Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------1
bộ giáo dục và đào tạo
Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I
-----------------------------------------------------------------
vũ văn tĩnh
Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lí của bệnh
viêm ruột ỉa chảy ở bò và biện pháp điều trị
luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp
Chuyên ngành : thú y
M số 60.62.50
Ng−ời h−ớng dẫn khoa học : TS. phạm ngọc thạch
Hà nội 2006
Trường ðại học Nụng n
114 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1939 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lí của bệnh viêm ruột ỉa chảy ở bò và biện pháp điều trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------2
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và ch−a từng đ−ợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đ4 đ−ợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đ4 đ−ợc chỉ rõ
nguồn gốc
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2006
Tác giả
Vũ Văn Tĩnh
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------3
Lời cám ơn
Tôi xin chân thành cám ơn tr−ờng ĐHNN I, Khoa sau đại học,
Khoa Chăn nuôi thú y cùng các thầy cô giáo trong nhà tr−ờng đã tạo
điều kiện cho tôi đ−ợc tiếp cận với những kiến thức khoa học về nông
nghiệp trong 2 năm học tập ở tr−ờng.
Để hoàn thành tập luận văn này, tôi luôn nhận đ−ợc sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn Nội- Chẩn- D−ợc- Độc chất,
Khoa Chăn nuôi thú y, tr−ờng ĐHNN I, trực tiếp là thầy h−ớng dẫn
khoa học TS. Phạm Ngọc Thạch.
Cùng với sự nỗ lực của bản thân, trong quá trình thực hiện đề tài,
tôi cũng luôn nhận đ−ợc sự động viên giúp đỡ, tạo điều kiện của lãnh đạo
cùng toàn thể bạn bè đồng nghiệp của chuyên ngành thú y tỉnh Bắc Giang.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, một lần nữa tôi xin đ−ợc bày tỏ
lòng biết ơn chân thành tới nhà tr−ờng, các thầy cô giáo, các cơ quan,
bạn bè đồng nghiệp cùng ng−ời thân đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2006
Tác giả
Vũ Văn Tĩnh
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------4
danh mục các chữ viết tắt
A. Axít
ĐVC Đơn vị cacbon
E. coli Escherichia coli
ELISA Enzime Linked Immunosozbent Assay
FAO Food and Agricultural Organisation
Hb Hemoglobin
HF Holstein Friesian
HLHSTbq Hàm l−ợng huyết sắc tố bình quân
LBC Lâm ba cầu
LT Heat labile toxin (độc tố không chịu nhiệt)
NĐHSTbq Nồng độ huyết sắc tố bình quân
Pr Protein
sGPT Serum -glutamat-pyruvat-transminaza
sGOT Serum -glutamat-oxaloaxetat-transminaza
SKTĐ Sức kháng tối đa
SKTT Sức kháng tối thiểu
ST Heat Stabile toxin (độc tố chịu nhiệt)
TKHC Tỉ khối huyết cầu
VFA Volative fatty acids (axít béo bay hơi)
Vh/c Thể tích bình quân của hồng cầu
VTM Vi ta min
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------5
Danh mục hình
Hình 2.1. Sơ đồ cơ chế và hậu quả của viêm ruột ỉa chảy ...............................38
Hình 2.2. Sự phân chia dịch thể của cơ thể động vật.......................................40
(Valtin H, 1983[68]; Loduvic - Peum, 1984[13]) .............................40
Hình 2.3. Mối quan hệ giữa trao đổi n−ớc các chất điện giải
và sự cân bằng axit - bazơ trong bệnh ỉa chảy ...................................42
Hình 2.4. Phản ứng dây truyền trong bệnh ỉa chảy .........................................43
Hình 2.5. Các thể mất n−ớc .............................................................................44
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------6
Danh mục ảnh
ảnh 3.1. Lấy máu tĩnh mạch cổ bò............................................................60
ảnh 4.2. Bò khoẻ mạnh bình th−ờng .........................................................66
ảnh 4.3, 4.4. Bò viêm ruột ỉa chảy cấp tính và mạn tính ................................66
ảnh 4.5. Trạng thái phân của bò khoẻ .......................................................68
ảnh 4.6, 4.7.Trạng thái phân của bò viêm ruột cấp tính và mạn tính .............68
ảnh 4.8, 4.9, 4.10, 4.11. Các loại bạch cầu ở bò viêm ruột ỉa chảy................83
ảnh 4.12, 4.13, 4.14. Sự tổn th−ơng ở đ−ờng tiêu hoá của bò viêm ruột ỉa chảy
.....................................................................................................96
ảnh 4.15. Hiện t−ợng xung huyết ruột, các mạch quản d4n rộng
chứa đầy hồng cầu.......................................................................98
ảnh 4.16, 4.17.Hiện t−ợng xuất huyết ruột, hồng cầu thoát khỏi mạch quản 98
ảnh 4.18, 4.19. Lông nhung dính lại với nhau, đứt nát................................. 89
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------7
Danh mục bảng biểu
Bảng 4.1. Thân nhiệt, mạch đập và tần số hô hấp của bò viêm ruột ỉa chảy...62
Bảng 4.2. Thể trạng của bò viêm ruột ỉa chảy .................................................66
Bảng 4.3. Trạng thái phân và số lần đi ỉa trong ngày ở bò viêm ruột ỉa chảy .68
Bảng 4.4. Số l−ợng hồng cầu, tỉ khối huyết cầu, thể tích bình quân
của hồng cầu ở bò viêm ruột ỉa chảy................................................71
Bảng 4.5. Sức kháng hồng cầu, hàm l−ợng hemoglobin l−ợng hemoglobin
bình quân của hồng cầu của bò viêm ruột ỉa chảy ...........................75
Bảng 4.6. Số l−ợng bạch cầu và công thức bạch cầu ở bò bị viêm ruột ỉa chảy..78
Bảng 4.7. Hàm l−ợng đ−ờng huyết, độ dự trữ kiềm trong máu bò
viêm ruột ỉa chảy..............................................................................84
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra chức năng gan bằng phản ứng Gros và hoạt
độ men sGOT, sGPT trong huyết thanh bò viêm ruột ỉa chảy.........87
Bảng 4.9. Hàm l−ợng protein tổng số và tỉ lệ các tiểu phần protein
trong huyết thanh bò viêm ruột ỉa chảy ...........................................90
Bảng 4.10. Hàm l−ợng natri, kali, canxi trong huyết thanh
bò viêm ruột ỉa chảy.........................................................................94
Bảng 4.11. Các vị trí tổn th−ơng trên đ−ờng tiêu hóa bò viêm ruột ỉa chảy...97
Bảng 4.12. Một số biến đổi giải phẫu vi thể ở đ−ờng tiêu hóa trong
bệnh viêm ruột ỉa chảy ở bò .............................................................98
Bảng 4.13. So sánh hiệu quả 2 phác đồ điều trị bò viêm ruột ỉa chảy….……92
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------8
Mục lục
Lời cam đoan ......................................................................................................i
Lời cám ơn.........................................................................................................ii
Danh mục viết tắt............................................................................................. iii
Danh mục hình..................................................................................................iv
Danh mục ảnh.................................................................................................... v
Danh mục bảng biểu .........................................................................................vi
Mục lục ............................................................................................................vii
1. Mở đầu ................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................11
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................12
2. tổng quan tàI liệu ........................................................................13
2.1. Một số t− liệu về con bò.......................................................................13
2.2. Tình hình chăn nuôi bò trên thế giới và ở Việt Nam............................14
2.2.1. Tình hình chăn nuôi bò trên thế giới ....................................................14
2.2.2. Tình hình chăn nuôi bò ở Việt Nam.....................................................15
2.3. Các giống bò hiện có ở Việt Nam........................................................17
2.3.1. Giống bò nội.........................................................................................17
2.3.2. Giống bò ngoại .....................................................................................18
2.3.3. Các giống bò lai ...................................................................................20
2.4. Đặc điểm tiêu hoá ở bò ........................................................................21
2.4.1. Tiêu hoá ở miệng..................................................................................22
2.4.2. Tiêu hoá ở dạ dày .................................................................................22
2.4.3. Tiêu hoá tại ruột ...................................................................................26
2.5. Bệnh viêm ruột ỉa chảy ở gia súc .........................................................26
2.5.1. Khái niệm về ỉa chảy............................................................................26
2.5.2. Nguyên nhân gây viêm ruột ỉa chảy.....................................................27
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------9
2.5.3. Cơ chế sinh bệnh viêm ruột ỉa chảy .....................................................33
2.5.4. Bệnh lí bệnh viêm ruột ỉa chảy ở gia súc .............................................34
2.5.5. Hậu quả của viêm ruột ỉa chảy.............................................................38
2.6. Biện pháp điều trị hội chứng ỉa chảy....................................................48
2.6.1. Loại trừ những sai sót trong nuôi d−ỡng ..............................................48
2.6.2. Khắc phục rối loạn tiêu hoá và chống nhiễm khuẩn ............................49
2.6.3. Điều trị hiện t−ợng mất n−ớc và chất điện giải ....................................49
3. Đối t−ợng - địa điểm - nội dung
và ph−ơng pháp nghiên cứu ...................................................44
3.1. Đối t−ợng nghiên cứu...........................................................................54
3.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................54
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................54
3.3.1. Một số chỉ tiêu lâm sàng ......................................................................54
3.3.2. Một số chỉ tiêu huyết học.....................................................................54
3.3.3. Xác định mức độ tổn th−ơng bệnh lí đ−ờng ruột .................................55
3.3.4. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh viêm ruột ỉa chảy ..............................55
3.4 Ph−ơng pháp nghiên cứu ......................................................................55
3.4.1. Một số chỉ tiêu lâm sàng ......................................................................55
3.4.2. Một số chỉ tiêu huyết học.....................................................................55
3.4.3. Xác định tổn th−ơng bệnh lí đ−ờng ruột ở bò viêm ruột......................58
3.4.4. Xây dựng phác đồ điều trị ở bò viêm ruột cấp: chia bò bệnh
làm 2 lô và ứng dụng trên 2 phác đồ điều trị khác nhau. .....................58
3.4.5. Ph−ơng pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu...............................................58
4. Kết quả và thảo luận ...............................................................61
4.1. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng ................................................61
4.1.1. Thân nhiệt.............................................................................................61
4.1.2. Tần số hô hấp .......................................................................................63
4.1.3. Tần số tim mạch ...................................................................................64
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------10
4.1.4. Thể trạng ..............................................................................................65
4.1.5. Trạng thái phân và số lần đi ỉa trong ngày ...........................................67
4.2. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí máu................................69
4.2.1 Số l−ợng hồng cầu ................................................................................70
4.2.2. Tỉ khối huyết cầu.................................................................................72
4.2.3. Thể tích bình quân của hồng cầu .........................................................73
4.2.4. Sức kháng của hồng cầu .......................................................................74
4.2.5. Hàm l−ợng huyết sắc tố và l−ợng huyết sắc tố bình quân của hồng cầu ...76
4.2.6. Số l−ợng bạch cầu.................................................................................77
4.2.7. Công thức bạch cầu ..............................................................................79
4.3. Kết quả xét nghiệm một số chỉ tiêu sinh hóa máu...............................83
4.3.1. Hàm l−ợng đ−ờng huyết.......................................................................83
4.3.2. Độ dự trữ kiềm trong máu....................................................................85
4.3.3. Kiểm tra chức năng gan bằng phản ứng Gros ......................................85
4.3.4. Hoạt độ men sGOT, sGPT trong huyết thanh ......................................86
4.3.5. Protein và các tiểu phần protein trong huyết thanh..............................88
4.3.6. Hàm l−ợng natri, kali trong huyết thanh .............................................93
4.3.7. Hàm l−ợng canxi trong huyết thanh.....................................................95
4.4. Xác định tổn th−ơng bệnh lí đ−ờng ruột ..............................................96
4.4.1. Giải phẫu đại thể ..................................................................................96
4.4.2. Giải phẫu vi thể ....................................................................................97
4.5. Điều trị bệnh viêm ruột ỉa chảy ở bò..................................................100
5. Kết luận và đề nghị .................................................................105
5.1. Kết luận ..............................................................................................105
5.2. Đề nghị ...............................................................................................106
Tài liệu tham khảo 9
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------11
1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong 10 năm gần đây, giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi liên tục đạt
mức tăng tr−ởng khá, vào khoảng 5,2% bình quân hàng năm; cao hơn đáng kể
so với mức tăng tr−ởng tổng giá trị sản xuất chung của ngành nông nghiệp
(4,5%). Đặc biệt trong năm 2002, ngành chăn nuôi đ4 đạt tốc độ tăng tr−ởng
kỉ lục 9,9%, mức cao nhất trong vòng 10 năm qua.
Thực hiện chủ tr−ơng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp,
giá trị sản phẩm chăn nuôi năm 2003 đ4 đạt đ−ợc 22,94 nghìn tỉ đồng, tăng
73,08% so với năm 1995. Tỉ trọng giá trị sản phẩm của ngành chăn nuôi trong
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đ4 tăng từ 18,9% (1995) lên mức 22,5%
(2003). Ngành chăn nuôi đ4 từng b−ớc trở thành một ngành sản xuất hàng hoá
chiếm tỉ trọng lớn trong sản xuất nông nghiệp, đ−ợc coi là ngành mũi nhọn
trong công tác xoá đói, giảm nghèo cho nhân dân (Cục Chăn nuôi, 2006[4]).
Để ngành chăn nuôi phát triển toàn diện, cân đối, tận dụng tối đa thế
mạnh về điều kiện tự nhiên, x4 hội của từng vùng sinh thái, tạo ra nhiều sản
phẩm đa dạng phục vụ cho tiêu dùng trong n−ớc và xuất khẩu, bên cạnh việc
phát triển ngành chăn nuôi lợn, gia cầm thì chăn nuôi đại gia súc, đặc biệt là
chăn nuôi bò đang là vấn đề rất đ−ợc quan tâm .
Theo số liệu thống kê ngày 01/8/2003 của Tổng cục thống kê, tổng đàn
bò cả n−ớc là 4.394.468 con, trong đó bò sinh sản nuôi, nuôi thịt và cày kéo là
4.315.243 con chiếm 98,1% tổng đàn. Đàn bò đ−ợc nuôi ở khắp các vùng sinh
thái trong cả n−ớc, hàng năm đóng góp một l−ợng lớn thực phẩm cho tiêu
dùng. Ngoài ra, nó còn là nguồn cung cấp sữa cho các nhà máy chế biến, đáp
ứng sức cày kéo cho nông dân và còn cung cấp l−ợng phân hữu cơ đáng kể
cho ngành trồng trọt.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------12
Mặc dù nghề chăn nuôi bò đ4 đ−ợc hình thành từ lâu ở n−ớc ta nh−ng
quy mô chăn nuôi còn nhỏ, bình quân mỗi hộ nuôi từ 3 - 5 con, ph−ơng thức
chăn nuôi còn mang tính quảng canh, tận dụng là chủ yếu nên năng suất chăn
nuôi còn thấp. Đồng thời, trong quá trình chăn nuôi, nông hộ luôn phải đối
mặt với rất nhiều dịch bệnh xảy ra trên đàn bò. Một trong những bệnh th−ờng
gặp và gây ra những thiệt hại đáng kể là bệnh viêm ruột ỉa chảy. Đó là nguyên
nhân làm giảm sức kéo, giảm khả năng sinh tr−ởng phát triển của đàn bò.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tế, với mục tiêu đ−a ra những kết luận
mang tính khoa học về đặc điểm bệnh lí của bệnh viêm ruột ỉa chảy ở đàn bò
ngoài tự nhiên, từ đó đ−a ra biện pháp điều trị có hiệu quả và triệt để hơn, góp
phần thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển bền vững và mang lại hiệu quả kinh
tế cao, vì vậy chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số đặc
điểm bệnh lí của bệnh viêm ruột ỉa chảy ở bò và biện pháp điều trị''
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định quá trình biến đổi lâm sàng của bò khi bị bệnh
- Xác định một số chỉ tiêu sinh lí - sinh hoá máu khi bò mắc bệnh
- Xác định tổn th−ơng bệnh lí ở đ−ờng ruột khi bò bị viêm ruột ỉa chảy
- Đ−a ra phác đồ điều trị bệnh đạt hiệu quả cao, góp phần làm giảm
thiệt hại do bệnh gây nên.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------13
2. tổng quan tàI liệu
2.1. Một số t− liệu về con bò
Bò là loài gia súc nhai lại thuộc họ sừng rồng (Bovidae), phân họ
Bovinae, gồm hai nhánh: bò (Bovina) và trâu (Bubalina), bộ phụ nhai lại
(Ruminantia), bộ guốc chẵn (Artiodactyta), lớp có vú (Manmalian).
Nhánh bò (Bovina) có 4 phân nhánh:
1. Bos
2. Poephagus
3. Bibos
4. Bison
Giống Bos chỉ có một loài, Bos primigeaius Bojanus là tổ tiên của bò
nhà, chỉ còn một dòng với tên khoa học là Bos Taurus, trong đó có bò Zebu là
xuất xứ của nhiều giống bò nhà hiện nay (Đặng Huy Huỳnh,1986[10]).
Poephagus mutus Prezewalski là bò Tây Tạng hoang và con cháu thuần
hoá của nó.
Bò Banteng (hay Tsin) của Đông Nam châu á là Bibos Javanicus hoặc
Uibos banteng. Bò Banteng đ4 đ−ợc thuần hoá thành bò Bali. Gaus (hay
seladang) ở Bắc ấn Độ và bán đảo Malaixia là Bibos Gaurus. Bò Gaus đ−ợc
thuần hoá thành bò Gayal hoặc Mithan (Đào Văn Tiến, 1971[36]).
Giống bò Bison gồm hai loài là Bison bison châu Mỹ (Linnaeus) và
Bison bonasus châu Âu (Linnaeus).
Bò nhà đ−ợc thuần hoá từ bò rừng khoảng 8.000 - 7.000 năm tr−ớc
Công nguyên. Lúc đầu bò đ−ợc thuần hoá và nuôi ở ấn Độ, từ đó lan sang
Nam á, Địa Trung Hải và Trung Âu, về sau phát triển ở châu Âu, châu á và
châu Phi (Đặng Huy Huỳnh, 1986[10]).
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------14
2.2. Tình hình chăn nuôi bò trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình chăn nuôi bò trên thế giới
Mức độ phát triển của ngành chăn bò phụ thuộc vào điều kiện kinh tế và
địa lí tự nhiên khác nhau ở mỗi n−ớc. Sự phát triển rất cao của ngành chăn
nuôi bò sữa tập trung ở phần lớn các n−ớc: châu Âu, Bắc Mỹ, Tân Tây Lan và
châu úc. Các n−ớc có nền kinh tế kém phát triển ở châu á và châu Phi chủ
yếu tập trung chăn nuôi bò thịt hoặc bò kiêm dụng thịt - cày kéo. Cũng cần
thấy rằng ở các n−ớc châu á có số l−ợng gia súc có sừng là rất lớn, nh−ng sức
sản xuất của chúng thấp, sản phẩm ít nên không đáp ứng đ−ợc nhu cầu về thịt
và sữa (Nguyễn Trọng Tiến và cộng sự, 2001[37]).
Theo Cục Chăn nuôi (2006)[4], trong những năm gần đây, sự phát
triển của ngành chăn nuôi trâu, bò có một số biểu hiện: ở các n−ớc châu Âu,
cùng với sự phát triển cao của ngành chăn nuôi lấy sữa (Đan Mạch, Hà Lan,
Thụy Điển và một số n−ớc khác), sự phát triển về số l−ợng và sức sản xuất
sữa t−ơng đối ổn định. ở Mỹ xuất hiện sự biến đổi về tỉ lệ giữa đàn trâu, bò
h−ớng sản xuất sữa và thịt. ở đây đang có khuynh h−ớng mở rộng nghề nuôi
bò lấy thịt và thu hẹp bò lấy sữa. Điều này có liên quan đến nhu cầu trong
n−ớc và xuất khẩu. Sự phát triển các giống bò thịt còn thấy ở các n−ớc Trung
và Nam Mỹ.
Theo tài liệu của FAO (1980), sản xuất thịt trên toàn thế giới đạt 142,2
triệu tấn, trong đó thịt trâu, bò đạt 45,4 triệu tấn, chiếm 32%. Các n−ớc châu
Âu, Bắc và Trung Mỹ phát triển ngành chăn nuôi bò lấy thịt rất mạnh, đặc biệt
ở Mỹ, sản l−ợng thịt bò chiếm 24,4 % tổng sản l−ợng toàn thế giới.
Sự phát triển của ngành chăn nuôi trâu, bò cũng đ4 tạo ra khoảng 300 giống
bò (121 giống bò Zebu) và 38 giống trâu.
Ph−ơng thức nuôi d−ỡng đàn trâu, bò tuỳ thuộc vào điều kiện và tập
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------15
quán của từng n−ớc. ở các n−ớc châu Âu, chăn nuôi bò theo h−ớng thịt, sữa
chiếm −u thế. Hệ thống quản lí chủ yếu là b4i chăn - chuồng nuôi cùng với
việc sử dụng rộng r4i đồng cỏ lâu năm, khẩu phần thức ăn trong giai đoạn mùa
hè là thức ăn thô xanh và cỏ trên đồng cỏ, còn mùa đông dùng thức ăn nhiều
n−ớc, củ quả. ở đây, ng−ời ta đặc biệt chú ý đến thức ăn củ quả phơi tái. Thức
ăn tinh trong khẩu phần bò sữa và bê là 20 đến 30 %, còn khi vỗ béo bò lấy
thịt là 30 đến 40 %. Đối với bò sữa, trong giai đoạn nuôi tại chuồng, bò đ−ợc
bổ sung thức ăn 2 lần vào thời gian vắt sữa.
Khi nuôi d−ỡng bê hậu bị, ng−ời ta cho ăn sữa và thức ăn tinh hạn chế.
Nhiều n−ớc nh− Anh, Pháp, Đan Mạch sử dụng rất phổ biến loại sữa thay thế
và thức ăn tinh hỗn hợp (Cục Chăn nuôi, 2006[4]).
2.2.2. Tình hình chăn nuôi bò ở Việt Nam
Từ ngàn x−a, chăn nuôi trâu bò đ4 gắn bó với ng−ời nông dân Việt Nam.
Ngày nay, vị trí của chúng còn mở rộng hơn nhiều. Trong 5 năm qua, chăn nuôi
của n−ớc ta đ4 phát triển nhanh về số l−ợng và chất l−ợng sản phẩm, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của x4 hội về thịt, trứng, sữa. Chăn nuôi bò đ4 có nhiều cơ hội
tốt để phát triển và tăng tr−ởng về số l−ợng đàn bò và cải tiến về chất l−ợng giống.
Số l−ợng và tốc độ tăng tr−ởng đàn bò của cả n−ớc giai đoạn 2001-2005 nh− sau:
STT Số l−ợng Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Tăng 01-05
(%)
1 Đàn bò Triệu con 3,89 4,06 4,39 4,91 5,54
2 Tốc độ tăng đàn % 4,37 8,12 11,84 12,83 9,18
Từ năm 2001 đến 2005, đàn bò đ4 tăng từ 3,89 triệu con lên 5,54 triệu
con, đạt tốc độ tăng tr−ởng bình quân 9,18% năm. Hiện nay đ4 có 15 tỉnh
tham gia dự án phát triển giống bò thịt chất l−ợng cao. Hàng nghìn bò thịt
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------16
giống cao sản đ4 đ−ợc nhập về n−ớc trong hai năm vừa qua nhằm đáp ứng nhu
cầu giống phát triển chăn nuôi bò của nhân dân. Tỉ lệ đàn bò lai chiếm trên
30% tổng đàn bò, là đàn bò nền để tiếp tục lai tạo bò thịt chất l−ợng cao. Một
số tỉnh đ4 có các trang trại bò t− nhân qui mô lớn hàng trăm con nh− các tỉnh
Bình Thuận, Ninh Thuận, Bình Ph−ớc, Bình D−ơng và Lâm Đồng,…(Cục
Chăn nuôi, 2006[4]).
Theo đánh giá của Cục Chăn nuôi, ph−ơng thức chăn nuôi bò thịt hiện
nay chủ yếu là chăn nuôi quảng canh, ít đầu t− vào thức ăn, đồng cỏ, chuồng
trại. Chỉ một số ít các trang trại quy mô lớn có đầu t− vào chuồng trại, đồng cỏ
nh−ng cũng ở mức độ thấp do nguồn vốn hạn chế hoặc thiếu t− vấn kĩ thuật,
công nghệ phù hợp. Kết quả điều tra kĩ thuật tình hình chăn nuôi bò tại các địa
ph−ơng cho thấy việc áp dụng các tiến bộ kĩ thuật rất hạn chế, ví dụ nh− ch−a
sử dụng thức ăn tinh nuôi bò hay ủ rơm với u rê chỉ đ−ợc một số ít các hộ áp
dụng (ch−a đến 5%). Thực sự, tại Việt Nam ch−a có ngành chăn nuôi bò thịt
theo h−ớng hàng hoá và chuyên nghiệp, thịt bò cung cấp trên thị tr−ờng chủ
yếu là thịt từ trâu bò bị loại thải (khi già yếu, bệnh,…) và bê đực nuôi vỗ béo.
Quy mô chăn nuôi phổ biến hiện nay là chăn nuôi nông hộ, quy mô nhỏ.
Khảo sát b−ớc đầu tại Ninh Thuận, một tỉnh có đàn bò t−ơng đối đông thuộc khu
vực Duyên hải miền Trung cho thấy hộ chăn nuôi bò quy mô d−ới 10 con chiếm
hơn 75%. Tại Trà Vinh, tỉnh có đàn bò đông nhất khu vực đồng bằng sông Cửu
Long, tỉ lệ hộ chăn nuôi có quy mô nhỏ (d−ới 5 con) chiếm hơn 82%. Tại khu vực
các tỉnh Đông Nam Bộ, b−ớc đầu nhiều trang trại chăn nuôi bò có quy mô lớn với
200 -1000 con/trang trại đ4 đ−ợc hình thành, chăn nuôi theo h−ớng sản xuất hàng
hoá đang đ−ợc hình thành và phát triển. Nhiều trang trại chăn nuôi bò đ4 đầu t− hệ
thống chuồng trại quy mô, đúng quy cách kĩ thuật, đồng cỏ cao sản, hệ thống phối
giống và quản lí giống đ−ợc chú ý đúng mức (Cục Chăn nuôi, 2006[4]).
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------17
Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi trâu bò sữa cũng dần đ−ợc hình thành.
Trong những năm 70, nhờ sự giúp đỡ của các n−ớc Trung Quốc, Cu Ba, ấn
Độ,… ngành đ4 xây dựng các trung tâm sản xuất sữa: Mộc Châu, Lâm Đồng,
Sông Bé, Phùng Th−ợng, Phù Đổng, Ba Vì. Theo số liệu hống kê ngày
01/8/2005 của Tổng Cục Thống kê: sản l−ợng sữa năm 2005 đạt 197,68 ngàn
tấn, tăng tr−ởng 30,64% so với năm tr−ớc. Tuy số l−ợng còn thấp so với nhu
cầu của đất n−ớc, nh−ng đó là nền móng cho t−ơng lai. Nhờ sự giúp đỡ của
chính phủ Cu Ba, chúng ta đ4 xây dựng trung tâm nuôi trâu bò đực giống phục
vụ ch−ơng trình nhân giống trong cả n−ớc. Các ch−ơng trình nghiên cứu nuôi
thích nghi các giống trâu bò ngoại nh− Holstein friesian ở Mộc Châu, Lâm
Đồng, giống bò Sind và Sahiual ở Ba Vì. Các ch−ơng trình lai tạo cũng đ−ợc
triển khai tốt.
Việc xây dựng và cải tạo đồng cỏ cũng đạt kết quả tốt, hàng nghìn héc
ta đồng cỏ luân phiên đ4 đ−ợc xây dựng mới, các giống cỏ năng suất cao nh−
cỏ Mộc Châu (Paspalum urvillei steua), cỏ Ghinê (Pamicum maximum), cỏ
Pangola, cỏ Voi, King glas, Stylo centhes,… đang đ−ợc mở rộng ra nhiều
vùng khí hậu khác nhau (Cục Chăn nuôi, 2006[4]).
2.3. Các giống bò hiện có ở Việt Nam
2.3.1. Giống bò nội
Bò Việt Nam có nguồn gốc từ bò Bos Taurus, nhánh bò châu á, có u
nh− bò ấn Độ, hầu hết có màu vàng, vàng nhạt hoặc vàng đậm nên có tên
chung là bò vàng Việt Nam. Bò này nuôi chủ yếu làm sức kéo từ lâu đời, ch−a
đ−ợc cải tạo nên không có thiên h−ớng sản xuất rõ rệt, không có tên riêng mà
th−ờng đ−ợc gọi theo địa danh: bò Thanh Hoá, bò Nghệ An, bò Bình Định, bò
Phú Yên, bò Cao Bằng,… Bò vàng Việt Nam có tầm vóc nhỏ, năng suất thấp,
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------18
khối l−ợng bò cái khi tr−ởng thành th−ờng chỉ đạt 160 - 180 kg, bò đực 250 -
280 kg. Bò cái 3,5 tuổi đẻ lứa đầu. Tỉ lệ đẻ hàng năm là 47 - 50 %, bê sơ sinh
nặng 12 - 14 kg. Sản l−ợng sữa bình quân 300 - 400 kg, vừa đủ cho bê bú. Tỉ
lệ thịt xẻ 42 - 44 % (Nguyễn Trọng Tiến và cộng sự, 2001[37]).
2.3.2. Giống bò ngoại
2.3.2.1. Bò Hà Lan (Holstein Friesian)
Bò Hà Lan đ−ợc tạo ra ở tỉnh Fulixon thuộc phía bắc Hà Lan từ thế kỉ
XIV. Ngày nay, giống bò này đ−ợc phân bố rất rộng trên thế giới và đ−ợc coi
là một trong sáu giống bò sữa có tác dụng lớn trong ngành chăn nuôi. Giống
bò này có đặc điểm màu lông lang trắng đen, một số có màu lang trắng đỏ
hoặc toàn màu đen. Sáu điểm trắng đặc tr−ng cho giống bò Hà Lan là điểm
trắng ở trán, vai có vệt trắng kéo dài xuống bụng và bốn chân, đuôi trắng.
Bò cái Hà Lan nặng 450 - 470 kg, bò đực nặng 750 - 1100 kg. Bê sơ
sinh đạt 35 - 45 kg. Tỉ lệ thịt xẻ 40 - 45 %. Sản l−ợng sữa bình quân trong một
chu kì 300 ngày đạt 5000 kg.
ở n−ớc ta, bò Hà Lan đ−ợc nuôi ở vùng Mộc Châu (Sơn La), Tam
Đ−ờng (Lai Châu), Than Uyên (Lai Châu), Đức Trọng (Lâm Đồng). Năng suất
sữa đạt 4500 kg/ chu kì, có con cao sản đạt 6500 kg (Nguyễn Trọng Tiến và
cộng sự, 2001[37]).
2.3.2.2. Bò Zebu
Bò Zebu hay còn gọi là bò U (Bos Taurus Indicus) để chỉ tất cả những
giống bò nhiệt đới có u ở vai nuôi nhiều ở ấn Độ, Pakixtan, Cu Ba và một số
n−ớc châu Phi. Trong nhóm bò Zebu có các giống bò Sind, Sahiwanl, Ongol,
Brahman,… Bò Zebu có yếm phát triển, mặt dài, trán dô, tai cúp, sừng thẳng,
chân thanh chắc, lông màu nâu hoặc nâu cánh dán, màu trắng, màu xám, màu
vàng,… So với bò châu Âu thì nhỏ con hơn, nh−ng thích hợp với khí hậu nóng
ẩm, chống chịu đ−ợc với nhiều loại bệnh kí sinh trùng nhiệt đới.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------19
Trong những năm gần đây, Việt Nam đ4 nhập một số bò Sahiwal nuôi ở
nông tr−ờng Dục Mĩ (Khánh Hòa) để nhân thuần và dùng con đực cải tạo đàn
bò vàng Việt Nam. Năm 1987, n−ớc ta cũng nhập 250 con của Pakixtan nuôi ở
nông tr−ờng Việt Nam - Mông Cổ (Ba Vì) (Nguyễn Văn Th−ởng, 2003[34]).
2.3.2.3. Bò Jersey
Bò Jersey đ−ợc tạo thành ở đảo Jersey n−ớc Anh, do sự tạp giao giữa
giống bò Bsơtanhơ (Pháp) và bò địa ph−ơng về sau có tăng thêm máu bò
Nocmangdi (Pháp).
Bò Jersey có màu lông xám hoặc vàng xám, đầu nhỏ, mặt cong, mắt lồi,
cổ thanh dài, có yếm phát triển. Bò cái nặng 300 - 350 kg, bò đực nặng 400 -
450 kg. Sản l−ợng sữa bình quân đạt 3000 kg/ chu kì.
Hiện nay, n−ớc ta có nhập giống và tinh đông viên của giống bò này,
đang dùng cho phối giống với bò Laisind và bò lai F1 HF để nâng cao sản
l−ợng sữa và tỉ lệ mỡ sữa của những giống này (Nguyễn Trọng Tiến và cộng
sự, 2001[37]).
2.3.2.4. Bò nâu Thụy Sĩ
Bò nâu Thụy Sỹ đ−ợc tạo thành ở vùng núi Anpơ của Thụy Sỹ. Giống
bò này có khả năng thích nghi với vùng núi cao, có sức chịu đựng tốt, thích
nghi nhanh với nhiều loại khí hậu khác nhau. Nhìn chung có màu lông thuần
nhất là màu nâu. Thể trọng bò cái 650 - 700 kg, bò đực là 800 - 950 kg, bê sơ
sin._.h 31 - 37 kg. Sản l−ợng sữa bình quân là 3500 - 4000 kg/ chu kì.
Năm 1970, n−ớc ta đ4 nhập giống bò này từ Cu Ba. Qua theo dõi thấy
giống bò này có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu n−ớc ta
(Nguyễn Văn Th−ởng, 2003[34]).
2.3.2.5. Bò Hereford
Đây là giống bò thịt của Anh, đ−ợc tạo ra ở đảo Hereford bằng ph−ơng
pháp nhân giống thuần chủng chọn lọc và tăng c−ờng dinh d−ỡng. Giống này có
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------20
màu lông đỏ khác nhau; đầu, ngực, phần d−ới bụng, bốn chân và đuôi có màu
trắng. Bò cái tr−ởng thành nặng 500 - 550 kg, có khi đến 700 - 750 kg, bò đực
800 - 900 kg, có thể tới 1100 kg. Bê sơ sinh nặng 28 - 34 kg. Sản l−ợng sữa bình
quân là 1200 - 1800 kg/ chu kì.
Hiện nay, Việt Nam đ4 nhập tinh đông lạnh của giống Hereford cho lai
với bò cái Laisind để thăm dò khả năng cho thịt của con lai (Nguyễn Trọng
Tiến và cộng sự, 2001[37]).
2.3.3. Các giống bò lai
2.3.3.1. Bò lai Sind
Là bò lai đ−ợc hình thành trên cơ sở cho lai giữa bò vàng Việt Nam với
bò Sind ấn Độ. Hiện nay đàn bò này chiếm khoảng 15 - 30 % tổng số đàn bò
nội và đ−ợc phân bố ở hầu khắp các tỉnh, đặc biệt ở Ba Vì, vùng phụ cận Hà
Nội, Biên Hòa, vùng phụ cận thành phố Hồ Chí Minh.
Khối l−ợng bò cái lúc tr−ởng thành nặng 280 - 320 kg, bò đực nặng 450
- 500 kg. Sản l−ợng sữa bình quân đạt 918,9 kg/ chu kì. Bê sơ sinh đạt 18 - 25
kg. Bò lai Sind có khả năng thích nghi rộng r4i ở mọi miền đất n−ớc (Nguyễn
Trọng Tiến và cộng sự, 2001[37]).
2.3.3.2. Bò lai HF (Holstein Friesian)
Là bò lai giữa bò đực giống HF với bò cái Sind ở các mức độ khác
nhau. Trong nhóm bò lai này có:
- Bò lai F1 với 1/2 máu bò HF: là kết quả lai đời một giữa đực giống HF
với bò cái lai Sind. Hầu hết bò cái lai F1 có màu lông đen. Bò F1 tr−ởng thành
con đực nặng 500 - 600 kg, bò cái nặng 350 - 420 kg, bê sơ sinh nặng 25 - 30
kg. Sản l−ợng sữa bình quân đạt 2000 - 3000 kg/ chu kì.
- Bò lai F2 với 3/4 máu bò HF: là kết quả lai cấp tiến giữa bò đực giống
HF với bò cái F1 1/2 máu bò HF. Về ngoại hình, bò lai F2 gần giống nh− bò
HF với màu lông lang trắng đen. Khối l−ợng tr−ởng thành con đực nặng 600 -
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------21
700 kg, con cái nặng 400 - 500 kg, bê sơ sinh nặng 30 - 35 kg. Sản l−ợng sữa
bình quân 3000 - 3500 kg/ chu kì.
- Bò lai F2 có 1/4 máu HF (lai phản giao): là kết quả lai giữa đực giống
Sind hoặc lai Sind với bò cái F1 1/2 máu bò HF. Con lai nuôi thịt đến 24 tháng
tuổi đạt 290 - 300 kg (Nguyễn Trọng Tiến và cộng sự, 2001[37]).
2.3.3.3. Bò lai Charolais
Là kết quả lai kinh tế giữa đực giống Charolais với bò cái lai Sind để tạo
ra đàn bò lai F1 nuôi lấy thịt. Bê lai Charolais nuôi ở nông tr−ờng Hà Tam
(Gia Lai) đến 27 tháng tuổi đạt 293 - 300 kg.
2.4. Đặc điểm tiêu hoá ở bò
Tiêu hoá là quá trình phân giải thức ăn từ miệng tới ruột già nhằm biến
đổi các hợp chất hữu cơ phức tạp của thức ăn thành những chất đơn giản mà
cơ thể có thể hấp thu đ−ợc. Quá trình tiêu hoá diễn ra d−ới ba tác động: cơ
học, hoá học và vi sinh vật học. Ba quá trình này diễn ra đồng thời và có ảnh
h−ởng t−ơng hỗ lẫn nhau d−ới sự điều tiết của thần kinh và thể dịch.
Bò là loài gia súc nhai lại, dạ dày có bốn túi gồm dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá
sách và dạ múi khế. Dạ cỏ là phần quan trọng trong quá trình tiêu hoá của bò.
Khi còn nhỏ (d−ới một năm tuổi) bê uống sữa, sữa thông qua sự đóng mở của
r4nh thực quản để đi thẳng từ miệng qua dạ lá sách xuống dạ múi khế. Lúc
này, sữa tiêu hoá chủ yếu ở dạ múi khế nên khối l−ợng dạ múi khế chiếm tới
70 % khối l−ợng dạ dày của bê, các dạ khác chỉ chiếm 30 % khối l−ợng. Khi
bò tr−ởng thành, dạ cỏ phát triển mạnh và chiếm tới 80 % khối l−ợng dạ dày
của bò, dạ múi khế chỉ còn 7 %, dạ tổ ong và dạ lá sách chiếm 13 %.
R4nh thực quản bắt đầu từ th−ợng vị qua dạ tổ ong - lá sách đến dạ múi
khế và có hình lòng máng. Khi bê uống sữa hoặc n−ớc, cơ mép r4nh thực quản
khép chặt lại làm cho r4nh thực quản nh− một cái ống, sữa và n−ớc chảy thẳng
qua dạ lá sách vào dạ múi khế.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------22
Thụ quan của phản xạ khép r4nh thực quản phân bố ở lớp màng nhầy
của l−ỡi, miệng và hầu. Thần kinh truyền vào của phản xạ khép r4nh thực
quản là thần kinh l−ỡi, thần kinh d−ới l−ỡi và nhánh hầu của thần kinh sinh ba.
Trung khu phản xạ ở hành n4o liên hệ chặt chẽ với trung khu bú, mút. Thần
kinh truyền ra là thần kinh mê tẩu. Khi cắt dây mê tẩu thì phản xạ khép r4nh
thực quản bị mất. Một số chất hoá học gây khép r4nh thực quản nh− NaCl,
Na2SO4, đ−ờng,… Con vật càng tr−ởng thành thì r4nh thực quản càng không
thể khép chặt hoàn toàn đ−ợc. Lúc đó r4nh thực quản chỉ còn là cái gờ có tác
dụng dẫn n−ớc khi gia súc uống.
2.4.1.Tiêu hoá ở miệng
Quá trình tiêu hoá ở miệng bao gồm tiêu cơ học và tiêu hoá hoá học.
N−ớc bọt tiết ra từ 3 đôi tuyến, bao gồm tuyến mang tai, tuyến d−ới hàm và
tuyến d−ới l−ỡi cùng nhiều tuyến nhỏ nằm rải rác trong lớp th−ợng bì niêm
mạc miệng. Sự phân tiết n−ớc bọt ở loài nhai lại là quá trình liên tục và kiềm
tính, nó làm đệm cho sản phẩm axit trong quá trình lên men dạ cỏ. Ngoài ra,
nó còn có tác dụng làm −ớt và tăng bề mặt tiếp xúc của thức ăn giúp cho quá
trình nuốt và nhai lại, cung cấp các chất điện giải nh−: Na+, K+, Mg++, Ca++,
photpho và urê. L−ợng n−ớc bọt tiết khá nhiều (75-100lít/ngày đêm) và có độ
kiềm khá cao (pH = 8,1), có tác dụng bảo đảm độ ẩm và độ kiềm thích hợp
trong dạ cỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật dạ cỏ hoạt động, có chứa
nhiều vitamin C cần cho vi sinh vật dạ cỏ phát triển (Nguyễn Trọng Tiến và
cộng sự, 2001[37]).
2.4.2. Tiêu hoá ở dạ dày
Dạ dày của gia súc nhai lại gồm 4 túi, 3 túi tr−ớc (dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá
sách) gọi chung là dạ dày tr−ớc. Dạ dày tr−ớc không có tuyến tiết dịch tiêu
hoá, chỉ có các tế bào phụ tiết dịch nhầy. Túi thứ t− là dạ múi khế, dạ này thực
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------23
sự có các tuyến tiết dịch tiêu hoá. Dung tích dạ dày bò rất lớn từ 140 - 230 lít,
bê 95 - 150 lít.
Dạ cỏ đ−ợc coi nh− “một thùng lên men lớn”, tiêu hoá ở dạ cỏ đóng
một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tiêu hoá của gia súc nhai lại:
50% vật chất khô của khẩu phần đ−ợc tiêu hoá ở dạ cỏ. Trong dạ cỏ, các chất
hữu cơ của khẩu phần đ−ợc biến đổi mà không có sự tham gia của enzim tiêu
hoá. Tiêu hoá cellulose và một số chất khác của thức ăn đ−ợc thực hiện nhờ
các enzim của vi sinh vật sống cộng sinh trong dạ cỏ.
Nhiệt độ trong dạ cỏ là 38- 410C, độ ẩm 80-90%, môi tr−ờng yếm khí,
nồng độ oxy nhỏ hơn 1%. Sự nhu động của dạ cỏ yếu nên thức ăn dừng lại lâu
trong dạ cỏ, môi tr−ờng ở dạ cỏ gần nh− trung tính (pH = 6,5-7,4) và t−ơng
đối ổn định nhờ tác dụng trung hòa axit của các muối phosphat và bicacbonate
trong n−ớc bọt. Với các điều kiện nh− vậy, dạ cỏ là môi tr−ờng thuận lợi cho
khu hệ vi sinh vật trong dạ cỏ sinh sản và phát triển (Vansoest P.J., 1982[69];
Allison M.J., 1984[43]).
Hệ vi sinh vật dạ cỏ phát triển rất đa dạng và phong phú, bao gồm 3
nhóm chính:
- Vi khuẩn (Bacteria): số l−ợng vi khuẩn trong dạ cỏ rất lớn và rất đa
dạng. Hiện nay đ4 phát hiện thấy trong dạ cỏ có tới 200 loài vi khuẩn khác
nhau, số l−ợng có đến 109 vi khuẩn/1 gram chất chứa dạ cỏ (25 - 50 tỉ vi
khuẩn/ml chất chứa), là chủng loại hoạt động mạnh nhất trong hệ vi sinh vật
dạ cỏ (Cù Xuân Dần, Bộ môn Sinh lí gia súc,1996[5]; Lê Khắc Thận,
1985[32]).
Hệ vi sinh vật dạ cỏ có nhiệm vụ phân giải cellulose, tinh bột, đ−ờng
đơn và tạo ra các sản phẩm nh− a. lactic, a. succilic, a. foocmic,...
- Nguyên sinh động vật (Protozoa): số l−ợng protozoa có mặt trong dạ cỏ
biến động từ 105-106 protozoa/1gram chất chứa dạ cỏ, trong đó 90,46 % thuộc loài
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------24
Entodium; 6,9% thuộc loài Diplodinium và 2,645% thuộc loài Isotricha (Prins
P.A. và cộng sự, 1980[64]). Nhóm protozoa tấn công phân giải tất cả các thành
phần chủ yếu của thức ăn, kể cả các tế bào thực vật. Thông th−ờng thì nhóm
protozoa luôn cạnh tranh với nhóm vi khuẩn bởi cả hai đều sử dụng chung
một nguồn thức ăn, ngoài ra chúng còn ăn rất nhiều loài vi khuẩn, sử dụng
protein của vi khuẩn để tổng hợp thành protein của bản thân. Nh− vậy, protein
thực vật trong cấu trúc của vi khuẩn đ−ợc đặc tr−ng bởi sự thiếu một số a.
amin không thay thế, đ4 đ−ợc hấp thu bởi các loài protozoa và đ−ợc chuyển
hoá thành protein động vật để cung cấp cho vật chủ.
- Nấm (Fungi): Nấm trong dạ cỏ thuộc loại nấm yếm khí, khoảng
103 bào tử/1gram chất chứa dạ cỏ. Chức năng của nấm đ−ợc mô tả nh−
b−ớc khởi đầu quan trọng, công phá nguyên liệu không hòa tan của thành
tế bào thực vật. Bắt đầu từ bên trong, chúng làm giảm độ chắc bền trong
cấu trúc thực vật của thức ăn, do vậy làm tăng sự phá vỡ các mảnh thức ăn
trong quá trình nhai lại, giúp cho vi khuẩn bám chắc vào các cấu trúc tế
bào và tiêu hoá thức ăn. Nấm phá vỡ phức chất hemicellulose-lignin và
lignin hòa tan nh−ng thực tế chúng không phân huỷ đ−ợc lignin, nh− vậy
xơ mà đ−ợc bảo vệ bởi lignin thì khả năng tiêu hoá sẽ bị giảm rất nhiều.
Nấm phân lập đ−ợc ở dạ cỏ bao gồm: Neocllimastix, Frontalispira
Woonas Communis và Sphaecômnas Communis (Orpin, 1975, 1976, 1977) và
nhiều loài khác cũng đ4 đ−ợc phát hiện.
Nh− vậy, vai trò của hệ vi sinh vật dạ cỏ đối với tiêu hoá thức ăn ở loài
nhai lại đặc biệt quan trọng. Loài nhai lại không thể tự tiêu hoá đ−ợc các loại
thức ăn mà nhờ vào hệ vi sinh vật dạ cỏ lên men thức ăn, đặc biệt là thành
phần xơ trong thức ăn để tạo thành các axit béo bay hơi (VFA) cung cấp năng
l−ợng cho cơ thể. Cũng nhờ có hệ vi sinh vật dạ cỏ mà loài nhai lại còn sử
dụng đ−ợc các loại nitơ phi protein và tự đảm bảo nhu cầu vitamin K và nhóm
B (Cù Xuân Dần, Bộ môn Sinh lí gia súc, 1996[5]).
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------25
Quá trình phân giải xơ đ−ợc chia ra ba giai đoạn chủ yếu:
- Cellulose Đ−ờng đơn (Cellobioza)
- Cellobioza Đ−ờng đơn (Glucoza)
- Glucoza Axít béo bay hơi (VFA)
Động thái nhai lại: là đặc điểm tiêu hoá sinh lí ở loài dạ dày bốn túi. Thức
ăn qua miệng đ−ợc nhai dập rồi nuốt xuống dạ cỏ. ở dạ cỏ, thức ăn mới đ−ợc nhào
bóp, trộn đều với thức ăn cũ, những thức ăn nhỏ đ−ợc đ−a vào dạ tổ ong, dạ lá sách
và dạ múi khế, còn những loại to thì đ−ợc ợ trở lại miệng để nhai lại. Trung bình
một ngày đêm bò nhai lại khoảng 7 giờ. Trong khi nhai lại, mỗi phút dạ cỏ nhu
động 2-3 lần. Bò th−ờng nhai lại khi yên tĩnh hoặc sau khi ăn 30-45 phút.
Nhờ có động thái nhai lại và hệ vi sinh vật dạ cỏ mà khả năng tiêu hoá
chất xơ ở bò rất cao, lên tới 57-60% (Nguyễn Văn Th−ởng, 2003[34]).
Dạ tổ ong có chức năng đẩy thức ăn rắn và ch−a đ−ợc tiêu hoá hết trở
lại dạ cỏ, đồng thời đẩy thức ăn đ4 đ−ợc tiêu hoá vào dạ lá sách. Dạ tổ ong
cũng giúp cho việc đẩy các viên thức ăn lên miệng để nhai lại. Sự lên men
thức ăn ở đây giống nh− ở dạ cỏ.
Thành dạ lá sách có những lá to nhỏ làm tăng diện tích bề mặt của
chúng. Lông nhung đ−ợc phủ khắp trên bề mặt làm tăng diện tích bề mặt lên
28% (Lauver, 1973[12]). Dạ lá sách có nhiệm vụ chủ yếu là nghiền nát các
tiểu phần thức ăn cùng với việc hấp thu n−ớc và các ion Na+, K+,… hấp thu
axít béo bay hơi trong d−ỡng chất đi qua dạ lá sách. Theo Leng (1970)[12] có
khoảng 10% tổng số axit béo hình thành ở dạ cỏ, tổ ong và lá sách đ−ợc hấp
thu ở dạ lá sách; 25% Na+ và 10% K+ đ−ợc hấp thu (Mc. Donald, 1948 [12]).
Dạ múi khế là bộ phận dạ dày tuyến gồm 2 phần: thân vị và hạ vị. Các
tuyến ở dạ múi khế tiết liên tục vì thức ăn ở dạ dày tr−ớc th−ờng xuyên vào dạ
múi khế. Mỗi lần cho ăn, dịch múi khế tăng tiết do có phản xạ tác dụng lên
tuyến múi khế. Trong dịch múi khế có các enzim: pepxin, kimozin, lipaza; có
pH là 2,17 - 3,14 ở bò và 2,5 - 3,4 ở bê. Quá trình tiêu hoá trong dạ múi khế
giống nh− ở dạ dày đơn.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------26
2.4.3. Tiêu hoá tại ruột
Ruột non đ−ợc chia thành tá tràng, không tràng và hồi tràng. Thức ăn
sau khi đ−ợc tiêu hoá ở dạ dày sẽ đ−ợc đ−a xuống ruột non. ở ruột non, d−ới
tác động của dịch tụy, dịch mật và dịch ruột, thức ăn sẽ đ−ợc phân giải đến
sản phẩm cuối cùng và đ−ợc hấp thu theo ph−ơng thức thẩm thấu chủ động.
Ruột già ở động vật nhai lại bao gồm manh tràng, kết tràng và trực tràng.
Manh tràng và kết tràng hạn chế sự vận chuyển thức ăn ch−a đ−ợc tiêu hoá. Do
vậy, l−ợng thức ăn này tiếp tục lên men vi sinh vật, nhung mao ở đây rất nhỏ
làm tăng diện tích bề mặt của chúng. Tế bào Goplif (tế bào hình chén) ở ruột
già rất phát triển có thể làm tăng tiết dịch thẩm −ớt. Dịch khi phân tiết là
glucoprotein trung hòa và polimer của L - fucos, D - galuctos, nacetyl
aminosuger, sialie axit và mannose (Nguyễn Trọng Tiến và cộng sự, 2001[37]).
Quá trình phân giải cellulose, các thành phần axit béo bay hơi và sự tạo
thành metan ở ruột già cũng giống nh− lên men vi sinh vật dạ cỏ, tuy nhiên số
l−ợng thấp hơn 10-100 lần. Nh−ng vật chủ chỉ sử dụng đ−ợc sản phẩm tiêu
hoá từ thức ăn còn vi sinh vật thì bị chuyển hoá ra ngoài theo phân.
2.5. Bệnh viêm ruột ỉa chảy ở gia súc
2.5.1. Khái niệm về ỉa chảy
ỉa chảy theo định nghĩa của Vũ Triệu An (1978)[1], là ỉa nhanh,
nhiều lần trong ngày và trong phân có nhiều n−ớc do rối loạn phân tiết hấp
thu và nhu động ruột.
ở gia súc, nhiều bệnh gây tổn th−ơng ở đ−ờng tiêu hoá và gây triệu
chứng ỉa chảy: dịch tả lợn, dịch tả trâu bò, bệnh phó lao (Paretuberculosis),…
bệnh do kí sinh trùng: giun đũa, sán lá gan, kí sinh trùng đ−ờng máu (tiên mao
trùng),… Những bệnh trên th−ờng do một sinh vật tác động gây viêm ruột dẫn
đến ỉa chảy.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------27
Nhiều tr−ờng hợp viêm ruột ỉa chảy do những tác nhân khác nhau gây
rối loạn tiêu hoá, sau đó là quá trình bội nhiễm vi khuẩn, virus sẵn có trong
đ−ờng ruột, làm cho bệnh trầm trọng. Bệnh viêm ruột mà chúng tôi nghiên
cứu thuộc loại bệnh này. Thực tế khi phân ra hai nguyên nhân, nguyên phát và
thứ phát chỉ là t−ơng đối. Chỉ nên nêu những yếu tố nào là chính, xuất hiện
tr−ớc; yếu tố nào là phụ hoặc xuất hiện sau, để từ đó đ−a ra phác đồ phòng
bệnh hoặc điều trị có hiệu quả (Moon H.W, 1978[60]; Lê Minh Chí, 1995[3]).
Bệnh viêm ruột ở gia súc là một quá trình viêm ở ruột, th−ờng là thể
cata và triệu chứng chủ yếu của nó là ỉa chảy với nhiều dịch viêm (Hồ Văn
Nam và cộng sự, 1997[17]; Russel A và cộng sự, 1991[66]).
Tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, sức đề kháng của cơ thể và thời
gian xảy ra bệnh mà có các thể bệnh khác nhau:
- Viêm dạ dày - ruột: do trúng độc thức ăn, hoá chất hoặc do kế phát
bệnh truyền nhiễm hay bệnh kí sinh trùng. Bệnh làm trở ngại rất lớn tới tuần
hoàn và dinh d−ỡng ở vách ruột, làm cho lớp tổ chức d−ới niêm mạc bị viêm,
dẫn đến vách dạ dày và ruột bị xung huyết, xuất huyết, hoá mủ, hoại tử, thậm
chí còn gây nên nhiễm độc và bại huyết.
- Viêm ruột cata cấp tính: là thể viêm xảy ra trên lớp biểu mô của vách
ruột, làm ảnh h−ởng tới nhu động và hấp thu của ruột.
2.5.2. Nguyên nhân gây viêm ruột ỉa chảy
Có nhiều công trình nghiên cứu về nguyên nhân gây viêm ruột ỉa chảy:
những khiếm khuyết trong thức ăn, nuôi d−ỡng, tác động của vi khuẩn và
virus, vai trò của kí sinh trùng.
Những ghi chép lâm sàng và kết quả thực nghiệm của Wierer G.,
Gordon W.A., Lucke D., Butler D.G (1983)[70] cho thấy, khẩu phần ăn mất
cân đối, thức ăn bẩn,… th−ờng dẫn đến viêm ruột ỉa chảy.
Theo Russel A., William R., Monlux S., Monlux A (1991)[66], thức ăn
kém phẩm chất kích thích màng nhày của ruột và gây viêm ruột ỉa chảy.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------28
Nhận xét về nguyên nhân gây viêm ruột ỉa chảy của vật nuôi ở n−ớc ta,
Trịnh Văn Thịnh (1985)[35]; Hồ Văn Nam và cộng sự (1997)[17] đều cho
rằng: thức ăn kém phẩm chất (bẩn, nấm mốc,…), khẩu phần không thích hợp,
nuôi d−ỡng không đúng, thức ăn quá nóng, quá lạnh,… là nguyên nhân gây
rối loạn tiêu hoá, viêm ruột ỉa chảy.
Các sai sót trong công tác quản lí, bảo quản chế biến thức ăn dẫn đến
hậu quả thức ăn lên men, phân giải các chất hữu cơ sinh ra chất độc nh−
indon, scatol, H2S,… tác động làm niêm mạc xung huyết, tăng mẫn cảm, tăng
nhu động ruột gây ỉa chảy (Buddle J.R, 1992[46]).
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985)[35], lợn ăn quá nhiều, thức ăn quá nóng
hoặc quá lạnh, kém chất l−ợng, ôi thiu, mốc,…Cho ăn uống thất th−ờng, khẩu
phần ăn không hợp lí, dễ gây viêm ruột ỉa chảy ở lợn.
Theo Purvis G.M và cộng sự (1985)[65]; Wierer G và cộng sự (1983)
[70], sự mất cân đối chất dinh d−ỡng trong khẩu phần ăn, thức ăn kém phẩm
chất, thức ăn nhiễm bẩn th−ờng dẫn đến viêm ruột ỉa chảy.
Theo kết quả nghiên cứu của Sử An Ninh (1995)[22], yếu tố lạnh ẩm có
tác động lớn đối với bệnh phân trắng lợn con, yếu tố này làm cho lợn con
không giữ đ−ợc cân bằng hoạt động của trục hạ khâu n4o - tuyến yên - tuyến
th−ợng thận, làm biến đổi hàm l−ợng ion Fe++, Na+, K+ trong máu, làm giảm
sức đề kháng của cơ thể lợn con dẫn đến viêm ruột ỉa chảy.
Ngày càng có nhiều t− liệu chứng tỏ rằng hệ vi khuẩn đ−ờng ruột, khi
rối loạn tiêu hoá - môi tr−ờng thay đổi đ4 sinh sôi, sản sinh độc tố, tác động
vào niêm mạc ruột làm viêm ruột nặng thêm, bệnh càng trầm trọng.
Theo Lê Văn Tạo, Phạm Sỹ Lăng (2005)[28], các vi khuẩn sẵn có trong
đ−ờng ruột, khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ tăng về số l−ợng và gây nên hiện
t−ợng loạn khuẩn hoặc vi khuẩn từ ngoài nhiễm qua thức ăn, n−ớc uống vào
đ−ờng tiêu hoá rồi phát triển và gây bệnh.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------29
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Quang (2004)[26], trong
phân bò bê ở trạng thái sinh lí bình th−ờng có số l−ợng vi khuẩn bình quân là
18.742.500 vi khuẩn/1gram phân, khi mắc hội chứng tiêu chảy, số l−ợng vi
khuẩn tăng lên tới 61.465.000 vi khuẩn/1gram phân.
Tr−ớc hết là Escherichia coli (E. coli), một vi khuẩn xuất hiện rất sớm ở
đ−ờng ruột ng−ời và động vật sơ sinh, khoảng 2 giờ sau khi sinh. E. coli
th−ờng ở ruột già, ít khi ở dạ dày và ruột non. Trong đ−ờng ruột động vật, E.
coli chiếm khoảng 80 % quần thể các vi khuẩn hiếu khí, đồng thời là tác nhân
gây bệnh không thể phủ nhận.
Theo Sojka W.J, 1965[67], trong 187 bê thì có 96 con bị viêm dạ dày
ruột do E. coli gây ra, chủ yếu do các Serotype O101, O15, O78, O9 và một phần
do Serotype O117, O8 gây ra.
Theo Lê Minh Chí (1995)[3], Enterotoxingenic E. coli đóng vai trò
quan trọng trong bệnh viêm ruột ỉa chảy của bò.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài
n−ớc đ4 chứng minh đ−ợc vai trò gây hội chứng ỉa chảy của E. coli, thể hiện ở
chỗ so với các mẫu xét nghiệm của gia súc bình th−ờng thì các mẫu bệnh
phẩm của gia súc tiêu chảy có tỉ lệ nhiễm E. coli cao hơn, đồng thời có hiện
t−ợng bội nhiễm rất rõ, tổng số vi khuẩn E. coli/1gram phân tăng lên đáng kể.
Tác giả Tạ Thị Vịnh và Đặng Thị Khánh Vân, khi nghiên cứu E.coli và
Salmonella độc ở lợn bình th−ờng và lợn tiêu chảy, cho biết: tỉ lệ nhiễm E.coli
độc ở lợn bình th−ờng là 14,66% và ở lợn tiêu chảy lên tới 33,84%.
Theo kết quả điều tra của Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù
Hữu Phú và cộng sự (1989)[23] về tình hình nhiễm vi khuẩn đ−ờng ruột tại
một số cơ sở chăn nuôi lợn, cho thấy: ở lợn khoẻ có khoảng 20% số mẫu xét
nghiệm tìm thấy E.coli độc; trong khi đó, ở những cơ sở có lợn tiêu chảy mạn
tính và liên tục, E.coli độc chiếm tới 100%.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------30
Năm 1997, các tác giả Hồ Văn Nam và cộng sự đ4 xét nghiệm 140 mẫu
phân lợn khoẻ ở các lứa tuổi (từ sơ sinh đến lợn nái) và cho biết 100% lợn ở
các lứa tuổi có E.coli; khi xét nghiệm 170 mẫu phân lợn tiêu chảy ở các lứa
tuổi t−ơng tự, thì tỉ lệ này cũng là 100%, nh−ng có hiện t−ợng vi khuẩn bội
nhiễm, số l−ợng vi khuẩn E.coli trong 01 gram phân tăng lên rất nhiều (Hồ
Văn Nam và cộng sự, 1997[18]).
Tác giả Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú, 1999[15] thông báo, ở lợn tiêu
chảy, tỉ lệ phát hiện E.coli độc trong phân là 80-90% số mẫu xét nghiệm.
Theo Nguyễn Bá Hiên, 2001[9], nhìn chung, ở lợn tiêu chảy có số l−ợng E.coli
trung bình/1gram phân tăng 1,90 lần so với lợn khoẻ, đặc biệt tăng cao nhất ở lợn 1 -
21 ngày tuổi.
Cũng nh− các vi khuẩn đ−ờng ruột khác, vi khuẩn E.coli gây bệnh cho
ng−ời và gia súc nhờ vào các yếu tố gây bệnh là yếu tố bám dính và độc tố ruột.
Hầu hết các chủng E.coli gây bệnh đều sản sinh ra một hoặc nhiều
kháng nguyên bám dính. Các chủng không gây bệnh thì không có kháng
nguyên bám dính (Cater G. R. và cộng sự, 1995[48]). Kháng nguyên bám
dính cho phép vi khuẩn có thể bám vào các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào
biểu mô ruột và trên lớp màng nhầy, chống lại sự đào thải của các tế bào ruột.
Kháng nguyên bám dính hay Fimbirae có cấu trúc là một protein. Hiện nay,
ng−ời ta đ4 phát hiện đến trên 30 yếu tố khác nhau, nh−ng hầu hết các yếu tố
bám dính này đặc tr−ng cho từng serotype của E.coli phân lập đ−ợc từ các loài
động vật khác nhau, trừ yếu tố F1 chung cho nhiều chủng E.coli.
Sau khi bám dính vào niêm mạc ruột, vi khuẩn E.coli sản sinh ra độc tố
ruột, làm thay đổi n−ớc và chất điện giải của ruột, dẫn tới tiêu chảy.
Độc tố của E.coli bao gồm hai thành phần: độc tố chịu nhiệt và độc tố
không chịu nhiệt. Độc tố chịu nhiệt (Heat stabile toxin - ST), chịu đ−ợc nhiệt
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------31
độ 1200C/15 phút. Độc tố không chịu nhiệt (Heat labile toxin - LT) bị vô hoạt
ở nhiệt độ 600C/15 phút.
Song song với E. coli, trong hệ vi khuẩn hiếu khí của đ−ờng ruột,
Salmonella chiếm tỷ lệ khá cao và vai trò của nó trong hội chứng tiêu chảy ở
gia súc đ4 đ−ợc nhiều tác giả nói đến.
Kết quả điều tra của Nguyễn Quang Tuyên (1995)[33] cho thấy, trâu bò
tại một số vùng ở miền Bắc Việt Nam mắc hội chứng tiêu chảy chiếm một tỉ lệ
khá cao và đ4 phát hiện vai trò của Salmonella là 38,55 % (ở trâu ỉa chảy);
42,60 % (ở bò ỉa chảy); 61,95 % (ở bê ỉa chảy) và 56,39 % ở nghé ỉa chảy.
Phan Thị Thanh Ph−ợng (1988)[25] thông báo kết quả đ4 phân lập thấy
Salmonella th−ờng xuyên có trong đ−ờng ruột lợn và cho rằng: trong những
điều kiện chăn nuôi, quản lí kém làm cho sức đề kháng của cơ thể giảm, chính
vi khuẩn Salmonella trở nên độc và phát triển mạnh mẽ gây viêm ruột ỉa chảy.
Theo Vũ Đạt và Đoàn Thị Băng Tâm (1995)[6], khi phân lập phân trâu bò
ỉa chảy thấy các serotype: S. Dublin, S. Enteritidis, S. Typhimurium,... và cho
rằng vi khuẩn Salmonella đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh bệnh.
Vi khuẩn Salmonella đ4 đ−ợc xác nhận là một nguyên nhân quan trọng
gây ra hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở trâu bò nói riêng.Theo
Nguyễn Thị Oanh, Phùng Quốc Ch−ớng (2003)[24], tỉ lệ nhiễm Salmonella ở
trâu tại ĐăkLăk là 45,36% và bò là 41,25%. Khi trâu bò ở trạng thái tiêu chảy có
tỉ lệ nhiễm Salmonella cao hơn 1,5 lần so với trâu bò ở trạng thái khoẻ mạnh.
Nguyễn Quang Tuyên (1995)[33] phân lập Salmonella ở phân trâu bò ỉa
chảy tại Bắc Thái, Ba Vì và Hà Nội cho thấy tỉ lệ nhiễm Salmonella cao hơn
ba lần so với trâu bò khoẻ mạnh.
Theo Clarence M. Fraser và các cộng sự, 1991[49], Salmonella gây
bệnh ỉa chảy ở ngựa tr−ởng thành gồm những serotype sau: Salmonella
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------32
typhimurium. S. enteridis, S. agona, S. heidelberg và S. newport. Trong đó,
serotype Salmonella typhimurium thấy xuất hiện nhiều hơn các serotype khác.
Salmonella gây bệnh cho ng−ời và gia súc bằng các yếu tố gây bệnh là
độc tố và bằng các yếu tố gây bệnh không phải là độc tố.
Theo Jones và Richardson (1981)[61], khả năng bám dính của
Salmonella lên tế bào nhung mao ruột là b−ớc khởi đầu quan trọng trong quá
trình gây bệnh. Mỗi loại vi khuẩn đều sinh ra một số yếu tố có cấu trúc đặc
tr−ng để liên kết giữa chúng với điểm tiếp nhận trên tế bào, với Salmonella, đó
chính là Fimbriae type 1- một dạng protein phân cực có cấu trúc bậc 1 bao
gồm nhiều đơn vị xác định, có trọng l−ợng phân tử từ 8.000 đến 28.000 dalton
(1 dalton= 10-27 gram).
Khi yếu tố bám dính Fimbriae của Salmonella có diện tích ion bề mặt
trái với diện tích ion bề mặt tế bào nhung mao ruột thì điểm tiếp xúc có lực hút
xảy ra và vi khuẩn bám dính lên bề mặt tế bào (Jones và cộng sự, 1982 [62]).
Nh− vậy, Fimbriae có nhiệm vụ quan trọng là tạo điều kiện cho Salmonella từ
ruột đi vào biểu mô và phân tán vào các tổ chức khác của cơ thể.
Theo Lê Văn Tạo (1986)[27], khả năng bám dính của vi khuẩn
Salmonella lên tế bào biểu mô ruột là yếu tố gây bệnh quan trọng, nó giúp cho
vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể vật chủ và gây bệnh.
Sau khi xâm nhập đ−ợc vào trong tế bào, vi khuẩn Salmonella tiếp tục
hành trình xuyên tế bào (transcytose) qua mặt đối diện. Thời gian cần thiết
cho sự xuyên bào mất tối thiểu là 4 giờ (Finlay B.B và cộng sự, 1988 [54]).
Đa số các tr−ờng hợp ỉa chảy do kế phát E. coli và Salmonella đều dẫn
tới nhiễm trùng huyết.
Ngoài hai vi khuẩn E. coli và Salmonella th−ờng xuyên có trong đ−ờng
ruột và đ−ợc coi là những tác nhân gây bệnh quan trọng trong chứng viêm ruột
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------33
ỉa chảy, còn có nhiều t− liệu nói về vai trò của virus. Theo Clarence M. Fraser
và các cộng sự, 1991[49], Rotal virus là loại virus chủ yếu gây bệnh viêm ruột
ỉa chảy ở ngựa con. Nó có khả năng lây lan rất nhanh, chúng có thể lây cho cả
đàn ngựa con trong 3 - 5 ngày, th−ờng xảy ra với ngựa con d−ới 2 tháng tuổi,
tuy nhiên có thể nhiễm với cả ngựa tr−ởng thành. Hiện t−ợng ỉa chảy xuất hiện
sau 4 -7 ngày hoặc sau vài tuần. Có thể chẩn đoán bằng cách quan sát d−ới
kính hiển vi điện tử hoặc làm phản ứng ELISA (phản ứng ELISA cho kết quả
chính xác và nhanh nhất).
Theo Lê Văn Tạo và Phạm Sỹ Lăng (2005)[28], kí sinh trùng kí sinh ở
đ−ờng ruột làm tổn th−ơng nơi kí sinh, có loại tiết độc tố, tác động đến cơ thể,
làm giảm sức đề kháng của cơ thể, tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập.
Trong khi tiến hành nghiên cứu xác định các bệnh kí sinh trùng phổ
biến ở bê nghé, Nguyễn Đức Tân và cộng sự b−ớc đầu xác định đ−ợc tỉ lệ
nhiễm cầu trùng ở bê nghé tại các địa ph−ơng là 56,78 % và chúng có vai trò
rất lớn trong hội chứng tiêu chảy của bê nghé.
2.5.3. Cơ chế sinh bệnh viêm ruột ỉa chảy
Tiêu chảy có thể do 1 trong 3 cơ chế hoặc kết hợp cả 3 cơ chế gây ra.
- Hấp thu kém đơn thuần hoặc hấp thu kém kết hợp với lên men vi sinh vật
dẫn đến tiêu chảy. Khi hấp thu kém, các chất chứa trong lòng ruột bị tồn đọng sẽ
kích thích ruột tăng c−ờng co bóp nhằm đẩy nhanh các chất đó ra ngoài.
- Tăng tiết dịch trong sự nguyên vẹn về cấu trúc ruột nh−ng rối loạn chức
năng chuyển hoá của ruột nh− trong Colibacillocis, độc tố đ−ờng ruột,…
- Tăng rỉ viêm trong các bệnh có đặc tr−ng tăng tính thấm thành
mạch và tăng tính thấm biểu mô.
Những nhân tố gây bệnh từ bên ngoài hay bên trong cơ thể tác động vào
hệ thống nội thụ cảm của ruột sẽ làm trở ngại cơ năng vận động và tiết dịch
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------34
của ruột, tạo điều kiện thuận lợi cho những vi sinh vật đ−ờng ruột phát triển,
làm tăng quá trình lên men và thối rữa trong ruột. Loại vi khuẩn lên men chất
bột đ−ờng sinh ra nhiều axit hữu cơ nh− a. acetic, a. aceto acetic, a.butyric,
a.propyonic,…và các chất khí nh− CH4, CO2, H2,…Loại vi khuẩn phân giải
protein sinh ra indol, scatol, crecol, phenol, H2S, NH3,…và các amino acid. Từ
sự lên men và thối rữa đó đ4 làm thay đổi độ pH ở trong ruột và cản trở quá
trình tiêu hoá - hấp thu.
Trong quá trình phát bệnh, các kích thích lí hoá tác động và gây nên
viêm, niêm mạc ruột xung huyết, thoái hoá, cơ năng tiết dịch tăng, đồng thời
cộng với dịch thẩm xuất tiết ra trong quá trình viêm làm cho nhu động ruột
tăng và gây nên ỉa chảy. Do bị ỉa chảy, con vật rơi vào tình trạng mất n−ớc,
mất các chất điện giải, máu đặc lại và gây nên hiện t−ợng toan huyết.
Những chất phân giải trong quá trình lên men ở ruột ngấm vào máu gây
nhiễm độc, những chất khí sinh ra sẽ kích thích ruột làm tăng nhu động và gây
đau bụng.
Do viêm lâu ngày làm cho vách ruột thay đổi về kết cấu: vách ruột bị
mỏng, tuyến ruột bị teo, lớp tế bào th−ợng bì thoái hoá, tổ chức liên kết tăng
sinh, trên bề mặt niêm mạc ruột bị loét hay thành sẹo, có những vết màu đỏ sạm
hay đỏ nâu, ruột th−ờng giảm nhu động và gây táo bón. Thức ăn trong ruột tích
lại th−ờng lên men và kích thích vào niêm mạc ruột lại gây ỉa chảy. Vì vậy con
bệnh có hiện t−ợng táo bón, ỉa chảy xuất hiện xen kẽ có tính chu kì.
Trong thực tế, từ một cơ chế ban đầu, trong quá trình tiến triển th−ờng kéo
theo các cơ chế khác làm cho quá trình sinh bệnh ngày càng phức tạp thêm.
2.5.4. Bệnh lí bệnh viêm ruột ỉa chảy ở gia súc
Nghiên cứu bệnh lí bệnh viêm ruột ỉa chảy ở gia súc, các t− liệu công
bố tập trung chủ yếu về biến đổi tổ chức, tình trạng mất n−ớc và mất chất điện
giải, trạng thái trúng độc của cơ thể bệnh.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------35
Về giải phẫu bệnh, nhiều tài liệu cho thấy ._.a lại giữa natri và kali.
Để theo dõi tình trạng rối loạn chất điện giải ở bò viêm ruột ỉa chảy,
chúng tôi tiến hành định l−ợng natri, kali trong huyết thanh bằng ph−ơng pháp
quang phổ hấp phụ. Kết quả đ−ợc trình bày ở bảng 4.10.
Tr
ư
ờ
n
g
ð
ạ
i h
ọ
c
N
ụn
g
n
gh
iệ
p
1
-
Lu
ậ
n
v
ă
n
Th
ạ
c
sỹ
kh
o
a
họ
c
Nụ
n
g
n
gh
iệ
p
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
94
B
ản
g
4.
10
. H
àm
l
−
ợn
g
n
at
ri
, k
al
i,
c
an
xi
t
ro
n
g
h
u
yế
t
th
an
h
củ
a
b
ò
vi
êm
r
u
ột
ỉa
c
h
ảy
B
ò
kh
ỏe
(n
=
10
)
B
ò
vi
êm
ru
ột
c
ấp
tí
nh
(n
=
17
)
B
ò
vi
êm
ru
ột
m
ạn
tí
nh
(n
=1
5)
Đ
ối
t−
ợn
g
C
hỉ
ti
êu
X
±
m
x
D
ao
đ
ộn
g
X
±
m
x
D
ao
đ
ộn
g
X
±
m
x
D
ao
đ
ộn
g
H
àm
l−
ợn
g
N
a
(m
Eq
/l)
14
2
±
0,
85
13
9,
50
-1
45
,2
0
13
7,
50
±
0,
30
13
1,
05
-1
40
13
9,
05
±
0,
20
13
6,
80
-1
43
,3
0
H
àm
l−
ợn
g
K
(m
Eq
/l)
4,
63
±
0,
40
4,
32
-4
,7
8
4,
30
±
0,
40
4,
15
-4
,5
0
4,
46
±
0,
10
4,
30
-4
,6
4
H
àm
l−
ợn
g
C
a
(m
g%
)
86
,6
5
±
1,
84
82
,0
5-
8
7,
10
88
,0
9
±
2,
59
38
,0
9-
13
3,
33
73
,5
5
±
3,
47
47
,0
5-
76
,9
7
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------95
* Hàm l−ợng natri
Theo dõi 32 bò viêm ruột và 10 bò khoẻ mạnh bình th−ờng, chúng tôi
thấy hàm l−ợng natri trong huyết thanh bò khỏe là 142± 0,85 mEq/l, dao động
trong khoảng 139,50 - 145,20 mEq/l. Khi bò bị viêm ruột ỉa chảy mạn tính,
hàm l−ợng natri trong huyết thanh giảm xuống còn 139,05 ± 0,20 mEq/l, dao
động trong khoảng 136,80 - 143,30 mEq/l, giảm nhẹ so với mức sinh lí bình
th−ờng. Trong khi đó, ở bò viêm ruột ỉa chảy cấp tính, hàm l−ợng đó chỉ còn
trung bình 137,50± 0,30mEq/l, dao động trong khoảng 131,05 - 140,00 mEq/l,
giảm khá nhiều so với mức sinh lí bình th−ờng là 142± 0,85 mEq/l.
* Hàm l−ợng kali
Khác với sự biến động hàm l−ợng natri trong huyết thanh khi bò viêm ruột
ỉa chảy, nhìn chung hàm l−ợng kali thay đổi không rõ ràng:
Hàm l−ợng kali trong huyết thanh của nhóm bò khoẻ trung bình là
4,63± 0,40 mEq/l, dao động trong khoảng 4,32 - 4,78 mEq/l. Trong khi ở bò viêm
ruột cấp tính, hàm l−ợng kali trung bình là 4,30± 0,40 mEq/l; còn ở bò viêm ruột
mạn tính, hàm l−ợng kali trung bình là 4,46 ± 0,10 mEq/l, có giảm nh−ng không
đáng kể so với mức sinh lí bình th−ờng.
Nh− vậy, khi bị viêm ruột ỉa chảy, hàm l−ợng natri và kali trong huyết thanh
của bò đều giảm xuống, đặc biệt là hàm l−ợng natri giảm mạnh, cơ thể bò bệnh có
nguy cơ nhiễm độc toan khá trầm trọng. Mức độ nhiễm độc phụ thuộc vào mức độ
của bệnh.
4.3.7. Hàm l−ợng canxi trong huyết thanh
Kết quả định l−ợng hàm l−ợng canxi huyết đ−ợc trình bày ở bảng 4.10.
Qua bảng 4.10 cho thấy, hàm l−ợng canxi trong huyết thanh thay đổi
không rõ giữa bò viêm ruột ỉa chảy và bò khoẻ mạnh bình th−ờng, ở bò khỏe,
hàm l−ợng canxi trong huyết thanh là 86,65± 1,84 mg%; khi bò bị viêm ruột
ỉa chảy cấp tính hàm l−ợng canxi trong huyết thanh tăng lên 88,09± 2,57 mg%
và giảm còn 73,55± 3,47 mg% khi viêm ruột ỉa chảy mạn tính.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------96
4.4. Xác định tổn th−ơng bệnh lí đ−ờng ruột
4.4.1. Giải phẫu đại thể
Để có thể xác định đúng tình trạng bệnh lí tổ chức của bò viêm ruột ỉa
chảy, chúng tôi đ4 tiến hành mổ khám trên 2 bò khỏe và 4 bò viêm ruột ỉa
chảy nặng. Kết quả mổ khám cho thấy:
ở bò khỏe chúng tôi thấy thể trạng bò tốt, các cơ quan nội tạng bình
th−ờng, không có tổn th−ơng bệnh lí rõ rệt, niêm mạc đ−ờng ruột nguyên vẹn.
ở 4 bò viêm ruột ỉa chảy nặng, khi mổ khám và quan sát thấy: da khô,
lông xù, niêm mạc mắt nhợt nhạt, đuôi, khoeo chân và hậu môn dính bết phân.
Các cơ nh4o, x−ơng sống gồ cao, hõm hông hóp, bò rất gầy.
Các cơ quan nội tạng của bò viêm ruột ỉa chảy nặng: tim, phổi, lách,
thận và bộ phận sinh dục bình th−ờng, gan có màu nâu đậm. Niêm mạc dạ cỏ
dễ bóc, manh tràng và kết tràng có tụ máu và xuất huyết.
Nh− vậy, những tổn th−ơng bệnh lí chủ yếu tập trung ở đ−ờng ruột.
ảnh 4.12, 4.13, 4.14. Sự tổn th−ơng ở đ−ờng tiêu hoá của bò viêm ruột ỉa chảy
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------97
4.4.2. Giải phẫu vi thể
Trong hệ thống tiêu hóa, ruột non có vai trò hết sức quan trọng. Mức độ
hấp thu và tiêu hóa phụ thuộc vào sự biến đổi cấu trúc của niêm mạc ruột non.
Để thấy rõ sự biến đổi này ở bò viêm ruột ỉa chảy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu cấu trúc niêm mạc ruột non bằng ph−ơng pháp mô học thông th−ờng.
Bệnh phẩm là những đoạn ruột đ−ợc lấy từ những bò bệnh để làm tiêu
bản mô học, nhuộm bằng Hematoxylin - Eosin và quan sát bằng kính hiển vi
quang học với độ phóng đại 15 x 40.
Quan sát các đoạn ruột của 4 bò bệnh mổ khám chúng tôi nhận thấy: số
bò bệnh có tổn th−ơng ở tá tràng là 3 con, chiếm tỉ lệ 75% ; số bò bệnh có tổn
th−ơng ở không tràng là cả 4 con, chiếm tỉ lệ 100%; số bò bệnh có tổn th−ơng
ở hồi tràng là 3 con, chiếm tỉ lệ 75%; và số bò bệnh có tổn th−ơng ở kết tràng
là 2 con, chiếm tỉ lệ 50%.
Nh− vậy, qua bệnh tích mổ khám chúng tôi có nhận xét: ở bò viêm ruột
ỉa chảy, tổn th−ơng chủ yếu tập trung ở ruột non, đặc biệt là ở không tràng; ở
ruột già th−ờng chỉ phát hiện thấy tổn th−ơng ở kết tràng.
Bảng 4.11 : Các vị trí tổn th−ơng trên đ−ờng tiêu hóa bò viêm ruột ỉa chảy
Vị trí
tổn th−ơng
Tá
tràng
Tỉ lệ
(%)
Không
tràng
Tỉ lệ
(%)
Hồi
tràng
Tỉ lệ
(%)
Kết
tràng
Tỉ lệ
(%)
Bò bệnh (n=4) 3 75 4 100 3 75 2 50
Từ nhận định trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các biến đổi vi thể
đ−ờng tiêu hóa trên 4 tiêu bản của mỗi loại, kết quả đ−ợc trình bày ở bảng 4.12.
* Hiện t−ợng xung huyết ruột: hiện t−ợng xung huyết ruột thể hiện ở
các mạch quản d4n rộng, chứa đầy hồng cầu. Hiện t−ợng này xuất hiện ở 3
mẫu tá tràng, chiếm tỉ lệ 75 %; 4 mẫu không tràng, chiếm tỉ lệ 100 %; 3 mẫu
hồi tràng, chiếm tỉ lệ 75% và 3 mẫu kết tràng, chiếm tỉ lệ 75% (ảnh 4.15).
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------98
* Hiện t−ợng xuất huyết ruột: là hiện t−ợng hồng cầu thoát ra khỏi lòng
mạch và nằm lẫn trong các chất chứa của ruột. Hiện t−ợng này xuất hiện ở 3
mẫu tá tràng, chiếm tỉ lệ 75%; 2 mẫu không tràng, chiếm tỉ lệ 50%; 2 mẫu hồi
tràng, chiếm tỉ lệ 50% và 3 mẫu kết tràng, chiếm tỉ lệ 75% (ảnh 4.16, 4.17).
Bảng 4.12 : Một số biến đổi giải phẫu vi thể ở đ−ờng tiêu hóa
trong bệnh viêm ruột ỉa chảy ở bò
Tá tràng
(n=4)
Không tràng
(n=4)
Hồi tràng
(n=4)
Kết tràng
(n=4)
Dạng
biến đổi
Số bò
có tổn
th−ơng
Tỷ
lệ %
Số bò
có tổn
th−ơng
Tỷ
lệ %
Số bò
có tổn
th−ơng
Tỷ
lệ %
Số bò
có tổn
th−ơng
Tỷ lệ
%
Lông nhung biến dạng 3 75 4 100 3 75 2 50
Xung huyết ruột 3 75 4 100 3 75 3 75
Xuất huyết ruột 3 75 2 50 2 50 3 75
Tuyến ruột tăng tiết 4 100 3 75 3 75 2 50
Tuyến ruột thoái hoá 3 75 3 75 2 50 2 50
ảnh 4.15. Hiện t−ợng xung huyết ruột, các mạch quản dãn rộng
chứa đầy hồng cầu
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------99
ảnh 4.16, 4.17. Hiện t−ợng xuất huyết ruột, hồng cầu thoát khỏi mạch quản
* Hiện t−ợng lông nhung biến dạng: các lông nhung dính lại với nhau
thành khối, bị teo ngắn đi, tù đầu hoặc mất chóp,... Hiện t−ợng này xuất hiện ở
3 mẫu tá tràng, chiếm tỉ lệ 75%; 4 mẫu không tràng, chiếm tỉ lệ 100%; 3 mẫu
hồi tràng, chiếm tỉ lệ 75% và 2 mẫu kết tràng, chiếm tỉ lệ 50%(ảnh 4.18, 4.19)
* Tuyến ruột tăng tiết: thể hiện các tế bào của tuyến tr−ơng to, chứa
đầy chất nhày, nhân bị đẩy ép sát xuống cực đáy của tế bào, thấy ở 4 mẫu tá
tràng, chiếm tỉ lệ 100%; 3 mẫu không tràng, chiếm tỉ lệ 75%; 3 mẫu hồi tràng,
chiếm tỉ lệ 75%; 2 mẫu kết tràng, chiếm tỉ lệ 50%.
* Tuyến ruột thoái hoá: thể hiện các tế bào của tuyến ruột bị thoái hoá,
hoại tử không còn rõ nét và sắp xếp chặt chẽ nh− ở các tế bào bình th−ờng,
thấy ở 3 mẫu tá tràng, chiếm tỉ lệ 75%; 3 mẫu không tràng, chiếm tỉ lệ 75%; 2
mẫu hồi tràng, chiếm tỉ lệ 50%; 2 mẫu kết tràng, chiếm tỉ lệ 50%.
ảnh 4.18, 4.19. Lông nhung dính lại với nhau, đứt nát
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------100
Qua quan sát các tiêu bản vi thể, chúng tôi thấy rõ đ−ợc tình trạng tổn
th−ơng trong đ−ờng tiêu hoá của bò bệnh. Từ đó chúng tôi đ−a ra kết luận: khi
bò viêm ruột ỉa chảy, không nên cho bò ăn nhiều, chỉ nên cho ăn các loại thức
ăn dễ tiêu hoá, nhằm phục hồi đ−ờng tiêu hoá đang bị tổn th−ơng nhanh chóng
trở lại bình th−ờng.
4.5. Điều trị bệnh viêm ruột ỉa chảy ở bò
Từ những kết quả đ4 trình bày ở các phần trên về các đặc điểm bệnh
lí, tình trạng mất n−ớc và chất điện giải, sự biến đổi trong các chỉ tiêu sinh
lí, sinh hóa của máu và sự tổn th−ơng bệnh lí ở đ−ờng tiêu hóa khi bò bị viêm
ruột ỉa chảy, chúng tôi xây dựng phác đồ điều trị thử nghiệm để từ đó đề xuất
biện pháp điều trị bệnh cho bò viêm ruột ỉa chảy có hiệu quả cao và dễ ứng
dụng trong thực tế sản xuất.
Từ những đặc điểm bệnh lí của bò bệnh chúng tôi đ4 xây dựng hai phác
đồ điều trị thực nghiệm cho nhóm bò viêm ruột ỉa chảy cấp tính. Chúng tôi
tiến hành điều trị thực nghiệm trên 12 bò, chia thành hai nhóm để thử nghiệm
điều trị bằng hai phác đồ khác nhau:
Nhóm 1 (5 bò): điều trị bằng phác đồ 1
Nhóm 2 (7 bò): điều trị bằng phác đồ 2
Phác đồ 1:
Chúng tôi dùng kháng sinh Enrofloxacin 5% tiêm bắp với liều l−ợng
1ml/10kgP/ngày ; kết hợp với thuốc trợ sức, trợ lực:
Vitamin C 5% với liều l−ợng 20 ml/con/ngày
B. Complex với liều l−ợng 10 ml/con/ngày
Thuốc trợ tim (Caphein natri benzoat 20%) 15 ml/con/ngày
N−ớc lá chát với liều l−ợng 300ml/con/ngày.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------101
Phác đồ 2:
Chúng tôi cũng dùng kháng sinh Enrofloxacin, kết hợp với các loại
thuốc trợ sức trợ lực và n−ớc lá chát với liều l−ợng nh− ở phác đồ 1, nh−ng ở
phác đồ 2 chúng tôi còn bổ sung thêm n−ớc và chất điện giải vào cơ thể bò
bệnh bằng ph−ơng pháp cho uống dung dịch Oresol với liều l−ợng 60 ml/kgP,
đồng thời với việc dùng thuốc làm giảm tiết dịch và co bóp ruột (Atropin
sunphat 1‰ với liều l−ợng 10 ml/con/ngày). Kết quả đ−ợc chúng tôi trình bày
ở bảng 4.13.
Qua kết quả tại bảng 4.13 chúng ta thấy:
* Phác đồ 1: dùng Enrofloxacin 5% tiêm bắp với liều l−ợng 1ml/10kgP
kết hợp với thuốc trợ sức, trợ lực và n−ớc lá chát, chúng tôi thấy sau 2 ngày điều
trị có 1 bò viêm ruột khỏi bệnh, chiếm tỉ lệ 20%; ngày thứ 3 có thêm 2 bò khỏi
bệnh, chiếm tỉ lệ 40% và có 2 bò đến ngày thứ 4 mới khỏi bệnh, với tỉ lệ là 40%.
Qua kết quả điều trị của phác đồ 1 chúng tôi có nhận xét: hầu hết bò
khỏi bệnh sau 3- 4 ngày điều trị.
*Phác đồ 2: cũng dùng Enrofloxacin tiêm bắp với liều l−ợng
1ml/10kgP kết hợp với thuốc trợ sức, trợ lực và n−ớc lá chát nh−ng có bổ sung
n−ớc và chất điện giải bằng cách cho uống dung dịch Oresol với liều l−ợng
60ml/kgP/ngày và tiêm Atropin sunphat 1‰ với liều l−ợng 10ml/con/ngày.
Chúng tôi thấy có 2 bò khỏi bệnh sau ngày điều trị thứ nhất (chiếm tỉ lệ
28,57%), có 3 bò khỏi bệnh sau ngày điều trị thứ 2 (chiếm tỉ lệ 42,85%) và có
2 bò khỏi bệnh sau ngày điều trị thứ 3 (chiếm tỉ lệ 28,57%).
Nh− vậy, ở phác đồ 2 hầu hết bò khỏi bệnh sau 2-3 ngày điều trị.
Từ kết quả trên chúng tôi có nhận xét: mặc dù cả hai phác đồ điều trị
đều dùng chung một loại kháng sinh là Enrofloxacin kết hợp với thuốc trợ sức
trợ lực và cho uống thêm n−ớc lá chát với cùng liều l−ợng, song hiệu quả điều
trị của hai phác đồ lại có sự khác biệt. ở phác đồ 2 thời gian điều trị ngắn hơn
và bò hồi phục nhanh hơn.
Tr
ư
ờ
n
g
ð
ạ
i h
ọ
c
N
ụn
g
n
gh
iệ
p
1
-
Lu
ậ
n
v
ă
n
Th
ạ
c
sỹ
kh
o
a
họ
c
Nụ
n
g
n
gh
iệ
p
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
10
2
B
ản
g
4.
13
. S
o
sá
n
h
h
iệ
u
q
u
ả
2
p
h
ác
đ
ồ
đ
iề
u
t
rị
b
ò
vi
êm
r
u
ột
ỉ
a
ch
ảy
Th
ời
g
ia
n
ng
ừn
g
ỉa
c
hả
y
N
gà
y
1
N
gà
y
2
N
gà
y
3
N
gà
y
4
P
há
c
đồ
đ
iề
u
trị
/n
gà
y
n
Đ
−ờ
ng
đ
−a
th
uố
c
n
%
n
%
n
%
n
%
E
nr
of
lo
xa
ci
n
(1
m
l/1
0k
gP
/n
gà
y)
C
ap
he
in
na
tri
b
en
zo
at
2
0%
1
5m
l/c
on
/n
gà
y
V
ita
m
in
C
5
%
(2
0
m
l/c
on
/n
gà
y)
B
. C
om
pl
ex
1
0
m
l/c
on
/n
gà
y
N
ớc
lá
c
há
t 3
00
m
l/c
on
/n
gà
y
5
Ti
êm
b
ắp
Ti
êm
b
ắp
Ti
êm
b
ắp
Ti
êm
b
ắp
U
ốn
g
0
0
1
20
2
40
2
40
E
nr
of
lo
xa
ci
n
(1
m
l/1
0k
gP
/n
gà
y)
C
ap
he
in
na
tri
be
nz
oa
t 2
0%
1
5
m
l/c
on
/n
gà
y
V
ita
m
in
C
5
%
(2
0
m
l/c
on
/n
gà
y)
B
. C
om
pl
ex
1
0
m
l/c
on
/n
gà
y
N
−ớ
c
lá
c
há
t 3
00
m
l/c
on
/n
gà
y
D
un
g
dị
ch
O
re
so
l 6
0
m
l/k
gP
/n
gà
y
A
tro
pi
ns
un
ph
at
1
‰
1
0m
l/c
on
/n
gà
y
7
Ti
êm
b
ắp
Ti
êm
b
ắp
Ti
êm
b
ắp
Ti
êm
b
ắp
U
ốn
g
U
ốn
g
Ti
êm
d
−ớ
i d
a
2
28
,5
7
3
42
,8
5
2
28
,5
7
Tr
ư
ờ
n
g
ð
ạ
i h
ọ
c
N
ụn
g
n
gh
iệ
p
1
-
Lu
ậ
n
v
ă
n
Th
ạ
c
sỹ
kh
o
a
họ
c
Nụ
n
g
n
gh
iệ
p
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
10
3
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------104
Điều này cho thấy: khi đ−ợc bổ sung n−ớc và chất điện giải, hệ thống
enzime cũng nh− các cơ quan nội tạng khác của bò nhanh chóng đ−ợc trở lại
trạng thái cân bằng sinh lí, cơ thể đ−ợc hỗ trợ để tăng c−ờng giải độc và nhanh
chóng thiết lập lại trạng thái cân bằng kiềm toan trong máu, cơ thể nhanh
chóng đ−ợc hồi phục trở lại bình th−ờng.
Do vậy theo chúng tôi, khi điều trị bò viêm ruột ỉa chảy, nên kết hợp với
việc bổ sung n−ớc và chất điện giải, cùng với việc dùng thuốc giảm tiết dịch
và co bóp ruột thì cho hiệu quả điều trị cao hơn, bò nhanh hồi phục trở lại
trạng thái bình th−ờng, từ đó giảm đáng kể các thiệt hại do bệnh gây nên.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------105
5. Kết luận và đề nghị
5.1. Kết luận
1. Khi bò viêm ruột ỉa chảy (đặc biệt ở thể cấp tính), thân nhiệt, tần số
tim mạch, tần số hô hấp, số lần đi ỉa trong ngày đều tăng cao.
- Thân nhiệt của bò khoẻ mạnh là 38,50 ± 0,230C tăng lên 39,74 ±
0,150C ở bò viêm ruột cấp tính.
- Tần số tim mạch từ 67 ± 1,85 lần/phút ở bò khoẻ mạnh bình th−ờng
tăng lên 92 ± 0,17 lần/phút ở bò viêm ruột cấp tính.
- Tần số hô hấp ở bò khoẻ là 28 ± 1,53 lần/phút tăng lên 31± 1,63
lần/phút ở bò viêm ruột ỉa chảy cấp tính.
- Số lần đi ỉa trong ngày từ 3 – 4 lần, phân thành nếp ở bò khoẻ đ4 tăng
lên 10 – 12 lần với phân lo4ng, nhiều n−ớc ở bò viêm ruột cấp tính.
2. Số l−ợng hồng cầu, tỉ khối huyết cầu, hàm l−ợng huyết sắc tố ở bò viêm
ruột ỉa chảy đều tăng; tuy nhiên, thể tích bình quân, l−ợng huyết sắc tố bình quân
và sức kháng của hồng cầu lại giảm so với bò khoẻ mạnh bình th−ờng.
3. Khi bò viêm ruột ỉa chảy, bạch cầu trung tính, bạch cầu đơn nhân lớn
tăng lên, nh−ng bạch cầu ái toan và lâm ba cầu lại giảm.
4. Hàm l−ợng đ−ờng huyết và độ dự trữ kiềm trong máu ở bò viêm ruột
ỉa chảy đều giảm mạnh so với bò khoẻ mạnh bình th−ờng. Cụ thể, hàm l−ợng
đ−ờng huyết từ 6,40 ± 0,25mmol/l (ở bò khoẻ) giảm xuống còn 3,40 ±
0,27mmol/l (ở bò viêm ruột cấp tính) và 2,70 ± 0,47 mmol/l (ở bò viêm ruột
mạn tính). Độ dự trữ kiềm trong máu cũng giảm t−ơng ứng từ 496,00±
0,41mg% xuống còn 384,40 ± 0,69mg% và 357,40 ± 0,39mg%.
5. L−ợng dung dịch Hayem trong phản ứng Gros ở bò viêm ruột ỉa chảy
giảm xuống còn 1,50 ± 0,02ml (cấp tính) và 1,25± 0,01ml (mạn tính) so với ở
bò khoẻ là 2,40 ± 0,80ml. Ng−ợc lại, hàm l−ợng men sGOT và sGPT ở bò
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------106
viêm ruột ỉa chảy đều tăng theo thứ tự từ 63,00± 1,65 UI/l; 31,20± 0,47 UI/l ở
bò khoẻ lên 69,00± 1,50 UI/l; 34,00± 2,40 UI/l (viêm cấp tính) và 69,58± 1,05
UI/l; 40,05± 0,67 UI/l (viêm mạn tính).
6. Protein tổng số trong huyết thanh bò viêm ruột ỉa chảy tăng từ
8,02± 0,37 g% ở bò khoẻ lên 11,13± 0,99 g% ở bò ỉa chảy cấp tính. Tuy
nhiên, chỉ có globulin tăng, đặc biệt làβ và γ - globulin, còn albumin lại giảm.
Vì vậy tỉ lệ A/G ở bò viêm ruột giảm rõ so với bò khoẻ (từ 0,81 ±0,01 ở bò khoẻ
giảm xuống còn 0,62 ± 0,04 ở bò ỉa chảy cấp tính và đặc biệt chỉ còn 0,51 ± 0,03
khi bò ỉa chảy mạn tính)
7. Hàm l−ợng natri trong huyết thanh bò viêm ruột giảm rõ: từ
142± 0,85 mEq/l còn 137,5± 0,30 mEq/l (viêm cấp tính) và 139,05± 0,20
mEq/l (viêm mạn tính). Hàm l−ợng kali và canxi trong huyết thanh thay đổi
không đáng kể khi bò bị viêm ruột ỉa chảy.
8. Khi bò viêm ruột ỉa chảy, những tổn th−ơng bệnh lí chủ yếu tập trung
ở đ−ờng ruột, bò bị rối loạn tiêu hóa và viêm ruột thể cata. Khi làm tiêu bản vi
thể chúng tôi thấy có các biến đổi: ruột xung huyết và xuất huyết ; tuyến ruột
tăng tiết và thoái hoá; lông nhung bị biến dạng.
9. Cả 2 phác đồ điều trị cùng sử dụng một loại kháng sinh, cùng thuốc
trợ sức, trợ lực, thuốc làm se niêm mạc ruột. Nh−ng ở phác đồ 2, có sự bổ
sung n−ớc và chất điện giải, thuốc giảm tiết dịch và co bóp ruột cho hiệu quả
điều trị cao với thời gian điều trị ngắn hơn.
5.2. Đề nghị
Vì thời gian và kinh phí cho đề tài còn hạn hẹp, chúng tôi đ4 cố gắng
tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lí ở bò viêm ruột ỉa chảy với số
l−ợng mẫu còn hạn chế. Mong rằng đề tài của chúng tôi sẽ đ−ợc quan tâm
nghiên cứu sâu hơn.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------107
Tài liệu tham khảo
I. Tài liệu tiếng việt
1. Vũ Triệu An (1978), Đại c−ơng sinh lí bệnh học, NXB Y học, Hà Nội, tr.
177- 276, 350-352.
2. Vũ Triệu An, Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Hữu Mô (1990), Bài giảng
sinh lí bệnh, NXB Y học Hà Nội.
3. Lê Minh Chí (1995), Bệnh tiêu chảy ở gia súc, Tài liệu Cục Thú y Trung
Ương, tr. 16-18.
4. Cục Chăn nuôi (2006), Báo cáo tình hình chăn nuôi giai đoạn 2001-2005
và định h−ớng phát triển thời kì 2006-2015, Hà Nội, tháng 6 năm 2006.
5. Cù Xuân Dần, Bộ môn Sinh lí gia súc (1996), Sinh lí học gia súc, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Vũ Đạt, Đoàn Thị Băng Tâm (1995), Vai trò gây bệnh của vi khuẩn
Sallmonella trong hội chứng tiêu chảy của trâu bò và nghé, Kỷ yếu kết
quả nghiên cứu khoa học - Khoa CNTY (1991-1995), NXB Nông nghiệp,
Hà Nội, tr. 28- 30.
7. Harrison (1993), Các nguyên lí y học nội khoa, Tập I, NXB y học, Hà
Nội, (Kim Liên và cộng sự).
8. Henning A (1984), Chất khoáng trong nuôi d−ỡng động vật nông nghiệp,
NXB KHKT, Hà Nội.
9. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đ−ờng ruột th−ờng gặp và biến
động của chúng ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại
thành Hà Nội và điều trị thử nghiệm, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp,
Tr−ờng ĐHNN I, Hà Nội.
10. Đặng Huy Huỳnh (1986), Sinh học và sinh thái của các loài thú móng
guốc ở Việt Nam, NXB KHKT, Hà Nội, tr. 20 - 48.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------108
11. Phạm Khuê(1998), Điều chỉnh n−ớc và điện giải, Cẩm nang điều trị nội
khoa, NXB y học, Hà Nội.
12. Lauver (1973), Leng (1970), Mc. Donald (1948), Sinh sản ở bò, Sở Nông
Nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, Dự án bò sữa Hà Nội, hợp tác
Việt- Bỉ, Phùng Quốc Quảng dịch.
13. Loduvic - Peum (1984), Điều trị tăng c−ờng trong các bệnh truyền
nhiễm, NXB Y học, Hà Nội, tr. 15 – 70.
14. Nguyễn Tài L−ơng (1981), Sinh lí và bệnh lí hấp thu, NXB KH- KT, tr.
25- 205.
15. Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú (1999), “Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli
và Salmonella ở lợn mắc bệnh tiêu chảy, xác định một số đặc tính sinh
vật hoá học của các chủng phân lập đ−ợc”, Khoa học kĩ thuật Thú y, Tập
VI , Số 3, Hội Thú y Việt Nam.
16. Hồ Văn Nam, Tr−ơng Quang, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc
Thạch (1993), Báo cáo tóm tắt về bệnh viêm ruột ở trâu, Đề tài cấp Nhà
n−ớc.
17. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997)
"Bệnh viêm ruột ỉa chảy ở gia súc", Giáo trình bệnh nội khoa gia súc,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 200- 210.
18. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Tr−ơng Quang, Phùng Quốc
Ch−ớng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Bệnh viêm ruột ỉa
chảy ở lợn”, Khoa học kĩ thuật Thú y, Tập IV, Số 1, Hội Thú y Việt Nam.
19. Nguyễn Hữu Nam (2001), Đại c−ơng giải phẫu bệnh thú y, NXB Nông
Nghiệp, Hà Nội.
20. Vũ Văn Ngữ, Lê Kim Thao (1982), “Tác dụng của subcolac trong việc
phòng và trị bệnh lợn con ỉa phân trắng”, Tạp chí Khoa học-Kinh tế,
Tháng 8/1982, tr. 370-374.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------109
21. Nguyễn Thị Đào Nguyên (1993), Một số chỉ tiêu lâm sàng, huyết học
của trâu khỏe và trong một số bệnh th−ờng gặp, Luận án Phó tiến sĩ
Nông nghiệp, Tr−ờng ĐHNN I, Hà Nội.
22. Sử An Ninh (1995), Các chỉ tiêu sinh hoá máu, n−ớc tiểu và hình thái
một số tuyến nội tiết ở lợn con mắc bệnh phân trắng có liên quan đến
môi tr−ờng lạnh ẩm, Luận án Phó tiến sĩ Nông Nghiệp, Tr−ờng ĐHNN I,
Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú và cộng sự (1989),
Enterobacteria in diarrhoea pig, Kết quả 20 năm nghiên cứu của Viện
Thú y (1969-1989), Hà Nội, tr. 43.
24. Nguyễn Thị Oanh, Phùng Quốc Ch−ớng (2003), “Tình hình nhiễm
Sallmonella và một số đặc tính gây bệnh của Sallmonella phân lập đ−ợc
trên trâu bò tại Đăk Lăk”, Tạp chí thú y, Số 2 - 2003, tr 26.
25. Phan Thị Thanh Ph−ợng (1988), Phòng và tránh bệnh Phó th−ơng hàn ở
lợn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 36-58.
26. Nguyễn Văn Quang (2004), Vai trò của Sallmonella và E.coli trong hội
chứng tiêu chảy của bò, bê ở các tỉnh Nam Trung Bộ và biện pháp
phòng trị, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Thú y Quốc gia, Hà Nội.
27. Lê Văn Tạo (1986), Nghiên cứu các tác nhân gây bệnh của vi trùng
Salmonella typhimurium, Bản dịch luận án Phó tiến sĩ, Kosice.
28. Lê Văn Tạo, Phạm Sỹ Lăng (2005), Một số bệnh nội khoa và kí sinh
trùng th−ờng gặp ở bò và bò sữa, NXB Lao động.
29. Phạm Ngọc Thạch (1995), Một số chỉ tiêu sinh lí, sinh hóa máu của trâu
viêm ruột mạn và sự liên quan của chúng đến hiệu quả điều trị, Kỷ yếu
kết quả nghiên cứu khoa học 1991- 1995, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.
136 - 139.
30. Phạm Ngọc Thạch (1999), Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở trâu
viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp,
Tr−ờng ĐHNN I, Hà Nội.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------110
31. Nguyễn Thị Kim Thành (1984), Nghiên cứu và đánh giá một số ph−ơng
pháp chẩn đoán bệnh gan ở trâu, Luận án Phó tiến sĩ Nông nghiệp,
Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
32. Lê Khắc Thận (1985), Giáo trình sinh hóa học động vật, NXB Nông
nghiệp , Hà Nội.
33. Nguyễn Quang Tuyên (1995), Nghiên cứu đặc điểm của một số chủng
Sallmonella gây bệnh tiêu chảy ở bê và biện pháp phòng trị, Luận án phó
tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Thú y Quốc gia, Hà Nội.
34. Nguyễn Văn Th−ởng (2003), Nuôi bò sữa và bò thịt năng suất cao, NXB
Nghệ An.
35. Trịnh Văn Thịnh (1985), Bệnh lợn con ở Việt Nam. NXB KH-KT, Hà
Nội, tr 90- 95.
36. Đào Văn Tiến (1971), Động vật học có x−ơng sống, NXB Đại học và
Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
37. Nguyễn Trọng Tiến, Nguyễn Xuân Trạch , Mai Thị Thơm và Lê Văn
Ban (2001), Giáo trình chăn nuôi trâu bò, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
38. Chu Văn T−ờng (1987), Nhi khoa tập I, Bộ môn nhi - Tr−ờng Đại học Y
Hà Nội, tr. 62-82.
39. Chu Văn T−ờng (1991), “ỉa chảy cấp ở trẻ em”, Bách khoa th− bệnh học,
Tập I, NXB trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội, tr.
174- 178.
40. Nguyễn Nh− Viên (1976), “ứng dụng tính không sinh sản của Bacilus
subtilis để phòng và chữa bệnh cho gia súc”, Báo cáo Khoa học - Kĩ
thuật Nông nghiệp, Hà Nội.
41. Tạ Thị Vịnh và cộng sự (1995), Nghiên cứu biến đổi cấu trúc niêm mạc
ruột non và đánh giá khả năng hấp thụ bằng ph−ơng pháp hóa học tổ
chức trên lợn mắc bệnh phân trắng, Kỷ yếu kết quả nghiên cứu khoa học
- Khoa CNTY (1991- 1995), NXB nông nghiệp - Hà Nội, tr 102.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------111
II. Tài liệu n−ớc ngoài
42. Allen B.V& Frank, C.J (1982), “Haematological changes in 2 ponies
before and chiring an fection with enqiune in fluenza”, Equine Vet., J14.
43. Allison M.J (1984), Microbiology of the rumen and small and large
intestines, Inswenson MJ, ed, Dukes physiology of domestic animals,
Ithaca, NewYork, Cornell University press, p. 340- 350.
44. Anjum A.D (1980), “Electrophoretic Pattern of serum protein in
buffalocalves”, Anim. Sci, Paskistan, p. 1 - 4.
45. Becht J.L (1986), “Fluid therapy in large animal patients”, Procesding of
the application of intestive care therapies and parenteral nutrion in large
animal medicine, p. 26-30.
46. Buddle J.R (1992), “The diagnosis of the disease of pig”, Publisherd by the
University of Sydney past - graduate undation in veterinary scienc, p. 47.
47. Byars T.D (1991), “ Chronic liver disease”, In Robinson N.E. Current
therapy in Equine medicine, ed 2, W. Philadelphia, W.B saunder. Co.,
Inc. Rahway, N.J., USA.
48. Cater G.R., Chengappa M.M., Robert A.W (1995), Essentials of
Veterinary microbiology, Copyright 1995 Wiliams and Wilkins, Rose
Tee Corporate center buildinh 2 1400 North Providence Rd, Suite 5025
Media PA 19063- 2043, A Waverly Company.
49. Clarence M. Fraser et al (1991), "The merck veterinary manua",
Diarrhea disease of adult horse, Publisher by merck and Co., Inc.,
Raway, N.J., USA.
50. Church N.V (1994), “Water - Environment interaction”, Effect of
environment on nutriendt - Requirenments of domestic Animal, London,
p. 83 - 90.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------112
51. David F.Senior (1990), “Fluid therapy, electrolytes and acid-base
control”, Veterinary Medicine, 9, Bailliere tindall, London, Philadelphia,
Sydney, Tokyo, Toronto, p. 294 - 311.
52. Dibartola S.P (1992), Introdution to fluid therapy in small animal
practice, Philadelphia, WB saunder Co., p. 321 - 332.
53. Fisher E.W and Dela Fuente (1975), “Water and electrolyte studies in
newborn calves particular reference to the effect of diarrhea”, Res. Vet.
Sci, p. 13 - 315.
54. Finlay B.B and Falkon (1988), “Virulence factors associated with
Salmonella species”, Microbiological Sciences, Vol. 5. No. ill.
55. Hamur A. N (1980), “Disease of liver and pancreas”, Vet. Rec., p.106-362.
56. Hooper P.T (1972), “Disease of liver pancreas”, Vet. Rec, p. 37-90.
57. Lewis L.D and Phillips R.W (1976), “Water and electrolyte losses in neonatal
calves with acute diarrhea. A complete stydy”, Cornell. Vet., p. 62 - 596.
58. Macfaslance W.V., Naylor J. M., Tan M., Raghavan G.V (1987), “Disease
of blood and blood - forming osgeas”, Aust. J. Agric. Rec, p. 12-899.
59. Mayer D.J., Coles E.H. and Rich L.J (1992), Veterinary laboratory
Medicin, Interpretation and diagnosis, Philadelphia, WB saunder Co.
60. Moon H.W (1978), “Pathogenesis of enteric disease caused by
Escherichia coli”, Adv, Vet. Sci, comp. Med. 18, p. 179 - 211.
61. Jones, Richardson (1979), “The attachment to and invasion of Hela cells
by Salmonella typhimurium. The contribution of mannose-sensitive and
haemaaglutinate activities”, J. Gen. Microbiol V.127, p. 361- 370.
62. Jones G.W, D. K. Robert, D.M. Svinarich and H. J. Whitfield(1982),
“Association of adhesive, invasive and virulent phenotypes of Salmonella
typhimurium autonomous 60- megadalton plasmid”, Infect Immun, 38, p.
476- 486
63. Pearson G.R and Mc Nulty M.S (1977), “Pathologycal changes in small
intestinal of neonatal pigs infected with pigs reovirus - Bike agent
(rotavirus)”, Comp. Path. 87, p. 363 - 375.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------113
64. Prins P.A and Clarke R.T.J (1980), Microbial ecology of the rumen. In
Ruckebush Y, and Thivend P, eds: Digestive physiology and metabolism
in ruminants, Lancaster, England, MTP Press, p. 179 -204.
65. Purvis G.M., Tremplay R.R., Butler D.G., Kuke D (1985), “Diaseases of
the new born”, Vet. Rec., p. 116, 293.
66. Russel A., William R., Monlux S., Monlux A(1991), Veterinary
pathology, University press, Ames, Iowa, U.S.A, p. 631.
67. Sojka W.J (1965), Escherichia Coli in domestic and pountry, Common
wealth Agricultural Bureaux farnham Royal.
68. Valtin.H (1983), Reval Funtion Mechanisms presseruing fluid and
soultess balance in heath, 2nd ed. Borton, little, Brown and company, p.
24 - 28.
69. Vansoest P.J (1982), Nutrional ecology of the ruminant, corvallis, Ore.,
O & B Books, Inc, p.178- 194.
70. Wierer G., Gordon W.A., Luke D., Butler D.G (1983), “Disease of the
new born”, J. Agric- sci, p. 100- 539.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------i
6
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2907.pdf