A, MỞ ĐẦU
EU là một thị trường rộng lớn gồm 27 quốc gia thành viên, có diện tích 4 triệu km2, dân số 456 triệu người, GDP gần 13.000 tỷ USD (chiếm 27% toàn thế giới). Kim ngạch ngoại thương 1.400 tỷ USD/năm (chiếm 20% toàn thế giới, nếu tính cả buôn bán nội khối thì tổng kim ngạch mậu dịch lên tới 3.100 tỷ USD (chiếm 41,5% toàn thế giới). XK dịch vụ chiếm 43,8% toàn thế giới, đầu tư ra nước ngoài chiếm 47% và nhận đầu tư từ nước ngoài chiếm 20% toàn thế giới.
Tháng 11/1990, Việt Nam và Cộng đồ
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1562 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu một số các quy định và tiêu chuẩn môi trường của EU ảnh hưởng đến việc xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng châu Âu thiết lập quan hệ ngoại giao. Ngày 17/7/1995, Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định hợp tác. Tháng 1/1996, Ủy ban châu Âu (EC) lập Phái đoàn đại diện thường trực và cử Đại sứ - Trưởng Phái đoàn tại Hà Nội.
Đề án tổng thể quan hệ Việt Nam - EU: Ngày 14/6/2005, Chính phủ đã phê duyệt Đề án Tổng thể quan hệ Việt Nam - Liên minh châu Âu và Chương trình Hành động của Chính phủ về phát triển quan hệ Việt Nam - Liên minh châu Âu đến 2010 và định hướng tới 2015. Việt Nam là nước đầu tiên ở Đông Nam Á chủ động có chiến lược tổng thể về hợp tác với EU và EU là đối tác đầu tiên, duy nhất mà Việt Nam có chiến lược phát triển quan hệ. Cho tới nay đã có 2 cuộc họp về triển khai Đề án giữa Lãnh đạo các Bộ, ngành của Việt Nam với Đại sứ các nước EU tại Hà Nội.
Ngày 29/3/2007, Uỷ ban châu Âu đã thông qua Chiến lược Hợp tác với Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2013 với ngân sách 304 triệu Euro. Nội dung hỗ trợ tập trung vào hai lĩnh vực chính: hỗ trợ việc thực hiện Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội của Việt Nam (SEDP) và hỗ trợ ngành y tế. Ngoài ra, các lĩnh vực cũng được đưa vào nội dung Chiến lược hợp tác gồm: Trợ giúp liên quan đến thương mại và Hỗ trợ đối thoại chiến lược EC - Việt Nam. Tại Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (12/2006), EU cam kết tài trợ 720 triệu Euro cho năm 2007, thể hiện mức cam kết tiếp tục tăng cho Việt Nam.
Kể từ năm 1995 đến nay, quan hệ thương mại của Việt Nam với các nước thành viên EU tăng trung bình 15-20%/năm. EU là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, chiếm 17% tổng giao dịch thương mại (sau đó là Mỹ: 14%; Nhật Bản: 13%; và Trung Quốc: 11%).
Năm 2006, Kim ngạch thương mại hai chiều tăng 22,2% đạt 9,9 tỷ USD (so với 8,2 tỷ USD năm 2005), trong đó xuất khẩu tăng 25% đạt 6,9 tỷ USD và nhập khẩu tăng 16% đạt 3 tỷ USD.
Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam và thị trường các nước Liên minh Châu Âu (EU) đạt 8,5 tỷ USD, tăng 0,6 tỷ USD so với năm 2006.
Cũng theo dự báo của Bộ Công Thương, trong năm 2008, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU sẽ đạt trên 10 tỷ USD, trong đó các mặt hàng về nông-lâm-thủy sản cũng sẽ tăng mạnh về sản lượng và giá trị. Thủy sản ước sẽ đạt khoảng 1,15 tỷ USD, cà phê là hơn 800 triệu USD, đồ gỗ là 780 triệu USD.
Về việc Việt Nam gia nhập WTO: Nhân dịp Hội nghị ASEM 5, Việt Nam và EU đã kết thúc đàm phán song phương về việc Việt Nam gia nhập WTO. Nhân chuyến thăm EC (9/2006) của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, Việt Nam và EC cũng đã tuyên bố kết thúc đàm phán đa phương về việc Việt Nam gia nhập WTO. Đây là những bước tiến mang tính chất đột phá, có tác động tích cực đến đàm phán song phương của ta với các đối tác khác, đặc biệt trong "giai đoạn nước rút" của Việt Nam trong quá trình hòa nhập một cách đầy đủ vào cộng đồng thương mại quốc tế.
Thương mại Việt Nam – EU được đánh giá là rất “năng động”, tổng kim ngạch hai chiều đạt 14,23 tỷ USD( năm 2007) (tăng 39,26%), vượt mức dự báo trước đó. Trong đó, Việt Nam xuất khẩu 9,1 tỷ USD (tăng 28,2%) và nhập khẩu 5,14 tỷ USD (tăng 64,3%).
Trong các mặt hàng xuất khẩu vào thị trường khu vực EU, hàng nông sản chiếm lượng rất lớn. Hầu hết các mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam như cà phê, hạt điều, hồ tiêu, thủy sản đều có vị trí quan trọng trong tỉ trọng xuất khẩu vào thị trường các nước trong khối EU.
Với 27 quốc gia thành viên, EU là một thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, đây cũng là một trong những thị trường khó tính với nhiều tiêu chuẩn nghiêm ngặt và chặt chẽ được lập ra áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu.
Đối với mỗi một mặt hàng, thị trường châu Âu đều có những tiêu chuẩn áp dụng riêng, chẳng hạn như: mặt hàng rau quả tươi yêu cầu đạt chứng chỉ chất lượng GAP, mặt hàng thủy sản phải đạt chứng nhận chất lượng của Cục Quản lý an toàn vệ sinh và thú y thủy sản (NAFIQUAVED) cấp, mặt hàng lâm sản, đồ gỗ khi xuất vào thị trường châu Âu phải có chứng chỉ rừng FSC (Forest Stewardship Council - Hội đồng Quản lí rừng Quốc tế).Cũng chính vì những quy định này mà trong vụ cà phê 2005-2006, trong đợt kiểm tra tại 10 cảng khác nhau ở Châu Âu và trong số 1.485.750 bao cà phê bị loại của 17 nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu, có đến hơn 72% là cà phê xuất xứ từ VN.
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra đối với Việt Nam hiện nay là cần phải nghiên cứu các quy định và tiêu chuẩn về môi trường của EU đối với nhập khẩu hàng nông sản; xác định khả năng đáp ứng các yêu cầu của EU về môi trường của hàng nông sản Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường đối với hai nhóm hàng này nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường EU.
Hơn nữa, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới với việc thực thi các cam kết quốc tế về thương mại và môi trường. Hội nhập với thương mại thế giới, Việt Nam sẽ có nhiều thuận lợi trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu, nhưng cũng phải chấp nhận sự cạnh tranh hết sức gay gắt với các nước khác. Một trở ngại đặt ra cho xuất khẩu của ta trong tương lai là khi các hàng rào thương mại được bãi bỏ thì sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trong buôn bán quốc tế phụ thuộc rất nhiều vào việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, đặc biệt là các tiêu chuẩn môi trường. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì “hàng rào xanh” trong buôn bán quốc tế như là một thách thức đối với thương mại của ta trong tương lai. EU là một thị trường lớn và có vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế, nhưng cũng là một trong những thị trường có “hàng rào xanh” cao nhất thế giới. Nếu chúng ta đáp ứng tốt các quy định về môi trường của EU, thì không những hàng nông sản Việt Nam có thể xuất khẩu sang thị trường này, mà còn có thể xuất khẩu sang các thị trường khác, thực hiện được phương châm "đa dạng hoá thị trường xuất khẩu", bảo vệ môi trường và góp phần thực hiện tốt các cam kết quốc tế về môi trường.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số các quy định và tiêu chuẩn môi trường của EU ảnh hưởng đến việc xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam”
là hết sức cần thiết và cấp bách.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu các quy định và tiêu chuẩn về môi trường của EU đối với nhập khẩu hàng nông sản, kinh nghiệm của một số nước trong việc đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường của EU khi xuất khẩu hàng nông sản vào thị trường này.
- Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU dưới tác động của các quy định môi trường của EU và khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn môi trường của hàng nông sản Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường của EU nhằm nâng cao sức cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng: Hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU.
Hàng nông sản trong đề tài này được hiểu theo nghĩa hẹp, tức không bao hàm hàng lâm sản vì EU có quy định về môi trường riêng đối với hàng lâm sản; còn hàng nông sản thì có quy định về môi trường vì EU có quy định về môi trường đối với hàng thực phẩm
- Phạm vi: Các quy định và tiêu chuẩn môi trường của EU đối với nhập khẩu hàng nông sản và thực trạng xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam vào thị trường EU dưới tác động của các quy định EU về môi trường.
Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài chia làm ba phần chính:
Phần thứ nhất: Giới thiệu một số quy định và tiêu chuẩn môi trường của EU ảnh hưởng tới việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Phần thứ hai: Khả năng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường của EU đối với một số mặt hàng nông sản Việt Nam
Phần thứ ba: Các giải pháp đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn EU về môi trường đối với hàng nông sản của Việt Nam nhằm nâng cao sức cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường EU
Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
- Tìm hiểu các quy định và tiêu chuẩn môi trường của EU đối với nhập khẩu hàng nông sản.
- Khảo sát thực tế ở một số doanh nghiệp sản xuất và chế biến hàng nông, thuỷ sản xuất khẩu sang EU về việc thực hiện các quy định môi trường của EU.
- Thu thập tài liệu, số liệu về xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2006 – 2008, và có sự so sánh với số liệu các năm trước đó; Phân tích và tổng hợp tài liệu, số liệu.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong việc đáp ứng các quy định môi trường của EU khi xuất khẩu hàng nông sản vào thị trường này.
- Xin ý kiến chuyên gia.
- Viết báo cáo khoa học.
B. PHẦN THÂN
Chương I. GIỚI THIỆU MỘT SỐ QUY ĐỊNH VÀ TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG CỦA EU ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
I. Các quy định môi trường của EU ảnh hưởng tới việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam
1. Quy định về giám sát HACCP
HACCP (Hazarrd Analysis and Critical Control Point)
Định nghĩa: Hệ thống phân tích mối nguy hiểm và xác định điểm kiểm soát trọng yếu là một hệ thống sản xuất và kiểm tra dựa trên cơ sở khoa học nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm. Hệ thống HACCP áp dụng đối với toàn bộ ngành công nghiệp chế biến thực phẩm trong EU, từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Quy định về vệ sinh thực phẩm (93/43/EC) ghi rõ rằng: “các công ty thực phẩm sẽ xác định từng khía cạnh trong các hoạt động của mình có liên quan đến vấn đề an toàn thực phẩm và đảm bảo rằng các trình tự an toàn đã được thiết lập, áp dụng, duy trì và tái xét trên cơ sở hệ thống HACCP”
Hệ thống HACCP thường áp dụng đối với ngành chế biến thực phẩm.Chỉ thị về vệ sinh thực phẩm của EU (93/43/EC có hiệu lực vào tháng 11/1996 qui định "các công ty thực phẩm phải xác định từng khía cạnh trong hoạt động của họ đều có liên quan tới an toàn thực phẩm và việc đảm bảo thủ tục an toàn thực phẩm phải được thiết lập, áp dụng, duy trì và sửa đổi trên cơ sở của hệ thống HACCP.Tất cả các nhà chế biến thực phẩm của EU theo quy định pháp luật phải áp dụng hệ thống HACCP hoặc là họ sẽ phải phối hợp thực hiện một hệ thống HACCP. hệ thống HACCP có thể có hiệu lực đối với các công ty chế biến, xử lý, bao bì, vận chuyển, phân phối hay kinh doanh thực phẩm. Những công ty này bắt buộc phải hiểu và phải chống lại các nguy cơ liên quan đến sản xuất thức ăn ở mọi công đoạn, từ nuôi trồng, chế biến, sản xuất, phân phối đến tiêu thụ. Đây là những rủi ro sinh học vĩ mô (súc vật), vi mô (vi rút vi khuẩn, mốc), độc tố (phóng xạ hoá học với thuốc trừ sâu) hay vật chất ( gỗ, kim loại, thuỷ tinh, nhựa, xơ)
Các định nghĩa liên quan:
Điểm kiểm soát tới hạn:Critical control point (CCP)
Một bước mà tại đó việc kiểm soát có thể áp dụng và phát triển để ngăn ngừa hoặc loại trừ một mối nguy thực phẩm hoặc giảm nó đến mức chấp nhận được. Một điều “ phải làm ”.
Điểm chất lượng tới hạn: Critical Quality point (CQP)
Một bước mà ở đó một mối nguy chất lượng, nghề nghiệp, môi trường hoặc an toàn và sức khỏe nghề nghiệp có thể được ngăn ngừa, loại trừ hoặc làm giảm xuống mức có thể chấp nhận được. Một điều “ cần phải làm ”.
Giới hạn tới hạn:Critical limit (CL)
Một dung sai qui định (một đặc tính kỹ thuật) cho một phương pháp kiểm soát mà nó không thể bị vượt quá nếu mối nguy được kiểm soát tại bước quan trọng trong quá trình – các giới hạn của kiểm soát.
việc kiểm soát tính nghiêm trọng của các mối nguy cho an toàn thực phẩm trong dây chuyền chế biến thực phẩm.
Phân tích mối nguy
Quá trình thu thập và đánh giá các thông tin về các mối nguy và các điều kiện đưa đến để họ quyết định điểm nào là mối nguy trầm trọng cho an toàn thực phẩm và do đó phải xử lý theo kế hoạch HACCP.
Các nguyên tắc:
Bảy nguyên tắc của HACCP
Nguyên tắc 1: Phân tích mối nguy và xác định các biện pháp phòng ngừa
Mối nguy là các yếu tố hoặc tác nhân sinh học, hoá học và vật lý có thể làm cho thực phẩm không an toàn khi sử dụng. Phân tích mối nguy là bước cơ bản của hệ thống HACCP. Để thiết lập các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả các mối nguy về an toàn thực phẩm, điều mấu chốt là phải xác định được tất cả các mối nguy đáng kể và các biện pháp phòng ngừa chúng.
Để nhận biết được các mối nguy cụ thể ở mỗi công đoạn nhất định (của quá trình chế biến) hoặc ở một trạng thái vật chất nhất định (nguyên vật liệu, thành phần) chúng ta cần đánh giá mức độ quan trọng của mối nguy đó để xác định xem đó có phải là mối nguy hại đáng kể hay không. Việc này rất phức tạp, vì dễ có khả năng đề xuất phải kiểm soát tất cả các mối nguy ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm. Nhưng thực ra HACCP chỉ tập trung vào các mối nguy đáng kể hay xảy ra và có nhiều khả năng gây những rủi ro không chấp nhận được cho sức khoẻ người tiêu dùng. Sau khi hoàn tất việc đánh giá các mối nguy đáng kể thì phải tiến hành xác lập các biện pháp kiểm soát cụ thể. Có thể dùng các biện pháp tổng hợp để kiểm soát một mối nguy nhưng cũng có thể dùng một biện pháp để kiểm soát nhiều mối nguy khác nhau. Khi xác định các biện pháp kiểm soát cần lưu ý các mối nguy nào có thể kiểm soát được bằng việc áp dụng chương trình tiên quyết thì ghi rõ kiểm soát bằng GMP hay SSOP. Còn đối với các mối nguy không thể kiểm soát đầy đủ tại cơ sở (như mối nguy đối với nguyên vật liệu) thì cần ghi rõ các biện pháp kiểm soát và nơi thực hiện các biện pháp đó (nông trại, nhà cung ứng...).
Nguyên tắc 2: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn (CCP)
Điểm kiểm soát tới hạn là điểm, bước hoặc thủ tục tại đó có thể tiến hành các biện pháp kiểm soát nhằm ngăn ngừa, loại trừ hoặc giảm thiểu các mối nguy đáng kể về an toàn thực phẩm tới mức chấp nhận được. Đối với mỗi mối nguy đáng kể đã được xác định trong nguyên tắc 1 thì cần phải có một hay nhiều CCP để kiểm soát các mối nguy đó. Các CCP là những điểm cụ thể trong quá trình sản xuất mà ở đó diễn ra các hoạt động kiểm soát của chương trình HACCP. Các CCP có thể thay đổi tuỳ theo sự khác nhau về bố trí mặt bằng xí nghiệp, định dạng sản phẩm, quy trình công nghệ, loại thiết bị sử dụng, nguyên vật liệu và các chương trình tiên quyết. Để xác định các CCP trong suốt quá trình sản xuất của doanh nghiệp ta có thể dùng “sơ đồ quyết định”. Nếu sử dụng đúng, “sơ đồ quyết định” có thể trở thành công cụ hữu ích để xác định CCP. Tuy nhiên, “sơ đồ quyết định” không thay thế được kiến thức chuyên gia, vì nếu chỉ dựa hoàn toàn vào “sơ đồ quyết định” có thể dẫn tới những kết luận sai.
Nguyên tắc 3: Thiết lập các ngưỡng tới hạn
Ngưỡng tới hạn là một chuẩn mực nhằm xác định ranh giới giữa mức chấp nhận được và mức không thể chấp nhận. Mỗi CCP phải có một hoặc nhiều giới hạn tới hạn cho mỗi mối nguy đáng kể. Khi vi phạm giới hạn tới hạn, phải tiến hành hành động sửa chữa để đảm bảo an toàn thực phẩm. Trong nhiều trường hợp, giới hạn tới hạn có thể không rõ ràng hoặc không có, do vậy vẫn phải tiến hành thử nghiệm hoặc thu thập thông tin từ các nguồn như các tài liệu khoa học, các hướng dẫn, quy định của cơ quan có thẩm quyền, các chuyên gia hoặc các nghiên cứu thực nghiệm. Nếu không có các thông tin cần thiết để xác định ngưỡng tới hạn thì cần phải chọn trị số an toàn. Cở sở và tài liệu tham khảo để thiết lập ngưỡng tới hạn phải là một phần của tài liệu hỗ trợ cho kế hoạch HACCP.
Nguyên tắc 4: Thiết lập hệ thống giám sát CCP
Hệ thống giám sát là các hoạt động được tiến hành một cách tuần tự và liên tục bằng việc quan trắc hay đo đạc các thông số cần kiểm soát để đánh giá một điểm CCP nào đó có được kiểm soát hay không. Hệ thống giám sát phải được xác định một cách cụ thể như: giám sát cái gì? Giám sát các ngưỡng tới hạn và các biện pháp phòng ngừa như thế nào? Tần suất giám sát như thế nào và ai sẽ giám sát.
Nguyên tắc 5: Xác lập các hành động khắc phục
Khi vi phạm các ngưỡng tới hạn tại các CCP phải thực hiện các hành động khắc phục ngay. Các hành động khắc phục được tiến hành nhằm khôi phục sự kiểm soát của quá trình, xử lý các sản phẩm vi phạm trong thời gian xảy ra sai lệch và xác định cách xử lý an toàn các sản phẩm đã bị ảnh hưởng. Thường thì các hành động khắc phục dự kiến trong kế hoạch HACCP sẽ được kiểm chứng hiệu quả của nó trong thực tế khi khắc phục sự vi phạm và sau đó sẽ được điều chỉnh các hành động khắc phục trong kế hoạch HACCP nhằm đảm bảo hợp lý và hiệu quả hơn.
Nguyên tắc 6: Thiết lập hệ thống tài liệu, hồ sơ cho chương trình HACCP
Lưu trữ và kiểm soát hồ sơ là một nhiệm vụ quan trọng của chương trình HACCP. Hồ sơ HACCP là một bằng chứng quan trọng chứng minh rằng kế hoạch HACCP của doanh nghiệp có được xây dựng chính xác và đúng thủ tục hay không, kế hoạch HACCP có được vận hành và tuân thủ một cách triệt để hay không. Tài liệu hỗ trợ HACCP gồm có các tài liệu hình thành trong quá trình xây dựng kế hoạch HACCP và các chương trình tiên quyết như GMP, SSOP; các ghi chép, báo cáo thu thập được trong quá trình áp dụng kế hoạch HACCP.
Nguyên tắc 7: Xác lập các thủ tục thẩm định
Một chương trình HACCP đã được xây dựng công phu, đảm bảo các nguyên tắc và đầy đủ các bước nhưng vẫn chưa thể khẳng định chương trình HACCP đó áp dụng một cách có hiệu quả. Do vậy, cần phải thiết lập các thủ tục thẩm định bao gồm các phương pháp đánh giá, lấy mẫu thử nghiệm sản phẩm nhằm đánh giá kết quả áp dụng chương trình HACCP, qua đó có thể phát hiện một số mối nguy chưa được kiểm soát đúng mức hoặc một số hoạt động khắc phục thiếu hiệu quả và đó chính là cơ sở để bổ sung, sửa đổi chương trình HACCP. Theo quan niệm chung thì thẩm định bao gồm các hoạt động thẩm tra nhằm đánh giá độ tin cậy của kế hoạch HACCP và mức độ tuân thủ kế hoạch HACCP.
Các lợi ích của việc áp dụng HACCP
- Áp dụng trong toàn bộ dây chuyền thực phẩm.
- Giảm các tai nạn ngộ độc thực phẩm.
- Đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng thực phẩm và các quy định.
- Giảm các sự cố liên quan đến các qui định.
- Giảm các nổ lực kiểm tra.
- Đáp ứng các yêu cầu thương mại.
- Giúp việc cải tiến kinh doanh (năng suất).
- Tạo nên nền tảng cho hệ thống.
- Chất lượng thực phẩm.
- Giúp chứng minh sự chuyên cần.
Thêm vào việc đáp ứng các luật định và các quy tắc đạo đức để sản xuất ra các thực phẩm an toàn khi ăn. HACCP có rất nhiều lợi thế không những dành cho khách hàng mà còn dành cho ngành công nghiệp và chính phủ. Một số người ở các doanh nghiệp cảm thấy rằng HACCP đang gây áp lực lên họ bởi các khách hàng của họ nhưng kinh nghiệm cho thấy rằng có rất nhiều lợi ích. Dưới đây là các ví dụ về các lợi ích có được khi thực hiện chương trình HACCP
· HACCP có thể áp dụng trong toàn bộ dây chuyền thực phẩm từ người sản xuất cho tới người tiêu thụ cuối cùng.
· Một chương trình HACCP khi được thiết kế và thực hiện phù hợp sẽ làm giảm một cách đáng kể những cơ hội bị nhiễm vi sinh, hoá chất và vật lý từ khách hàng.
· HACCP làm giảm nhu cầu thử nghiệm sản phẩm cuối bằng việc nhận diện các mối nguy gắn liền với các yếu tố đầu vào của quá trình sản phẩm và phương pháp kiểm soát mà có thể giám sát để giảm thiểu hoặc loại trừ các mối nguy.
· Các nguyên tắc HACCP có thể áp dụng được cho các khía cạnh khác của chất lượng thực phẩm và các yêu cầu luật định.
· HACCP có thể làm giảm các quy định liên quan (và do đó là chi phí) bằng cách lập lại các kiểm tra trên dây chuyền với các cuộc đánh giá định kỳ.
· Vì HACCP cải thiện năng lực để phát hiện chất lượng sản xuất tồi trong quá trình sản xuất những sản phẩm đó có thể được thực hiện trước khi gia tăng giá trị. Các nguồn lực được tiết kiệm và sản phẩm hư hỏng không bị sản xuất ra. Năng suất được cải tiến.
· HACCP có khả năng giúp thay đổi chẳng hạn như những ưu điểm trong nguyên vật liệu, thiết bị và thiết kế nhà xưởng, các quy trình và phát triển kỹ thuật
· HACCP cải tiến mối quan hệ giữa các nhà cung cấp và khách hàng. Nó khuyến khích các doanh nghiệp làm việc với nhau gần gũi hơn và giúp cho họ hiểu khả năng và các yêu cầu của nhau hơn.
· Mối quan hệ giữa các phần của dây chuyền thực phẩm cải tiến vì HACCP cung cấp một ngôn ngữ chung và định hướng vào chất lượng.
· HACCP tương thích với các hệ thống quản trị chất lượng như là bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và tạo nên nền tảng cho tiêu chuẩn chất lượng SQF 1000CM và SQF 2000CM
· Cải tiến niềm tin của khách hàng dẫn tới việc gia tăng thị phần.
2. Quy định về vệ sinh: Luật REACH
Luật Reach quy định sử dụng các loại hóa chất trong sản xuất.
Quy định mới này áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa sản xuất tại châu Âu và nhập khẩu vào thị trường này.
Các nước thuộc khối Liên minh châu Âu (EU) đã soạn thảo ra văn bản Luật Reach về những quy định việc đăng ký, đánh giá và cấp phép các loại hóa chất. Reach quy định rõ về việc đăng ký, đánh giá và cấp phép đối với các hóa chất thông qua các tiêu chuẩn, chi tiết cụ thể quy định việc sử dụng hóa chất trong sản xuất.
Bản dự thảo REACH đang được trình cho Hội đồng Bộ trưởng EU phê duyệt và sẽ có ảnh hưởng đến tất cả các mặt hàng có chứa hóa chất xuất khẩu vào thị trường EU. Dự kiến Kể từ tháng 6/2007, Luật Reach đã bắt đầu có hiệu lực
Với quy định Reach, yêu cầu các giấy chứng nhận được cấp từ các trung tâm kiểm định chất lượng được quản lí bằng hệ thống chất lượng ISO 17025
Đối với VN, các mặt hàng đầu tiên bị ảnh hưởng có thể bao gồm: lương thực, thực phẩm, thức uống các loại có sử dụng các chất bảo quản, chống mốc..., mỹ phẩm, dược phẩm, thuốc lá. Đặc biệt là các đồ nông sản xuất khẩu có sử dụng hoá chất để bảo quản.
REACH là quy định khung mới của EU liên quan đến 103.000 loại hóa chất khác nhau. Đó là tập hợp chữ viết tắt: Registration (đăng ký), đánh giá (Evalution) và cấp phép lưu hành (Authorisation), hóa chất (Chemicals)
Quy định này nhằm cải thiện việc bảo vệ sức khỏe con người và môi trường, tăng cường tính cạnh tranh và nâng cao khả năng đổi mới của ngành hóa chất EU (dự kiến sẽ có tới 20% loại hóa chất trên thị trường EU có thể bị ngưng sản xuất hay sử dụng). REACH đặc biệt quan tâm đến các sản phẩm sử dụng các loại hóa chất gây lo ngại cao như: chất sinh ung thư, chất gây đột biến tế bào, chất ảnh hưởng đến sinh sản, các hóa chất bền bỉ, sinh tụ và độc hại, các hóa chất quá bền, quá sinh tụ...
Trong thực tế, hệ thống pháp lý hiện hành của EU về lĩnh vực này gồm 40 chỉ thị và quy định khác nhau, với REACH, 100.000 hóa chất hiện hành và 3.000 loại hóa chất mới sẽ được đề cập, phân loại, hướng dẫn thống nhất theo một quy trình 5 bước và những cấm đoán cũng như những ngoại lệ.
REACH thật sự là một đạo luật có tầm ảnh hưởng sâu rộng mà các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu cần tìm hiểu.
Có thể nói Reach (đăng ký, đánh giá, cấp phép và hạn chế về hóa chất) và hướng dẫn RoHS (các hạn chế về hóa chất độc hại) là hai trong những điều luật quan trọng nhất và phức tạp của Nghị viện châu Âu
Reach là một quy định cao nhất trong quản lý hóa chất của EU có phạm vi điều chỉnh rộng liên quan đến nhiều ngành công nghiệp. Hướng dẫn RoHS thì tập trung sâu hơn vào các thiết bị điện, điện tử, hạn chế việc sử dụng 6 hóa chất chủ yếu gồm chì, thuỷ ngân, Catmi, Hexora (Chrome 6), Polybrominated (PBB) và Polybrominated Diphenyl Ethers ( PBDE).
Mục đích của hai điều luật này EU đưa ra là nhằm quản lý, ngăn chặn các tác động của hóa chất có nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe con người và môi trường. Bắt đầu từ năm 2008, hàng vạn các loại hóa chất khác nhau sẽ phải chịu sự điều chỉnh của Reach và RoHS, trong đó có những chất không được phép gia nhập vào thị trường EU.
Để các DN xuất khẩu nói riêng và DN sản xuất Việt Nam nói chung nâng cao nhận thức, hiểu biết cặn kẽ về Reach và RoHS tránh những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra khi xuất khẩu hàng vào EU, sự phối hợp của Eurocham ( Phòng Thương mại châu Âu ) và các cơ quan xúc tiến thương mại của Việt Nam và các nước đối tác thuộc EU trong việc hỗ trợ phổ biến rộng rãi thông tin tới DN là rất cần thiết.
3. Các yêu câu về nhãn mác
Ba quy định chính liên quan đến việc dán nhãn là Quy định 2000/104/EC, Chỉ thị 2000/13/EC và Quy định 2065/2001/EC. Tất cả các luật mới của EU đều (và sẽ) dựa trên quyền lợi của người tiêu dùng và sự an toàn theo phương thức người tiêu dùng sẽ không bị bất kỳ sản phẩm nào hay bao bì nào đánh lừa. Ðối với yêu cầu vệ sinh thực phẩm, đặc biệt là truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông sản, quy định của EU yêu cầu tất cả các sản phẩm đóng gói phải ghi nước xuất xứ. Nhãn mác phải được in lên gói hàng hoặc thùng các tông để tránh bị tẩy xoá hoặc rách khi sử dụng. Ngôn ngữ sử dụng phải chính thống và dễ hiểu
Yêu cầu về nhãn mác
Việc ghi nhãn phải đầy đủ các thông tin sau:
- Tên loại sản phẩm
- Công dụng
- Thành phần
- Giá
- Cách sử dụng
- Hạn sử dụng
Một số yêu cầu cơ bản trong việc dán nhãn mác
- Ngôn ngữ: Nhãn phải được ghi rõ ràng, dễ hiểu bằng tiếng Pháp. Nếu có từ hay chữ viết tắt nước ngoài phải được luật của Pháp hay luật quốc tế chấp nhận.
- Tên: Ghi rõ tên sản phẩm là gì. Ví dụ "dầu ôliu"
- Thương hiệu: Bất kỳ tên, biểu tượng hay ký hiệu có liên quan tới sản phẩm đều phải có ngoài bao bì, trên nhãn hoặc nắp chai. Nhãn hiệu và thương hiệu được đăng ký chỉ dành cho nhà sản xuất sử dụng.
- Thành phần: Mọi thành phần hay chất liệu làm nên sản phẩm đều phải được liệt kê trên nhãn, mác.
- Hướng dẫn sử dụng: Phải giải thích cặn kẽ sản phẩm được sử dụng như thế nào.
- Thời hạn: Cần ghi rõ ngày sản xuất, hạn sử dụng.
- Tên và địa chỉ cụ thể của nhà sản xuất.
- Đặc điểm kỹ thuật,
- Giá: Giá (bao gồm mọi loại thuế) phải được ghi trên mọi sản phẩm đóng gói sẵn, trừ khi chúng được bán theo đơn đặt hàng.
- Mã vạch.
Sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo phương pháp hữu cơ là sản phẩm nông nghiệp có tính bảo vệ môi trường cao, hay còn gọi là sản phẩm nông nghiệp thân thiện với môi trường. Có nghĩa là nông, thủy sản được nuôi trồng theo phương pháp hữu cơ, có nguồn gốc hữu cơ, vì vậy thuộc “Chương trình nhãn hiệu cho thực phẩm có nguồn gốc hữu cơ”. Chương trình này được áp dụng cho tất cả nông, thủy sản được sản xuất trong khối EU và nhập khẩu từ các nước phát triển. Các nhãn hiệu cho thực phẩm có nguồn gốc hữu cơ đang nhanh chóng trở nên phổ biến ở thị trường EU.
Hiện nay có rất nhiều dấu tiêu chuẩn quốc gia khác nhau. Ở Đức, các hiệp hội người trồng trọt khác nhau sử dụng các biểu tượng khác nhau. Ở Thụy Điển, nhãn hiệu sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ là KRAV. Hà Lan sử dụng dấu tiêu chuẩn EKO.
Việc phát triển nhãn mác và thương hiệu cho các sản phẩm Việt Nam, đặc biệt là mặt hàng nông sản, đã được đẩy mạnh trong những năm gần đây. Điều này góp phần cải thiện rõ rệt giá trị và hình ảnh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường nội địa cũng như quốc tế.
Người dân nghèo tham gia vào quá trình sản xuất phần lớn những sản phẩm này, nên họ có thể được hưởng lợi từ việc phát triển nhãn mác và thương hiệu cho hàng nông sản. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải nhận thức được rằng việc phát triển mạnh nhãn, mác và thương hiệu cho các sản phẩm phải được coi là một phần của toàn bộ quá trình nâng cấp chuỗi giá trị cho sản phẩm.
Nền kinh tế không ngừng tăng trưởng của Việt Nam đã dẫn đến sự phát triển một thị trường phong phú các sản phẩm tiêu thụ đặc thù với các nhãn, mác khác nhau. Đây chính là cơ hội cho các doanh nghiệp xây dựng các chiến lược phát triển nhãn hiệu. Làm thế nào để người sản xuất nghèo có thể tham gia một cách có hiệu quả vào chiến lược phát triển thương hiệu và hưởng lợi từ xu hướng thương mại hoá nông nghiệp?
Ở Việt Nam, có ba cây trồng biến đổi gen đã hiện diện là lúa, ngô và bông. Một tỷ lệ nhất định các sản phẩm biến đổi gen đã có mặt trong thức ăn chăn nuôi. Song, các nhà quản lý, nhà khoa học hiện vẫn chưa nắm được có bao nhiêu diện tích, chủng loại cây biến đổi gen.
Chính phủ cũng yêu cầu phải bảo đảm 100% sinh vật biến đổi gen lưu hành trên thị trường đã qua đánh giá rủi ro tại Việt Nam, được dán nhãn và bị theo dõi, giám sát theo quy định; trên 50% dân số được tiếp cận với thông tin và được tham gia ý kiến trong quyết định cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học
Tuy nhiên Bộ NN-PTNT cho rằng, rất có thể một số thực phẩm chế biến từ đậu tương, ngô, cải dầu... trên thị trường cũng có chứa sản phẩm biến đổi gen mà ngoài nhãn mác không hề ghi thông báo "sản phẩm biến đổi gen".
Các doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đầu tư cho chiến lược chất lượng sản phẩm gắn liền với xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm. Mẫu mã, bao bì hàng nông sản của Việt Nam vẫn còn quá sơ sài, đơn điệu. Muốn hàng nông sản Việt Nam có khả năng cạnh tranh tại thị trường EU, các doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư cho việc xây dựng thương hiệu hàng nông sản, coi trọng đăng ký thương hiệu, thiết kế nhãn mác và mẫu mã, bao bì cho sản phẩm, liên kết với người sản xuất nguyên liệu đăng ký xuất xứ hàng hóa, đảm bảo các chứng chỉ cần thiết khi xuất khẩu vào thị trường EU. Thương hiệu không chỉ là của doanh nghiệp mà còn là của cả nhà nông. Cần liên kết với nông dân, trong đó nông dân có trách nhiệm đảm bảo chất lượng và được chung chia lợi nhuận từ doanh nghiệp.
4. Yêu cầu về đóng gói bao bì
4.1. Các quy định trong sản xuất bao bì
Quy định mực in: Điều luật áp dụng cho mực in bao bì
Trong các lĩnh vực sản xuất khác, việc sử dụng các chất liệu và các phụ liệu nào đó hoặc là được chấp thuận hoặc là bị nghiêm cấm. Nhưng mực in và vec-ni thì phức tạp hơn rất nhiều. Không có những phê chuẩn chính thức nào về các chất liệu có trong vật liệu dùng cho bao bì mặc dù những quy của định pháp luật được áp dụng thì hết sức rộng và đa dạng liên quan đến các chất tiếp xúc với thực phẩm.
Chỉ thị số 86/109/EEC của các nước Châu âu, liên quan đến chất liệu tiếp xúc với thực phẩm thì mang tính quyết định về sản phẩm bao bì làm từ những vật liệu chứa các chất như vậy. Chỉ thị này đề cập đến bao bì một một cách khái quát, bất kể đến cấu trúc và quy trình sản xuất. Hơn nữa, vật liệu làm bao bì trên thực tế (giấy, bìa cứng, nhựa và kim loại), chất kết dính, chất phủ, các loại vec-ni và mực in cũng bị kiểm soát bằng Chỉ thị hoặc bằng luật pháp của các nước thuộc Châu Âu (và Thụy Sĩ) bắt nguồn từ Chỉ thị này.
Ngoài khung luật nêu trên, một số các luật định chi tiết hơn quy định về điều luật liên quan đến sự tiếp xúc giữa vật liệu bao bì và thực phẩm, chẳng hạn như Chỉ thị của các quốc gia Châu Âu về nhựa số 90/128/EEC.
Đối với mực in và các chất vec-ni thì không có một danh sách xác định nào và cũng không có những quy định cụ thể. Điều này có nghĩa là, mực in không tiếp xúc trực tiếp lên thực phẩm. Sự thiếu đi các q._.uy định không có nghĩa là các quy định này không cần thiết. Hội đồng Châu Âu dự định ban hành Qui định liên quan đến mực in trong những năm sắp tới. Nội dung của Qui định này cũng chưa gọi là cụ thể, tuy nhiên trọng tâm chính của việc ban hành Qui định này chắc hắn sẽ là sự nhiễm chất tiềm ẩn từ việc in ấn.
4.2. Quản lý chất thải bao bì đóng gói
Chỉ thị 94/62/EEC về đóng gói và chất thải bao bì đóng gói: có quy định các mức độ tối đa của các kim loại nặng trong bao bì và mô tả các yeu cầu đối với sản xuất và thành phần của bao bì:
Bao bì được sản xuất bằng phương pháp để cho thể tích và cân nặng được giới hạn ở mức thấp nhất nhằm duy trì mức độ an toàn, vệ sinh cần thiết và sự chấp thuận của người tiêu dùng cho sản phẩm đóng gói.
Bao bì được thiết kế, sản xuất và thương mại hoá sao cho có thể được tái sử dụng hoặc thu hồi, bao gồm tái chế, và để giảm thiểu ảnh hưởng về môi trường khi chất thải bao bì hoặc những phần dư từ chất thải bao bì được loại trừ.
Bao bì phải được sản xuất để giảm thiếu sự hiện diện của các chất độc hại và các chất nguy hiểm khác có quan tâm đến sự hiện diện của các chất tro, bức xạ khi bao bì hoặc các phần dư được thiêu hủy hoặc chôn.
Việc thực hiện Chỉ thị đã được nhiều quốc gia thành viên đưa vào luật tuy nhiên các quy định ở mỗi quốc gia khác nhau.
Thông dụng nhất là hệ thống “Green Dot” do Chính phủ Đức áp dụng. Biểu tượng Green Dot thể hiện cho người mua biết rằng bao bì có thể được tái sử dụng hoặc tái chế và cũng cho biết việc loại bỏ và tái chế bao bì vận chuyển sẽ do các bên liên quan chịu chi phí.
Chỉ thị số 94/62/EEC về bao bì và phế thải bao bì với mục tiêu là nhằm hài hoà các biện pháp quốc gia liên quan đến việc quản lý đóng gói và thải bao bì. Chỉ thị này đề ra các biện pháp nhằm ngăn ngừa tạo ra chất thải bao bì, tái sử dụng bao bì, tái chế và giảm phần vứt bỏ/tiêu huỷ cuối cùng của chất thải đó.
Chỉ thị cũng quy định mức tối đa kim loại nặng chứa trong bao bì và mô tả những yêu cầu cụ thể trong sản xuất và cấu thành bao bì. Chỉ thị áp dụng cho tất cả các loại bao bì và chất thải bao bì dùng trong ngành công nghiệp, thương mại, văn phòng, cửa hàng, dịch vụ, hộ gia đình hoặc ở bất kỳ nơi nào khác bất kể dùng nguyên liệu gì.
Có nhiều hình thức khác nhau để thực thi Chỉ thị trong các nước thành viên EU. Trong số các chương trình đang hoạt động thì chương trình chất thải bao bì được biết đến nhiều nhất ở châu Âu là hệ thống “Grune Punkt” hay “ Green Dọt” của Đức.
Ngành sản xuất bao bì của EU trước những thách thức mới về bảo vệ môi trường
Bao bì được thiết kế tốt đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và phân phối vì chúng giúp ngăn ngừa và giảm bớt các loại rác thải khác. Mặc dù vậy, hầu hết các bao bì cuối cùng rồi cũng thành rác và phần lớn trong số đó được chôn lấp tại các bãi rác.
Các quá trình sản xuất, xử lý và chôn lấp rác thải đều có thể làm hại môi trường, không chỉ vì các vấn đề liên quan đến việc chôn lấp, đốt hay các cách xử lý khác, v.v... mà còn do nhiều lý do. Mỗi năm, riêng nước Anh tiêu thụ hết khoảng 600 triệu tấn nguyên liệu, 570 tấn trong số đó bị lãng phí dưới dạng rác thải.
Hiện nay, các quá trình tiêu thụ và sản xuất bền vững để tiết kiệm tài nguyên và tăng cường sử dụng lại hoặc tái chế là mục tiêu then chốt trong kế hoạch xây dựng một xã hội bền vững hơn của các nước châu Âu. Nghĩa là mọi loại bao bì đều phải được sản xuất, sử dụng và thải bỏ dưới những điều luật nghiêm ngặt.
Tại Anh, các công ty tham gia sản xuất, xử lý, kinh doanh bao bì sẽ phải tuân thủ những quy định pháp lý ngày càng chặt chẽ hơn. Cụ thể là Chỉ thị 94/62/ EC, Chỉ thị về sử dụng các bãi chôn lấp rác (1999/31/EC). Nói rộng hơn, các quy định trên nhằm làm giảm phát thải khí nhà kính tại các bãi chôn lấp rác. để đạt được điều này, phải giảm lượng rác thải có thể bị phân hủy sinh học, phân loại riêng loại rác thải này hoặc đơn giản là giảm lượng rác thải bằng cách tăng cường tái chế và thu hồi phế thải ngay từ bước đầu.
Những đổi mới trong tái chế chất dẻo
Hàng năm, chỉ riêng nước Anh đã sử dụng tới 5 triệu tấn chất dẻo, 36% trong số đó được dùng làm bao bì.
Hiện tại, người ta đã rất cố gắng để giảm lượng bao bì chất dẻo thông qua nghiên cứu tìm kiếm những vật liệu mới hoặc cải tiến thiết kế bao bì, đặc biệt đối với những bao bì được dùng phổ biến trong gia đình.
Sự đổi mới trong ngành chất dẻo cũng cho ra đời các loại bao bì thông minh và linh hoạt với những tính năng đặc biệt. Ví dụ loại bao bì kháng khuẩn, bao bì lọc oxy giữ cho thức ăn tươi lâu hơn, bao bì bị phân hủy sinh học sau khi sử dụng.
các loại bao bì thông minh sẽ làm cho thời gian sử dụng của bao bì lâu hơn và độ an toàn lớn hơn, do đó lượng bao bì thải sẽ ít đi.
Chương trình Hành động vì tài nguyên và chống rác thải (WRAP) coi chai nhựa phế thải là ưu tiên hàng đầu trong những hoạt động nhằm tạo thị trường ổn định và hiệu quả cho chất dẻo tái chế.
Những sáng kiến mới cũng góp phần làm giảm chi phí tái chế. Hiện nay, người ta đang cố gắng sử dụng chất dẻo tái chế dưới dạng vảy mỏng thay vì dạng viên như trước đây nhằm bỏ qua giai đoạn nấu chảy tốn năng lượng và chi phí. Nếu có thể vượt qua những thách thức về kỹ thuật, chi phí tái chế sẽ giảm khoảng 25%, tương đương 100 USD/ tấn.
4.3. Đóng gói, nhãn hiệu và ghi nhãn
Đóng gói được sử dụng để bảo vệ các sản phẩm nống sản chống lại các thiệt hại về cơ học và tạo ra điều kiện khí hậu riêng phù hợp. Nó là một yếu tố quan trọng để xác định chất lượng của sản phẩm, do đó nó thể hiệu cả sản phẩm và bảo vệ sản phẩm.
Đóng gói và ghi nhãn là những yếu tố rất quan trọng khi sản phẩm được các siêu thị bán lẻ hoặc tại các cửa hàng bán lẻ khác
Bên cạnh vận chuyển, các vấn đề về môi trường đóng một yếu tố trong đóng gói. Theo luật về môi trường (tái sử dụng, tái chế các vật liệu đóng gói) và các chất độc, một vài quy định cần phải tuân thủ khi sử dụng vật liệu đóng gói.
Các điểm bắt đầu để xác định vật liệu thích hợp cho đóng gói:
Trọng lượng của sản phẩm
Kích cỡ của sản phẩm
Số lượng sản phẩm được gói trong một gói carton
Tình trạng sức khỏe
Mùi
Khả năng xếp chồng
Hình dáng bên ngoài
Tiện lợi trong xử lý
Các vấn đề về môi trường
4.4. Tái chế chất thải bao bì
Từ năm 2000 các thành viên của EU sẽ tái chế biến từ 50-65% chất thải bao bì. Việc tái chế này có thể được thực hiện theo 2 cách là sử dụng làm vật liệu hoặc làm năng lượng thông qua đốt cháy. Các quốc gia thành viên có quyền đặt ra một tỉ lệ cao hơn nếu không gây tổn hại đến thương mại giữa các quốc gia trong EU.
Các quốc gia đang phát triển khi xuất khẩu vào thị trường EU phải hiểu rõ những quy định này và có những biện pháp thích hợp nhằm trở thành hoặc giữ những đối tác thương mại có lợi cho mình. Các yêu cầu về môi trường sẽ được chuyển cho các nhà xuất khẩu. Điều này có nghĩa là vật liệu đóng gói (đóng gói vận chuyển, đóng gói bao và đóng gói để bán) cần phải được hạn chế và có thể sử dụng lại hoặc tái chế. Nếu không thì những nhà nhập khẩu sẽ phải chịu thêm chi phí và do vậy sẽ giảm tính cạnh tranh đối với nhà xuất khẩu
II. Các tiêu chuẩn môi trường của EU ảnh hưởng tới việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam
1. Nhãn sinh thái
Định nghĩa: Theo tổ chức thương mại thế giới WTO và Ngân hàng thế giới WB thì: Nhãn sinh thái là một loại nhãn được cấp cho những sản phẩm thoả mãn một số tiêu chí nhất định do một cơ quan chính phủ hoặc một tổ chức được chính phủ uỷ nhiệm đề ra. Các tiêu chí này tương đối toàn diện nhằm đánh giá tác động đối với môi trường trong những giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản phẩm: từ giai đoạn sơ chế, chế biến, gia công, đóng gói, phân phối, sử dụng cho đến khi bị vứt bỏ. Cũng có trường hợp người ta chỉ quan tâm đến một tiêu chí nhất định đặc trưng cho sản phẩm, ví dụ mức độ khí thải phát sinh, khả năng tái chế, v.v…
Về mặt hình thức, nhãn sinh thái có thể mang tên gọi khác nhau ở từng nước. Ví dụ các nước Bắc Âu có nhãn Thiên nga trắng, Đức có nhãn Thiên thần xanh, Châu Âu có nhãn Bông hoa, trong khi ở Singapore lại gọi là Nhãn xanh.
Ngoài nhãn sinh thái do một cơ quan đứng ra cấp, còn có một loại nhãn khác do nhà sản xuất tự gắn lên sản phẩm của mình như một hình thức quảng cáo với người dùng. Ta thấy có tủ lạnh dán nhãn "Không có CFC" (CFC là một loại hợp chất gây phá huỷ tầng ozone) hoặc có loại pin ghi "Không có thuỷ ngân".
Cả hai loại nhãn trên, nhãn sinh thái và nhãn do nhà sản xuất tự dán, đều gọi chung là nhãn môi trường.
Các tiêu chuẩn
Các tiêu chuẩn để đánh giá khía cạnh môi trường của sản phấm của Nhãn sinh thái được quy định trong các hệ thống tiêu chuẩn ISO 14024:1999, ISO 14021:1999 và ISO 14025:2000.
ISO 14024 (Nhãn loại I/ Công bố môi trường kiểu I): Việc dán nhãn phải được bên thứ ba công nhận (không phải do nhà sản xuất hay các đại lý bán lẻ thực hiện), dựa trên phương pháp đánh giá chu trình sống của sản phẩm (Chu trình sống là các giai đoạn kế tiếp và liên kết với nhau của một hệ thống sản phẩm, từ khi tiếp cận nguyên liệu thô hoặc từ khi phát sinh của các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho đến khi thải bỏ cuối cùng).
ISO 14021 (Nhãn loại II/ Công bố môi trường kiểu II): Do nhà sản xuất hoặc các đại lý bán lẻ tự nghiên cứu, đánh giá và công bố cho mình, đôi khi còn được gọi là “Công bố xanh”, có thể công bố bằng lời văn, biểu tượng hoặc hình vẽ lên sản phẩm do nhà sản xuất hoặc các đại lý bán lẻ quyết định. Công bố loại này phải đáp ứng được một số yêu cầu cụ thể như: phải chính xác và không gây nhầm lẫn, được minh chững và được kiểm tra, xác nhận, tương ứng với sản phẩm cụ thể và chỉ được sử dụng trong hoàn cảnh thích hợp hoặc đã định, không gây ra sự diễn giải sai
ISO 14025 (Nhãn loại III/ Công bố môi trường kiểu III): Bao gồm các thông tin định lượng về sản phẩm dựa trên đánh giá chu trình sống của sản phẩm. Mục đích chính là cung cấp dữ liệu môi trường được định lượng và có thể được dùng để thể hiện sự so sánh giữa các sản phẩm. Cũng giống với nhãn kiểu I là việc công bố phải được bên thứ ba công nhận nhưng các thông số môi trường của sản phẩm còn phải được thông báo rộng rãi trong Báo cáo kỹ thuật.
Nhãn sinh thái EU (EU ecolabel): Áp dụng cho 14 nhóm sản phẩm. Nhà sản xuất hoặc người nhập khẩu áp dụng một dấu xác nhận môi trường của EU trên cơ sở tự nguyện. Để có được dấu xác nhận môi trường của EU, các doanh nghiệp phải trả 1 khoản phí và phụ thuộc vào doanh nghiệp nhập khẩu hoặc doanh thu của công ty sản xuất. Khoản phí này không giống nhau giữa các quốc gia.
Tiêu chuẩn sinh thái được áp dụng trong việc cấp nhãn không dựa trên thông số đơn lẻ mà dựa vào tác động của sản phẩm thông qua chu trình sống của nó, từ quá trình khai thác vật liệu thô ở công đoạn trước sản xuất cho đến quá trình sản xuất, phân phối và sử dụng sản phẩm, cuối cùng là tiêu huỷ sản phẩm
Một trong những kế hoạch cấp nhãn sinh thái được sử dụng rộng rãi nhất đó là nhãn sinh thái của châu Âu (EU) được xây dựng năm 1992. Kế hoạch này đã đưa ra biểu tượng bông hoa cho các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ thân thiện môi trường gọi là Nhãn bông hoa của châu Âu
Nhãn bông hoa của châu Âu
Một trong những kế hoạch cấp nhãn sinh thái được sử dụng rộng rãi nhất đó là nhãn sinh thái của châu Âu (EU). Thành công ban đầu của kế hoạch này làm cho khách hàng tin tưởng hơn khi mua sản phẩm và được khắp châu Âu công nhận.
Nhãn sinh thái châu Âu được xây dựng năm 1992 nhằm khuyến khích dán nhãn môi trường và một phần đã đáp ứng được việc triển khai các kế hoạch dán nhãn quốc gia.
Kế hoạch này đã đưa ra biểu tượng bông hoa cho các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ thân thiện môi trường hơn so với những sản phẩm cùng loại có cùng chức năng. Trong kế hoạch của EU, các sản phẩm được cấp nhãn sinh thái có thể đảm bảo với người tiêu dùng về loại sản phẩm hàng hoá đã được các thành viên thứ 3 độc lập kiểm tra.
Các sản phẩm mang biểu tượng bông hoa đã được chính thức công nhận nằm trong số những sản phẩm thân thiện nhất với môi trường. Nhóm các bên có liên quan đưa ra tiêu chuẩn lựa chọn. Một tổ chức độc lập cấp nhãn theo tiêu chuẩn sinh thái đã được xem xét trong suốt quá trình tồn tại của sản phẩm.
Cấp nhãn sinh thái nghĩa là các đối tượng xin cấp nhãn được phép sử dụng chính thức biểu tượng bông hoa cho sản phẩm đã được công nhận. Nhãn bông hoa của EU đã khuyến khích các nhà sản xuất thiết kế sản phẩm thân thiện hơn với môi trường và giúp người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn đúng loại sản phẩm.
Nhãn bông hoa giúp cho người tiêu dùng có thể xác định sản phẩm đã được kiểm tra nghiêm ngặt, đảm bảo chất lượng tốt, giảm tác động của sản phẩm đến môi trường từ quá trình sản xuất đến quá trình loại bỏ sản phẩm. Đây là kế hoạch dán nhãn tự nguyện, có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, làm thay đổi các thị trường và khuyến khích các nhà sản xuất thiết kế những sản phẩm ít gây tác động môi trường.
Mục tiêu của nhãn bông hoa nhằm:
* Khuyến khích các nhà sản xuất, các chính phủ, các tổ chức khác hoàn thiện tiêu chuẩn môi trường đối với các sản phẩm và dịch vụ.
Việc gắn nhãn sinh thái cho các sản phẩm và dịch vụ nhằm làm giảm các tác động môi trường. Tiêu chuẩn được xây dựng theo từng nhóm sản phẩm riêng biệt
* Cung cấp cho người tiêu dùng thông tin đầy đủ về tác động môi trường của sản phẩm, sản phẩm không gây hại hay an toàn cho người lao động hoặc là ảnh hưởng đáng kể tới chất liệu tạo ra sản phẩm phù hợp cho việc sử dụng.
Nhãn bông hoa có lợi thế ở khắp châu Âu. Nó có hiệu lực ở 25 quốc gia thành viên của EU, cũng như ở các nước Na Uy, Iceland và Liechtenstein. Điều này cho phép các nhà sản xuất tạo ra sản phẩm, hàng hoá với đặc tính chung, thực hiện kế hoạch thích hợp và khuyến khích thị trường. Các sản phẩm mang nhãn sinh thái EU có khả năng thu hút hơn 450 triệu người tiêu dùng - một con số khổng lồ đã làm tăng nhu cầu thị trường.
Trong Uỷ ban châu Âu, Chương trình dán nhãn sinh thái chịu sự chỉ đạo của Ban tổng giám đốc về môi trường. Chương trình xây dựng nội dung mục tiêu chung của Uỷ ban châu Âu nhằm khuyến khích tiêu thụ và sản xuất bền vững ở khu vực châu Âu.
Vào tháng 9/2000 kế hoạch được công bố lại theo Quy định 980/2000 về việc mở rộng phạm vi sử dụng nhãn sinh thái, bao gồm các dịch vụ như khách sạn, các sản phẩm hàng hoá và cho phép các nhà bán lẻ áp dụng nhãn bông hoa.
Yêu cầu mỗi quốc gia thành viên EU thiết lập một Cơ quan có năng lực để thực hiện kế hoạch cấp nhãn sinh thái ở quy mô quốc gia. Các cơ qua này phải độc lập và trung gian, tiếp nhận đơn xin cấp nhãn sinh thái châu Âu và đưa ra quyết định cho các sản phẩm đáp ứng được bộ tiêu chuẩn quy định. Chương trình cũng đóng vai trò nâng cao nhận thức về kế hoạch giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Kế hoạch lựa chọn nhãn sinh thái chỉ được cấp cho những sản phẩm ít gây tác động môi trường nhất trong hàng loạt sản phẩm
Tiêu chuẩn có thể được áp dụng cho các loại sản phẩm, hàng hoá và các dịch vụ ít gây tác động môi trường hơn các sản phẩm cùng loại. Đó là một kế hoạch tự nguyện và không có quy định ràng buộc đối với các nhà sản xuất áp dụng việc dán nhãn.
Tuy nhiên, nhãn sinh thái EU ở Anh ít phổ biến hơn, chỉ có 5 loại sản phẩm bao gồm sơn, chất cải tạo đất và các tủ lạnh hai tầng
Triển vọng dán nhãn của các công ty
Đan Mạch đã nghiên cứu 2 loại nhãn đó là nhãn Thiên nga ở Bắc Âu và nhãn Bông hoa của châu Âu – một phần ba số công ty cho biết, lợi nhuận thu được từ việc dán nhãn cao hơn chi phí mà họ mà họ bỏ ra.
Việc dán nhãn có ý nghĩa quan trọng, có nhiều đặc điểm như danh tiếng và biểu tượng của các công ty đã thu hút họ dán nhãn sinh thái.
Tương lai của các nhãn môi trường phụ thuộc vào quan điểm, hành động và tiêu chuẩn của các bên tham gia.
Ví dụ thành công khác đó là kế hoạch nhãn Thiên nga Bắc Âu, đây là nhãn sinh thái chính thức của Bắc Âu. Điều đó chứng tỏ rằng, một sản phẩm đặc biệt là lựa chọn môi trường phù hợp. Biểu tượng xanh có giá trị đối với 60 nhóm sản phẩm từ nước tẩy rửa đến đồ dùng và các khách sạn. Nhãn có giá trị trong 3 năm sau đó tiêu chuẩn sẽ được đánh giá lại.
Tiêu chuẩn của nhãn Thiên nga thay đổi theo từng loại sản phẩm khác nhau, nhưng một số tiêu chuẩn chung dùng cho tất cả các sản phẩm:
- Chú trọng đến tác động môi trường của sản phẩm từ nguyên liệu thô đến chất thải.
- Các tiêu chuẩn - sản phẩm ít nhất phải tốt bằng các sản phẩm tương tự trên thị trường.
- Nâng cao tiêu chuẩn lên nhiều lần nhằm đảm bảo giảm tác động xấu của sản phẩm đến môi trường.
Ở Thụy Điển, có 672 giấy phép cho nhãn Thiên nga. Hiện nay nhãn này được coi là tốt nhất đối với người tiêu dùng; Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khoảng 2/3 số người dân ở các nước Bắc Âu biết đến nhãn Thiên nga và 77% người dân Thụy Điển tin rằng các sản phẩm mang nhãn hiệu này là đáng tin cậy.
Hiện nay, do sự cạnh tranh toàn cầu ngày càng trở nên gay gắt, các yếu tố môi trường đang có nguy cơ bị lợi dụng để làm các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế. Vấn đề nhãn môi trường đã được thảo luận tại cuộc họp của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) tại Singapore năm 1997 về vấn đề thương mại và môi trường. Nhiều thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam trong đó có Cộng đồng các quốc gia Châu Âu (EU), trên thực tế đã yêu cầu có nhãn sinh thái đối với hàng nhập khẩu.
Chính vì vậy, việc hiểu biết sớm về nhãn sinh thái là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó sẽ giúp cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu nắm bắt được các thách thức về thương mại tại các thị trường nhập khẩu để có chiến lược kinh doanh thích hợp và nhất là khắc phục các khó khăn tiềm tàng xảy ra trong tương lại có liên quan đến nhãn môi trường. Vì vậy, cùng với việc xây dựng Hệ thống quản lý môi trường (ISO 14001), nên sử dụng hệ thống nhãn môi trường để đạt được lợi ích tối đa cho công ty.
2. Tiêu chuẩn ISO
Các nhà xuất khẩu buộc phải xem xét ảnh hưởng môi trường của sản phẩm của mình, của quá trình sản xuất và đóng gói. Người tiêu dùng yêu cầu các sản phẩm mang tính môi trường. Do vậy các nhà xuất khẩu Việt Nam phải hiểu rằng việc tuân thủ các quy định về sản phẩm là rất cần thiết. Việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng EU là một trong những yếu tố quyết định thành công tại thị trường EU.
Các tiêu chuẩn quản lý môi trường là các tiêu chuẩn mang tính tự nguyện. Hiện nay tiêu chuẩn môi trường cho các quốc gia đang phát triển được áp dụng nhiều nhất là ISO 14001.
* ISO 14001
Mục đích của tiêu chuẩn ISO14001 về bản chất cho phép mọi người biết rằng công ty được quản lý dưới hệ thống quản lý môi trường. Tiêu chuẩn ISO14001 có thể trở thành 1 yêu cầu không chính thức tăng khả năng cạnh tranh trong nhiều khu vực thị trường.
Các đặc điểm của tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 14001
• Chứng nhận ISO dựa trên cơ sở tự nguyện, mặc dù nó có một sức ép đáng kể từ những người mua hàng Tây Âu;
•Nó là một quyết định của đội ngũ quản lý nhằm tránh sự ô nhiễm và chất thải đồng thời trở nên hiệu quả hơn và cạnh tranh hơn khi tôn trọng môi trường;
•Các bộ tiêu chuẩn được thể hiện chi tiết dưới dạng thực hiện các công việc gì chứ không phải là như thế nào;
• Một chính sách môi trường cần được trình bày 1 cách có hệ thống;
• Huấn luyện nhân viên đóng vai trò gì trong các vấn đề môi trường;
• Kế hoạch, trách nhiệm và các tiến trình phải được ghi chép bằng văn bản;
• Các cơ chế kiểm soát, điều chỉnh và hoạt động ngăn cản cần được định ra;
• Yêu cầu kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên ngoài;
• Yêu cầu thực hiện kiểm tra quản lý định kỳ;
• Giấy chứng nhận do phía thứ 3 cấp.
* Tiêu chuẩn quản lý chất lượng
Tổ chức Quốc tế Tiêu chuẩn Hoá (International Organization for Standardisation – ISO) phát triển và chấp nhận sêri ISO 9000 nhằm cung cấp một cơ cấu cho quản lý và bảo đảm chất lượng. Các nhà sản xuất xem chứng nhận ISO 9001, ISO 9002 như là một tài sản quan trọng và là điểm bắt đầu để cạnh tranh trong thị trường EU, tạo một niềm tin mạnh mẽ cho đối tác. Giấy chứng nhận ISO chỉ có giá trị trong 3 năm, do vậy để tiếp tục duy trì ISO, các đợt kiểm toán nội bộ (1-2 lần/năm) và kiểm toán từ bên ngoài (2 lần trong năm) cần được thực hiện. Điều này có nghĩa là công ty cần phải có 01 người quản lý chịu trách nhiệm cho các chính sách về quản lý chất lượng.
* Các nội dung cơ bản của ISO
Các tiêu chuẩn ISO 9000: 9001 và 9002 là quan trọng nhất
• ISO 9000: Hướng dẫn cho việc lựa chọn và sử dụng hệ thống chất lượng; không đề cập đến sự tuân thủ những đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm;
• ISO 9001: Mô hình bảo đảm chất lượng trong thiết kế, phát triển, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ;
• ISO 9002: Mô hình bảo đảm chất lượng trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ;
• ISO 9003: Mô hình bảo đảm chất lượng trong kiểm tra và kiểm định cuối cùng;
• ISO 9004: Những hướng dẫn cho thiết kế và thực thi các hệ thống chất lượng.
Sê-ri ISO 9000 phiên bản 2000
Hiện nay Sê ri ISO 9000 phiên bản 2000 giảm còn 3 hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng :
• ISO 9000: 2000
• ISO 9001: 2000
• ISO 9004: 2000
ISO 22000: 2005 là tiêu chuẩn không mang tính bắt buộc đây là tiêu chuẩn mang tính tự nguyện. ISO 22000: 2005 là một hệ thống mang tính nền tảng phục vụ hữu hiệu cho hoạt động kiểm soát mối nguy mất an toàn trong chế biến của các doanh nghiệp.
Phiên bản ISO 9001 mới thay thế cho các phiên bản cũ của ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003. Các nội dung tiêu chuẩn thay đổi bao gồm:
• Phù hợp với các tiêu chuẩn quản lý môi trường;
• Dễ dàng áp dụng cho các tổ chức nhỏ, vừa và lớn trong khu vực tư nhân và công cộng;
• Có thể áp dụng đều nhau trong các lãnh vực sản xuất, dịch vụ và phần mềm.
3. Bộ tiêu chuẩn EurepGAP
Nguồn gốc GAP(Good Agricultural Practice): Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt. GAP là sáng kiến của những nhà bán lẻ Châu Âu (Euro-Retailer Produce Working Group), năm 1997, nhằm giải quyết mối quan hệ bình đẳng và trách nhiệm giữa người sản xuất sản phẩm nông nghiệp và khách hàng của họ. Họ đưa ra khái niệm GAP và soạn thảo bộ tiêu chuẩn EurepGAP.
Về mặt kỹ thuật, EurepGAP là một tài liệu có tính chất quy chuẩn cho việc chứng nhận giống như ISO trên toàn thế giới (International Standards Organization) được sử dụng rộng rãi ở Châu ÂU. Nếu được cấp chứng nhận EurepGAP, thì các doanh nghiệp trên bất cứ quốc gia nào cũng sẽ được xuất khẩu rau quả đến các nước EU mà không vấp phải bất cứ rào cản môi trường nào.
EUREPGAP - Tiêu chuẩn của Châu âu về thực hành nông nghiệp tốt EuerpGAP là gì?
EUREPGAP là một tiêu chuẩn về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt của Châu Âu, được ban hành lần đầu tiên bào năm 1997. Tiêu chuẩn bày được xây dựng bởi nhóm các nhà bán lẻ thực phẩm Châu Âu trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ các thực phẩm nông nghiệp. EUREPGAP dựa trên các nguyên tắc phân tích và phòng ngừa các mối nguy. Sử dụng các phương pháp trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý mùa vụ tổng hợp (ICM) để đảm bảo rằng các sản phẩm cung cấp cho người tiêu dùng là an toàn.
Tại sao EurepGAP được xây dựng?
Lý do xây dựng EUREPGAP là vì sự gia tăng về nhận thức của người tiêu thụ về vấn đề sản xuất trong nền công nghiệp thực phẩm. Người tiêu thụ muốn đảm bảo rằng thực phẩm họ dùng được sản xuất một cách an toàn, thân thiện với môi trường và phúc lợi xã hội của cả người lao động và động vật được quan tâm đúng mức. Với EUREPGAP người tiêu thụ có thể chắc chắn rằng mỗi công đoạn trong sản xuất phù hợp với các tiêu chuẩn và quy định của quốc gia và quốc tế về sản xuất thực phẩm an toàn. EUREPGAP hiện tại là nhãn hiệu quan trọng của chất lượng sản phẩm. Cuối cùng các sản phẩm EUREPGAP có thể được truy nguyên nguồn gốc, đó là quy định bắt buộc cho các sản phẩm được nhập vào Châu Âu từ năm 2005...
Những thuận lợi khi có được giấy chứng nhận EUREPGAP?
Các nhà bán lẻ hàng đầu Châu Âu yêu cầu sự tuân thủ các quy định của EUREPGAP như là tiêu chuẩn sản xuất tối thiểu cho các chủ trang trại, giấy chứng nhận EUREPGAP có thể giúp các nhà sản xuất nông nghiệp thâm nhập vào thị trường dễ dàng hơn. Nó cũng sẽ hỗ trợ bạn nâng cao được vị thế của mình như là một nhà sản xuất có chất lượng hàng đầu, tạo nên hình ảnh tốt về công ty cũng như vị thế tiếp thị của đơn vị trên thương trường. Về lâu dài, chi phí sản xuất sẽ được giảm xuống nhờ vào sự cải thiện hệ thống sản xuất.
Những lợi thế trên đã giúp EUREPGAP trở thành một giấy chứng nhận hàng đầu về thực phẩm nông nghiệp với hơn 14000 chủ trang trại ở 45 quốc gia đã áp dụng các tiêu chuẩn này.
Về mặt kỹ thuật, EurepGAP là một tài liệu có tính chất quy chuẩn cho việc chứng nhận giống như ISO trên toàn thế giới (International Standards Organization)
NỘI DUNG THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT ( EurepGAP )
stt
Các quy trình thực hiện
Mối nguy về an toàn thực phẩm
I
Lịch sử và quản lý địa điểm sản xuất
Rau quả bị ô nhiễm hoá học và sinh học do địa điểm sản xuất bị ô nhiễm từ trước hoặc từ những nguồn ô nhiễm bên ngoài địa điểm.
II
Vật liệu gieo trồng: hạt giống, cây giống, cây làm gốc ghép
Rau quả bị nhiễm hóa chất do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất giống cây trồng
III
Phân bón và chất phụ gia cho đất
Rau quả bị ô nhiễm hóa học và sinh học từ phân bón và các chất phụ gia bón trực tiếp vào đất, môi trường gieo trồng hoặc qua hệ thống tưới tiêu hay phun trên lá.
IV
Tưới tiêu
Sản phẩm bị ô nhiễm hoá chất và sinh học do sử dụng nước bẩn để tưới tiêu.
V
Bảo vệ thực vật
- Mối nguy về hoá họcSản phẩm nhiễm hoá chất vượt mức dư lượng tối đa cho phép (MRL) trong quá trình bảo quản, sử dụng và tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật. - Mối nguy sinh họcRau quả bị ô nhiễm sinh học do sử dụng nước bẩn để pha thuốc bảo vệ thực vật.
VI
Thu hoạch và xử lý rau quả
- Sản phẩm bị ô nhiễm hóa chất, sinh học và vật lý do sử dụng, lau chùi, bảodưỡng thiết bị, vật tư và thùng chứa không đúng cách.- Ô nhiễm hoá chất, sinh học và vật lý do nhà xưởng và công trình không được xây dựng và duy tu hợp lý.- Rau quả bị ô nhiễm hóa học, vi sinh vật và vật lý do lau chùi không cẩn thận các thiết bị, thùng chứa, vật liệu cũng như không dọn sạch khu vực đóng gói, xử lý và bảo quản sản phẩm.- Rau quả bị ô nhiễm sinh học do sinh vật gây hại, động vật phá họai và ô nhiễm hóa học do sử dụng hóa chất phòng trừ sinh vật gây hại
- Rau quả bị ô nhiễm sinh học do vệ sinh cá nhân kém và phương tiện không đảm bảo.- Rau quả nhiễm hóa chất vượt mức dư lượng tối đa trong quá trình bảo quản, sử dụng và tiêu hủy hoá chất sau thu hoạch.- Rau quả bị ô nhiễm hoá chất và sinh học do sử dụng nước bẩn để rửa, bảo quản và xử lý sản phẩm sau thu hoạch.- Ô nhiễm hóa học và sinh học và vật lý do bảo quản và vận chuyển rau quả không đúng cách.
VII
Quản lý trang trại
Với từng mối nguy đã xác định, lại có một hệ thống các biện pháp để xử lý theo một hệ thống nhất định nhằm đạt được một tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt nhất.
Các tiêu chí mà EUREPGAP yêu cầu tuân thủ?
1. Truy nguyên nguồn gốc
2. Ghi chép và lưu giữ hồ sơ
3. Giống cây trồng
4. Lịch sử vùng đất
5. Quản lý nguồn đất
6. Sử dụng bân bón
7. Tưới tiêu
8. Các hoạt động bảo vệ mùa màng
9. Thu hoạch
10. Vận hành sản phẩm
11. Quản lý ô nhiễm và chất thải, tái sản xuất, tái sử dụng
12. Sức khỏe, an toàn và phúc lợi cho người lao động
13. Môi trường
14. Khiếu nại
Chứng nhận GAP
Để được công nhận là thành viên của EUREPGAP, nước sở tại phải lập thủ tục xác nhận các tiêu chuẩn phù hợp điểm chuẩn dựa trên cơ sở tiêu chuẩn EUREPGAP do các hội đồng chứng nhận EUREPGAP tư vấn và chứng nhận.
Số lượng các cơ sở sản xuất được cấp giấy chứng nhận EurepGAP tại khu vực châu Á, Thái Bình Dương đã tăng gấp hai trong vòng 12 tháng ( 8/2006- 8/2007 ). Eurep GAP cho biết mặc dù số lượng các nhà sản xuất được cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn này chỉ chiếm 5% trong tổng các tổ chức được cấp giấy chứng nhận Eurep GAP trên toàn thế giới nhưng tiềm năng phát triển tiêu chuẩn này ở châu Á đang rất lớn. Châu Á đang nỗ lực mạnh mẽ để thích ứng với tiêu chuẩn này, đặc biệt là khi số lượng những sáng kiến xây dựng chương trình khung quốc gia về tập quán nông nghiệp sạch như ThaiGAP, MalaysiaGAP, ChinaGAP và JGAP (Japan), là những tiêu chuẩn liên quan trức tiếp với EurepGAP cũng đã và đang được nhiều quốc gia triển khai thực hiện.
Bảng 1: Số lượng các cơ sở sản xuất được cấp giấy chứng nhận GAP ở một số nước châu Á/ Thái Bình Dương
Quốc gia
Tính đến tháng 08/06
Tính đến tháng 08/07
Chương trình quốc gia *
New Zealand
517
1840
X
Ấn Độ
745
1004
X
Trung Quốc
90
300
X
Thái Lan
65
246
X
Úc
256
233
X
Việt Nam
4
17
X
Guinea
.
15
.
Malaysia
.
13
X
Nhật Bản
2
3
X
Sri Lanka
.
3
.
Inđônêsia
1
1
.
Hàn Quốc
16
1
.
Tổng
1696
3676
.
Nguồn: Tổng cục thống kê
Chương II: KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CÁC QUY ĐỊNH VÀ TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG CỦA EU ĐỐI VỚI MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM
Đánh giá khả năng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường của EU đối với một số mặt hàng cà phê
1. Cà phê
Các quy định của EU ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Người tiêu thụ ở các thị trường cà phê ngày càng quan tâm đến các điều kiện sản xuất và chế biến. Liên quan đến an toàn sức khỏe cho người uống, người ta quan tâm nhiều đến tồn dư hóa chất và các loại độc tố nấm mốc có trong cà phê nhân.
Cà phê nếu chế biến và bảo quản không đúng cách thì rất dễ phát sinh nấm mốc.Trong số các loại độc tố nấm mốc, Ochratoxin A (OTA) gần đây được quan tâm nhiều hơn do bị nghi ngờ là tác nhân gây ung thư. OTA phần lớn do hai loài nấm Aspegillus ochraceus và Penicillinum verrucosum sinh ra. Hai loài này phát triển trên nhiều loại thực phẩm có độ ẩm cao, trong đó có cà phê.
Ủy ban Khoa học về Thực phẩm (SCF) của Liên minh Châu Âu (EU) ngày 17 tháng 9 năm 1999 đã kết luận OTA là một loại độc tố nấm mốc có đặc tính gây ung thư, gây độc cho thận và gây độc cho hệ thần kinh. Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) từ năm 1999 đã xếp OTA vào danh mục các chất có thể gây ung thư cho người. Năm 2002, EU đã có quy định tại Văn bản PSCB No.36/02 về ngưỡng OTA trong cà phê nhân rang và cà phê bột là 5 phần tỷ (ppb), trong cà phê hòa tan là 10 ppb và chưa có quy định về OTA trong cà phê nhân sống. Năm 2005, nhiều nước châu Âu đã có tiêu chuẩn quốc gia riêng về giới hạn OTA trên cả cà phê nhân sống, cà phê nhân rang và cà phê hòa tan (bảng 2). Theo kế hoạch, những tiêu chuẩn._.phát từ những căn cứ nêu trên, có thể dự báo triển vọng xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường EU đến năm 2010.
Giai đoạn 2006 - 2010
Với thị trường EU quá rộng lớn đối với hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam như đã nói trên và với ưu thế của hàng loạt nông sản nhiệt đới, một khi đã đạt được những bước cải thiện về chất lượng, VSATTP và BVMT, tức là đã gỡ được cái “nút” của vấn đề, thì việc mở rộng thị trường EU cho hàng nông sản Việt Nam trong nửa cuối của thập kỷ này là có thể thực hiện được.
Dự báo triển vọng xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường EU theo hai phương án sau:
- Phương án thấp, đạt mức tăng trưởng bình quân 10,83%/năm như trong giai đoạn 1996 - 2001 trên cơ sở đã hoàn thành hoặc hoàn thành tốt việc tăng trưởng xuất khẩu trở lại sang thị trường EU vào năm 2005 (đạt 430 - 500 triệu USD) như đã nói trên, thì kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường này sẽ đạt khoảng 719 - 836 triệu USD vào năm 2010.
- Phương án cao, đạt mức tăng trưởng bình quân 11%/năm trên cơ sở đã đạt được 430 - 500 triệu USD vào năm 2005, thì kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường EU sẽ đạt khoảng 725 - 843 triệu USD vào năm 2010.
II. Những giải pháp chủ yếu để đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường của EU đối với hàng nông sản Việt Nam
- Cần có quy hoạch ổn định cho các vùng cây trồng, hạn chế việc thay đổi hệ thống canh tác: Cơ cấu cây trồng thay đổi, thậm chí thay đổi nhanh sẽ gây ra những tác động sinh thái bất lợi. Mỗi lần thay đổi cơ cấu cây trồng tức phải thay đổi kỹ thuật canh tác, đất, điều này sẽ gây ra các biến đổi sinh thái ảnh hưởng đến hệ đa dạng sinh học, hạn chế khả năng thích nghi của cây trồng chống lại sâu bệnh. Trường hợp như thế này đã xảy ra khi sản phẩm của cây trồng trước gặp khó khăn trong thương mại thì ào ạt bị thay thế bằng cây trồng khác đang ở nguồn tiêu thụ nhất là xuất khẩu như phá dâu để trồng cà phê, phá cây rừng trồng cà phê, bỏ cam trồng chè, hoặc khi mở các khu công nghiệp thì lập tức các vùng xung quanh nông dân bớt diện tích trồng lúa, khoai hay cây trồng khác để tập trung sản xuất các sản phẩm có giá cao cho khu công nghiệp như rau, hoa.
- Quy hoạch vùng sinh thái nông nghiệp: điều tra, nghiên cứu các điều kiện tự nhiên về thời tiết, khí hậu, đất đai, thuỷ văn, quần thể sinh vật của từng vùng để làm cơ sở bố trí phát triển cây trồng vật nuôi.
- Xây dựng hệ thống canh tác có hiệu quả nhất trên cơ sở các vùng sinh thái. Hệ thống canh tác hợp lý không chỉ đạt hiệu quả kinh tế cao mà còn tập trung giải quyết được vấn đề về môi trường.
- Chọn lọc, lai tạo, thích nghi các giống cây trồng vật nuôi có năng suất, có chất lượng cao, thích nghi với từng vùng và có khả năng chống chọi sâu bệnh. Đây là vấn đề hàng đầu của sản xuất nông nghiệp. Và thực tế nông nghiệp đạt được thành tựu trong những năm qua thì công tác giống cây trồng, giống vật nuôi đóng góp phần không nhỏ.
- Xây dựng các văn bản kỹ thuật: Tiêu chuẩn và quy trình kỹ thuật về cây trồng, vật nuôi, phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y làm cơ sở cho công tác quản lý và hướng dẫn người sản xuất.
- Ban hành các văn bản có tính pháp lý để quản lý sản xuất nông nghiệp: Pháp lệnh kiểm dịch và Bảo vệ thực vật, Pháp lệnh thú y, Nghị định quản lý giống cây trồng, Nghị định quản lý vật nuôi, Nghị định quản lý thức ăn chăn nuôi, các quy định về sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, quy định danh mục hoá chất bảo vệ thực vật được sử dụng, hạn chế sử dụng và cấm sử dụng ở Việt Nam. Khuyến khích sử dụng các loại phân bón sinh học và áp dụng phòng trừ dịch bệnh bằng phương pháp sinh học.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nông dân sản xuất nông nghiệp hàng hoá có chất lượng: như chính sách vốn, chính sách dịch vụ khuyến nông, chuyển giao công nghệ và cung ứng các dịch vụ phục vụ sản xuất, chính sách thuế, chính sách đầu tư nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp, chính sách đào tạo cán bộ nông nghiệp, bảo hiểm nông nghiệp....
- Phát triển nền nông nghiệp hữu cơ. Thị trường các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ thế giới trong những năm gần đây phát triển rất nhanh với tốc độ tăng trưởng 10-20% ở các thị trường chính như Hoa Kỳ, EU. Kim ngạch các sản phẩm hữu cơ thế giới năm 2000 đạt giá trị 17,5 tỷ USD, trong đó Hoa Kỳ 8 tỷ USD, EU 7 tỷ USD, Đức 2,5 tỷ USD. Riêng thị trường Anh có mức tăng trưởng cao nhất khoảng 25-30%. Hiện nay phần lớn sản phẩm hữu cơ được bán tại các nước phát triển đều phải qua kiểm duyệt. Các chương trình tiêu chuẩn về sản phẩm hữu cơ ở các nước này đã có sự can thiệp nhiều hơn của chính phủ. Việt Nam có nhiều lợi thế về các sản phẩm hữu cơ như ray, hoa quả, gia vị,các sản phẩm chăn nuôi,chè, cà phê, hạt tiêu, thảo dược và đặc sản rừng. Tuy nhiên do phương thức canh tác không hợp lý, sử dụng nhiều hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật nên chất lượng các sản phẩm của ta còn hạn chế. Hiện nay ở nước ta mới bước đầu phát triển một số cây trồng hữu cơ như rau sạch, chè sạch, một số thảo dược. Để phát triển nông nghiệp hữu cơ điều trước hết là phải cải tạo môi trường đất, sử dụng các biện pháp nuôi trồng thân thiện với môi trường, lựa chọn giống cây, con thích hợp với từng lại đất và điều kiện sinh trưởng. Biện pháp tiếp theo là trợ giúp từ phía Nhà nước thị trường sản phẩm nông nghiệp hữu cơ,bởi vì chi phí sản xuất các sản phẩm này thường rất cao. Ngoài ra các biện pháp hỗ trợ khác như thông tin thị trường, kỹ thuật canh tác có ý nghĩa rất lớn đối với việc khuyếch trương nhân rộng sản phẩm hữu cơ ở tất cả các vùng trong cả nước.
- Tìm hiểu các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm của các nước và các quy định khác liên quan đến xuất khẩu nông sản.
Việc đáp ứng theo yêu cầu SPS và các qui định kỹ thuật thường được qui định trong hợp đồng giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Trong đa số các trường hợp, nông sản xuất khẩu phải tuân thủ các yêu cầu tương đối cao của các nước nhập khẩu. Việc tuân thủ các yêu cấu này được chứng nhận thông qua cấp ''Giấy chứng nhận chất lượng'' do các cơ quan khác nhau cấp. Cho nên các giấy chứng nhận chính sau đây cần phải xuất trình:
Đối với gạo, đậu xanh và các loại hạt khác: khi xuất khẩu cần ''Giấy chứng nhận kiểm tra chất lượng'' do cục Kiểm dịch thực vật cấp.
Đối với các loại rau quả (tươi, khô hay đóng hộp) và các nông sản khác: khi xuất khẩu cần “Giấy chứng nhận chất lượng” và “Giấy chứng nhận kiểm dịch'' do một cơ quan được chỉ định cấp.
Một số nước yêu cầu các sản phẩm nông nghiệp nhập khẩu phải tuân thủ các quy định và luật pháp nước sở tại như luật về bảo vệ thực vật, an ninh lương thực, phụ gia thực phầm và các loại tiêu chuẩn'khác được Bộ Y tế chấp nhận. Các luật này không phải lúc nào cũng minh bạch rõ ràng, mạch lạc hoặc sẵn có đối với các nhà xuất khẩu nước ngoài và hầu như được áp dụng trên cơ sở từng trường hợp (nói cách khác, chúng được áp dụng khác nhau với các sản phẩm khác nhau, chuyến hàng khác nhau).
Một số nước đòi hỏi các tiêu chuẩn chất lượng rất cao (thậm chí cao hơn cả tiêu chuẩn quốc tế) đối với các sản phẩm nông nghiệp nhập khẩu, đặc biệt đối với rau quả tươi. Bằng cách này hay cách khác, các tiêu chuẩn cao được thể hiện trong các điều kiện sau và thường được các,nước phát triển áp dụng khi nhập rau quả tươi từ các nước Đông Nam á (trong đó có Việt Nam). Các điều kiện này không chỉ được áp dụng đối với bản thân sản phẩm mà còn với cả quy trình sản xuất và chế biến.
Để đáp ứng các yêu cầu của nước nhập khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản (đặc biệt là rau quả) cần quan tâm đến một số công đoạn sau:
Kiểm tra trước khi xuất khẩu:
+ Phải lên kế hoạch kiểm tra sau thu hoạch cho chuyên gia về côn trùng học của nước nhập khẩu và việc kiểm soát sâu bệnh phải được tiến hành nghiêm ngặt trong suốt mùa canh tác. Khi sứ dụng thuốc trừ sâu hoặc thuốc diệt nấm, cần phải chú ý kiểm soát dư lượng thuốc sau thu hoạch.
+ Phải có các biện pháp phòng ngừa liên quan tới việc thu hoạch,. phân lô và phân loại, đóng gói, chất hàng v.v... đối với bất cứ loại rau quả nào, việc thu hoạch cần phải được tiến hành trong điều kiện thời tiết tốt. Việc phân loại phải được thực hiện hết sức cẩn thận nhằm loại bỏ hết rau và quả bị nhiễm sâu bệnh.
+ Các công-ten-nơ vận chuyển và nguyên liệu đóng gói phải được kiểm tra trước khi đóng hàng để tránh sâu bệnh lây lan, các yêu cầu về kiểm dịch thực vật.
Chứng nhận khu vựcc không bị nhiễm sâu bệnh
Việc chứng nhận này qui định các thủ tục và điều kiện do hai cơ quan kiểm dịch thực vật có thẩm quyền của nước nhập khẩu và xuất khẩu cùng thoả thuận. Cơ quan kiểm dịch thực vật có thẩm quyền của nước xuất khẩu phải thường xuyên cung cấp cho đối tác của /nình ở nước nhập khẩu phương pháp luận chung được sử dụng trong khảo sát việc giám sát kiểm dịch thực vật, trước khi việc khảo sát được thực sự thực hiện. Một số nước nhập khẩu còn đòi hỏi các yêu cầu chi tiết hơn; ví dụ, khi chứng nhận nhập khẩu xoài, họ yêu cầu số lượng mẫu kiểm tra phải đủ để đảm bảo rằng nếu loại mọt xoài MPW (Mango Pulp Weevil hay còn gọi là Sternochetes frigidus) có xuất hiện trong khu vực trồng xoài với tỷ lệ 1% hoặc hơn số cây bị nhiễm bệnh và 15% quả bị nhiễm bệnh trên một cây thì việc khảo sát sẽ phải kiểm tra côn trùng này trong suốt 95% số thời gian. Phương pháp và thời gian của đợt kiểm tra sẽ do cơ quan kiểm dịch địa phương và Cơ quan Kiểm dịch Thực vật của nước nhập khẩu thoả thuận dựa trên đặc điểm sinh học của mọt xoài và điều kiện thực tế của các khu vực kiểm tra, bao gồm số cây và giống xoài trong mỗi khu vực.
Đăng ký kiểm tra hàng nhập khẩu:
Trong một số trường hợp các nhà nhập khẩu phải nộp ''đơn Đăng ký kiểm tra Nhập khẩu'' trước ngày tàu chở hàng tới cảng nhập khẩu ít nhất 1 ngày.
Bào đảm nguồn gốc xuất xứ.
Cơ quan Kiểm dịch Thực vật có thẩm quyền của nước xuất khẩu phải có các thủ tục và biện pháp nhằm đảm bảo rau quả xuất khẩu chỉ có nguồn gốc từ những khu vực sản xuất đã được kiểm tra. Sản phẩm phải được đóng gói một cách an toàn và xuất xứ của chúng phải được xác định rõ ràng trước khi chuyển tới nhà máy xử lý sâu bệnh đã được đăng ký tại nước xuất khẩu. Các thủ tục nhằm đảm bảo nguồn gốc xuất xứ thường được quy định chi tiết trong Điều kiện về sản phẩm cụ thể (SCU) và phải được cơ quan kiểm dịch thực vật có thẩm quyền của nước nhập khẩu kiểm tra và đồng ý trước khi cho phép nhập.
Bảo đàm an toàn tại các trung tâm xu lý sâu bệnh.
Khi được chuyển tới trung tâm xử lý tại nước xuất khẩu, các kiện hàng sẽ phải được một cán bộ của Cơ quan Kiểm dịch thực vật có thẩm quyền kiểm tra nhằm đảm bảo các kiện hàng đó vẫn nguyên vẹn. Nếu các kiện hàng đó được chấp nhận chúng sẽ được bảo quản tại một nơi riêng cách xa các rau quả khác nhằm bảo đảm không nhầm lẫn nguồn gốc xuất xứ.
Việc chuyển rau/quả vào khay xử lý phải được thực hiện dưới sự giám sát của Cơ quan Kiểm dịch Thực vật có thẩm quyền. Các khay xử lý phải được đánh dấu chỉ rõ rằng sản phẩm đó chỉ dành để xuất khẩu tới nước đã được xác định trước. Các sản phẩm được xuất khẩu tới các nước khác không được xử lý cùng một lúc trong cùng một phòng xử lý.
Thiết bị xử lý.
Các thiết bị xử lý phải được đăng ký và được Cơ quan Kiểm dịch Thực vật có thẩm quyền của nước nhập khẩu cho phép. Các yêu cầu đối với thiết bị xử lý của các nước nhập khẩu khác nhau là khác nhau. Do đó các nhà xuất khẩu nông sản chỉ có thể trang bị để đáp ứng được yêu cầu về thiết bị xử lý và thị trường nhập khẩu của một số nước giới hạn. Các thiết bị xử lý thường phải được thiết kế theo yêu cầu cụ thể của nước nhập khẩu, ví dụ thiết bị phải đảm bảo để không cho nhặng hoa quả vào được nơi để hoa quả đã xử lý nhưng chưa đóng gói và sao cho hoa quả đã qua xử lý sẽ được đưa trực tiếp vào phòng đóng gói có thiết bị phòng chống sâu bệnh. Cần quản lý các thiết bị xử lý và cho biết chi tiết các hệ thống hiện có nhằm đảm bảo việc cách ly và tách sản phẩm với các sản phẩm khác trong suốt các khâu xử lý, đóng gói, bảo quản và vận chuyển trước khi xuất khẩu. Nó sẽ được đánh giá về sự tuân thủ với các yêu cầu của Cơ quan Kiểm dịch Thực vật của nước nhập khẩu trong mùa xuất khẩu đầu tiên trước khi được phép xuất.
Sau khi chấp nhận mùa xuất khẩu đầu tiên của các trung tâm xử lý được đãng ký) Cơ quan Kiểm dịch Thực vật của nước nhập khẩu có thể sẽ yêu cầu Cơ quan Kiểm dịch Thực vật của nước xuất khẩu kiểm tra thiết bị xử lý ỏ thời điểm bắt đầu mỗi mùa xuất khẩu nhằm đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu trước khi gia hạn hiệu lực của việc đăng ký.
Cơ quan Kiểm dịch Thực vật có thẩm quyền của nước xuất khẩu phải đảm bảo các điều sau:
- Các thiết bị xử lý đã đăng ký phải được bảo quản trong điếu kiện nhằm bảo đảm tối đa hiệu quả của các chương trình xử lý sâu bệnh.
- Tất cả các khu vực phải được bảo quản vệ sinh (dọn sạch quả hư, quá hỏng, thối hàng ngày), nhà xưởng được bảo quản không cho sâu bọ từ ngoài vào và bảo đảm tách rời sản phẩm đã và chưa qua xử lý.
- Tất cả các thiết bị đo kiểm được hiệu chỉnh thường kỳ và hồ sơ phải giữ lại để kiểm tra sau này.
- Việc vận chuyển sản phẩm từ lúc tới trung tâm xử lý được đăng ký cho tới khi xuất khẩu được ghi chép lưu hồ sơ.
- Đảm bảo an toàn cho sản phẩm trong toàn bộ thời gian sản phẩm ơ khu vực nhà xưởng.
Chỉ những người sản xuất đã đăng ký mới có thể cung cấp sản phẩm cua họ đề xuất khẩu.
Yêu cầu xử lý bằng hơi nhiệt (VHT)
Xử lý VHT như ghi trong Điều kiện về sản phẩm cụ thể (SCU) được đánh giá là biện pháp có hiệu quả chống lại nhặng hoa quả.
Các máy cảm biến nhiệt hơi nước phải được một cán bộ kiểm dịch thực vật thích hợp của nước xuất khẩu hiệu chỉnh bằng một nhiệt kế đã được chứng nhận. Tất cả nhiệt kế đã được chứng nhận phải được kiểm tra hàng năm bằng một nhiệt kế tham chiếu chuẩn do cơ quan đo lường quốc gia thích hợp hiệu chỉnh.
Số lượng và nơi đặt máy cảm biến quả trong mỗi buồng sẽ tuỳ thuộc vào tính chất và kiểu thiết bị xử lý như qui định trong SCU.
Các máy cảm biến được đặt trong quả chọn trong số quả to nhất trong mỗi phông. Việc đặt các máy đo trong phòng và phương pháp đặt sẽ được qui định trong SCU.
Thời gian xử lý sẽ bắt đầu từ khi nhiệt độ của quả được theo dõi bằng máy đo lên tới 46 độ C và nhiệt độ này sẽ được duy trì trong 10 phút.
Cơ quan Kiểm dịch Thực vật phải đảm bảo rằng bản sao các tài liệu về thông số của mỗi lần xử lý được chuyển cho Cơ quan Kiểm dịch Thực vật của nước nhập khẩu. Bộ tài liệu này còn bao gồm thêm Giấy chứng nhận vệ sinh thực vật (PC) và số giấy phép nhập khẩu áp dụng cho đợt xử lý đó Thông tin liên quan tới cách thức vận chuyển và cảng nhập hàng sẽ được đưa vào các phần thích hợp trong PC. Yêu cầu này có thể sẽ được xem xét lại sau một mùa hoạt động nhằm kiểm điểm các bước kiểm tra có thực hiện tốt không.
Đóng gói, bảo quàn và xếp quà đã được xử lý:
Rau hoặc quả phải được đóng gói trong thùng các-tông mới có dán mác hiệu hoặc dấu niêm phong của cơ quan kiểm dịch có thẩm quyền ngang qua đường mở của thùng các-tông. Không được sử dụng nguyên liệu đóng gói có nguồn gốc thực vật chưa qua xử lý.
Hoa quả đã được cơ quan kiểm dịch địa phương kiểm tra và làm vệ sinh để xuất khẩu phải được đóng gói, đóng dấu và bảo quản trong điều kiện đảm bảo và phải được cách ly với các hoa quả khác trong kho cho tới khi xếp hàng.
Kiểm tra và Chúng nhận vệ sinh thục vật
Một ''lô'' kiểm tra không thể lớn hon tổng số quả đã qua xử lý để xuất khẩu trong một ngày của một trung tâm xử lý được chứng nhận.
Sâu bọ đục thân tìm thấy trong sản phẩm mẫu phải được một chuyên gia kỹ thuật có thẩm quyền xác định và những kết luận sau đó cùng với nguồn gốc và ngày thu hoạch phải được chuyển tới cơ quan kiểm dịch thực vật của nước nhập khẩu. Không sản phẩm nào được phép xuất sang nước nhập khẩu khi việc kiểm định chưa tiến hành xong.
Kiếm tra khi hàng đến cảng.
- Việc chỉ định cảng nhập được áp dụng đối với hầu hết rau quả tươi nhập khẩu.
Việc kiểm tra sâu bệnh khi hàng đến cảng sẽ được một cơ quan kiểm dịch thực vật có thẩm quyền thực hiện với mỗi chuyến hàng theo như quy định ghi lấy mẫu trong SCU. Các sản phẩm có dấu hiệu bị hư hại hoặc xây xước có thể sẽ bị phân nhỏ ra để kiểm tra bên trong.
- Ngoài việc kiểm tra tại cảng nhập, một số sản phẩm nhân giống phải được kiểm dịch sau nhập cảng để kiểm tra sâu bệnh như các loại vi- rút mà việc kiểm tra nhập khẩu thông thường không phát hiện được. Việc kiểm tra thêm có thể sẽ được tiến hành với các kỹ thuật khác nhau như thử nghiệm phòng sâu bệnh, chẩn đoán thanh dịch, kính hiển vi điện tử...
Tẩy trùng và Huỷ bỏ:
Nếu trong khi kiểm tra phát hiện thấy sâu /hoặc bệnh thì việc tẩy trùng hoặc huỷ bỏ sẽ phải được tiến hành. Các phương pháp tẩy trùng bao gồm:
Xông Metyla-bromua việc xử lý theo cách này đôi khi có thể ảnh hường tới chất lượng của quả Thổi khí
-Xử lý thuốc trừ sâu, và
- Phân loại sản phẩm hư hỏng.
Bất cứ chuyến hàng nào nếu phát hiện thấy bị hư hỏng đều bị tử chối không được nhập cảng và sẽ được hoặc tái xuất hoặc huỷ bỏ. Các chuyến hàng chở cùng loại sản phẩm tiếp theo sẽ bị hoãn cho tới khi nguyên nhân bị hư hỏng được làm rõ và các biện pháp đối phó hữu hiệu được áp dụng.
C, KẾT LUẬN
Môi trường không bị ô nhiễm và sản phẩm đạt tiêu chuẩn VSATTP là mong muốn của tất cả các quốc gia trên thế giới, không riêng gì Việt Nam. Việc đáp ứng các quy định môi trường của EU đối với nhập khẩu hàng nông sản không những giúp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường EU để tăng thu ngoại tệ góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế mà còn góp phần cải thiện đời sống cho nhân dân và tạo ra môi trường sống trong lành.
EU là một trong những đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam, là thị trường lớn trên thế giới tiêu thụ hàng nông sản. Thị trường EU đã từng nhập khẩu một khối lượng lớn hàng nông sản của Việt Nam, nhưng vài năm trở lại đây, kim ngạch nhập khẩu đã sụt giảm đáng kể. Nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng này là do rào cản môi trường của EU. Hàng nông sản Việt Nam rất khó vượt qua được rào cản này.
Rào cản môi trường của EU chính là các quy định và tiêu chuẩn môi trường của EU đối với nhập khẩu hàng nông sản. Các quy định môi trường này được cụ thể hoá bởi các Chỉ thị của Hội đồng ủy ban Châu Âu, thường thì một quy định có nhiều chỉ thị điều chỉnh. Các quy định môi trường của EU rất phức tạp, ngặt nghèo và rất khó vượt qua đối với hàng nông sản của Việt Nam. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu hai nhóm hàng này sang thị trường EU thì không còn cách nào khác là hàng sản Việt Nam phải vượt qua được rào cản môi trường của EU, hay nói cách khác hàng phải đảm bảo tiêu chuẩn VSATTP và môi trường. Đấy chính là lý do Ban chủ nhiệm thực hiện Đề tài "Nghiên cứu một số các quy định và tiêu chuẩn về môi trường của Liên Minh Châu Âu (EU) ảnh hưởng đến việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam”
Đề tài đã có những đóng góp nhất định vào việc cung cấp những thông tin về hệ thống quy định và tiêu chuẩn môi trường của EU đối với nhập khẩu hàng nông sản; đánh giá tác động của các quy định về môi trường của EU đối với xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam và chỉ ra các hạn chế của các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc đáp ứng các yêu cầu đó; đề xuất một số giải pháp để các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp điều chỉnh sản xuất kinh doanh theo hướng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường của EU đối với nhập khẩu hai nhóm hàng này.
Trong điều kiện năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam còn thấp, các doanh nghiệp nước ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn như hạn chế về vốn và tiếp cận nguồn thông tin về thị trường EU, trình độ về môi trường của đội ngũ cán bộ còn hạn chế thì việc đáp ứng các quy định môi trường của EU là một thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất và chế biến hàng nông sản xuất khẩu sang thị trường này. Những nỗ lực để có được các chứng nhận về môi trường trong nhiều trường hợp có thể làm giảm khả năng tiếp cận thị trường của hàng hoá, kéo theo gánh nặng về tài chính cho doanh nghiệp. Vì vậy, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ nhất định cho các doanh nghiệp trong việc đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường của EU đối với hàng nông sản nhập khẩu. Các doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh dài hạn, tính đến những tác động của rào cản môi trường của EU để có những giải pháp hữu hiệu đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông, thuỷ sản - hai nhóm hàng nhậy cảm với môi trường sang thị trường EU.
PHỤ LỤC
Phụ lục1:Kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả cả nước năm 2006
Phụ lục 2: Kim ngạch Xuất khẩu rau quả sang thị trường một số nước thuộc EU tháng 11 năm 2006
Thị trường
Tháng11/06
So tháng 10/06
So tháng 11/05
11 tháng/06
So 11 tháng/05
(Nghìn USD)
(%)
(%)
(Nghìn USD)
(%)
Hà Lan
842
45,28
1,41
8.281
14,35
Italia
653
13,89
64,11
4.082
18,04
Đức
358
12,50
55,78
2.503
-26,81
Anh
199
5,34
-29,53
2.301
34,02
Thuỵ Điển
59
*
160,38
592
16,88
Bỉ
43
-72,84
-76,38
1.493
27,33
Hy Lạp
37
18,08
*
258
*
Séc
0
*
-100,00
208
-22,63
Tây Ban Nha
0
-100,00
*
273
-69,51
Pháp
329
6,20
-39,46
3.567
-36,61
Phụ lục 3: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu
vào EU năm 2007
Mặt hàng
Tháng 12/2007 (nghìn USD)
So tháng 12/06(%)
Năm 2007 (nghìn USD)
So năm 2006 (%)
Cà phê
104.005
3,93
878.873
63,18
Hạt điều
12.444
71,17
164.527
56,08
Cao su
15.305
-66,44
147.566
-4,12
Hạt tiêu
6.039
28,08
85.586
37,52
Hàng rau quả
4.458
75,30
39.062
49,61
Chè
1.165
-18,53
11.630
7,02
Gạo
281
307,25
4.894
106,76
Quế
0
-
303
32,89
Phụ lục 4: Kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả cả nước trong tháng 12/2007
Tên nước
Kim ngạch xuất khẩu tháng 12/2007 (USD)
Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 (USD)
Achentina
24.735
239.725
CH Ailen
32.472
441.199
Ấn Độ
2.159.722
Anh
398.717
3.917.208
Ả rập Xê út
158.652
702.184
Ba Lan
240.248
1.044.540
Bỉ
321.391
2.599.151
Braxin
88.200
595.700
Tiểu Vương quốc Ả Rập thống nhất
165.174
3.813.110
Campuchia
106.271
1.505.253
Canada
447.083
4.476.116
Đài Loan
3.033.119
29.476.671
CHLB Đức
759.082
5.882.510
Extônia
37.484
292.839
Hà Lan
1.016.347
10.331.893
Hàn Quốc
867.531
10.439.383
Hồng Kông
741.230
8.087.081
Hungary
50.814
361.748
Hy Lạp
32.205
727.817
Indonesia
96.772
2.125.928
Italia
371.269
4.894.982
Lítva
83.989
427.298
Malaysia
436.061
5.036.308
Mỹ
2.355.215
20.304.684
Na Uy
95.980
751.780
CH Nam Phi
71.370
492.114
Niu zi lân
20.461
399.984
Liên Bang Nga
2.362.714
22.430.699
Nhật Bản
2.150.166
26.426.348
Ôxtrâylia
633.080
4.356.269
Pháp
841.721
5.288.204
Philippines
37.221
482.900
CH Séc
240.601
1.139.866
Singapore
1.090.847
10.127.213
Tây Ban Nha
48.724
1.527.528
Thái Lan
763.026
7.742.959
Thổ Nhĩ Kỳ
457.006
Thuỵ Điển
105.999
1.061.651
Thuỵ Sĩ
76.813
716.687
Trung Quốc
3.067.295
27.229.697
Ucraina
235.098
2.162.242
Tổng
31.796.070
305.641.306
(số liệu thống kê: Tổng cục thống kê )
Phụ lục 5: Kim ngạch xuất khẩu rau quả VN vào EU năm 2008
Tên nước
Kim ngạch xuất khẩu tháng 2/2008 (USD)
Kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2008 (USD)
Ấn Độ
42.300
215.413
Anh
362.440
715.976
Ả rập Xê út
85.528
226.822
Bỉ
182.212
438.543
Braxin
431.855
Tiểu Vương quốc Ả Rập thống nhất
424.425
1.015.529
Campuchia
206.846
324.767
Canada
347.954
739.574
Đài Loan
1.278.302
3.739.365
CHLB Đức
519.154
1.022.922
Hà Lan
756.833
1.993.596
Hàn Quốc
444.672
1.554.613
Hồng Kông
726.736
1.704.719
Indonesia
2.332.795
2.561.543
Italia
248.128
345.744
Malaysia
396.372
882.426
Mỹ
1.456.756
3.151.456
Liên Bang Nga
3.051.333
5.754.056
Nhật Bản
1.540.851
3.907.074
Ôxtrâylia
63.262
298.639
Pháp
451.507
1.081.874
CH Séc
210.019
527.945
Singapore
864.298
2.078.271
Thái Lan
561.590
2.341.230
Thuỵ Điển
146.706
222.290
Trung Quốc
1.391.154
5.614.090
Ucraina
94.276
318.459
Tổng
26.567.650
54.445.141
(Số liệu thống kê, Tổng cục thống kê)
Phụ lục 6: Xuất khẩu rau quả sang thị trường EU tháng 11 năm 2006
Thị trường
Tháng11/06
So tháng 10/06
So tháng 11/05
11 tháng/06
So 11 tháng/05
(Nghìn USD)
(%)
(%)
(Nghìn USD)
(%)
Hà Lan
842
45,28
1,41
8.281
14,35
Italia
653
13,89
64,11
4.082
18,04
Đức
358
12,50
55,78
2.503
-26,81
Anh
199
5,34
-29,53
2.301
34,02
Thuỵ Điển
59
*
160,38
592
16,88
Bỉ
43
-72,84
-76,38
1.493
27,33
Hy Lạp
37
18,08
*
258
*
Séc
0
*
-100,00
208
-22,63
Tây Ban Nha
0
-100,00
*
273
-69,51
Pháp
329
6,20
-39,46
3.567
-36,61
Phụ lục 7: Các nước thành viên EU
STT
EU15 (1995)
10 nước mới gia nhập ( 2004)
1
Ailen
Ba Lan
2
Anh
Extonia
3
Áo
Hungari
4
Bỉ
Ba Lan
5
Bồ Đào Nha
Latvia
6
Đan Mạch
Litva
7
Đức
Manta
8
Hi Lạp
Séc
9
Hà Lan
Síp
10
Italia
Xlôvakia
11
Lucxambua
Xlôvenia
12
Pháp
13
Phần Lan
14
Tây Ban Nha
15
Thuỵ Điển
Phụ lục8: Danh mục các loại thuốc trừ sâu và lượng cho phép
trong sản phẩm nông nghiệp
1.
CHLORPYRIFOS - 0,01 mg/kg (1982)
47.
PROPOXUR - 0,02 mg/kg
2.
CHINOMETHIONAT - 0,006 mg/kg (1987)
48
THIOPHANATE-METHYL
0,08 mg/kg (1998)
3.
2,4-D - 0,01 mg/kg (1996)
49
THIOMETON - 0,003 mg/kg (1979)
4.
DDT - 0,02 mg/kg
50
VAMIDOTHION - 0,008 mg/kg 1988)
5.
DIAZINON - 0,002 mg/kg
51
AMITROLE - 0,002 mg/kg (1997)
6.
DICHLORVOS - 0,004 mg/kg
52
CRUFOMATE - 0,1 mg/kg (1968)
7.
DICOFOL - 0,002 mg/kg (1992)
53
DIQUAT - 0,002 mg/kg (1993)
8.
DIMETHOATE - 0,002 mg/kg
54
DICHLOFLUANID - 0,3 mg/kg (1983)
9.
DIOXATHION - 0,0015 mg/kg (1968)
55
DICLORAN - 0,01 mg/kg (1998)
10.
DIPHENYL - 0,125 mg/kg (1967)
56
DODINE - 0,01 mg/kg (1976)
11.
DIPHENYLAMINE - 0,08 mg/kg (1998)
57
FENAMIPHOS - 0,0008 mg/kg (1997)
12.
CHLOROTHALONIL - 0,03 mg/kg (1990)
58
PIRIMIPHOS-METHYL - 0,03 mg/kg (1992)
13.
ENDOSULFAN - 0,006 mg/kg
59
DINOCAP - 0,08 mg/kg (1998)
14.
ENDRIN - 0,0002 mg/kg
60
FENTHION - 0,007 mg/kg (1995)
15.
ETHION - 0,002 mg/kg (1990)
61
BIORESMETHRIN- 0,03 mg/kg (1991)
16.
ETHOXYQUIN - 0,005 mg/kg (1998)
62
METHOMYL - 0,03 mg/kg (1989)
17.
FENCHLORPHOS - 0,1 mg/kg (1968)
63
ACEPHATE - 0,03 mg/kg (1988)
18.
FENITOTHION - 0,005 mg/kg (1988)
64
CARBOFURAN - 0,002 mg/kg (1996)
19.
FENSULFOTHION - 0,0003 mg/kg
65
EDIFENPHOS - 0,003 mg/kg (1981)
20.
CHLORPYRIFOS-METHYL - 0,01 mg/kg (1992)
66
METHAMIDOPHOS - 0,004 mg/kg (1990)
21.
FENTIN - 0,0005 mg/kg
67
PIRIMICARB - 0,02 mg/kg (1982)
22.
HYDROGEN CYANIDE - 0,05 mg/kg (1965)
68
MALAIC HYDRAZIDE - 0,3 mg/kg (1996)
23.
HEPTACHLOR - 0,0001 mg/kg (1991)
69
PHOSMET - 0,01 mg/kg (1994)
24.
FOLPET - 0,1 mg/kg (1995)
70
DAMINOZIDE - 0,5 mg/kg (1989 )
25.
LINDANE - 0,001 mg/kg
71
ETHEPHON - 0,05 mg/kg
26.
MALATHION - 0,3 mg/kg (1997)
72
ETHIOPHENCARB - 0,1 mg/kg (1982)
27.
METHIDATHION - 0,001 mg/kg (1992)
73
MEVINPHOS - 0,0008 mg/kg (1996)
28.
ETHYLENE THIOUREA - 0,004 mg/kg (1993)
74
FENBUTATIN OXIDE - 0,03 mg/kg (1997)
29.
MONOCROTOPHOS - 0,0006 mg/kg (1993)
75
PARATHION-METHYL - 0,003 mg/kg (1995)
30.
IMAZALIL - 0,03 mg/kg (1991)
76
IPRODIONE - 0,06 mg/kg (1995)
31.
PHENYLPHENOL - 0,02 mg/kg (1990)
77
PHORATE - 0,0005 mg/kg (1994)
32.
PARAQUAT - 0,004 mg/kg (1986)
78
PROPARGITE - 0,25 mg/kg (1982)
33.
THIABENDAZOLE - 0,1 mg/kg
79
BROMOPHOS - 0,04 mg/kg (1977)
34.
PHOSALONE - 0,02 mg/kg (1997)
80
PARATHION - 0,004 mg/kg (1995)
35.
PHOSPHAMIDON - 0,0005 mg/kg (1986)
81
ALDRIN & DIELDRIN - 0,0001 mg/kg (1994)
36.
PIPERONYL BUTOXIDE - 0,2 mg/kg (1995)
82
BROMOPHOS-METHYL - 0,003 mg/kg (1975)
37.
PYRETHRINS - 0,04 mg/kg (1972)
83
CAPTAN - 0,1 mg/kg
38.
QUINTOZENE - 0,01 mg/kg (1995)
84
CARBARYL - 0,003 mg/kg (1996)
39.
AZINPHOS-METHYL - 0,005 mg/kg (1991)
85
CARBOPHENOTHION - 0,0005 mg/kg (1979)
40.
TRICHLORFON - 0,01 mg/kg (1978)
86
BENOMYL - 0,1 mg/kg (1995)
41.
CYHEXATIN - 0,007 mg/kg (1994)
87
CHLORDANE - 0,0005 mg/kg
42.
ALDRIN & DIELDRIN - 0,0001 mg/kg
88
CHLOMEQUAT - 0,05 mg/kg (1997)
43.
BROMOPROPYLATE - 0,03 mg/kg (1993)
89
CHLORFENVINPHOS - 0,0005 mg/kg (1994)
44.
CARBENDAZIM - 0,03 mg/kg (1995)
90
CHLOROBENZILATE - 0,02 mg/kg
45.
DEMETON-S-METHYL - 0,0003 mg/kg
91
CHLORPYRIFOS - 0,01 mg/kg (1982)
46.
DISULFOTON - 0,0003 mg/kg
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các website:
www.vicofa.org.vn
www.itpc.hochiminhcity.gov.vn
www.agro.gov.vn/news
http// vietbao.vn
www.doanhnghiep24g.com.vn
www.cktqp.gov.vn
nguoivienxu.vietnamnet.vn
www1.thanhnien.com.vn
www.mofa.gov.vn
www.vnn.vn/kinhte/
www.nciec.gov.vn
www.mofa.gov.vn
http// vtc.vn/kinhdoanh/doanhnghiep/
cafeso.baotructuyen.com
www.tapchicongsan.org.vn
www.smenet.com.vn
www.taichinhvietnam.com
www.gso.gov.vn
www.moit.gov.vn
www.rauhoaquavietnam.vn
www.tienphongonline.com.vn
www.vbc.com
www.baothuongmai.com.vn
www.dddn.com.vn
www.tinmoi.vn/index.php/kinhte/
www.vietrade.gov.vn/
www.kinhtenongthon.com.vn
http//vnexpress.net
…
Và còn nhiều website khác
Sách:
1, Thâm nhập thị trường EU- Những điều cần biết
PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, NXB Thống Kê
2, Những điều cần biết về thị trường EU,
Trung tâm tư vấn và đào tạo Thương mại, NXB Nông nghiệp
3, Hội nhập kinh tế quốc tế
Nguyễn Thanh Bình, NXB Lao động xã hội, 2005
4, Thị trường EU- Các quy định pháp lý liên quan đến chính sách sản phẩm trong Marketing xuất khẩu
NXB Lao động xã hội, 2005
Luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu:
1. Các quy định và tiêu chuẩn môi trường đối với các nhóm hàng xuất khẩu thuỷ sản, nông sản, đồ gỗ, dệt may, giày da tại một số thị trường chính của Việt Nam
Thực hiện: Ban thương mại và môi trường, Bộ Công thương
2. Các quy định về môi trường của Liên Minh Châu Âu (EU) đối với nhập khẩu hàng nông, thuỷ sản và các giải pháp đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn môi trường đối với hàng xuất khẩu Việt Nam vào thị trường EU
Thực hiện: Ban thương mại và môi trường, Bộ Công thương
3. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường trong thương mại quốc tế và tác động của nó đến cạnh tranh xuất khẩu
Thực hiện: Ban thương mại và môi trường, Bộ Công thương
môc lôC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7538.doc