Nghiên cứu một số cơ sở Khoa học nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật gây trồng rừng ngập mặn cho vùng Bãi Bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

Tài liệu Nghiên cứu một số cơ sở Khoa học nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật gây trồng rừng ngập mặn cho vùng Bãi Bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình: ... Ebook Nghiên cứu một số cơ sở Khoa học nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật gây trồng rừng ngập mặn cho vùng Bãi Bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

pdf88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1767 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu một số cơ sở Khoa học nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật gây trồng rừng ngập mặn cho vùng Bãi Bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM _______________________________________ Tô Văn Vƣợng “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT GÂY TRỒNG RỪNG NGẬP MẶN CHO VÙNG BÃI BỒI VEN BIỂN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH ”. LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NINH BÌNH, NĂM 2009 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM _______________________________________ Tô Văn Vƣợng “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT GÂY TRỒNG RỪNG NGẬP MẶN CHO VÙNG BÃI BỒI VEN BIỂN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH ” Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60 62 60 Luận văn thạc sỹ: Lâm học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Đình Quế NINH BÌNH, NĂM 2009 3 Lời cảm ơn! Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều người . Đến nay, đề tài của tôi đã hoàn thành. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn: PGS - TS Ngô Đình Quế đã giúp đỡ tôi hết sức tận tình trong suất quá trình thực hiện đề tài; Cán bộ Trung tâm Sinh thái và Môi trường rừng – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, đã giúp tôi trong quá trình lấy mẫu, phân tích mẫu thực hiện đề tài; Ban giám đốc, lãnh đạo phòng Lâm nghiệp và đồng nghiệp tại Sở Nông nghiệp & PTNT nơi tôi công tác; đã tạo mọi điều kiện về thời gian, hỗ trợ tôi về mặt chuyên môn; BQL rừng phòng hộ huyện Kim Sơn, các chủ hộ nhận khóan trồng rừng đã giúp tôi trong quá trình thu thập số liệu và thực hiện ngoài thực địa; Đồng thời tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi trong suốt quá trình học tập và xây dựng luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó! Ninh Bình, tháng 9 năm 2009 Tô Văn Vƣợng 4 MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn Mục lục biểu ………………………….……………….……………. Mục lục biểu đồ …………………………………………………….. Mục lục bản đồ ……………………………………………………... Mở đầu …………………………………………………...…………... 1 Chƣơng I. Tổng quan đề tài ………………………………………….. 3 1.1. Trên thế giới ……………………………………………………... 3 1.2. Trong nƣớc ………………………………………………………. 8 Chƣơng II. Đối tƣợng, phạm vi, mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ……………………………………………………………. 15 2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ………………………………….. 15 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu …………………………………………. 15 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………. 15 2.2. Mục tiêu, nghiên cứu của đề tài …………………………………. 15 2.2.1. Mục tiêu chung ……………………………………………… 15 2.2.2. Mục tiêu cụ thể ……………………………………………… 15 2.3. Nội dung nghiên cứu …………………………………………….. 15 2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất rừng ngập mặn …………… 15 5 Trang 2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm đất đai dƣới rừng ngập mặn ven biển ….. 15 2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng (đƣờng kính D00, tán và chiều cao) của cây Trang ở các độ tuổi trên các dạng lập địa khác nhau …. 16 2.3.4. Xây dựng tiêu chí và bản đồ lập địa vùng ven biển huyện Kim Sơn 16 2.3.5. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng ngập mặn ở các điều kiện lập địa khác nhau …………………………………….. 16 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………….…………… 16 2.4.1. Cách tiếp cận của đề tài ……………………………………….. 16 2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ……………………………….. 17 2.4.2.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất ………………………….. 17 2.4.2.2. Nghiên cứu đặc điểm đất đai rừng ngập mặn ven biển ……… 17 2.4.2.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng ngập mặn ở các dạng lập địa khác nhau ………………………………………….. 18 Chƣơng III. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ……… 19 3.1. Đặc điểm tự nhiên ……………………………………………….. 19 3.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình …………………………… 19 3.1.1.1. Vị trí địa lý …………………………………………………... 19 3.1.1.2. Địa hình, địa mạo ……………………………………………. 19 3.1.2. Tình hình khí tƣợng …………………………………………… 19 6 Trang 3.1.2.1. Lƣợng bốc hơi ……………………………………………... 19 3.1.2.2. Gió – bão …………………………………………………….. 20 3.1.2.3. Nhiệt độ …………………………………………………… 20 3.1.2.4. Độ ẩm ……………………………………………………….. 21 3.1.2.5. Mƣa ………………………………………………………….. 21 3.1.2.6. Chế độ thủy triều ……………………………………………. 22 3.1.2.7. Độ mặn nƣớc biển trung bình trong các năm từ 2003 đến 2008 22 3.1.3. Tình hình địa chất …………………………………………… 23 3.1.4. Đặc điểm sinh thái một số loài cây ngập mặn rừng phòng hộ Kim Sơn 23 3.1.4.1. Đặc điểm sinh học cây Bần chua ………………………….. 23 3.1.4.2. Đặc điểm sinh học cây Trang ……………………………... 24 3.2. Tình hình dân sinh, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ………… 25 3.2.1. Tình hình dân số, đất đai ………………………………………. 25 3.2.2. Cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân, mức độ tăng trƣởng …… 25 3.3. Tình hình cơ sở vật chất, hạ tầng ……………………………… 26 3.3.1. Về giao thông ………………………………………………..… 26 3.3.2. Cơ sở phúc lợi xã hội ………………………………...……… 27 3.3.3. Các công trình khác …………………………………….…… 27 Chƣơng IV. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ………………………... 28 7 Trang 4.1. Hiện trạng đất ngập mặn ven biển ……………….……………. 28 4.2. Một số đặc điểm đất ngập mặn …………………...…………… 32 4.2.1. Độ thành thục của đất ………………………………….……… 32 4.2.1.1. Độ thành thục của đất và phân bố của rừng ……………….… 33 4.2.1.2. Độ thành thục của đất và sinh trƣởng của rừng trồng ……….. 35 4.2.2. Một số tính chất lý hóa học của đất …………………………… 38 4.2.2.1. Thành phẩn cấp hạt ………………………...……………… 38 4.2.2.2. Một số chỉ tiêu hóa tính đất …………….…………………… 44 4.3. Diễn biến một số chỉ tiêu hóa tính đất dƣới rừng trồng ……….. 49 4.3.1. Độ chua của đất ………………………………...…………… 50 4.3.2. Chất hữu cơ ……………………………………….…………… 52 4.3.3. Đạm …………………………………………………………. 53 4.4. Xây dựng bản đồ lập địa và đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng đất ngập mặn bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn …...…………………… 54 4.4.1. Xây dựng bản đồ lập địa ……………………….……………… 54 4.4.1.1. Các yếu tố phân chia lập địa ………………………………… 54 4.4.1.2. Kết quả xây dựng bản đồ lập địa ………………………….. 59 4.4.2. Đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng đất …………………………. 64 4.4.2.1. Lựa chọn cây trồng ………………………………...……… 64 4.4.2.2. Biện pháp kỹ thuật áp dụng …………………..……………… 64 4.4.2.3. Chăm sóc và bảo vệ rừng trồng ……………………………… 65 8 Trang Chƣơng V. Kết luận và kiến nghị …………………..………………… 66 5.1. Kết luận …………………………………………….……………. 66 5.1.1. Đặc điểm đất ngập mặn ven biển Kim Sơn ………….………… 66 5.1.2. Xây dựng bản đồ lập địa ………………….…….…………… 67 5.2. Kiến nghị ……………………………………………………… 68 Chƣơng VI. Tài liệu tham khảo ……………………………….……… 69 9 MỞ ĐẦU Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 32.894.398 ha với chiều dài bờ biển 3.260 km; có 606.792 ha đất ngập mặn ven biển, trong đó có 209.741 ha diện tích rừng ngập mặn ven biển. Diện tích rừng ngập mặn tuy không lớn nhƣng có vai trò rất lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng: Rừng ngập mặn có hệ sinh thái khá phong phú với 37 loài cây ngập mặn thực thụ và 72 loài cây tham gia (Phan Nguyên Hồng và cộng sự 1993, 1999, 2002), nguồn lợi thuỷ sản có số lƣợng cá khá lớn khoảng 258 loài ( Mai Đình Yến, 1992). Các loài chim cũng rất giầu có đã hình thành một số sân chim lớn nhƣ RAMSAR Xuân Thuỷ với 215 loài (Birdlife International 1994, 2002), Bạc Liêu, Đầm Dơi – mũi Cà Mau là 171 loài trong đó có 53 loài di cƣ (Đặng Trung Tấn, 2001). Rừng ngập mặn không chỉ là nơi cƣ trú mà còn là nơi cung cấp nguồn dinh dƣỡng, hỗ trợ cho sự tồn tại và phát triển phong phú của các quần thể sinh vật cửa sông ven biển; đồng thời còn là nơi “ƣơng ấp” những cá thể non của nhiều loài sinh vật biển, nơi duy trì đa dạng sinh học cho biển (Mohamed và Kao, 1941, Frusker, 1983). (Phan Nguyên Hồng, Rừng ngập mặn Việt Nam - Nhà xuất bản Nông nghiệp,, Hà Nội 1999). Đối với kinh tế - xã hội, rừng ngập mặn còn đƣợc khai thác dƣới dạng du lịch sinh thái nhƣ khu rừng ngập mặn Cần Giờ, Xuân Thủy - Nam Định … và nó còn cung cấp gỗ, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, chất đốt, thức ăn gia súc, bảo vệ các công trình đê biển, khu sản xuất nông lâm nghiệp, dân cƣ … Về mặt môi trƣờng, hệ sinh thái rừng ngập mặn có vai trò to lớn trong việc phòng hộ ven biển, chống xói lở bờ biển, hạn chế tác hại của sóng, gió, bão. Rừng ngập mặn là một tác nhân làm cho khí hậu dịu mát hơn, giảm nhiệt độ tối đa và biên độ nhiệt, làm tăng nhanh khả năng lắng đọng đất góp phần mở rộng diện tích. Rừng ngập mặn có vai trò hết sức to lớn nhƣng diện tích rừng ngập mặn ngày càng bị thu hẹp, môi trƣờng rừng bị đe dọa. Mặc dù diện tích rừng ngập mặn trong những năm gần đây đƣợc gia tăng đáng kể; nhƣng tổng diện tích rừng ngập mặn trên toàn quốc bị suy giảm một cách rõ rệt. 10 Năm 1943 cả nƣớc có 408.500 ha rừng ngập mặn (100%); đến năm 2007 diện tích còn lại 209.741 ha (51,34%). Nhƣ vậy, sau hơn 60 năm, rừng ngập mặn nƣớc ta đã bị suy giảm gần 1/2 diện tích. Bình quân mỗi năm mất khoảng 3.105,6 ha rừng ngập mặn. Cả nƣớc nói chung và Ninh Bình nói riêng sự biến động về diện tích đất ngập mặn cùng với nguy cơ bị thu hẹp dần về diện tích rừng ngập mặn do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: sự huỷ diệt của chất độc hóa học trong chiến tranh, chuyển đất rừng ngập mặn sang sản xuất nông nghiệp, việc quai đê lấn biển, đô thị hóa; đặc biệt là việc phát triển nuôi tôm, cua xuất khẩu đã làm cho việc quản lý rừng ngập mặn gặp nhiều khó khăn. Việc phá rừng là nguyên nhân chính gây ra một số hậu quả nhƣ: làm mất đi nguồn lợi thuỷ sản, đa dạng sinh học, sự phong phú của hệ sinh thái trong rừng ngập mặn, làm mất nơi cƣ trú, sinh đẻ của nhiều loài thuỷ sản, chim, thú … làm giảm chức năng phòng hộ chắn sóng, phòng hộ đê biển, chống xói lở, lƣu trữ nƣớc ngầm… Đứng trƣớc tình hình trên Nhà nƣớc và ngành lâm nghiệp đã có rất nhiều cố gắng để khôi phục, phát triển rừng ngập mặn và đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể trong công tác nghiên cứu gây trồng và phục hồi rừng ở Việt Nam: trồng cây trên lập địa khó, triển khai các mô hình nông lâm thuỷ sản, suất đầu tƣ trồng rừng ngập mặn luôn đƣợc nâng lên... Tỉnh Ninh Bình gần đây đã trồng đƣợc một diện tích rừng ngập mặn khá lớn nhƣng tỷ lệ thành rừng còn thấp do nhiều nguyên nhân: thiên tai, sâu bệnh hại, trồng và chăm sóc chƣa đúng thời vụ; trong đó có một nguyên nhân quan trọng, đó là do chƣa bố trí loài cây trồng phù hợp với từng dạng lập địa (Đất nào cây ấy). Để nâng cao hiệu quả của việc trồng rừng cũng nhƣ phát triển bền vững rừng ngập mặn vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật gây trồng rừng ngập mặn cho vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình ”. 11 CHƢƠNG I TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1.1. Trên thế giới: Đến nay rừng ngập mặn xuất hiện trên 75% bờ biển nhiệt đới và á nhiệt đới trong khoảng từ 300 vĩ tuyến Nam đến 300 vĩ tuyến Bắc. Rừng ngập mặn có diện tích lớn nhất nằm trong vùng từ 100 vĩ độ Bắc đến 100 vĩ độ Nam (Twilley và cộng sự 1992). Diện tích rừng ngập mặn trên toàn thế giới ƣớc tính khoảng 18 triệu ha, phân bố tại 82 nƣớc. Trong đó, ở khu vực Châu Á, rừng ngập mặn có khoảng 8,4 triệu ha, chiếm tới 46% tổng diện tích rừng ngập mặn thế giới; riêng 07 nƣớc Đông Nam Á, diện tích rừng ngập mặn chiếm tới 36% tổng diện tích rừng ngập mặn thế giới (Mark Spalding và cộng sự, 1997). Từ lâu các ngành khoa học đã quan tâm nghiên cứu về đất ngập mặn cũng nhƣ rừng ngập mặn trên nhiều lĩnh vực vì những giá trị to lớn về sinh học, sinh thái và kinh tế xã hội của vùng ven biển. + Nghiên cứu về giải phẫu, phân loại, phân bố: Lĩnh vực đƣợc quan tâm nhiều nhất là phân loại thực vật, thảm thực vật và phân bố. Có 2 công trình nổi tiếng là Mangrove vegetation của V.J. Chapman (1975) và The botany of mangroves của P.B. Tomlinson (1986) đã nghiên cứu về giải phẫu, phân loại, phân bố, sinh thái một số loài cây ngập mặn trên thế giới [36], [45]. + Nghiên cứu về các nhân tố sinh thái: Nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển rừng ngập mặn có nhiều tác giả đề cập đến. Theo V.J. Chapman (1975) có 7 yếu tố sinh thái cơ bản ảnh hƣởng đến sự phát triển rừng ngập mặn là: Nhiệt độ, thế nền đất bùn, sự bảo vệ, độ mặn, thủy triều, dòng chảy hải lƣu, biển nông [36]. Tổ chức UNESCO (1979) và FAO (1982) khi nghiên cứu về rừng và đất rừng ngập mặn ở vùng châu Á Thái Bình Dƣơng cho rằng: Hệ sinh thái 12 rừng ngập mặn trong khu vực này đã và đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nguyên nhân chính là do việc khai thác tài nguyên rừng, đất rừng ngập mặn không hợp lý gây ra các biến đổi tiêu cực đối với môi trƣờng đất và nƣớc. Các tổ chức này đã khuyến cáo các quốc gia có rừng và đất ngập mặn, cần phải có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục tình trạng này bằng các giải pháp nhƣ: xây dựng các hệ thống chính sách, văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất, rừng ngập mặn và nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng, khoanh nuôi bảo vệ rừng kết hợp với việc xây dựng các mô hình lâm ngƣ kết hợp [1]. Có một số công trình nghiên cứu về lƣợng mƣa, nhiệt độ ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây ngập mặn. V.J. Chapman (1975), P.B. Tomlinson (1986) cho rằng nhiệt độ là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phân bố rừng ngập mặn. Cây ngập mặn sinh trƣởng tốt ở môi trƣờng có nhiệt độ ấm, nhiệt độ của tháng lạnh nhất không dƣới 20oC, biên độ nhiệt theo mùa không vƣợt quá 10oC. P. Saenger và cộng sự (1983) (Trích dẫn từ Nguyễn Hoàng Trí, 1999) đã giải thích sự có mặt của rừng ngập mặn ở một vùng nào đó tùy thuộc nhiệt độ không khí và nhiệt độ nƣớc. A.N. Rao (1986) nhận định rằng trong các nhân tố khí hậu thì lƣợng mƣa là nhân tố quan trọng với vai trò cung cấp nguồn nƣớc ngọt cho cây ngập mặn tăng trƣởng và phát triển, rừng ngập mặn sinh trƣởng tốt nhất ở nơi có lƣợng mƣa đầy đủ [26], [36], [42], [45]. Trong các nhân tố sinh thái thì độ mặn là nhân tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến tăng trƣởng, tỷ lệ sống, phân bố các loài. De Hann (1931) (Trích dẫn từ Aksornkoae, 1993) cho rằng rừng ngập mặn tồn tại, phát triển ở nơi có độ mặn từ 10-30‰ và các tác giả đã chia thực vật ngập mặn thành hai nhóm; nhóm phát triển ở độ mặn từ 10-30‰ và nhóm phát triển ở độ mặn từ 0-10‰ [34]. Yếu tố giới hạn sự phân bố của rừng ngập mặn là sự thiếu vắng muối trong đất và nƣớc. Mỗi loại cây ngập mặn chịu đựng một độ mặn nhất định. Khi độ mặn trong đất tăng và tầng bùn giảm thì cây còi cọc, cành ngắn, lá nhỏ và dày hơn (A.N. Rao, 1986). Nhiều nghiên cứu cho thấy, cây ngập mặn có 13 thể tồn tại đƣợc trong nƣớc ngọt một thời gian nào đó, nhƣng sinh trƣởng của cây giảm dần, sau vài tháng nếu không đƣợc cung cấp một lƣợng muối thích hợp thì cây sinh trƣởng rất kém, lá cây có nhiều chấm đen và vàng do sắc tố bị phân hủy, lá sớm rụng. Hầu hết các cây ngập mặn đều sinh trƣởng tốt ở môi trƣờng nƣớc có độ mặn từ 25-50% độ mặn nƣớc biển. Khi độ mặn càng cao thì sinh trƣởng của cây càng kém, sinh khối của rễ, thân và lá đều thấp dần, lá sớm rụng (Saenger và cộng sự, 1983) (Trích dẫn từ Nguyễn Hoàng Trí, 1999) [26], [42]. Khi nghiên cứu sự sinh trƣởng của loài Trang (Kandelia candel (L.Druce) liên quan đến độ mặn của môi trƣờng, P. Lin và X.M.Wei (1980) (Trích dẫn từ A.N. Rao, 1986) đã nhận tháy chúng phát triển tốt ở nơi có nồng độ muối từ 7,5 đến 21,2‰ [42]. Nhiều tác giả cho rằng đất là nhân tố chính giới hạn sự tăng trƣởng và phân bố cây ngập mặn (Gledhill, 1963; Giglioli và King, 1966; Clark và Hannonn, 1967; S. Aksornkoae và cộng sự, 1985) (Trích dẫn Aksornkoae, 1993). Đất rừng ngập mặn là đất phù sa bồi tụ có độ muối cao, thiếu O2, giàu H2S, rừng ngập mặn thấp và cằn cỗi trên các bãi lầy có ít phù sa, nghèo chất dinh dƣỡng. A. Karim và cộng sự cho biết sự phát triển của thực vật ngập mặn liên quan đến số lƣợng phù sa lắng đọng và cây đạt chiều cao cực đại ở nơi có lớp đất phù sa dày [34]. S. Aksornkoae (1993) nghiên cứu đất ngập mặn ở Thái Lan, còn A. Karim (1983, 1988) nghiên cứu đất ngập mặn ở Sundarbans – Banglades có độ pH từ 6,5-8; độ mặn của đất từ 3,3-17,3‰ và ông chia đất ra làm 3 loại: loại có độ mặn thấp dƣới 5‰, loại có độ mặn trung bình từ 5-10‰ và loại có độ mặn cao trên 15‰. J.K. Choudhury (1994) nghiên cứu tính chất lý hóa của đất rừng ngập mặn ở Sundarbans – Ấn Độ cho thấy đất ở tầng 0-15cm có tỷ lệ cát từ 15,25-49,25%, độ pH: 7-8, N: 0,02-0,09%, P: 0,1-0,2%, CaO: 0-6%, C: 0,5-1,0% [34], [37]. + Nghiên cứu về sinh trƣởng của cây ngập mặn: 14 S. Soemodiharjo và cộng sự (1994) nghiên cứu về tăng trƣởng chiều cao và đƣờng kính thân của loài Đƣng đƣợc trồng ở Inđônêxia theo các tuổi 6, 11, 14, 18 và cho biết sự tăng trƣởng hàng năm tƣơng ứng là 0,7; 0,5; 0,6; 0,6cm [44]. Ở Phangnga (Thái Lan) (J. Kongsanchai, 1984) nghiên cứu sự tăng trƣởng của Đƣớc đôi trồng tại vùng khai thác mỏ thiếc ở các giai đoạn 1, 2, 3, 4, 5, 6 năm tuổi và cây đạt chiều cao tƣơng ứng là 0,71; 0,74; 1,23; 1,25; 1,27 và 1,93 m [41]. + Nghiên cứu về trồng rừng: Về lĩnh vực trồng và phục hồi rừng ngập mặn đã có nhiều tổ chức quốc tế tham gia nhƣ: Chƣơng trình hợp tác Liên hợp quốc (UNDP), chƣơng trình môi trƣờng Liên hiệp quốc (UNEP), tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp của Liên hiệp quốc (FAO), chƣơng trình nghiên cứu và quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn khu vực châu Á và Thái Bình Dƣơng của UNDP/UNESCO (RAS/79/002) đã cung cấp tài chính cho những tổ chức chuyên môn của các nƣớc để nghiên cứu quản lý rừng ngập mặn. Chính phủ của nhiều nƣớc đã ban hành các chính sách về rừng ngập mặn, khuyến khích trồng lại rừng. Ở Thái Lan, Đƣớc đôi và Đƣng đƣợc coi là đối tƣợng chính để trồng rừng ngập mặn vì cho than tốt, có nhiệt lƣợng cao. Đƣớc đôi đƣợc trồng bằng hai phƣơng pháp: Bằng trụ mầm và bằng cây con trong túi bầu đạt tỷ lệ sống trên 80% (Aksornkoea, 1996). Còn Đƣng trồng từ trụ mầm có tỷ lệ sống trên 94% (S. Havannond, 1994) [34], [39]. Ở Malayxia, từ năm 1987-1992 đã trồng đƣợc 4.300 ha, loài cây chính đƣợc trồng ở đây là Đƣớc đôi và Đƣng. Inđônêxia trồng 4 loài cây chính đó là Đƣớc đôi (Rhizophora stylosa Griff), Đƣớc vòi, Đƣng và Vẹt dù (Bruguiera gymnorhizan (L.) Lamk). Vẹt dù đƣợc trồng bằng cây con có bầu 3-4 tháng tuổi, có 3-4 lá và Đƣớc đôi, Đƣớc vòi, Đƣng đƣợc trồng trực tiếp bằng trụ mầm (Soemodihardjo và cộng sự, 1996) [44]. Ấn Độ tập trung gồm 5 loài cây chính: Mấm lƣỡi đồng (Avicennia offcinalis L.), Mấm biển, Đƣớc đôi, Đƣng, Bần chua (Sonneratia caseolaris) 15 (L.) Engler) cũng bằng hai phƣơng pháp trồng trực tiếp từ trụ mầm và cây con trong các túi bầu (có kích thƣớc 4cm x 10cm). Các loài Đƣớc đôi, Đƣng và Mấm biển trồng với mật độ 1,5m x 1,5m (G.A. Untawale, 1996) [47]. Pakistan trồng 4 loài: Mấm biển, Sú, Đƣng, Dà (Ceriop tagal (Perr) C.B. Robinson) bằng 2 phƣơng pháp: Cây có bầu và trồng trực tiếp. Ở Bănglađét ngƣời ta trồng các loài Vẹt đen (Bruguiera sexangula (Lour.) Poir). Bần và Mấm lƣỡi đồng bằng cây con trong túi bầu và trồng trực tiếp (N.A. Siddiqi 1996). Ở Colombia trồng một loài Đƣớc đỏ bằng phƣơng pháp gieo ƣơm 25 trụ mầm/m2, sau đó chọn các cây con có chiều cao từ 0,25m đến 0,5m (đo từ mặt đất đến ngọn) rồi đem trồng với mật độ 9 cây/m2 (C. Bohorquerz, 1996) [35], [43]. Cho đến nay những nghiên cứu ở nhiều nƣớc đã xác định đƣợc phân bố, đặc điểm sinh thái các loại thực vật rừng ngập mặn, đa dạng của hệ sinh thái rừng ngập mặn. Số liệu nghiên cứu cho thấy rừng ngập mặn phân bố chủ yếu ở vùng cửa sông, ven biển, vùng nƣớc lợ, nƣớc mặn và ảnh hƣởng bởi thuỷ triều. Đến nay, hệ thực vật rừng ngập mặn đã phát triển 100 loài, trong đó có những loài phân bố rất hạn chế nhƣng nhiều loài phân bố ở nhiều vùng sinh thái (Tomlinson, 1986; Mark Spalding và cộng sự 1997; Rao 1987; Mepham 1985; Duke 1992). Châu Á là nơi có sự đa dạng nhất về số loài cây ngập mặn, với khoảng 70 loài, tiếp đến là châu Phi khoảng 30 loài; châu Mỹ và vùng Caribean khoảng 11 loài. Các loài cây ngập mặn phổ biến ở hầu khắp các vùng sinh thái là các loài thuộc chi Đƣớc (Rhizophora), Vẹt (Bruguiera) và Trang (Kandelia). Fran cois Blasco (1983), khi nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ đến phân bố và sinh trƣởng của các loài cây ngập mặn, cho rằng: ở vùng xích đạo hoặc gần xích đạo, nơi có nhiệt độ không khí trung bình năm 26 – 270C, trong một năm không có tháng nào nhiệt độ của nƣớc biển ven bờ < 200C, là những điều kiện thuận lợi cho sinh trƣởng của rừng ngập mặn. Nếu trong năm có nhiều tháng nhiệt độ của nƣớc biển < 160C thì sẽ không xuất hiện rừng ngập mặn. 16 Theo đánh giá của Hiệp hội nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn quốc tế (ISME) thì việc trồng, nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng và kinh doanh rừng ngập mặn mới chỉ đƣợc thực hiện ở một số nƣớc; đây cũng là một trong những nguyên nhân gây cản trở công tác bảo vệ và khôi phục các hệ sinh thải rừng ngập mặn trên thế giới. Tổ chức UNESCO (1979) và FAO (1982) khi nghiên cứu về rừng và đất rừng ngập mặn ở vùng Châu Á Thái Bình Dƣơng cho rằng: Hệ sinh thái rừng ngập mặn trong khu vực này đã và đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nguyên nhân chính là do việc khai thác tài nguyên rừng và đất rừng ngập mặn không hợp lý gây ra các biến đổi tiêu cực đối với môi trƣờng đất và nƣớc. Các tổ chức này đã khuyến cáo các quốc gia có rừng và đất rừng ngập mặn, cần phải có biện pháp hữu hiệu để khắc phục tình trạng này bằng các giải pháp nhƣ: Xây dựng các hệ thống chính sách, văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất, rừng ngập mặn; nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng, khoanh nuôi, chăm sóc và bảo vệ kết hợp xây dựng các mô hình lâm ngƣ kết hợp [1]. 1.2. Trong nƣớc Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên trên phần đất liền là 32.894.398 ha, với bờ biển dài 3.260 km, hệ thống sông ngòi dày đặc đã tạo nên sự phong phú và đa dạng về hệ sinh thái rừng ngập mặn. Vùng rừng ngập mặn đƣợc phân chia thành 4 khu vực lớn gồm: - Khu vực I: Ven biển Đông Bắc, từ mũi Ngọc đến mũi Đồ Sơn. - Khu Vực II: Ven biển đồng bằng Bắc Bộ từ mũi Đồ Sơn đến mũi Lạch Trƣờng. - Khu vực III: Ven biển Trung Bộ, từ mũi Lạch Trƣờng đến mũi Vũng Tàu. - Khu vực IV: Ven biển Nam Bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi Nải - Hà Tiên. Và trong mỗi vùng chia ra các tiểu vùng (Phan Nguyên Hồng, Rừng ngập mặn Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 1999) [11]. + Nghiên cứu về phân loại, phân bố: 17 Công trình nghiên cứu có hệ thống về rừng ngập mặn đầu tiên ở Việt Nam là luận văn tiến sỹ của Vũ Văn Cƣơng (1964) về các quần xã thực vật ở rừng Sát thuộc vùng Sài Gòn – Vũng Tàu. Tác giả đã chia thực vật ở đây thành 2 nhóm: nhóm thực vật nƣớc mặn và nhóm thực vật nƣớc lợ. Đƣng phân bố ven sông Soài Rạp, Đông Tranh và một số cửa sông nhỏ; Cóc trắng gặp rải rác ở những nơi đất cao, Vẹt đen gặp ở vùng nƣớc lợ. Lê Công Khanh (1986) mô tả các đặc điểm sinh học để phân biệt các chi, các họ cây có trong rừng ngập mặn. Tác giả đã xếp 57 loài cây ngập mặn vào 4 nhóm dựa vào tính chất ngập nƣớc và độ mặn của nƣớc: Nhóm mọc trên đất bồi ngập nƣớc mặn (độ mặn của nƣớc từ 15-32‰) có 25 loài, trong đó có Đƣng, Cóc trắng; nhóm sống trên đất bồi thƣờng ngập nƣớc lợ (độ mặn 0,5- 15‰) có 9 loài, trong đó có Vẹt đen và nhóm sống trên đất bồi ít ngập nƣớc lợ có 12 loài [12]. Phùng Trung Ngân và Châu Quang Hiền (1987) đã đề cập đến 7 kiểu thảm thực vật ngập mặn ở Việt Nam: Rừng Mấm hoặc Bần đơn thuần, rừng Đƣớc đơn thuần, rừng Dừa nƣớc, rừng hỗn hợp vùng triều trung bình, rừng Vẹt – Giá vùng đất cao, Rừng Chà là - Ráng đại và trảng thoái hóa [18]. Nguyễn Hoàng Trí (1999), Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1999) cho rằng Đƣng không có ở miền Bắc Việt Nam, chỉ có ở ven biển miền Trung và Nam Bộ. Quần xã Đƣng tiên phong ở phía Tây bán đảo Cam Ranh, gặp ở phía trong quần xã Mấm trắng, Bần trắng trên đất ngập triều trung bình. Cóc trắng gặp cả ở ba miền, trên vùng đất cao ngập triều không thƣờng xuyên, nền đất tƣơng đối chặt. Vẹt đen không có ở miền Bắc, gặp ở vùng nƣớc lợ ở miền Nam. Trang phân bố từ Bắc vào Nam, chịu đƣợc biên độ nhiệt khá khắc nghiệt, hiện đƣợc trồng nhiều ở miền Bắc [11], [25]. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phƣơng (2005) nghiên cứu tổng quan rừng ngập mặn ở Việt Nam đã xây dựng nên bản đồ phân bố rừng ngập mặn Việt Nam. Diễn biến diện tích rừng ngập mặn Việt Nam đƣợc thể hiện ở biểu đồ 1.1 dƣới đây [23]. 18 Biểu đồ 1.1. Diễn biến diện tích rừng ngập mặn Việt Nam qua các năm từ 1943 đến 2007. 408.500 290.000 252.000 156.608 209.741 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 350.000 400.000 450.000 1943 1962 1982 1999 2007 N ¨ m DiÖn tÝch (ha) Nhƣ vậy, trong vòng 64 năm qua (tính từ năm 1943 đến năm 2007), diện tích rừng ngập mặn Việt Nam đã giảm mất 198.759 ha, chiếm khoảng 48,67% so với tổng diện tích rừng ngập mặn năm 1943. Điều này cho thấy tốc độ mất rừng ngập mặn ở Việt Nam là rất cao, khoảng 3.105,6 ha/năm. Ở Việt Nam khoảng 73% tổng diện tích đất ngập mặn ven biển tập trung ở miền Nam Việt Nam (từ đèo Hải Vân vào tới mũi Cà Mau) với diện tích rừng ngập mặn chiếm khoảng 70% diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam. + Nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh hƣởng đến phân bố, sinh trƣởng rừng ngập mặn: Trong luận án tiến sỹ khoa học “Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt Nam” của Phan Nguyên Hồng (1991) đã đề cập đến vấn đề phân bố, sinh thái, sinh lý sinh khối … rừng ngập mặn Việt Nam [10]. - Số loài cây ngập mặn ở miền Bắc Việt Nam ít hơn và có kích thƣớc cây bé hơn ở miền Nam vì có nhiệt độ thấp trong mùa đông. - Vùng ít mƣa, số lƣợng loài và kích thƣớc cây giảm. - Khi điều kiện khí hậu và đất không có sự khác biệt nhau lớn thì vùng có chế độ bán nhật triều cây sinh trƣởng tốt hơn vùng có chế độ nhật triều. 19 - Độ mặn là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, tỷ lệ sống của các loài và phân bố rừng ngập mặn. Loại rừng này phát triển tốt ở nơi có nồng độ muối trong nƣớc từ 10-25‰. - Trong các nhân tố sinh thái thì khí hậu, thủy triều, độ mặn và đất đóng vai trò quyết định sự sinh trƣởng và phân bố của thảm thực vật rừng ngập mặn. Các nhân tố khác góp phần tích cực trong việc phát triển hay hạn chế của kiểu thảm thực vật này. Theo Thái Văn Trừng (1998) có 3 nhóm nhân tố sinh thái phát sinh rừng ngập mặn: Thứ nhất là tính chất lý hóa của đất, thứ hai là cƣờng độ và thời gian ngập của thủy triều, thứ ba là độ mặn của nƣớc [27]. Nguyễn Mỹ Hằng và Phan Nguyên Hồng (1995) đã tìm hiểu về ảnh hƣởng nhiệt độ thấp đến sự sinh trƣởng của Trang, Đâng, Đƣớc đôi, Đƣng ở miền Bắc Việt Nam. Kết quả thí nghiệm cho thấy Đƣng và Đƣớc đôi sinh trƣởng bình thƣờng vào mùa hè và mùa thu, nhƣng đến mùa đông (t <11 oC) thì loài này chết đi; trong khi đó Trang và Đâng vẫn vƣợt qua mùa đông giá rét [8]. Thí nghiệm về quang hợp trên Đƣớc đôi ở Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh, Phan Nguyên Hồng và cộng sự cho thấy khi nhiệt độ không khí lên đến 42 oC thì quá trình quang hợp bị đình trệ. Nguyễn Đức Tuấn (1994) nghiên cứu về tăng trƣởng và sinh khối của Đăng, Đƣớc, Trang, Vẹt dù lúc 1, 2, 3, 4 năm tuổi cho thấy trên thể nền bùn sét mềm và cát thô thì cây sinh trƣởng tốt hơn thể nền bùn pha nhiều cát thô, đất cao cứng [29]. Kogo. M. (1995) theo dõi sự sinh trƣởng của Trang trồng ở xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đã nhận xét số đốt cây Trang có quan hệ chặt chẽ với tuổi của cây [16]. Khi nghiên cứu về tăng trƣởng của Trang ở các năm tuổi khác nhau trồng ở Thái Bình, Lê Thị Vu Lan (1998) cho thấy vào các tháng 12, 1, 2 có thời tiết khắc nghiệt (lạnh, không mƣa) cây vẫn tăng trƣởng nhƣng rất chậm, còn tháng 9, 10, 11 mƣa nhiều, nhiệt độ ấm cây sinh trƣởng tốt hơn [14]. 20 Hoàng Công Đăng (1995) theo dõi sự tăng trƣởng của các loài Đƣớc vòi, Vẹt dù, Trang, Mấm biển và Sú ở giai đoạn vƣờn ƣơm nhận thấy ở Vẹt dù có sự tăng trƣởng kém nhất; còn những loài trồng bằng quả thì Mấm biển tăng trƣởng tốt hơn Sú [5]. Nghiên cứu ảnh hƣởng của độ mặn khác nhau, điều kiện chiếu sáng, phân bón đến sự nảy mầm và sinh trƣởng của Bần chua ở giai đoạn vƣờn ƣơm thì khi che bóng Bần chua tăng trƣởng kém hơn không che bóng và cây tăng trƣởng tốt hơn ở độ mặn từ 5-10‰ (Hoàng Công Đăng, 1995; Lê Xuân Tuấn, 1995) [5], [28]. Mai Sỹ Tuấn (1995) đã nghiên cứu phản ứng sinh lý, sinh thái của Mấm biển con trồng thí nghiệm ở các độ mặn khác nhau trong nhà kính cho thấy trong điều kiện thí nghiệm ở độ mặn nƣớc biển 25‰ thì Mấm biển có sinh trƣởng về đƣờng kính và chiều cao tốt nhất. Sự tăng trƣởng về đƣờng kính và chiều cao giảm dần khi độ mặn nƣớc biển tăng lên. Cây mọc ở môi trƣờng không có muối thì tỷ lệ sinh trƣởng thấp nhất. Quá trình quang hợp tỷ lệ nghịch với độ mặn của môi trƣờng: Độ mặn càng cao thì quang hợp càng giảm nhƣng cây ngập mặn vẫn duy trì năng suất quang hợp dƣơng ở các độ mặn thí nghiệm kể cả ở 150% độ mặn nƣớc biển [46]. + Nghiên cứu về sinh khối, năng suất lƣợng rơi: Công trình nghiên cứu đầu tiên về sinh trƣởng và sinh khối rừng ngập mặn ở Việt Nam đó là luận án phó tiến sỹ của Nguyễn Hoàng Trí (1986). Tác giả nghiên cứu về sinh khối và năng suất quần xã rừng Đƣớc đôi: rừng già, rừng tái sinh tự nhiên, và rừng trồng 7 năm tuổi ở Cà Mau. Tác giả đã cho biết sinh khối tổng số của 3 loại rừng tƣơng ứng là 119.335kg khô/ha, 34.853kg khô/ha; 21.225kg khô.ha; 3.817kg/ha; 3.378kg/ha [25]. Nguyễn Hoàng Trí (1986) là ngƣời đầu tiên nghiên cứu về năng suất lƣợng rơi của rừng Đƣớc đôi tại huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. Tác giả xác định năng suất lƣợng rơi của rừng Đƣớc đôi là khá cao 2,673g/m2/ha, trong đó lƣợng rơi của lá chiếm tỷ lệ cao nhất (79,71%) và lƣợng rơi vào mùa khô cao hơn mùa mƣa [25]. 21 Khi nghiên cứu rừng Đƣớc trồng ở Cà Mau, Bạc Liêu - Đặng Trung Tấn và cộng sự (2000) cho thấy tổng sinh khối của rừng này từ 41.895,8 - 252.091,2 tấn/ha.. Trong luận án thạc sỹ, Lê Hƣơng Giang (1999) đã nhận xét năng suất lƣợng rơi của rừng Trang trồng 9 năm tuổi ở Thái Bình là 48,76g/m2/tháng, trong đó lƣợng rơi của lá chiếm chủ yếu (94,16%) [7]. + Nghiên cứu về đất rừng ngập mặn: Lê Văn Tự (1994) đã thiết lập bản đồ thổ nhƣỡng hai huyện Nhà Bè và Cần Giờ. Tác giả căn cứ vào tình trạng ngập mặn (thƣờng xuyên hay theo con ._. nƣớc) và tầng sinh phèn nông (0 - 50cm) hay sâu (trên 50cm) đã chia nhóm đất mặn chủ yếu ở Cần Giờ thành 7 loại, trong đó loại đất ngập mặn phèn tiềm tàng, tầng sinh phèn nông nhiều bã hữu cơ ngập mặn thƣờng xuyên chiếm 27.280ha. Nguyễn Ngọc Bình (1996) đã nghiên cứu các loại đất ở rừng ngập mặn Cà Mau, đất ngập mặn mùn rất loãng không có cây ngập mặn, đất ngập mặn mùn loãng có Mấm trắng tiên phong cố định bãi bồi, đất ngập mặn dạng sét, đất ngập mặn phèn tiềm tàng sét mềm có đƣớc, đất ngập mặn phèn tiềm tàng cứng có Đƣớc, Đà, Cóc trắng [2]. Đối với đất ngập mặn, Ngô Đình Quế (2003) và các cộng sự cho rằng: Chất hữu cơ là một trong những nhân tố quyết định đến sinh trƣởng của rừng ngập mặn, nếu hàm lƣợng chất hữu cơ trong đất ngập mặn thấp hơn 1% thì sinh trƣởng xấu, nhƣng nếu quá cao, lớn hơn 15% thì cũng kìm hãm sinh trƣởng của 5 cây và cũng có thể làm cây trồng bị chết do môi trƣờng đất bị ô nhiễm [20]. Đến năm 2001, Ngô Đình Quế, Ngô An đã có thêm nghiên cứu đề xuất các tiêu chuẩn phân chia lập địa cho vùng ngập mặn ven biển với tỷ lệ bản đồ 1/10.000 – 1/25.000 phục vụ cho công tác trồng rừng và kinh doanh rừng [19]. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học về đất ngập mặn ở Việt Nam thì nƣớc ta gồm có các loại đất ngập mặn chính là: + Đất ngập mặn không có phèn tiềm tàng; + Đất ngập mặn phèn tiềm tàng; + Đất ngập mặn than bùn phèn tiềm tàng. 22 Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã tiến hành xây dựng bản đồ đất ở đồng bằng sông Cửu Long với tỷ lệ: 1/250.000 và đã phân chia đất ngập mặn thành 3 đơn vị chính là: + Đất ngập mặn phần lớn dƣới rừng ngập mặn (Gleyic-Salic-Fluvisols); + Đất phèn tiềm tàng nông dƣới rừng ngập mặn (Salic-Proto-Thionic- Fluvisols, Sulfidic material 0-50cm); + Đất phèn tiềm tàng sâu dƣới rừng ngập mặn (Salic-Proto-Thionic- Fluvisols, Sulfidic material > 50cm). Năm 2003, Ngô Đình Quế đã phân chia lập địa cho vùng ngập mặn ven biển Việt Nam và phân chia lập địa ứng dụng cho vùng ngập mặn ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Trên cơ sở kết quả khảo sát nghiên cứu, phân tích kế thừa các thành quả về đất rừng ngập mặn với các thảm thực vật và diễn biến của chúng phân chia các cấp phân vị đối với đất vùng ven biển ngập mặn ở Việt Nam theo hệ thống Miền – Vùng – Tiểu vùng. Có thể nhận thấy vai trò, giá trị của rừng ngập mặn là rất to lớn đối với phát triển kinh tế xã hội và phòng hộ ven biển của quốc gia. Trong những năm qua, rừng ngập mặn bị suy giảm nghiêm trọng và hiện đang đứng trƣớc những áp lực lớn về phát triển kinh tế - gia tăng dân số. Trƣớc những biến động bất thƣờng của thời tiết do biến đổi khí hậu toàn cầu, vai trò phòng hộ ven biển của rừng ngập mặn ngày càng đƣợc thừa nhận và việc phục hồi rừng ngập mặn đang là một trong những nhiệm vụ cấp bách của Quốc gia. Với rừng ngập mặn việc nghiên cứu về đất và đánh giá về đất chƣa mang tính hệ thống, các văn bản kỹ thuật về phục hồi rừng còn rất ít và đƣợc xây dựng dựa trên kinh nghiệm của địa phƣơng. Do vậy, các cơ sở khoa học cho công tác gây trồng rừng ngập mặn còn rất hạn chế và là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại trong công tác gây trồng rừng ngập mặn. Vấn đề nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp thiết thực vào việc đƣa ra các cơ sở khoa học để xây dựng các giải pháp kỹ thuật phù hợp nhằm phát triển rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình ngày một hiệu quả và bền vững. 23 CHƢƠNG II ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu: 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Đất rừng ngập mặn ven biển (chủ yếu là Trang và Bần chua). 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: Vùng đất bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: 2.2.1. Mục tiêu chung: Bảo vệ, phát triển rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn với quy mô và chất lƣợng đảm bảo phòng chống thiên tai cho hệ thống đê điều, cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trƣờng, góp phần ổn định phát triển bền vững kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng vùng ven biển. 2.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Xác định đƣợc đặc điểm đất đai dƣới rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình. - Xác định đƣợc tiêu chí phân chia lập địa và xây dựng bản đồ phân chia lập địa cho rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình. - Xác định đƣợc cơ cấu cây trồng, các giải pháp kỹ thuật bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn ven biển ở các điều kiện lập địa khác nhau. 2.3. Nội dung nghiên cứu của đề tài: Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm: 2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất rừng ngập mặn. 2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm đất đai dƣới rừng ngập mặn ven biển. - Đặc điểm đất đai (loại đất, mô tả hình thái phẫu diện đất, các tính chất lý hóa học của đất). - Đặc điểm địa hình. - Đặc điểm khí hậu (lƣợng mƣa, chế độ nhiệt). 24 - Đặc điểm thuỷ văn (chế độ thuỷ triều, sóng biển). - Đặc điểm đất ven bờ: nhiệt độ, độ mặn, lƣợng bùn cát, pH và các chất dinh dƣỡng trong nƣớc. 2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng (đƣờng kính Doo, tán và chiều cao) của cây Trang ở các độ tuổi trên các dạng lập địa khác nhau. 2.3.4. Xác định tiêu chí và bản đồ lập địa vùng ven biển huyện Kim Sơn - Xác định tiêu chí phân chia lập địa vùng đất ngập mặn. - Điều tra xây dựng bản đồ lập địa vùng đất ngập mặn. 2.3.5. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng ngập mặn ở các điều kiện lập địa khác nhau: - Giải pháp về cơ cấu cây trồng và tiêu chuẩn cây giống. - Giải pháp về kỹ thuật gây trồng. - Phƣơng thức trồng. 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu: 2.4.1. Phƣơng pháp chung: - Kế thừa và vận dụng kết quả nghiên cữu đã có. - Tiếp cận đa ngành, đa lĩnh vực (lâm nghiệp, thủy sản, nông nghiệp). - Các bƣớc tiến hành của đề tài đƣợc thể hiện theo sơ đồ sau: 4 Điều tra khảo sát thu thập số liệu 5 Nội nghiệp 6 Xây dựng bản đồ lập địa và đề xuất hƣớng sử dụng đất 2 Thu thập tài liệu, số liệu 3 Thu thập, tổng hợp các tài liệu có liên quan 1 Mục tiêu, nội dung nghiên cứu của đề tài 25 2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: 2.4.2.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất: Bằng phƣơng pháp kế thừa số liệu Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Phòng kinh tế biển huyện Kim Sơn và Sở Nông nghiệp & PTNT Ninh Bình. 2.4.2.2. Nghiên cứu đặc điểm đất đai rừng ngập mặn ven biển: - Lập ô tiêu chuẩn điển hình theo các tuổi rừng trồng khác nhau. Diện tích mỗi ô tiêu chuẩn 100 m2. Đo đếm toàn bộ Doo, Dt, Hvn, Hdc của cây Trang, trong ô tiêu chuẩn và đào 1 phẫu diện, mô tả xác định loại đất, độ sâu tầng đất, độ thành thục. + Độ thành thục của đất đƣợc xác định ngoài thực địa theo quy phạm kỹ thuật trồng nuôi dƣỡng và bảo vệ rừng Đƣớc (QPN7-84) ban hành kèm theo quyết định số: 975-QĐ ngày 29/10/1984 nhƣ sau: 1. Bùn loãng: khi đi trên bùn, độ ngập sâu của chân từ 30 – 40 cm. 2. Bùn chặt: khi đi trên bùn, độ ngập sâu của chân từ 20 – 30 cm. 3. Sét mềm: khi đi chân bị lún sâu vào đất từ 10 – 20 cm. 4. Sét chặt: khi đi chân bị lún sâu vào đất từ < 10 cm. + Lấy mẫu phân tích đất: Dùng khoan bậc thang của Mỹ, lấy đất các độ sâu 0 – 10 cm; 20 – 40 cm và 40 – 60 cm. Các chỉ tiêu đất đƣợc phân tích đánh giá: + Thành phần cấp hạt: Dùng phƣơng pháp hút 3 cấp của Mỹ. + Cation kiềm trao đổi (Ca2+, Mg2+), 1đl/100g đất dùng phƣơng pháp NaCl với phức chất Trilon B. + Mùn (CHC) tổng số: Dùng phƣơng pháp Chiurin. + Đạm tổng số: Dùng phƣơng pháp Kjendhal. + P2O5 %: Dùng phƣơng pháp Oniami. + K2O %: Dùng phƣơng pháp Matslova. 26 + PH: Dùng máy đo PH metter. + Độ mặn (S‰): Kế thừa số liệu của Trung tâm Khí tƣợng Thuỷ văn tỉnh Ninh Bình. Phân tích các chỉ tiêu lý hóa tính của đất: Các mẫu đất đƣợc phân tích tạ i phòng thí nghiệm của Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trƣờng rừng – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. + Sử dụng các phần mềm để tính hàm tƣơng quan và excel. + Đo đếm các chỉ tiêu sinh trƣởng: Doo, Dt, Hvn, Hdc bằng thƣớc kẹp kính và thƣớc dây. - Xây dựng bản đồ lập địa bằng phần mềm chuyên dùng 6.0 của hệ thống thông tin địa lý (GIS). 2.4.2.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng ngập mặn ở các điều kiện lập địa khác nhau: Căn cứ vào đặc tính sinh vật học, sinh thái học của các loài cây rừng ngập mặn và các dạng lập địa để đƣa ra các giải pháp cụ thể. 27 CHƢƠNG III ĐẶC ĐIỂM, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm tự nhiên: 3.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình: 3.1.1.1. Vị trí địa lý: Khu vực rừng nghiên cứu cách trung tâm thị xã Ninh Bình 60km về phía Đông Nam, rừng thuộc các xã: Kim Hải, Kim Trung, Kim Đông. - Phía Đông giáp sông Đáy. - Phía Bắc giáp đê Bình Minh III. - Phía Đông Nam giáp biển Đông. - Phía Tây giáp sông Càn. Tọa độ địa lý: 106,1 0 - 106,7 0 kinh độ Đông. 19,36 0 - 19,0 0 vĩ độ Bắc. 3.1.1.2. Địa hình, địa mạo: Khu rừng nghiên cứu đất tƣơng đối bằng phẳng cao trình mặt đất trong đồng thay đổi từ (+0,50) đến (+0,90). - Địa hình phía trong đồng khu vực giáp sông Càn có cao độ bình quân là (+0,90). - Khu vực giáp tuyến đê có cao độ trung bình từ (+0,50) đến (+0,80), cao độ bình quân của toàn khu rừng là (+0,70). - Địa mạo: Có độ dốc thoải dần từ phía đất liền ra biển và từ phía cửa Đáy xuống phía cửa Càn. 3.1.2. Tình hình khí tượng: 3.1.2.1. Lƣợng bốc hơi: Lƣợng bốc hơi trung bình nhiều năm trong khu vực khoảng 870 mm. Mùa nóng bốc hơi nhiều hơn mùa lạnh. 28 Biểu 3.1. Lƣợng bốc hơi hàng tháng bình quân từ năm 2003 đến năm 2008: Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Zm 58,9 40 43,9 51,8 83 100,7 106,4 77,9 70,5 81,2 82,2 75,1 871,6 (Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn tỉnh Ninh Bình) 3.1.2.2. Gió - bão: * Gió: - Hƣớng gió thịnh hành từ tháng 3 đến tháng 7 chủ yếu Đông Nam đến Tây Nam. Từ tháng 8 đến tháng 10 hƣớng chính là Tây và Tây Bắc, từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau gió hƣớng Bắc và Đông Bắc. - Tốc độ gió trong khu vực khoảng 1,8 m/s, gíó mạnh nhất thƣờng là do bão gây ra đạt tới Vmax = 40 m/s. Biểu 3.2. Tốc độ gió và hƣớng gió: Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm TB m/s 2,2 2,0 1,7 1,9 2,0 1,9 2,1 1,6 2,0 2,2 2,1 2,1 2,0 Vmax m/s 14 16 16 20 32 34 40 40 45 40 18 18 45 Hƣớng B B ĐB B TN T Đ ĐB B TTB TB TB (Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn tỉnh Ninh Bình) * Bão: Bão ảnh hƣởng đến Việt Nam nói chung và đến Ninh Bình nói riêng đƣợc hình thành từ biển Đông và Tây Thái Bình Dƣơng. Mùa mƣa bão thƣờng bắt đầu từ tháng 5 và tháng 6, kết thúc vào tháng 10 và tháng 11 trong năm. Bình quân mỗi năm có từ 2 đến 3 trận bão có nguy cơ đổ bộ vào Ninh Bình mà Kim Sơn là vùng chịu ảnh hƣởng trực tiếp. 3.1.2.3. Nhiệt độ: Do vị trí khu vực giáp biển phía Tây có dãy núi Tam Điệp, các hƣớng gió xâm nhập vào dễ dàng làm cho nhiệt độ ở đây đồng nhất. Nhiệt độ trung bình nhiều năm đạt 230C. 29 Biểu 3.3. Nhiệt độ các tháng trong năm Tháng Đặc trƣng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Bình quân năm TB 16,9 17,2 19,7 23,3 27,3 28,6 29,2 28,5 27,3 24,7 21,5 17,8 23,50 Max 32,4 33,3 36,6 37,5 39,2 39,0 39,3 37,9 35,4 33,3 31,4 30,0 35,44 Min 5,7 6,3 10,1 13,0 17,7 19,1 21,6 21,9 16,8 14,8 10,6 5,8 13,60 (Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn tỉnh Ninh Bình) 3.1.2.4. Độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm khoảng 85%, trong các tháng đều đạt trên 80%. Độ ẩm giữa tháng thấp nhất và tháng cao nhất chênh lệch từ 5% đến 10%, thời kỳ ẩm nhất là tháng 3 và khô nhất là tháng 7. Biểu 3.4. Độ ẩm không khí Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm TB(%) 85 88 91 89 84 83 81 85 85 83 82 83 85 (Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn tỉnh Ninh Bình) 3.1.2.5. Mƣa: Do địa hình ở giáp biển, có dãy núi Tam Điệp ở phía Tây chắn gió làm cho hơi nƣớc từ biển Đông ngƣng tụ nên lƣợng mƣa hàng năm tƣơng đối lớn. Lƣợng mƣa phân phối không đều giữa các tháng trong năm. Trong 6 tháng mùa mƣa (từ tháng 5 đến tháng 10) lƣợng mƣa chiếm từ 75% đến 85% lƣợng mƣa cả năm. Mƣa lớn nhất xảy ra trong năm thƣờng do ảnh hƣởng của bão và áp thấp. Theo tài liệu của những năm gần đây thì 70% lƣợng mƣa lớn nhất trong năm do bão gây ra và thƣờng tập trung vào tháng 8-9-10. Những năm có mƣa bão lớn đổ bộ vào vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ thì Ninh Bình đều chịu ảnh hƣởng có mƣa lớn gây lũ lụt chƣa kể đến những cơn bão đổ bộ trực tiếp vào. Cụ thể nhƣ sau: - Lƣợng mƣa năm: + Lƣợng mƣa lớn nhất: 3.024 mm (1994). + Lƣợng mƣa nhỏ nhất: 1.100 mm (1957). 30 + Lƣợng mƣa trung bình: 1.920 mm + Số ngày mƣa trong năm từ 125 – 135 ngày, lƣợng mƣa này phân bổ không đều theo tháng. - Lƣợng mƣa tháng: Biểu 3.5. Lƣợng mƣa các tháng trong năm (Nguồn: Trung tâm Khí tƣợng Thuỷ văn tỉnh Ninh Bình) 3.1.2.6. Chế độ thủy triều: Khu vực nghiên cứu là khu vực chịu ảnh hƣởng trực tiếp của thủy triều, biên độ thủy triều lớn, căn cứ vào tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm thủy văn Nhƣ Tân ta có: Biểu 3.6. Chế độ thủy triều P (%) 1 2 40 50 Hmax (cm) 289 273 198 191 Htb (cm) 76 72 50 48 (Nguồn: Chi cục Thuỷ lợi Ninh Bình) Tốc độ truyền sóng triều khi triều lên trung bình khoảng 10km/giờ và khi thủy triều xuống đạt hơn 10km/giờ. 3.1.2.7. Độ mặn nƣớc biển trung bình trong các năm từ 2003 đến 2008 Biểu 3.7. Độ mặn nƣớc biển Tháng 1 2 3 4 5 11 12 Độ mặn trung bình (%o) 21,8 19 14,4 11 9 7,8 20,12 (Nguồn: Chi cục Thuỷ lợi tỉnh Ninh Bình) Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB 27,7 32,0 50,2 87,3 155,0 255,5 230,8 318,2 407,3 265,3 63,3 27,7 Max 86,0 105,7 140 210,0 316,3 532,3 504,7 901,5 983,5 724,5 246,5 93,1 Min 0,8 6,2 23,3 26,2 57,0 65,9 35,3 109,0 90,7 4,8 0,4 0 31 - Độ mặn nƣớc biển có sự tăng lên và giảm xuống theo quy luật; độ mặn tăng dần từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 1 năm sau và giảm dần từ tháng 2 đến tháng 5; độ mặn từ tháng 6 đến tháng 10 của năm rất thấp (< 6‰), trong thời gian này lƣợng nƣớc ngọt từ các con sông đổ ra biển rất lớn làm cho độ mặn nƣớc biển nhạt đi. Thông qua số liệu đo độ mặn của 5 năm gần đây ta có thể lựa chọn thời vụ trồng rừng phù hợp cho từng loài cây trồng. 3.1.3. Tình hình địa chất: Khu vực nghiên cứu thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ là vùng trầm tích hiện đại, trầm tích Haloxen dày 20 đến 25m; xuống sâu phía dƣới lớp trầm tích có thể gặp các đá biến chất Protezozoi hoặc các Triasanizin thuộc hệ Đồng Giao. Cấu trúc trầm tích của khu vực này mới hình thành, thời gian nén chặt mới bắt đầu, còn để lại một số di tích hữu cơ, thực vật đã bị mục nát. Vì vậy, đất có độ rỗng lớn và xốp, kết cấu của đất kém chặt, cƣờng độ kháng cắt nhỏ, độ lún lớn và bão hòa nƣớc. 3.1.4. Đặc điểm sinh thái một số loài cây ngập mặn rừng phòng hộ Kim Sơn Đất rừng phòng hộ Kim Sơn từ trƣớc đến nay có sự xuất hiện của 3 loài cây: Sậy, Trang và cây Bần chua; trong đó cây Bần chua và Trang chiếm đa số. Nhƣng do cơ cấu loài cây đơn giản nên tổ thành và cấu trúc rừng phòng hộ Kim Sơn cũng đơn giản. Trong những năm qua cây Bần chua và cây Trang đƣợc đánh giá là cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa vùng bãi bồi ven biển Kim Sơn. 3.1.4.1. Đặc điểm sinh học cây Bần chua (Sonneratia caseolaris): Là cây gỗ cao 10 – 15 m, loài cây tiên phong ở vùng kênh rạch ven sông nƣớc lợ. Cây phân nhiều cành, tán rộng, rễ hô hấp hình chông phát triển, lan rộng quanh gốc theo hình phóng xạ, phân bố ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Lá hình bầu dục, lá non dài, cuống lá mầu đỏ nhạt. Lá rụng vào mùa đông lạnh. Cây ra hoa vào tháng 3 – 4, hoa mọc đơn độc ở đầu cành hay nách lá, nụ có hình trứng màu lục nhạt. Hoa lƣỡng tính, đối xứng toả tròn, 6 lá đài hợp 32 lại ở gốc, mầu lục ở ngoài, mầu tím hồng ở mặt trong thuộc loại đài đồng trƣởng, nhị nhiều, đầu nhụy hơi tròn, vòi nhụy dài. Quả mọng, hình cầu dẹt, đƣờng kính 4- 5 cm, vỏ nhẵn, đài đồng trƣởng, chia thuỳ trải dài trên gốc quả. Quả có hình tròn ở phần đầu, vỏ quả dày, chứa nhiều hạt. Gỗ thƣờng dùng làm bột giấy, củi, hoa nuôi ong, quả dùng nấu canh chua, rễ hô hấp là nguyên liệu làm mũ, hệ rễ phát triển bám chắc vào bùn. Vì vậy, cây đƣợc trồng ở những bãi bồi mới hình thành để ổn định đất, chắn sóng, bảo vệ đê sông, đê biển. 3.1.4.2. Đặc điểm sinh học cây Trang (Kandelia oborata): Là cây gỗ cao 4 – 8m, thích nghi với loại đất bùn xốp và bùn pha cát, mọc chủ yếu ở nơi thuỷ triều cao hoặc thuỷ triều trung bình, ƣa độ mặn nƣớc biển từ 20 – 34‰, chịu đƣợc mùa đông giá lạnh ở miền Bắc, chịu đƣợc biên độ nhiệt khá khắc nghiệt. Gốc rộng hình thành bạnh gốc, phân bố cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Lá mọc đối hình thuôn dài, chóp lá có mũi nhọn. Cụm hoa hình tán hoa có đĩa mật. Quả có hình quả lê nhỏ khi còn non, trơn mầu nâu vàng. Cây ra hoa vào tháng 5 – 6, là cây họ đƣớc nên có hiện tƣợng sinh con trên cây mẹ, hạt của loài cây này nẩy mầm ngay sau khi chín và có thời kỳ nghỉ ngay trên cây mẹ, tạo ra cây con nối liền với quả, mà phần phát triển ngoài quả gọi là trụ dƣới lá trụ mầm (gọi tắt là trụ mầm). Trụ mầm có cấu tạo giải phẫu của một cây con, dạng thuôn, phần bụng phình to sau nhọn dần. Gỗ thƣờng dùng làm củi, làm các dụng cụ sản xuất muối, hoa nuôi ong lấy mật, hệ rễ phát triển bám chắc vào bùn. Vì vậy, cây đƣợc trồng để chắn sóng, bảo vệ đê sông, đê biển. Trụ mầm và vỏ cây có thể khai thác tanin làm chất nhuộm công nghiệp, lá cây làm thức ăn chăn nuôi gia súc, ủ phân xanh giầu đạm. 33 3.2. Tình hình dân sinh, kinh tế – xã hội khu vực nghiên cứu: 3.2.1. Tình hình dân số, đất đai: - Về mặt hành chính: Khu rừng nghiên cứu nằm trên địa bàn 3 xã Kim Đông, Kim Hải, Kim Trung. - Tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm ở mức 1,26%. - Số ngƣời trong độ tuổi lao động khoảng 3.521 ngƣời. - Tôn giáo: 43% dân số theo đạo Thiên Chúa giáo. - Dân tộc: 100% là ngƣời Kinh. - Diện tích canh tác bình quân đầu ngƣời là 0,165 ha. Biểu 3.8. Tình hình dân số, đất đai từng xã: TT Tên xã, thị trấn Số khẩu Diện tích tự nhiên (ha) Diện tích canh tác (ha) 1 Kim Hải 2.091 557,02 343,44 2 Kim Trung 2.186 439,79 299,33 3 Kim Đông 2.765 450,01 517,13 4 Tổng cộng 7.042 1.446,82 1.159,90 (Nguồn: Phòng Kinh tế biển huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình) 3.2.2. Cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân, mức độ tăng trƣởng: Ngƣời dân ở đây chủ yếu làm nghề nông (chiếm khoảng hơn 90%), ngoài ra còn có các ngành nghề: Nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy, hải sản, trồng và chế biến cói, xây dựng, vận tải thủy, tiểu thƣơng … Sản xuất nông nghiệp hiện nay là ngành kinh tế chủ yếu của khu vực. Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp có bƣớc phát triển khá cả về diện tích, năng suất và sản lƣợng. * Về diện tích: Toàn vùng có 1.380 ha đất cho sản xuất nông nghiệp, trong đó đất 2 vụ lúa chiếm 85% diện tích canh tác. * Về năng suất, sản lƣợng: Những năm gần đây nhân dân đã đƣa vào gieo trồng các loại lúa đặc sản có giá trị cao; các loại giống mới cho năng suất, chất lƣợng cao đáp ứng 34 đƣợc yêu cầu chất lƣợng của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Năng suất bình quân trong khu vực 60 tạ/ha, bình quân lƣơng thực đầu ngƣời là 588 kg/ngƣời (năm 2008). Do sản xuất còn phụ thuộc vào thiên nhiên nên năng suất và sản lƣợng không ổn định. Những năm mƣa lũ lớn (1994, 1996) đồng ruộng bị ngập úng gây mất mùa. Ngoài sản xuất nông nghiệp, Kim Sơn còn có nghề trồng, chế biến cói; hiện nay vẫn đƣợc duy trì và phát triển mạnh. Trồng cây hoa màu, cây công nghiệp, chăn nuôi cũng rất phát triển mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể. Đặc biệt hiện nay phong trào nuôi tôm sú đang phát triển mạnh mẽ. Nhà nƣớc và nhân dân đã đầu tƣ phát triển diện tích nuôi tôm khu Bình Minh 2, bƣớc đầu có kết quả khả quan. Nhà nƣớc đã có chủ trƣơng đƣa toàn bộ vùng ven biển Bình Minh vào nuôi tôm trong những năm tới. Do sự bồi lắng nên hàng năm diện tích đất bãi bồi đều tăng lên, diện tích rừng ngập mặn luôn đƣợc mở rộng và phát triển. Nhìn chung, đời sống nhân dân trong vùng những năm gần đây nhất là sau 15 năm đổi mới đã thay đổi rõ rệt. Thu nhập bình quân trên đầu ngƣời đạt 7,0 – 8,0 triệu đồng/năm. Đời sống của các tầng lớp dân cƣ đƣợc cải thiện, tỷ lệ đói nghèo giảm. 3.3. Tình hình cơ sở vật chất, hạ tầng: 3.3.1. Về giao thông: Kim Sơn có đƣờng quốc lộ 10 chạy qua, các đƣờng liên xã của huyện đều nối với quốc lộ 10. Mạng lƣới giao thông nông thôn khá dày trong các khu vực dân cƣ. Tuy có mặt bằng khá phù hợp nhƣng hiện tại đƣờng còn nhỏ hẹp, nền đƣờng yếu lại sát các sông, ao, hồ nên điều kiện giao thông còn nhiều khó khăn. Từ năm 1994 đến nay đã đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ tu bổ sửa chữa 14,5 km quốc lộ 10; 27,4 km đƣờng nội tỉnh và 16,5 km đƣờng liên xã. Phong trào làm đƣờng giao thông nông thôn gần đây phát triển rất mạnh mẽ, nhiều tuyến 35 đƣờng liên thôn, đƣờng thôn, xóm đã đƣợc cải tạo làm mặt bê tông, mặt đá dăm láng nhựa hoặc đá cấp phối. 3.3.2. Cơ sở phúc lợi xã hội: Trƣờng học, trạm y tế, trụ sở UBND các xã đều đƣợc chú ý đầu tƣ xây dựng nhằm nâng cao chất lƣợng học tập, chất lƣợng khám chữa bệnh. 3.3.3. Các công trình khác: - Cấp điện: Hiện tại tất cả 3 xã đều đã có điện sinh hoạt. Số hộ đăng ký sử dụng điện khoảng 90%. - Cấp nƣớc sinh hoạt: Do điều kiện địa chất thủy văn thuận lợi, Kim Sơn là vùng có thể khai thác nƣớc ngầm bằng giếng khoan nhỏ cho chất lƣợng tốt. Hiện nay đã có khoảng 55-60% dân số sử dụng nƣớc sinh hoạt đảm bảo hợp vệ sinh. - Nhà ở: Đời sống nhân dân trong vùng đƣợc nâng cao, nhà ở của nhân dân đã đƣợc xây dựng hầu hết là kiên cố và bán kiên cố. Đại bộ phận là nhà xây lợp ngói, có nhiều gia đình xây dựng nhà kiên cố (mái bằng bê tông thép). 36 CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Hiện trạng đất ngập mặn ven biển. Đất rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn, nằm trên địa bàn hành chính của 3 xã: Kim Đông, Kim Hải, Kim Trung. Tổng diện tích đất rừng ngập mặn huyện Kim Sơn, là 1.233,92 ha chiếm 5,7% diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Diện tích đất rừng và rừng ngập mặn đƣợc giao cho ba đơn vị tổ chức quản lý: Ban quản lý rừng phòng hộ (BQLRPH) huyện Kim Sơn, Bộ chỉ huy quân sự (BCHQS) tỉnh Ninh Bình và Hội Chữ thập đỏ (Hội CTĐ) tỉnh Ninh Bình. Biểu 4.1. Hiện trạng sử dụng đất Đơn vị tính: ha TT Loại đất BQLRP H huyện Kim Sơn BCHQS tỉnh Ninh Bình Hội CTĐ tỉnh Ninh Bình Tổng cộng S % 1 Đất có rừng 276,38 67,64 229,50 573,50 46,48 2 Đất chƣa có rừng 184,20 130,00 311,40 625,60 50,70 3 Đất khác trong lâm nghiệp 34,85 34,85 2,82 Tổng cộng 460,58 197,60 575,70 1.233,90 100,00 (Nguồn số liệu do Sở Nông nghiệp & PTNT cung cấp tháng 6/2008). Kết quả biểu 4.1 cho thấy: Hội Chữ Thập đỏ đƣợc giao quản lý diện tích đất rừng ngập mặn nhiều nhất 575,7 ha, sau đó là Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Kim Sơn là 460,58 ha và thấp nhất là Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình 197,6 ha. Loại hình sử dụng đất lâm nghiệp: Có ba loại hình sử dụng đó là đất có rừng, đất chƣa có rừng và đất khác trong lâm nghiệp. Diện tích các loại hình sử dụng đất đƣợc thể hiện cụ thể ở biểu đồ 4.1 dƣới đây. 37 Biểu đồ 4.1. Loại hình sử dụng đất lâm nghiệp 46,48% 2,82% 50,70% §Êt cã rõng §Êt ch•a cã rõng §Êt kh¸c trong l©m nghiÖp Diện tích đất có rừng 573,5 ha chiếm 46,48% diện tích đất lâm nghiệp. Rừng ngập mặn ở đây đƣợc trồng chủ yếu từ năm 1998 đến nay và trồng bằng các loài cây: Bần chua, Trang và Sậy nên cơ cấu loài cây và cấu trúc rừng còn đơn giản. Do vậy khả năng phòng hộ chắn sóng lấn biển còn nhiều hạn chế. Diện tích đất chƣa có rừng là rất lớn (625,6ha) chiếm 50,7 %. Những diện tích này tuy là đất lâm nghiệp nhƣng khả năng trồng rừng gặp rất nhiều khó khăn; do độ ngập triều còn sâu và thời gian ngập triều dài, dẫn đến độ thành thục đất chƣa ổn định. Trong những năm gần đây đƣợc sự quan tâm của các cấp các ngành, các tổ chức phi chính phủ đầu tƣ cho việc phát triển rừng, hàng năm Kim Sơn tiến hành trồng từ 100 – 200 ha rừng; nhƣng diện tích đất chƣa có rừng vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất. Bởi vì trong quá trình phát triển rừng có nhiều nguyên nhân làm cho rừng bị mất: - Nguyên nhân khách quan: + Bất lợi của điều kiện thời tiết: Trồng rừng ven biển chịu ảnh hƣởng rất nhiều yếu tố bão, gió, nƣớc triều và sóng biển; làm cho cây rừng mới trồng bị lay gốc, trốc gốc, vùi lấp …; + Sâu bệnh phá hoại: Rừng sau khi trồng thƣờng bị cua, còng và đặc biệt là con hà phá hại. Đã nhiều năm qua các ngành và nhiều nhà khoa học luôn trăn trở nhƣng chƣa tìm ra biện pháp để hạn chế sự phá hại của con hà lên cây rừng. Từ năm 2005 đến nay mỗi năm tỉnh Ninh Bình đã tiến hành thanh lý 38 từ 50 – 150 ha rừng do nhiều nguyên nhân nhƣng nguyên nhân chủ yếu là con hà phá hoại; + Con ngƣời sống gần rừng: Bãi bồi ven biển là nơi kiếm kế sinh nhai của ngƣời dân, nên họ thƣờng vào khu rừng mới trồng để cào cua, đào dắt… - Nguyên nhân chủ quan: + Chƣa có quy hoạch cụ thể cho từng dạng lập địa; nên việc trồng rừng mang tính chủ quan nhiều hơn. + Xác định thời vụ, chuẩn bị cây giống, cơ cấu cây trồng còn chƣa chủ động: do chƣa tạo đƣợc cây giống tại chỗ. Đất khác trong lâm nghiệp không thể sử dụng vào công tác phát triển rừng; bởi những diện tích này là kênh lấy nƣớc và các nhánh nƣớc nằm xen kẽ với đất rừng. Đất bãi bồi ven biển Kim Sơn hàng năm mở rộng thêm từ 50 – 100 ha do sự bồi lắng của phù sa, nên đất lâm nghiệp luôn đƣợc tăng lên, kèm theo đó diện tích rừng cũng tăng lên thông qua việc trồng rừng hàng năm. Bên cạnh sự tăng lên thì đất lâm nghiệp và rừng luôn có sự biến động: lấy đất lâm nghiệp làm đê, xây dựng các công trình dân sinh. 39 Bản đồ 4.1. Hiện trạng rừng ngập mặn bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình năm 2008 Nh ÞÞh ÞÞÞÞ 7 . 4. 7 . 4. . .           L « t h iÕ t k Õ b ¶ o v Ö r õ n g t r å n g t i t r t r L « h iÕ k Õ b ¶ o v Ö õ n g å n g t i t r t r t i t r t r i § • ê n g ® ª § • ê n g ® ª chó dÉn R a n h g ií i t Øn h i i t Ø R a n h g ií i t Øn h i i t Ø i i t Ø i i t Ø R a n h g ií i k h o ¶ n h i i R a n h g ií i k h o ¶ n h i i i i i i R õ n g t r å n g t r õ n g å n g t r t r § Ê t t r è n g t t r Ê è n g t t r t t r § Ê t k h ¸ c q u y h o ¹ c h c h o L N t § Ê t k h ¸ c q u y h o ¹ c h c h o L N t t t S « n g h å , k ª n h m• ¬ n g , S « n g h å , k ª n h • ¬ n g , , , 2 2 0 82 2 0 8 2 2 0 42 2 0 4 0 0 0 0 0 0 2 2 0 52 2 0 5 0 0 0 0 0 0 2 2 0 62 2 0 6 0 0 0 0 0 0 2 2 0 72 2 0 7 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 2 0 92 2 0 9 0 0 0 0 0 0 2 2 1 02 2 1 0 0 0 0 0 0 0 6 1 6 0 0 0 6 1 6 0 0 0 6 1 5 0 0 0 6 1 5 0 0 0 6 1 2 0 0 0 6 1 2 0 0 0 6 1 3 0 0 0 6 1 3 0 0 0 6 1 4 0 0 0 6 1 4 0 0 0 6 0 9 0 0 06 0 9 0 0 0 6 0 7 0 0 0 6 0 7 0 0 0 6 1 1 0 0 0 6 1 1 0 0 0 6 0 8 0 0 0 6 0 8 0 0 0 6 1 0 0 0 0 6 1 0 0 0 0 2 2 0 42 2 0 4 0 0 0 0 0 0 2 2 0 72 2 0 7 2 2 0 62 2 0 6 2 2 0 52 2 0 5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 2 0 82 2 0 8 0 0 0 0 0 0 2 2 0 92 2 0 9 0 0 0 0 0 0 2 2 1 02 2 1 0 0 0 0 0 0 0 Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . to . t. t. t Ao . t. to . t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. to . t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t tØnh thanh ho¸ Ao . t. to . t. t. t. t S « n g ® ¸ y S « n g ® ¸ y S « n g ® ¸ y S « n g ® ¸ y S « n g ® ¸ y S « n g ® ¸ y S « n g ® ¸ y S « n g ® ¸ y S « n g ® ¸ y Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. tAo . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . t. to . t. t Ao . t. to . t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . to . t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. to . t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t BCHQ S B S § ª b × n h m i n h I I ª b × i I I § ª b × n h m i n h I I × i I I × i I I § ª b × n h m i n h I I ª b × i I I § ª b × n h m i n h I I × i I I Ao . to . t. t. t Ao . t. to . t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. to . t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . to . t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . to . t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Hg / b/ g / b/ / / Hg / b/ g / b/ / / Ao . t. to . t. t. t. t Ao . t. to . t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . t. to . t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . t. to . t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. to . t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t §• ê n g• ê n g Ao . t. to . t. t. t. t Ao . to . t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . to . t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . t. to . t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . to . t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t §• ê n g• ê n g Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. to . t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . to . t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t M • ¬ n g M • ¬ n g Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. to . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. to . t. t Ao . t. to . t. t Ao . t. to . t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t Ao . to . t. t. t Ao . t. tAo . t. t. t. t ® ª ._. C A B 66 Dạng lập địa đƣợc tổng hợp từ 3 yếu tố phân chia lập địa. Kết quả tổng hợp các yếu tố dạng lập địa thể hiện ở biểu 4.11 dƣới đây. Biểu 4.11. Tổng hợp các yếu tố dạng lập địa Thời gian ngập triều Loại đất Tổng hợp 4 yếu tố lập địa a (bùn loãng) b (bùn chặt) c (sét mềm) d sét cứng) 1 2 3 4 5 6 I Vùng ngập triều thƣờng xuyên M MIa MIb* MIc* MId* II Vùng ngập triều thấp 300 - 365 ngày M MIIa MIIb MIIc* MIId* III Vùng ngập triều trung bình 100 - 300 ngày M MIIIa* MIIIb MIIIc MIIId IV Vùng ngập triều cao < 100 ngày M MIVa* MIVb* MIVc MIVd Ghi chú: (*) thực tế không hình thành các dạng lập địa này. Kết quả tổng hợp ở biểu trên cho thấy: Đất ngập mặn có khả năng trồng rừng vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn gồm 8 dạng lập địa là: MIa, MIIa, MIIb, MIIIb, MIIIc, MIIId, MIVc và MIVd. Để đơn giản và dễ dàng trong việc sử dụng bản đồ lập địa, đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng đất, có thể gộp một số dạng lập địa có điều kiện gần giống nhau về độ ngập triều, độ thành thục của đất thành những nhóm dạng lập địa nhƣ sau: Biểu 4.12. Các nhóm dạng lập địa Nhóm dạng lập địa Các dạng lập địa chủ yếu A MIa, MIIa B MIIb, MIIIb C MIIIc, MIIId D MIVc, MIVd 67 4.4.1.2. Kết quả xây dựng bản đồ lập địa Các yếu tố lập địa đƣợc biên tập tổng hợp, thống nhất trên nền bản đồ địa hình hệ UTM, tỷ lệ: 1/25.000 và sử dụng công nghệ GIS để chồng ghép các lớp thông tin chuyên đề (bản đồ 4.2. Bản dồ lập địa vùng ven biển ngập mặn huyện Kim Sơn). Thông qua bản đồ, ta thống kê các yếu tố lập địa vùng nghiên cứu nhƣ sau: - Loại đất: Vùng nghiên cứu có 1 nhóm đất chính là: Nhóm đất mặn không có phèn tiềm tàng. - Độ thành thục của đất đƣợc thống kê cụ thể ở biểu 4.13 dƣới đây. Biểu 4.13. Độ thành thục của đất Diện tích Độ thành thục Tổng cộng Bùn loãng Bùn chặt Sét mềm Sét cứng ha 571,3 290,5 268,74 103,4 1233,9 % 46,3 23,54 21,78 8,38 100,0 + Dạng bùn loãng (a): 571,3 ha chiếm 46,3 %, diện tích này tập trung chủ yếu ở những nơi đất trống và rừng non mới trồng; đây là diện tích đất tiềm năng, có vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch trồng rừng cho các năm sau. Mỗi năm Ninh Bình đã trồng đƣợc từ 50 đến 100 ha rừng trên diện tích đất này. Trồng rừng trên diện tích này gặp rất nhiều khó khăn: ++ Cốt đất chƣa ổn định nên bộ rễ của cây thƣờng bị lay đi lay lại, nên việc rễ cây bám chặt vào đất phải mất một thời gian. Do vậy, nhiều cây rừng đã bị thuỷ triều cuốn trôi hoặc nghiêng ngả nằm rạp xuống mặt đất bị rêu, rác biển…vùi lấp; ++ Việc đi lại, vận chuyển vật liệu trồng rừng cũng nhƣ công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ còn nhiều hạn chế. + Dạng bùn chặt và sét mềm chiếm 45,32%, diện tích này có vai trò quan trọng trong việc phát triển rừng ngập mặn. 68 Trên diện tích này đã có 2/3 diện tích đã có rừng và diện tích đất trống còn lại hàng năm vẫn tiến hành trồng rừng đƣợc. + Sét cứng chiếm 8,38%, chiếm một tỷ lệ nhỏ, nhƣng nó có vai trò quan trọng; trên diện tích này đa phần là có rừng và rừng đã sinh trƣởng ổn định. Chính vì thế nó có vai trò lớn trong việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái vùng biển và các công trình xây dựng. Nhƣng ngoài ra còn một số diện tích đất trống phân bố cục bộ; hàng năm vẫn tiến hành trồng bổ sung vào những diện tích đất này. - Chế độ ngập triều: Biểu 4.14. Chế độ ngập nƣớc triều Mức độ ngập triều Ký hiệu Diện tích ha % Vùng bị ngập triều thƣờng xuyên I 205,3 16,64 Vùng bị ngập triều thấp II 570,6 46,24 Vùng bị ngập triều trung bình III 342,8 27,78 Vùng bị ngập bởi triều cao IV 115,2 9,34 Tổng cộng 1233,9 100 + Vùng bị ngập triều thƣờng xuyên: thời gian ngập triều 365 ngày; trên diện tích này không thể tiến hành trồng rừng do: ++ Thời gian ngập triều thƣờng xuyên không thể tiến hành các thao tác trồng rừng: Cấy quả, trồng cây; đào hố… ++ Đặc tính sinh thái của cây rừng ngập mặn là không thể sinh trƣởng và phát triển khi bị ngập nƣớc hoàn toàn. + Vùng bị ngập triều thấp: Thời gian ngập triều 300 – 364 ngày; trên diện tích đất này việc trồng rừng gặp nhiều khó khăn: ++ Thời gian không ngập triều ít nên thời gian thi công trồng rừng cũng ngắn. Bên cạnh đó trồng rừng trên diện tích lớn phải mất rất nhiều thời gian thi công, huy động lực lƣợng lao động đủ lớn trong một thời gian ngắn; 69 ++ Vùng ngập triều thấp có nghĩa thời gian cây rừng tiếp xúc với nƣớc biển dài; là một trong những điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phá hại cây rừng và rác biển bám vào cây làm kìm hãm sự sinh trƣởng và phát triển của cây rừng. + Vùng ngập triều trung bình: Thời gian ngập triều 100 – 300 ngày, trên vùng đất này công tác trồng rừng có nhiều thuận lợi: ++ Thời gian không ngập triều nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bố trí trồng rừng; ++ Sinh thái học cây rừng ngập mặn thích nghi mới có thời gian ngập triều tƣơng ứng với thời gian không ngập triều. Chính vì thế, trên vùng đất có thời gian ngập triều trung bình cây rừng sinh trƣởng và phát triển tốt nhất. + Vùng bị ngập triều cao: Thời gian ngập triều < 100 ngày. Thời gian ngập triều ít giúp chúng ta chủ động trong công tác phát triển rừng: trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng. Nhƣng do thời gian ngập triều ít làm cho lƣợng phù sa, chế độ nƣớc không đáp ứng đƣợc nhu cầu của cây; làm cho cây rừng sinh trƣởng và phát triển kém. Từ các yếu tố phân chia lập địa chúng tôi đã xác định đƣợc diện tích đất rừng phòng hộ ngập mặn huyện Kim Sơn trên các dạng lập địa và nhóm lập địa nhƣ sau: - Dạng lập địa: Biểu 4.15. Diện tích các dạng lập địa, đất rừng phòng hộ ven biển huyện Kim Sơn Diện tích Dạng lập địa Tổng cộng MIa MIIa MIIb MIIIb MIIIc MIIId MIVc MIVd ha 205,3 366 168 122,5 218,7 34,6 50 68,8 1.233,90 % 16,6 29,7 13,6 9,9 17,7 2,8 4,1 5,6 100 Thông qua kết quả phân tích các dạng lập địa ở biểu 4.15 chúng tôi nhận thấy dạng lập địa MIIa chƣa thể trồng rừng ngay đƣợc, có thể tiến hành 70 trồng thử nghiệm cây Mắm. Trên dạng lập địa này ngập triều thƣờng xuyên kết hợp với cấp thành thục (a) nên cây rừng không thể sinh trƣởng và phát triển đƣợc trên dạng lập địa này. Ngoài dạng lập địa MIa và MIIa, các dạng lập địa còn lại đều có thể tiến hành trồng rừng đƣợc với mức độ khác nhau. - Nhóm lập địa: Diện tích các nhóm lập địa thể hiện ở biểu 4.16 dƣới đây. Biểu 4.16. Diện tích các nhóm dạng lập địa Nhóm dạng lập địa Diện tích Ha % A 571,3 46,3 B 290,5 23,54 C 253,3 20,53 D 118,8 9,628 Tổng cộng 1233,9 100 Từ kết quả phân tích ở biểu 4.16 chúng tôi nhận thấy: + Nhóm dạng lập địa A: 571,3 ha chiếm 46,3 % diện tích của toàn vùng; thể hiện vùng đất tiềm năng cho phát triển rừng phòng hộ Kim Sơn còn rất lớn; nên chúng ta phải xây dựng kế hoạch, đầu tƣ nguồn nhân lực, kỹ thuật để phát triển rừng trong những năm tới; + Diện tích các nhóm dạng lập địa B, C, D giảm dần; điều này thể hiện sự phát triển rừng phòng hộ ngập mặn ở Kim Sơn phù hợp quy luật phát triển rừng ngập mặn. 71 Bản đồ 4. 4. Bản đồ lập địa vùng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình B¶n ®å lËp ®Þa vïng ngËp mÆn ven biÓn huyÖn kim s¬n tû lÖ 1:50.000 . chó dÉn NgËp triÒu tõ 200-365 ngµyi tri t - y t i t i t i t NgËp triÒu TB tõ 100-200 ngµy t i t gËp triÒu tõ 100-200 ngµy t i t t i t t i t S«ng hå, kªnh m•¬ng , «ng hå, kªnh •¬ng , , , NgËp triÒu th•êng xuyªn t i t ri x y t i t t i t i ThÞt nhÑÞt hÞt nhÑÞt Þt Þ t SÐt mÒmt t t NgËp triÒu thÊp <100 ngµy t i t gËp triÒu thÊp <100 ngµy t i t t i t t i t (II)(II)IIII (IV)I(I )III (III)III(III)IIIIIIIII (I)I( )II (B)( ) SÐt cøngt ct t (A)( ) Bïn lo·ng ll l ll §•êng ®ª êng ®ª (D)( ) (C)( ) MIIB II 1.160 m. L« 1 kho¶nh 6 MIA I  980 m L« 4 kho¶nh 9 MIIA II  760 m L« 6 kho¶nh 9 MIIB II MIIIC III MIA I 290 m L« 1a4 kho¶nh 8 MIVDI  200 m L« 2a5 kho¶nh 8 MIA I MIIB II L« 4a1 kho¶nh 3 MIB I L« 4a7 kho¶nh 3 MIVDI MIIB II MIIIC III MIIIB III   370 m 100 m L« 2a kho¶nh 3 MIA I MIIIC III MIIIB III 240 m MIIB II MIA I MIIA II MIIB II 72 4.4.2. Đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng đất Trên cơ sở của bản đồ lập địa và căn cứ vào đặc tính sinh vật học, sinh thái học của một số loài cây, chúng tôi đề ra biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc và bảo vệ đất rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn, theo các nhóm dạng lập địa: 4.4.2.1. Lựa chọn cây trồng - Trên dạng lập địa A: trồng bằng Trang và Mắm, không đƣợc phép khai thác nuôi trồng thuỷ hải sản. - Trên dạng lập địa B: trồng Trang và Sú, theo phƣơng thức hỗn loài cho phép kết hợp nuôi Tôm quảng canh. - Trên dạng lập địa C: trồng Bần chua, Trang và Sú, theo phƣơng thức thuần loài hoặc hỗn loài cho phép kết hợp nuôi Tôm quảng canh cải tiến. - Trên dạng lập địa D: trồng Trang và Sú; kết hợp nuôi tôm bán thâm canh. 4.4.2.2. Biện pháp kỹ thuật áp dụng - Phƣơng pháp trồng: + Trên dạng lập địa A và B trồng bằng cây con ƣơm trong bầu nhựa, tuổi cây đạt từ 12 - 36 tháng và trồng với mật độ 1.600 cây (Mắm hoặc Trang, Sú); + Trên dạng lập địa C và D trồng theo hai phƣơng pháp: ++ Trồng bằng cây con ƣơm trong bầu nhựa (cây Bần chua, Sú), tuổi cây đạt từ 12 - 24 tháng; ++ Trồng bằng quả (đối với cây Trang) và bằng cây con rễ trần [đối với cây Bần chua, Sú (cây ƣơm > 6 tháng tuổi)]; Trồng với mật độ: 21.600 cây (20.000 quả Trang + 1.600 cây Bần chua rễ trần) hoặc trồng: 20.600 cây (600 cây Bần chua có bầu và 20.000 quả Trang) và 10.600 cây (600 cây Bần chua có bầu và 10.000 cây Sú ƣơm trong bầu nhựa). - Thời vụ trồng: cây Trang và Sú trồng vào tháng 4 và tháng 5; cây Bần chua trồng vào tháng 7 và 8. 73 - Kỹ thuật trồng: + Cây Trang và cây Sú: Dùng dây ni lông có chiều dài dây bằng chiều rộng của băng trồng, đánh dấu bằng vải mầu, khoảng cách 1 m. Trồng đầu nhọn quả hoặc cây xuống vị trí đánh dấu, chiều sâu cắm quả vào đất từ 1/3 - 1/2 quả, quả đƣợc cắm nghiêng với sóng biển 300. + Cây Bần chua và cây Trang: Dùng xẻng đào hố kích thƣớc 30 x 30 x 30 cm. Đƣa cây vào hố, trƣớc khi lấp đất xé bỏ vỏ túi bầu, không làm vỡ bầu, dựng cây đứng thẳng, lấp đất cao hơn mặt bãi từ 5 - 10 cm. Cây trồng có chiều cao > 60 cm, để hạn chế sự tác động sóng triều, gió lay gốc làm cho cây nghiêng ngả, phải cắm cọc giữ cây. Cọc cắm dài 2 m, cắm sâu vào trong đất từ 1 – 1,2 m cách gốc 20 cm, buộc dây cố định thân cây vào cọc. 4.4.2.3. Chăm sóc và bảo vệ rừng trồng - Chăm sóc: + Để giảm thiểu sự tác hại của sóng, gió và nƣớc thuỷ triều xô dạt rong, bèo, tạp vật vào rừng, làm cây nghiêng ngả, đổ gẫy, vùi lấp cây trồng; việc chăm sóc chủ yếu là thu dọn rong, bèo, tạp vật đƣa ra khỏi lô rừng, dựng cây đứng thẳng. + Trồng dặm vào những vị trí cây đã chết và mất; tiến hành trồng dặm trong hai năm tiếp theo sau khi trồng. - Bảo vệ rừng: Tuần tra canh gác phát hiện kịp thời, ngăn ngừa mọi hành vi xâm hại đến rừng. Lập biên bản ghi nhật ký các vụ vi phạm, phát hiện sâu bệnh hại báo cáo kịp thời với chủ rừng. 74 CHƢƠNG V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận: Từ trƣớc tới nay rừng phòng hộ ngập mặn Kim Sơn, chƣa có đề tài khoa học hoặc một công trình nghiên cứu cụ thể. Do vậy, việc phát triển rừng ngập mặn Kim Sơn mang tính tự phát, nên gặp không ít khó khăn trong việc: lựa chọn cây trồng, biện pháp chăm sóc, bảo vệ và điều chế rừng... Chính vì lý do đó đề tài đã chọn rừng ngập mặn Kim Sơn là đối tƣợng để tiến hành nghiên cứu. Đề tài đã bƣớc đầu đƣa ra đƣợc những cơ sở khoa học phục vụ cho việc phát triển rừng ngập mặn ven biển một cách bền vững, hiệu quả hơn, hạn chế dần tính tự phát trong việc trồng và phát triển rừng. 5.1.1. Đặc điểm đất ngập mặn ven biển Kim Sơn Qua quá trình nghiên cứu ngoài thực địa và lấy mẫu xét nghiệm chúng tôi đã có kết quả để đánh giá đất rừng phòng hộ ven biển huyện Kim Sơn là loại đất mặn không có phèn tiềm tàng, có một số tính chất lý hóa sau : - Độ thành thục của đất ở mức thấp : Dạng bùn loãng chiếm 46,3 %, bùn chặt 23,54 %, sét mềm 21,78 % và sét cứng 8,38 %. - Thành phần cơ giới của đất khá phức tạp: từ đất pha cát đến đất thịt và có cả đất sét; TPCG của đất ảnh hƣởng tới sinh trƣởng của rừng trồng. Cây phát triển phù hợp trên đất có % cấp hạt cát < 75%. TPCG với tăng trƣởng đƣờng kính gốc và chiều cao vút ngọn trung bình năm của cây trang, thể hiện ở 2 phƣơng trình tƣơng quan sau: 1. Phƣơng trình tƣơng quan giữa tăng trƣởng đƣờng kính gốc trung bình năm của cây trang và hàm lƣợng sét vật lý với hệ số tƣơng quan R = 0,94 là tƣơng quan rất chặt; Y = 0,4625 . 1,0108 X 2. Phƣơng trình tƣơng quan giữa tăng trƣởng chiều cao vút ngọn trung bình năm của cây trang và hàm lƣợng sét vật lý với hệ số tƣơng quan R = 0,93 là tƣơng quan rất chặt. 75 Y = 0.000124 . X 3 – 0,007681 . X2 + 25,46 - Đất có phản ứng trung tính đến kiềm yếu, độ chua thuỷ phân pHH20 > 7; - Hàm lƣợng CHC dao động từ 0,78 đến 3,65 nên đất rừng ngập mặn ở Kim Sơn đƣợc đánh giá từ nghèo CHC đến khá. Hàm lƣợng CHC trong đất có quan hệ chặt chẽ đến sự tăng trƣởng đƣờng kính gốc và chiều cao vút ngọn trung bình năm của cây Trang, thể hiện bởi hai phƣơng trình sau : 1. Phƣơng trình tƣơng quan giữa tăng trƣởng đƣờng kính gốc trung bình năm của cây Trang và hàm lƣợng CHC với hệ số tƣơng quan R = 0,89 là tƣơng quan chặt. Y = 0,00399 . X 2 + 0,17346 . X + 0,55 2. Phƣơng trình tƣơng quan giữa tăng trƣởng chiều cao vút ngọn trung bình năm của cây Trang và hàm lƣọng CHC với hệ số tƣơng quan R = 0,94 là tƣơng quan rất chặt.. Y = 0,602314 . X 3 - 0,261203 . X 2 + 24,32 - Hàm lƣợng đạm tổng số ở các mẫu phân tích biến động trong khoảng 0,03 % đến 0,17%. Đất đƣợc đánh giá ở mức độ từ nghèo đạm đến trung bình. - P2O5 tổng số trong đất ở mức trung bình đến khá, dao động trong khoảng 0,05 % đến 0,13%; đƣợc đánh giá là từ trung bình đến khá. - Hàm lƣợng K2O tổng số trong đất dao động từ 0,09 % đến 2,23% ở mức trung bình đến rất giầu. - Tổng số Ca2+ + Mg2+ trong các mẫu phân tích ở mức trung bình đến khá, doa động trong khoảng từ 4,23 mđl/100g đất đến 21,76 mđl/100g đất. - Cl - trong đất dao động trong khoảng từ 0,15% đến 0,56% đất ở đây đƣợc đánh giá là mặn ít. - SO4 2- trong các mẫu phân tích dao động từ 0,06% đến 0,34%, hàm lƣợng SO4 2- ở trong đất rất thấp. 5.1.2. Xây dựng bản đồ lập địa - Đề tài đã sử dụng 3 yếu tố để xây dựng bản đồ lập địa vùng nghiên cứu là: loại đất, độ thành thục của đất và chế độ ngập triều; 76 - Vùng nghiên cứu có 8 dạng lập địa : MIa, MIIa, MIIb, MIIIb, MIIIc, MIIId, MIVc và MIVd; đƣợc ghép thành 4 nhóm dạng lập địa là A, B, C, D trong đó: + Nhóm A có diện tích lớn nhất 571,3 ha chiếm 46,3 %, nhóm này chủ yếu là đất bãi bồi chƣa có rừng; là vùng đất tiềm năng trồng rừng trong những năm tiếp theo; + Nhóm B có diện tích 290,5 ha chiếm 23,54 %, là nơi có điều kiện thuận lợi cho trồng rừng ngập mặn; + Nhóm C có diện tích 253,3 ha chiếm 20,53%, trên diện tích đất này rừng có điều kiện phát triển tốt. - Nhóm D có diện tích 118,8 ha chiếm 18,8%, những diện tích này nằm sát chân đê còn nhiều đất trống cần phải phục hồi và phát triển rừng. 5.2. Kiến nghị. - Để phát huy hiệu quả tiềm năng đất ngập mặn cần phải xây dựng quy hoạch cho toàn vùng và từng địa phƣơng nhằm định hƣớng phát triển kinh tế – xã hội trên cơ sở của hiện trạng đất đai, đặc điểm kinh tế xã hội của vùng đó. - Có thể sử dụng Bảng phân chia lập địa của đề tài đã đề xuất trên (áp dụng vào thực tiễn sản xuất) cho việc trồng rừng ở vùng đất ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình. - Xây dựng các mô hình: tiến hành xây dựng các mô hình trồng rừng thử nghiệm một số loài cây mới nhƣ cây Mấm, Đƣớc, Sú để làm cho cơ cấu cây rừng đa dạng, tổ thành rừng có nhiều loài tạo cho cấu trúc rừng có nhiều tầng nhiều tán phù hợp với từng dạng lập địa góp phần nâng cao chức năng phòng hộ của rừng. - Xây dựng các rừng giống, vƣờn ƣơm cây con có đủ số lƣơng và chất lƣợng tại chỗ để chủ động thời vụ và nâng cao tỷ lệ cây sống sau khi trồng rừng. 77 CHƢƠNG VI TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Ngô An và Võ Đại Hải (2001), Một số đề xuất các tiêu chuẩn phân chia rừng sản xuất ở vùng ngập mặn cửa sông ven biển Việt Nam, Báo cáo chuyên đề, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 2. Nguyễn Ngọc Bình (1996), Đất rừng Việt Nam, NXB Nông nghiệp. 3. Đặng Công Bửu (2006), Đặc điểm sinh trƣởng và các biện pháp kỹ thuật gây trồng rừng các loài Dà Vôi, Vẹt Tách, Su MeKong và Mấm Trắng. Nhà xuất bản Phƣơng Đông. 4. Nguyễn Đức Cự và Nguyễn Phƣơng Hoa (1990), Môi trƣờng đất và nƣớc ở các đầm nƣớc lợ dọc ven biển phía Bắc. Tập báo cáo chuyên đề đề tài nhà nƣớc 48B.05.01. 5. Hoàng Công Đăng (1995), “Kết quả gieo ƣơm một số loại cây nƣớc mặn ở Quảng Ninh” Hội thảo quốc gia: Phục hồi và quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam, Hải Phòng. 6. Đinh Thanh Giang, Luận văn thạc sĩ - Nghiên cứu đặc điểm lý hóa tính đất dƣới rừng ngập mặn và một số mô hình lâm ngƣ kết hợp làm cơ sở đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng đất hợp lý tại vùng ven biển huyện Thái Thụy – Tỉnh Thái Bình. Hà Tây 2003. 7. Lê Hƣơng Giang, Luận văn thạc sĩ - Bƣớc đầu đánh giá năng suất, ảnh hƣởng độ cao tầng đáy tới sự phân hủy của lƣợng rơi và sự phân bố của một số loại động vật đáy trong rừng Trang (Kandelia candel (L.) Druce) trồng tại xã Thụy Hải, Thái Thụy, Thái Bình 1999. 8. Nguyễn Mỹ Hằng và Phan Nguyên Hồng (1995) “Tìm hiểu ảnh hƣởng của nhiệt độ thấp đến sự sinh trƣởng của một số loài trong họ Đƣớc (Rhizophraceae) trồng thí nghiệm”, Hội thảo quốc gia phục hồi và quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam, Hải Phòng. 78 9. Nguyễn Thị Thu Hoàn (2006), Bài giảng quản lý sử dụng đất lâm nghiệp – Khoa lâm nghiệp – Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 10. Phan Nguyên Hồng (1991), Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt Nam, Luận án Tiến sỹ khoa học sinh học. 11. Phan Nguyên Hồng (chủ biên), Rừng ngập mặn Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp – Hà Nội 1999. 12. Lê Công Khanh (1986), Rừng nƣớc mặn và rừng nhiệt đới trên đất chua phèn, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh. 13. Lê Văn Khoa (chủ biên) (2000), Phƣơng pháp phân tích đất, nƣớc, phân bón và cây trồng, NXB Giáo dục, Hà Nội. 14. Lê Thị Vu Lan (1998), Nghiên cứu khả năng sinh trƣởng, tái sinh và phát tán của cây Trang trồng tại xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ sinh học. 15. Cao Thị Phƣơng Ly, Luận văn thạc sỹ – Nghiên cứu tính chất đất dƣới một số loại rừng ngập mặn làm cơ sở đề xuất hƣớng sử dụng đất hợp lý tại vùng ven biển tỉnh Thái Bình, Hà Nội 2008. 16. Kogo, M. (1995) “Vài nhận xét quan sát sự sinh trƣởng, tái sinh và phát triển của cây Trang trồng tại xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”, Hội thảo quốc gia phục hồi và quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam, Hải Phòng. 17. Đặng Văn Minh (2006), Giáo trình đất lâm nghiệp – Trƣờng Đại học Nông Lâm – Thái Nguyên. Nhà Xuất bản Nông nghiệp. 18. Phùng Trung Ngân, Châu Quang Hiền (1987), Rừng ngập nƣớc Việt Nam, NXB Giáo dục. 19. Ngô Đình Quế, Ngô An (2001), Tiêu chuẩn phân chia lập địa cho vùng ngập mặn ven biển Việt Nam và thuyết minh xây dựng bản đồ lập địa vùng ngập mặn ven biển huyện Thạch Phú tỉnh Bến Tre, Báo cáo chuyên đề, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 20. Ngô Đình Quế (chủ biên) (2003), Khôi phục và phát triển rừng ngập mặn, rừng Tràm ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 79 21. Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2000), Đất rừng Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nôi. 22. Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình (2000), Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 23. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phƣơng (2005), Tổng quan rừng ngập mặn Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 24. Trần Kông Tấu (1985), Thổ nhƣỡng học, NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp. 25. Nguyễn Hoàng Trí (1986), Góp phần nghiên cứu sinh khối và năng suất quần xã rừng Đƣớc đôi (Rhizophora apiculata) ở Cà Mau tỉnh Minh Hải, Luận án Phó tiến sỹ sinh học, Hà Nội. 26. Nguyễn Hoàng Trí, Sinh thái học rừng ngập mặn Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp – Hà Nội 1999. 27. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. 28. Lê Xuân Tuấn (1995), “Ảnh hƣởng của độ mặn đến sự nảy mầm, sinh trƣởng của Bần chua (Sonneratia caseolaris) trong điều kiện thí nghiệm”, Hội thảo Quốc gia trồng và phục hồi rừng ngập mặn Việt Nam, Hải Phòng. 29. Nguyễn Đức Tuấn (1994), “Một số kết quả nghiên cứu tăng trƣởng và sinh khối của 3 loài cây ngập mặn trồng ở Thạch Hà - Hà Tĩnh”, Hội thảo quốc gia về trồng và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam, TP HCM. 32. Nguyễn Viết Việt (2006), Khóa luận tốt nghiệp, nghiên cứu lập địa và đánh giá mức độ thích hợp cây trồng phục vụ trồng rừng nguyên liệu công nghiệp cho Công ty lâm nghiệp ván dăm tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 30. Báo cáo quốc gia về rừng ngập mặn Việt Nam (2002), UNEF, Hà Nội. 31. Bộ Nông nghiệp &PTNT (2006), Hƣớng dẫn kỹ thuật gieo ƣơm trồng rừng một số loài cây ngập mặn ven biển, Hà Nội. 32. Hội khoa học đất (2000), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 80 33. Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội, hội thảo toàn quốc, vai trò hệ sinh thái rừng ngập mặn và rạn san hô trong việc giảm nhẹ tác động của đại dƣơng đến môi trƣờng Hà Nội, 2005. Tiếng Anh 34. Aksornkoea, S. (1993), “Nutrient cycling in mangrove forest of Thailand”, The first training course on mangrove ecosystems. 35. Bohorquerz, C. (1996), “Restorration of Mangroves in Colombia – A case study of Rosario’s Coral Reef National park”, Restorration of Mangrove Ecosystem, The International tropical timber Organization and the International Society for Mangrove Ecosystem. 36. Chapman. V. J. (1975), Mangrove vegetation, Auckland University NewZealand. 37. Choudhury, J.K. (1994), “mangrove re-afforestation in Bangladesh”, Proceedings of the workshop in ITTO project Development and Dissemination of Re-afforestation Techniques of Mangrove Forests, Thailand. 38. Gong, W.K., Ong, J.E., Wong, C.H., Dhanarazan G. (1980), “Productivity of mangrove trees and its significance in a manged mangrove ecosystem in Malaysia”, Proceedings of the Asian symposium on Mangrove Environment Research and Management, 25-29 August 1980, KualaLumpur. 39. Havanond, S. (1994), “Re-afforestation of Mangrove forests in Thailand”, Poceedings of the Workshop in ITTO project Development and Dissemination of Re-afforestation Techniques of Mangrove Forest, Thailand. 40. Hutchings, P. Saenger, P. (1996), Ecology of mangrove, University of Qeensland Press. 41. Kongsanchai, J. (1984), “Mining impacts upon mangrove forest in Thailand”, Proceedings of the Asian symposium on Mangrove enviroment Research and Management, Kulalumpur. 81 42. Rao, A.N. (1986), “Mangrove ecosystems of Asia and the Pacific”, Mangrove of Asia and Pacific: Status and management (RAS/79/002) UNDP/UNESCO. 43. Siddiqi, N.A., Khan, M.A.S., (1996), “Planting techniques for mangroves on new accretions in the Coastal areas of Bangladesh”, Restoration of Mangrove Ecosystem, The International Tropical Timber Organization and International Society for Mangrove Ecosystem. 44. Soemodihardjo, S., Wiroatmodjo, P., Mulia, F., and Harahap, M.K. (1996), “Mangrove in Indonesia – A case study of Tembilahan, Sumatra”, Restoration of Mangrove Ecosystem, The International Tropical Timber Organization and International Society for Mangrove Ecosystem. 45. Tomlinson, P.B. (1986), The botany of mangroves, Cambridge university press. 46. Mai Sy Tuan (1995), Ecophysiological response of Avicennia marina seedlings to salinity, Dortoral thesis, Ehime University, Japan. 47. Untawale, G.A. (1996), “Restration of Mangrove along the Central West Coast of India”, Restoration of Mangrove Ecosystem, The International tropical Timber Organization and International society for Mangrove Ecosystem. 82 PHỤ LỤC PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN BẰNG PHẦN MỀM SPSS 11.0 MỘT SỐ THÔNG SỐ CHÚ Ý: Multiple R : Hệ số xác định (càng ~ 1 thỡ tƣơng quan càng chặt)  R Square : Hệ số xác định  Adjusted R Square : Hệ số xác định có điều chỉnh  Standard Error : Sai sụ tiờu chuẩn hồi quy  F : Hệ số kiểm tra sự tồn tại của R2  SigF : Xỏc suất của F (<0,05 thỡ tồn tại R2 và tồn tại phƣơng trỡnh tƣơng quan) 1. Tăng trƣởng đƣờng kính với hàm lƣợng sét vật lý tầng mặt a. Lựa chọn hàm tương quan Independent: SET_VL Dependent Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 b3 DT_DO LIN .837 6 30.88 .001 .3114 0099 DT_DO LOG .796 6 23.48 .003 -1.2927 5449 DT_DO INV .745 6 17.56 .006 1.4310 -7.766 DT_DO QUA .875 5 17.46 .006 .8532 -.0103.0002 DT_DO CUB .882 5 18.63 .005 .6952 -4.E-05 1.3E-06 DT_DO COM .885 6 46.27 .000 .4625 1.0108 DT_DO POW .859 6 36.60 .001 .0784 .6003 DT_DO S .820 6 27.38 .002 .4607 -30.899 b. Phân tích tương quan với hàm COMP Dependent variable.. DT_DO Method.. COMPOUND Listwise Deletion of Missing Data Multiple R .94085 R Square .88520 Adjusted R Square .86607 83 Standard Error .08436 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 1 .32928564 .32928564 Residuals 6 .04270377 .00711730 F = 46.26555 Signif F = .0005 ----------- Variables in the Equation ------------- Variable B SE B Beta T Sig T SET_VL 1.010849 .001604 2.562162 630.375 0000 Constant) .462542 .049602 9.325 .0001 Phƣơng trình có dạng: Y= 0,4625*1,0108 X Y- Tăng trƣởng đƣờng kính X- Hàm lƣợng sét vật lý Đồ thị có dạng: DT_DO SET_VL 90807060504030 1.3 1.2 1.1 1.0 .9 .8 .7 .6 Observed Compound 84 2. Tăng trƣởng đƣờng kính với hàm lƣợng hữu cơ tổng số a. Lựa chọn hàm tương quan Independent: CHC Dependent Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 b3 DT_DO LIN .800 6 24.95 .002 .5276 .1918 DT_DO LOG .778 6 21.07 .004 .6836 .3877 DT_DO INV .721 6 15.53 .008 1.3318 -.6823 DT_DO QUA .806 5 10.41 .017 .5449 .1735.0040 DT_DO CUB .805 5 10.41 .017 .5449 .1735.0040 DT_DO COM .800 6 24.00 .003 .5941 1.2246 DT_DO POW .785 6 21.89 .003 .6989 .4129 DT_DO S .737 6 16.81 .006 .3350 -.7315 b. Phân tích tương quan với hàm QUADRIC Dependent variable.. DT_DO Method.. QUADRATI Listwise Deletion of Missing Data Multiple R .89794 R Square .80630 Adjusted R Square .72882 Standard Error .11317 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 2 .26655201 .13327600 Residuals 5 .06403549 .01280710 F = 10.40642 Signif F = .0165 ----------- Variables in the Equation ------------ Variable B SE B Beta T Sig T CHC .173462 .279588 .812165 .620 .5622 CHC**2 .003988 .060238 .086666 .066 .9498 85 (Constant).544919 .281213 1.938 .1104 Phƣơng trình có dạng: Y= 0,00399*X 2 + 0,17346*X + 0,5492 Y- Tăng trƣởng đƣờng kính X- Hàm lƣợng hữu cơ tổng số Đồ thị có dạng: DT_DO CHC 4.03.53.02.52.01.51.0 1.3 1.2 1.1 1.0 .9 .8 .7 .6 Observed Quadratic 3. Tăng trƣởng chiều cao vút ngọn với hàm lƣợng sét vật lý tầng mặt a. Lựa chọn hàm tương quan Independent: SET_VL Dependent Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 b3 DT_HVN LIN .635 6 10.42 .018 6.5808 .4088 DT_HVN LOG .558 6 7.56 .033 -56.098 1.6412 DT_HVN INV .476 6 5.46 .058 51.2341 -1053.6 DT_HVN QUA .825 5 11.81 .013 64.6214 -.7547 .0180 DT_HVN CUB .839 5 13.07 .010 33.6482 -.0131 .0002 DT_HVN COM .663 6 11.81 014 13.8583 1.0128 DT_HVN POW .594 6 8.80 .025 1.9038 .6825 DT_HVN S .515 6 6.37 .045 4.0329 -33.466 b. Phân tích tương quan với hàm CUBIC 86 Dependent variable.. DT_HVN Method.. CUBIC Listwise Deletion of Missing Data Multiple R .92508 R Square .85577 Adjusted R Square .78366 Standard Error 5.07692 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 2 611.75674 305.87837 Residuals 4 103.10040 25.77510 F = 11.86720 Signif F = .0208 ----------- Variables in the Equation -------------- Variable B SE B Beta T Sig T SET_VL**2 -.007681 .010712 -1.511320 -.717 .5130 SET_VL**3 .000124 .000108 2.420179 1.148 .3148 (Constant) 25.459153 13.852111 1.838 .1399 Phƣơng trình có dạng: Y= 0,000124*X 3 - 0,007681*X 2 + 25,459 Y- Tăng trƣởng đƣờng kính X- Hàm lƣợng sét vật lý Đồ thị có dạng: 87 DT_HVN SET_VL 90807060504030 60 50 40 30 20 10 Observed Cubic 4. Tăng trƣởng chiều cao vút ngọn với hàm lƣợng hữu cơ tổng số a. Lựa chọn hàm tương quan Independent: CHC Dependent Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 b3 DT_HVN LIN .821 6 27.54 .002 12.7075 9.1867 DT_HVN LOG .741 6 17.18 .006 20.6097 17.9577 DT_HVN INV .657 6 11.49 .015 50.2517 -30.909 DT_HVN QUA .887 5 19.63 .004 28.9409 -7.9261 3.7294 DT_HVN CUB .893 5 20.79 .004 24.3232 -.2612 .6023 DT_HVN COM .789 6 22.41 .003 17.2270 1.3165 DT_HVN POW .744 6 17.44 .006 21.6435 .5495 DT_HVN S .687 6 13.18 .011 3.9927 -.9655 b. Phân tích tương quan với hàm CUBIC Dependent variable.. DT_HVN Method.. CUBIC Listwise Deletion of Missing Data Multiple R .94481 R Square .89266 Adjusted R Square .84972 Standard Error .99890 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square 88 Regression 2 664.91901 332.45951 Residuals 5 79.95599 15.99120 F = 20.79016 Signif F = .0038 ----------- Variables in the Equation ------------- Variable B SE B Beta T Sig T CHC**2 -.261203 2.439421 -.119582 -.107 .9189 CHC**3 .602314 .632663 1.063224 .952 .3848 (Constant) 24.323248 4.037808 6.024 .0018 Phƣơng trình có dạng: Y= 0,602314*X 3 - 0,261203*X 2 + 24,323248 Y- Tăng trƣởng đƣờng kính X- Hàm lƣợng hữu cơ tổng số Đồ thị có dạng: DT_HVN CHC 4.03.53.02.52.01.51.0 60 50 40 30 20 10 Observed Cubic ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9259.pdf
Tài liệu liên quan