Bộ giáo dục và đào tạo
tr−ờng đại học nông nghiệp i
---------------------------
trần tú anh
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm
nâng cao năng suất đậu t−ơng trên đất phù sa
trong đê huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: TS. vũ đình chính
Hà nội - 2006
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------i
Lời cam đoan
Tôi xin ca
111 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1637 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất đậu tương trên đất phù sa trong đê huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và ch−a từng đ−ợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào và các thông
tin trích dẫn trong luận văn này đều đ2 đ−ợc chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Trần Tú Anh
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------ii
Lời cám ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Vũ Đình Chính ng−ời đ2
h−ớng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suất thời gian thực hiện đề tài và hoàn
chỉnh luận văn tốt nghiệp
Tôi xin trân trọng cám ơn các thầy, cô giáo khoa Sau đại học, khoa Nông
học, bộ môn Cây công nghiệp- Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, l2nh
đạo Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ, phòng Trồng trọt
của Sở, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Phú Thọ, Trung tâm giống cây trồng Phú
Thọ, các phòng chuyên môn của huyện Lâm Thao, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp và ng−ời thân đ2 động viên cổ vũ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này./.
Tác giả luận văn
Trần Tú Anh
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------iii
Mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình viii
1. Mở đầu 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 3
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
1.4. Giới hạn của đề tài 4
2. Tổng quan tài liệu 5
2.1. Yêu cầu sinh thái của cây đậu t−ơng 5
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 10
2.3. Tình hình sản xuất đậu t−ơng trên thế giới và Việt Nam 11
2.4. Một số nghiên cứu về đậu t−ơng trên thế giới và Việt Nam 20
2.5. Các yếu tố hạn chế chủ yếu đến sản xuất đậu t−ơng ở Việt Nam 33
3. Vật liệu, nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu 38
3.1 Vật liệu nghiên cứu 38
3.2. Thời gian nghiên cứu, địa điểm, điều kiện đất đai 38
3.3. Ph−ơng pháp nghiên cứu 39
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 44
4.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu 44
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 44
4.1.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở địa bàn huyện 48
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------iv
4.2. Hiện trạng sản xuất và một số yếu tố hạn chế sản xuất đậu t−ơng ở huyện
Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 50
4.3. Kết quả thí nghiệm đồng ruộng về một số biện pháp kỹ thuật nâng cao
năng suất đậu t−ơng 54
4.3.1. Kết quả so sánh một số dòng giống đậu t−ơng trong điều kiện vụ
đông và vụ xuân trên đất Lâm Thao - Phú Thọ 54
4.3.2. Kết quả nghiên cứu về ảnh h−ởng của biện pháp làm đất đến sinh
tr−ởng phát triển và năng suất của đậu t−ơng trong vụ đông 73
4.3.3. Kết quả nghiên cứu về ảnh h−ởng của liều l−ợng đạm bón khác
nhau đên năng suất đậu t−ơng vụ xuân 80
5. Kết luận và kiến nghị 89
5.1. Kết luận 89
5.2. Đề nghị 90
Tài liệu tham khảo 91
Phụ lục 96
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------v
Danh mục các chữ viết tắt
Từ viết tắt Viết đầy đủ
CT Công thức
DTNN Di truyền nông nghiệp
Đ/C Đối chứng
ĐVT Đơn vị tính
TGST Thời gian sinh tr−ởng
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
VKHKTNNVN Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------vi
Danh mục các bảng
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất sản l−ợng đậu t−ơng trên thế giới (1996-2005) 12
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản l−ợng đậu t−ơng của 4 n−ớc sản xuất
đậu t−ơng chủ yếu trên thế giới 13
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản l−ợng đậu t−ơng của Việt Nam
từ năm 2000 - 2005 16
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản l−ợng đậu t−ơng tỉnh Phú Thọ
qua các năm (2000 – 2006) 19
Bảng 4.1. Diễn biến một số yếu tố khí hậu vụ đông 2005 và vụ xuân 2006 47
Bảng 4.2. Kết quả phân tích phẫu diện đất tại x2 Cao Xá, huyện Lâm Thao 49
Bảng 4.3. Diện tích, năng suất, sản l−ợng đậu t−ơng huyện Lâm Thao
(2000 - 2005) 50
Bảng 4.4. Kết quả điều tra các yếu tố hạn chế sản xuất đậu t−ơng
huyện Lâm Thao 52
Bảng 4.5. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các dòng giống đậu t−ơng 54
Bảng 4.6. Thời gian sinh tr−ởng của các dòng giống đậu t−ơng 56
Bảng 4.7. Chỉ số diện tích lá của các dòng giống đậu t−ơng vụ xuân 58
Bảng 4.8. Sự tích luỹ chất khô của các dòng giống đậu t−ơng 59
Bảng 4.9. Số l−ợng và khối l−ợng nốt sần của các dòng giống đậu t−ơng 61
Bảng 4.10. Thời gian ra hoa của các dòng, giống đậu t−ơng 63
Bảng 4.11. Chiều cao thân chính và khả năng chống đổ của các dòng
giống đậu t−ơng. 64
Bảng 4.12. Mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống chịu của các dòng
giống đậu t−ơng 66
Bảng 4.13. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng giống đậu t−ơng 68
Bảng 4.14. Năng suất của các dòng giống đậu t−ơng 69
Bảng 4.15. Hàm l−ợng protein và lipit của các dòng giống đậu t−ơng 72
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------vii
Bảng 4.16. ảnh h−ởng của các biện pháp làm đất đến sinh tr−ởng,
phát triển của giống đậu t−ơng D140 73
Bảng 4.17. ảnh h−ởng của các biện pháp làm đất đến mức độ nhiễm sâu
bệnh và khả năng chống đổ của giống đậu t−ơng D140 75
Bảng 4.18. ảnh h−ởng của biện pháp làm đất đến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống đậu t−ơng D140 76
Bảng 4.19. ảnh h−ởng của các biện pháp làm đất đến năng suất của giống
đậu t−ơng D140 77
Bảng 4.20. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất đậu t−ơng ở các
ph−ơng thức làm đất khác nhau 79
Bảng 4.21. ảnh h−ởng của liều l−ợng đạm bón đến chỉ số diện tích lá
của đậu t−ơng D140 vụ xuân 81
Bảng 4.22. ảnh h−ởng của liều l−ợng đạm bón đến sự hình thành nốt sần
của đậu t−ơng D140 82
Bảng 4.23. ảnh h−ởng của liều l−ợng đạm bón đến thời gian sinh tr−ởng,
khả năng chống đổ và mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống
đậu t−ơng D140 83
Bảng 4.24. ảnh h−ởng của liều l−ợng đạm bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống đậu t−ơng D140. 85
Bảng 4.25. Hiệu quả kinh tế của liều l−ợng đạm bón khác nhau
cho đậu t−ơng D140 vụ xuân 87
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------viii
Danh mục các biểu đồ, đồ thị
Biểu đồ 4.1. Năng suất thực thu của các dòng giống đậu t−ơng
(vụ đông & vụ xuân) 70
Biểu đồ 4.2. Hàm l−ợng Protein và Lipit của các dòng, giống đậu t−ơng 72
Biểu đồ 4.3. Năng suất thực thu của giống đậu t−ơng D140 ở các ph−ơng
thức làm đất khác nhau 78
Biểu đồ 4.4. Năng suất thực thu của giống đậu t−ơng D140 ở các liều l−ợng
đạm bón khác nhau 86
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------1
1. Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Đậu t−ơng là cây trồng cạn ngắn ngày có giá trị dinh d−ỡng cao,trong
hạt đậu t−ơng có tới 38 - 42% Protein, 18 - 22% Lipit, 4 - 5% l−ợng chất
khô… [33], ngoài ra trong hạt đậu t−ơng còn có các Vitamin A, B, C, E, K….
Protein đậu t−ơng có chất l−ợng tốt nhất trong các loại Protein thực vật. Hàm
l−ợng các axit amin chứa l−u huỳnh nh− Methionin, Xistein, Xistin gần giống
với Protein của trứng cá. Riêng hàm l−ợng Lizin cao gấp 1,5 lần của trứng
Đậu t−ơng là nguyên liệu chế biến dầu thực vật, làm bánh kẹo, sữa đậu
nành, t−ơng… đồng thời cũng là nguyên liệu quan trọng để chế biến thức ăn
chăn nuôi (Lê Hoàng Độ, 1997[14])
Đậu t−ơng là cây cải tạo đất tốt nhờ việc cố định Nitơ tự do thông qua
hoạt động của vi khuẩn Rhizobium Japonicum cộng sinh với rễ cây đậu t−ơng.
Các nghiên cứu cho thấy sau mỗi vụ trồng, đậu t−ơng đ2 cố định và bổ sung
vào đất từ 60 - 80kg N/ha, t−ơng đ−ơng với 300 - 400kg đạm Sunphat [33].
Thân lá đậu t−ơng có giá trị cao trong chăn nuôi và dùng chế biến phân
xanh rất tốt.
Với những −u thế nh− trên cộng với thời gian sinh tr−ởng ngắn, đáp ứng
đ−ợc yêu cầu tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, đậu
t−ơng ngày càng có một vai trò quan trọng trong cơ cấu giống cây trồng của
thế giới và Việt Nam.
Phú Thọ là một tỉnh miền núi có điều kiện khá thuận lợi để phát triển
đậu t−ơng. Diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là 97.513 ha, trong đó đất lúa
và màu là 48.494 ha mà phần lớn có thể trồng đậu t−ơng.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------2
Những năm 2000 - 2005 an ninh l−ơng thực đ−ợc đặt lên hàng đầu, tỉnh
chủ tr−ơng đẩy mạnh sản xuất l−ơng thực. Đến nay vấn đề đó đ2 cơ bản đ−ợc
giải quyết. Năm 2005 sản l−ợng l−ơng thực đạt 43,07 vạn tấn, đ−a bình quân
l−ơng thực đầu ng−ời đạt 324,2kg/ng−ời/năm.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp - nông thôn, chuyển đổi cơ
cấu giống cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất theo h−ớng hình thành các
vùng sản xuất hàng hoá với quy mô lớn có hiệu quả, gắn sản xuất với tiêu thụ,
đảm bảo sản xuất an toàn, bền vững là h−ớng đi cho những năm tiếp theo.
Trong số những cây trồng đ−ợc lựa chọn thì đậu t−ơng giữ một vai trò
quan trọng. Diện tích - Năng suất - Sản l−ợng đậu t−ơng của tỉnh Phú Thọ tăng
không ngừng qua các năm. Năm 2006 diện tích đậu t−ơng đạt 2.354 ha (tăng
666 ha), năng suất: 14,5 tạ/ha (tăng 4,3 tạ/ha) và sản l−ợng đạt 3414 tấn (tăng
1.679 tấn) so với năm 2000.
Định h−ớng của tỉnh đến năm 2010 đ−a diện tích đậu t−ơng đạt 3.000
ha, sản l−ợng đạt 6 ngàn tấn, đến năm 2020 đạt diện tích 4.000 ha, sản l−ợng
khoảng 10 ngàn tấn [19]
Tuy vậy việc phát triển đậu t−ơng trong hệ thống cây trồng ở Phú Thọ
còn nhiều hạn chế, ch−a t−ơng xứng với tiềm năng đất đai, nhân lực, điều kiện
tự nhiên vốn có…
Năng suất thấp dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao là yếu tố hạn chế
mở rộng diện tích đậu t−ơng ở Phú Thọ. Trong số các nguyên nhân tr−ớc hết
thấy rằng công tác giống ch−a đ−ợc chú trọng đúng mức (cả việc lựa chọn
giống tốt cho sản xuất và công tác duy trì, phục tráng, sản xuất hạt giống có
phẩm cấp cung cấp cho nông dân), thứ hai là hiểu biết của ng−ời dân về đậu
t−ơng còn hạn chế dẫn đến thiếu đầu t− thâm canh, không chú ý áp dụng các
biện pháp kỹ thuật, hơn nữa đậu t−ơng là cây trồng có sinh khối không lớn,
sâu bệnh nhiều nh−ng công tác phòng trừ ch−a đ−ợc chú trọng. Giải quyết tốt
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------3
các tồn tại trên làm tăng năng suất, hiệu quả sản xuất sẽ mở ra khả năng khai
thác tiềm năng to lớn về đất đai để mở rộng diện tích, thực hiện thắng lợi việc
chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống của tỉnh.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất
đậu t−ơng trên đất phù sa trong đê huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định đ−ợc một số giống tốt, liều l−ợng đạm bón và kỹ thuật làm đất
hợp lý cho đậu t−ơng trên đất phù sa trong đê tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú
Thọ trong điều kiện vụ xuân và vụ đông.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá hiện trạng sản xuất đậu t−ơng của huyện Lâm Thao,Tỉnh Phú
Thọ, xác định đ−ợc các yếu tố hạn chế trong sản xuất đậu t−ơng ở vùng này.
- Đánh giá khả năng sinh tr−ởng phát triển, năng suất của một số dòng,
giống đậu t−ơng nhằm lựa chọn, bổ sung giống tốt vào cơ cấu giống cây trồng
của vùng.
- Tìm hiểu ảnh h−ởng của liều l−ợng đạm bón đến sinh tr−ởng, phát triển
và năng suất của giống đậu t−ơng D140 trên đất phù sa trong đê huyện Lâm
Thao, Tỉnh Phú Thọ.
- Tìm hiểu ảnh h−ởng của các biện pháp làm đất khác nhau cho đậu
t−ơng vụ đông trên đất phù sa trong đê sông Hồng huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú
Thọ.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------4
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. ý nghĩa khoa học
Xác định đ−ợc cơ sở khoa học của những biện pháp kỹ thuật chủ yếu
nhằm thâm canh tăng năng suất đậu t−ơng trên đất phù sa trong đê huyện Lâm
Thao, Phú Thọ
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm các thông tin, các dữ
liệu khoa học về cây đậu t−ơng làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.
1.3.2. ý nghĩa thực tiễn
- Xác định các giống mới có năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh
thái của địa ph−ơng.
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh tăng
năng suất đậu t−ơng tại địa ph−ơng.
- Đề tài tham gia giải quyết một phần lao động ở nông thôn, nâng cao
hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất, nâng cao đời sống ng−ời dân
địa ph−ơng, đồng thời góp phần làm đa dạng hoá cây trồng, cải tạo đất đai,
phát triển một hệ thống nông nghiệp bền vững.
1.4. Giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sự sinh tr−ởng, phát triển và năng suất
của một số giống đậu t−ơng có triển vọng nh− DT84, DT96, D140, D915,và
ĐT22 trong điều kiện vụ đông và vụ xuân, đó là 2 vụ trồng đậu t−ơng chính ở
Phú Thọ
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu tác động của các biện pháp làm đất đối
với sinh tr−ởng, phát triển và năng suất của đậu t−ơng vụ đông, ảnh h−ởng của
liều l−ợng đạm bón đến sinh tr−ởng phát triển và năng suất của đậu t−ơng vụ
xuân trên đất phù sa trong đê huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú Thọ
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------5
2. Tổng quan tài liệu
2.1. Yêu cầu sinh thái của cây đậu t−ơng
2.1.1. Yêu cầu về các yếu tố khí hậu
Về phân vùng địa lý: đậu t−ơng là cây trồng có nguồn gốc ôn đới (M2n
Châu- Trung Quốc). Vào khoảng 200 năm tr−ớc công nguyên đ−ợc đ−a sang
trồng ở Triều Tiên, Nhật Bản và m2i đến sau này mới đ−ợc trồng ở Mỹ và lan
rộng nhanh chóng trên khắp các châu lục. Hiện nay đậu t−ơng đ−ợc trồng từ
550 vỹ độ Bắc đến 550 vỹ độ Nam
Về nhiệt độ: đậu t−ơng có nguồn gốc ôn đới, cần nhiệt độ ôn hoà để
sinh tr−ởng và phát triển. Tổng tích ôn yêu cầu của cây đậu t−ơng để sinh
tr−ởng phát triển tuỳ theo giống chín sớm hay muộn mà biến động từ 1.888 -
2.7000C. Nhiệt độ ảnh h−ởng rất lớn đến sinh tr−ởng, phát triển và các quá
trình sinh lý khác của cây đậu t−ơng. Phạm vi nhiệt độ tối thiểu và tối đa cho
thời kỳ mọc mầm là từ 5 - 400C, thích hợp nhất cho đậu t−ơng mọc nhanh là
300C (Delouche, 1953). Sự sinh tr−ởng của cây giai đoạn tr−ớc lúc ra hoa có
t−ơng quan chặt chẽ với nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình ở các vùng trồng đậu
t−ơng là từ 22oC đến 38oC, thích hợp nhất cho sự sinh tr−ởng là 22 - 270C.
Nhiệt độ thấp ảnh h−ởng đến ra hoa kết quả. Nhiệt độ xuống tới 100C ngăn
cản sự phân hoá hoa, d−ới 180C đ2 có khả năng làm cho hoa không đậu quả.
Nhiệt độ cao trên 400C ảnh h−ởng sâu sắc đến sự phân hoá đốt sinh
tr−ởng lóng và phân hoá hoa.
Nhiệt độ không khí thích hợp nhất cho quang hợp của đậu t−ơng là 25 -
300C (Whigham, 1983) [51].
Nhiệt độ thích hợp nhất cho hoạt động của vi khuẩn nốt sần là 25 - 270C.
Sự vận chuyển các chất trong cây càng chậm khi nhiệt độ càng thấp và
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------6
ngừng lại khi nhiệt độ ở 2 - 30C (Lê Song Dự, 1988) [12].
ẩm độ: nhu cầu n−ớc của cây đậu t−ơng thay đổi tuỳ điều kiện khí hậu,
kỹ thuật trồng trọt và thời gian sinh tr−ởng. Đậu t−ơng cần l−ợng m−a từ 350
mm đến 600mm cho cả quá trình sinh tr−ởng. Hệ số sử dụng n−ớc từ 1.500 -
3.500m3 cho việc hình thành một tấn hạt (Sichcar (1987), Vũ Thế Hùng
(1981) [21]).
Tuy nhiên tuỳ từng giai đoạn phát triển đậu t−ơng có nhu cầu n−ớc khác
nhau. Thời kỳ mọc đậu t−ơng cần đủ ẩm để mọc nhanh và đều, khô hạn hoặc
ngập úng lúc này làm đậu t−ơng bị thối, mất sức nảy mầm. Nhu cầu n−ớc tăng
dần khi cây lớn lên và lớn nhất ở thời kỳ quả mẩy. Hạn vào thời kỳ ra hoa đậu
quả sẽ gây rụng hoa, quả nhiều. Nếu hạn vào thời kỳ quả vào chắc sẽ giảm
năng suất do giảm trọng l−ợng hạt hoặc hạt bị lép nhiều. Tuy vậy so với ngô
và đậu xanh thì đậu t−ơng có sức chịu hạn khá hơn.
ánh sáng: ánh sáng là yếu tố ảnh h−ởng sâu sắc đến hình thái cây đậu
t−ơng vì nó thay đổi thời gian nở hoa và chín, ảnh h−ởng đến chiều cao cây
diện tích lá và nhiều đặc tính khác của cây. Đậu t−ơng là cây ngày ngắn điển
hình, có phản ứng chặt chẽ với độ dài ngày. Để ra hoa kết quả đ−ợc đòi hỏi
phải có ngày ngắn, nh−ng các giống khác nhau phản ứng với độ dài ngày khác
nhau. Cây sẽ ra hoa khi độ dài ngày nơi trồng ngắn hơn trị số giới hạn của
giống. Các giống chín muộn phản ứng chặt chẽ với độ dài thiếu sáng hơn
giống chín sớm.
Trong một giống thời kỳ cây con (1,2 lá thật) mẫn cảm nhất với ánh
sáng ngày ngắn, giảm dần ở giai đoạn nụ và hầu nh− ngừng ở giai đoạn ra hoa.
Giai đoạn từ ra hoa đến chín phản ứng ánh sáng có xu h−ớng giống nhau giữa
các nhóm chín.
C−ờng độ ánh sáng: đậu t−ơng là cây C3, b2o hoà ánh sáng ở c−ờng độ
23.680lux. Mức b2o hoà ánh sáng với quang hợp của đậu t−ơng phụ thuộc vào
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------7
c−ờng độ ánh sáng của môi tr−ờng trồng trọt. Chất l−ợng ánh sáng ảnh h−ởng
đến sinh tr−ởng của cây. C−ờng độ ánh sáng mạnh thì cây sinh tr−ơng phát
triển tốt khả năng cho năng suất cao, ánh sáng quá yếu, lóng v−ơn dài, cây có
xu h−ớng leo và năng suất hạt thấp. C−ờng độ ánh sáng giảm 50% so với bình
th−ờng làm giảm số cành, đốt quả, năng suất hạt có thể giảm 50% [12],[27]
2.1.2. Yêu cầu về đất đai
Đậu t−ơng thích ứng khá rộng, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau
từ đất sét, đất thịt, đất thịt pha cát… cho đến đất cát nhẹ nh−ng thích hợp nhất
là đất thịt nhẹ, cát pha. Nhìn chung đất trồng hoa màu và thoát n−ớc tốt thì
trồng đậu t−ơng tốt. Trên đất thịt nặng đậu t−ơng khó mọc nh−ng sau khi mọc
lại thích ứng tốt hơn so với loại cây màu khác. Trên đất cát đậu t−ơng cho
năng suất không ổn định. Đất có độ pH bằng 6 - 7 thích hợp cho cây sinh
tr−ởng và hình thành nốt sần. [27].
2.1.3. Yêu cầu dinh d−ỡng
Cây đậu t−ơng yêu cầu một l−ợng dinh d−ỡng khá lớn. Để đạt sản l−ợng
3.000kg hạt/ha cây đậu t−ơng cần 285kg N, 170kg K2O, 85kg P2O5, 65kg
CaO, 52kg MgO… và nhiều chất vi l−ợng khác. Ba nguyên tố cây cần với
l−ợng lớn là N, P, K.[27]
Đạm: đạm là nguyên tố quan trọng nhất của cây đậu t−ơng. Nhu cầu
đạm của cây đậu t−ơng khá lớn và tăng nhiều nhất ở thời kỳ ra hoa, kết quả,
đặc biệt từ hoa rộ đến hạt mẩy. Để tạo một tấn hạt cần 95kg N. Cây đậu t−ơng
có thể lấy đạm từ 3 nguồn: Nguồn đạm trong đất, đạm từ phân bón và đạm do
vi khuẩn sống cộng sinh cố định đ−ợc, riêng nguồn đạm cộng sinh có thể đáp
ứng 40-60% l−ợng đạm cây cần.
Lân: lân là nguyên tố dinh d−ỡng quan trọng, lân xúc tiến phát triển bộ
rễ và hình thành nốt sần, các cơ quan sinh sản hoa, quả, hạt,… Cây đậu t−ơng
hút lân trong suốt quá trình sinh tr−ởng phát triển của cây nh−ng nhiều nhất
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------8
trong thời kỳ đầu; thời kỳ cuối lân chuyển từ thân lá về quả, hạt. Tuỳ theo yêu
cầu về năng suất đậu t−ơng cao hay thấp và hàm l−ợng lân có sẵn trong đất để
xác định mức bón lân cho hợp lý. L−ợng phân lân trung bình nên bón xung
quanh 300kg Suppe lân/ha, bón lót cùng phân hữu cơ.
Kali: kali có vai trò rất quan trọng trong trao đổi đạm, chuyển hoá
Gluxit cũng nh− hàng loạt các phản ứng khác, kali có vai trò điều hoà cân
bằng n−ớc, tổng hợp Protein, tăng tính chống chịu của cây… Cây hút kali
trong quá trình sinh tr−ờng phát triển nh−ng nhiều nhất là thời kỳ ra hoa. Thời
kỳ cuối kali chuyển từ thân lá về hạt. Kali cần đ−ợc bón sớm với l−ợng bón từ
80 - 150kg K2SO4 hoặc KCl/ha.
Can xi: có tác dụng điều chỉnh pH đất, cung cấp can xi cho cây. Trên
các loại đất lúa, đất đồi n−ơng của n−ớc ta phần nhiều là chua cần bón vôi để
trung hoà độ chua tạo pH thích hợp 6 - 6,5 cho cây sinh tr−ởng và vi khuẩn
nốt sần hoạt động tốt. L−ợng vôi cần bón tuỳ theo độ chua của đất, trung bình
khoảng 300 - 500kg/ha.
2.1.4. Cơ sở khoa học của việc bố trí các biện pháp làm đất cho đậu t−ơng
đông
Để nảy mầm hạt cần hút n−ớc tr−ơng lên mầm phôi đ−ợc phát động sinh
tr−ởng, sau đó mầm mọc lên khỏi mặt đất nhờ sự duỗi ra của vòng cung nằm ở
trục d−ới lá mầm, xoè lá tử diệp. Thời kỳ này cây đậu t−ơng chủ yếu dựa vào
dinh d−ỡng do lá mầm cung cấp. Chất dinh d−ỡng trong lá mầm là nguồn thức
ăn chủ yếu cho cây trong vòng một tuần sau khi mọc.
Vì vậy để hạt đậu nảy mầm tốt vấn đề làm đất rất quan trọng, dù làm đất
theo cách nào cũng phải đảm bảo hạt đậu phải tiếp xúc với đất, hút đ−ợc ẩm
mới có thể nảy mầm và sau đó (5 - 7 ngày) phải có nguồn dinh d−ỡng cung
cấp cho cây.
Thời vụ cụ thể trong từng mùa vụ chịu ảnh h−ởng chi phối lớn của biện
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------9
pháp làm đất, mà ta biết rằng thời vụ kịp thời là một yếu tố quan trọng (có khi
là quyết định) nhằm tận dụng điều kiện thiên nhiên, khí hậu, khắc phục những
yếu tố bất thuận… để cho năng suất, hiệu quả cao.
Trong điều kiện vụ đông trên đất sau thu hoạch lúa mùa sớm, thời vụ
gieo trồng đậu t−ơng rất ngắn trong phạm vi xung quanh 10 - 12 ngày, đặc
biệt trong điều kiện đất −ớt thì vấn đề làm đất càng có ảnh h−ởng sâu sắc đến
thời vụ gieo hạt cụ thể, từ đó ảnh h−ởng tới sinh tr−ởng, năng suất, hiệu qủa
sản xuất về sau.
2.1.5. Cơ sở khoa học của việc bón đạm
Đạm là một yếu tố dinh d−ỡng quan trọng nhất của cây đậu t−ơng. Nhu
cầu đạm của cây rất lớn và tăng nhiều nhất vào thời kỳ ra hoa, kết quả, đặc
biệt từ hoa rộ đến khi hạt mẩy. Thiếu đạm lá đậu t−ơng chuyển màu xanh
vàng và rụng khi có gió, phiến lá hẹp, lá nhỏ, cằn cỗi… Thời kỳ ra hoa tạo quả
nếu thiếu đạm thì hoa, quả rụng nhiều, hoặc lép, trọng l−ợng hạt thấp [27].
Nhu cầu đạm của đậu t−ơng lớn, để tạo một tấn hạt cần 95kg N (t−ơng
đ−ơng với 207kg Urê) nh− vậy để có năng suất đậu t−ơng 2.000kg/ha thì cần
190kg N t−ơng đ−ơng 414kg Urê/ha. Tuy nhu cầu đạm của đậu t−ơng lớn
nh−ng do rễ đậu t−ơng sống cộng sinh với vi khuẩn cố định đạm nên đậu
t−ơng có thể lấy đạm từ 3 nguồn: Đất, phân bón và đạm do vi khuẩn sống
cộng sinh cố định đ−ợc. Giữa 3 nguồn này có mối quan hệ qua lại, riêng
nguồn đạm cộng sinh có thể đáp ứng 40 - 60% l−ợng đạm cây cần; nguồn đạm
này đ−ợc tăng dần bắt đầu từ khi cây có 3 lá kép (nốt sần hình thành) và đạt
tối đa khi cây ra hoa, quả sau đó giảm dần.
Vì vậy không phải bất kỳ một loại đất trồng nào cũng cần bón đạm
nhiều. Tuỳ theo từng loại đất trồng mà quyết định bón nhiều hay ít, đối với đất
nghèo dinh d−ỡng bón nhiều đạm sẽ cho hiệu lực cao; đất giàu đạm thì nên
bón ít, vì bón nhiều hiệu lực đạm không cao.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------10
Nh− vậy tuỳ điều kiện cụ thể cần xác định đ−ợc l−ợng đạm cần bón vào
đất để cây đậu t−ơng sử dụng có hiệu quả nhằm đạt năng suất và hiệu quả kinh
tế cao.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Thực tiễn sản xuất cho thấy đậu t−ơng là cây trồng cạn ăn hạt có một vai
trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là một mắt xích không thể thiếu
trong các công thức luân canh cây trồng của các hệ thống nông nghiệp bền
vững; hoặc trong các công thức xen canh có hiệu quả (ngô trồng xen đậu
t−ơng, đậu t−ơng trồng xen mía, đậu t−ơng xen táo, đu đủ…)
Từ cuối năm 1980 phong trào sản xuất đậu t−ơng đông ở miền Bắc đ−ợc
triển khai và ngày càng phát triển. Vụ đông năm 1980 miền Bắc trồng đ−ợc
3.000 ha, từ đó diện tích đậu t−ơng đặc biệt đậu t−ơng đông ngày càng mở rộng.
Vụ đông 2003 diện tích đậu t−ơng đông đạt 33.100 ha đến vụ đông 2004
đạt 47.600 ha và vụ đông năm 2005 tăng lên 56.200 ha. Chỉ riêng tỉnh Hà Tây
trong diện tích vụ đông 50.565 ha của năm 2005 thì đậu t−ơng đông chiếm tới
28.830 ha, vụ đông 2006 kế hoạch trồng 53.000 ha trong đó riêng đậu t−ơng
là 30.000 ha (Cục Nông nghiệp (2005)[10].
Song song với mở rộng diện tích, các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm
đảm bảo kịp thời vụ và giảm giá thành sản phẩm nh−: Làm đất tối thiểu, gieo
v2i, tách hạt bằng máy đ−ợc nông dân ứng dụng có hiệu quả tại nhiều địa
ph−ơng nh− Phú Xuyên, ứng Hoà (Hà Tây), Vĩnh T−ờng (Vĩnh Phúc)...Liều
l−ợng và kỹ thuật bón phân, đặc biệt là bón đạm cho đậu t−ơng cũng đ−ợc
ng−ời dân quan tâm áp dụng.
Nh− vậy có thể thấy điều kiện khí hậu miền Bắc cho phép mở rộng phát
triển vụ đậu t−ơng đông, ngoài 2 vụ xuân và hè thu đồng thời có thể áp dụng
các biện pháp làm đất gieo trồng đặc tr−ng cho phù hợp với điều kiện đất −ớt
sau 2 lúa.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------11
Từ năm 2003, Bộ Nông nghiệp & PTNT phát động phong trào xây dựng
cánh đồng khu đồi rừng hộ nông dân thu nhập cao. Nhiều tỉnh đồng bằng và
Trung du Bắc bộ đ2 xây dựng đ−ợc nhiều cánh đồng 50 triệu trong đó cây đậu
t−ơng có vai trò quan trọng trong các công thức luân canh.
Một số công thức luân canh, xen canh có hiệu quả:
+ Ngô đông xuân - Đậu t−ơng hè - Cây vụ đông
+ Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Đậu t−ơng đông
+ Lúa xuân - Đậu t−ơng hè thu - Cây vụ đông
+ Đậu t−ơng xuân - Lúa mùa sớm - Cây vụ đông
+ Mía xen đậu t−ơng, ngô xen đậu t−ơng kết hợp chăn nuôi bò, đậu
t−ơng xen cây ăn quả...
Tại tỉnh Phú Thọ cây đậu t−ơng có một vị trí quan trọng trong hệ thống
nông nghiệp, do vậy đ−ợc phát triển và mở rộng điện tích, đặc biệt là vụ đậu
t−ơng đông sau 2 lúa và vụ đậu t−ơng xuân. Tuy nhiên trong sản xuất nông
dân còn sử dụng các giống đậu t−ơng cũ, không đ−ợc phục tráng, đồng thời
các biện pháp kỹ thuật ch−a đ−ợc hiểu biết đúng và áp dụng kịp thời, thiếu
đầu t− thâm canh.v.v. do vậy năng suất thấp, hiệu quả sản xuất không cao.
Việc giải quyết tốt khâu giống, kỹ thuật canh tác và phối hợp tốt trong khâu
thâm canh sẽ là những yếu tố tạo năng suất cao, hiệu quả sản xuất thuyết phục
trong việc phát triển sản xuất đậu t−ơng.
2.3. Tình hình sản xuất đậu t−ơng trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất đậu t−ơng trên thế giới
Cây đậu t−ơng chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong 8 cây lấy dầu
quan trọng của thế giới: Đậu t−ơng, bông, lạc, h−ớng d−ơng, cải dầu, lanh, dừa
và cọ dầu. Do vậy đậu t−ơng đ−ợc trồng phổ biến ở hầu khắp các n−ớc trên thế
giới, nh−ng tập trung nhiều nhất ở các n−ớc Châu Mỹ chiếm tới 73,0% tiếp đó
là các n−ớc thuộc khu vực Châu á (Trung Quốc, ấn Độ) chiếm 23,15% (Lê
Hoàng Độ và CTV, 1977) [14].
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------12
Theo tổ chức nông l−ơng thế giới FAO (2005) diện tích đậu t−ơng toàn
thế giới năm 2004 là 91,61 triệu ha, tăng 28,43 triệu ha so với năm 1996.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất sản l−ợng đậu t−ơng
trên thế giới (1996-2005)
Năm
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản l−ợng
(Triệu tấn)
1995 61,96 20,26 125,53
1996 63,18 20,84 131,67
1997 69,39 21,99 152,59
1998 71,66 22,30 159,80
1999 72,19 21,80 157,37
2000 75,05 22,30 167,36
2001 76,13 23,21 176,70
2002 77,35 23,34 180,53
2003 83,61 22,67 189,52
2004 91,61 22,64 206,46
2005 91,42 23,45 214,35
(Nguồn: FAO STAT 2005 và food Outlook, FAO, No-1, June 2006)
Cùng với việc mở rộng diện tích, năng suất đậu t−ơng cũng có sự tăng
tr−ởng đáng kể, năm 2002 năng suất đậu t−ơng là 23,34tạ/ha tăng 3,08 tạ/ha
so với năm 1995.
Nh− vậy trong vòng 10 năm diện tích đậu t−ơng tăng 29,50 triệu ha,
năng suất tăng 3,08 tạ/ha và sản l−ợng tăng 88,82 triệu tấn đ2 khẳng định hiệu
quả, vai trò của cây đậu t−ơng trong nền nông nghiệp thế giới
Tổng sản l−ợng đậu t−ơng thế giới năm 2006 dự báo sẽ đạt 220,18 triệu
tấn tăng nhẹ so với năm 2005.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------13
Đậu t−ơng đ−ợc trồng ở nhiều n−ớc trên thế giới, tuy nhiên bốn n−ớc sản
xuất đậu t−ơng lớn nhất thế giới là Mỹ, Braxin, Achentina, và Trung Quốc
chiếm khoảng 90 - 95% tổng sản l−ợng thế giới
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản l−ợng đậu t−ơng
của 4 n−ớc sản xuất đậu t−ơng chủ yếu trên thế giới
Mỹ Braxin Achentina Trung quốc
Năm
DT NS SL DT NS SL DT NS SL DT NS SL
2000 29,32 24,60 82,22 13,60 25,10 34,20 8,58 24,70 21,20 8,18 17,50 14,29
2001 29,30 26,50 75,06 13,97 27,90 39,00 10,40 26,70 27,77 9,20 16,70 15,36
2002 29,54 26,60 78,58 15,90 27,40 43,57 11,30 26,10 29,49 9,10 17,00 15,47
2004 29,94 28,60 85,74 21,47 22,90 49,21 13,95 22,90 32,00 10,58 16,80 17,75
2005 28,88 29,10 84,00 22,00 25,00 55,00 15,00 27,00 40,50 9,50 18,10 17,20
2006
(dự
báo)
29,92 27,40 81,92 21,00 26,70 56,00 15,50 26,80 41,30 9,40 18,00 16,90
(Nguồn: WAP, Jun 2006; Oilseeds: WM&T, jun 2006)
Mỹ là n−ớc sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu đậu t−ơng lớn nhất thế giới.
Năm 2005 diện tích đậu t−ơng của Mỹ là 28,88 triệu ha, năng suất 29,10
tạ/ha, sản l−ợng 84,00 triệu tấn giảm nhẹ so với năm 2004. Dự báo năm 2006
diện tích đậu t−ơng của Mỹ đạt 29,92 triệu ha, năng suất 27,40tạ/ha (giảm
1,7tạ/ha) sản l−ợng sẽ đạt 81,92 triệu tấn, giảm 2,48% so với năm 2005. Mỹ là
n−ớc xuất khẩu đậu t−ơng sang EU, Nhật, Tây Ban Nha, Tây Âu…Năm 2004
Mỹ xuất khẩu 27,49 triệu tấn, tăng 3,40 triệu tấn so với năm 2003. Năm 2006
xuất khẩu đậu t−ơng của Mỹ dự báo sẽ đạt 29,67 triệu tấn
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------14
N−ớc sản xuất lớn thứ 2 thế giới là Braxin. Bắt đầu từ năm 1960 do
nhiều yếu tố tác động cũng nh− lợi ích từ sản xuất đậu t−ơng mang lại mà diện
tích đậu t−ơng của n−ớc này tăng với tốc độ cao và trở thành n−ớc sản xuất
đậu t−ơng lớn thứ 2 thế giới. Năm 2005 diên tích đậu t−ơng của Braxin đạt
22,0 triệu ha, năng suất đạt 25,00 tạ/ha, sản l−ợng đạt kỷ lục 55 triệu tấn. Dự
báo năm 2006 năng suất sẽ tăng đạt 26,70 tạ/ha do vậy sản l−ợng sẽ đạt 56
triệu tấn
Năm 2005 Braxin xuất khẩu 25,30 triệu tấn, dự kiến năm 2006 xuất
khẩu 25,40 triệu tấn
N−ớc sản xuất đậu t−ơng lớn th._.ứ 3 là Achentina. Năm 2005 diện tích
đậu t−ơng của Achentina đạt 15,00 triệu ha, năng suất đạt rất cao 26,80tạ/ha
và sản l−ợng 40,50 triệu tấn, tăng 91% so vơí năm 2000. Dự kiến năm 2006
diện tích sẽ đạt 15,40 triệu ha, năng suất 26,80tạ/ha, sản l−ợng 41,30 triệu tấn.
Trung Quốc đứng đầu Châu á và đứng thứ 4 thế giới về sản xuất đậu
t−ơng. Năm 2000 diện tích đậu t−ơng của Trung Quốc là 8,18 triệu ha, Sản
l−ợng: 14,29 triệu tấn, đến năm 2004 diện tích đ2 đạt 10,58 triệu ha, sản l−ợng
đạt 17,75 triệu tấn. Năm 2005 diện tích giảm xuống còn 9,50 triệu ha, nh−ng
năng suất đạt 18,10 tạ/ha (tăng 1,30 tạ/ha) nên sản l−ợng giảm không đáng kể
vẫn đạt 17,20 triệu tấn. Nhìn chung so với các n−ớc Mỹ, Brazin, Achentina thì
năng suất đậu t−ơng của Trung Quốc thấp hơn từ 7,0 tạ đến 11 tạ/ha.
Ngoài 4 n−ớc nói trên thì Pháp, úc, ấn Độ, Nhật Bản cũng là những
n−ớc sản xuất đậu t−ơng lâu đời. Năm 1990 diện tích trồng đậu t−ơng tại Pháp
đạt 135.000 ha, năng suất rất cao: 36,5 tạ/.ha, sản l−ợng 492.750 tấn [38]
Tại Nhật Bản theo Nogata (2000) [48] cây đậu t−ơng tuy đ2 đ−ợc đ−a vào
khoảng 200 năm tr−ớc và sau công nguyên, nh−ng phải đến năm 1960 cây đậu
t−ơng mới đ−ợc chú ý phát triển. Diện tích đậu t−ơng của Nhật Bản năm 1960 là
340 ngàn ha, năng suất 78,5 tạ/ha cao nhất thế giới với giống Miyagishironma,
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------15
năm 1997 diện tích đạt tới 832 ngàn ha (Nguyễn Văn Luật (2005)[26]
ở ấn Độ đậu t−ơng là cây trồng đ−ợc chú ý phát triển khá mạnh. Năm
1997 ấn Độ có diện tích đậu t−ơng là 5,1 triệu ha, năng suất 10,5 tạ/ha, sản
l−ợng 5,35 triệu tấn. Thành công đáng kể trong những năm gần đây của ấn Độ
là áp dụng giống mới và kỹ thuật thâm canh nên năng suất bình quân đ2 tăng
gấp 2,5 lần đạt 26,7 tạ/ha [49].
Nhìn chung Châu á mới chỉ đáp ứng đ−ợc một nửa nhu cầu đậu t−ơng,
còn lại phải nhập khẩu. Các n−ớc nhập khẩu nhiều đậu t−ơng phải kể đến là
Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Inđonêxia, Philippin…
Một số n−ớc Đông âu cũng có nhu cầu nhập đậu t−ơng lớn chủ yếu từ
Mỹ và Braxin nh− Hà Lan: 5,06 triệu tấn; Đức: 3,9 triệu tấn; Tây Ban Nha:
trên 3 triệu tấn (Ngô Thế Dân, 1999) [11]
Tổng sản l−ợng đậu t−ơng thế giới năm 2005 là 219,49 triệu tấn, l−ợng
đem ép dầu 182,65 triệu tấn. Tổng sản l−ợng dầu đậu t−ơng năm 2005 đạt
33,8 triệu tấn, tổng sản l−ợng bột đậu t−ơng 143,14 triệu tấn
Xuất khẩu đậu t−ơng thế giới năm 2005 đạt 65,47 triệu tấn, xuất khẩu
dầu đậu t−ơng 9,28 triệu tấn, bột đậu t−ơng 48,86 triệu tấn (dẫn theo [2])
2.3.2. Tình hình sản xuất đậu t−ơng ở Việt Nam
Vỉệt Nam có lịch sử trồng đậu t−ơng lâu đời. Trong th− tích thế kỷ thứ
VI cho biết ở Bắc bộ có trồng đậu t−ơng. Trong “Vân đài loại ngữ” của Lê
Quý Đôn thế kỷ XVIII đề cập nhiều đến cây đậu t−ơng. Dân ta biết trồng trọt
và sử dụng đậu t−ơng từ hàng ngàn năm nay. Đến nay cây đậu t−ơng đ2 và
đang trở nên là cây trồng quan trọng có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp
của n−ớc ta.
ở Châu á, Việt Nam xếp thứ 6 về sản xuất đậu t−ơng sau Trung Quốc,
ấn Độ, Indonexia, Triều Tiên và Thái Lan.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------16
Theo Tổng cục Thống kê thì trong những năm 1998 - 2000 diện tích,
năng suất, sản l−ợng đậu t−ơng không thay đổi nhiều, biến động diện tích từ
122,3 - 129,4 ngàn ha, Năng suất 11,3 - 11,6 tạ/ha, sản l−ợng 141,9 - 147,2
ngàn tấn.
Những năm tiếp theo 2000 – 2005, diện tích, năng suất, sản l−ợng đậu
t−ơng của Việt Nam có b−ớc tăng tr−ởng khá.
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản l−ợng đậu t−ơng
của Việt Nam từ năm 2000 - 2005
Năm
Diện tích
(1.000ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản l−ợng
(1.000 tấn)
2000 122,3 11,6 141,9
2001 140,3 12,6 176,8
2002 158,5 12,7 201,4
2003 165,6 13,3 220,2
2004 183,8 13,4 245,9
2005 203,6 14,3 291,5
(Nguồn: Tổng Cục thống kê 2006)
Năm 2000 diện tích đậu t−ơng của n−ớc ta là 122,3 ngàn ha, năng suất
11,6 tạ/ha, sản l−ợng 141,9 ngàn tấn. Đến năm 2005 con số này đ2 là 203,6
ngàn ha, năng suất 14,3 tạ/ha và sản l−ợng 291,5 ngàn tấn tăng 66% và diện
tích 23% về năng suất và 105,4% về sản l−ợng.
Trong 6 năm (2000 - 2005) diện tích đậu t−ơng tăng 81,3 ngàn ha, năng
suất tăng 2,7 tạ/ha và sản l−ợng tăng 149,6 ngàn tấn một con số rất có ý nghĩa,
thể hiện vai trò quan trọng của cây đậu t−ơng trong cơ cấu cây trồng ở Việt Nam.
ở miền Bắc n−ớc ta hiện nay đ2 hình thành 3 vụ đậu t−ơng trong một
năm đó là:
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------17
+ Vụ xuân: Gieo tập trung từ 10/2 - 10/3. Vùng Thanh Hoá, Nghệ An,
Hà Tĩnh có thể gieo sớm hơn từ 20/1 - 10/2 để tránh gió Tây cuối tháng 4,
vùng Tây bắc Bắc bộ (Sơn La, Lai Châu…) gieo muộn hơn từ 1/3 - 20/3.
+ Vụ hè: Gieo 25/5 - 20/6 (một số tỉnh có tập quán gieo đậu t−ơng hè
giữa 2 vụ lúa thì phải gieo kết thúc tr−ớc 8/6 và dùng giống ngắn ngày nh−
ĐT12 (75 ngày).
+ Vụ đông: Gieo 15/9 - 5/10.
Hiện nay một số tỉnh đồng bằng Bắc bộ nh− Hà Tây, Vĩnh Phúc, Phú
Thọ… để tranh thủ thời vụ trên đất sau lúa mùa sớm, nông dân đ2 trồng đậu
t−ơng bằng ph−ơng thức làm đất tối thiểu hoặc gieo v2i không làm đất nhờ đó tiết
kiệm nhân lực, tiết kiệm chi phí và cho thu nhập khá, mở ra khả năng khai thác
mở rộng diện tích đậu t−ơng vụ đông. Điển hình tại tỉnh Hà Tây vụ đông 2004
trồng 24.000 ha đậu t−ơng thì có 10.000 ha gieo v2i, năm 2005 trồng 28.830 ha
thì chủ yếu là gieo v2i và làm đất tối thiểu (Cục Nông nghiệp, 2005) [10].
ở các tỉnh phía Nam: th−ờng chỉ có 2 vụ đậu t−ơng/năm và tuỳ từng
vùng địa lý cụ thể có thời vụ trồng thích hợp. Vùng Tây Nguyên và Đông
Nam Bộ: Vụ 1 gieo tháng 4, 5 thu hoạch tháng 7, 8 (Hay gặp m−a, chất l−ợng
hạt kém); Vụ 2 gieo tháng 7, 8 và thu hoạch tháng 10, 11.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: vụ 1 gieo tháng 12, thu hoạch tháng 2,
3; vụ 2 gieo cuối tháng 2 đầu tháng 3, thu hoạch tháng 5. [27].
Về giống đậu t−ơng: những năm qua rất nhiều giống đậu t−ơng đ−ợc
nhập nội, tuyển chọn, lai tạo và đ−a vào sản xuất tạo nên bộ giống đậu t−ơng
khá phong phú.
Theo Nguyễn Chí Bửu, Phạm Đồng Quảng, Nguyễn Thiên L−ơng, Trịnh
Khắc Quang (2005)[4] cả n−ớc năm 2003 có 78 giống đậu t−ơng đ−ợc gieo
trồng, trong đó có 13 giống chủ lực với diện tích gieo trồng trên 1.000 ha đ−ợc
phân bố nh− sau: DT84, Bông Trắng (> 10.000 ha); MTĐ176, DT99, 17A
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------18
(5.000 - 10.000 ha); AK03, ĐT12, Nam Vang, ĐH4, V74, AK05, VX93
(1.000 - 5.000 ha).
Cũng theo các tác giả trên, 7 giống đ−ợc công nhận chính thức giai đoạn
2001 - 2004 đ−ợc gieo trồng trên diện tích 7.097 ha làm tăng sản l−ợng 944
tấn làm lợi cho sản xuất 4,8 tỷ đồng.
Tuỳ theo đất đai, mùa vụ, cơ cấu cây trồng của từng địa ph−ơng mà sử
dụng giống thích hợp. Các nhà khoa học khuyến cáo việc bố trí giống thích
hợp cho các mùa vụ nh− sau
+ Các giống thích hợp cho vụ xuân: VX93, AK06, D140, ĐT2000,
DT96…
+ Các giống thích hợp cho vụ hè: DT84, M103, ĐT93, ĐT12, ĐT80…
+ Các giống thích hợp cho vụ đông, thu đông: DT84, DN42, DT96,
ĐT93, VX93.
+ Bộ giống của các tỉnh phía Nam: MTĐ176, HL92, HL2, G87-1… [35]
Về định h−ớng phát triển đậu t−ơng: tới đây Việt Nam sẽ là thành viên
WTO, việc nhập khẩu ngô, đậu t−ơng phục vụ chăn nuôi sẽ là bất hợp lý, vì
tiềm năng trồng cây họ đậu của chúng ta rất lớn, lao động nông nghiệp và đất
trồng trọt còn rất tốt; những cây trồng tiết kiệm n−ớc nh− đậu t−ơng nên đ−ợc
−u tiên phát triển. Đậu t−ơng rau cũng có tiềm năng phát triển ở một số vùng
của Việt Nam, nếu chúng ta giải quyết đầu ra cho ng−ời sản xuất một cách ổn
định. Mục tiêu −u tiên cho cải tiến giống cây họ đậu: là tăng khả năng chống
chịu bệnh, khả năng cố định đạm cao, chống chịu hạn, phẩm chất dinh d−ỡng
cao và cải tiến công nghệ chế biến.
Theo Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg của Thủ t−ớng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản cả
n−ớc đến 2010 và tầm nhìn 2020 nêu rõ: “Đến năm 2010 diện tích đậu t−ơng
khoảng 400.000 ha, trong đó trồng trên đất chuyên màu là 200.000 ha, còn lại
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------19
bố trí luân canh trên đất 2 vụ lúa, 1 lúa - 1 màu. Định h−ớng năm 2020 khoảng
430 ngàn ha. Bố trí chủ yếu ở Đồng bằng Sông Hồng, Trung du miền núi Bắc Bộ,
Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên”. Nh− vậy định h−ớng đ2 rõ ràng, cây
đậu t−ơng đ2 và đang đ−ợc Nhà n−ớc nhìn nhận đúng vai trò và vị trí
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu t−ơng ở Phú Thọ
Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng Trung du, miền núi Bắc bộ có tiềm năng để
phát triển đậu t−ơng. Diện tích đất tự nhiên của tỉnh 3.519,65 km2 dân số 1,3
triệu ng−ời, diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là 94.960 ha. Trong đó đất lúa
màu là 48.494 ha, mà phần lớn có thể gieo trồng đậu t−ơng đ−ợc. Với −u thế
là cây ngắn ngày, có giá trị kinh tế và có tác dụng cải tạo đất tốt, đậu t−ơng đ2
đang và sẽ khẳng định vị trí của mình trong cơ cấu giống cây trồng của tỉnh
Phú Thọ. Chính vì vậy những năm qua diện tích, năng suất, sản l−ợng đậu
t−ơng của Phú Thọ đều tăng.
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản l−ợng đậu t−ơng tỉnh Phú Thọ
qua các năm (2000 – 2006)
Năm
Diện tích
(Ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản l−ợng
(Tấn)
2000 1.689,0 10,20 1.734,5
2001 2.310,6 11,70 2.724,2
2002 2.867,3 11,96 3.428,1
2003 2.468,7 13,49 3.330,2
2004 2.148,2 14,62 3.139,8
2005 2.354,7 14,50 3.413,7
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2003 – 2005)
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------20
Trong vòng 6 năm diện tích đậu t−ơng của tỉnh Phú Thọ đ2 tăng đáng
kể, đạt 2.354,7 ha, tăng 666 ha (39,4%) so với năm 2000.
Về năng suất đậu t−ơng cũng có b−ớc tăng tr−ởng rõ nét năm 2005 đạt
14,50 tạ/ha, t−ơng đ−ơng năng suất bình quân cả n−ớc (14,3 tạ/ha) và tăng 4,3
tạ/ha so với năm 2000.
Về sản l−ợng: do tăng về diện tích và năng suất mà sản l−ợng đậu t−ơng
đạt đ−ợc khá cao: 3.413,7 tấn cao gấp 2 lần năm 2000.
Mặc dù diện tích, năng suất sản l−ợng đều tăng nh−ng cũng thấy rằng do
thiếu giống tốt phù hợp với điều kiện sinh thái cụ thể, đầu t− thâm canh ch−a
thoả đáng, thiếu hiểu biết về kỹ thuật canh tác nên năng suất đậu t−ơng của
Phú Thọ ch−a cao dẫn đến hiệu quả sản xuất còn hạn chế
Sản xuất đậu t−ơng ở Việt Nam nói chung và Phú Thọ nói riêng còn
nhiều bất cập, năng suất thấp chỉ bằng khoảng 60% năng suất đậu t−ơng thế
giới. Sản l−ợng đậu t−ơng của Việt Nam chỉ đáp ứng một phần nhu cầu sử
dụng trong n−ớc, chúng ta thiếu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực
phẩm và thức ăn chăn nuôi.
2.4. Một số nghiên cứu về đậu t−ơng trên thế giới và Việt
Nam
2.4.1. Những nghiên cứu ở n−ớc ngoài
2.4.1.1. Kết quả nghiên cứu về chọn giống đậu t−ơng
Nguồn gen đậu t−ơng trên thế giới đ−ợc l−u giữ chủ yếu ở 14 n−ớc:
Trung Quốc, úc, Đài Loan, Pháp, ấn Độ, Nigieria, Nhật Bản, Indonexia, Hàn
Quốc, Nam Phi, Thuỵ Điển, Thái Lan, Mỹ và Nga (Liên Xô) với tổng số
45.038 mẫu giống (Trần Đình Long (1991),[23])
Mỹ và Canada là những n−ớc chú ý đến chọn tạo giống đậu t−ơng. ở 2
n−ớc này có gần 10.000 mẫu giống, đ−a vào sản xuất hơn 100 dòng có khả
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------21
năng chống chịu tốt với bệnh Phytopthora và thích ứng rộng nh− các giống
Amsoy71, Lec 36, Clark 63… H−ớng chủ yếu trong công tác nghiên cứu của
các nhà khoa học Mỹ là sử dụng các tổ hợp lai phức tạp, cũng nh− nhập nội để
làm phong phú thêm quỹ gen chọn lọc, chọn những giống có khả năng thâm
canh cao, phản ứng yếu với quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện bất
thuận, hàm l−ợng Protein cao. (Johnson HW, Bernard, 1976) [44].
Braxin là n−ớc rất coi trọng công tác chọn giống, từ 1976 đến nay Trung
tâm nghiên cứu quốc gia đ2 chọn từ 1.500 dòng đậu t−ơng những giống thích
hợp. Nhiều giống tốt đ2 đ−ợc tạo ra nh− DoKo, Numbaira, Cristalina…trong
đó năng suất cao nhất là giống Cristalina đạt 38 tạ/ha. Thời gian tới Braxin
chọn giống đậu t−ơng theo h−ớng có thời gian sinh tr−ởng 107 - 120 ngày, có
năng suất cao, chất l−ợng hạt tốt, kháng sâu bệnh [50].
Để chọn tạo giống đậu t−ơng ng−ời ta ứng dụng nhiều ph−ơng pháp khác
nhau nh− gây đột biến, tạo đa bội thể, lai hữu tính… tạo ra thế hệ mới có
nhiều −u điểm.
Năm 1961 Viện Khoa học nông nghiệp Đài Loan đ2 dùng ph−ơng pháp
gây đột biến bằng Nơtron và tia X tạo các giống Tainung 1 và Tainung 2 có
năng suất cao hơn giống khởi đầu và quả không bị nứt [18].
Weber và Moorthey (1952) khi nghiên cứu mối quan hệ giữa t−ơng quan
di truyền và kiểu hình của 7 tính trạng trong 3 quần thể đậu t−ơng ở thế hệ F2
kết luận: Năng suất hạt có mối t−ơng quan thuận với ngày chín, chiều cao cây
và trọng l−ợng hạt. Nh−ng Kwon và cộng sự (1972) [47] khi nghiên cứu tập
đoàn giống đậu t−ơng lại cho rằng: Năng suất hạt có t−ơng quan nghịch với
thời gian sinh tr−ởng và giai đoạn từ gieo đến ra hoa.
Kaw và Menon (1972) [46] khẳng định mối t−ơng quan thuận chặt giữa
năng suất hạt với số quả trên cây, chiều cao cây, thời gian 50% ra hoa và thời
gian sinh tr−ởng.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------22
Johnson và cộng sự (1955) [45] lại xác định giữa năng suất và thời gian
sinh tr−ởng, khối l−ợng hạt và tính chống tách hạt có t−ơng quan di truyền
thuận và chặt, Malhotra và cộng sự (1972) xác định hệ số t−ơng quan thuận
chặt giữa năng suất với số quả trên cây và số cành cấp I, t−ơng quan nghịch
giữa năng suất với khối l−ợng 1.000 hạt
Châu á là khu vực sản xuất đậu t−ơng có vai trò quan trọng, nơi đây
nhận đ−ợc sự quan tâm của nhiều cơ quan nghiên cứu về đậu đỗ nh− Trung
tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu á (AVRDC), ICRISAT, TARI,
Viện Nông nghiệp nhiệt đới quốc tế IITA. Trung tâm nghiên cứu và phát triển
rau màu Châu á đ2 và đang nghiên cứu chọn tạo các giống đậu t−ơng có tiềm
năng năng suất rất cao trên 70 tạ/ha nh− G2120. Giống đậu t−ơng có năng suất
cao nhất thế giới trong những năm 1970 là giống Miyagishiroma (Nhật Bản)
với tiềm năng năng suất 78 tạ/ha [39].
Trung Quốc là quốc gia sản xuất đậu t−ơng hàng đầu Châu á, rất chú
trọng tới công tác nghiên cứu chọn tạo giống. Trung Quốc đ2 thu thập nguồn
vật liệu di truyền phong phú ở nhiều quốc gia, các vùng sinh thái khác nhau
phục vụ cho công tác chọn tạo giống. Nhờ đó họ đ2 tạo hàng loạt giống đậu
t−ơng mới có năng suất, chất l−ợng và tính chống chịu điều kiện bất thuận
v−ợt trội, điển hình là các giống: CN001, CN002, YAT12, HTF18, có năng
suất 34 - 42 tạ/ha trên diện rộng [43].
Gần đây Trung Quốc lai tạo đ−ợc một số giống đậu t−ơng có năng suất
cao, một trong số đó đ−ợc nhập khẩu vào Việt Nam là giống Tạp Hoàng số 4,
giống này có tiềm năng năng suất 40-50 tạ/ha [37]
Chọn giống theo h−ớng ăn t−ơi cũng đ−ợc Trung Quốc chú trọng. Giống
đậu t−ơng Thẩm Tiên số 1, giàu Protein, ăn ngon, có thời gian từ gieo đến thu
quả t−ơi khoảng 65 ngày, năng suất quả t−ơi 15 tấn/ha, tỷ lệ quả 3 hạt đạt
70%[2]
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------23
ấn Độ là quốc gia cũng rất chú trọng phát triển đậu t−ơng. Năm 1967 ấn
Độ thành lập tổ chức AICRPS và NRCS để nghiên cứu về đậu đỗ, đ2 tập trung
nghiên cứu về gen, phát hiện 50 tính trạng phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt
đới, đồng thời chọn tạo một số giống có khả năng chống chịu với bệnh khảm
virus nh− Birsasoil, ĐS74-24-2.
Năm 1985 hai tác giả Gings và Chandhary đ2 xác định đ−ợc 6 giống có năng
suất cao, ổn định là HM93, PK73-92, PK73-94, PK321, Bragg và SH1 [43].
2.4.1.2. Những nghiên cứu về phân bón trên cây đậu t−ơng
Song song với nghiên cứu chọn tạo giống. Việc nghiên cứu về chế độ
phân bón, chế độ trồng, chăm sóc… để cây sinh tr−ởng phát triển tốt và phát
huy hết tiềm năng của giống là vấn đề rất quan trọng. Trên thế giới, nhiều
quốc gia, nhiều tác giả đ2 dành thời gian nghiên cứu phân bón cho cây đậu
t−ơng.
Đạm là nguyên tố dinh d−ỡng quan trọng nhất của cây đậu t−ơng, cây
đậu t−ơng cần nhiều đạm để sinh tr−ởng phát triển và tạo năng suất; Tuy nhiên
đậu t−ơng là cây trồng có khả năng cố định đạm tự do để cung cấp cho cây,
nên ng−ời ta bón cho đậu t−ơng một l−ợng đạm không nhiều.
Harper (1974) thấy rằng việc cố định N2 và sử dụng Nitrate (NO3
-) có
tầm quan trọng để thu đ−ợc năng suất tối đa. Tuy nhiên ông thấy nếu NO3
- d−
thừa có hại tới năng suất vì lúc đó sự cố định N2 bị ức chế. Bón đạm quá nhiều
hoặc bón không đúng thời kỳ sẽ ức chế sự hình thành, phát triển và hoạt động
của vi khuẩn nốt sần.
Trên đất giàu dinh d−ỡng đáp ứng đủ nhu cầu (NO3) cho cây thì bón
đạm không có tác dụng tăng năng suất (Porter và cộng sự, 1981), tuy nhiên
trên đất nghèo chất hữu cơ, kém thoát n−ớc thì bón đạm với l−ợng 50 -
110kg/ha có tác dụng tăng năng suất.
Với phân lân: bón lân cho đậu t−ơng làm giảm tỷ lệ rụng nụ, rụng hoa,
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------24
tăng tỷ lệ hạt chắc và tăng năng suất rõ rệt. ở Australia, Dikson và cộng sự,
(1987) [42] đ2 tiến hành những thí nghiệm về bón phân lân cho các cánh đồng
tại vùng Queen- Sland đ2 chỉ ra rằng: Năng suất đậu t−ơng đ−ợc tăng lên đáng
kể khi đ−ợc bón phân lân, sự mẫn cảm của đậu t−ơng đối với phân lân phụ
thuộc vào độ chua của đất, hàm l−ợng chất hữu cơ và thành phần cơ giới đất.
ở Indonexia bón phân cho đất có hàm l−ợng lân dễ tiêu d−ới 18ppm đ2 làm
tăng năng suất đậu t−ơng đáng kể, thiếu lân dễ tiêu th−ờng gắn liền với đất
chua, hàm l−ợng AL, Fe, Mn cao gây trở ngại cho sinh tr−ởng, phát triển và
hình thành năng suất (Salesh và Sumarno (1993) [49].
Nhiều tác giả còn cho rằng đất nhiệt đới giàu Fe, Al, thì Supe lân sẽ bị cố
định thành phốt phát sắt, nhôm khó hoà tan nên cây trồng khó sử dụng đ−ợc.
Nh− vậy với đất chua việc nâng cao pH bằng bón vôi sẽ làm tăng hàm
l−ợng lân dễ tiêu cho cây tạo điều kiện cho cây hút đ−ợc lân.
Khi bón lân cho cây làm tăng năng suất đậu t−ơng thì các đòi hỏi Kali
của cây cũng tăng lên.
ở Nigieria (1990 - 1991) qua 6 công thức nghiên cứu về hiệu quả tác
động của việc kết hợp giữa phân khoáng N, P, K đ2 đ−a ra kết luận rằng: Hiệu
quả kinh tế đạt cao nhất ở công thức: 60 tấn phân chuồng + 200kg N, P, K
(15:15:15)/ha bón thời kỳ phân cành.
2.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
2.4.2.1. Nghiên cứu về chọn giống
Đậu t−ơng là cây trồng truyền thống của ng−ời dân Việt Nam, tuy nhiên
công tác nghiên cứu về đậu t−ơng tr−ớc đây ch−a nhiều. Từ năm 1986 Nhà
n−ớc có chủ tr−ơng khuyến khích công tác nghiên cứu về đậu đỗ từ đó các
nghiên cứu về đậu t−ơng, đậu xanh, lạc đ−ợc triển khai mạnh mẽ hơn.
Về nghiên cứu tập đoàn phục vụ công tác chọn giống trong 20 năm
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------25
(1985 - 2005) ch−ơng trình nghiên cứu đậu đỗ thông qua các đề tài đ2 thu
thập, nhập nội trên 5.000 mẫu giống đậu t−ơng trong đó có trên 300 mẫu địa
ph−ơng. Đ2 khảo sát đánh giá 4.188 mẫu dòng/giống đậu t−ơng chủ yếu nhập
từ Viện nghiên cứu cây trồng trên toàn Liên Bang Nga mang tên Vavilop
(VIR), ngoài ra một số mẫu nhập từ Trung tâm nghiên cứu phát triển rau màu
Châu á (AVRDC), úc, Nhật, Mỹ và Viện cây trồng nhiệt đới Quốc tế (IITA).
Phân lập các dòng giống có các tính trạng đặc biệt khác nhau nh− thời gian
sinh tr−ởng ngắn, chịu hạn, chịu rét, kháng bệnh rỉ sắt… phục vụ cho công tác
chọn giống (Trần Đình Long, Nguyễn Thị Chinh (2005)[25]
Kết quả chọn tạo đ−ợc thể hiện trên 3 nhóm sau đây:
Chọn tạo bằng con đ−ờng tuyển chọn từ tập đoàn nhập nội:
+ Trần Văn Lài và cộng sự (1987) qua nghiên cứu thấy rằng một trong
những yếu tố hạn chế năng suất đậu t−ơng ở nhóm ngắn ngày là diện tích lá,
giữa năng suất và diện tích lá có t−ơng quan rất chặt (r = 0,89). Ngoài ra số
hạt/cây và khối l−ợng hạt cũng là một trong những yếu tố hạn chế năng suất
của các giống đậu t−ơng nhóm này.
+ Vũ Đình Chính (1995) [5] khi nghiên cứu tập đoàn đậu t−ơng đ2 phân
lập các chỉ tiêu làm 3 nhóm theo mức độ quan hệ của chúng với năng suất hạt.
Nhóm thứ nhất gồm các chỉ tiêu không t−ơng quan chặt với năng suất (r<0,5);
nh− thời gian sinh tr−ởng, chiều cao cây, số đốt /cây… (18 chỉ tiêu); Nhóm
thứ 2 t−ơng quan chặt với năng suất (r > 0,6) gồm 15 chỉ tiêu (Số quả/cây, tỷ
lệ quả chắc, số đốt mang quả, số nốt sần, diện tích lá…). Nhóm thứ 3 gồm các
chỉ tiêu t−ơng quan nghịch với năng suất đó là 5 chỉ tiêu (tỷ lệ quả 1 hạt, tỷ lệ
quả lép, tỷ lệ bệnh virút, tỷ lệ bệnh đốm vi khuẩn và tỷ lệ sâu đục quả) từ đó
tác giả đ−a ra mô hình cây đậu t−ơng có năng suất cao là: Số quả/cây nhiều, tỷ
lệ quả chắc cao, khối l−ợng 1000 hạt lớn, tỷ lệ quả 2 - 3 hạt cao, diện tích lá
thời kỳ quả mẩy lớn và nốt sần trên cây nhiều.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------26
+ Năm 1987 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam chọn
đ−ợc giống AK03 từ dòng G2261 nhập nội có thời gian sinh tr−ởng 80 - 85
ngày, năng suất bình quân 13 - 16 tạ/ha, thích hợp cho vụ đông và cũng từ
dòng G2261 chọn đ−ợc giống AK05 có thời gian sinh tr−ởng 90 - 95 ngày
năng suất 15 - 18 tạ/ha, kháng bệnh rỉ sắt, thích hợp vụ đông ở vùng Đồng
bằng sông Hồng.
+ Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam chọn từ tập đoàn
nhập nội của Trung Quốc giống ĐT12 có thời gian sinh tr−ởng cực ngắn, thích
hợp cho vụ hè 72 - 78 ngày, năng suất 14 - 23 tạ/ha [35].
+ Cũng thời gian này Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
chọn lọc từ tập đoàn nhập nội của AVRDC Đài Loan giống ĐT2000 có thời
gian sinh tr−ởng 105 - 110 ngày có −u thế cây cao to, nhiều đốt (18 - 22 đốt) tỷ
lệ quả 3 hạt cao (30%) năng suất 20 - 40 tạ/ha thích hợp cho vụ xuân, thu đông.
+ Giống HL-2 do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam
chọn lọc từ tập đoàn nhập nội AVRDC có năng suất 18 - 20 tạ/ha thích hợp
cho các tỉnh phía Nam.
Nhìn chung trong thời gian qua bằng con đ−ờng tuyển chọn tập đoàn
các nhà khoa học đ2 cho ra đời 7 giống đậu t−ơng mới gồm: AK03, AK05,
VX92, VX93, ĐT12, ĐT2000, HL2.
* Chọn tạo giống bằng con đ−ờng lai hữu tính
Viện sỹ Vũ Tuyên Hoàng và CTV (1983), khi nghiên cứu chọn giống đậu
t−ơng bằng ph−ơng pháp lai hữu tính cho biết các tính trạng khác nhau có hệ số
biến dị và di truyền khác nhau. Các tính trạng nh− chiều cao cây, số lá trên thân
có hệ số biến dị thấp, hệ số di truyền cao, các tính trạng nh− số quả chắc/cây và
trọng l−ợng hạt/trên cây thì ng−ợc lại có hệ số biến dị cao và hệ số di truyền thấp.
Một số tính trạng có hệ số t−ơng quan thuận chặt nh− số đốt mang quả r = 0,53;
và t−ơng quan rất chặt với năng suất là trọng l−ợng hạt/cây (r = 0,94).
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------27
Bộ môn Cây công nghiệp Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội và
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam năm 1996 đ2 chọn từ tổ hợp
lai (Dòng 821X134 Nhật Bản) tạo giống ĐT93, thích hợp cho vụ hè năng suất
15 - 18 tạ/ha.
Bằng ph−ơng pháp lai hữu tính tác giả Vũ Đình Chính đ2 lai tạo giống
đậu t−ơng D140 từ tổ hợp lai DL02 x ĐH4. Giống D140 có khả năng thích
ứng rộng, có thể gieo trồng đ−ợc cả 3 vụ trong năm và cho năng suất cao đạt
15- 27 tạ/ha
Tr−ờng Đại học Cần Thơ chọn từ tổ hợp lai ĐT76/CES7913 giống
MTĐ-176, giống có thời gian sinh tr−ởng 80 - 85 ngày, năng suất 15 tạ/ha
thích hợp cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Miền Đông và Tây Nam Bộ.
Ngoài ra còn các giống nh− ĐT80 do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp Việt Nam chọn từ (V70/vàng Mộc Châu) thích hợp cho vụ hè ở miền
núi. Giống ĐT92 do Viện cây l−ơng thực và cây thực phẩm chọn từ tổ hợp lai
(ĐH4/TH84) cho vụ xuân vùng Đồng bằng sông Hồng. Giống TL57 cũng do
Viện cây l−ơng thực và cây thực phẩm chọn có khả năng chịu rét, năng suất
15 - 20 tạ/ha thích hợp cho vụ xuân vùng Đồng bằng Bắc bộ.
*Chọn giống bằng tác nhân gây đột biến
Viện sỹ Trần Đình Long là một trong những ng−ời đầu tiên thành công
về chọn tạo giống đậu t−ơng bằng ph−ơng pháp xử lý đột biến. Năm 1978 ông
dùng tia γ và các loại hoá chất gây đột biến tác động vào vật liệu từ đó phân
lập các dòng, đánh giá lựa chọn đ−ợc một số giống có năng suất cao, chịu
đ−ợc khí hậu nóng. Trong số các giống đáng chú ý là giống M103 chọn tạo từ
dòng đột biến của giống V70 năm 1987 (Trần Đình Long, Ngô Thế Dân và
CTV (1999)[11] thích hợp với vụ hè, hè thu.
+ Cũng bằng ph−ơng pháp xử lý đột biến dùng tia γ, nguồn Co60 năm
1985 tác giả Mai Quang Vinh và cộng sự đ2 tạo ra giống đậu t−ơng DT84 từ
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------28
dòng lai 8 - 33, DT84 có thời gian sinh tr−ởng 80 - 85 ngày năng suất 15 - 20
tạ/ha, trồng đ−ợc 3 vụ/năm thích hợp vụ hè. Hiện nay DT84 là một trong 10
giống đ−ợc trồng diện tích lớn nhất [35].
+ Trần Tú Ngà (1994) [28] đ2 dùng ph−ơng pháp gây đột biến chọn ra
một số dòng đậu t−ơng có triển vọng.
+ Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Viện Di truyền Nông nghiệp và Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam tuyển chọn giống đậu t−ơng AK06
thích hợp cả 3 vụ/năm ở các tỉnh phía Bắc, tiềm năng năng suất cao 17 - 25 tạ/ha.
+ Cũng bằng ph−ơng pháp gây đột biến Viện Di truyền Nông nghiệp đ2
chọn tạo ra các giống đậu t−ơng có năng suất cao nh− DT90 (Đột biến từ
K7002/Cọc chùm F2), DT96 (Đột biến từ DT90/DT84)
2.4.2.2. Nghiên cứu về phân bón
Dinh d−ỡng đầy đủ sẽ phát huy tiềm năng năng suất giống. Cây đậu
t−ơng có khả năng cố định Nitơ trong không khí nhờ sự cộng sinh của vi
khuẩn Rhizobium Japonicum với nốt sần ở bộ rễ. Do vậy mặc dù nhu cầu đạm
của cây đậu t−ơng rất lớn, nh−ng l−ợng phân đạm bón cho cây đậu t−ơng
không cần nhiều, bởi nguồn đạm cộng sinh đáp ứng 40 - 60% nhu cầu của
cây; nguồn đạm này đ−ợc tăng dần từ khi cây có 3 lá kép (nốt sần bắt đầu hình
thành) và đạt tối đa khi cây ra hoa, làm quả sau đó giảm dần.
Theo Lê Đình Sơn (1988) [30] lân, đạm có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau
trong việc làm tăng số cấp cành cho quả, số quả/cây.
Theo Nguyễn Văn Bộ (2001) [1] nếu chỉ bón riêng N cho bội thu 1,4
tạ/ha, trong khi đó cũng l−ợng đạm nh− vậy trên nền có bón lân cho bội thu
2,3 tạ/ha.
Theo Tiến sỹ Vũ Đình Chính (1998) [6] bón kết hợp N, P trên đất bạc
màu nghèo đinh d−ỡng với mức 90kg P2O5/ha trên nền 40kg N/ha làm tăng số
l−ợng nốt sần, số quả chắc/cây và năng suất hạt. Cũng theo tác giả trong điều
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------29
kiện vụ hè trên đất bạc màu (Hiệp Hoà - Bắc Giang) bón cho giống đậu t−ơng
Xanh lơ Hà Bắc thích hợp nhất là 20kg N: 90kg P2O5: 90kg K2O.
Theo Trần Danh Thìn (2001) [31] bón kết hợp N, P, Ca đ2 có tác dụng rõ
rệt trong việc khắc phục hạn chế của các yếu tố dinh d−ỡng đất, nâng cao
năng suất đậu t−ơng và lạc. Việc bón kết hợp cả 3 yếu tố N, P, K cho năng
suất cao nhất ở cả 2 nền phân cao và thấp.
Đối với đất chua nghèo dinh d−ỡng bón 100N: 150P2O5: 800Ca: 50
K2O/ha đ2 cho hiệu quả kinh tế của đậu t−ơng và lạc cao.
Theo Trần Thị Tr−ờng, Trần Thanh Bình (2005) [34] tỷ lệ sử dụng phân
đạm, lân, kali thích hợp nhất cho đậu t−ơng là 1:2:2.
Đạm và kali là 2 yếu tố có ảnh h−ởng nhiều nhất tới năng suất đậu t−ơng
và cho bội thu 1,4 - 5,4 tạ/ha với đạm và 2,6 - 4,3 tạ/ha với kali. Nếu bón kali
riêng rẽ cho bội thu 1,4 tạ/ha, trên nền đạm cho bội thu 4,3 tạ/ha. Bón riêng rẽ
đạm chỉ cho bội thu 1,4 tạ/ha, trên nền có lân: 2,3 tạ/ha; trên nền có kali: 3,1
tạ/ha; trên nền có kali và lân là 5,4 tạ/ha.
Để đánh giá khả năng cung cấp đạm cho cây ng−ời ta phải dựa vào hàm
l−ợng đạm tổng số và đạm thuỷ phân có ở trong đất.
Hàm l−ợng đạm tổng số (%) đ−ợc đánh giá là: Rất cao > 0,300%, cao
từ 0,226%- 0,300%, trung bình 0,126%- 0,225%, thấp 0,050%- 0,125%, rất
thấp < 0,050%
Hàm l−ợng đạm thuỷ phân (Theo Tiurin và Kononova) (mg/100g đất):
- Đất nghèo đạm là đất có hàm l−ợng đạm thuỷ phân < 4mg: đất này
cần bón đạm, bón đạm sẽ có hiệu quả.
- Đất trung bình đạm có 4 - 8mg: bón đạm có hiệu lực trung bình.
- Đất giàu đạm có > 8mg: bón đạm không có hiệu quả.
Nói chung bón phân cho đậu t−ơng cần cân đối và tuỳ thuộc vào đất đai
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------30
cụ thể của từng vùng. Theo một số tác giả thì vùng đất xám bạc màu nên bón
5 tấn phân chuồng + 40kg N + 90kg P2O5 + 60kg K2O, đất Bazan bón 30kg N
+ 60kg P2O5 + 60kg K2O.
* Về phân Lân:
Theo Nguyễn Thị Dần (1996): bón phân lân cho lạc và đậu t−ơng trên
đất bạc màu có hiệu quả kinh tế cao.
Theo tác giả Trần Văn Điền (2001) [13] khi nghiên cứu ảnh h−ởng liều
l−ợng phân lân đến năng suất và khả năng cố định đạm của đậu t−ơng trên đất
đồi Trung du phía Bắc Việt Nam đ2 cho rằng: khi bón lân cho đậu t−ơng tăng
lên, với giống đậu t−ơng không có nốt sần thì hầu nh− không có phản ứng gì.
Còn với giống đậu t−ơng có nốt sần thì có tác dụng tăng năng suất hạt và thân
lá rõ rệt.
Theo Nguyễn Văn Bộ [1] ở Việt Nam trên đất phèn nếu không bón phân
lân cây chỉ hút đ−ợc 40 - 50kg N/ha, song bón lân đ2 làm cho cây trồng hút
đ−ợc 120 - 130kg/ha.
Theo Võ Minh Kha (1996) [22] trên đất đồi chua hàm l−ợng Fe3+, Al3+
cao, bón lân và đạm có tác dụng nâng cao năng suất đậu t−ơng rõ rệt.
Việc bón lân trên các loại đất đều cho tác dụng nâng cao năng suất đậu
t−ơng, nh−ng bón lân hiệu quả nhất là cho đất chua phèn (Phan Thị L2ng, 1990)
._.rong các
công thức biến động khá lớn. Công thức 4, công thức 5 tỷ lệ quả 3 hạt thấp 6,8
và 7,8%, cao nhất công thức 2 (22%), công thức 1 (21,7%).
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------77
4.3.2.4. ảnh h−ởng của các biện pháp làm đất đến năng suất của giống đậu
t−ơng D140
Bảng 4.19. ảnh h−ởng của các biện pháp làm đất đến năng suất
của giống đậu t−ơng D140
Công
thức
Năng suất cá thể
(g/cây)
Năng suất lý
thuyết (tạ/ha)
Năng suất thực
thu (tạ/ha)
CT1 5,80 26,10 19,4
CT2 5,73 25,8 17,5
CT3 4,69 21,1 15,0
CT4 4,01 18,0 13,8
CT5 3,91 22,7 16,7
CV% 7,2
LSD 0,05 2,45
LSD 0,10 1,81
Năng suất cá thể và năng suất lý thuyết:
- Năng suất cá thể là yếu tố quyết định năng suất lý thuyết của ruộng
đậu t−ơng. Năng suất cá thể là kết quả tổng hợp của các yếu tố nh− số cành, số
hoa, số quả/cây, tỷ lệ đậu quả, quả chắc, P1000 hạt… năng suất cá thể cao thì
năng suất lý thuyết cao và ng−ợc lại (trong điều kiện cùng mật độ). Kết quả
theo dõi cho thấy năng suất cá thể khác nhau rõ rệt giữa các công thức biến
động từ 3,91 g/cây đến 5,80 g/cây, thấp nhất ở công thức 5: 3,91 g/cây, cao
nhất ở công thức 1 (5,8 g/cây), tiếp đến công thức 2 (5,73 g/cây).
- Năng suất lý thuyết: đạt cao nhất ở công thức 1 (26,1 tạ/ha), thấp nhất là
công thức 4 (gieo v2i có tỉa). Công thức 5 mặc dù năng suất cá thể thấp nhất nh−ng
do không tỉa nên mật độ cây cao và năng suất lý thuyết đạt khá cao: 22,7 tạ/ha.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------78
0
5
10
15
20
N
ăn
g
su
ất
(
tạ
/h
a)
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
Công thức
Biểu đồ 4.4. Năng suất thực thu của giống đậu t−ơng D140
ở các ph−ơng thức làm đất khác nhau.
- Năng suất thực thu: năng suất thực thu là chỉ tiêu quan trọng nhất
đánh giá tác động của yếu tố thí nghiệm tới giống. Năng suất thực thu của
giống đậu t−ơng D140 chịu ảnh h−ởng rõ rệt của các ph−ơng thức làm đất.
Năng suất thực thu đạt cao nhất ở ph−ơng thức làm đất truyền thống (CT1)
tiếp đến là CT2 (17,5 tạ/ha), thấp nhất là công thức 4 (13,8 tạ/ha).
4.3.2.5. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế ở các công thức làm đất khác nhau
Qua tính toán thấy rằng cả 5 công thức đều cho l2i với mức độ khác
nhau từ 2,966 triệu đ/ha đến 5,161 triệu đ/ha, trong đó cao nhất là CT1, thấp
nhất là CT4.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------79
Bảng 4.20. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất đậu t−ơng
ở các ph−ơng thức làm đất khác nhau
(Tính cho 1 ha)
TT Diễn giải CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
I Phần thu (1.000 đ) 12.636 11.375 9.750 8.970 10.829
1 NS (kg/ha) 1.944 1.750 1.500 1.380 1.666
2 Giá bán (1.000 đ) 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5
3 Thành tiền (1.000 đ) 12.636 11.375 9.750 8.970 10.829
II Phần chi (1.000 đ) 7.475 6.364 6.086 6.004 6.004
1 Giống 555 555 555 972 972
2 Phân bón (Đạm, lân, kali) 1.254 1.254 1.254 1.254 1.254
3 Thuốc sâu, thuỷ lợi phí 666 666 666 722 722
4 Công lao động 5.000 3.889 3.611 2.778 2.778
5 Công máy (dập rạ) 278 278
III Lãi thuần (1.000 đ) 5.161 5.011 3.664 2.966 4.825
Ghi chú: - L−ợng giống gieo v2i: 96kg/ha, công thức khác: 55kg/ha.
- Công lao động bình th−ờng (CT1): 250 công/ha (9 công/sào).
- Công thức 2: 194 công/ha (7 công/sào).
- Công thức 3:180 công/ha (6,5 công/sào).
- Công thức 4, công thức 5: 166 công/ha (6 công/sào).
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------80
CT1 và CT2 chi phí cho làm đất gieo trồng cao hơn CT4, CT5 song do
năng suất thực thu đạt cao nên lợi nhuận đạt cao nhất (trên 5,0 triệu/ha).
CT4: Cây sinh tr−ởng yếu, năng suất cá thể và năng suất thực thu đều đạt
thấp nhất (13,80 tạ/ha), trong khi chi phí t−ơng đ−ơng CT5, vì vậy lợi nhuận
đạt thấp nhất.
CT5 (gieo v2i không tỉa) năng suất đạt mức khá: 16,66 tạ/ha (do số
cây/m2 cao), và do sử dụng ít lao động nên lợi nhuận thu đ−ợc khá cao
(4,825triệu đồng/ha) gần bằng CT1
CT3 (gieo hạt vào gốc rạ): năng suất và lợi nhuận đều chỉ đạt ở mức
trung bình
Kết quả sản xuất trên diện rộng (13ha) trên địa bàn x2 Vĩnh Lại huyện
Lâm Thao bằng ph−ơng thức gieo hạt vào gốc rạ và gieo v2i cũng cho kết quả
t−ơng tự, năng suất đạt 18,2 tạ/ha ở ruộng gieo trồng bình th−ờng, 16,7 tạ/ha ở
ruộng gieo v2i và 14,0 tạ/ha ở ruộng gieo gốc rạ. Lợi nhuận thu đ−ợc đạt từ
3,5 triệu/ha đến 5,84 triệu/ha.
4.3.3. Kết quả nghiên cứu về ảnh h−ởng của liều l−ợng đạm bón khác
nhau đến năng suất đậu t−ơng vụ xuân
4.3.3.1. ảnh h−ởng của liều l−ợng đạm bón đến chỉ số diện tích lá của
giống đậu t−ơng D140
Chỉ số diên tích lá khác biệt rất rõ rệt giữa các mức đạm bón khác nhau
và giai đoạn sinh tr−ởng khác nhau. Kết quả theo dõi đ−ợc trình bày ở bảng
4.21. Chỉ số diện tích lá tăng dần từ giai đoạn cây con và đạt tối đa vào giai
đoạn hoa rộ, quả mẩy.
Chỉ số diện tích lá ở các mức bón đạm khác nhau thì khác nhau rõ rệt,
thấp nhất ở CT1 (không bón đạm), cao nhất ở CT4 (bón 90N/ha).
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------81
Bảng 4.21. ảnh h−ởng của liều l−ợng đạm bón đến chỉ số diện tích lá
của đậu t−ơng D140 vụ xuân (m2 lá/m2 đất)
Công thức
Thời kỳ bắt đầu
ra hoa
Thời kỳ hoa rộ Thời kỳ quả mẩy
CT 1 2,25 4,05 4,29
CT 2 2,68 4,45 5,47
CT 3 3,31 4,52 5,90
CT 4 3,70 5,13 6,36
CV% 2,76
LSD 0,05 0,30
Giai đoạn bắt đầu ra hoa CT1 chỉ đạt 2,24, thời kỳ hoa rộ đạt 4,05 và
thời kỳ quả mẩy đạt 4,29. CT4 thời kỳ bắt đầu ra hoa đạt 3,70 thời kỳ hoa rộ
đạt 5,13 và thời kỳ quả mẩy 6,36. Kết quả trên cho thấy mức đạm bón càng
cao thì chỉ số diện tích lá càng tăng và đạt cao nhất ở mức bón 90N/ha. Chỉ số
diện tích lá đạt cao là tiền đề để đạt năng suất cao.
4.3.3.2. ảnh h−ởng của mức bón đạm đến sự hình thành nốt sần của giống
đậu t−ơng D140 (vụ xuân)
Số l−ợng nốt sần, vi khuẩn Rhizobium japonicum và hoạt động của nó
ảnh h−ởng rất lớn đến sinh tr−ởng, phát triển và năng suất của đậu t−ơng. Sự
phát triển của bộ rễ, sự hình thành nốt sần chịu ảnh h−ởng của nhiều yếu tố
nh−: giống, đất trồng và ph−ơng thức làm đất, phân bón, nhất là phân đạm vì
phân đạm là yếu tố dinh d−ỡng quan trọng bậc nhất cây cần, nh−ng đồng thời
cũng là sản phẩm mà vi khuẩn Rhizobium japonicum sống cộng sinh với nốt
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------82
sần ở rễ cây đậu t−ơng tổng hợp đ−ợc. Vậy bón với l−ợng đạm bao nhiêu để
cây sinh tr−ởng phát triển tốt, đạt hiệu quả mà lại không cản trở hoạt động của
vi khuẩn. Chúng tôi tiến hành theo dõi số l−ợng và tỷ lệ nốt sần hữu hiệu ở các
mức đạm bón khác nhau ở các thời kỳ sinh tr−ởng khác nhau. Kết quả đ−ợc
thể hiện trên bảng 4.22.
Bảng 4.22. ảnh h−ởng của liều l−ợng đạm bón
đến sự hình thành nốt sần của đậu t−ơng D140
Thời kỳ
bắt đầu ra hoa
Thời kỳ
hoa rộ
Thời kỳ
quả mẩy
Công
Thức
Số l−ợng
nốt sần
(nốt)
Tỷ lệ
hữu hiệu
(%)
Số l−ợng
nốt sần
(nốt)
Tỷ lệ
hữu hiệu
(%)
Số l−ợng
nốt sần
(nốt)
Tỷ lệ
hữu hiệu
(%)
CT 1 21,7 69,1 32,2 78,9 43,2 87,0
CT 2 26,6 73,0 39,7 93,2 57,4 91,0
CT 3 28,2 79,4 43,0 89,3 52,4 89,0
CT 4 22,4 68,7 37,4 82,9 49,7 80,9
CV% 2,65
LSD 0,05 3,48
Qua số liệu trên bảng thấy rằng:
Thời kỳ bắt đầu ra hoa số l−ợng nốt sần còn ở mức thấp, dao động từ
21,7- 28,2 nốt và tỷ lệ hữu hiệu cũng không cao từ 68,7- 79,4%. ở công thức
4 (bón 90N) xu h−ớng số l−ợng và tỷ lệ nốt sần hữu hiệu giảm.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------83
Giai đoạn ra hoa rộ và giai đoạn quả mẩy số l−ợng nốt sần tăng lên và
đạt tối đa. ở công thức không bón đạm số l−ợng nốt sần thấp nhất (32,2 -
43,2). Số l−ợng nốt sần tăng lên ở mức bón đạm 30N, đạt cao nhất ở mức bón
60N/ha(43,0- 52,4) và có xu h−ớng giảm ở mức 90N/ha. Về tỷ lệ hữu hiệu đạt
cao nhất ở CT3, thấp nhất ở CT4 (thời kỳ bắt đầu ra hoa), cao nhất ở CT2, thấp
nhất ở CT1(thời kỳ hoa rộ), cao nhất ở CT2, thấp nhất ở CT4(thời kỳ quả
mẩy). Nh− vậy bón đạm ở các mức khác nhau có ảnh h−ởng đến số l−ợng nốt
sần và tỷ lệ nốt sần hữu hiệu
4.3.3.3. ảnh h−ởng của liều l−ợng đạm bón đến thời gian sinh tr−ởng, khả
năng chống đổ và mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống đậu t−ơng D140
Bảng 4.23. ảnh h−ởng của liều l−ợng đạm bón đến thời gian sinh tr−ởng,
khả năng chống đổ và mức độ nhiễm sâu bệnh hại
của giống đậu t−ơng D140
Công
thức
Sâu
cuốn lá
(%)
Sâu đục
quả
(%)
Bệnh gỉ
sắt
(cấp 1-9)
Cao thân
chính
(cm)
Chống
đổ
(điểm)
TGST
(Ngày)
CT1 3,9 4,3 3 45,2 1 98
CT2 4,7 3,9 3 48,9 1 102
CT3 6,3 4,5 3 50,2 2 101
CT4 7,2 4,1 3 53,6 2 104
Về thời gian sinh tr−ởng: thời gian sinh tr−ởng của giống D140 ở các
mức đạm bón khác nhau biến động khá lớn. ở công thức 1 (không bón đạm)
thời gian sinh tr−ởng là 98 ngày, ở mức bón 90N/ha thời gian sinh tr−ởng là
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------84
104 ngày (dài hơn 6 ngày) ở công thức 2, công thức 3 thời gian sinh tr−ởng
t−ơng đ−ơng nhau (101 - 102 ngày) nh− vậy càng bón nhiều đạm, thời gian
sinh tr−ởng càng kéo dài.
Về sâu bệnh hại:
Sâu cuốn lá: mức độ hại ở các mức bón đạm khác nhau rõ rệt, nặng nhất
là công thức 4 tỷ lệ hại 7,2% và nhẹ nhất ở công thức 1 (3,9%), theo chúng tôi
công thức bón nhiều đạm (CT 3 và CT4) do bộ lá phát triển mạnh xanh tốt đ2
hấp dẫn sâu phá hại.
Sâu đục quả: hại chủ yếu thời kỳ quả non - chắc, tỷ lệ hại chênh lệch
không đáng kể, không rõ rệt giữa các công thức biến động từ 3,9% - 4,5%.
Bệnh gỉ sắt: là bệnh nguy hiểm của vụ xuân, ảnh h−ởng rất lớn đến
năng suất. Tất cả 4 công thức đều nhiễm bệnh rỉ sắt ở cấp 3 (nhẹ).
Về tính chống đổ: khả năng chống đổ phụ thuộc chiều cao cây, đ−ờng
kính thân và yếu tố ngoại cảnh tác động phân bón, ánh sáng...
Chiều cao cây khác biệt rõ rệt giữa các công thức, ở công thức 1
chiều cao cây thấp nhất 45,2cm sau đó chiều cao tăng lên theo l−ợng đạm
bón, ở công thức 2: 48,9cm; công thức 3: 50,2cm và đạt cao nhất công thức
4: 53,6 cm. Nh− vậy l−ợng đạm bón càng cao thì chiều cao cây cũng tăng
lên t−ơng ứng.
Tính chống đổ: đánh giá theo ph−ơng pháp cho điểm. CT1và CT2
chống đổ tốt (điểm1); CT3và CT4 điểm 2. Nh− vậy khi mức đạm bón tăng lên
thì khả năng chống đổ giảm đi.
Nhìn chung qua theo dõi thấy rằng khi tăng l−ợng đạm bón thì thời gian
sinh tr−ởng của giống kéo dài, chiều cao cây tăng lên, tỷ lệ hại do sâu cuốn lá
tăng lên, khả năng chống đổ giảm đi; còn với tỷ lệ sâu đục quả hại thì không
thay đổi rõ rệt.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------85
4.3.3.4. ảnh h−ởng của liều l−ợng đạm bón đến các yêu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống đậu t−ơng D140.
Bảng 4.24. ảnh h−ởng của liều l−ợng đạm bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống đậu t−ơng D140.
Công
thức
Tổng số
quả/cây
(quả)
Tỷ lệ
quả
chắc
(%)
Tỷ lệ
quả 3
hạt
(%)
Khối
l−ợng
1000 hạt
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
CT1 31,2 86,8 15,3 164 20,62 14,85
CT2 34,9 89,7 19,1 165 26,25 18,9
CT3 39,5 91,4 21,3 167 28,87 21,3
CT4 39,1 92,6 21,1 166 27,37 19,7
CV% 2,83 5,78
LSD0,05 2,05 2.16
Tổng số quả trên cây và tỷ lệ quả chắc biến động theo xu h−ớng tăng
dần theo mức đạm bón. Thấp nhất ở công thức 1 (không bón đạm): 31,2 quả
/cây, tỷ lệ quả chắc 86,8%, sau đó tăng lên ở công thức 2; 34,9 quả với tỷ lệ
quả chắc 89,7%, công thức 3: 39,5 quả /cây và tỷ lệ quả chắc 91,4 %, và công
thức 4 (bón 90N/ha) 39,1 quả/cây, tỷ lệ chắc 92,6%.
Tỷ lệ quả 3 hạt: D140 là giống có tỷ lệ quả 3 hạt khá cao. Khi mức
bón đạm tăng lên thì tỷ lệ quả 3 hạt tăng nh−ng không nhiều, Công thức1: tỷ
lệ quả 3 hạt là15,3%. Công thức 2:19,1%; Công thức 3 là 21,3% và Công thức
4 là 21,1%.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------86
Khối l−ợng 1000 hạt: khối l−ợng nghìn hạt là chỉ tiêu biến động rất ít,
dao động từ 1-2 g/1000 hạt ở các mức bón đạm khác nhau.
Năng suất lý thuyết: thể hiện tiềm năng năng suất của giống trong điều
kiện cụ thể. Năng suất lý thuyết biến động từ 20,62 (CT1) đến 28,87 (CT3)
sau đó giảm xuống 27,37 (CT4).
Năng suất thực thu: là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá sự tốt xấu của
một giống hay hiệu quả tác động của một yếu tố thí nghiệm nào đó. Năng suất
thực thu thấp nhất 14,85 ta/ha ở công thức 1 (không bón đạm), sau đó tăng
nhanh ở công thức 2:18,9 tạ/ha, đạt cực đại ở công thức 3 (21,30tạ/ha) sau đó
xu thế giảm ở công thức 4 (19,7 tạ /ha). Nh− vậy thấy rằng khi tăng l−ợng đạm
bón thì năng suất tăng lỷ lệ thuận giai đoạn đầu sau đó, tăng l−ợng đạm nữa
thì năng suất không tăng nữa có xu h−ớng giảm.
0
5
10
15
20
25
N
ăn
g
su
ất
(
tạ
/h
a)
CT1 CT2 CT3 CT4
Công thức
Biểu đồ 4.5. Năng suất thực thu của giống đậu t−ơng D140
ở các liều l−ợng đạm bón khác nhau
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------87
4.3.3.5. Hiệu quả kinh tế của liều l−ợng đạm bón khác nhau cho đậu t−ơng
D140 vụ xuân
Bảng 4.25. Hiệu quả kinh tế của liều l−ợng đạm bón khác nhau
cho đậu t−ơng D140 vụ xuân
(Tính cho 1 ha)
TT Diễn giải CT1 CT2 CT3 CT4
I, Phần thu 9.652,5 12.285 13.845 12.805
1. Năng suất (kg) 14,85 18,90 21,30 19.70
2. Giá bán (1000đ) 6,5 6,5 6,5 6.5
3. Thành tiền (1000đ) 9.652,0 12.285 13.845 12.805
II Phần chi 7.335 7.660 7.985 8.310
1 Tiền giống (55kg/ha) 550,0 550,0 550,0 550,0
2 Phân bón
Phân đạm (1.000đ) 0 325 650 975
Phân lân (1.000đ) 689 689 689 689
Kali (1.000đ) 430 430 430 430
3 Thuốc sâu 270 270 270 270
4 Thuỷ lợi phí 387 387 387 387
5 Công lao động 5.000 5.000 5.000 5.000
III Lãi thuần (1000đ) 2.317 4.625 5.860 4.495
IV Hiệu suất (kg đậu t−ơng/kg N) - 13,50 10,75 5,39
Tóm lại khi bón đạm theo mức tăng dần đ2 làm thay đổi một số chỉ tiêu
sinh tr−ởng phát triển của đậu t−ơng nh− chỉ số diện tích lá tăng, mức độ
nhiễm sâu cuốn lá tăng, thời gian sinh tr−ởng kéo dài, khả năng chống đổ
giảm...ảnh h−ởng rõ rệt tới năng suất thực thu và hiệu quả sản xuất. Các số
liệu đánh giá hiệu quả kinh tế của bón đạm cho đậu t−ơng D140 vụ xuân đ−ợc
thể hiện trên bảng 4.25. Qua tính toán thấy rằng ở công thức 1 (không bón
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------88
đạm) cho l2i 2,317 triệu đồng/ha, công thức 2 (bón 30N/ha) cho l2i 4,625 triệu
đồng/ha gấp 2 lần công thức 1, công thức 3 (mức bón 60N/ha) cho l2i cao nhất
5,860 triệu đồng/ha, gấp 2,53 lần công thức 1 và 1,267 lần công thức 2, công
thức 4 (Mức bón 90N/ha) cho l2i 4,495triệu đồng/ha chỉ t−ơng đ−ơng công
thức 2 và bằng 76,7% công thức 3. Rõ ràng bón đạm cho đậu t−ơng đ2 làm
tăng năng suất và hiệu quả sản xuất rõ rệt, tuy nhiên ở mức bón 30N, 60N/ha
hiệu quả sản xuất cao, nh−ng khi bón với l−ợng đạm 90N/ha năng suất và hiệu
quả sản xuất có xu h−ớng giảm.
Về hiệu suất bón đạm: bón 1kg N làm tăng 13,5kg đậu t−ơng ở công
thức 2; 10,75kg ở công thức 3 và 5,39kg ở công thức 4, điều đó cho thấy càng
bón mức đạm cao thì hiệu suất bón đạm càng giảm.
Tổng hợp các yếu tố về sinh tr−ởng phát triển chống chịu sâu bệnh,
năng suất và hiệu quả sản xuất thấy rằng trên đất phù sa trong đê Lâm Thao
bón đạm cho đậu t−ơng D140 vụ xuân ở liều l−ợng 30N- 60N/ha cho hiệu quả
cao, còn bón liều l−ợng 90N thì mặc dù đậu t−ơng ch−a có biểu hiện lốp đổ
nh−ng năng suất không tăng nhiều và hiệu quả sản xuất có xu h−ớng giảm.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------89
5. Kết luận và đề nghị
5.1. Kết luận
5.1.1. Huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú Thọ là huyện chuyển tiếp giữa trung
du và đồng bằng, có điều kiện tự nhiên, kinh tế x2 hội thuận lợi cho phát triển
một nền nông nghiệp toàn diện. Nơi đây đất phù sa trong đê có diện tích lớn
và t−ơng đối điển hình của tỉnh Phú Thọ. Trong cơ cấu cây trồng, đậu t−ơng là
cây đ−ợc lựa chọn, tuy nhiên diện tích, năng suất, sản l−ợng còn thấp và
không ổn định. Trong 3 vụ đậu t−ơng/ năm thì vụ đông chiếm chủ yếu (70-
90%), sau đó là vụ xuân, còn vụ hè là không đáng kể. Giống sử dụng gồm
V74, DT84, AK02... Những giống này đ−ợc sử dụng nhiều vụ do nông dân tự
để giống và trao đổi cho nhau. Tiềm năng phát triển đậu t−ơng của huyện còn
rất lớn, đặc biệt là vụ đậu t−ơng đông trên đất sau 2 vụ lúa. Tuy nhiên còn
nhiều hạn chế nh−: thiếu giống tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng,
thiếu hiểu biết về kỹ thuật canh tác, làm đất, bón phân.., nông dân nhận thức
ch−a đầy đủ về vai trò của cây đậu t−ơng, chỉ coi nó là cây trồng phụ cây ăn
thêm.... Những hạn chế trên cần sớm đ−ợc khắc phục
5.1.2. Kết quả so sánh đánh giá trong vụ đông và vụ xuân cho thấy 4
giống đậu t−ơng D140, DT96, D915 và ĐT22 là những giống có nhiều −u
điểm nh−: TGST trung bình 81-90 ngày trong vụ đông, 91-101 ngày trong vụ
xuân, sinh tr−ởng phát triển tốt, ít nhiễm sâu bệnh, năng suất v−ợt giống đối
chứng DT84 từ 3,6-20,5%. Trong đó nổi bật là giống D140 thích ứng tốt cả
hai vụ, sinh tr−ởng khoẻ, nhiễm sâu bệnh nhẹ, năng suất cao v−ợt trội, tuy vậy
giống D140 có TGST dài hơn DT84 từ 5-6 ngày, nên trong vụ đông cần bố trí
gieo sớm tr−ớc 25/9 mới phát huy −u điểm của giống. Giống DT96 có TGST
trung bình, thích hợp cả 2 vụ, sinh tr−ởng tốt, ít nhiễm sâu bệnh (gỉ sắt, lở cổ
rễ...), năng suất cao hơn DT84.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------90
Giống ĐT22 có TGST trung bình, sinh tr−ởng phát triển khoẻ, nhiễm
nhẹ sâu bệnh, năng suất đạt khá và ổn định qua 2 vụ khảo nghiệm
5.1.3. Các biện pháp làm đất khác nhau đ2 ảnh h−ởng rõ đến sinh
tr−ởng phát triển, mức độ nhiễm sâu bệnh, năng suất và hiệu quả sản xuất đậu
t−ơng vụ đông trên đất sau 2 lúa. Xét về năng suất thì ph−ơng thức làm đất
truyền thống cho năng suất cao hơn so với gieo hạt vào gốc rạ, và gieo v2i. Xét
về hiệu quả kinh tế thì ph−ơng thức gieo v2i không tỉa cho hiệu quả t−ơng
đ−ơng ph−ơng thức làm đất truyền thống, nh−ng điều đặc biệt có ý nghĩa là nó
giải quyết về mặt thời vụ và nhân lực lúc giáp vụ.
5.1.4. Bón đạm cho đậu t−ơng trên đất phù sa trong đê huyện Lâm Thao
đ2 mang lại hiệu quả rõ rệt. Liều l−ợng đạm bón phù hợp và có hiệu quả là
60kgN/ha trên nền 8 tấn phân chuồng+90kgP2O5 + 60kgK2O/ha
5.2. Đề nghị
5.2.1. Trên đất phù sa trong đê huyện Lâm Thao khuyến cáo mở rộng
diện tích gieo trồng các giống đậu t−ơng có năng suất cao là D140, DT96,
đồng thời cho sản xuất thử giống ĐT22.
5.2.2. Khuyến cáo sử dụng mức đạm bón 60kgN/ha trên nền phân bón 8
tấn phân chuồng+ 90kgP2O5 + 60kgK2O/ha cho năng suất và hiệu quả cao
5.2.3. Để tranh thủ thời vụ, mở rộng diện tích và giảm chi phí trong điều
kiện nhân lực hạn chế, đề nghị áp dụng biện pháp gieo v2i trong sản xuất đậu
t−ơng vụ đông trên đất sau 2 vụ lúa.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------91
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Văn Bộ (2001), Bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn(2005), Bản tin Nông nghiệp Giống
công nghệ cao, số 5/2005
3.Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn(2006), Tạp chí sản xuất và thị
tr−ờng, số 32/2006.
4. Bùi Chí Bửu, Phạm Đồng Quảng, Nguyễn Thiên L−ơng, Trịnh Khắc Quang
(2005), kết quả nghiên cứu và chọn tạo giống cây trồng giai đoạn 1996-
2005, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội
5. Vũ Đình Chính (1995), Nghiên cứu tập đoàn để chọn tạo giống đậu t−ơng
thích hợp cho vụ hè vùng đồng bằng trung du Bắc bộ, Luận án Tiến sỹ
Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
6. Vũ Đình Chính (1998), "Tìm hiểu ảnh h−ởng của N, P, K đến sinh tr−ởng,
phát triển và năng suất của đậu t−ơng hè trên đất bạc màu Hiệp Hòa - Bắc
Giang", Thông tin KHKTNN, ĐHNNI - Hà Nội, (2), tr.1 - 5.
7. Vũ Đình Chính (2001), Một số kết quả nghiên cứu về giống đậu t−ơng
D140, Tạp chí NN&PTNT số 9/2001.
8. Nguyễn Thế Côn (2004), “Cây họ đậu”, Bài giảng dùng cho cao học và
nghiên cứu sinh, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
9. Nguyễn Sinh Cúc (1995), Nông nghiệp Việt Nam 1945 - 1955, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
10. Cục Nông nghiệp (2005), Tuyển tập báo cáo chỉ đạo sản xuất 2003-2005,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------92
11. Ngô Thế Dân, Trần Đình Long, Trần Văn Lài, Đỗ Thị Dung, Phạm Thị
Đào (1999), Cây đậu t−ơng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Lê Song Dự (1988), Cơ cấu mùa vụ đậu t−ơng ở đồng bằng và trung du
Bắc bộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Trần Văn Điền (2001), "ảnh h−ởng của liều l−ợng phân lân đến năng suất
và khả năng cố định đạm của cây đậu t−ơng trên đất đồi trung du miền núi
phía Bắc Việt Nam", Hội thảo quốc tế về đậu t−ơng, 22-23/3/2001, Hà Nội.
14. Lê Hoàng Độ và cộng sự (1977), T− liệu về cây đậu t−ơng, NXB Khoa học
Kỹ thuật, Hà Nội.
15. Nguyễn Danh Đông (1993), Kỹ thuật trồng đậu t−ơng, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
16. FAO (2002), Sản xuất đậu t−ơng ở vùng nhiệt đới. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
17. Hinson K. và Hartwing (1990), Sản xuất đậu t−ơng ở vùng nhiệt đới, FAO-
AGPC MISC, NXB Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
18. Vũ Tuyên Hoàng, Trần Minh Nam, Từ Bích Thuỷ (1995), Thành tựu của
ph−ơng pháp tạo giống mới bằng đột biến phóng xạ trên thế giới, Tập san
tổng kết KHKT Nông lâm nghiệp số 2, NXB TP. Hồ Chí Minh.
19. Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ(2006), Nghị quyết số 59/2006/NQ-
HĐND ngày 17/5/2006 về điều chỉnh qui hoạch nông lâm nghiệp tỉnh Phú
Thọ đến năm 2010, định h−ớng đến năm 2020.
20. Hội khoa học đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
21. Vũ Thế Hùng (1981), "ảnh h−ởng của độ ẩm đất, hạn, úng đến năng suất
đậu t−ơng", Kết quả NCKHNN 1976 - 1978, Viện KHKTNN Việt Nam,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------93
22. Võ Minh Kha (1996), “ Điều kiện địa lý, thổ nh−ỡng Việt Nam và vấn đề
phân bón cho cây đậu t−ơng”, Hội thảo quốc tế đậu nành, 29-31/01/1996,
Biên Hoà.
23. Trần Đình Long (1991), “ Những nghiên cứu mới về chọn tạo giống đậu đỗ”,
Tiến bộ về trồng lạc và đậu đỗ ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
24. Trần Đình Long, Andrew Jame và cộng sự (2003), “ Nghiên cứu ảnh
h−ởng của giống và thời vụ gieo trồng đến sinh tr−ởng, phát triển và năng
suất đậu t−ơng vụ hè 2002, vùng núi Xuân Mai - Hà Tây”, Hội thảo đậu
t−ơng quốc gia ngày 25 - 26/2/2003, Hà Nội.
25. Trần Đình Long, Nguyễn Thị Chinh (2005), Kết quả chọn tạo và phát
triển giống đậu đỗ 1985-2005 và định h−ớng phát triển 2006-2010, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội
26. Nguyễn Văn Luật(2005), sản xuất cây trồng hiệu quả cao, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
27. Đoàn Thị Thanh Nhàn (chủ biên), Nguyễn Văn Bình, Vũ Đình Chính,
Nguyễn Thế Côn, Bùi Xuân Sửu (1996), Giáo trình cây công nghiệp, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
28. Trần Tú Ngà (1994), “ Kết quả ứng dụng đột biến thực nghiệm trong công
tác chọn tạo giống đậu t−ơng”, kết quả nghiên cứu khoa học khoa trồng
trọt năm 1986 - 1991, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
29. Ninh Thị Phíp (2001), Nghiên cứu một số dòng, giống đậu t−ơng và mật
độ thích hợp cho giống D140 trồng 3 vụ trong năm ở vùng đồng bằng
sông Hồng, Luận văn thạc sỹ Nông nghiệp, ĐHNNI, Hà Nội.
30. Lê Đình Sơn (1988), “ Tình hình dinh d−ỡng của đất Bazan”, Tuyển tập
công trình nghiên cứu cây công nghiệp và cây ăn quả 1968-1988, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------94
31. Trần Danh Thìn (2001), Vai trò của cây đậu t−ơng, cây lạc và một số biện
pháp kỹ thuật thâm canh ở một số tỉnh trung du, miền núi phía Bắc, Luận
án tiến sỹ Nông nghiệp, ĐHNNI, Hà Nội.
32. Hà Hữu Tiến, Trần Hữu Yết, Trần Đình Long (2001), “ Kết quả 2 năm
nghiên cứu các bộ giống đậu nành nhập nội từ AVRCD”, Hội thảo đậu
nành quốc tế, 22-23/3/2001, Hà Nội.
33. Chu Văn Tiệp (1981), "Phát triển sản xuất đậu t−ơng thành cây trồng có vị
trí sau cây lúa", Thông tin chuyên đề khoa học kỹ thuật Hà Nội.
34. Trần Thị Tr−ờng, Trần Thanh Bình, Nguyễn Thanh Bình (2005), Sản xuất
đậu t−ơng, đậu xanh năng suất cao, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
35. Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống cây trồng TW (2005), 575 giống cây
trồng nông nghiệp mới, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
36. Đào Thế Tuấn, Trần Văn Lài (1989), "Mô hình toán của ruộng đỗ t−ơng
năng suất cao", Tạp chí Nông nghiệp và CNTP, tháng 4.
37. D−ơng Đình T−ờng(2006), Giống đậu t−ơng Tạp Hoàng số 4, Báo Nông
nghiệp Việt Nam, số 115(2440) ngày 9/6/2006
38. Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (2002), Kinh tế cây có
dầu, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
II. Tiếng anh
39. AVRDC (2003), Soybean in Asia, pp.173 - 218.
40. Borkert, C.M. and Sfredo, G.J. (1994), “ Fertilizing tropical soils for
soybean”, Tropical soybean improvement and production. pp 175-197
41. Delouche, J.C. (1953). "Influence of moisture and temperature level on
germination of corn, soybean and watermelons", As. Offic Seed Anal.
Proc., (43), pp.117-126.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------95
42. Dickson, T.P.; W. Moody and G.F. Haydon (1987), “ Soil tests for Predicting
Soybean phosphorus and potasium requirement”, Soybean in tropical and
subtropical cropping systems, pp. 309 - 311.
43. FAO (2003), Regional expert consultation on the Asia soybean network,
Bangkok and ChangMai, Thailand, 20 - 26 February 2003.
44. Jonhson, H.W.; R.L. Bernard (1967), “Genetics and breeding soybean”, The
soybean genetics, breeding physiology nutrition, manegement, New York -
London.
45. Johnson, H.W.; H.F. Robinson and R.E. Comstock (1995), "Genotype and
phenotypic correlations in soybean and their implications in selection",
Agronomic Journal, (57), pp.477- 483.
46. Kaw, R.N. and P. Menon (1972), Association between yield and
components in soybean, India.
47. Kwon, S.H; K.H. Im; J.R. Kim and H.S. Song (1972), Variances for
several agronomic traits and interrelationships among characters of
Korean soyben landraces (Glycine max (L.) Merr.), Korean.
48. Nogata (2000), Soybean in Japan, Japan, pp. 34 - 59.
49. Saleh, N. and Sumarno (2002), Soybean in Asia, AVRDC, pp 173-218.
50. Soybean in tropical and subtropical cropping systems, Proceedings of a
symposium Tsukuba, Japan 26/ 9 – 1/10- 1993.
51. Whigham, D.K (1983), Potential productivity of field crops under
different environment, IRRI Philippine.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------96
Phụ lục
Phụ lục
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------97
Một số hình ảnh minh hoạ
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------98
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------99
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------100
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------101
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ---------------------------------102
Diễn biến của một số yếu tố khí hậu, thời tiết (2000 - 2005)
Năm
Tháng
Các yếu
tố
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Ttb (0C) 17,6 19,4 21,4 24,9 25,7 28,8 29,6 28,1 27,8 24,9 21,7 16,0
Atb (%) 82,0 81,0 83,0 86,0 85,0 83,0 82,0 85,0 82,0 86,0 85,0 78,0
R (mm) 14,0 64,0 24,0 45,0 213,0 160,0 252,0 186,0 133,0 206,0 5,0 5,0
2000
S (giờ) 67,0 60,0 54,0 106,0 116,0 166,0 175,0 161,0 212,0 131,0 93,0 165,0
Ttb (0C) 18,3 17,1 21,1 24,2 26,6 28,6 28,7 28,5 28,0 25,7 20,6 17,6
Atb (%) 84,0 86,0 87,0 89,0 84,0 85,0 86,0 86,0 84,0 84,0 79,0 83,0
R (mm) 66,0 32,0 54,0 67,0 139,0 157,0 162,0 170,0 167,0 107,0 187,0 86,0
2001
S (giờ) 25,0 54,0 134,0 91,0 211,0 321,0 311,0 384,0 96,0 147,0 32,0 16,0
Ttb (0C) 17,2 19,1 22,1 25,6 27,2 28,8 28,8 27,9 27,1 24,7 20,9 18,6
Atb (%) 84,0 88,0 86,0 88,0 84,0 85,0 85,0 86,0 82,0 82,0 84,0 88,0
R (mm) 38,0 18,0 12,0 45,0 261,0 145,0 293,0 148,0 162,0 233,0 57,0 62,0
2002
S (giờ) 76,0 35,0 43,0 125,0 146,0 143,0 126,0 161,0 157,0 156,0 97,0 63,0
Ttb (0C) 16,3 20,7 21,4 26,0 28,5 29,4 29,0 28,6 27,2 25,9 23,4 18,0
Atb (%) 83,0 87,0 85,0 84,0 83,0 82,0 85,0 87,0 86,0 80,0 78,0 78,0
R (mm) 46,0 98,0 14,0 71,0 124,0 200,0 234,0 257,0 179,0 53,0 0 6,0
2003
S (giờ) 105 89,0 69,0 118,0 175,0 169,0 211,0 151,0 159,0 150,0 135,0 94,0
Ttb (0C) 16,8 17,8 20,4 23,8 26,1 29,1 28,5 28,8 27,9 25,5 22,6 18,5
Atb (%) 85,0 87,0 86,0 90,0 86,0 80,0 85,0 85,0 82,0 75,0 81,0 79,0
R (mm) 16,3 29,5 61,9 248,8 229,2 166,6 236,5 228,8 50,8 3,4 40,8 47,7
2004
S (giờ) 31,8 62,5 37,5 86,1 125,4 176,7 107,1 179,1 156,7 150,3 126,9 164,8
Ttb (0C) 15,7 17,5 18,6 23,7 28,6 29,0 27,7 27,9 27,7 25,0 21,8 16,5
Atb (%) 85,0 89,0 88,0 86,0 83,5 82,0 85,0 88,0 86,0 85,0 87,0 82,5
R (mm) 15,0 32,0 47,5 95,0 130,0 220,0 240,0 350,0 294,9 38,6 65,0 35,0
2005
S (giờ) 36,0 25,5 35,0 72,5 205,0 135,0 210,0 150,0 175,0 144,0 110,0 70,0
(Nguồn: Đài khí t−ợng Thuỷ văn khu vực Việt Bắc, trạm Việt Trì)
Ghi chú:
Ttb: Nhiệt độ trung bình tháng (0C)
Atb: Độ ẩm không khí trung bình tháng (%)
R: Tổng l−ợng m−a tháng (mm)
S: Tổng số giờ nắng tháng(giờ)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2531.pdf