Bộ giáo dục và đào tạo
tr−ờng đại học nông nghiệp Hà nội
------------------
Trần văn tú
Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất vải chín sớm
tại huyện Tân yên, tỉnh bắc giang
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: trồng trọt
Mã số: 60.62.01
Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: PGS.ts. Phạm Tiến Dũng
hà nội - 2009
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên c
121 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1674 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất vải chín sớm tại Huyện Tân Yên, Tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứu trình bày trong luận văn
là trung thực và ch−a đ−ợc sử dung để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mội sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ/
đ−ợc cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ/ đ−ợc chỉ rõ nguồn
gốc
Hà Nội, tháng 8, năm 2009
Tác giả
Trần Văn Tú
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………ii
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Phạm Tiến Dũng ng−ời đ/ tận
tình h−ớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Hệ Thống
Nông nghiệp - Khoa Nông học - Tr−ờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội đ/
nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian
thực tập.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban l/nh đạo, tập thể cán
bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang, Phòng NN&PTNT
huyện Tân Yên đ/ góp ý, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình ng−ời thân,
anh em, bạn bè, đồng nghiệp những ng−ời luôn ủng hộ, động viên và tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn.
Hà Nội, tháng 8, năm 2009
Tác giả
Trần Văn Tú
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………iii
Mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục Hình viii
1. Đặt vấn đề 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài. 2
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
2. Tổng quan tài liệu 5
2.1. giới thiệu chung vê cây vải 5
2.2. Các nghiên cứu về yêu cầu sinh thái của cây vải 11
2.3. Những nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất
và chất l−ợng cây vải 14
2.4. ảnh h−ởng của một số loài sâu bênh hại chính đối với sản xuất vải 26
2.5. Thu hoạch Vải và xử lý sau thu hoạch 27
2.6. Thị tr−ờng vải của Việt Nam 28
3. Đối t−ợng, địa điểm, nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu 29
3.1. Đối t−ợng nghiên cứu 29
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 29
3.3. Nội dung nghiên cứu 29
3.4. Ph−ơng pháp nghiên cứu 30
3.5. Ph−ơng pháp xử lý số liệu 33
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 34
4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế x/ hội của huyện Tân yên. 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 34
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………iv
4.1.2. Điều kiện kinh tế - x/ hội 43
4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Bắc Giang 48
4.2.1. Tình hình sản xuất vải ở Bắc Giang 48
4.2.2. Về cơ cấu giống vải 52
4.2.3. Tiêu thụ và chế biến vải 52
4.2.4. Tiềm năng, hạn chế đối với sản xuất vải của huyện Tân Yên 55
4.3 Khả năng đầu t− và kỹ thuật canh tác vải ở các vùng nghiên cứu 57
4.3.1. Mức độ đầu t− về phân bón ở các vùng trồng vải 58
4.3.2. Kết quả điều tra về thời gian bón và ph−ơng pháp bón phân 61
4.3.3. Kết quả điều tra về các biện pháp kỹ thuật đ−ợc áp dụng trong
thâm canh vải ở các vùng nghiên cứu 63
4.3.4. Kết quả điều tra về tình hình sâu bệnh hại vải ở các vùng
nghiên cứu 65
4.3.5. Đánh giá hiệu quả sản xuất vải chín sớm ở các vùng nghiên
cứu 67
4.4. Nghiên cứu ảnh h−ởng của phân bón qua lá đến năng suất và chất
l−ợng vải chín sớm. 70
4.4.1. ảnh h−ởng của một số phân bón lá đến khả năng ra hoa và đậu
quả 70
4.4.2. ảnh h−ởng của một số loại phân bón lá đến tỉ lệ đậu quả 72
4.4.3. ảnh h−ởng của các loại phân bón qua lá đến các yếu tố cấu
thành năng suát và năng suất 73
4.4.4 So sánh ảnh h−ởng của một số loại phân bón qua lá đến đ−ờng
kính quả, chiều cao quả và độ dày cùi 76
4.4.5. So sánh ảnh h−ởng của một số loại phân bón qua lá đến khối
l−ợng quả, tỉ lệ phần trăm ăn đ−ợc, khối l−ợng hạt 77
4.4.6. So sánh ảnh h−ởng của một số loại phân bón qua lá đến thời
gian chín 78
4.4.7. ảnh h−ởng của phân bón lá đến các chỉ tiêu sinh hoá của quả 79
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………v
4.4.8. Đánh giá tình hình sâu bệnh của các công thức 82
4.4.9. So sánh ảnh h−ởng của các công thức phân bón lá tới các chỉ
tiêu đánh giá cảm quan 83
4.4.10. Hạch toán hiệu quả sản xuất của các công thức sử dụng các
loại phân bón qua lá 86
4.5. Đánh giá chung 87
4.5.1. Từ kết quả điều tra cho thấy 87
4.5.2. Từ kết quả thí nghiệm phân bón lá cho thấy 88
4.5.3. Đánh giá về tình hình tiêu thụ vải thiều sớm của huyện Tân
Yên 89
5. Kết luận và đề nghị 93
5.1. Kết luận 93
5.2. Đề nghị 95
Tài liệu tham khảo 96
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………vi
Danh mục bảng
STT Tên bảng Trang
2.1. Giống vải chính của một số n−ớc trên thế giới 7
2.2. Diện tích và sản l−ợng vải của một số n−ớc trên thế giới 9
2.3. Diện tích, sản l−ợng vải ở một số tỉnh của Việt Nam 10
2.4. Mức độ thích nghi của vải thiều đối với đất đai 13
2.5. L−ợng phân bón cho vải ở thời kỳ mang quả tính theo tuổi cây 20
3.1. Thời gian bón phân và liều l−ợng phân bón 31
4.1. Một số đặc tr−ng về khí hậu của vùng nghiên cứu 36
4.2. Phân loại địa hình theo cấp độ dốc 39
4.3. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện và 3 x/ vùng nghiên cứu 40
4.4. Hàm l−ợng một số chất dinh d−ỡng của đất bạc màu phát
triển trên phù sa cổ 41
4.5. Hiện trạng các loại đất trồng vải của huyện Tân Yên 42
4.6. Dân số và lao động của huyện Tân Yên năm 2007, 2008 43
4.7. Diện tích, năng suất và sản l−ợng vải của tỉnh Bắc Giang 48
qua một số năm 48
4.8. Diện tích, năng suất và sản l−ợng vải của các huyện trong
tỉnh năm 2008 49
4.9. Diện tích, năng suất và sản l−ợng vải của huyện Tân Yên 50
qua một số năm 50
4.10. Diện tích, năng suất và sản l−ợng vải 51
của các x/ trong huyện năm 2008 51
4.11. Kết quả điều tra về mức độ đầu t− phân bón cho vải ở các
vùng nghiên cứu năm 2008 59
4.12. Kết quả điều tra về thời gian bón phân và ph−ơng pháp bón
phân của các vùng nghiên cứu năm 2008 61
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………vii
4.13. Các biện pháp kỹ thuật đ−ợc áp dụng trong thâm canh vải
của các hộ nông dân ở các vùng nghiên cứu năm 2008 64
4.14. Tình hình sâu bệnh hại vải ở giai đoạn hoa và quả ở các
vùng nghiên cứu năm 2008 66
4.15. Kết quả điều tra về mức độ đầu, thu nhập và hiệu quả sản
xuất từ vải ở các vùng nghiên cứu năm 2008 68
4.16. ảnh h−ởng của một số loại phân bón qua lá đến khả năng ra
hoa, đậu quả. 71
4.17. ảnh h−ởng của một số loại phân bón qua lá đến số quả đậu
lúc thu hoạch 72
4.18. ảnh h−ởng của các loại phân bón qua lá đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất 74
4.19. ảnh h−ởng của các loại phân bón lá khác nhau đến đ−ờng
kính quả, chiều cao và độ dầy cùi 76
4.20. So sánh ảnh h−ởng của các loại phân bón qua lá đến khối
l−ợng quả, KLhạt và tỷ lệ % ăn đ−ợc 78
4.21. So sánh các công thức sử dụng phân bón qua lá ảnh h−ởng
đến thời gian thu hoạch của vải chín sớm 79
4.22. ảnh h−ởng của các loại phân bón qua lá đến các chỉ tiêu sinh ho á 80
4.23. Đánh giá ảnh h−ởng của các công thức bón phân qua lá đến
tình hình sâu bệnh 82
4.24. So sánh các chỉ tiêu đánh giá cảm quan 83
4.25. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân qua lá 86
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………viii
Danh mục Hình
STT Tên hình Trang
4.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Tân Yên năm 2008 38
4.2. vải t−ơi XK sang Trung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai năm 2009 53
4.3. Xe lạnh vận chuyển tiêu thụ vải tại chợ đầu mối x/ Phúc Hoà
mùa vải năm 2009 53
4.4. Điểm cân vải năm 2009 54
4.5. Ng−ời dân đi cân vải mùa vải tháng 6/2009 54
4.6. Cở sở hạ tầng giao thông tại vùng trồng vải tập trung x/ Phúc
Hoà 56
4.7. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ đậu quả của các công thức bón phân
khác nhau 73
4.8. Biểu đồ biểu diễn khối l−ợng quả của các công thức bón phân 75
4.9. Biểu đồ biểu diễn năng suất thực thu của các công thức bón
phân 75
4.10. Biểu đồ biễu diễn hàm l−ợng đ−ờng tổng số và HL vitamin C
tổng số. 81
4.11. Mẫu m/ quả ở công thức 1 83
4.12. Mẫu m/ quả ở công thức 2 84
4.13. Mẫu m/ quả ở công thức 3 84
4.14. Mẫu m/ quả ở công thức đối chứng 85
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………1
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây vải (Litchi sinensis Sonn), là một trong những cây ăn quả á nhiệt đới
đặc sản của Việt Nam. Trong thành phần của quả vải có chứa các chất có giá trị
kinh tế cao nh−: đ−ờng dễ tiêu, vitamin B, C, phốt pho, sắt, canxi... Trên thị
tr−ờng thế giới, quả vải đ−ợc xếp sau dứa, chuối, cam quýt, xoài, bơ. Về chất
l−ợng vải là cây ăn quả đ−ợc đánh giá cao với h−ơng vị thơm ngon, giàu chất bổ
đ−ợc nhiều ng−ời trong và ngoài n−ớc −a chuộng. Quả vải ngoài ăn t−ơi còn đ−ợc
chế biến nh− sấy khô, làm r−ợu vang, đồ hộp, n−ớc giải khát... Ngoài ra hoa vải
còn chứa một nguồn mật rất tốt, cây vải có tán lá xum xuê quanh năm có thể
dùng làm cây cảnh, cây bóng mát, cây chắn gió, chống xói mòn...
Quả vải có tính cạnh tranh lớn là mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ cao
đối với nhiều n−ớc. Vải chín sớm có −u thế là loại cây dễ trồng có thể chịu
đ−ợc hạn nên có thể sinh tr−ởng tốt trên đất đồi. Nhiều tỉnh nh−: Bắc Giang,
Hải D−ơng, Quảng Ninh, Phú Thọ... đ/ và đang có kế hoạch đẩy nhanh việc
trồng vải với diện tích rất lớn.
Hiện nay, diện tích cây vải chín sớm của huyện Tân Yên đ/ tăng lên
1788 ha vải cho thu hoạch, sản l−ợng không ngừng tăng năm 2008 đạt 12.500
tấn. Trong đó nhóm vải chín sớm đạt 8.000 tấn. Cây vải là loại cây ăn quả chủ
lực chiếm diện tích lớn nhất trong cơ cấu cây ăn quả hiện nay của huyện. Do
đặc tính của cây vải chín sớm rất ít vùng trồng đ−ợc, vì vải chín sớm đòi hỏi
phải phù hợp với đất đai và các chế độ thời tiết đặc biệt nh−: chế độ nhiệt thấp
mới phân hoá mầm hoa và ẩm độ không khí khô ở giai đoạn nở hoa thì mới
đậu quả. Huyện Tân Yên đ−ợc thiên nhiên −u đ/i có đất đai và điều kiện thời
tiết phù hợp cho vải chín sớm sinh tr−ởng, phát triển. Những năm gân đây, cây
vải chín sớm đ/ mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần rất lớn vào công cuộc
phát triển kinh tế trang trại của huyện.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………2
Tuy nhiên, hiện nay do sản l−ợng vải ngày một tăng, chất l−ợng vải không
đ−ợc cải thiện nhiều, thị tr−ờng tiêu thụ vải không đ−ợc chú ý mở rộng. nên giá bán
thấp, giá trị thu nhập của ng−ời sản xuất không ổn định. Nguyên nhân chính là do
ch−a có quy hoạch vùng trồng cây vải thích hợp cho năng suất và chất l−ợng tốt.
Việc áp dụng sản xuất vải an toàn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu ch−a đ−ợc quan tâm,
công tác xúc tiến th−ơng mại quảng bá sản phẩm ch−a đ−ợc chú ý thực hiện.
Với xu thế hội nhập của nền kinh tế thị tr−ờng đang ngày càng đòi hỏi
các sản phẩm có chất l−ợng cao, có sự đảm bảo về chất l−ợng, giá cả ổn định.
Chính vì vậy, một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho vùng sản xuất vải của Bắc
Giang nói chung và vải chín sớm huyện Tân Yên nói riêng phải xác định đ−ợc
tên tuổi và chỗ đứng trên thị tr−ờng trong n−ớc cũng nh− thị tr−ờng n−ớc
ngoài, tăng c−ờng lợi thế cạnh tranh, thúc đẩy việc phát triển một loại cây có
giá trị kinh tế tăng thu nhập cho ng−ời dân. Để góp phần nâng cao năng suất,
chất l−ợng và hiệu quả sản xuất của cây vải trong thời gian tới, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài: " Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất vải chín sớm tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang " là việc làm
cần thiết tạo cơ sở cho việc thực hiện xây dựng vùng sản xuất vải chín sớm
hàng hoá có th−ơng hiệu trên địa bàn huyện Tân Yên.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài.
1.2.1. Mục đích của đề tài:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc sản xuất và tiêu thụ vải chín sớm
của huyện, đề xuất một số giải pháp mới nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất
vải chín sớm của huyện trong thời gian tới, đồng thời góp phần nâng cao thu
nhập từ SX vải của ng−ời dân.
Đề tài sẽ giúp cho Huyện uỷ, UBND huyện Tân Yên có chiến l−ợc đầu
t−u phát triển vùng vải chín sớm hàng hoá đủ sức cạnh tranh trên thị tr−ờng
giai đoạn 2010 - 2015.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………3
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra các hộ sản xuất vải để nắm bắt thực trạng sản xuất và tiêu thụ
vải của huyện.
- Nghiên cứu ảnh h−ởng của chế độ phân bón và ph−ơng pháp bón đến
năng suất và chất l−ợng.
- Nghiên cứu ảnh h−ởng của kỹ thuật canh tác và điều kiện chăm sóc
đến năng suất và chất l−ợng vải chín sớm.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và tìm ra các yếu tố hạn chế, những
tiềm năng thế mạnh phát triển.
- Bố trí thí nghiệm để đánh giá hiệu quả sử dụng các loại phân bón lá
thúc hoa và thúc quả đến năng suất chất l−ợng và hiệu quả kinh tế của vải
chín sớm.
- Đề xuất các giải pháp mới nhằm nâng hiệu quả SX vải sớm của huyện
trong thời gian tới.
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu
về cây vải sớm tại huyện Tân Yên và các vùng trồng vải sớm tại tỉnh Bắc
Giang nói chung.
1.3.2. ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giải quyết các vấn đề khó
khăn trong sản xuất vải hiện nay nh−: năng suất ch−a cao, vấn đề sâu bệnh,
vấn đề lạm dụng thuốc trừ sâu, mẫu m/, chất l−ợng vải chín sớm ch−a đạt yêu
cầu của thị tr−ờng dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp...
- Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp các nhà khoa học và cán bộ kỹ thuật
đ−a ra các biện pháp canh tác mới phù hợp cho vùng vải chín sớm của huyện,
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………4
nhằm nâng cao năng suất, chất l−ợng sản phẩm đáp ứng đ−ợc yêu cầu thị
tr−ờng tiêu thụ trong n−ớc và ngoài n−ớc, góp phần nâng cao giá trị sản xuất
vải chín sớm của ng−ời dân trồng vải của huyện.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp Huyện uỷ, UBND huyện
Tân Yên quy hoạch và có chính sách phát triển vùng trồng vải sớm hàng hoá,
tập trung an toàn chất l−ợng có th−ơng hiệu trên thị tr−ờng trong thời gian tới.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………5
2. Tổng quan tài liệu
2.1. giới thiệu chung vê cây vải
2.1.1. Nguồn gốc và phân bố cây vải
Cây vải (Nephelium litchi, Litchi chinensis Sonn); thuộc Chi: Vải
Litchi; Họ: Bồ hòn Sapindaceae; Bộ: Bồ hòn Sapindales; Phân lớp: Hoa hồng
Rosidae; Lớp: Ngọc lan Dicotyledoneae (Magnoliopsida); Ngành: Ngọc lan
Magnoliophyta (Angiospermae).
Theo Menzel (2002) [69] và Hoàng Thị Sản (2003) [31] thì họ Bồ hòn
có 150 chi với trên 2000 loài. ở Việt Nam họ Bồ hòn đ−ợc biết đến với 25 chi
và trên 70 loài phân bố trên khắp đất n−ớc, nhiều loài điển hình cho rừng thứ
sinh ẩm nhiệt đới trong đó có một số cây cho quả ăn ngon nh− vải, nh/n,
chôm chôm [40]. Về đặc điểm phân loại cây vải là cây gỗ nhỡ, th−ờng xanh,
lá kép lông chim, hoa nhỏ không có cánh hoa, bầu có 2 ngăn, vỏ quả mỏng
màu đỏ hồng hay đỏ nâu mặt ngoài sần sùi có hạt, ăn hơi chua hay ngọt.
Theo FAO (1989) [65] theo tài liệu này viết về cây vải đ/ ghi lại thời
gian vào năm 100 tr−ớc công nguyên Hoàng Đế Hán Vũ đ/ đem vải vào miền
Nam Trung Quốc và miền Bắc Inđônêxia.
Theo Trần Thế Tục (2004) [46] nguồn gốc cây vải có ở giữa miền Nam
Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam và bán đảo Malaisia. Ng−ời ta thấy vải dại
mọc trong rừng 4 tỉnh phía nam Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, đảo Hải
Nam và có nơi vải dại mọc thành rừng trên diện rộng và theo điều tra của các
nhà khoa học Trung Quốc thì trên sáu vạn núi lớn ở huyện giáp ranh huyện
Bác Bạch và huyện Hồ Bắc của tỉnh Quảng Tây đều có cây vải dại chứng tỏ
cây vải có nguồn gốc từ Trung Quốc [30, Tr.5-6].
ở Việt Nam, cây vải đ−ợc trồng từ cách đây khoảng 2000 năm và phân
bố từ 18-190 vĩ Bắc trở ra nh−ng chủ yếu vẫn là vùng đồng bằng sông Hồng,
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………6
trung du miền núi phía Bắc và một phần khu 4 cũ [46]. Theo các tài liệu lịch
sử thì cách đây 10 thế kỷ d−ới thời Bắc thuộc vải là một trong những cống vật
hằng năm mà Đại Việt phải mang cống nộp cho Trung Hoa [22], [47]. Cây vải
dại cũng đ/ đ−ợc tìm thấy ở v−ờn quốc gia Ba Vì, Hà Tây và nhiều nơi khác.
Từ đó, miền Bắc Việt Nam cũng đ−ợc coi là nguồn gốc của cây vải [22]
Ngày nay, trên thế giới khoảng trên 20 n−ớc trồng vải [30], [47]. Châu
á có: Trung Quốc, ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Mianma, Lào, Campuchia,
Malaisia, Philippin, Inđônêxia, Srilanka, Nhật Bản, Ixrael.
Châu Mỹ: Hundurat, Panama, Cuba, Tsinidat, Brazil, Jamaca….
Châu Phi: Nam Phi, Madagatca, Rêunyniong, Gabông, Cônggô…
Châu Đại D−ơng: Austraylia, Newzilan…
ở Việt Nam, cây vải đ−ợc Nhà n−ớc cũng nh− ng−ời sản xuất rất quan
tâm, cây vải đ/ và đang đ−ợc phát triển mạnh và đ/ hình thành một số vùng
trồng tập trung nh− Phúc Hoà -Liên Sơn - Cao Th−ợng (Bắc Giang), Thanh Hà -
Chí Linh (Hải D−ơng), Đông Triều (Quảng Ninh), Đồng Hỷ - Phú L−ơng (Thái
Nguyên) Đình Lập - Hữu Lũng (Lạng Sơn), Ch−ơng Mỹ (Hà Tây), Phù Yên-
Bắc Yên (Sơn La), Phú Thọ. Ngoài ra còn một số địa ph−ơng ở Tây nguyên nh−
Đăk Nông, Đăk Lăk, Kontum…[48].
2.1.2. Các giống vải chủ yếu trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.2.1. Trên thế giới
Các giống vải trên thế giới thì hiện tại Trung Quốc là n−ớc có số l−ợng
giống vải nhiều nhất. Tuy vậy trong số hơn 100 giống vải đ−ợc trồng ở Trung
Quốc chỉ có khoảng 15 giống là có khả năng sản xuất theo h−ớng hàng hóa, ở
mỗi vùng sinh thái có một số giống chủ lực.
ở ấn Độ có khoảng 50 giống vải đ−ợc trồng ở các bang khác nhau. ở
Bang Bihat nơi có diện tích vải lớn nhất của ấn Độ. Những giống cho năng
suất và phẩm chất tốt ở ấn Độ là West Bengal, Bombai, Elaichi, China,
Bedana.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………7
ở Australia, những vùng trồng vải tập trung nằm theo dải bờ biển từ
Cairrus, Atherton Tablelands Ingham, Mackay, Bundaberg đến Coffs Harbour
với các giống chính là Fay Zee Siu, Tai So, Bengal,… S .K. Mitra [63]. ở bảng
2.1 là các giống vải chính đ−ợc trồng ở một số n−ớc trên thế giới.
Bảng 2.1. Giống vải chính của một số n−ớc trên thế giới
TT Tên n−ớc Các giống vải chính
1 ấn Độ Shahi, Rose Seented, Calcuttia, Bedana, Longia, China
2 úc Fay Zee Siu, Taiso, Bengal, Waichee, Kwaimay pink
3 Đài Loan Haakyip, Shakeng
4 Nam Phi Taiso, Bengal
5 Mỹ Taiso, Kaimana
6 Thái Lan Taiso, Waichee, Baidum, Chacapat, Kom
7 Trung Quốc Fay Zee Siu, Bahlwp, No mai chee, Souey Tung, Taiso
Nguồn: Menzel (1995, 2002)
2.1.2.2. ở Việt Nam
ở Việt Nam sự phân chia các giống còn mang tính chất t−ơng đối, xét
theo phẩm chất quả, có các nhóm: vải chua, vải nhỡ, vải thiều; xét theo thời
gian thu hoạch, có các nhóm vải: vải chín sớm, chính vụ, chín muộn.
- Nhóm vải chua (hay còn gọi là tu hú): cây cao lớn (khoảng 20 m) lá
to, phiến lá mỏng. Khi ra hoa, chùm hoa vải từ cuống đến nụ hoa đều phủ một
lớp lông đen. Quả th−ờng chín vào cuối tháng 4 và đầu tháng 5. Khi chín vỏ
quả mầu đỏ t−ơi, trọng l−ợng quả 30 - 50g, vỏ dày, hạt to, cùi mỏng và rất
chua, tỷ lệ cùi chiếm 60 - 65% trọng l−ợng quả. ở n−ớc ta hiện còn ở các tỉnh
trung du và miền núi nhu Phú Thọ, Hà Tây, Tuyên Quang,…
- Nhóm vải nhỡ: cây to trung bình, tán cây th−ờng cao 5 - 10 m, dạng
trứng, lá th−ờng to, cây sinh tr−ởng khoẻ, chùm hoa không có lông đen, nh−ng
hoa mọc th−a hơn vải chua quả chín muộn hơn nhóm vải chua nh−ng sớm hơn
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………8
nhóm vải thiều. Quả có trọng l−ợng trung bình từ 28 - 34 g [46], [2].
- Nhóm vải thiều: cây có tán hình mâm xôi cao từ 10 - 15m, lá nhỏ,
phiến lá dày bóng, khả năng chịu hạn tốt, phù hợp với đất có độ pH 5 - 6, khi ra
hoa chùm hoa không phủ lớp lông đen mà có màu trắng vàng, chín chính vụ
(tháng 6). Trọng l−ợng trung bình của quả 18 - 25 g, vỏ quả mỏng, hạt nhỏ, dày
cùi, tỷ lệ ăn đ−ợc 70 - 80% cùi thơm và ngọt hơn 2 nhóm vải trên [46], [2].
2.1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới và ở trong n−ớc
2.1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới
Trên thế giới, diện tích trồng vải năm 1990 là 183.700 ha, sản l−ợng
251.000 tấn. Năm 2000 là 780.000 ha với tổng sản l−ợng đạt tới 1.95 triệu tấn.
Trong đó các n−ớc Đông Nam á chiếm khoảng 600.000 ha và sản l−ợng 1,75
triệu tấn, (chiếm 78% diện tích và 90% sản l−ợng vải của thế giới). Trung
Quốc đ−ợc coi là quê h−ơng của vải và cũng là n−ớc đứng đầu về diện tích và
sản l−ợng. Năm 2001, diện tích trồng vải ở Trung Quốc là 584.000 ha và sản
l−ợng là 958.700 tấn [68].
Sau Trung Quốc thì ấn Độ là n−ớc đứng thứ 2 trên thế giới về diện tích
và sản l−ợng vải. Theo Ghosh (2000) [66], đến năm 2000, diện tích là 56.200
ha và sản l−ợng đạt 428.900 tấn các vùng trồng vải chủ yếu của ấn Độ là
West Bengal (36.000 tấn), Tripura (27.000 tấn), Bihar (310.000 tấn) Uttar
Pradesh (14.000 tấn).
Châu Phi có một số n−ớc trồng vải theo h−ớng sản xuất hàng hóa là
Nam Phi, Madagatca, Moritiuyt, Renyniong trong đó Madagatca có sản l−ợng
lớn nhất khoảng 35.000 tấn [48]. Theo số liệu của Tổ chức L−ơng thực thế
giới- FAO (2002) [71] [72] và báo cáo của X. Huang, L. Zeng H.B. Huang
[67], R. J. Knigh (2000) [68].
Diện tích và sản l−ợng của một số n−ớc trên thế giới đ−ợc thể hiện
trong bảng 2.2.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………9
Bảng 2.2. Diện tích và sản l−ợng vải của một số n−ớc trên thế giới
TT Tên n−ớc Năm Diện tích (ha) Sản l−ợng (tấn)
1 Trung Quốc 2001 584.000 958.000
2 ấn Độ 2000 56.200 429.000
3 Thái Lan 1999 22.200 85.083
4 Đài Loan 1999 11.961 108.668
5 úc 1999 1.500 3.500
Nguồn: Huang Y. L., H. B. Huang Lychee and Longan production in China.
Các n−ớc xuất khẩu vải trên thế giới rất ít, chủ yếu vẫn là Trung Quốc.
Hiện nay vải Trung Quốc vẫn chiếm −u thế về diện tích và sản l−ợng, đặc biệt
là các giống vải tốt đều tập trung ở nơi đây. Thị tr−ờng tiêu thụ vải lớn trên thế
giới phải kể đến đó là Hồng Kông, Singapore, hai thị tr−ờng này nhập vải chủ
yếu từ Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan.
2.1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trong n−ớc
ở Việt Nam cây vải đ−ợc trồng cách đây khoảng 2000 năm. Vùng phân
bố tự nhiên của cây vải ở Việt Nam từ 18 - 190 vĩ Bắc trở ra. Vải đ−ợc trồng
chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, qua nhiều năm đ/ hình thành các vùng trồng vải
có diện tích t−ơng đối lớn. Năm 2000, diện tích vải của Việt Nam đạt trên
20.000 ha, trong đó có 13.5000 ha đang cho thu hoạch với năng suất 2 tấn/ha.
Sản l−ợng khoảng 25.000 - 27.000 tấn quả t−ơi [4].
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê đến năm 2004 diện tích trồng
vải của cả n−ớc đạt 102.300 ha, sản l−ợng 305.000 tấn (chiếm 13.69% diện
tích và 16.62% sản l−ợng các loại quả trong cả n−ớc). Giống trồng phổ biến
là giống vải thiều Thanh Hà (chiếm 95% diện tích). Tập trung nhiều ở các
tỉnh Bắc Giang, Hải D−ơng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà
Tây,… Diện tích và sản l−ợng vải ở một số tỉnh n−ớc ta đ−ợc thể hiện trong
bảng 2.3.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………10
Bảng 2.3. Diện tích, sản l−ợng vải ở một số tỉnh của Việt Nam
TT
Địa ph−ơng
Tổng diện
tích
Diện tích cho
sản phẩm
Năng suất
(tạ/ha)
Sản
l−ợng
1 Bắc Giang 34.923 30.746 51,6 158.774
2 Hải D−ơng 14.219 12.634 37,7 47.632
3 Lạng Sơn 7.473 5.501 23,1 12.684
4 Quảng Ninh 5.174 3.847 45,1 17.349
5 Phú Thọ 1.705 1.306 72 9.400
6 Thái Nguyên 6.861 4.692 18,7 8.787
7 Vĩnh Phúc 2.923 1.325 83,7 11.087
8 Hà Tây 1.573 1.125 56,6 6.370
9 Hòa Bình 1.332 525 73,3 3.850
10 Thanh Hóa 1.709 950 40 13.800
(Nguồn: Viện nghiên cứu rau quả (2004) Số liệu thống kê về cây ăn quả tài
liệu tổng hợp và l−u hành nội bộ)
Nh− vậy Bắc Giang là tỉnh có diện tích trồng vải lớn nhất cả n−ớc với
diện tích 34.923ha chiếm 34,14% diện tích, sản l−ợng 158.774 chiếm 52,06%
sản l−ợng vải của cả n−ớc. Đến năm 2008 diện tích trồng vải ở Bắc Giang đ/
lên tới 39.945ha.
Khoảng 70% sản l−ợng vải của n−ớc ta hiện nay đ−ợc tiêu thụ ngay
trong thị tr−ờng nội địa. Phần còn lại đ−ợc xuất khẩu chủ yếu là sang Trung
Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, ngoài ra một l−ợng vải nhỏ còn xuất khẩu sang
một số n−ớc trong khu vực và thị tr−ờng Châu Âu . Đại đa số vải đ−ợc tiêu
thụ d−ới dạng quả t−ơi, một số ít đ−ợc sấy khô hay đóng hộp, chế biến n−ớc
giải khát [63].
2.1.3.3. Tình hình tiêu thụ và chế biến vải
Quả vải đ−ợc tiêu thụ trên thị tr−ờng d−ới hai dạng chính là quả t−ơi và
một số sản phẩm chế biến chủ yếu là dạng vải sấy khô nguyên quả. Trong
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………11
những năm mất mùa thì vải đ−ợc tiêu thụ đáp ứng nhu cầu ăn t−ơi là chủ yếu;
những năm đ−ợc mùa, sản l−ợng lớn, l−ợng vải đ−a vào sấy khô th−ờng chiếm
trên 50% tổng sản l−ợng vải của tỉnh. Một số sản phẩm chế biến khác từ vải
nh− cùi vải đóng hộp, cùi vải lạnh đông, r−ợu vang vải…nh−ng với sản l−ợng
nhỏ, hàng năm chỉ chiếm 3 đến 5% tổng sản l−ợng vải của tỉnh.
Thị tr−ờng tiêu thụ vải hiện nay ngoài thị tr−ờng trong n−ớc còn lại chủ yếu
là xuất khẩu sang Trung Quốc. Hàng năm, l−ợng vải xuất bán sang Trung Quốc
chiếm tới trên 80% tổng l−ợng vải sấy khô và trên 30% l−ợng vải tiêu thụ t−ơi của
tỉnh. Nh− vậy, Trung Quốc hiện nay vẫn là thị tr−ờng chính tiêu thụ vải thiều của
tỉnh. Tuy nhiên, quan hệ xuất khẩu vải sang Trung Quốc hiện nay vẫn chủ yếu là
quan hệ biên mậu và xuất khẩu theo con đ−ờng tiểu ngạch nên giá cả không ổn
định, tác động lớn đến sản xuất của nông dân và các nhà thu mua chế biến.
2.2. Các nghiên cứu về yêu cầu sinh thái của cây vải
Sự ra hoa đậu quả của vải đ−ợc quyết định bởi đặc tính của giống, song
chúng cũng chịu sự chi phối nhiều của các yếu tố môi tr−ờng nh−: nhiệt độ,
ẩm độ, ánh sáng, đất đai ...
2.2.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến sinh
tr−ởng dinh d−ỡng và sinh tr−ởng sinh thực của cây vải. Nhiệt độ bình quân
năm thích hợp cho sinh tr−ởng và phát triển của cây vải từ 21 - 260C thì có
phản ứng tốt. Giống chín sớm là ở 40C, giống chín muộn là ở 00C thì ngừng
sinh tr−ởng dinh d−ỡng. Khi nhiệt độ từ 8 - 100C thì khôi phục sinh tr−ởng,
nhiệt độ từ 10 - 120C cây sinh tr−ởng chậm, nhiệt độ trên 210C cây sinh tr−ởng
tốt, ở nhiệt độ 23 - 260C là thời kỳ cây sinh tr−ởng mạnh nhất.
Vì thể nguyên thủy của hoa vải là mầm hỗn hợp có hoa có lá, do vậy
nhiệt độ cao ức chế sự hình thành các cơ quan hoa mà thiên về sinh tr−ởng
sinh d−ỡng, thúc đẩy sự sinh tr−ởng của lá. Trái lại, nhiệt độ thấp thúc đẩy sự
phân hóa cành hoa nhỏ và cơ quan hoa, ức chế sự phát dục của nguyên thủy
của lá, thiên h−ớng về sinh thực.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………12
Nhiệt độ cũng ảnh h−ởng tới tỷ lệ đực cái của hoa vải. ở Trung Quốc
qua phân tích liên tục từ 1978 - 1985 về quan hệ giữa nhiệt độ bình quân ngày
của tháng 1 - 2 và tỷ lệ phần trăm hoa cái trong năm đ/ phát hiện giữa chúng
có mối t−ơng quan nghịch R= - 0,86 có nghĩa là nhiệt độ càng thấp thì tỷ lệ
hoa cái càng cao [30].
Nhiệt độ còn ảnh h−ởng đến hoạt động của bộ rễ và cành lá vải. Khi
nhiệt độ đất từ 10 - 200C, rễ hoạt động mạnh, từ 23 - 260C, rễ hoạt động thích
hợp nhất. Cành lá vải họat động mạnh từ 24 - 320C. Nhiệt độ quá cáo hoặc quá
thấp đều không có lợi cho mầm cành [48].
2.2.2. Yêu cầu về l−ợng m−a và độ ẩm
Cây vải có nguồn gốc ở các vùng có l−ợng m−a hàng năm là 1.250 -1700
mm, l−ợng m−a thích hợp nhất là 1.500 mm mỗi năm. Độ ẩm không khí là 75-
85% nên nó chịu đ−ợc độ ẩm không khí cao ở thời kỳ sinh tr−ởng thân lá. Cây
vải yêu cầu l−ợng m−a khác nhau qua các thời kỳ sinh tr−ởng, trong những tháng
m−a nhiều, bộ lá cây vẫn xanh tốt. Vải kém chịu úng hơn các cây ăn quả khác
nh− nh/n, xoài… nh−ng có khă năng chịu hạn tốt hơn. Tháng 11-12 cây vải cần
có thời tiết khô và rét để phân hóa mầm hoa [12].
Theo tác giả Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần [29], nhân tố m−a ảnh
h−ởng đến hoa vải chủ yếu trong giai đoạn phân hóa trục chùm hoa, thời kỳ
phân hóa hoa, đủ n−ớc thì tổng số hoa/ chùm và số hoa đực/chùm giảm nh−ng
số hoa cái không bị ảnh h−ởng nhiều nên tỷ lệ hoa cái tăng. M−a nhiều trong
thời gian hoa đang nở dẫn đến làm thối hoa, tỷ lệ đậu quả rất thấp có thể dẫn
đến mất mùa.
Theo Trần Thế Tục cây vải yêu cầu n−ớc qua các thời kỳ nh− sau:
Thời kỳ phân hoa mầm hoa: yêu cầu đất khô, không có m−a để ức chế
sinh tr−ởng dinh d−ỡng, thúc đẩy sinh tr−ởng sinh thực.
Thời kỳ ra hoa: đất đủ ẩm, gặp hạn thời gian ra hoa chậm, nếu gặp hạn
thì phải t−ới.
Thời kỳ tăng tr−ởng quả: cung cấp đủ n−ớc, nếu gặp hạn phải t−ới.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………13
2.2.3. Yêu cầu về ánh sáng
Cây vải là cây −a sáng, cần có ánh sáng quanh năm. Tổng số giờ chiếu
sáng thích hợp cho vải cả năm là 1800 - 2100 giờ. Theo Trần Thế Tục(1997),
cây vải phải đ−ợc trồng ở nơi có ánh sáng trực xạ. ánh sáng đầy đủ làm tăng
khả năng đồng hóa của cây, xúc tiến quá trình phân hóa mầm hoa làm tăng màu
sắc của vỏ quả và làm tăng phẩm chất của quả. Không đủ ánh sáng hoặc trồng
quá dày sẽ ảnh h−ởng tới quá trình quang hợp, ra hoa, đậu quả của cây [47].
Ng−ời Trung Quốc nói “Đ−ơng nhật Lệ chi, bối nhật long nh/” tức là
nh/n quay l−ng lại với mặt trời (ở chỗ râm mát một chút), còn vải thì phải ở chỗ
đối diện với mặt trời (ở nơi có ánh sáng toàn phần). Cây vải cần ánh sáng chiếu
quanh năm đặc biệt là thời kỳ hình thành phân hóa mầm hoa, hoa nở và quả
phát triển [41].
2.2.4. Yêu cầu về đất đai
Theo các nhà nghiên cứu Trung Quốc, cây vải có thể t._.rồng trên nhiều loại
đất, kể cả đất chua, độ phì nhiêu kén vải vẫn sinh tr−ởng và phát triển tốt vì vải
có thể cộng sinh với một loại vi khuẩn rễ (Mycorthize) sống ở đất chua gọi là
“khuẩn căn” có thể phấn giải dinh d−ỡng khoáng trong đất để rễ hút nuôi cây.
Đánh giá về mức độ thích nghi của cây vải thiều đối với các loại đất
đ−ợc thể hiện ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Mức độ thích nghi của vải thiều đối với đất đai
Mức độ thích nghi
Chỉ tiêu Rất thích
hợp
Thích hợp
ít thích
hợp
Không thích
hợp N
Loại đất P, FP
, Fs FK, FV Fa,Fq Không có
Độ dốc 0-8 8-15 15-25 >25
Độ dày tầng đất >100 70-100 50-70 <50
Độ phì đất N1 N2 N3 Không có
Nguồn: Viện Nghiên cứu Rau Quả - Báo cáo tuyển chọn vải chín sớm
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………14
Ghi chú: N1: Rất thích hợp; N2: Thích hợp; N3: ít thích hợp; P: Đất phù
sa; Pa: Đất đỏ vàng trên đá mac ma axít; Fs: Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét và
biến chất; Fp: Đất nâu vàng trên phù sa cổ; Fq: Đất vàng trên đá cát; Fk: Đất nâu
đỏ trên mac ma bazơ và trung tính; Fv: Đất nâu đỏ trên đá vôi.
Theo Trần Thế Tục và Vũ Thiện Chính (1997) [48] . Cây vải có tính
thích nghi cao với điều kiện đất đai có thể trồng vải trên nhiều loại đất. Đất
b/i ven sông là loại đất phù sa tính có lý hóa thích hợp với vải, độ ẩm tốt, nên
ở đây cây vải sinh tr−ởng phát triển tốt, sản l−ợng cao, chất l−ợng tốt. Độ pH
thích hợp cho sinh tr−ởng và phát triển của cây vải là 5,5 - 6,5.
2.2.5. Gió
Gió có tác dụng điều hòa nhiệt độ không khí, nâng cao hiệu suất quang
hợp, giảm bớt sâu bệnh. Mùa hoa ngày nắng, ẩm độ thấp, gió có tác dụng hỗ trợ
cho truyền phấn thụ tinh, mùa hoa kị gió tây bắc và gió nam qua đêm, gió tây
sẽ làm cho đầu nhị khô ảnh h−ởng đến thụ phấn, gió nam qua đêm oi nóng, ẩm
−ớt dễ làm cho hoa héo dẫn đến rụng hoa.
2.3. Những nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và
chất l−ợng cây vải
2.3.1. Những nghiên cứu về các chất điều hòa sinh tr−ởng trên cây vải.
Các chất điều hoà sinh tr−ởng là những chất có thể điều khiển quá trình
sinh tr−ởng của cây nh−: kích thích, ức chế qua trình ra lá, ra hoa, đậu quả, ra rễ
... Để nghiên cứu ảnh h−ởng của từng chất ng−ời ta có thể phun trực tiếp lên từng
bộ phận của cây trồng các chất riêng biệt ở nồng độ và thời gian khác nhau.
2.3.1.1. Các chất kích thích sinh tr−ởng
Các chất sinh tr−ởng bao gồm các nhóm chất Auxin, Gibberellin và
Xytokinin đ−ợc sản sinh ra từ các cơ quan non nh− lá non, chồi non, quả
non… Chúng kích thích quá trình sinh tr−ởng của cây ở nồng độ thấp và chi
phối sự sinh tr−ởng hình thành các cơ quan sinh d−ỡng [13].
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………15
Auxin tổng hợp đ/ đ−ợc sử dụng để điều khiển sinh tr−ởng và ra hoa vải
ở Florida và Hawai (Mỹ) vào những năm 1950 - 1960. Khan và cộng sự
(1976) đ/ dùng GA3 100 ppm, NAA 20ppm, 2,4,5 TP 10 ppm phun lên giống
vải Rose Scente vào giai đoạn quả bằng hạt đậu làm giảm rụng quả [64]. Trên
giống Early, GA3 50 ppm có tác động giữ quả tốt và GA3 100 ppm làm tăng
kích th−ớc của quả [75].
Để làm giảm kích th−ớc hạt Kadman và Gzit (1970) sử dụng 2, 4, 5 -
Trichlorophenoxy propionic acid (2,4,5 - TP) làm cho hơn 75% quả vải có hạt
nhỏ. Tuy nhiên, khi hoa nở, xử lý 2, 4, 5- TP lần thứ nhất sau đó phun phối
hợp 2, 4, 5 - TP và GA3 thì 50 - 100% quả lớn hơn khi chỉ xử lý 1 lần tr−ớc đó,
và 90-100% quả không có hạt.
Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2004) [33] trong việc nghiên cứu làm tăng
tỷ lệ đậu quả và rải vụ thu hoạch đ/ phun 4 lần GA3 cho vải thiều Thanh Hà 8
năm tuổi với nồng độ 15, 30, 75 ppm hoặc 20, 40, 100 ppm (vào các thời điểm
hoa nở rộ, hình thành quả, hình thành cùi, quả chắc xanh) đ/ làm tỷ lệ đậu quả
tăng từ 2,78% lên 4,92 - 5,05% quả to hơn m/ đẹp hơn, tỷ lệ nứt vỏ giảm tỷ lệ
phần ăn đ−ợc tăng từ 70,5% lên 75 - 75,85% năng suất tăng từ 51% - 59%.
Theo Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Quang Thạch (1999) [24] về việc sử
dụng chất kích thích sinh tr−ởng trong công tác bảo quản quả t−ơi b−ớc đầu
cho thấy hỗn hợp chất kích thích sinh tr−ởng và vi l−ợng có tên là Kiviva làm
tăng tỷ lệ đậu quả (tăng 10% so với đối chứng). Thấy rụng quả (nếu phun 2
lần lúc hoa nở rộ và sau đó 10 ngày). Làm tăng kích th−ớc quả vải và cải thiện
tình trạng vỏ quả (Phun sau khi hoa nở rộ 45 ngày). Làm chậm chín 10 ngày
so với đối chứng và tăng khả năng bảo quản (phun vào lúc kích th−ớc quả đạt
tối đa và đang b−ớc vào giai đoạn chín).
Theo Đỗ Ph−ơng Chi (2005) [8] khi xử lý GA3 khi xử lý GA3 4 lần
trong quá trình phát triển của quả cho két quả tốt nhất. Tỷ lệ đậu quả tăng
20,28%, khối l−ợng trung bình quả tăng 12,18%, tỷ lệ ăn đ−ợc tăng 19,19% và
năng suất tăng 21,76% so với đối chứng.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………16
2.3.1.2. Những nghiên cứu về các chất ức chế sinh tr−ởng
Sự sinh tr−ởng phát triển của cây đ−ợc bảo đảm bởi hai tác nhân có tác
dụng sinh lý đối lập nhau: tác nhân kích thích và tác nhân ức chế. Sự cân bằng
giữa các chất kích thích sinh tr−ởng và các chất −c chế sinh tr−ởng có một ý
nghĩa rất quyết định trong việc điều hòa sinh tr−ởng gồm axít abxixic (ABA),
Ethylen, các phenol…
Phun Ethrel cho vải có tác dụng làm giảm l−ợng hoa tổng số, tăng tỷ lệ
hoa cái và tỷ lệ đậu quả, do vậy làm tăng năng suất rõ rệt. Nồng độ Ethrel thích
hợp là 1000 ppm. Phun kết hợp Ethrel với GA3 và Oxyclorua đồng ở diện rộng
tăng năng suất 12%. Phun chất điều hòa sinh tr−ởng đơn lẻ hay phối hợp đều
làm tăng tỷ lệ hoa cái và tỷ lệ đậu quả dẫn đến nâng cao năng suất cây vải [13].
Trong các chất ức chế sinh tr−ởng, Ethrel có tác dụng diệt lộc đông, khống
chế việc ra lộc đông của cây vải, kìm k/m sinh tr−ởng, xúc tiến phân hóa mầm
hoa giúp cây vải ra hoa đậu quả tốt hơn. Theo Phạm Minh C−ơng, 2005 [14].
Phun Ethrel ngoài tác dụng ức chế sinh tr−ởng, kích thích phân hóa mầm hoa vải
nó còn làm tăng tỷ lệ hoa cái chống nứt quả làm cho quả chín sớm [28].
ở Trung Quốc một trong các biện pháp để khắc phục những nhân tố
hạn chế trong việc sản xuất là sử dụng Ethrel, Paclobutrazol và B9 để ức chế
sinh tr−ởng và thúc đẩy phân hóa mầm hoa (Zhuiyuab Huang, Yungu Zhang,
Longhua Li, Aimin Guo, Zhiyong Cai và YunLi) (2000) [77] Theo Nivimala
Ramburn khi phun Paclobutazol 5000 ppm+ Ethrel 1000 ppm có thể làm tăng
khả năng ra hoa của giống Taiso trồng ở Mauritius [75]
Năm 1984 Khâu Tự Đức (Trung Quốc) dùng Malein hydrazit (MH)
1000-1500 ppm phun lên quả sau khi hoa nở 7 - 13 ngày đ/ làm cho quả vải
Hoài Chi bé lại hiệu quả đạt 73 - 100% và nâng cao phẩm chất quả [30].
Điều này giống nh− kết luận của Đào Quang Nghị (2005) [28] Xử lý Malein
hydrazit bằng cách phun lên tán cây ở thời điểm sau khi tắt hoa 10 ngày có xu
h−ớng làm giảm khối l−ợng quả, nh−ng khối l−ợng hạt nhỏ đi nhiều và tỷ lệ ăn
đ−ợc cũng tăng lên so với đối chứng.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………17
Các chất điều hòa sinh tr−ởng hiện nay có rất nhiều loại cùng một tác
dụng kích thích hoặc ức chế nh−ng đối với từng loại cây trồng, từng giai đoạn
sinh tr−ởng phát triển khác nhau không phải lúc nào cũng cho tác dụng nh−
nhau [28]. Ta có thể sử dụng đơn lẻ hay phối hợp để kích thích hay ức chế quá
trình sinh tr−ởng và phát triển của cây nhằm mục đích đem lại hiệu quả kinh
tế cao cho con ng−ời.
2.3.2. Những nghiên cứu về tạo hình cắt tỉa và tác động cơ giới
Theo kết quả nghiên cứu của C.M.Menzel (1998) [70] ở Austraylia cho
biết cắt khoanh vỏ một đ−ờng rộng 0,3 cm trên cây vải 3 - 10 tuổi làm tăng
năng suất 15 - 40kg/cây. ở tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) năm 1994 ng−ời
ta tiến hành cắt khoanh vỏ theo hình xoắn ốc trên gốc cây của 2 giống vải có
tính ra hoa rất chậm (cây d−ới 10 năm ch−a bói quả) đ/ làm cho chúng ra
hoa sớm.
Theo Đỗ Xuân Bình (2003) [6] khoanh thân kết hợp với phun Ronstar
va Ethrel có hiệu quả cao trong việc xử lý những cây vải không ra hoa vào vụ
xuân, làm cho 100% số cây ra lộc đông đều ra hoa và đậu quả, có số quả đậu
tăng 2,6quả/chùm và năng suất tăng từ 15,8 - 20,5kg/cây.
Cắt tỉa cành ngoài việc tạo cho tán cây thông thoáng, hạn chế sâu bệnh
hại, thuận lợi chăm sóc còn nhằm mục đích điều hoà sự sinh tr−ởng ra hoa và
kết quả của cây. Theo Phạm Văn Côn (2005) [12] ở cây vải thì có 3 lần cắt tỉa
tạo cành đó là tạo cành cấp 1, tạo cành cấp 2 và tạo cành cấp 3, cành cấp 3 là
những cành tạo quả và mang quả cho những năm sau, các cành này không
đ−ợc giao nhau và sắp xếp theo các h−ớng khác nhau để cây quang hợp đ−ợc
tốt. Ngoài cắt tỉa cành cắt tỉa hoa có ý nghĩa rất lớn đối với năng suất chất
l−ợng quả. Theo Phùng Quốc H−ng (2006) [23] cắt tỉa để lại 15 nhánh
hoa/chùm đ/ làm tăng năng suất của giống vải thiều 4,83%.
Theo Phạm Minh C−ơng và cộng sự (2005) [14] thì tỷ lệ ra hoa cao ở
ph−ơng pháp khoanh xoắn ốc với tỷ lệ 92%, đồng thời với số quả đậu cao nhất
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………18
đạt tỷ lệ 86% trong khi đó khoanh vòng tròn chỉ đạt 42% và so với đối chứng
là 26%. Do vậy khoanh vỏ có tác dụng làm tăng số cây ra hoa đồng thời tăng
số cây có quả đậu.
2.3.3. Những nghiên cứu về dinh d−ỡng
2.3.3.1. Những nghiên cứu về dinh d−ỡng cho cây vải
Những nghiên cứu về sinh lý và dinh d−ỡng của cây vải cho đến nay có
thể nói là còn ít, nhiều vấn đề ch−a đ−ợc làm rõ ví dụ muốn có 100 kg quả thì
cần bón bao nhiêu đạm, lân, kali,… tỷ lệ ra sao, bón vào thời kỳ nào,… ch−a
có công trình khoa học nào công bố đầy đủ. Chỉ thông qua việc phân tích
thành phần dinh d−ỡng trong quả trong lá rồi từ đó suy luận ra. Qua phân tích
quả và lá cho thấy cây vải cần nhiều K, sau đó đến đạm và lân. ở lá cây cần
nhiều N sau đó đến Mg và K. Tỷ lệ N: P2O5: K2O: CaO: MgO ở trong lá là
7,8: 1: 4,6: 2,3: 2,5 còn ở trong quả là 1,6: 1,9: 5,3: 1,3: 1 nhìn chung cây vải
cần nhiều N và K [47].
Đạm là yếu tố cơ bản của quá trình đồng hóa cacbon, kích thích sự phát
triển của bộ rễ và hút các yếu tố dinh d−ỡng, có tác dụng nâng cao năng suất,
phẩm chất quả. Bón dủ đạm cành quả phát triển nhiều, là cơ sở để đạt năng
suất cao. Nh−ng nếu bón thừa đạm sẽ làm cho cành lá phát triển quả mạnh,
ảnh h−ởng đến phân hóa mầm hoa, gây nên rụng hoa, rụng quả, sản l−ợng
thấp và phẩm chất kém, sức chống chịu sâu bệnh giảm. Nếu thiếu đạm các đợt
lộc phát sinh không đúng lúc mọc yếu, lá cành bé, có màu vàng, rụng hoa và
rụng quả nhiều.
Lân thúc đẩy quá trình phân hóa mầm hoa, sự phát dục của quả, sự thành
thục của hạt, thúc đẩy ra rễ đặc biệt là rễ bên và lông hút tăng c−ờng khả năng
chống hạn, chống rét cho cây, nâng cao phẩm chất quả, hạn chế tác hại của
bón thừa đạm.
Kali trong các mô thực vật tồn tại d−ới dạng ion ngậm n−ớc giúp cho cấu
tạo các mô thêm cứng cáp. Việc vận chuyển các sản phẩm quang hợp đến các
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………19
tổ chức của cây đ−ợc thuận lợi. Kali làm tăng tính đề kháng của cây nh− chịu
hạn, chịu nóng, chịu lạnh, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, giúp quả lớn
nhanh và thành thục, tăng phẩm chất, tăng khả năng bảo vệ của vỏ quả.
Theo nguyễn Văn Dũng, phun B 0,1% + urê (46%)0,50% tăng c−ờng đ−ợc
khả năng giữ quả, tăng hàm l−ợng đ−ờng tổng số, giảm tỷ lệ axít do đó nâng cao
phẩm chất quả vải. Để tránh hiện t−ợng quả vải ra cách năm thì cung cấp đủ dinh
d−ỡng cho cây qua 2 con đ−ờng (qua đất và qua lá) là hết sức quan trọng.
2.3.3.2. Những nghiên cứu về phân bón qua đất
Cây vải cũng nh− cây trồng nói chung cần hút chất dinh d−ỡng để tạo
nên sản phẩm qua quá trình quang hợp. Nếu thiếu dinh d−ỡng hoặc các chất
dinh d−ỡng không cân đối làm cho cây sinh tr−ởng kém dẫn tới giảm sút năng
suất và phẩm chất sản phẩm. Nh−ng nếu thừa dinh d−ỡng làm cho cây sinh
tr−ởng quá mạnh cũng làm giảm năng suất và phẩm chất sản phẩm và đồng
thời còn gây ô nhiễm môi tr−ờng đất, n−ớc và không khí [13].
Theo Trần Thế Tục (2004) [46] bón phân cho vải những năm tr−ớc lúc
ra hoa rất quan trọng và sau khi trồng 1 tháng lúc cây đ/ bén rễ hồi xanh là đ/
có thể bón cho cây. Lúc này cây còn nhỏ, nên bộ rễ ch−a phát triển khả năng
hấp thụ của cây còn yếu có nhiều đợt lộc trong năm nên cần bón ít, nồng độ
lo/ng và cần chia làm nhiều lần.
ở thời kỳ cây cho quả l−ợng phân bón và thời kỳ bón cho vải là hết sức
quan trọng vì đây là một trong những yếu tố hết sức quan trọng để nâng cao
năng suất của vải.
Toàn bộ l−ợng phân đ−ợc chia làm 3 lần chính trong năm.
Lần 1: Bón thúc hoa và nuôi lộc xuân (6/1-20/1) bón 25% đạm urê,
25% kaliclorua và 30% lân supe.
Lần 2: Bón thúc quả giúp quả phát triển nhanh, chống rụng quả khi quả
có đ−ờng kính bằng viên bi (đ−ờng kính khoảng 0,4 cm) bón 25% đạm urê,
50% kaliclorua và 30% lân supe.
Lần 3: Bón sau thu hoạch 15 ngày nhằm thúc cành thu lúc này kết hợp
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………20
với tỉa cành giúp cây phục hồi sinh tr−ởng bón 50% đạm urê, 25% kaliclorua
40% lân Supe và toàn bộ phân chuồng.
Bảng 2.5. L−ợng phân bón cho vải ở thời kỳ mang quả tính theo tuổi cây
L−ợng phân bón (kg cây/năm) Tuổi cây
(năm) P. chuồng Đạm Urê Lân Supe Kali clorua
4-5 30-50 0,40 0,80 0,72
6-7 - 0,66 1,00 1,08
8-9 - 0,88 1,30 1,32
10-11 50-70 1,10 1,70 1,68
12-13 - 1,32 2,00 1,92
14-15 _ 1,76 2,50 2,88
>15 _ 2,20 3,00 3,36
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng phát triển
Châu á (2002), Sổ tay kỹ thuật trồng và chăm sóc một số loại cây ăn quả. Dự án
phát triển chè và cây ăn quả.
2.3.3.3. Những nghiên cứu về phân bón qua lá
Ngoài khả năng hút dinh d−ỡng từ đất qua rễ cây trồng còn có khả năng
hút dinh d−ỡng qua lá. Cây tiếp nhận dinh d−ỡng do bón qua lá với diện tích
bằng 15- 20 lần diện tích đất ở tán cây che phủ. Chất dinh d−ỡng đ−ợc bón
qua lá chỉ có thể vào mô lá qua các lỗ khí khổng. Nh− vậy bón phân qua lá
vào thời điểm khí khổng mở rộng hoàn toàn thì hiệu quả đạt cao nhất [11].
Ngoài ra, phân bón lá d−ới hình thức hỗn hợp chất lân còn giúp cho cây
chịu đựng đ−ợc một số vấn đề nh− hạn hán, bệnh tật và mật độ cây cao. Phân
bón lá có thể gồm các chất dinh d−ỡng chính nh− đạm, lân, và các chất vi
l−ợng nh− Fe, Zn, Cu, Bo, Mn, Mg...và cả các chất kích thích tố. Sử dụng phân
bón lá, nếu áp dụng đúng ph−ơng pháp, có thể thu đ−ợc lợi nhuận kinh tế cao
vì hiệu quả của sự hấp thụ phân bón lá cao đến 80% so với 20 -50% phân bón
đ−ợc hấp thụ ở rễ.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………21
Mặt khác, bón phân qua lá giúp cho cây trồng trong những điều kiện
hạn hán hoặc ngập lụt, thời kỳ khủng hoảng của cây trồng, cây suy kiệt là con
đ−ờng nhanh nhất giúp cho cây nhanh chóng hồi phục. Phun phân bón lá
không chỉ có tác dụng làm tăng năng suất cây trồng mà nó còn có tác dụng
làm tăng phẩm chất nông sản.
đối với cây vải khi hoa tàn là lúc cây huy động rất nhiều chất dinh
d−ỡng, sau khi hoa tàn lúc này cây đang khủng hoảng về dinh d−ỡng vì vậy
việc bổ sung kịp thời dinh d−ỡng là việc làm cần thiết. Vào thời điểm này bộ
rễ hoạt động kém vì bị ức chế do hoa nở rộ đất thiếu n−ớc vì thế khi bón phân
rễ ch−a có điều kiện hấp thu ngay đ−ợc việc phun dinh d−ỡng lên lá lúc này là
nhằm bổ sung dinh d−ỡng kịp thời cho cây để giảm bớt rụng quả sinh lý.
Theo kết luận của Đỗ Văn ái (2004) [1] khi sử dụng chế phẩm phân
bón lá VACVINA-KB1 cho cây vải đ/ làm tăng khả năng tích lũy các nguyên
tố dinh d−ỡng giúp cây phát triển nhanh, nh−ng không gây độc hai cho cây. hệ
số hấp phụ sinh học cao hơn và làm tăng năng suất tới 13%. Quả tròn, màu đỏ,
vị thơm ngon và đặc biệt là cùi vải dày hơn, trong hơn.
Theo Phạm Văn Côn (2005) [12] đ/ tiến hành trên vải Phú Hộ thì phun
Bo và phun phối hợp Bo + Zn đều làm tăng số quả cao nhất so với đối chứng
(tăng 50,4-92,8%). ở giống Phú Hộ phân vi l−ợng làm tăng hàm l−ợng đ−ờng
(2,0-17,0% so với đối chứng), tăng hàm l−ợng vitamin (từ 17,0-22,7% so với
đối chứng), giảm l−ợng axít (25% so với đối chứng), còn đối với vải Thanh Hà
các chỉ tiêu thay đổi rất ít. Cũng với giống vải thiều Thanh Hà ở Phúc Hoà
(Bắc Giang) Bo + Cu và Bo + Zn làm tăng số quả thu hoạch tới 90,3 - 109,5%.
Khối l−ợng quả tăng 5,9 - 8,5% tăng năng suất 101,3-127,3%. Chất l−ợng quả
cũng tăng: độ Brix tăng 4,5-7,3% đ−ờng tổng số tăng 4,5-12,1% axít giảm
33,4% vitamin C giảm 3,7-3,1%.
Đỗ Ph−ơng Chi (2005) [8] khi nghiên cứu về ảnh h−ởng của chế phẩm
đậu quả và chế phẩm KIVIVA trên vải có kết luận:
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………22
Đối với chế phẩm đậu quả có tác dụng làm tăng tỷ lệ đậu quả, tăng khối
l−ợng trung bình quả, bệnh nớt vỏ quả và sâu đục quả không xuất hiện, tăng tỷ
lệ phần ăn đ−ợc và tăng năng suất 26,42%.
Đối với chế phẩm KIVIVA phun cả 4 giai đoạn phát triển của quả tăng tỷ
lệ đậu quả, tăng tỷ lệ phần ăn đ−ợc và năng suất tăng 28,5%. Ngoài ra làm cho
thời gian chín của quả chậm hơn 7 ngày, v−ờn m/ quả đẹp, quả không bị nứt.
Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2005) [34] Khi phun vân đài tố cho vải
làm tăng tỷ lệ đậu quả và khối l−ợng quả dẫn đến năng suất vải tăng từ 19 -
34%. Phun hai lần Vân đài tố 0,01% vào lúc tàn hoa và tr−ớc lúc thu hoạch 1
tháng cho hiệu quả cao nhất, và phun Vân đài tố đại trà 2 lần cho vải ở nồng
độ 0,03% cho vải đ/ làm tăng năng suất lên 28%.
Nh− vậy khi sử dụng các chất điều tiết sinh tr−ởng và dinh d−ỡng qua lá
ngoài tác dụng làn tăng khả năng đậu quả tăng khối l−ợng và năng suất quả,
còn có tác dụng làm tăng đ−ờng tổng số, vitamin C, chất khô, bộ Brix, giảm tỷ
lệ axít do đó nâng cao đ−ợc phẩm chất của quả vải.
2.3.4. Mật độ trồng
Theo truyền thống, cây vải đ−ợc trồng với khoảng cách rộng: 9 hoặc 10
m x 12 m, thậm chí: 12 m x 12 m, với khoảng 70 – 80 cây/ ha. Năng suất cá
thể có thể cho rất cao đối với cây đ−ợc trồng sau 10 hoặc 15 năm, nh−ng sẽ bị
l/ng phí đất trong những năm đầu. Với những cây lớn này, sẽ là vấn đề khó
khăn lúc thu hoạch, phun và bảo về sự phá hoại của chim, dơi... (Menzel et
al..., 2000). Khu v−ờn quả với những cây già ở ấn Độ, Australia, Thái Lan và
Trung Quốc đ/ đ−ợc trồng với mật độ 80 – 150 cây/ ha. Những v−ờn vải mới
đ−ợc trồng ở Australia có khoảng cách hẹp từ 6 m x 8 m hoặc 4 m x 6 m hoặc
7 m x 3 m, t−ơng đ−ơng với 200 – 600 cây/ ha (Menzel et al..., 2000). Kết quả
b−ớc đầu việc trồng cây theo hàng sẽ cho thu hoạch cao. ở Trung Quốc bắt
đầu từ những năm 1980 cây vải đ/ đ−ợc trồng với khoảng cách hẹp, phổ biến
5 m x 4 m hoặc 6 m x 5 m, t−ơng đ−ơng với 330 – 500 cây/ ha. Cũng có một
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………23
số v−ờn cây ăn quả có mật độ dày hơn: 1.500 cây/ ha (3 m x 2,5 m) (Cheng và
Huang, 2000). Những hệ thống cây trồng khác ở ấn Độ tạo thành hình hời
gian sớm nhất.
2.3.5. Quản lý dinh d−ỡng
Một trong những yếu tố chính gây nên sự hạn chế đến sản xuất vải thiều
là thiếu một ch−ơng trình dinh d−ỡng phù hợp. Năng suất có thể thấp vì sự
sinh tr−ởng dinh d−ỡng của cây phát triển quá mức vào cuối mùa Đông hoặc
l−ợng đạm quá nhiều làm cho cây sinh tr−ởng quá mạnh. Thiếu đạm, kaly và
một số nguyên tố vi l−ợng nh−: Bo, Zn và Cu có thể làm hạn chế đến năng
suất của cây, bởi vì sự hình thành và phát triển của quả bị hạn chế. Đối với
Trung Quốc, Australia, Thái Lan và ấn Độ ng−ời trồng vải th−ờng cung cấp
dinh d−ỡng dựa trên cơ sở kích th−ớc tán cây, số l−ợng quả/ cây và tuổi cây,
mặc dù tiêu chuẩn dinh d−ỡng của lá đầy đủ.
ở Trung Quốc, đ/ giới thiệu liều l−ợng bón hàng năm: 0,6 kg urê, 1,2
kg supe lân và 0,6 kg kalyclorua, đối với 1 cây 5 năm tuổi, với tỷ lệ N:P:K là
1: 0,96: 1,3. Phân bón hoá học đ−ợc sử dụng riêng cho 3 thời kỳ: Thời kỳ nở
hoa (từ đầu đến giữa tháng giêng); thời kỳ quả phát triển nhanh (từ đầu đến
giữa tháng năm) và thời kỳ chuẩn bị quả chín (cuối tháng sáu đến tháng bảy).
Mặc dù, việc bón phân cho cấc v−ờn cây ăn quả đ/ đ−ợc áp dụng th−ờng
xuyên, với một liều l−ợng nhỏ trong mỗi lần bón (trong nhiều tr−ờng hợp có
thể bón đến hơn 10 lần, kể cả việc bón d−ới đất và phun lên lá). Đối với
Australia, khi lập một kế hoạch bón phân cho cây đ−ợc dựa trên cơ sở tuổi cây
và kích th−ớc tán cây (Menzel và Simpson, 1989). Tuy nhiên, những tỷ lệ bón
phân này đ−ợc xem nh− là một sự h−ớng dẫn và lời khuyên, cần phải phân tích
đất và lá. Tỷ lệ đ−a ra đối với một cây có 10 – 11 năm tuổi, với tán cây có
đ−ờng kính 4,0 – 4,5 m và mức độ che phủ 12 – 16 m cần bón: 0,5 kg N; 0,7
kg P2O5 và 0,7 kg K2O. Khuyến cáo bón một nửa số l−ợng đạm bón sau khi
hình thành nhuỵ hoa, nửa còn lại bón sau khi thành quả. Các loại dinh d−ỡng
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………24
khác (P và K) đựơc bón làm hai lần: Số l−ợng một nửa bón sau khi hình thành
nhuỵ hoa, số còn lại bón sau khi đ/ thu hoạch quả. ở ấn Độ, kế hoạch bón
phân chủ yếu dựa vào tuổi cây, tuy nhiên các giống khác nhau thì sinh tr−ởng
phát triển ở các vùng cũng khác nhau. Những cây cho quả ở tuổi 7 – 10 năm
th−ờng nhận đ−ợc 0,4 – 0,6 kg N; 0,2 – 0,3 kg P2O5; 0,4 – 0,6 kg K2O và 40 –
50 kg phân chuồng hàng năm. Liều l−ợng đủ đối với phân chuồng là toàn bộ
l−ợng phân đ−ợc bón ngay sau lúc thu hoạch vào tháng sáu và tháng bẩy.
Tiêu chuẩn về dinh d−ỡng của lá chủ yếu dựa vào việc nghiên cứu đánh
giá về năng suất cao của cây trồng. Thăm dò mức độ dinh d−ỡng lá phù hợp ở
các v−ờn vải ở Quảng Đông – Trung Quốc đ−a ra là: 0,93 – 2,10 % N; 0,08 –
0,21 % P; 0,12 – 0,33 % K. ở tỉnh Quảng Tây đ−a ra mức: 1,766 – 1,78 % N;
0,25 – 0,28 % P; 0,75 – 0,92 % K. Mức độ phù hợp với các nguyên tố vi l−ợng
là: 1,5 – 5,0 mg/ kg đối với Zn; 1,5 – 5,0 mg/ kg đối với khả năng thay đổi của
Mn; 1,0 – 5,0 mg/ kg đối với Cu; 0,4 – 1,00 mg/ kg đối với Bo hoà tan và 0,15
– 0,32 mg/ kg đối với Mo.
2.3.6. Quản lý việc t−ới n−ớc
Các nghiên cứu ở Australia, ấn Độ và miền Bắc của Thái Lan, cây vải
đ−ợc t−ới trực tiếp từ thời kỳ nở hoa cho đến sau thu hoạch hoàn toàn. Nhiều
v−ờn quả ở Australia đ−ợc t−ới n−ớc từ 2 – 3 lần trong một tuần, nh−ng điều
này cũng có thể là thừa nếu thực hiện ở những khu vực trồng cây trên đất −ớt.
Tuy nhiên, nếu thực hiện t−ới đ−ợc ở những khu vực bị khô hạn thì việc t−ới
n−ớc lại là rất quan trọng, đặc biệt có hiệu quả đối với phát triển chồi hoa, thời
kỳ nở hoa và phát triển quả. ở ấn Độ, việc t−ới n−ớc cho cây đ−ợc đ−a ra để
t−ới khi độ ẩm của đất bị mất n−ớc từ 30 – 45 %. Tuy nhiên, thực tế ng−ời
trồng cây sẽ t−ới th−ờng xuyên từ 7 – 10 ngày một lần vào thời kỳ nẩy chồi
hoa cho đến lúc thu hoạch hoặc cho đến sau thu hoạch, khi thấy mầm non
xuất hiện. Trong khi t−ới phun là một thực tế đ−ợc áp dụng hầu hết ở các v−ờn
quả của Australia, miền Bắc Thái Lan và một số khu vực của Trung Quốc, thì
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………25
việc t−ới mặt (t−ới tràn) lại chủ yếu đ−ợc áp dụng ở ấn Độ, Việt Nam,
Bangladesh và Đài Loan.
2.3.7. Điều khiển chu kỳ nẩy mầm và sự nở hoa
Sự nở hoa của câyvải đ−ợc bắt đầu khi mới nứt mầm, cùng với điều
kiện nhiệt độ thấp. Vì vậy, sự nở hoa chỉ xẩy ra khi đồng thời có thời tiết mát
mẻ và phát triển sự nứt mầm. Theo Olesen và các đồng nghiệp (2000), ở
Australia đ−a ra bốn cách có thể thay đổi hoàn toàn sự nảy mầm và sự nở hoa
của cây vải. Cây có thể bị ức chế để gây ra một hoặc hai đợt sinh tr−ởng sinh
d−ỡng qua mùa Hè và mùa Thu. Lần thứ hai hoặc thứ ba vào mùa Đông hoặc
làm khô hạn trong mùa Thu để kìm h/m tốt hơn một hoặc hai lần nẩy lộc
tr−ớc lúc thu hoạch. Ng−ời ta cũng có thể tỉa ngay trong mùa Đông đối với
những cành đ/ cắt tỉa. Công việc này cũng có thể dùng chất Ethephon (từ 1 –
3 lít Ethrel và 5 kg urê pha trong 1000 lít n−ớc) để loại bỏ những mầm non
trong mùa Đông.
Theo điều tra đánh giá của Yuan và Huang (1993) ở Trung Quốc, dựa
vào sự sinh tr−ởng phát triển ở đầu rễ cho thấy: Đặc điểm đầu rễ của giống vải
Nuomici càng non thì rụng quả càng nhiều. Theo Zhou el al (1996) không
thấy xuất hiện đỉnh sinh tr−ởng rễ ở các v−ờn vải non đối với giống Huaizu
cũng nh− v−ờn vải đ/ cho thu hoạch đối với giống Nuomici cho thấy rụng quả
rất ít. Câu trả lời chắc chắn, việc khoanh một vòng theo hình xoắn xung quanh
thân cây đ/ đ−ợc phát hiện ở Trung Quốc để đẩy nhanh tốc độ phân hoá mầm
hoa trong mùa Thu và để hạn chế sự bắt đầu nở hoa trong mùa Đông. Tỷ lệ nở
hoa tăng, số quả đ−ợc hình thành nhiều, tỷ lệ quả rụng cũng khá, chất l−ợng
và kích th−ớc quả cũng đ−ợc cải thiện đáng kể. Kết quả này đ−ợc khuyến cáo
đối với sự ra hoa, việc khoanh một vòng vỏ xung quanh thân cây nên thực hiện
vào giữa giai đoạn rụng lá và thời kỳ bắt đầu phân hoá mầm hoa (mùa Đông).
Để thúc đẩy sự nở hoa của giống vải Feizixiao th−ờng đ−ợc khoanh một vòng
vỏ theo hình xoắn xung quanh thân hoặc cành có đ−ờng kính 10 cm vào giữa
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………26
tháng 10, nh−ng đối với giống Nuomici và Guiwei việc khoanh vỏ đ−ợc thực
hiện muộn hơn, vào tháng m−ời một và đầu tháng m−ời hai.
2.4. ảnh h−ởng của một số loài sâu bênh hại chính đối với sản xuất vải
Có đến hơn 58 loài sâu hại đ/ gây thiệt hại cho cây vải. Các loài sâu hại
chính là: Bọ xít hại vải (Tessaratoma papillosa), sâu đục cuống quả
(Conopomorha sinensis), xén tóc hại vải (Aristobia testudo), ruồi (Dasineura
sp), nhện lông nhung Eriophyes lichi (Ren và Tian, 2000) là những loài nguy
hiểm nhất đối với cây vải ở ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam. Sâu đục quả
(Cryptophlebia ombrodelta) là sâu hại vải nguy hiểm nhất ở Australia. Những
quy trình đ/ thật sự đ−ợc kiểm soát đối với hầu hết các loài sâu hại ở các n−ớc
khác nhau. Có khoảng 25 loài thiên địch sống ký sinh trên trứng của các loài
sâu hại vải. Chẳng hạn nh−: Anastatus ssp quản lý đối với rệp, giun tròn
Steinemema calpocapsea đối với xén tóc và loài ăn thịt Agistemus exsetus đ/
đ−ợc sử dụng thành công.
Có những bệnh không gây hại nghiêm trọng cho cây vải. Tuy nhiên,
hiện t−ợng cây vải chết đột ngột đ−ợc quan sát thấy ở Australia, Trung Quốc,
Việt Nam, đ/ đ−a ra nhận xét b−ớc đầu đối với hiện t−ợng tự nhiên cây bị héo
là do trong đất bị chua kết hợp với nấm Fusarium solani, Phytophrthora sp và
Phythium sp. Cây vải trồng sâu ở vị trí thoát n−ớc kém và dinh d−ỡng không
đầy đủ thì rất dễ bị bệnh (Hà Minh Trung, 2000). Một số loại bệnh có ảnh
h−ởng đến cây vải ở giâi đoạn sau thu hoạch. Chúng phát triển cùng với sự
phát triển của quả, ngay từ đầu cho đến sau thu hoạch. Một vài loài nấm đ/
liên kết với triệu chứng bệnh để gây ảnh h−ởng đến kích th−ớc quả hoặc bám
xung quanh thân, cành,... của cây cho đến lúc thu hoạch. Bệnh loét (Col
erolrichwnl oeosporioides) là nguyên nhân chính làm mất sản l−ợng vải ở
Trung Quốc, Australia, Đài Loan, Thái Lan...
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………27
2.5. Thu hoạch Vải và xử lý sau thu hoạch
2.5.1. Thu hoạch vải
Màu sắc quả là một biểu hiện rất quan trọng đối với quả chín. Trong
thời gian chín, vỏ quả phải trải qua sự thay đổi của màu sắc từ xanh đến xanh
vàng rồi đến màu đỏ sáng sau 7 – 10 ngày. Khi màu sắc vỏ quả thay đổi từ đỏ
sáng đến đỏ sẫm, tức là quả đ/ quá chín, nó sẽ làm giảm khả năng cất giữ
cũng nh− hàm l−ợng đ−ờng trong quả. Để thu hoạch quả đúng lúc, nó đ−ợc
ng−ời ta khuyến cáo, nên thu hoạch khi vỏ quả đ/ chín đ−ợc 80 % đỏ hoàn
toàn. ở giai đoạn chín này, quả sẽ có chất l−ợng tốt nhất. ở trung Quốc và
Việt Nam, việc thu hoạc vải đ−ợc thực hiện hoàn toàn bằng tay, tốt nhất thu
hoạch vào những ngày có thời tiết tốt hoặc những ngày thời tiết u ám. Những
ngày m−a và buổi tr−a năng nóng thì không nên thu hoạch. Việc phân loại và
đóng gói cũng hoàn toàn đ−ợc thực hiện bằng tay d−ới bóng mát, ngay sau khi
quả đ−ợc thu hoạch.
2.5.2. Xử lý sau thu hoạch
Hầu hết các sản phẩm quả đều phải đem đi tiêu thụ ngay sau khi thu
hoạch, với một l−ợng nhỏ đ−ợc bảo quản lạnh để sau đ−a ra thị tr−ờng. Việc
đóng gói và xử lý sau thu hoạch cũng khác nhau, tuỳ thuộc vào khoảng cách
và thời gian vận chuyển quả. Đối với những thị tr−ờng địa ph−ơng, nơi chỉ cần
vận chuyển mất một vài giờ là đến, thì quả không cần xử lý và th−ờng chỉ cần
đóng trong các sọt bằng tre hoặc hộp cát tông. Đối với thị tr−ờng có khoảng
cách xa, những nơi cần vận chuyển mất nhiều giờ, cũng không cần hệ thống
làm lạnh, quả th−ờng đ−ợc đóng trong túi Plastic và những thùng có thêm một
ít đá (khoảng 113 quả/ thùng). Với ph−ơng tiện vận chuyển nhanh, có hệ
thống làm lạnh tốt thì có thể vận chuyển vải t−ơi dến các thị tr−ờng quốc tế.
Tuy nhiên, quả vải sẽ trở lại mầu nâu và bị thối nhanh sau thu hoạch, đặc
biệt khi lấy ở nhiệt độ thấp để bỏ ra ngoài. Việc xử lý sau thu hoạch bằng
sông khói SO2 và xử lý (nhúng) bằng axít là để bảo vệ màu và duy trì đ−ợc
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………28
màu sắc vỏ quả. Tuy nhiên, có vấn đề về d− l−ợng sunfua đioxite và thị
tr−ờng quả bị thu hẹp.
2.6. Thị tr−ờng vải của Việt Nam
ở miền Bắc Việt Nam, hầu hết vải sớm chín vào tháng 5 đến tháng 6.
Có một vài loại vải sớm chín vào cuối tháng 4, nhiều nơi đ/ chọn lọc kỹ một
số giống này để kéo dài vụ thu hoạch.
Về vấn đề tiêu thụ vải của Việt Nam có khoảng 70 – 75 % sản l−ợng vải
thiều đ−ợc tiêu thụ nội địa, phần còn lại xuất khẩu sang Trung Quốc, Hồng
Kông, các n−ớc Đông Nam á và một vài n−ớc Châu Âu nh− Pháp, Nga. Quả
vải cũng đ−ợc chế biến thành n−ớc sirô hoặc quả vải khô. N−ớc vải đ−ợc xuất
khẩu sang Trung Quốc và tiêu thụ nội địa.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………29
3. Đối t−ợng, địa điểm, nội dung và
ph._.à máy chế biến sản phẩm vải t−ơi tại huyện để đóng hộp
xuất khẩu.
* Về phát triển thị tr−ờng
+ Khuyến khích xây dựng các chợ trung tâm cụm x/, các chợ trung tâm
huyện, chợ đầu mối nông sản ở các vùng sản xuất vải hàng hoá.
+ Xây dựng các kênh thị tr−ờng tiêu thụ trong n−ớc và xuất khẩu với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………95
+ Xây dựng trang thông tin điện tử để giới thiệu, quảng bá các mặt hàng
nông sản thực phẩm của huyện.
5.2. Đề nghị
1. Tiếp tục nghiên cứu các loại phân bón qua lá khác để so sánh đánh
giá hiệu quả.
2. Cần tiếp tục nghiên cứu về cây vải chín sớm ở các độ tuổi khác để có
chế độ chăm sóc hợp lý.
3. UBND huyện cần quy hoạch chi tiết các vùng trồng vải đảm bảo các
tiêu chí cho sản xuất vải an toàn chất l−ợng cao.
4. Đề nghị UBND huyện Tân Yên có chính sách hỗ trợ dự án ghép cải
tạo cơ cấu lại giống vải chín sớm trên gốc vải muộn hiệu quả thấp.
5. Đề nghị UBND huyện Tân Yên, Sở NN&PTNT sớm xây dựng dự án
phát triển vùng vải chín sớm chất l−ợng, an toàn sinh học (VGAP).
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………96
Tài liệu tham khảo
tiếng việt
1. Đỗ Văn ái (2004), Nghiên cứu ứng dụng phân vi l−ợng chứa đất hiếm bón
lá nhằm tăng năng suất và phẩm chất cây vải thiều Phúc Hoà – Bắc
Giang, Báo cáo khoa học
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng phát triển Châu á
(2002), Sổ tay kỹ thuật trồng và chăm sóc một số căy ăn quả Dự án
phát triển chè và cây ăn quả.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2002), ứng dụng công nghệ bảo
quản để nâng cao năng lực sản xuất và tiêu thụ vải, nhtn (phía Bắc) Báo
cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại hội nghị Bắc Giang
13/1/2000.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tuyển tập - Tiêu chuẩn nông
nghiệp Việt Nam, Hà Nội, 2001.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tiêu chuẩn ngành - Ph−ơng
pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây trồng, Hà Nội 2003.
6. Đỗ Xuân Bình (2004), Điều tra xác định nguyên nhân và nghiên cứu một
số biện pháp kỹ thuật nhằm khắc phục hiện t−ợng ra hoa, quả cách
năm của cây vải tại huyện Phúc Hoà, luận văn Thạc sĩ khoa học nông
nghiệp, Tr−ờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
7. Phùng Cảnh, “Phân bón Kỳ nhân mới 3 năm tạo hiệu ích 4,3 tỷ NDT”,
Nhật báo Khoa học kỹ thuật 20/8/2003.
8. Đỗ Ph−ơng Chi (2005), Nghiên cứu ảnh h−ởng của chất điều hoà sinh
tr−ởng, vi l−ợng đến sự hình thành quả, năng suất và phẩm chất vải
thiều tại An Lto - Hải Phòng, luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp,
Tr−ờng Đại học nông nghiệp I Hà Nội
9. Võ Văn Chi, D−ơng Đức Tiến (1978), Phân loại thực vật bậc cao, Nxb
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………97
Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội
10. Vũ Thiện Chính (1999), Khả năng phát triển của một số cây ăn quả chủ
yếu ở vùng Đông Bắc- Bắc Bộ, luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
11. Chu Văn Chuông, Nguyễn Văn Dũng, Vũ Mạnh Hải (1995), B−ớc đầu
nghiên cứu ảnh h−ởng của một số chế phẩm đến tỷ lệ đậu quả của cây
vải, kết quả nghiên cứu về Rau quả (1990-1994), Nxb. Nông nghiệp.
12. Phạm Văn Côn (2005), Các biện pháp điều khiển sinh tr−ởng và phát
triển, ra hoa, kết quả cây ăn trái, Nxb. Nông nghiệp.
13. Phạm Minh C−ơng (1988), Nghiên cứu ảnh h−ởng của một số yếu tố dinh
d−ỡng và chất điều hoà sinh tr−ởng đến năng suất, chất l−ợng của 2
giống vải thiều Thanh Hà và Phú Hộ trên đất đồi Vĩnh Phú và Hà Bắc,
Luận văn Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp
Việt Nam.
14. Phạm Minh C−ơng và cộng sự (2005), “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ
thuật tăng năng suất vải”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
15. Ngô Thế Dân (2002), Kinh nghiệm trồng vải thiều ở Phúc Hoà. Nxb.
Nông nghiệp.
16. Đ−ờng Hồng Dật (2003), Hỏi đáp về cây nhtn, cây vải. Nxb. Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Dũng (2005), “Nghiên cứu ảnh h−ởng một số chất điều tiết
sinh tr−ởng và dinh d−ỡng qua lá đến khả năng ra hoa, đậu quả, năng
suất phẩm chất vải chín sớm”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, số đặc san.
18. Phạm Tiến Dũng (2003), xử lý kết quả thí nghiệm trên máy vi tính bằng
IRRISTAT 4.0 trong Windows”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Lê Thị Đức (2006), Nghiên cứu ảnh h−ởng của phân bón kỳ nhân trên một
số cây trồng nông nghiệp, luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp,
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………98
Tr−ờng Đại học nông nghiệp I Hà Nội
20. Lê Thị Hà (2003), Sự thiếu vi l−ợng của cây trồng ở châu á, Trung tâm
công nghệ phân bón và thực phẩm (tài liệu dịch).
21. Vũ Mạnh Hải và cộng tác viên (1986), Một số kết quả nghiên cứu tổng
hợp về cây vải, Kết quả nghiên cứu về cây công nghiệp và cây ăn quả,
1980-1984. Nxb. Nông nghiệp trang 129-135.
22. Vũ Công Hậu (1999), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp,
thành phố Hồ Chí Minh.
23. Phùng Quốc H−ng (2006), Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao
năng suất và phẩm chất của 2 giống vải Hùng Long và vải thiều Thanh
Hà tại huyện Quốc Oai - Hà Tây, Luận văn Thạc sỹ khoa học nông
nghiệp- Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
24. Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Quang Thạch (1999), Báo cáo tham luận,
Hội nghị vải Bắc Giang, ngày 13/1/2000.
25. Nguyễn Thị Lâm (2003), Tìm hiểu khả năng thay thế của phân bón có
nguồn gốc từ các sản phẩm tự nhiên cho phân vô cơ, hữu cơ đối với
lúa, Bộ Nông nghiệp &PTNT, Tr 32-33.
26. L−ơng M/o(2001), So sánh hiệu quả tăng sản của Kỳ nhân với 4 loại chất
điều tiết sinh tr−ởng, Trạm xúc tiến mở rộng nông sản phẩm mới, Cục
nông nghiệp, Huyện thị Túc Ninh, Tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc.
27. Nguyễn Thị Ngà (1999), Điều tra, nghiên cứu tình hình sinh tr−ởng, phát triển và
ứng dụng một số tiến bộ kỹ thuật rải vụ thu hoạch vải tại Thái Nguyên, Luận
văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Tr−ờng đại học Nông Lâm Th iá Nguyên.
28. Đào Quang Nghị (2005), Đánh giá khả năng sinh tr−ởng, phát triển và
ảnh h−ởng của một số chất điều hoà sinh tr−ởng đến giống vải chín
sớm Kình Khê tại Uông Bí- Quảng Ninh, Luận văn Thạc sỹ khoa học
nông nghiệp- Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
29. Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần (1989), Lệ chi tài bồi, Nxb Nông nghiệp
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………99
Bắc Kinh (tài liệu dịch).
30. Sở cây ăn quả (1959), Trồng cây ăn quả, Nxb Nông nghiệp Bắc Kinh (Tài
liệu dịch).
31. Hoàng Thị Sản (2003), Phân loại thực vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
32. Lê Đình Sơn (1996), “Cây ăn quả ở Quảng Đông- Trung Quốc”, Thông tin
khoa học kỹ thuật tháng 8-1996. (Tài liệu dịch).
33. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2004), “Kết quả phun Gibberellin cho vải ở giai
đoạn từ ra hoa đến trái chín”, Tạp chí Khoa học, Công nghệ của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tháng 12-2004.
34. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2005), “Kết quả thăm dò ảnh h−ởng của “Vân đài
tố” dến cây vải tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên”, Báo cáo khoa học,
Tr−ờng Đại học Nông lâm Thái nguyên
35. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1993) Chất điều hoà sinh tr−ởng
đối với cây trồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
36. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1996), Sinh lý thực vật, (bài
giảng cao học và nghiên cứu sinh ngành Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Di
truyền giống) Nxb Nông nghiệp.
37. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm (2000), Giáo
trình sinh lý thực vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
38. Phạm Chí Thành (1988), Giáo trình ph−ơng pháp thí nghiệm đồng ruộng,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
39. Tr−ơng Cách Thành, Trung Quảng Viêm, Lý Kế T−ờng, “Thuốc mới chế
tạo của thế kỷ mới, phân bón Kỳ nhân”Sở nghiên cứu cam quýt, Viện
KHNN Trung Quốc, Báo khoa học kỹ thuật Quảng Tây.
40. L−ơng Ngọc Toản, Phan Nguyên Hồng, Hoàng Thị Sản, Võ Văn Chi
(1978), Phân loại thực vật, Tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
41. Tổ hợp tác kỹ thuật tỉnh Quảng Đông (1997), Hỏi đáp kỹ thuật trồng vải.
Nxb Khoa học Kỹ thuật Quảng Đông (Tài liệu dịch).
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………100
42. Lê Văn Tri (2001), Hỏi đáp về chế phẩm điều hoà sinh tr−ởng tăng năng
suất cây trồng. Nxb Nông nghiệp.
43. Tủ sách kiến thức nhà nông (2005), H−ớng dẫn bón phân cân đối và hợp
lý cho cây trồng, Nxb Văn hóa dân tộc.
44. D−ơng Đức Tuấn (2002), “Công trình kích hoạt gien môn học mới đang đà
lớn mạnh”, Báo cáo khoa học kỹ thuật số 9.
45. Trần Thế Tục (1997), Hỏi đáp về nhtn vải, Nxb Nông nghiệp.
46. Trần Thế Tục (2004), 100 câu hỏi về cây vải, Nxb Nông nghiệp.
47. Trần Thế Tục, Ngô Bình (1997), Kỹ thuật trồng vải, Nxb Nông nghiệp.
48. Trần Thế Tục và Vũ Thiện Chính (1997), Điều kiện tự nhiên và cây vải
thiều ở vùng Đông Bắc Bộ, Kết quả nghiên cứu về Rau quả. Viện
nghiên cứu Rau Quả (1995-1997), Nxb Nông nghiệp.
49. Trần Thế Tục, Cao Anh Long, Phạm Văn Côn, Hoàng Ngọc Thuận, Đoàn
Văn L− (1998), Giáo trình cây ăn quả, Nxb Nông nghiệp.
50. Viện nghiên cứu Rau quả (2000), Kết quả nghiên cứu khoa học về Rau
quả, 1998-2000, Nxb Nông nghiệp.
51. Viện nghiên cứu Rau quả (2000), Kết quả nghiên cứu khoa học về công
nghệ Rau quả giai đoạn 2000-2002, Nxb Nông nghiệp.
52. Viện nghiên cứu Rau quả (2005), Số liệu thống kê về cây ăn quả, Tài liệu
tổng hợp và l−u hành nội bộ.
53. Nguyễn Văn Uyển (1995),Phân bón lá và các chất kích thích sinh tr−ởng,
NXB Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh.
54. Đàm Phú Xuân (2005), Nghiên cứu ứng dụng chất kích hoạt gen thực vật
trên một số đối t−ợng cây trồng, Khoá luận tốt nghiệp, Viện đại học mở,
Hà Nội.
55. Bộ Nông nghiệp và PTNT (1999), Quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông
nghiệp, Tiêu chuẩn ngành 10TCN 343-98, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
56. Đỗ ánh, Bùi Đình Dinh (1999), Đất, phânbón và cây trồng, Tạp chí Khoa
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………101
học Đất số 2, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
57. Đào Châu thu, Nguyễn Khang (1998), Giáo trình đánh giá đất đai, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
58. Hà Thị Hiền (2004), H−ớng dẫn trồng, thu hoạch, bảo quản và chế biến trái
cây, NXB Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.
59. Tỉnh uỷ Bắc Giang (2006), Năm ch−ơng trình phát triển kinh tế xt hội trọng
tâm giai đoạn 2006 – 2010.
60. Viện Thổ nh−ỡng – Nông hoá (1997), Yếu tố dinh d−ỡng hạn chế năng suất
và chiến l−ợc quản lý dinh d−ỡng cây trồng, Đề tài KN 01-10, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
61. Viện Thổ nh−ỡng – Nông hoá (1997), Điều tra đánh giá tài nguyên đất đai
theo ph−ơng pháp FAO-UNESCO và quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn
một tỉnh (lấy Đồng Nai làm ví dụ), tập 1, NXB Nông nghiệp, Thành phố
Hồ Chí Minh.
tiếng n−ớc ngoài
62. Albert L, Latner and Andrew W.S killen (1968), Isoenzymes in biology
and medicine, Academic Press London and New Work.
63. Bosse T. K., S. K. Mitra (1990), Fruits: Tropical and subpropical, NAYA
PROKASH
64. Bosse T. K., S. K. Mitra D Sangal (2001), Tropical and subpropical,
volume I NAYAYDY 06.
65. Galan Sauco V. (1989), Litchi cultication, FAO plant production and
potection paper, N0 83, FAO. Rome, Italy.
66. Gosh S.P (2000), World Trade in Litchi: Past, present and future, First
International Symposium on Litchi and Longan, Guang Zhou, China,
June 19-23, 2000. pp. 16.
67. Huang X., L. Zeng, H. B Huang, Lychee and Longan production in China.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………102
68. Knight Jr. R. J. (2000), “The Lychee history and current status in Florida”,
First International Symposium on Litchi and Longan, Guang Zhou
China Iune 9-23, 200. pp. 18
69. Menzel C (2002), The Litch crop in Asia and the Pacific, Maroochy
Horticultural Research station.
70. Menzel C. M. and G. N. Geer (1998), The potential of Lychee in Australia,
Proceedings of the first National lychee semina Sunshine plantation.
Bruce Highway, Nambour, Queensland, Australia, 1560. 14-15th
February.
71. Minas K. Papademetrion, Frank J. Dent (2002), Lychee production in the
Asia Pacific region, FAO.
72. Mitra, Overview pf litchee production in the Asia Pacific region.
73. Mitra S. K. and Sauyal (2000), Effect of science and some chemicals on
flowering of Litchi CV.Bombai, First International symposium on
Litchi and Longan, Guang Zhou, China, June 19-23, 2000. pp.40
74. Nakassone H. Y. and R. E. Pauull (1988), Tropical Fruits, Cab
International, Litchi Longan and rambutan.
75. Nirmala Ramburn (2000), “Effect of girdling and growth mardarnts on
flowering of Lit chi tree in Mauritius”, First International symposium
on Litchi and longan, Guang Zhou, China, June 19-23, 000 pp. 42.
76. Stern R. A., D. Stern, H. Miller, Xu Huafu and S. Grazit (1999), The effect
of the synthetic aucin 2,4,5- Tp and 3,5,6 TPA on yiel and fruit size of
young Feizixiao and Heiye tree in Guang provice, China, June 19-23.
2000.pp. 42.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………103
77. Zhuiyuan Huang, Yungn Zhang, Longhua Li, Aimin Guo, Zhiyong Cai,…
Yun Li (2000), “Some factors limiting litchi poduction and their
manipulation”, First International symposium on Litchi and Longan,
guang Zhou, China, June 19-23, 2000. pp. 52.
78. FAO (1976), A Framework for Land Evaluation, Soilbul,No 32, Rome.
79. FAO (1991), Guidelines for Distinguishing Soil Sumbunist in the
FAO/UNESCO/ISRIC, Rev, Legend, World Soil Resources Report, 3rd
Draft, Rome.
80. ISSS/ISRIC/FAO (1998),World Reference Base for Soil Resources, World
Soil Resources report No 84, Rome.
81. Sys Ir., Vanranst E., Debaveye J.,Beernaet F. (1993), Land evaluation, part
III, Crop requirements, Belgium.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………104
kết quả xử lý thống kê
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CHIEUCAO FILE CHCAO2 20/8/2009 1:49
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
anh huong cua phan bon la den chieu chao qua
VARIATE V003 CHIEUCAO DAU DAU
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 3 2.16449 .721497 11.56 0.007 3
2 NL 2 .434000E-01 .217000E-01 0.35 0.722 3
* RESIDUAL 6 .374334 .623889E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 2.58223 .234748
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CHCAO2 20/8/2009 1:49
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
anh huong cua phan bon la den chieu chao qua
MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$
-------------------------------------------------------------------------------
CONGTHUC$ NOS CHIEUCAO
1 3 3.45000
2 3 3.71000
3 3 4.26667
4 3 3.10333
SE(N= 3) 0.144209
5%LSD 6DF 0.498843
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS CHIEUCAO
1 4 3.69750
2 4 3.55250
3 4 3.64750
SE(N= 4) 0.124889
5%LSD 6DF 0.432011
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CHCAO2 20/8/2009 1:49
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
anh huong cua phan bon la den chieu chao qua
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|NL |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN |$ | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
CHIEUCAO 12 3.6325 0.48451 0.24978 6.9 0.0074 0.7221
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………105
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DAUQUA FILE DAUQUA 20/8/2009 0:37
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Anh huong cua phan bon la den kha nang dau qua
VARIATE V003 DAUQUA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 3 34.3292 11.4431 6.17 0.030 3
2 NL 2 1.50500 .752500 0.41 0.686 3
* RESIDUAL 6 11.1283 1.85472
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 46.9625 4.26932
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DAUQUA 20/8/2009 0:37
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Anh huong cua phan bon la den kha nang dau qua
MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$
-------------------------------------------------------------------------------
CONGTHUC$ NOS DAUQUA
1 3 14.1667
2 3 17.3000
3 3 13.5333
4 3 12.9000
SE(N= 3) 0.786283
5%LSD 6DF 2.71988
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS DAUQUA
1 4 14.2000
2 4 14.9750
3 4 14.2500
SE(N= 4) 0.680941
5%LSD 6DF 2.35548
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DAUQUA 20/8/2009 0:37
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Anh huong cua phan bon la den kha nang dau qua
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|NL |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN |$ | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DAUQUA 12 14.475 2.0662 1.3619 9.4 0.0297 0.6864
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………106
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DAY CUI FILE DAYCUI2 20/8/2009 1:52
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
anh huong cua phan bon qua la den day cui
VARIATE V003 DAY CUI DAU DAU
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 3 .622500E-02 .207500E-02 1.35 0.345 3
2 NL 2 .321667E-02 .160833E-02 1.04 0.410 3
* RESIDUAL 6 .925000E-02 .154167E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 .186917E-01 .169924E-02
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DAYCUI2 20/8/2009 1:52
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
anh huong cua phan bon qua la den day cui
MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$
-------------------------------------------------------------------------------
CONGTHUC$ NOS DAY CUI
1 3 0.710000
2 3 0.686667
3 3 0.730000
4 3 0.670000
SE(N= 3) 0.226691E-01
5%LSD 6DF 0.784161E-01
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS DAY CUI
1 4 0.697500
2 4 0.680000
3 4 0.720000
SE(N= 4) 0.196320E-01
5%LSD 6DF 0.679103E-01
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DAYCUI2 20/8/2009 1:52
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
anh huong cua phan bon qua la den day cui
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|NL |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN |$ | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DAY CUI 12 0.69917 0.41222E-010.39264E-01 5.6 0.3455 0.4101
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………107
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DK FILE DKINH2 20/8/2009 1:45
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
anh huong cua phan bon la den duong kinh qua
VARIATE V003 DK DAU DAU
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 3 1.77929 .593097 19.35 0.002 3
2 NL 2 .126666E-02 .633332E-03 0.02 0.981 3
* RESIDUAL 6 .183933 .306555E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 1.96449 .178590
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DKINH2 20/8/2009 1:45
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
anh huong cua phan bon la den duong kinh qua
MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$
-------------------------------------------------------------------------------
CONGTHUC$ NOS DK
1 3 3.13333
2 3 3.34667
3 3 3.94000
4 3 2.90333
SE(N= 3) 0.101087
5%LSD 6DF 0.349675
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS DK
1 4 3.31750
2 4 3.33250
3 4 3.34250
SE(N= 4) 0.875436E-01
5%LSD 6DF 0.302827
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DKINH2 20/8/2009 1:45
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
anh huong cua phan bon la den duong kinh qua
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|NL |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN |$ | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DK 12 3.3308 0.42260 0.17509 5.3 0.0022 0.9807
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………108
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSUAT FILE NANGSUA2 20/8/2009 1:36
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
anh huong cua phan bon la den nang suat vai
VARIATE V003 NSUAT DAU DAU
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 3 797.582 265.861 36.69 0.001 3
2 NL 2 88.0650 44.0325 6.08 0.066 3
* RESIDUAL 6 43.4751 7.24585
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 929.122 84.4657
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NANGSUA2 20/8/2009 1:36
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
anh huong cua phan bon la den nang suat vai
MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$
-------------------------------------------------------------------------------
CONGTHUC$ NOS NSUAT
1 3 59.8667
2 3 70.4667
3 3 67.5667
4 3 49.4000
SE(N= 3) 1.55412
5%LSD 6DF 5.37594
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS NSUAT
1 4 64.6000
2 4 58.1500
3 4 62.7250
SE(N= 4) 1.34591
5%LSD 6DF 6.65570
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NANGSUA2 20/8/2009 1:36
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
anh huong cua phan bon la den nang suat vai
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|NL |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN |$ | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
NSUAT 12 61.825 9.1905 2.6918 7.4 0.0005 0.0665
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………109
BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLUONG FILE KLQUA2 20/8/2009 1:24
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
anh huong cua phan bon qua la den khong luong qua
VARIATE V003 KLUONG DAU DAU
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 3 117.102 39.0342 9.08 0.013 3
2 NL 2 3.02166 1.51083 0.35 0.720 3
* RESIDUAL 6 25.8050 4.30084
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 145.929 13.2663
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE KLQUA2 20/8/2009 1:24
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
anh huong cua phan bon qua la den khong luong qua
MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$
-------------------------------------------------------------------------------
CONGTHUC$ NOS KLUONG
1 3 29.0333
2 3 32.3333
3 3 35.4667
4 3 27.3333
SE(N= 3) 1.19734
5%LSD 6DF 4.14177
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
------------------------------------------------------------------------------
NL NOS KLUONG
1 4 30.6500
2 4 31.7500
3 4 30.7250
SE(N= 4) 1.03692
5%LSD 6DF 3.58688
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE KLQUA2 20/8/2009 1:24
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
anh huong cua phan bon qua la den khong luong qua
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|NL |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN |$ | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
KLUONG 12 31.042 3.6423 2.0738 6.7 0.0128 0.7199
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………110
phiếu điều tra hộ trồng vải năm 2008
1. Họ và tên chủ hộ: .............................................................................................................
2. Địa chỉ: .............................................................................................................................
3. Loại cây trồng điều tra: Vải chín sớm, tuổi cây:………………………………………..
4. Tuổi cây:............................................
5. Diện tích, năng suất, sản l−ợng:
Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/
ha)
Sản l−ợng (tấn)
2006
2007
2008
6. Tình hình về đất trồng: loại
đất........................................................................................
Đất tốt Đất trung bình Đất xấu
7. Dạng hình thái tán cây
Dạng mâm xôi Tròn đều Hình chóp
8. Tình hình canh tác và chăm sóc
8.1 Loại phân bón và l−ợng phân bón/ năm
- Phân chuồng: kg/ cây.
- Đạm urê: kg/ cây.
- Lân supe: kg/ cây.
- Kaliclorua: kg/ cây.
- NPK.......................kg/ cây.
- Phân bón lá (loại...........................)............. ml/ cây.
8.2 Thời điểm bón
Thời kỳ bón Phân
chuồng
(kg/ cây)
Đạm urê
(kg/ cây)
Lân supe
(kg/ cây)
Kali
(kg/ cây)
NPK
(kg/
cây)
Phân
bón lá
(ml/
cây)
Sau thu hoạch
Thúc hoa
Thúc quả
......................
8.3 Điều kiện về n−ớc t−ới
Thuận lợi Khó khăn Rất khó khăn
8.4 Số lần làm cỏ / năm
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………111
Một lần Hai lần Ba lần
8.5 các biện pháp chăm sóc:
- Đốn tỉa cành
Một lần Hai lần
- Thời điểm đốn tỉa lần 1: .....................................................................................................
- Thời điểm đốn tỉa lần 2: ......................................................................................................
- Cách xử lý lộc đông và thời điểm xử lý:………………………………………………..
8.6 Tình hình sử dụng thuốc BVTV/ năm
Ba lần Bốn lần Năm lần Lớn hơn năm lần
- Loại thuốc và liều l−ợng:
Loại thuốc Thời điểm sử dụng Đối t−ợng phòng
trừ
Liều l−ợng
9. Số đợt lộc/ năm:………………………………………………………………………..
10. Thị tr−ờng tiêu thụ
Giá bán (đ/ kg) Loại hàng Địa điểm, hình thức
tiêu thụ 2006 2007 2008
Vải t−ơi
Vải xấy
Tổng thu từ vảI năm 2008 là:………..triệu
11. Một số kinh nghiệm trong thâm canh vải thiều sớm cho năng suất cao, chất l−ợng
tốt, giá bán cao, đáp ứng thị tr−ờng tiêu thụ hiện?(BVTV, phân bón, chăm sóc....)
................................................................................................................................................
12-Những khó khăn khác trong qúa trình SX:
- Thị tr−ờng tiêu thụ vải thiều sớm: rất khó khăn , khó khăn , Bình th−ờng
- Phòng trừ sâu bệnh sâu bệnh : rất khó khăn , khó khăn , Bình th−ờng
- Kỹ thuật canh tác: rất khó khăn , khó khăn , Bình th−ờng
- Các khó khăn khác khi sản xuất và tiêu thụ vải:……………………………...……………
................................................................................................................................................
13 – Các đề xuất của ông (bà) để cây vải ổn định và phát triển?
– Chính sách nhà n−ớc:……………………………………………....................................
- Nhu cầu về kỹ thuật:…………………………………………………….............................
- Nhu cầu về phòng trừ sâu bệnh:……………….…………………......................................
- Nhu cầu khác:………………………………………………………...................................
Ngày tháng năm 200....
Ng−ời điều tra Chủ hộ
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2427.pdf