Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng lộc và biện pháp kỹ thuật khống chế lộc đông đối với giống vải Hùng Long tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên, Việt Nam

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng lộc và biện pháp kỹ thuật khống chế lộc đông đối với giống vải Hùng Long tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên, Việt Nam: ... Ebook Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng lộc và biện pháp kỹ thuật khống chế lộc đông đối với giống vải Hùng Long tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên, Việt Nam

pdf81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1752 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng lộc và biện pháp kỹ thuật khống chế lộc đông đối với giống vải Hùng Long tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên, Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 Tªn ®Ò tµi: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG LỘC VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT KHỐNG CHẾ LỘC ĐÔNG ĐỐI VỚI GIỐNG VẢI HÙNG LONG TẠI ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN, VIỆT NAM Chuyªn ngµnh : Trång trät M· sè : 60.62.01 LuËn v¨n thẠc sü khoa häc n«ng nghiÖp Người thực hiện: KONGSINH RATSAMY Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thế Huấn 2. PGS.TS. Ngô Xuân Bình Thái Nguyên 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ Cây vải (Litchi Chinesis Sonn) thuộc họ Bồ Hòn (Sapindaceae) có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc. Vải thiều là cây ăn quả đặc sản có giá trị kinh tế cao với hương vị thơm ngon, nhiều chất bổ, được người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng. Quả vải chín có nhiều chất dinh dưỡng như đường, vitamin C và nhiều chất khoáng khác. Hoa vải hàng năm là nguồn nguyên liệu, nguồn phấn hoa cho người nuôi ong. Cây vải có bộ tán lớn, tròn tự nhiên hình mâm xôi, cành lá xum xuê quanh năm. Do vậy, cây vải không chỉ là cây ăn quả mà còn là cây góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chống xói mòn, rửa trôi, tạo cảnh quan môi trường sinh thái. Đồng Hỷ là một huyện trung du miền núi phía Bắc thuộc tỉnh Thái nguyên, Việt Nam. Khí hậu ở đây thích hợp cho việc phát triển các loại cây ăn quả, trong đó có cây vải. Tính đến năm 2008 diện tích cây vải lên tới 1496 ha, sản lượng đạt 6340 tấn với hơn 90% diện tích trồng vải Thanh Hà [22]. Tuy nhiên, sản xuất vải hiện nay trên địa bàn huyện đang gặp nhiều khó khăn do giá thu mua vải quả vào lúc chính vụ thấp. Hiện nay trên địa bàn huyện bắt đầu trồng giống Hùng Long là giống vải chín sớm được phát hiện, tuyển chọn tại xã Hùng Long, huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ, giống vải này đã được công nhận là giống quốc gia năm 2000. Quả của giống Hùng Long chín sớm hơn vải Thanh Hà từ 2 - 3 tuần, giá bán trên thị trường thường cao hơn vải Thanh Hà do vậy được người tiêu dùng và các hộ nông dân ưa chuộng. Nhiều hộ nông dân có nhu cầu mở rộng diện tích và thay thế một phần diện tích trồng vải Thanh Hà để nâng cao hiệu quả kinh tế của vườn quả. Tuy nhiên, giống vải này có năng suất không ổn định do tỷ lệ số cây ra quả cách năm cao. Do vậy, để có thể phát triển giống vải Hùng Long tại huyện Đồng Hỷ nói riêng và tỉnh Thái nguyên, Việt Nam nói chung cần có những nghiên cứu về Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 các biện pháp kỹ thuật nhằm khống chế lộc đông giúp cây ra hoa ổn định. Xuất phát từ thực tiễn của nhu cầu sản xuất trên địa bàn chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng lộc và biện pháp kỹ thuật khống chế lộc đông đối với giống vải Hùng Long tại Đồng Hỷ - Thái nguyên, Việt Nam”. Mục đích của đề tài 1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng lộc của giống vải Hùng Long tại Đồng Hỷ - Thái nguyên, Việt Nam. 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật khống chế lộc đông đến năng suất vải Hùng Long tại Đồng Hỷ - Thái nguyên, Việt Nam Yêu cầu của đề tài + Theo dõi thời gian xuất hiện và sinh trưởng của các đợt lộc giống vải Hùng Long tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên, Việt Nam. + Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến khả năng sinh trưởng lộc và năng suất vải + Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp khống chế lộc đông đến năng suất vải. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu thời gian và sinh trƣởng của các đợt lộc Đối với cây vải thì tuỳ vào điều kiện sinh thái, khả năng trồng trọt mà một năm cây thường ra 3 đến 4 đợt lộc. Các đợt lộc có liên quan chặt chẽ với nhau, quá trình ra lộc năm nay sẽ là tiền đề cho việc ra hoa kết quả năm sau. Đối với cây vải bất cứ loại cành nào ra thời kỳ nào trong năm ở cấp cuối cùng ngoài tán đều có thể trở thành cành mẹ. Thông thường cành mẹ của cây vải là cành thu. Tùy giống, tùy tuổi cây, tùy kỹ thuật chăm sóc mà một năm có thể có từ 1 - 2 đợt lộc thu [2],[22], [35]. Hoa vải được mọc chủ yếu từ lộc xuân mọc từ cành thu năm trước, nhưng không phải cứ có lộc thu là có quả. Nếu lộc thu ra quá muộn, sinh trưởng tích luỹ kém, dù gặp điều kiện khí hậu thuận lợi cũng không thể phân hoá mầm hoa được. Nếu lộc thu ra quá sớm mà ngay sau đó là đợt lộc đông thì cây lại càng không có khả năng ra hoa. (Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần, 1991) [23]. Do vậy việc nghiên cứu thời gian ra các đợt lộc của cây, đợt lộc ra vào tháng nào sẽ có khả năng ra hoa và cho năng suất cao nhất, từ đó có thể đề suất các biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế các đợt lộc có khả năng cho năng suất thấp là điều hết sức cần thiết [35],[60]. 2.1.2. Cơ sở khoa học của nghiên cứu biện pháp tác động cơ giới Trong quá trình sống, cành vải ở trạng thái sinh trưởng của mùa đông khá phức tạp, có thể căn cứ vào tình hình sinh trưởng của lộc và điều kiện ngoại cảnh để có biện pháp xử lý phù hợp. Cách làm chủ yếu cho vải ra hoa đúng thời vụ các cây ra lộc đông, ngăn chặn không cho phát sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 + Khoanh vỏ: tác dụng làm cho thời gian nhất định ngừng vận chuyển sản phẩm quang hợp từ ngọn xuống phía duới, mặt khác làm tăng đường tổng số trên cành, tạo cơ sở thuận lợi cho việc hình thành mầm hoa và các bộ phận của hoa, hơn nữa có tác dụng làm giảm năng lượng cung cấp cho bộ rễ, giảm cơ năng hoạt động của bộ rễ, giảm hấp thu nước nâng cao nồng độ dịch tế bào, từ đó kích thích việc hóa mầm hoa [5] [59]. + Cắt tỉa: Sự sinh trưởng tự nhiên của cây ăn quả thường không đáp ứng yêu cầu về cấu trúc tối ưu và thuận lợi cho việc chăm sóc tán cây. Người làm vườn cần phải tác động tích cực để tạo dựng hệ thống cành khung, nửa khung và cành nhánh của cây cho phù hợp với cấu trúc của vườn. Cắt tỉa nhằm mục đích điều hòa sinh trưởng, ra hoa kết quả của cây. Cắt tỉa làm giảm đi chiều dài cành, tỉa bớt cành nhánh, hướng cành ra phía ngoài khiến cho trong tán cây giảm số lượng mầm sinh trưởng dẫn tới việc phân phối lại các chất giữa các cơ quan còn lại làm cho quả phát triển to hơn [5], [58]. Cắt tỉa nâng cao tính hoạt động sinh lý của mô tế bào và hiệu suất thoát hơi nước, trong điều kiện khô hạn. Đây là một trong những biện pháp cải thiện chế độ ẩm cho cây. Trong kỹ thuật làm vườn hiện đại, cắt tỉa là khâu kỹ thuật then chốt, cần có kiến thức, kinh nghiệm và tay nghề [1]. 2.2. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY VẢI 2.2.1. Nguồn gốc cây vải Cây vải có tên khoa học là Litchi Chinenis Sonn (Nephelium Litchi Cambess) thuộc họ Bồ hòn có nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc. Hiện nay ở Trung Quốc có những cánh rừng vải dại xanh tốt ở núi Kim Cổ Lĩnh, tỉnh Phúc Kiến có cây vải đã 1200 tuổi và vẫn cho quả (Trần Thế Tục, 2004) [36]. Mặc dù lịch sử trồng vải lâu đời như vậy nhưng cho đến cuối thế kỷ 17 vải mới được mang sang Burma, 100 năm sau mới được đưa sang ấn Độ vào năm 1775. Cây vải được đưa sang trồng ở Hawai năm 1873 bởi một thương gia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 người Trung Quốc, Florida năm 1883, Califonia năm 1897 và đến Israen năm 1914. Vào khoảng những năm từ 1875 - 1876 cây vải được đưa sang các nước Châu Phi là Madagatca và Morihiuyt [61]. Tại Việt Nam theo các tài liệu cũ, cây vải đã được trồng cách đây 2000 năm (quả thu tài bồi học, 1959 - sách Trung Quốc), sử ghi chép cách đây 10 thế kỷ, lệ chi vải (quả vải) là một trong những cống vật của Việt Nam phải nộp cho Trung Quốc. Tài liệu Trung Quốc cũng cho biết khoảng 200 năm sau Công nguyên, vua Nam là Triệu Đà có mang vải sang cống. Theo giáo sư Vũ Công Hậu [16]: khi điều tra cây ăn quả ở một số tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung có gặp một số cây vải dại, vải rừng. ở khu vực chân núi Tam Đảo có nhiều cây vải dại quả giống vải nhà nhưng hương vị kém hơn Do vậy, một số tài liệu nước ngoài cũng cho rằng cây vải cũng có thể có nguồn gốc ở Việt Nam. 2.2.2. Một số giống vải chính trên thế giới Hiện nay trên thế giới có rất nhiều giống vải được trồng, trong đó Trung Quốc được coi là nơi hiện nay có nhiều giống vải nhất trên thế giới. Tuy nhiên trong hơn 200 giống được trồng thì chỉ có 8 giống là có ý nghĩa kinh tế và được phát triển rộng rãi. Tỉnh Quảng Đông các giống Baila, Baitangying, Heiye, Fezixiao, Gwiwei, Nuomici và Huazhi được trồng với diện tích khá lớn khoảng hơn 140.000 ha, trong đó hai giống Gwiwei, Nuomici chiếm hơn 80% diện tích. Tỉnh Phúc Kiến trồng chủ yếu giống vải Lanzhu với diện tích khoảng hơn 25.000 ha. Các giống vải ở Trung Quốc có hai nhóm chính: đó là nhóm khi chín thì thịt quả thường nhão và ướt còn nhóm kia khi chín thì cùi ráo và khô (Chen and Huang, 2000) [46]. Tại Đài Loan, giống vải chủ yếu là giống Hap Ip, chiếm hơn 90% tổng diện tích ngoài ra còn có giống Yuher Pau được trồng ở miền Nam và giống No Mi Tsu được trồng ở miền Trung (Anonymous, 2000) [44]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Tại Nam Phi giống vải được trồng chủ yếu là Kwaimi nhưng thường được gọi là "Mauritius" vì giống có nguồn gốc từ hòn đảo này, giống có kích thước quả trung bình, tán cây thấp, chất lượng tốt. (Morton,1987) [61]. Các giống vải được trồng ở Ấn Độ hiện nay là: Shadi, Bombai, Rose, China, Seented và Mazaffarpur (Ghosh và cộng sự, 2000) [48]. Có hơn 40 giống được trồng ở Australia, các giống trồng phổ biến ở đảo Queesland bao gồm Kwai May Pink, FayZee Siu và Souey Tung, giống Kwai May Pink được trồng ở miền Trung, miền Nam trồng chủ yếu giống Waichee (Mitra -2005) [60]. Các giống vải trồng chủ yếu ở Thái Lan là các giống Hap Ip, Tai So và Waichee ngoài ra còn có khoảng hơn 30 giống vải khác nhau. Các giống vải ở Thái Lan được chia ra làm hai nhóm, nhóm cần có nhiệt độ lạnh trong mùa đông và nhóm yêu cầu nhiệt độ lạnh trong mùa đông ít hơn, nhóm này trồng ở khu vực trung tâm của Thái Lan, còn nhóm kia thì trồng ở các tỉnh phía Bắc (Yapwattanaphun và cộng sự, 2000) [67]. Ở Nam Mỹ có nhiều giống vải đã được nhập về từ ấn Độ và Trung Quốc nhưng trong 43 giống được nhập nội chỉ có hai giống hiện nay còn tồn tại và được trồng phổ biến đó là Hap Ip và Kwaimi (Morton, 1987) [61]. Ở Hawai có 3 giống trồng phổ biến đó là giống Hap Ip, Kwaimi và Brewster. Vào năm 1942, Groff tiến hành lai tạo giữa 3 giống vải trên nhằm tìm ra một giống vải tốt nhất và đến năm 1953 đã chọn ra được một giống mang tên Groff. Giống này có tính di truyền ổn định, chín muộn, quả có kích cỡ trung bình, thịt quả trắng và ráo, hương vị thơm ngon, hầu hết các hạt đều bị teo nên rất nhỏ (Groff, 1954) [49]. Ở Florida giống vải được trồng chủ yếu là giống Brewster [56]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 2.2.3. Một số giống vải chính của Việt Nam Giống vải có thể chia theo thời vụ hoặc theo đặc điểm sinh trưởng và phẩm chất quả. Các tác giả đều thống nhất miền Bắc Việt Nam các giống vải được phân chia như sau: Theo thời vụ: Có các giống chín sớm, chín trung bình và chín muộn. Theo đặc điểm sinh trưởng và phẩm chất quả có: Vải chua, vải nhỡ, vải thiều. - Giống vải chua: mọc khỏe, cây to, phân cành thưa, hạt to, tỷ lệ thịt quả 50 - 60%, chín sớm (cuối tháng 4 đến tháng 5), ra hoa đều, năng suất ổn định, vị chua. - Giống vải nhỡ: cây to hoặc trung bình, tán thẳng đứng, lá to, chín vào tháng 5 đầu tháng 6. Khi quả chín vỏ còn xanh, định quả có màu tím đỏ, có vị ngọt, ít chua - Giống vải thiều: Tán cây có hình tròn hoặc bán cầu, lúc nhỏ phiến lá dầy bóng, chùm hoa không có lông đen, quả nhỏ hơn vải chua và vải nhỡ. Trọng lượng quả trung bình từ 25 - 30g, tỷ lệ thịt quả cao chiếm 70 - 80%, chín giữa tháng 6 đầu tháng 7. Theo kết quả điều tra của Vũ Mạnh Hải (2004) [13] tại 13 huyện của 7 tỉnh miền Bắc Việt Nam cho thấy các tỉnh miền Bắc có tập đoàn vải khá phong phú. Đã thu thập được 13 giống tại 13 huyện của các tỉnh, trong đó có 8 giống tuyển chọn có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất, phẩm chất cao và ổn định, có tính chống chịu sâu bệnh khá, có hai giống được công nhận là giống quốc gia là thiều Thanh Hà và Hùng Long, các giống Đường Phèn, Hoa Hồng, Lai Bình Khê, Lai Yên Hưng, Phú Điền và Phúc Hòa đang được tiến hành khảo nghiệm. Qua nghiên cứu theo dõi cho thấy các giống vải chín sớm có khả năng sinh trưởng vượt trội so vậy giống vải thiều Thanh Hà về cả chiều cao và đường kính gốc. Các giống có khả năng sinh trưởng tốt hơn cả là Bình Khê, Yên Hưng và Yên Phú, các giống này có năng suất và chất lượng quả tương đưong với nơi nguyên sản. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 Năm 1991, Việt Nam đã nhập nội một số giống vải từ Trung Quốc và đang được trồng khảo nghiệm là các giống: Quế Vị, Nhu Mê Tu, Hoài Chi, Hắc Diệp, Tâm Nguyệt Hồng, Phi Tử Tiếu, Đại Tào. Năm 1991, dự án VIE86- 003 đã nhập một số giống từ Úc về Lục Ngạn như: Waichee, Taiso, Salathit, Kwai Pink... nhưng qua theo dõi các giống này đều sinh trưởng kém hơn vải thiều Thanh Hà. Năm 1998, Huyện Lục Ngạn nhập giống Bình Đường Anh, năm 2001 tổng công ty rau qủa nhập giống Đại Bi Hồng và trồng tại Lục Ngạn các giống này đang tiếp tục được theo dõi [41]. Viện nghiên cứu rau quả đã tập trung tuyển chọn được một số giống vải chín sớm trong đó nổi bật 5 giống có triển vọng là các giống Yên Hưng, Bình Khê, Đường Phèn, Thạch Bình và giống Hùng Long. Các giống này đã qua theo dõi, bình tuyển và đánh giá có khả năng chín sớm hơn vải thiều từ 20 - 30 ngày, giá bán gấp 2 - 3 lần, chất lượng gần tương đương vải Thanh Hà (Nguyễn Văn Dũng, 2005) [11]. 2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ VẢI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới * Tình hình sản xuất Bảng 2.1: Diện tích và sản lƣợng vải của một số nƣớc trên thế giới Tên quốc gia Diện tích (ha) Sản lƣợng (tấn) Trung Quốc (cả Đài Loan) 592.000 1.270.000 Ấn Độ 56.000 429.000 Thái Lan 22.937 81.388 Nepan 2.830 13.875 Úc 1.500 3.500 Mỹ 100 40 (Nguồn: Hội thảo tình hình sản xuất và xuất khẩu vải châu Á, Thái Bình Dương tại Băng Cốc, Thái Lan 9/2001) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Diện tích sản lượng vải tập trung chủ yếu ở các nước thuộc châu Á. Quốc gia sản xuất lớn nhất trên thế giới là Trung Quốc với tổng diện tích là 592.000 ha, sản lượng đạt 1.270.000 tấn. Ngoài ra, cây vải còn được trồng ở một số quốc gia và khu vực khác như châu Mỹ, châu Úc… Hiện nay sản lượng vải trên thế giới khoảng hơn 2 triệu tấn/năm, tập trung chủ yếu ở châu Á khoảng 2 triệu tấn. Tuy nhiên sản lượng vải tập trung chủ yếu vào một số nước có điều kiện tự nhiên thích hợp và sản xuất có tính chất hàng hoa như: Trung Quốc 1.270.000 tấn, Ấn Độ 430.000 tấn, Đài Loan 110.000 tấn, Thái Lan 85.000 tấn. Việt Nam 120.000 tấn (Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 24/4/2002). Hiện nay, nhu cầu thị trường thế giới còn rất lớn về vài lượt cũng như sản phẩm được chế biến từ quả vải. Theo Sauco [47] năng suất vải trên giới đạt trung bình khoảng 60-70 kgcây (2,5 - 5,4 tấn/ha), cây tốt có thể đạt tới 125 - 130 kg/cây (8-10 tấn/ha). Năm 1993 Đài Loan đã xuất khẩu quả vải tươi với tổng số 6.989 tấn, Hồng Kông là thị trường tiêu thụ vải lớn nhất của Đài Loan (1.925 tấn), tiếp theo là Canada (1.248 tấn), Nhật Bản (1.227 tấn) Philippin (1.061 tấn), Singapore (990 tấn). Trung Quốc xuất khẩu năm 1993 là 533 tấn vải tươi. Hồng Kông là thị trường tiêu thụ vải lớn nhất của Trung Quốc với 476 tấn, tiếp theo là Pháp (30 tấn) [21]. Thái Lan chủ yếu trồng các giống: HongHuay, O-Hia, Chakrapud, Kom, Jean và Sam poaw Koew. Năm 1993 Thái Lan xuất khẩu 7.651 tấn về đóng hộp (thu 256,1 triệu Bath) cho các nước Malaixia (2.514 tấn), Singapore (1.133 tấn), Mỹ (1.085 tấn), Hà Lan (472 tấn) [21]. Vải ở Ấn Độ được sản xuất tập trung tại phía Bắc tỉnh Bihar với các giống vải chính: Shahi, China, Longina và Madras. Hiện nay Ấn Độ xuất khẩu vải tươi không nhiều, chủ yếu xuất khẩu ở dạng đóng gói 2kg/hộp, trong khi sản phẩm nội tiêu thường là 15 - 18 kg hoặc 20kg/thùng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Ở Úc, thời gian sản xuất vải từ tháng 11- 3 đỉnh cao từ tháng 12 - 2 với giống vải chủ yếu là Taiso và Bengal. Năm 1993 Úc đã xuất khẩu 17 tấn vải cho Liên minh châu Âu là 14 tấn cho Singapore. Ở Mỹ vải được trồng nhiều ở Florida. Sản lượng vải năm 1992 đạt 39.000 tấn tại Hawai. Các giống Brewtes và Mauritius được trồng ở đây với thời gian thu hoạch từ giữa tháng 6 tới giữa tháng 7 [21]. Tóm lại, quả vải ngày càng phổ biến trên thị trường các nước thuộc liên minh châu Âu (EU), các nước Pháp, Đức, Anh mỗi năm nhập khoảng 15.000 tấn vải từ Nam Phi, Mauritius, Reunion, Madagasca, Israel, Thái Lan và một phần từ Trung Quốc thông qua Hồng Kông. Ở Đông Nam Á, Hồng Kông, Singapore, Nhật Bản mỗi năm nhập khoảng 10.000 tấn vải (gồm cả vải tươi, khô và vải hộp) chủ yéu từ Trung Quốc, Đài Loan và Thái Lan (Nguyễn Thị Nga, 1999) [21]. * Tình hình tiêu thụ vải Tổng sản lượng vải xuất nhập khẩu trên thị trường thế giới khoảng 100.000 tấn/năm. Thị trường tiêu thụ lớn trên thế giới có thể nói đến Hồng Kông và Singapore. Trong tháng 6 và 7, thị trường này tiếp nhận khoảng 12.000 tấn vải từ Trung Quốc, Đài Loan và Thái Lan. Đức và Pháp nhập 10.000 - 12.000 tấn vải từ Madagasca và Nam Phi trong tháng 10 đến đầu tháng 3 năm sau. Một lượng nhỏ được nhập từ Israel trong tháng 7 đến tháng 8 và từ Australia trong tháng 5, tháng 6. Sau năm 1980, vải từ Thái Lan, Đài Luan, Trung Quốc được bán sang Châu Âu và năm 1990, một lượng được xuất sang Ấn Độ. Vải đóng hộp chất lượng tốt được xuất sang Malaixia, Singapore, Mỹ, Australia, Nhật và Hồng Kông (Ghosh, 2000) [48]. Năm 2000, Thái Lan xuất khẩu 12.475 tấn vải tươi và sấy khô trị giá 15,4 triệu Đôla Mỹ sang thị trường Singapore, Hồng Kông, Malaysia, Mỹ (Anupunt, 2003) [45]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Theo Xuming H, Lian Z.(2001), gần một nửa sản lượng vải của Trung Quốc tiêu thụ tại thị trường nội địa. Hàng năm, Trung Quốc chỉ xuất khẩu một lượng khoảng 10.000 - 20.000 tấn (chiếm khoảng 2% sản lượng vải). Thị trường xuất khẩu của Trung Quốc chủ yếu là Hồng Kông, Singapore và một số nước Đông Nam Á. Giá vải của Trung Quốc giao động từ 0,5 đến 2,5 USD/kg tùy thuộc vào chất lượng quả và thời vụ thu hoạch, cao nhất là giá của các giống No Mai Chee và Kwai May hạt nhỏ với giá 10,0 USD/kg, giá trung bình tại Singapore và Anh là 6 USD/kg, tại Nam Mỹ là 15 USD/kg [57], [66]. Đài Loan hàng năm xuất khẩu khoảng 5.700 tấn vải cho các nước: Philppines: 2000 tấn; Nhật: 1000 tấn; Singapore: 500 tấn; Mỹ: 1.200 tấn và Canada: 1.000 tấn. Australia là nước sản xuất vải với số lượng ít, nhưng lại tập trung chủ yếu cho xuất khẩu. khoảng 30% sản lượng vải của Australia xuất khẩu cho Hồng Kông, Singapore, Châu Âu và các nước Ả Rập nhưng Australia lại phải nhập khẩu vải của Trung Quốc vào những tháng trái vụ. Thị trường nội địa là thị trường mạnh tiêu thụ vải tươi của hầu hết các quốc gia sản xuất vải trên thế giới. Các nước hàng năm chỉ xuất khẩu một lượng vải rất nhỏ trong thị trường thế giới ( Menzel, 2002) [57]. 2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải tại Việt Nam * Tình hình sản xuất Cây vải được trồng ở các tỉnh phía Bắc, tập trung ở vùng Đông Bắc Bắc Bộ (Thái nguyên, Việt Nam, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Dương, dọc hai bờ sông Đáy trên địa bàn Hà Tây, hai bên bờ sông Hồng từ Việt Trì ngược lên). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 Bảng 2.2. Tình hình sản xuất vải ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam Chỉ tiêu Vùng trồng Diện tích (ha) Diện tích thu hoạch (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn/ha) Bắc giang 39.835 39.238 58,2 228.558 Hải Dương 14.219 12.634 37,7 47.632 Lạng Sơn 7.473 5.501 23,1 12.684 Thái nguyên, Việt Nam 6.861 4.692 18,7 8.878 Quảng Ninh 5.174 3.847 45,1 17.349 Các tỉnh khác 20.250 20.080 51,3 103.010 Tổng 93.812 85.992 48,62 418.111 (Nguồn: Tổng cục thống kê 2007) Số liệu bảng 2.2. cho thấy, đến năm 2007, diện tích trồng vải của Việt nam đạt 85.992 ha với sản lượng 418.111 tấn (chiếm 32,9% diện tích và 24,8% tổng sản lượng cây ăn quả của miền Bắc) Ở miền Nam các vùng cao như: Đà Lạt, Buôn Mê Thuật, Kon Tum đang trồng thử và bước đầu đã có kết quả. Vùng đồng bằng Sông Cửu Long ở huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, có trồng vài chục cây vải 40 - 50 tuổi, cây ra hoa, kết quả bình thường nhưng quả nhỏ (6g) chất lượng quả ngon. Theo Vũ Công Hậu năm (1999) [16] Ưu thế lớn nhất của cây vải là: Dễ trồng, chăm sóc đơn giản, chịu được đất chua, đất đồi dốc là loại đất rất phổ biến ở vùng đồi núi phía Bắc, thêm vào đó công tác bảo vệ thực vật đơn giản hơn các cây trồng khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 * Tình hình tiêu thụ Ở Việt Nam, Khoảng 75% sản lượng vải của cả nước được tiêu thụ ngay trong thị trường nội địa, phần còn lại được sơ chế, xuất khẩu tươi và chế biến. Các sản phẩm sơ chế và chế biến gồm vải sấy khô, vải lạnh đông, vải nước đường và Purê vải. Thị trường xuất khẩu vải tươi còn rất hạn chế do nhiều nguyên nhân như: khả năng bảo quản của quả vải ngắn, chất lượng về sinh an toàn thực phẩm hạn chế, điều kiện vệ sinh cơ sở hạ tầng sau thu hoạch kém. Thị trường xuất khẩu vải của Việt Nam chủ yếu là Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Sỹ, Mỹ và một số quốc gia khác trong khu vực và thị trường Châu Âu. Bảng 2.3: Sản lƣợng các sản phẩm chế biến vải ở Việt Nam năm 2007 TT Loại sản phẩm Sản lƣợng (tấn) Ghi chú 1 Vải hộp, lọ 1.114 Chủ yếu sản phẩm đóng hộp 2 Purê vải 600 3 Vải lạnh đông IQF 200 4 Vải lạnh đông Block 246 Tổng số 2.160 (Nguồn: Tổng Công ty Rau quả Việt Nam - 2007) Thị trường vải tươi chủ yếu ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh, vải sấy khô chủ yếu bán sang Trung Quốc và một phần sang Lào, Campuchia. Hầu hết sản phẩm vải của tư thương tiêu thụ, có rất ít tổ chức đứng ra thu mua vải cho người sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 Bảng 2.4. Lƣợng xuất khẩu các mặt hàng từ quả vải 6 tháng năm 2007 TT Mặt hàng Nƣớc nhập khẩu Sản lƣợng (tấn) Giá trị (USD) 1 Vải tươi Hàn Quốc - 34.000 2 Vải hộp Nhật Bản Pháp 17,35 125,84 14.700 116.225 3 Vải đông lạnh Hà Lan, Hàn Quốc 46,00 22,00 51.750 22.810 Tổng cộng 211,19 239,495 (Nguồn: Tổng công ty Rau quả Việt Nam - 2007) 2.3.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Thái Nguyên, Việt Nam Thái nguyên, Việt Nam là một tỉnh miền núi trung du, nằm trong vùng trung du và miền núi phía Bắc, có diện tích tự nhiên 3.541,50 km2, dân số hiện nay khoảng 1.108.775 người. Địa hình và khí hậu ở đây thích hợp cho cây ăn quả phát triển với nhiều cây cho sản phẩm đa dạng. Thái nguyên, Việt Nam theo đánh giá của các nhà chuyên môn thì là một trong những khu vực có điều kiện khí hậu và đất đai thích hợp cho cây vải phát triển (Vũ Văn Tùng, 2002) [31]. Diện tích cây ăn quả chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số diện tích đất nông nghiệp của tỉnh, diện tích một số loại cây ăn quả của Thái nguyên, Việt Nam được trình bày qua bảng 2.5 Bảng 2.5. Diện tích một số cây ăn quả của tỉnh Thái nguyên, Việt Nam STT Loại cây ăn quả 2003 2004 2005 Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 Nhãn, vải 8,93 71,76 8,947 72,48 8997 72,30 2 Cam, quýt, bưởi 515,00 4,14 342 2,77 426 3,42 3 Dứa 127,00 1,02 136 1,10 141 1,13 4 Cây khác 2,89 23,08 2919 23,65 2880 23,15 Tổng 12,43 100 12,344 100 12,44 100 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái nguyên, Việt Nam năm 2005-2006) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 Qua bảng 2.5 cho thấy diện tích nhóm cây ăn quả là vải nhãn chiếm tỷ lệ cao nhất và có sự tăng dần qua các năm từ 71,76% năm 2003 đến 72,30% năm 2005. Số liệu thống kê cho thấy, cơ cầu giống vải chủ yếu của Thái nguyên, Việt Nam có 3 nhóm chính: Đó là vải chua (vải tu hú), vải nhỡ vải lai và vải thiều. Trong nhóm vải thiều, vải thiều Thanh Hà có diện tích lớn nhất, chiếm hơn 70,99% diện tích, vải chua chiếm 5,53%, vải nhỡ khoảng 11,37%, còn lại là diện tích vải thiều Phú Hộ (Trần Thế Tục, 2004) [36]. Có thể thấy giống vải chua, vải nhỡ là giống chín sớm chiếm diện tích nhỏ so với diện tích trồng vải của toàn tỉnh, có chất lượng kém, chua và hạt to, tuy nhiên giá bán trên thị trường thường cao do giống này chín sớm hớn vải Thanh Hà khoảng 1 tháng. Hiện nay giống vải chín sớm mới đang được ưu tiên đưa vào cơ cấu trồng vải, tạo thị trường vải trước thời vụ thu hoạch rộ của vải Thanh hà đó là giống vải Hùng Long. 2.3.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải tại huyện Đồng Hỷ Diện tích và sản lượng một số cây ăn quả chính của huyện Đồng Hỷ được trình bày qua bảng 2.6. Bảng 2.6. Diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả chính ở huyện Đồng Hỷ STT Loại cây ăn quả Diện tích (ha) Diện tích cho thu hoạch (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn) 1 Xoài 42 40 31,8 127 2 Nhãn 294 294 42 1234 3 Vải 1496 1202 52,7 6334 4 Cam 15 15 45,3 67,9 5 Chanh 37 37 48,6 179,8 6 Dứa 28 28 78,6 220 7 Chuối 57 57 100,1 571 8 Bưởi 14 14 96,4 135 9 Na 159 159 84,9 153 10 Hồng 140 132 13,9 183,4 11 Cây ăn quả khác 170 170 30,9 526 Tổng 2452 2148 - 9731,1 (Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Đồng Hỷ 2008) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Số liệu bảng 2.6 cho thấy, cây vải có diện tích rất lớn so với diện tích cây ăn quả trong toàn huyện. Toàn huyện có 2452 ha cây ăn quả các loại trong đó chỉ riêng cây vải đã có diện tích lên tới 1496 ha trong đó diện tích cho thu hoạch lên đến 1202 ha. Tỷ lệ diện tích cây vải so với các cây ăn quả khác trong toàn huyện thể hiện qua đồ thị 2.1. Đồ thị 2.1. Tỷ lệ diện tích cây vải so với các loại cây ăn quả khác của huyện Đồng Hỷ năm 2008 Qua đồ thị 2.1 cho thấy diện tích cây vải chiếm tỷ lệ tới 61,01% trong tổng số diện tích cây ăn quả của toàn huyện, chứng tỏ vai trò quan trọng của loại cây ăn quả này trong cơ cấu diện tich cây ăn quả của huyện Đồng Hỷ. Tuy có diện tích lớn song thị trường tiêu thụ vải của huyện Đồng Hỷ đa số là bán quả tươi cho khu vực trong tỉnh và một số địa bàn lân cận. Một số khu vực trồng vải chín sớm của huyện đã cho thu hoạch nhưng diện tích còn ít, năng suất thấp do nhiều nguyên nhân. 2.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÂY VẢI Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI 2.4.1. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái 2.4.1.1. Đặc điểm thực vật học a. Đặc điểm rễ: Cây vải có bộ rễ rất khoẻ gồm rễ ăn đứng và rễ ăn ngang, bộ rễ ăn nông, sâu, rộng, hẹp phụ thuộc cách nhân giống, đất trồng, nước, phân bón và 38.99% 61.01% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 chế độ nhiệt trong đất. Vải trồng bằng hạt rễ ăn sâu 4-5m, trồng bằng cành chiết rễ ăn nông 1,2 - 1,6m. Đại bộ phận rễ tập trung ở tầng 60cm, độ lan xa của rễ thường gập 1,5 - 2 lần tán cây, rễ tơ tập trung trong khu vực hình chiếu của tán và độ sâu 40 cm trở lại. Rễ vải có khả năng hấp thu mạnh nên cây có khả năng chịu hạn tốt. Rễ vải có nấm cộng sinh tạo thành nội khuẩn căn giúp cho rễ hút được nước, cung cấp dinh dưỡng trong điều kiện khô hạn (Trần Thế Tục và cs, 1997) [32]. b. Đặc điểm thân, cành Cây vải là cây bụi thường xanh, cây trưởng thành thường cao từ 10 - 10m, thân to, vỏ phẳng, nhẵn, mầu nâu xám hoặc nâu đen, gỗ có vân mịn mầu nâu. Tán cây hình mâm xôi, hình bán cầu, đường kính tán 7 - 12m. cành chính to khoẻ, phân nhánh nhiều, hơi cong, phân bố đều về các phía. thế cây tùy thuộc theo giống, các giống vải Nếp, Trần Tử, Lam Trúc tán hơi doãng rộng, các giống Quế vị, Ô Diệp vươn thẳng, các giống Hoài Chi, Lam Trúc cành mọc dày, ngắn, tán khít, các giống thuỷ Đông, Tam Nguyệt Hồng cành thưa, dài. Cây vải nhân giống bằng phương pháp chiết hay ghép từ khi trồng đến 3 năm tuổi chủ yếu là sinh trưởng dinh dưỡng. Trong thời kỳ này bộ khung tán phát triển mạnh, một năm có thể ra 5 - 6 đợt lộc (Nghê Diệu Nguyên và cs, 1991) [23]. c. Đặc điểm lá Thuộc lá kép lông chim gồm 2 - 4 đôi, mọc so le, lá chét cứng, dai có chất sừng. Cuống là ngắn, mặt lá xanh đậm, gân nhẵn, không nổi rõ trên lá. Mút lá nhọn, gốc lá hơi tù, lá non khi mới ra mầm tím đỏ, khi thành thục mầu xanh đậm, hình dạng và màu sắc lá có thể dùng để phân loại các giống khác nhau. Tuổi thọ của lá từ 1 - 2 năm, trong cùng một giống lá ra ở các mùa cũng không hoàn thành giống nhau do ảnh hưởng của nhiệt độ, nước, dinh dưỡng (Trần Thế Tục và cs, 1997) [32]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 d. Đặc điểm hoa Vải có 3 loại hoa cơ bản: hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính, hoa vải rất bé, không có cánh, hoa đực có khả năng tung phấn để thụ tinh, hoa cái được thụ tinh sẽ phát triển thành quả. Hoa lưỡng tính có thể kết quả được nhưng ít thấy, hoa cái thường có 2 bầu, sau khi thụ tinh xong thì quả phát triển, thường chỉ có một bầu phát triển thành quả (Trần Thế Tục và cs, 1997) [32]. - Hoa cái: hoa cái phát triển hoàn toàn, ba bộ phận bầu nhuỵ, vòi nhuỵ và đầu nhuỵ phân hoá khá rõ. Bầu nhuỵ phát triển thường có 2 - 3 tâm bì. Bầu nhuỵ có 3 tâm bì thì cả hai đều mọc sóng đôi hàng đều, bầu nhị có 3 tâm bì thì sắp xếp theo hình chân đỉnh. Trong bầu nhị có phôi chân mọc ngược có thể thụ tinh kết quả. Khi nhuỵ đã chín thì đầu nhuỵ tiết ra dịch dính là thời điểm thụ phấn tốt nhất. Chỉ nhị của hoa này rất ngắn khoảng 0,5 cm chỉ cao bằng bầu nhị bao phấn to, thông thường không nứt ra, cho dù có nứt cũng không có phấn ra được (Nguyễn Văn Dũng và cs, 2005) [9]. Hoa cái sau khi thụ phấn, thụ tinh sẽ đậu quả. Với sản xuất, hoa cái có ý nghĩa quan trọng, nó chiếm khoảng 30%. Với các giống khác nhau, tuổi cây khác nhau, ra hoa sớm hoặc muộn, thì tỷ lệ hoa cái cũng khác nhau [9]. - Hoa đực: Thường gọi là “hoa giả” bao gồm hoa đực mà nhuỵ này hoàn toàn thoái hoá và nhuỵ cái phát triển không hoàn toàn, nhuỵ thoái hoá chỉ còn dấu vết nhị được mọc trên mầm hoa, phấn nhiều 6 - 8 nhị. Chỉ nhị dài, bao phấn to, phấn hoa khi chín có màu vàng, nhị đực thường có hạt phấn tốt, hoa đực tiêu hao dinh dưỡ._.ng nhiều, nên cần có biện pháp giảm tỷ lệ hoa đực [9]. - Hoa lưỡng tính: có nhị đực, nhuỵ cái cùng phát triển, nhị có thể tung phấn bình thường, đầu nhuỵ có thể nứt ra để thụ phấn, thụ tinh. Đây là loại hoa hoàn toàn có thể kết thành quả, nhưng số lượng hoa lưỡng tính không nhiều (Anonymous, 2000) [44]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 - Hoa biến thái (hoa dị hình): có bầu nhuỵ, bầu nhuỵ có 1 hoặc nhiều ngăn sắp thành một hàng hay nhiều tầng, đầu nhuỵ tách đôi hoặc tách thành nhiều khía, trong đó nhuỵ chỉ có một tâm bì phát triển bình thường, còn các tâm bì khác bị thoái hoá và teo đi. Biến thái của nhị cũng biểu hiện đa dạng, có nhị mọc trên chuỗi nhuỵ, gối chỉ thị và bầu nhuỵ hợp làm một, đầu cuối bộ phận hợp sinh này mọc ra bao phấn một ngăn. Đoạn cuối bao phấn thành chỉ nhị. Số nhị của hoa dị hình dao động rộng từ 3 - 19 cái ( Nguyễn Văn Dũng và cs, 2005) [9]. Khả năng ra hoa, tỷ lệ các loại hoa và tỷ lệ đậu quả của các giống khác nhau có sự khác nhau do tác động của cả hai yếu tố đặc tính giống và điều kiện sinh thái (Vũ Mạnh Hải 1986) [12]. Thông thường cành hoa ngắn, có tỷ lệ đậu quả cao, mật độ quả dầy và đều hơn so với loại hình cành hoa dài [40]. Thông thường trong một chùm hoa, hoa đực và hoa cái không cùng nở một lúc, cho nên nếu chỉ trồng thuần một loại giống thì dễ xảy ra sự thụ phấn không tốt, đậu quả kém. Do vậy trong sản xuất cần phải trồng thêm các giống khác nhau, để tăng năng thụ phấn của cây. Số lượng hoa vải nhiều nhưng tỷ lệ đậu quả thấp. Khi hoa nở gặp ngày nắng ấm, ít mây mù, ít mưa phùn thì việc thụ phấn thuận lợi, tỷ lệ đậu quả cao ( Vũ Mạnh Hải, 2004) [13]. e. Đặc điểm quả Có nhiều dạng: hình trứng, hình bầu dục, hình trái tim, hình cầu… Tuỳ từng giống, lúc còn xanh quả có màu xanh nhạt, khi chín màu đỏ thẫm tím hoặc xanh tuỳ giống. Cùi vải thường chiếm 60 - 70%, vỏ và hạt chiếm 20 - 46% khối lượng quả. Cùi vải mầu trắng vị ngọt pha chua hoặc rất chua tuỳ từng giống. Hạt vải bình bầu dục dài, mầu nâu bóng (Trần Thế Tục, 1997) [33]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 2.4.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây vải a. Giai đoạn sinh trưởng Trên cây đã cho quả một năm có 2-3 đợt lộc vào tháng 2, sau thu hoạch tháng 6-7 và tháng 9-10. Khi cây đã già thì một năm chỉ có 2 đợt lộc vào tháng 3 và tháng 9. Đợt lộc vụ xuân nếu không có hoa thì sẽ thành cành dinh dưỡng, nếu cành mang hoa thì lá cành quả, loại cành này mọc trên cành vụ thu năm trước, bởi vậy phải chăm sóc tốt cành vụ thu thì năm sau mới có nhiều cành cho quả (Trần Thế Tục, Ngô Bình, 1997) [34]. b. Giai đoạn phát triển Theo Sauco [47]: thời gian từ khi trỗ hoa đến khi quả vải chín kéo dài 3-4,5 tháng ở vùng nhiệt đới và từ 4-6 tháng ở vùng bán nhiệt đới. Cây trồng bằng hạt sau trồng từ 6 năm trở lên mới trổ hoa, cho quả. Cây trồng bằng cành chiết thì sau 3 - 4 năm đã cho quả. Cây trồng bằng cành ghép có thể ra hoa và cho quả trước cây trồng bằng cành chiết. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc đậu hoa ở cây ăn quả tuỳ thuộc vào 2 yếu tố: Tinh bột (Hydrat carbon) và chất kích thích sinh trưởng. Sự trỗ hoa của cây vải, tuỳ thuộc bình quân giữa chất khởi điểm tăng trưởng (hay chất ức chế, ngăn trỗ hoa) do các lá non đang lớn phát sinh và một chất ức chế trổ hoa do đó là già phát sinh (Trần Thế Tục, 1997) [33]. Theo các tác giả Trung Quốc, quả vải phát triển qua 3 giai đoạn và cùng xuất hiện 3 lần rụng quả [33]. - Giai đoạn 1: Tế bào tăng trưởng mạnh để phát triển phôi, vỏ hạt, vỏ quả. Sau hoa cái nở 10 ngày, quả bằng hạt đậu thì rụng quả sinh lý đợt 1. - Giai đoạn 2: Hạt lớn nhanh, vỏ quả cứng lại, cùi dần bao cứng hạt. Khi cùi bao từ 1/3 - 2/3 hạt, do dinh dưỡng không đầy đủ hoặc nguyên tố kích thích bên trong giảm nên xuất hiện rụng quả lần 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 - Giai đoạn 3: Cùi phát triển nhanh và quả chín. Thời gian này dinh dưỡng và chất khoáng tích luỹ nhanh vào quả, vỏ quả đã có một phần chuyển mầu. Do cường độ tích luỹ nhanh, nếu gặp thời tiết bất thuận (nắng hạn, mưa to) sẽ làm rụng quả. Hiện tượng rụng quả lần 3 thường trước thu hoạch một tuần. 2.4.1.3. Yêu cầu về sinh thái của cây vải Cây vải yêu cầu rất chặt chẽ đối với các yếu tố khí hậu: nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng… những yếu tố này tác dộng đồng thời, chịu ảnh hưởng lẫn nhau và mức độ ảnh hưởng có liên quan chặt chẽ đến bản chất các giống. a. Yêu cầu về nhiệt độ Nhiệt độ là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực cảu cây vải. Quan hệ giữa nhiệt độ và sinh trưởng dinh dưỡng đã được Nguyễn Thiên Đường (1984) nghiên cứu cho thấy cây vải sinh trưởng ở vùng có nhiệt độ trung bình năm 21 - 25oC phản ứng tốt: Giống chín muộn ở nhiệt độ 0oC và giống chín sớm 4oC thì sinh trưởng dinh dưỡng ngừng trệ. Khi nhiệt độ 8 - 10oC thì bắt đầu khôi phục sinh trưởng, 10 - 12oC sinh trưởng chậm, 21oC trở lên sinh trưởng tốt, ở 23 - 26 oC sinh trưởng mạnh nhất. Khi nhiệt độ giảm xuống 0oC chưa bị hại, -1,5oC lộc thu bị hại nghiêm trọng (Nguyễn Văn Dũng và cs, 2005) [9]. Ở vùng nhiệt đới (Indonexia, Nam Trung Quốc, Philippin, Guatemala - Cu ba), nhiệt độ tối thấp không bao giờ dưới 10oC, cây vải sinh trưởng khoẻ, nhưng không bao giờ ra hoa. Một số tác giả cho rằng sự ra hoa thất thường ở một số nước có nguyên nhân bởi nhiệt độ cao (Menzel, 1998) [54]. Những nghiên cứu của Vũ Mạnh Hải cho thấy độ các tháng 12 đến tháng 2 năm sau, lượng mưa tháng 11, 12 số giờ nắng tháng 11, 12 có tương quan đến sản lượng (Vũ Mạnh Hải và CTV, 1986) [12]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 MenZel, S.V. Galan, U.G. Minnini [50],[53],[55] nhận thấy sự phân hoá mầm hoa của vải có quan hệ với sự bất lợi của môi trường và đã đưa ra các yếu tố lý tưởng của điều kiện khí hậu liên quan đến sinh trưởng và phát triển của cây vải hàng năm như sau: 1. Không có sương giá 2. Không có giá khá lớn 3. Ra lộc nhiệt độ từ 26 - 30 oC, độ ẩm tương đối cao, mưa nhiều 4. Giai đoạn phân hoa mầm hoa, nhiệt độ cao nhất trong mùa đông phải dưới 20 oC lượng mưa thấp hơn 50mm/ tháng, trong 3 tháng trước khi xuất hiện mầm hoa. 5. Ra hoa nhiệt độ từ 16 - 22 oC, độ ẩm vừa phải 6. Đậu quả nhiệt độ từ 18 - 24 oC, độ ẩm vừa phải 7. Khi quả chín, nhiệt độ từ 24 -28 oC, có mưa, bức xạ lớn, độ ẩm tương đối cao. 8. Khi quả chín, nhiệt độ và ẩm độ vừa phải 9. Đất sâu, thoát nước tốt, không mặn, kết cấu và độ phì đất thay đổi tuỳ theo giống vài trồng. Ở Trung Quốc, Nghê Diệu Nguyên cho thấy mùa đông có nhiệt độ thấp thì có lợi cho phân hoá mầm hoa. Nhu cầu về nhiệt độ của các giống vải có khác nhau: Giống chín sớm như Tam Nguyệt Hồng, nhiệt độ tương đối cao cũng có thể hình thành mầm hoa. Giống chín muộn như Hoài Chi cho thấy nhiệt độ từ 0oC - 10oC, thời gian đầu có lợi cho phân hoá mầm hoa, những lá nhỏ (ở cụm hoa gốc) bắt hình thành thì teo đi và cụm hoa không có lá, nhiệt độ ừ 11 - 14oC lá nhỏ và cụm hoa dần dần phát dục thành cụm hoa có giá trị kinh tế. Nhiệt độ trên 19oC không có lợi cho phân hoá mầm hoa, chỉ có lợi cho sinh trưởng. Đồng thời tác giả nhận thấy đối với giống Hoài Chi và các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 giống chín muộn, chỉ cần sinh trưởng của cành cây khoẻ mạnh, cành mẹ mùa thu thành thục, bình quân nhiệt độ tháng 1, 2 là 18oC thì rất tốt cho hình thành hoa và đậu quả [16],[39]. b. Yêu cầu về ánh sáng Tục ngữ Trung Quốc có câu: “Đương nhật lệ chi. Bội nhật long nhãn” (nghĩa là: vải trồng ở nơi có nhiều ánh mặt trời, còn nhạn có thể trồng nơi ánh sáng ít hơn). Tổng số giờ chiếu sáng trong năm là 1800 giờ trở lên khá thích hợp cho vải, ánh sáng đầy đủ giúp cho tác động đồng hoá tăng tích lũy hữu cơ, thuận lợi cho phân hoá mầm hoa, làm cho mã quả đẹp, nâng cao chất lượng. Cành lá quá dầy bị thiếu ánh sáng, dinh dưỡng tích luỹ ít, khó hình thành hoa bởi vậy thời kỳ ra hoa cần có số giờ nắng chiếu sáng nhiều nhưng không thích ánh sáng mạnh, bởi ánh sáng mạnh làm không khí khô, lượng bốc hơi lớn, bao phần rễ bị khô, nồng độ mật hoa lớn ảnh hưởng đến thụ phấn thụ tinh. Mùa hoa, mưa râm triền miên, hiệu quả quang hợp thấp, dinh dưỡng mất cân đối để dẫn đến rụng quả nhiều. Theo kết quả nghiên cứu về giống vài Hắc Diệp: số giờ chiếu sáng nhiều thì lượng hoa cái bình quân một chùm tăng lên tương ứng (Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần, 1991) [23]. c. Yêu cầu lượng mưa và độ ẩm Cây vải ưu nhiều độ cao, ẩm độ, tổng lượng mưa có đầy đủ hay không là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng phân hoá mầm hoa và ra hoa quả của vải. Mùa hè là thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng lượng mưa tương đối nhiều, thời kỳ sinh trưởng sinh thực lượng mưa tương đối ít. Mùa đông ít mưa, đất khô hạn, độ ẩm không khí thấp đã ức chế sinh trưởng của rễ và cành, nâng cao độ dịch trong cây thuận lợi cho phân hoá mầm hoa [23]. Ở huyện Bác Bạch tỉnh Quang Tây - Trung Quốc tháng 11/4981 - 1/1982 lượng mưa chỉ 27,1 mm, thời gian khô hạn dài, năm đó lượng hoa rất nhiều. Trái lại mùa đông mưa nhiều, cây dễ nảy lộc đông, không thuận lợi cho phân hoá mầm hoa nên chất lượng hoa kém [23]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 Thời gian phân hoá mầm hoa, lượng mưa có ảnh hưởng đến tính đực cái của hoa. Theo kết quả phân tích mối tương quan: Lượng mưa thượng tuần và hạ tuần tháng 1 có mối quan hệ thật chặt chẽ với hoa cái hệ số tương quan phân biệt là 0,8966** và 0,9766**. Tuy nhiên lượng mưa giai đoạn này nói chung có mối tương quan nghịch với tổng số hoa và số hoa đực bình quân 1 chùm. Cuối thời kỳ phân hoá hoa tưới nước đầy đủ thì tổng số hoa và số hoa đực bình quân một chùm hơi giảm, nhưng số hoa cái bình quân một chùm chịu ảnh hưởng không lớn [23]. Mưa nhiều ảnh hưởng đến thụ phấn, thụ tinh. Thời kỳ quả non mà gặp trời mưa và râm nhiều ngày hiệu quả quang hợp thấp dễ rụng quả. Thời kỳ ra hoa cần lượng mưa thích hợp, cách mấy ngày có một trận mưa, nếu khô hạn sẽ trở ngại cho quả sinh trưởng phát triển, dẫn đến rụng quả hàng loạt. Thời kỳ quả chín hạn lâu, gặp mưa đột ngột, nước quá nhiều thì phần lớn quả bị nứt. Mưa nhiều nước trong đất nhiều, kém thông thoáng ảnh hưởng đến hoạt động của rễ. Ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam, có chế độ mưa và ẩm tương đối thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của cây vải. Mùa khô bắt đầu vào tháng 11, 12 và cũng là lúc vải cần điều kiện khô và lạnh để phân hoá mầm hoa, ra hoa. Mùa mưa bắt đầu vào tháng 4, 5 là lúc vải cần nhiều nước để nuôi quả đang lớn (Phạm Văn Côn, 2004) [5]. d. Yêu cầu gió: Gió có tác động điều hoà không khí. Mùa hoa ngày nắng, ẩm độ thấp gió có tác dụng hỗ trợ hoa thụ phấn, thụ tinh. Trong điều kiện bình thường cây tung phấn ở độ cao 2,5 - 3,5 m thì phấn hoa chủ yếu là rơi xuống dưới tán và trong phạm vi 10 m xung quanh tán. Mùa hoa nở, vải sợ gió Tây Bắc và Đông Nam qua đêm. Gió Tây Bắc khô, rễ làm cho đầu nhuỵ khô ảnh hưởng thụ phấn, gió Nam qua đêm độ nóng ẩm ướt rễ làm cho hoa héo dần đến rụng hoa. Thời gian quả phát triển, dông bão làm quả rụng, nếu đông bão mạnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 làm gẫy đổ cây. Bởi thế khi thiết kế chọn vườn cần chọn đất và thiết kế lại rừng chắn gió [23]. e. Yêu cầu về đất Theo FAO: Cây vải ít đòi hỏi về đất đai. Về lý tính đất, cây vải không yêu cầu độ sâu về tầng canh tác của đất như cây xoài, cây bơ. Vải mọc khá tốt trên đất chỉ có độ sâu tầng canh tác 40 cm, thậm chí còn mọc trên đất vôi ở Flodia (Mỹ) (Sauco, 1989) [47]. Loại đất thích hợp nhất cho cây vải là đất phù sa có tầng canh tác dày, chua nhẹ (pH từ 5,5 - 6,5). Có thể trồng vải trên đất đồi dốc thuộc phù sa cổ, sa thạch hoặc sa phiến thạch có tầng canh tác dày, thoát nước tốt. Vùng đất trũng cũng trồng được vải, nhưng phải làm thành luống đất cao, rãnh thoát nước (Trần Thế Tục và cs, 1997) [32]. Trên đất kiềm (pH = 8,5) cũng có thể trồng vải được nhưng phải bón phân vi lượng cần thiết. Để có năng suất cao vải cần nhiều đạm, lân, kaly, canxi, manhê và các phân vi lượng khác [47]. Cây vải có tính thích nghi cao đối với điều kiện đất. Các loại đất vùng đồi núi như đất đỏ, đất vàng, đất tím, đất cát pha, đất sỏi… đất đồng bằng như đất thịt nặng, đất phù sa, đất cát ven sông… cây vải đều sinh trưởng tốt và kết quả được (Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần, 1991) [23]. Đất đồi núi, đất đồi địa thế cao, tầng đất dày, tiêu nước tốt, nhưng nghèo chất hữu cơ, độ phì thấp, qua cầy xới sâu cải tạo đất thì bộ rễ ăn sâu và rộng, thế sinh trưởng của cây trung bình, so với cây vải trồng ở đồng bằng thì cây vải trồng ở vùng đồi có tuổi cao hơn, vỏ quả dày hơn, mã quả đỏ tươi, vị ngọt chất lượng khá. Như vậy đất nào cũng có thể trồng vài được thậm chí cả đất đồi chua độ phì kém, vì rễ vải có thể cộng sinh với một loại nấm rễ (Mycorhire) sống ở đất chua (theo tài liệu Trung Quốc) gọi là “địa khuẩn căn” có thể phân giải khoáng trong đất để hút dinh dưỡng nuôi cấy (Tôn Thất Trình, 1997) [29]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 2.4.2. Nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh cây vải * Nhu cầu dinh dưỡng và phân bón cho vải Khi tiến hành phân tích đất đai trong nhiều năm và khả năng sinh trưởng phát triển của vải, Menzel.C (2002), [57] đã xác định hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp cho đất trồng vải. Với cây vải trong thời kỳ chưa cho quả, bón phân chủ yếu tập trung nuôi cây và thúc đẩy sự sinh trưởng của thân cành, nguyên tắc bón phân của thời kỳ này là nên bón làm nhiều lần và bón lượng ít cho mỗi lần. Năm thứ nhất do bộ rễ hẹp, tán nhỏ nên bón: 20 - 25g Urê, 15 - 20 g KCl và 50 - 70 g Lân Supe. Từ những năm sau, lượng bón tăng lên 40 - 60% so với năm thứ nhất tùy thuộc vào trạng thái sinh trưởng của cây, loại phân và tính chất đất. Hàm lượng dinh dưỡng thích hợp cho đất trồng vải được thể hiện ở bảng 2.7. Bảng 2.7. Hàm lƣợng dinh dƣỡng thích hợp cho đất trồng vải tính theo tỷ lệ TT Loại dinh dƣỡng Khoảng tối thích 1 Đạm (%) 1,50 - 1,80 2 Lân (%) 0,14 - 0,22 3 Kaly (%) 0,70 - 1,10 4 Canxi (%) 0,60 - 1,00 5 Magiê (%) 0,30 - 0,50 6 Sắt (ppm) 50 - 100 7 Mangan (ppm) 100 - 250 8 Kẽm (ppm) 15 - 30 9 Đồng (ppm) 10 - 25 10 Bo (ppm) 40 - 60 11 Natri (ppm) < 500 12 Clo (%) < 0,25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 Kỹ thuật bón phân cho cây được các nước trên thế giới nghiên cứu, áp dụng dựa trên cơ sở phân tích dinh dưỡng đất, phân tích dinh dưỡng lá và năng suất ở vụ quả trước. Tỷ lệ các loại phân bón được coi là thích hợp với cây vải ở Trung Quốc là: N: P: K = 1: 0,4: 0,6 - 0,8 hoặc 1: 0,4: 1,6 - 1,8. các loại phân vi lượng như: Mg, Mn, Zn, Bo... cũng được áp dụng phun bổ sung lên lá cho cây nhằn tăng khả năng chống chịu cho cây, tăng tỷ lệ đậu quả, giữ quả,chống nứt quả và làm tăng phẩm chất quả. Theo Trần Thế Tục dựa vào thành phần dinh dưỡng trong lá và quả để đưa ra nhu cầu phân bón: Loại gì, tỷ lệ, liều lượng và thời kỳ bón thích hợp [34], [35]. Cây vải cần rất nhiều kali, sau đó đến đạm và lân. Cây vải rất cần đạm nhưng khi sử dụng chú ý liều lượng và thời kỳ bón thích hợp để không làm ảnh hưởng đến quá trình phân hoá mầm hoa. Làm giảm năng suất vải. Lân ít tương quan đến năng suất miễn là cây không thiếu quá nhiều lần, nếu lân quá nhiều làm cho hàm lượng đạm và kali trong cây giảm. Thời kỳ cây vải ra hoa cần rất nhiều kali, hàm lượng kali trong lá lúc thu hoạch tương quan thuận lợi năng suất, vì vậy giữ được hàm lượng kali trong lá cao là rất ý nghĩa trong sản xuất (Trần Thế Tục, 1988) [35]. Bảng 2.8: Lƣợng phân bón cho vải ở một số nƣớc Quốc gia Lƣợng dinh dƣỡng (g/cây/năm) Thời điểm bón N P K Florida (Mỹ) 435 - 653 588 - 882 460 - 690 Tháng 3, 5, 7 Hawai (Mỹ) 763 327 633 Tháng 12, 7 Ấn Độ 1.580 211 300 Tháng 12, 2, 4 Nam Phi 500 400 200 Tháng 2, 3 Đài Loan 450 218 458 Tháng 2, 4, 6 Úc 585 240 730 Tháng 3, 10 Trung Quốc 1.820 980 1.400 Tháng 2, 4, 7 Hồng Công 615 442 486 Tháng 2, 7 (Nguồn: Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần - 1991) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 Thời gian và số lần bón tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai mà chủ yếu là tính chất vật lý. Các nguyên tố vi lượng có thể phun lên lá nhằm kịp thời cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây, nhất là các nguyên tốt vi lượng như Bo, Kẽm, Sắt, Molipden… vì dùng một luợng nhỏ nên bón vào đất ít có hiệu quả so với phun lên lá bởi lượng phân được hấp thụ nhanh và tiết kiệm phân bón đơn. Khi tiến hành phân tích hàm lượng các chất khoáng trong lá vải ở một số trang trại vải ở Úc cho thấy yêu cầu dinh dưỡng qua lá vải từ tháng 5 - 8 là: 1,5 1,8%N, 0,14 - 0,22%P, 0,66 - 1%K, 0,3 - 0,5%Mg, 50 - 100mg/g Fe, 100 - 150mgMn, 15 - 30mgZn, 10 - 25mgCu, 25 - 60mg Bo (Menzel, 2000) [56]. 2.4.3. Nghiên cứu về sử dụng chất điều hoà sinh trƣởng cho vải Các chất điều hòa sinh trưởng còn được gọi là Hormon thực vật, điều khiển quá trình sinh trưởng phát triển của cây. Do chức năng điều chỉnh sự hình thành các cơ quan sinh sản và cơ quan dự trữ Hormon nên có tác dụng quyết định hình thành năng suất thu hoạch. Bằng việc sử lý các chất điều hòa sinh trưởng ngoại sinh cho các đối tượng cây trồng khác nhau con người có thể nâng cao năng suất và phẩm chất sản phẩm nông nghiệp [5], [27]. Theo Menzel (2002) [57], Auxin tổng hợp đã được sử dụng để điều kiển sinh trưởng và ra hoa vải ở Florida và Hawai vào những năm 1950 - 1960, phun NAA trên cây vải vào mùa thu thúc đẩy quá trình ra hoa. Menzel đã dùng GA 100 ppm, NAA 20 ppm, 2,4,5 - TP 10 ppm phun trên giống vải Rose Scented vào giai đoạn quả bằng hạt đậu làm giảm rụng quả. Trên giống Early Seedless và Calcuttia, phun IAA 20 ppm giảm rụng quả; GA3 100 ppm làm tăng kích thước của quả (Menzel, 2000) [56]. Yee và các cộng sự khi phun GA3 cho vải ở các nồng độ khác nhau từ 50 - 100 ppm có tác dụng làm giảm tỷ lệ nứt quả vải khi thu hoạch [68]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 Prasal (1983) khi phun axit Trichlorophenoxy axetic kết hợp với axit α - apthalece axetic đã giảm tỷ lệ rụng quả sinh lý và nâng cao kích thước và trọng tượng quả [62]. Sauco (1988), Mitra và cộng sự (1991) khi phun GA3 cho vải với nồng độ 50 - 100 ppm cho thấy đã làm tăng tỷ lệ đậu quả, mã quả khi thu hoạch đẹp hơn, nâng cao năng suất [47], [58]. Vũ Mạnh Hải (2004) dùng một số hoá chất (bao gồm nguyên tố vi lượng H3BO3 1% và 5%) kết hợp chất điều hoà sinh trưởng NAA 20 ppm và ure phun vào thời kỳ quả non trên hai giống Thanh Hà và Phú Hộ đã làm tỷ lệ rụng quả, làm tăng năng suất.[13] Theo Phạm Văn Côn (2004), Đào Thanh Vân (1999), phun Ethrel cho vải có tác dụng làm giảm lượng hoa tổng số, tăng tỷ lệ hoa cái và tỷ lệ đậu quả, do vậy làn tăng năng suất rõ rệt. Phun chất điều hoà sinh trưởng đơn lẻ hay phối hợp đều làm tăng năng suất vải [5], [37]. Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2005) khi phun GA3 cho vải thanh Hà ở các nồng độ từ 20 - 100 ppm ở các thời kỳ khác nhau cho thấy: GA3 làm tăng năng suất vải từ 51 - 59%, kéo dài được thời gian thu hoạch nhưng không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm [25]. Phạm Minh Cương (2005) phun GA3 và IAA phối hợp với Ethrel cho vải Hùng Long, Thanh Hà và Phú Hộ cho thấy: Các công thức thí nghiệm phun chất điều hoà sinh trưởng đều có lượng hoa tổng số giảm, tỷ lệ hoa cái tăng, tỷ lệ đậu quả và năng suất tăng một cách rõ rệt trong đó công thức phun GA3 50 ppm kết hợp với Ethrel cho hiệu quả cao nhấ [6]. Nguyễn Văn Dũng (2004) khi phun các chất điều hòa sinh trưởng và dinh dũng qua lá cho giống vải sớm Yên Hưng làm nâng cao năng suất và chất lượng quả. Công thức phun GA3 50 ppm kết hợp với B 0,1% và ure 0,5% cho khết quả tốt nhất, năng suất cao hơn 90% so với đối chứng [8]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 Đỗ Xuân Bình (2003) [1] khi phun hóa chất Ronstar kết hợp với Ethrel có hiệu quả cao trong việc xử lý những cây vải ra lộc đông, góp phần làm tăng tỷ lệ hoa/chùm và tăng năng suất vải Thanh Hà. Vũ Văn Tùng (2002) [31] khi phun GA3 30 ppm kết hợp IAA 20 ppm đã làm tăng năng suất vải Thanh Hà từ 17 - 24% đối với vải 10 tuổi và từ 19 - 30% ở vải 30 tuổi, nâng cao hiệu quả kinh tế từ 10 -16 triệu đồng/ha. Nguyễn Quốc Hùng (2005) khi sử dụng chất điều hoa sinh trưởng Paclobutrazol (PBZ) ở các nồng độ khác nhau phun cho vải chín sớm Bình Khê cho thấy: Tất cả các cây có xử lý PBZ đều không xuất hiện lộc đông, giảm kích thước chùm hoa, giảm tỷ lệ hoa đực, tăng tỷ lệ hoa cái, tăng tỷ lệ đậu quả và năng suất tăng một cách đáng kể trong năm thí nghiệm đầu tiên [17]. Trong chương trình ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, Hoàng Chúng Lằm và cộng sự (2005) đã sử dụng GA3 50 ppm, Grow lá xanh 0,25% và SF- 900 phun cho vải chín sớm Hùng Long kết quả cho thấy phun GA3 50 ppm có tác dụng tốt nhất, làm tăng năng suất và cải tiện chất lượng quả [18]. 2.4.4. Những nghiên cứu về các biện pháp tác động cơ giới Tỉa cành, tạo tán là biện pháp kỹ thuật giúp cho cây vải có được bộ khung tán cân đối, tăng khả năng quang hợp, khả năng chống chịu gió bão, bớt sâu bệnh, chóng ra hoa và đậu quả cao [1], [2], [5]. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc: Biện pháp quan trọng để cho vải năm nào cũng ra hoa là giữ lại lộc thu đúng lúc, khống chế lộc đông. Tuy nhiên trong ba loại lộc thu: lộc thu trên cành hè, lộc thu trên cành cắt ngắn, lộc thhu trên càch quả sau thu hoạch cho thấy lộc thu ra trên cành hè cá số quả đậu trên chùm và năng suất chùm quả cao nhất [12], [46], [51]. Tác giả R.A. Stern và công sự (2005) [63] cho thấy: Nếu cắt tỉa cho vải sớm từ giữa tháng 10 - 11 thì vải nở hoa, tuy nhiên nếu cắt tỉa muộn vào Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 tháng 12 - 2 làm cho tỷ lệ số cây trong vườn nở hoa giảm đi và năng suất giảm rỗ rệt. Điều này chứng tỏ đối với cây vải thời vụ thì kết quả có khi ngược lại. Theo tác giả Hieke S, Menzel C.M và công sự (2002): Khi cắt tỉa khoảng 50% số cành của vải và tỉa điều trên toàn cây cho thấy những cây cắt tỉa cho năng suất cao hơn từ 30% - 40% so với cây không cắt tỉa [57]. Hiện nay để giảm bớt sức ép trong mùa thu hoạch vải, đang chú trọng đưa vào cơ cấu giống các giống vải chín sớm nhằm góp phần rải vụ thu hoạch cho người trồng vải. Các giống vải chín sớm thường có đặc điểm là đợt lộc thu thành thực sớm, do đó xác suất bật lộc đông cao làm cho cây không có quả hoặc có thì năng suất cũng rất thấp. Nguyễn Văn Dũng (2005) [10] khi ngiên cứu các biện pháp cắt tỉa thích hợp cho giống chín sớm Yên Hưng cho thấy: Cắt tỉa theo phương pháp bấm đầu cành sau thu hoạch và cắt tỉa theo quy trình của viện Nghiên cứu rau quả có tác dụng điều chỉnh số lượng lộc hữu hiệu, nâng cao chất lượng lộc thu. Cắt tỉa cũng làm tăng tỷ lệ hoa cái, số chùm quả/cây và làm tăng năng suất vải. Hoàng Chúng Lằm (2005) [18] khi nghiên cứu về các biện pháp cắ tỉa cho vải Hùng Long cũng có nhân xét là cắt tỉa theo quy trình của Viện Nghiên cứu rau quả có tác động tích cực đến năng suất vải. Tác giả Hoàng Lâm và công sự (2000) khi nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm ngăn chặn bệnh chết rũ cho cây vải thiều kết luận: Nếu cây vải bị bệnh được cắt tỉa đúng kỹ thuật (cắt nhẹ 1/3 tán đồng thời sử dụng với các biện pháp kỹ thuật khác) thì có tới 90% số cây hồi phục bật lộc thu bình thường và 100% số cây này ra hoa và đậu quả trở lại [20]. Ngô Xuân Bình (2005) khi nghiên cứu về các phương pháp cắt tỉa cho cây vải Thanh Hà cũng cho thấy: Biện pháp kỹ thuật cắt tỉa khoảng 10% số đầu cành sau khi thu hoạch có tác dụng tốt nhất đối với năng suất, năng suất vải đạt 27,74 kg/cây so với đối chứng là 16,92 kg/cây [2]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc đốn phớt cành đến sinh trưởng và năng suất vải Thanh Hà của Nguyễn Khắc Thái Sơn (2006) cho thấy: Đốn phớt cành vải sau khi thu hoạch từ 20 - 40 cm có tác dụng tăng đường kính lộc thu tăng số lượng quả trên chùm và tăng năng suất, thời điểm vải chín chậm lại từ 5 - 7 ngày, điều này rất có ý nghĩa với công tác rải vụ thu hoạch cho vải [26]. Bên cạnh công tác cắt tỉa cho vải thì khoanh vỏ có tác động tích cực đến sự nở hoa, tăng tỷ lệ hoa cái, giảm tỷ lệ rụng quả. Để đạt hiệu quả cao, khoanh vỏ nên áp dụng vào thời kỳ cuối của lộc thu, tuy nhiên đối với mỗi giống khác nhau phải có nghiên cứu cụ thể. Ở Trung Quốc giống Feizixiao được khoanh vỏ vào giữa tháng 10 nhưng giống Nuomici và giống Guiwei lại được khoanh vỏ vào tháng 11 và đầu tháng 12 với cành có đường kính 10 cm. nhưng cũng với hai giống vải này người ta lại khoanh vỏ vào tháng 5 với những cành có đường kính 5 cm, vết khoanh vỏ 2 - 4 mm, khoanh làm hai đường xoắn ốc, khoảng cách giữa hai vết khoanh từ 6 - 10 cm. khoanh vỏ có tác dụng làm 100% số cây trong vườn nở hoa so với 75% số cây nở hoa với vườn cây không khoanh vỏ [46],[65]. Kết quả nghiên cứu của C.M. Men Zel và các công sự (1998) [54] cho biết: Cắt khoanh vỏ một đường rộng 0,3 cm trên thân vải từ 8 -10 năm tuổi làm tăng năng suất từ 15 - 40 kg/cây. Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Minh Cương và Nguyễn Thị Thanh (2005) [6] thì đối với cây vải có đặc tính sinh trưởng mạnh, đặc biệt là giống vải Phú Hộ thì biện pháp khoanh vỏ có ý nghĩa rõ rệt trong việc làm giảm lộc đông, xúc tiến quá trình phân hoá mầm hoa. Thời gian khoanh vỏ tốt nhất cho vải Thanh Hà là 25/11. Phương pháp khoanh một vòng xoắn ốc trên cây cho năng suất cao đối với cả hai giống Thanh Hà và Phú Hộ. Đỗ Xuân Bình (2003) [1] và Ngô Xuân Bình (2005) [2] khi nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật khoanh vỏ cho cây vải Thanh Hà ở Thái nguyên, Việt Nam và Lục Ngạn cho thấy: Khoanh vỏ bằng cưa có tác dụng tốt nhất đối với sự nở hoa của vải do vậy đã làm tăng năng suất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 2.5. NHỮNG KẾT LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TỔNG QUAN Vải là cây ăn quả yêu cầu khắt khe về điều kiện khí hậu thời tiết. Yếu tố khí hậu và điều kiện đất đai vùng trồng trọt là những nguyên nhân chủ yếu tạo nên năng suất và phẩm chất của cây trồng. Huyện Đồng Hỷ - Thái nguyên, Việt Nam là một trong những khu vực có khí hậu thích hợp cho sinh trưởng của cây vải. Giống vải Hùng Long mới được trồng trên địa bàn huyện những năm gần đây, do vậy cần có những nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng lộc cũng như các biện pháp nhằm khống chế lộc đông cho giống vải Hùng Long được trồng trên địa bàn huyện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 PHẦN III VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu là vườn vải Hùng Long sau trồng 7 năm tuổi được nhân giống bằng phương pháp ghép. - Thời gian nghiên cứu từ tháng 6 - 2007 đến tháng 6 - 2008 - Địa điểm nghiên cứu tại huyện Đồng Hỷ - Thái nguyên, Việt Nam 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trƣởng lộc của vải Hùng Long + Nghiên cứu thời gian xuất hiện và sinh trưởng các đợt lộc của giống vải Hùng Long. 3.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật khống chế lộc đông cho Hùng Long + Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến năng suất vải +Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp không chế lộc đông đến năng suất vải 3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của vải Hùng Long * Nghiên cứu thời gian xuất hiện và sinh trưởng của các đợt lộc Bố trí thí nghiệm: Chọn 10 cây vải có sức sinh trưởng đồng đều. Mỗi cây chọn 4 cành ngang tán theo 4 hướng có đường kính ≥ 2 cm. Khi lộc thu bắt đầu xuất hiện tiến hành đánh dấu lộc và ghi ngày tháng ra lộc. Mỗi cành chọn 5 lộc ở mức trung bình. Theo dõi thời gian sinh trưởng từ khi mọc cho đến khi trở thành cành thuần thục của mỗi đợt lộc, theo dõi thời gian xuất hiện của lộc đông và lộc xuân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 - Đo chiều dài và đường kính cành thuần thục. Chỉ tiến hành trên những lộc đo chiều dài. - Xác định tỷ lệ phân hóa của lộc xuân: nở hoa hoàn toàn, lộc xuân thành cành dinh dưỡng, hoa có lẫn lộc. 3.3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm khống chế lộc đông, nâng cao năng suất vải Hùng Long Thí nghiệm 1: Nghiên cứu phƣơng pháp cắt tỉa cho vải Hùng Long Công thức 1: đối chứng (Cắt tỉa những cành tăm, cành dầy) Công thức 2: Cắt tỉa 10% số đầu cành Công thức 3: Cắt tỉa 20% số đầu cành Công thức 4: Cắt tỉa 30% số đầu cành Các công thức thí nghiệm đều cắt tỉa cành tăm, cành dầy như đối chứng. Phương pháp cắt tỉa: trên cây thí nghiệm sau khi đã được tiến hành cắt bỏ những cành tăm, cành dày, cành vượt theo phương pháp cắt tỉa truyền thống, các cành còn lại được cắt tỉa bớt theo số đầu cành trên ngọn. + Chỉ tiêu theo dõi: Mỗi công thức chọn 5 cây, mỗi cây chọn 4 cành về 4 phía, mỗi cành chọn một chùm hoa. Khi hoa nở tiến hành đếm tổng số hoa, hoa cái và hoa lưỡng tính sau đó tính trung bình. - Theo dõi tỷ lệ đậu quả khi hoa tàn, sau rụng quả sinh lý, năng suất khi thu hoạch. - Tỷ lệ đậu quả = (số quả đậu/số hoa cái và hoa lưỡng tính + hoa cái) 100% - Kích thước quả: mỗi chùm lấy ngẫu nhiên 10 quả, dùng thước kẹp đô chiều dài, rộng, tính trung bình. - Tỷ lệ cùi ăn được (%) = (khối lượng cùi/khối lượng quả).100% - Khối lượng quả: cân 10 quả lấy trung bình. Chiều cao quả, đường kính quả đo bằng thước kẹp Panme. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 - Hàm lượng đường tổng số được phân tích tại phòng thí nghiệm trung tâm - VitaminC : Định lượng bằng Ascobic - Chất khô: Sấy đến khối lượng không đổi Thí nghiệm 2: Nghiên cứu biện pháp khống chế lộc đông Công thức 1: Đối chứng (để tự nhiên) Công thức 2: ._. hàm lượng auxin của cây và thúc đẩy quá trình phân hóa hoa. Đỗ Xuân Bình (2003) khi phun Ethrel nồng độ 1000 ppm cho các cây vải có xuất hiện lộc đông cũng cho thấy các cây có xử lý đều ra hoa 100%, năng suất tăng từ 15,8-20,5 kg/cây. Lê Đình Danh và Nguyễn Thị Thanh (1999) khi dùng Ethrel nồng độ 1000 ppm khi lộc thu đã thành thục kết hợp với khoanh vỏ cho giống vải Phú Hộ và Thanh Hà trồng tại Phú Hộ cho thấy biện pháp này đã có tác dụng tích cực trong việc hạn chế sự sinh trưởng sinh dưỡng không cần thiết trước và trong thời kỳ vải ra hoa, tập trung dinh dưỡng và nội chất cho phân hóa mầm hoa, tăng tỷ lệ đậu quả và số quả được thu hoạch trên cây. Biện pháp cuốc gốc đã làm hạn chế sự hút các chất dinh dưỡng lên nuôi cây trong một thời gian ngắn, tạo điều kiện cho cây có thời gian tích lũy hàm lượng đường bột. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của các công thức khống chế lộc đông đến năng suất vải được trình bày qua bảng 4.13. Bảng 4.13. Ảnh hƣởng của các biện pháp kỹ thuật không chế lộc đông đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất vải Chỉ tiêu Công thức Số quả /chùm (quả) Chiều cao quả (cm) Đƣờng kính quả (cm) Trọng lƣợng quả (g) Năng suất (kg/cây) Đối chứng 6,53 3,5 3,3 27,0 9,13 Cuốc gốc 6,84 3,6 3,2 27,5 10,60 Phun Ethrel 800 ppm 8,10 3,5 3,3 26,8 11,90 Khoanh vỏ vào 15/11 8,50 3,5 3,2 26,2 13,70 Cv% 7,9 12,7 LSD05 1,1 2,0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 Qua bảng trên cho thấy công thức phun Ethrel và khoanh cành có tác dụng tăng số qủa /chùm ở mức có ý nghĩa 95%. Công thức khoanh cành có số quả/ chùm đạt 8,5 quả trong khi số quả trung bình/chùm ở công thức đối chứng chỉ đạt 6,53 quả /chùm. Các công thức khống chế lộc đông đã góp phần nâng cao tỷ lệ nở hoa của cây, tăng số hoa cái /chùm do vậy năng suất cũng tăng. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của các biện pháp khống chế lộc đông đến năng suất được trình bày qua đồ thị 4.6. 100 116.1 130.3 150.1 0 20 40 60 80 100 120 140 160 1 (đ/c) 2 3 4 Đồ thị 4.6. Ảnh hƣởng của các biện pháp khống chế lộc đông đến năng suất Trong giai đoạn có mưa ở giai đoạn phân hóa mầm hoa, cây trồng nói chung và cây vải nói riêng có quá trình cinh trưởng sinh dưỡng lấn át sinh thực. Biện pháp khống chế lộc đông có tác dụng là gián đoạn quá trình vận chuyển dinh dưỡng trong cây, do vậy đã làm tăng khả năng phân hóa hoa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 Qua đồ thị 4.6 cho thấy các biện pháp khống chế lộc đông đã có tác dụng rõ rệt trong việc nâng cao năng suất vải. Công thức khoanh vỏ vào 15/11 có tác dụng rõ rệt nhất làm tăng năng suất đến 50,1% so với đối chứng. Công thức phun Ethrel cũng cho năng suất cao hơn đối chứng 30,3%. Công thức cuốc xung quanh tán có năng suất cao hơn đối chứng 16,1%. Ảnh hưởng của một số biện pháp khống chế lộc đông đến năng suất được trình bày qua bảng 4.14. Bảng 4.14. Ảnh hƣởng của một số biện pháp khống chế lộc đông đến chất lƣợng quả Chỉ tiêu Công thức Tỷ lệ ăn đƣợc (%) Hàm lƣợng đƣờng (%) Hàm lƣợng chất khô (%) VitaminC (mg/100g) Đối chứng 65,53 13,90 17,40 15,53 Cuốc gốc 65,46 14,20 17,56 15,80 Phun Ethrel 800 ppm 64,81 12,90 17,08 14,98 Khoanh vỏ vào 15/11 65,21 13,40 17,28 15,20 Cv% 2,7 2,8 2,3 LSD05 0,45 0,41 0,59 Số liệu bảng 3.14 cho thấy các chỉ tiêu về chất lượng quả của các công thức có xử lý khống chế lộc đông so với công thức đối chứng không có sự sai khác. Với p>0,05 cho thấy mặc dù hàm lượng các chất như Vitamin C, đường, chất khô của công thức thí nghiệm giảm nhẹ so với đối chứng nhưng sự sai khác là không có ý nghĩa ngoại trừ công thức phun Etrel nồng độ 800 ppm có hàm lượng đường giảm hơn so với đối chứng ở mức tin cậy 95%. Do vậy, có thể kết luận rằng các biện pháp xử lý không làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng quả. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 Kết quả sơ bộ hạch toán kinh tế được trình bày qua bảng 4.15. Số liệu bảng 4.15 cho thấy các công thức có áp dụng các biện pháp khống chế lộc đông đều có năng suất thu được cao hơn so với đối chứng. Khoanh vỏ năng suất thu được cao nhất trong các công thức thí nghiệm năng suất đạt 4,11 tấn/ha, trong khi công thức đối chứng năng suất chỉ đạt 2,74 tấn/ha. Phun Ethrel nồng độ 800 ppm cho năng suất đạt 3,57 tấn/ha. Kết quả sơ bộ hạch toán kinh tế cho thấy, nếu áp dụng biện pháp không chế lộc đông sẽ thu được lợi nhuận từ 22,50 - 32,00 triệu đồng/ha, cao hơn so với đối chứng từ 3,6 - 13,1 triệu đồng /ha. Bảng 4.15: Sơ bộ hạch toán kinh tế các công thức thí nghiệm Chỉ tiêu Công thức Năng suất (tấn /ha) Tổng chi (tr. đồng) Tổng thu (tr. đồng) Tổng thu - tổng chi (tr. đồng) Lãi so với đ/c (tr. đồng) Đối chứng 2,74 8,50 27,40 18,90 - Cuốc gốc 3,18 9,30 31,80 22,50 3,6 Phun Ethrel 800 ppm 3,57 9,10 35,70 26,60 7,7 Khoanh vỏ 4,11 9,10 41,10 32,00 13,1 Tóm lại: Các biện pháp kỹ thuật nhằm không chế lộc đông cho vải như: cắt tỉa, khoanh cành, cuốc gốc, phun Ethrel đều có tác dụng hạn chế sự xuất hiện của lộc đông, góp phần nâng cao năng suất. Khoanh cành là biện pháp kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh tế cao, thông qua việc thu được năng suất cao nhất trong các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng để khống chế lộc đông với giống vải chín sớm Hùng Long trồng tại Thái Nguyên, Việt Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận a) Về sinh trƣởng lộc - Một năm vải Hùng Long ra bốn đợt lộc: hè, thu đông, xuân trong đó lộc thu là đợt lộc quan trọng nhất. Có hai đợt lộc thu: lộc thu sớm (đợt lộc thành thục vào cuối tháng 8), lộc thu muộn (thành thục cuối tháng 10). Có 72,35 % lộc xuân phát sinh có nguồn gốc từ lộc thu đợt hai. - Lộc xuân của vải Hùng Long được phân hóa thành 3 loại: lộc xuân ra hoa hoàn toàn chiếm tỷ lệ 32,79 %, lộc xuân ra hoa lẫn lộc chiếm tỷ lệ 45,27%, lộc xuân thành cành dinh dưỡng lên tới 21,94%. - Các cây vải có xuất hiện lộc đông, tỷ lệ số lộc xuân mang hoa thấp hơn so với nhớm cây vải không xuất hiện lộc đông. b) Về kỹ thuật khống chế lộc đông - Cắt tỉa theo phần trăm số đầu cành đã làm giảm tỷ lệ lộc đông, rút ngắn thời gian sinh trưởng của lộc thu từ 5-10 ngày so với cắt tỉa truyền thống, đồng thời giảm được tỷ lệ lộc thu sớm, tăng tỷ lệ lộc thu muộn. - Cắt tỉa 20% số đầu cành tỷ lệ lộc xuân ra hoa hoàn toàn đạt 54,42% và cho năng suất cao nhất, tăng 29,59 % so với đối chứng. Sơ bộ hạch toán cho thấy lãi thu được 27,8 triệu đồng/1ha, cao hơn so với đối chứng là 6,24 triệu đồng/1ha. Các biện pháp khống chế lộc đông đều có tác dụng nâng cao năng suất vải từ 30,3 - 50,1%, lãi thu được từ 3,6-13,1 triệu đồng/1ha so với đối chứng. Trong đó khoanh vỏ vào thời điểm 15/11 dương lịch cho kết quả tốt nhất, làm tăng năng suất đến 50,1%, lợi nhuận thu được tăng 13,1 triệu đồng/1ha. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 5.2. Đề nghị Biện pháp khoanh vỏ có tác dụng tốt nhất trong các biện pháp khống chế lộc đông, tuy nhiên cần nghiên cứu những vụ tiếp theo để tìm ra thời vụ khoanh thích hợp cũng như đánh giá ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật này tới sinh trưởng lâu dài của cây. Có các thí nghiệm nghiên cứu về đất, phân bón, từ đó đề xuất các biện pháp bón phân cân đối, hợp lý nhằm cải tạo độ phì đất cũng như đảm bảo an toàn cho môi trường cũng như chất lượng vải quả. Vải là cây ăn quả lâu năm, các thí nghiệm của đề tài mới chỉ tiến hành trên một vụ, vì vậy, các thí nghiệm cần được nghiên cứu trong các vụ tiếp theo để có kết luận chính xác hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tài liệu tiếng Việt 1. Đỗ Xuân Bình (2003), Điều tra nguyên nhân và nghiên cứu một số biện pháp khắc phục hiện tượng hoa ra không ổn định hàng năm trên cây vải tại Lục Ngạn, Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, trường Đaị học Nông lâm Thái nguyên, Việt Nam. 2. Ngô Xuân Bình (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng đối với cây vải tại Thái nguyên, Việt Nam, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ mã số B 2004-02-49. 3. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân loại thực vật, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp. 4. Chu Văn Chuông, Nguyên Văn Dũng, Vũ Mạnh Hải (1995), Bước đầu nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm đến tỷ lệ đậu quả của cây vải, kết quả nghiên cứu khoa học về rau quả (1990 -1994 ) Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, Trang 71 - 74. 5. Phạm Văn Côn (2004), Các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển, ra hoa, kết quả cây ăn trái, Nxb Nông nghiệp 2004. 6. Phạm Minh Cương và cộng sự (2005), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất vỉa,Tập chí khoa học và phát triển nông thôn2005. 7. Lê Đình Danh, Nguyễn Quang Huy (1999), Kết quả điều tra tuyển chọn giống vải chín sớm, Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm 3-1999. 8. Nguyễn Văn Dũng và cs (2004), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng và dinh dưỡng quá lá đến khả năng ra hoa, đậu quả, năng suất, phẩm chất vải chín sớm, Tập chí khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 2-2004. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 9. Nguyễn Văn Dũng và cs (2005), Điều tra, tuyển chọn giống vải chín sớm ở miền bắc Việt Nam, Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu rau quả giai đoạn 2000-2005. 10. Nguyễn Văn Dũng (2005), Nghiên cứu khả năng ra lộc của một số giống vải chín sớm trồng tại Viện nghiên cứu rau quả. Tạp chí Khoa học và phát triển nông thôn số 5- 2005. 11. Nguyễn Văn Dũng (2005), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật cắt tỉa góp phần nâng cao năng suất, phẩm chất vải chín sớm ở miền Bắc Việt Nam, Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu rau quả giai đoạn 2000-2005. 12. Vũ Mạnh Hải và CTV (1986), Một số kết quả nghiên cứu tổng hợp về cây vải, Kết quả nghiên cứu cây công nghiệp và cây ăn quả 1980 - 1984, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, Tr. 129 - 133. 13. Vũ Mạnh Hải (2004), Chọn tạo giống và kỹ thuật thâm canh một số cây ăn quả chủ đạo ở Việt Nam, Tạp chí khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 2-2004. 14. Vũ Công Hậu (1982), Trồng cây ăn quả trong vườn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Tr. 330 - 362. 15. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Tr. 430 - 455. 16. Vũ Công Hậu (1999), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh. 17. Nguyễn Quốc Hùng (2005), Ảnh hưởng của pactobutrazol đến sinh trưởng, ra hoa, đậu quả và năng suất của cây vải chín sớm Bình Khê, Kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu rau quả giai đoạn 2000-2005. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 18. Hoàng Chúng Lằm và cộng sự (2005), Hoàn thiện quy trình công nghệ thâm canh giống vải chín sớm phục vụ nội tiêu và xuất khẩu, Kết quả nghiên cứu Viện nghiên cứu rau quả giai đoạn 2000 - 2005. 19. Hoàng Chúng Lằm và cộng sự (2000), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc nhằm ngăn chặn bệnh chết rũ vải thiều, Kết quả nghiên cứu khoa học về rau quả 1988 - 2000, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Tr. 106 - 115. 20. Hoàng Lâm (1999), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc nhằm ngăn chặn bệnh rũ vải thiều, Kết quả nghiên cứu khoa học Viện nghiên cứu rau quả 1998 - 2000, Nhà xuất bản Nông nghiệp. 21. Nguyễn Thị Nga (1999), Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển và ứng dụng một số tiến bộ kỹ thuật rải vụ thu hoạch vải tại Thái nguyên, Việt Nam, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm Thái nguyên, Việt Nam. 22. Niên giám thống kê tỉnh Thái nguyên, Việt Nam năm 2008. 23. Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần (1991), Kỹ thuật trồng vải, NXB Bắc Kinh (Tài liệu dịch) 24. Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần (1998), Lệ chi tài khoa học (tài liệu dịch). 25. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2004), Kết quả phun Gibberelin cho vải ở giai đoạn ra hoa đến chín, Tập chí khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, 12 - 2004. 26. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2006), Kết quả thăm dò ảnh hưởng của việc đốn phớt cành đến sinh trưởng và năng suất vải, Tập chí khoa học và phát triển nông thôn số 2-2006. 27. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm (1994), Giáo trình sinh lý thực vật, Nhà xuất bản Nông nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 28. Lê Văn Thuyết và công tác viên (1999), Kỹ thuật trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cho cây vải, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Tr. 44. 29. Tôn Thất Trình (1997), Tìm hiểu về các loại cây ăn trái có triển vọng xuất khẩu, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 30. Hà Minh Trung (1999), Kết quả điều tra côn trùng và bệnh hại trên cây ăn quả ở Việt Nam (1997 - 1998), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Tr. 164. 31. Vũ Văn Tùng (2002), Nghiên cứu một số biện pháp sinh học nhằn tăng năng suất cây vải ở một số tỉnh miền núi phía Bắc, Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học Viện KHKT Việt Nam 2003. 32. Trần Thế Tục và cộng sự (1997), Điều kiện tự nhiên và cây vải thiều ở vùng đông Bắc Bộ, kết quả nghiên cứu khoa học về rau quả, Viện nghiên cứu rau quả, Nhà xuất bản Nông nghiệp 1998. 33. Trần Thế Tục (1997), Hỏi đáp về nhãn vải, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 34. Trần Thế Tục, Ngô Bình (1997), Kỹ thuật trồng vải, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 35. Trần Thế Tục (1988), Giáo trình cây ăn quả. Nhà xuất bản Hà Nội. 36. Trần Thế Tục (2004), 100 câu hỏi về vải, Nxb Nông nghiệp 2004. 37. Đào Thanh Vân (1999), Điều tra tình hình sản xuất vải tại Thái nguyên, Việt Nam, Tạp chí khoa học số 3 của trường đại học Nông Lâm Thái nguyên, Việt Nam. 38. Tổ hỗ trợ khoa học kỹ thuật cây vải tỉnh Quảng Đông (1996), Thông tin khoa học nhãn vải Quảng Đông số 3- 1996 (tài liệu dịch). 39. Tổ hợp tác khoa học kỹ thuật tỉnh Quảng Đông (1997), Hỏi đáp kỹ thuật trồng vải, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Quảng Đông (tài liệu dịch) 40. Tổng công ty rau quả Việt Nam (1987), Quy trình trồng nhãn vải, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 41. Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả Phú Hộ. Báo cáo kết quả thực hiện đề tài"Tập đoàn giống vải", năm 1996-1998. 42. Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả Phú hộ. Báo cáo kết quả thực hiện đề tài "Duy trì, đánh giá tập đoàn giống vải tại Lục Ngạn VIE 86/005 và Phú Hộ" năm 1999. 43. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái nguyên, Việt Nam, Quy hoạch phát triển cây ăn quả giai đoạn 2000-2010 tỉnh Thái nguyên, Việt Nam. B. Tài liệu tiếng Anh 44. Anonymous (2000), Litchee on Taiwan, Department of Agricultural and forestry, Taiwan Provincal Council. 45. Anupunt P. and Sukhvibul N. (2003), Lychee and longan Production in Thailand, Second International symposium on Litchi, Longan, Rambutan and other sapindceae plant, Chiang Mai, Thailand, 25 - 28 August, 2003, pp.8. 46. Chen, H and H.Hung (2000), Litchi cultivars of West Bengal, India. Symposium on litchi and longan, Guangzhou, China, p19. 47. GALAN SAUCO, V (1989), Litchi cultivation. FAO plant Production paper No.83, FAO, Rome, Italy, pp136. 48. Ghosh, S. P. (2000), World trade in litchee: Past, present and future. Symposium on litchi and longan, Guangzhou, China, p.16. 49. Groff, G. W (1954), Varieties of litchee, The litchee and longan, orange Judd Co. New York. 50. Kadman A.and Gazid S. (1970), Plowering and fruiting of litchi, En the Divition of Subtropicul horicultura. Thevolcali Israel of Agricultural Research 1960 - 1969, pp 120 - 122. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 51. L.X. Lu (2004), A review of embryo development in litchee, International Society for Horticultural Science, ISHS Acta 558. 52. Menzel and D.r. Simpson (1992), Flowering and fruit set in lychee in ubtropical Qeensland, Australian Jornal of Experimental Agricultural 3291,105-111. 53. Menzel C.M (1983), The coltrol of foloralintination in lychee a review, Sciencia Horculture 21 Sciencia Publischesb, V/Amsterdam, Prited in the Netthrian. 54. Menzel. C.M, (1998), Control Blossirulud diffentration on litchi. Maroochy Horticultural Research Station. 55. Menzen.C.M and Sumpson D>R (1988), Effect of temperature on growth and floweering of litchi (Litchi sinensis Sonn) cultivars, Maroochy Horticultural Research Station, Qreensland Depatment of Primary Industries P.O-jounal of horticultural Science, pp 349-360. 56. Menzel (2000), Maketing profit from litchees in Australia. Pro.5th National Lychee Conf. 57. Menzel C.(2002), The lychee crop in Asia and the Pacific, FAO. 58. S.K. Mitra và cs (1991), Description and performance of some lychee cultivar in West Bengal, India, Autralian Lychee Years Book, 1: 64-70. 59. S.K. Mitra và cs (2000), Effect of cincturing and some chemical on flowerring of litchee. Symposium on litchi and longan. 60. S.K. Mitra (2005), Overview of lychee production in the Asia-Pacific. 61. Morton, J. (1987), Lychee, Fruit of warm climates. 62. Prasal A và cs (1983), Effect of 2, 4, 5 trichlorophenoxy axetic acid and α- Nepthalece acetic acid on drop and side of litchee, Madras V50. 63. R.A. Stern và cs (2005), The effect of shoot pruning during the fall and Winter on litchee flowering and yield, International Society for Horticultural Science 2005. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 64. Victor Galan Sanco (1998), Growth regulator, Haryana J. Hort. Sci.19: 241. 65. X. Xiang và cs, Embryo abortion and pollen parent effects in Nuomici and Guiwei litchi, International Society for Horticultural Science 2005. 66. Xuming H. and Lien Z. (2003), Lychee production in China, Second International symposium on Litchi, Logan, Rambutan and other sapindaceae plant, Chieng Mai, Thailand, 25 - 28 August, 2003, pp.3. 67. Yapwattanaphun, C. and cs (2000), Litchi cultivars in Thailand. Abst. Symposium on litchee and longan. Guangzhoa, China, p.24. 68. Yee, W. (1972), The litchee in Haoai, Univ. Haoai Crop. Et. Sery.366. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 PHỤ LỤC ẢNH MỘT SỐ HÌNH ẢNH VẢI HÙNG LONG TRỒNG TẠI ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN, VIỆT NAM Ảnh 1. Vườn vải Ảnh 2. Cắt tỉa Ảnh 3. Khoanh vỏ Ảnh 4. Khoanh vỏ Ảnh 5. Hoa nở rộ Ảnh 6. Bắt đầu hình thành quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 Ảnh 7. Giai đoạn kết thúc nở hoa Ảnh 8. Theo dõi quả sau đậu quả Ảnh 9. Giai đoạn quả phát triển Ảnh 10. Bắt đầu chín Ảnh 11. Giải đoạn quả chín Ảnh 12. Thu hoạch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn .......................................................................................................... i Mục lục ...............................................................................................................ii Danh mục các bảng ............................................................................................ v Danh mục các đồ thị .........................................................................................vii Danh mục các sơ đồ .........................................................................................vii Danh mục các ảnh .......................................................................................... viii Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. ix PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 2 PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 4 2.1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu thời gian và sinh trưởng của các đợt lộc ................................................................................................. 4 2.1.2. Cơ sở khoa học của nghiên cứu biện pháp tác động cơ giới .......... 4 2.2. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY VẢI ....................................... 5 2.2.1. Nguồn gốc cây vải ........................................................................... 5 2.2.2. Một số giống vải chính trên thế giới ............................................... 6 2.2.3. Một số giống vải chính của Việt Nam ............................................ 8 2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ VẢI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .................................................................................. 9 2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới .............................. 9 2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải tại Việt Nam ........................... 12 2.3.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Thái nguyên, Việt Nam ....... 15 2.3.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải tại huyện Đồng Hỷ ................. 16 ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 2.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC VỀ CÂY VẢI ..................................................................................................... 17 2.4.1. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái .......... 17 2.4.1.1. Đặc điểm thực vật học ........................................................... 17 2.4.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây vải ..................... 21 2.4.1.3. Yêu cầu về sinh thái của cây vải ............................................ 22 2.4.2. Nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh cây vải ................................... 27 2.4.3. Nghiên cứu về sử dụng chất điều hoà sinh trưởng cho vải ........... 29 2.4.4. Những nghiên cứu về các biện pháp tác động cơ giới .................. 31 2.5. NHỮNG KẾT LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TỔNG QUAN .................. 34 PHẦN III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 35 3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................ 35 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 35 3.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng lộc của vải Hùng Long ...... 35 3.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật khống chế lộc đông cho Hùng Long .............................................................................. 35 3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 35 3.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và phát triển của vải Hùng Long ............................................................................... 35 3.3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm khống chế lộc đông, nâng cao năng suất vải Hùng Long ..................................... 36 3.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU .................................................................................. 38 PhÇn IV. KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ th¶o luËn .......................... 39 4.1. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG LỘC CỦA VẢI HÙNG LONG ........................................................................... 39 4.1.1. Mét sè yÕu tè khÝ hËu n¨m 2007-2008 ......................................... 39 4.1.2. Nghiên cứu thời gian xuất hiện và sinh trưởng của các đợt lộc ....... 42 iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 4.1.3. Thêi gian xuÊt hiÖn vµ sinh tr•ëng cña léc ®«ng .......................... 46 4.1.4. Nguồn gốc và phân hóa của lộc xuân năm 2008 .......................... 47 4.2. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT KHỐNG CHẾ LỘC ĐÔNG ............................................................................... 50 4.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa đến năng suất ..... 50 4.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp khống chế lộc đông cho vải ........... 57 PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 64 5.1. Kết luận ................................................................................................. 64 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 66 A. Tài liệu tiếng Việt .................................................................................... 66 B. Tài liệu tiếng Anh .................................................................................... 70 PHỤ LỤC ẢNH .............................................................................................. 73 iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Diện tích và sản lượng vải của một số nước trên thế giới ................. 9 Bảng 2.2. Tình hình sản xuất vải ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam .................... 13 Bảng 2.3: Sản lượng các sản phẩm chế biến vải năm 2007 ............................. 14 Bảng 2.4. Lượng xuất khẩu các mặt hàng từ quả vải 6 tháng năm 2007 ......... 15 Bảng 2.5. Diện tích một số cây ăn quả của tỉnh Thái nguyên, Việt Nam ........ 15 Bảng 2.6. Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả chính ở huyện Đồng Hỷ ......... 16 Bảng 2.7. Hàm lượng dinh dưỡng thích hợp cho đất trồng vải tính theo tỷ lệ ...... 27 Bảng 2.8: Lượng phân bón cho vải ở một số nước .......................................... 28 Bảng 4.1. Thời gian xuất hiện và sinh trưởng của lộc hè năm 2007 ............... 43 Bảng 4.2. Thời gian xuất hiện và sinh trưởng của lộc thu năm 2007 .............. 45 Bảng 4.3. Thời gian xuất hiện và sinh trưởng của lộc đông năm 2007 ........... 46 Bảng 4.4. Thời gian xuất hiện và sự phân hóa của lộc xuân 2008 .................. 48 Bảng 4.5: Ảnh hưởng của lộc đông đến khả năng phân hóa lộc xuân ............. 50 Bảng 4.6: Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến thời gian ra lộc và sinh trưởng lộc thu năm 2007 ............................................................. 51 Bảng 4.7: Ảnh hưởng của cắt tỉa đến sinh trưởng của lộc đông ...................... 52 Bảng 4.8: Ảnh hưởng của công thức cắt tỉa đến phân hóa lộc xuân ................ 53 Bảng 4.9: Ảnh hưởng của các biện pháp cắt tỉa đến khả năng ra hoa và tỷ lệ đậu quả ..................................................................................... 54 Bảng 4.10: Ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa đến năng suất khi thu hoạch ............................................................................ 55 Bảng 4.11: Sơ bộ hạch toán kinh tế các công thức thí nghiệm ........................ 56 v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 Bảng 4.12. Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật không chế lộc đông đến khả năng ra hoa của cây ........................................................ 59 Bảng 4.13. Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật không chế lộc đông đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất vải đến năng suất ...................................................................................... 61 Bảng 4.14. Ảnh hưởng của một số biện pháp khống chế lộc đông đến chất lượng quả ............................................................................. 62 Bảng 4.15: Sơ bộ hạch toán kinh tế các công thức thí nghiệm ........................ 63 vi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1. Tỷ lệ diện tích cây vải so với các loại cây ăn quả khác của huyện Đồng Hỷ năm 2008 ........................................................... 17 Đồ thị 4.1. Diễn biến nhiệt độ vụ vải năm 2007 - 2008 so với trung bình 6 năm ........................................................................................... 40 Đồ thị 4.2. Diễn biến lượng mưa vụ vải năm 2007-2008 so với trung bình 6 năm ................................................................................... 41 Đồ thị 4.3. Diễn biến giờ nắng vụ vải năm 2007-2008 so với trung bình 6 năm ........................................................................................... 42 Đồ thị 4.4. Phân hóa lộc xuân năm 2008 ......................................................... 49 Đồ thị 4.5. Ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa đến năng suất vải ........... 56 Đồ thị 4.6. Ảnh hưởng của các biện pháp khống chế lộc đông đến năng suất ........ 57 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. Nguồn gốc phát sinh lộc đông 2007 .................................................. 47 Sơ đồ 2. Nguồn gốc phát sinh lộc xuân 2008 .................................................. 48 vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 DANH MỤC CÁC ẢNH Ảnh 1. Vườn vải ............................................................................................... 73 Ảnh 2. Cắt tỉa ................................................................................................... 73 Ảnh 3. Khoanh vỏ ............................................................................................ 73 Ảnh 4. Khoanh vỏ ............................................................................................ 73 Ảnh 5. Hoa nở rộ .............................................................................................. 73 Ảnh 6. Bắt đầu hình thành quả ......................................................................... 73 Ảnh 7. Giai đoạn kết thúc nở hoa .................................................................... 74 Ảnh 8. Theo dõi quả sau đậu quả ..................................................................... 74 Ảnh 9. Giai đoạn quả phát triển ....................................................................... 74 Ảnh 10. Bắt đầu chín ........................................................................................ 74 Ảnh 11. Giải đoạn quả chín.............................................................................. 74 Ảnh 12. Thu hoạch ........................................................................................... 74 viii ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9257.pdf
Tài liệu liên quan