñồng
6 Từ 5-6 triệu ñồng 16 Từ 15-16 triệu ñồng
7 Từ 6-7 triệu ñồng 17 Từ 16-17 triệu ñồng
8 Từ 7-8 triệu ñồng 18 Từ 17-18 triệu ñồng
9 Từ 8-9 triệu ñồng 19 Từ 18-19 triệu ñồng
10 Từ 9-10 triệu ñồng 20 Trên 19 triệu ñồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 124
3.9 Xin hãy cho biết thu nhập của hộ gia ñình có ñủ chi tiêu cho những nhu
cầu cơ bản của cuộc sống không?
Không ñủ, thiếu nhiều so với mức chi tiêu ñể ñáp ứng ñược nhu cầu cơ bản
Chỉ ñủ chi tiêu cho lương thực, thực phẩm
ðủ chi tiêu cho lương thực, thực phẩm, mua sắm quần áo
ðủ chi tiêu cho gia ñình (với cuốc sống khá no ñủ)
ðủ chi tiêu và có một phần tiết kiệm
3.10 Xin hãy cho biết tổng thu nhập của hộ gia ñình thay ñổi như thế nào so
với năm trước
1 2 3 4 5 6
Kém hơn rất
nhiều
Kém ñi Không thay ñổi Có cải
thiện
Cải thiện ñáng kể Không biết
3.11 Xin hãy cho biết mức sống của hộ gia ñình so với các gia ñình khác trong xã?
1 2 3 4 5 6
Rất kém Kém hơn Ở mức trung bình Khá hơn Rất khá Không biết
3.12 Xin Ông/bà cho biết tổng thu nhập của gia ñình ông bà thay ñổi như thế
nào so với thời ñiểm 5 năm trước
1 2 3 4 5 6
Giảm ñáng kể Giảm ít Không thay ñổi Tăng lên Tăng lên
ñáng kể
Không biết
Kết thúc phỏng vấn
Người ñược phỏng vấn ký tên
Ngày tháng năm 2010
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2921.pdf