Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật công nghệ chủ yếu trong thương mại điện tử và triển khai thử nghiệm

Tài liệu Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật công nghệ chủ yếu trong thương mại điện tử và triển khai thử nghiệm: ... Ebook Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật công nghệ chủ yếu trong thương mại điện tử và triển khai thử nghiệm

pdf357 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật công nghệ chủ yếu trong thương mại điện tử và triển khai thử nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch−¬ng tr×nh khoa häc vµ c«ng nghÖ träng ®iÓm cÊp nhµ n−íc kc 01 bé th−¬ng m¹i b¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi m∙ sè kc 01.05 nghiªn cøu mét sè vÊn ®Ò kü thuËt c«ng nghÖ chñ yÕu trong th−¬ng m¹i ®iÖn tö vµ triÓn khai thö nghiÖm chñ nhiÖm ®Ò tµi: ts. lª danh vÜnh 6095 14/9/2006 hµ néi - 2006 CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 1 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................ 6 PHẦN I........................................................................................................... 8 TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ CHỦ YẾU CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ................................. 8 CHƯƠNG I : TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI. ...................................................................................................... 9 I. Sự ra đời và phát triển của TMĐT. ............................................................. 9 II. Một số ứng dụng TMĐT do các công ty thực hiện.................................. 15 III. Một số giải pháp kỹ thuật áp dụng trong TMĐT................................... 22 IV. Tình hình phát triển TMĐT ở một số nước trên thế giới. ...................... 26 V. Giới thiệu một số mô hình trung tâm hỗ trợ và xúc tiến TMĐT trên thế giới và khu vực. ............................................................................................ 32 VI. Tình hình phát triển kỹ thuật thanh toán điện tử trên thế giới................ 34 VII. Kê khai thuế trong TMĐT..................................................................... 39 VIII. Một số xu hướng công nghệ ảnh hưởng đến TMĐT ........................... 46 IX. Một số vấn đề pháp lý cho TMĐT ......................................................... 47 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM..... 50 I. Vai trò của Nhà nước trong phát triển TMĐT .......................................... 50 II. Cơ sở hạ tầng truyền thông và Internet .................................................... 51 III. Hệ thống thanh toán điện tử.................................................................... 53 IV. Các phần mềm ứng dụng cho TMĐT..................................................... 54 V. Phát triển nguồn nhân lực cho TMĐT..................................................... 55 VI. Một số ứng dụng G2B/C ở Việt Nam..................................................... 55 VII. Xúc tiến TMĐT ở Việt Nam ................................................................. 56 PHẦN II:...................................................................................................... 59 CÁC VẤN ĐỀ KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ CHỦ YẾU TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ......................................................................... 59 A. CÔNG NGHỆ BẢO MẬT TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ....... 59 CHƯƠNG I: CÁC MỐI HIỂM HOẠ........................................................... 59 I. Các mối hiểm hoạ đối với máy khách ....................................................... 59 CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 2 II. Các mối hiểm hoạ đối với kênh truyền thông.......................................... 61 III. Các mối hiểm hoạ đối với tính bí mật .................................................... 61 IV. Các hiểm hoạ đối với tính toàn vẹn........................................................ 62 V. Các hiểm hoạ đối với tính sẵn sàng ......................................................... 63 VI. Các mối hiểm hoạ đối với máy chủ ........................................................ 63 VII. Các hiểm hoạ đối với giao diện gateway thông thường........................ 66 VIII. Các hiểm hoạ đối với chương trình khác............................................. 66 CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP AN TOÀN CHO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ... 67 I. Bảo vệ các máy khách ............................................................................... 67 II. Giải pháp mã hoá bảo vệ thông tin trên đường truyền............................. 72 III. Bảo vệ máy chủ thương mại ................................................................... 82 CHƯƠNG III: KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG TMĐT ........................... 86 I. Mật mã đối xứng........................................................................................ 87 II. Mật mã khoá công khai ........................................................................... 88 III. Xác thực thông báo và các hàm băm .................................................... 105 IV. Chữ ký số .............................................................................................. 115 V. Chứng thư điện tử .................................................................................. 122 VI. Giải pháp bảo vệ cơ sở dữ liệu ............................................................. 172 CHƯƠNG IV. HỆ THƯ ĐIỆN TỬ AN TOÀN......................................... 185 I. Các chức năng chính trong hệ thống ....................................................... 186 II. Cấu hình hệ thống .................................................................................. 195 CHƯƠNG V: HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHỨNG THƯ SỐ...................... 197 I. Mô hình quản lý và cấp phát chứng thư .................................................. 197 II. Tổ chức cấp phát chứng thư - quy trình cấp phát chứng thư ................. 217 III. Quy trình sửa đổi chứng thư ................................................................. 225 IV. Quy trình cấp lại chứng thư .................................................................. 225 V. Quy trình huỷ bỏ chứng thư................................................................... 225 B. CÔNG NGHỆ THANH TOÁN TRONG TMĐT.............................. 228 CHƯƠNG I : CÁC VẤN ĐỀ THANH TOÁN NGÂN HÀNG................. 228 I. Sự phát triển của hệ thống thanh toán ..................................................... 228 II. Thanh toán trong nội bộ một hệ thống ngân hàng ................................. 231 III. Thanh toán liên ngân hàng.................................................................... 232 IV. Thanh toán quốc tế ............................................................................... 234 CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN TRÚC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ QUA VÍ DỤ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM .. 236 I. Hệ thống giao dịch đầu cuối của NHCTVN ........................................... 238 II. Tổng quan hệ thống ATM của NHCTVN ............................................. 240 III. Ngân hàng qua điện thoại của NHCTVN............................................. 245 IV. Tổng quan Giải pháp Ngân hàng Internet của NHCTVN.................... 248 V. Bảo mật hệ thống ................................................................................... 253 CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 3 VI. Chức năng hệ thống ngân hàng Internet của NHCTVN ...................... 256 VII. Các vấn đề kỹ thuật công nghệ - cơ sở hạ tầng an ninh...................... 257 C. TRUNG TÂM HỖ TRỢ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ... 270 CHƯƠNG I. MÔ HÌNH TRUNG TÂM HỖ TRỢ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ............................................................................................ 270 I. Chức năng và nhiệm vụ. .......................................................................... 270 II. Các hoạt động, dịch vụ........................................................................... 270 III. Tổ chức của Trung tâm......................................................................... 271 IV. Phân tích hiệu quả................................................................................. 271 V. Cơ sở hạ tầng của trung tâm .................................................................. 271 CHƯƠNG II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG CỤ KỸ THUẬT 272 VÀ CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ XÚC TIẾN TMĐT ...................................... 272 I. Những vấn đề tư vấn liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ mạng (ISP) và nhà thiết kế mạng. ....................................................................................... 272 II. Vấn đề tên miền và bảo vệ tên miền ...................................................... 273 III. Các vấn đề kỹ thuật trong xử lý luồng dữ liệu ..................................... 274 IV. Các công nghệ cần có của hệ thống TMĐT ......................................... 276 V. Một số giải pháp công nghệ đã được triển khai.................................... 279 PHẦN III.................................................................................................... 281 CÁC HỆ THỐNG THỬ NGHIỆM KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ CHỦ YẾU CỦA TMĐT. .................................................................................... 281 CHƯƠNG I. TÍCH HỢP CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ - TRONG HỆ THỐNG THỬ NGHIỆM TMĐT. ......................................... 281 I. Một số đặc tính kỹ thuật của hệ thống..................................................... 282 II. Tích hợp các giải pháp mua bán hàng hoá, dịch vụ ............................... 282 III. Tích hợp các giải pháp an toàn, bảo mật .............................................. 283 IV. Tích hợp các giải pháp thanh toán........................................................ 285 CHƯƠNG II. PHỐI HỢP CÁC ĐƠN VỊ, THÀNH VIÊN THAM GIA THỬ NGHIỆM..................................................................................................... 286 I. Các đối tượng đóng vai trò là nhà cung cấp............................................ 286 II. Các đối tượng đóng vai trò là người mua hàng...................................... 287 III. Qui chế thử nghiệm............................................................................... 288 IV. Cơ chế giao nhận hàng. ........................................................................ 288 CHƯƠNG III : SÀN TMĐT- HỆ THỐNG THỬ NGHIỆM TMĐT DẠNG B2C. ............................................................................................................ 289 I. Xây dựng hệ thống mua bán hàng hoá hữu hình .................................. 290 CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 4 II. Kết quả thử nghiệm................................................................................ 302 III. Giải pháp mua bán sản phẩm văn hoá .................................................. 303 IV. Giải pháp mua bán một số loại hình dịch vụ ........................................ 315 CHƯƠNG IV : KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG........................................ 325 I. Qui trình kê khai thuế giá trị gia tăng...................................................... 325 II. Một số giải pháp truyền nhận dữ liệu kê khai thuế GTGT qua mạng. .. 334 III. Mục đích, địa điểm, thời gian thử nghiệm............................................ 340 IV. Thành phần tham gia ............................................................................ 340 V. Mô hình hệ thống thử nghiệm................................................................ 341 VI. Các bước thử nghiệm kê khai thuế ....................................................... 342 VII. Tập huấn các doanh nghiệp................................................................. 343 VIII. Tiến hành thử nghiệm ........................................................................ 343 PHẦN IV : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................. 345 DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM ĐÃ THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI NCKH KC01.05...................................................................................................... 354 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 355 CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 5 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT B2B Business to Business B2C Business to Customer B2G Business to Government CA Certification Authority C-Commerce Colaborative Commerce CNTT Công nghệ thông tin COD Cash On Delivery CRL Certificate Revocation List DES Data Encryption Standard DSS Digital Signature Standard E-Commerce Electronic Commerce EDI Electronic Data Interchange EFT Electronic Fund Transfer HSM Host Security Module LDAP Lightweight Directory Access Protocol LRA Local Registration Authority M-Commerce Mobile Commerce MD Message Digest Algorithm Offline Trực tiếp Online Trực tuyến PKCS Public Key Encryption Standards PKI Public Key Infrastructure RA Registration Authority RSA Rivest-Shamir-Adleman SET Secure Electronic Transaction SHA Secure Hash Algorithm SHTTP Secure Hypertext Transfer Protocol SSL Secure Socket Layer SWIFT Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication TMĐT TMĐT UNCITRAL UN Commision on International Trade Law ADSL Asymmetric Digital Suscriber Line DSL Digital Suscriber Line HTTP HyperText Transfer Protocol ICT Information and Communication Technologies IDE Integrated Devevelopment Environment ITU International Telecommunication Union J2EE Java 2 Platform Enterprise Edition XML Extensible Markup Laguage CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 6 PHẦN MỞ ĐẦU Ngày 11 tháng 6 năm 2001, Bộ trưởng Bộ KHCN & MT ký quyết định số 26/2001/QĐ-BKHCNMT về việc phê duyệt mục tiêu, nội dung chủ yếu của Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005: "Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông", mã số KC01 Chương trình KC01 được tiến hành nhằm đạt các mục tiêu sau : - Xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ làm cơ sở cho tiếp nhận, thích nghi, làm chủ, cải tiến và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông. - Phát triển các công nghệ cơ bản có định hướng nhằm hỗ trợ cho việc nhập, chuyển giao và phát triển công nghệ trong lĩnh vực điện tử, công nghệ thông tin và truyền thông. - Ứng dụng các công nghệ tiên tiến thuộc các lĩnh vực Công nghệ điện tử thông tin và truyền thông phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chương trình bao gồm 14 đề tài xoay quanh các nội dung chủ yếu là: - Tiến hành các nghiên cứu cơ bản làm cơ sở cho công nghệ chế tạo các linh kiện điện tử mới như: Nano- microelectronics (Vi điện tử nano); Nano optoelectronics(Quang điện tử nano); Công nghệ ASIC; Công nghệ thu phát quang và chuyển mạch quang. - Nghiên cứu mở rộng việc sử dụng hệ điều hành LINUX; Xây dựng và sử dụng thử nghiệm rộng rãi các hệ xử lý song song; công nghệ mô phỏng; Bảo đảm an toàn thông tin và mạng máy tính; Nhận dạng tiếng nói và hình ảnh; Giao diện người - máy đa phương tiện; Hiện thực ảo và công nghệ 3D; Công nghệ tri thức (AI), CAD, GIS và DVD. - Phát triển mạng viễn thông trên cơ sở công nghệ IP; Internet thế hệ 2; Công nghệ thông tin vệ tinh, các trạm đầu cuối cho vệ tinh VINASAT ; Công nghệ phát thanh và truyền hình số; Thông tin di động thế hệ 3 theo tiêu chuẩn IMT 2000; Tăng tốc độ truy nhập trên cơ sở tích hợp quang điện tử; Phát triển công nghệ phần mềm. Chương trình đã thu hút được lực lượng cán bộ khoa học đông đảo của 8 bộ ngành và 01 thành phố tham gia. Các vấn đề nghiên cứu bao gồm phần lớn các lĩnh vực quan trọng của CNTT và TT như các vấn đề truyền thông, mạng, các vấn đề về an toàn, bảo mật cho các mạng máy tính, các công nghệ xử lý ảnh, ngôn ngữ, nhận dạng, các vấn đề ứng dụng CNTT trong kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng. Đề tài KC01.05 " Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật, công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 7 nghiệm" là một phần của chương trình, thuộc vào mảng ứng dụng CNTT trong kinh tế xã hội. Thông qua đấu thầu, đề tài KC01.05 được Ban chủ nhiệm chương trình KC01 và Bộ KHCN giao cho TS. Lê Danh Vĩnh - Thứ trưởng Bộ Thương mại làm chủ nhiệm, Trung tâm thông tin thương mại là cơ quan thực hiện với sự tham gia của các cán bộ nghiên cứu khoa học của các bộ ngành: Bưu chính viễn thông, Ban cơ yếu Chính phủ, Ngân hàng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá thông tin, Liên minh các hợp tác xã, Viện công nghệ thông tin, Hội tin học viễn thông Hà Nội, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây và nhiều doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Tây. Thời gian thực hiện của đề tài là 26 tháng, từ 12/2002, sau đó được gia hạn đến hết tháng 6/2005. Yêu cầu đặt ra với đề tài là nghiên cứu những công nghệ chủ yếu của TMĐT và thử nghiệm chúng trong một hệ thống TMĐT hoàn chỉnh bao gồm đầy đủ các khâu từ tìm kiếm hàng hoá, đặt hàng, thanh toán, giao hàng và làm nghĩa vụ thuế với nhà nước. Báo cáo tổng kết của đề tài sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm theo yêu cầu của đề tài đặt ra. Ngoài ra trong báo cáo còn trình bày và đề xuất một số vấn đề liên quan đến việc xây dựng và xúc tiến các hoạt động TMĐT cho các doanh nghiệp Việt nam. Báo cáo có 14 chương, chia thành 4 phần, dày 357 trang. Phần I là phần tổng quan trình bày các vấn đề chung về TMĐT và một số kỹ thuật công nghệ chủ yếu trong TMĐT Phần II gồm 7 chương. Đây là phần trình bày các kết quả nghiên cứu lý thuyết về các kỹ thuật công nghệ chủ yếu trong TMĐT Phần III có 5 chương, trình bày các kết quả thử nghiệm hệ thống tích hợp các kỹ thuật công nghệ TMĐT trong thực tế. Phần IV là phần kết luận và một số đề xuất, kiến nghị CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 8 PHẦN I TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ CHỦ YẾU CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Sự ra đời của TMĐT là tất yếu khách quan của việc phát triển thương mại trong bối cảnh của nền kinh tế số. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, việc tăng doanh số trong TMĐT như là môt lẽ tất nhiên. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam), việc triển khai và phát triển TMĐT mới chỉ ở bước khởi điểm và còn rất nhiều trở ngại, trong đó, trở ngại lớn nhất không phải là các vấn đề kỹ thuật mà năm ở việc cần thay đổi phương thức quản lý. Kỹ thuật và công nghệ chỉ là các công cụ hỗ trợ cho TMĐT. Các vấn đề chủ yếu trong TMĐT là công nghệ bảo mật, công nghệ thanh toán và các vấn đề pháp lý. Từ kinh nghiệm triển khai TMĐT ở các nước trên thế giới, có thể nói rằng, đặc điểm chung của các giải pháp kỹ thuật và công nghệ áp dụng cho TMĐT là công nghệ bảo mật dựa trên nền tảng cơ sở hạ tầng khoá công khai (PKI) còn thanh toán thì sử dụng hỗn hợp các hình thức thanh toán điện tử và truyền thống. Toàn bộ toà lâu đài TMĐT được đặt trên nền tảng quản lý. Quản lý về con người, về hoạt động và về kỹ thuật. Như vậy nói đến TMĐT là phải nói đến vấn đề quản lý, còn phần CNTT chỉ là một trong những yếu tố cần thiết cấu thành của toà nhà TMĐT. Để các dịch vụ này có thể thực hiện được, đứng trên góc độ người tổ chức cần tập hợp được các chủ thể tham gia, đó là người mua, người bán, người cung cấp các dịch vụ mạng, các ứng dụng trên mạng và các nhà quản lý. Cần có các chính sách, luật pháp, quy định để các chủ thể nói trên có thể kết hợp với nhau. Bên cạnh đó còn cần tiếp thị, quảng cáo, nghiên cứu thị trường cũng như các dịch vụ hỗ trợ như thanh toán, bảo mật, hậu cần. Cuối cùng là phải đảm bảo duy trì được quan hệ bạn hàng, đối tác. Đây là cách nhìn mới về TMĐT, có tác dụng đối với công tác quản lý, phát triển TMĐT. Như vậy, do TMĐT là phương thức kinh doanh mới nên, nói đến TMĐT trước hết phải nói đến quản lý, còn các phần kỹ thuật, công nghệ đóng vai trò đảm bảo cho các hoạt động TMĐT và trên các cơ sở đảm bảo đó các ứng dụng cụ thể của TMĐT được phát triển. CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 9 CHƯƠNG I : TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI. Sự kết hợp giữa công nghệ mạng máy tính và các mô hình kinh doanh mới đã tạo nên những thị trường mới, những ngành công nghiệp mới, những ngành nghề mới và đặc biệt là ngày càng xuất hiện các hình thức thức kinh doanh mới. Trong các hình thức kinh doanh mới có TMĐT, một loại hình kinh doanh dựa vào những công cụ điện tử, rất hiệu quả nhưng cũng đồng thời, ẩn chứa nhiều khó khăn, thách thức. Do vậy nó được không chỉ doanh nghiệp mà cả các chính phủ hết sức quan tâm. I. Sự ra đời và phát triển của TMĐT. Thương mại thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá, là khâu trung gian giữa người sản xuất và người tiêu thụ. Để giảm chi phí lưu thông, tăng mức lợi nhuận, các nhà kinh doanh không ngừng tìm kiếm ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào thương mại. Khi bưu chính xuất hiện, các thư từ giao dịch thương mại, hợp đồng, khế ước đã được gửi qua đường bưu điện. Điện thoại khi ra đời đã được các nhà buôn sử dụng cho giao dịch kinh doanh. Mới đây là công nghệ telecopy – đã được sử dụng để truyền các hợp đồng, thư và các giấy tờ thương mại khác. Mạng Internet xuất hiện, và đặc biệt là kỹ thuật web, đã ngay lập tức được các doanh nhân khai thác triệt để mở rộng kinh doanh, quảng bá, tiếp thị sản phẩm. Có thể nói, trên con đường tìm kiếm lợi nhuận, các nhà thương mại đã khai thác triệt để các tiến bộ khoa học công nghệ và kèm theo là các qui chế, qui ước làm thuận lợi hoá các quá trình thương mại. TMĐT xuất hiện là tất yếu khách quan khi Internet ra đời. TMĐT là thương mại trong nền kinh tế số. Khái niệm “nền kinh tế số” xuất hiện sau sự ra đời và phát triển của công nghệ số. Nền kinh tế số là nền kinh tế dựa trên nền tảng của công nghệ số, bao gồm cả mạng máy tính, máy tính và phần mềm. Với sự ra đời của nền kinh tế số, xuất hiện các mô hình kinh doanh mới của nền kinh tế số như: Name your own price, Dynamic brokering, Reverse auction, Affiliate marketing, Group purchasing, E-marketplace and Exchange. Cùng với sự xuất hiện của các hình thức kinh doanh mới, thị trường phải chịu các áp lực mới từ các phía như của nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu, sự trưởng thành của những người tiêu dùng, sự thay đổi về chất của lực lượng lao động, sự đổi mới về công nghệ, sự quá tải về thông tin, sự phát triển của xã hội. CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 10 Đứng trước những áp lực từ mọi phía như vậy, sự cải tổ về mặt tổ chức của các tổ chức kinh doanh là điều khó tránh khỏi. TMĐT chính là một trong các phương án lựa chọn tốt nhất cho các doanh nghiệp. Cho tới thời điểm hiện tại, khi đã xuất hiện rất nhiều mô hình kinh doanh điện tử, có rất nhiều định nghĩa về TMĐT nhưng tựu chung lại, có hai định nghĩa hay được sử dụng hơn cả là : - Định nghĩa của Tổ chức Thương mại thế giới : TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm được giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet. - Định nghĩa của Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế của Liên hợp quốc : TMĐT là các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như Internet. Như vậy TMĐT có thể hiểu là buôn bán thông qua mạng, mạng đó có thể là mạng Internet hay Intranet, Extranet. Việc giao nhận hàng hoá trong TMĐT có thể là hữu hình, theo cách truyền thống hay thông qua mạng nếu như có thể, còn các khâu khác của quá trình thương mại được thực hiện thông qua mạng. Trong các định nghĩa này không có hạn chế các chủ thể tham gia TMĐT nên tất cả các chủ thể tham gia thương mại truyền thống đều có thể tham gia TMĐT. Các định nghĩa này cũng gián tiếp nói lên TMĐT tác động đến toàn bộ đời sống xã hội. Nhận thấy hiệu quả của TMĐT, ngay từ những năm 1990, các công ty kinh doanh trên khắp thế giới đã đổ xô vào việc đầu tư và tìm kiếm lợi nhuận trong việc kinh doanh điện tử. Tuy nhiên, vì quá ảo tưởng vào khả năng của TMĐT, sự sụp đổ của các công ty dot com (.com) vào cuối năm 1999, đầu năm 2000 đã trở thành nỗi kinh hoàng, còn được gọi là cuộc khủng hoảng của nền kinh tế dot com. Theo nghiên cứu của Webmergers.com, một doanh nghiệp chuyên theo dõi hoạt động Internet, , tháng 1/2000, thời kỳ khủng hoảng nhất, có ít nhất 862 công ty dot-com đóng cửa, trong đó các hãng kinh doanh TMĐT chiếm 43% (khoảng 368 đơn vị) và cung cấp nội dung là 25% (khoảng 217 công ty), các công ty dịch vụ chuyên môn, Internet và cơ sở hạ tầng chiếm tỷ lệ tương ứng 6%, 10% và 16%. Về nguyên nhân, người ta cho rằng, cái gọi là “nền kinh tế mới” đang phải chịu quy định của những luật đầu tư kiểu cũ đang trong quá trình đổi mới: các nhà đầu tư chạy đua để đổi lấy lợi nhuận tiềm năng sẽ phải chấp nhận rủi ro cao cho đến khi nào thị trường có thể đánh giá được các tiêu CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 11 chuẩn giá trị. Trong quá trình đó, những công ty yếu kém và ít may mắn sẽ bị xoá bỏ. Theo các chuyên gia, đến khoảng giữa năm 2001, cuộc khủng hoảng của các công ty dot-com chấm dứt. Khi đó, những công ty sống được là công ty có hình mẫu kinh doanh tốt, nguồn vốn dồi dào. Đó cũng sẽ là các mục tiêu đầu tư đáng tiền nhất. Một số công ty còn sống sót sau những vụ phá sản hàng loạt của các công ty dot com sau đó đã vươn lên mạnh mẽ nhờ số người sử dụng Internet ngày càng lớn, đặc biệt trong lĩnh vực bán lẻ. Mặc dù giới doanh nhân vẫn rất thận trọng trước tiềm năng của Internet, nhưng chắc chắn sẽ có nhiều ngành trong nền kinh tế thế giới nhảy vào không gian ảo của Internet. Theo Bộ Thương mại Mỹ, doanh số bán lẻ trực tuyến của thị trường lớn nhất thế giới này trong năm 2003 tăng 26%, đạt 55 tỷ USD. Quả là một món tiền khổng lồ, nhưng nó cũng chỉ chiếm 1,6% tổng doanh số bán lẻ. Hầu hết mọi người vẫn mua hàng bằng phương thức cổ điển trong "thế giới vật chất thực". Tuy nhiên, số liệu của Bộ Thương mại Mỹ chỉ phản ánh được phần nào của ngành bán lẻ, không bao gồm dịch vụ đặt tour du lịch trực tuyến, một trong những lĩnh vực phát triển rực rỡ nhất của TMĐT. Chỉ riêng Công ty InterActiveCorp (IAC), chủ sở hữu expedia.com và hotels.com đã bán được 10 tỷ USD giá trị các dịch vụ du lịch, mặc dù hãng này đang vấp phải áp lực cạnh tranh lớn, do các hãng hàng không, khách sạn và những công ty cho thuê ôtô cũng áp dụng dịch vụ trực tuyến ngày càng nhiều. Những số liệu trên còn không tính đến dịch vụ tài chính, đại lý bán vé, phim ảnh qua mạng (riêng lĩnh vực này thu về 2 tỷ USD trong năm 2003), hay dịch vụ "hẹn hò", và nhiều hoạt động khác từ tìm người thân cho đến đánh bạc (trị giá khoảng 6 tỷ)... Số liệu của Bộ Thương mại Mỹ chỉ bao gồm phí thu được qua dịch vụ bán đấu giá qua mạng, chứ không tính đến giá trị của hàng hoá được bán: Năm ngoái, eBay thực hiện số giao dịch thương mại trị giá đến 24 tỷ USD. Như vậy, TMĐT hiện giờ rất mạnh và sẽ phát triển hơn nhiều trong tương lai. Nhưng quan trọng hơn cả là Internet ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động mua bán ở thế giới thực. Có thể nói, Internet thay đổi cơ bản thói quen tiêu dùng. Trước tiên, Internet làm thay đổi sâu rộng thói quen của người tiêu dùng. Cứ 5 người khách bước chân vào một cửa hàng bách hoá Sears ở Mỹ để mua đồ điện tử gia dụng, thì một người đã tìm kiếm thông tin trên mạng và biết chính xác họ muốn mua loại nào. Ngạc nhiên hơn nữa là 3/4 số người Mỹ muốn mua ôtô mới đều tìm kiếm trên mạng, cho dù hầu hết trong số họ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 12 cuối cùng đều mua của những đại lý truyền thống. Tuy nhiên, điểm khác biệt là những khách hàng này đến các phòng trưng bày đều tự trang bị cho mình thông tin về chiếc xe. Đôi khi họ còn có bản in chỉ dẫn tất cả đặc điểm chiếc xe họ muốn chọn tìm trong kho của người bán. Theo kết quả nghiên cứu của công ty nghiên cứu tư vấn Forrester, một nửa trong số 60 triệu người tiêu dùng ở châu Âu có kết nối Internet mua hàng sau khi khảo sát giá và chi tiết sản phẩm trên mạng. Mỗi nước, người tiêu dùng lại có thói quen khác nhau. Người Ý và Tây Ban Nha sau khi tìm kiếm thông tin trên Internet có xu hướng mua trực tiếp (offline) nhiều gấp hai lần mua online (trực tuyến). Nhưng ở Anh và Đức, hai quốc gia mà Internet phổ biến nhất châu Âu, thì con số tương ứng chỉ bằng một nửa. Forrester cho biết, người ta bắt đầu mua trực tuyến những mặt hàng đơn giản như DVD, và sau đó dần dần là các sản phẩm phức tạp hơn. Ôtô đã qua sử dụng hiện nay là một trong những hàng hoá được giao dịch trên mạng nhiều nhất ở Mỹ. Mọi người có vẻ ngày càng thích mua sắm qua Internet. Các website cũ._.ng đang dần phát triển sáng tạo thông minh hơn, cố gắng cung cấp nhiều thông tin phục vụ khách hàng, đồng thời giúp họ giải trí. Chắc chắn bán hàng trực tuyến sẽ thu hút được nhiều người tiêu dùng hơn trong tương lai. Công ty BMRB, một công ty chuyên theo dõi các hoạt động trên Internet về sự phân bổ các chủng loại hàng mua bán trực tuyến, đã công bố kết quả theo dõi của mình về doanh số bán lẻ qua mạng - loại hình B2C năm 2001. Xếp theo thứ tự giảm dần, sách là loại hàng được mua trực tuyến nhiều nhất (33%), sau đó là đĩa CD (25%), các dịch vụ du lịch (23%), quần áo (17%), phần mềm (16%), vé máy bay (11%), phần cứng (11%)....Sở dĩ sách là loại hàng chiếm tỷ lệ cao nhất vì trước khi mua người mua đã biết được cuốn sách đó nói về vấn đề gì, ai viết và mức độ cần thiết, các tour du lịch thường được miêu tả kỹ càng về các điểm tham quan, chất lượng dịch vụ, hãng cung cấp…. Nói tóm lại những loại hàng có tỷ lệ thực hiện TMĐT cao là những loại hàng đảm bảo được độ chuẩn hoá cao. TMĐT có tiềm năng vô cùng rộng lớn, nhưng không phải ai cũng có thể dễ dàng gặt hái thành công từ hình thức kinh doanh này. Có rất nhiều nhân tố thúc đẩy cũng như trở ngại cho sự phát triển của TMĐT. Các nhân tố thúc đẩy TMĐT + Giảm giá thành, tăng lợi nhuận + Cải thiện mối liên kết/quan hệ với khách hàng + Theo kịp sự phát triển của công nghệ + Cải thiện mối quan hệ giữa các đồng nghiệp + Giữ được tính cạnh tranh/áp lực cạnh tranh CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 13 + Tăng tốc độ truy cập thông tin + Cải thiện quan hệ với các nhà cung cấp + Chuẩn hoá/đơn giản hoá các quá trình + Đòi hỏi của khách hàng + Tăng cường chia sẻ thị phần / chiếm lĩnh khách hàng trong thị trường hiện tại + Nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin + Tăng cường chia sẻ thị phần / chiếm lĩnh khách hàng trong thị trường mới + Quản lý/đáp ứng đòi hỏi của công ty + Cải thiện chất lượng/tính chính xác của sản phẩm/dịch vụ + Tính trọn vẹn trong kinh doanh Các trở ngại cho TMĐT + Định giá + Vận hành giá + Thiếu thời gian, nguồn lực + Thiếu kỹ năng, năng lực (cán bộ) + Thiếu kiến thức + Khó tích hợp hệ thống IT + Các vấn đề không liên quan đến kinh doanh + Thiếu công nghệ + Thiếu sự quan tâm tổng thể + Khó khăn trong thay đổi các quá trình + Không thấy lợi ích + Thiếu kỹ năng (nhà cung cấp/khách hàng) + Bảo mật/an toàn + Độ tin cậy thấp + Thiếu sự chỉ đạo của chính phủ + Hạn chế băng thông hiện tại Để có thể thành công trong triển khai và phát triển TMĐT, cần có sự đồng bộ trong mọi lĩnh vực, không chỉ ở trong nội bộ tổ chức của công ty mà còn các vấn đề về kỹ thuật, công nghệ, các vấn đề pháp lý, các vấn đề về văn hoá, xã hội. Toàn bộ toà lâu đài TMĐT được đặt trên nền tảng quản lý. Quản lý về con người, về hoạt động và về kỹ thuật. Như vậy nói đến TMĐT là phải nói đến vấn đề quản lý, còn phần CNTT chỉ là một trong những yếu tố cần thiết cấu thành của toà nhà TMĐT. CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 14 Trên nền tảng quản lý này, sẽ phát triển các dịch vụ của TMĐT, các dịch vụ này là kết quả kết hợp của các loại hạ tầng: Hạ tầng dịch vụ kinh doanh có tính chất chung (bảo mật, thẻ thông minh, xác thực, thanh toán điện tử, cataloge điện tử ...), Hạ tầng về truyền nhận thông tin (EDI, email, HTTP...), Hạ tầng về phổ biến thông tin (HTML, JAVA, XML, VRML...), Hạ tầng mạng (truyền thông, không dây, WAN, LAN, Intranet, Extranet...), Hạ tầng cơ sở cho các giao diện (cơ sở dữ liệu, các ứng dụng chuyên cho các bạn hàng...). Nếu nhìn từ bên ngoài, ta sẽ thấy TMĐT là các ứng dụng cụ thể như tiếp thị trực tiếp, ngân hàng trực tuyến, thanh toán qua mạng, chính phủ điện tử, trao đổi giữa các doanh nghiệp, đấu giá, tìm kiếm việc làm, c-commerce, m-commerce, ấn phẩm online, các dịch vụ khách hàng trên mạng. Để các dịch vụ này có thể thực hiện được, đứng trên góc độ người tổ chức cần tập hợp được các chủ thể tham gia, đó là người mua, người bán, người cung cấp các dịch vụ mạng, các ứng dụng trên mạng và các nhà quản lý. Cần có các chính sách, luật pháp, quy định để các chủ thể nói trên có thể kết hợp với nhau. Bên cạnh đó còn cần tiếp thị, quảng cáo, nghiên cứu thị trường cũng như các dịch vụ hỗ trợ như thanh toán, bảo mật, hậu cần. Cuối cùng là phải đảm bảo duy trì được quan hệ bạn hàng, đối tác. Như vậy, do TMĐT là phương thức kinh doanh mới nên, nói đến TMĐT trước hết phải nói đến quản lý, còn các phần kỹ thuật, công nghệ đóng vai trò đảm bảo cho các hoạt động TMĐT và trên các cơ sở đảm bảo đó các ứng dụng cụ thể của TMĐT được phát triển. CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 15 Mô hình cấu trúc xây dựng hệ thống TMĐT Như vậy, qua mô hình trên có thể ví TMĐT như tảng băng trôi, phần nổi là các ứng dụng còn phần chìm là các hạ tầng đảm bảo cho nó. Để nghiên cứu xây dựng hệ thống TMĐT, nghiên cứu "phần chìm của tảng băng" là hết sức quan trọng. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng để thành công trong TMĐT, các quốc gia cần phải đầu tư xây dựng rất nhiều từ chính sách, luật pháp, các hạ tầng cơ sở viễn thông, CNTT, bảo mật, thanh toán… TMĐT là cơ hội để các công ty bứt lên trong thời đại kinh tế số. Đã có rất nhiều công ty đã gặt hái được lợi nhuận nhờ TMĐT. Có thể tham khảo cách thức hoạt động của họ để rút ra các bài học cần thiết. II. Một số ứng dụng TMĐT do các công ty thực hiện. II.1. Sàn đấu giá Ebay. Ra đời năm 1995 với ý tưởng xây dựng một sàn giao dịch đấu giá và mua bán hàng hóa trên mạng, không cần kho cũng không cần hàng dự trữ, một “chợ ảo” để mọi người bày bán hoặc tìm mua những gì họ muốn từ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 16 hàng cũ rẻ tiền đến các mặt hàng cao cấp sang trọng. Hơn 30 triệu người dùng, tổng giá trị hàng hoá đạt 20 tỉ USD với phạm vi hoạt động ở nhiều nước trên thế giới. Ebay đã trở thành một nền kinh tế kiểu cộng đồng độc đáo, một cách thức kinh doanh hoàn toàn mới, chưa từng tồn tại trước đó. Trang chủ www.ebay.com Sơ lược hệ thống Ebay được xây dựng với cấu trúc đa tầng (3 tầng): - Tầng web: Trình diễn các trang web tĩnh, sử dụng máy chủ IBM xSeries, hệ điều hành WINNT và Microsoft IIS. - Tầng ứng dụng: Phát triển trên công nghệ java J2EETM, máy chủ IBM xSeries, hệ điều hành WINNT và IBM WebSphere. - Tầng dữ liệu: Hệ CSDL Oracle với phần cứng máy Sun SolarisTM, hệ điều hành Solaris CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 17 Giao tiếp người dùng và hệ thống. Người dùng (người bán, người mua, người hỗ trợ kinh doanh) tương tác với ebay thông qua khối giao tiếp người dùng. Khối hệ thống là các máy chủ có chức năng tiếp nhận, xử lý yêu cầu của người dùng và lưu trữ vào CSDL. Chức năng chính - Chức năng xác thực (Authentication) cho mọi thành viên 1. Đăng ký người dùng mới 2. Xác thực người dùng - Chức năng đấu giá (Bidding) CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 18 1. Đăng tải một mặt hàng (post item). 2. Mua hoặc đấu giá một mặt hàng (Bid on Item). 3. Giám sát quá trình mua hàng hoặc đấu giá (Monitor Bid and update bid price). 4. Liệt kê các mặt hàng đang mua hoặc đấu giá (List Bidding Items). 5. Liệt kê các mặt hàng bán hoặc đấu giá (List selling Items). 6. Báo tin cho người mua hoặc người bán (Notify Buyer/Seller). 7. Tìm kiếm người hỗ trợ kinh doanh. - Chức năng chuyển hàng và thanh toán (Shipping and Payment) 1. Thiết lập thanh toán: Người mua hàng thiết lập thanh toán, chọn phương thưc thanh toán (qua paypal, visa card, master card, american express …), xác nhận tính hợp lệ của thẻ tín dụng, ký nhận số tiền đã trả. 2. Vận chuyển hàng hóa (Ship Item): Người bán hàng kiểm tra địa chỉ người mua hàng và gửi bản thông báo đến người mua. Công nghệ bảo mật và thanh toán trong Ebay Hệ thống bảo mật trong Ebay xây dựng dựa trên chuẩn web bảo mật https SSL (Secure Socket Layer) 64/128 bit. Với hệ thống CA được cung cấp bởi Verisign đã được thế giới công nhận. CA trong Ebay chỉ cài đặt tại phía máy phục vụ nhằm tạo tính thuận lợi cho khách hàng, bảo vệ các thông tin bí mật của khách hàng (số thẻ tín dụng, bản thông tin cá nhân, mật khẩu đăng nhâp, thông tin đơn hàng …) Ebay cho phép người sử dụng thanh toán trên Paypal một cầu nối trong việc thanh toán giữa người mua và người bán. Ngoài ra Ebay còn tích hợp cho phép thanh toán trực tiếp trên Visa Card, Master Card, American Express … II.2. Paypal PayPal mới thành lập vào cuối năm 1999 nhưng nay đã có hơn 12 triệu người đăng ký mở tài khoản và bình quân mỗi ngày có thêm 18.000 khách mới. Nếu chỉ gửi tiền, bạn sẽ không tốn phí, thậm chí còn được PayPal khuyến mãi 5 USD khi mở tài khoản. PayPal thu phí từ người bán, chừng 1,9% trị giá món hàng. PayPal là ẩn danh người thanh toán: một người mua có thể thanh toán cho rất nhiều người và các công ty khác nhau mà không cần gửi số thẻ tín dụng hay thông tin cá nhân cho bất kỳ ai ngoài PayPal. Khả năng cung cấp hệ thống thanh toán an toàn và ẩn danh là một bí mật của PayPal, "Khi anh CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 19 thanh toán, tôi không cần biết anh trả tôi như thế nào. Tôi chỉ cần biết là tài khoản của tôi đã báo có”. Ngoài ra sử dụng thanh toán Paypal khách hàng còn sử được sử dụng dịch vụ bảo hiểm giao dịch với chi phí hợp lý khi các giao dịch giữa người bán và người mua bị thất bại. Công nghệ hỗ trợ phía sau (back-end) để xử lý giao dịch chuyển tiền gần như dựa theo các mạng lưới sẵn có của các công ty thẻ tín dụng và giao dịch ngân hàng. Với các giao dịch ngân hàng, PayPal cũng sử dụng mạng lưới thanh toán liên ngân hàng như phần lớn các ngân hàng và sử dụng hệ thống căn bản về thanh toán thẻ tín dụng do các hiệp hội thẻ tín dụng thiết lập. Hàng trăm máy chủ chạy trên phần cứng với hệ điều hành Linux, và dữ liệu được lưu trữ toàn bộ trong cơ sở dữ liệu Oracle dùng để phục vụ hệ thống Dùng thẻ tín dụng chuyển vào tài khoản tiền mặt bạn đăng ký tại PayPal (www.paypal.com) một khoản tiền nào đó. Vì PayPal dùng mạng riêng để nối với các hãng phát hành thẻ tín dụng và ngân hàng nên rất an toàn, không sợ lộ số thẻ. Sau đó, bất kỳ bạn mua hàng ở địa chỉ nào hay tham gia mua theo kiểu đấu giá tại eBay (www.ebay.com) hay yahoo! (auction.yahoo.com), bạn đều có thể vào tài khoản PayPal, trích tiền ra chi trả. Người bán nhận một email, thông báo có người gửi tiền đến, cũng sẽ vào PayPal để nhận tiền, xong rồi có thể chuyển vào tài khoản có hay chuyển sang thẻ tín dụng của mình. II.3. Siêu thị điện tử Amazon.com Với vai trò của một công ty trung tâm nhắm vào khách hàng trên toàn thế giới, Amazon với địa chỉ Internet là www.amazon.com là nơi mà 23 triệu người trên hơn 150 quốc gia và lãnh thổ có thể tìm thấy, khám phá và mua bất kỳ cái gì họ muốn qua mạng. Thành lập năm 1995, ban đầu đơn giản chỉ là hiệu sách trên mạng, Amazon.com giờ đây có hơn 18 triệu mặt hàng bao gồm đủ loại từ sách, CD, video, DVD, đồ chơi, hàng điện tử, các thiết bị và phần cứng, vải vóc, các vật dụng trong nhà bếp, phần mềm, các trò chơi máy tính và điện tử. Ðây có thể coi là siêu thị ảo lớn nhất hiện nay. Ngoài ra, Amazon đang là nhà cung cấp dịch vụ TMĐT với công nghệ nổi tiếng “one-Click”, thiết lập các kênh bán hàng trên Amazon cho khách hàng muốn bán lẻ các sản phẩm hoặc nhúng các sản phẩm bán trên amazon vào website các doanh nghiệp muốn kinh doanh trong lĩnh vực TMĐT. Với mức phí hoa hồng 15% giá trị đơn hàng, lĩnh vực kinh doanh này hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận hơn cả trong hoạt động bán hàng qua mạng của Amazon. CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 20 Home page: www.amazon.com Amazon có 4 địa chỉ: Amazon.com (US), Amazon.co.uk (United Kingdom), Amazon.de (Germany), Amazon.co.jp (Japan) Sơ lược hệ thống Amazon sử dụng máy chủ HP Integrity Superdome server của hãng Hewlett Packard, hệ điều hành Unix IAX, Linux – Redhat, web server Apache, data warehouses – Oracle để quản trị CSDL. Dịch vụ web Amazon (Amazon Web Service) Hệ thống TMĐT Amazon được xây dựng với công nghệ tiên tiến, dễ sử dụng với bộ lõi chính AWS (Amazon Web service) phục vụ cho hệ thống siêu thị Amazon và kinh doanh dịch vụ TMĐT với các đối tác. AWS là các chức năng độc lập mà có thể thực hiện trên web sử dụng các chuẩn cơ bản XML trên nền Internet. Amazon Web Services (AWS) cung cấp cho ứng dụng khả năng truy vấn dữ liệu về một tập hợp đối tượng. Bạn có thể truy nhập vào AWS qua các giao tiếp (XML/HTTP) hoặc SOAP (Simple Object Access Protocol). AWS có các chức năng tìm kiếm, quản lý sản phẩm, quản lý catalog, quản lý shopping cart, quản lý giao dịch hay báo cáo thống kê của hệ thống ... Hình dưới đây minh hoạ dữ liệu đến, xử lý và trả dữ liệu về CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 21 Bảo mật (Security) Các giao tiếp bảo mật như truyền thông tin thẻ thanh toán, hoá đơn hàng, xác thực định danh vv… là sử dụng HTTPS (Hypertext Transfer Protocol Secure), một giao thức được thiết kế để truyền các thông tin bảo mật giữa máy tính cá nhân với hệ thống Amazon toàn cầu. HTTPS kết hợp với công nghệ SSL (Secure Sockets Layer), PKI (Public Key Infrastructure) và HTTP truyền thống. Chứng thư số (CA) được cài đặt trên máy chủ hệ thống và được cung cấp bởi Verisign, tổ chức chứng thực có thẩm quyền lớn nhất được điều hành bởi công ty Verisign. Các hệ thống xác thực định danh của khách hàng sử dụng “Basic HTTP Authentication Scheme” và chuẩn mật mã “Base64”. Base64 là một chuẩn mật mã được sử dụng trong việc truyền dữ liệu nhị phân hay các dữ liệu đặc biệt trên Internet. Base64 đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu và bảo mật dữ liệu khi truyền tin. Thanh Toán (Payment) Cổng thanh toán (Payment getway) trên Amazon.com chấp nhận thanh toán với các lựa chọn: American Express, Diners Club, Discover, JCB, MasterCard, Eurocard, Visa cards. Chi phí cho giao dịch chuyển tiền từ 2,5 – 3 % giá trị đơn hàng tuỳ từng thẻ tín dụng được chọn. Để mua hàng khách hàng cần nhập số thẻ tín dụng, địa chỉ, email, số điện thoại và chỉ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 22 khoảng 2 phút sau, hệ thống trả lời tự động của cửa hàng sẽ báo email cho biết người ta đang chuẩn bị gói hàng gửi cho khách. Ngoài ra, tạo thuận tiện cho việc thanh toán, Amazon có một chương trình tín dụng khách hàng ảo Gift Certificates. Thực chất Gift Certificates là một mã số được mua trên Amazon và phải thanh toán bằng thẻ tín dụng. Gift Certificates có thể thanh toán các giao dịch với giá trị từ 5 - 5000 USD và có thời hạn không quá 18 tháng. Hình thức thanh toán này rất thuận lợi cho người không có thẻ tín dụng hoặc tặng thẻ mua hàng trên siêu thị hệ thống Amazon. Thẻ mua hàng Gift Certificates Vận chuyển hàng (Shipping). Mua hàng trên Amazon, hệ thống cho phép chuyển hàng tới bất kỳ địa chỉ nào trên thế giới. Khi đăng ký địa chỉ giao hàng, Amazon sẽ xác định khoảng thời gian chuyển hàng và hệ thống cũng cho phép khách hàng theo dõi thông tin chuyển hàng trong quá trình vận chuyển. Với Amazon, có ba lựa chọn để tính cước. - Standard International Shipping (giao hàng theo tiêu chuẩn) thời gian trung bình 10-16 ngày và phải ra bưu cục địa phương nhận hàng. - Expedited International Shipping (giao hàng thông thường) thời gian trung bình 5-9 ngày và cũng nhận hàng tại bưu cục. - Priority International Courier (giao hàng ưu tiên) trung bình 2-3 ngày Hàng được chuyển bằng chuyển phát nhanh và được giao ngay tại nhà. III. Một số giải pháp kỹ thuật áp dụng trong TMĐT. III.1 Giải pháp của Microsoft. Vào tháng 4 năm 1998 Microsoft Corp. cho ra đời phiên bản Microsoft Website Server 3.0 Commerce Edition, một sản phẩm dùng cho TMĐT nhằm vào các doanh nghiệp vừa và lớn quan tâm đến việc xây dựng CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 23 các WEB site TMĐT cho cả hai mô hình doanh nghiệp-với-người dùng (B2C) và doanh nghiệp-với-doanh nghiệp (B2B). Các khách hàng sử dụng Microsoft WEB site Server 3.0 Commerce Edition có thể kể đến bao gồm Office Depot, BarnesandNoble.com, 1-800-FLOWERS, Eddie Bauer, Tower Records và nhiều công ty thành công khác trong lĩnh vực TMĐT. Phần mềm này có mức giá 4,609 USD cho một máy chủ với bản quyền truy nhập cho 25 người dùng hoặc 5,599 USD cho một máy chủ và bản quyền truy nhập cho 50 người. Microsoft WEB site Server 3.0 Commerce Edition bao gồm ba phần chính sau: a. Tiến hành-Engage: Thành phần này giúp cho các doanh nghiệp tạo dựng các WEB site TMĐT, tiến hành các công việc tiếp thị và quảng cáo trên WEB site cũng như tạo các trang WEB động phù hợp với sở thích của mỗi cá nhân khi truy nhập vào WEB site này. Các đặc tính của phần này bao gồm: - Ad Server, công cụ thực hiện các quảng cáo trực tuyến. - Intelligent CrossSell, tự động thực hiện các chương trình khuyến mại riêng biệt hoặc đan chéo. - Buy Now, công cụ tiếp thị trực tiếp cho phép các công ty trình bày thông tin sản phẩm và các mẫu đơn đặt hàng trên WEB cũng như thu thập các thông tín của khách hàng trong các pano quảng cáo hoặc dưới các khuôn dạng trực tuyến khác. - WEB site Server Personalization and Membership, công cụ cho phép tự động tạo ra các kịch bản của Active Server Page (một dạng ngôn ngữ kịch bản lập trình của Microssoft sử dụng trên WEB). - Database and Database Schema Independence, kết nối với các hệ cơ sở dữ liệu và kiến trúc cơ sở dữ liệu độc lập. - WEB site Foundation Wizard, cho phép người quản trị hệ thống tạo dựng các cấu trúc nền tảng của WEB site bao gồm cả thư mục ảo và thư mục vật lý. - WEB site Builder Wizard, cho phép các chủ cửa hàng trên mạng tạo các cửa hàng riêng biệt hoặc cửa hàng với nhiều cấp khác nhau. - Commerce Sample WEB sites, năm cửa hàng mẫu sẵn có được xây dựng bằng Active Server Pages giúp cho người sử dụng có được một ví dụ hoàn chỉnh về một hệ thống TMĐT ở nhiều mức. - Integration with Microsoft Visual InterDev, một hệ thống phát triển tích hợp cho phép xây dựng các ứng dụng WEB động. - Content Deployment, cho phép người quản trị WEB site tách rời các phần đang phát triển với các phần sẵn có và đang hoạt động của WEB site. CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 24 - Pipeline Configuration Editor, một công cụ soạn thảo cho phép người quản trị sửa đổi các quá trình đặt hàng hoặc các đường kết nối chuyển đổi thông tin thương mại. - Commerce Server Software Development Kit (SDK), công cụ để xây dựng các thành phần của một quá trình xử lý đơn đặt hàng. - Microsoft Wallet Software Development Kit (SDK), công cụ cho các nhà phát triển thứ ba mở rộng hệ thống thanh toán của Microsoft với các kiểu thanh toán của họ. - Migration and Comptibility from Commerce Server 2.0, khả năng nâng cấp và tương thích ngược với các ứng dụng từ phiên bản 2.0 trước đó. b. Giao dịch-Transact: Cho phép người quản lý hệ thống kiểm soát các giao dịch tài chính trực tuyến với các khả năng bảo mật, tiếp nhận các đơn đặt hàng nhiều mức, quản lý và định hướng các giao dịch. Các đặc tính của thành phần này bao gồm: - Corporate Purchasing Support, gồm các tính năng kiểm tra quyền truy nhập hệ thống của nhân viên, các lưu đồ và đánh dấu phê chuẩn một quá trình mua hàng của công ty, sơ đồ lưu trữ thông tin về các sản phẩm cần mua, hỗ trợ các đơn mua hàng có nhiều khuôn dạng đầu ra cần xử lý khác nhau. - Commerce Interchange Pipeline, một hệ thống cho phép trao đổi thông tin với các hệ thống thông tin kinh doanh có cấu trúc sử dụng Internet hoặc các hệ thống EDI sẵn có. - Order Processing Pipeline, một hệ thống các bước xử lý đơn đặt hàng tương ứng theo các quy tắc kinh doanh khác nhau. - Windows NT Integration, tích hợp với Windows NT. - Windows NT Security Support, hỗ trợ các cơ chế bảo mật của Windows NT. - Integration with Microsoft Internet Information Server 4.0, tích hợp với Microsoft Internet Information Server 4.0. - Integration with Microsoft Transaction Server, tích hợp với Microsoft Transaction Server. - Microsoft Wallet Integration, tích hợp với Microsoft Wallet. c. Phân tích-Analyze: Giúp các công ty đánh giá được các giao dịch mua bán của khách hàng và bạn hàng, các mức sử dụng dữ liệu để có thể đưa ra được các quyết định thay đổi nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình kinh doanh điện tử. Các đặc tính của thành phần này bao gồm: - Analysis, phân tích chi tiết các giao dịch mua bán và tần số truy nhập của WEB site CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 25 - Purchase and Order History, lưu trữ các thông tin về các lần mua hàng của khách hàng trong quá khứ. - WEB site Server Administrator, cung cấp một công cụ quản lý tập trung cho tất cả các chức năng của hệ thống. - Promotion and Cross Sell Manager, hỗ trợ cho giám đốc tiếp thị thực hiện các chương trình khuyến mại cho một sản phẩm hoặc đan chéo nhiều sản phẩm. - Order Manager, quản lý toàn bộ các dữ liệu bán hàng theo tháng, năm, sản phẩm, chủng loại hoặc toàn bộ các sản phẩm.v.v.. Giải pháp của Microsoft là một hệ thống mở và có khả năng mở rộng kết nối với các hệ thống khác cung cấp các chức năng phức tạp hơn như xử lý thanh toán của CyberCash hoặc xử lý các giao dịch nền của các công ty như Open Market Inc. . III.2 Giải pháp của IBM. Chiến lược TMĐT của IBM được gọi là e-business, nó bao gồm cả phần cứng và phần mềm cho an toàn trên mạng thông qua xử lý giao dịch. Ðối với thương mại trên WEB, IBM có sản phẩm được gọi là Net.Commerce một phần mềm chạy trên máy chủ cho cả hai ứng dụng doanh nghiệp-với-doanh nghiệp (B2B) và doanh nghiệp-với-người dùng (B2C). Net.Commerce dành cho các doanh nghiệp hoặc chủ kinh doanh muốn thiết lập một cửa hàng trực tuyến riêng của họ hoặc bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Ngoài ra nếu các công ty có nhu cầu mở rộng các ứng dụng của Net.Commerce thì họ có thể nâng cấp lên phiên bản hỗ trợ nhiều vi xử lý và phải chi thêm một khoản tiền nhất định. Net.Commerce là một phần mềm mà trên đó các giải pháp về TMĐT của IBM được thực hiện. "Chúng tôi tập trung toàn bộ vào khả năng nâng cấp của hệ thống và tích hợp với các hệ thống cơ sở dữ liệu cỡ lớn", Tom Patterson, giám đốc về chiến lược TMĐT của IBM cho biết. Các khách hàng lớn của IBM sử dụng giải pháp Net.Commerce có thể kể đến bao gồm, Borders Books and Music với doanh số 1 tỷ USD một năm dùng giải pháp Net.Commerce để thiết lập một cửa hàng trực tuyến trên WEB. Aero-Marine Products, nhà sản xuất có doanh thu 5 tỷ USD một năm, có kế hoạch giới thiệu 80,000 linh kiện điện tử của mình trên mạng. Net.Commerce bao gồm các tính năng sau: - SET Support: Hỗ trợ chuẩn công nghiệp cho Giao dịch Ðiện tử An toàn- Secure Electronic Transactions (SET), được phát triển bởi một tổ hợp các công ty bao gồm MasterCard, Visa, IBM, Netscape, VeriSign - Intelligent Catalog Technology: Cung cấp một "trợ giúp bán hàng ảo" cho việc xem xét và thu nhận các thông tin về sản phẩm trên WEB. CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 26 - ODBC support: Cho phép người quản lý sử dụng hệ thống với các hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu cớ lớn như Oracle, Sybase, Informix… - Support for Netscape Enterprise Web Servers: Cho phép các công ty mở rộng các WEB site đạng chạy trên nền Netscape Server với các tính năng được thiết lập cho một cửa hàng điện tử trên mạng. Ngoài ra IBM còn kết hợp với các công ty khác như Taxware International, First Virtual Holding để cung cấp cho khách hàng các ứng dụng như tính thuế, xử lý thanh toán và các chức năng khác mà IBM không cung cấp. Ðiểm mạnh của Net.Commerce là khả năng tích hợp nền với các hệ thống cơ sở dữ liệu như Oracle, Informix đồng thời cho phép tạo dựng một cách mềm dẻo các gian hàng trên web với khả năng tìm kiếm thông minh cho một số lượng sản phẩm lên đến hàng chục nghìn và hoàn toàn tương thích với SET. Năm 2003, nhắm vào các khách hàng là các doanh nghiệp lớn, IBM lại cho ra đời Websphere commerce professional edition 5.5 với rất nhiều tính năng xuất sắc như: phân tích đặc tính các mặt hàng, đấu giá, và phần quản trị để thực hiện các công việc quản lý kinh doanh. Phần mềm có thể cài đặt trên nền Windows hoặc Linux, dựa trên giải pháp J2EE. Như vậy, về mặt thiết kế các chức năng thực hiện TMĐT của IBM và Microsoft đều có các điểm chung là: - trao đổi thông tin - thực hiện giao dịch - quản lý hàng hoá, dịch vụ - quản lý khách hàng - quản lý đơn hàng - thanh toán - vận chuyển mọi giao dịch đều thực hiện một cách an toàn, bảo mật. IV. Tình hình phát triển TMĐT ở một số nước trên thế giới. IV.1. Trung Quốc. Cùng nhịp độ triển khai các hoạt động Internet như Việt Nam (1997), nhưng tình hình phát triển TMĐT của Trung Quốc nhanh hơn nhiều so với Việt Nam. Các giải pháp cho các giao dịch TMĐT dạng B2B đã và đang được triển khai rất hiệu quả. Một số web site hoạt động tốt như Chinanusa.com, Alibaba.com, ... đã có nhiều giải pháp hữu dụng cho các kết nối trực tuyến, giúp các doanh nghiệp không những tìm được các mặt hàng mong muốn, mà CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 27 còn có các giải pháp cho thanh toán, bảo mật, vận chuyển, bảo hiểm ... Đây là các công đoạn cần thiết cho một giao dịch TMĐT trọn vẹn. Tuy nhiên, ở loại hình B2C, việc triển khai các hoạt động chưa được rộng rãi như ở B2B vì còn rất nhiều trở ngại cần khắc phục. Joyo.com là trang web lớn nhất Trung quốc được triển khai dưới hình thức B2C. Sản phẩm bán trực tuyến của trang web này là sách và các sản phẩm nghe nhìn. Công ty Joyo.com đã đạt được doanh số là 19,3 triệu USD nhờ 5.000 các chủng loại mặt hàng trực tuyến trong năm 2003 và dự tính sẽ đạt doanh số khoảng 483,1 triệu USD 5 năm sau. Họ dự kiến sẽ mở rộng các dịch vụ trực tuyến như đặt vé qua mạng bằng cách hợp tác với các đại lý bán vé. Vé ở đây bao gồm nhiều loại : vé xem phim, xem biểu diễn nghệ thuật, xem thể thao ... Mặc dù vậy, việc triển khai đại trà B2C vẫn còn rất nhiều khó khăn. Theo các kết quả khảo sát tại Trung Quốc, 3 nguyên nhân chủ yếu khiến người dân mua sắm qua mạng là tiết kiệm thời gian, giá rẻ hơn và sự tiện lợi. Còn nỗi lo lắng lớn nhất của họ khi mua sắm trực tuyến là bảo mật, chất lượng hàng, dịch vụ hậu mãi, sự tin cậy vào nhà sản xuất, vận chuyển hàng và thanh toán. Hiện nay, thẻ tín dụng vẫn chưa được sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc. Đây cũng là một trong các nguyên nhân hạn chế qui mô của hệ thống bán lẻ trực tuyến. Khách hàng trực tuyến thường chọn phương thức thanh toán tiền mặt khi nhận hàng (COD – Cash On Delivery) nhiều hơn so với phương thức thanh toán trực tuyến. Trong việc vận chuyển hàng, bưu điện Trung Quốc còn chiếm giữ thị phần lớn, trong khi các công ty tư nhân còn đang ì ạch vì rào cản của các chính sách. Các công ty xuyên quốc gia như UPS, FedEx còn chưa có chân ở Trung Quốc. Tất cả vấn đề nêu trên là nguyên nhân khiến cho việc triển khai loại hình B2C chậm chạp. Để khắc phục, các website như Joyo đã tìm kiếm các giải pháp khác nhau như dựa vào các công ty vận chuyển (bên thứ ba) trong việc vận chuyển hàng hoá. Họ cho rằng, nếu tự mình thực hiện toàn bộ các công đoạn thì sẽ thất bại. IV.2. Singapore Nhận thức được tầm qu._.. - Số lượng doanh nghiệp đăng ký tham gia tập huấn: 50 - Số lượng doanh nghiệp tham gia tập huấn: 38. - Hỗ trợ các doanh nghiệp cài đặt chương trình tại doanh nghiệp. - Cấp chứng thư số cho các doanh nghiệp tham gia thử nghiệm. - VIII. Tiến hành thử nghiệm Việc thử nghiệm được bắt đầu từ trung tuần tháng 8/2003 cho đến hết tháng 12/2003. Trong thời gian hơn 3 tháng thử nghiệm, các CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 344 doanh nghiệp hàng tháng, bên cạnh báo cáo kê khai thuế in ra trên giấy như quy định, đã tiến hành truyền các số liệu kê khai thuế GTGT qua mạng Internet tới Cục thuế trực tiếp quản lý mình. Tại các Cục thuế Hà Nội và Hà Tây đều có cán bộ theo dõi, kiểm tra tình hình truyền số liệu kê khai thuế của các doanh nghiệp và kiểm tra tính đúng đắn của các số liệu này so với số liệu nhận được bằng phương pháp truyền thống (in trên giấy). Trong suốt thời gian thử nghiệm chưa xẩy ra trường hợp nào số liệu truyền qua mạng không khớp với số liệu kê khai trên giấy và nộp bằng phương pháp truyền thống. Số lượng doanh nghiệp đăng ký tham gia thử nghiệm bao gồm: - Hà Nội: 20 doanh nghiệp - Hà Tây: 2 doanh nghiệp Số lượng doanh nghiệp thực sự tham gia thử nghiệm (gửi số liệu kê khai thuế GTGT cho Cục thuế chủ quản của mình): - Hà Nội: 7 doanh nghiệp - Hà Tây: 2 doanh nghiệp CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 345 PHẦN IV : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Sự ra đời của TMĐT là tất yếu trong tiến trình phát triển chung của kinh tế, xã hội và các tiến bộ khoa học công nghệ. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TMĐT nhưng tựu chung lại, để thành công trong triển khai và phát triển TMĐT, cần có sự đồng bộ trong mọi lĩnh vực, không chỉ ở trong nội bộ tổ chức của công ty mà còn các vấn đề về kỹ thuật, công nghệ, các vấn đề pháp lý, các vấn đề về văn hoá, xã hội. Nếu nhìn từ bên ngoài, ta sẽ thấy TMĐT là các ứng dụng cụ thể như tiếp thị trực tiếp, ngân hàng trực tuyến, thanh toán qua mạng, chính phủ điện tử, trao đổi giữa các doanh nghiệp, đấu giá, tìm kiếm việc làm, c-commerce, m-commerce, ấn phẩm online, các dịch vụ khách hàng trên mạng. Để các dịch vụ này có thể thực hiện được, đứng trên góc độ người tổ chức cần tập hợp được các chủ thể tham gia, đó là người mua, người bán, người cung cấp các dịch vụ mạng, các ứng dụng trên mạng và các nhà quản lý. Cần có các chính sách, luật pháp, quy định để các chủ thể nói trên có thể kết hợp với nhau. Bên cạnh đó còn cần tiếp thị, quảng cáo, nghiên cứu thị trường cũng như các dịch vụ hỗ trợ như thanh toán, bảo mật, hậu cần. Cuối cùng là phải đảm bảo duy trì được quan hệ bạn hàng, đối tác. Hiện nay, hầu như các quốc gia đều quan tâm đến việc phát triển nền kinh tế của nước mình thông qua các giao dịch buôn bán đa chiều. TMĐT sẽ là công cụ hữu hiệu để rút ngắn khoảng cách giao dịch giữa các công ty trên thế giới. Do vậy việc thúc đẩy hoạt động giao dịch TMĐT được các quốc gia chú trọng và để đặt nền móng vững chắc cho giao dịch TMĐT, các quốc gia thường thành lập ra các Trung tâm Xúc tiến và Hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ trong giao dịch TMĐT. Sự xuất hiện hệ thống thông tin toàn cầu Internet đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng về công nghệ, về kỹ thuật và chuyển giao thông tin dữ liệu. Từ đó, nhu cầu Khách hàng trở thành một áp lực mạnh mẽ buộc các Ngân hàng phải thỏa mãn với nhiều dịch vụ mới với chất lượng cao trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, đặc biệt là trong các giao dịch thanh toán. Các giao dịch điện tử (bao gồm thanh toán và giao dịch thông tin nội dung) từ trước tới nay thực hiện thông qua việc xử lý từng giao dịch của từng khách hàng thông qua hệ thống kỹ thuật của Ngân hàng. Đến giai đoạn ngày nay (thời đại CNTT và Internet) mối quan hệ xử lý thông tin và giao dịch phức tạp hơn bao giờ hết vì nó đòi hỏi cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại, khả năng tích hợp cao, môi trường pháp lý rất đa dạng của mỗi quốc gia, sự khác biệt về văn hóa ngôn ngữ, tham gia/ hoặc quan hệ liên đới trong xử CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 346 lý giao dịch có thể gồm các cơ quan Chính phủ, cơ quan công chứng/ xác thực, cơ quan hảo hiểm, hải quan, thuế, ngân hàng, hệ thống vận chuyển, đơn vị cung cấp cơ sở hạ tầng, người mua, người bán, người môi giới. Trên nền tảng cơ sở hạ tầng cho các giao dịch trong mạng Internet, các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng có thể bao gồm: các giao dịch tiền tệ trực tuyến như các giao dịch thẻ, tiền điện tử, ví điện tử, thanh toán chuyển khoản, thẻ thông minh, thanh toán giá trị thấp, giao dịch B2B, thanh toán hóa đơn điện tử vv… Trong các mối quan hệ đa chiều đó của TMĐT, chúng ta cần thiết lập những tiêu chuẩn và thông lệ để định vị về pháp lý/ kinh tế/ kỹ thuật cho mỗi thành viên tham gia và vai trò quan trọng không thể thiếu được hoặc quyết định sự thành công của giao dịch chính là hệ thống thanh toán của Ngân hàng. Với hệ thống công nghệ mới, Ngân hàng có thể thực hiện kế toán theo từng sản phẩm/ nhóm sản phẩm dịch vụ; theo từng khách hàng/ ngành kinh tế; theo khu vực…Với hệ thống xử lý tập trung, Khách hàng có thể thực hiện giao dịch mọi lúc, mọi nơi, bằng các phương tiện thích hợp (xóa bỏ các giới hạn mang tính vật lý). Về quản lý nội bộ, hệ thống cho phép quản lý hoạt động của từng giao dịch viên, theo cấp phòng ban/ theo chi nhánh/ theo từng kênh phân phối sản phẩm dịch vụ (Chi nhánh, Telephone, Mobilephone, ATM, POS, EDI, SWIFT, VISA/ MASTER card, Internet, Telex…) hay theo địa bàn khu vực do chính Ngân hàng từng xác định. Hệ thống Ngân hàng dữ liệu tập trung (data ware house) dựa trên cơ sở các giao dịch trực tuyến tức thời (realtime/ online) cho phép thực hiện việc thống kê phân tích thông tin đa chiều một cách linh hoạt cho các hoạt động quản lý tập trung, giao dịch phân tán, kiểm tra giám sát theo phân cấp, sử dụng hệ thống thông tin quản lý MIS đảm bảo tính minh bạch và tích hợp các nghiệp vụ nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh. Kê khai điện tử (Electronic filing hay E-filing) là quá trình tạo lập và truyền các văn bản hoặc thông tin liên quan tới nơi tiếp nhận thông qua các phương tiện điện tử. Việc kê khai điện tử đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới từ nhiều năm nay và trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: kê khai thuế, kê khai hải quan, kê khai xuất nhập cảnh, đăng ký kinh doanh, gửi đơn khiếu tố - khiếu nại tới tòa án v.v. Công nghệ áp dụng cho kê khai điện tử (E-filing) và trao đổi dữ liệu điện tử EDI có nhiều điểm giống nhau, ví dụ như XML/EDI, ebXML v.v. Kê khai điện tử nói chung và kê khai thuế điện tử, nói riêng, đã và đang trở thành một trong các phương thức chủ yếu để các ĐTNT ở nhiều nước trên thế giới thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của mình. CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 347 Cơ quan Thuế các nước đều coi kê khai điện tử là một trong các nội dung chủ yếu của việc hiện đại hóa ngành thuế. Việc triển khai áp dụng hình thức kê khai thuế điện tử có thể nhanh, chậm tùy từng nước, nhưng luôn được tiến hành một cách bài bản theo quy trình: thiết kế hệ thống, thử nghiệm công nghệ, triển khai thí điểm và từng bước triển khai diện rộng. Sự phát triển của TMĐT trên thế giới đã làm thay đổi cách thức kinh doanh, giao dịch truyền thống và đem lại những lợi ích to lớn cho xã hội. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng phải thừa nhận rằng những rủi ro gặp phải trong quá trình giao dịch, kinh doanh trên mạng là hiện thực và việc này đòi hỏi phải có các giải pháp không chỉ về mặt kỹ thuật mà còn cần phải hình thành được một cơ sở pháp lý đầy đủ. Những kinh nghiệm thực tế trên thế giới cho thấy để thúc đẩy TMĐT phát triển thì vai trò của Nhà nước phải được thể hiện rõ nét trên hai lĩnh vực: cung ứng dịch vụ điện tử và xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ, thống nhất và cụ thể để điều chỉnh các quan hệ TMĐT. Hệ thống pháp luật cần thiết phải cung cấp sự an toàn có tính pháp lý để xoá bỏ các trở ngại cho việc tiếp cận và sử dụng TMĐT. Thực chất, phải khẳng định được tính hợp pháp của các giao dịch điện tử, gắn với trách nhiệm và sự thi hành. Các vấn đề quan trọng của pháp lý là hợp đồng điện tử, bảo hộ người tiêu dùng, tính riêng tư, bảo vệ dữ liệu, tội phạm trên mạng, bản quyền, thuế. Trên thực tế, nhiều nước trên thế giới đều đã xây dựng khung pháp lý riêng, dựa trên những khái niệm và những nguyên tắc cơ bản của bộ luật mẫu về TMĐT của Uỷ Ban Pháp luật thương mại quốc tế - Liên hợp quốc (UN Commision on International Trade Law -UNCITRAL) soạn thảo năm 1996. Bộ luật mẫu này cung cấp các nguyên tắc có tính quốc tế, giải quyết một số trở ngại, nhằm tạo ra môi trường an toàn về pháp lý cho các hoạt động TMĐT. Để đảm bảo cơ sở pháp lý cho các chữ ký điện tử nói chung, chữ ký số nói riêng, Liên Hợp Quốc đã biên soạn và phê chuẩn Luật mẫu về Chữ ký điện tử, đây là văn kiện pháp lý thực sự hiệu quả trong việc xúc tiến việc phát triển TMĐT toàn cầu. Thông qua nó, nhiều Quốc gia có thể xây dựng luật chữ ký điện tử cho riêng mình. Nhận thức được lợi ích của TMĐT, chính phủ Việt Nam đã luôn quan tâm đến phát triển TMĐT. Trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã từng bước triển khai các họat động nhằm phát triển TMĐT một cách vững chắc. Đồng thời với việc thực hiện nâng cao nhận thức, phát triển khung pháp lý, các bộ ngành cũng từng bước triển khai và phát triển các dịch vụ, tạo đà cho CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 348 TMĐT. Cơ sở hạ tầng truyền thông, viễn thông và Internet đã từng bước được xây dựng, các hệ thống thanh toán điện tử, các mạng thông tin cho giới thiệu, quảng bá sản phẩm, dịch vụ, kê khai điện tử (thuế, hải quan ...), các chương trình xúc tiến TMĐT, phát triển nguồn nhân lực cho TMĐT ...đang được chú ý phát triển ở Việt Nam. Mặc dù có nhiều lợi thế, lại được sự quan tâm của các chính phủ song TMĐT phát triển không dễ dàng bởi lẽ nó được tiến hành trên mạng và chứa đựng nhiều rủi ro. Các hiểm hoạ đối với TMĐT có thể xảy ra ở bất kỳ khâu nào trong dây chuyền nghiệp vụ thương mại, ở bất cứ máy khách, máy chủ thương mại hay máy văn phòng và trên các kênh truyền thông, nhất là trên Internet. Do vậy, việc đảm bảo an toàn trong TMĐT vô cùng quan trọng. Cần phải chống lại các tấn công hòng khám phá các thông tin độc quyền hoặc xử lý chúng. Một chính sách an toàn thương mại bất kỳ phải bảo đảm được tính bí mật, tính toàn vẹn, tính sẵn sàng và quyền sở hữu trí tuệ. Một số chính sách chủ yếu được áp dụng trong thực tế là bảo vệ máy khách (giám sát các active content, bảo vệ bằng chứng thư số, cấu hình các trình duyệt, đối phó với các cookie, sử dụng các phần mềm chống virus...), mã hoá, bảo vệ thông tin trên đường truyền và bảo vệ máy chủ thương mại (kiểm soát truy nhập và xác thực, sử dụng các biện pháp kiểm soát của hệ điều hành, xây dựng các chính sách bảo mật cho hệ thống tường lửa. Để thực hiện thành công các chính sách, kỹ thuật chủ yếu để bảo đảm an toàn cho các giao dịch TMĐT là kỹ thuật mật mã. Trong TMĐT cả hai loại mật mã (Hệ mật khoá bí mật hay còn gọi là hệ mật đối xứng, Hệ mật khoá công khai hay còn gọi là hệ mật phi đối xứng) đều được sử dụng. Một trong các ứng dụng cơ bản và quan trọng của hệ khoá công khai trong TMĐT là phân phối khoá mật và xác thực. Xác thực có thể dựa trên các thông tin về chứng thư số (chứng cho máy chủ, chứng thư cho máy khách) hoặc trên cơ sở chữ ký số. Phiên giao dịch an toàn và kinh tế thì người ta sử dụng kỹ thuật khoá công khai cho giai đoạn đầu để xác thực, trao đổi khoá bí mật còn giai đoạn sau người ta dùng khoá đối xứng, một lần. Các giải thuật mã hoá và giải mã dữ liệu còn được sử dụng cho việc xây dựng các socket an toàn (secure socket) trong việc xây dựng giải pháp bảo vệ cơ sở dữ liệu, dựa trên mô hình winsock. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, đề tài đã xây dựng được các sản phẩm đóng gói là hệ thư điện tử an toàn và hệ thống chứng thư số. Hệ thư điện tử an toàn được xây dựng trên các giao thức chung của truyền/nhận thư điện tử, nhằm mục đích đáp ứng cho những giao dịch trong TMĐT đòi hỏi sự an toàn thông qua dịch vụ thư điện tử. Hệ thống quản lý chứng thư số bao gồm các modun đăng ký, cấp phát, quản lý, phân phối, sửa đổi, thu hồi CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 349 chứng thư. Các ứng dụng của mô hình này đã được thử nghiệm tại Tổng cục thuế và Sàn TMĐT do đề tài tiến hành. Tồn tại rất nhiều hình thức thanh toán. Tuy nhiên, bản chất của thanh toán tồn tại dưới ba dạng chủ yếu: thanh toán nội bộ ngân hàng, thanh toán liên ngân hàng và thanh toán quốc tế. Cùng với phát triển của máy tính điện tử và hệ thống viễn thông, trong mấy thập kỷ qua hệ thống thanh toán được cải tiến và hoàn thiện, chuyển sang một hệ thống mới với các khái niệm mới: “Tiền điện tử”, “Ví điện tử”, “Thẻ thanh toán”, "hệ thống chuyển khoản điện tử". Ngoài ra, ở nhiều nước đã tổ chức hệ thống chuyển tiền liên Ngân hàng (thanh toán bù trừ liên Ngân hàng), được dùng để thanh toán liên Ngân hàng trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Việc thanh toán cũng được thực hiện không chỉ tại các Chi nhánh Ngân hàng mà hàng loạt kênh giao dịch mới ra đời: ATM, KIOSK, PC, Telephone, Mobile phone. Các vấn đề triển khai thanh toán điện tử trong thực tế được trình bày thông qua Kiến trúc dịch vụ điện tử tích hợp của Ngân hàng Công thương Việt Nam (Incombank), nó được phát triển như là một nền tảng cho tất cả các dịch vụ ngân hàng điện tử. Với kiến trúc này, các chi phí truyền thống của việc triển khai, bảo trì, quản lý và tăng cường cải tiến giảm rất nhiều để đưa đến một môi trường cạnh tranh và đáp ứng. Kiến trúc Dịch vụ Điện tử tích hợp của NHCTVN bao gồm hai cấu phần: Hệ thống chuyển giao điện tử chủ và Hệ thống đầu cuối. Hệ thống Chuyển giao điện tử xử lý việc kiểm soát mô hình đầu cuối, xác thực, uỷ quyền và hỗ trợ hành chính đối với các dịch vụ ngân hàng điện tử đồng thời cung cấp các giao diện thống nhất tới hệ thống Ngân hàng Tích hợp của NHCTVN, cũng như các hệ thống ngân hàng khác như ATM Switch bên ngoài, hệ thống Thẻ tín dụng. Hệ thống giao dịch đầu cuối gồm hệ thống ATM, ngân hàng qua điện thoại, giải pháp ngân hàng Internet (Internet banking) và các giải pháp bảo mật cho việc thực hiện các giao dịch an toàn. Hệ thống thử nghiệm TMĐT được xây dựng dựa trên các kết quả nghiên cứu lý thuyết và các giải pháp cụ thể của các đơn vị tham gia thực hiện. Hệ thống được cấu tạo từ nhiều thành phần, bao gồm phần cứng, phần mềm, nhà cung cấp, người mua hàng, hàng hoá, dịch vụ .... Do vậy, để tích hợp các thành phần, Ban chủ nhiệm đề tài đã thống nhất mô hình thử nghiệm ngay sau khi đề cương được phê duyệt để từ đó, phân vai cụ thể cho từng đơn vị tham gia thực hiện, trong đó, Trung tâm thông tin thương mại đóng vai trò phối – tích hợp để xây dựng và triển khai các phần việc thử nghiệm. Để triển khai, các đơn vị tham gia đã thoả thuận, thống nhất kịch bản thử nghiệm để từ đó hình dung rõ nét, cụ thể các công việc sẽ thực hiện. CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 350 Các công việc cần thực hiện để tích hợp các giải pháp vào một hệ thống chung bao gồm cài đặt và cấu hình hệ thống, tích hợp các giải pháp mua bán hàng hoá và dịch vụ, tích hợp các giải pháp an toàn, bảo mật. Ngoài các giải pháp bảo mật có tính nguyên tắc cho một hệ thống, hệ thống thử nghiệm TMĐT còn sử dụng cơ chế bảo mật dữ liệu trên đường truyền thông qua giao thức SSL. Giao thức này được sử dụng dựa trên nền tảng hạ tầng khoá công khai (Public key Infrastructure - PKI) với giải pháp cài chứng thư của hệ thống lên cả máy chủ web và máy khách. Các chứng thư đều được sinh ra và quản lý nhờ hệ thống chứng thư số chung của đề tài. Điểm mạnh của giải pháp này so với giải pháp chỉ cài chứng thư trên máy chủ web là có thể có thêm một sự lựa chọn nữa để tăng độ an toàn của từng trang web. Đối với những trang web cần tăng tính bảo mật (ví dụ các thông tin về đơn hàng, về tài khoản của khách hàng, những trang web quản lý ...), có thể đặt thêm thuộc tính “Client certificate required” – “yêu cầu chứng thư số của máy khách”. Trong trường hợp này, chỉ những máy khách cài chứng thư số mới được phép truy cập những trang web này. Tích hợp các giải pháp thanh toán là một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng của đề tài. Ban chủ nhiệm đề tài lựa chọn giải pháp thanh toán – qua cổng thanh toán VASC Payment gateway của công ty phát triển phần mềm VASC. Cổng thanh toán VASC Payment là điểm trung gian, nối các bên có nhu cầu thanh toán với một số ngân hàng trong nước. Nhiệm vụ của cổng thanh toán này là nhận thông tin thanh toán từ các bên khách hàng về cổng. Tại cổng này, các ngân hàng sẽ truy cập vào và lấy các dữ liệu tương ứng, liên quan đến việc thanh toán của ngân hàng mình về. Tại ngân hàng, các thông tin sẽ được sử lý theo đúng nghiệp vụ thanh toán, chuyển khoản của từng ngân hàng và gửi lại các thông tin trở lại cổng thanh toán kèm theo thông báo về sự thành công hay không và các nguyên nhân của việc không thành công. Để thống nhất cách quản lý an toàn cho các cơ sở dữ liệu (CSDL), mỗi dịch vụ bán hàng trong hệ thống được khai báo một CSDL riêng. Ngoài ra, hệ thống có một CSDL chung và chỉ có CSDL này giao tiếp với cổng thanh toán (đối tượng nằm ngoài hệ thống). Mỗi dịch vụ sẽ tự sinh ra các đơn hàng và có cơ chế quản lý các đơn hàng của mình. Như vậy, sẽ có một modun phần mềm liên tục kiểm tra và gom tất cả các thông tin về đơn hàng của các dịch vụ vào CSDL chung và đồng thời trả lại các thông tin tương ứng về các CSDL của các dịch vụ về kết quả thanh toán. Để phối hợp các thành viên thử nghiệm, sau khi đã lựa chọn và phân vai, một bản qui chế chung được ra đời mang tính pháp lý nội bộ cho các đối tượng tham gia thử nghiệm. CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 351 Sau hơn ba tháng thử nghiệm, ngoài những đơn hàng có nhu cầu thanh toán tiền mặt, hệ thống đã tiếp nhận gần 300 đơn hàng có nhu cầu thanh toán trực tuyến (chuyển khoản) và đã trả về 289 đơn hàng thực hiện thanh toán thành công. Các đơn hàng không thành công trong việc thanh toán chủ yếu là do khách hàng nhập số tài khoản sai hoặc tên chủ tài khoản sai so với đăng ký tại ngân hàng. Tổng doanh số giao dịch qua mạng là khoảng 25.941.600 đồng (hai mươi nhăm triệu chín trăm bốn mươi mốt nghìn sáu trăm đồng) và không hề có sự cố trong việc chuyển nhầm tài khoản, gây thiệt hại cho tài sản của khách hàng. Các giải pháp mua bán hàng qua mạng tại Sàn TMĐT thử nghiệm đã được gửi dự thi “Cúp vàng CNTT Việt Nam năm 2004” tại tuần lễ tin học lần thứ 13 cho “các sản phẩm TMĐT xuất sắc nhất” và đã được Ban tổ chức tặng cúp đồng. Bên cạnh hệ thống thử nghiệm mua bán hàng và dịch vụ qua mạng, đề tài còn còn phối hợp với một số doanh nghiệp Hà Nội và Hà Tây, cục thuế Hà Nội và Hà Tây, để thử nghiệm tích hợp các giải pháp bảo mật trong kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng. Việc thử nghiệm được bắt đầu từ trung tuần tháng 8/2003 cho đến hết tháng 12/2003. Trong thời gian hơn 3 tháng thử nghiệm, các doanh nghiệp hàng tháng, bên cạnh báo cáo kê khai thuế in ra trên giấy như quy định, đã tiến hành truyền các số liệu kê khai thuế GTGT qua mạng Internet tới Cục thuế trực tiếp quản lý mình. Tại các Cục thuế Hà Nội và Hà Tây đều có cán bộ theo dõi, kiểm tra tình hình truyền số liệu kê khai thuế của các doanh nghiệp và kiểm tra tính đúng đắn của các số liệu này so với số liệu nhận được bằng phương pháp truyền thống (in trên giấy). Trong suốt thời gian thử nghiệm chưa xẩy ra trường hợp nào số liệu truyền qua mạng không khớp với số liệu kê khai trên giấy và nộp bằng phương pháp truyền thống. Sau hơn hai năm triển khai và thực hiện, đề tài “Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật, công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm" mã số KC01.05 đã đạt được một số kết quả về nghiên cứu. Việc thử nghiệm thành công các kết quả nghiên cứu đã khẳng định tính khả thi của việc ứng dụng các vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong vào các hoạt động TMĐT ở Việt Nam. Để phát huy các kết qủa nghiên cứu đã đạt được nhằm tạo điều kiện thúc đẩy TMĐT Việt Nam phát triển, Ban chủ nhiệm đề tài KC01.05 xin kiến nghị: 1. Đảm bảo an toàn trong TMĐT là vấn đề hết sức quan trọng, có tác dụng quyết định đến việc thu hút các chủ thể tham gia TMĐT. Công nghệ an CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 352 toàn trong TMĐT đã được đề tài nghiên cứu và thử nghiệm trong thực tế các khía cạnh khoa học của công nghệ bảo mật, xác thực và đảm bảo an toàn cho dữ liệu trên đường truyền cũng như cho các cơ sở dữ liệu trên các server thương mại. Để phát huy kết quả nghiên cứu của đề tài, kiến nghị Chính phủ cho ứng dụng trong thực tế - triển khai công nghệ bảo đảm an toàn cho TMĐT trên diện rộng. Đề nghị Nhà nước giao cho Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với chuyên gia các bộ phận liên quan xây dựng hệ thống CA cho TMĐT Việt Nam, bao gồm cả CA gốc và CA thành viên. Hệ thống CA Việt Nam sẽ kết nối với hệ thống CA của các nước trên thế giới để thực hiện việc chứng thực chéo. 2. Kỹ thuật thanh toán trong TMĐT có vị trí vô cùng quan trọng, mang tính quyết định đến thành công của TMĐT. Hiện nay, trong hệ thống ngân hàng thương mại của Việt Nam, hầu hết các ngân hàng đều áp dụng kỹ thuật thanh toán điện tử, nhiều ngân hàng áp dụng ở mức độ cao, xây dựng được các hệ thống thanh toán ngang tầm khu vực. Tuy vậy còn thiếu vắng một trung tâm, hay có thể gọi là cổng thanh toán để hỗ trợ cho các nhà cung cấp hoặc các tổ chức, thực hiện TMĐT. Với cổng thanh toán này, các emarketplaces, sàn TMĐT, emalls..., khi đã thực hiện kết nối, sẽ có khả năng thực hiện thanh toán một cách thuận lợi với mọi ngân hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam. 3. TMĐT còn mới mẻ, các chủ thể chưa được làm quen, qui trình nghiệp vụ chưa được xây dựng. Do có sự nhận thức, hiểu biết khác nhau nên việc thực hiện còn chưa đồng bộ, thiếu sự thống nhất, cản trở sự phát triển của TMĐT. Kiến nghị Chính phủ giao cho Bộ Thương mại phối hợp với bộ, ngành cùng các chuyên gia nghiên cứu, xây dựng qui trình, nghiệp vụ, kỹ thuật của TMĐT và giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng kinh tế nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cho TMĐT. 4. Hiện nay, bình quân mỗi doanh nghiệp chỉ có 0,25 kỹ sư CNTT. Do vậy, việc các doanh nghiệp tự xây dựng và vận hàng các trang web để tiến hành TMĐT là khó khăn. Kiến nghị Chính phủ giao cho Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với chuyên gia các bộ ngành liên quan xây dựng hệ thống các trang web TMĐT mẫu với các modun khác nhau, phù hợp với các loại hình TMĐT khác nhau và chuyển giao cho các doanh nghiệp hoặc các chủ thể tham gia TMĐT. Các chủ thể, theo yêu cầu của mình, sẽ khai báo, sắp xếp và sinh ra trang web TMĐT của riêng mình, nhằm quảng bá sản phẩm, quản lý hàng hoá, quản lý đơn hàng, quản lý quan hệ khách hàng, quản lý kinh doanh .... để triển khai TMĐT một cách hiệu quả nhất. Đây sẽ là công cụ hữu hiệu để giúp các doanh nghiệp vượt qua rào cản công nghệ thông tin để tham gia TMĐT mạnh mẽ hơn nữa. CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 353 5. Cho chuyển giao các kết quả nghiên cứu của đề tài, đặc biệt là các sản phẩm đóng gói của đề tài, cho các nhu cầu của các đơn vị, cơ quan, tổ chức có nhu cầu nhằm hỗ trợ cho TMĐT phát triển. Đối với một số sản phẩm của đề tài chưa đạt ở mức độ đóng gói đề nghị cho hoàn thiện để sớm đưa vào ứng dụng trong thực tế. CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 354 DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM ĐÃ THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI NCKH KC01.05 T.T Tên sản phẩm Đăng ký Thực hiện 1 Hệ thống thư điện tử mật phục vụ môi trường TMĐT 1 1 2 Hệ thống phần mềm an toàn thông tin CSDL trên các platform Windows socket 1 1 3 Hệ thống cấp và quản lý chứng thư số 0 1 4 Thanh toán trực tuyến trên môi trường Internet ứng dụng cho TMĐT 1 1 5 Mô hình Trung tâm hỗ trợ và xúc tiến TMĐT 1 1 6 Báo cáo chính thức (380 trang) 1 1 7 Báo cáo tóm tắt (25 trang) 1 1 8 Hệ thống thử nghiệm TMĐT dạng B2C 0 1 9 Hệ thống thử nghiệm kê khai thuế VAT qua mạng 0 1 10 Xuất bản sách “Chứng thực trong TMĐT”, NXB KHKT, 2004 (316 trang) 0 1 CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 355 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Biểu phí thẻ tín dụng quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam, 2003 2. Chính sách tín dụng đối với thẻ tín dụng quốc tế Visa/Master, Ngân hàng Công thương Việt Nam, 2003 3. Hoàn thiện cơ chế và tổ chức thanh toán trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt nam giai đoạn 2000 – 2005. Đề tài khoa học cấp ngành. Chủ nhiệm đề tài : TS. Mai Văn Bạn, Ngân hàng Nhà nước Việt nam, 2000 4. Những giải pháp nhằm phát triển hình thức thanh toán thẻ ở Việt nam. Luận án Tiến sỹ kinh tế, Nguyễn Danh Lương, Học viện Ngân hàng, 2003 5. Thanh toán ngân hàng trong TMĐT đến 2010. Đề tài khoa học cấp ngành. Chủ nhiệm đề tài TS. Mai Văn Bạn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2002 6. Xây dựng và triển khai TMĐT. Phạm Hữu Khang. NXB Thống kê, 2003 7. Cẩm nang pháp lý về TMĐT. Daniel Poulin. Nhà in Thông tin kinh tế đối ngoại, 2002 8. Chứng thực trong TMĐT. TS Nguyễn Nam Hải, KS Đào Thị Hồng Vân, TS Phạm Ngọc Thuý. NXB Khoa học và kỹ thuật, 2004 9. Báo cáo thực trạng TMĐT Việt Nam. Bộ Thương mại, 2003 10 Các tư liệu của Viện NC TMĐT Hàn Quốc, Bộ Công nghiệp, TM và năng lượng Hàn Quốc cung cấp cho đoàn khảo sát về TMĐT của Việt Nam 1/2005 11 Các tư liệu của Bộ Kinh tế đối ngoại Đài Loan, Bộ Tài chính Đài Loan và một số Viện, cơ quan Đài Loan cung cấp cho đoàn khảo sát về TMĐT của Việt Nam 1/2005 12 TMĐT. Bộ Thương mại. 2001 Tiếng Anh 1. E-commerce and Development Report 2003. United Nation. New York and Geneva, 2003 2. Advanced Encription Standard. Federal Information Processing Standards Publication 197. Nov. 26,2001 3. Customer Relationship Management-Strategic Imperative in the World of e-Business. Standley A.Brown. John Wiley & Son Canada Ltd.,2000 CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 356 4. Certification Authority Liability Analysis. Thomas J. Smedinghoff. American Banker Association, 1998. 5. E-Business and e-Commerce for Manager. H.M.deitel,K.Steinbuhler.Prentice Hall,2001 6. E-Business Technology Forecast. Price Water House Cooper. Price Water House Cooper Technology Center,1999 7. Electronic Money: Its Impact on Retail Banking and Electronic Commerce. Hitachi Research Institute. F.I.A Financial Publishing Company, 1997 8. External Interface Guide to SET Secure Electronic Trasaction, 1997 9. Guide to Internet Development – Edition One. Cyberspace Center. The Hong Kong University of Science and Technology, 1997 10. International Banking Conference – Internet Risk Issue Conference. BAI, 2000 11. The e-Business Revolution. Daniel Amor. Prentice Hall, 2000 12. E-Commerce Basic: Technilogy Foundations and E-Business Applications. Davis & Benamati, 2002 13. Information Technology for Management: Transforming Business in the Digital Economy. Turban, Mclean & Wetherbe, 2002 14. Information Rules, A Strategic Guide to the Network Economy. Shapiro & Varian, 1999 15. E-Business and E-Commerce Management, 2nd Edition. Chaffey, Dave, 2004 16. Electronic Commerce – Strategies and Models for Business-to- Business Trading. John Wiley & Son Ltd. Chichester, West Sussex, England 1999 17. Electronic Signiature in Korea. KISA 2004 18 Evolution of Commerce for VTIC. IBM. 2004 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA0340.pdf
Tài liệu liên quan