Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây dẻ gai Ấn Độ (Castanopsis Indica A.D.C) tại vườn Quốc Gia Tam Đảo - Vĩnh Phúc

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây dẻ gai Ấn Độ (Castanopsis Indica A.D.C) tại vườn Quốc Gia Tam Đảo - Vĩnh Phúc: ... Ebook Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây dẻ gai Ấn Độ (Castanopsis Indica A.D.C) tại vườn Quốc Gia Tam Đảo - Vĩnh Phúc

pdf96 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2258 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây dẻ gai Ấn Độ (Castanopsis Indica A.D.C) tại vườn Quốc Gia Tam Đảo - Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------  --------- NGUYỄN THỊ THU TRANG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA CÂY DẺ GAI ẤN ĐỘ (CASTANOPSIS INDICA A.D.C) TẠI VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO - VĨNH PHÚC CHUYÊN NGÀNH LÂM HỌC Mà SỐ: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGÔ QUANG ĐÊ THÁI NGUYÊN, NĂM 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 05 tháng 10 năm 2009 TÁC GIẢ Nguyễn Thị Thu Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 Lời nói đầu Trong nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững của các Vườn Quốc gia, việc bảo tồn các thực vật quý hiếm và có nguy cơ bị đe doạ giữ một vị trí quan trọng đặc biệt không chỉ về mặt khoa học mà còn liên quan toàn diện, lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của các Vườn quốc gia. Để góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật Vườn quốc gia Tam Đảo có hiệu quả, nhất là nguồn gen quý hiếm và có nguy cơ đe doạ, tôi chọn đề tài luận văn thạc sĩ “ Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Dẻ gai Ấn Độ (Castanopsis Indica A.D.C) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo”. Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của GS. TS Ngô Quang Đê trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, cùng với sự giúp đỡ của PGS. TS Đặng Kim Vui và các thầy cô giáo khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, TS Hà Huy Thịnh Viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam và cán bộ công nhân viên Vườn Quốc gia Tam Đảo. Nhân dịp này tôi chân thành cảm ơn GS. TS Ngô Quang Đê, PGS. TS Đặng Kim Vui, GS. TS Lê Đình Khả, TS hà Huy Thịnh, khoa sau đại học trường Đại học Nông Lâm, Ban giám đốc và các đồng nghiệp Vườn Quốc gia Tam Đảo. Cảm ơn bạn bè và người thân đã động viên giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này. Do năng lực, thời gian và điều kiện phương tiện nghiên cứu còn thiếu nên kết quả đạt được của đề tài không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học và những người quan tâm về vấn đề này. TÁC GIẢ Nguyễn Thị Thu Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………… 1 Chƣơng 1 – TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................... 3 1.1 Trên thế giới............................................................................................... 3 2.2 Ở Việt Nam……………………………………………………………… 8 Chƣơng 2 – MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 15 2.1 Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………….. 15 2.1.1 Về mặt lý luận………………………………………………………… 15 2.1.2 Về mặt thực tiễn………………………………………………………... 15 2.2 Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………….. 15 2.3 Nội dung nghiên cứu……………………………………………………... 15 2.4 Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 16 2.4.1 Quan điểm về phương pháp luận………………………………………. 16 2.4.2 Phương pháp xác định vị trí nghiên cứu.................................................. 17 2.4.3 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu..................................................... 18 Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN Xà HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU......... 30 3.1 Đặc điểm tự nhiên....................................................................................... 30 3.1.1 Vị trí địa lý, đất đai nơi có Dẻ gai Ấn Độ tái sinh phân bố..................... 30 3.1.2 Khí hậu, thủy văn.................................................................................... 31 3.1.3 Đặc điểm về tài nguyên thực vật rừng.................................................... 32 3.2 Đặc điểm kinh tế xã hội............................................................................. 34 3.2.1 Dân cư và lao động…………………………………………………….. 34 3.2.2. Đời sống kinh tế...................................................................................... 36 3.2.3 Hiện trạng sử dụng đất…………………………………………………. 36 3.2.4 Hiện trạng sản xuất lâm nghiệp………………………………………… 37 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................... 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 4.1 Đặc điểm hình thái và vật hậu của Dẻ gai Ấn Độ………………………... 38 4.1.1 Đặc điểm hình thái cây…………………………………………………. 38 4.1.2 Đặc điểm vật hậu……………………………………………………….. 39 4.2 Đặc điểm sinh thái nơi loài Dẻ gai Ấn Độ tái sinh phân bố……………… 41 4.2.1 Đặc điểm khí hậu nơi có Dẻ gai Ấn Độ phân bố………………………. 41 4.2.2 Đặc điểm đất đai nơi có Dẻ gai Ấn Độ phân bố………………………... 42 4.3 Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng ảnh hưởng đến tái sinh... 43 4.3.1. Một số đặc điểm cấu trúc của rừng có Dẻ gai Ấn Độ phân bố………... 43 4.3.2 Cấu trúc tổ thành tầng cây cao................................................................ 44 4.3.3 Cấu trúc tầng thứ...................................................................................... 49 4.3.4 Cấu trúc mật độ tầng cây cao của lâm phần và Dẻ gai Ấn Độ................. 51 4.3.5 Thành phần loài cây đi kèm với Dẻ gai Ấn Độ........................................ 52 4.3.6 Đặc điểm phân bố số cây theo đường kính của lâm phần........................ 55 4.3.7 Cấu trúc độ tàn che tầng cây cao.............................................................. 59 4.4 Một số đặc điểm tái sinh của loài Dẻ gai Ấn Độ ở 2 khu vực.................... 60 4.4.1 Cấu trúc tổ thành cây tái sinh................................................................... 60 4.4.2 Mật độ cây tái sinh của loài Dẻ gai Ấn Độ.............................................. 64 4.4.3 Số lượng cây tái sinh................................................................................ 65 4.4.4 Ảnh hưởng của tầng cây bụi, thảm tươi với tái sinh tự nhiên.................. 69 4.4.5 Phân bố tần suất cây tái sinh của Dẻ gai Ấn Độ...................................... 72 4.4.6 Chất lượng cây tái sinh của lâm phần và Dẻ gai Ấn Độ.......................... 73 4.5 Đề xuất một số biện pháp bảo vệ tái sinh tự nhiên cho cây Dẻ gai Ấn Độ ở các trạng thái rừng IIIA2 và IIIA3................................................................... 74 4.5.1 Điều kiện gây trồng cây Dẻ gai Ấn Độ.................................................... 74 4.5.2 Một số biện pháp bảo vệ tái sinh tự nhiên cho cây Dẻ gai Ấn Độ........... 75 Chƣơng 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ TỒN TẠI............................................ 76 5.1 Kết luận....................................................................................................... 76 5.2 Tồn tại......................................................................................................... 77 5.3 Kiến nghị…………………………………………………………………. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ BIỂU……..................................................... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 DANH MỤC BẢNG Trang Chƣơng III: Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu Bảng 3.1 Các nhóm giá trị sử dụng 33 Bảng 3.2 Cơ cấu các loại đất vùng đệm VQG Tam Đảo 36 Chƣơng IV: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Bảng 4.1 Nhiệt độ (T) và lượng mưa (P) trung bình ở 2 khu vực 41 Bảng 4.2 Đặc điểm đất nơi có Dẻ gai Ấn Độ phân bố 42 Bảng 4.3 Tổ thành loài cây cao trạng thái rừng IIIA2 46 Bảng 4.4 Tổ thành loài cây cao trạng thái rừng IIIA3 48 Bảng 4.5 Chiều cao của lâm phần và Dẻ gai Ấn độ 50 Bảng 4.6 Mật độ tầng cây cao của lâm phần và Dẻ gai Ấn độ 51 Bảng 4.7 Thành phần loài cây đi kèm với Dẻ gai Ấn độ trạng thái IIIA2 53 Bảng 4.8 Thành phần loài cây đi kèm với Dẻ gai Ấn độ trạng thái IIIA3 54 Bảng 4.9 Phân bố số cây theo đường kính của lâm phần ở 2 khu vực nghiên cứu 56 Bảng 4.10 Phân bố số cây theo cấp kính của Dẻ gai Ấn Độ 57 Bảng 4.11 Phân bố số cây theo chiều cao của Dẻ gai Ấn Độ 59 Bảng 4.12 Ảnh hưởng của độ tàn che đến mật độ và tỷ lệ cây tái sinh 60 Bảng 4.13 Tổ thành cây tái sinh của Dẻ gai Ấn Độ trạng thái rừng IIIA2 61 Bảng 4.14 Tổ thành cây tái sinh của Dẻ gai Ấn Độ trạng thái rừng IIIA3 63 Bảng 4.15 Mật độ cây tái sinh của Dẻ gai Ấn Độ ở cả hai trạng thái rừng 65 Bảng 4.16 Số lượng cây tái sinh của lâm phần và Dẻ gai Ấn Độ phân theo từng cấp chiều cao 66 Bảng 4.17 Số lượng và tỷ lệ tái sinh theo nguồn gốc 68 Bảng 4.18 Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi đến TSTN theo các trạng thái rừng 70 Bảng 4.19 Tổng hợp cây bụi theo đai khí hậu 71 Bảng 4.20 Đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi 71 Bảng 4.21 Phân bố tần suất xuất hiện Dẻ gai Ấn Độ tái sinh xung quanh gốc cây mẹ 73 Bảng 4.22 Cấp chất lượng tái sinh 73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ ẢNH Trang DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 4.1 Phân bố số n/D1.3 của 2 khu vực 58 Đồ thị 4.2 Phân bố số n/Hvn của 2 khu vực 59 DANH MỤC ẢNH Hình 4.1 Hình thái thân Dẻ gai Ấn Độ 38 Hình 4.2 Hình thái lá Dẻ gai Ấn Độ 39 Hình 4.3 Hình thái quả Dẻ gai Ấn Độ 40 Hình 4.4 Cành và quả Dẻ gai Ấn Độ 40 Hình 4.5 Thân Dẻ gai Ấn Độ 40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TSTN - Tái sinh tự nhiên VQG - Vƣờn Quốc gia NN & PTNT - Nông nghiệp và phát triển Nông thôn OTC - Ô tiêu chuẩn ODB - Ô dạng bản KV - Khu vực BQ - Bình quân XH - Xuất hiện Hvn - Chiều cao vút ngọn D1.3 - Đƣờng kính đo ở vị trí 1,3m Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 Bộ NN&PTNT VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc GIẤY XÁC NHẬN (Về việc thực tập cuối khoá) Kính gửi: Ban giám đốc Đại học Thái Nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm Khoa đào tạo sau đại học Vườn Quốc gia Tam Đảo – Vĩnh Phúc xác nhận học viên Nguyễn Thị Thu Trang, lớp CH14 Lâm học, Trường Đại học Nông Lâm đã hoàn thành đợt thực tập cuối khóa tại Vườn Quốc gia Tam Đảo, thời gian thực tập từ ngày 1/1/2008 đến ngày 01/1/2009. Trong thời gian thực tập, học viên Nguyễn Thị Thu Trang đã: - Chấp hành tốt nội quy, quy chế làm việc của cơ quan có tính kỷ luật cao. - Quan hệ tốt với cán bộ và nhân dân tại địa điểm nghiên cứu. - Thực hiện quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp nghiêm túc - Hoàn thành đúng tiến độ đề ra của đợt thực tập Vĩnh Phúc, ngày 17 tháng 04 năm 2009 TM/ BGĐ VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO Phó Giám Đốc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Đặt vấn đề Khoa học ngày nay đã chứng tỏ các biện pháp bảo vệ, sử dụng và tái tạo lại rừng chỉ có thể được giải quyết thỏa đáng khi có một sự hiểu biết đầy đủ về bản chất các qui luật sống của rừng trước hết là các quá trình tái sinh, sự hình thành và động thái biến đổi của rừng tương ứng với những điều kiện tự nhiên môi trường khác nhau. Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái. Nó bảo đảm cho nguồn tài nguyên rừng có khả năng tái sản xuất mở rộng, nếu chúng ta nắm được qui luật tái sinh, chúng sẽ điều khiển qui luật đó phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, tái sinh rừng trở thành vấn đề then chốt trong việc xác định các phương thức kinh doanh rừng. Hiện nay trong nhiều vùng rừng tự nhiên của nước ta đã mất rừng do sử dụng phương thức khai thác - tái sinh không đáp ứng được những lợi ích lâu dài của nền kinh tế và bảo vệ môi trường. Các phương thức khai thác - tái sinh không hợp lý đã và đang làm cho rừng tự nhiên suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Ở Việt Nam, năm 1943 diện tích rừng còn khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ khoảng 43%. Đến năm 1999, theo số liệu thống kê chỉ còn 10,9 triệu ha rừng, trong đó 9,4 triệu ha rừng tự nhiên và 1,5 triệu ha rừng trồng với độ che phủ tương ứng là 33,2%. Do vậy, việc tái sinh tự nhiên là một trong những biện pháp và nhiệm vụ quan trọng. Vườn Quốc gia Tam Đảo được thành lập theo quyết định 194/CT của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) với tổng diện tích là 36.883 ha. Tam Đảo là phần cuối của dãy núi cánh cung thượng nguồn sông Chảy. Tam Đảo như bức bình phong chắn gió mùa đông bắc cho vùng đồng bằng, gồm trên 20 mươi đỉnh núi với độ cao trên 1000m. Cao nhất là đỉnh Tam Đảo Bắc (1592m), vùng trung tâm có 3 đỉnh: Thiên Thị (1375m), Thạch Bàn (1388m) và Phù Nghĩa (1300m), sườn núi dốc, địa hình chia cắt mạnh. Sự phức tạp của địa hình, hướng phơi, độ cao, khí tượng thủy văn, mức độ tác động của con người khác nhau…cùng với đặc tính sinh vật học của từng loài cây đã tạo cho Tam Đảo có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 một hệ thực vật hết sức phong phú và đa dạng. Theo số liệu thống kê cho thấy đã phát hiện ở đây 1288 loài thực vật bậc cao thuôc 179 họ, 660 chi nằm trong 3 ngành Dương Xỉ, Hạt trần và Hạt kín trong đó có nhiều loài được thu thập mẫu và lần đầu tiên được mô tả ở Tam Đảo, 38 loài mang nguồn gien quý hiếm nguy cấp cần ưu tiên bảo tồn [6]. Điều này đã nói lên tính đa dạng về số loài, số chi, số họ và tầm quan trọng của hệ thực vật Tam Đảo. Trong những năm gần đây công tác nghiên cứu, đánh giá thành phần loài, tính đa dạng thực vật tại Tam Đảo diễn ra tương đối mạnh mẽ. Tuy nhiên, các công trình đó mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, chưa nghiên cứu sâu về đặc điểm tái sinh, thành phần loài, sự phân bố và giá trị của từng họ từng loài. Dẻ Gai Ấn Độ (Castanopsis indica A.D.C) thuộc Họ Dẻ (Fagaceae) là một họ lớn gồm rất nhiều loài. Ở Việt Nam có 5 chi khoảng 120 loài, hầu hết là cây thân gỗ. Họ Dẻ nói chung và loài Dẻ Gai Ấn Độ nói riêng không những có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái rừng mà còn có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sự có mặt của loài Dẻ Gai Ấn Độ góp phần làm phong phú đa dạng về thành phần loài, giúp cho các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái rừng được ổn định, phát huy tốt chức năng bảo vệ môi trường. Đối với nền kinh tế quốc dân, loài cây này có khả năng cung cấp gỗ cho xây dựng nhà cửa, đóng đồ đạc [3] … Ở Vườn Quốc gia Tam Đảo loài Dẻ Gai Ấn Độ được phân bố hầu như khắp các trạng thái rừng, các đai khí hậu, nên khả năng tái sinh tương đối tốt. Đó là lý do tại sao tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Dẻ Gai Ấn Độ (Castanopsis Indica A.D.C) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo - Vĩnh Phúc”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới. Các chuyên gia sinh thái học đã khảng định rừng là một sinh thái hoàn chỉnh nhất. Thực vật rừng có sự biến động cả về chất và lượng khi yếu tố ngoại cảnh thay đổi. Rừng cây và con người hệ mật thiết với nhau. Chính lẽ đó, cây rừng được con người quan sát, xem xét, nghiên cứu từ thủa xa xưa. Một trong khía cạnh con người nghiên cứu để phục hồi lại rừng là tái sinh rừng. Nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên đã trải qua hang trăm năm, nhưng ở rừng nhiệt đới, vấn đề này được đề cập từ năm 1930 trở lại đây. Đầu thế kỷ 19 khi công nghiệp phát triển mạnh, nhu cầu gỗ đòi hòi quá lớn, con người phải tập trung khai thác rừng tự nhiên và tiến hành tái sinh nhân tạo. Nhưng từ những thất bại tái sinh rừng nhân tạo ở Đức nhiều nhà khoa học ủng hộ và đồng nhất quan điểm “Hãy quay trở lại với tái sinh tự nhiên”. Khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới, Van steenis.J (1956)[59] đã nêu hai đặc điểm tái sinh phổ biến: Tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng. Ngoài ra theo nhận xét của A. Obrevin (1938) khi nghiên cứu các khu rừng nhiệt đới ở Châu Phi, còn đưa ra lý luận bức khảm hay lý luận tái sinh tuần hoàn. Đặc điểm tái sinh rừng được nhiều nhà lâm sinh quan tâm đến là thế hệ cây tái sinh có tổ thành giống hay khác biệt với lớp cây mẹ, Richards,P,W (1965)[57]. Ở rừng nhiệt đới số lượng loài cây trên một đơn vị diện tích quá lớn, nên kinh doanh tất cả các loài cây đó rất có thể mang lại hiệu quả mong muốn. Trong thực tiễn lâm sinh, người ta chỉ khảo sát những loài cây có giá trị kinh tế và đáp ứng nhu cầu thị trường. Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập những nguyên nhân ảnh hưởng tới tái sinh tự nhiên và có thể chia thành hai nhóm tác động chính: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 a. Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh rừng không có sự can thiệp con người. Nhân tố sinh thái được nhiều tác giả quan tâm và tìm hiểu là sự thiếu hụt ánh sáng của cây con dưới tán rừng. Nếu ở trong rừng, cây con chết vì thiếu nước thì cũng không nên loại trừ do thiếu ánh sáng. Trong rừng mưa nhiệt đới, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng chủ yếu đến phát triển cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát triển mầm non thường không rõ (Baur G, N 1962)[2]. Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên (TSTN) của rừng, các tác giả nhận định tầng cây cỏ và cây bụi đã ảnh hưởng tới cây tái sinh các loài cây gỗ. Ở quần thụ kín tán, tuy thảm cỏ phát triểm kém nhưng cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng của chúng vẫn ảnh hưởng đến cây tái sinh. Những lâm phần đã qua khai thác, thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ sẽ trở ngại lớn cho tái sinh rừng. Ngoài ra Ghent, A.W (1969)[60] còn nhận xét: Thảm mục, chế độ thủy nhiệt, tầng đất mặt quan hệ với tái sinh rừng cũng cần được làm rõ. Hiển nhiên, trong những trường hợp cụ thể ảnh hưởng của động vật và lửa rừng có thể gây những tác hại đến TSTN ở mức độ khác nhau. Cấu trúc của quần thụ ảnh hưởng tới tái sinh đã được Andel. S (1981)[58] chứng minh độ dầy tối ưu cho sự phát triển bình thường cây gỗ là 0,6-0,7m. Độ khép tán của quần thụ có quan hệ với mật độ và sức sống của cây con. Trong sự cạnh tranh giữa thực vật về dinh dưỡng khoáng, ánh sáng, ẩm độ tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học, tuổi của mỗi loài và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ V.G Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về dinh dưỡng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất thuần nhất của quan hệ qua lại giữa các thực vật tùy thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật. Năm 1973 I.N.Nakhteenko cho rằng sự trùng hợp cao của sự hấp thụ dinh dưỡng giữa 2 loài có thể gây cho nhau sự kìm hãm sinh trưởng và làm tăng áp lực cạnh tranh giữa 2 loài. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Trong đa số các nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng, người ta đều nhận thấy rằng cỏ và cây bụi, qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng, thảm cỏ phát triển kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ non không đáng kể. Ngược lại những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ, trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng Bannikov, 1967; Vipper 1973. Cây rừng ra hoa mang tính định kỳ rõ rệt, cây rừng ra hoa quả nhiều hay ít bị ảnh hưởng sâu sắc của thời tiết. Nhiều nhà lâm học cho rằng biến động mùa hoa quả cây rừng cần nghiên cứu theo các vùng địa lý khác nhau và các khía cạnh cấu trúc, độ dày, độ khép tán, tuổi lâm phần. b. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng có sự can thiệp của con người: Đó là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm tác động có mục đích vào các lâm phần rừng tự nhiên. Từ các xử lý lâm sinh tác động vào các loài cây tái sinh mục đích, các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh điển hình như: Công trình của Kennedy (1935), Taylor (1954), Rosevear (1974) ở Nigiêria và Gana (1960) ở Xurinam với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán lá, Brooks (1941), Ayolife (1952) với phương thức chặt dần nhiệt đới ở Trinidat, Wayatt Smith (1961, 1963)[62] với phương thức chặt rừng đều tuổi ở Malaysia, Donis và Maudouz (1951, 1954) với phương thức đồng nhất hóa tầng trên ở Zava. Catinot (1974) một chuyên gia hàng đầu về lâm sinh nhiệt đới với nhiều thập kỷ kinh nghiệm ở rừng nhiệt đới Châu Phi, khi áp dụng các biện pháp lâm sinh cho rừng tự nhiên, ông rất quan tâm đến lớp cây tái sinh phía dưới tán rừng. Ông cho rằng các nhà lâm sinh nhiệt đới sẽ không hoàn thành trách nhiệm của mình nếu họ chỉ thay thế rừng tự nhiên bằng các khu rừng trồng Thông và Bạch Đàn, ông cũng cho rằng bắt buộc phải làm, tuyệt đối cần thiết là tìm ra phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 pháp cho phép sử dụng các hệ sinh thái nguyên sinh vốn có của nhiệt đới một cách có hiệu quả mà không phá vỡ nó. Theo quan điểm như vậy, Rovet (1984) đã đưa ra những yêu cầu tối thiếu, bắt buộc các giấy phép khai thác rừng phải thể hiện được cụ thể là: muộn nhất là 2 năm trước khai thác phải tiến hành điều tra kết hợp với chặt bỏ dây leo cây bụi; chỉ được khai thác những lâm phần có ít nhất 10 - 15 cây thuộc loại giá trị kinh tế có D1.3 ≥ 60cm và phải có tái sinh đạt yêu cầu; phải để lại ít nhất 5 - 7 cây mẹ gieo trồng có kích thước lớn, phân bố đều trên diện tích; trong trường hợp cần thiết các lỗ trống hình thành do khai thác phải được mở rộng thêm để thúc đẩy xúc tiến tái sinh tự nhiên. Quá trình sinh trưởng, phát triển cây tái sinh, trên các lỗ trống phải được kiểm soát và cần thiết phải chăm sóc ít nhất 10 năm sau khai thác. Nghiên cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên cũng đã có rất nhiều công trình đề cập đến, đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards. P. W (1965)[57], tác giả cuốn rừng mưa nhiệt đới, Bernard Roller (1974) tổng kết các công trình nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong các ô tiêu chuẩn kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố poisson. Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt, cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên nhiệt đới Châu Á như: Bava (1954), Budowski (1956), Kationt (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng. Về phương pháp điều tra tái sinh nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống do Lowdermilk (1972) đề nghị, với diện tích ô dạng bản thông thường từ 1 - 4m2. Bên cạnh đó cũng có nhiều tác giả đề nghị sử dụng phương pháp điều tra theo dải hẹp với các ô đo đếm có diện tích biến động từ 10 - 100m 2. Phương pháp này trong điều tra tái sinh sẽ khó xác định được quy luật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 phân bố hình thái của lớp cây tái sinh trên mặt đất rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê Barnard (1950) đã đề nghị một phương pháp “điều tra chẩn đoán”, theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau. Phương pháp này được áp dụng nhiều hơn vì nó thích hợp cho từng đối tượng rừng cụ thể. Về điều tra và đánh giá tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt đới. M. Loeschau (1977)[43] đã đưa ra một số đề nghị như: để đánh giá một khu bằng cách rút mẫu ngẫu nhiên, trừ trường hợp đặc biệt có thể dựa vào những nhận xét tổng quát về mật độ tái sinh như nơi có lượng cây tái sinh rất lớn. Các số liệu này sẽ là cơ sở cho các quyết định trong từng kế hoạch lâm sinh cụ thể, đặc biệt là xét lâm phần có xứng đáng được chăm sóc hay không? việc chăm sóc cấp bách đến mức độ nào? cường độ chăm sóc phải ra sao? Tác giả cũng đề nghị những chỉ tiêu cần phải điều tra gồm có mật độ, chất lượng cây tái sinh cũng như đường kính ngang ngực của những cây có giá trị kinh tế lớn trong khoảng từ 1 cm (cây tái sinh đã đảm bảo) đến 12,6 cm (giới hạn dưới của kích thước sản phẩm). Từ những tính toán về mặt sai số cũng như về mặt tổ chức thực hiện thì các ô được chọn là những hình vuông có diện tích là 25 m2 dễ dàng xác lập bằng gậy tre. Tất cả những cây tái sinh của những loài có giá trị kinh tế (đường kính gốc = 1 ÷ 2,5 cm) có nguồn gốc hạt và thân thẳng đẹp sẽ được đếm và đo hay ước lượng đường kính theo hai cấp 1 - 5cm và 5 - 12,5cm. Các ô đo đếm được xác lập theo từng nhóm, mỗi nhóm gồm 4 ô, bố trí liên tiếp theo kiểu phân bố hệ thống không đồng đều. Như vậy các ô vừa đại diện được đầy đủ toàn bộ khu vực điều tra, mặt khác những nhân tố điều tra vừa có dạng gần với phân bố chuẩn. Nhìn chung những kết quả nghiên cứu về tái sinh rừng ở trên đã làm sáng tỏ phần nào các đặc điểm tái sinh, các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh và những nguyên lý chung để xây dựng phương thức xúc tiến tái sinh rừng. Tuy nhiên những nghiên cứu về tái sinh rừng nhiệt đới nói chung vẫn chưa thật đầy đủ hệ thống cho từng loại rừng cụ thể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 2.2 Ở Việt Nam. Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam cũng chỉ mới bắt đầu từ những năm 1960. Nổi bật có công trình của Thái Văn Trừng (1963, 1978) về “Thảm thực vật rừng Việt Nam”, Ông đã nhấn mạnh ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh. §ång thêi theo ông, có một nhóm nhân tố sinh thái trong nhóm khí hậu đã khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng, đó là nhân tố ánh sáng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong không gian và thời gian như A.Ôbrêvin đã nhận định và diễn thế theo phương thức tái sinh không có quy luật “nhân quả” giữa sinh vật và hoàn cảnh. Vì lẽ trên P.W Risa đã nói rất có lý: “Lý luận tuần hoàn tái sinh đã ứng dụng rộng rãi được đến mức độ nào, vấn đề này hiện nay phải tạm gác lại chưa giải quyết được”. Từ năm 1962 - 1969, Viện Điều tra Qui hoạch rừng đã có điều tra tình hình tái sinh tự nhiên cho các vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc Việt Nam như: Yên Bái (1965), Quỳ Châu sông Hiếu Nghệ An (1962 - 1964), Quảng Bình (1969), Lạng Sơn (1969). Nguyễn Hữu Hiến (1970)[20] đã đưa ra phương pháp đánh giá tố thành rừng nhiệt đới, tác giả cho rằng loài cây tham gia vào loại hình thì nhiều, trên diện tích một ha có khi có tới hàng trăm loài, cùng một lúc không thể kể hết được. Vì vậy, người ta chỉ kể đến loài nào có số lượng cá thể nhiều nhất trong các tầng quan trọng (tính theo loài cây ưu thế hoặc nhóm loài ưu thế) tác giả đã đưa ra công thức tính tổ thành là X ≥ N/a với X là trị số bình quân cá thể của một loài, N là số cây điều tra và a là số loài điều tra. Một loài được gọi là thành phần chính của một loại hình phải có số lượng cá thể bằng hoặc lớn hơn X . Đây là một cách đánh giá thuận tiện trong khi phân tích nghiên cứu phân bố các loài, diễn thế và sự phân bố các quần lạc thực vật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 Vũ Đình Huề (1975)[29] kết luận: Tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam có đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Trong rừng nguyên sinh tổ thành cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ, ở rừng thứ sinh tồn tại nhiều cây gỗ mềm kém giá trị. Hiện tượng tái sinh theo đám tạo nên sự phân bố số cây không đều trên mặt đất rừng. Từ những kết quả trên tác giả xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên áp dụng cho các đối tượng rừng lá rộng ở miền Bắc nước ta. Phùng Ngọc Lan (1984)[36] đã nghiên cứu về bảo đảm tái sinh trong khai thác rừng, tác giả cho biết do cây mẹ có tính chịu bóng, cho nên một số lượng lớn cây tái sinh phân bố chủ yếu ở cấp chiều cao thấp, trừ một số loài cây ưa sáng cực đoan, tổ thành loài tái sinh dưới tán rừng ít nhiều đều lặp lại giống tổ thành tầng cây cao của quần thể. Kết quả điều tra khu rừng chưa khai thác ở Tam Tấu, Lâm trường Bắc Sơn - Lạng Sơn cho thấy có gần 30 loài tái sinh với số lượng từ 14.000 - 16.000 cây/ha. Điều đó chứng tỏ tiềm năng phong phú của tái sinh rừng ở nước ta, tác giả cũng đã nhận xét phương thức khai thác có ảnh hưởng quyết định đến tái sinh rừng và thực tiễn đã cho thấy: Thông qua việc xác định tổ thành loài cây giữ lại gieo giống, điều tiết độ khép tán hợp lý không chỉ có tác dụng điều khiển số lượng, chất lượng tái sinh mà còn điều khiển được tổ thành loài cây tái sinh phù hợp với ý muốn và tác giả cũng đã đưa ra đề nghị. Nếu số lượng và chất lượng cây mục đích tái sinh hiện có không đủ thì cần tiến hành trồng dặm để đảm bảo trữ lượng cho các luân kỳ khai thác tiếp theo và phương án tối ưu là lựa chọn những loài cây mục đích phù hợp với loài cây ưu thế của quần thể vì nguồn giống có nhiều và đã thích hợp với hoàn cảnh sinh thái. Nguyễn Hồng Quân (1984)[45] đã nghiên cứu kết hợp chặt chẽ khai thác với tái sinh và nuôi dưỡng rừng, đối với rừng không đồng tuổi cần thực hiện cả 4 nội dung chủ yếu là: Thu hoạch cây thành thục, chặt tái sinh, chặt nuôi dưỡng và chuẩn hóa cấu trúc rừng về trạng thái mong muốn. Đối chiếu 4 nội dung nói trên vào thực tế kinh doanh rừng ở nước ta thì cách khai thác của ta chỉ đạt được một nội dung duy nhất là thu hoạch sản phẩm còn 3 nội dung kia hầu như bị bỏ rơi nên đã thể hiện rất nhiều nhược điểm như chủng loại cây phi mục đích Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 ngày càng tăng, kích thước cây tái sinh ngày càng giảm và từ đó tác giả cũng đã đưa ra những biện pháp trước mắt khắc phục tình trạng trên để khai thác vẫn bảo đảm được tái sinh và nuôi dưỡng rừng. Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên tác giả Vũ Tiến Hinh (1991)[24] đã đề cập đến đặc điểm tái sinh theo thời gian của cây rừng và ý nghĩa của nó trong điều tra cũng như trong kinh doanh rừng. Tác giả đã sử dụng phương pháp chặt hết cây gỗ D1.3 ≥ 8cm ở hai ô tiêu chuẩn (một ô là lâm phần sau phục hồi trên đất rừng tự nhiên sau khai thác kiệt và một ô thuộc trạng thái rừng IIIA3. Kết quả nghiên cứu tác giả cho biết: Với đối tượng rừng Sau sau phục hồi phân bố số cây theo ._.đường kính và theo tuổi đều là dạng phân bố giảm. Điều đó, chứng tỏ mặc dù là loài cây ưa sáng mạnh, loài Sau sau vẫn có đặc điểm tái sinh liên tục qua nhiều thế hệ, càng về sau tốc độ tái sinh càng mạnh. Đối với rừng tự nhiên thứ sinh hỗn giao thì phân bố số cây theo tuổi của cây cao và cây tái sinh đều có dạng phân bố giảm và nhìn chung toàn lâm phần tự nhiên cây rừng tái sinh liên tục và càng ở tuổi nhỏ số cây càng tăng. Tác giả còn cho biết hệ số tổ thành tính theo phần trăm của tầng cây cao và tầng cây tái sinh có sự liên hệ chặt chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành tầng cây tái sinh cũng vậy và chúng có quan hệ đường thẳng theo phương trình: n% = a + b.N% (với n% và N% lần lượt là hệ số tổ thành tính theo phần trăm số cây của tầng tái sinh, tầng cây tự nhiên và tác giả có đưa ra đề nghị: Do khó nhận biết tên cây của tầng tái sinh nên có thể sử dụng quan hệ giữa hệ số tổ thành tầng tái sinh và tầng cây cao để xác định hệ số tổ thành tầng tái sinh. Nguyễn Duy Chuyên (1995)[10] đã nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu - Nghệ An: Kết quả nghiên cứu về phân bố cây tái sinh theo chiều cao, nguồn gốc và chất lượng, tác giả cho biết trong tổng số 13.657 ô đo đếm có 8.444 ô có ít nhất một cây tái sinh. Thống kê tập hợp số lượng cây này theo chiều cao, nguồn gốc và chất lượng tác giả cho thấy 35% cây tái sinh có chiều cao từ 2m trở lên, 80% cây tái sinh có nguồn gốc hạt, 20% cây chồi, 47% cây tái sinh chất lượng tốt, 37% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 cây tái sinh có chất lượng trung bình và 16% cây chất lượng xấu. Phân bố tổ thành cây tái sinh tác giả cho thấy cây tái sinh tự nhiên trong khu vực gồm 46 loài thuộc 22 họ. Trong đó có 24 loài cây có giá trị kinh tế và 22 loài cây có giá trị kinh tế thấp, Ràng ràng và Máu chó là 2 loài có tần số xuất hiện thực tế lớn nhất trên 20%. Về phân bố số lượng cây tái sinh tác giả cho thấy ở rừng giàu, có chất lượng tốt (rừng loại IV và IIIB) có số cây tái sinh lớn nhất (3.200 - 4.000 cây/ha). Ở rừng nghèo số cây tái sinh chỉ có 1.500 cây/ha (rừng IIIA1), trong rừng thuần tre nứa số cây lá rộng tái sinh tự nhiên thấp nhất 527 cây/ha. Trong toàn lâm phần phân bố lý thuyết của cây tái sinh tự nhiên ở rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố Possion, các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm. Nguyễn Văn Trương (1993)[55] đã đề cập đến cơ sở sinh thái rừng trong tái sinh rừng, tác giả cho rằng muốn phát huy tái sinh tự nhiên và nhân tạo thì phải hiểu biết hoàn cảnh sinh thái của các loài cây mục đích mà chúng ta cần tái sinh. Khi khai thác cây đủ kích thước cho phép đã gây nên một sự thay đổi đột ngột nguy hại cho cây tái sinh, chỗ trống mở ra làm cho đất nóng và khô, không cho phép hạt nảy mầm, những hạt nảy mầm thì bị nắng đốt; đất khô mà chết rụi hết, ngược lại chỗ có ít cây lớn thì lại quá rậm rạp, cây thảm tươi, dây leo, cây bụi chằng chịt, hạt nảy mầm được thì cây con lại không có khoảng sống. Tác giả cho rằng ta vẫn đánh giá đúng ý nghĩa kinh tế và sinh thái của tái sinh tự nhiên nhưng trong hành động thực tiễn thì chính chúng ta lại vi phạm quy luật sinh thái chi phối chặt chẽ sự tái sinh và tăng trưởng cây rừng vốn lâu đời thích nghi với hoàn cảnh sinh thái rừng. Vì thế, tác giả đã nhấn mạnh cần hiểu biết đầy đủ về hoàn cảnh sinh thái để phát huy tái sinh tự nhiên được tốt nhất. Trần Xuân Thiệp (1996) [51] đã tiếp tục nghiên cứu vai trò của tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc. Kết quả nghiên cứu của tác giả đã cho biết: Ở vùng Tây Bắc, dù ở vùng thấp hay vùng cao đều có khả năng tái sinh tự nhiên khá tốt về số lượng cây từ 500 - 8.000 cây/ha. Rừng Tây Bắc thể hiện rõ các mặt ảnh hưởng đến chất lượng tái sinh: Nghèo về trữ lượng, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây ưa sáng, chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm loài cây lá kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ. Vùng trung tâm tác giả nhận xét sự nghèo kiệt nhanh chóng của rừng đưa đến số lượng và chất lượng tái sinh tự nhiên vào loại thấp, số lượng cây tái sinh thấp hơn nhiều so với khu vực Tây Bắc nhưng khác với Tây Bắc vùng này môi trường rừng còn giữ được tốt hơn nên ít thể hiện chiều hướng cây ưa sáng chịu hạn xuất hiện trong tái sinh. Vùng Đông Bắc, tác giả cho thấy số lượng cây tái sinh trong rừng tự nhiên biến động bình quân từ 8.000 - 12.000 cây/ha lớn hơn các vùng khác, về chất lượng: có một tập đoàn cây thứ sinh kích thước trung bình chiếm tổ thành ưu thế trong các địa phương như: Chẹo, Giẻ, Trám, Sồi phảng, Sau sau, Lõi thọ,…phát triển thành cây tái sinh có triển vọng (H ≥ 1,5m). So với các vùng khác, vùng Đông Bắc có khả năng tái sinh tự nhiên tốt. Đối với các vùng Bắc Trung Bộ tác giả nhận xét tái sinh tự nhiên ở vùng này khá thuận lợi và đây là vùng có tái sinh tự nhiên tốt nhất ở miền Bắc nước ta. Số lượng cây tái sinh từ 7.000 ÷ 10.000 cây/ha, trong đó 25% là số cây có triển vọng trở thành gỗ lớn, rừng IIIA1 nghèo tái sinh nhất là ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình cũng đạt được đến 4.000 ÷ 5.000 cây/ha với số cây triển vọng từ 1.000 ÷ 1.200 cây/ha, về chất lượng tỷ lệ cây gỗ tái sinh xuất hiện với tần suất cao. Lâm Công Định (1987)[18] trong nghiên cứu về tái sinh, ông cho rằng tái sinh là chìa khóa để quyết định nội dung điều chế rừng. Tác giả kết luận hiệu quả của việc điều chế đối với một khu rừng cụ thể là phải hướng tới đạt được 3 yêu cầu mấu chốt sau đây: 1- Giữ vững được vốn rừng về cả mấy mặt hiện tại trong đó: Địa bàn, diện tích, thành phần loài cây mục đích, năng suất sinh học, sản lượng, phẩm chất vật liệu và giá trị môi sinh. 2 - Đảm bảo được sản lượng khai thác hàng năm theo chu kỳ ổn định. 3 - Nâng thêm được giá trị vốn rừng chủ yếu về 3 mặt: Thành phần loài cây mục đích, năng suất sinh học và sản lượng thu hoạch. Ông nhấn mạnh tất cả 3 yêu cầu trên hoàn toàn tùy thuộc vào khả năng phương pháp và điều kiện đảm bảo tái sinh. Nghĩa là cuối cùng tùy thuộc vào đặc tính sinh học của từng loài cây, quy luật lâm học của rừng, hiệu lực tác động của các biện pháp kinh tế và ảnh hưởng tốt xấu của từng cách thức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 khai thác cùng với từng loại dụng cụ máy móc thi công, không có đầy đủ hiểu biết trên để làm cơ sở lựa chọn con đường tái sinh khai thác tối ưu chắc chắn không thể đảm bảo được tái sinh. Ngô Văn Trai (1999)[54] đã nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên sau khai thác chọn làm cơ sở đề xuất một số biện pháp kinh tế xúc tiến tái sinh tự nhiên cho kinh doanh gỗ lớn ở Lâm trường Trạm Lập huyện K’ Bang – Gia Lai. Tác giả đã có một số kết luận: Cấu trúc cấu thành loài cây gỗ lớn ở rừng IIIB và IVB trước và sau khai thác không có sự thay đổi lớn. Tổ thành cây mẹ sau khai thác có quan hệ chặt chẽ với tổ thành loài cây tái sinh. Mật độ cây tái sinh sau khai thác ở trạng thái IIIB và IVB ở các rừng độ khai thác khác nhau biến động từ 6.500 - 16.480 cây/ha. Đặc biệt có một số loài cây tái sinh lớn có tái sinh cao đạt trên 500 cây/ha như: Ràng ràng mít, Re bầu, Giổi xanh, Thông nàng,…về chất lượng thì tỷ lệ cây tốt ở 2 trạng thái trên chiếm trên 62,46%, cây cao nhất ở rừng IVB đạt 79%, tỷ lệ cây tái sinh xấu đều dưới 15%. Các loài cây tái sinh gỗ lớn xuất hiện lớn hơn 50% ở trạng thái IIIB (cường độ khai thác 26%) là 6 loài và cường độ khai thác là 45% là 6 loài còn trạng thái IVB với cường độ khai thác là 30% là 8 loài và cường độ khai thác 39% là 7 loài thấp nhất là ở cường độ khai thác 51% chỉ có 5 loài từ đó tác giả cũng đưa ra một số đề nghị về các biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên để kinh doanh gỗ lớn ở Lâm trường Trạm Lập. Các nghiên cứu có liên quan đến khu vực Vƣờn Quốc gia Tam Đảo: Đinh Việt Phương (1998) đã nghiên cứu, điều tra thành phần loài, phân bố các loài trong họ Dẻ và đã phát hiện, mô tả đặc điểm hình thái, đánh giá được sự phân bố của 13 loài Dẻ có ở đây. Theo tác giả số lượng 13 loài Dẻ nơi diện tích rộng lớn, địa hình phức tạp như Tam Đảo chưa phản ánh được đầy đủ thành phần loài trong họ Dẻ ở VQG Tam Đảo. Lê Anh Công (2003) đã nghiên cứu, điều tra phát hiện thành phần loài, đặc điểm phân bố và tình hình tái sinh các loài trong họ Dẻ và đã phát hiện, mô tả, điều tra đánh giá phân bố của 17 loài Dẻ có trong khu vực VQG Tam Đảo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 Họ Dẻ tuy đã được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Song do địa hình, tiểu khí hậu từng vùng đã tạo nên khu phân bố riêng. Tình hình sinh trưởng và phát triển của mỗi vùng đã tạo nên các tài liệu đó chỉ có ý nghĩa tham khảo, đặc biệt là các tài liệu nghiên cứu tái sinh về từng loài trong họ Dẻ là chưa có. Ở Vườn Quốc Gia Tam Đảo từ báo cáo của Đinh Việt Phương, danh mục thực vật Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Vườn Quốc gia Tam Đảo như đã nói trên các thông tin đại chúng về loài Dẻ còn nhiều hạn chế cần được nghiên cứu sâu hơn. Nhìn chung, những kết quả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của Việt Nam nói chung và khu vực Tam Đảo nói riêng còn ít. Đặc biệt là các công trình nghiên cứu riêng về loài Dẻ Gai Ấn Độ chưa có, phần lớn các tác giả mới chỉ nghiên cứu về đặc điểm lâm học. Vì vậy, để bổ xung thêm cho các nghiên cứu trên, luận văn này tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Dẻ gai Ấn Độ (Castanopsis Indica A.D.C) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo - Vĩnh Phúc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu nghiên cứu. 2.1.1 Về mặt lý luận: Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh của cây Dẻ gai Ấn Độ (Castanopsis Indica A.D.C) tái sinh tự nhiên ở Vườn quốc gia Tam Đảo. 2.1.2 Về mặt thực tiễn: Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất các biện pháp bảo vệ tái sinh của cây Dẻ gai Ấn Độ tái sinh tự nhiên tại Vườn Quốc gia Tam Đảo. 2.2 Đối tƣợng nghiên cứu. Là cây Dẻ gai Ấn Độ (Castanopsis Indica A.D.C) thuộc phân khu phục hồi sinh thái VQG Tam Đảo - huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc. 2.3 Nội dung nghiên cứu. Căn cứ vào mục tiêu và đối tượng nghiên cứu, nội dung của đề tài được xác định như sau: 2.3.1 Một số đặc điểm hình thái và vật hậu của loài Dẻ gai Ấn Độ. 2.3.2 Một số đặc điểm sinh thái nơi loài Dẻ gai Ấn Độ phân bố. 2.3.3 Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng ảnh hưởng đến TSTN của cây Dẻ gai Ấn Độ ở các trạng thái IIIA2 và IIIA3: - Một số đặc điểm cấu trúc của rừng - Cấu trúc tổ thành tầng cây cao. - Cấu trúc tầng thứ. - Mật độ tầng cây cao. - Thành phần loài cây đi kèm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 - Đặc điểm phân bố số cây n/D1.3, n/Hvn của Dẻ gai Ấn Độ. - Cấu trúc độ tàn che tầng câu cao. 2.3.4 Một số đặc điểm tái sinh của loài Dẻ gai Ấn Độ ở trạng thái rừng IIIA2 và IIIA3. - Cấu trúc tổ thành loài cây tái sinh. - Mật độ cây tái sinh. - Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao và theo nguồn gốc. - Ảnh hưởng của tầng cây bụi, thảm tươi. - Phân bố tần suất cây tái sinh. - Chất lượng cây tái sinh. 2.3.5 Đề xuất một số biện pháp bảo vệ tái sinh tự nhiên cho cây Dẻ gai Ấn Độ ở các trạng thái rừng IIIA2 và IIIA3. 2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu. 2.4.1 Quan điểm về phƣơng pháp luận - Về quan niệm tái sinh rừng: Rừng là một hệ sinh thái, tái sinh rừng là tái sinh của một hệ sinh thái. Tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng, lỗ trống trong rừng, rừng sau khai thác, trên đất rừng sau nương rẫy….Phùng Ngọc Lan (1986) [35] tái sinh rừng thúc đẩy quá trình hình thành cân bằng sinh học trong rừng, đảm bảo cho rừng tồn tại liên tục và sử dụng tài nguyên rừng bền vững. - Khái niệm về cây tái sinh được quan niệm trong đề tài này bao gồm những cây con của loài Dẻ gai Ấn Độ sống dưới tán rừng, chiều cao thấp hơn tán rừng chính. - Tái sinh rừng có quy luật riêng và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Tái sinh hạt trải qua 3 giai đoạn : Ra hoa kết quả và phân tán hạt giống, giai đoạn hạt giống nảy mầm, giai đoạn sinh trưởng cây tái sinh. Giai đoạn sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 trưởng cây tái sinh gồm có 2 thời kỳ: Cây mạ và cây con. Thời kỳ cây mạ là giai đoạn cây tái sinh có hình thái chưa ổn định, dễ bị thảm tươi cạnh tranh về dinh dưỡng khoáng, độ ẩm và ánh sáng. Thời kỳ cây con là giai đoạn cây tái sinh có tính chịu bóng giảm, tính ổn định cao vượt khỏi tầng thảm tươi. Sử dụng đồng hoá tổng hợp chất hữu cơ từ môi trường để nuôi cấy đến khi cây rừng đạt chiều cao tham gia vào tán rừng thì kết thúc giai đoạn tái sinh. - Về chất lượng tái sinh: Căn cứ vào hình thái chia thành 3 cấp [54]: + Cây tốt (A) là những cây có tán lá phát triển đều đặn, tròn, xanh biếc, có trục chính rõ ràng. + Cây trung bình (B) là những cây có tán lá thưa, số lá ít, tăng trưởng chiều cao ít hơn hoặc bằng so với chồi bên. + Cây xấu (C) là những cây có tán lá kém phát triển, chồi ngọn gần như không phát triển, lá gần như tập trung ở ngọn, cây cong queo, bị sâu bệnh. - Tiểu hoàn cảnh rừng như tiểu điều kiện khí hậu luôn là những nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến số lượng và chất lượng của quá trình tái sinh rừng. Trong đó tầng cây cao và cây bụi thảm tươi là nhân tố chi phối tiểu hoàn cảnh rừng. Các biện pháp bảo vệ tái sinh rừng nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các tầng cây của quần xã thực vật khác nhau. Vì vậy, việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng của tầng cây cao và cây bụi thảm tươi đến cây tái sinh là việc làm hết sức cần thiết. - Tái sinh rừng tự nhiên là quá trình tạo thành thế hệ rừng mới bằng con đường tự nhiên, về cơ bản không có sự tác động của con người. Kết quả của tái sinh tự nhiên phụ thuộc vào qui luật khách quan của tự nhiên. Quá trình tái sinh tự nhiên thì ít đạt được kết quả mong muốn. Chúng ta cần phải tìm hiểu, nghiên cứu đặc điểm của tái sinh tự nhiên, nhằm lợi dụng được năng lực gieo giống và tiểu hoàn cảnh rừng sẵn có đồng thời kết hợp với các biện pháp bảo vệ tái sinh tự nhiên. Muốn giải quyết vấn đề trên thì cần phải nắm được các đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Dẻ gai Ấn Độ trong từng trạng thái rừng cụ thể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 2.4.2 Phƣơng pháp xác định vị trí nghiên cứu : Căn cứ vào thảm thực vật và địa hình đề tài nghiên cứu chia làm 2 khu: - Khu vực 1: Trạng thái IIIA2 thuộc xã Đại Đình huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc. - Khu vực 2: Trạng thái IIIA3 thuộc xã Đại Đình huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc. 2.4.3 Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu: 2.4.3.1 Phương pháp kế thừa: Thu thập tài liệu cơ bản về khu vực nghiên cứu có liên quan đến đề tài. + Tài liệu về điều kiện tự nhiên và dân sinh kinh tế trong khu vực nghiên cứu. + Các loại bản đồ chuyên dùng của khu vực nghiên cứu. + Các tài liệu tham khảo về lĩnh vực nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. + Các công trình nghiên cứu của các tác giả khác liên quan đến khu vực và vấn đề nghiên cứu. 2.4.3.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể: 2.4.3.2.1 Lập ô tiêu chuẩn (OTC) và dung lượng mẫu: a. Lập OTC điển hình để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng có Dẻ gai Ấn Độ tái sinh phân bố: - Ô tiêu chuẩn phải bố trí tại các vị trí có tính đại diện cao ở 2 khu vực nghiên cứu. Địa hình trong ô phải tương đối đồng đều, các loài cây phân bố tương đối đều, cây sinh trưởng bình thường, ô tiểu chẩn không đi qua các khe, qua đỉnh hoặc có đường mòn hay ô tô chạy qua. - Phương pháp lập OTC: Sử dụng địa bàn, thước dây để đo đạc. - Tổng số OTC là 12 ô, trong đó khu vực 1 là 6 ô, khu vực 2 là 6 ô. Diện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 tích mỗi OTC là 1.000m2 (20m x 50m). Để thuận lợi cho việc đo đếm đề tài tiến hành lập OTC với chiều dài cùng với đường đồng mức, chiều rộng vuông góc với đường đồng mức. b. Điều tra cây tái sinh: - Phương pháp lập ô dạng bản (ODB): Trong OTC lập 5 ODB để điều tra cây tái sinh theo vị trí: 1 ô ở tâm, 4 ô ở 4 góc của ô tiêu chuẩn. Cụ thể như hình vẽ sau: - Lập ODB để điều tra cây tái sinh. Diện tích mỗi ODB là 16 m2 (4m x 4m). Số ODB ở khu vực 1 là 6 x 5 = 30 ô và số ô ở khu vực 2 là 6 x 5 = 30 ô. Tổng số ODB ở cả 2 khu vực là 60 ô. - Lập ODB để điều tra cây Dẻ gai Ấn Độ tái sinh xung quanh gốc cây mẹ. Chọn các cây mẹ có sinh trưởng bình thường, không sâu bệnh, không cụt ngọn làm tâm, từ tâm lập 4 tuyến điều tra theo 4 hướng Đ - T - N - B, trên tuyến lập các ODB với diện tích là 16 m2 (4m x 4m), 4 ô ở trong tán, 4 ô ở mép tán, 4 ô ở ngoài tán cây mẹ. Do đề tài chỉ nghiên cứu tái sinh xung quanh gốc cây mẹ ở khu vực 1, 2 là trạng thái IIIA2 và IIIA3. Mỗi khu vực điều tra tái sinh xung quanh 4 gốc cây mẹ với số ODB là 4 x 3 x 8 = 96 ODB. 2.4.3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp: Nội dung thu thập số liệu cho từng nội dung, cụ thể như sau: a. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của cây Dẻ gai Ấn Độ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 Đề tài sử dụng phương pháp quan sát thực địa, lấy mẫu về đo đếm đồng thời thu thập các thong tin từ cán bộ lâm nghiệp có kinh nghiệm trong vùng nghiên cứu nhằm xác định được các nội dung sau: - Đặc điểm hình thái: Thân cây, tán cây, vỏ cây, cành cây, lá cây, rễ và hoa quả của cây Dẻ gai Ấn Độ… - Đặc điểm vật hậu: Mùa ra lá, mùa ra hoa kết quả,… b. Điều tra một số nhân tố sinh thái nơi cây Dẻ gai Ấn Độ tái sinh tự nhiên (TSTN). - Đặc điểm nhân tố khí hậu: Tiến hành thu thập tài liệu khí tượng của trạm khí tượng thủy văn của VQG Tam Đảo. Kết quả được ghi vào bảng 2.1 sau: Bảng 2.1: Nhiệt độ (T) và lượng mưa (P) trung bình ở 2 khu vực Tháng 1 2 ……. 12 TB T( 0 C) P(mm) - Điều tra nhân tố đất đai: Tiến hành đào 2 phẫu diện điển hình cho 2 khu vực nghiên cứu và lấy mẫu về phân tích các chỉ tiêu như P205, Ca 2+,.. kết hợp tham khảo tài liệu nghiên cứu về đất của Vườn quốc gia Tam Đảo. Kết quả được ghi vào bảng 2.2 dưới đây: Bảng 2.2: Đặc điểm đất nơi có Dẻ gai Ấn Độ phân bố Phẫu diện Tầng (độ sâu) pH Mùn (%) Chất dễ tiêu (ppm) Cation trao đổi (me/100g) Độ chua trao đổi (me/100g) P205 K20 Ca 2+ Mg 2+ H + Al 3+ c. Điều tra đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Dẻ gai Ấn Độ. * Điều tra đặc điểm tái sinh của lâm phần: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 Cây tái sinh được điều tra trong các ODB, gồm các cây có đường kính < 6 cm. Các chỉ tiêu xác định là: - Xác định tên loài cây theo tên phổ thông và tên khoa học, loài không biết lấy tiêu bản để giám định, chiều cao vút ngọn, tình trạng sinh trưởng, nguồn gốc tái sinh (theo hạt hay theo chồi). - Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng thước sào, lấy đến cm. - Xác định phẩm chất cây tái sinh với từng cá thể và phân chia làm 3 cấp chất lượng là: Tốt, trung bình và xấu. Tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu được tính theo công thức: N % = N n x 100 (2.1) Trong đó: N% là tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu n là tổng số cây tốt, trung bình, xấu N là tổng số cây tái sinh - Xác định nguồn gốc cây tái sinh: Được xác định theo tái sinh hạt hoặc tái sinh chồi. - Xác định tần xuất cây tái sinh loài Dẻ gai Ấn Độ được tình theo công thức: Lx = x100 (2.2) Trong đó: Lx là tần suất xuất hiện của loài Dẻ gai Ấn Độ Nếu: Lx > 70% cây tái sinh có phân bố đều. Lx < 70% cây tái sinh có phân bố không đều. Kết quả điều tra được ghi vào bảng 2.3 sau Bảng 2.3: Bảng điều tra cây tái sinh tự nhiên Số ODB có loài Dẻ gai Ấn Độ XH Tổng số ODB đo đếm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 Khu vực: OTC số: ODB số: STT Tên loài cây Hvn Nguồn gốc Chất lượng sinh trưởng 1 Tốt TB Xấu 2 3 … Tổng * Điều tra sinh trưởng của cây mẹ (Dẻ gai Ấn Độ): Chọn 8 cây mẹ có đủ tiêu chuẩn DT ≥ 8m, cây sinh trưởng bình thường, không sâu bệnh, không cụt ngọn làm tâm. Xác định: Hvn, D1.3, Hdc, DT, phẩm chất. Kết quả điều tra được ghi vào bảng 2.4: Bảng 2.4: Bảng điều tra sinh trưởng của cây mẹ (DÎ gai Ên §é) Khu vực: OTC số: TT HVN HDC D1.3 DT Chất lượng sinh trưởng Đ T N B Tốt TB Xấu 1 2 3 … * Điều tra đặc điểm tái sinh của loài Dẻ gai Ấn Độ xung quanh gốc cây mẹ: Cây tái sinh được điều tra trong các ô dạng bản xung quanh gốc cây mẹ gồm các cây có đường kính < 6cm. Các chỉ tiêu xác định là: Chiều cao vút ngọn, tình trạng sinh trưởng, nguồn gốc cây tái sinh (theo hạt hay theo chồi), phẩm chất cây tái sinh. Kết quả điều tra được ghi vào bảng 2.5: Bảng 2.5: Bảng điều tra cây DÎ gai Ên §é tái sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 tự nhiên xung quanh gốc cây mẹ Khu vực: OTC số: ODB số: STT Hvn (cm) Nguồn gốc Chất lượng cây sinh trưởng Tốt TB Xấu 1 2 3 … Tổng * Điều tra tầng cây cao: Theo quan điểm lâm học, cây tầng cao là những cây có tán tham gia vào tầng chính (tầng A) và D1.3 ≥ 6cm. Xác định tên cây: Tªn c©y ®•îc ghi theo tªn phæ th«ng vµ tªn khoa häc, loµi ch•a biÕt tªn ®•îc lÊy tiªu b¶n gi¸m ®Þnh. §o Hvn, D1.3, Hdc phẩm chất cây. Công cụ đo đường kính là thước kẹp kính, đo chiều cao vút ngọn vµ chiều cao dưới cành là thước Blumeleiss kết hợp với sào đo cao. Kết quả điều tra được ghi vào bảng 2.6 như sau: Bảng 2.6: Bảng điều tra tổ thành loài cây cao Khu vực: OTC số: STT Tên loài cây HVN HDC Chất lượng sinh trưởng Tốt TB Xấu 1 2 3 …. Tổng * Điều tra độ tàn che rừng: Độ tàn che được xác định theo hệ thống xấp xỉ 200 điểm điều tra và bằng phương pháp mục trắc tại 5 điểm, một điểm ở tâm cây Dẻ gai Ấn Độ tái sinh, 4 điểm ở 4 góc vuông cách cây tái sinh 2m. Tại khu vực 1 đề tài xác định 3 tuyến điều tra, khu vực 2 xác định 4 tuyến điều tra. Các tuyến được bố trí song song với đường đồng mức, mỗi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 tuyến điều tra có bề rộng là 1m. Dọc theo tuyến vị trí của mỗi cây DÎ gai Ên §é, được xác định là 1 điểm điều tra. Tại mỗi điểm điều tra độ tàn che, dùng thước ngắm lên theo phương thẳng đứng. Các điểm phân bố đều, trong tán là 1 điểm, mép tán là 0,5 và ngoài tán là 0 điểm. Độ tàn che tầng cây cao chính là tỷ lệ số điểm mà giá trị tàn che là 1 trên tổng số điểm điều tra. * Điều tra cây bụi: - Cây bụi là cây thân gỗ thuộc tầng thấp. Chỉ tiêu xác định là: Tên loài cây, số lượng, phẩm chất, Hvn được đo bằng thước mét, độ che phủ bình quân chung các loài được tính theo tỷ lệ phần trăm bằng phương pháp ước lượng. - Lập ODB: Trên ODB, tôi tiến hành đo đếm tất cả các tầng cây bụi và được ghi vào bảng 2.7 d•íi ®©y: Bảng 2.7: Bảng điều tra tầng cây bụi Khu vực: OTC số: ODB số: STT Tên loài cây chủ yếu Hvn Số lượng Độ che phủ (%) Chất lượng sinh trưởng Tốt TB Xấu 1 2 3 … Tổng * Điều tra thảm tươi: - Thảm tươi là lớp cây cỏ phủ trên bề mặt đất rừng. Chỉ tiêu điều tra: Tên loài cây, chiều cao trung bình, độ che phủ của loài, độ che phủ chung được xác định bằng phương pháp ước lượng. - Lập ODB: Tương tự với phương pháp điều tra tầng cây bụi, tôi cũng tiến hành xác định tên loài cây được kết quả ghi vào bảng 2.8, loµi nµo kh«ng biÕt tªn ®•îc lÊy tiªu b¶n vÒ gi¸m ®Þnh Bảng 2.8: Bảng điều tra thảm tươi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 Khu vực: OTC số: ODB số: STT Tên loài cây chủ yếu Hvn Độ che phủ (%) Độ nhiều (%) Chất lượng sinh trưởng Tốt TB Xấu 1 2 3 … Tổng 2.4.3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu: Việc chỉnh lý số liệu, lập các dãy phân bố thực nghiệm, tính toán các đặc trưng mẫu được xử lý đồng bộ trên máy vi tính theo chương trình ứng dụng phần mềm “Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong Nông - lâm nghiệp trên máy vi tính của GS.TS Nguyễn Hải Tuất và TS Ngô Kim Khôi. Phần mềm “SPSS 13.0” [31]. a. Kiểm tra sự thuần nhất của các giá trị quan sát: Tiêu chuẩn phi tham số 2 của Kruskal Wallis để kiểm tra sự thuần nhất: H = )1( 12 nn  L ni i i n R 2 - 3(n+1) (2.3) Trong đó: n =  ni ; Ri là tổng hạng ở mẫu thứ i. Nếu mẫu quan sát là thuần nhất thì H có phân bố 2 với bậc tự do là K = n -1 và n là số mẫu quan sát. Nếu H > 2 05 thì các mẫu không thuần nhất. Nếu H < 2 05 thì các mẫu thuần nhất, có nghĩa là các mẫu có nguồn gốc từ 1 tổng thể. Trong trường hợp các giá trị quan sát được chia ra nhiều cấp chất lượng khác nhau thì việc kiểm tra sự thuần nhất của nhiều mẫu dựa chủ yếu vào việc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 so sánh tần số quan sát rơi vào các mẫu. 2 Tinh =     2 thuyet thuyetqsat f ff ( 2.4) Trong đó: fthuyet là tần số lý thuyết fthuyet = TS xTT biai ( 2.5) fqsat là tần số quan sát Tai là tổng hàng thứ i. Tbi là tổng cột thứ i TS là tổng số. Nếu 2 Tinh > 2 05 tra bảng với bậc tự do K = (a-1)(b-1), thì các mẫu không thuần nhất. Nếu 2 Tinh < 2 05 tra bảng với bậc tự do K = (a-1)(b-1), thì các mẫu thuần nhất. b. Xác định tổ thành theo số cá thể của mỗi loài: Để xác định công thức tổ thành loài theo số cá thể, tôi áp dụng công thức sau: Ki = N mi *10 (2.6) Trong đó: Ki là tỷ lệ tổ thành của loài thứ i. mi là số cây của loài thứ i. N là tổng số cây điều tra Sau đó sử dụng dãy các giá tri Ki để viết công thức tổ thành theo quy định của giáo trình Lâm học Trường Đại học Lâm nghiệp: c. Xác định hệ số chờm lợp: Hệ số chờm lợp tán cây được tính theo công thức: K = Th LL S S (2.7) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 Trong đó: SLL là tỷ lệ che phủ của tán cây và được tính theo công thức: SLL = 000.10 Sc (2.8) STh là độ tàn che thực tế. ∑SC là tổng diện tích tán/ ha: ∑SC = SC x N (2.9) N là mật độ cây lớn/ha. SC là diện tích tán/cây: SC =  4 2 TTBD (  = 3,1416) (2.10) DTTB là đường kính tán trung bình 1 cây. d. Xác định phân bố n/D1.3, n/Hvn của lâm phần và Dẻ gai Ấn Độ. Xác định phân bố n/D1.3, n/Hvn của lâm phần và Dẻ gai Ấn Độ để biết lâm phần và Dẻ gai Ấn Độ này tốt hay xấu, xây dựng mô hình cấu trúc tần số theo một số phân bố lý thuyết thường gặp trong lâm nghiệp. * Phân bố khoảng cách: P(x) =  với x = 0 (2.11) P(x) = ( 1-  ). (1 -  ) . 1x với x  1 (2.12) Với  và  là tham số.  = n f 0 (2.13)  = 1-    ii xf fn . 0   (2.14) Trong đó : - f0 là tần số quan sát ứng với tổ đầu tiên. - n là tổng số cây ở các cỡ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 - xi = k ddi 1 (2.15) - di là cỡ kính thứ i - d1 là cỡ kính của tổ thứ nhất. - k là cự ly tổ. * Phân bố Weibull: Phân bố Weibull là phân bố của biến ngẫu nhiên liên tục với hàm mật độ và hàm phân bố có dạng: Hàm mật độ: fx (x) = axex .1...   (2.16) Hàm phân bố: F(x) = 1- axe . (2.17) Trong đó:  và  là 2 tham số của phân bố Weibull. Tham số  đặc trưng cho độ nhọn phân bố. Tham số  đặc trưng cho độ lệch của phân bố. Nếu:  = 1 phân bố có dạng giảm theo hàm mũ  = 3 phân bố có dạng đối xứng.  > 3 phân bố có dạng lệch phải.  < 3 phân bố có dạng lệch trái. * Phân bố mũ (hàm Meyer): Vận dụng phân bố giảm hàm Meyer để mô hình hóa các phân bố thực nghiệm của một số nhân tố điều tra. Hàm meyer có dạng: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 y = xe ..   (2.18) Trong đó: Y là tần số quan sát. x là đại lượng quan sát  và  là 2 tham số của hàm. * Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố: Để kiểm tra mức độ phù hợp giữa phân bố lý thuyết là hàm Meyer với phân bố thực nghiệm số cây theo đường kính thực nghiệm có thể dùng tiêu chuẩn phù hợp 2 . 2 =   m i 1 Lt Ltt f ff  (2.19) Trong đó: ft là tần số thực nghiệm. fLt là tần số lý thuyết. M là số tổ. Nếu 2 n  2 05 , tra bảng với bậc tự do k = m - r -1 thì giả thuyết về sự phù hợp của phân bố lý thuyết đã chọn được chấp nhận. Ngược lại nếu 2 n  2 05 tra bảng với bậc tự do k = m - r -1 thì giả thuyết về sự phù hợp của phân bố lý thuyết đã chọn bị bác bỏ. Chƣơng 3 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN Xà HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 3.1 Đặc điểm tự nhiên. 3.1.1 Vị trí địa lý, đất đai nơi có Dẻ gai Ấn Độ tái sinh phân bố: 3.1.1.1 Vị trí địa lý: Vườn Quốc gia Tam Đảo thuộc địa phận 3 tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang. Dãy núi Tam Đảo chạy dài 80 km chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam huyện Sơn Dương (Tuyên Quang) đến huyện Mê Linh (Hà Nội). Vườn Quốc gia Tam Đảo có tọa độ địa lý. Từ 21021’ đến 21042’ vĩ độ Bắc. Từ 105023’ đến 105044’ kinh độ Đông. Phía Đông Bắc Vườn Quốc gia Tam Đảo được giới hạn bởi Quốc lộ 13A, từ ranh giới huyện Phổ Yên qua Đại Từ (Thái Nguyên) đến Đèo Khế (Tuyên Quang). Phía Tây Nam là đường ô tô kéo dài từ đường 13A (giáp Đèo Khế) chạy dọc chân Tam Đảo đến xã Mỹ Khê ranh giới giữa huyện Bình Xuyên (Vĩnh Phúc) và huyện Mê Linh (Hà Nội). Trung tâm vườn cách Hà Nội 75km về phía Tây Bắc, cách thành phố Vĩnh Yên 13 km về phía Bắc. Tổng diện tích tự nhiên: 36.883 ha chia làm 3 phân khu: - Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích là 17.295 ha ở độ cao > 400m. - Phân khu phục hồi sinh thái có diện tích là 17.286 ha ở độ cao từ 100m – 400m. - Phân khu nghỉ mát, du lịch có diện tích là 2.302 ha. Ngoài ra vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo có ranh giới phía ngoài là ranh giới của các xã tiếp giáp với Vườn Quốc gia Tam Đảo. Cho đến nay vùng đệm Tam Đảo gồm 23 xã thị trấn với diệ._. với các loài mục đích, thông qua các biện pháp tác động như: tỉa thưa các loài cây mẹ mục đích, cây già cỗi, sâu bệnh, kém phẩm chất, giữ lại những cây mẹ mục đích, tạo môi trường dinh dưỡng để những cây mục đích sinh trưởng, phát dục; trồng bổ xung các loài cây có giá trị kinh tế; chọn để lại số cây mẹ tốt để gieo giống tối thiểu là 25 cây/ha (quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung) [8], chăm sóc, nuôi dưỡng, giữ lại chúng, để những cây mẹ này đáp ứng yêu cầu gieo giống tại chỗ với năng suất và chất lượng cao. Từ kết quả phân tích cho thấy, tỷ lệ tái sinh theo nguồn gốc không ảnh hưởng nhiều bởi đai cao mà chịu sự chi phối bởi đặc tính sinh vật học của loài cây và đặc điểm của điều kiện hoàn cảnh. 4.4.4 Ảnh hƣởng của tầng c©y bôi, th¶m t•¬i víi t¸i sinh tự nhiên: MÆc dï c©y bôi th¶m t•¬i chÞu ¶nh h•ëng m¹nh mÏ cña ®é tµn che nh•ng chóng l¹i lµ nh©n tè cã ¶nh h•ëng ®Õn sinh tr•ëng vµ ph¸t triÓn cña c©y t¸i sinh, ®Æc biÖt sù c¹nh tranh vÒ dinh d•ìng vµ ¸nh s¸ng d•íi t¸n rõng. NhiÒu nghiªn cøu ®· chØ ra r»ng khi ®é tµn che cña rõng gi¶m th× c©y bôi, th¶m t•¬i ph¸t triÓn, thuËn lîi cho c©y t¸i sinh chÞu bãng tuæi nhá, nh•ng sÏ lµ trë ng¹i khi c©y t¸i sinh lín lªn. Líp c©y bôi th¶m t•¬i sÏ chÌn Ðp, c¹nh tranh, bãp nghÑt nh÷ng c©y t¸i sinh. X¸c ®Þnh ®Æc ®iÓm líp c©y bôi th¶m t•¬i chóng ta cã thÓ x¸c ®Þnh ®•îc sè Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 c©y t¸i sinh cã triÓn väng (nh÷ng c©y cã chiÒu cao lín h¬n chiÒu cao trung b×nh cña líp c©y bôi th¶m t•¬i) ®Ó tõ ®ã cã c¸c biÖn ph¸p t¸c ®éng phï hîp nh»m h¹n chÕ nh÷ng thiÖt h¹i g©y ra cho líp c©y t¸i sinh. KÕt qu¶ tÝnh to¸n ¶nh h•ëng cña tÇng c©y bôi th¶m t•¬i ®Õn t¸i sinh tù nhiªn cña 2 khu vực ®•îc thÓ hiÖn trong b¶ng 4.18: B¶ng 4.18: ¶nh h•ëng cña c©y bôi th¶m t•¬i ®Õn t¸i sinh tù nhiªn theo các trạng thái (khu vực) rừng Trạng thái rừng Số bụi/ha H VN (m) Che phủ (%) Sinh trưởng IIIA2 7767 1.15 55 Tốt IIIA3 5800 0.99 40 Trung bình Qua kết quả ở bảng 4.18 cho thấy cây bụi thảm tươi ở các trạng thái rừng ở khu vực nghiên cứu ảnh hưởng đến thành phần loài cây tái sinh và khả năng tái sinh của cây Dẻ gai Ấn Độ như chiều cao cây tái sinh, độ che phủ,..và được thể hiện ở từng trạng thái như sau: Trạng thái rừng IIIA2 cây bụi thảm tươi phát triển tốt nhất (chiều cao trung bình là 1,15m) do cây gỗ bị khai thác mạnh, tầng tán phá vỡ có nhiều khoảng trống trong rừng ánh sáng giành cho cây bụi thảm tươi nhiều nên chúng phát triển tốt. Cây bụi thảm tươi ở trạng thái rừng IIIA3 phát triển kém hơn trạng thái rừng IIIA2 (chiều cao trung bình là 0,99m) do đây là trạng thái rừng có cấu trúc 2 tầng tán ánh sáng chiếu xuống đất ít nên cây bụi không có điều kiện phát triển. Ngoài ra, quan hệ cây bụi, thảm tươi còn được thể hiện qua các đai khí hậu, kết quả được phân tích ở bảng 4.19 sau: Bảng 4.19: Tổng hợp cây bụi theo đai khí hậu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 STT Nội dung điều tra Đai khí hậu 400 – 700(m) > 700(m) 1 Số cây (bụi) 286 230 2 H VN (m) 1,09 1,01 3 Số bụi/ha 7150 5750 4 Che phủ (%) 58,75 40 5 Sinh trưởng Tốt Trung bình Qua bảng 4.19 cho thấy cây bụi thảm tươi ở độ cao > 700m có số cây (bụi) là 230, chiều cao vút ngọn là 1,01m, độ che phủ 40% nên sinh trưởng, phát triển kém hơn ở độ cao 400 - 700m có độ che phủ 58,75%, H VN là 1,09m. Do nhiệt độ càng lên cao càng giảm, thời gian chiếu sáng ở độ cao >700m ít hơn độ cao 400 - 700m, vì vậy cây bụi ít phát triển hơn. Đặc biệt kết quả điều tra tầng cây bụi, thảm tươi trong các ô dạng bản tại 2 khu vực nghiên cứu còn được tổng hợp ở bảng 4.20: Bảng 4.20: Đặc điểm tầng cây bụi - thảm tươi Khu vực Cây bụi Thảm tươi Loài phổ biến Độ che phủ BQ(%) H (m) Loài phổ biến Độ che phủ BQ (%) H (m) 1 Ớt sừng, mua, mãi táp, ba gạc, trọng đũa, cơm nếp, mía giò,... 55 1,15 Lá dong, dứa dại, cỏ ba cạnh, dương xỉ, nghệ rừng,... 40,3 0,39 2 Mua, mãi táp, ớt sừng, trọng đũa tuyến, ba gạc, mẫu đơn, mía giò,... 40 0,99 Dương xỉ, Cỏ lá tre, Sa nhân, riềng dại, lau, lá dong,... 35,1 0,27 Nhìn vào bảng 4.20 cho thấy: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 Đối với tầng cây bụi: Chiều cao bình quân ở khu vực 1 lớn hơn so với khu vực 2 (khu vực 1 có H là 1,15m; khu vực 2 có H là 0,99m). Thành phần loài chủ yếu ở tầng cây bụi của 2 khu vực là Ớt sừng, Mua, Mãi táp, Ba gạc, Trọng đũa, Cơm nếp, Mía giò, Mẫu đơn, Trọng đũa tuyến,...những loài cây bụi này cho thấy hoàn cảnh rừng chưa bị tác động mạnh và thích hợp cho cây tái sinh sinh trưởng và phát triển. Đối với tầng cây bụi: Loài cây chủ yếu của cả 2 khu vực gồm Dương xỉ, Cỏ ba cạnh, Sa nhân, Lau, Lá dong,.. độ che phủ bình quân khu vực 1 tốt hơn khu vực 2. Chiều cao tầng thảm tươi khu vực 1 là 0,39m và khu vực 2 là 0,27m, do cả 2 khu vực đều có những cây tái sinh có chiều cao nhỏ hơn 0,4m sẽ bị ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển. Nhận xét chung ảnh hưởng của tầng cây bụi, thảm tươi đến cây tái sinh: Do chiều cao cây bụi thảm tươi trong 2 trạng thái (khu vực) đều có chiều cao nhỏ hơn 1,5m cho lên những cây tái sinh có chiều cao lớn hơn 1,5m gọi là cây tái sinh có triển vọng. Kết quả điều tra ảnh hưởng của tầng cây bụi và thảm tươi đến sinh trưởng của cây tái sinh cho thấy: Khi độ tàn che của rừng tăng lên, độ che phủ của cây bụi thảm tươi giảm xuống thì mật độ cây tái sinh có xu hướng tăng lên nhưng tỉ lệ mật độ cây tái sinh có triển vọng lại giảm xuống. Do vậy, vấn đề điều chỉnh hợp lý độ tàn che của rừng và độ che phủ của cây bụi thảm tươi thông qua các biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên. 4.4.5 Ph©n bè tÇn suÊt c©y t¸i sinh cña DÎ gai Ên §é: Ph©n bè tÇn suÊt c©y t¸i sinh lµ tû lÖ phÇn tr¨m gi÷a sè ô điều tra xuÊt hiÖn mét loµi c©y t¸i sinh nµo ®ã so víi tæng sè ®iÒu tra. Ph©n bè tÇn suÊt c©y t¸i sinh cho biÕt sù ph©n bè c©y t¸i sinh trªn mÆt ®Êt ®Òu hay kh«ng ®Òu. Nhê ®ã mµ biÕt ®•îc kh¶ n¨ng lîi dông hoµn c¶nh rõng ë møc ®é nµo. KÕt qu¶ nghiªn cøu ph©n bè tÇn suÊt c©y t¸i sinh cña DÎ gai Ên §é ở 2 khu vực ®•îc thÓ hiÖn ë b¶ng 4.21: B¶ng 4.21: Ph©n bè tần suất xuất hiện Dẻ gai Ấn Độ tái sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 xung quanh gốc cây mẹ Vị trí Khu vực 1 Khu vực 2 Số ô điều tra Số ô xuất hiện Tần suất (%) Số lượng (Cây) Số ô điều tra Số ô xuất hiện Tần suất (%) Số lượng (Cây) Trong tán 16 0 0,00 0 16 0 0,00 0 Mép tán 16 9 56,25 6 16 7 43,75 5 Ngoài tán 16 12 75,00 23 16 11 68,75 19 Tổng 48 21 43,75 29 48 18 37,5 24 Qua bảng 4.211 cho thấy: Dẻ gai Ấn Độ tái sinh ở ngoài tán cây mẹ là chủ yếu (khu vực 1 chiếm 75%, khu vực 2 chiếm 69%) và khu vực 1 cây Dẻ gai Ấn Độ tái sinh xung quanh gốc cây mẹ tốt hơn so với khu vực 2. Mặt khác, do Dẻ gai Ấn Độ không tái sinh dưới tán gốc cây mẹ (Lâm sinh học tập 1 (Hoàng Kim Ngũ)), nên Dẻ gai Ấn Độ chỉ tái sinh ở mép tán và ngoài tán gốc cây mẹ, nhìn trên bảng ta thấy 2 khu vực có tần suất xuất hiện Dẻ gai Ấn Độ ở 2 vị trí mép tán và ngoài tán đều lớn hơn 50% điều đó chứng minh rằng cây Dẻ gai Ấn Độ tái sinh có phân bố tương đối đồng đều ở cả mép tán và ngoài tán. 4.4.6 ChÊt l•îng c©y t¸i sinh cña l©m phÇn vµ DÎ gai Ên §é: Để tìm hiểu chất lượng cây tái sinh của lâm phần và Dẻ gai Ấn Độ, đề tài đã điều tra và phân chia chất lượng cây tái sinh theo ba cấp là: Tốt, trung bình, xấu và kÕt qu¶ tæng hîp cÊp chÊt l•îng t¸i sinh ®•îc thÓ hiÖn trong b¶ng 4.22: B¶ng 4.22: CÊp chÊt l•îng t¸i sinh Khu vực Nghiên cứu Đối tượng Tỷ lệ cấp chất lượng (%) Tốt Trung bình Xấu Trạng thái IIIA2 Dẻ gai 23,98 50,25 27,77 Lâm phần 22,73 53,15 24,12 Trạng thái IIIA3 Dẻ gai 23,79 60,87 15,34 Lâm phần 21,63 59,34 19,03 Nhìn vào bảng 4.22: Kết quả cụ thể cho thấy tỷ lệ cây tái sinh của Dẻ gai Ấn Độ và lâm phần đều có cấp chất lượng trung bình chiếm tỷ lệ nhiều nhất ở cả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 2 trạng thái rừng IIIA2 và IIIA3. Mặt khác ta thấy, ở cả 2 khu vực nghiên cứu tỷ lệ cây có cấp chất lượng tốt của Dẻ gai Ấn Độ đều cao hơn tỷ lệ cây có cấp chất lượng tốt của lâm phần (khu vực 1 là 23,98% của Dẻ gai Ấn Độ - 22,73% của lâm phần, khu vực 2 là 23,79% của Dẻ gai Ấn Độ - 21,63% của lâm phần), trong khi đó ở khu vực 1 tỷ lệ cây ở cấp chất lượng xấu của Dẻ gai Ấn Độ cao hơn tỷ lệ của lâm phần và của khu vực 2. Điều đó chứng tỏ ở khu vực 2 Dẻ gai Ấn Độ tái sinh tự nhiên tốt hơn so với khu vực 1, nên ở đây chỉ cần áp dụng thêm các biện pháp bảo vệ và nuôi dưỡng cây tái sinh mục đích, để chúng tiếp tục sinh trưởng và phát triển tham gia vào tầng chính của rừng. 4.5 Đề xuất một số biện pháp bảo vệ tái sinh tự nhiên cho cây Dẻ gai Ấn Độ ở các trạng thái rừng IIIA2 và IIIA3. Từ kết qủa nghiên cứu trên, một số biện pháp bảo vệ tái sinh tự nhiên và kỹ thuật lâm sinh phục vụ trồng rừng và làm giàu rừng bằng loài Dẻ gai Ấn Độ được đề xuất như sau: 4.5.1 Điều kiện gây trồng cây Dẻ gai Ấn Độ: Dẻ gai Ấn Độ có phạm vi phân bố rộng, thích nghi với biên độ sinh thái rộng. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài kết quả chỉ ra rằng Dẻ gai Ấn Độ thích hợp với những điều kiện sau: - Khí hậu: Lượng mưa trung bình năm từ: 1.03,5 - 2.30mm Nhiệt độ bình quân năm: 22 - 260C - Địa lý và địa hình: Dẻ gai Ấn Độ có phân bố tự nhiên rải rác trong khu vực VQG Tam Đảo trên nhiều độ cao khác nhau, do đó có thể trồng Dẻ gai Ấn Độ trên khắp VQG Tam Đảo nơi có độ cao từ 500 – 1.500m so với mặt nước biển. - Đất đai: Dẻ gai Ấn Độ mọc tự nhiên trên nhiều loại đất khác nhau như đất mùn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 vàng đỏ, đất feralit đỏ vàng,... do đó có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Về lý hoá tính đất, Dẻ gai Ấn Độ thích hợp trồng trên đất có thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, độ dày tầng đất trên 45cm, đất có độ ẩm cao. Độ pH từ hơi chua đến trung bình. Về dinh dưỡng đất, Dẻ gai Ấn Độ thích hợp trồng trên đất có hàm lượng mùn và dinh dưỡng tương đối cao, do đó khi trồng trên đất nghèo dinh dưỡng cần bổ sung dinh dưỡng cho cây thông qua bón phân. 4.5.2 Một số biện pháp bảo vệ tái sinh tự nhiên cho cây Dẻ gai Ấn Độ: Mật độ cây tái sinh của Dẻ gai Ấn Độ ở các lâm phần tương đối lớn. Tuy nhiên, do bị tác động tiêu cực nên tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng thấp, phân bố số cây tái sinh giảm dần theo chiều cao. Vì vậy, cần tác động biện pháp lâm sinh phù hợp như xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ sung bằng cách điều tiết mật độ tái sinh ở những nơi có mật độ cao, phân bố cụm vào những nơi có mật độ Dẻ gai Ấn Độ thấp. Đơn giản hoá tổ thành Dẻ gai Ấn Độ từ giai đoạn cây tái sinh bằng cách loại bỏ những loài ít giá trị kinh tế có xu hướng cạnh tranh với Dẻ gai Ấn Độ. Đồng thời phát dây leo, cây bụi thảm tươi, mở tán tạo diện tích dinh dưỡng, kết hợp chăm sóc, bón phân đối với nơi có cường độ kinh doanh cao để dẫn rừng theo ý muốn phù hợp với mục đích kinh doanh. Chƣơng 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ TỒN TẠI 5.1 Kết luận. Do 2 trạng thái rừng IIIA2 và IIIA3 không có sự khác nhau nhiều nên các kết luận và đề xuất được gộp chung cho cả 2 trạng thái IIIA2 và IIIA3. Thông qua kết quả nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài Dẻ gai Ấn Độ ở VQG Tam Đảo tôi rút ra một số kết luận sau: Dẻ gai Ấn Độ (Castanopsis Indica A.D.C) là cây thuộc họ Dẻ (Fagaceae), là cây gỗ lớn, vỏ xám nâu nứt dọc. Lá đơn mọc cách, dày, có phiến tròn dài, mép có răng cưa nhọn đều, to khoảng 10 - 15 x 3 - 6,5cm. Cuống lá ngắn khoảng 0,4cm, có lông. Hoa đơn tính cùng gốc, cụm hoa tự đực hình đuôi sóc, cụm hoa cái dài 15 - 22cm, phủ nhiều, lông, đấu không cuống đường kính 2 - 4cm, gai dài 1 - 2cm. Quả kiên đơn lẻ, hình trứng cao 0,6 - 1,3cm, màu nâu bóng, có lớp lông tơ bao phủ, đầu có mũi nhọn. - Dẻ gai Ấn Độ phân bố ở nhiều độ cao khác nhau từ 500m - 1.500m. - Dẻ gai Ấn Độ phân bố ở 2 trạng thái rừng IIIA2 và IIIA3 có đặc điểm khí hậu sau: Nhiệt độ trung bình hàng năm biến động từ 220C đến 260C, lượng mưa trung bình hàng năm biến động từ 1.603,5mm đến 2.130mm. - Dẻ gai Ấn Độ phân bố nơi có đặc điểm đất đai chủ yếu là đất mùn vàng đỏ, tầng đất dày. Hàm lượng mùn, hàm lượng đạm, lân dễ tiêu (K20, P205,…) trong đất cao, độ ẩm của đất cao. Tức là tính chất đất rừng tự nhiên thể hiện rõ. - Lâm phần rừng có Dẻ gai Ấn Độ phân bố có cấu trúc tổ thành đa dạng, tuy nhiên Dẻ gai Ấn Độ không phải là loài cây chiếm ưu thế về số lượng và nó không chỉ chiếm chỉ số quan trọng trong lâm phần. Vì vậy, nó không góp phần chi phối đến sự phát triển của lâm phần và đặc điểm cấu trúc của lâm phần. - Trong khu vực nghiên cứu Dẻ gai Ấn Độ chiếm ở tầng tán chính và tầng vượt tán của rừng do nó là cây ưa sáng, nhưng ở giai đoạn còn non nó là cây chịu bóng. - Dẻ gai Ấn Độ có khả năng tái sinh tự nhiên hạt và chồi tốt, tuy nhiên Dẻ gai Ấn Độ không tái sinh dưới tán cây mẹ (Lâm sinh học tập 1 (Hoàng Kim Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 Ngũ)) mà tái sinh tốt ở mép tán và ngoài tán. - Kết quả điều tra, nghiên cứu của đề tài một lần nữa cho thấy, như vậy trong lâm phần Dẻ gai Ấn Độ có cả cấp cỡ kính lớn và cấp cỡ kính nhỏ. Điều đó chứng tỏ rằng lâm phần có Dẻ gai Ấn Độ có khả năng tái sinh và phục hồi rừng tốt. 5.2 Tồn tại. Từ những kết quả nghiên cứu nêu trên, đề tài còn một số tồn tại sau: - Tại VQG Tam Đảo, hiện trạng rừng tự nhiên còn tồn tại rất nhiều trạng thái rừng như rừng loại IV, IIIB,… song đề tài mới chỉ tiến hành nghiên cứu tái sinh cho hai trạng thái rừng IIIA2 và IIIA3 là hai trạng thái chiếm số lượng diện tích lớn cần được tác động các biện pháp kỹ thuật lâm sinh kịp thời. - Đề tài mới dừng lại nghiên cứu ảnh hưởng của tầng cây cao và cây bụi thảm tươi đến tầng cây tái sinh rừng tự nhiên. Chưa nghiên cứu cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng như nhiệt độ, độ ẩm, lớp thảm mục,.. đến sinh trưởng của cây tái sinh. Do vậy, chưa thể phát hiện hết các yếu tố của điều kiện môi trường sinh thái ảnh hưởng đến cây tái sinh. - Quá trình tái sinh rừng bắt đầu từ khi cây rừng ra hoa kết quả, gieo giống đến khi cây tái sinh bắt đầu tham gia vào tán rừng là kết thúc giai đoạn tái sinh song trong khuôn khổ thời gian hạn chế nên đề tài chưa nghiên cứu được giai đoạn ra hoa kết quả và nẩy mầm của hạt giống của Dẻ gai Ấn Độ. 5.3 Kiến nghị. - Cần nghiên cứu đầy đủ hơn về đặc điểm lâm học Dẻ gai Ấn Độ ở những nơi khác có phân bố tự nhiên. - Tiếp tục nghiên cứu tái sinh ở các khía cạnh khác và nghiên cứu các biện pháp xúc tiến tái sinh để nhanh chóng phục hồi rừng. Tên khoa học các loài cây tại khu vực nghiên cứu STT Tên loài cây Tên La tinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 1 Ba soi Mallotus cochinchinensis Lour 2 Bồ đề Styrax tonkinensis Pierre 3 Bứa Garcinia oblonggifolia Champ 4 Bưởi bung Acronychia pedunculata (L) Miq 5 Chè tam đảo Camellia petelotii 6 Chè vàng Camellia aurea 7 Chẹo tía Engelhardtia chrysolepis Hance 8 Chắp trơn Beilschmiedia laevis 9 Cơm nguội Celtis sinensis Pers 10 Cơm vàng Helicia cochinchinensis Lour 11 Côm tầng Elaeocarpus dubius A.DC 12 Dung quả to Symplocos megalocarpa 13 Dẻ anh Castanopsis piriformis 14 Dẻ đấu loe Quercus fleuryi Hick. A. Camus 15 Dẻ gai thưa Castanopsis remotidentienlata Hu 16 Dung giấy Symplocos laurina Wall 17 Dền Xylopia vielana Pierre 18 Dẻ gai Ấn Độ Castanopsis indica (Roxb.) A. DC 19 Đại phong tử Hydnocarpus anthelminthica 20 Đáng Schefflera pes-avis R. Vig 21 Gội trắng Aglaia silvestris (M. Roem.) Merr. 22 Gội nếp Amoora gigantean Pierre 23 Gừng dại Amomum zingiber Lour 24 Kháo vàng Machilus bonii H. Lec 25 Kè đuôi dông Saribus cochinchinensis Lour 26 Hoắc quang Wendlandia paniculata DC 27 Hồng rừng D. tonkinensis 28 Hoa giẻ cánh to Desmos pedunculous 29 Lim xẹt Peltophorum tonkinensis A. Chev 30 Lát xoan 31 Lim xanh Erythrophloeum foddi Oliver 32 Lọng bang Dillenia heterosepala Finet et Gagnep 33 Núc nác Oroxylon indicum (L) Vent 34 Ngát Gironniera subequalis Planch 35 Ngát lông 36 Nhọ nồi D.eriantha 37 Mít rừng Ficus gibbosa 38 Me chua Tamarindus indica L 39 Mãi táp lông Randia pycnantha Drake 40 Trường kẹn Guioa kraempfii Gagnep 41 Trứng ếch Pathenium hysterophorus L 42 Thành ngạnh Cratoxylon polyanthum Korth 43 Thị rừng Diospyros susarticulata Lec 44 Trám trắng Canarium album (Lour) Raeusch. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 45 Thọ hoa nách Tsoongia axillariflora var. trifoliate H. W. Li 46 Thẩu tấu Aporasa microcalyx Hassk 47 Trai lý Garcinia fagraeoides A. Chev 48 Trẩu Aleurites Montana Wils 49 Trâm Vối Syzygium Cuminii Skeels 50 Thừng mực Wrightia annamensis Eberh. & Dub 51 Thanh thất Ailanthus triphysa (Dennst) Alston 52 Quếch Chisochenton cumingianus 53 Ràng rang hom Ormosia fordiana Olive 54 Re hương Cinnamomun iners Reinw 55 Sung Ficus auriculata 56 Sồi cuống Castanea indica Roxb 57 Sau sau Liquidambar formosana Hance 58 Sảng S.thorelii 59 Sơn lá nhỏ Toxicodendron succedanea Moladenke 60 Sồi đỏ Castanopsis hystrix A.D.C 61 Sồi bộp Cyclobalanopsis poilanei (Hickel& A Camus) Hjelmp 62 Sồi lỗ Lithocarpus fencestratus 63 Sồi quả vát Lithocarpus truncates Reld. Wils 64 Sồi quân bài Lithocarpus touranensis A. Camus 65 Xoan nhừ Choerospondias axillaris Burtt.et Hill. 66 Xoan đào Pygeum arboretum Endl 67 Vàng anh Saraca declinata 68 Vối thuốc Schima wallichii Choisy TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu trong nƣớc: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 1. Đặng Ngọc Anh (1998), “Khoanh nuôi phục hồi tự nhiên rừng Dẻ Hà Bắc”. Hà Nội. 2. Baur G, N (1962), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa. NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội 1976. 3. Nguyễn Bá (1965), Giải phẫu gỗ họ Dẻ của Việt Nam. Luận án Phó Tiến sĩ. 4. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 82 - 161. 5. Nguyễn Tiến Bân (2003), Danh mục các loài thực vật Việt Nam, Tập II. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 227-270. 6. Báo cáo kết quả hoạt động của Vườn Quốc gia Tam Đảo (2007). 7. Bộ NN & PTNT (2000), Tên cây rừng Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1998), Quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung. 9. Lê Anh Công (2003), Điều tra phát hiện thành phần loài, đặc điểm phân bố và tình hình tái sinh các loài cây trong họ Dẻ (Fagaceae) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo – Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm Nghiệp. 10. Nguyễn Duy Chuyên (1995), Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu – Nghệ An. Công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Viện Điều tra – Quy hoạch rừng. 11. Nguyễn Duy Chuyên (1988), Cấu trúc tăng trưởng sản lượng và tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài thuộc 3 vùng kinh tế Lâm nghiệp Việt Nam. Tóm tắt luận án tiến sỹ khoa học tại HungGaRi, bảng tiếng việt tại thư viện quốc gia. 12. Đinh Quang Diệp (1993), Góp phần nghiên cứu tiến trình tái sinh tự nhiên ở rừng khộp Easuop – Daklak. Luận văn phó tiến sỹ. 13. Nguyễn Anh Dũng (2000), Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên và đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên ở lâm trường Sông Đà – Hòa Bình. Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Hà Tây. 14. Ngô Quang Đê, Nguyễn Hữu Vĩnh (1997), Giáo trình Trồng rừng. NXB Nông nghiệp. 15. Dự án trồng rừng Việt Đức KfW4, “Hướng dẫn kỹ thuật trồng Dẻ ăn quả (Castanopsis bosii Hickel)”. 16. Nguyễn Minh Đức (1998), Bước đầu nghiên cứu đặc điểm một số nhân tố sinh thái dưới tán rừng và ảnh hưởng của nó đến tái sinh loài Lim Xanh (Erythrophloeum fordii Oliv) tại vườn Quốc Gia Bến Én – Thanh Hóa. Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Hà Tây 17. Phó Đức Đỉnh (1986), Nghiên cứu xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng Thông 3 lá tại lâm trường Đà Lạt – Lâm Đồng. Luận văn phó tiến sỹ. 18. Lâm Công Định (1987), Tái sinh chìa khóa quyết định nội dung điều chế tái sinh rừng. Tạp chí Lâm nghiệp số 9+10/1987. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 19. Châu Quang Hiền (1981), Lâm học, hướng dẫn thực hành cho sinh viên lâm sinh. Đại học Lâm nghiệp. 20. NguyÔn H÷u HiÕn (1970), C¸ch ®¸nh gi¸ tæ thµnh rõng nhiÖt ®íi, tËp san L©m nghiÖp sè 3/1970. 21. Phạm Xuân Hoàn và cs (2004), Một số vấn đề trong Lâm học nhiệt đới. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 22. Ngô Xuân Hoàng (2004), “Phát triển hạt Dẻ ở tỉnh Cao Bằng -Thực trạng và giải pháp”. Tạp chí NN & PTNT, Hà Nội 23. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam. NXB Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh, tr 143-175. 24. Vũ Tiến Hinh (1991), Đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên. Tạp chí Lâm nghiệp số 2/1991. 25. Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao (1997), Giáo trình Điều tra rừng. NXB Nông nghiệp. 26. Bảo Huy (1997), “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và sinh trưởng loài cây bản địa xoan mộc là cơ sở kinh doanh tại lâm trường Quảng Tân huyện Đak Rlâp - Đaklak”. Báo cáo khoa học. 27. Vũ Đình Huề (1989), Kết quả khảo nghiệm qui phạm khai thác đảm bảo tái sinh vùng Hương Sơn – Nghệ Tĩnh. Một số kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp 1976 – 1985, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 28. Vũ Đình Huề (1969), Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên. Tập san Lâm nghiệp số 7/1969. 29. Vũ Đình Huề (1975), Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam. Báo cáo khoa học, Viện Điều tra – Quy hoạch rừng, Hà Nội. 30. Nguyễn Đình Hưng (1990), “Giám định nhanh một số loài gỗ đại diện họ Dẻ ở Việt Nam”. Tạp chí Lâm nghiệp, số 8, Hà Nội, tr 38-40. 31. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất và Nguyễn Văn Tuấn (2001), Giáo trình tin học ứng dụng trong Lâm Nghiệp. NXB Nông nghiệp. 32. Ngô Kim Khôi (1999), Ứng dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu tái sinh rừng. Tạp chí Lâm nghiệp số 2/1999. 33. Khamleck Xaydala (2004), Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái một số đại diện họ Dẻ (Fagaceae) ở Lào. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 34. Lê Hữu Khánh (1995), “Kết quả bước đầu về nghiên cứu tái sinh và trồng rừng dẻ ăn quả (Castanopsis bosii Heckel) ở Hà Bắc”. Kết quả nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp các tỉnh Đông Bắc, Hà Nội. 35. Phùng Ngọc Lan (1986), Giáo trình Lâm sinh học. Trường Đại học Lâm nghiệp. 36. Phùng Ngọc Lan (1984), Chuyển hóa rừng tự nhiên thành rừng chuyên canh gỗ mỏ. Tạp chí Lâm nghiệp số 7/1984. 37. Phùng Ngọc Lan (1984), Đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng. Tạp chí Lâm nghiệp. 38. Nguyễn Hữu Lộc (2003) “Gây trồng Dẻ ăn quả (Castanopsis mollissima)”. Sưu tầm và dịch từ tài liệu nước ngoài. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 39. Trần Đình Lý (1993) Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia - Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 1900 loài cây có ích ở Việt Nam. NXB Thế giới, Hà Nội, tr 116-119. 40. Vương Hữu Nhi (2003), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con Căm xe (Xylia xylocarpa Taub.) góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc Tây Nguyên. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 41. Hoàng Kim Ngũ (1984), Ảnh hưởng cường độ khai thác chọn đến kết cấu và tái sinh. Thông tin khoa học kỹ thuật Đại học Lâm nghiệp 2/1985. 42. Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan (2005), Sinh thái rừng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 43. M.Loeschau (1977), Một số đề nghị về điều tra và đánh giá tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt đới. Triệu Văn Hùng dịch 1980. 44. Nguyễn Xuân Quát (2004), “Hướng dẫn kỹ thuật xây dựng mô hình sử dụng đất bền vững rừng Dẻ tái sinh”. Dự án xây dựng mô hình sử dụng bền vững rừng Dẻ ở Chí Linh - Hải Dương, Hà Nội. 45. Nguyễn Hồng Quân (1984), Kết hợp chặt chẽ khai thác với tái sinh nuôi dưỡng rừng. Tạp chí Lâm nghiệp số 7/1984. 46. Phạm Trường Tam (1981), Nhận xét bước đầu về khả năng tái sinh tự nhiên sau khai thác ở lâm trường 8 Kon Hà Nừng. Tạp chí Lâm nghiệp số 7/1981. 47. Phạm Đình Tam (1999), Nghiên cứu khả năng tái sinh phục hồi rừng sau khai thác tại Kon Hà Nừng. Nghiên cứu rừng tự nhiên, NXB Nông nghiệp. 48. Phạm Đình Tam (1987), Khả năng tái sinh tự nhiên dưới các dạng rừng thứ sinh vùng Hương Sơn – Nghệ Tĩnh. Thông tin khoa học Lâm nghiệp số 1/1987. 49. Nông Văn Tiếp, Lương Văn Dũng (2007), “Điều tra họ Dẻ (Fagaceae) ở Lâm Đồng”. Báo cáo khoa học, Trường Đại học Đà Lạt. 50. Lương Ngọc Toản (1965), Phân loại họ Dẻ của Việt Nam. Luận án phó Tiến sĩ. 51. TrÇn Xu©n ThiÖp (1996), §¸nh gi¸ hiÖu qu¶ ph•¬ng thøc khai th¸c chän t¹i l©m tr•êng H•¬ng S¬n – NghÖ TÜnh giai ®o¹n 1960 – 1996. LuËn v¨n phã tiÕn sÜ. 52. Phạm Ngọc Thường (2003), Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự nhiên và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên - Bắc Kạn. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 53. Trần Cẩm Tú (1998), Tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn – Hà Tĩnh. Tạp chí Lâm nghiệp. 54. Ngô Văn Trai (1999), Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên sau khai thác chọn làm cơ sở đề xuất một số biện pháp kỹ thuật xúc tiến tái sinh tự nhiên cho kinh doanh gỗ lớn tại lâm trường Trạm Lập huyện Kbang – Gia Lai. Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Hà Tây. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 55. Nguyễn Văn Trương (1993), Mấy vấn đề cơ sở sinh thái trong tái sinh rừng. Tạp chí Lâm nghiệp số5/1993. 56. Lê Sáu (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng và đề xuất các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho phương thức khai thác chọn nhằm sử dụng rừng lâu bền ở Kon Hà Nừng. Luận văn phó tiến sĩ. 57. Richards. P. W (1965), Rừng mưa nhiệt đới. Vương Tấn Nhị, NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội. Tài liệu nƣớc ngoài: 58. Andel. S (1981), Growth of selectively logged tropical high forests. Losbanas (Philippines). 59. Van Steenis,J (1956), Basic principles of rain forest ecology, study of tropical vegetation proceedings of the kandy symposium UNESCO. 60. Ghent, A.W, Studies of regeneration in forest stands devastated by Spure Bud Worm. Problems of stocked – quadrat sampling, Forest science vol 15, 12/1969 N04. 61. Wyatt-Smith (1995), Manual of Malayan Silviculture for inland forest. Phụ biểu 01: Kết quả kiểm tra sự thuần nhất về đƣờng kính ngang ngực của lâm phần ở 2 khu vực nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 KV N Mean Rank Sum of Ranks Mann – Whitney U 93.000 1 371 326.19 121015.50 Wilcoxon W 246.000 2 312 360.80 112570.50 Z -1.555 Total 683 Asymp. Sig (2- tailed) 0.120 Phụ biểu 02: Kết quả kiểm tra sự thuần nhất về đƣờng kính ngang ngực của Dẻ gai Ấn Độ ở 2 khu vực nghiên cứu KV N Mean Rank Sum of Ranks Mann – Whitney U 69.000 1 17 13.06 222.00 Wilcoxon W 222.000 2 15 20.04 306.00 Z -2.222 Total 32 Asymp. Sig (2- tailed) 0.026 Phụ biểu 03: Kết quả thử nghiệm các hàm tƣơng quan giữa D1.3 và HVN của Dẻ Gai Ấn Độ Hàm R 2 F d.f Sigf b0 b1 LIN 0.952 597.403 30 0.000 -0.681 1.086 LOG 0.883 226.647 30 0.000 -34.204 18.762 INV 0.757 93.428 30 0.000 36.001 -272.339 COM 0.952 591.933 30 0.000 6.615 1.056 POW 0.956 658.738 30 0.000 1.098 0.982 Phụ biểu 04: Các giá trị của hàm POWER biểu thị tƣơng quan D1.3 với của Dẻ gai Ấn Độ và xác suất kiểm định sự tồn tại của các hệ số đó. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 Dependent variable … HVN Method … Power Listwise Deletion of Missing Data Multiple R 0.978 Adjusted R Square 0.955 R Square 0.956 Std. Error of the Estimate 0.077 Analysis of Variance DF Sum of Squares Mean Square Regression 1 3.876 3.876 Residuals 30 0.177 0.006 F 658.73 8 Sigf: 0.000 Variable in the Equation Variable B Std. Error Beta t Sigt D1.3 0.982 0.038 0.978 25.666 0.000 (Constant) 1.098 0.120 9.162 0.000 Phụ biểu 05: Kết quả thử nghiệm các hàm tƣơng quan giữa DT và D1..3 của Dẻ Gai Ấn Độ Hàm R 2 F d.f Sigf b0 b1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 LIN 0.988 2370.034 30 0.000 6.508 1.018 LOG 0.906 288.415 30 0.000 -5.053 10.272 INV 0.687 65.747 30 0.000 26.503 -65.238 COM 0.945 515.460 30 0.001 9.112 1.056 POW 0.979 1416.963 30 0.000 4.539 0.584 Phụ biểu 06: Các giá trị của hàm LIN biểu thị tƣơng quan DT với D1.3 của Dẻ Gai Ấn Độ và xác suất kiểm định sự tồn tại của các hệ số đó Dependent variable … HVN Method … Power Listwise Deletion of Missing Data Multiple R 0.994 Adjusted R Square 0.987 R Square 0.988 Std. Error of the Estimate 0.774 Analysis of Variance DF Sum of Squares Mean Square Regression 1 1418.909 1418.909 Residuals 30 17.961 0.599 F 2370.03 4 Sigf: 0.000 Variable in the Equation Variable B Std. Error Beta t Sigt DT 1.018 0.021 0.994 48.683 0,000 (Constant) 6.508 0.278 23.399 0,000 Phụ biểu 07: Kiểm tra sự thuần nhất các giá trị quan sát về số lƣợng cây tái sinh của 2 khu vực nghiên cứu theo từng cấp chiều cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 22.058 4 0.000 Likelihood Ratio 27.850 4 0.000 N of Valid Cases 856 Phụ biểu 08: Kiểm tra sự thuần nhất các giá trị quan sát về chất lƣợng cây tái sinh của 2 khu vực nghiên cứu theo từng cấp chất lƣợng Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 10.083(a) 2 0.006 Likelihood Ratio 10.052 2 0.007 Linear-by-Linear Association 8.182 1 0.004 N of Valid Cases 899 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9258.pdf
Tài liệu liên quan