Nghiên cứu năng lực tiếp cận thị trường nông sản của phụ nữ xã Thắng Lợi - Huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên

Tài liệu Nghiên cứu năng lực tiếp cận thị trường nông sản của phụ nữ xã Thắng Lợi - Huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên: ... Ebook Nghiên cứu năng lực tiếp cận thị trường nông sản của phụ nữ xã Thắng Lợi - Huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên

doc129 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu năng lực tiếp cận thị trường nông sản của phụ nữ xã Thắng Lợi - Huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr­êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi ------› ¶ š------ luËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG NÔNG SẢN CỦA PHỤ NỮ Xà THẮNG LỢI HUYỆN VĂN GIANG - TỈNH HƯNG YÊN Tên sinh viên : Phạm Thị Đam Chuyên ngành đào tạo : PTNT & KN Lớp : PTNT & KN - K50 Niên khoá : 2005 - 2009 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Quyền Đình Hà HÀ NỘI - 2009 LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan rằng, toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một luận văn tốt nghiệp nào. - Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2009 Tác giả luận văn Phạm Thị Đam LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân. Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, khoa Kinh tế và PTNT, bộ môn PTNT và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Quyền Đình Hà, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi không thể hoàn thành luận văn này nếu không có được sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo UBND xã Thắng Lợi, phòng thống kê, hiệp hội phụ nữ xã Thắng Lợi. Tôi thật sự mang ơn những hộ nông dân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi vô tư cung cấp số liệu, tư liệu khách quan và nói lên những suy nghĩ của mình để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Phạm Thị Đam TÓM TẮT Tiếp cận thị trường đang là vấn đề nóng bỏng được hầu hết các nhà sản xuất quan tâm. Tìm hiêu thị trường, nắm vững thông tin thị trường và mở rộng thị trường là điều cốt yếu phải làm của các nhà sản xuất. Để có thể tồn tại thị trường rất quan trọng, nó chính là tấm gương soi sự thành công hay thất bại của người sản xuất. Chính vì vậy công việc tìm kiếm thị trường, tìm hiểu thông tin thị trường và tạo thương hiệu hay chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường luôn luôn được các nhà sản xuất đặt lên hàng đầu trong quá trình sản xuất của mình. Đối với người sản xuất là phụ nữ, do bị quá nhiều nguyên nhân chi phối nên khả năng tiếp cận thị trường của họ còn hạn chế. Phụ nữ xã Thắng Lợi, huyện Văn Giang là một điển hình. Thắng Lợi là xã thuần nông, điều kiện thời tiết thuận lợi cho cây trồng phát triển, phụ nữ nơi đây gắn liền với công việc trồng trọt chủ yếu các sản phẩm nông sản như: cam đường canh, quất, quýt cảnh, rau màu các loại… vì vậy việc tiếp cận thị trường, mở rộng thị truờng là việc làm vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, khả năng tiếp cận các thị trường của phụ nữ xã Thắng Lợi chưa cao. Hoạt động phát triển kinh tế thị trường trong xã kém phát triển. Chưa xây dựng được các chợ lớn để phụ nữ đem sản phẩm của mình ra bán. Hầu hết các sản phẩm đem bán lẻ cho người sử dụng đều phải mang sang chợ của các xã khác để bán. Đối với thị trường đầu vào trong xã rất thuận lợi, xã có cả các đại lý lớn và các cửa hàng bán lẻ phân bố đều trong các thôn. Vì vậy việc mua các yếu tố đầu vào khá thuận lợi cho phụ nữ. Song số phụ nữ mua hàng ở các cửa hàng bán lẻ vẫn còn nhiều và phụ nữ rất ít khi đi tham khao giá cả cũng như chất lượng ở những nơi khác. Số phụ nữ biết tận dụng những nguồn chất thải tự chế biến thành các loại phân giúp giảm chi phí cho các yếu tố đầu vào còn ít. Việc tiếp cận các nguồn thông tin rất kém, các kênh thông tin tiếp cận hầu hết là nhưng kênh truyền thống, thô sơ như truyền miệng, trao đổi lẫn nhau… các kênh thông tin hiện đại cung cấp nhiều thông tin nhất thì phụ nữ rất ít hoặc không dùng đến như: điện thoại, Internet, tivi, sách báo…Về thi trường đầu vào, xã Thắng Lợi tuy xa với trung tâm của huyện nhưng lại gần với các thị trường lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây… vì vậy việc tiêu sản phẩm nông sản thụ khá thuận lợi. Tuy nhiên mức độ tiếp cận các thị trường này của phụ nữ xã Thắng Lợi chưa cao. Hầu hết, phụ nữ đều bán sản phẩm cho các tư nhân thu gom tại xã, rất ít khi bán lẻ hoặc bán cho các tổ chức khác trên thị trường. Chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được tiêu chuẩn, đặc biệt là sản phẩm rau màu phụ nữ còn dùng quá nhiều thuốc BVTV, thuốc kích thích tăng trưởng, để lại nhiều độc hại trong rau. Giá bán sản phẩm của phụ nữ xã Thắng Lợi thường thấp hơn giá của một số xã xung quanh, có sự khác nhau giữa giá bán sản phẩm của các phụ nữ sản xuất khó khăn với giá bán sản phẩm của những phụ nữ sản xuất khá và trung bình. Mức độ tiếp cận các thị trường của phụ nữ khó khăn cũng kém hơn phụ nữ sản xuất khá và trung bình. Mức độ đầu tư phục vụ phương tiện cho việc tiếp cận thị trường còn hạn chế chủ yếu là những phương tiện thô sơ, lạc hậu như đi bộ, xe đạp, xe máy. Khả năng tiếp nhận thông tin và xử lý thông tin của phụ nữ thì tương đối tốt nhưng lại thiếu thông tin nên việc xử lý thông tin cũng bị hạn chế. Hầu hết các thông tin nhận được đều được phụ nữ phản ứng đúng theo quy luật và hợp lý. Sự liên kết với nhau giữa các phụ nữ không xuất hiện trong xã, chưa có một hộ nào tổ chức liên kết với một hộ khác trong xã. Tuy nhiên hầu hết phụ nữ đều liên kết với các tư nhân thu gom trong xã và họ đóng vai trò là người sản xuất tạo ra sản phẩm. Nói chung, khả năng tiếp cận thị trường của phụ nữ xã Thắng Lợi còn thấp chưa đáp ứng được với quy mô và số lượng sản phẩm họ tạo ra trong thời gian lâu dài. Có điều này là do rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Phụ nữ mang nặng gánh nặng về gia đình, quan niệm lạc hậu, không có thời gian, kinh phí cộng thêm năng lực bản thân có hạn và sự phát triển mạnh mẽ của thị trường…Những nguyên nhân này đã hạn chế khả năng tham gia thị trường của phụ nữ. Vì vậy, toàn xã Thắng Lợi cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằn nâng cao trình độ cũng như tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia nhiều hơn vào các công tác xã hội, nâng cao vai trò của người phụ nữ trong gia đình cũng như trong xã hội. Nâng cao sự hiểu biết, khả năng tham gia thị trường và hỗ trợ phụ nữ trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích phụ nữ sản xuất ra các sản phẩm sạch, đảm bảo tiêu chuẩn đặc biệt là các sản phẩm rau màu. Có như vậy sản phẩm của phụ nữ xã Thắng Lợi mới có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, đồng thời giúp nâng cao năng lực tham gia và tiếp cận các thị trường mới của phụ nữ, giúp họ yên tâm sản xuất. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VIẾT TẮT CNH HĐH WTO ĐVT BQ TRĐ SX BVTV KT DNNN DNTN C2 PP NC TT TCTT PNNT PTNT NN VN PT NDVN GIẢI NGHĨA Công nghiệp hoá Hiện đại hoá Tổ chức thương mại thế giới Đơn vị tính Bình quân Triệu đồng Sản xuất Bảo vệ thực vật Kỹ thuật Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp tư nhân Cung cấp Phân phối Nghiên cứu Thông tin Tiếp cận thị trường Phụ nữ nông thôn Phát triển nông thôn Nông nghiệp Việt Nam Phát triển Nông dân Việt Nam DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Giá trị sản phẩm của xã trong 3 năm (2006 - 2008) 23 Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất đai của xã Hải Nam 25 Bảng 2.3: Tình hình dân số - lao động xã Hải Nam 27 Bảng 2.4: Tình hình CSHT của xã Hải Nam trong 3 năm (2006 - 2008) 29 Bảng 3.1: Số lượng và cơ cấu về giới tính của xã Hải Nam năm 2008 32 Bảng 3.2 : Số lượng và cơ cấu lao động phân theo giới tính xã Hải Nam 32 Bảng 3.3: Tuổi tác của PNNT xã Hải Nam năm 2008 33 Bảng 3.4: Trình độ học vấn của phụ nữ xã Hải Nam năm 2008 34 Bảng 3.5: Tình hình tiếp cận vốn của phụ nữ Hải Nam 36 Bảng 3.6: Cơ cấu sử dụng vốn vay của phụ nữ nông thôn Hải Nam năm 2008 38 Bảng 3.7: Tình hình tiếp cận giống lúa của phụ nữ Hải Nam 39 Bảng 3.8: Tình hình tiếp cận giống thuỷ sản của phụ nữ Hải Nam 41 Bảng 3.9 : Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận thuốc thú y, thức ăn trong NTTS 42 Bảng 3.10 : Khả năng tiếp cận thị trường thức ăn NTTS của phụ nữ Hải Nam 43 Bảng 3.11 : Tình hình tiếp cận thuốc thú y trong NTTS của phụ nữ Hải Nam 44 Bảng 3.12 : Thời điểm bán sản phẩm của phụ nữ Hải Nam 47 Bảng 3.13: Mức độ hạch toán kinh tế của phụ nữ nông thôn xã Hải Nam 50 Bảng 3.14 : Khó khăn trong quá trình tiếp cận thị trường của phụ nữ Hải Nam 52 Bảng 3.15 :Bảng SWTO phân tích những khó khăn, thuận lợi trong tiếp cận thị trường của phụ nữ Hải Nam. 54 Bảng 3.16 : Tình hình cập nhật thông tin về thị trường của phụ nữ Hải Nam 55 Bảng 3.17: Các phương tiện hỗ trợ tiếp cận thị trường của phụ nữ Hải Nam 60 DANH MỤC CÁC HỘP Hộp 1.1: Vắn tắt về Phụ nữ trong nông nghiệp 10 Hộp 3.1: Xem ti vi chỉ là để giải trí. 56 Hộp 3.2: Quan tâm về thông tin thị trường của một phụ nữ trồng lúa 57 Hộp 3.3: Quan tâm về thông tin thị trường của một phụ nữ NTTS 57 Hộp 3.4: Lịch làm việc trong một ngày của một phụ nữ trồng lúa ở Hải Nam 62 Hộp 3.5 : Lịch làm việc trong một ngày của một phụ nữ NTTS ở Hải Nam 62 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp Việt Nam đang từng bước chuyển sang nền nông nghiệp hàng hoá. Quan điểm của đảng ta là phải tập trung sức phát triển Nông nghiệp, nông thôn, coi đó là yếu tố quan trọng để tiến hành CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân. Theo hướng đó, việc phát triển thương mại dịch vụ Nông nghiệp, nông thôn nước ta nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng Nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là vấn đề tiêu thụ nông sản nếu giải quyết tốt sẽ tạo điều kiện cho nông nghiệp, nông thôn phát triển. Hiện nay, việc tiêu thụ nông sản xét về mặt lợi ích của người nông dân không được đảm bảo, bị thiệt thòi do sụt giá, tiêu thụ chậm thậm chí không tiêu thụ được, thị trường tiêu thụ nông sản không ổn định và bị động. Bộ phận lớn nông dân Việt Nam chưa quen sản xuất hàng hoá, chưa đủ kiến thức và năng lực tiếp cận thị trường, sản xuất nông nghiệp còn manh mún, quy mô nhỏ lẻ trong hộ nông dân, sức cạnh tranh hàng nông sản thấp, 90% sản phẩm nông nghiệp vẫn bán ra ở dạng thô, 60% sản phẩm bị bán ép với giá thấp, chỉ có khoảng 25% nông dân tiếp cận được với thông tin thị trường (Bộ NN&PTNT). Vì thế, thị trường tiêu thụ nông sản cần phải được xem xét và có giải pháp hữu hiệu để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn có hiệu quả. Trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước như hiện nay, vai trò của người phụ ngày càng được khẳng định. Phụ nữ Việt Nam đã tiếp tục phát huy và khẳng định vai trò, vị trí của mình đối với sự phát triển của xã hội. Khi nền kinh tế của chúng ta càng phát triển, phụ nữ càng có nhiều cơ hội hơn. Nó phá vỡ sự phân công lao động cứng nhắc theo giới, cho phép phụ nữ tham gia vào nền kinh tế thị trường và khiến nam giới phải chia sẻ trách nhiệm chăm sóc gia đình. Nó có thể giảm nhẹ gánh nặng việc nhà cho phụ nữ, tạo cho họ nhiều thời gian nhàn rỗi hơn để tham gia vào các hoạt động khác. Đồng thời nó còn tạo ra nhiều cơ hội hơn cho phụ nữ trên thị trường . Tuy nhiên, ở khu vực nông nghiệp nông thôn, phụ nữ với 68% lực lượng lao động, giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản…(Hà Thị Khiết, 2006). Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa đã mở ra nhiều cơ hội cho phụ nữ nông thôn, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức mới, họ phải lo toan nhiều hơn cho thu nhập và cuộc sống gia đình, ít thời gian để giao tiếp và tham gia hội họp cộng đồng, ít tiếp cận thông tin để nâng cao hiểu biết và tiếp cận thị trường,…Phụ nữ nông thôn xã Thắng Lợi cũng không nằm ngoài tình trạng đó. Xã Thắng Lợi - huyện Văn Giang là một xã tương đối phát triển của huyên, với điều kiện tư nhiên thuận lợi, sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá là nguồn thu nhập chính của các hộ nông dân nơi đây. Hiện nay các mặt hàng nông sản trong huyện từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá như cây cảnh, cây ăn quả, rau, ….thì có không ít phụ nữ gặp khó khăn khi ra quyết định lựa chọn mua giống, phân bón, vật tư nông nghiệp đảm bảo chất lượng với giá cả hợp lý, tìm kiếm nguồn vốn và bố trí sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường, tìm phương thức tiêu thụ sản phẩm, giá cả sản phẩm, bán sản phẩm một cách chủ động, cách liên kết giữa những cá thể tham gia trong chuỗi giá trị sản phẩm… Nhìn chung, những kiến thức cơ bản và sự hiểu biết về thị trường của phụ nữ nông thôn cả nước nói chung, phụ nữ nông thôn xã nói riêng còn rất thấp. Khả năng thu thập thông tin, xử lý, ứng xử với thị trường trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đang là những rào cản làm cho năng lực tiếp cận thị trường của phụ nữ nông thôn còn yếu. Việc nâng cao năng lực tiếp cận thị trường nông sản cho phụ nữ nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng đối với phát triển sinh kế và CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn vì khi tham gia vào thị trường tạo điều kiện để phát triển sinh kế thông qua sử dụng tốt hơn các nguồn lực của hộ và thị trường, tạo ra những liên kết trong nền kinh tế địa phương và ngoài địa phương. Chính vì vậy, nâng cao năng lực về kinh tế thị trường cho phụ nữ nông thôn là biện pháp quan trọng để thực hiện được điều đó. Xuất phát từ yêu cầu đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu năng lực tiếp cận thị trường nông sản của phụ nữ xã Thắng Lợi - huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tiếp cận thị trường nông sản của phụ nữ, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực tiếp cận thị trường nông sản cho phụ nữ trên địa bàn xã Thắng Lợi - huyện Văn Giang . 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực tiếp cận thị trường nông sản cho phụ nữ nông thôn - Đánh giá thực trạng nâng cao năng lực tiếp cận thị trường nông sản cho phụ nữ xã Thắng Lợi - huyện Văn Giang . - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực tiếp cận thị trường nông sản của phụ nữ nông thôn trên địa bàn xã - Bước đầu đề xuất một số giải pháp cụ chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tiếp cận thị trường nông sản cho phụ nữ nông thôn trên địa bàn xã Thắng Lợi 1.3 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá các khía cạnh thuộc năng lực, khả năng tiếp cận thị trường nông sản, khả năng ứng xử và ra quyết định trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của phụ nữ xã Thắng Lợi. Chủ thể mà đề tài hướng vào nghiên cứu là phụ nữ nông thôn Thắng Lợi trực tiếp tham gia sản xuất tiêu thụ sản phẩm ở địa phương và thường xuyên tiếp cận với thị trường. 1.4 Phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Phạm vi về nội dung Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp cụ thể nâng cao năng lực tiếp cận thị trường nông sản chủ yếu là thị trường rau quả cho phụ nữ ở các điểm nghiên cứu nói riêng và phụ nữ xã Thắng Lợi nói chung (diện tích, sản lượng, số lượng phụ nữ, số phụ nữ tham gia thị trường, thị trường nông sản tại xã, giá bán, các dịch vụ đầu vào…). Trong phạm vi nghiên cứu, tập trung chủ yếu xem xét việc phụ nữ đang ở đâu trong thị trường nông sản. Từ đó đưa ra các giải pháp cho phụ nữ tiếp cận tốt hơn với thị trường nông sản để phát triển kinh tế hộ gia đình. 1.4.2 Phạm vi về không gian Nghiên cứu được tiến hành tại xã Thắng Lợi - huyện Văn Giang 1.4.3 Phạm vi về thời gian Đề tài sử dụng số liệu thực trạng thị trường nông sản và khả năng tiếp cận thị trường nông sản của phụ nữ trên thế giới, Việt Nam, xã Thắng Lợi từ năm 2006 đến năm 2008, các giải pháp dự kiến cho năm 2009. PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm a) Khái niệm về thị trường, thị trường nông sản * Khái niệm về thị trường Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Từ đó đến nay, nền sản xuất hàng hóa đã phát triển và trải qua nhiều thế kỷ, có nhiều thay đổi mang tính hiện đại và có những lưu giữ mang tính truyền thống. Việc tiêu thụ sản phẩm của người sản xuất, thực hiện các dịch vụ của các doanh nghiệp dịch vụ cũng như bán hàng của các doanh nghiệp thương mại đều diễn ra trên thị trường. Trong khi đó, cạnh tranh lại đòi hỏi người sản xuất phải ra sức cố gắng giành vị thế cao trên thị trường. Dựa trên cơ sở chi phí kinh doanh tính trên một đơn vị sản phẩm đã tạo ra, người sản xuất có thể xác định được mức giá sản phẩm mà người sản xuất có thể chấp nhận được và nhất thiết phải tiêu thụ trên thị trường vì các lý do: Hoạt động trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nền kinh tế thị trường, mỗi người sản xuất là một đơn vị sản xuất hàng hóa với mục đích là để bán và kiếm được nhiều lời. Muốn duy trì và phát triển hàng hóa trong nền kinh tế thị trường, mỗi người sản xuất phải thực hiện cho được vấn đề tái sản xuất mở rộng với 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Rõ ràng muốn 4 khâu này vận động một cách thông suốt thì sản phẩm hàng hóa của người sản xuất nhất thiết phải được tiêu thụ trên thị trường. Mỗi người sản xuất khi tiến hành xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và phản ánh sản phẩm của mình phải quán triệt phương châm: + Tiêu - cung - sản + Chỉ đưa vào chiến lược, kế hoạch và phương án những mặt hàng sản phẩm đã ký kết được hợp đồng tiêu thụ hoặc chắc chắn sẽ tiêu thụ được. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, mỗi người sản xuất phải quán triệt quan điểm marketing: “ chỉ sản xuất những cái mà thị trường cần, chứ không phải sản xuất kinh doanh những cái mình sẵn có” Những luận cứ nêu trên là hoàn toàn đúng đắn, vừa có cơ sở khoa học, vừa có thực tiễn sâu sắc. Thị trường phát triển đa dạng và phong phú ở nhiều lĩnh vực khác nhau nên cũng có nhiều định nghĩa khác nhau: Thị trường là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, thị trường xuất hiện cùng với sự ra đời của nền sản xuất hàng hoá, được hình thành trong lĩnh vực lưu thông. Đã có rất nhiều quan điểm về thị trường được các nhà kinh tế học đưa ra (Nguyễn Đình Bách, Lương xuân Quỳnh, 1992). Theo Mankiu (2003), thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành các hoạt động mua, bán giưa người mua và người bán. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lênin, (Lênin toàn tập, tập 1), thị trường là biểu hiện của sụ phân công lao động xã hội, là một trong những khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng. Theo Nguyễn Đình Giao (1996): “Thị trường là biểu hiện của quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định của người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ, cũng như quyết định của các doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, mẫu mã hàng hoá”. Đó là những mối quan hệ giưa tổng cung và tổng cầu so với cơ cấu cung cầu của từng loại hàng hoá cụ thể. Quan niệm khác lại cho rằng: “thị trường là nơi mua, bán hàng hoá, là một quá trình trong đó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại nhau để xác định giá và số lượng hàng hoá, là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán bằng tiền trong thời gian nhất định (Trần Minh Đạo, 2003). Thị trường được coi là tổng hoà các mối quan hệ người mua và người bán, là nơi tổng hợp tổng số cung và cầu về một loại hàng hoá hoặc một tập hợp hàng hoá nào đó và được biểu hiện ra ngoài bằng các hành vi mua bán hàng hoá thông qua các đơn vị tiền tệ nhằm giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích của các thành viên tham gia thị trường (Vũ Đình Thắng, 2004) Tuỳ theo các cách tiếp cận về thời gian, không gian, địa lý,… có thể có những định nghĩa khác nhau. Nhưng dù đứng ở góc độ nào thì để tồn tại thị trường luôn cần sự có mặt của ba yếu tố sau đây: Thứ nhất, khách hàng được xem là yếu tố tiên quyết của thị trường, thị trường phải có khách hàng không nhất thiết phải gắn với địa điểm cố định. Thứ hai, khách hàng phải có nhu cầu chưa được thoả mãn. Đây được xem là động lực thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá và dịch vụ. Thứ ba, để việc mua bán hàng hoá và dịch vụ được thực hiện thì yếu tố quan trọng là khách hàng phải có khả năng thanh toán. * Khái niệm về thị trường nông sản Thị trường nông sản là tập hợp những người mua có cùng nhu cầu, có khả năng thanh toán về một sản phẩm nông sản nào đó - Bản chất của thị trường nông sản Xét về phía kết quả của các cuộc trao đổi hàng hoá, kể cả trao đổi hàng hoá giản đơn trực tiếp vật lấy vật hay trao đổi có dùng tiền làm trung gian, thì kết cục của mọi cuộc mua bán trên thị trường đều là sự chuyển giao quyền sở hữu một vật gì đó từ người chủ này sang người chủ khác với một giá cả nhất định do họ thoả thuận định ra (Vũ Đình Thắng, 2004). Nói cách khác nếu khi có sự chuyển giao quyền sở hữu một vật gì đó thì cần có sự định giá vật đó trên thị trường. Quá trình định giá vật trao đổi trên thị trường hàng hoá gọi là quá trình mặc cả hay đàm phán giá trong thương mại. Mọi cuộc đàm phán thương mại giữa hai bên bán và mua trong nền kinh tế thị trường phát triển cao dần mang lại kết quả là hình thành được một tập hợp các thoả thuận cụ thể về việc mua bán một loại hàng hoá hay dịch vụ cụ thể liên quan đến ngành nông nghiệp (Vũ Đình Thắng, 2004). Về bản chất, thị trường nông sản nói chung được hiểu là một tập hợp những thoả thuận, dựa vào đó mà các chủ thể kinh tế trong và ngoài ngành nông nghiệp có thể trao đổi được các hàng hoá nông sản hay các dịch vụ cho nhau (Vũ Đình Thắng, 2004) Cùng với sự phát triển ngày càng cao của sản xuất và trao đổi hàng hoá trong nông nghiệp, thị trường nông nghiệp phát triển ngày càng phức tạp. Tính chất phức tạp và đa dạng của thị trường nông nghiệp là do tính đa dạng trong nhu cầu tiêu dùng các loại nông sản thực phẩm của người dân ở thành thị hay nông thôn. Tuy nhiên, nếu ta coi một loạt những biến đổi về quyền sở hữu và các quá trình khoa học - kỹ thuật làm cho sản phẩm từ những người sản xuất nông nghiệp đến tay những người tiêu dùng cuối cùng là những dây chuyền marketing thì có rất nhiều dây chuyền khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất và tiêu dùng mỗi loại nông sản nhất định. Mỗi dây chuyền marketing nói trên tuy khác nhau nhiều về thời gian, không gian, hình thức biến đổi của sản phẩm, các chủ thể quan hệ mua bán… nhưng chúng đều có thể được xem xét trên hai mặt: Cơ cấu tổ chức của mỗi dây chuyền tuỳ thuộc loại hình kinh doanh của những người nắm quyền sở hữu ở điểm nào đó trên dây chuyền Chức năng hoạt động tạo ra giá trị được thể hiện ở mỗi khâu tuỳ thuộc vào những chi phí thu gom, chế biến, vận chuyển, bảo quản… mà những người kinh doanh hoạt động trên dây chuyền đã thực hiện Việc đi theo những dây chuyền marketing khác nhau để hiểu cơ cấu tổ chức của thị trường nông nghiệp không làm mất đi sự khác nhau bản chất giữa marketing nông nghiệp với thị trường nông sản (Vũ Đình Thắng, 2004) - Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nông sản Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nông sản hàng hoá nói riêng rất đa dạng và phức tạp, song chúng ta có thể nhận thấy hai nhóm yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến thị trường nông sản: + Nhóm các yếu tố khó kiểm soát mang tính khách quan Điều kiện hoàn cảnh kinh tế xã hội, tâm lý con người, các phong tục tập quán lễ giáo… Các yếu tố về kinh tế có vai trò quyết định bởi nó trực tiếp tác động đến cung cầu, giá cả, tiền tệ. Một xã hội có thu nhập cao bao giờ cơ cấu cung cầu cũng phong phú và ngược lại. Các yếu tố chính trị xã hội cũng làm ảnh hưởng to lớn đến thị trường. Các yếu tố này thường được thể hiện qua chính sách tiêu dùng, chính sách dân tộc, quan hệ quốc tế, chiến tranh và hoà bình. Các yếu tố tâm lý tác động mạnh mẽ đến người tiêu dùng và do đó tác động mạnh mẽ tới nhu cầu trên thị trường. Tâm lý con người rất đa dạng nên nhu cầu về sản phẩm cũng rất đa dạng Khí hậu, thời tiết, môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường nông sản phẩm. + Nhóm yếu tố chủ quan có thể kiểm soát được Các chính sách kinh tế vi mô và các chính sách kinh tế vĩ mô Các chính sách kinh tế vĩ mô là các chủ trương, chính sách, biện pháp của Nhà nước tác động vào thị trường. Thực chất những yếu tố này thể hiện sự quản lý của Nhà nước đối với thị trường. Sự can thiệp có chủ định của Nhà nước với thị trường như thuế, trợ giá, điều hoà giữ giá. Những yếu tố thuộc quản lý vi mô là những chính sách biện pháp kinh doanh của doanh nghiệp. Những yếu tố này thường phức tạp và cá tác dụng làm cho sản phẩm thích ứng thị trường. - Đặc điểm thị trường nông sản Những đặc điểm của thị trường nông sản gắn liền với những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, những đặc điểm đó là (Vũ Đình Thắng, 2004): + Sản phẩm nông nghiệp và thị trường nông sản mang tính chất vùng và khu vực Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của sản xuất nông nghiệp gắn chặt với điều kiện tự nhiên mang tính chất vùng, lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt đối của vùng là yếu tố rất quan trọng trong việc lựa chọn hướng sản xuất của các chủ thể sản xuất và tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ sản phẩm. Các sản phẩm chỉ thích ứng với một vùng, thậm chí tiểu vùng và lợi thế tuyệt đối có được coi như là những đặc điểm mà ở những vùng khác, khu vực khác không có. + Tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp (Vũ Đình Thắng, 2004) Tính chất này tác động mạnh mẽ đến cung cầu của thị trường nông sản và giá cả nông sản. Sự khan hiếm dẫn đến giá cả cao vào đầu vụ, cuối vụ và sự dư thừa làm cho giá cả giảm vào chính vụ là một biểu hiện của đặc điểm này. Việc chế biến, bảo quản và dự trữ sản phẩm là để đảm bảo cung cầu tương đối ổn định là một yêu cầu cần được chú ý trong quá trình tổ chức tiêu thụ sản phẩm + Sản phẩm nông nghiệp rất đa dạng, phong phú và trở thành nhu cầu tối thiểu hàng ngày của mỗi người, với thị trường rất rộng lớn nên việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm phải hết sức linh hoạt. Sản phẩm cồng kềnh tươi sống, khó bảo quản, chuyên chở xa, vì vậy phải tổ chức các chợ nông thôn, các cửa hàng lưu động và nhiều lĩnh vực linh hoạt và thuận tiện cho người tiêu dùng, hoặc sơ chế trước khi đưa đi tiêu thụ, đồng thời phải sử dụng các phương tiện chuyên dụng riêng khi vận chuyển, bảo quản. + Tình trạng độc quyền tương đối phổ biến trên thị trường nông sản Nền nông nghiệp vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, chịu tác động của quy luật cạnh tranh thị trường. Về lý luận có hai loại cạnh tranh trong thị trường nông nghiệp, đó là thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường cạnh tranh độc quyền . Về mặt thực tiễn cho thấy không phải mọi thị trường đều có tính chất cạnh tranh và ngược lại trong thị trường nông nghiệp, độc quyền một người bán và một người mua là những nét đặc trưng (Vũ Đình Thắng, 2004) - Đặc trưng của thị trường nông sản hàng hoá + Là loại thị trường có nhiều người bán và nhiều người mua. Ở Đây tính chất đậm đặc được thể hiện rõ. Người sản xuất thường chịu những rủi ro (được mùa - hạ giá), (mất mùa - không có sản phẩm để bán). Tính chất không ổn định của thị trường này được thể hiện rõ nhất ở tình trạng rối loạn cục bộ ( đối với một số sản phẩm, một số thời điểm, một số tác nhân…) + Là loại thị trường có nhiều sản phẩm với nhiều phẩm cấp khác nhau. Điều có lợi ở đây là sự phù hợp với nhu cầu tiêu dùng đa dạng cho nhiều mục đích khác nhau của các tầng lớp dân cư khác nhau, nhưng mặt khác rất nhiều khó khăn khi phân biệt giá cả với những sản phẩm có chất lượng khác nhau và thực hiện điều đó là không thoả đáng. Vì vậy, thái độ của người mua và người bán hàng thường ảnh hưởng lớn đến sự phân bổ lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng đối với nhũng sản phẩm có phẩm chất khác nhau. + Tính chất tự do di chuyển nguồn lực biểu hiện ở những đặc điểm riêng. Tốc độ thu hồi vốn đầu tư trong nông nghiệp chậm, thời gian vốn nằm trong sản xuất tương đối dài nên sự di chuyển nguồn lực không dễ dàng gì. Đó là chưa kể đến trường hợp xảy ra đối với các vườn cây lâu năm và đàn gia súc cơ bản. Giá trị thu hồi các vườn cây lâu năm là không đáng kể trong khi mất mát là to lớn nếu ta thay đổi hướng sản xuất. Sự thay thế đàn gia súc cơ bản cũng làm mất đi một lượng giá trị lớn khi chuyển sang nuôi thịt trước khi thanh lý và việc cải tạo chuồng trại thành các cơ sở sản xuất theo các hướng khác nhau cũng gây sự tốn kém đáng kể. b) Khái niệm về tiêu thụ, kênh tiêu thụ, hệ thống tiêu thụ sản phẩm * Khái niệm về tiêu thụ Xã hội càng phát triển, nhu cầu mua - bán - trao đổi hàng hóa càng gia tăng, hoạt động tiêu thụ càng trở nên phức tạp. Chính vì vậy, có nhiều quan điểm về tiêu thụ khác nhau dựa trên các lĩnh vực khác nhau Có quan điểm cho rằng thực chất của việc tiêu thụ là hoạt động bán hàng: “là hoạt động kinh tế nhằm bán được hàng hóa của nhà sản xuất cho tất cả các đối tượng tiêu dùng khác nhau trong xã hội”. Như vậy tiêu thụ là hoạt động trung gian, thực hiện mối giao lưu giữa các ngành kinh tế quốc dân, giữa các nhà sản xuất, các nhà phân phối với các tổ chức, đối tượng tiêu dùng khác nhau. Nó tác động đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra gay gắt, bán hàng trở thành khâu quan trọng quyết định mang tính sống còn đối với người sản xuất. Theo quan điểm của các nhà kế toán quản trị thì: “tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa” . Theo quan diểm này thì tiêu thụ được coi là hoạt động cuối cùng của một vòng luân chuyển vốn. Từ đây mới có các hoạt động tiếp theo để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Theo quan điểm của hoạt động thương mại thì: “tiêu thụ là một quá trình trao đổi hàng hóa - tiền tệ trong đó người bán trao hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người bán”. Định nghĩa này cho rằng tiêu thụ là một khâu quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh và mở ra một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Một quan điểm khác lại cho rằng: “tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ là quá trình đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng thông qua hình thức mua bán”. Theo Nguyễn Tấn Bình (2003), đối với một doanh nghiệp, tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của một vòng chu chuyển vốn; là quá trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Ông còn cho rằng: “Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp tự giao chỉ tiêu cho chính mình, thường xuyên tự trả lời các câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu,sản xuất cho ai? Thị trường trở thành chiếc gương soi là nơi có sức ấn định mọi hành vi và cách ứng sử của doanh nghiệp” Từ những quan điểm trên về tiêu thụ có thể tóm lại như sau: Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nghiên cứu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất, thực hiện các nhiệm vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. * Khái niệm về kênh tiêu thụ sản phẩm Kênh tiêu thụ: mục tiêu của tiêu thụ sản phẩm là tăng cầu đối với sản phẩm nhằm ngày càng bán được nhiều hàng và mở rộng sản xuất. Hình thức mạng lưới tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng dẫn đến sự hình thành._. ổn định chính sách tiêu thụ, đồng thời xác định được các công cụ khác thuộc chính sách tiêu thụ của mình. Hình thức tiêu thụ được người sản xuất thực hiện thông qua các tổ chức tiêu thụ. Hệ thống kênh tiêu thụ bao gồm những thành phần sau: + Người cung ứng: người sản xuất + Người trung gian: người buôn bán, đại lý, người bán lẻ và người mô giới + Người bán buôn: là người trực tiếp mua sản phẩm của người sản xuất và là người bán lại cho người bán lẻ + Người bán lẻ: là người trực tiếp bán lại sản phẩn cho người tiêu dùng cuối cùng + Người đại lý: là người có thể thực hiện việc buôn bán cũng như việc bán lẻ + Người mô giới: là người chắp nối quan hệ mua bán trên thị trường + Người tiêu dùng:là người cuối cùng của hệ thống tiêu thụ, họ mua sản phẩm để tiêu dùng cho cuộc sống Nếu không phân biệt hình thức tiêu thụ trực tiếp hay gián tiếp thì các tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn các hình thức tiêu thụ (sơ đồ 1) Người sản xuất Người tiêu dùng cuối cùng Người bán lẻ Người bán lẻ Người bán buôn Người bán buôn Người bán lẻ Người môi giới Sơ đồ 2.1: Các kênh tiêu thụ sản phẩm * Khái niệm về hệ thống tiêu thụ sản phẩm Hệ thống tiêu thụ sản phẩm đó là cách phân phối nguồn lợi của xã hội nhằm thỏa mãn các nhu cầu của các cá nhân của nó. Mặc dù mỗi doanh nghiệp, mỗi khu vực, mỗi quốc gia có cách phân phối nguồn lực riêng, nhưng tất cả hệ thống tiêu thụ đều có một đặc điểm nào đó chung và nó có thể đo được theo những cách nhất định. Hệ thống tiêu thụ là việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ cụ thể tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật chiến lược kinh doanh, chính sách và kế hoạch tiêu thụ,… Ngoài ra, cũng có thể hiểu hệ thống tiêu thụ là một bộ phận của hệ thống kinh tế nên nó cũng bao gồm tổng thể các lĩnh vực sản xuất, các quan hệ sản xuất, các ngành các lĩnh vực kinh tế trong toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội ở một phạm vi nhất định. Có thể khái quát mô hình hệ thống tiêu thụ như sau: Hàng hoá dịch vụ Thị trường TT thị trường NC thị trường Thị trường Lập các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm PP, giao tiếp Giá,doanh số Dịch vụ Sản phẩm Ngân quỹ Quản lý hệ thống phân phối Tổ chức bán hàng & C2 dịch vụ Quản lý lực lượng bán hàng Quản lý dự trữ& hoàn thiện SP Phối hợp và tổ chức các kế hoạch Sơ đồ 2.2: Mô hình hệ thống tiêu thụ sản phẩm Trong quản trị kinh doanh truyền thông, quan niệm tiêu thụ là hoạt động đi sau, chỉ được thực hiện khi đã sản xuất được sản phẩm. Sơ đồ 2 cho thấy tầm quan trọng của tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường là hoạt động cực kỳ quan trọng, nó quyết định hoạt động sản xuất. Hình thức này xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó tổ chức thành các hoạt động chủ yếu tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng của từng doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ Sản xuất: Sản xuất là một trong những phân hệ chính có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho xã hội. Điều hành tốt hệ thống sản xuất là cơ sở và yêu cầu thiết yếu để mỗi doanh nghiệp có thể đững vững và phát triển trên thị trường. Thiết kế hệ thống sản xuất nhằm biến đổi đầu vào thành các yếu tố đầu ra sau mỗi quá trình biến đổi, tạo ra nguồn thu nhập cho tất cả các tác nhân cá tham gia đóng góp vào hoạt động của hệ thống tiêu thụ, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của người sản xuất. Để việc tiêu thụ được thuận lợi thì khâu sản xuất phải đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ theo đúng nhu cầu của khách hàng, giảm chi phí sản xuất ở mức thấp nhất để tạo ra một đơn vị đầu vào đầu ra; rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ; xây dựng hệ thống sản xuất của doanh nghiệp có độ linh hoạt cao. Thị trường Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành khác nhau nên việc tiêu thụ sản phẩm cũng có những nét đặc trưng khác nhau. Ngành công ngiệp thường có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Ngành nông nghiệp thường có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài do phải phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu. Nắm được đặc điểm của ngành nghề người sản xuất phải có khả năng nghiên cứu và sử dụng các bộ phận thích hợp để phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ, thị trường được coi là phạm trù trung tâm, vì qua đó người sản xuất có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống tiêu thụ. Chất lượng sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng sản phẩm là một trong những vũ khí cạnh tranh sắc bén, là một yếu tố góp phần vào việc khẳng định vị trí của người sản xuất trên thị trường. Khi mức sống của hầu hết các bộ phận nông dân ngày càng tăng, thị trường có nhiều sự lựa chọn thì chỉ có những sản phẩm có chất lượng “đủ tôt” mới gây được sự chú ý của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm không những thu hút được nhiều khách hàng, mà còn tạo cho người sản xuất nâng giá bán một cách hợp lý tăng lợi nhuận đồng thời chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho việc kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, góp phần cải thiện và mở rộng thị trường, cải thiện tình hình tài chính của người sản xuất. Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng phát triển, các sản phẩm có chất lượng cao, hình thức hấp dẫn luôn được ưa chuộng, nó làm cho hoạt động tiêu thụ cũng ngày càng phụ thuộc yếu tố này. Giá cả sản phẩm Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá theo sự thoả thuận giữa người mua và người bán trong quan hệ cung cầu và yếu tố cạnh tranh. Mỗi một doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Mỗi mức giá đưa ra phải căn cứ vào tình hình cung cầu trên thị trường, mức giá quy định của nhà nước. Giá cả có ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm bán ra, sự đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm, về vị trí của doanh nghiệp; nó quyết định đến việc mua sản phẩm hàng hoá của khách hàng; và là phương thức cạnh tranh của người sản xuất trên thị trường. Mẫu mã bao bì Đây là cảm nhận đầu tiên của khách hàng về sản phẩm hàng hoá. Ngày nay người ta thường đánh giá chất lượng sản phẩm thông qua bao bì, vì vậy doanh nghiệp cũng nên thiết kế sao cho phù hợp với chất lượng giá cả sản phẩm đem ra tiêu thụ. Các hình thức quảng cáo Trong môi trường cạnh tranh, quảng cáo sản phẩm không thể tách rời các hoạt động sản xuất kinh doanh, là vấn đề có tính chất chiến lược của sản xuất và tiêu thụ. Quảng cáo sẽ cung cấp thông tin tới người tiêu dùng về sản phẩm và bản thân người sản xuất. Song phải lưu ý quảng cáo mang lại tính hai mặt. Sử dụng quảng cáo phải đảm bảo yêu cầu cơ bản: lượng thông tin cao nhất, nội dung phù hợp; đảm bảo kinh phí, tính nghệ thuật và tính trung thực của thông tin đưa ra, phù hợp với khả năng kinh phí của người sản xuất Quảng cáo gắn liền với chữ tín, nếu quảng cáo sai sự thật thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ bị tẩy chay khỏi thị trường Trình độ tổ chức tiêu thụ Hình thức bán hàng Người sản xuất có thể áp dụng nhiều hình thức bán hàng thông qua các kênh phân phối. Có thể có các cách bán hàng Bán hàng có người bán: là hình thức cổ điển truyền thống được thực hiện bởi các nhân viên bán hàng. Người bán và người mua đối diện để tìm hiểu, thoả thuận về các vấn đề liên quan đến hàng hoá và phương thức bán hàng. Bán hàng không có người bán: là phương pháp bán hàng hiện đại trong đó trong đó hàng hoá được bày bán trong tầm tay của người mua hàng với giá được niêm yết. Người mua được tự do lựa chọn hàng hoá sau đó thanh toán thẳng với người thu tiền. Bán hàng bằng quảng cáo và sự tư vấn: nhằm giúp cho khách hàng hiểu biết hơn về sản phẩm và người sản xuất, qua đó khách hàng có thể tìm thấy các nhu cầu và các nhu cầu này sẽ được thoả mãn bởi các sản phẩm, dịch vụ của người sản xuất. Bán hàng qua cơ sở trung gian: Người sản xuất lựa chọn các nhà bán buôn, bán lẻ hoặc môi giới để tiếp tục thực hiện quá trình cung cấp hàng hoá tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Ngoài ra còn có hình thức bán hàng qua thư tín, qua điện thoại, qua Internet hoặc thông qua hội trợ triển lãm, hội thảo, bán hàng trao tay, bán hàng truyền tiêu đa cấp… Mạng lưới tiêu thụ Trong nền kinh tế thị trường, người bán buôn, bán lẻ, đại lý, người mô giới… được hình thành một cách khách quan. Để xây dựng được một mạng lưới tiêu thụ hợp lý và sử dụng các loại hình trung gian có hiệu quả nhằn thúc đẩy quá trình tiêu thụ nhanh, thu được lợi nhuận cao, các doanh nghiệp phải căn cứ vào tính chất đặc điểm của sản phẩm, cũng như các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà sử dụng các mạng lưới tiêu thụ khác nhau. Các hoạt động dịch vụ khác Dịch vụ ở đây có thể hiểu là tất cả các hoạt động hỗ trợ nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng như vận chuyển miễn phí, bảo hành sản phẩm, quà tặng kèm theo… Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh là những người có sản phẩm hàng hoá cùng loại với người sản xuất đang sản xuất kinh doanh hoặc những sản phẩm có thể thay thế cho nhau. Lực lượng này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng đối thủ cạnh tranh càng nhiều việc tiêu thụ càng khó khăn phức tạp. c) Khái niệm về năng lực, tiếp cận thị trường, năng lực tiếp cận thị trường của phụ nữ * Khái niệm về tiếp cận thị trường Theo Robert W.Bly trong “ Hướng dẫn hoàn hảo phương pháp tiếp cận thị trường” tiếp cận thị trường là một quá trình tìm kiếm, phát hiện và đánh giá những nhu cầu của thị trường từ đó lên kế hoạch sản xuất kinh doanh, lựa chọn thị trường mục tiêu, xâm nhập thị trường, tiếp cận khách hàng để đạt mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh là tiêu thụ sản phẩm. Thu thập thông tin Hệ thống thông tin là một hệ thống liên hệ qua lại giữa người, thiết bị và các phương pháp hoạt động thường xuyên để thu thập thông tin, phân loại, phân tích, đánh giá và phổ biến thông tin chính xác, hiện đại và cấp thiết để người sử dụng lập kế hoạch thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp marketing (Phiplip Kotler, 2007) Hệ thống thông tin thu thập thường ngày ở bên ngoài là tập hợp các nguồn và phương pháp mà thông qua đó các hộ nông dân nhận được thông tin thường ngày về các sự kiện xảy ra trong môi trường thương mại Các chủ doanh nghiệp, các hộ sản xuất thường ngày thu thập thông tin bằng cách đọc báo, xem tivi, nói chuyện với các khách hàng, những người cùng hoạt động trong lĩnh vực buôn bán nông sản…Sau đó họ phân tích thông tin đã thu thập được nhằm trả lời những câu hỏi sau: Những hoạt động cơ bản của thi trường ảnh hưởng tới tình hình tiêu thụ nông sản của các hộ sản xuât ra sao? Những đặc điểm nào đảm bảo khách hàng sẽ mua nông sản của họ chứ không mua của đối thủ cạnh tranh? Xu hướng phát triển của thị trường? Phân khúc thị trường Khái niệm: Mỗi doanh nghiệp đều nhận thức được rằng hàng hoá của mình sẽ không thể làm cho tất cả mọi người ta ưa thích ngay được. Số người mua quá đông, phân bố lại rộng và có các thói quen, nhu cầu khác nhau. Một số doanh nghiệp chủ trương thực hiện các chính sách marketing hàng hoá khác nhau Thực tiễn đã chứng minh rằng thị trường và sự biến động của thị trường trong và ngoài nước có tính chất quyết định nhất đối với sự thay đổi nội dung có tính chất quyết định chiến lược sản phẩm. Vì thế để xác định phương hướng sản xuất kinh doanh cần phải nắm được yêu cầu của thị trường sau đó lựa chọn các cách tiếp cận. Nói về thị trường là nói đến cả thị trường đầu vào và đầu ra. Có những phương pháp tiếp cận khác nhau, nhưng điều quan trọng nhất là phải nắm được thông tin về thị trường một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác hình thức tiếp cận từ đó có chiến lược trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm. - Tiếp cận về sử dụng các yếu tố đầu vào: Thị trường các yếu tố đầu vào hay còn gọi là thị trường tư liệu sản xuất là một dạng thị trường quan trọng của hoạt động kinh doanh nông nghiệp. Thị trường tư liệu sản xuất của nông nghiệp là tập hợp những cá nhân, tổ chức mua và bán như (cấu trúc thị trường, hành vi thị trường, quy mô thị trường, mức độ phong phú đa dạng của thị trường giá cả, chất lượng, kênh phân phối, quảng cáo và các chính sách chung). Chủ thể sản xuất phải khảo sát và lựa chọn các nhân tố đó sao cho mang lại nhiều lợi ích nhất (ví dụ lựa chọn đầu vào có giá cả và chất lượng tốt nhất, chọn kênh phân phối tiết kiệm được nhiều chi phí cho chủ sản xuất nhất) có nghĩa là người sản xuất đã xác định được hướng sản xuất. Tiếp đến người sản xuất dùng mọi biện pháp để có thể tiếp cận được với các cá nhân, tổ chức kinh doanh các đầu vào của mình. Sau khi đã lựa chọn và tiếp cận được đầu vào rồi người sản xuất phải sử dụng như thế nào để đầu vào đó mang lại hiệu quả nhất. - Tiếp cận trong kinh doanh: Người sản xuất tiến hành kinh doanh bằng nhiều hình thức khác nhau (sản xuất để có hàng hoá, hay thu mua tích tụ sản phẩm, tổ chức sản xuất chế biến để tăng giá trị sản xuất như phơi, sấy kho sản phẩm của mình sản xuất ra và sản phẩm mua thêm, gia công sản xuất hàng hoá chất lượng, mở quầy dịch vụ nông nghiệp và các dịch vụ sinh thái khác…) - Tiếp cận trong hạch toán kinh tế: Chủ sản xuất có kế hoạch và tiết kiệm dựa trên cơ sở tính toán, phân tích và giám sát chặt chẽ các khoản thu, chi để kinh doanh có lãi và tái sản xuất mở rộng. Đây là nội dung quan trọng, phức tạp và có nhiều diễn biến những yếu tố khách quan (năng suất, chiến lược sản phẩm, diễn biến của thị trường, đôi khi liên quan đến cả yếu tố chính trị dẫn đến tăng giá, ép giá…, thường xảy ra trong kinh doanh xuất khẩu…), do vậy việc hạch toán kinh tế trong kinh doanh cần bảo đảm: Đầu tư chi phí ở mức cần thiết thấp nhất, hiệu quả sản xuất cao nhất thể hiện ở mức thu cao và đem lại lợi nhuận cao nhất, lãi suất cao nhất, từ đó giá trị ngày công lao động cao nhất. Trong sản xuất kinh doanh doanh thu là kết quả thu được, song mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Do vậy việc hạch toán kinh tế là cơ sở để người sản xuất quyết định nội dung sản xuất kinh doanh của mình. - Tiếp cận tiêu thụ sản phẩm: Là tiếp cận với khách hàng tiêu thụ sản phẩm là những cá nhân hay gia đình mua hàng hoá nông sản để phục vụ cho các mục đích cá nhân. Thị trường sản phẩm rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã và phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của người tiêu dùng. Đối với thị trưòng đầu ra hay thị trường hàng hoá nông sản thì người sản xuất với tư cách là người bán, người cung ứng, khi đó họ chịu tác động ảnh hưởng của các thị trường đầu ra như: (quy mô, xu hướng nhu cầu, giá cả, mức độ cạnh tranh, độ co dãn của cầu, chính sách của nhà nước và những áp lực từ sự hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới). Sản phẩm của các chủ sản xuất bán ở đâu, cho ai, giá cả như thế nào và bằng cách nào để bán được nông sản đang là vấn đề đặt ra đối với những người sản xuất. Quá trình bán sản phẩm của họ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thông tin thị trường, giá cả hàng hoá, chất lượng sản phẩm, kênh phân phối và các chính sách trong nước và rào cản quốc tế trong quá trình hội nhập. Vấn đề đặt ra khi tiếp cận thị trường đầu ra là không chỉ bằng các biện pháp kích thích tiêu thụ, làm tốt công tác yểm trợ marketing, tìm kiếm thị trường mà quan trọng hơn là làm cho sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Sản phẩm của người sản xuất sẽ bán ở đâu, với giá cả như thế nào phải được hình thành từ trong đầu của người sản xuất trước khi có sản phẩm đó. * Khái niệm về năng lực tham gia thị trường của phụ nữ Năng lực tham gia thể hiện ở: - Khả năng gia nhập thị trường: Việc ra nhập và rời khỏi thị trường của phụ nữ có những thuận lợi và khó khăn gì? - khả năng mua hàng: phụ nữ có điều kiện tiêp cận và khả năng về tài chính để mua các loại hàng hóa, dịch vụ hay không? Nếu mua được thì bằng phương thức nào? Những thuận lợi khó khăn gặp phải là gì? - Năng lực bán: Phụ nữ có khả năng cung ứng ra thị trường những loại hàng hóa, dịch vụ nào? Số lượng, chất lượng, giá cả, rủi ro gặp phải khi tham gia thị trường. - Sự lựa chọn: Thể hiện khả năng lựa chọn hàng hóa dịch vụ thay thế sao cho có lợi nhất cho người nghèo. 2.1.2 Một số lý luận chung về giới và giới tính Nam giới và nữ giới là hai nửa hoàn chỉnh của loài người đảm bảo cho việc tái sản xuất con người và tái sản xuất xã hội. Sự phân biệt giới quy định thiên chức của họ trong gia đình và trong cộng đồng. Do đó, họ có tầm quan trọng khác nhau, họ đảm nhận những khả năng xã hội khác nhau Vai trò của giới khác với vai trò sinh học của nữ giới và nam giới. Vai trò của giới được hình thành mang tính xã hội. Kết quả là nữ giới và nam giới không có cùng nguồn lực, không có cùng một nhu cầu và mối quan tâm giống nhau. Do đó, họ cùng khác nhau trong quyền đưa ra quyết định, để có thể đảm bảo phát triển công bằng và có hiệu quả của các chính sách và kế hoạch phát triển cần phải tính đến sự khác nhau giữu nam và nữ Giới không chỉ đo các cải cách kinh tế xã hội và xem xét liệu có xóa đi những khoảng cách giữa nam với nữ mà còn chỉ ra mối quan hệ giới có ảnh hưởng như thế nào tới cả nam và nữ trong việc tiếp cận với các dịch vụ xã hội, việc làm, giáo dục, chính trị....Giới trở thành một phần trong phân tích về sự khác biệt xã hội. Đây là cơ sở nghiên cứu sự cân bằng về giới và nâng cao địa vị của phụ nữ trong xã hội. Nam giới coi là phái mạnh được coi là trụ cột của sức lực khả năng bảo vệ và che chở. Họ có cuộc sống tình cảm cứng rắn hơn, mạnh bạo hơn và năng động hơn trong công việc. Chức năng của họ là người sản xuất đồng thời là người quản lý gia đình, đặc trưng về giới cho phép họ có khả năng dồn tâm lực, trí lực cho mọi công việc và mọi thời gian như nhau. Nữ giới được coi là phái yếu, phái đẹp. Họ không mạnh mẽ bằng nam giới cả về tình cảm và sức khỏe cũng như mạnh bạo trong công việc nhưng họ lại là thành viên quan trong tạo lên sự êm ấp, hòa thuận trong gia đình. Họ là người thiên sống về tình cảm, ủy mị, sướt mướt, sống sâu sắc, nhạy cảm và nhẹ dạ cả tin. Do vậy phụ nữ chiếm tỉ lệ cao trong số người ra khỏi biên chế về sức khỏe, thiếu năng lực. Tất cả gánh nặng sinh con, nuôi con, công việc gia đình đã không được trả lương lại không được đánh giá đúng mức là nguyên nhân cơ bản loại trừ người phụ nữ ra khỏi nền sản xuất hiện đại. Để thay đổi đặc trưng về giới và quan niệm cũ tức là cần phải thay đổi nhận thức, hành vi của mọi người trong xã hội về giới và quan niệm giới tạo điều kiện cần thiết để thực sự hoạt động vì sự bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống xã hội. Cả nam và nữ đều đóng vai trò trong xã hội và nó cũng được thể hiện trong cuộc sống thường nhật đó là: Vai trò tái sản xuất: thể hiện vai trò của nam và nữ trong việc tái sinh, duy trì nòi giống, tái tạo sức lao động và sức sản xuất xã hội bao gồm: mang thai, sinh con, chăm sóc con cái, chăm sóc các thành viên trong gia đình, các công việc nội trợ, phần lớn các công việc này do phụ nữ đảm nhận. Vai trò sản xuất thể hiện vai trò của nam giới, nữ giới trong quá trình hoạt động đem lại, có thể ở dạng tiền hoặc vật chất. Vai trò cộng đồng: Bao gồm các hoạt động do nam giới và nữ giới thực hiện ở cấp cộng đồng nhằm duy trì, bảo vệ các nguồn lực khan hiến của cộng đồng, thực hiện các nhu cầu chung của cộng đồng, như xây dựng các cơ sở vật chất, hạ tầng, các hoạt động văn hóa và quản lý cộng đồng. Vai trò cộng đồng được chia làm hai loại: - Vai trò tham gia cộng đồng: thực hiện các công việc tổ chức ở cộng đồng, thực hiện các nhu cầu chung như vệ sinh xóm ngõ, chăm sóc sức khỏe... Đây là công việc thường được thực hiện tự nguyện, không được trả tiền và làm vào thời gian rỗi, thông thường do phụ nữ đảm nhận là chính. -Vai trò lãnh đạo cộng đồng: các hoạt động quản lý cộng đồng thuộc cấu trúc thể chế chính trị, những công việc này thường do nam giới thực hiện và thường được trả công trực tiếp bằng tiền hoặc gián tiếp bằng tăng thêm địa vị quyền lợi. 2.1.3 Yêu cầu nâng cao kiến thức về thị trường của phụ nữ trong quá trình hội nhập Theo quy luật phát triển của các hình thái kinh tế xã hội quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Phụ nữ cũng như các đối tượng khác trong nền kinh tế hiện nay, khi trình độ phát triển kinh tế xã hội của thế giới đã đạt đến mức độ cao, các quốc gia đã và đang hội nhập nền kinh tế nước mình với nền kinh tế khu vực và quốc tế đều phải trang bị cho mình một trình độ nhất định mới có thể hoà nhập được. Phụ nữ là một trong những chủ thể quan trọng của nền kinh tế, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng phụ nữ hiện nay phần lớn là phụ nữ nông thôn, do đó trình độ kiến thức của họ bị hạn chế nhiều trong việc sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong quá trình hội nhập nền kinh tế. Do đó việc nâng cao kiến thức cho phụ nữ là một yêu cầu bức thiết. 2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia thị trường nông sản của phụ nữ a) Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở nước ta và một số nước Á Đông Phụ nữ trước hết là phải lo việc gia đình con cái. Dù làm bất cứ việc gì thì việc nội trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là quan niệm ngự trị ở nước ta từ nhièu năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trọng nam khinh nữ đã kìm hãm tài năng sáng tạo của các chị em, hạn chế sự cống hiến của họ cho xã hội và gia đình. Họ không thể đi xa, vắng nhà lâu ngày hay phó mặc việc nhà cho chồng và cha mẹ. Gánh nặng mang thai, sinh đẻ, nuôi dưỡng con nhỏ và làm nội trợ gia đình đè nặng lên đôi vai người phụ nữ. Đây là trở ngại lớn cho họ tập trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội. Chính sự tồn tại của quan niệm, hủ tục trên đã khiến nhiều chị em trở nên tự ti không mạnh bạo làm ăn, không năng động sáng tạo bằng nam giới và gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp xã hội. Như vậy quan niệm về giới, sự bất bình đẳng nam nữ và phong tục tập quán đã là một nguyên nhân cơ bản cản trở sự tiến bộ và vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh tế. b) Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của phụ nữ Theo thông báo của liên hiệp quốc thì hiện nay trên thế giới còn khoảng 840 triệu người mù chữ, trong đó nữ chiếm 2/3; trong số 180 triệu trẻ em không được đi học thì có 70% là trẻ em gái. Còn ở Việt Nam, theo thống kê cho thấy tỷ lệ lao động nữ không qua đoà tạo rất cao (chiếm gần 90% tổng số lao động không qua đào tạo trong cả nước); chỉ có 0,63 % công nhân kỹ thuật có bằng là nữ, trong khi chỉ tiêu này của nam là 3,46 %. Tỷ lệ lao động nữ có trình độ trên đại học chỉ 0,016 %, tỷ lệ này của nam là 0,077 % (Bùi Đình Hoà,1998). Điều đó cho thấy trình độ học vấn và chuyên môn nghề nghiệp của nữ là rất thấp. Do đó, số phụ nữ làm công ăn lương cũng thấp hơn nam giới. Lương trung bình của phụ nữ chỉ bằng 72 % mức lương của nam giới. Phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật , chuyên môn sự hiểu biết nên gặp nhiều khó khăn trong việc nắm bắt các thong tin về chính sách, pháp luật…và nhiều khó khăn trong việc áp dụng tién bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hiệu quả công việc và năg suất lao động của phụ nữ thấp. c) Vốn đầu tư Vốn cho sản xuất ảnh hưởng rất nhiều đến vai trò của phụ nữ trong phát triênr kinh tế. Nhìn chung chị em muốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh đều gặp phải khó khăn về vốn. Vốn tích luỹ trong các hộ gia đình thường không nhiều nên họ phải vay vốn từ các tổ chức, các cá nhân bên ngoài. Quyền quyết định để vay vốn thường là nam giới. Ở nước ta thị trường vốn, nhất là nông thôn, các vùng xa xôi hẻo lánh hoạt động rất kém, cơ chế vay vốn còn nhiều khó khăn, thủ tục vay vốn rườm rà. Do đó phụ nữ nông thôn đặc biệt là phụ nữ nghèo không có điều kiện mở rộng sản xuất để phát triển kinh tế. d) Yếu tố sức khoẻ Sự hạn chế về sức khoẻ do đặc thù của người phụ nữ và thời gian làm việc cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Đặc biệt với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng, vừa phải thực hiện thiên chức của mình là mang thai, sinh đẻ, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức khoẻ của họ bị giảm sút. Điều này không những làm ảnh hưởng đến khả năng lao động mà còn làm cho vai trò của phụ nữ trong gia đình trở nên thấp kém hơn. e) Thời gian Thời gian là điều kiện bắt buộc để phụ nữ tiến hành các hoạt động nâng cao trình độ của mình, có nhiều thời gian phụ nữ mới có điều kiện tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn, các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đi tham khảo quan sát các thị trường xung quanh và biết các thông tin về cung cầu và giá cả. Thời gian cũng là yếu tố tạo nên kinh nghiệm cho phụ nữ f) Kinh phí Là điều kiện cần để cho phụ nữ bù đắp chi phí cho các hoạt động trên. Phụ nữ muốn đạt đến trình độ kiến thức nhất định thì phải có một khoản chi phí tương xứng. Đôi khi phụ nữ không muốn mất chi phí cơ hội mà họ đã bỏ qua các khoá đào tạo để nâng cao kiến thức. g) Môi trường thông tin và khả năng tiếp nhận thông tin của phụ nữ Thiếu thông tin không chỉ làm cho phụ nữ gặp khó khăn trong việc sản xuất kinh doang mà còn làm cho phụ nữ bị hạn chế cả về tầm nhận thức và hiểu biết xã hội. Phụ nữ phải đảm nhận một khối lượng công việc lớn trong mỗi ngày và chiếm gần hết thời gian của họ. Do vậy cơ hội để phụ nữ giao tiếp rộng rãi, tham gia hội họp để nắm bắt thông tin cũng rất hiếm. Theo báo cáo của chính phủ thì 80% lượng báo chí phát hành được tập trung ở thành thị, có nghĩa là 80% dân số nông thôn nước ta chỉ được tiếp cận với 20% lượng báo chí phát hành. Đây chỉ là con số lý thuyết, trên thực tế còn nhiều vùng xa xôi heo lánh người dân còn chưa hề được tiếp xúc với báo chí và các hình thức truyền tải thông tin khác. h) Các yếu tố chủ quan Yếu tố không thể không nhắc đến có ảnh hưởng lớn tới vai trò của người phụ nữ đó chính là nguyên nhân chủ quan do chính họ gây ra. Phụ nữ thường cho rằng, những việc nội trọ, chăm sóc gia đình, con cái… là việc của họ, họ cũng tỏ ra không hài lòng về người đàn ông thạo việc bếp núc, nội trợ. Vì lẽ đó họ đã vô tình ràng buộc thêm trách nhiệm cho mình. Vậy nên, toàn bộ công việc gia đình và sản xuất đè nặng lên đôi vai người phụ nữ khiến họ mệt mỏi cả thể xác lân tinh thần, họ tự đánh mất dần vai trò của mình trong gia đình cũng như trong xã hội Như vậy, ta có thể khẳng định rằng, phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của nhân loại. Song có nhiều nguyên nhận gây cản trở sự tiến bộ và vai trò của họ trong cuộc sống. Các yếu tố khách quan và chủ quan đã tác đọng không tốt khiến cho phụ nữ đặc biệt là phụ nữ nông thôn bị lâm vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói bất bình đẳng, vì vậy cần phải tiến tới quyền bình đẳng đối với phụ nữ trên khắp thế giới. Bình đẳng nam nữ nhằm giải phóng sức lao động xã hội, xây dựng và củng cố thêm nền văn minh nhân loại. 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Kinh nghiệm của các nước đang phát triển về việc nâng cao năng lực TCTT nông sản cho PNNT Hiện nay toàn cầu hoá đang diễn ra rất mạnh mẽ, bởi vậy việc học tập và áp dụng theo kinh nghiệm của cá nước đang phát triển là một yêu cầu cần phải thực hiện ngay. Dưới đây là một bài báo nói về kinh nghiệm nâng cao năng lực tiếp cận thị trường cho phụ nữ của Uganda. Uganda là một nước nằm ở Đông Phi với diện tích: 236.040 km2, dân số: 30,2 triệu người (2006). Nông nghiệp là lĩnh vực quan trọng của đất nước, thu hút trên 80% lực lượng lao động. Sản phẩm chính trong nông nghiệp là cà phê, chè, ngô, chuối, đường. Ngoài ra Uganda còn có thế mạnh về chăn nuôi gia súc và đánh bắt cá. Đây là một nước trước kia là thuộc địa của Anh và có nền kinh tế chưa thực sự phát triển. Phụ nữ ở đây trước cũng phải chịu nhiều phong tục và luật lệ hà khác. Tuy nhiên hiện nay đất nước này đang có nhiều thay đổi đáng kể để phát triển đất nước, điển hình là việc đưa công nghệ cao về với phụ nữ nông thôn. Từ bài báo này ta có thể thấy đây là một kinh nghiệm rất hay và rất có triển vọng nhất là trong thời đại thông tin ngày càng phát triển như hiện nay. Phụ nữ nông thôn Uganda tiếp cận công nghệ cao Trung tâm Nakaseke Telecentre, trụ sở nằm cách thủ đô Kampala của Uganda 50 km về phía bắc, vừa ra mắt CD-ROM tương tác dành cho phụ nữ ở nông thôn. Giờ đây, nhiều chị em nông dân đã trở thành giỏi nhờ sử dụng CD-ROM này. Điều phối viên của Telecentre, bà Rita Mijumbi, cho biết: “Trên Internet không có nhiều thông tin liên quan đến đời sống và tình hình sản xuất của nhà nông. Đó là lý do thúc đẩy chúng tôi cho ra đời CD-ROM này”. Đĩa CD đã đưa ra lời khuyên thực tế dành cho chị em chị em nông dân về biện pháp tăng sản lượng thu hoạch và quản lý tố công việc chăn nuôi. Nó còn nêu ra những ý tưởng về việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mới, cách hợp tác làm việc với bạn bè hay hàng xóm để có được nhiều thứ hơn ngoài những mảnh ruộng nhỏ. Theo bà Mijumbi, đa số nông dân Uganda có trình độ học vấn hạn chế, thậm chí có người còn không biết đọc. Vì thế CD-ROM này có cả lời, giúp họ nghe được. Khi lần đầu sử dụng máy tính, nhiều chị em sợ sẽ làm hỏng nên mất một thời gian khá dài họ mới làm quen được. Và đến nay nhiều người đã là khách hàng thường xuyên của Telecentre và tỏ ra thích thú khi được biết nhiều về nghề nông. Kể từ khi được giới thiệu, CD này đã đem lại thành công lớn và cải thiện đáng kể mức sống của những người sử dụng nó. Một trong những “ngôi sao” của trung tâm Nakaseke là cụ Anastasia Namisango, 70 tuổi. “ Tất cả những ý tưởng mà tôi có được là nhờ nó (CD-ROM). Tôi đã áp dụng nó thành công trong công việc của mình như trồng trọt và chăn nuôi gia súc”. Cụ tâm sự: “Trước đây tôi chỉ có một con gà và một con lợn. Nhưng khi đọc được trên CD-ROM về cách chăn nuôi, tôi quyết định làm theo và đến nay tôi đã có 20 con gà và 5 con lợn rồi đấy”. Cụ Namisango còn tự hào khoe: “Nhiều người đã rất khâm phục tôi, không chỉ thân nhân trong gia đình mà cả những người làm với tôi”. Ngoài ra,Telecentre còn hướng dẫn nông dân cách định giá nông sản tốt hơn. Trước đây, họ thường phải dựa vào thông tin về giá cả từ những lái buôn. Nay tại trung tâm này, họ có thể theo dõi thông tin ở Kampala để từ đó xác định giá bán một cách phù hợp. Bà Rita Mijumbi các ông chồng của những người phụ nữ này không đồng ý cho vợ mình đến trung tâm vì sợ “mất thời giờ”. Nhưng với những thành công hôm nay, họ đã thay đổi quan điểm của mình. “Khi phụ nữ trở về nhà, họ thường bàn luận về những ý tưởng mới và về CD-ROM. Giờ đây, chị em nông dân Uganda không còn phải phụ thuộc nhiều vào các đức ông chồng nữa, mà họ có thể tự làm chủ bản thân. Nguồn: Thanh Tú (theo BBC) ngày 07/03/2002 Truy cập tại Từ bài báo trên ta thấy được một thực tế đó là kh._.ẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu năng lực tiếp cận thị trường của phụ nữ xã Thắng Lợi - huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên” tôi rút ra được một số kết luận sau: 1. Thắng Lợi là xã đang phát triển, có điều kiện sinh thái như đất đai, khí hậu phù hợp với sự sinh trưởng, phát triển của các loại cây nông sản như rau màu, cam đường canh, quất cảnh,…Sản xuất hàng hoá nông sản đang được chuyển dần sang hướng sản xuất hàng hoá và tạo ra nguồn thu nhập chính cho người dân nơi đây. 2. Phụ nữ xã là lực lượng lao động chính trong việc sản xuất ra các hàng hoá nông sản và là những người kết nối giữa thị trường với nguồn hàng hoá của xã. Tuy nhiên khả năng tiếp cận với các thị trường của phụ nữ còn thấp chưa đáp ứng được với số lượng hàng hoá nông sản mà họ đã tạo ra. 3. Phụ nữ Thắng Lợi chưa tận dụng hết lợi thế là gần những thị trường lớn như: Hà Nội, Hà Tây, Hải Dương… để tiêu thụ những sản phẩm của mình. 4. Phụ nữ Thắng Lợi phải gánh vác quá nhiều công việc không có điều kiện, thời gian để học hỏi, nâng cao trình độ, kiến thức cũng như khẳng định vai trò của mình trong gia đình và trong xã hội. 5. Sự hiểu biết về thông tin thị trường cũng như khả năng sử lý thông tin thị trường của phụ nữ còn kém nó hạn chế khả năng tham gia vào thị trường của phụ nữ. 6. Thị trường đầu vào tại xã khá thuận lợi với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các tư nhân, đại lý, cửa hàng kinh doanh các yếu tố đầu vào. Tuy nhiên, phụ nữ còn bị thụ động trong quá trình tiếp cận các yếu tố này. 7. Các hàng hoá nông sản của phụ nữ Thắng Lợi đều là những sản phẩm ở dạng thô chưa qua chế biến, chất lượng sản phẩm chưa đảm bảo chất lượng. Và hầu hết đều do các tư nhân trong xã thu mua. 8. Nguồn thông tin cung cấp cho phụ nữ còn thấp không đáp ứng được quá trình phát triển của xã hội ngày nay. 9. Kênh thông tin tìm hiểu và các phương tiện trang bị cho việc tiếp cận thị trường còn thô sơ lạc hậu, chủ yếu phụ nữ tìm hiểu thông tin qua những kênh truyền thống như trao đổi, truyền miệng, các phương tiện truyền thống như xe đạp, đi bộ..làm hạn chế nguồn thông tin đến với phụ nữ. 10. Nâng cao năng lực tiếp cận thị trường cho phụ nữ là việc làm cấp thiết của xã Thắng Lợi trong hiện tại cũng như trong tương lai. Vì vậy, xã Thắng Lơi đã đưa ra một loạt các giải pháp đồng bộ ra nhằm nâng cao năng lực, cũng như vai trò của phụ nữ trong cuộc sống. II. Kiến nghị - Nhà nước + Đề nghị trung tâm khuyến nông Quốc gia, trung tâm khuyến nông tỉnh triển khai nhiều hơn các lớp tập huấn khuyến nông về nâng cao kỹ thuật trồng trọt, chất lượng nông sản… để nâng cao khả năng tiêu thụ nông sản cho phụ nữ. Đồng thời mở các lớp tập huấn về nâng cao vai trò, vị thế cho người phụ nữ. + Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích xây dựng các nhà máy chế biến nông sản cho người nông dân, khuyến khích phụ nữ tham gia và cống hiến nhiều hơn vào các hoạt động của nhà nước. - Đối với phụ nữ + Dành thời gian nhiều hơn cho việc nâng cao kiến thức, tầm hiểu biết của mình về thị trường cũng như tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống. + Tìm kiếm những thị trường đầu vào, đầu ra ổn định và triển vọng cho sản phẩm của mình + Đầu tư xây dựng những loại nông sản chất lượng cao để đứng vững trên thị trường cũng như nâng cao thu nhập cho gia đình. - Đối với nông hộ Quan tâm nhiều hơn đến phụ nữ, giúp đỡ họ những công việc năng nhọc, tạo thời gian nghỉ ngơi, thư giãn cho phụ nữ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách Nguyễn Đình Bách, Lương Xuân Quỳnh (1992). Lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội. Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Lân (1996). Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Ngô Minh Cách (2000). Giáo trình Marketing, Trường ĐH Tài chính - Kế toán, Hà Nội, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà (2005). Giáo trình phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình (1997). Kinh tế nông nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Trần Minh Đạo (2003). Marketing căn bản, Đại học Kinh Tế Quốc Dân- Hà Nội. Nguyễn Đình Giao (1996). Kinh tế vĩ mô, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. Mankiw (2003). Nguyên lý kinh tế học - tập 1, Vũ Đình Bách ĐH Kinh Tế Quốc Dân - biên dịch. Trần Văn Hoà (1999). 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nhà xuất bản trẻ 1999. Vũ Đình Thắng (2004). Giáo trình Marketing nông nghiệp, Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. V.I. Lênin toàn tập, tập 1, Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội. Robert W. Bly (2006). Hướng dẫn hoàn hảo phương pháp tiếp cận thị trường, Nhà xuất bản Lao động , Hà Nội. Philip Kotle (2007). Marketing căn bản, Nhà xuất bản Lao động, xã hội. Các bài báo cáo Đưa vấn đề giới vào phát triển (2001). Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng thế giới, Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin, Hà Nội. Bùi Đình Hoà (1998). Điều tra đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao đời sống kinh tế xã hội của phụ nữ các dân tộc ít người vùng cao tỉnh Bắc Kạn, Báo cáo kết quả nghiên cứu KH đề tài cấp bộ, mã số B 96 - 02 - 14 ĐT. Báo cáo tổng hợp thông tin thị trường và phát triển (2007). Ngân hàng phát triển Châu Á. Tạp chí khoa học Quyền đình Hà và cộng sự (2006). “Khảo sát vai trò của phụ nữ trong nông nghiệp và nông thôn xã Nghĩa Hiệp, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên”, Bài đăng tạp chí Khoa học công nghệ Nông nghiệp số 4 & 5/2006. Bùi Thị Gia, Phạm Tiến Dũng, Đặng Việt Quang (2004). “Khả năng tiếp cận thị trường với sản xuất và tiêu thụ nông lâm sản ở bản Tát, xã Tân Minh, huyện Đà Bắc, Hoà Bình”, tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp - tập II, số 4 - 2004. Luận án Nguyễn Thị Thu Hà (2005). “Thực trạng và những giải pháp nâng cao trình độ tiếp cận thị trường cho các chủ trang trại huyện Gia Lâm - Hà Nội trong quá trình hội nhập kinh tế”, Luận văn tốt nghiệp đại học, trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. Tài liệu tham khảo từ hệ thống Internet Văn Trí (2007). “IFAD giúp đỡ người nghèo tiếp cận thị trường” nguồn: ngày truy cập 18/01/2007. Ngô Minh Đức, Nguyễn Như Thắng, Vũ Văn Liết, Nguyễn Văn Bành. “Nhu cầu thông tin của người dân - cơ hội và trở ngại đối với tiếp cận thông tin” nguồn: PHỤ LỤC BẢNG HỎI Phần I: Thông tin chung Tên hộ:..................................................... Chủ hộ:................................................... Tuổi: ........................................................ Trình độ học vấn:.................................... Tôn giáo:................................................... Loại hộ: - Theo thu nhập: hộ giàu hộ trung bình hộ nghèo - Theo ngành nghề: hộ nông nghiệp hộ phi nông nghiệp hộ kiêm Diện tích đất nông nghiệp:............................... Diện tích đất canh tác:......................................... 2) Hiện tại gia đình bà đang sản xuất loại hàng hóa nông sản nào? cam vinh quất cảnh cam đường canh rau một số nông sản khác:..................................................... 3) Xin bà cho biết cơ cấu sản xuất loại cây trồng này? diện tích trồng một lọai cây (% cơ cấu = *100) ∑ diện tích canh tác cam vinh:............................. quất cảnh:.......................... cam đường canh:.................. rau:.................................... .................................................................................................................................... 4) Hiện tại gia đình bà sản xuất ra với mục đích gì ? bán hoàn toàn bán một phần để tiêu dùng trong gia đình Phần II: Kiến thức về các nguyên lý cơ bản của phụ nữ về kinh tế thị trường 1) Trong những năm gần đây gia đình bà có thay đổi cơ cấu sản xuất cây trồng không? có không 2) Nếu có xin bà cho biết lý do thay đổi ? Từ chủ trương chính sách của địa phương Xuất phát từ nhu cầu thị trường Điều kiện tự nhiên không còn phù hợp với cây trồng cũ Lý do khác:.............................................................................................. 3) Khi nhu cầu một loại hàng hóa nông sản (như cam vinh) có xu hướng tăng trong năm tới thì bà sẽ quyết định sản xuất cây trồng như thế nào ? tăng diện tích trồng cam giảm diện tích không thay đổi 4) Tại sao bà lại có quyết định như vậy ? ........................................................................................................................... 5) Hiện nay, khi nền kinh tế trên thị trường đang khủng hoảng, theo bà xu hướng tiêu dùng hàng hóa nông sản trên thị trường sẽ như thế nào ? tăng tiêu dùng giảm tiêu dùng không thay đổi 6) Theo bà, khi nền kinh tế khủng hoảng, xu hướng tiêu dùng hàng hóa nông sản giảm thì bà sẽ quyết định sản xuất như thế nào ? tiếp tục đầu tư sản xuất giảm đầu tư sản xuất thay đổi cơ cấu cây trồng chuyển sang ngành nghề khác 7) Theo bà, trong năm tới hàng hóa nông sản cung cấp ra thị trường tại địa bàn xã sẽ thay đổi như thế nào ? tăng lượng hàng hóa giảm lượng hàng hóa không thay đổi 8) Theo bà, khi nền kinh tế khủng hoảng sẽ làm cho giá nông sản thay đổi như thế nào? tăng giá nông sản giảm giá nông sản ít thay đổi 9) Khi giá nông sản thay đổi như vậy thì bà có quyết định như thế nào trong sản xuất vào thời gian tới ? ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 10) Theo bà, hàng hóa nông sản tại địa bàn xã có đối thủ cạnh tranh không ? có không 11) Làm thế nào để hàng hóa của mình có thể cạnh tranh được trên thị trường ? nâng cao chất lượng sản phẩm tăng cường quảng cáo luôn tìm kiếm thị trường mới liên kết sản xuất, tiêu thụ tất cả ý kiến trên ý kiến khác:................................................ 12) Khi giá các yếu tố đầu vào (giống, phân bón, thuốc BVTV...) tăng cao thì bà sẽ quyết định sản xuất như thế nào ? vẫn tiếp tục tăng đầu tư sản xuất vì có thể giá đầu ra sẽ tăng giảm đầu tư sản xuất vì sợ lỗ không thay đổi chuyển sang làm nghề khác quyết định khác:........................................................ 13) Khi giá các yếu tố đầu vào (giống, phân bón, thuốc BVTV...) giảm thì bà sẽ quyết định sản xuất như thế nào ? tiếp tục tăng đầu tư sản xuất vì giá đầu vào rẻ giảm đầu tư sản xuất vì sợ giá đầu ra cũng giảm không thay đổi chuyển sang làm nghề khác quyết định khác:........................................................ 14) khi lựa chọn các yếu tố đầu vào bà quan tâm nhất tới yếu tố nào ? giá cả chất lượng tính thích ứng với điều kiện sản xuất xuất xứ ý kiến khác:................................................................ 15) Bà có biết thông tin liên quan đến thị trường các yếu tố đầu vào không? có không Nếu có chuyển sang câu 16, nếu không chuyển sang câu 17 16) Nguồn thông tin này bà lấy từ đâu ? các lớp tập huấn của cán bộ khuyến nông tại xã thông qua sách, báo, phim ảnh... tự tìm hiểu tại các cửa hàng bán vật tư nông nghiệp thông qua giới thiệu của bạn bè, hàng xóm qua internet tất cả ý trên trừ internet 17) Tại sao bà lại không có thông tin này ? không có thời gian tìm hiểu không biết tìm hiểu từ đâu không biết chữ, đọc lý do khác:.......................................................................... 18) Trong kênh tiêu thụ gồm có: nhà sản xuất, nhà bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng, người thu gom, người môi giới thì bà thuộc nhóm nào ? ............................................................................................................. 19) Khi bán sản phẩm giá cả có phải là yếu tố quyết định bán không? có không 20) Khi giá nông sản đầu vụ thu hoạch đang tăng bà sẽ quyết định như thế nào trong tiêu thụ ? thu hoạch hết rồi mang bán hết trong đầu vụ bán từ từ ra thị trường vì giá hàng hóa NS sẽ càng tăng về cuối vụ không bán ngay để khi nào giá tăng cao nhất thì bán quyết định khác:.......................................................................... 21) Khi giá nông sản năm nay thấp hơn giá nông sản năm trước ở đầu vụ thu hoạch thì bà sẽ quyết định tiêu thụ như thế nào ? để lại khi nào tăng giá rồi bán bán hết vì sợ sẽ càng giảm về cuối vụ bán một phần vì cuối vụ giá có thể tăng lên quyết định khác:............................................. 22) Khi mang bán hàng hóa NS giá bán do ai quyết định ? do chính người sản xuất tại địa phương quyết định do người mua hàng tại địa phương quyết định do chính phủ quy định giá do đối tượng khác:..................................................................... 23) Khi giá của đối thủ cạnh tranh trên thị trường cao hơn giá hàng hóa tại địa phương thì bà quyết định như thế nào ? tăng giá bán cho bằng giá của đối thủ cạnh tranh giảm giá hoặc giữ nguyên để bán được nhiều hàng hóa hơn quyết định khác:...................................................... 24) Khi giá của đối thủ cạnh tranh thấp hơn bà quyết định như thế nào ? giảm giá cho bằng giá của đối thủ cạnh tranh giữ nguyên giá để tạo thương hiệu quyết định khác:........................................................ 25) Bà có ghi chép lại toàn bộ chi phí trong sản xuất không ? có không Nếu có chuyển sang câu 26 26) Bà ghi chép lại như thế nào ? ......................................................................................................................... 27) Cuối vụ bà có tính toán lại toàn bộ doanh thu không ? có không Nếu có chuyển sang câu 28 28) Bà tính như thế nào ? .......................................................................................................................... 29) Cuối vụ bà tính lỗ, lãi như thế nào ? .................................................................................................................................... 30) Bà có dùng kết quả sản xuất vụ trước làm căm cứ, kinh nghiệm cho vụ sau không ? có không 31) Bà căn cứ như thế nào ? nếu lãi tiếp tục đầu tư sản xuất nếu lỗ phải tính toán, cân nhắc, lựa chọn yếu tố đầu vào thích hợp căn cứ khác :......................................................................... 32) Kết quả sản xuất gần đây nhất bà thu được như thế nào ? lãi lỗ hòa vốn 33) Nếu lãi theo bà nguyên nhân do đâu ? do giá đầu vào giảm do giá đầu ra tăng do bán được nhiều nông sản tất cả lý do trên lý do khác :........................................................................... 34) Nếu lỗ theo bà nguyên nhân do đâu ? do giá đầu vào tăng do giá đầu ra giảm mất mùa do không có người mua tất cả lý do trên lý do khác :.................................................................................................... Phần III : Mức độ tham gia thị trường của phụ nữ A) Thị trường các yếu tố đầu vào 1) Trong năm 2008 hộ có mua vật tư nào phục vụ sản xuất nông nghiệp không ? có không Nếu không chuyển sang câu 2, nếu có chuyển sang câu 3 2) Nếu không xin cho biết lý do ? do không có vốn đầu tư tự gia đình làm ra cả hai lý do trên 3) Nếu mua xin bà cho biết đã mua hàng hóa gì ? giống, phân bón, thuốc BVTV dụng cụ nông nghiệp đất nông nghiệp tất cả hàng hóa trên 4) Bà mua hàng hóa này ở đâu ? chợ bán buôn, bán lẻ cửa hàng vật tư tại địa phương mua theo hóa đơn hợp đồng của xã với công ty tất cả phương án trên 5) Hình thức thanh toán khi mua hàng là gì ? trả ngay bằng tiềm mặt nghi nợ cuối vụ trả (cả vốn lẫn lãi) trả bằng hiện vật 6) Giá cả hàng hóa vật tư đầu vào tại địa phương so với nơi khác như thế nào? đắt hơn rẻ hơn ngang bằng không biết Nếu đắt hơn chuyển sang câu 7 7) Khi biết giá đắt hơn, tại sao bà không sang nơi khác mua với giá rẻ hơn? đi lại khó khăn nên chấp nhận được mua chịu không biết thông tin, mua rồi mới biết ý kiến khác...................................................................................................... 8) Theo bà hình thức thanh toán đó có thuận tiện không ? vì sao ? ...................................................................................................................................................................................................................................................................... 9) Ai là người trong gia đình thường xuyên đi mua hàng hóa vật tư trong nông nghiệp ? vợ chồng con cái cả vợ chồng 10) Khi đi mua thì tự quyết định hay tham khảo ý kiến của chồng (vợ) ? tự quyết định tham khảo ý kiến vừa quyết định vừa tham khảo 11) Ai là người ra quyết định chính trong việc bố trí và sản xuất nông nghiệp ? vợ chồng cả hai 12) Theo đánh giá của bà, các dịch vụ cung cấp các yếu tố đầu vào tại địa phương như thế nào ? ........................................................................................................................................................................................................................................................................ 13) Bà có mong muốn, nguyện vọng gì để mua hàng hóa vật tư đầu vào tốt nhất ? ........................................................................................................................................................................................................................................................................ B) Thị trường đầu ra Sản phẩm của gia đình chủ yếu là (ghi cụ thể) Rau Qủa Chăn nuôi Giống hoa, cây cảnh Sản phẩm khác… 2.Bà thường bán sản phẩm cho ai, ở mức độ nào (khoanh tròn vào số thích hợp) Không bán 3. Bán bình thường Bán ít 4. Bán nhiều Chỉ tiêu Chọn mức độ bán Gía trị sản phẩm Bán trực tiếp cho người tiêu dùng 1 2 3 4 Bán cho người thu gom 1 2 3 4 Bán buôn tại vườn 1 2 3 4 Bán cho nhà máy theo hợp đồng 1 2 3 4 Bán cho đối tượng khác 1 2 3 4 Thị trường tiêu thụ của gia đình hiện nay là: Địa phương chiếm…..% Thành phố chiếm….% Ngoại tỉnh chiếm….% Xuất khẩu chiếm….% Bà chủ yếu bán sản phẩm dưới dạng Sản phẩm dạng Chất lượng Cao Trung bình Thấp Dạng thô Qua sơ chế Tinh chế Qúa trình tiêu thụ của gia đình là sản phẩm (ghi cụ thể) Tiêu thụ dễ Tiêu thụ bình thường Tiêu thụ khó Không tiêu thụ được Trước khi lập kế hoạch sản xuất bà có tham khảo nhu cầu và giá cả thị trường không? a. Có b. Không 6. Bà có thường cập nhật thông tin về thị trường từ các nguồn sau: a. Tạp chí, báo b. Vô tuyến c. Truyền thanh d. Bạn bè, hàng xóm e. Trưởng thôn phổ bién thông tin g. Internet h. Nguồn khác…………………… 7. Bà thấy mình gặp khó khăn nào nhất trong các khâu tiếp cận thị trường sau: a. Thông tin về thị trường b. Giao thông c. Xa thị trường chính d. Phương tiện vận chuyển e. Tiêu chuẩn sản phẩm không được đảm bảo tiêu chuẩn g. Mối quan hệ h. Khó khăn khác…………………. 8. Bà có cho rằng muốn cho thị trường tồn tại và phát triển thì cần phải liên kết với các chủ sản xuất khác không? a. Có b. Không 9. Hiện nay gia đình có liên kết với cơ sở nào hay trang trại nào không? a. Có b. Không Nếu có ghi cụ thể 10. Nếu liên kết bà sẽ liên kết ở khâu nào trong các khâu sau đây a. Khâu sản xuất c. Khâu tiêu thụ b. Khâu chế biến d. Tất cả các khâu 11. Ông bà có cho rằng sản phẩm của mình cần được mang đi giới thiệu, tiếp thị không? a. Có b. Không Lý do……………. 12. Bà có thường xuyên tìm kiếm thị trường cho sản phẩm của mình không? a. Không c. Bình thường b. Có d. Thường xuyên 13. Năm vừa qua bà đã tiếp cận được những điểm tiêu thụ nào? …………………………………………………………………… 14. Ông bà đã quan tâm đến vấn đề nào sau đây để tăng khả năng tiếp cận thị trường? a. Không ngừng tìm cách hạ giá thành sản xuất b. Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm c. Sản phẩm có ghi rõ nhãn mác d. Không ngừng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm e. Đáp ứng kịp thời gian g. Quảng bá giới thiệu sản phẩm h. Khuyến mại f. Biện pháp khác (ghi cụ thể) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 15. Bà có nghĩ đến chuyện xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình? a. có Lý do……………………………………………………………………………... b. Không Lý do……………………………………………………………………………... 16. Ông bà sử dụng các loại đầu vào từ các tổ chức cá nhân nào? Loại vật tư dịch vụ Tư nhân HTX DNNN Tự làm Chất lượng Giống cây trồng Giống gia súc Giống thuỷ sản Phân hoá học Thuốc trừ sâu Thuốc thú y Thuỷ lợi, thuỷ nông Điện 17. Ông bà tiếp cận từ nguồn vốn nào sau đây? Tự có Lãi xuất Số lượng Thời hạn Khó khăn khi tiếp cận vốn Ngân hàng Tư nhân Dự án HTX Nguồn khác 18. Lao động mà bà sử dụng? Lao động đi thuê Vào việc Số lượng Tiền côngBQ/ngày Số ngày công trong năm Chân tay Trí óc Đã qua đào tạo 19. Theo bà yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến việc nâng cao trình độ tiếp cận thị trường cho các chủ trang trại? a. Thời gian e. Cơ sở vật chất b. Kinh phí f. Tuổi tác c. Năng lực bản thân g. Điều kiện kinh tế xã hội d. Quyết tâm của chủ sản xuất h. Các chủ trương chính sách 20. Bà có muốn tham gia các lớp tập huấn để tăng khả năng tiếp cận thị trường không? a. Có b. Không 21. Bà gặp phải khó khăn nào trong việc nâng cao trình độ tiếp cận thị trường a. Thời gian b. Kinh phí c. Năng lực bản thân D. Những khó khăn khác (ghi cụ thể) ……………………………………………………………………………………… 22. Bà có kiến nghị gì với các cấp, các ngành 23) Trong năm 2008 hộ bán sản phẩm với số lượng như thế nào ? ........................................................................................................................................................................................................................................................................ 24) Xu hướng hộ bán sản phẩm trong 3 năm như thế nòa ? tăng dần giảm dần không đổi 25) Trong từng mặt hàng nông sản, bao nhiêu phần trăm (%) để bán ? khối lượng NS bán ra thị trường/vụ (kg, tạ) ( % bán = 100 ∑khối lượng NS sản xuất ra/vụ cam vinh:............................ cam đường canh:.................................. quất:.................................... rau:....................................................... loại nông sản khác:.................................................................................................... 26) Hộ bán sản phẩm đó ở đâu ? tại vườn chợ lái buôn trực tiếp cho công ty tất cả ý kiến trên bán khác:...................................................................................................... 27) Hộ bán cho đối tượng nào ? trực tiếp cho người tiêu dùng bán cho công ty chế biến bán cho lái buôn tất cả ý kiến trên 28) Tại sao lại bán cho đối tượng đó ? .................................................................................................................................... 29) Nếu bán cho các tổ chức hoặc cá nhân trung gian thì có phải mất chi phí không? có không nếu có chuyển sang câu 8 30) Mức chi phí đó tính như thế nào ? .................................................................................................................................... 31) Hộ bán sản phẩm này vào thời điểm nào ? đầu vụ cuối vụ giữa vụ thu hoạch tất cả ý kiến trên 32) Đặc điểm địa lý, địa hình tại địa phương có thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm không ? có không 33) Trước khi tiêu thụ sản phẩm, bà có biết thông tin về giá, người bán, cạnh tranh, thị trường ... không ? có không Nếu có chuyển sang câu 12, nếu không chuyền sang câu 13 34) Nguồn thông tin này bà lấy từ đâu ? các lớp tập huấn tại xã thông qua sách, báo, phim ảnh... tự tìm hiểu tại các chợ thông qua giới thiệu của bạn bè, hàng xóm qua internet tất cả ý trên trừ internet 35) Tại sao bà lại không biết thông tin gì ? địa lý, địa hình ngăn cách không có thời gian tìm hiểu không biết đọc, chữ không có các phương tiện nghe nhìn lý do khác:........................................................................................................ 36) Giá bán của các sản phẩm so với hộ khác như thế nào ? cao hơn thấp hơn ngang bằng Nếu có sự khác biệt chuyển sang câu 15 37) Tại sao lại có sự khác biệt về giá đó ? do chất lượng hàng hóa nông sản kém hơn do thiếu thông tin thị trường do bị ép giá do giao thông không thuận tiện lý do khác:............................................................................................ 38) giá bán ở địa phương so vơi nơi khác như thế nào ? cao hơn thấp hơn ngang bằng Nếu có sự khác biệt chuyển sang câu 17 39) Tại sao lại có sự khác biệt đó ? do chất lượng hàng hóa nông sản kém hơn do thiếu thông tin thị trường do dị ép giá do giao thông không thuận tiện lý do khác:............................................................................................ 40) Nếu thấp hơn bà có chủ động mang đi bán ở nơi khác không ? có không Nếu không chuyển sang câu 19 41) Tại sao bà lại không mang đi bán nơi khác ? đi lại vất vả, tốn kém số lượng NS ít đối thủ cạnh tranh nhiều tất cả ý trên ý kiến khác:..................................................................................................... 42) Bà có mong muốn, nguyện vọng gì để hàng hóa NS tiêu thụ một cách tốt nhất? ........................................................................................................................................................................................................................................................................ 43) Ngoài hàng hóa tự sản xuất ra mang bán, bà có đi thu gom hàng hóa NS từ hộ khác mang bán để kiếm lời không ? có không 44) Theo ý kiến của bà: để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa NS tại địa phương bà làm thế nào ? ........................................................................................................................................................................................................................................................................ 45) Ai là người mang hàng hóa NS đi tiêu thụ trong hộ ? vợ chồng cả hai 46) Tất cả các quyết định trên ai là người ra quyết định chính trong hộ ? vợ chồng cả hai 47) Khi có sự bất đồng qua điểm thì sẽ theo ý kiếm của ai ? vợ chồng cả hai 48) Khi bán sản phẩm bà đã gặp phải rủi ro gì ? vận chuyển khó khăn cung hàng hóa giảm đột ngột bị ép giá thời tiết không thuận lợi tất cả rủi ro trên rủi ro khác:................................................................................................... 49) Những rủi ro đó ảnh hưởng như thế nào đến sự tham gia thị trường của phụ nữ? hạn chế sự tham gia không ảnh hưởng lắm kích thích sự tham gia ý kiến khác:................................................................................................... 50) Bà có cánh nào để khắc phục những rủi ro đó không ? ....................................................................................................................................................................................................................................................................... 51) Kết quả khắc phục những rủi ro đó ? .................................................................................................................................... 52) Bà có nhận xét gì về tình hình cung cấp NS tại địa phương ? ........................................................................................................................................................................................................................................................................ 53) Bà có nhận xét gì về tình hình tham gia thị trường NS của phụ nữ tại xã ? ........................................................................................................................................................................................................................................................................ 54) Bà có nguyện vọng mong muốn gì để phụ nữ trong xã có thể tham gia vào thị trường NS tốt hơn ? ........................................................................................................................................................................................................................................................................ Phần IV: Đề xuất của phụ nữ về các lớp tập huấn nâng cao năng lực tham gia thị trường của phụ nữ. 1) Ở địa phương có mở các lớp về tập huấn kinh tế không ? có không 2) Bà có tham gia các lớp tập huấn đó không ? có không Nếu có chuyển sang câu 37 3) Bà đánh giá lớp tập huấn đó như thế nào ? tốt chưa tốt kém hiệu quả 4) Theo bà có cần thiết phải mở các lớp tập huấn để nâng cao năng lực tham gia thị trường cho phụ nữ không ? có không Nếu có chuyển sang câu 2 5) Theo bà tại sao lại cần có lớp tập huấn đó ? kiến thức về kinh tế thị trường của phụ nữ còn hạn chế kinh tế thị trường ngày càng phát triển, vai trò của phụ nữ ngày càng lớn phụ nữ còn chịu nhiều thiệt thòi, bất bình đẳng tất cả ý kiến trên 6) Theo bà các lớp tập huấn cần có những yếu tố gì ? cơ sở vật chất đầy đủ thời gian tổ chức lớp hợp lý có cán bộ chuyên môn về giảng dạy, có kỹ năng, hòa đồng... tất cả ý kiến trên 7) Theo bà phụ nữ trong xã có tích cực tham gia các lớp tập huấn đó không ? tích cực tham gia không tích cực tham gia Nếu không chuyển sang câu 8 8) Theo bà lý do tại sao phụ nữ trong xã lại không tích cực tham gia ? không có thời gian rảnh rỗi lớp tập huấn mở ra không đúng thời điểm, địa điểm các lớp mở ra theo sự chỉ đạo từ trên xuống, nhàm chán, không tích cực các lớp không đáp ứng được yêu cầu cấp bách của phụ nữ tất cả lý do trên lý do khác:..................................................................................................... 9) Bà có mong muốn, nguyện vọng gì đối với các lớp tập huấn tại địa phương ? ....................................................................................................................................................................................................................................................................... ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdam dai.doc
Tài liệu liên quan