Nghiên cứu một số cây trồng ngắn ngày và cây phủ đất xen giữa các hàng cao su trên vườn cao su nông hộ ở thời kỳ kiến thiết cơ bản tại tỉnh DakLak

1 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và ch−a từng đ−ợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TáC GIả LUậN áN HUỳNH VăN KHIếT 2 LờI CảM ơN Tôi bày tỏ lòng biết ơn GS.TSKH. Nguyễn Hữu Tề, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I đã tận tình h−ớng dẫn tôi trong quá trình thực hiện cũng nh− hoàn chỉnh luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn TS. Nguyễn Thế Hùng Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I đã

pdf153 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3062 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu một số cây trồng ngắn ngày và cây phủ đất xen giữa các hàng cao su trên vườn cao su nông hộ ở thời kỳ kiến thiết cơ bản tại tỉnh DakLak, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tận tình h−ớng dẫn, giúp đỡ ngay từ những ngày đầu thực hiện luận án. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Bộ môn Cây l−ơng thực, Khoa Nông học đã động viên và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện luận án. Xin bày tỏ lòng biết ơn tới Khoa Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh DakLak, Công ty Cao su DakLak, Sở Khoa học Công nghệ tỉnh DakLak đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án. Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp cùng các nông hộ trồng cao su tại tỉnh DakLak đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận án. Lòng biết ơn của tôi cũng không quên dành cho cha, mẹ, các anh, các em, vợ và các con cùng toàn thể gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian, tiền bạc và công sức để tôi hoàn thành công trình này. TáC GIả LUậN áN 3 Mục lục Trang Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Những từ viết tắt trong luận án vii Danh sách các bảng viii Danh sách các đồ thị xi Danh sách các sơ đồ xiv Danh sách các hình ảnh minh hoạ xiv Mở ĐầU 1 1. Đặt vấn đề 1 2. Mục tiêu của đề tài 3 2.1. Mục tiêu tổng quát 3 2.2. Mục tiêu cụ thể 3 3. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu 4 3.1. Đối t−ợng nghiên cứu 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu 4 4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4 4.1. ý nghĩa khoa học 4 4.2. ý nghĩa thực tiễn 4 CH−ơNG 1: TổNG QUAN TàI LIệU 5 1.1. Vị trí kinh tế của cây cao su 5 1.2. Tình hình phát triển cao su nông hộ trên thế giới 7 1.2.1. Tình hình chung 7 1.2.2. Tình hình phát triển cao su nông hộ tại một số n−ớc trên thế giới 9 1.3. Tình hình phát triển cao su thiên nhiên tại Việt Nam 13 4 1.3.1. Ph−ơng h−ớng phát triển cao su Việt Nam giai đoạn 1995 - 2010 13 1.3.2. Hiện trạng phát triển cao su nông hộ tại Việt Nam 14 1.3.3. Giá cả và năng suất v−ờn cao su để đảm bảo cuộc sống nông hộ 15 1.4. Những nghiên cứu về hệ thống cây trồng xen trong v−ờn cao su 15 1.4.1. Một số luận điểm về trồng xen 15 1.4.2. Mối quan hệ giữa các loại cây trồng trong hệ thống trồng xen 18 1.4.3. Cơ sở khoa học của những lợi ích trồng xen 19 1.4.4. Trồng xen tạo sự ổn định năng suất và tăng thu nhập 23 1.4.5. Trồng xen hoa màu, l−ơng thực trong v−ờn cao su ở thời kỳ KTCB 24 1.4.6. Trồng cây phủ đất trên v−ờn cao su ở thời kỳ kiến thiết cơ bản 28 1.4.7. Canh tác đa tầng trong v−ờn cao su 32 Ch−ơNG 2: ĐốI T−ợNG, NộI DUNG Và PH−ơNG PHáP NGHIêN CứU 36 2.1. Đối t−ợng nghiên cứu 36 2.1.1. V−ờn cao su ở thời kỳ kiến thiết cơ bản 36 2.1.2. Các loại cây trồng xen 36 2.2. Nội dung nghiên cứu 36 2.2.1. Điều tra hiện trạng phát triển cao su nông hộ và cây trồng xen tại DakLak 36 2.2.2. Thí nghiệm trồng xen trong v−ờn cao su kiến thiết cơ bản 36 2.3. Ph−ơng pháp nghiên cứu 37 2.3.1. Phần điều tra 37 2.3.2. Phần thí nghiệm 37 2.3.3. Ph−ơng pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu 41 2.4. Ph−ơng pháp xử lý số liệu 44 2.5. Ph−ơng pháp phân tích hiệu quả kinh tế 44 CH−ơNG 3: KếT QUả NGHIêN CứU Và THảO LUậN 45 3.1. Đánh giá hiện trạng v−ờn cao su nông hộ ở thời kỳ KTCB tại 45 5 DakLak 3.1.1. Quy mô phát triển cao su nông hộ ở thời kỳ KTCB tại DakLak 45 3.1.2. Tình hình sử dụng bộ giống cao su ở nông hộ tại DakLak 47 3.1.3. Tình hình ứng dụng kỹ thuật chăm sóc cao su nông hộ ở thời kỳ kiến thiết cơ bản tại DakLak 48 3.1.4. Chất l−ợng v−ờn cao su nông hộ ở thời kỳ KTCB tại DakLak 50 3.1.5. Ch−ơng trình khuyến nông cao su nông hộ tại DakLak 53 3.1.6. Tình hình trồng xen của các nông hộ trong v−ờn cao su KTCB 59 3.1.7. Tình hình thu nhập của các nông hộ trồng xen hoa màu, l−ơng thực trong v−ờn cao su ở thời kỳ kiến thiết cơ bản tại DakLak 62 3.2. Kết quả nghiên cứu trồng xen hoa màu, l−ơng thực trong v−ờn cao su ở những năm đầu thời kỳ KTCB trên vùng đất giàu dinh d−ỡng 68 3.2.1. ảnh h−ởng của trồng xen cây hoa màu, cây l−ơng thực đến lý tính và hóa tính đất trồng cao su 68 3.2.2. ảnh h−ởng của trồng xen cây hoa màu, l−ơng thực đến hàm l−ợng dinh d−ỡng trong lá cao su 77 3.2.3 ảnh h−ởng của trồng xen cây hoa màu, l−ơng thực đến sinh tr−ởng cây cao su 80 3.2.4. Tình hình thu nhập của các nông hộ trồng xen hoa màu l−ơng thực trong v−ờn cao su ở ba năm đầu thời kỳ kiến thiết cơ bản 81 3.3. Kết quả nghiên cứu trồng cây phủ đất họ đậu trong v−ờn cao su ở những năm đầu thời kỳ KTCB trên vùng đất nghèo dinh d−ỡng 84 3.3.1. ảnh h−ởng của cây phủ đất đến lý tính và hóa tính đất trồng cao su 84 3.3.2. ảnh h−ởng của cây phủ đất đến hàm l−ợng dinh d−ỡng trong lá cao su 100 3.3.3. ảnh h−ởng của cây phủ đất đến sinh tr−ởng cây cao su 102 3.3.4. Khả năng sinh tr−ởng và mật độ che phủ của cây phủ đất 104 6 3.3.5. Hàm l−ợng dinh d−ỡng trong thân lá cây phủ đất 107 3.3.6. Năng suất và khả năng hoàn trả dinh d−ỡng cho đất 107 3.3.7. Khả năng thu nhập trồng xen cây phủ đất trong v−ờn cao su trên nền đất nghèo dinh d−ỡng 109 3.4. Kết quả nghiên cứu trồng cây phủ đất trong v−ờn cao su ở những năm cuối thời kỳ kiến thiết cơ bản 111 3.4.1. ảnh h−ởng của cây phủ đất đến tính chất lý, hóa tính đất trồng cao su ở những năm cuối thời kỳ kiến thiết cơ bản 111 3.4.2. ảnh h−ởng của cây phủ đất đến hàm l−ợng dinh d−ỡng trong lá cao su những năm cuối thời kỳ kiến thiết cơ bản 119 3.4.3. ảnh h−ởng của cây phủ đất đến sinh tr−ởng cây cao su ở thời kỳ cuối kiến thiết cơ bản 119 3.4.4. Khả năng sinh tr−ởng và mật độ che phủ của cây phủ đất 120 3.4.5. Hàm l−ợng dinh d−ỡng trong thân lá cây phủ đất tại NT Cuôr Đăng 122 3.4.6. Năng suất và khả năng hoàn trả dinh d−ỡng cho đất 122 3.4.7. Khả năng thu nhập trồng cây phủ đất trong v−ờn cao su cuối thời kỳ kiến thiết cơ bản 123 Kết luận và đề nghị 126 1. Kết luận 126 2. Đề nghị 127 Các công trình đã công bố liên quan đến luận án 129 Tài liệu tham khảo 130 Phụ lục 139 7 Những từ viết tắt dùng trong luận án 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 CS CT CV% ĐC KD KTCB NS TB TC Ngành X : : : : : : : : : : Cộng sự Công thức Hệ số biến động Đối chứng Kinh doanh Kiến thiết cơ bản Năng suất Trung bình Tiêu chuẩn ngành Trị số trung bình 8 DANH SáCH CáC BảNG Trang Bảng 1.1: Sản l−ợng cao su giữa hai thành phần đại điền và nông hộ 8 Bảng 1.2: Năng suất của cao su đại điền và cao su nông hộ 9 Bảng 1.3: Ph−ơng h−ớng phát triển cao su Việt Nam đến năm 2010 13 Bảng 1.4: Một số bệnh hại trên v−ờn cao su xen cà phê 34 Bảng 1.5: Năng suất mủ cao su qua các năm khai thác tại Nông tr−ờng C−kpô 34 Bảng 3.1: Quy mô phát triển cao su nông hộ ở thời kỳ kiến thiết cơ bản tại DakLak 45 Bảng 3.2: Tình hình sử dụng bộ giống cao su ở các nông hộ tại DakLak 47 Bảng 3.3: Tình hình ứng dụng kỹ thuật chăm sóc cao su của các nông hộ 48 Bảng 3.4: Hiện trạng sản xuất cao su nông hộ ở thời kỳ kiến thiết cơ bản tại DakLak 51 Bảng 3.5: Kết quả thực hiện mô hình khuyến nông cao su tại DakLak 54 Bảng 3.6: Diễn biến giá bán và năng suất hoà vốn tại Công ty cao su DakLak 56 Bảng 3.7: Năng suất một số giống hoa màu, l−ơng thực trồng xen trên v−ờn cao su kiến thiết cơ bản 60 Bảng 3.8: Hiệu quả của các công thức bón phân cho lúa cạn Cúc trắng tại buôn Sút M'r− 61 Bảng 3.9: Tình hình thu nhập của các nông hộ trồng xen hoa màu, l−ơng thực trong v−ờn cao su hai năm đầu thời kỳ KTCB tại DakLak 63 Bảng 3.10: ảnh h−ởng của trồng xen hoa màu, l−ơng thực đến lý tính đất trồng cao su tại Nông tr−ờng 30/4 69 9 Bảng 3.11: ảnh h−ởng của trồng xen hoa màu, l−ơng thực đến hóa tính đất trồng cao su tại Nông tr−ờng 30/4 72 Bảng 3.12: ảnh h−ởng của trồng xen cây hoa màu, l−ơng thực đến hàm l−ợng dinh d−ỡng trong lá cao su 77 Bảng 3.13: ảnh h−ởng của trồng xen cây hoa màu, l−ơng thực đến sinh tr−ởng cây cao su tại nông tr−ờng 30/4 80 Bảng 3.14: Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng xen trong v−ờn cao su tại Nông tr−ờng 30/4 82 Bảng 3.15: ảnh h−ởng của thảm phủ thân bò đến lý tính đất trồng cao su tại Trung tâm Đăk R'Lấp 85 Bảng 3.16: ảnh h−ởng của thảm phủ thân đứng đến lý tính đất trồng cao su tại Trung tâm Đăk R'Lấp 87 Bảng 3.17: ảnh h−ởng của thảm phủ thân bò đến hoá tính đất trồng cao su tại Trung tâm Đăk R'Lấp 90 Bảng 3.18: ảnh h−ởng của thảm phủ thân đứng đến hoá tính đất trồng cao su tại Trung tâm Đăk R'Lấp 91 Bảng 3.19: ảnh h−ởng của cây phủ đất thân bò sau 25 tháng trồng đến hàm l−ợng dinh d−ỡng trong lá cao su 100 Bảng 3.20: ảnh h−ởng của cây phủ đất thân đứng sau 25 tháng trồng đến hàm l−ợng dinh d−ỡng trong lá cao su 101 Bảng 3.21: ảnh h−ởng của cây phủ đất thân bò đến sinh tr−ởng cây cao su tại Trung tâm Đăk R'lấp 103 Bảng 3.22: ảnh h−ởng của cây phủ đất thân đứng đến sinh tr−ởng cây cao su tại Trung tâm Đăk R'Lấp 103 Bảng 3.23: Khả năng sinh tr−ởng và mức độ che phủ của cây phủ đất thân bò tại Trung tâm Đăk RLấp 105 10 Bảng 3.24 : Khả năng sinh tr−ởng và mức độ che phủ của cây phủ đất thân đứng tại Trung tâm Đăk R'Lấp 106 Bảng 3.25: Hàm l−ợng dinh d−ỡng trong thân lá cây phủ đất thân bò 107 Bảng 3.26: Hàm l−ợng dinh d−ỡng trong thân lá cây phủ đất thân đứng 107 Bảng 3.27: Năng suất và khả năng hoàn trả dinh d−ỡng cho đất của cây phủ đất thân bò 108 Bảng 3.28: Năng suất và khả năng hoàn trả dinh d−ỡng cho đất của cây phủ đất thân đứng 108 Bảng 3.29: Hiệu quả trồng xen cây phủ đất trong v−ờn cao su trên đất nghèo dinh d−ỡng 109 Bảng 3.30: ảnh h−ởng của cây phủ đất thân bò đến lý tính đất trồng cao su ở những năm cuối thời kỳ KTCB tại Nông tr−ờng Cuôr Đăng 112 Bảng 3.31: ảnh h−ởng của cây phủ đất thân bò đến hoá tính đất trồng cao su ở thời kỳ cuối KTCB tại Nông tr−ờng Cuôr Đăng 113 Bảng 3.32: ảnh h−ởng của cây phủ đất thân bò đến hàm l−ợng dinh d−ỡng trong lá cao su tại Nông tr−ờng Cuôr Đăng 119 Bảng 3.33: ảnh h−ởng của cây phủ đất đến sinh tr−ởng cây cao su ở thời kỳ cuối kiến thiết cơ bản tại Nông tr−ờng Cuôr Đăng 120 Bảng 3.34 : Khả năng sinh tr−ởng và mức độ che phủ của cây phủ đất thân đứng tại Nông tr−ờng Cuôr Đăng 121 Bảng 3.35: Hàm l−ợng dinh d−ỡng trong thân lá cây phủ đất thân bò ở v−ờn cây cuối thời kỳ KTCB tại Nông tr−ờng Cuôr Đăng 122 Bảng 3.36: Năng suất và khả năng hoàn trả dinh d−ỡng cho đất của cây phủ đất thân bò tại tại Nông tr−ờng Cuôr Đăng 123 Bảng 3.37: Hiệu quả trồng xen cây phủ đất trong v−ờn cao su cuối thời kỳ kiến thiết cơ bản tại Nông tr−ờng Cuôr Đăng 124 11 DANH SáCH CáC Đồ thị Trang Biểu đồ 3.1: Quy mô phát triển cao su nông hộ tại DakLak 46 Biểu đồ 3.2: Mức năng suất hoà vốn theo giá bán 56 Biểu đồ 3.3: Mối quan hệ giữa năng suất v−ờn cao su và giá bán 57 Biểu đồ 3.4: Mối quan hệ giữa năng suất v−ờn cao su và chi phí nhân công 57 Biểu đồ 3.5: ảnh h−ởng của trồng xen hoa màu, l−ơng thực đến diễn biến dung trọng đất v−ờn cao su kiến thiết cơ bản tại Nông tr−ờng 30/4 70 Biểu đồ 3.6: ảnh h−ởng của trồng xen hoa màu, l−ơng thực đến diễn biến độ xốp đất v−ờn cao su kiến thiết cơ bản tại Nông tr−ờng 30/4 70 Biểu đồ 3.7: ảnh h−ởng của trồng xen hoa màu, l−ơng thực đến diễn biến mùn tổng số trong đất v−ờn cao su kiến thiết cơ bản tại Nông tr−ờng 30/4 74 Biểu đồ 3.8: ảnh h−ởng của trồng xen hoa màu, l−ơng thực đến diễn biến đạm tổng số trên đất v−ờn cao su kiến thiết cơ bản tại Nông tr−ờng 30/4 74 Biểu đồ 3.9: ảnh h−ởng của trồng xen hoa màu, l−ơng thực đến diễn biến hàm l−ợng lân dễ tiêu trong đất cao su kiến thiết cơ bản tại Nông tr−ờng 30/4 76 Biểu đồ 3.10: ảnh h−ởng của trồng xen hoa màu, l−ơng thực đến diễn biến hàm l−ợng kali dễ tiêu trong đất cao su kiến thiết cơ bản tại Nông tr−ờng 30/4 76 Biểu đồ 3.11: So sánh hàm l−ợng dinh d−ỡng khoáng trong lá cao su 12 KTCB tại Nông tr−ờng 30/4 so với thang chuẩn dinh d−ỡng trong lá cao su KTCB tại Việt Nam 78 Biểu đồ 3.12: Tỷ lệ dinh d−ỡng khoáng trong lá cao su theo thang chuẩn dinh d−ỡng trong lá cao su KTCB tại Việt Nam 78 Biểu đồ 3.13: Thu nhập từ trồng xen cây hoa màu, l−ơng thực qua ba năm trên v−ờn cao su KTCB tại Nông tr−ờng 30/4 83 Biểu đồ 3.14: ảnh h−ởng của trồng xen cây thảm phủ thân bò đến diễn biến độ xốp của đất trồng cao su kiến thiết cơ bản tại Trung tâm Đăk R'Lấp 88 Biểu đồ 3.15: ảnh h−ởng của trồng xen cây thảm phủ thân đứng đến diễn biến độ xốp của đất trồng cao su kiến thiết cơ bản tại Trung tâm Đăk R'Lấp 88 Biểu đồ 3.16: ảnh h−ởng của trồng xen cây phủ đất thân bò đến hàm l−ợng mùn tổng số trong đất cao su KTCB tại Trung tâm Đăk R'Lấp 93 Biểu đồ 3.17: ảnh h−ởng của trồng xen cây phủ đất thân đứng đến hàm l−ợng mùn tổng số trong đất cao su KTCB tại Trung tâm Đăk R'Lấp 93 Biểu đồ 3.18: ảnh h−ởng của trồng xen cây phủ đất thân bò đến diễn biến hàm l−ợng đạm tổng số trong đất cao su KTCB tại Trung tâm Đăk R'Lấp 95 Biểu đồ 3.19: ảnh h−ởng của trồng xen cây phủ đất thân đứng đến diễn biến hàm l−ợng đạm tổng số trong đất cao su KTCB tại Trung tâm Đăk R'Lấp 95 Biểu đồ 3.20: ảnh h−ởng của trồng xen cây phủ đất thân bò đến diễn biến hàm l−ợng lân dễ tiêu trong đất cao su KTCB tại Trung tâm Đăk R'Lấp 97 13 Biểu đồ 3.21: ảnh h−ởng của trồng xen cây phủ đất thân đứng đến diễn biến hàm l−ợng lân dễ tiêu trong đất cao su KTCB tại Trung tâm Đăk R'Lấp 97 Biểu đồ 3.22: ảnh h−ởng của trồng xen cây phủ đất thân bò đến diễn biến hàm l−ợng kali dễ tiêu trong đất cao su KTCB tại Trung tâm Đăk R'Lấp 98 Biểu đồ 3.23: ảnh h−ởng của trồng xen cây phủ đất thân đứng đến diễn biến hàm l−ợng kali dễ tiêu trong đất cao su KTCB tại Trung tâm Đăk R'Lấp 98 Biểu đồ 3.24 : ảnh h−ởng của trồng xen cây phủ đất thân bò đến l−ợng dinh d−ỡng khoáng trong lá cao su KTCB tại Trung tâm Đăk R'Lấp 101 Biểu đồ 3.25 : ảnh h−ởng của trồng xen cây phủ đất thân bò đến l−ợng dinh d−ỡng khoáng trong lá cao su KTCB tại Trung tâm Đăk R'Lấp 102 Biểu đồ 3.26: ảnh h−ởng của trồng xen cây phủ đất thân bò đến diễn biến hàm l−ợng đạm tổng số trong đất cao su cuối thời kỳ KTCB tại Nông tr−ờng Cuôr Đăng 115 Biểu đồ 3.27: ảnh h−ởng của trồng xen cây phủ đất thân bò đến diễn biến hàm l−ợng lân dễ tiêu trong đất cao su cuối thời kỳ KTCB tại Nông tr−ờng Cuôr Đăng 116 Biểu đồ 3.28: ảnh h−ởng của trồng xen cây phủ đất thân bò đến diễn biến hàm l−ợng kali dễ tiêu trong đất cao su cuối thời kỳ KTCB tại Nông tr−ờng Cuôr Đăng 116 14 DANH SáCH CáC sơ đồ Trang Sơ đồ 1: Mật độ che phủ của cây cao su năm KTCB 2 66 Sơ đồ 2: Mật độ che phủ của cây cao su năm KTCB 5 118 DANH SáCH CáC hình ảnh minh hoạ Trang ảnh 1: Trồng xen lúa cạn trong cao su (năm KTCB 1) 65 ảnh 2: Trồng xen lạc trong cao su (năm KTCB 3) 65 ảnh 3: Mô hình trồng xen dứa trong cao su (năm KTCB 2) tại Trung tâm Đăk R'Lấp 67 ảnh 4: Mô hình trồng xen dứa và cỏ chăn nuôi bò trong cao su (năm KTCB 3) tại Trung tâm Đăk R'Lấp 67 ảnh 5: Trồng xen lúa cạn + ngô trong cao su (năm trồng mới) 79 ảnh 6: Trồng xen đậu đỏ + ngô trong cao su (năm KTCB 1) 79 ảnh 7: Trồng cây kudzu trên v−ờn cao su kiến thiết cơ bản 5 117 ảnh 8: Trồng cây đậu mèo trên v−ờn cao su KTCB 5 117 15 Mở ĐầU 1. Đặt vấn đề Cây cao su (Hevea brasiliensis) thuộc Họ thầu dầu (Euphorbiaceae), Bộ ba mảnh vỏ (Euphorbiales) là cây công nghiệp có nguồn gốc ở l−u vực sông Amazôn (Nam Mỹ), đ−ợc trồng phổ biến trên quy mô lớn tại Đông Nam châu á và miền nhiệt đới châu Phi từ năm 1890 [16]. Cây cao su đ−ợc du nhập vào Việt Nam từ năm 1897, hiện nay cây cao su đang chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần đáng kể cho phát triển công nghiệp trong n−ớc và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế chiến l−ợc của Việt Nam [2], [16], [23]. Diện tích trồng cao su ở n−ớc ta hiện nay khoảng 400.000 ha, sản l−ợng đạt khoảng 330.000 tấn mủ khô/năm. Để phát triển diện tích trồng cao su đáp ứng nhu cầu nguyên liệu phục vụ sản xuất và xuất khẩu, Chính phủ có chủ tr−ơng đ−a diện tích cao su lên 700.000 ha vào năm 2010, trong đó diện tích cao su nông hộ khoảng 350.000 ha (chiếm khoảng 50% tổng diện tích cao su Việt Nam) [5], [23]. Diện tích cao su nông hộ ở Việt Nam thời kỳ tr−ớc 1975 chỉ có khoảng 4.000 ha, năm 1996 đạt 50.000 ha (chiếm khoảng 17%) và đến năm 2000 khoảng 90.000 ha (chiếm 22% diện tích cao su cả n−ớc) [39], [43]. Việc mở rộng diện tích cao su đặt ra cho ngành cao su nhiều vấn đề cần quan tâm giải quyết, trong đó tìm các biện pháp kỹ thuật thích hợp để sử dụng hiệu quả và bền vững đất đồi dốc, đất nghèo dinh d−ỡng cho phát triển cao su nông hộ là nhiệm vụ rất quan trọng. DakLak có vùng đất cao nguyên rộng có điều kiện để phát triển nhiều loại cây công nghiệp nh− cao su, cà phê, ca cao, điều; ngoài ra cũng phù hợp với nhiều loại cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy vậy DakLak thuộc vùng khí 16 hậu nhiệt đới ẩm, l−ợng m−a lớn và chỉ tập trung vào 5 - 6 tháng mùa m−a, địa hình phức tạp, chia cắt nhiều, độ dốc lớn nên hiện t−ợng xói mòn xảy ra mạnh. Thêm vào đó mùa khô lại kéo dài và th−ờng xảy ra hạn nghiêm trọng nên càng làm tăng nhanh quá trình suy thoái đất [18]. Thực tế hiện nay quỹ đất để phát triển cao su nông hộ chủ yếu là đất dốc, đất nghèo dinh d−ỡng [35], do vậy đi đôi với việc phát triển diện tích cao su nông hộ cần phải phát triển và áp dụng kịp thời những biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế suy thoái đất. Việc nghiên cứu hệ thống cây phủ đất trong v−ờn cao su nông hộ là biện pháp khả thi nhất để bảo vệ đất, chống xói mòn, tăng độ màu mỡ của đất, đây là giải pháp rất thiết thực, đặc biệt đối với diện tích cao su trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Vấn đề quan trọng, cấp thiết nữa là phải có những giải pháp giải quyết đời sống tr−ớc mắt cho các hộ trồng cao su, nhất là các hộ đồng bào dân tộc. Dựa trên đặc tính của v−ờn cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản có độ che phủ còn thấp, diện tích đất trống giữa các hàng cao su lớn nên có thể trồng xen một số cây l−ơng thực nh− ngô, đậu đỗ... Việc chọn những cây trồng xen vừa đảm bảo có hiệu quả kinh tế, thực hiện mục tiêu "lấy ngắn nuôi dài" lại vừa che phủ đ−ợc đất, chống xói mòn là rất quan trọng và có ý nghĩa lớn trong kế hoạch phát triển cây cao su nông hộ. Những năm qua, cao su nông hộ tỉnh DakLak phát triển một cách tự phát, hầu hết diện tích này đều là đất dốc, đa số thuộc hộ bà con dân tộc có đời sống còn khó khăn. Sự phát triển diện tích cao su nông hộ ở DakLak đều ch−a có điều kiện đầu t− kỹ thuật. Qua điều tra v−ờn cao su nông hộ [39] đã thấy đang tồn tại một số bất cập, cần phải kịp thời giải quyết những vấn đề sau đây: - Vấn đề đời sống của nông hộ trồng cao su trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Trong điều kiện hỗ trợ của nhà n−ớc quá hạn hẹp, ng−ời dân phải sản xuất nông nghiệp để đảm bảo cuộc sống trên đất v−ờn cao su trong thời kỳ 17 kiến thiết cơ bản. Vấn đề trồng xen và những tác động của trồng xen đến sinh tr−ởng, phát triển của cây cao su cần phải đ−ợc nghiên cứu và đánh giá, trên cơ sở đó đề ra giải pháp kỹ thuật phù hợp khuyến cáo nông hộ thực hiện. - Vấn đề ứng dụng các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc thích hợp để rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản v−ờn cao su. - Vấn đề che phủ khoảng đất trống giữa các hàng cao su trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Cần phải xác định đ−ợc loại cây che phủ đất phù hợp đảm bảo vừa chống xói mòn, vừa làm tăng độ phì của đất và đặc biệt không ảnh h−ởng đến sự phát triển của cây cao su kiến thiết cơ bản. Xuất phát từ thực tế trên và yêu cầu của sản xuất, chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu một số cây trồng ngắn ngày và cây phủ đất xen giữa các hàng cao su trên v−ờn cao su nông hộ ở thời kỳ kiến thiết cơ bản tại DakLak". 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá và xác định các cây trồng xen, cây phủ đất có hiệu quả trong v−ờn cao su nông hộ thời kỳ kiến thiết cơ bản, phục vụ phát triển cao su nông hộ, góp phần tạo nền sản xuất ổn định, bền vững của khu vực cao su nông hộ, nâng cao vị thế ngành cao su Việt Nam trên thị tr−ờng khu vực và quốc tế. 2.2. Mục tiêu cụ thể Dựa trên mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của đề tài tập trung giải quyết các vấn đề chủ yếu sau: - Đánh giá đ−ợc hiện trạng phát triển cao su nông hộ tại DakLak, đó là: Sự phát triển diện tích cao su nông hộ; những cây trồng xen chủ yếu và tập quán canh tác cây trồng xen ở v−ờn cao su nông hộ trong thời kỳ kiến thiết cơ bản; đánh giá đ−ợc chất l−ợng v−ờn cao su nông hộ thời kỳ kiến thiết cơ bản. - Xác định một số cây trồng xen có hiệu quả kinh tế và đánh giá ảnh h−ởng của nó đến tính chất lý hoá học của đất, đến một số chỉ tiêu sinh tr−ởng 18 của cây cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản, từ đó đ−a ra biện pháp kỹ thuật phù hợp để áp dụng. 3. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối t−ợng nghiên cứu Đối t−ợng nghiên cứu tập trung vào một số cây trồng xen, cây che phủ đất, triển khai cho khu vực v−ờn cao su nông hộ thời kỳ kiến thiết cơ bản. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: đề tài đ−ợc triển khai ở những v−ờn cao su nông hộ thời kỳ kiến thiết cơ bản. - Về thời gian: các thí nghiệm đ−ợc triển khai liên tục trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2003. Tuy nhiên để làm sáng tỏ kết quả nghiên cứu để đi đến những kết luận khoa học, khách quan, đề tài cần phải sử dụng những kết quả nghiên cứu của các tác giả tr−ớc đây. 4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. ý nghĩa khoa học Đề tài đóng góp cơ sở khoa học để đánh giá ảnh h−ởng, vai trò của cây trồng xen và cây phủ đất đến lý hoá tính của đất, đến các chỉ tiêu sinh tr−ởng của cây cao su ở v−ờn cao su nông hộ thời kỳ kiến thiết cơ bản. 4.2. ý nghĩa thực tiễn Đề tài đã đóng góp vào sự phát triển cao su nông hộ. Những giải pháp kỹ thuật mà đề tài nghiên cứu đề xuất khi đ−ợc áp dụng sẽ góp phần giải quyết những khó khăn về đời sống của hộ trồng cao su trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (thời kỳ mà v−ờn cao su ch−a có thu nhập từ cây cao su), đồng thời hạn chế đ−ợc sự suy thoái đất, đảm bảo phát triển bền vững. 19 CH−ơNG 1 TổNG QUAN TàI LIệU 1.1. Vị TRí KINH Tế CủA CâY CAO SU Cây cao su đ−ợc nhân trồng với quy mô lớn trên thế giới là nhờ vào sản phẩm đặc biệt là mủ cao su, đó là một nguyên liệu cần thiết trong nhiều ngành công nghiệp hiện nay. Ngoài ra, cây cao su còn cho các sản phẩm khác cũng có công dụng không kém phần quan trọng nh− gỗ, dầu hạt... Cây cao su còn có tác dụng bảo vệ môi tr−ờng sinh thái, cải thiện vấn đề kinh tế xã hội nhất là ở các vùng trung du, miền núi, góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng tại các vùng biên giới. Các sản phẩm kinh tế - Mủ cao su: sản phẩm chủ yếu của cây cao su là mủ cao su với các đặc tính hơn hẳn cao su nhân tạo về độ giãn, độ đàn hồi cao, chống đứt, chống lạnh tốt, ít phát nhiệt khi cọ xát, dễ sơ luyện... Mủ cao su là nguyên liệu không thể thiếu đ−ợc trong đời sống hàng ngày của con ng−ời. Các sản phẩm cao su có thể chia ra thành 5 nhóm chính nh− sau: + Cao su vỏ, ruột xe (xe đạp, mô tô, ô tô, máy kéo, máy bay...) chiếm khoảng 70% l−ợng cao su thiên nhiên sản xuất trên thế giới. + Cao su công nghiệp (các ống dẫn, các băng chuyền, băng tải, cao su thắng, cao su chà gạo, khớp nối, đế đàn hồi, sản phẩm chống mài mòn...) chiếm khoảng 7% l−ợng cao su thiên nhiên. + Quần áo, giày dép, áo m−a, vải m−a, vải che nắng, áo tắm, mũ, ủng, phao bơi... chiếm khoảng 8% l−ợng cao su thiên nhiên. + Cao su xốp (gối, đệm, thảm trải sàn nhà...) chiếm khoảng 5% l−ợng cao su thiên nhiên. + Các sản phẩm khác nh− dụng cụ y tế, dụng cụ giải phẩu, thể dục thể thao, dây thun, chất cách điện, keo dán... chiếm khoảng 10% l−ợng 20 cao su thiên nhiên. Trong kỹ nghệ chế biến, cao su thiên nhiên th−ờng đ−ợc sử dụng chung với các vật liệu khác nh− cao su nhân tạo, gang, thép, các sản phẩm của dầu mỏ, vải bố... để tạo ra các hỗn hợp có giá trị cao trong gia công chế biến nhằm sản xuất các mặt hàng đa dạng [2], [16]. - Gỗ cao su: khi v−ờn cao su hết thời kỳ khai thác mủ thì gỗ cao su là một sản phẩm rất quan trọng. Thông qua kỹ thuật ngâm tẩm và chế biến thích hợp đã nâng cao giá trị sử dụng của gỗ cao su nh− ván sàn, gỗ bao bì, vật dụng nội thất gia đình... Mạt c−a cao su dùng làm giá thể nuôi nấm rất tốt [16]. - Dầu hạt cao su: mỗi ha cao su kinh doanh thu đ−ợc khoảng 200 - 300 kg hạt/năm, trong suốt chu kỳ sống có thể cho khoảng 700 - 1.000 kg dầu hạt/ha. Ngay sau khi rụng, hạt cao su chứa hàm l−ợng dầu khoảng 15-20% còn để lâu hơn thì hàm l−ợng dầu giảm xuống khoảng 10 -12%. Dầu hạt cao su đ−ợc sử dụng trong công nghệ sơn, vẹc ni, xà phòng...[16]. - Các sản phẩm khác: ngoài các sản phẩm trên, còn có thể thu đ−ợc các sản phẩm do các cây trồng xen giữa hàng cao su trong thời gian kiến thiết cơ bản nh−: + Cây phủ đất họ đậu: Trên những vùng đất bạc màu, đất dốc... trồng cây phủ đất họ đậu giữa hàng cao su có tác dụng chống xói mòn, bồi d−ỡng cải tạo đất. Mỗi ha cao su trồng cây phủ đất thu đ−ợc 20 - 30 tấn chất xanh và 40 - 50 kg hạt giống. + Cây hoa màu, l−ơng thực: Trên những vùng đất tốt, trồng xen cây hoa màu, l−ơng thực giữa hàng cao su trong thời gian kiến thiết cơ bản là nguồn thu nhập đáng kể của nông dân. Mỗi ha cao su có trồng xen hoa màu, l−ơng thực thu đ−ợc 500 - 1.000 kg thóc/ha/năm hoặc 300 - 500 kg đậu các loại/năm. + Mô hình kinh doanh tổng hợp: Với sự điều chỉnh khoảng cách trồng cao su hợp lý (trồng cao su hàng kép), có thể trồng xen các loại cây ăn 21 quả, cây chè, cây cà phê... trong suốt chu kỳ kinh tế của cây cao su. Đây là nguồn thu nhập rất quan trọng cho nông hộ cao su tại Việt Nam cũng nh− các n−ớc Malaysia, Indonesia... + Chăn nuôi: Các nông hộ trồng cao su ở Malaysia, Indonesia th−ờng chăn nuôi cừu trong v−ờn cao su để lấy sữa, thịt, lông. Tại Việt Nam, tháng 3 - 4 hàng năm, các nhà nuôi ong th−ờng đ−a các đàn ong vào v−ờn cao su để lấy mật từ cuống lá cao su non [2], [16]. Tác dụng đối với môi tr−ờng và xã hội - Bảo vệ môi tr−ờng sinh thái: Trồng cao su trên diện tích lớn có tác dụng phủ xanh đất trống, đồi trọc, chống xói mòn, bảo vệ môi tr−ờng rất tốt nhờ vào tán lá cao su rậm rạp che phủ toàn bộ mặt đất. Chu kỳ sống của cây cao su rất dài (30 - 40 năm) nên tác dụng bảo vệ môi tr−ờng sinh thái đ−ợc bền vững trong một thời gian dài [16]. - ổn định xã hội và tạo công ăn việc làm: Trồng, chăm sóc và khai thác cao su đòi hỏi một lực l−ợng lao động khá lớn (bình quân 2,5 - 3,5 ha cần 1 lao động) và ổn định lâu dài suốt 30 - 40 năm. Do đó, trên những vùng phát triển cao su với quy mô trung bình đến lớn sẽ tạo công ăn việc làm ổn định cho một khối l−ợng lớn công nhân. Bên cạnh việc xây dựng nhà cửa cho công nhân thì hệ thống điện, đ−ờng, tr−ờng, trạm cũng đ−ợc xây dựng kịp thời tạo nên xã hội ổn định nhằm gắn bó đời sống của công nhân, gia đình với v−ờn cây lâu dài. Trồng cao su còn có tác dụng tham gia phân bổ dân c− hợp lý giữa thành thị và nông thôn, thu hút lao động cho các vùng trung du, miền núi, vùng định c− của các dân tộc ít ng−ời [16]. 1.2. TìNH HìNH PHáT TRIểN CAO SU NôNG Hộ TRêN THế GIớI 1.2.1. Tình hình chung Trên thế giới, hình thức sản xuất cao su tùy thuộc từng quốc gia, có nơi trồng cao su trên những vùng đất rộng lớn từ 500 ha đến 10.000 ha hoặc hơn nữa và gọi là cao su đại điền, có nơi trồng cao su trên diện tích nhỏ 1 - 2 ha 22 với quy mô nhỏ gọi là cao su nông hộ, nh−ng trên phạm vi thế giới thì cao su nông hộ là thành phần quan trọng chiếm khoảng 80 - 90% tổng diện tích cao su. Riêng ở Mêhicô, Nigeria, Cameroon, Campuchia và Trung Quốc, thành phần cao su nông hộ chiếm tỷ lệ không đáng kể (khoảng 3 - 5%) hoặc kém hơn nữa [2]. Vị trí và phần đóng góp của thành phần cao su nông hộ vào nền kinh tế ở mỗi quốc gia là tùy thuộc hoàn cảnh cụ thể của mỗi n−ớc và chính sách khuyến khích nông hộ trồng cao su ở những thời điểm khác nhau của n−ớc đó. Cao su đại điền có thế mạnh là triển khai các tiến bộ khoa học tốt và nhanh, trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, chất l−ợng sản phẩm tốt, năng suất cao, nh−ng phải đầu t− nhiều, phải có một khối l−ợng công nhân lớn và cần nuôi sống họ quanh năm. Cao su nông hộ có đầu t− nhỏ, cơ sở hạ tầng không tốn kém nhiều, nh−ng việc áp dụng khoa học kỹ thuật kém, năng suất thấp, chất l−ợng kém, không đồng đều, nh−ng nó tự trang trải nuôi sống con ng−ời quanh năm bằng kinh tế gia đình. Về sản l−ợng cao su nông hộ (bảng 1.1), năm 1997 đạt khoảng 4.660.000 tấn, tăng 960.000 tấn so với năm 1989. Trong lúc đó sản l−ợng của cao su đại điền năm 1997 chỉ đạt 1.760.000 tấn, tức là chỉ tăng 310.000 tấn so với năm 1989. Nh− vậy sản l−ợng cao su nông hộ luôn cao hơn cao su đại điền và chiếm khoảng trên 70% tổng sản l−ợng cao su thiên nhiên trên thế giới. Bảng 1.1: Sản l−ợng cao su giữa hai thành phần đại điền và nông hộ (1000tấn) Năm Tổng số Đại điền Nông hộ Tỷ lệ (%) 1989 5.150 1.450 3.700 71,84 1997 6.420 1.760 4.660 72,58 Nguồn: Rubber statistical buletin, 1998 (Trích từ [16]). 23 Bảng 1.2: Năng suất của cao su đại điền và cao su nông hộ (kg/ha) Năm 1965 1970 1975 1980 1985 1991 Nông hộ 329 483 394 440 507 550 Đại điền 560 722 772 695 746 1.100 Nguồn: Rubber statistical buletin, 1992 (Trích từ [16]). Nguyên nhân có sự khác biệt lớn về năng suất của hai thành phần sản xuất cao su là do quy mô đầu t− sản xuất ở các nông hộ gặp các hạn chế sau: - Đa số các nông hộ có v−ờn cao su nhỏ hơn 2 ha. Để có thu nhập họ phải cạo mủ hàng ngày với nhịp độ cạo rất cao (không có ngày nghỉ cạo). Với chế độ cạo này, mặt cạo bị h− hỏng rất nhiều, mức độ nhiễm bệnh khô miệng cạo rất nặng, dẫn đến năng suất v−ờn cây thấp. - Các v−ờn cao su nông hộ th−ờng phân bố tản mạn ở những vùng xa xôi, hẻo lánh, đ−ờng giao thông không thuận lợi... Các tiến bộ khoa học kỹ thuật triển khai đến các nông hộ th−ờng mất nhiều công sức và thời gian. - Thiếu vốn là yếu tố hạn chế quan trọng để cải thiện trang thiết bị và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất. Tùy theo diện tích và mức độ đầu t−, cao su nông hộ trên thế giới th−ờng phân thành 3 loại: - Loại A:._. Diện tích d−ới 2 ha. - Loại B: Diện tích từ 2 đến 4 ha. - Loại C: Diện tích lớn hơn 4 ha, có thể đến 80 hay 100 ha. ở hầu hết các n−ớc trồng cao su, đa số nông hộ thuộc loại A, một số nhỏ thuộc loại B và rất ít thuộc loại C [2], [16]. 1.2.2. Tình hình phát triển cao su nông hộ tại một số n−ớc trên thế giới - Malaysia: Tr−ớc năm 1990, Malaysia là n−ớc trồng và sản xuất cao su thiên nhiên hàng đầu thế giới. Đến nay, Malaysia đã nh−ờng vị trí sản xuất cao su thiên nhiên số 1 và 2 cho Thái Lan và Indonesia. Sản l−ợng cao su 24 Malaysia đạt cao nhất là 1.661.000 tấn vào năm 1988. Trong đó cao su nông hộ chiếm 80% diện tích và 70% sản l−ợng, có khoảng 74,5% nông hộ có diện tích < 3 ha. Các tổ chức hỗ trợ sự phát triển cao su nông hộ tại Malaysia: + FELDA (Federal Land Development Agency): Cơ quan liên bang phát triển đất đ−ợc thành lập vào năm 1957. Tổ chức này triển khai các dự án trồng cao su trên các vùng đất rừng mới khai phá. FELDA có nhiệm vụ khai hoang, xây dựng cơ sở hạ tầng, trồng cao su và sau đó giao lại cho các tiểu chủ. Các tiểu chủ nhận v−ờn cây, các vật t− chăm sóc vào các năm kế tiếp đến khi thu đ−ợc mủ sẽ trả nợ bằng mủ cao su cho FELDA để chế biến tại các nhà máy của FELDA và xuất khẩu. Trả nợ xong, tiểu chủ đ−ợc cấp quyền sở hữu. Mỗi dự án trồng của FELDA có diện tích khoảng 1.000 - 2.000 ha. + FELCRA (Federal Land Consolidation and Rehabilitation Authorithy): Cơ quan liên bang củng cố và phục hồi đất thành lập vào năm 1966 nhằm phục hồi và củng cố các diện tích cao su đã có. Mục tiêu chủ yếu của FELCRA là cải tiến điều kiện kinh tế, xã hội ở nông thôn, tạo điều kiện cho các tiểu chủ mở rộng diện tích và tăng thu nhập. + RISDA (Rubber Industry Smallholders Development Authority): Cơ quan phát triển cao su nông hộ đ−ợc thành lập năm 1972, giúp các tiểu chủ vay tiền để trồng lại cao su, số tiền vay khoảng 1.500 - 2.200 USD. RISDA còn có nhiệm vụ chuyển giao kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, cung cấp thông tin, đào tạo cũng nh− xây dựng cơ sở hạ tầng. + MARDEC (Malaysian Rubber Development Corporation): Công ty phát triển cao su Malaysia đ−ợc thành lập năm 1967 nhằm mục tiêu mua cao su của nông hộ với giá thỏa đáng để chế biến và xuất khẩu cao su [16], [83]. - Indonesia: Năm 1940, Indonesia đã trồng đ−ợc 1.350.000 ha cao su trong đó 640.000 ha là đại điền và 790.000 ha là nông hộ. Năm 1990, cao su nông hộ có khoảng 2.600.000 ha, đạt 887.000 tấn trong khi đó cao su đại điền 25 có khoảng 500.000 ha đạt sản l−ợng 365.000 tấn. Cao su nông hộ ở Indonesia có hai dạng: Nông hộ truyền thống (ch−a áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cây cao su th−ờng đ−ợc trồng xen với nhiều loại cây khác, năng suất v−ờn cây rất thấp) và nông hộ tiến bộ (đ−ợc hỗ trợ của NES/PIR, có ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nên chất l−ợng v−ờn cây t−ơng đối tốt, năng suất khá cao). Các tổ chức hỗ trợ sự phát triển cao su nông hộ tại Indonesia: + NES (Nuclear Estate Schemes): Kế hoạch đại điền hạt nhân đ−ợc thành lập vào năm 1970 và PIR (Perushahaan Inti Pakyat) thành lập vào năm 1977 nhằm hỗ trợ sự phát triển diện tích canh tác mới của cây cao su, dầu cọ và dừa cho thành phần nông dân nghèo không có đất hoặc cho các ng−ời di trú muốn trở thành nông dân. Hệ thống NES/PIR ký hợp đồng với nhà n−ớc và sử dụng đại điền làm hạt nhân để hỗ trợ sự phát triển nông hộ xung quanh nh− xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ trồng và chăm sóc v−ờn cây cho đến khi khai thác. Mỗi đơn vị diện tích có từ 500 đến 10.000 ha, mỗi tiểu chủ đ−ợc nhận 2 ha để trồng cao su và 1 ha để trồng cây l−ơng thực và nhà ở. + PMU (Project Management Unit): Đơn vị quản lý dự án đ−ợc thành lập năm 1978, là một dự án hỗ trợ các tiểu chủ trong ch−ơng trình trồng lại và trồng mới bằng cách cung cấp tín dụng và đào tạo. Tổng số tiền cho một tiểu chủ vay là 550 - 750 USD và sẽ hoàn trả trong thời gian 20 năm [16], [83]. - Thái Lan: Sản l−ợng cao su Thái Lan tăng nhanh trong các thập niên vừa qua: Từ 185.000 tấn vào năm 1961 lên 975.000 tấn vào năm 1988 và 1.553.000 tấn vào năm 1993 với diện tích là 1.926.000 ha. Năm 1989, năng suất các v−ờn cây trồng lại với các giống cao sản đạt bình quân là 1.375 kg/ha so với năng suất bình quân cả n−ớc là 750 kg/ha. Dự đoán tình hình sản xuất cao su Thái Lan sẽ đạt đỉnh cao vào năm 2000 với sản l−ợng 1.890.000 tấn, tuy nhiên sau đó sẽ giảm đến năm 2010 chỉ đạt 1.570.000 tấn. Cao su nông hộ ở Thái Lan chiếm 95% tổng diện tích với quy mô từ 2,4 - 2,5 ha cho mỗi nông hộ. 26 Các tổ chức hỗ trợ sự phát triển cao su nông hộ tại Thái Lan: + ORRAF (Office of the Rubber Replanting Aid Fund): Văn phòng vốn tái canh cao su thành lập vào năm 1960, có trách nhiệm hỗ trợ vốn cho các ch−ơng trình trồng lại và trồng mới cao su. Số tiền hỗ trợ là 1.680 USD/ha trong thời gian 7,5 năm cho trồng lại và 615 - 640 USD/ha trong thời gian 2,5 năm cho trồng mới. Vốn đ−ợc hỗ trợ d−ới hình thức tiền mặt và các vật t− nông nghiệp. + Chợ đấu giá trung tâm (Central Rubber Caution Market) có nhiệm vụ hỗ trợ cho các nông hộ cao su trong việc chế biến và th−ơng mại hóa sản phẩm. Chợ đấu giá trung tâm đã đ−ợc thành lập vào năm 1991 với mạng l−ới 136 chợ địa ph−ơng. Tổ chức này đã hoạt động để cung cấp dịch vụ đấu thầu, buôn bán cao su theo chất l−ợng sản phẩm với giá cả thỏa đáng theo thị tr−ờng cho các tiểu chủ cao su. Tổ chức này còn có một mạng l−ới chế biến cao su gồm khoảng 300 nhà máy phục vụ cho nông hộ [16], [83]. - ấn Độ: Năm 1949, diện tích cao su ấn Độ đ−ợc ghi nhận là 67.615 ha. Mức độ gia tăng sản l−ợng trong thập niên 1950 là 4,49%/năm và thập niên 1960 là 13,1%/năm. Số hộ trồng cao su ở ấn Độ là trên 800.000 hộ, chiếm 84% tổng diện tích và 82% tổng sản l−ợng với quy mô diện tích rất nhỏ, bình quân là 0,5 ha/hộ . - Sri Lanka: Năm 1970, Sri Lanka sản xuất đ−ợc 157.000 tấn, đến năm 1990 chỉ còn 113.000 tấn. Mỗi hộ trồng cao su ở Sri lanka có diện tích bình quân d−ới 4 ha/hộ và chiếm 56% tổng diện tích cao su cả n−ớc. Nhận xét chung: Để cao su nông hộ đạt đ−ợc mức độ thành công cao thì ngoài việc tận dụng các điều kiện thiên nhiên thuận lợi, chính phủ các n−ớc này đã triển khai đ−ợc các chính sách hỗ trợ nông hộ có hiệu quả. Trong đó quan trọng nhất là phần tài trợ vốn để trồng xong các diện tích cao su mới giao cho dân đồng thời cấp vốn d−ới hình thức cho vay và nông hộ sẽ trả nợ bằng sản phẩm cao su thu hoạch đ−ợc. Nguồn vốn này chuyển cho dân qua 27 các ngân hàng địa ph−ơng hoặc các tổ chức tín dụng đ−ợc nhà n−ớc giao nhiệm vụ. Các cơ quan này luôn luôn theo dõi, quản lý và hỗ trợ kịp thời các hoạt động của nông hộ từ chăm sóc đến khai thác và thu mua mủ. Ngoài ra, chính phủ còn quan tâm các cơ quan hỗ trợ khoa học kỹ thuật nh− các viện, trung tâm nghiên cứu làm cơ sở cho việc đ−a tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông hộ trồng cao su [16]. 1.3. TìNH HìNH PHáT TRIểN CAO SU THIêN NHIêN TạI VIệT NAM 1.3.1. Ph−ơng h−ớng phát triển cao su Việt Nam giai đoạn 1995 - 2010 - Định h−ớng phát triển: Chiến l−ợc phát triển cao su thiên nhiên của Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2005 là thâm canh các diện tích cao su sẵn có đồng thời tích cực phát triển thêm diện tích tại các địa bàn có điều kiện sinh thái thích hợp cho cây cao su. Thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, lấy quốc doanh làm chủ đạo, khuyến khích kinh tế t− nhân, kết hợp kinh tế với những vấn đề xã hội, kết hợp kinh tế với quốc phòng [23]. - Quy mô phát triển: Căn cứ vào chỉ tiêu nhà n−ớc giao cho ngành cao su đến năm 2010 cả n−ớc đạt 700.000 ha, quy mô phát triển đ−ợc xây dựng nh− ở bảng 1.3. Bảng 1.3: Ph−ơng h−ớng phát triển cao su Việt Nam đến năm 2010 Thành phần kinh tế Cả n−ớc (ha) Đông Nam bộ (ha) Tây Nguyên (ha) Duyên hải miền Trung (ha) Quốc doanh Liên doanh T− nhân Cộng 300.000 50.000 350.000 700.000 185.000 15.000 73.000 273.000 100.000 35.000 215.000 350.000 15.000 - 62.000 72.000 Nguồn: Trần An Phong và cộng sự, 1997 [23]. - Địa bàn phát triển: Trong các vùng nông nghiệp Việt Nam, vùng Đông Nam Bộ có các điều kiện sinh thái thích hợp nhất cho cây cao su nh−ng 28 do quỹ đất dành cho cây cao su ở vùng này còn rất ít nên trọng tâm của địa bàn phát triển cao su giai đoạn 1995 - 2010 sẽ tập trung chủ yếu tại Tây Nguyên (gồm Gia Lai, Kon Tum và DakLak) và một phần ở Duyên hải miền Trung và khu 4 cũ với dự kiến phát triển là 350.000 - 400.000 ha. - Tổ chức quản lý: Với chủ tr−ơng đa dạng hóa các thành phần kinh tế, trong công tác phát triển cao su sẽ có nhiều hình thức sản xuất khác nhau đ−ợc hình thành bao gồm: + Quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, là trung tâm cung ứng vật t−, tài chính, cây giống, dịch vụ khoa học kỹ thuật, chế biến, xuất khẩu cao su... + Nông hộ (ngoài quốc doanh) sẽ đ−ợc tạo điều kiện thuận lợi để phát triển và đến khi định hình sẽ chiếm một tỷ trọng lớn của ngành cao su (khoảng 50%). Quy mô diện tích của cao su nông hộ bình quân từ 3 - 5 ha, một số tr−ờng hợp cá biệt có thể trên 100 ha. 1.3.2. Hiện trạng phát triển cao su nông hộ tại Việt Nam - Diện tích, phân bổ: Những năm tr−ớc đây, cao su nông hộ phần lớn là do nông dân hay công nhân có đất, có vốn và tự trồng với quy mô diện tích từ 1 - 5 ha. Khoảng 80% diện tích cao su nông hộ tập trung ở các tỉnh: Bình D−ơng (40.000 ha), Bình Ph−ớc (30.000 ha), Tây Ninh (7.000 ha); 12% diện tích phân bố ở các tỉnh Duyên hải miền Trung và 8% ở Tây Nguyên. - Quy mô: Diện tích cao su nông hộ ≤ 3 ha chiếm khoảng 55%, từ trên 3ha đến ≤ 10 ha chiếm khoảng 35%, số còn lại có diện tích > 10 ha; có nông hộ quản lý vài trăm ha cao su (Bình D−ơng, Bình Ph−ớc) [36], [37], [38], [39], [43]. - Chất l−ợng v−ờn cây năm 2000 + Giống: Trồng giống mới 100% + Ph−ơng pháp trồng: Trồng bằng stump 10 tháng tuổi, bầu cắt ngọn, dặm bằng bầu có tầng lá hoặc stump bầu. Tỷ lệ hoàn chỉnh sau 2 năm trồng > 93% 29 + Chăm sóc: Đã áp dụng một số kỹ thuật chăm sóc v−ờn cây đúng yêu cầu quy trình kỹ thuật. + Kỹ thuật khai thác mủ: Khai thác v−ờn cây đúng quy trình kỹ thuật: mở miệng cạo đúng tiêu chuẩn, khai thác mủ đúng c−ờng độ cạo (1/2S, d/3, 6d/7). Sử dụng chất kích thích chảy mủ, sử dụng tấm che m−a mặt cạo, phòng trị bệnh loét sọc mặt cạo và bệnh khô miệng cạo, thâm canh v−ờn cây khai thác tốt nên năng suất đạt ≥ 1,2 tấn/ha/năm [5]. 1.3.3. Giá cả và năng suất v−ờn cao su để đảm bảo cuộc sống nông hộ Theo kết quả phân tích mối quan hệ giữa giá thành sản xuất, năng suất mủ cao su và điểm hoà vốn của công ty cao su DakLak (2002) cho thấy năng suất hoà vốn v−ờn cao su nông hộ là 876 kg/ha, t−ơng ứng với giá thành sản xuất là 679 USD/tấn. Để đảm bảo cuộc sống cho các nông hộ trồng cao su với mức thu nhập ít nhất là 400 USD/năm/ha vào năm 2010, với giá bán trên thị tr−ờng ở mức thấp nhất khoảng 500 USD/tấn thì năng suất v−ờn cây phải đạt 1.643 kg/ha. Do đó ngoài việc hỗ trợ tín dụng dài hạn cho các nông hộ trồng cao su với quy mô từ 3 đến 5 ha/hộ, phải kết hợp với một ch−ơng trình khuyến nông nghiêm ngặt về cơ cấu giống hợp lý và các biện pháp kỹ thuật thích hợp nhằm đảm bảo cho v−ờn cao su đạt năng suất bình quân 1.500 kg/ha/năm cho cả chu kỳ khai thác 25 năm. 1.4. NHữNG NGHIêN CứU Về Hệ THốNG CâY TRồNG XEN TRONG V−ờN CAO SU 1.4.1. Một số luận điểm về trồng xen Mục đích chính của các điền chủ là sử dụng đất tối đa và thu đ−ợc nhiều sản phẩm nhất trên mảnh đất của mình mà vẫn duy trì đ−ợc độ phì đất. Một trong những khả năng có thể đáp ứng đ−ợc mục đích này là khai thác đất trong một hệ thống cây trồng gọi là “trồng xen”. Boursard (1982) [1] quan niệm trồng xen tức là sự phối hợp hay là xen kẽ các loại cây trồng khác nhau 30 trên cùng một diện tích tạo nên một tổng thể thực vật có nhiều tầng, nghĩa là có sự liên kết phù hợp lẫn nhau giữa các cây trồng có vóc dáng và hệ rễ khác nhau, sao cho tổ hợp cây trồng này nhận đ−ợc năng l−ợng mặt trời nhiều nhất ở độ cao khác nhau và hệ thống rễ khai thác các tầng đất khác nhau. Korikanthimath và cộng sự (1994) [58] cho rằng trồng xen hay trồng phối hợp bằng đa dạng hoá cây trồng thì ng−ợc với trồng thuần. Mục đích chính của đa dạng hoá là tránh lệ thuộc quá nhiều vào một loại sản phẩm duy nhất và tăng tổng thu nhập cho các chủ v−ờn từ sản phẩm của các cây trồng phụ. Hiệu quả của các nguồn cơ bản sản xuất cây trồng nh− không gian, đất, bức xạ mặt trời và n−ớc có thể đạt đ−ợc tối đa nhờ áp dụng các hệ thống thâm canh nh− canh tác đa tầng, các hệ thống canh tác đa tầng thực chất là các hệ thống đa canh có thành phần cây trồng khác nhau. Đoàn Văn Điếm (1997) [11] cho rằng trồng xen kẽ các loại cây có yêu cầu c−ờng độ bức xạ khác nhau là biện pháp rất hiệu quả, vừa tranh thủ đ−ợc không gian vừa không bỏ phí năng l−ợng. Một số loại cây trồng xen có t−ơng tác có lợi do bổ sung dinh d−ỡng cho nhau. Willey (1979) [86] định nghĩa khi hai hay nhiều hơn những cây trồng đ−ợc trồng cùng nhau trên cùng một mảnh đất, những cây trồng này có thể gieo cùng hoặc thu hoạch cùng thời gian. Trồng xen hay canh tác đa tầng góp phần đa dạng hóa sức sản xuất và thu nhập, giúp duy trì tính đa dạng sinh học, chống lại các rủi ro do biến động về sinh thái và thị tr−ờng. Nó cũng giúp cho sự bảo tồn sinh thái và điều này là thiết yếu không những chỉ để duy trì điều kiện sản xuất lý t−ởng mà còn bảo vệ môi tr−ờng cho các thế hệ con cháu t−ơng lai (Rajendra Hedge, 1995) [69]. Thuật ngữ "Canh tác đa tầng" đ−ợc Patil (1990) [65] sử dụng để chỉ các tổ hợp cây trồng gồm nhiều loài có chiều cao khác nhau, có thời gian cho sản phẩm sớm muộn dài ngắn khác nhau, sống chung với nhau trong cùng một thời gian, trên cùng một mảnh đất, nh−ng trong đó luôn luôn có sự hiện diện ít 31 nhất của một loài cây thân gỗ lâu năm. Hedge (1995) [69] khẳng định canh tác 3 tầng góp phần tối đa hóa sức sản xuất và thu nhập, nó giúp duy trì tính đa dạng sinh học, chống lại các rủi ro do những biến động về sinh thái và thị tr−ờng. Nó cũng giúp cho sự bảo tồn sinh thái, điều này thiết yếu không những chỉ duy trì điều kiện sản xuất lý t−ởng mà còn bảo vệ môi tr−ờng cho các thế hệ con cháu t−ơng lai. Việc có mặt các cây thân gỗ trong các hệ thống trồng trọt làm cho v−ờn cây trở thành nông lâm kết hợp [51], [74]. Với ý nghĩa này, các hệ canh tác đa tầng là các hệ nông lâm kết hợp. Các loại cây nông nghiệp hầu hết có bộ rễ ăn nông, khai thác n−ớc và dinh d−ỡng khoáng ở tầng đất mặt, trong khi các cây thân gỗ khai thác n−ớc và dinh d−ỡng ở các tầng đất sâu hơn. Việc đ−a n−ớc từ tầng đất sâu lên tầng đất mặt qua bộ rễ của cây thân gỗ thì khác với sự di chuyển n−ớc trực tiếp, vì vậy hạn chế đ−ợc hiện t−ợng các ion kim loại nh− natri, nhôm, sắt di động... tích lũy dần trong lớp đất mặt gây độc cho cây trồng. Nói cách khác trong các hệ nông lâm kết hợp, sự cân bằng n−ớc và dinh d−ỡng khoáng sẽ ít bị phá vỡ hơn so với các hệ đơn canh hoặc các hệ xen canh không có cây thân gỗ. Nông lâm kết hợp đ−ợc coi là một ph−ơng tiện để đạt đ−ợc sức sản xuất ổn định của các hệ canh tác [50]. Nó sẽ tránh đ−ợc nhiều vấn đề về biến động môi tr−ờng, sức khoẻ cộng đồng và những vấn đề tiềm tàng khác mà nền nông nghiệp chạy theo năng suất cao đã phải gánh chịu [61]. Tuy vậy, hệ thống nông lâm kết hợp cũng có những trở ngại nhất định, ví dụ vấn đề nông dân muốn có đ−ợc nhiều tiền và sớm hoặc biết các loại cây nào kết hợp đ−ợc với nhau và để giải quyết những trở ngại này cần có sự tham m−u của các nhà khoa học. Những lợi ích và những bất lợi của trồng xen đã đ−ợc Boursard [1] thảo luận kỹ, ông cũng l−u ý nhiều tới việc chọn các cây trồng t−ơng hợp với nhau trong mỗi phối hợp. Khi chọn một loại cây để đ−a vào hệ thống trồng xen phải xem xét tới nhiều yếu tố: 32 - Khả năng thích ứng với khí hậu, đất đai trong vùng của cây trồng chính. - Nhu cầu về n−ớc của cây trồng xen. - Vóc dáng hay t− thế ngoại hình có lấn át cây trồng chính không. - Chu kỳ sinh tr−ởng, thời gian cho thu hoạch. - Nhu cầu dinh d−ỡng của cây trồng xen. - Nguồn nhân công có sẵn. - Giá trị kinh tế. Ngoài ra còn phải chú ý đến khả năng cải tạo đất và khả năng cơ giới hoá trên v−ờn cây. 1.4.2. Mối quan hệ giữa các loại cây trồng trong hệ thống trồng xen Trong trồng xen, các loại cây trồng có thể quan hệ lẫn nhau theo những cách sau: - Cạnh tranh: Trong mối quan hệ này, năng suất của một cây có thể tăng cùng với việc giảm năng suất của cây khác. Tr−ờng hợp này đ−ợc gọi là sự đền bù và cây có lợi thế về năng suất gọi là "cây trội" và cây bất lợi về năng suất là "cây bị lấn át" (Huxley và Maigu, 1978 [56] ; Willey, 1979 [87]). - Bổ sung: Đây là tr−ờng hợp mà năng suất của một cây trồng sẽ giúp cho việc tăng năng suất của cây khác. Điều này coi nh− sự hợp tác lẫn nhau và khả năng này không th−ờng xuyên (Willey, 1979) [87]. - Phụ thêm: Trong tr−ờng hợp này, năng suất của một cây trồng không ảnh h−ởng chút nào đến năng suất của cây khác. Điều này xảy ra khi thời gian chín của hai cây trồng xen hoặc thời gian sinh tr−ởng của chúng cách xa nhau (Willey, 1979) [87]. - Ngăn cản lẫn nhau: Đây là tr−ờng hợp mà năng suất thực của mỗi loại cây ít hơn mong muốn. Tr−ờng hợp này ít xảy ra trong thực tế (Willey, 1979) [87]. 33 1.4.3. Cơ sở khoa học của những lợi ích trồng xen 1.4.3.1. Sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên hiệu quả hơn Khi đ−ợc trồng liên kết cùng nhau, chúng có thể bổ sung lẫn nhau và nh− thế sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên tốt hơn khi trồng riêng rẽ. Về bổ sung có thể xảy ra là nhịp điệu sinh tr−ởng của cây trồng xen khác nhau về thời gian, nhờ vậy mà các cây trồng có những yêu cầu về các điều kiện tự nhiên ở những thời gian khác nhau. Loại bổ sung này đ−ợc Trenbath (1974) [78] và Willey (1979) [87] đặt tên là thời điểm, khái niệm này đ−ợc nhiều nhà khoa học ủng hộ. Theo Bùi Huy Đáp (1967) [8] trồng xen sẽ tạo nên một tổng số diện tích lá có ích của nhiều loại cây trồng lớn gấp nhiều lần diện tích mặt ruộng. Các loại cây trồng xen sẽ tận dụng đ−ợc một l−ợng ánh sáng mặt trời nhiều hơn để tạo ra nhiều chất hữu cơ hơn. Rathore và cộng sự (1980) [71] cho rằng cùng mật độ, trồng ngô theo hàng kép (khoảng cách giữa hai hàng đơn trong hàng kép là 30 cm, khoảng cách giữa hai hàng kép là 90 cm) và trồng xen đậu xanh giữa các hàng kép đã thu đ−ợc 24,9 tạ ngô + 3,3 tạ đậu xanh/ha, trong khi đó trồng ngô theo hàng đơn (hàng cách hàng 60 cm) chỉ thu đ−ợc 19,2 tạ ngô/ha. Nh− vậy những tia sáng chiếu trên khoảng cách giữa các hàng đ−ợc ngô và đậu sử dụng có hiệu quả. Báo cáo hàng năm của ICRISAT năm 1978-1979 (trích theo Trenbath, 1979) [79] cho biết việc đo khả năng ngăn chặn ánh sáng đã chỉ ra rằng trồng xen ngăn chặn năng l−ợng ánh sáng hơn trồng thuần, nh−ng năng l−ợng này chuyển thành chất khô có hiệu quả hơn. Kết quả tính toán cho thấy trồng xen sử dụng ánh sáng phân bổ đều trên các lá và một phần do sự liên kết của cây C4 ở những lớp tán lá trên và ở cây C3 ở những lớp lá thấp hơn. Mai Quang Vinh và cộng sự (1995) [44] kết luận rằng trồng xen có tác dụng hạn chế cỏ dại. Về phạm vi nông học cần cải tiến để sử dụng tối đa năng 34 l−ợng ánh sáng và hoạt động quang hợp cũng nh− nâng cao chỉ số thu hoạch. Theo D−ơng Hồng Hiên (1962) [12] trồng xen ở trên đồi có tác dụng lớn trong việc giữ đất, giữ n−ớc và giữ ẩm độ đất do xen canh tạo ra các thảm xanh che phủ đất nên có tác dụng bảo vệ đất, chống xói mòn và điều hòa chế độ n−ớc trong đất. ở những nơi điều kiện đất và l−ợng m−a chế ngự, những hệ thống trồng xen có thể cho năng suất và sự ổn định cao. Ghafarzadeh và cộng sự (1994) [54] cho rằng, trồng xen theo băng thích hợp trong sản xuất hiện nay, nó có ý nghĩa về mặt môi tr−ờng và lợi ích kinh tế. Sự khác nhau về thời gian trong chu kỳ sống của cây và độ ẩm đất có ảnh h−ởng đến sự t−ơng tác của loài trồng xen ở vị trí biên. 1.4.3.2. Cải thiện độ phì cho đất Giá trị lớn nhất của cây họ đậu là thông qua cố định nitơ tự do từ không khí tạo ra đạm vô cơ trong suốt thời gian sinh tr−ởng đã làm giàu cho đất và làm lợi cho cây cùng chung sống (Wien và cộng sự, 1976 [85]; Willson và Burfen, 1988 [88]). Sau khi thu hoạch hệ thống rễ và tán lá giàu đạm của cây đậu đỗ để lại một l−ợng N và chất hữu cơ đáng kể cho đất, góp phần tích cực vào việc nâng cao độ phì đất (Heichen, 1987) [55]. Sau khi thu hoạch các tàn d− của cây đậu đỗ có thể cung cấp từ 84 - 114 kg/ha cho các loại cây trồng sau (Myers và Wood, 1987) [63]. Các cây đậu đỗ thực phẩm nh− đậu t−ơng, lạc nếu đ−ợc trồng xen với cây l−ơng thực nh− ngô, sắn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, cải tạo đ−ợc độ phì nhiêu của đất và chống xói mòn trên đất dốc. Ví dụ lạc đ−ợc trồng xen với ngô và sắn có thể cung cấp khoảng 10 tấn chất hữu cơ t−ơi /ha cho đất và làm giảm xói mòn đất từ 3 - 5 lần so với đối chứng không trồng xen (Nguyễn Đậu và cộng sự, 1991) [10]. Viện nghiên cứu Nông nghiệp ấn Độ khi nghiên cứu trồng xen ngô với 35 một số cây họ đậu thấy rằng: Với lạc đã bổ sung 40kg N/ha và với đậu xanh cho 25 kg N/ha. Những kết quả nghiên cứu t−ơng tự cũng đ−ợc các nhà khoa học công bố nh− trồng xen ngô lạc ở miền Bắc Nigeria (Kassam, 1972) [57]; ngô + đậu t−ơng ở Tây Phi (Finlay, 1974) [52]; ngô + côve ở Colombia, và ngô + đậu mắt ở Nigieria. Theo Nguyễn Hữu Quán (1984) [26] cây đậu đỗ, ngoài khả năng cố định đạm khí quyển, nó còn có khả năng hấp thụ các chất khoáng khó hòa tan ở tầng đất d−ới, đặc biệt là lân và kali, làm giàu dinh d−ỡng cho tầng đất mặt. Mặt khác, sau khi thu hoạch gốc và rễ của chúng cùng với thân lá rụng xuống đã để lại cho đất một l−ợng chất hữu cơ đáng kể, góp phần nâng cao độ phì của đất, giảm đ−ợc xói mòn. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Công Vinh và Thái Phiên (1997) [45] cho thấy trên đất đồi núi xen canh sắn với đậu, lạc chất hữu cơ do thân lá lạc, đậu trả lại cho đất từ 2-5 tấn chất khô/ha, t−ơng đ−ơng 55 - 57 kg urê, 17 - 23 kg P2O5; 10 - 29 kg K2O; 28 - 38 kg Ca và 13 - 15 kg Mg. Theo Bùi Huy Đáp (1967) [8], khi trồng xen đậu t−ơng với ngô thì đậu t−ơng hút từ đất khoảng 30% nhu cầu kali, 40% nhu cầu đạm và 40% nhu cầu lân trong thời gian sau khi đã hình thành quả non. Đối với cây ngô thì 100% nhu cầu kali, 70% nhu cầu đạm và 70% nhu cầu lân đ−ợc rễ hấp thu từ đất trong cùng thời gian nh− trên. Bùi Huy Đáp (1967) [8] còn cho biết trồng xen, trồng gối còn là một cách khai thác và bồi d−ỡng đất tuy không đ−ợc "nghỉ hẳn", nh−ng hình nh− nó vẫn đ−ợc nghỉ vì các cây trồng đã bổ sung, thay thế nhau kịp thời trên đồng ruộng. 1.4.3.3. Chống xói mòn rửa trôi bảo vệ độ phì đất Trồng xen cũng là biện pháp có tác dụng hạn chế xói mòn và tận dụng đất. Paera (1989) [64] cho rằng, trồng xen hỗn hợp nhiều loại cây sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững về môi tr−ờng sinh thái. Tuy nhiên, theo 36 Morgan (1984) [62], xói mòn do m−a là nguyên nhân chính gây suy thoái độ phì đất. Bùi Quang Toản (1968) [31], khi nghiên cứu trên đất n−ơng rẫy du canh vùng Tây Bắc n−ớc ta đã quan sát về bốn loại xói mòn trên đất dốc: xói mòn mặt, xói mòn tia, xói mòn rãnh và xói mòn sạt lở. 1.4.3.4. Khống chế cỏ dại và sâu bệnh Che bóng đ−ợc coi nh− những ph−ơng tiện giảm sự phát triển lan rộng của cỏ gấu (Cyperus rotundus). Kết quả nghiên cứu của Willey, (1979) [86] chỉ ra rằng trồng xen cao l−ơng + đậu mắt cua, cao l−ơng + đậu xanh và cao l−ơng + đậu triều, nh− những ph−ơng tiện làm giảm đến mức tối thiểu tác hại của cỏ dại và giảm số lần làm cỏ bằng tay mà không làm giảm năng suất của cây trồng chính, nh− vậy tiền lời thực từ những công thức trồng xen cao l−ơng + đậu mắt cua và cao l−ơng + đậu xanh với một lần làm cỏ là cao hơn cao l−ơng + đậu triều với hai lần làm cỏ. Bartilan và Harwood (1973) [47] khi nghiên cứu trồng xen ngô + khoai lang, ngô + lạc ở Philippin cho thấy sinh tr−ởng của cỏ dại trong xen canh ít hơn trồng khoai lang, lạc thuần, nh−ng lại lớn hơn ngô thuần. Về tác hại của sâu bệnh, dịch hại trong trồng xen tăng hay giảm còn nhiều ý kiến trái ng−ợc nhau. Theo Robb (1970) [72] thì việc phòng trừ dịch bệnh trong trồng xen, có triển vọng rộng lớn cho việc nghiên cứu cơ sở sinh thái của dịch bệnh hại trong quần thể trồng xen. Sự gây hại của ruồi hại bông cao l−ơng (Calocoris angustatus. L) cực kỳ hiếm khi đậu đỏ đ−ợc gieo giữa hàng (Raheja, 1973) [68]. Theo Bùi Huy Đáp (1967) [8], trồng xen có sự cân bằng t−ơng đối ổn định về sinh thái. Trong điều kiện cụ thể, xen canh cây họ đậu với ngũ cốc giúp cho cây đỡ bị sâu bệnh hơn so với độc canh, dẫn đến năng suất cao và ổn định. Tonhasca, Stinner (1991) [77] trong thí nghiệm đa dạng cấu trúc trồng xen ở Ohio (Mỹ) đã cho thấy trồng xen theo băng làm giảm một vài dịch hại 37 (nh− sâu đục rễ ngô). 1.4.4. Trồng xen tạo sự ổn định năng suất và tăng thu nhập 1.4.4.1. Trồng xen tạo sự ổn định năng suất Tính toán sự t−ơng quan giữa năng suất thu đ−ợc với chỉ số môi tr−ờng đã cho thấy trồng thuần đậu triều có thể sẽ bị thất thu 1 năm trong 5 năm, trồng thuần cao l−ơng sẽ bị thất thu 1 năm trong 8 năm, luân canh hai loại cây sẽ bị thất thu 1 năm trong 13 năm, nh−ng trồng xen chỉ thất thu 1 năm trong 36 năm (Rao và Willey, 1980) [70]. Theo Willey (1979) [87], cơ sở sinh lý chủ yếu của tính ổn định lớn hơn về năng suất của trồng xen là nếu một cây thất bại hoặc sinh tr−ởng kém, cây khác có thể đền bù và nh− thế sự đền bù không thể xảy ra nếu những cây trồng đ−ợc trồng tách biệt. Weil, Mc Fadden, (1991) [84] đã khẳng định ngô và đậu trồng xen có thể cho năng suất tổng số lớn hơn là trồng tách biệt. Việc trồng xen lạc và các loại đậu đỗ khác với sắn là một hình thức canh tác rất thích hợp trên đất dốc trồng sắn ở miền núi phía Bắc n−ớc ta. Sắn đ−ợc trồng với khoảng cách 0,9 x 0,7m và lạc đ−ợc trồng giữa hai hàng sắn. Kết quả thí nghiệm cho thấy lạc trồng xen sắn cho năng suất tăng 12,3% so với trồng sắn thuần vì l−ợng thân lá lạc sau khi đ−ợc vùi cho sắn đã cung cấp một l−ợng dinh d−ỡng đáng kể cho sắn (Lê Thị Dung, Thái Phiên, 1998 [6]; Nguyễn Thế Đặng, 1999 [9]; Trần Đức Toàn và cộng sự, 1998 [30]). 1.4.4.2. Trồng xen tăng thu nhập hệ thống Theo Seok Dong Kim (1993) [75], ở Triều Tiên, trồng xen đậu t−ơng với đại mạch, ngô, thuốc lá hoặc hành tỏi mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trồng xen cây ngắn ngày (nh− ngô, lạc) với chôm chôm, xoài cho hệ số sử dụng đất t−ơng đ−ơng (LER) cao nhất = 2,24 (1993) và 2,10 (1994) và lợi ích cao nhất ở tất cả các mùa (Calvo, 1994) [48]. Nghiên cứu đậu t−ơng trồng xen với ngô với hình thức trồng đậu t−ơng 38 sớm hơn trồng ngô 15 ngày với mật độ ngô 35.000 cây/ha cho năng suất cao nhất (Tamburian, Seanong, Ali, 1992) [76]. Trồng xen đậu t−ơng với ngô cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn ngô thuần một cách đáng tin cậy. Những kết quả nghiên cứu của Lê Văn Trinh, Hà Minh Trung và cộng sự (1993) [34] về trồng xen cây họ đậu với cà phê ở Tây Bắc và Hoàng Thị L−ơng (1995) [20] về trồng xen đậu trong các lô cà phê, cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản ở Tây Nguyên cho biết nó có tác dụng làm cho cây cà phê, cao su phát triển tốt hơn và cho hiệu quả kinh tế cao. Trồng xen cây lạc với cao su 1 - 3 năm tuổi ở Đồng Nai đạt lợi nhuận 3,58 - 3,98 triệu đồng/ha/vụ với tỷ suất lợi nhuận 113 - 116%. Tại Buôn Ma Thuột, khi trồng xen đậu, lạc, lúa cạn với cà phê, cao su thì lãi thuần do thu cây trồng xen đạt 1,45 - 3,36 triệu đồng/ha (Đinh Văn Cự và cộng sự, 1995) [4]. Krantz và cộng sự (1976) [59] đã cho rằng hệ thống trồng xen truyền thống ở những trang trại lớn và trang trại có t−ới thì hiệu quả kém hơn ở những trang trại nhỏ và trang trại canh tác nhờ n−ớc trời. Nh− vậy kỹ thuật trồng xen giúp cho ng−ời nông dân nghèo nhiều hơn là ng−ời nông dân khá giả. Tuy nhiên nếu so sánh thì hệ thống trồng xen truyền thống ít hiệu quả hơn hệ trồng xen cải tiến (Willey, 1997) [87]. 1.4.5. Trồng xen hoa màu, l−ơng thực trong v−ờn cao su ở thời kỳ kiến thiết cơ bản 1.4.5.1. Nguyên tắc trồng xen hoa màu, l−ơng thực trong v−ờn cao su Cây cao su th−ờng đ−ợc trồng theo khoảng cách hàng cách hàng từ 6 - 7 m và giai đoạn kiến thiết cơ bản th−ờng phải kéo dài 6 - 7 năm, trong khoảng thời gian này cây cao su ch−a phát triển đầy đủ về kích th−ớc. Nh− vậy, đặc thù của v−ờn cao su trồng thuần trong thời kỳ kiến thiết cơ bản là có một khoảng thời gian dài v−ờn cây không cho thu hoạch và khoảng không gian trống giữa các hàng cao su ch−a khép tán. Ta có thể trồng xen các cây hoa màu, l−ơng thực hoặc trồng các cây thảm phủ. Theo quy trình kỹ thuật trồng, 39 chăm sóc cây cao su của Tổng công ty cao su Việt Nam (1997) [33], khi trồng xen trong v−ờn cao su ở thời kỳ kiến thiết cơ bản phải tuân thủ theo nguyên tắc sau: - Có thể trồng xen cây họ đậu, lúa giữa hàng cao su trong 3 năm đầu để tận dụng đất, tạo nên một phần thu nhập cho công nhân hay các tiểu chủ trong khi chờ đợi cây cao su cho mủ, kết hợp chống xói mòn, diệt cỏ dại. - −u tiên chăm sóc cây cao su, đảm bảo cây trồng xen không ảnh h−ởng xấu đến cây cao su và không là ký chủ của những mầm bệnh của cây cao su. - Phải bón phân cho cây trồng xen, luân canh hợp lý hàng năm cây trồng xen và dùng các tàn d− thực vật sau khi thu hoạch để tủ gốc cho cây cao su, làm phân hữu cơ. - Trên đất bạc màu phải trồng xen cây phân xanh hoặc cây họ đậu để cải tạo đất ngay từ năm đầu. Trên diện tích có xen canh l−ơng thực thì năm thứ 4 chuyển sang trồng cây phân xanh. - Khoảng cách trồng xen: + Trồng xen đậu, lúa: Năm thứ nhất, trồng xen cách hàng cao su mỗi bên 1m đối với cây đậu và 1,5 m đối với lúa. Năm thứ hai và năm thứ ba, trồng cách hàng cao su tối thiểu 1,5 m. + Trồng xen cây phủ đất họ đậu: Chọn các loại cây họ đậu nh− Calo.C (Calopogonium caerulum), đậu lông (Calopogonium mucunoides), đậu kudzu (Pueraria phaseoloides), đậu ma (Cen._.75 0,52 0,34 CT5 3,23 0,20 0,72 0,53 0,33 Qua bảng 3.32 cho thấy hàm l−ợng dinh d−ỡng trong lá cao su ở các công thức trồng cây phủ đất có cao hơn so với công thức không trồng cây phủ đất nh−ng sự khác biệt này là ch−a có ý nghĩa thống kê. Hàm l−ợng dinh d−ỡng trong lá ở các công thức có trồng xen cây phủ đất là: Đạm (3,19 - 3,24%), lân ( 0,17 - 0,20%), kali (0,72 - 0,76%) và Mg (0,28 - 0,34%) ở mức thiếu so với thang chuẩn dinh d−ỡng trong lá cao su trong điều kiện Việt Nam [42], hàm l−ợng dinh d−ỡng trong lá cao su ở mức trung bình cần phải đạt là: Đạm (3,13 - 3,63% chất khô), lân (0,22 - 0,30% chất khô), kali (0,82 - 1,26% chất khô) và Mg (0,26 - 0,40% chất khô). Nh− vậy hàm l−ợng dinh d−ỡng trong lá cao su đang trong trạng thái mất cân đối. Mặc dù cây phủ đất đã bổ sung một l−ợng dinh d−ỡng cho đất nh−ng so với yêu cầu sinh tr−ởng và phát triển v−ờn cao su, cần phải bổ sung thêm l−ợng phân bón phù hợp với yêu cầu của cây trồng. Đây là thực trạng chung của các v−ờn cao su ch−a có điều kiện bón phân theo ph−ơng pháp chẩn nghiệm dinh d−ỡng. 3.4.3. ảnh h−ởng của cây phủ đất đến sinh tr−ởng cây cao su ở thời kỳ cuối kiến thiết cơ bản V−ờn cao su của nông hộ trồng năm 1996 trên vùng đất có nhiều yếu tố thuận lợi nh−ng do quá trình chăm sóc còn hạn chế nên v−ờn cây sinh tr−ởng 134 ch−a đạt yêu cầu. Vào thời điểm tháng 6/2001, v−ờn cây đang ở giữa năm thứ 5 của thời kỳ KTCB nh−ng chu vi thân chỉ đạt khoảng 26 cm so với tiêu chuẩn của Tổng công ty cao su Việt Nam là 35 cm. Sau 18 tháng trồng, cây phủ đất ch−a ảnh h−ởng rõ đến sinh tr−ởng của cây cao su. Sau 30 tháng trồng, cây phủ đất đã ảnh h−ởng rất tích cực đến sinh tr−ởng v−ờn cao su, chu vi thân đạt từ 42,50 cm ở công thức 3 (đậu ma) đến 45,72 cm ở công thức 5 (trồng hỗn hợp đậu ma và kudzu). Trong khi đó chu vi thân cây cao su ở công thức đối chứng chỉ đạt 41,27 cm. Bảng 3.33: ảnh h−ởng của cây phủ đất đến sinh tr−ởng cây cao su ở thời kỳ cuối kiến thiết cơ bản tại Nông tr−ờng Cuôr Đăng Thời điểm Tr−ớc khi trồng cây phủ đất Sau khi trồng 18 tháng Sau khi trồng 30 tháng Công thức Chu vi thân (cm) CV% Chu vi thân (cm) CV% Chu vi thân (cm) CV% Mức tăng chu vi thân (cm/30 tháng) CT1 26,40 18,56 34,58 17,28 41,27c 18,02 14,87c CT2 26,20 16,87 34,19 18,32 45,44ab 17,56 19,24ab CT3 25,86 21,37 33,50 19,27 42,50bc 18,67 16,64bc CT4 25,57 17,02 34,03 17,66 45,60a 16,48 20,03a CT5 27,18 19,34 36,08 18,45 45,72a 15,67 18,54ab TC Ngành 35,00 46,00 54,00 19,00 Xét về mức độ tăng chu vi thân sau 30 tháng trồng cây phủ đất (từ tháng 6/2001 đến tháng 12/2003) thì các công thức trồng cây phủ đất đều cao hơn đối chứng rất rõ rệt. Mức tăng tr−ởng chu vi thân của cao su ở công thức trồng đậu mèo đạt 20,03 cm/30 tháng, chiếm −u thế hơn so với các công thức khác, sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (ở mức xác suất P < 0,05). 3.4.4. Khả năng sinh tr−ởng và mật độ che phủ của cây phủ đất Kết quả theo dõi khả năng sinh tr−ởng và mật độ che phủ của cây phủ 135 đất thân bò trên v−ờn cao su kiến thiết cơ bản tại Nông tr−ờng Cuôr Đăng đ−ợc thể hiện ở bảng 3.34. Bảng 3.34 : Khả năng sinh tr−ởng và mức độ che phủ của cây phủ đất thân bò tại Nông tr−ờng Cuôr Đăng Tháng sau khi trồng Công thức Chỉ tiêu 1 3 6 7 CT2 A B 12,55 16,34 30,65 41,36 60,24 92,45 61,33 93,24 CT3 A B 13,56 15,22 25,67 31,28 55,68 70,35 56,24 72,77 CT4 A B 16,25 20,24 38,55 42,16 72,69 100 tàn lụi CT5 A B 15,27 17,23 36,98 43,15 70,28 100 71,05 92,54 Ghi chú: A: Chiều cao thảm phủ (cm) B: Độ che phủ (%) - Cây đậu mèo sinh tr−ởng khá tốt, chiều cao đạt 16,25 cm ở tháng thứ nhất, 38,55 cm ở tháng thứ 3 và 72,69 cm ở tháng thứ 6 sau khi gieo. Mật độ che phủ của đậu mèo cũng có kết quả t−ơng tự, đạt mức che phủ 100% ở tháng thứ 6 sau khi gieo và bị tàn lụi vào mùa khô tức sau khi trồng 7 tháng. - Kudzu sinh tr−ởng chậm trong tháng đầu tiên, chiều cao đạt 12,55 cm và mật độ che phủ là 16,34%. Sau đó sinh tr−ởng mạnh dần đạt chiều cao 60,24 cm và mật độ che phủ 92,45% ở tháng thứ sáu sau khi gieo. Kudzu là cây chịu đ−ợc bóng râm và sống đ−ợc qua mùa khô, đây là đặc tính quý giá của cây phủ đất khi đ−ợc chọn trồng trong v−ờn cao su ở cuối thời kỳ KTCB. - Đậu ma sinh tr−ởng t−ơng đối khá trong điều kiện bóng râm. Chiều cao thảm phủ và mức độ che phủ cao hơn khi trồng ở nơi có nhiều ánh sáng. Cây đậu ma là loại cây sống lâu năm thân bò trên mặt đất, chịu đ−ợc điều kiện bất lợi trong điều kiện sống do tính hoang dại thích nghi với địa ph−ơng. 136 - Công thức trồng hỗn hợp giữa cây kudzu với đậu ma theo tỷ lệ 1: 2, vẫn chiếm −u thế về sinh tr−ởng chiều cao 71,05 cm, mật độ che phủ và có khả năng phủ đất trong mùa khô (92,54%). Do phát huy đ−ợc đặc tính sinh vật của chúng nên đã chiếm −u thế trong điều kiện bóng râm. 3.4.5. Hàm l−ợng dinh d−ỡng trong thân lá cây phủ đất tại NT Cuôr Đăng Bảng 3.35: Hàm l−ợng dinh d−ỡng trong thân lá cây phủ đất thân bò ở v−ờn cây cuối thời kỳ KTCB tại Nông tr−ờng Cuôr Đăng (% chất khô) Công thức N P K Ca Mg CT2 3,86 0,248 0,79 0,83 0,40 CT3 3,77 0,276 0,70 0,71 0,36 CT4 3,27 0,430 0,70 0,55 0,31 CT5 3,76 0,321 0,70 0,72 0,35 Hàm l−ợng dinh d−ỡng trong thân lá cây phủ đất thân bò (bảng 3.35) phát triển trong điều kiện thiếu ánh sáng ở v−ờn cao su cuối thời kỳ kiến thiết cơ bản không thua kém gì khi phát triển nơi đầy đủ ánh sáng. Hàm l−ợng đạm đạt (3,27 - 3,86% chất khô), lân (0,248 - 0,430% chất khô), kali (0,70 - 0,79% chất khô), canxi (0,55 - 0,83% chất khô) và manhê (0,31 - 0,40% chất khô). Trong đó hàm l−ợng dinh d−ỡng trong thân lá của cây kudzu có khuynh h−ớng cao hơn các cây phủ đất khác trong điều kiện bóng râm, đáng chú ý nhất là hàm l−ợng đạm và kali đạt khá cao theo thứ tự 3,86% chất khô và 0,79% chất khô. 3.4.6. Năng suất và khả năng hoàn trả dinh d−ỡng cho đất Qua số liệu bảng 3.36 chúng tôi nhận thấy năng suất chất xanh và năng suất chất khô của cây phủ đất thân bò ở v−ờn cao su Nông tr−ờng Cuôr Đăng cao hơn v−ờn cao su Đăk R'Lấp. Theo chúng tôi có lẽ do điều kiện sinh thái ở Đăk R'Lấp ít thích hợp để những loại cây này sinh tr−ởng và phát triển, 137 trong đó yếu tố đất đai đóng vai trò quyết định. Năng suất chất xanh, chất khô và khả năng hoàn trả chất dinh d−ỡng cho đất của các công thức đ−ợc xếp theo thứ tự sau: CT5> CT2 > CT3 > CT4. Bảng 3.36: Năng suất và khả năng hoàn trả dinh d−ỡng cho đất của cây phủ đất thân bò tại tại Nông tr−ờng Cuôr Đăng Năng suất (tấn/ha) L−ợng dinh d−ỡng hoàn trả cho đất (kg/ha) Công thức Chất xanh Chất khô N P2O5 K2O CaO MgO CT2 14,63 3,45 133,17 19,60 32,71 40,09 22,90 CT3 12,75 3,09 116,49 19,53 25,96 31,15 18,45 CT4 8,79 2,21 72,27 21,76 18,56 17,02 11,37 CT5 14,67 3,57 134,23 26,24 30,84 35,98 20,75 Nh− vậy trồng hỗn hợp hai loại cây phủ đất kudzu với đậu ma hoặc trồng thuần kudzu đều cho kết quả tốt trên v−ờn cao su ở thời kỳ cuối kiến thiết cơ bản và có khả năng hoàn trả lại một l−ợng dinh d−ỡng khoáng cho đất. Công thức hỗn hợp có khả năng hoàn trả lại cho đất l−ợng dinh d−ỡng nh− sau: 134,23 kg N/ha, 26,24 kg P2O5/ha; 30,84 kg K2O/ha; 35,98 kg CaO/ha và 20,75 kg MgO/ha. Trồng cây kudzu cũng có khả năng hoàn trả dinh d−ỡng cho đất khá lớn: 133,17 kg N/ha; 19,60 kg P2O5/ha; 32,71 kg K2O/ha; 40,09 CaO kg/ha và 22,90 kg MgO/ha. 3.4.7. Khả năng thu nhập trồng cây phủ đất trong v−ờn cao su cuối thời kỳ kiến thiết cơ bản Khả năng thu nhập trồng cây phủ đất họ đậu trong v−ờn cao su cuối thời kỳ kiến thiết cơ bản đ−ợc tính toán t−ơng tự nh− khi trồng ở v−ờn cao su đầu thời kỳ kiến thiết cơ bản. Kết quả ba năm trồng cây phủ đất trong v−ờn 138 cao su tại Nông tr−ờng cao su Cuôr Đăng đ−ợc thể hiện ở bảng 3.37. Bảng 3.37: Hiệu quả trồng xen cây phủ đất trong v−ờn cao su cuối thời kỳ kiến thiết cơ bản tại Nông tr−ờng Cuôr Đăng Hạng mục Năm thứ nhất Năm thứ hai Năm thứ 3 Có trồng cây phủ đất - Đầu t− 1.252 500 400 - Thu hồi 600 540 400 Không trồng cây phủ đất - Đầu t− 560 560 560 Lãi do trồng cây phủ đất -92 600 560 Đơn vị tính: 1000đ Chi phí đầu t− cho 1 ha cao su không trồng cây phủ đất trong 3 năm từ năm thứ 5 đến năm thứ 7 của v−ờn cây cao su ở thời kỳ cuối kiến thiết cơ bản là 560.000 đồng bao gồm công làm cỏ và công chăm sóc. Chi phí đầu t− trồng cây phủ đất năm đầu tiên là 1.252.000 đồng/ha. Chi phí đầu t− giảm dần qua các năm, năm thứ hai là 540.000 đồng/ha, năm thứ ba là 400.000 đồng/ha. Nh− vậy năm đầu tiên trồng cây phủ đất phải đầu t− thêm 92.000 đồng/ha so với không trồng cây phủ đất trên v−ờn cao su kiến thiết cơ bản năm thứ 5. Hai năm tiếp theo, lãi do thu hoạch hạt giống và giảm chi phí đầu t−, nên tiết kiệm đ−ợc công chăm sóc là 600.000 đồng/ha ở năm KTCB 6 và 560.000 đồng/ha ở năm KTCB 7. T−ơng tự nh− cách tính toán giá trị l−ợng dinh d−ỡng đ−ợc cây phủ đất hoàn trả lại khi trồng trên v−ờn cao su thời kỳ đầu kiến thiết cơ bản tại Trung tâm Đăk R’Lấp. Ngoài lợi nhuận đã thu đ−ợc ở bảng 3.37, chúng tôi −ớc tính hàng năm cây phủ đất trả lại cho đất một l−ợng dinh d−ỡng t−ơng đ−ơng 737.000 đồng/ha (khi trồng đậu mèo), 1.071.000 đồng/ha (khi trồng đậu ma), 139 và đạt cao nhất từ 1.219.000 đến 1.259.000 đồng/ha khi trồng thuần kudzu hoặc trồng hỗn hợp cây kudzu với đậu ma xen trong v−ờn cao su ở cuối thời kỳ kiến thiết cơ bản. Tóm lại, trồng xen cây phủ đất thuộc nhóm thân bò trên v−ờn cao su ở 3 năm cuối kiến thiết cơ bản đều có khả năng cải tạo lý hóa tính của đất và trả lại một l−ợng dinh d−ỡng khoáng cho đất và giúp cho v−ờn cây cao su sinh tr−ởng tốt hơn so với làm cỏ băng giữa các hàng cao su. Ưu thế thuộc về cây kudzu hoặc trồng xen hỗn hợp giữa cây kudzu với đậu ma (tỷ lệ 1: 2). Hai cây này đều có khả năng phát triển tốt trong bóng râm. 140 Kết luận và đề nghị 1. kết luận 1. Dak Lak có diện tích cao su nông hộ thời kỳ kiến thiết cơ bản là 3.024,73 ha (tính đến tháng 12 năm 2002). Chất l−ợng v−ờn cây thời kỳ kiến thiết cơ bản thấp, đạt từ 46,18% đến 80,29% so với yêu cầu của Tổng công ty cao su Việt Nam, thời gian kiến thiết cơ bản có thể kéo dài thêm từ 1 – 2 năm. Quy mô v−ờn nhỏ, phổ biến là nhỏ hơn 4 ha, số hộ có diện tích lớn hơn 4 ha chỉ chiếm khoảng 3,16%, đặc biệt hộ đồng bào dân tộc có diện tích khoảng 2 ha/hộ. Các giống cao su đ−ợc nông hộ trồng phổ biến là GT 1 chiếm 51,63% và PB 260 chiếm 20,22%. Các giống có năng suất cao và chất l−ợng tốt trồng rất ít: RRIV 4 chiếm 1,41%, VM 515 chiếm 2,73%, RRIC 110 chiếm 2,55% và PB 235 chiếm 14,31%. 2. Trong ba năm đầu thời kỳ kiến thiết cơ bản, trồng xen cây hoa màu, đậu đỗ, cây l−ơng thực không những không làm giảm độ phì của đất mà còn làm đất tơi xốp, có tác dụng tích cực tới sinh tr−ởng của cây cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản. Trồng xen theo công thức 3 (vụ 1: đậu đỏ xen ngô, vụ 2: lạc xen ngô) và công thức 4 (vụ 1: đậu đỏ xen ngô, vụ 2: đậu đen xen ngô) có tác dụng làm cải thiện đất tốt và có hiệu quả kinh tế cao trên vùng đất có độ phì từ trung bình trở lên. 3. Trên vùng đất nghèo dinh d−ỡng, trồng cây che phủ đất thân đứng hay thân bò đều có tác dụng cải thiện lý tính hoá tính của đất. Trong nhóm cây thân bò, đậu mèo có khả năng cung cấp nhiều dinh d−ỡng cho đất nhất (90,58 kg N; 16,17 kg P2O5; 23,27 kg K2O; 21,71 kg CaO và 16,55 kg MgO trên một ha/năm). Trong nhóm cây thân đứng, cây cốt khí cung cấp dinh d−ỡng cho đất cao nhất (164,70 kg N; 32,40 kg P2O5; 46,66 kg K2O; 62,74 kg CaO và 38,85 kg MgO trên một ha/năm). 4. Trên vùng đất nghèo dinh d−ỡng, trồng xen cây che phủ đất (cả hai loại 141 thân đứng, thân bò) giữa hai hàng cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản đều làm tăng chất dinh d−ỡng (N, P, K, Ca, Mg) trong lá cao su so với không trồng xen cây che phủ đất. Cây cao su trồng trên đất nghèo dinh d−ỡng đ−ợc trồng xen cây che phủ đất v−ờn cao su sinh tr−ởng tốt hơn đối chứng (chu vi gốc lớn hơn), đặc biệt ở công thức trồng hỗn hợp giữa cây kudzu với đậu ma (nhóm cây thân bò) và cây cốt khí (nhóm cây thân đứng) các chỉ tiêu sinh tr−ởng của v−ờn cao su là cao nhất. 5. V−ờn cao su thời kỳ cuối kiến thiết cơ bản trồng xen hỗn hợp giữa cây kudzu với cây đậu ma theo tỷ lệ 1:2, hoặc có thể trồng xen đơn thuần cây kudzu đều có tác dụng cải thiện đất rất tốt. Công thức trồng xen hỗn hợp giữa cây kudzu với đậu ma đã hoàn trả lại đất: 134,23 kg N, 26,24 kg P2O5; 30,84 kg K2O; 35,98 kg CaO và 20,75 kg MgO trên một ha/năm. Trồng xen đơn thuần cây kudzu cũng cho kết quả rất tốt, l−ợng dinh d−ỡng hoàn trả lại cho đất t−ơng ứng: 133,17 kg N; 19,60 kg P2O5; 32,71 kg K2O; 40,09 kg CaO và 22,90 kg MgO trên một ha/năm. 2. Đề nghị 1. Phát triển cao su nông hộ là mục tiêu phấn đấu của ngành cao su Việt Nam. Để đạt đ−ợc diện tích cao su nông hộ 350.000 ha vào năm 2010 thì Nhà n−ớc, ngành cao su cần phải có những giải pháp kỹ thuật để phát triển v−ờn cao su nông hộ thời kỳ kiến thiết cơ bản, trong đó giải pháp về trồng xen, trồng cây che phủ đất là thiết thực nhất. Những kết quả nghiên cứu của luận án rất có ý nghĩa, cần đ−ợc đ−a vào áp dụng ở quy mô rộng. 2. Khi áp dụng biện pháp trồng xen hoa màu, cây l−ơng thực trong v−ờn cao su nông hộ thời kỳ kiến thiết cơ bản cần l−u ý là chỉ áp dụng trên loại đất có độ phì từ trung bình trở lên và chỉ nên áp dụng cho những năm đầu thời kỳ kiến thiết cơ bản. Tuy nhiên hiệu quả cao là đất có độ phì khá trở lên hoặc đ−a 142 những giống mới có năng suất cao kết hợp với đầu t− thâm canh theo ch−ơng trình khuyến nông. 3. Đối với đất nghèo dinh d−ỡng cần phải áp dụng biện pháp trồng xen cây phủ đất cho v−ờn cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản. Có thể trồng cây phủ đất thân bò hoặc thân đứng đều có tác dụng tăng độ che phủ đất, tăng độ phì đất và giúp v−ờn cao su sinh tr−ởng tốt. 143 các công trình đ∙ công bố liên quan đến luận án 1- Huỳnh Văn Khiết (1999),"So sánh một số dòng cao su vô tính ở giai đoạn chung tuyển tại công ty cao su DakLak". Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (6), tr. 272 - 273. 2- Huỳnh Văn Khiết (2003), "ảnh h−ởng của một số biện pháp trồng mới đến chất l−ợng v−ờn cao su nông hộ ở thời kỳ kiến thiết cơ bản tại DakLak", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (6), tr. 696 - 697. 3- Huỳnh Văn Khiết (2003), "Hiệu quả trồng cây phủ đất họ đậu trên v−ờn cao su kiến thiết cơ bản", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (8), tr. 1024 - 1026. 4- Huỳnh Văn Khiết (2003), "ảnh h−ởng của cây phủ đất đến sinh tr−ởng và dinh d−ỡng khoáng cây cao su ở thời kỳ kiến thiết cơ bản", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (11), tr. 1398 - 1399. 144 TàI LIệU THAM KHảO TIếNG VIệT 1. Boursard.B (1982), Trồng xen cho cà phê và ca cao, (Bài dịch của Trịnh Đức Minh), Viện nghiên cứu cà phê ca cao Pháp, IFCC. 2. Nguyễn Khoa Chi (1996), Kỹ thuật trồng, chăm sóc và chế biến cao su, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Công ty cao su Daklak (1993), Quy trình kỹ thuật trồng mới, chăm sóc, khai thác và chế biến cao su, Công ty cao su Daklak. 4. Đinh Văn Cự và cộng sự (1995), “Một số kết quả thu đ−ợc trong nghiên cứu và triển khai đề tài KN 01-18”, Kết quả nghiên cứu hệ thống cây trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 8 - 11. 5. Phạm Thị Dung (2001), “Đánh giá 5 năm hoạt động khuyến nông cao su nông hộ từ 1996 đến 2000”, Báo cáo kết quả hoạt động khoa học công nghệ năm 2000, Viện nghiên cứu cao su Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Lê Thị Dung, Thái Phiên (1998), “ảnh h−ởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất sắn và khả năng chống xói mòn đất vùng đồng bằng, L−ơng Sơn, Hoà Bình”, Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 100 - 111. 7. Trần Ngọc Duyên (1994), “Xây dựng thảm phủ họ đậu trên v−ờn cao su KTCB 4 tại Nông tr−ờng Cuôr Đăng”, Báo cáo khoa học, Đại học Tây Nguyên. 8. Bùi Huy Đáp (1967), Trồng xen, trồng gối, Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp, tr. 4-7. 9. Nguyễn Thế Đặng (1999), “áp dụng ph−ơng pháp nông dân tham gia nghiên cứu trong chuyển giao Khoa học công nghệ cho sản xuất sắn ở miền Núi”, Thông báo khoa học các tr−ờng Đại học, Nhà xuất bản 145 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, tr. 83 - 88. 10. Nguyễn Đậu, Nguyễn Văn Tiễn, Nguyễn Hữu Hồng (1991), “Hệ thống canh tác vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam”, Những kết quả nghiên cứu hệ thống canh tác ở Việt Nam, Đại học Cần Thơ, tr. 92 - 98. 11. Đoàn Văn Điếm (1997), Năng l−ợng bức xạ mặt trời, Giáo trình khí t−ợng nông nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 38 - 41. 12. D−ơng Hồng Hiên (1962), “Kỹ thuật trồng xen, trồng gối vụ”, Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, tr. 29 - 34. 13. Phạm Văn Hiền (1998), Nghiên cứu hệ thống canh tác bền vững cho đồng bào dân tộc tại Buôn Sút M'r−, tỉnh DakLak, Luận án tiến sĩ khoa học Nông nghiệp, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội. 14. Trần Thị Thúy Hoa, Lê Mậu Túy, Phạm Hải D−ơng, Vũ Văn Tr−ờng, Lại Văn Lâm (2001), “Tuyển chọn giống cao su khuyến cáo giai đoạn 1999-2001”, Báo cáo kết quả hoạt động khoa học công nghệ năm 2000, Viện nghiên cứu cao su Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh. 15. Ngô Văn Hoàng (1979), “Phát triển cây thức ăn gia súc trong v−ờn cao su”, Báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học kỹ thuật lần thứ I, Viện nghiên cứu cao su Việt Nam. 16. Nguyễn Thị Huệ (1997), Cây cao su kiến thức tổng quát và kỹ thuật nông nghiệp, Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh. 17. Ishak.E, Tan.A.M, Modh.D (1988), “Ph−ơng pháp hiện đại trồng cao su”, (bài dịch của Nguyễn Khoa Chi), Thông tin KHKT số 15, Viện nghiên cứu cao su Việt Nam. 18. L−ơng Đức Loan, Hồ Công Trực, Nguyễn Tử Hải (1998), “Nghiên cứu các biện pháp canh tác bảo vệ đất, chống xói mòn cho cà phê và một số cây ngắn ngày trên đất dốc vùng Tây Nguyên”, Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 60 - 79. 146 19. Hoàng Thị L−ơng và cộng sự (1995), “Kết quả b−ớc đầu nghiên cứu hệ thống cây trồng hợp lý trên cao nguyên Buôn Ma Thuột (Tây Nguyên)”, Đề tài KN 01- 05, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 63 - 69. 20. Hoàng Thị L−ơng và cộng sự (1995), ”Xây dựng mô hình trồng xen thích hợp trên đất trồng cao su thời kỳ KTCB năm thứ nhất tại C−suê huyện C− M’gar, Daklak”, Báo cáo khoa học, Đại học Tây Nguyên. 21. Trần Văn Năm (1990), “Nghiên cứu ứng dụng bón phân theo chẩn nghiệm dinh d−ỡng”, Báo cáo KHKT, Viện nghiên cứu cao su Việt Nam. 22. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998), “Cây phân xanh phủ đất với chiến l−ợc sử dụng hiệu quả đất dốc Việt Nam”, Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 166 - 174. 23. Trần An Phong (1977), Gieo trồng và sử dụng cây phân xanh, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 24. Trần An Phong, Trần Văn Doãn, Nguyễn Văn Chính, Nguyễn Võ Linh (1997), Tổng quan phát triển ngành cao su Việt Nam thời kỳ 1996- 2005, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 25. Nguyễn Kim Phụng (1997), Nghiên cứu ảnh h−ởng của cây họ đậu phủ đất và một số chế phẩm phân bón lá tới sinh tr−ởng, phát triển giống cao su GT1 thời kỳ KTCB tại Daklak, Luận văn thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội. 26. Nguyễn Hữu Quán (1984), Phát triển nguồn lợi đậu đỗ và cây bộ đậu nhiệt đới, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 5 - 8. 27. Nguyễn Gia Quốc (1977), “Nghiên cứu trồng xen trong các v−ờn cây lâu năm ở Đông nam bộ”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học, Ban trồng trọt và BVTV, phiên phía nam, tháng 9/1997, Thành phố Hồ Chí Minh. 28. D−ơng Hữu Thời (1982), Cây họ đậu nhiệt đới làm thức ăn gia súc, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh. 147 29. Nguyễn Văn Th−ờng (1999), “Kết quả nghiên cứu biện pháp trồng xen cà phê chè trong v−ờn cao su thời kỳ KTCB ở một số tỉnh Tây Nguyên và miền Trung”, Kỷ yếu hội nghị khoa học, Ban trồng trọt và BVTV, phiên phía nam, tháng 7/1999, Đà Lạt. 30. Trần Đức Toàn, Huỳnh Đức Nhân, Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1998), “Các biện pháp canh tác tổng hợp để sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và sử dụng lâu bền trên đất đồi thoái hoá vùng Tam Đảo, Vĩnh Phú”, Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 80 - 87. 31. Bùi Quang Toản (1968), Xói mòn đất và biện pháp chống xói mòn ở Tây Bắc, tập 1, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 32. Tổng Công ty cao su Việt Nam (1990), Quy trình kỹ thuật trồng mới, chăm sóc cao su, Tổng Công ty cao su Việt Nam. 33. Tổng Công ty cao su Việt Nam (1997), Quy trình kỹ thuật trồng cao su. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh. 34. Lê Văn Trinh, Hà Minh Trung và cộng sự (1993), Nghiên cứu hệ thống cây trồng cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản ở Điện Biên (Lai Châu), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 35. Hồ Công Trực (2000), “Hạn chế xói mòn, ổn định độ phì nhiêu đất cao su kiến thiết cơ bản bằng biện pháp trồng xen”, Hội thảo quản lý độ phì nhiêu đất đồi, 26 - 27/9/2000, Gia Lai. 36. Đinh Xuân Tr−ờng (1997), “Điều tra đánh giá thực trạng tình hình phát triển cao su t− nhân tại Bình D−ơng”, Báo cáo nghiên cứu khoa học, Viện nghiên cứu cao su Việt Nam. 37. Đinh Xuân Tr−ờng (1998), Nghiên cứu xây dựng mô hình cao su tiểu điền Việt Nam, Viện nghiên cứu cao su Việt Nam. 38. Đinh Xuân Tr−ờng (2000), “Nghiên cứu đề xuất mô hình canh tác cao su tiểu điền ở Việt Nam”, Báo cáo kết quả thực hiện đề tài cấp tổng 148 công ty, Viện Nghiên cứu cao su Việt Nam. 39. Đinh Xuân Tr−ờng, Nguyễn Ngọc Truyện (1998), “Cao su tiểu điền ở Việt Nam, hiện trạng phát triển và các hoạt động khuyến nông”, Tuyển tập báo cáo nghiên cứu khoa học tại hội thảo khoa học về cao su thiên nhiên của Hiệp hội nghiên cứu và phát triển cao su quốc tế (IRRDB) tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh tháng 10/1997, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 202 - 219. 40. Ngô Thị Hồng Vân (2000), “Một số kết quả nghiên cứu về cây họ đậu làm thảm phủ ở Tây Nguyên và miền Đông Nam bộ”, Hội thảo quản lý độ phì nhiêu đất đồi, 26-27/9/2000, Gia Lai. 41. Ngô Thị Hồng Vân (2000), “Bảo vệ và cải thiện đất trồng cao su bằng thảm phủ cây họ đậu”, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Tổng công ty cao su Việt Nam. 42. Ngô Thị Hồng Vân (2000), “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật bón phân cho cao su theo ph−ơng pháp chẩn đoán dinh d−ỡng”, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Tổng công ty cao su Việt Nam. 43. Viện Nghiên cứu cao su Việt Nam (1996), Báo cáo kết quả thực hiện ch−ơng trình khuyến nông cao su nông hộ năm 1996 tại hội nghị định h−ớng phát triển cao su các tỉnh Duyên hải Miền Trung khu 4 cũ. 44. Mai Quang Vinh, Nguyễn Hữu Đống, Phan Đức Trực (1995), Xây dựng mô hình trồng đậu t−ơng xen ngô lai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đề tài KN 01 - 05 (1991 - 1995), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 96 - 98. 45. Nguyễn Công Vinh, Thái Phiên (1997), “Tác động phân hữu cơ trong cơ cấu cây trồng sắn xen đậu, lạc trên đất đồi”, Tạp chí khoa học đất, tr. 174 - 177. 149 TIếNG anh 46. Asia-Pacific Agroforestry Profiles (1996), Asia-Pacific Agroforestry Network, FAO Regional office for Asia and Pacific, Bangkok, 1996, pp. 71 - 73, (2nd Edition). 47. Bartilan R.T., Harwood R. (1973), Weed management in intensive cropping system, Satuday seminar paper, 28 July 1973, IRRI Philippines. 48. Calvo A.D. (1994), Rambutan - based intercropping system, College Laguna (Philippines). 49. Eschbach J. M., Demange A.C., Tran Thi Thuy Hoa (1997), “The potential of rubber smallholders development on Vietnam Highlands and proposal of adaptive research program”, IRRDB Workshop- Scientific papper (full text), 14-15 Oct-1997, Ho Chi Minh city. 50. FAO in action CERES (1990), the FAO Review, No.125, Vol.22, September - October. Rome, P.14. 51. FAO (1995), Resource Management for upland in Southeast-Asian an information kit, FAO-IIRR, Cavite, Philippines, pp. 41 - 45, 58, 121, 157 - 160. 52. Finlay R.C. (1974), “Intercropping soybean with cereals”. Proceeding on regional soybean conference, Addis Ababa, 14-17-th Oct. 53. Geus.R. et. al. (1995), “Integrated plantation development, a success story”, Indian Cofee, Vol. LVIX, No. 8. Aug. 54. Ghaffarzadeh M., Garcia-Prechac F., Cruse R.M. (1994), “Grain yield response of corn, soybean and Oat grown in a trip intercropping system”, American J. Vol.9, pp. 171-177. 55. Heichen G.H. (1987), “Legumes as a source of nitrogen in conservation tillage systems”, The role of legumes in conservation tillage systems, 150 America, pp. 29 - 34. 56. Huxley P.A., Maigu Z. (1978), “Use of a systematic spacing design on aid to the study of intercropping”, Exper. Agr. 14, pp. 49 - 56. 57. Kassam A.H. (1972), “Effect of plant population and inter specific competition on yield of sorghum and groundnuts under mixed cropping”, Res. Reports (1969-1972), Samaru, Nigeria. 58. Korikanthimath.V.S. et. al.(1994), “Multistoreyed cropping system with coffee clove and pepper”, Indian Coffee, Vol. VIII, No. 10. Oct. 59. Krantz B.A., Virmani S.M., Saradarsingh, Rao M.R. (1976), Intercropping for increased and more stable agricultural production in the SAT, Symp. On intercropping in semi arid area, Tanzania, 10- 12-th May. 60. Lai Van Lam. et. al. (1996) “Intercropping with hevea in Vietnam”, IRRDB Conference Scientific Paper, Colombo 11/1996. 61. Maureen.B.F. (1990), “Alternative Agriculture”. CERES, the FAO Review, No.125, (Vol.22. No. 1), Sep-Oct, Rom, pp. 46 - 48. 62. Morgan R.P. (1984), Priorities for technical research in soil, workshop, Chaingmai, Thailand. 63. Myers R.J.K. and Wood I.M. (1987), “Food legumes in the nitrogen cycle of farming systems”, ACIAR proc, Food legume improvement for asian farming systems, Canberra, August, pp. 46 - 51. 64. Parera V. (1989), The role of leucocephala in faming systems in NUSA Tenggana Timurr, Indonesia, in: Allay farming in the humand and subbumid topics, IDRC Ibadan, Nigeria, pp. 143 - 153 65. Patil V.C., Hosamani E.D., Chittapur M.M., Hiremath B.M. (1990), Principles of intercropping, Agricultural University Dharwad (India). 66. Pushparajah E., Tan S. K. (1970), “Taipioca as an intercrop in rubber”, Crop diversification in Malaisia by Blencowe E. K. & Blencowe J. 151 K., Incorporated Society of planter, Kuala Lumpur, pp. 128 - 138. 67. Nguyen Gia Quoc et. al. (1977), “Efective utilisation of idle land between rubber rows of incomplete canopies”, IRRDB workshop-Scientific Papper (Full Text), 14-15 October 1977, Ho Chi Minh city, Vietnam. 68. Raheja P.C. (1973), Mixed cropping, ICAR Publication, Vol.42. 69. Rajendra Hedge (1995), Integrated plantation developmnt, a success story, Indian Coffee Vol.VIX, No.8, Aug, Coffee boand of Indian 7-8. 70. Rao M.R. and Willey R.W. (1980), Evaluation of fiekd stability in intercropping studies on sorghum/pigeonpea. Experimental Agriculture, 16, pp. 105 - 116. 71. Rathore S.S. et. al. (1980), Crop production strategy in drought, Prone areas Indian Fmg., Vol.30, pp. 3 - 4. 72. Robb R.L., Futhries F.E. (1970), Concepts of pest management, North Carolina State University. 73. Rosyld.M.J, Wibawa.G, Gunawan.A (2002), Rubber based farming systems development for increasing smallhoders income in Indonesia. Rubber Research Institute of Indonesia. 74. Rricshar Moore (1991), “ The roots are the problems”, CERES, the FAO Review, No.127, (Vol.23.No. 1), january-february, Rome, pp. 34 - 36. 75. Seok Dong Kim (1993), “country report-Malaysia”, FAO proc, Soybean in Asia (Chomchalow, N. and laosuwan, P. eds.), RAPA, Bangkok, Thailand, pp. 128 - 140. 76. Tamburian J., Seanong S., Ali A. (1992), “Effect of soybean planting dates and corn population on land productivity of intercropping soybean and corn”. Agr. Buletin penelitian-Maros (Indonesia), Vol.7, 1/1992, pp. 7 - 12. 77. Tonhasca A.Jr., Stinner B.R. (1991), “Effect of strip intercropping and no- 152 tillage on some pest beneficial inverterbrates of corn in Ohio”, Enviromental Entomology (USA), Vol.20, 5/1991, pp. 1251 - 1258. 78. Trenbath B.R. (1974), “Biomass productivity mixture”, Agronomy, 26/1974, pp. 177 - 210. 79. Trenbath B.R. (1979), “Light use efficicency of crops and the potential for improvement through intercropping”. International Workshop on Intercropping (ICRISAT), 10-13 Jan, pp. 141 - 154. 80. Untung Junaidi & Sultoni Arifin/ Research Institute of Estate Crops. Cropping pattern for smallholders "Rubber up to three years" old. 81. Warriar S.M. (1969), "Cover plant trials", Rubber Research Institute of Malaysia. 82. Watson G.A. (1969), “Cover plantes and tree growth, Part II. Leguminous creeping covers and manuring”. Planter's bulletin of the Rubber Research Institute of Malaysia. No 68. 83. Webster C.C., Baulkwill W.J. (1989), Rubber Tree, Rubber Reseach Institude of Malaysia. 84. Weil R.R., Mc Fadden M.E. (1991), “Fertility and weed stress effects on prformance of maize/corn intercrop”. Agr. J. (USA), Vol.83, 4/1991, pp. 717 - 721. 85. Wien H.C., Nangju D. (1976), “The cowpea as an intercrop under cereals. Symposium on intercropping in SAT”. Monrogor, Tanzania, 10-12-th May. 86. Willey R.W. (1979), “Intercropping-its importance and research needs”. (Part I: Competition and yield advantages). Field crop, Australia, Vol.32, 1/1979, pp. 1 - 10. 87. Willey R.W. (1979), “A scientifec Approach to Intecropping research”. Proceed of the International Workshop on Intercropping, ICRISAT, pp. 4 - 14. 153 88. Wilson P.W., Burfen J.C. (1988), “Excretion of nitrogen by leguminous plants”. J.Agr. Sci. Vol.28, pp. 307 - 323. TIếNG PHáP 89. Bouychou J.G. (1962), Manuel du planteur d'hévéa, IRCV ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2008.pdf
Tài liệu liên quan