BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
ðÀO THỊ NHÀN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ CHỦ YẾU CỦA
LỢN MẮC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN VÀ HƠ HẤP
(PRRS), PHÂN LẬP VIRUS PRRS BẰNG TẾ BÀO MARC – 145
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số : 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... i
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan cơng
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1809 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của lợn mắc hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS), phân lập virus PRRS bằng tế bào MARC - 145, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tơi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này mà tơi sử dụng chưa
từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
ðào Thị Nhàn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cơ giáo,
các tập thể, cá nhân, bạn bè đồng nghiệp trong và ngồi trường.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến Cơ giáo
TS. Nguyễn Thị Lan, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo mọi
điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tơi xin trân trọng cảm ơn:
- Các thầy cơ giáo trong Bộ mơn Bệnh lý, Khoa Thú y, đã giúp tơi
hồn thành khĩa học và nâng cao chất lượng luận văn.
- Viện ðào tạo sau đại học, trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã tạo
điều kiện cho tơi trong suốt quá trình học tập tại trường.
- Ban Giám hiệu, các thầy cơ giáo trường Trung học Nơng lâm nghiệp
Phú Thọ, nơi tơi cơng tác đã tạo điều kiện để tơi yên tâm học tập và thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến những người thân, gia đình đã
động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn
ðào Thị Nhàn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn đề 1
1.2 Mục đích nghiên cứu 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Lịch sử và tình hình dịch PRRS ở lợn trên thế giới và Việt Nam 3
2.2 Virus PRRSV 6
2.3 Dịch tễ học của bệnh 10
2.4 Triệu chứng của lợn mắc PRRS 13
2.5 Bệnh tích của lợn mắc PRRS 14
2.6 Các phương pháp chẩn đốn PRRS 15
2.7 Phương pháp nuơi cấy virus trên tế bào tổ chức 17
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 18
3.1 ðối tượng, phạm vi địa điểm nghiên cứu 18
3.2 Nội dung nghiên cứu 18
3.3 Nguyên liệu 18
3.4 Phương pháp nghiên cứu 19
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 25
4.1 Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn mắc PRRS 25
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... iv
4.2 Biến đổi bệnh lý của lợn mắc PRRS. 33
4.2.1 Bệnh tích đại thể của lợn mắc PRRS. 33
4.2.2 Bệnh tích vi thể của lợn mắc PRRS 37
4.3 Kết quả nhuộm hố mơ miễn dịch trên một số cơ quan của lợn
mắc PRRS 42
4.4 Kết quả phân lập PRRSV trên mơi trường tế bào Marc -145 46
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 50
5.1 Kết luận 50
5.2 ðề nghị 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPE Cytopathogenic Effect (Bệnh tích tế bào)
ELISA Enzyme Linked Immunosorbent Assay
FBS Fetal Bovine Serum
IPMA Immuno - Peroxidase Monolayer Assay
OIE Organisation of International Epidemiology (Tổ chức Dịch tễ
học Thế giới)
PBS Phosphate Buffer Saline
PCR Polymerase Chain Reaction
PRRS Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome
PRRSV Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome Virus
RNA Ribonucleic Acid
RT - PCR Reverse Transcriptase - Polymerace Chain Reaction
VNT Virus Neutralization Test: phản ứng trung hịa virus
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Kết quả thu thập mẫu tại tỉnh Quảng Ninh 25
4.2 Kết quả thu thập mẫu tại tỉnh Thái Bình 26
4.3 Triệu chứng lâm sàng của lợn nái mắc PRRS 27
4.4 Triệu chứng lâm sàng của lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa, lợn
choai mắc PRRS 28
4.5 Kết quả nghiên cứu một số bệnh tích đại thể ở lợn mắc PRRS 33
4.6 Bệnh tích vi thể ở phổi, hạch phổi của lợn mắc PRRS 39
4.7 Bệnh tích vi thể ở gan, lách, thận của lợn mắc PRRS 40
4.8 Bệnh tích vi thể ở ruột, hạch ruột, tử cung của lợn mắc PRRS 41
4.9 Kết quả nhuộm hĩa mơ miễn dịch một số cơ quan của lợn mắc PRRS 44
4.10 Kết quả phân lập PRRSV trên mơi trường tế bào Marc- 145 47
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
2.1 Bản đồ lịch sử xuất hiện PRRS trên thế giới 4
2.2 Hình thái virus PRRS 8
2.3 Hình ảnh cấu trúc hệ gen của virus PRRS 8
2.4 ðại thực bào bình thường 13
2.5 ðại thực bào bệnh lý 13
4.1 Một số hình ảnh triệu chứng lâm sàng 32
4.2 Một số hình ảnh bệnh tích đại thể 36
4.3 Một số hình ảnh bệnh tích vi thể 42
4.4 Một số hình ảnh nhuộm hố mơ miễn dịch 45
4.5 Một số hình ảnh bệnh tích tế bào (CPE) 49
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 1
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn đề
Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản ở lợn (Porcine Reproductive and
Respiratory Syndrome(PRRS)) do virus PRRS cĩ cấu trúc ARN, thuộc họ
Arteriviridae gây ra trên lợn. Bệnh xuất hiện ở mọi lứa tuổi của lợn với tốc độ
lây lan nhanh, làm chết nhiều lợn: Lợn nái thường truyền mầm bệnh cho bào
thai, gây sảy thai, thai chết lưu, lây sang lợn con theo mẹ làm lợn yếu ớt, tiêu
chảy, rối loạn hơ hấp tỷ lệ chết cao; lợn sau cai sữa, lợn thịt viêm phổi nặng,
đực giống mất tính dục, chất lượng tinh kém. ðây là bệnh mới, phức tạp, lợn
mắc bệnh dễ mắc các loại bệnh khác như: dịch tả lợn, phĩ thương hàn, tụ
huyết trùng, liên cầu khuẩn, leptospyrosis, suyễn....Bệnh cĩ thể cĩ những diễn
biến phức tạp và cĩ nguy cơ bùng phát ở tất cả các địa phương trong cả nước.
Hội chứng PRRS được ghi nhận đầu tiên ở Mỹ vào năm 1987, rất nhanh
chĩng lan sang Canada, các nước vùng châu Âu. Năm 1998 bệnh phát ra ở
châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, thời gian đầu vì chưa xác định được nguyên
nhân nên cĩ nhiều tên gọi: Bệnh bí hiểm ở lợn, bệnh tai xanh, hội chứng hơ hấp
và xảy thai ở lợn...Năm 1991, viện Thú y Lelystad (Hà Lan) đã phân lập thành
cơng virus. Năm 1992, Hội nghị Quốc tế Tổ chức Thú y thế giới thống nhất tên
gọi là Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản ở lợn. Cho đến nay bệnh vẫn cịn
tồn tại và phát triển mạnh ở nhiều khu vực trên thế giới. Vì vậy từ khi xuất hiện
tới nay bệnh đã gây khơng ít thiệt hại kinh tế cho ngành chăn nuơi lợn của thế
giới. Nhận định của thế giới về PRRS là dịch địa phương của nhiều nước trên
thế giới kể cả các nước cĩ ngành chăn nuơi lợn phát triển, gây tổn thất rất lớn
về kinh tế. Chưa cĩ bất kỳ nước nào cĩ thể thanh tốn được PRRS.
Ở Việt Nam, PRRS được phát hiện trên đàn lợn nhập từ Mỹ vào
các tỉnh phía nam năm 1997. Tháng 3/2007 tại 7 tỉnh thuộc đồng bằng sơng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 2
Hồng sau đĩ ở các tỉnh miền Trung, đồng bằng sơng Cửu Long.Theo báo cáo
18/7/2008 của Cục Chăn nuơi tổng số mắc 16.677 con, tiêu huỷ 14.799 con.
Nguy cơ dịch nổ ra ở bất cứ địa phương nào, bất cứ thời điểm nào là rất lớn
đặc biệt những tháng ðơng- Xuân, là mối nguy cơ bùng phát dịch bệnh vẫn
tiềm ẩn đối với việc phát triển chăn nuơi bền vững của Việt Nam.
Cho tới nay, ở nước ta đã cĩ rất nhiều cơng trình nghiên cứu về PRRS
vì việc chẩn đốn lâm sàng rất khĩ phân biệt với các bệnh khác đặc biệt trong
đĩ bệnh liên cầu khuẩn ở lợn cĩ sự lây nhiễm chéo giữa lợn với người, cĩ thể
gây tử vong cho người. Phân tích ban đầu về virus PRRS của Việt Nam tại
Mỹ xác định virus gây ra các ổ dịch tại Việt Nam là chủng độc lực cao. Bộ
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn đang xem xét việc sử dụng vắc xin phịng
PRRS nhập về Việt Nam vì dịch bệnh vẫn xảy ra trên nhiều tỉnh thành trong
khi hiện nay hiệu quả bảo hộ của các vắc xin kể cả của Trung Quốc vẫn cịn là
vấn đề gây tranh cãi giữa các nhà nghiên cứu. Vì vậy đã cĩ rất nhiều nghiên
cứu về Hội chứng PRRS ở Việt Nam nhưng tình hình dịch bệnh ở Quảng Ninh,
Thái Bình đến nay chưa cĩ nhiều tài liệu cơng bố.
Vì vậy, để gĩp phần trong cơng tác chẩn đốn bệnh nhanh, chính xác
phù hợp với tình hình thực tế chúng tơi tiến hành đề tài:"Nghiên cứu một số
đặc điểm bệnh lý chủ yếu của lợn mắc hội chứng rối loạn sinh sản và hơ
hấp (PRRS), phân lập virus PRRS bằng tế bào Marc – 145”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm xác định được triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn mắc PRRS
- Nhằm xác định được một số biến đổi bệnh lý đại thể, vi thể chủ yếu
của lợn mắc PRRS.
- Xác định được sự phân bố của virus PRRS trên các tổ chức của lợn
bệnh và tiến hành phân lập virus PRRS bằng mơi trường tế bào Marc -145.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Lịch sử và tình hình dịch PRRS ở lợn trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Lịch sử và tình hình dịch PRRS ở lợn trên thế giới
Hội chứng rối loạn sinh sản và hơ hấp ở lợn được ghi nhận lần đầu tiên
trong các báo cáo về các thiệt hại của ngành cơng nghiệp chăn nuơi tại Mỹ.
Tại các ổ dịch biểu hiện các triệu chứng lâm sàng của PRRS đã được báo cáo
ở Mỹ vào cuối những năm 80 của thế kỷ trước (1987) người ta thấy số lượng
lợn chết trong điều kiện bình thường tăng lên và lợn chậm lớn. Các triệu
chứng lâm sàng bao gồm rối loạn sinh sản nghiêm trọng, viêm phổi ở lợn con
sau cai sữa, chậm lớn, giảm năng suất và tỷ lệ tử vong tăng (Neumann và cs,
2005) [27]. Khi đĩ đã cĩ nhiều giả thuyết được đặt ra, người ta cũng bắt đầu
kiểm tra sự bất thường ở đường sinh sản của lợn giống nhưng vào thời điểm
đĩ vẫn chưa thể biết được mối liên hệ của nguyên nhân gây ra tình trạng nêu
trên., bệnh vẫn cịn là một bí ẩn. Hàng năm ước tính tiêu phí ngành cơng
nghiệp chăn nuơi lợn ở Mỹ là 560 triệu USD cho bệnh tai xanh theo Neumann
và cs (2005) [27].
Rất nhanh chĩng, năm 1988 bệnh tai xanh đã lan sang nước láng giềng
Canada và tiếp tục hồnh hành trong khi đĩ bí ẩn về căn bệnh vẫn chưa được
giải mã.
Hai năm sau các ổ dịch cĩ các triệu chứng lâm sàng tương tự đã được
báo cáo ở CHLB ðức (1990). Năm năm sau (1991) kể từ khi cĩ báo cáo đầu
tiên về bệnh, virus đã được tìm thấy tại Hà Lan. Các tác giả người Hà Lan đã
xác định được đặc tính của virus sau khi thực nghiệm thành cơng các chỉ tiêu
của định đề Koch và virus được đặt tên là virus Lelystad, là tên Viện Thú y đã
phát hiện ra virus (Terpstra và cs, 1991) [33]. Sau đĩ khơng lâu, virus PRRS
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 4
được Mỹ đặt tên là ATCC VR – 2332) (Collin và cs, 1992) [11]. ðứng trước
những thiệt hại cũng như diễn biến phức tạp của bệnh, năm 1992, tại hội nghị
quốc tế về bệnh tổ chức ở St.Paul, Minnesota, tổ chức Thú y thế giới (OIE) đã
chính thức đặt tên cho bệnh này là Hội chứng rối loạn sinh sản và hơ hấp ở
lợn (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome - PRRS) (Nodelijk,
1996) [20]; (Weiland, 1999) [ 19]
Tính từ năm 2005 trở lại đây, 25 nước vùng lãnh thổ thuộc tất cả các
châu lục (trừ châu Úc và New Zealand) trên Thế giới đã báo cáo phát hiện cĩ
PRRS lưu hành. Con số thực tế sẽ cịn khác rất nhiều. Trong số các nước nêu
trên cĩ cả các nước cĩ ngành chăn nuơi phát triển mạnh như Mỹ, Hà Lan, ðan
Mạch, Anh, Pháp, ðức….
Hình 2.1. Bản đồ lịch sử xuất hiện PRRS trên thế giới
Tại Trung Quốc, dịch bệnh PRRS đã xuất hiện trong những năm gần
đây và hiện đang cịn tồn tại. Theo Tian và cs ( 2007) [34] virus PRRS gây ra đại
dịch lây lan ở hơn 10 tỉnh thành của Trung Quốc làm chết 2.000 000con lợn,
trong đĩ cĩ hơn 400.000 sảy thai, đẻ non. Tính từ đầu năm đến tháng 7/2007,
dịch bệnh đã xảy ra ở trên 25 tỉnh, với trên 180.000 lợn mắc bệnh và 45.000 con
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 5
chết. Qua một số nghiên cứu với qui mơ lớn, người ta đã xác định virus gây
bệnh PRRS tại Trung Quốc thuộc chủng Bắc Mỹ thể cường độc gây ra.
Tại Thái Lan, một nghiên cứu quy mơ rộng lớn từ năm 2000 – 2003
cho thấy các virus PRRS được phân lập từ nhiều địa phương gồm cả chủng
Châu Âu và chủng Bắc Mỹ, trong đĩ virus thuộc chủng Bắc Mỹ chiếm
33,58%. Dịch bệnh PRRS lần đầu tiên xuất hiện ở nước này vào năm 1989 và
tỷ lệ lưu hành huyết thanh của bệnh cũng thay đổi khác nhau, từ 8,7% vào
năm 1991 và trên 76% vào năm 2002. Nguồn gốc PRRS tại Thái Lan là do
việc sử dụng tinh lợn nhập nội đã bị nhiễm virus PRRS hoặc là do các đàn
nhập nội mang trùng.
2.1.2. Lịch sử và tình hình dịch PRRS ở lợn tại Việt Nam
Lần đầu tiên trong lịch sử xuất hiện PRRS ở Việt Nam vào năm 1997,
PRRS được phát hiện trên đàn lợn nhập từ Mỹ vào các tỉnh miền Nam. Kết quả
kiểm tra thấy 10/51 lợn giống nhập khẩu cĩ huyết thanh dương tính với PRRS
theo Cục Thú y (2007) [2]. Tồn bộ số lợn này đã được xử lý vào thời gian đĩ.
Tuy nhiên, trong những năm tiếp theo, các nghiên cứu về bệnh trên những trại
lợn giống tại các tỉnh phía Nam cho thấy tỷ lệ lợn cĩ huyết thanh dương tính với
bệnh rất khác nhau, từ 1,3% cho tới 68,29% theo Bộ NN và PTNT(2007) [1].
Như vậy cĩ thể thấy virus PRRS đã xuất hiện và lưu hành tại nước ta
trong một thời gian dài. Tuy nhiên, kể từ khi xác định được lợn cĩ kháng thể
kháng virus PRRS ở đàn lợn giống nhập từ Mỹ, tại Việt nam chưa từng cĩ vụ
dịch PRRS nào xảy ra.
Dấu ấn quan trọng của dịch PRRS tại Việt Nam được bắt đầu từ ngày
12/3/2007 khi hàng loạt đàn lợn tại Hải Dương cĩ những biểu hiện ốm khác
thường sau đĩ lây lan ra các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ
gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuơi lợn (Tơ Long Thành và cs, 2008) [9]
ðầu năm 2008 dịch tái xuất hiện ở nhiều xã thuộc tỉnh Hà Tĩnh và chỉ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 6
1 tháng sau (tháng 4/2008) dịch đã bùng phát ở 775 xã, phường thuộc 57
huyện thị của 10 tỉnh: Hà Tĩnh, Thanh Hố, Quảng Nam, Nghệ An, Lâm
ðồng, Thừa Thiên Huế, Thái Bình, Thái Nguyên, Ninh Bình và Nam ðịnh
với tổng số lợn mắc bệnh khoảng 255.250 con, số chết và phải tiêu huỷ là
254.242 con. ðây là đợt dịch lớn nhất từ trước đến nay.
Cho đến tháng 7 năm 2008 tổng số lợn mắc bệnh là 16.677 con, số chết
và buộc phải tiêu huỷ là 14.799 con. Tình hình cho thấy virus gây bệnh đã
phân tán rộng và cĩ khả năng bùng phát thành dịch lớn trên cả nước nếu
khơng cĩ biện pháp can thiệp kịp thời. Ngày 18/2/2009 dịch PRRS trên lợn đã
xuất hiện lại tại tỉnh Quảng Ninh, dịch bùng phát tại huyện Yên Hưng, Quảng
Ninh với tổng số 76 con ốm, trong đĩ cĩ 23 lợn nái và 53 lợn thịt. Ngày
28/2/2009 đã xuất hiện tại Duy Xuyên, Quảng Nam, cho đến nay tình hình
diễn biến của bệnh vẫn đang vơ cùng phức tạp chưa thể thống kê đầy đủ các
thiệt hại do bệnh gây ra.
Sau một thời gian dài khống chế thành cơng, đến tháng 3/ 2010 dịch
bệnh PRRS tái xuất hiện ở Hải Dương sau một thời gian lắng xuống rất nhanh
chĩng phát tán cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Theo Cục thú y tính đến
05/10/2010 cả nước trên 621.000 lợn mắc dịch, chết và tiêu hủy trên
336.000con. Tình hình dịch PRRS vẫn đang diễn biến phức tạp và khơng cĩ
chiều hướng giảm xuống (nguồn phịng dịch tễ Cục thú y).
2.1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Virus xâm nhập vào Việt Nam cuối năm 1996 qua lợn nhập khẩu, sau
đĩ lưu hành chủ yếu ở phía Nam và tuy lúc đĩ đã cĩ nhiều thơng báo về đáp
ứng huyết thanh dương tính đối với virus PRRS trên lợn ở một số tỉnh phía
Nam nhưng từ đĩ cho đến tháng 3/2007 khơng cĩ thơng báo nào về dịch,
bệnh do virus PRRS trên lợn tại Việt Nam. Do đặc điểm của virus gây thể
bệnh kinh điển nên từ khi xâm nhập vào Việt Nam cho đến năm 2007, khơng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 7
cĩ nghiên cứu về virus và về bệnh.
Căn bệnh lần đầu tiên được phát hiện tại Bộ mơn Hố sinh - Miễn dịch
- Bệnh lý, Viện Thú y vào ngày 19/3/2007, khi phân lập được xác định là
dương tính với RT – PCR đặc hiệu, nhưng chỉ chính thức được Cục Thú y
cơng bố vào tháng 4/2007 trong Hội thảo chuyên ngành.
Về chẩn đốn Hội chứng PRRS, trước tháng 3/2007, cả 9 phịng thí
nghiệm của Cục Thú y (trừ phịng thí nghiệm của Cơ quan thú y vùng VI)
khơng chẩn đốn bệnh này do các lý do trên. Hiện nay các phịng thí nghiệm
chẩn đốn đều sử dụng kỹ thuật RT- PCR để chẩn đốn bệnh PRRS.
Trung tâm chẩn đốn Thú y Trung ương và Cơ quan thú y vùng VI tiến
hành phân lập PRRSV đều đặn từ bệnh phẩm trên tế bào Marc – 145
Hiện tại chúng ta chưa cĩ một biện pháp hữu hiệu phịng chống được
bệnh này, mặc dù theo đánh giá khơng chính thức Hội chứng PRRS đã trở nên
khá phổ biến ở các trại chăn nuơi lợn tại Việt Nam.
2.2. Virus PRRSV
2.2.1. Hình thái cấu trúc của virus PRRSV
Virus PRRSV là một virus ARN chuỗi đơn dương, virus được xếp vào
giống Arterivirus, họ Arteriviridae, bộ Nidovirales.
Quan sát virus PRRSV dưới kính hiển vi điện tử thấy virus cĩ dạng
hình cầu, cĩ vỏ bọc, trên bề mặt cĩ nhiều gai nhơ ra, kích thước 45 – 80 mm
và chứa nhân nucleocapxit kích thước 25 – 35 mm.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 8
Hình 2.2. Hình thái Virus PRRS
Sự nhân lên của virus khơng bị ảnh hưởng khi dùng hợp chất ức chế
tổng hợp ADN là 5 – bromo – 2 – deoxyuridin, 5 – iodo-2- deoxyuridin và
mitomicin C chứng tỏ acid nucleic đĩ là ARN. Sợi ARN này cĩ khối lượng
khoảng 15.1 kb.
Hình 2.3. Hình ảnh cấu trúc hệ gen của virus PRRS
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 9
Virus PRRS cĩ các loại Protein cấu trúc bao gồm:
• Nucleocapsid protein (N, ORF7) (ORF: open reading frame)
khoảng 14 – 15 kDa, đây là protein vỏ bọc nhân.
• Membrane protein (M, ORF6) khoảng 18 – 19 kDa là protein
liên kết vỏ bọc.
• Envelope Glycoprotein (E, ORF5) từ 24 – 25 kDa là Protein liên
kết vỏ bọc kết hợp glycogen.
Ngồi ra cịn cĩ 3 loại Glycoprotein cấu trúc ít thấy hơn và được kí
hiệu là ORF 2, 3 và 4.
2.2.2. Phân loại virus PRRS.
Về tính đa dạng di truyền, virus PRRS cĩ hai chủng chính: chủng virus
cĩ nguồn gốc ở Châu Âu (virus Lelystad – LV) và chủng virus cĩ nguồn gốc
ở Bắc Mỹ (VR- 2332). Ngồi sự khác biệt giữa các lần phân lập người ta đã
chứng minh được cĩ sự biến dị di truyền mạnh trong cả hai typ phân lập.
Theo Murtaugh và cs (1995) [25], Nelsen và cs (1999) [26], Meng và cs
(1995) [23] các chủng virus này gây bệnh trên động vật cảm thụ với bệnh
cảnh giống nhau nhưng chúng lại đại diện cho 2 genotyp khác biệt.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy cĩ sự khác biệt về tính di truyền
trong các virus được phân lập từ các vùng địa lý khác nhau. Bản thân các
virus trong cùng một nhĩm cũng cĩ sự thay đổi về chuỗi nucelotid khá cao
đến 20%. Chủng Bắc Mỹ cĩ 3 subtyp: VR- 2332, Taiwan và 807/94 phân lập
ở Canada. Chủng Châu Âu cĩ 2 subtyp: I 10 phân lập tại Hà Lan và Olot tại
Tây Ban Nha. Chính sự khác biệt và sự đa dạng về tính kháng nguyên, khả
năng biến đổi cấu trúc kháng nguyên của virus đã làm tăng khĩ khăn cho việc
sản xuất vacxin chống lại chúng.
Người ta đã phát hiện thấy chủng virus châu Âu tại một số vùng của
Bắc Mỹ. Ở châu Á, PRRS đã trở lên khá phổ biến với sự cĩ mặt của cả 2
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 10
chủng châu Âu và Bắc Mỹ, sự phân bố virus theo các vùng địa lý chỉ là tương
đối. Các virus PRRS phân lập được ở châu Âu cĩ cùng loại kháng nguyên
nhưng khác biệt với các chủng của Bắc Mỹ
2.2.3. Sức đề kháng của virus PRRS.
PRRSV là một virus cĩ vỏ bọc ngồi, sự sống sĩt của PRRSV bên ngồi
vật chủ chịu tác động của nhiệt độ, pH và sự tiếp xúc với các chất sát trùng.
PRRSV cĩ khả năng sống sĩt trong khoảng thời gian dài hơn 4 tháng ở
nhiệt độ dao động trong khoảng – 700C đến – 200C, 20 phút ở 560C, 24 giờ ở
300C và 6 ngày ở 210C (Benfield và cs, 1992), [14]. Tuy nhiên khả năng sống
của virus PRRS giảm nhanh khi nhiệt độ tăng lên.
PRRSV bền vững ở pH dao động trong khoảng 6,5 đến 7,5. Tuy nhiên
tính gây nhiễm giảm ở pH 7,65 (Paton và cs, 1991) [29].
Các chất sát trùng thơng thường và mơi trường cĩ pH axit dễ dàng tiêu
diệt virus. Ánh sáng mặt trời và tia tử ngoại vơ hoạt virus nhanh chĩng.
2.3. Dịch tễ học của bệnh
2.3.1. ðộng vật cảm nhiễm
Virus PRRS gây bệnh cho lợn ở mọi lứa tuổi, nịi giống nhưng mẫn
cảm nhất vẫn là ở lợn con và lợn nái mang thai. Thơng thường virus PRRS
chỉ gây bệnh cho lợn khơng gây bệnh cho người và các động vật khác. Tuy
nhiên, một số loại gia cầm như vịt trời (Mallard duck) đã được chứng minh là
rất mẫn cảm với virus PRRS và virus cĩ thể nhân lên ở lồi vịt này. Do đĩ,
vấn đề phát tán virus này ra diện rộng là khĩ tránh khỏi.
2.3.2. Phương thức truyền lây
Virus cĩ trong dịch mũi, nước bọt, phân, nước tiểu của lợn ốm, hoặc
mang trùng và phát tán ra mơi trường. Tinh dịch của lợn đực giống cũng được
xác định là nguồn phát tán mầm bệnh, virus ở tinh dịch cũng cĩ thể lây nhiễm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 11
sang bào thai. Ở lợn mẹ mang trùng, virus cĩ thể lây nhiễm qua bào thai từ
giai đoạn giữa thay kỳ trở đi và virus cũng được bài thải qua nước bọt và sữa.
Lợn trưởng thành cĩ thể bài thải virus trong 14 ngày trong khi đĩ lợn con và
lợn choai bài thải virus tới 1 – 2 tháng.
Virus cĩ khả năng phân tán thơng qua các hình thức: vận chuyển lợn
mang trùng, phân tán theo giĩ (cĩ thể đi xa tới 3 km), qua bụi, bọt nước, dụng
cụ chăn nuơi và dụng cụ bảo hộ lao động nhiễm trùng, thụ tinh nhân tạo và cĩ
thể do một số chim hoang dã.
Sự truyền lây qua khơng khí là quan trọng trong việc phát tán virus PRRS.
Sự lây lan bệnh từ đàn lợn này sang đàn lợn khác thường theo tinh dịch
khi phối giống. Ngồi ra cịn các đường như kim tiêm, nước uống, khơng khí,
, cơn trùng, vật liệu nhiễm khuẩn, kí chủ khơng phải là lợn. Ở Pháp 56% đàn
mắc bệnh do tiếp xúc với lợn bệnh, 20% do tinh dịch, 21% do vật dụng và 3%
từ những nguồn chưa xác định được.
Zimmerman và cs, (1997) [37] đã gây bệnh qua đường miệng cho vịt
trời, ngan, gà lơi với khoảng 104 TCID50/ ml virus PRRS. Qua thí nghiệm cĩ
khả năng phân lập virus ở phân gà 5 ngày sau khi gây bệnh, gà lơi 5 ngày và
12 ngày, vịt trời khoảng 5 ngày. Trong các thí nghiệm này triệu chứng lâm
sàng khơng thấy ở bất kỳ lồi chim nào và chúng khơng cĩ sự thay đổi phản
ứng huyết thanh đối với virus PRRS. Nhưng cĩ những nghiên cứu chứng
minh rằng chim di trú (như vịt trời) cĩ thể bị nhiễm, bởi vậy chúng cĩ khả
năng truyền virus đi xa.
Ở các cơ sở cĩ lưu hành bệnh, mơi trường bị ơ nhiễm, bệnh lây lan
quanh năm nhưng tập trung vào thời kỳ cĩ nhiều lợn nái phối giống và bệnh
phát sinh thành dịch, với tỷ lệ cao, lợn nái cĩ hội chứng rối loạn sinh sản
trong khi lợn con bị viêm đường hơ hấp phổ biến.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 12
Sự vận chuyển lợn bệnh, sự lây lan cục bộ qua khơng khí được coi như
là phương tiện truyền lây phổ biến nhất.
2.3.3. Cơ chế sinh bệnh
Virus cĩ đặc điểm rất thích hợp với đại thực bào, đặc biệt là đại thực
bào phế nang. ðây là tế bào duy nhất cĩ receptor phù hợp với cấu trúc hạt
virus, vì thế virus hấp phụ và thực hiện quá trình nhân lên chỉ trong tế bào này
và phá huỷ nĩ. Virus nhân lên ngay bên trong đại thực bào, sau đĩ phá huỷ và
giết chết đại thực bào (tới 40%). ðại thực bào bị giết chết nên sức đề kháng
của lợn mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Do vậy lợn bệnh thường dễ dàng
bị nhiễm khuẩn kế phát.
Cĩ nhiều báo cáo về nhiễm trùng kế phát ở đàn lợn trong ổ dịch PRRS,
đặc biệt ở chuồng nuơi lợn sơ sinh. Tác nhân chủ yếu liên quan đến nhiễm
trùng kế phát là: Haemophilus parasuis, Streptococcus suis, Salmonella
cholerasuis, Pasteurella multocida và Actinobacillus pneuropneumoniae, SIV,
EMCV, virus giả dại (Aujeszky), Porcine cytomegalovirus, Porcine
respiratory coronavirus và Porcine paramyxovirus.
Các nhà nghiên cứu đã phân lập virus từ phổi, gan, lách và huyết thanh
hoặc dịch cơ thể lợn con sinh ra cả sống và chết nhưng khơng phân lập được
từ thai chết khơ, họ cũng phát hiện kháng thể chống virus PRRS đặc hiệu
trong dịch xoang ngực hoặc sữa đầu. Dấu hiệu này chỉ ra rằng truyền bệnh
qua nhau thai là phổ biến trong giai đoạn cuối kỳ chửa, nhưng cơ chế của
giảm sinh sản cịn chưa được hiểu biết.
Lợn nái cĩ virus trong huyết thanh sớm lúc 1 ngày sau khi tiêm truyền,
cĩ thể đốn là sau đĩ virus nhân lên ở đại thực bào phế nang. Virus huyết kéo
dài (lên tới 14 ngày) là điển hình ở lợn nái; vì vậy chúng cĩ đủ thời gian để
tuần hồn máu, đưa virus tới nhau thai. Virus vượt qua nhau thai và nhiễm
vào thai như thế nào? Terpstra và cs (1991) [33] gợi ý rằng đại thực bào cĩ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 13
thể đi qua nhau thai, nhưng câu hỏi cần thiết đưa ra liệu virus cĩ liên quan đến
đại thực bào cao trong máu hay khơng cịn chưa biết rõ. Chistianson và cs,
(1992) [15] đã tiêm virus vào trong tử cung cĩ thai 45 - 49 ngày tuổi đã chứng
minh rằng ở giai đoạn giữa thời kỳ mang thai giúp virus nhân lên nhưng
chúng ít khi vượt qua nhau thai ở giai đoạn này.
Người ta đã phân lập virus từ đại thực bào phế nang, phổi, tim, thận,
não, lách, hạch lâm ba, tuyến ức, amidan, tuỷ xương, bạch cầu mạch máu
ngoại vi và huyết thanh. Virus huyết cĩ thể phát hiện ngay 1 ngày sau khi
tiêm truyền, tuy nhiên 28 ngày phổ biến hơn. Cịn chưa biết rõ rằng liệu các
cơ quan trên cĩ phải là nơi nhân lên của virus hay khơng hay chỉ đơn thuần do
kết quả dịng máu đưa vào các mơ.
Hình 2.4. ðại thực bào bình thường Hình 2.5. ðại thực bào bệnh lý
2.4. Triệu chứng của lợn mắc PRRS
Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng của hội chứng PRRS, các nhà khoa
học đã cho rằng: triệu chứng lâm sàng của lợn rất khác nhau và phụ thuộc vào
các chủng virus, trạng thái miễn dịch của đàn cũng như điều kiện quản lý
chăm sĩc.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 14
2.4.1. Lợn nái
Trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm bệnh lợn biếng ăn, sốt 400C – 410C,
một số con tai chuyển màu xanh trong thời gian ngắn, tím đuơi, tím âm hộ,
sảy thai ở giai đoạn đầu. Lợn nái trong giai đoạn nuơi con thường biếng ăn,
lười uống nước, viêm vú, mất sữa, động dục lẫn lộn 5 – 10 ngày sau khi sinh)
nái chậm lên giống. Nếu bệnh kéo dài sẽ kế phát nhiều bệnh ghép và dẫn đến
tử vong. ðỉnh cao của bệnh là hiện tượng sảy thai, đẻ non, thai chết lưu, thai
gỗ hàng loạt. Lợn con đẻ ra yếu ớt, tỷ lệ tử vong cao cĩ thể lên tới 70%.
2.4.2. Lợn đực giống
Khi bị nhiễm bệnh, lợn thường bỏ ăn, sốt cao, đờ dẫn hoặc hơn mê, một
số con cĩ hiện tượng tai chuyển màu xanh. ðặc biệt xuất hiện hiện tượng
viêm dịch hồn, giảm hưng phấn hoặc mất tính đực, lượng tinh dịch ít, chất
lượng tinh kém. Lợn đực giống rất lâu mới hồi phục được khả năng sinh sản.
2.4.3. Lợn con theo mẹ
Thể trạng gầy yếu, lợn nhanh chĩng rơi vào tình trạng tụt đường huyết
do khơng bú được, mắt cĩ dử màu nâu, sưng mí mắt và các màng quanh mắt,
trên da xuất hiện những đám phồng rộp, tiêu chảy, chân chỗi ra, đi run rẩy,
lợn con rất dễ mắc các bệnh kế phát và tỉ lệ tử vong cao.
2.4.4. Lợn con cai sữa và lợn choai
Lợn chán ăn, lơng xơ xác, cĩ biểu hiện ho nhẹ… Trong những trường
hợp ghép với bệnh khác cĩ thể thấy viêm phổi cấp tính, hình thành nhiều ổ áp
xe, thể trạng gầy yếu, da xanh, tiêu chảy, hắt hơi, thở nhanh, chảy nước mắt, tỉ
lệ chết khoảng 15%
2.5. Bệnh tích của lợn mắc PRRS
2.5.1. Lợn nái mang thai
Trường hợp đẻ non thì thấy cĩ nhiều thai đã chết, trên cơ thể chúng cĩ
nhiều đám thối rữa (thai chết lưu). Trường hợp đẻ muộn thì số thai chết lưu ít
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 15
hơn so với đẻ non song số lợn con sinh ra rất yếu, nhiều con chết trong lúc đẻ
do thời gian đẻ kéo dài.
Mổ khám thấy bệnh tích tập trung ở phổi, phổi bị phù nề, viêm hoại tử
và tích nước, cắt miếng phổi bỏ vào bát nước thấy phổi chìm.
2.5.2. Lợn nái nuơi con, lợn choai và lợn vỗ béo
Bệnh tích tập trung ở phổi. Các ổ viêm thường gặp ở thuỳ đỉnh, song
cũng thấy ở các thuỳ khác nhưng hầu như khơng xuất hiện đối xứng. Các ổ
viêm, áp xe thường cĩ màu xám đỏ, rắn chắc. Mơ phổi lồi ra và cĩ màu đỏ
xám loang lổ như tuyến ức hay như đá grannito. Cắt miếng phổi nhỏ bỏ vào
nước thấy miếng phổi chìm, chứng tỏ phổi đã bị phù nề tích nước nặng.
Tim, gan, lách của lợn mắc PRRS cĩ bệnh tích khơng đặc trưng tuỳ
thuộc vào sự kế phát các bệnh khác.
Những lợn bị táo bĩn thì ruột chứa nhiều phân cục rắn chắc, niêm mạc
ruột bị viêm nhưng ở những lợn tiêu chảy thì thành ruột mỏng trên bề mặt cĩ
phủ một lớp nhầy màu nâu.
2.5.3. Lợn con theo mẹ
Thể xác gầy, ướt. Các biến đổi ở phổi giống như các loại lợn khác.
Ruột chứa nhiều nước, thành ruột mỏng và đơi khi thấy cĩ một số cục sữa vĩn
khơng tiêu.
2.6. Các phương pháp chẩn đốn PRRS
2.6.1. Chẩn đốn lâm sàng
Dựa vào triệu chứng lâm sàng theo Anette (1997) [13]: viêm phổi ở
lợn con và lợn vỗ béo, triệu chứng đường sinh sản. Tuy nhiên bệnh cĩ thể
khơng điển hình theo lứa tuổi vì vậy trong chẩn đốn lâm sàng cần phân biệt
bệnh PRRS vĩi các bệnh: viêm não Nhật Bản, bệnh giả dại, cúm lợn, viêm
màng phối, suyễn, bệnh do Toxoplasma (Lê Văn Năm, 2007) [6]
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 16
2.6.2. Chẩn đốn bằng phương pháp giải phẫu bệnh
ðối với lợn con, lợn vỗ béo, lợn chuẩn bị xuất chuồng: Khi mổ khám
thấy phổi rắn, chắc và cĩ vùng xám và hồng.
Trên tiêu bản vi thể cho thấy viêm phổi kẽ tăng sinh đa điểm hoặc lan
tràn làm vách phế nang dầy lên, giảm số lượng tế bào lympho trong các tổ
chức lympho…
2.6.3. Chẩn đốn bằng phương pháp huyết thanh học
ðể phát hiện sự cĩ mặt của virus PRRS người ta cĩ thể sử dụng
phương pháp kháng thể huỳnh quang gián tiếp (IFA); phương pháp miễn dịch
enzym trên thảm tế bào một lớp và phản ứng trung hịa virus trên mơi trường
tế bào một lớp (VNT); phương pháp miễn dịch bệnh lý khi sử dụng kháng thể
chuẩn để phát hiện virus cĩ trong mẫu bệnh phẩm lợn bệnh PRRS (Bưtner và
cs, 2000) [12._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2864.pdf