1. mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Cây vải (Litcchi chinensis) có nguồn gốc ở Nam Trung Quốc và Bắc Việt
Nam thuộc họ Bồ Hòn (Sapindaceae) phân bố ở giữa vĩ tuyến từ 20 đến 30 độ
Bắc cũng nh− Nam đ−ờng xích đạo. Trên thế giới hiện nay có khoảng 20 n−ớc
trồng vải, trong đó các n−ớc châu á có diện tích và sản l−ợng lớn nhất.
Vải là một trong các loại cây ăn quả lâu năm có giá trị dinh d−ỡng và kinh
tế cao. Quả vải ngoài ăn t−ơi còn đ−ợc chế biến nh− sấy khô, làm đồ hộp, làm
n−ớc giải khát.
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 6395 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu nấm gây bệnh thán thư Colletotrichum gloeosporrioides Penz trên cây vải vụ hè xuân năm 2004 tại vùng Hà Nội và phụ cận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vỏ quả, thân cây và rễ có nhiều chất Tananh có thể dùng làm
nguyên liệu trong công nghiệp. Hoa vải là nguồn mật có chất l−ợng cao. Tán cây
vải cao lớn, sum xuê có thể làm cây bóng mát, cây chắn gió, cây cảnh, phủ xanh
đất trống, đồi núi trọc, chống xói mòn, mang nhiều ý nghĩa về môi tr−ờng...
Theo tài liệu của GS.TS Trần Thế Tục, diện tích trồng vải trên thế giới
năm 1999 khoảng trên d−ới 90.000 ha và sản l−ợng quả t−ơi khoảng 1,6 - 1,8
triệu tấn. Hiện nay, Trung Quốc là n−ớc đứng đầu về diện tích và sản l−ợng vải
(sản l−ợng vải trong năm 1999 chiếm tới hơn 80% sản l−ợng thế giới), tiếp theo
là những n−ớc nh−: ấn Độ, Thái Lan và ôxtrâylia...
Từ số liệu mới nhất của Tổng cục thống kê cho thấy diện tích vải hiện nay
của cả n−ớc là 35.000 ha, trong đó diện tích cho thu hoạch khoảng gần 20.000 ha
với năng suất bình quân 4,84 tấn/ha.
Cũng theo GS.TS Trần Thế Tục trong thực tiễn sản xuất hiện nay các
giống vải trồng chủ yếu ở Việt Nam th−ờng gạp 3 nhóm chính:
- Vải chua: Là giống chín sớm, mẫu mã quả đẹp, ngọt nh− giống vàng anh, hoa
hồng, cùi dừa, đ−ờng phèn...
- Vỉa nhỡ: Kích th−ớc quả bằng vải chua loại nhỏ tuy nhiên phẩm chất quả kém
vải thiều.
- Vải thiều : Nhóm giống này đ−ợc trồng chủ yếu và rộng rãi ở nhiều tỉnh. Giống
vải thiều ăn ngon có giá trị th−ơng phẩm cao hơn nhiều so với các giống khác, có
nhiều giống vải thiều nh− thiều Thanh Hà, thiều Phú Hộ, thiều Xuân Đỉnh, thiều
Bố Hạ...
Ngoài ra, một số tỉnh phía Bắc còn trồng những giống vải nhập từ Trung
Quốc nh− Quế vị, Hoài chi, Hắc diệp, Tam nguyệt hồng, Phi tử tiếu, Đai tạo,
Bạch đ−ờng anh và vải mỏ gà.
Những năm gần đây, mục tiêu phát triển nông nghiệp ở một số vùng là
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phá thế độc canh cây lúa thay bằng các loại cây có
giá trị kinh tế cao, trong đó đặc biệt quan tâm đến các loại cây ăn quả nói chung
và cây vải nói riêng. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách quan nh− thiếu vốn, các
khâu chọn tạo giống, chăm sóc và thâm canh v−ờn quả... ch−a đ−ợc chú trọng,
đặc biệt là mức độ gây hại của sâu bệnh đã làm ảnh h−ởng không nhỏ đến năng
suất và phẩm chất quả vải.
Theo kết quả điều tra theo dõi từ năm 1997 đến nay của Viện Bảo vệ thực
vật đã xác định có 39 loài sâu và 16 loại bệnh gây hại trên cây vải thiều, trong đó
những loài nh− Bọ xít hại nhãn vải (Tessaratoma papillose), Nhện lông nhung
hại vải (Eriophyes litchi) và bệnh thán th− (Collectotrichum gloeosporiodes) gây
hại rất nghiêm trọng.
Bệnh thán th− hại vải (Collectotrichum gloeosporiodes) không chỉ phát
sinh phát triển trên lá, quả mà nó còn gây hại cả trên lộc non và chùm hoa. Bệnh
phát triển mạnh khi thời tiết ấm và có m−a phùn, đây chính là thời kỳ cây vải
đang ra hoa và hình thành quả non nên tác hại của bệnh ảnh h−ởng rất lớn đến
năng suất thu hoạch và giá trị th−ơng phẩm. Trong 2 năm 1998 - 1999 bệnh gây
hại nặng ở hầu hết những v−ờn trồng vải ở Việt Nam.
Vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học để từ đó đ−a ra các
biện pháp phòng trừ hiệu quả đối với bệnh thán th− đang là vấn đề cần thiết đặt
ra tr−ớc các nhà khoa học.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, để góp phần tìm hiểu mức độ gây hại và
biện pháp phòng trừ bệnh thán th− trên cây vải, đ−ợc sự phân công của bộ môn
Bệnh cây - Nông d−ợc, Khoa Nông học, Tr−ờng đại học Nông nghiệp I Hà Nội,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu nấm gây bệnh thán th−
Colletotrichum gloeosporioides trên cây vải vụ xuân năm 2003 - 2004 ở khu
vực Hà Nội và vùng phụ cận” .
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài:
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá mức độ gây hại của bệnh thán th− trên cây vải vụ xuân năm
2003 – 2004 ở khu vực Hà Nội, các vùng phụ cận và ảnh h−ởng của một số yếu
tố liên quan đến bệnh thán th− trên cây vải trong sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, xác định thành phần bệnh hại trên cây vải vụ xuân năm 2003 -
2004 tại khu vực Hà Nội và các vùng phụ cận.
- Tìm hiểu đặc điểm phát sinh, phát triển của bệnh thán th− và đánh giá
mức độ thiệt hại do bệnh gây ra đối với cây vải trong giai đoạn sinh tr−ởng và
giai đoạn sau thu hoạch.
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của tác nhân gây bệnh
thán th−.
- Nghiên cứu ảnh h−ởng của một số yếu tố ( giống, thời vụ, phân bón, tuổi
cây, mật độ trồng, chân đất... ) đến bệnh thán th−.
- Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ bệnh thán th− (biện pháp hoá
học, biện pháp canh tác).
2. tổng quan tài liệu
2.1. Tình hình nghiên cứu về thành phần bệnh hại trên cây vải
Dịch hại trên cây vải, nhất là các loại bệnh gây hại rất nghiêm trọng, phạm
vi gây hại trên diện rộng, lây lan nhanh và dễ tạo thành dịch. Cho đến nay ch−a
có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ về thành phần bệnh trên cây vải (GS.
TS Trần Thế Tục, 2000 [ 100 câu hỏi..]).
Theo Hoàng Thị Mỹ [Luận khảo...] có 10 loại nấm bệnh, 01 bệnh sinh lý
gây hại trên các bộ phận ở các giai đoạn sinh tr−ởng của cây nhãn, vải và chôm
chôm. Kết quả điều tra cơ bản 1967 -1968 cho thấy trên vải ở miền Bắc Việt
Nam có 10 loại bệnh gây hại tại các tỉnh Hà Nội, Hà Tây, Hải H−ng, Bắc Thái...
Từ năm 1993 – 1995 nhóm nghiên cứu gồm có GS. TS. Hà Minh Trung,
PTS Vũ Thị Thanh và cộng sự b−ớc đầu điều tra thành phần bệnh hại vải đã phát
hiện thấy 08 loại bệnh chủ yếu do nấm gây ra trong đó nấm Pseudoperonospora
phá hoại trên lá vải. Khi vải đậu quả nấm Fusarium xâm nhập gây bệnh khô quả
vải, làm quả bị rụng hay vẫn dính trên cành nh−ng quả bị teo khô. Trong quá
trình thu hoạch, bảo quản, vận chuyển nấm Schizosaccharomyces,
Gloeosporium gây bệnh trên quả vải. đặc biệt bệnh lông nhung tồn tại gây hại
cho vải quanh năm, từ cây tuổi 2 – 3 cho đến những cây đạt tuổi sinh tr−ởng 20 –
30 năm. Tảo th−ờng gây bệnh trên lá cây ở những cành thấp, khuất nắng, gặp
điều kiện ẩm −ớt tảo phát triển mạnh, có tr−ờng hợp tảo phá hoại cả ở trên quả.
Bệnh mốc s−ơng do nấm Peronophythora litchii khi gặp điều kiện thuận
lợi cho nấm phát triển là ẩm độ khoong khí và nhiệt độ cao, bệnh gây hại rất
nghiêm trọng. Thiệt hại do bệnh gây ra có thể đạt tới 30 – 70%. Ngoài ra còn có
bệnh thối hoa xuất hiện khi cây ra giò hoa, gây hại nặng vào tháng 12, 1 làm cho
các chùm hoa thối khô, có màu nâu, bệnh gây hại trên từng v−ờn, từng khu vực
cục bộ có thể làm giảm 80 – 100% năng suất (GS. TS. Trần Thế Tục, KS. Ngô
Hồng Bình, 2000 [Kỹ thuật trồng vải]).
Theo GS. TS. Ngô Thế Dân, 2002 [Kinh nghiệm trồng vải thiều…] b−ớc
đầu xác định có tới 16 loại bệnh khác nhau th−ờng phát sinh gây hại trên cây vải.
Trong số đó có 5 loại bệnh hại quan trọng, có ảnh h−ởng đáng kể đối với năng
suất và chất l−ợng quả bao gồm những bệnh sau:
1- Bệnh chết rũ vải – Fusarium solani
2- Bệnh thán th− - Colletotrichum gloeosporioides
3- Bệnh s−ơng mai – Peronophythora litchi
4- Bệnh biến màu quả - Colletotrichum sp.
5- Bệnh nứt quả
ở úc, thành phần bệnh hại chính trên vải đ−ợc chia ra làm 2 nhóm: Nhóm
gây bệnh mốc nh− bệnh mốc xanh – Penicillium sp., bệnh mốc Rhizopus –
Rhizopus stolonifer và nhóm bệnh gây thối do nhiều loại nấm gây ra nh−:
Alternaria alternata, Colletotrichum spp. và Phomopsis sp. gây hại chủ yếu, bên
cạnh đó còn có các loài khác Phoma sp., Pestalotiopsis sp., Fusarium sp. và
Curvularia sp.
2.2. Nghiên cứu về nấm Colletotrichum gloeosporioides
2.2.1. Phân loại
Giống Collectotrichum lần đầu tiên đ−ợc nghiên cứu bởi Corda (1837), lúc
đó đ−ợc gọi là Colletothrichum, sau đó cũng chính tác giả đã đổi lại tên gọi
thành Collectotrichum.
Năm 1903 Schrenk và Spaulding đã phát hiện ra giống nấm Glomerella
bao gồm 5 loài trong đó có loài Glomerella cingulata (Stonem).
Cho đến nay, theo các công trình nghiên cứu trên thế giới cho rằng giống
Glomerella có tới 80 loài trong đó có 20 loài có giai đoạn vô tính là giống
Collectotrichum. Cũng theo những nghiên cứu này thì giữa các loài
Collectotrichum có những đặc điểm rất khác nhau về phạm vi ký chủ, đặc điểm
hình thái và đặc tính gây bệnh...
Nấm Colletotrichum gloeosporioides có phạm vi biến đổi rõ nhất trong
các tiêu chuẩn dùng để phân loại sự khác nhau giữa các loài Colletotrichum, loài
nấm này này có đặc tr−ng là bào tử không đồng nhất trên môi tr−ờng nuôi cấy,
chính vì vậy mà việc phân loại chúng rất khó khăn vì không thể chỉ dựa vào các
đặc điểm hình thái.
Theo Sutton, 1992 (36) giống Glomerella đ−ợc phân ra thành 6 loài
chuyên tính dựa trên các đặc tính sinh lý của từng loài bao gồm:
- Glomerella cingulata f. sp. Aeschynomenes Daniel et all., 1973 – gây hại
nhẹ trên A. indica nh−ng không gây hại trên lúa, cỏ dại và các cây trồng khác.
- Glomerella cingulata f. sp. Camelliae Dickens and Cook, 1989 – Gây hại
trên chè.
- Colletotrichum gloeosporioides f. sp. clidemiae Trụilo et all., 1986 –
Gây hại trên cây Clidemia hirta.
- Colletotrichum gloeosporioides f. sp. cucurbitae Menten et all., 1980 –
Gây hại trên cây bầu bí.
- Colletotrichum gloeosporioides f. sp. manihotis Chevaug., 1956 – Gây
hại trên cây sắn.
- Colletotrichum gloeosporioides var. minus Simmonds., 1965 có giai
đoạn hữu tính là Glomerella cingulata var. minor Wollenw., 1949 gây hại trên
cây xoài.
Tuy có chung tên ở giai đoạn hữu tính nh−ng ở trong các điều kiện sinh
thái khác nhau có những mẫu bệnh của Colletotrichum gloeosporioides không
có giai đoạn hữu tính. Cả hai hình thức đồng tản và dị tản của nấm đều cùng tồn
tại, trên đồng ruộng giai đoạn hữu tính th−ờng gặp trên những mô chết và xâm
nhiễm bằng bào tử túi (Wheeler, 1954 [36]).
Theo Mills et all, 1992 (55) thì những mẫu nấm bệnh Colletotrichum
gloeosporioides gây hại trên các cây ký chủ nh− bơ, đu đủ, xoài, chuối phong lan
và cao su ở nhiều n−ớc đã đ−ợc tiến hành phân tích sinh học phân tử.
ở australia ng−ời ta phát hiện thấy trên cây cỏ Stylosanthes có hai chủng
nấm Colletotrichum gloeosporioides khác nhau. Qua quá trình phân lập mẫu
bệnh và phân tích sinh học phân tử đã phát hiện thấy có sự biến động rất lớn về
kiểu gen và tính độc trên cây ký chủ và sự biến động xẩy ra trong nhân mặc dù
không biết đ−ợc do yếu tố nào gây ra. Sự biến động này cũng đ−ợc tìm thấy ở
trên cây dâu trồng vùng ôn đới. (Maner et all, 1992 [53]).
2.2.2. Phân bố của nấm
Nấm Colletotrichum gloeosporioides có mặt ở hầu hết các nơi trên thế
giới dặc biệt phổ biến ở vùng nhiệt đới và vùng á nhiệt đới. Để xác định đ−ợc sự
phân bố của loài nấm này có thể dựa vào những cây ký chủ của chúng.
Theo số liệu của CABI (Crop Protection Compendium – 2003): Nấm có
mặt ở 47 n−ớc trên khắp các châu lục bao gồm:
* Châu Âu
Anh Dickens & Cook,1989
Đan Mạch Anon, 1974
Đức Rapp & Richter, 1990
Hà Lan Orlikowski & Wojdyla, 1991
Hungary Vajna et all, 1984
Hy Lạp Graniti et all, 1993
Italia Garibaldi et all, 1995
Nga Agaev, 1993
Pháp Denoyes & Baudry, 1995
Tây Ban Nha Gareia – Jimenez & Alfaro, 1985
Thuỵ Điển Ruegg & Seigfreid, 1996
Tiệp Khắc Ondrej, 1983
* Châu á
ấn độ Sumbali & Mehrotra, 1982
Hồng Kông Grasso, 1970
Indonesia Parnata, 1976
iran Miralbofathi, 1991
israel Shabi & Katan, 1983
Malaysia Tan et all., 1992
Nhật Matsuo, 1990
Oman Waller & Bridge, 1978
Philippines Doll et all., 1991
Singapore Tan & Tow, 1992
Thái Lan Sangchote, 1987
Triều Tiên Chung, 1993
Trung Quốc Liu et all., 1986
Việt Nam Whittle, 1992
* Châu Phi
Côngô Boher et all., 1983
Ghana Awuah, 1991
Kenya Karachi, 1982
Madagascar Herb I. MI
Nam Phi Nwankiti et all., 1987
Nigeria Korsten et all., 1994
Tunisia Firman & Waller, 1997
Uganda Boulila & Mahjoub, 1994
* Châu Mỹ
argentina Gally et all., 1994
Brazil Pitta & Dematte, 1994
Canada Tu & Newcombe et all., 1991
Chilê Peredo & Valenzuela, 1998
Cuba Suarrez Sotolongo, 1990
Colombia Bravo et all., 1993
Mexico Orozco Santos & Gonzalez Garza, 1986
Panama Trujillo et all., 1986
Paraguay Mathieson & Follin, 1981
* Châu úc
australia Cameron et all., 1989
Newzealand Beever et all., 1995
Samoa Carlos & Misipati, 1992
Solomon island Winch et all., 1984
2.2.3. Phạm vi ký chủ
ở vùng nhiệt đới, nấm Colletotrichum gloeosporioides xuất hiện trên hầu
hết các loại cây trồng, giai đợn tồn tại chủ yếu của nấm là sống hoại sinh trên mô
chết hoặc những tàn d− của cây trồng. Do đó trong quá trình điều tra th−ờng
xuyên bắt gặp sự xuất hiện của nấm trên đồng ruộng (Waller, 1992 [71])
Phạm vi ký chủ của nấm khoảng 70 loại cây trồng khác nhau bao gồm:
* Các cây ký chủ chính
Đay Corchorus
Đậu Lupins Lupinus spp.
Điều Anacadium occidentale
Đu đủ Carica papaya
ổi Psidium guajava
Bông Grossypium hirsutum
Bơ Persea americana
B−ởi Antharium andreanum
Cà chua Lycopersicon esculentum
Cà phê Coffee
Cỏ Stilô Stylosanthes
Cacao Theobroma cacao
Cam ngọt Citrus sinensis
Cao su Hevea brasilensis
Chanh Citrus aurantifolia
Chanh ta Citrus aurantifolia
Chè Camellia sinensis
Dâm bụt Roscmallows
Dâu tằm Morus alba
Hành Allium cape
ớt Capsicum annum
Keo Acacia
Lạc Tiên Passiflora edulis
Lê Pyrus pyrifolia
Na chua Annona muricata
Na ngọt Anona squamosa
Phong lan Orchidaceae
Pumelo Citrus grandis
Quýt Citrus reticulata
Rau dền Amaranthus spp.
Sắn Manihot esculenta
Táo tây Malus pumila
Táo ta Ziziphus mauritiana
Tiêu đen Piper nigrum
Xoài Mangifera indica
* Các cây ký chủ phụ
Đậu khấn Elettaria cardamonum
Đậu khế Psophocarpus tetragonolobus
Đậu lắng Lans culinaris
Đậu lửa Phaseolus vulgaris
Đậu t−ơng Glycine max
Bánh mì Artocarpus altilis
Bông gạo Ceiba pentandra
Bí ngô Cucubita pepo
Cây cau Areca catechu
Cà rốt Daucus arium
Cọ dầu Elaeis guineesis
Chôm chôm Nephelium lappacceum
Chàm Indigofera
Chuối tiêu Musa cavendish
D−a bở Cucumis melon
D−a hấu Citrullus lanatus
Dừa Cocos nucifera
Hồng Diospiros kaki
Hồng xiêm Mamlkva zapota
Hoa hồng Rosa centifolia
Khoai sọ Cococasia esculenta
Lạc Avachus hypogaea
Long não Cinnamonum camphora
Măng cụt Garcinia mangostana
Mít Artocarpus heterophyllus
Quế Cinnamonum zeylanicum
Sầu riêng Durio zibethinus
Thầu dầu Ricinus communis
Vả Ficus carica
Vải Nephelium litchi
2.2.4. Đặc điểm hình thái và sinh học của nấm Colletotrichum gloeosporioides
Th−ờng xâm nhiễm trên những phần đã chết hay những phần tổn th−ơng
của cây trồng và th−ờng có mặt trong các mẫu bệnh quan sát bên ngoài nh−
những mô khoẻ. Trong điều kiện ẩm độ và nhiệt độ cao nấm gây hại nghiêm
trọng trên cây ký chủ. Trên nhiều loại cây trồng nhiệt đới khi phân lập th−ờng
bắt gặp nấm tồn tại d−ới hai dạng: nội ký sinh và trên bề mặt mô cây. Theo Lee
& Chung, 1995 (49) nấm Colletotrichum gloeosporioides đ−ợc tìm thấy chiếm
41% trong vỏ hạt, 36% trong nội nhũ và 2% trong phôi hạt ớt cay, qua quan sát
mô tế bào ở cây non thấy nấm có khả năng truyền từ nội nhũ sang trụ d−ới lá
mầm rồi ddến rễ mầm.
Phân loại các giống Colletotrichum chủ yếu dự vào đặc điểm khuẩn lạc,
hình dạng, kích th−ớc bào tử, lông gai và giác bám do đó đối với loài
Colletotrichum gloeosporioides có thể chẩn đoán dễ dàng do hình thành trên đĩa
cành và có màu hồng. Tuy nhiên theo Daniel và các cộng sự, 1974 (37) thì việc
giám định cũng gặp nhiều khó khăn do trên vết bệnh do nấm Colletotrichum
gloeosporioides gây ra th−ờng đi kèm theo các loại nâms hoại sinh và tác nhân
xâm nhập thứ cấp. Ngoài ra, giữa các loài Colletotrichum có quan hệ chặt chẽ
với nhau và cùng gây ra nhiều loại bệnh. Colletotrichum gloeosporioides sinh
tr−ởng, phát triển và hình thành bào tử thuận lợi trên môi tr−ờng PDA và môi
tr−ờng tổng hợp.
Trên môi tr−ờng PDA, tản nấm có màu trắng xám nhạt đến màu xám đậm.
ở một số mẫu phân lập sợi nấm ký sinh chỉ hình thành những chòm liên quan
đến sự hình thành quả thể và quả thể đôi khi hình thành trên khuẩn lạc non phổ
biến hơn so với khuẩn lạc già.
Quả thể mở hình thành trên các bộ phận khác nhau của cây trồng, mọc
riêng rẽ hoặc từng đám hình cầu hay hình quả lê, kích th−ớc 85 - 350 àm. Bên
trong quả thể có các túi bào tử nằm rải rác, xen kẽ với các sợi nấm vô tính,
th−ờng có 8 túi bào tử. Bào tử túi hình trụ hoặc hình chuỳ, lích th−ớc 35 - 80 x 8
- 14 àm. (Mordue, 1971 [36]).
Đĩa cành hình thành trên các bộ phận của cây, có lông cứng dài, màu nâu,
thuôn về phía đỉnh, hơi phồng nhẹ ở phần gốc, kích th−ớc khoảng 500 àm,
đ−ờng kính 4 - 8 àm, có từ 1 - 4 vách ngăn. đôi khi bào tử cũng đ−ợc sinh ra từ
lông gai.
Bào tử phân sinh hình thành trên cành bào tử ngắn, hẹp, trong suốt, hình
trụ, đầu hơi tù, đỉnh tròn, không có vách ngăn, kích th−ớc từ 9 -24 x 3 - 6 àm.
Trên môi tr−ờng nhân tạo PDA kích th−ớc và hình dạng của bào tử có thay đổi so
với trên cây ký chủ. Khối bào tử màu hồng nhạt đ−ợc hình thành trên cành bào tử
phân sinh đơn độc sinh ra từ sợi nấm trong đĩa cành nhẵn hoặc có lông gai. bào
tử nảy mầm và hình thành giác bám màu nâu, hình ôvan hoặc hình quả đấm,
kích th−ớc 6 - 20 x 4 - 12 àm.
Nấm có thể sinh tr−ởng ở nhiệt độ 4°C nh−ng nhiệt độ thích hợp nhất cho
nấm phát triển là từ 25 - 29 °C và ẩm độ gần 100%, trong điều kiện này nấm gây
hại nghiêm trọng nhất (Mordue, 1971 [36]). Jeffries và cộng sự, 1990 [44] cho
rằng bệnh vẫn có thể xuất hiện trong điều kiện khô khi bào tử hoặc sợi nấm tiềm
sinh xâm nhiễm vào mô bị tổn th−ơng và mô già, điều này cho thấy bệnh vẫn có
thể gây thành dịch trên quả. Sự nảy mầm , sinh tr−ởng và xâm nhiễm của
Colletotrichum gloeosporioides có liên quan chặt chẽ đến điều kiện môi tr−ờng,
đặc biệt là ẩm độ. Khi ẩm độ tuơng đối cao cho phép bào tử nấm nảy mầm và
nấm có khả năng xâm nhiễm ngay cả khi độ ẩm trên cây ký chủ thấp.
Bào tử nấm đ−ợc sản sinh trong khối nhầy −a n−ớc, chính chất nhầy này
ức chế, ngăn cản khả năng nảy mầm của bào tử và tăng c−ờng sự lan truyền
trong n−ớc. Do có sự tự ức chế quá trình nảy mầm của bào tử Colletotrichum
gloeosporioides nên mật độ của bào tử quá cao có thể làm giảm hiệu quả của sự
xâm nhiễm.
Theo các nghiên cứu của CABI [36] nấm Colletotrichum gloeosporioides
bảo tồn d−ới nhiều dạng khác nhau: tồn tại trong hạt, trên tàn d− của cây trồng
và trên cây ký chủ. Chúng phát tán nguồn bệnh nhờ m−a và n−ớc, có mối t−ơng
quan giữa l−ợng m−a, thời gian m−a với mức độ lây nhiễm của nấm, từ đó dẫn
đến mức độ gây hại khác nhau.
2.2.5. Biện pháp phòng trừ nấm Colletotrichum gloeosporioides
Phòng trừ bệnh cho cây trồng là biện pháp rất quan trọng tuy nhiên tuỳ
theo yêu cầu sử dụng sản phẩm sau thu hoạch và từng loại cây trồng áp dụng
những biện pháp đem lại hiệu quả cao nhất.
2.2.5.1. Biện pháp hoá học:
Trên thực tế, đối với các bệnh do nấm gây ra nói chung và bệnh do nấm
Colletotrichum gây hại nói riêng thì biện pháp phòng trừ hoá học vẫn đóng vai
trò cần thiết.
Theo Lê L−ơng Tề, Vũ Triệu Mân và các cộng sự, 1998 [16] trong 6 nhóm
thuốc trừ bệnh đ−ợc dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, nhóm thuốc
những hợp chất dị vòng có tác dụng hữu hiệu trừ bệnh do nấm Colletotrichum
gây ra.
Theo CABI [36] thuốc có hợp chất gốc đồng, Benzamidazole,
Dithiocarbamates, Triazole và các thuốc trừ nấm nh−: Chlorothalonil, Imazalil,
Prochloraz có hiệu quả trừ nấm Colletotrichum gloeosporioides do những nhóm
thuốc này có khả năng xâm nhập vào mô cây ngăn cản và phá huỷ sự xâm nhiễm
tiềm ẩn của nấm. Tuy nhiên việc dùng Benzamidazole liên tục có thể làm tăng
khả năng kháng thuốc của nấm.
2.2.5.2. Biện pháp canh tác:
Biện pháp vệ sinh đồng ruộng chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống
các biện pháp phòng trừ tổng hợp. Các biện pháp kỹ thuật nh− cắt tỉa cành, đốn
ngọn tạo khoảng trống và thông thoáng cho cây giúp ngăn cản sự phát sinh và
phát triển của nấm Colletotrichum cũng nh− giúp cho thuốc hoá học có thể xâm
nhập dễ dàng hơn vào trong cây, từ đó làm tăng hiệu quả phòng trừ đối với nấm
bằng các biện pháp khác.
Nguồn bệnh có mặt ở khắp mọi nơi trên đồng ruộng và khi gặp điều kiện
thuận lợi nhanh chóng phát triển thành dịch bệnh do vậy biện pháp làm cỏ trong
v−ờn vải là cần thiết. Biện pháp này không những tạo điều kiện cho cây vải hấp
thu đ−ợc nhiều chất dinh d−ỡng hơn mà còn loại bỏ đi những nguồn bệnh còn
tồn tại trên đồng ruộng, làm giảm thiệt hại do bệnh gây ra. (CABI, 2003 [36]).
Tránh tạo ra các vết th−ơng cơ giới cho cây trong quá trình chăm sóc và
sau thu hoạch cũng đ−ợc hết sức l−u ý bởi đặc tính xâm nhiễm và gây hại của
nấm Colletotrichum là thông qua những tổn th−ơng trên bề mặt của cây trồng.
2.2.5.3. Biện pháp sử dụng giống chống chịu bệnh:
Tạo ra những giống kháng bệnh đã và đang đ−ợc các cơ sở nghiên cứu
nông nghiệp trên thế giới quan tâm, tuy nhiên công việc này đòi hỏi phải mất
nhiều thời gian, do vậy hiện nay đối với cây trồng hằng năm mới chỉ tạo một số
giống có khả năng chống bệnh do nấm Colletotrichum gloeosporioides gây ra,
đặc biệt trên cây trồng lâu năm, số l−ợng những giống kháng với loại nấm này
đem lại hiệu quả kinh tế cao còn ch−a nhiều.
2.2.5.4. Biện pháp phòng trừ sinh học:
Đây là một trong những biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại trên cây
trồng. Tuỳ theo từng loại bệnh trên những cây trồng khác nhau mà hiệu quả của
biện pháp này đem lại khác nhau. Còn rất ít những kết quả nghiên cứu khả năng
phòng trừ nấm Collectotrichum gloeosporioides trên đồng ruộng bằng biện pháp
phòng trừ sinh học.
Theo Chkraborty và các cộng sự, 1994 [34] hiện nay trên cây chè ở ấn Độ
có khoảng 10 loại sinh vật có khả năng đối kháng với nấm Colletotrichum
gloeosporioides gồm có: Alcaligenes sp, aspergillus nidulans, aspergillus niger,
Bacillus sp, Enterobacterium spp, Flavobacterium sp, Microbacterium,
Micrococus sp, Penicillium oxalicum và Pseudomonas spp.
2.3. Những nghiên cứu về bệnh thán th− vải do nấm Colletotrichum
gloeosporioides gây ra
Bệnh thán th− trên vải gây hại trên các bộ phận của cây nh− lá, hoa và quả.
Thông th−ờng bệnh gây hại trong mùa nống ẩm trên lá và chồi non, trên chùm
hoa quả vào mùa xuân ấm áp và m−a phùn làm cho bệnh phát triển thuận lợi
(Viện Bảo vệ thực vật, 1995 [Một số kết quả b−ớc đầu…]).
Cũng theo PTS. Đặng Vũ Thanh, GS. TS. Hà Minh Trung và cộng sự,
1995 ở một số tỉnh trồng vải phía Bắc Việt Nam, bệnh thán th− gây hại từ tháng
4 – tháng 9 trên lá vải.
Biện pháp tỉa cành tạo tán sau các vụ thu hoạch làm cho tán cây thông
thoáng làm giảm tác hại của bệnh. Phun thuốc trừ bệnh bằng Benlat 50 WP nồng
độ 0,1%, l−ợng phun 1 – 4 lít thuốc đã pha/cây (tuỳ cây lớn nhỏ khác nhau) và
phun ở giai đoạn khi vết bệnh bắt đầu xuất hiện có hiệu quả phòng trừ bệnh
(Viện Bảo vệ thực vật, 2001 [Kỹ thuật trồng trọt và phòng trừ…]).
Bệnh phát sinh mạnh khi vào tháng 3, 4 khi trời ấm và có m−a phùn,
trùng đúng lúc cây đang ra hoa và hình thành quả non nên tác hại đến năng suất
quả sau này càng lớn. (GS. TS. Ngô Thế Dân, 2002 [Kinh nghiệm trồng vải…].
3. Đối t−ợng, địa điểm, nội dung
và ph−ơng pháp nghiên cứu
3.1. Đối t−ợng nghiên cứu
Bệnh thán th− hại vải do nấm Collectotrichum gloeosporioides
Penz.var.Minor gây ra tại khu vực Hà Nội và các vùng phụ cận.
3.2. Địa điểm nghiên cứu
- Thí nghiệm ngoài đồng:
Một số vùng trồng vải khu vực Hà Nội và các vùng phụ cận.
- Thí nghiệm trong phòng:
Trung tâm Phân tích giám định và thí nghiệm Kiểm dịch thực vật - Cục
Bảo vệ thực vật.
Phòng thí nghiệm bộ môn Bệnh cây - Nông d−ợc, Khoa Nông học, Truờng
Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
3.3. Vật liệu nghiên cứu
3.3.1. Mẫu bệnh nghiên cứu
Mẫu bệnh thán th− hại vải đ−ợc thu thập từ các v−ờn trồng vải tại khu vực
Hà Nội và một số tỉnh phụ cận.
3.3.2. Môi tr−ờng nuôi cấy
3.3.2.1. Môi tr−ờng PDA (Potato Dextrose Agar)
- Thành phần: + Khoai tây: 200 gram
+ Đ−ờng Dextrose: 20 gram
+ Agar: 20 gram
+ N−ớc cất: 1000 ml
- Cách nấu: Khoai tây gọt vỏ, rửa sạch, thái lát nhỏ, cân đủ 200 gram đổ
n−ớc cất vào, đun trong khoảng 20 phút kể từ khi bắt đầu sôi. Lọc bỏ phần bã,
thêm n−ớc cất vào phần n−ớc trong cho đủ 1000 ml, đun sôi trở lại, tiếp theo cho
lần l−ợt đ−ờng và agar vào (l−u ý vừa cho vừa khuấy đều để tránh bị vón cục).
Sau đó đem đổ vào bình tam giác đã đ−ợc rửa sạch và sấy khô. Đem hấp khử
trùng ở nhiệt độ 121°C trong 20 phút.
3.3.2.2. Môi tr−ờng PCA (Potato Carrot Agar)
- Thành phần: + Khoai tây: 20 gram
+ Cà rốt: 20gram
+ Agar: 20 gram
+ N−ớc cất: 1000 ml
- Cách nấu: Nh− nấu môi tr−ờng PDA
3.3.2.3. Môi tr−ờng WA (Water Agar)
- Thành phần: + Agar: 20 gram
+ N−ớc cất: 1000 ml
- Cách nấu: Đun sôi n−ớc cất, sau đó đổ agar vào (vừa đổ vừa khuấy để
tránh bị vón cục). Đổ vào bình tam giác và đem hấp khử trùng ở nhiệt độ 121°C
trong 20 phút.
3.3.2.4. Môi tr−ờng MA (Malt Agar)
- Thành phần: + MA: 40 gram
+ N−ớc cất: 1000 ml
- Cách nấu: Nh− nấu môi tr−ờng WA.
3.3.2.5. Môi tr−ờng bán tổng hợp (Litchi Fruit Agar)
- Thành phần: + Thịt quả vải chín: 300 gram
+ Agar: 20 gram
+ N−ớc cất: 1000 ml
- Cách nấu: Nh− nấu môi tr−ơng PDA
3.3.3. Thuốc hoá học dùng trong thí nghiệm:
Bavistin 50 FL nồng độ 0,1%
Daconil nồn độ 0,1%
Ridomil MZ 72 WP nồng độ 0,3%
Score 250 ND nồng độ 0,1%
3.3.4. Các dụng cụ thí nghiệm khác:
Giá nuôi cấy nấm có hệ thống ánh sáng đạt 1000-1200 lux với chu kỳ
chiếu sáng 12h tối - 12h sáng , buồng cấy vô trùng, nồi hấp, tủ sấy, tủ định ôn,
kính hiển vi chụp ảnh, kính lúp soi nổi, đĩa Petri, bình tam giác, Pipet, que cấy
nấm, kim khêu nấm, đèn cồn, dao, panh, lam, lamen...
3.4. Nội dung nghiên cứu:
3.4.1. Điều tra thành phần bệnh nấm và mức độ gây hại của chúng trên
cây vải tại khu vực Hà Nội và các tỉnh phụ cận.
3.4.2. Nghiên cứu đặc điểm phát sinh, phát triển của bệnh thán th− và
đánh giá mức độ thiệt hại do bệnh gây ra đối với cây vải trong giai đoạn sinh
tr−ởng và giai đoạn sau thu hoạch.
3.4.3. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của nấm gây bệnh
thán th−.
3.4.4. Nghiên cứu ảnh h−ởng của một số yếu tố nh−: giống, thời vụ, phân
bón, tuổi cây, mật độ trồng, chân đất...đến bệnh thán th− hại vải.
3.4.5. Nghiên cứu ảnh h−ởng của một số biện pháp hoá học và canh tác
đến khả năng phòng trừ bệnh thán th− hại vải.
3.5. Ph−ơng pháp nghiên cứu
3.5.1. Ph−ơng pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng
3.5.1.1. Điều tra, thu thập thành phần bệnh hại theo các thời kỳ sinh
tr−ởng của cây và tại các địa hình khác nhau.
- Ph−ơng pháp điều tra lấy mẫu và đánh giá mức độ gây hại theo ph−ơng
pháp điều tra mỗi v−ờn 5 điểm chéo góc, mỗi điểm lấy 3 cây, mỗi cây điều tra 4
cành theo bốn h−ớng Đông, Tây, Nam, Bắc. Mỗi cành lấy 30 lá ngẫu nhiên.
- Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ bệnh (%), chỉ số bệnh (%)
3.5.1.2. Đánh giá diễn biến của bệnh thán th− ngoài đồng ruộng
- Định kỳ điều tra 15 ngày/lần, theo ph−ơng pháp 5 điểm chéo góc, mỗi
điểm lấy 3 cây, mỗi cây điều tra 4 cành theo 4 h−ớng Đông, Tây, Nam, Bắc.
- Tính tỷ lệ bệnh (%), chỉ số bệnh (%) qua các kỳ điều tra.
3.5.1.3. Đánh giá diễn biến của bệnh thán th− trên các giống vải khác
nhau.
- Bố trí thí nghiệm với các giống VC, VN, VT
- Theo dõi định kỳ 15 ngày/lần.
- Tính tỷ lệ bệnh (%), chỉ số bệnh (%) qua các kỳ điều tra.
3.5.1.4. Thí nghiệm lây bệnh nhân tạo
+ Vật liệu thí nghiệm:
- Dịch bào tử nấm Collectotrichum gloeosporioides (mật độ 104 bào tử/ml)
- Cồn 90o và kim châm gây sát th−ơng.
- Các bộ phận của cây vải khoẻ, sạch bệnh.
+ Ph−ơng pháp lây bệnh:
- Cây thí nghiệm: Dùng cồn khử trùng sạch bề mặt vị trí lây bệnh. Sau đó
lấy kim châm nhẹ lên bộ phận cần lây bệnh. Sử dụng bơm áp suất cao phun đẫm
dịch bào tử lên chỗ vừa sát th−ơng. Lấy băng dính bao quanh vết lây để giữ ẩm.
- Cây đối chứng: Tiến hành nh− ph−ơng pháp trên, thay dung dịch bào tử
bằng n−ớc cất vô trùng.
3.5.1.5. Đánh giá ảnh h−ởng của tuổi cây đến bệnh thán th−
- Bố trí thí nghiệm với 3 công thức:
+ Công thức 1: Cây nhỏ hơn 1 năm tuổi (cây trong v−ờn −ơm)
+ Công thức 2: Cây từ 3 – 5 năm tuổi (v−ờn kiến thiết cơ bản)
+ Công thức 3: Cây từ 6 năm tuổi trở lên (v−ờn kinh doanh)
- Theo dõi định kỳ 15 ngày/lần
- Tính tỷ lệ bệnh (%), chỉ số bệnh (%) qua các kỳ điều tra.
3.5.1.6. Đánh giá ảnh h−ởng của chế độ bón phân đến bệnh thán th−
- Tiến hành thí nghiệm ở 2 công thức bón phân khác nhau.
+ Công thức 1: Phân chuồng + l−ợng phân đạm 650g/cây/năm
+ Công thức 2: L−ợng phân đạm 800g/cây/năm
- Theo dõi định kỳ 15 ngày/lần
- Tính tỷ lệ bệnh (%), chỉ số bệnh (%) qua các kỳ điều tra.
3.5.1.7. Đánh giá ảnh h−ởng của mật độ trồng đến bệnh thán th−
- Thí nghiệm ở 2 công thức có khoảng cách trồng giữa các cây khác nhau
+ Công thức 1: Mật độ 200 cây/ha (7 x 7m)
+Công thức 2: Mật độ 140 cây/ha (8 x 9m)
- Theo dõi định kỳ 15 ngày/lần
- Tính tỷ lệ bệnh (%), chỉ số bệnh (%) qua các kỳ điều tra.
3.5.1.8. Thí nghiệm phòng trừ bệnh thán th− bằng một số loại thuốc hoá
học ngoài đồng ruộng
Bố trí với 5 công thức thí nghiệm:
+ Công thức 1: Bavistin 50 FL nồng độ 0,1%
+ Công thức 2: Daconil nồng độ 0,1%
+ Công thức 3: Ridomil MZ 72 WP nồng độ 0,3%
+ Công thức 4: Score 250 ND nồng độ 0,1%
- Thuốc đ−ợc phun 1 lần bằng bơm động cơ có vòi dài, l−ợng thuốc phun:
1000 lít/ha. Phun khi bệnh mới xuất hiện.
- Điều tra các kỳ: Tr−ớc khi phun thuốc, sau khi phun 5 ngày, 10 ngày, 15
ngày và 20 ngày.
- Theo dõi định kỳ 15 ngày/lần
- Tính tỷ lệ bệnh (%), chỉ số bệnh (%) qua các kỳ điều tra.
- Tính hiệu lực của thuốc theo công thức Henderson – Tilton.
3.5.1.9. Đánh giá ảnh h−ởng của biện pháp làm cỏ đến bệnh thán th−
- Tiến hành theo dõi trên 2 công thức
+ Công thức 1: Không làm cỏ
+ Công thức 2: Có làm cỏ
- Theo dõi định kỳ 15 ngày/lần
- Tính tỷ lệ bệnh (%), chỉ số bệnh (%) qua các kỳ điều tra.
3.5.1.10. Đánh giá ảnh h−ởng của biện pháp đốn ngọn, tỉa cành đến bệnh
thán th−.
- Thí nghiệm trên 2 công thức
+ Công thức 1: Không áp dụng biện pháp đốn ngọn, tỉa cành
+ Công thức 2: Có áp dụng biện pháp đốn ngọn, tỉa cành
- Theo dõi định kỳ 15 ngày/lần
- Tính tỷ lệ bệnh (%), chỉ số bệnh (%) qua các kỳ điều tra.
3.5.2. Ph−ơng pháp nghiên cứu trong ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2867.pdf