Tài liệu Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng hoa Lily tại Ba Bể - Bắc Kạn: ... Ebook Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng hoa Lily tại Ba Bể - Bắc Kạn
113 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng hoa Lily tại Ba Bể - Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------
PHAN THỊ DUNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG
SUẤT, CHẤT LƯỢNG HOA LILY TẠI BA BỂ-BẮC KẠN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Đào Thanh Vân
NGƯỜI THỰC HIỆN
Học viên: Phan Thị Dung - K14TT
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiờn cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giỳp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đó được cảm ơn. Cỏc thụng tin, tài
liệu trỡnh bày trong luận văn này đó được ghi rừ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 10 thỏng 3 năm 2009
TÁC GIẢ
Phan Thị Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới PSG. TS. Đào Thanh Vân - Phó Trưởng
Khoa nông học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã t ận tình giúp đ ỡ,
hướng dẫn tôi trong quá trình triển khai thực hiện đề tài. Chân thành cảm ơn
tới các cán bộ thuộc chi nhánh điện Ba Bể - Điện lực Bắc Kạn, các sinh viên
thực tập tốt nghiệp K35TT, K36TT đã giúp đ ỡ tôi trong quá trình chăm sóc và
theo dõi thí nghiệm.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đ ạo Điện lực Bắc
Kạn, chi nhánh điện Ba Bể tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khoá học cũng như thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa sau Đại học đã tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả những giúp đỡ quý báu đó.
TÁC GIẢ
Phan Thị Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
M ỤC L ỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích 1
3. Yêu cầu 1
4. Ý nghĩa của đề tài 2
Chương I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ VỀ HOA 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phương pháp dinh dưỡng qua lá 3
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chế phẩm KTST 3
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu chu vi củ trồng 4
1.2. Cơ sở thực tiễn 5
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới 7
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt trên thế giới 7
1.3.1.1. Tình hình sản xuất hoa cắt và cây cảnh trên thế giới 7
1.3.1.2. Tình hình tiêu thụ hoa trên thế giới 8
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới 9
1.3.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lily trên thế giới 9
1.3.2.2. Một số đặc điểm chung của ngành sản xuất hoa trên thế giới 12
1.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa ở Việt Nam 13
1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam 13
1.4.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam 14
1.4.2.1. Tình hình nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam 14
1.4.2.2. Tình hình sản xuất hoa Lily ở Việt Nam 15
1.4.2.3. Một số đặc điểm chung của nghề trồng Lily ở Việt Nam 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
1
1.4.2.4. Triển vọng của nghề trồng Lily ở nước ta 17
1.4.3. Những thụân lợi, khó khăn và phương hướng
sản xuất hoa ở Việt Nam 17
1.5. Đặc tính sinh vật học, yêu cầu sinh thái và phương pháp
nhân giống của cây hoa lily. 19
1.5.1. Đặc tính sinh vật học của cây hoa lily 19
1.5.2. Yêu cầu sinh thái của hoa lily 21
1.5.3. Thu hoạch và bảo quản hoa lily 24
1.5.4. Nhân giống hoa lily 25
1.6. Những nghiên cứu về chất điều tiết sinh trưởng và dinh dưỡng
qua lá trong sản xuất hoa 26
1.6.1. Tình hình nghiên cứu chất kích thích sinh tr ưởng 26
1.6.2. Những nghiên cứu về dinh dưỡng qua lá 30
1.7. Đặc điểm một số chế phẩm kích thích sinh trưởng và
phân bón qua lá sử dụng trong sản xuất hoa 32
Chương II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: 35
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: 35
2.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 35
2.2.1. Nội dung 35
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 35
2.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 37
2.2.3.1. Chỉ tiêu theo dõi 37
2.2.3.2. Phương pháp theo dõi 39
Chương III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
2
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến
sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily sorbonne 40
3.1.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống hoa lily sorbonne 40
3.1.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra lá của hoa lily sorbonne 42
3.1.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng
phát triển của hoa lily sorbonne 44
3.1.4. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến một số chỉ tiêu về hoa
giống hoa lily sorbonne 46
3.1.5. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các chỉ tiêu chất lượng
giống hoa lily sorbonne 48
3.1.6. Thành phần vầ tỷ lệ sâu bệnh hại trên giống hoa lily Sorbonne 50
3.1.7. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến độ bền hoa lily sorbonne 52
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng (KTST)
đến sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily sorbonne. 54
3.2.1. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống hoa lily sorbonne 54
3.2.2. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến động thái ra lá của
giống hoa lily Sorbonne 55
3.2.3. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các giai đoạn sinh trưởng
và phát triển của giống hoa lily Sorbonne 57
3.2.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến một số chỉ tiêu về hoa
giống hoa lily Sorbonne 59
3.2.5. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các chỉ tiêu chất lượng
giống hoa lily Sorbonne 61
3.2.6 Thành phần và tỷ lệ sâu bệnh hại trên giống hoa lily Sorbonne 63
3.2.7. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến độ bền hoa lily Sorbonne 64
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của cỡ củ đến năng suất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
3
chất lượng hoa lily Sorbonne. 66
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của cỡ củ đến động thái
tăng trưởng chiều cao cây của giống hoa lily Sorbonne 66
3.3.2. Ảnh hưởng của cỡ củ trồng đến số lá cây của giống hoa lily sorbonne
3.3.3. Ảnh hưởng của các cỡ củ đến các giai đoạn sinh trưởng và
phát triển của giống hoa lily Sorbonne 67
3.3.4. Ảnh hưởng của các cỡ củ đến một số chỉ tiêu về hoa giống hoa
lily Sorbonne 69
3.3.5. Ảnh hưởng của các cỡ củ đến các chỉ tiêu chất lượng
giống hoa lily Sorbonne 70
3.3.6. Thành phần và tỷ lệ sâu bệnh hại trên các cỡ củ 71
3.3.7. Ảnh hưởng của các cỡ củ đến độ bền giống hoa lily Sorbonne 72
3.4. Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm
(tính cho 1 sào/vụ) 73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 77
1 Kết luận 77
2. Đề nghị 77
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất hoa Lily ở một số nước trên thế giới (ha) 9
Bảng 1.2: Thời kỳ chiếu sáng, số giờ chiếu sáng và lượng chiếu sáng
yêu cầu trong giai đoạn trồng 22
Bảng 1.3: Quy cách củ giống trồng hoa cắt 26
Bảng 1.4: Phân loại các chất điều chỉnh sinh trưởng thực vật 28
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống hoa lily sorbonne vụ Thu Đông
năm 2006 - 2007, 2007 – 2008 41
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra lá của
giống hoa lily sorbonne 43
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các giai đoạn
sinh trưởng phát triển của hoa lily sorbonne 45
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến một số chỉ tiêu về hoa
giống hoa lily sorbonne 47
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các chỉ tiêu
chất lượng giống hoa lily sorbonne 49
Bảng 3.6: Tình hình sâu bệnh hại giống hoa lily Sorbonne thí nghiệm 51
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến độ bền
giống hoa lily sorbonne 52
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến động thái
tăng trưởng chiều cao cây của giống hoa lily Sorbonne 54
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến động thái ra lá
của giống hoa lily Sorbonne 56
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các giai đoạn
sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily Sorbonne 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
1
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến một số chỉ tiêu về hoa
giống hoa lily Sorbonne 60
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các chỉ tiêu
chất lượng giống hoa lily Sorbonne 61
Bảng 3.13: Tình hình sâu bệnh hại trên giống hoa lily Sorbonne
thí nghiệm 63
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của các loại chế phẩm KTST đến độ bền
giống hoa lily sorbonne 64
Bảng 3.15: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống hoa lily
Sorbonne ở các cỡ củ khác nhau 66
Bảng 3.16: Động thái tăng trưởng số lá của giống hoa lily Sorbonne
ở các cỡ củ khác nhau 67
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của các cỡ củ đến các giai đoạn sinh trưởng
và phát triển của giống hoa lily Sorbonne 68
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của các cỡ củ đến một số chỉ tiêu về hoa giống hoa
lily Sorbonne 69
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của các cỡ củ đến các chỉ tiêu chất lượng
giống hoa lily Sorbonne 70
Bảng 3.20 : Tình hình sâu bệnh hại trên giống hoa lily Sorbonne
thí nghiệm 71
Bảng 3.21: Ảnh hưởng của các cỡ củ đến độ bền hoa lily sorbonne 72
Bảng 3.22: Sơ bộ hạch toán thu chi khi sử dụng phân bón lá của
giống hoa lily Sorbonne 74
Bảng 3.23: Sơ bộ hạch toán thu chi khi sử dụng chế phẩm KTST
của giống hoa lily Sorbonne 75
Bảng 3.24: Sơ bộ hạch toán thu chi khi trồng các cỡ củ khác nhau
của giống hoa lily Sorbonne 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CS: Cộng sự
USD: Đô la Mỹ
Euro: Đồng tiền châu Âu
KTST: Kích thích sinh trưởng
Đ/c: Đối chứng
TQ1: Trung Quốc 1
TQ2: Trung Quốc 2
SG: Sông gianh
GA3: Gibberellin
ppm: Phần triệu (parts per million)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hoa là một trong các loại cây trồng nông nghiệp có vai trò quan trọng
trong đời sống con người. Khi đời sống ngày càng nâng cao thì nhu cầu sử
dụng hoa càng lớn. Hoa không chỉ đem lại cho con người sự thoải mái khi
thưởng thức vẻ đẹp của chúng mà còn là sản phẩm thiết yếu được dùng trong
các dịp lễ tết, hội nghị… Chính vì vậy mà hoa không chỉ mang lại giá trị tinh
thần cho con người mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất
hoa.
Lily là loại hoa đẹp, có hình dáng, màu sắc và hương thơm quyến rũ mới
được du nhập và trồng tại nước ta. Lily là cây trồng ôn đới được nhập khẩu từ
Hà Lan và phần lớn được trồng trong vụ đông đặc biệt là vụ đông ở các vùng
núi cao phía bắc như: Mộc Châu (Sơn La), Cao Bằng, Lạng Sơn...
Đồn Đèn – Ba Bể là vùng núi cao phía bắc có điều kiện tự nhiên như đất
đai, khí hậu… rất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa lily.
Trong hai năm 2005-2006 tỉnh Bắc Kạn đã tiến hành thử nghiệm trồng một số
loài hoa tại vùng này, kết quả thấy rằng, các giống hoa cơ bản phù hợp với
điều kiện sinh thái của địa phương, đặc biệt là hoa Lily, có hoa to, màu sắc
đẹp, mùi thơm giữ được lâu và mang lại hiệu quả kinh tế khá cao. Do đó tỉnh
có kế hoạch mở rộng diện tích trồng hoa Lily ở những vùng có điều kiện sinh
thái phù hợp.
Tuy nhiên, Lily là giống cây trồng mới, các biện pháp kỹ thuật trồng,
chăm sóc, nhất là chu vi củ trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên tại đây...
chưa được nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ. Chính vì vậy, chúng tôi
triển khai đề tài: “ Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng
suất, chất lượng hoa lily tại Ba Bể - Bắc Kạn” làm cơ sở khoa học và thực
tiễn cho việc mở rộng sản xuất hoa Lily tại địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
2
2. Mục đích
Xác định một số biện pháp kỹ thuật thích hợp nâng cao năng suất, chất
lượng hoa lily tại Ba Bể - Bắc Kạn.
3. Yêu cầu
- Xác định được loại phân bón lá thích hợp cho sinh trưởng và phát triển
của giống hoa lily Sorbonne tại Ba Bể - Bắc Kạn.
- Xác định chế phẩm kích thích sinh trưởng có tác dụng tốt đến sinh
trưởng và phát triển của giống hoa lily sorbbonne tại Ba Bể - Bắc Kạn.
- Xác định được chu vi củ trồng cho năng suất và chất lượng cao nhất của
giống hoa lily sorbonne tại Ba Bể - Bắc Kạn.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Thu thập được những
kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố lý thuyết đã học, biết cách thực
hiện một đề tài khoa học.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất: Xác định được một số biện pháp kỹ
thuật trồng trọt đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất hoa lily tại Ba Bể.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, xây dựng diện tích trồng trọt
có thu nhập cao tại Ba Bể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ VỀ HOA
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phương pháp dinh dưỡng qua lá
Các cơ quan trên mặt đất của cây đều có khả năng hấp thu các chất dinh
dưỡng dưới dạng khí: CO2 , O2 , SO2 ... đặc biệt là lá cây - các chất này được
hấp thu rất nhiều qua khí khổng, do vậy sự hấp thu các nguyên tố khoáng
dưới dạng ion từ dung dịch qua các cơ quan trên mặt đất là hoàn toàn có thể
thực hiện được, tuy nhiên khả năng hấp thu sẽ khó khăn hơn.
Phương pháp dinh dưỡng qua lá đặc biệt quan trọng trong các trường hợp
sau:
- Tầng đất mặt nghèo dinh dưỡng, khả năng dinh dưỡng của cây bị hạn
chế.
- Đất bị khô hạn không thể cung cấp dinh dưỡng vào đất.
- Dinh dưỡng qua lá là phương pháp rất phổ biến với các nguyên tố trung
lượng như: Mg, S và vi lượng yêu cầu với liều lượng nhỏ, phương pháp dinh
dưỡng qua lá hoàn toàn có thể thoả mãn nhu cầu của cây được sử dụng 2-3
lần vào những thời điểm thích hợp.
- Hiệu lực nhanh chỉ sau vài phút có thể hấp thụ ngay do vậy rất có hiệu
quả điều chỉnh sự mất cân bằng dinh dưỡng (ngay cả đối với nguyên tố đa
lượng như: Đạm, kali) của cây khi chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sinh
dưỡng sang sinh trưởng sinh thực.
- Cây sử dụng phân phun lên lá nhanh chóng nên hiệu lực sử dụng cao, có
thể 90% so với 40-50% với đạm khi bón vào đất do đó hạn chế ô nhiễm đất và
nước ngầm.
- Phương pháp dinh dưỡng qua lá còn rất hiệu quả khi trong đất có hiện
tượng đối kháng ion giữa K+ và Mg+, khi đó dinh dưỡng vào đất không có
hiệu quả thậm chí còn làm cho cây chết do mất cân bằng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
4
- Bón Mg và các nguyên tố vi lượng làm tăng hàm lượng các nguyên tố
đó trong nông sản. Do đó dinh dưỡng qua lá đặc biệt có hiệu quả trong trường
hợp cần nâng cao hàm lượng đạm, khoáng chất trong nông sản, cải thiện chất
lượng nông sản là vấn đề đang được nhân loại cũng như các nhà dinh dưỡng
cây trồng quan tâm.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chế phẩm KTST
Ở thực vật bất cứ hoạt động sinh trưởng và phát triển nào đều được điều
chỉnh đồng thời bởi nhiều loại hormon trong chúng. Chính vì vậy sự cân bằng
giữa các hormon trong cây có một ý nghĩa quyết định. Nhìn chung có thể chia
thành 2 loại đó là sự cân bằng chung và sự cân bằng riêng giữa các hormon.
* Sự cân bằng chung:
Sự cân bằng chung được thiết lập dựa trên cơ sở 2 nhóm phytohormon
có hoạt tính sinh lý trái ngược nhau: Nhóm chất kích thích sinh trưởng và
nhóm chất ức chế sinh trưởng. Sự cân bằng này xác định trong suốt quá trình
sinh trưởng và phát triển của cây.
Trong quá trình phát triển cá thể của cây từ khi cây sinh ra cho đến khi
cây chết đi thì sự cân bằng trong chúng diễn ra theo quy luật là ảnh hưởng các
chất kích thích giảm dần và ảnh hưởng của chất ức chế tăng dần.
* Sự cân bằng riêng:
Trong cây có vô số các quá trình phát sinh hình thái và hình thành cơ
quan khác như rễ, thân, lá, hoa, quả, sự nảy mầm, sự ch ín... đ ều được đ iều
chỉnh bởi sự cân bằng của hai hay một vài hoocmon đặc hiệu.
- Tái sinh rễ và chồi được điều chỉnh bởi tỷ lệ giữa Auxin v à Xytokinin
trong mô. Nếu tỷ lệ này nghiêng về Auxin thì rễ được hình thành nhanh hơn
và ngược lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
5
- Hiện tượng ưu thế ngọn cũng được điều chỉnh bằng tỷ lệ
Auxin/Xytokinin. Auxin làm tăng ưu thế ngọn còn Xytokinin lại làm giảm ưu
thế ngọn...
Tại bất cứ một thời điểm nào trong các quá trình đó cũng đều xác định
được một sự cân bằng đặc hiệu giữa các hoocmon đó. Con người có thể điều
chỉnh các quan hệ cân bằng đó theo hướng có lợi cho con người (Hoàng Minh
Tấn, Nguyễn Quang Thạch, 1994)[16].
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu chu vi củ trồng
Thân vảy là phần phình to của thân tạo thành. Trên đĩa thân vảy có vài
chục vảy hợp lại. Vảy hình cầu dẹt, hình trứng dài, hình elip... Chất đất, kỹ
thuật trồng và tuổi của thân vảy ảnh hưởng rất lớn đến hình thái thân. Kích
thước của thân vảy tuỳ thuộc vào các loài, giống khác nhau. Loại nhỏ chu vi
6cm, nặng 7 – 8 gam, loại to chu vi 24 – 25cm, nặng trên 100gam, loại đặc
biệt chu vi 34 – 35cm, nặng 350gam.
Độ lớn của thân vảy tương quan chặt chẽ với số nụ hoa. Ví dụ: giống lily
thơm chu vi thân vảy là 9 – 11cm có 1 – 2 nụ, chu vi thân vảy là 12 – 14cm có
từ 2 – 4 nụ, chu vi thân vảy là 14 – 16cm có trên 4 nụ. Các giống tạp giao
Phương Đông và tạp giao châu Á số nụ cũng tỷ lệ thuận với chu vi thân
vảy...(Đặng Văn Đông – Đinh Thế Lộc)[7].
Theo Lin Line (1970) số lượng vảy tỷ lệ thuận với số lá và số hoa. Số
vảy càng nhiều thì số lá và số hoa càng nhiều. Nếu bóc bỏ lớp vảy ngoài thì
tốc độ nảy mầm của củ nhanh hơn, nhưng tốc độ hình thành của các cơ quan
sinh sản giảm, hoa ra muộn hơn.
Việc lựa chọn củ giống to nhỏ phụ thuộc vào chất lượng của hoa mà ta
cần. Theo nguyên tắc thông thường, củ giống càng nhỏ thì nụ hoa trên mỗi
cành càng ít, thân càng ngắn thì cây càng nhẹ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
6
Trong điều kiện thích hợp, tức là trong thời kỳ sinh trưởng của thực vật
mà có ánh sáng đầy đủ và nhiệt độ thấp vừa đủ thì tốt nhất trồng củ giống hoa
lily loại nhỏ nhất. Nếu thời kỳ trồng là từ tháng 12 năm trước đến tháng 3
năm sau, do ánh sáng thiếu và ngắn (mùa đông) hoặc ở giai đoạn nhiệt độ quá
cao (mùa hè) thì nên chọn loại củ giống hơi to một chút. Chúng ta nên chú ý
đến một số loại giống trong hệ lai châu Á và hệ lai Đông Phương nếu trồng củ
giống to quá sẽ có nguy cơ bị cháy lá. Bảng dưới đây sẽ thể hiện cỡ củ giống
trong từng hệ hoa lily
Hệ lai châu Á 9-10cm, 10-12cm, 12-14cm, 14-16cm, 16cm và lớn hơn
Hệ lai Đông
Phương
12-14cm, 14-16cm, 16-18cm, 18-20cm, 20-22cm, 22cm và
lớn hơn
Hệ lai
Longiflorum
10-12cm, 12-14cm, 14-16cm, 16cm và lớn hơn
Hệ L/A 10-12cm, 12-14cm, 14cm và lớn hơn
(Trồng hoa lily cắt cành và hoa chậu – Trung tâm hoa thế giới)
1.2. Cơ sở thực tiễn
Bắc Kạn là tỉnh miền nú i, vùng cao nằm ở phía Bắc Việt Nam, có đ ịa
hình phức tạp, chia cắt mạnh, độ cao trung bình từ 500-600m, đặc biệt có một
số vùng có độ cao từ 700-1000m so với mặt biển như ở các huyện Ngân Sơn,
Ba Bể, Chợ Đồn...
Khí hậu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, á nhiệt đới và một số khu vực
mang đặc tính ôn đới, mùa đông đến sớm, mùa mưa đến muộn.
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 485.943 ha. Trong đó: Đất Nông
nghiệp: 37.798 ha chiếm 7,78%, đất Lâm nghiệp: 333.059 ha, chiếm 68,53%,
còn lại là đất khác (Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn, 2007)[5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
7
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần IX đề ra nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010 đối với ngành nông lâm nghiệp là:
"Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tận dụng những tiềm năng lợi thế của
địa phương về đất đai, khí hậu thời tiết ở từng vùng sinh thái để nâng cao giá
trị kinh tế trên một đơn vị diện tích, tạo vùng sản xuất hàng hoá tập trung, góp
phần xoá đói giảm nghèo, từng bước cải thiện và ổn định đời sống cho nhân
dân".
Trong những năm qua, tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều cố gắng để phát triển
kinh tế-xã hội thông qua chương trình ứng dụng các tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất và đời sống, như: quy hoạch vùng trồng cây ăn quả, xây
dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong việc trồng,
chăm sóc một số cây ăn quả đặc sản tại địa phương: Hồng không hạt Ba Bể;
Cam, Quýt Quang Thuận; Đào, Lê Ngân Sơn; tuyển chọn cây đầu dòng chè
Shan (Tuyết),...đã đem lại những kết quả to lớn, góp phần không nhỏ trong
việc nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống của đồng bào các dân tộc trong
tỉnh. Đặc biệt hoa Lily là cây trồng mới đưa vào địa phương trồng thử nghiệm,
bước đầu sinh trưởng, phát triển tốt và cho thu nhập khá cao tại khu vực Đồn
Đèn-huyện Ba Bể và Đèo Gió-huyện Ngân Sơn.
Với những thuận lợi về khí hậu, thời tiết, đất đai như trên, Bắc Kạn có
thể phát triển trồng hoa Lily ở những vùng sinh thái phù hợp, góp phần
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần IX đề ra.
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn trước khi phát triển loại hoa này tại
Bắc Kạn, chúng tối tiến hành nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật, nghiên
cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của của chúng ở các cỡ củ khác nhau để
tìm ra được cỡ củ và loại phân bón lá, chế phẩm KTST thích hợp nhất nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cho người trồng hoa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
8
Vì vậy, việc triển khai đề tài trên ở tỉnh Bắc Kạn có ý nghĩa rất lớn, là
cơ sở khoa học và thực tiễn để tỉnh chỉ đạo triển khai mở rộng mô hình trồng
hoa Lily có hiệu quả, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống cho
nhân dân, đặc biệt là đồng bào tái định cư tại khu vực Đồn Đèn-Khuổi Luông
huyện Ba Bể.
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt trên thế giới
1.3.1.1. Tình hình sản xuất hoa cắt và cây cảnh trên thế giới
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
Be
lg
iu
m
Tu
rk
ey
A
us
tri
a
K
en
ya
Is
ae
l
Ec
ua
do
r
Co
sta
R
ica
A
us
tra
lia
K
or
ea
(R
ep
ub
lic
)
Co
lo
m
bi
a
Fr
an
ce
G
er
m
an
y
Sp
ai
n
U
K
Th
ai
lan
d
N
eth
er
lan
ds
Ita
ly
Ja
pa
n
Br
az
il
Ta
iw
an
M
ex
ic
o
U
S
In
di
a
Ch
in
a
Đồ thị 1.1. Diện tích trồng hoa, cây cảnh của một số nước trên thế giới
(ha)
(Nguồn: Jo Wijnands, 2005)
Trong những năm gần đây, ngành sản xuất hoa cắt và cây cảnh không
ngừng phát triển và mở rộng ở nhiều nước trên thế giới, như: Trung Quốc, Ấn
Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Lo an, Hà Lan, Mỹ, Pháp, Đức, Anh, Úc,
Newzealand, Kenya, Ecuador, Colombia, Israel...
Hiện nay, Trung Quốc là nước có diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn nhất
thế giới với diện tích là 122.600ha, nước có diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn
thứ hai là Ấn Độ : 65.000ha. Mỹ là nước đứng thứ 3, với khoảng 60.000ha
(AIPH, 2004)[21]. Một số nước châu Âu như : Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Anh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
9
Hà Lan, Israel... có nghề trồng hoa phát triển, diện tích trồng hoa của các
nước đều ở mức trên 15.000ha. Sản xuất hoa ở các nước châu Âu chiếm
khoảng 15% lượng hoa trên thế giới. ở châu Phi, Kenya là nước trồng nhiều
hoa nhất với diện tích 2.180ha. Nam Phi và Zimbabwe có diện tích trồng hoa
khoảng 1.100ha.
Như vậy, diện tích trồng hoa tập trung chủ yếu ở các nước châu Âu và
châu Á, một phần ở các nước châu Phi.
1.3.1.2. Tình hình tiêu thụ hoa trên thế giới
Trên thế giới có 3 thị trường tiêu thụ hoa chính là Mỹ, các nước châu Âu
và Nhật Bản (Buschman, 2005)[22].
Hàng năm giá trị xuất khẩu hoa cắt trên thế giới khoảng 25 tỷ USD, đứng
đầu trong 4 nước xuất khẩu hoa trên thế giới là Hà Lan 1.590 triệu USD,
Colombia 430 triệu USD, Kenya 70 triệu USD và Israel 135 triệu USD.
Đức là một trong những nước nhập khẩu hoa cắt lớn nhất thế giới, với
giá trị nhập khẩu hoa cắt của Đức là 880 triệu Euro mỗi năm; Anh: 830 triệu
Euro; Mỹ: 600 triệu Euro; Canada: 203 triệu Euro. Hà Lan không chỉ là nước
xuất khẩu nhiều hoa mà còn là một nước nhập khẩu hoa lớn, giá trị nhập khẩu
chiếm khoảng 25% xuất khẩu (Jo Wijnands, 2005)[28].
Tình hình tiêu thụ hoa trung bình/ngư ời và ước tính giá trị thị trường của
một số nước trên thế giới được thể hiện ở Đồ thị 1.2. như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
10
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
A
us
tri
a
Be
lg
iu
m
Fr
an
ce
G
er
m
an
y
Ita
ly
N
et
he
rla
nd
s
Ru
ss
ia
Sp
ai
n
Sw
ed
en
Sw
itz
er
la
nd
U
K
Ja
pa
n
U
SA
Tiêu thụ trung bình/người (Euro) Giá trị thị trường (100 triệu Euro)
Đồ thị 1.2. Tình hình tiêu thụ hoa cắt trên đầu người và giá trị thị trường
(100 triệu Euro) của một số nước trên thế giới
(Nguồn: Jo Wijnands, 2005)
Tiêu thụ hoa bình quân trên đầu người hàng năm của các nước trên thế
giới biến động trong phạm vi rất rộng từ vài Euro như ở Nga đến trên 90 Euro
như ở Thuỵ Sỹ. Ước tính giá trị thị trường cao nhất là Mỹ, đạt trên 7.000 triệu
Euro; sau đó đến Nhật, đạt gần 4.000 triệu Euro; Đức trên 3.000 triệu Euro và
Anh trên 2.000 triệu Euro...
Tính theo số lượng hoa cắt năm 2006, 11 nước châu Âu đã xu ất khẩu
175,86 triệu cành hoa cắt, trong đó Lily: 6,19 triệu cành; nhập khẩu: 67,29
triệu cành, thì Lily là 543.900 cành. Tiêu thụ hoa cắt ở châu Á cũng tăng
nhanh từ những năm 1993 trở lại đây, như : Inđonêxia năm 1993 tiêu thụ
33,93 triệu cành, năm 1999 tiêu thụ 58,99 triệu cành; Trung Quốc sản xuất và
tiêu thụ năm 1993 khoảng 400 triệu cành, đã tăng lên 1,09 t ỷ cành vào năm
1996 (Yang Xiaohan, 1996)[32].
Như vậy, thị trường hoa cắt trên thế giới là rất lớn, bên cạnh những thuận
lợi để phát triển nghề trồng hoa, thì khó khăn cũng không nh ỏ, nhất là những
thách thức thị trường cho các nước xuất khẩu hoa (Jo Wijnands, 2005)[28].
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới
1.3.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lily trên thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
11
Lily là loài hoa cắt được trồng rộng rãi trên thế giới. Hoa có hình dáng
đẹp, màu sắc phong phú, quyến rũ, sang tr ọng, nhất là nhóm Lily thơm
(L.longiflorum Thumb) được coi là biểu tượng của sự thanh khiết và lộng lẫy
(Lê Quang Long và CS, 2006)[12]. Hiện nay, Lily đang là một trong sáu loài
hoa cắt phổ biến, quan trọng nhất trên thế giới (De Hertogh & Le Nard,
1993)[24]. Mặc dù Lily mới được phát triển trong những năm gần đây, nhưng
đã có thị trường tiêu thụ rộng lớn do đa dạng về chủng loại và số lượng các
giống lai thương mại. Lily có thể trồng làm hoa cắt, hoa trong chậu và hoa
ngoài vườn. Tuy nhiên, hoa Lily được trồng nhiều ở một số nước, như : Hà
Lan, Pháp, New Zealand, Mỹ, Chi Lê, Italia, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Đài Loan, úc…
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất hoa Lily ở một số nước trên thế giới (ha)
TT Nước Năm 1989-1990 Năm 1997-1998 Năm 1999-2001
1 Hà Lan 1200 4000 5000
2 Pháp 30 150 420
3 Canada và Mỹ 200 215 235
4 Nhật 370 350 360
5 Úc 50 350 400
6 Chi Lê 8 45 135
7 Hàn Quốc 131 209 250
(Nguồn: Đặng Văn Đông, 2005)
Hà Lan là n ước đứng đầu trong các nước sản xuất hoa Lily về cả củ
giống và hoa Lily thương phẩm. Lily là cây đứng thứ 5 trong các loài hoa cắt
quan trọng của Hà Lan (Van Tuyl. J.M, 1996)[31]. Trong những năm gần đây
diện tích trồng Lily của Hà Lan tăng nhanh chóng: từ 100 ha năm 1970 lên
4800ha năm 2000. Phần lớn Lily được lai giống và sản xuất ở Hà Lan (Chi.H.S,
1999)[23]. Thông qua các chương trình nghiên c ứu, tạo giống tiên tiến: nuôi
cấy mô tế bào trong ống nghiệm (In vitro), tạo giống đa bội thể, chuyển gen đã
tạo ra nhiều giống mới có khả năng thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh tốt,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
12
hoa đẹp, năng suất cao (Van Tuyl.J.M, 1996)[31]. Hàng năm, Hà Lan sản xuất
được 11,8 tỷ cành hoa cắt, trong đó Lily chiếm 3,5%. Mỗi năm sản xuất 2,21 tỷ
củ Lily giống, thì 2,11 tỷ củ (95,5%) được sử dụng làm hoa cắt, trong đó
khoảng 0,41 tỷ củ (19,4%) được trồng ở trong nước, xuất khẩu sang các nước
châu Âu 1 tỷ củ và các nước ngoài châu Âu 0,7tỷ củ (Buschman, 2005)[22].
Công nghệ sản xuất hoa Lily của Hà Lan tiên tiến, đầu tư cơ sở vật chất lớn,
như nhà kính năm 2003 có tới 266ha (Jo Wijnands, 2005)[28]. Do đó, Hà Lan
có thể sản xuất hoa Lily quanh năm, nên giá thành sản xuất thấp, hiệu quả kinh
tế cao.
Trung Quốc là nước trồng hoa Lily sớm nhất, những nghiên cứu thấy
rằng từ đời Đường người ta đã trồng Lily để lấy củ ăn như một món ăn sang
trọng có lợi cho sức khoẻ. Hiện nay Trung Quốc có 46 loài 18 biến chủng
Lily, chiếm khoảng 50% tổng số loài trên thế giới (Zhao.X, 1996)[33]. Lily
được phân bố ở khắp các vùng, đặc biệt là ở Sichuan, Yunnan, Xizang và
Gansu; các giống trồng chính là: Navona, Acapulco, Elife, Lorian, Solemio,
Pollyanna, Adelina, Akita, Her Grace, Jessica, Maremma, Amanda, Ankra,
Apropas, Merostar, Wisdom, Snow Queen và White Satin (Yang Xiaohan,
1996)[32]. Nhiều giống Lily của Trung Quốc có khả năng chống chịu tốt với
điều kiện bất lợi, như: L. legale, L.formosanum, L. subphureum với điều kiện
nóng; L.henryi, L.davidii, L. sargentiae, L.leucanthum với điều kiện muối và
kiềm; L.pulilum, L.concolor với hạn hán; và L. dauricum và L.distichum với
điều kiện lạnh.
Hiện nay Trung Quốc tập trung nghiên cứu một số chủng L.regale,
L.sulphureum, L.davidii và L.lancifolium để đưa vào trồng trọt và đang thực
hiện chương trình bảo tồn các loài Lily độc, quý hiếm. Trong tương lai,
nghiên cứu, bảo quản phát triển Lily bằng phương pháp mầm phôi, nguyên
sinh chất sẽ được triển khai tại Trun._.g Quốc (Zhao.X, 1996)[33].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
13
Nhật Bản là nước có truyền thống dùng hoa cắm và cũng là m ột trong
những nước tiêu thụ và nhập khẩu hoa cắt lớn nhất châu á, mỗi năm nhập
khẩu hoa giá trị khoảng 500 triệu USD. Hoa Lily đứng ở vị trí thứ tư trong
các loài hoa ở Nhật. Hiện nay diện tích trồng hoa Lily của Nhật Bản khoảng
550ha (Okazaki.K, 1996)[27]. Lily phân bố ở nhiều vùng, mỗi vùng có những
đặc trưng riêng: vùng Kagoshima sản xuất giống L.longiflorum, vùng Niigata
và Hokkaido sản xuất giống lai châu Á, vùng Toyama sản xuất giống
speciosum, Giống Stargazer và Casa Blanca không những được ưa chuộng ở
Nhật mà còn nổi tiếng trên thế giới. Sản xuất củ giống ở Nhật chủ yếu là loài
L.longiflorum với diện tích 180ha, cung cấp khoảng 20 triệu củ giống cho thị
trường.
Năm 1928, Nhật Bản bắt đầu có những nghiên cứu đầu tiên về Lily, đó là
nghiên cứu về lai giống giữa L.formosanum và L.longiflorum. Sau đó mở rộng
nghiên cứu ra nhiều lĩnh vực khác, như: giải quyết hiện tượng bất dục do lai
xa khác loài, nuôi cấy mô, nuôi cấy noãn sào trong môi trư ờng dinh dưỡng cơ
bản - MS(Murashige and Skoog, 1962)[26].
Những năm gần đây Hàn Quốc là một nước phát triển nghề trồng hoa
mạnh, xuất khẩu hoa lớn nhất khu vực Đông Bắc á. Diện tích trồng hoa của
Hàn Quốc vào khoảng 15.000ha, giá trị sản lượng đạt 700 triệu USD, gấp 8
lần năm 1989. Lily là cây đứng thứ tư trong các cây hoa cắt ở Hàn Quốc
(Kim.Y, 1996)[25]; năm 2003 Hàn Quốc xuất khẩu hoa Lily sang Nhật giá trị
khoảng 10 triệu USD, nhập khẩu giống từ Hà Lan trị giá khoảng 4 triệu USD
(Rhee, 2005)[30]. Hàn Quốc có 11 loài Lily nội địa, trong đó 8 loài
L.concolor var pulchellum, L.callosum, L.amabile, L.cernuum, L.lancifolium
(L.tigrinum), L. leichtliniiuva maximowiczii, L.pumilum và L. dauricum thuộc
nhóm Sinomartagon và 3 loài L.hansonii, L. tsingtauense và L.distichum
thuộc nhóm Martagon. Diện tích trồng Lily tăng, năm 1985: 32ha, năm 1992
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
14
là 223ha, trong đó giống L.longiflorum, chiếm 55%; lai châu á và lai phương
Đông chiếm 37%, 8% là các nhóm khác.
Từ đầu thập niên 1990 nghiên cứu sản xuất giống lai khác loài Lily đã
được tiến hành ở Hàn Quốc. Hiện nay Hàn Quốc đang tập trung nghiên cứu
sản xuất giống sạch bệnh vi rút, nghiên cứu sản xuất kết hợp quản lý dịch hại,
khắc phục bệnh sinh lý...để đưa vào trồng trọt.
Ở Italia diện tích trồng hoa cắt vào khoảng 8.000ha thu nhập hàng năm
trên 1,1 tỷ USD. Lily là một loại cây hoa cắt có hiệu quả kinh tế cao, hoa Lily
được trồng quanh năm (mùa xuân sản xuất trong nhà kính, mùa hè sản xuất
ngoài trời), ở nhiều vùng, nhưng được trồng nhiều ở phía Nam Italia, diện tích
trồng khoảng 280-300ha, thu nhập khoảng 71 triệu USD. Hiện nay, Italia vẫn
phải nhập giống từ Hà Lan với giá trị khoảng 152 triệu USD mỗi năm, trong
đó 70% là giống L.elegans, 20% là lai phương Đông và 10 % là giống thơm
(longiflorum); do giá giống ngày càng tăng cao nên Italia đã khuy ến khích các
viện nghiên cứu và công ty hoa tư nhân nghiên cứu sản xuất củ giống.
Kênia là nước sản xuất hoa chủ yếu ở châu Phi và cũng là nư ớc xuất
khẩu hoa tươi lớn nhất châu lục này. Hiện nay, Kênia có tới 3 vạn nông
trường với hơn 2 triệu người trồng hoa, chủ yếu là hoa phăng, hoa Lily và hoa
hồng. Mỗi năm xuất khẩu sang châu Âu 65 triệu USD, trong đó hoa Lily
chiếm 35%.
Đài Lo an là n ước có công nghệ sản xuất hoa Lily cắt cành tiên tiến,
trình độ canh tác cao, diện tích trồng hoa Lily khá lớn: năm 2001 có 490ha
trồng Lily, giá trị xuất khẩu Lily cắt cành đạt 7,4 triệu USD.
Ngoài các nước kể trên còn có nhiều nước khác trên thế giới trồng Lily,
như: Mỹ, Đức, Pháp, Canada, Israel, úc, Chi Lê, Mêhicô, Côlômbia,
NewZeland, Thái Lan, Singapore, Malaixia…
1.3.2.2. Một số đặc điểm chung của ngành sản xuất hoa trên thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
15
Đặc điểm cơ bản của ngành sản xuất hoa tiên tiến trên thế giới là tạo lập
cơ chế chính sách, đầu tư, hỗ trợ đồng bộ, thoả đáng, để thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Có sự hợp tác chặt chẽ giữa các công ty tư nhân và người sản xuất. Bên
cạnh sự đầu tư của nhà nước, các công ty tư nhân cũng đ ẩy mạnh nghiên cứu
khoa học, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hoa.
Kỹ thuật sản xuất hoa nói chung, hoa Lily nói riêng ở trình độ cao, sản
xuất trong điều kiện được bảo vệ, nhà kính là chính (ở Israel 100% diện tích
trồng hoa được bảo vệ); do đó có khả năng điều khiển chế độ nhiệt, ẩm độ
không khí, dinh dưỡng, ánh sáng theo yêu cầu từng thời kỳ sinh trưởng phát
triển của cây hoa, nên chất lượng hoa cao.
Có sự gắn kết giữa nghiên cứu sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, nghề trồng hoa của các nước tiên tiến trên thế giới có tính rủi ro
thấp hơn, hiệu quả kinh tế cao.
1.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa ở Việt Nam
1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam
Việt Nam có điều kiện khí hậu phù hợp cho nhiều loài hoa và cây cảnh
phát triển. Tính đến năm 2005, nước ta có khoảng 13.200ha diện tích trồng
hoa cây cảnh (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2007)[2]. Sản xuất
hoa cho thu nhập cao, bình quân đ ạt khoảng 70-130 triệu đồng/ha nên rất
nhiều địa phương trong cả nước đang mở rộng diện tích trồng hoa trên những
vùng đất có tiềm năng.
Tại miền Bắc, sản xuất hoa tập trung ở một số địa phương: Thành Phố
Hà Nội, Hà Tây, Hải Dương, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình,
Bắc Ninh, Quảng Ninh, Lao Cai, Sơn La và Hà Giang. Loại hoa sản xuất
nhiều nhất ở vùng này là hoa Cúc, chiếm khoảng 35%, thứ 2 là hoa Hồng
chiếm 32%; còn lại là các loại hoa khác, như: Lay ơn, Đồng tiền, Cẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
16
chướng, Huệ, Lan... . Vùng sản xuất nhiều hoa như : Tây Tựu-Từ Liêm-Hà
Nội: 330ha; Vĩnh Phúc 867ha; H ải Phòng : 755ha; Hoành Bồ - Quảng Ninh
10ha; Lào Cai 95,7ha; Sơn La 22ha, Hà Giang 18ha.
Các tỉnh phía Nam, Thành Phố Hồ Chí Minh là địa phương có diện tích
trồng hoa cây cảnh lớn khoảng 700ha, với 1.400 hộ sản xuất trên 8 quận
huyện, các loại hoa trồng chính là: hồng môn, lay ơn, đồng tiền, thiên điểu...
Lâm Đồng được coi là trung tâm sản xuất hoa cắt cành lớn nhất cả nước, với
diện tích trồng hoa cây cảnh năm 2005 là 2027ha. Hoa được sản xuất chủ yếu
ở Thành Phố Đà Lạt, các xã Hiệp Thành, Hiệp An, sản lượng hoa khoảng 640
triệu cành. Nghề trồng hoa ở Đà Lạt đang có xu hướng phát triển mạnh, áp
dụng công nghệ cao vào sản xuất, sử dụng giống mới, cải tiến quy trình canh
tác, áp dụng các loại phân bón thế hệ mới với đặc tính phân giải chậm, sử
dụng các vật liệu hỗ trợ sản xuất…. nhưng ứng dụng mang lại hiệu quả rõ rệt
nhất là sản xuất hoa trong nhà màng, sử dụng các hệ thống tưới cải tiến và sử
dụng giống thông qua kỹ thuật nhân cấy mô thực vật (Nguyễn Văn Tới,
2007)[19].
Diện tích trồng hoa, cây cảnh của nước ta tăng trưởng ổn định trong suốt
12 năm qua; so năm 1994, diện tích hoa cây cảnh năm 2006 tăng 3,8 lần (diện
tích hoa cây cảnh năm 1994 : 3.500ha, năm 2006 : 13.400ha) giá trị tăng 6 lần,
đạt 1.045 tỷ đồng (Đỗ Tuấn Khiêm, 2007)[9]. Hiệu quả kinh tế từ trồng hoa
gấp 10 lần so với lúa và 7 lần so với cây trồng khác; nếu đầu tư 28 triệu cho 1
ha hoa thì lợi nhuận thu được 90 triệu đồng (Nguyễn Xuân Linh, 1998)[10].
Mặc dù diện tích trồng hoa cây cảnh ở nước ta tăng, nhưng việc sử dụng
hoa cắt ở nước ta chưa nhiều, bình quân khoảng 1USD/người/năm, so sánh
với các nước khác trên thế giới, như: Mỹ, Đức, Nhật, Hà Lan, Ytalia...(bình
quân 1 người 16,6USD/năm) thì nư ớc ta sử dụng hoa cắt còn rất ít. Tiêu thụ
hoa trong nước đa dạng về chủng loại, nhưng chất lượng hoa thấp, giá rẻ, hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
17
quả kinh tế không cao; hoa được tiêu thụ tập trung chủ yếu vào những ngày lễ,
tết, các ngày kỷ niệm. Hiện nay, Việt Nam đã xuất khẩu được một số loại hoa
cắt cành như : hồng, phong lan, cúc, đồng tiền, cẩm chướng, Lily sang Trung
Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapore, Australia, ả rập, nhưng số lượng chưa
nhiều bình quân khoảng 10 triệu USD/năm. Sở dĩ sản phẩm hoa cây cảnh của
Việt Nam khó thâm nhập thị trường thế giới là do chủng loại, chất lượng, kích
cỡ không đồng đều, chưa đáp ứng được thị hiếu của khách hàng quốc tế.
1.4.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam
1.4.2.1. Tình hình nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam
Việt Nam có 2 loài Lilium hoang dại: L.browii F.E. Brown var.
Cochesteri Wils mọc trên núi đá, các đồi cỏ ở Bắc Thái, Cao Lạng (nay là tỉnh
Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng và Lạng Sơn) và loài L.poilaneigag.nep
xuất hiện ở đồi cỏ Sa Pa-Hoàng Liên Sơn (nay là tỉnh Lao Cai) (Võ Văn Chi,
Dương Đức Tiến, 1978; Lê Quang Long và CS, 2006)[3], [11]. Tuy nhiên,
các giống Lily trồng ở Việt Nam hiện nay chủ yếu được nhập nội từ Hà Lan,
Đài Loan hoặc Trung Quốc. Nghiên cứu về hoa Lily tập trung ở một số
hướng: khảo nghiệm để lựa chọn được những giống nhập nội phù hợp với
điều kiện sinh thái từng vùng; nghiên cứu sản xuất củ giống bằng kỹ thuật in
vitro, nuôi cấy bioreator...bên cạnh đó, nghiên cứu kỹ thuật trồng, chăm sóc
hoa Lily cũng được quan tâm.
Nghiên cứu khảo nghiệm hoa Lily được thực hiện ở nhiều vùng phía Bắc
bước đầu đã thu được kết quả khả quan (Trần Duy Quý, 2004)[15].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Văn Đông từ năm 2002 đến năm
2004 đã xác đ ịnh được 3 giống Lily: Tiber, Siberia và Acapulco có khả năng
trồng phù hợp ở khu vực phía Bắc; kết quả khảo nghiệm tại các tỉnh Lạng Sơn,
Sơn La, Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên... đã kh ẳng định được 2 giống Tiber
và Sorbonne sinh trưởng, phát triển tốt tại địa phương...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
18
Nghiên cứu sản xuất giống Lily ở Việt Nam cũng đem lại một số kết quả
nhất định, như: Nghiên cứu phương pháp tạo củ in vitro trên một số giống hoa
Lily nhập nội (Nguyễn Thái Hà và CS, 2003)[8]. Nghiên cứu khả năng tạo củ
của Lily bằng cách tạo củ sơ cấp Lily trong ống nghiệm (Hà Thị Thuý và CS,
2005)[18]. Nghiên cứu nhân giống củ Lily bằng kỹ thuật in vitro nuôi cấy
trong môi trườn g cơ bản (MS) có bổ sung 12% đường sacaroza, nhiệt độ
phòng 25-270C, độ ẩm 70%, cường độ chiếu sáng 3000lux do tác giả Nguyễn
Thị Lý Anh Viện Sinh học Nông nghiệp-Trường Đại học Nông nghiệp I. Kết
quả cho thấy các cây trồng từ củ in vitro có khối lượng trên 1g/củ và được xử
lý ở nhiệt độ 50C trong 3 tháng đã sinh trư ởng, phát triển tốt và có chất
lượng củ thu hoạch cao (Nguyễn Thị Lý Anh, 2005)[1].
Nghiên cứu về một số giải pháp kỹ thuật: sử dụng chất kích thích sinh
trưởng, bón phân qua lá, che bóng cho cây... thực hiện ở Lạng Sơn, Thái
Nguyên, Bắc Kạn...đã xác định được một số chất kích thích sinh trưởng: GA3
có tác dụng làm tăng chất lượng hoa (Đỗ Tuấn Khiêm, 2007)[9], chế phẩm
kích thích sinh trưởng Atonik có tác dụng tốt đến sinh trưởng và chất lượng
hoa (Phạm Thị Mai Chinh, 2007)[4], giống hoa lily sorbonne thể hiện tính ưu
việt về chỉ tiêu sinh trưởng phát triển và chất lượng tại Ba Bể - Bắc Kạn
(Nguyễn Văn Tấp, 2009)[17].
1.4.2.2. Tình hình sản xuất hoa Lily ở Việt Nam
a. Tình hình sản xuất hoa Lily trong nước
So sánh với chủng loại hoa khác thì sản xuất hoa Lily ở nước ta chiếm
một tỷ lệ thấp về cả diện tích và số lượng.
Đà Lạt là nơi hiện đang có diện tích trồng hoa Lily nhiều nhất so với các
địa phương khác trong cả nước, chiếm khoảng 8% trong tổng diện tích trồng
hoa. Tình hình phát triển hoa Lily ở Đà Lạt khá thuận lợi, do có điều kiện ngoại
cảnh phù hợp cho sự phát triển của các giống hoa. Hơn nữa Đà Lạt có kỹ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
19
trồng hoa Lily cao hơn những vùng khác, nên hoa sinh trưởng phát triển tốt,
chất lượng hoa đồng đều. Lily là một trong những loại hoa đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho một số công ty hoa ở Đà Lạt. ở đây có một công ty nước ngoài
đầu tư sản xuất hoa Lily từ năm 1994, diện tích trồng hoa Lily khoảng 4 ha,
mỗi năm cung cấp cho thị trường 3 triệu cành.
Hiện nay, một số tỉnh miền núi phía Bắc, như: Lạng Sơn, Sơn La, Bắc
Kạn, Hoà Bình, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Thái Nguyên.... đã
tiến hành sản xuất một số giống Lily thương mại: Tiber, Sorbonne, Siberia,
Acapulco, Stargazer, Yelloween, Starfighter.... nhưng mới ở quy mô thử
nghiệm nhỏ, chưa đưa ra sản xuất đại trà.
Nhìn chung, việc sản xuất hoa Lily của nước ta còn nhiều hạn chế về
diện tích, năng suất và sản lượng, dẫn tới giá thành hoa cắt còn khá cao, trung
bình 20.000-30.000 đồng/cành Lily; dịp lễ, tết có thể lên tới 50.000 đồng/cành
thậm chí 80.000đồng/cành.
b. Tình hình sản xuất hoa ở Bắc Kạn
Nghề trồng hoa ở tỉnh Bắc Kạn chưa phát triển, quy mô nhỏ lẻ, manh
mún. Hoa được trồng ở một số phường, xã của Thị xã Bắc Kạn: phường Sông
Cầu, xã Huyền Tụng và xã Dương Quang. Số lượng và chủng loại ít, chủ yếu
là hoa Hồng và hoa Cúc. Hai năm gần đây (2005-2006) tỉnh Bắc Kạn đã tiến
hành trồng thử nghiệm một số loài hoa có giá trị kinh tế cao như: hoa Lily,
Cẩm chướng, Tuy líp, Đồng tiền, Layơn... bước đầu thu được kết quả khá khả
quan; xác định được một số giống hoa tương đối phù hợp với điều kiện sinh
thái của địa phương. Năm 2007, một số hộ dân và doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn đã đ ầu tư trồng hoa Lily, với diện tích khoảng 0,5ha (tương
đương 100.000 củ giống). Tuy nhiên, với quy mô nhỏ lẻ, manh mún, nghề
trồng hoa ở Bắc Kạn chưa thực sự có những đóng góp đáng kể cho sự phát
triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
20
1.4.2.3. Một số đặc điểm chung của nghề trồng Lily ở Việt Nam
Ngành sản xuất hoa nói chung, sản xuất Lily nói riêng ở nước ta còn nhiều
tồn tại:
- Về quy mô: các cơ sở sản xuất hoa cắt cành ở nước ta ở quy mô hộ gia
đình nhỏ lẻ, manh mún, tản mạn, sản xuất đơn lẻ, diện tích 1.000-2.000 m2/hộ.
- Về kỹ thuật: Kỹ thuật sản xuất lạc hậu, dựa vào kinh nghiệm là chính,
nhân giống bằng phương pháp cổ truyền: gieo hạt, trồng bằng củ, mầm nên
giống dễ bị thoái hoá, chất lượng hoa kém. Đầu tư khoa học kỹ thuật còn thấp
so với các nước trong khu vực và thế giới; chủ yếu là sản xuất ngoài tự nhiên;
tính đến năm 2005, tỉ lệ diện tích hoa cây cảnh áp dụng biện pháp tiến bộ
khoa học, kỹ thuật mới chỉ đạt khoảng 35%, diện tích trồng hoa cây cảnh
trong nhà có mái che chiếm 5% (Đỗ Tuấn Khiêm, 2007)[9], trong đó tập
trung chính ở Lâm Đồng với 650ha diện tích trồng hoa trong nhà màng
(Nguyễn Văn Tới, 2007)[19]. Chính vì vậy mà nghề sản xuất hoa dù có thu
nhập cao, nhưng cũng g ặp khá nhiều rủi ro và phụ thuộc nhiều vào điều kiện
tự nhiên.
- Các giống hoa chủ yếu nhập nội từ nước ngoài, bằng nhiều con đường
khác nhau, nhưng chủ yếu lại bằng con đường không chính thức nên rất khó
khăn cho việc quản lý chất lượng giống, bị động sản xuất, giá thành sản phẩm
cao.
- Chưa có sự chỉ đạo thống nhất, sản xuất thiếu tính đồng bộ.
- Diện tích ít, sản lượng thấp, chất lượng hoa chưa cao.
1.4.2.4. Triển vọng của nghề trồng Lily ở nước ta
Hoa Lily mới phát triển mấy năm gần đây ở nước ta nhưng đã đư ợc
nhiều người yêu thích, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
21
Hiện nay, ở Việt Nam, Lily được xếp vào loại hoa cao cấp, thường đắt
hơn 10-15 lần so với các loại hoa thông thường như: cúc, hồng, cẩm chướng,
chỉ đắt sau phong lan và địa lan (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2004)[7].
Với nhu cầu tiêu thụ hoa của thị trường như trên, Việt Nam có nhiều cơ
hội để sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ hoa ở trong nước và trên thế
giới.
1.4.3. Những thụân lợi, khó khăn và phương hướng sản xuất hoa ở Việt
Nam
Kết quả nghiên cứu đề tài “ Điều tra khả năng phát triển hoa ở khu vực
miền Bắc Việt Nam” của PGS.TS Nguyễn Xuân Linh (Viện di truyền nông
nghiệp Việt Nam) đã th ực hiện trong 2 năm 1996-1997. PGS.TS Nguyễn
Xuân Linh đã đưa ra những đánh giá sau:
* Những điều kiện thuận lợi của sản xuất hoa ở Vịêt Nam
- Việt Nam là một nước nông nghiệp, diện tích tự nhiên lớn, 80% dân
số sống bằng nghề nông, nông dân cần cù, giàu kinh nghiệm sản xuất, nghề
trồng hoa có từ lâu đời.
- Thị trường tiêu thụ hoa ngày càng được mở rộng, có tiềm năng xuất
khẩu hoa ra các nước khác.
- Một số loại hoa họ nhiệt đới có nguồn gốc ở Vịêt Nam thích hợp với
điều kiện tự nhiên của vùng.
- Nhà nước đang khuyến khích phát triển hoa để phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu.
* Những khó khăn của sản xuất hoa Việt Nam
- Khí hậu miền Bắc nóng, ẩm về mùa hè đặc biệt trong các tháng từ
tháng 5 đến tháng 8, mùa đông thì có gió mùa Đông B ắc lạnh, độ chiếu sáng
ngắn, yếu. Miền Nam quanh năm nóng ẩm, có mùa đông khô và mùa nóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
22
mưa, ẩm độ cao, điều kiện khí hậu không thuận lợi cho các cây hoa có nguồn
gốc ôn đới.
- Chưa có các giống hoa chất lượng cao, thích ứng với điều kiện của
vùng. Tuy một số vùng có một số giống hoa đẹp, quý như trà, lan, Anthirium
nhưng ở dạng hoa dại nên không thể cạnh tranh được với các dạng hoa lai tạo
có màu sắc sặc sỡ và chưa có chỗ đứng trên thị trường thế giới.
- Sản xuất hoa tản mạn, các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất bảo quản hoa
chưa được áp dụng rộng rãi.
- Thiếu các phương tiện, thiết bị bảo vệ hoa trong điều kiện nắng nóng,
mưa, bão... như nhà kính, nhà lưới, nhà che.
- Thị trường hoa chưa phát triển trong cả nước và xuất khẩu
- Những đội ngũ cán bộ khoa học về cây hoa chưa được đào tạo đầy đủ.
- Nhà nước chưa có bản quyền về giống cây trồng nói chung và về cây
hoa nói riêng. Từ đó hạn chế việc trau dồi, đầu tư giống hoa của các nước vào
Việt Nam.
* Phương hướng phát triển sản xuất cây hoa ở Việt Nam
- Nhà nước cần đầu tư cho công tác nghiên cứu phát triển hoa ở Vịêt
Nam, khai thác hợp lý, tận dụng tiềm năng, khắc phục những hạn chế, khó
khăn, đem lại hiệu quả cao cho sản xuất hoa ở nước ta.
- Trước mắt tập trung nghiên cứu, cải tiến giống, đầu tư phát triển các
loài hoa nhiệt đới quý, đẹp được thị trường chấp nhận, có khả năng thích ứng
điều kiện tự nhiên của vùng, phát triển các giống hoa ôn đới theo mùa vụ cho
các vùng có khí hậu thích hợp.
- Tăng cường đào tạo cán bộ về hoa, áp dụng các tiến bộ về sản xuất, bảo
quản, chế biến hoa của thế giới vào điều kiện sản xuất hoa của vùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
23
- Tạo cơ sở kỹ thuật cho sản xuất, chế biến, bảo quản hoa như nhà lưới,
nhà kính, nhà che cây hoa, kho lạnh, bến bãi, bảo quản, lưu giữ phục vụ xuất
khẩu hoa.
- Tìm kiếm thị trường tiêu thụ hoa
- Ra đời luật bản quyền về giống cây trồng
1.5. Đặc tính sinh vật học, yêu cầu sinh thái và phương pháp nhân giống
của cây hoa lily.
1.5.1. Đặc tính sinh vật học của cây hoa lily
* Đặc điểm thực vật học
- Củ con và mầm hạt: Đại bộ phận lily có nhiều củ con ở phần thân rễ
chu vi mỗi củ 0,5 – 3 cm, số lượng củ tuỳ thuộc vào giống. Một số giống như
Đan Quyển và các giống tạp giao ở nách lá có mầm hạt chu vi 0,5 – 1,5 cm.
- Rễ: Rễ gồm hai phần rễ thân và rễ gốc, rễ thân còn gọi là rễ trên mọc ở
phần thân dưới đất sinh ra có nhiệm vụ nâng đỡ thân, hút nước và dinh dưỡng.
Rễ gốc còn gọi là rễ dưới mọc ra từ gốc thân vảy chủ yếu là hút nước và dinh
dưỡng.
- Thân vảy: Là phần phình to của thân có hình cầu dẹt, hình trứng, hình
trứng dài, hình elíp... Thân vảy không có vỏ bao bọc, màu sắc phụ thuộc vào
giống: màu trắng, màu vàng, màu cam, tím... Kích thước củ to, nhỏ phụ thuộc
vào giống, độ lớn của thân vảy tỷ lệ với số hoa ở trên cành. Vảy thì có hình
kim xoè ra hoặc hình elíp có đ ốt hoặc không có đốt. Mầm vảy to ở ngoài và
nhỏ ở trong là nơi dự trữ chất dinh dưỡng và nước cho thân vảy.
- Lá: Mọc thưa có hình kim, hình thuôn dài ho ặc hình dải, đầu lá hơi
nhọn có cuống hoặc không có cuống, phiến lá mềm mại màu xanh, bóng.
- Hoa: Mọc đơn lẻ hoặc xếp đặt trên trục hoa, hoa trúc xuống, vươn
ngang hoặc hướng lên, cánh đài cùng màu với cánh tràng, hoa có nhiều màu
sắc sặc sỡ: đỏ, hồng, hồng đậm, vàng, trắng... có hoặc không có hương thơm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
24
- Quả: Hình trứng dài, mỗi quả có vài trăm hạt, bên ttong quả chia làm 3
ngăn, hạt nhỏ dẹt cung quanh có cánh mỏng hình bán cầu hoặc 3 góc vuông
dài, trong điều kiện khô lạnh có thể bảo quản được 3 năm (Đặng Văn Đông -
Đinh Thế Lộc) [7].
* Đặc điểm sinh trưởng, phát dục
- Đặc điểm sinh trưởng:
Thân vảy được coi như là mầm dinh dưỡng, thân vảy vùi trong đất sau
khoảng hai tuần sẽ nảy mầm, tuy nhiên còn phụ thuộc vào độ ẩm, ẩm độ...
Các giống khác nhau có sự chênh lệch nhau khá lớn về thời gian sinh trưởng
của cây, chiều cao cây là một trong các yếu tố cấu thành chất lượng của cành
hoa nó quyết định bởi số lá và chiều dài của đốt, số lá chịu ảnh hưởng lớn
của chiều dài đốt, trong điều kiện ánh sáng yếu ngày dài, nhiệt độ thấp và xử
lý trước khi bảo quản lạnh lâu đều có tác dụng kéo dài đốt thân và ngược lại.
- Đặc điểm phát dục:
Trong điều kiện miền Bắc Việt Nam lily được trồng vào tháng 9, tháng 10
và bắt đầu phân hoá mầm hoa vào tháng 11, tháng 12. Quá trình phân hoá mầm
hoa kéo dài 40 – 60 ngày, khi cây bắt đầu nảy mầm cũng là lúc cây bắt đầu
phân hoá mầm hoa, một số giống thuộc nhóm lai phương Đông và lily thơm thì
sau khi cây nảy mầm 1 tháng mới bắt đầu phân hoá được mầm hoa. Sự phân
hoá hoa và số lượng mầm hoa chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện sau khi trồng.
Thời gian quả chín phụ thuộc vào giống dao động trong khoảng 60 – 150 ngày,
khoảng chênh lệch là rất lớn.
* Sự ngủ nghỉ của lily và biện pháp phá ngủ:
Kỹ thuật quan trọng trong trồng lily là phải phá ngủ của củ, nếu trồng mà
không qua giai đoạn phá ngủ sẽ cho tỷ lệ nảy mầm thấp, xuất hiện hiện tượng
hoa mù. Thường sử dụng nhiệt độ thấp để phá ngủ, đây là biện pháp hữu hiệu
nhất, nhìn chung hầu hết các giống bảo quản lạnh ở 50C thì sau 4 – 6 tuần là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
25
phá được sự ngủ nghỉ của củ song có nhiều giống yêu cầu thời gian dài hơn:
giống Yellow Blage cần 8 tuần, giống Stargarzer cần ít nhất là 10 tuần... Cũng
trong một giống thời gian xử lý khác nhau thì thời gian ra hoa cũng khác
nhau: Giống Prominence xử lý 3 tuần thời gian cần ra hoa là 104 ngày, xử lý
6 tuần thời gian cần ra hoa là 88 ngày... Từ đặc điểm này ta có thể xác định
thời gian ra hoa, sắp xếp lịch thời vụ theo ý muốn (Đặng Văn Đông - Đinh
Thế Lộc, 2004)[7].
1.5.2. Yêu cầu sinh thái của hoa lily
* Nhiệt độ
Lily là cây chịu rét khá chịu nóng kém, nhiệt độ chung là: ban ngày là 20
– 250C còn ban đêm là 12 0C, ngoài ra một số giống có nhiệt độ thích hợp cao
hơn ngày là 25 – 280C, đêm là 18 – 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến sự nảy
mầm của củ, sự phát dục của thân và sự sinh trưởng của lá. Thời gian xử lý củ
ở những nhiệt độ khác nhau ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng phát dục của cây,
nhiệt độ còn ảnh hưởng lớn đến sự phân hoá mầm hoa, thời gian ra hoa, nở
hoa, độ bền hoa... lily là cây phụ thuộc rất lớn vào điều kiện môi trường.
Trồng lily trong điều kiện nhà ấm có chiếu sáng có thể sản xuất hoa cắt cành
quanh năm.
* Ánh sáng:
Lily ưa cường độ chiếu sáng trung bình, là cây ngày dài. Việc chiếu sáng
không đủ khiến cây còi cọc, đồng thời gây ra hiện tượng rụng nụ, cây trở nên
yếu, màu lá nhạt, cuối cùng là rút ngắn thời gian cắm bình của hoa. Hoa lily
đặc biệt cần lượng chiếu sáng đầy đủ để đáp ứng nhu cầu phát dục của hoa,
việc thay đổi thời gian chiếu sáng cũng có thể rút ngắn hoặc kéo dài thời gian
thu hoạch hoa. Khi mầm hoa của lily phát dục vào mùa Đông cần cung cấp đủ
ánh sáng, nếu thiếu ánh sáng vào giai đoạn mầm hoa nhú ra đến khi hoa cắt
hoa sẽ trắng và rụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
26
Hệ lai châu Á là một kiểu hình nhạy cảm nhất đối với hiện tượng rụng nụ.
Giữa các loại giống lily có sự khác biệt rất lớn, độ nhạy cảm của hoa lily hệ
Longiflorum khá nhỏ trong khi đó hệ lai Đông Phương lại dường như không
có độ nhạy cảm.
Đối với hệ lai châu Á cường độ chiếu sáng thấp nhất trong nhà kính hoặc
nhà lưới là 300Wh/m2 hoặc190 Jun/cm2/ngày. Bất luận thế nào, nếu cần đồng
hoá ánh sáng để bổ sung lượng chiếu sáng thì phải đợi khi nụ 1 – 2 cm mới
tiến hành.
Thông thường ánh sáng dùng cho tác dụng quang hợp là cứ 10m2 lắp đặt
hệ thống đèn 400W/m2 có kèm tấm phản quang để cung cấp. Một số nghiên
cứu chung cho thấy sự ra hoa của các nhóm giống không những có nhu cầu
khác nhau về số ngày có thời gian chiếu sáng ngắn mà còn có sự khác nhau về
số giờ của từng giai đoạn như giai đoạn phân hoá hoa, giai đoạn hình thành
và phát triển hoa. Nhà sinh lý học Burchi (Burchi, G và cộng sự, 1995) đã
sớm nhận thấy những giống có thời gian sinh trưởng ngắn yêu cầu thời gian
chiếu sáng trong ngày cũng ng ắn hơn những giống có thời gian sinh trưởng
dài. Choosak (1998) đã kiểm nghiệm bằng cách dùng các nhóm giống khác
nhau trồng trong điều kiện nhiệt độ ban đêm là15,50C sau đó đo thời gian
chiếu sáng trong ngày suốt thời kỳ từ lúc phân hoá hoa cho đến lúc phát dục
hoàn toàn và cũng đưa ra kết luận tương tự (Choosak Jompuk).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
27
Bảng 1.2: Thời kỳ chiếu sáng, số giờ chiếu sáng và lượng chiếu sáng yêu
cầu trong giai đoạn trồng
Hệ hoa lily Thời kỳ Giờ/ngày
Thời điểm
chiếu sáng
Thời điểm kết
thúc
Hệ lai châu Á - lai
L/A
15/10 - 15/03 20 - 24 Nụ 1cm Kết thúc vụ
Hệ lai phương đông 05/10 - 15/03 10 - 16
Từ khi đâm
chồi đến khi
đâm lá
Kết thúc vụ
Hệ lai Longiflorum 01/12 - 15/01 10 - 16
Từ khi đâm
chồi đến khi
đâm lá
Nụ 1cm/2-3 tuần
trước khi thu
hoạch
Thời lượng chiếu sáng ảnh hưởng đến việc nở hoa lily. Thông thường
trồng vào vụ xuân, trong thời kỳ mặt trời chiếu sáng ngắn việc kéo dài thời
lượng nhân tạo có thể giúp cho một số giống hoa lily nở sớm hơn.
Từ lúc số nụ đạt được 50% thời lượng chiếu sáng cho hoa lily cần tăng
lên đến 16h, kéo dài kéo dài liên tục đến 6 tuần hoặc cho đến tận khi thấy nụ
hoa, cần bật bóng đèn (khoảng 20W/m2) trước lúc ánh sáng mặt trời xuất hiện
hoặc sau khi tắt nắng để kéo dài lượng chiếu sáng.
* Nước và không khí:
Thời kỳ đầu cây cần nhiều nước, thời kỳ ra hoa nhu cầu nước của cây
giảm dần vì thừa nước lúc này sẽ làm rụng nụ, củ rễ bị thối. Lily thích không
khí ẩm ướt, độ ẩm thích hợp nhất là 80- 85%, độ ẩm không được thay đổi đột
ngột sẽ dẫn đến tác hại cho cây, ức chế sinh trưởng, cháy lá... Việc che râm,
thông gió kịp thời và tưới nước có thể phòng chống được vấn đề này. Hoa lily
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
28
rất mẫn cảm với khí Etylen, tuy nhiên tuỳ vào giống mà độ mẫn cảm không
giống nhau.
- Trong nhà lưới, sự thông gió kém, nhất là vào vụ Đông nên thông gió
để điều tiết không khí, đồng thời giảm ẩm độ và nhiệt độ. Cách thông gió với
nhà kính là mở cửa, còn nhà nilon vén lưới lên cho không khí trong và ngoài
nhà lưới lưu thông.
- Bổ sung CO2: Nồng độ CO2 duy trì ở mức 1000/2000mg/g nếu nồng độ
CO2 cao quá có hại cho cây và cho cả người chăm sóc.
* Căng lưới đỡ cây
Phẩm chất hoa do màu sắc, hình dáng, độ dài và độ cứng thẳng của cành.
Một cành hoa lily đẹp thường có chiều dài 100cm, hoa nhiều và to. Do cây
cao như vậy nên cần căng lưới đỡ cho cây khỏi nghiêng ngả và đổ. Căng lưới
ngay từ khi cây cao 20 cm để luồn cây vào các mắt lưới và nâng dần lên theo
độ lớn của cây.
* Khắc phục rụng nụ và khô mầm hoa
Lily trồng trong điều kiện thiếu ánh sáng dễ gây ra hiện tượng rụng nụ và
khô hoa, khí Etylen cũng thường dẫn đến nụ bại dục.
Ion bạc (Ag+) có thể ngăn chặn được tác hại của bóng tối, của thiếu ánh
sáng nên người ta dùng chế phẩm STS có chứa bạc để làm giảm rụng nụ.
Phun vào lúc nụ dài 3 cm với nồng độ 0,1 mol/lít. Phun kép 1 - 2 lần trong một
tuần, hoàn toàn có thể khắc phục hiện tượng rụng nụ và khô mầm hoa.
* Côn trùng
Lily thường có các loại sâu ăn lá, rệp bông, bọ nhảy, nhện, dế châu Phi. Chủ
yếu gây hại thân, cành, lá, vảy củ, gốc rễ. Tuy nhiên với sự ngăn ngừa thích hợp
và thường xuyên kiểm tra phát hiện kịp thời để phòng trừ có hiệu quả sẽ giảm
được tác hại.
* Đất và dinh dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
29
Lily có thể trồng trên mọi loại đất, tuy nhiên đất trồng tốt nhất là đất
nhiều mùn và đất thịt nhẹ, đất có lớp mùn trên bề mặt khoảng 30 cm có thể
chấp nhận được. Lily là cây có bộ rễ ăn nông nên đất phải thoát nước tốt, độ
pH thích hợp với nh óm lily thơm vá á châu là 6 – 7 còn nhóm lily phương
Đông là 5,5- 6,5.
Về dinh dưỡng lily yêu cầu mức phân bón cao ở 3 tuần đầu kể từ kh i
trồng, tuy nhiên rễ của lily rất mẫn cảm với muối Clo và Flo do vậy cần phân
tích đất trước khi trồng để có biện pháp cải tạo, xử lý đất đồng thời bón các
loại phân có nồng độ các chất trên thấp nhất: ví dụ bón phân CaHPO4 có hàm
lượng Flo thấp. Cần cung cấp bổ sung thêm các khoáng vi lượng cho lily.
* Bệnh cây
Điều kiện vệ sinh tốt, thoáng gió, tưới nước đều đặn và kiểm tra cây
thường xuyên phải được áp dụng nhằm hạn chế mầm mống gây bệnh. Một số
bệnh thường gặp ở cây lily là bệnh thối củ, rễ, bệnh khô lá, bệnh bạch tạng,
bệnh mốc tro, bệnh thán thư. Bệnh chủ yếu do các loại nấm gây nên như bệnh
thối củ do nấm Furarium gây ra ở gốc rễ ._.ian này cô ng thức trồng cỡ
củ 18-20 và công thức trồng cỡ củ 20+ là tương đương nhau 101,2 ngày.
Thời gian từ trồng đến khi 50% nụ thứ nhất có màu cũng tương tự như
10% nụ thứ nhất có màu, công thức trồng cỡ củ 18 -20 và công thức trồng cỡ
củ 20+ là tương đương nhau là 104,3 ngày và ngắn hơn công thức trồng cỡ củ
16-18 công thức trồng cỡ củ 18-20 ngày (106,3 ngày).
Thời gian từ khi trồng đến khi nụ thứ nhất có màu đạt tỷ lệ 80% của công
thức trồng cỡ củ 16-18 là dài nhất (108,7 ngày), tiếp theo là công thức trồng
cỡ củ 18-20 (107 ngày), ngắn nhất là công thức trồng cỡ củ 20+ (106,7 ngày).
Thời gian từ khi trồng đến khi nở hoa của các công thức thí nghiệm cũng
biến động tương tự như khi ra nụ và nụ thứ nhất có màu. Thời gian từ trồng
đến khi hoa nở đạt tỷ lệ 10%, 50%, 80% của công thức trồng cỡ củ 16-18 là
muộn nhất tiếp đến là công thức trồng cỡ củ 18-20 và sớm nhất là công thức
trồng cỡ củ 20+. Điều này đồng nghĩa là thời gian sinh trưởng của công thức
trồng cỡ củ 16-18 là dài nhất (117,7 ngày khi hoa nở đạt tỷ lệ 80% ), tiếp theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
84
là công thức trồng cỡ củ 18-20 (115 ngày khi hoa nở đạt tỷ lệ 80%), sớm nhất
là công thức trồng cỡ củ 20+ (114,7 ngày khi hoa nở đạt tỷ lệ 80%).
3.3.4. Ảnh hưởng của các cỡ củ trồng đến một số chỉ tiêu về hoa của giống
hoa lily Sorbonne
Để một giống lily có năng suất,chất lượng cao thì ngoài các biện pháp kỹ
thuật và điều kiện tối ưu cho cây sinh trưởng và phát triển thì cần chọn được
giống hoa phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi sản xuất. Các chỉ tiêu về năng
suất, chất lượng hoa phụ thuộc phần nhiều vào chất lượng củ giống đem trồng.
Số nụ/cây và số hoa/cây là hai chỉ tiêu quan trọng đánh giá năng suất, chất
lượng hoa. Đối với sản xuất hoa lily hai chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào
cỡ củ trồng do đó khi tiến hành nghiên cứu đề tài này chúng tôi tiến hành theo
dõi các chỉ tiêu về hoa và thu được kết quả ở bảng 3.18:
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của các cỡ củ trồng đến một số chỉ tiêu về hoa của
giống hoa lily Sorbonne
Chỉ tiêu
Công thức
Số nụ hoa
(nụ/cây)
Số hoa
(hoa/cây)
Hoa loại 1
(%)
Hoa loại 2
(%)
Hoa loại
3 (%)
Chu vi 16-18 4,5 4,4* 18 69,5 12,5
Chu vi 18-20
(đ/c)
6,4 6,4- 82,4 16 1,6
Chu vi 20+ 8,0 7,9* 100 0 0
CV (%) 7,7
LSD.05 1,1
Qua bảng 3.18 cho thấy: Số nụ/cây và số hoa/cây của các công thức thí
nghiệm có sự khác nhau rõ rệt. Công thức trồng cỡ củ 16-18 có số nụ/cây thấp
nhất chỉ đạt 4,6 nụ/cây, công thức trồng cỡ củ 18-20 có số nụ/cây đạt 6,4
nụ/cây, cao nhất là công thức trồng cỡ củ 20+ đạt 8 nụ/cây. Khi tiến hành xử
lý thống kê chỉ tiêu số hoa/cây tôi thu được kết quả sau: công thức trồng cỡ củ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
85
16-18 có số hoa/cây nhỏ hơn công thức trồng cỡ củ 18-20 chắc chắn ở mức độ
tin cậy 95%, đồng thời công thức trồng cỡ củ 20+ có số hoa/cây lớn hơn công
thức trồng cỡ củ 18-20 chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
Số hoa/cây của công thức trồng cỡ củ 16-18 là thấp nhất đồng nghĩa là tỷ
lệ hoa loại 1 của công thức trồng cỡ củ 16-18 rất thấp chỉ đạt 18%, hoa loại 2
chiếm 69,5%, hoa loại 3 chiếm 12,5%. Công thức trồng cỡ củ 18-20 có tỷ lệ
hoa loại 1 chiếm 82,3%, loại 2 chiếm 16%, loại 3 chiếm 1,7%. Công thức trồng
cỡ củ 20+ có số hoa/cây cao nhất đồng thời cũng là công thức có tỷ lệ hoa loại
1 cao nhất đạt 100%.
3.3.5. Ảnh hưởng của các cỡ củ trồng đến các chỉ tiêu chất lượng giống
hoa lily Sorbonne
Ngày nay người ta không chỉ quan tâm đến số lượ ng mà chất lượng hoa
cũng được đánh giá rất cao. Chất lượng hoa được hình thành dựa trên các chỉ
tiêu: chiều dài thân, màu sắc, kích thước hoa…
Theo dõi ản h hưởn g của các cỡ củ đ ến chất lượn g g iốn g h o a lily
Sorbonne vụ Thu Đông năm 2007 tại Ba Bể - Bắc Kạn chúng tôi thu được kết
quả 3.19:
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của các cỡ củ trồng đến các chỉ tiêu chất lượng
giống hoa lily Sorbonne
Đơn vị: cm
Công thức
Chiều cao
phân
cành
Kích thước lá
Chu vi
thân
Đường
kính hoa Chiều dài
Chiều
rộng
Chu vi 16-18 50,13 13,03 3,6 3,1 18,4*
Chu vi 18-20
(đ/c)
54,1 13,34 3,92 3,6 19,6-
Chu vi 20+ 58,4 14,92 4,04 3,8 20,4ns
CV (%) 2,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
86
LSD.05 1,1
Qua bảng 3.19 cho thấy: Chiều cao phân cành của các công thức thí
nghiệm có sự khác biệt rõ rệt. Chiều cao phân cành của công thức trồng cỡ củ
16-18 thấp nhất (50,13cm) tiếp đến là công thức trồng cỡ củ 18-20 (54,1cm),
cao nhất là công thức trồng cỡ củ 20+ (58,4cm).
Chiều dài và chiều rộng lá của các công thức thí nghiệm biến động tỷ lệ
thuận theo kích thước cỡ củ trồng. Cỡ củ trồng càng to thì kích thước lá càng
lớn cả về chiều dài và chiều rộng. Công thức trồng cỡ củ 16-18 có kích thước
lá nhỏ nhất (dài 13,03cm, rộng 3,6cm), công thức trồng cỡ củ 20+ có kích
thước lá lớn nhất (dài 14,92cm, rộng 4,04cm).
Chu vi thân của công thức trồng cỡ củ 16-18 là nhỏ nhất (3,1cm), tiếp
đến là công thức trồng cỡ củ 18-20 (3,6cm), lớn nhất là công thức trồng cỡ củ
20+ (3,8cm). Qua đây có thể thấy các chỉ tiêu chất lượng hoa của các công
thức thí nghiệm đều khá cao.
Kết quả xử lý thống kê cho thấy: Đường kính hoa của công thức trồng cỡ
củ 16-18 nhỏ hơn đường kính hoa của công thức trồng cỡ củ 18-20 chắc chắn
ở mức độ tin cậy 95%, tuy nhiên đường kính hoa của công thức trồng cỡ củ
18-20 là tương đương với công thức trồng cỡ củ 20+ chắc chắn ở m ức độ tin
cậy 95%.
3.3.6. Thành phần và tỷ lệ sâu bệnh hại trên các cỡ củ trồng
Bảng 3.20 : Tình hình sâu bệnh hại trên giống hoa lily Sorbonne lily thí
nghiệm
Công thức
Bệnh hại (bệnh cháy lá) Sâu hại (rệp muội)
Tỷ lệ bệnh (%) Mật độ sâu (con/m2)
Chu vi 16-18 14,3 193
Chu vi 18-20 (đ/c) 14,6 157
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
87
Chu vi 20+ 18,4 164
Qua bảng 3.20 cho thấy: Bệnh cháy lá xuất hiện ở các công thức cỡ củ. Công
thức cỡ củ 16-18 bị thấp nhất (14,3%), tiếp đến là công thức trồng cỡ củ 18-20
(14,6%), cao nh ất là công thức trồng cỡ củ 20+ (18,4%).
Rệp gây hại chủ yếu vào giai đoạn ra nụ và phân cành phát sinh nhanh
nhưng do phát hiện kịp thời và có biện pháp xử lý nên rệp không gây ảnh
hưởng lớn đến năng suất hoa. Công thức trồng cỡ củ 18-20 bị hại thấp nhất
(157 con/m2), tiếp đến là công thức trồng cỡ củ 20+ (164 con/m2), cao nhất
là công thức trồng cỡ củ 16 -18 (193 con/m2).
3.3.7. Ảnh hưởng của các cỡ củ đến độ bền giống hoa lily Sorbonne
Lily thuộc loài hoa có độ bền hoa cao hơn rất nhiều so với các loài hoa
khác. Theo dõi thời gian hoa tàn giúp chúng ta xác định thời gian bảo quản
phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoa, mang lại hiệu quả kinh tế cho người
trồng hoa.
Độ bền hoa được tính từ khi nụ thứ nhất có màu trở đi. Theo dõi độ bền
hoa của các công thức thí nghiệm chúng tôi thu được kết quả được trình bày ở
bảng 3.21
Bảng 3.21: Ảnh hưởng của các cỡ củ đến độ bền hoa lily sorbonne
Đơn vị: ngày
Cỡ củ
Độ bền hoa tự nhiên Độ bền hoa cắt cắm
Bông đầu
tiên nở
Bông đầu
tiên tàn
Bông
cuối cùng
tàn
Bông đầu
tiên nở
Bông đầu
tiên tàn
Bông
cuối cùng
tàn
Chu vi 16-18 3,7 13,5 24,1 3,3 13,1 22,7
Chu vi 18-20 (đ/c) 4,1 13,7 26,3 3 13,6 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
88
Chu vi 20+ 3,4 14,3 27,8 3,4 14,3 27
Phương pháp để hoa tự nhiên (Độ bền hoa tự nhiên): Có thời gian từ khi
nụ thứ nhất dưới gốc có màu đến khi nở bông đầu tiên của công thức trồng cỡ
củ 20+ là 3,4 ngày, của công thức trồng cỡ củ 16-18 là 3,7 ngày đều sớm hơn
công thức trồng cỡ củ 18-20 (4,1 ngày). Thời gian từ nụ thứ nhất có màu đến
khi tàn bông đầu tiên của công thức trồng cỡ củ 16 -18 là 13,5 ngày, công thức
trồng cỡ củ 18-20 là 13,7 ngày, đều thấp hơn công thức trồng cỡ củ 20+. Thời
gian từ khi nụ thứ nhất có màu đến khi tàn cả cành hoa của công thức trồng cỡ
củ 16-18 và công thức trồng cỡ củ 18 -20 là 24,1 ngày và 26,3 ngày đều ngắn
hơn công thức trồng cỡ củ 20+.
Phương pháp cắt hoa cắm trong lọ nước sạch (độ bền hoa cắt cắm): Thời
gian từ khi cắt đến khi nở bông đầu tiên của công thức trồng cỡ củ 18-20 là
sớm nhất sau 3 ngày, tiếp theo là công thức trồng cỡ củ 16-18 sau 3,3ngày,
công thức trồng cỡ củ 20+ sau công thức trồng cỡ củ 20+ 4 ngày. Thời gian từ
khi cắt đến khi hoa tàn bông đầu tiên của công thức trồng cỡ củ 16-18 là 13,1
ngày, ngắn hơn công thức trồng cỡ củ 18 -20 (13,6 ngày) và đều ngắn hơn
công thức trồng cỡ củ 20+ (14,3 ngày). Thời gian tàn cả cành hoa của công
thức trồng cỡ củ 16-18 ngắn nhất (22,7 ngày), tiếp theo là công thức trồng cỡ
củ 18-20 (26 ngày), cuối cùng là công thức trồng cỡ củ 20+ (27 ngày).
Như vậy phương pháp để hoa tự nhiên có thời gian từ khi nụ thứ nhất có
màu đến khi tàn cả cành hoa của công thức thí nghiệm biến động từ 24,1 –
27,8 ngày, dài hơn so với phương pháp cắt hoa cắm trong lọ nước sạch (22,7
– 27 ngày).
Qua thí nghiệm ta nhận thấy rằng độ bền của hoa lily tỷ lệ thuận theo
kích thước củ giống đem trồng. Tuy nhiên trong quá trình theo dõi tôi nhận
thấy rằng: mặc dù công thức trồng cỡ củ 20+ có số nụ nhiều nhất và độ bền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
89
hoa lâu nhất nhưng do số nụ hoa tương đối cao, dinh dưỡng trong cành hoa thì
có giới hạn nên khi cắt hoa cắm trong lọ nước sạch những nụ hoa nở sau rất
bé và xấu dường như không còn giá trị sử dụng. Chính vì vậy khi tiến hành
theo dõi độ bền hoa tôi nhận định rằng số lượng hoa quá cao cũng không
đồng nghĩa với tăng giá trị sử dụng và giá trị kinh tế của cành hoa.
Từ các kết quả theo dõi trên cho chúng ta có thể sơ bộ kết luận rằng công
thức trồng cỡ củ 18 – 20 mang lại giá trị cao nhất bởi có nó có sự kết hợp hài
hoà giữa thân, lá và hoa phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời đây
là cỡ củ trồng có khả năng kháng sâu, bệnh t ương đối tốt. Công thức trồng cỡ
củ 20+ có tỷ lệ hoa loại 1 cao nhất nhưng giá trị sử dụng không v ượt lên so
với công thức trồng cỡ củ 18 – 20, đây lại là công thức có tỷ lệ cây bị bệnh
cháy lá sinh lý nhiều (bệnh hay gặp khi trồng hoa lily) do đó chất lượng hoa
không cao. Công thức trồng cỡ củ 16 -18 khi trồng trên địa phận Ba Bể do
kích thước củ nhỏ lại trồng vào vụ Thu Đông nên giai đoạn phân hoá mầm
hoa thường ánh sáng yếu nên số lượng nụ quá ít không, tỷ lệ hoa loại 1 thấp
do vậy chất lượng hoa không cao.
3.4. Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm (tính cho 1
sào/vụ)
Trong cùng một điều kiện về giống, mật độ, đất đai, chăm sóc như nhau
nhưng có sự sai khác ở công thức đối chứng không phun chế phẩm KTST và
phân bón qua lá, còn ở mỗi công thức thí nghiệm khác lại được phun một loại
phân bón lá hoặc một loại chế phẩm KTST khác nhau. Trong cùng một điều
kiện chăm sóc nhưng trồng với các cỡ củ khác nhau cho hiệu quả kinh tế khác
nhau. Qua hạch toán kinh tế chúng tôi thu được kết quả ở các bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
90
Bảng 3.22: Sơ bộ hạch toán thu chi khi sử dụng phân bón lá của
giống hoa lily Sorbonne
Đơn vị: Đồng/sào
Năm Công thức Tổng thu Tổng chi Lãi
Lãi do
phân bón
lá
2006 – 2007
Đ/c
182.756.64
0
88.450.000 94.303.640
-
TQ1 186.773.440 88.474.000 98.299.440 3.995.800
TQ2 186.017.240 88.474.000 97.543.240 3.239.600
SG 185.667.000 88.510.000 97.157.000 2.853.360
2007 - 2008
Đ/c
188.946.52
0
88.450.000 100.496.52
0
-
TQ1 196.476.680 88.474.000 108.002.680 7.506.160
TQ2 194.160.320 88.474.000 105.686.320 5.189.800
SG 194.661.800 88.510.000 106.151.800 5.655.280
Qua bảng 3.22 cho thấy: Sử dụng phân bón lá trên giống hoa lily
Sorbonne đều cho hiệu quả cao hơn so với không phun. Năm thứ nhất công
thức phun phân TQ1 đạt 3.995.800 đồng, tiếp đến là công thức công thức
phun phân TQ2 đạt 3.239.600 đồng và công thức phun phân Sông Gianh đạt
2.853.360 đồng.
Năm thứ 2, công thức phun phân TQ 1 đạt 7.506.160 đồng, tiếp đến là
công thức phun phân Sông Gianh đạt 5.655.280 đồng,cuối cùng là công thức
phun Thiên Nông đạt 5.189.800 đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
91
Qua 2 năm thí nghiệm sử dụng phân bón lá trên giống hoa lily Sorbonne
thì công thức phun phân TQ1 cho hiệu quả kinh tế cao nhất (lãi suất cao nhất).
Qua bảng số liệu chúng ta cũng nhận thấy rằng vụ trồng lily năm thứ 2 cho
hiệu quả cao hơn năm thứ nhất bởi vì năm thứ 2 cây hoa lily được trồng ở thời
vụ sớm hơn (9/10/2007) năm thứ nhất (7/11/2006) do đó các giai đoạn đầu của
cây hoa sinh trưởng và phát triển đều không bị rét đậm, rét hại gây hại mà chỉ
bị ảnh hưởng một phần nhỏ ở giai đoạn cuối. Trong khi đó năm thứ nhất trồng
hoa lily ở trà muộn nên hầu hết các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây đều
chịu ảnh hưởng ít nhiều của điều kiện thời tiết. Chính vì vậy mà năng suất cũng
như chất lượng hoa lily trồng năm thứ nhất thấp hơn năm thứ 2, điều này cũng
đồng nghĩa là hiệu quả kinh tế thấp hơn.
Bảng 3.23: Sơ bộ hạch toán thu chi khi sử dụng chế phẩm KTST của
giống hoa lily Sorbonne
Đơn vị: Đồng/sào
Năm Công thức Tổng thu Tổng chi Lãi
Lãi do
KTST
2006 – 2007
Đ/c
182.756.64
0
88.450.000 94.303.640
-
Atonik
188.866.92
0
88.525.000 100.341.92
0
6.038.280
Thiên Nông
186.335.64
0
88.510.000 97.825.640 3.522.000
GA3
186.431.16
0
88.470.000 97.961.160 3.657.520
2007 - 2008
Đ/c
188.946.52
0
88.450.000 100.496.52
0
-
Atonik
195.505.56
0
88.525.000 106.980.56
0
6.484.040
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
92
Thiên Nông
192.202.16
0
88.510.000 103.692.16
0
3.195.640
GA3
193.818.
400
88.470.000 105.348.04
0
4.851.520
Qua bảng 3.23 Cho thấy: Khi sử dụng chế phẩm KTST trên giống hoa
lily Sorbonne các công thức đề u cho hiệu quả cao hơn đối chứng. Năm thứ
nhất, công thức phun Atonik đạt 6.038.280 đồng, tiếp đến là công thức phun
GA3 đạt 3.657.520 đồng và công thức phun Thiên Nông đạt 3.522.000 đồng.
Năm thứ hai, công thức phun Atonik đạt 6.484.040 đồng, tiếp đến là
công thức phun GA3 đạt 4.851.520 đồng và công thức phun Thiên Nông đạt
3.195.640đồng.
Qua 2 năm thí nghiệm phun chế phẩm KTST trên giống hoa lily
Sorbonne thì công thức phun Atonik cho hiệu quả cao nhất (lãi suất cao nhất).
Bảng 3.24: Sơ bộ hạch toán thu chi khi trồng các cỡ củ khác nhau
của giống hoa lily Sorbonne
Đơn vị: Đồng/sào
Công thức Tổng thu Tổng chi Lãi
Chu vi 16-18 171.878.900 76.585.000 95.293.900
Chu vi 18-20 (đ/c) 194.287.680 88.525.000 105.762.680
Chu vi 20+ 199.000.000 100.465.000 98.535.000
Qua bảng số liệu cho chúng ta thấy : công thức trồn g cỡ củ 1 8-20 cho
hiệu quả kinh tế cao nhất (lãi 105.706.960 đồng/sào/năm), tiếp đến là công
thức trồng cỡ củ 20+ (lãi 98.535.000 đồng/sào/năm) và thấp nhất là công thức
trồng cỡ củ 16-18 (lãi 95.293.900 đồng/sào/năm).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
93
Qua quá trình chăm sóc, theo dõi và hạch toán kinh tế tôi nhận thấy công
thức trồng cỡ củ 18 -20 có hiệu quả kinh tế cao nhất bởi vì công thức trồng cỡ
củ này có chất lượng hoa tương đối tốt (tỷ lệ hoa loại 1 cao 82,3%), chi phí
đầu vào (giá củ giống mua vào) không quá cao do đó hiệu quả kinh tế cao.
Công thức trồng cỡ củ 20+ có tỷ cây hoa loại 1 đạt 100% nhưng giá củ giống
cao, tỷ lệ cây bị bệnh cháy lá sinh lý cao nên khi hạch toán hiệu quả kinh tế
không cao. Ngược lại công thức trồng cỡ củ 16 -18 có giá thành củ giống thấp
nhưng chất lượng hoa thấp (tỷ lệ hoa loại 1 thấp: 18%) do đó khi hạch toán
kinh tế hiệu quả kinh tế không cao. Căn cứ vào kết quả thí nghịêm cho ta thấy
cỡ củ 18 – 20 là cỡ củ trồng mang lại hiệu kinh tế cao nhất khi trồng trong vụ
Thu Đông ở Đồn Đèn – Ba Bể - Bắc Kạn.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1 Kết luận
Sử dụng phân bón lá và chế phẩm KTST có tác dụng tốt đến sinh trưởng
và phát triển của giống hoa lily Sorbonne trồng tại Bắc Kạn.
1. Sử dụng phân bón lá TQ1 đem lại năng suất chất l ượng cao nhất
(chiều cao cây: 101,6cm vụ 1 và 111,7 vụ 2 , số lá đạt 57,3-57,5 lá/cây, thời
gian sinh trưởng: 111-114ngày, số hoa cao: 5,5 hoa/cây vụ 1 và 6,9 hoa/cây
vụ 2, đường kính hoa lớn và khả năng kháng sâu, bệnh tốt nhất…), cao hơn so
với sử dụng phân bón lá TQ2 và phân bón lá Sông Gianh.
2. Sử dụng chế phẩm kích thích sinh trưởng Atonik đem lại năng suất,
chất lưọng cao nhất, cao hơn so với sử dụng chế phẩm GA3 và chế phẩm kích
phát tố hoa trái Thiên Nông. Khi sử dụng chế phẩm Atonik thì cây hoa lily có
số lá cao nhất (61,5 vụ 1 và 57,6 vụ 2), thời gian sinh trưởng ngắn nhất(112-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
94
113 ngày), số hoa/cây lớn (5,9 hoa/cây vụ 1 và 7,2 hoa/cây vụ 2) , tỷ lệ hoa
loại 1 cao hơn… dẫn đến hiệu quả kinh tế cao.
3. Với điều kiện thời tiết khí hậu tại Đồn Đèn Ba Bể Bắc Kạn, trồng hoa
lily sorbonne thì trồng cỡ củ 18-20 mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất bởi đây
là cỡ củ trồn g có năng suất hoa cao, chất l ượng hoa phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng nhất (chiều cao cây 112,2cm; 54,6 lá/cây; 6,4hoa/cây; thời
gian sinh trưởng 115 ngày; đường kính hoa 19,6cm …).
2. Đề nghị
- Sử dụng phân bón lá TQ1 kết hợp với chế phẩm KTST Atonik trong
sản xuất hoa lily làm tăng năng suất, chất lượng của hoa lily sorbonne.
- Sử dụng giống hoa lily Sorbonne với cỡ củ trồng 18-20 vào sản xuất
trên địa bàn Bắc Kạn
- Nghiên cứu khả năng giữ giống của giống hoa lily Sorbonne, kỹ thuật
để giống nhằm giảm chi phí đầu vào.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nước
1. Nguyễn Thị Lý Anh (2005), Sự tạo củ Lily in vitro và sự sinh trưởng của
cây Lily trồng từ củ in vitro, Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp Tập
III số 5, Trường đại học nông nghiệp I Hà Nội, tr. 349-353.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007), Quyết định số:
52/2007/QĐ-BNN ngày 05/6/2007, Phê duyệt quy h oạch phát triển rau
quả và hoa cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn 2020.
3. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân loại học thực vật-thực vật bậc
cao, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, tr. 446-448.
4. PhạmThị Mai Chinh (2007), Nghiên cứu sin h trưởn g, phát t riển và áp
dụng biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng hoa Lily tại Lạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
95
Sơn, Luận văn Thạc sỹ ngành trồng trọt, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tr. 98
5. Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn (2007), Niên gián thống kê tỉnh Bắ c Kạn năm
2006, Nxb Thống kê, tr. 42.
6. Phạm Tiến Dũng (2002), Xử lý kết quả thí nghiệm trên máy tính bằng
IRRISTAT 4.0 trên Window, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 58-64.
7. Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004. Công nghệ trồng hoa mới cho thu
nhập cao-Cây hoa Lily, Nhà xuất bản Lao động-xã hội, tr: 9-31; 58-76.
8. Nguyễn Thái Hà và CS (2003), Nghiên cứu sự phát sinh của In vitro cá c
giống hoa lilium spp, Báo cáo hội nghị sinh học toàn quốc, Nxb Khoa học
và kỹ thuật, tr. 875-879.
9. Đỗ Tuấn Khiêm (2007), Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu khả năng
thích ứng và xây dựng mô hình sản xuất một số loài hoa giá trị cao tại Bắc
Kạn, Sở Công nghiệp-Khoa học và Công nghệ Bắc Kạn, tr. 4-45.
10. Nguyễn Xuân Linh (1998), Hoa và kỹ thuật trồng hoa , Nxb Nông
nghiệp Hà Nội.
11. Lê Quang Long, Hà Thị Lệ Ánh, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Từ
điển tranh về các loài hoa. Nxb Giáo dục, tr. 249.
12. Lê Quang Long, Nguyễn Thanh Huyền, H à Thị Lệ Ánh, Nguyễn Thanh
Tùng (2006), Từ điển tranh về các loài cây, Nxb Giáo dục, tr. 16.
13. Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Xuân Linh 2002
14. Đỗ Ngọc Oanh, Hoàng Văn Phụ, Nguyễ n Thế Hùng, Hoàng Thị Bích
Thảo (2004), Giáo trình phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, Nxb Nông
nghiệp Hà Nội, tr. 30-32.
15. Trần Duy Quý và CS (2004), Giới thiệu một số giống hoa Lily mới nhập
nội vào Việt Nam và khả năng phát triển chúng, Bản tin Nông nghiệp
giống công nghệ cao số 6, Hà Nội, tr. 10-12.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
96
16. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạnh (1994),
17. Nguyễn Văn Tấp (2009), Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và
một số biện pháp kỹ thuật trồng hoa Lily tại Ba Bể-Bắc Kạn, Luận văn
Thạc sỹ ngành trồng trọt, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
18. Hà Thị Thuý, Đỗ Năng Vịnh, Dương Minh Nga, Trần Duy Quý (2005),
Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ nhân nhanh In vitro các giống hoa
lilium spp, Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Nxb
Chính trị quốc gia.
19. Nguyễn Văn Tới (2007), Ứng dụng Khoa học công nghệ trong sản xuất hoa
tại Đà Lạt, Thông tin khoa học công nghệ số 3/2007, Sở khoa học công nghệ
Lâm Đồng.
20. Viện bảo vệ thực vật, 2000. Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật.
Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr: 46-57.
II. Tài liệu nước ngoài
21. AIPH. (2004), International statistics flower and plants. Institut für
Gartenbauökonomie der Universität Hannover.Volume 52.
22. Buschman.J.C.M., Okubo.H., Miller.W.B., Chastagner.G.A. (2005),
Globalisation-flower-flower bulds-buld flowers. Acta Horticulture, 673, pp.
27-33.
23. Chi. H.S., Straathof.Th.P., Löffer.H.J.M and Van Tuyl.J.M., 1999. In vitro
pollen sellection for heat-tolerance in lilies. In : Anther from biology to
biotechology, chapter 16. Eds.C.Clement, E. Pacini, J.-C. Audran, Spring,
Berling. pp. 175-182.
24. De Hertogh.A.A., 1996. Marketing and research requirements for lilium in
North America. Acta Horitculture. 414.p.17-24.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
97
25. Kim.Y., 1996. Lily industry and research and native lilium species in the
Korea. Acta Horticulture.414.p.69-80.
26. Murashige.T, and Skoog., 1962. A revised medium for rapid growth and
bioassay with tobaco tissue culture. Physiol.Plant.15.p.473-497.
27. Okazaki.K., 1996. Lilium species native to Japan, and breeding and
production of lilium. Acta Horticulture.414.p.81-92.
28. Jo Wijnands., 2005. Sustainable International Networks in the flower
Industry Bridging Empirical Findings and Theoretical Approaches.
ISHS.p.26-69.
29. Rhee.H.K., 2002. Improvement of breeding efficiency in interspecific
hybridization of lilium.Ph.D thesis, Seoul National University.p118.
30. Rhee.H.K, Lim.J.H, Kim.Y.J, Van Tuyl.J.M., 2005. Improvement of
breeding efficiency for interspecific hybirdization fo lilies in Korea. Acta
Hortic. 673.p.107-112.
31. Van Tuyl.J.M, Van Holsteijn.H.C.M., 1996. Lily breeding research in the
Netherlands.Acta Horticulture.414.p.35-45.
32. Yang Xiaohan, Liu Guangshu and Zhu Lu., 1996.
33. Roh.M.S., 1996. New production tecnology of lilium A review on
propagation and forcing. Acta. 414. HS. p.219-228.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
98
PHỤ LỤC I
SƠ BỘ HẠCH TOÁN THU CHI CỦA CÁC CÔNG THỨC THÍ
NGHIỆM
I. Phần chi
1. Chi phí chung
STT Hạng mục đầu tư ĐVT Số lượng
Đơn giá
(Đồng)
Thành tiền
(Đồng)
1 Nhà lưới m2 360 110.000 4.950.000
2 Giống Củ 7.960 10.000 79.600.000
3 Phân chuồng kg 2.000 500 1.000.000
4 Phân hoá học kg 150.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
99
5 Thuốc trừ sâu bệnh 250.000
6 Công lao động 2.000.000
7 Vật tư, điện nước 500.000
Tổng 88.450.000
2. Chi phí riêng
STT
Hạng mục đầu
tư
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
(Đồng)
Thành tiền
(Đồng)
1 TQ: 20-20-20 kg 2 12.000 24.000
2 TQ: 30-10-10 kg 2 12.000 24.000
3 Sông Gianh Gói 30 2.000 60.000
4 Atonik Gói 30 2.500 75.000
5 Thiên Nông Gói 4 15.000 60.000
6 GA3 Gói 4 5.000 20.000
7 Chu vi 16-18 Củ 7.960 8.500 67.660.000
8 Chu vi 18-20 Củ 7.960 10.000 79.600.000
9 Chu vi 20+ Củ 7.960 11.500 91.540.000
II. Phần thu
Công
thức
Tổng chi Tổng thu
Chi phí
chung
(1.000 đ)
Chi phí
riêng
(1.000
đ)
Hoa loại
1
(Cành)
Đơn giá
(1.000
đ)
Hoa loại
2
(Cành)
Đơn giá
(1.000
đ)
Hoa loại
3
(Cành)
Đơn giá
(1.000
đ)
Năm 2006 – 2007
Đ/c 88.450 3.908,36 25 2.992,96 22 1.066,64 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
100
TQ1 88.450 24 4.393,92 25 3.184,0 22 382,08 18
TQ2 88.450 24 4.099,08 25 3.510,36 22 350,24 18
SG 88.450 60 4.003,88 25 3.589,96 22 366,16 18
Atonik 88.450 75 5.802,84 25 1.241,76 22 915,4 18
Thiên
Nông
88.450 60
5.213,8 25 1.639,76 22 1.106,44 18
GA3 88.450 20 5.245.64 25 1.607,92 22 1.106,44 18
Năm 2007 - 2008
Đ/c 88.450 5.532,2 25 1.735,28 22 692,52 18
TQ1 88.450 24 7.218,24 25 581,08 22 111,44 18
TQ2 88.450 24 6.742,12 25 963,16 22 278,6 18
SG 88.450 60 6.789,88 25 963,16 22 206,96 18
Atonik 88.450 75 7.219,72 25 421,88 22 318,4 18
Thiên
Nông
88.450 60
6.447,6 25 947,24 22 565,16 18
GA3 88.450 20 7.028,68 25 334,32 22 597 18
16 – 18
8.925
67.66
0
1.432,8 25 5.532,2 22 797,25 18
18 – 20
8.925
79.60
0
6.559,04 25 1.273,6 22 127,36 18
20+
8.925
91.54
0
7.960 25
PHỤ LỤC II
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
101
* Khí hậu khu vực huyện Ba Bể tại thời vụ thí nghiệm
Thời tiết khí hậu là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến năng suất
cuối cùng của các loại cây trồng nói chung và cây hoa nói riêng. Cây hoa lily
cũng không nằm ngoài quy luật chung đó, nó phụ thuộc và chịu ảnh hưởng
trực tiếp của điều kiện thời tiết khí hậu trong suốt thời gian sinh trưởng và
phát triển của cây. Đặc điểm thời tiết, khí hậu của huyện Ba Bể – Bắc Kạn
qua hai vụ Thu Đông năm 2006 và 2007 được trình bày ở bảng sau:
Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Thu Đông 2006 và 2007
tại Đồn Đèn - Ba Bể - Bắc Kạn.
Tháng
Nhiệt độ TB
(0C)
Ẩm độ TB
(%)
Lượng mưa
(mm)
Số ngày
mưa
Số giờ
nắng
11/2006 21,3 82 64,4 5 136
12/2006 15,4 82 3,7 4 86
1/2007 14,3 79 3,4 7 54
2/2007 20,2 82 42,9 6 111
3/2007 20,7 83 21,5 6 57
10/2007 23,5 85 8,3 5 124
11/2007 17,7 83 12,2 4 156
12/2007 17,7 86 28,4 7 52
1/2008 13,3 83 4,8 7 74
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Bắc Kạn, 2008)
Qua bảng số liệu: Nhiệt độ trung bình trong các tháng trồng hoa vụ Thu
Đông năm 2006 (Tháng 11/2006 – tháng 3/2007) biến động từ 14,3 - 21,30C
trong đó nhiệt độ tháng 11/2006 và tháng 2 – 3/2007 là thích hợp cho sinh
trưởng và phát triển của cây (>200C), tháng 12/2006 và tháng 1/2007 nhiệt độ
thấp hơn nhiệt độ tối thích (20 - 250C), đây là giai đoạn cây hoa lily phân hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
102
nụ và cũng là giai đoạn sinh trưởng phát triển mạnh nhất nên nhiệt độ thấp đã
ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất, chất lượng hoa sau này.
Ở vụ Thu Đông năm 2007 nhiệt độ trong các tháng trồng hoa (tháng
10/2007 - tháng 1/2008) là từ 13,3 - 23,50C. Nhìn chung nhiệt độ trong 3
tháng đầu vụ trồng hoa là thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển chỉ riêng
nhiệt độ tháng 1/2008 là thấp có thể làm kìm hãm sinh trư ởng phát triển của
cây tuy nhiên đây đã là giai đo ạn sinh trưởng cuối cùng của cây hoa nên nó đã
không ảnh hưởng nhiều đến năng suất chất lượng hoa mà chỉ kéo dài thời gian
sinh trưởng dẫn đến kéo dài thời gian thu hoạch hoa.
Tóm lại, nhiệt độ trong những tháng đầu vụ trồng hoa lily (tháng 10 và
11) của cả 2 năm 2006 và 2007 đều rất thích hợp cho cây hoa sinh trưởng và
phát triển. Đến giữa và cuối vụ trồng nền nhiệt độ trung bình trong các tháng
nhìn chung là không ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của cây
tuy nhiên nhiệt độ không phân bố đều cho các ngày trong tháng và chênh lệch
giữa ngày và đêm lớn nên có những đợt gió mùa, nhiệt độ thấp kéo dài hàng
tuần đã gây bất lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của cây, đặc biệt có những
lúc nhiệt độ thấp trùng vào giai đoạn xung yếu của cây đã làm giảm đáng kể
năng suất, chất lượng hoa sau này.
Độ ẩm tương đối thích hợp cho cây lily sinh trưởng và phát triển là 80 -
85%. ẩm độ trung bình các tháng trồng hoa cả hai năm khá phù hợp cho cây
sinh trưởng, phát dục (năm 2006 ẩm độ biến động từ 79 - 83%, năm 2007 ẩm
độ biến động từ 79 - 86%). Hầu hết ẩm độ các tháng dao động trong khoảng
thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển. Tuy nhiên ẩm độ tháng 12/2007
(86%) hơi ẩm hơn yêu cầu của cây có thể gây thui nụ và làm cho một số bệnh
phát triển như: thối rễ củ, thối nõn, xoăn lá…. Ngư ợc lại tháng 1/2007 và
tháng 2/2008 ẩm độ là 79% không nằm trong khoảng ẩm độ tối thích nhưng
cũng không ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
103
Lượng mưa và số ngày mưa sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng
của cây trồng ngoài trời, tuy nhiên toàn bộ diện tích trồng hoa lily thí nghiệm
cũng như diện tích trồng hoa sản xuất đều được trồng trong nhà có mái che
nilon nên sự sinh trưởng của cây không phụ thuộc nhiều vào lượng mưa.
Lily là cây cần ánh sáng ngày dài, nó cần 10 - 15h chiếu sáng mỗi ngày.
Trong giai đoạn phân hoá mầm hoa nếu ánh sáng yếu, trời nhiều mây mù sẽ
làm giảm số lượng đầu bông/cành. Ngoài ra đây cũng là nguyên nhân chính
gây ra bệnh cháy lá ở lily do đó số giờ nắng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất và chất lượng hoa sau này. Số giờ nắng trong các tháng trồng hoa nhìn
chung là không cao do vậy đã kéo dài thời gian sinh trưởng từ trồng đến ra
hoa và đặc biệt có tháng1/2007 và tháng 12/2007 số giờ nắng <55h đã có tác
động xấu làm giảm năng suất và chất lượng hoa như: cháy lá, rụng nụ… do
đó vào mùa đông nếu có điều kiện thì chiếu sáng bổ sung cho cây 4h/ngày,
20w/m2.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9252.pdf